NTU BROCHURE

32
1 THƯ NGỎ CỦA HIỆU TRƯỞNG MESSAGE FROM THE RECTOR C hào mừng quý vị và các bạn đến với Trường Đại học Nha Trang (NTU), tọa lạc tại thành phố du lịch biển đẹp nhất của Việt Nam. Trường Đại học Nha Trang là một trong 50 đại học công lập hàng đầu của Việt Nam với lịch sử gần 55 năm xây dựng và phát triển. Trường là trung tâm đầu ngành đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học cho ngành Thuỷ sản và một số ngành kinh tế khác của đất nước. Cùng với các chuyên ngành Thuỷ sản truyền thống là thế mạnh và mũi nhọn, Nhà trường đã trở thành một cơ sở đào tạo đại học đa ngành định hướng ứng dụng, nơi cung cấp nguồn nhân lực và sản phẩm khoa học công nghệ chất lượng cao, đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trường đang từng bước tiến dần đến một đại học định hướng nghiên cứu. Với bề dày truyền thống và lịch sử, Trường luôn mong muốn mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đại học và cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước, nhằm từng bước hòa nhập công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học với khu vực và thế giới; quốc tế hóa kiến thức cho người dạy và người học, đáp ứng yêu cầu hội nhập phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. HIỆU TRƯỞNG TS. VŨ VĂN XỨNG W elcome to Nha Trang University (NTU) which is located in reputedly the most beautiful coastal city in Vietnam. Nha Trang University is one of 50 public univer- sities in Vietnam with nealy 55 years of history and development. NTU was established as, and continues to be, a leading institution for education and training at undergraduate and postgraduate levels for the fisher- ies sector and other related industries of Vietnam. Having established a strong foundation on fisheries and aquaculture, NTU is now a multi-level, and multi-discipline university in order to provide qualified human resources to meet the needs of the industrializa- tion and modernization of Vietnam. NTU is gradually becoming a research-based university. With a long history and proud tradition, NTU is developing cooperative partnerships with universities and research institutes in Vietnam and abroad in order to integrate its education and research activities into the region and the world and to ensure its students and faculty to meet the needs of the socio-economic development of the country. RECTOR Dr. VU VAN XUNG

Transcript of NTU BROCHURE

Page 1: NTU BROCHURE

1

THƯ NGỎ CỦA HIỆU TRƯỞNGMESSAGE FROM THE RECTOR

Chào mừng quý vị và các bạn đến với Trường Đại học Nha Trang (NTU), tọa lạc tại thành phố du lịch biển đẹp nhất của Việt Nam.

Trường Đại học Nha Trang là một trong 50 đại học công lập hàng đầu của Việt Nam với lịch sử gần 55 năm xây dựng và phát triển.

Trường là trung tâm đầu ngành đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học cho ngành Thuỷ sản và một số ngành kinh tế khác của đất nước.

Cùng với các chuyên ngành Thuỷ sản truyền thống là thế mạnh và mũi nhọn, Nhà trường đã trở thành một cơ sở đào tạo đại học đa ngành định hướng ứng dụng, nơi cung cấp nguồn nhân lực và sản phẩm khoa học công nghệ chất lượng cao, đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trường đang từng bước tiến dần đến một đại học định hướng nghiên cứu.

Với bề dày truyền thống và lịch sử, Trường luôn mong muốn mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đại học và cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước, nhằm từng bước hòa nhập công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học với khu vực và thế giới; quốc tế hóa kiến thức cho người dạy và người học, đáp ứng yêu cầu hội nhập phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

HIỆU TRƯỞNG

TS. VŨ VĂN XỨNG

W elcome to Nha Trang University (NTU) which

is located in reputedly the most beautiful

coastal city in Vietnam.

Nha Trang University is one of 50 public univer-

sities in Vietnam with nealy 55 years of history and

development.

NTU was established as, and continues to be,

a leading institution for education and training at

undergraduate and postgraduate levels for the fisher-

ies sector and other related industries of Vietnam.

Having established a strong foundation on

fisheries and aquaculture, NTU is now a multi-level, and

multi-discipline university in order to provide qualified

human resources to meet the needs of the industrializa-

tion and modernization of Vietnam. NTU is gradually

becoming a research-based university.

With a long history and proud tradition,

NTU is developing cooperative partnerships with

universities and research institutes in Vietnam

and abroad in order to integrate its education and

research activities into the region and the world and

to ensure its students and faculty to meet the needs of

the socio-economic development of the country.

RECTOR

Dr. VU VAN XUNG

Page 2: NTU BROCHURE

2

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂNA BRIEF HISTORY

Giai đoạn / Periods

01/1959 -07/1966

08/1966-11/1976

12/1976-09/2006

10/2006to

present

Mốc thời gian / Milestones

01/08/1959

12/1966

04/10/1976

05/1978

20/11/1982

01/2003

Thành lập các Khoa: Khai thác, Cơ khí, Chế biến (tách từ Khoa Công nghiệp cá) / The Faculty of Fishing Technology and Navigation, Faculty of Mechanical Engineering, and Faculty of Food Technology were established (those were separated from the Faculty of Fisheries Industries)

Thành lập Khoa Công nghiệp cá; Khoa Nuôi trồng Thủy sản / Faculty of Fisheries Industries and Faculty of Aquaculture were established

Đổi tên thành Trường Đại học Hải sản / Named as the University of Marine Products

Thành lập Khoa Kinh tế Thủy sản / Faculty of Fishery Economics was established

Thành lập Khoa Công nghệ Thông tin / Faculty of Information Technology was established

- Đổi tên Khoa Kỹ thuật Tàu thủy thành Khoa Kỹ thuật Giao thông, chuyển đổi Khoa Khai thác Thủy sản thành Viện KH & CN Khai thác Thủy sản / Renamed the Faculty of Naval Architecture and Marine Engineering as Faculty of Transportation Engineering; Transformed the Faculty of Fishing Technology and Navigation to the Institute for Marine Science and Fishing Technology;- Thành lập các Khoa: Điện - Điện tử, Sau Đại học, Xây dựng / The Faculty of Electrical and Electronic Engineering, Faculty of Graduate Studies, Faculty of Civil Engineering were established.

10/2011

Thành lập Khoa Cơ bản / Faculty of General Education was established (giải thể năm 2011 / dissolved in 2011)

Đổi tên thành Trường Đại học Thủy sản / Renamed as the University of Fisheries

09/1990

02/10/2006

12/08/1981

Thành lập Trường Thủy sản / College of Fisheries was established

Di chuyển vào Nha Trang / Moved to Nha Trang city

Chuyển đến Hải Phòng / Moved to Hai Phong city

16/08/1966

05/1973

12/1976

2009

Tách Khoa Kinh tế Thủy sản thành Khoa Kinh tế và Khoa Kế Toán-Tài chính / Separated the Faculty of Fishery Economics into Faculty of Economics, and Faculty of Accounting and Finance

Đổi tên thành Trường Đại học Nha Trang / Renamed as Nha Trang UniversityThành lập các Khoa: Đại học Tại chức, Ngoại ngữ, Khoa học Chính trị / The Faculty of Foreign Languages, Faculty of In-service Training, and Faculty of Political Science were established

04/2010

HIỆU TRƯỞNG QUA CÁC THỜI KỲ / SUCCESSIVE RECTORSTên Khoa, Trường / School Name Giai đoạn / Period Họ tên / Name

Khoa Thủy sản / Faculty of Fisheries 1959 - 1962 Phạm Văn Thích1963 - 1966 Trần Văn Thai

Trường Thủy sản / College of Fisheries 1966 - 1967 Vũ Song1967 - 1975 Hoàng Đức Thắng

Trường Đại học Hải sản / University of Marine Products 1975 - 1978 Nguyễn Tấn Trịnh1978 - 1981 Đào Trọng Hùng

Trường Đại học Thủy sản / University of Fisheries

1981 - 1983 Phan Lương Tâm1983 - 1990 Đào Trọng Hùng1990 - 1998 Nguyễn Trọng Cẩn1998 - 2006 Quách Đình Liên

Trường Đại học Nha Trang / Nha Trang University 2006 - present Vũ Văn Xứng

09/2013Sáp nhập Khoa Nuôi trồng Thủy sản và Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản thành Viện Nuôi trồng Thủy sản / Merge the Faculty of Aquaculture and Research Instutute for Aquaculture into the Institute of Aquaculture

Các sự kiện chính / Key Events

Thành lập Khoa Thủy sản / Faculty of Fisheries was established

Page 3: NTU BROCHURE

3

BỘ MÁY TỔ CHỨCORGANIZATIONAL STRUCTURE

KHỐI QUẢN LÝAdministration

Phòng Đảm bảo Chất lượngvà Khảo thí

Department of Quality Assurance and Testing

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC - ĐÀO TẠO ACADEMIC & RESEARCH

COMMITTEE

Phòng Đào tạoDepartment of Academic Affairs

Phòng Tổ chức - Hành chínhDepartment of Personnel and

Administration

Phòng Khoa học Công nghệ Department of Research Affairs

KHỐI ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨUAcademics and Applied Research

Khoa Xây dựngFaculty of Civil EngineeringPhòng Hợp tác Đối ngoại

Department of External Cooperation

Phòng Công tác Sinh viênDepartment of Student Affairs

Phòng Kế hoạch - Tài chínhDepartment of Planning & Finance

Trung tâm Thí nghiệm Thực hànhCenter for Experiments and

Practices

BAN GIÁM HIỆURECTORATE BOARD

Khoa Kỹ thuật Giao thôngFaculty of Transportation

Engineering

Trung tâm Phục vụ Trường họcUniversity Service Center

Khoa Khoa học Chính trịFaculty of Political Science

Trung tâm Máy tínhComputer Center

Thư việnLibrary

Khoa Điện - Điện tửFaculty of Electrical and Electronic

Engineering

Khoa Kế toán - Tài chínhFaculty of Accounting and Finance

Khoa Công nghệ Thông tinFaculty of Information Technology

Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường

Institute for Biotechtechnology and Environment

Khoa Ngoại ngữFaculty of Foreign Languages

Khoa Sau đại họcFaculty of Graduate Studies

Khoa Đại học Tại chứcFaculty of In-Service Training

ĐẢNG ỦY,CÁC ĐOÀN THỂ QUẦN CHÚNG

PARTY COMMITTEEUNIONS & ASSOCIATIONS

Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác Thủy sản

Institute for Marine Science and Fishing Technology

Trung tâm Nghiên cứu Giống và Dịch bệnh Thủy sản

Center for Aquatic Animal Health and Breeding Studies

Phân hiệu Kiên Giang Kien Giang Branch

Viện Nghiên cứu Chế tạo Tàu thủyInstitute for Ship Building

Trung tâm Giáo dục Quốc phòng Center for Military Education

Viện Nuôi trồng Thuỷ sảnInstitute of Aquaculture

Khoa Kinh tế Faculty of Economics

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Phần mềm

Center for Software Technology Research and Development

Ban Phát triển và Chuyển giao công nghệ

Department of Technology Development and Transfer

Khoa Công nghệ Thực phẩmFaculty of Food Technology

Khoa Cơ khíFaculty of Mechanical Engineering

Page 4: NTU BROCHURE

HỆ THỐNG ĐÀO TẠOTRAINING SYSTEM

- Công nghệ chế biến thủy sản / Aquatic Product Processing Technology- Công nghệ thực phẩm / Food Technology- Công nghệ kỹ thuật nhiệt / Heat - Refrigeration Engineering- Nuôi trồng thủy sản / Aquaculture- Công nghệ kỹ thuật điện - điện tử / Electrical and Electronic Engineering- Đóng tàu/ Ship Building- Công nghệ thông tin / Information Technology- Kế toán / Accounting- Quản trị kinh doanh / Business Administration- Công nghệ kỹ thuật cơ - điện tử / Mechatronics- Công nghệ kỹ thuật xây dựng / Civil Engineering- Công nghệ sinh học / Biotechnology- Công nghệ kỹ thuật môi trường / Environmental Engineering- Kinh doanh thương mại / Business Economics- Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành / Business Administration in Tourism

Cao đẳng (3 năm)Associate’s degree (3 years)

Tiến sĩ (3 & 4 năm)Doctoral degree (3 & 4 years)

Thạc sĩ (2 năm)Master’s degree (2 years)

Đại học (4 năm)Bachelor’s degree (4 years)

Viện Nuôi trồng Thủy sảnInstitute of Aquaculture

Khoa Công nghệ Thực phẩmFaculty of Food Technology

Khoa Cơ khíFaculty of Mechanical Engineering

Khoa Kỹ thuật Giao thôngFaculty of Transportation Engineering

Khoa Điện - Điện tửFaculty Electrical and Electronic Engieering

Khoa Xây dựngFaculty of Civil Engineering

Khoa Công nghệ Thông tinFaculty of Information Technology

Khoa Kinh tếFaculty of Economics

Khoa Kế toán - Tài chínhFaculty of Accounting and Finance

Khoa Ngoại ngữFaculty of Foreign Languages

Viện Công nghệ Sinh học – Môi trườngInstitute for Biotechnology and Environment

Viện KH và CN Khai thác Thủy sảnInstitute for Marine Science and Fishing Technology

- Nuôi trồng thủy sản /Aquaculture- Khai thác thủy sản / Fishing Technology- Kỹ thuật cơ khí động lực / Automotive Engineering- Công nghệ chế biến thủy sản / Aquatic Product Processing Technology- Nuôi trồng thủy sản / Aquaculture- Khai thác thủy sản / Fishing Technology- Kinh tế nông nghiệp / Agricultural Economics- Kỹ thuật cơ khí động lực / Automotive Engineering- Công nghệ sau thu hoạch / Post-harvest Technology- Quản trị kinh doanh / Business Administration- Kỹ thuật cơ khí / Mechanical Engineering- Công nghệ sinh học / Biotechnology- Công nghệ thực phẩm / Food Technology- Công nghệ chế biến thủy sản / Aquatic Product Processing Technology

- Nuôi trồng thủy sản / Aquaculture- Quản lý nguồn lợi thuỷ sản / Fisheries Resource Management- Bệnh học thủy sản / Fish Pathology

- Công nghệ chế tạo máy / Manufacturing Engineering- Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử / Mechatronics- Công nghệ kỹ thuật nhiệt / Heat - Refrigeration Engineering- Công nghệ kỹ thuật cơ khí / Mechanical Engineering

- Công nghệ chế biến thủy sản /Aquatic Product Processing Technology- Công nghệ thực phẩm / Food Technology- Công nghệ kỹ thuật hóa học / Chemistry Engineering Technology- Công nghệ sau thu hoạch / Post-harvest Technology

- Kỹ thuật tàu thủy / Naval Architecture- Công nghệ kỹ thuật ôtô / Automobile Engineering

- Công nghệ kỹ thuật điện-điện tử / Electrical and Electronic Engineering

- Công nghệ kỹ thuật xây dựng / Civil Engineering

- Công nghệ thông tin / Information Technology

- Tài chính – Ngân hàng / Finance - Banking- Kế toán / Accounting

- Ngôn ngữ Anh / English Language

- Công nghệ sinh học / Biotechnology- Công nghệ kỹ thuật môi trường / Environmental Engineering

- Kỹ thuật khai thác thủy sản / Fishing Technology- Khoa học hàng hải / Marine Navigation- Quản lý thủy sản / Fishery Management

- Quản trị kinh doanh / Business Administration- Kinh tế nông nghiệp (Kinh tế và quản lý thủy sản) / Fishery

Economics and Management- Kinh doanh thương mại / Business Economics- Hệ thống thông tin quản lý / Management Information System- Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành / Business Administration in Tourism

Page 5: NTU BROCHURE

THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG SINH VIÊNSTATISTICS ON NTU STUDENTS

THỐNG KÊ SINH VIÊN THEO KHOA NĂM 2013 / STUDENTS IN ACADEMIC FACULTIES IN 2013

Khoa, Viện / Faculty Chính quy / Fulltime

Viện Nuôi trồng Thủy sản/ Institute of Aquaculture 220

Khoa Công nghệ Thực phẩm / Faculty of Food Technology 1,861

Khoa Cơ khí / Faculty of Mechanical Engineering 861

Khoa Kỹ thuật Giao thông / Faculty of Transportation Engineering 418

Khoa Điện – Điện tử / Faculty of Electrical and Electronic Engineering 373

Khoa Xây dựng / Faculty of Civil Engineering 490

Khoa Công nghệ Thông tin / Faculty of Information Technology 708

Khoa Kinh tế / Faculty of Economics 2,137

Khoa Kế toán - Tài chính / Faculty of Accounting and Finance 4,226

Khoa Ngoại ngữ / Faculty of Foreign Languages 443

Viện CN Sinh học - Môi trường / Institute for Biotechnology & Environment 564

Viện KH và CN Khai thác Thủy sản / Institute for Marine Science & Fishing Technology 15

Tổng số / Total 12,316

Page 6: NTU BROCHURE

6

HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾINTERNATIONAL COOPERATION ACTIVITIES

Cùng với công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước, hợp tác quốc tế của Trường Đại học Nha Trang không ngừng được mở rộng và phát triển. Các mối quan hệ hợp tác tập trung vào mục tiêu nâng cao năng lực của Trường thông qua việc liên kết đào tạo và nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin khoa học, bồi dưỡng cán bộ giảng dạy, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Trường Đại học Nha Trang đã thiết lập được các mối quan hệ chặt chẽ với trên 60 tổ chức quốc tế, các trường, viện trên thế giới và khu vực như: Na Uy, Đan Mạch, Cộng hòa Pháp, Aixơlen, Đức, Liên bang Nga, Cộng hòa Séc, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Canada, Mỹ, Úc và các nước trong khu vực ASEAN...

Một số dự án quốc tế đã và đang được triển khai:- Dự án nghiên cứu và đào tạo nuôi hải sản ở Việt

Nam (1997-2006, Na Uy tài trợ).- Dự án Nâng cao năng lực đào tạo cho Khoa Nuôi

trồng Thủy sản (1998-2001, Đan Mạch tài trợ).- Dự án liên kết đào tạo thạc sĩ ngành Quản lý kinh

tế thủy sản và Nuôi trồng (NOMA-FAME), (2007-2012, Na Uy tài trợ).

- Dự án Nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu của Trường Đại học Nha Trang (2003-2012, Na Uy tài trợ).

- Dự án Tư vấn hợp tác quốc tế với Trung tâm Lãnh đạo Toàn cầu, ĐH Ohio, Hoa Kỳ (hàng năm).

- Dự án Tích hợp biến đổi khí hậu và cách tiếp cận dựa vào hệ sinh thái để quản lý nghề cá và nuôi trồng thủy sản ở Bangladesh, Srilanka và Việt Nam (2013-2018, Na Uy tài trợ).

Trường cũng đang tổ chức triển khai liên kết đào tạo bậc đại học chuyên ngành Cơ khí với ĐH Kỹ thuật Liberec - Cộng hòa Séc, chuyên ngành Kỹ thuật tàu thủy với Trường cao đẳng Ulsan (Hàn Quốc) thông qua sự hỗ trợ tài chính của Tập đoàn Huyndai-Vinashin; chuyên ngành Công nghệ chế biến thủy sản, Quản trị kinh doanh và Quản trị du lịch song ngữ Pháp-Việt do tổ chức Đại học Pháp ngữ (AUF) tài trợ.

Following the innovative and open-door policy of the Vietnamese Government, the University has rapidly developed its international relations with the focus on training and research collaboration, exchanging scientific and cultural information, improving the quality of the teaching staff, improving the research capacity of lecturers and researchers as well as upgrading training and research facilities.

NTU cooperates closely with over 60 international organizations, universities, and research institutions in many countries around the world such as Norway, Denmark, France, Iceland, Germany, the United Kingdom, Czech Republic, Russia, China, Japan, India, Canada, Australia, USA and ASEAN countries.

Examples of international projects:- “Training & Research Program in Marine

Aquaculture in Vietnam” (NUFU project, 1997-2006 funded by Norway)

- “Improving Training Capacity for the Faculty of Aquaculture” project funded by Denmark (1998-2001).

- Joint Master’s program in Fisheries and Aquaculture Management and Economics (NOMA-FAME) funded by Norway (2007-2012).

- “Improving Training and Research Capacity of Nha Trang University” funded by Norway (2003-2012).

- “International Collaborative Consulting Project” with the Global Leadership Center at Ohio University , USA (annually).

- “Incorporating Climate Change into Ecosystem Approaches to Fisheries and Aquaculture Management in Bangladesh, Sri Lanka and Vietnam” funded by Norway (2013-2018).

The University has also been implementing joint training programs in mechanical engineering with the Technical University of Liberec; in naval architecture with Ulsan College (Korea) with the financial support of Huyndai-Vinashin group; and in food technology, business administration and tourism administration funded by AUF (Agence Universitaire de la Francophonie).

Page 7: NTU BROCHURE

7B

ẢN

ĐỒ

HỢ

P T

ÁC

QU

ỐC

TẾ

CỦ

A T

ỜN

G Đ

ẠI H

ỌC

NH

A T

RA

NG

INTE

RNAT

ION

AL

CO

OPE

RATI

ON

OF

NH

A T

RAN

G U

NIV

ERSI

TY

Page 8: NTU BROCHURE

8

VIỆN NUÔI TRỒNG THỦY SẢNINSTITUTE OF AQUACULTURE

Viện Nuôi trồng Thuỷ sản là đơn vị đầu ngành về đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản của cả nước. Viện có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ đại học và sau đại học trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, bệnh học thuỷ sản, quản lý môi trường và nguồn lợi thuỷ sản. Hiện nay, Viện có gần 60 cán bộ, trong đó 90% có trình độ sau đại học. Viện đã và đang đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển bền vững nền kinh tế biển Việt Nam. Đến nay Viện đã đào tạo cho cả nước hàng nghìn kỹ sư nuôi trồng thuỷ sản, hơn 200 thạc sĩ và 25 tiến sĩ.

Ngoài chức năng đào tạo, Viện còn có khả năng giải quyết những vấn đề khoa học kỹ thuật và quản lý trong nuôi trồng thuỷ sản và một số lĩnh vực có liên quan. Thông qua các dự án và đề tài nghiên cứu mang tính chiến lược như: hoàn thiện quy trình sản xuất giống, sản xuất giống nhân tạo cá biển, nghiên cứu bệnh trên cá biển nuôi, đánh giá chất lượng và bảo quản sản phẩm sinh dục của động vật thủy sản và quản lý môi trường, Viện đã và đang từng bước khẳng định thương hiệu và vị thế của mình, cũng như giải quyết nhiều vấn đề thực tiễn cấp thiết.

²Bộ môn Nuôi trồng Thủy sản Nước ngọt Department of Freshwater Aquaculture

²Bộ môn Nuôi trồng Thủy sản Nước lợ Department of Brackishwater Aquaculture

²Bộ môn Nuôi trồng Thủy sản Nước mặn Department of Marine Aquaculture

The Institute of Aquaculture is the leading institute in the training of scientific staff for the aquaculture sector in Vietnam. The Institute’s responsibility is to train and foster scientific staff at undergraduate and graduate levels in aquaculture, fish pathology, environmental management and aquatic resource conservation. The Institute has 60 staff members (90% hold master’s and doctoral degrees). They have been satisfying the demand of human resources for sustainable marine economic development of Vietnam. Until now, the Institute has trained thousands of engineers, over 200 MSc., and 25 PhD.

Beside training, the Institute is also able to solve scientific or management problems in aquaculture as well as issues in some related sectors. Through some strategic projects such as seed reproduction protocols, marine finfish artificial seed reproduction, marine fish pathology, quality evaluation and preservation of aquatic animal gametes, and environmental management, the Institute has successfully resolved many imperatives and confirmed its position in the field.

Page 9: NTU BROCHURE

9

CHỨC NĂNGTriển khai các chương trình nghiên cứu và thực

nghiệm khoa học về nuôi trồng thuỷ sảnTổ chức các hoạt động dịch vụ khoa học, chuyển

giao công nghệ về nuôi trồng thuỷ sản cho các cơ sở sản xuất

Phục vụ nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và họcĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨUSinh sản nhân tạo và sản xuất giống các đối

tượng nuôi có giá trị kinh tếNghiên cứu sản xuất thức ăn công nghiệp nuôi

biểnXây dựng biện pháp quản lý môi trường và dịch

bệnh thủy sản FUNCTIONSImplementing research projects and pilot programsOrganizing scientific services and technological

transfersProviding education, research and training to staff

and undergraduate and graduate studentsRESEARCH FOCUSArtificial breeding and seed reproduction of

cultured species with high economic valuesProduction of pellet feeds for maricultureDeveloping measures for aquatic environmental

and pathological management

Page 10: NTU BROCHURE

10

KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨMFACULTY OF FOOD TECHNOLOGY

²Bộ môn Công nghệ Chế biến Thủy sản Department of Seafood Processing Technology

²Bộ môn Công nghệ Thực phẩm Department of Food Technology

²Bộ môn Công nghệ Sau thu hoạch Department of Post-harvest Technology

²BM Đảm bảo Chất lượng và An toàn Thực phẩm Department of Food Quality Assurance and  Safety

²Bộ môn Hóa Department of Chemistry

²Trung tâm Công nghệ Chế biến Center for Food Processing

Khoa công nghệ Thực phẩm được thành lập từ Khoa Chế biến Thủy sản - một trong 2 khoa đầu tiên của Trường Đại học Thủy sản (nay là Trường Đại học Nha Trang) với bề dày đào tạo và nghiên cứu khoa học gần 55 năm. Đội ngũ cán bộ giảng dạy của Khoa hiện trên 60 người, trong đó hơn 50% có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ, nhiều người tốt nghiệp từ các nước Nhật, Pháp, Iceland, Na Uy, Úc,... Hiện tại, Khoa có trên 3.000 sinh viên theo học ở các bậc từ cao đẳng đến tiến sĩ.

Hiện nay, Khoa đang có quan hệ hợp tác với các trường, viện nghiên cứu thực phẩm - thủy sản; doanh nghiệp chế biến thực phẩm - thuỷ sản; cơ quan quản lý nhà nước về thực phẩm - thủy sản trên phạm vi cả nước. Bên cạnh đó, Khoa cũng có quan hệ hợp tác với hơn 20 trường, viện, cơ quan quản lý về thực phẩm và thủy sản ở 14 nước khác nhau trên thế giới như Mỹ, Canada, Iceland, Đan Mạch.

The Faculty of Food Technology was established from the Faculty of Aquatic Products Processing – one of the first two faculties of the University of Fisheries (now known as Nha Trang University) which has had experiences in training and research for nearly 55 years. The staff of this faculty is now over 60 people of which more than 50% have Master’s and PhD degrees. Many of them graduated from Japan, France, Iceland, Norway and Australia. Currently, the Faculty has trained more than 3,000 students at the associate to PhD level.

Up to now, the Faculty of Food Technology has co-operated with many universities, institutes, companies and state management agencies in foods and fisheries around the country. The Faculty has also co-operated with more than 20 universities, institutes and management agencies in foods and fisheries in 14 different countries around the world such as USA, Canada, Iceland and Denmark.

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Sản xuất sản phẩm mới từ phế liệu thuỷ sản: chitin, chitozan, chất màu, hương liệu, keo cá, dầu cá, bột đạm thuỷ phân, màng sinh học

Sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng: surimi, sản phẩm mô phỏng, thực phẩm chức năng

Xây dựng tiêu chuẩn, mô hình tổ chức kiểm tra, giám sát, cảnh báo các yếu tố nguy hiểm và độc hại trong nuôi trồng chế biến thuỷ sản xuất khẩu.

Sản xuất các sản phẩm xuất khẩu từ cà phê, trà

RESEARCH FOCUS

Developing products  from seafood  wastes: chitin,  chitosan, colorants, flavors, fish glue, fish oil.

Producing fishery value-added products: surimi, food analog, functional foods, etc

Establishing standards, models for testing, monitoring and alerting risks in aquaculture and food processing

Developing export products from coffee, tea

Page 11: NTU BROCHURE

11

²Bộ môn Chế tạo máy Department of Manufacturing Engineering

²Bộ môn Cơ - Điện tử Department of Mechatronics

²Bộ môn Kỹ thuật Lạnh Department of Refrigeration Engineering

KHOA CƠ KHÍFACULTY OF MECHANICAL ENGINEERING

Khoa Cơ khí ra đời từ Khoa Công nghiệp Cá, một

trong hai khoa đầu tiên của Trường Thủy sản. Hiện nay,

Khoa Cơ khí có hơn 1.000 sinh viên đang theo học. Đội

ngũ cán bộ giảng dạy của Khoa gồm hơn 40 người,

trong đó 60% có trình độ sau đại học. Khoa có nhiệm

vụ đào tạo bậc đại học ba chuyên ngành cơ khí là Chế

tạo máy, Cơ điện tử và Kỹ thuật lạnh.

Hiện Khoa Cơ khí đang triển khai chương trình

liên kết đào tạo kỹ sư ngành cơ khí với Khoa Cơ khí

thuộc Đại học Kỹ thuật Liberec - CH Séc (FS TUL). Sinh

viên được FS TUL cấp bằng đại học sau khi hoàn thành

chương trình đào tạo giai đoạn 2 (ở FS TUL) và có thể

tiếp tục học chương trình đào tạo thạc sỹ hoặc tiến sỹ

tại FS TUL.

The Faculty of Mechanical Engineering was separated from the Faculty of Fisheries Industry in the College of Fisheries. The Faculty has over 1,000 students and more than 40 experienced faculty members, 60% of which hold master’s or doctoral degrees. The Faculty offers degrees in three undergraduate programs in mechanical engineering. These include manufacturing engineering, mechatronics, and refrigeration engineering.

The Faculty is implementing a joint training program in mechanical engineering with the Faculty of mechanical engineering, Technical University of Liberec, Czech Republic.

After completing the second phase (in the Czech Republic) students of the program receive bachelor’s degrees and then they can pursue masters or doctoral programs in the Czech Republic.

RESEARCH FOCUSProduct design and development

CAD/CAM/CIM

Automation and mechatronics

Seafood and aquaculture equipment

Renewable energy

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨUThiết kế và phát triển sản phẩm

CAD/CAM/CIM

Tự động hóa và cơ điện tử

Thiết bị chế biến và nuôi trồng

thủy sản

Năng lượng tái tạo

Page 12: NTU BROCHURE

12

KHOA KỸ THUẬT GIAO THÔNGFACULTY OF TRANSPORTATION ENGINEERING

²Bộ môn Kỹ thuật Tàu thủy Department of Naval Architecture

²Bộ môn Kỹ thuật Ô tô Department of Automotive Engineering

²Bộ môn Động lực Department of Motive Power

Khoa Kỹ thuật Giao thông (tiền thân là Khoa Kỹ thuật Tàu thuỷ) thành lập năm 2011.

Khoa chịu trách nhiệm nghiên cứu và đào tạo các bậc học trong lĩnh vực: Kỹ thuật tàu thủy (thiết kế, đóng mới, máy và thiết bị tàu thủy) và Kỹ thuật ôtô. Khoa cũng được Nhà nước giao trách nhiệm đào tạo cao học và tiến sĩ ngành Kỹ thuật tàu thủy từ năm 1990 và cao học Công nghệ kỹ thuật cơ khí từ năm 2010. Hiện Khoa có trên 1.000 sinh viên đang học, trên 40 giảng viên, với 80% giảng viên có trình độ sau đại học.

Khoa có nhiều mối quan hệ hợp tác hiệu quả với các trường đại học và cơ sở đóng tàu nổi tiếng thế giới như Trường Đại học Ulsan (Hàn Quốc), nhà máy đóng tàu Hyundai Vinashin, nhà máy đóng tàu Oshima (Nhật Bản)… nhờ vậy nhiều giảng viên và sinh viên trong Khoa đã và đang được học tập và nghiên cứu tại các đơn vị này. Đặc biệt, các sinh viên ưu tú của Khoa sẽ được tuyển chọn sang Hàn Quốc học theo chương trình liên kết để nhận bằng tốt nghiệp của cả hai trường.

The Faculty of Transportation Engineering was established in 2011 (formly, the Faculty of Naval Architecture).

The Faculty is responsible for training and research in the areas of naval architecture (Ship design, ship building, marine engineering and equipment etc.), and automotive engineering. The Faculty also offers post graduate studies (Masters and Doctorate) in the field of naval architecture and automotive Engineering.

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Tự động hóa trong thiết kế và đóng tàu

Thiết kế và chế tạo các loại tàu chuyên dụng như tàu lặn, tàu đệm khí, thuyền cánh ngầm

Sử dụng vật liệu mới trong ngành kỹ thuật giao thông

Sử dụng nhiên liệu mớiRESEARCH FOCUSThe automation in ship design and buildingDesigning and building specialized ships such as

submarines, hovercrafts, hydrofoilsUsing new material in transportation engineeringUsing new fuels

Currently, the Faculty has over 1,000 students and over 40 experienced teaching staff, 80% of which have completed postgraduate education.

The Faculty has cooperated with some world renowned universities and organizations in field of naval architecture, such as: Ulsan College (South Korea), Hyundai Vinashin Shipyard, and Oshima Shipyard (Japan). Many students and teaching staffhave been doing their interships at these institutions. Especially, high ranking students of the Faculty will complete their final year at Ulsan College and receive diplomas from two universities.

Page 13: NTU BROCHURE

13

KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬFACULTY OF ELECTRICAL AND ELECTRONIC ENGINEERING

²Bộ môn Điện tử - Tự động Department of Electronics - Automation

²Bộ môn Điện công nghiệp Department of Industrial Electricity

²Bộ môn Vật lý Department of Physics

The Faculty of Electrical and Electronic Engineering was established on September 5, 2011.

Today the Faculty has 8 laboratories: Electrical engineering, electronic engineering, electrical systems, electrical equipment, digital-micro processing, marine electronics, applied electronics, and basic physics.

Khoa Điện - Điện tử được Hiệu trưởng Trường Đại học Nha Trang thành lập ngày 05 tháng 9 năm 2011.

Khoa hiện có 8 phòng thí nghiệm thực hành: Kỹ thuật điện; Kỹ thuật điện tử; Trang bị điện; Hệ thống điện; Kỹ thuật số - Vi xử lý; Điện tử hàng hải; Điện tử ứng dụng; Vật lý đại cương.

Khoa có 30 cán bộ giảng dạy, trong đó hơn 50% có trình độ sau đại học. Khoa đã và đang triển khai các đề tài nghiên cứu về điện tử nanô, điện tử hàng hải, hệ thống điện... Kết quả nghiên cứu đã được đăng tải trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế.

Hiện tại, Khoa có hơn 300 sinh viên hệ chính quy đang theo học. Khoa đang đào tạo các trình độ: cao đẳng và đại học ngành công nghệ kỹ thuật điện - điện tử và liên thông từ cao đẳng lên đại học. Các kỹ sư điện - điện tử đã tốt nghiệp ra trường đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội.

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU Năng lượng sạch Tiết kiệm năng lượngTự động hóa Trang bị điện, điện tử hàng hải cho tàu đánh cá

RESEARCH FOCUSClean energy Saving energyAutomaticsElectrical & electronic equipment on fishing vessels

The Faculty has 30 teaching staff, of which 50% holds doctorates and master’s degrees. Many research products carried out by the faculty members on Nano technology, marine electronics and electrical system have been published in international and domestic journals.

Currently, 300 fulltime students are pursuing their studies at undergraduate and associate-degree levels. Despite being newly established, the graduates of the Faculty have met the needs of national enterprises and society.

Page 14: NTU BROCHURE

14

Khoa Xây dựng thành lập năm 2011 theo Quyết định số 936/QĐ-ĐHNT của Hiệu trưởng Trường Đại học Nha Trang.

Khoa đảm nhận việc giảng dạy trình độ đại học và nghiên cứu khoa học các lĩnh vực xây dựng dân dụng (công trình, thi công và quản lý xây dựng), cơ học và vật liệu xây dựng.

Khoa hiện quản lý 2 phòng thí nghiệm: Phòng thí nghiệm xây dựng và Phòng thí nghiệm cơ học vật liệu, với nhiều trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu nghiên cứu và học tập của cán bộ giảng viên và sinh viên.

Hiện Khoa đang có trên 400 sinh viên đang theo học. Đội ngũ cán bộ giảng dạy có trên 60% có trình độ sau đại học.

Khoa có nhiều mối quan hệ hợp tác hiệu quả với nhiều doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực thiết kế và thi công xây dựng. Nhờ vậy mà các sinh viên có điều kiện được thực tập trong các môi trường làm việc chuyện nghiệp cũng như có nhiều cơ hội tìm được việc làm tốt sau khi tốt nghiệp.

²Bộ môn Kỹ thuật Xây dựng Department of Civil Engineering

²Bộ môn Cơ học Vật liệu Department of Mechanics and Materials

KHOA XÂY DỰNGFACULTY OF CIVIL ENGINEERING

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨUTối ưu hóa kết cấuCông nghệ thi công xây dựng và quản lý dự án Tự động hóa thiết kếCông nghệ hàn ma sátVật liệu bê tông cốt composite, cốt vật liệu sợiVật liệu đất sét có phụ gia

RESEARCH FOCUSStructure optimizationConstruction technology and project managementAutomatic designFriction welding technologyComposite concrete materialClay material mixing additive

The Faculty of Civil Engineering was established in 2011 by the Decision 936/QĐ-ĐHNT.

The Faculty is responsible for training and research in the areas of civil engineering (Structural designs, construction engineering & management mechanics & materials).

The Faculty administers 2 laboratories: Civil engineering and mechanics & materials, which are equipped with latest equipment which satisfies the research and study demands of lecturers and students.

Currently, the Faculty has over 400 students and about 60% of staff have completed postgraduate education.

The Faculty has cooperated with many major companies in the field of civil engineering. Therefore, many students not only have the opportunity to undertake industrial training in a professional working environment, but also have improved opportunities after graduation.

Page 15: NTU BROCHURE

15

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TINFACULTY OF INFORMATION TECHNOLOGY

Khoa Công nghệ Thông tin được thành lập ngày 17/01/2003 trên cơ sở Bộ môn Tin học. Đáp ứng nhu cầu to lớn và cấp thiết về phát triển công nghệ thông tin trong cả nước, Khoa Công nghệ Thông tin được chú trọng đầu tư, xây dựng để trở thành một khoa trọng điểm, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho khu vực Nam Trung Bộ nói riêng và cả nước nói chung.

Hiện Khoa có gần 50 cán bộ, tỷ lệ giảng viên có trình độ sau đại học, đang NCS/ học cao học trong và ngoài nước đạt trên 95%. Khoa có hơn 1.500 sinh viên theo học, trong đó hệ chính quy là 1.100 sinh viên.

Hệ thống phòng học chuyên dùng và các phòng thực hành được trang bị hiện đại cho phép Khoa từng bước nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ, sinh viên, ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu, phục vụ các cuộc hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế tại chỗ hoặc qua mạng Internet.

Trong những năm gần đây, Khoa đã đẩy mạnh hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong nước và nước ngoài. Các mối quan hệ hợp tác ngoài Trường tập trung vào đào tạo, trao đổi thông tin, bồi dưỡng cán bộ giảng dạy, phát huy năng lực học tập của sinh viên phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.

On January 17, 2003, the University expanded the Department of Informatics to form the Faculty of Information Technology as a result of rapid development and use of computers and other technology. The University has invested substantially in this Faculty which is now playing a key role in developing human resources for the central provinces and the whole country.

Currently, the Faculty has 50 staff members, 95% of whom hold either doctorate or master’s degrees. More than 1,500 students are pursuing their academic programs at the Faculty, in which over 400 students are in-service training.

Most classrooms are specially equipped to help the Faculty to enhance the quality of teaching and research. These facilities allow to host international conferences, seminars and online video conferences.

In recent years, the Faculty has been speeding up its research and training collaboration with domestic and international partnerships. These collaborations focus on exchanging information and improving staff and student capacities to serve training and research missions.

²Bộ môn Toán Department of Mathematics

²Bộ môn Hệ thống Thông tin Department of Information System

²Bộ môn Mạng và Truyền thông Department of Network & Communication

²Bộ môn Kỹ thuật Phần mềm Department of Software Technology

Page 16: NTU BROCHURE

16

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨUNghiên cứu phát triển bền vững nghề cáTác động của biến đổi khí hậu đến các vùng ven

biển, hiệu quả của tàu khai thácCác vấn đề liên quan đến quản trị doanh nghiệp

thủy sảnCác nhân tố thúc đẩy xuất khẩuHành vi tiêu dùng thủy sản

The Faculty of Economics was founded on November 20, 1982. The Faculty is responsible for the training human resources in economic sectors in Vietnam.

The Faculty has five departments with 60 teaching staff, 70% of whom hold either master’s or doctoral degrees.

The Faculty has also cooperated with European universities in training in fishery economic management at postgraduate levels.

Today, the Faculty has over 1,500 students at different levels: advanced associate’s degrees, bachelor’s and master’s degrees. The Faculty has implemented a joint master program in Aquaculture and Economic Management with Tromso University, Norway (NOMA-FAME program) and is organizing joint master programs in Business Administration and Tourism Administration with AUF.

KHOA KINH TẾFACULTY OF ECONOMICS

²Bộ môn Kinh tế Thủy sản Department of Fishery Economics

²Bộ môn Quản trị Kinh doanh Department of Business Administration

²Bộ môn Kinh tế Thương mại Department of Trade Economics

²Bộ môn Quản trị Du lịch Department of Tourism Management

²Bộ môn Kinh tế học Department of Economic Studies

Khoa Kinh tế được thành lập vào ngày 20/11/1982 trên cơ sở Bộ môn Kinh tế Thủy sản nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cho đất nước.

Khoa có 5 bộ môn chuyên ngành. Đội ngũ cán bộ giảng dạy gồm gần 60 người, trong đó có 70% có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo tại các nước phát triển.

Khoa cũng đang liên kết với các đại học ở Châu Âu đào tạo sau đại học ngành Quản lý kinh tế biển.

Khoa có trên 1.500 sinh viên, học viên đang theo học ở các bậc đào tạo: cao đẳng, đại học và cao học. Khoa đã thực hiện chương trình liên kết đào tạo thạc sĩ quốc tế về Quản lý Kinh tế và Nuôi trồng thủy sản với đại học Tromso, Na Uy (chương trình NOMA-FAME ) và hiện đang triển khai chương trình thạc sĩ Quản trị kinh doanh và Quản trị du lịch với AUF.

RESEARCH FOCUSStudying the sustainable development of fisheriesEffect of climate change on coastal areaEfficiency of fishing boats, issues relating to fisheries

enterprise managementFactors speeding up export performanceSeafood consumption behaviours

Page 17: NTU BROCHURE

17

KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH FACULTY OF ACCOUNTING AND FINANCE

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨUXây dựng mô hình, thiết kế và tổ chức hệ thống

thông tin cho kế toán tài chính, kế toán quản trị,

kế toán chi phí ở các doanh nghiệp

Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, nghiên cứu

các vấn đề về kiểm toán

Nghiên cứu và xây dựng các mô hình quản trị tài

chính ở các doanh nghiệp

Nghiên cứu và xây dựng các mô hình quản trị ở

ngân hàng

²Bộ môn Kế toán Department of Accounting

²Bộ môn Kiểm toán Department of Auditing

²Bộ môn Tài chính - Ngân hàng Department of Finance and Banking

Khoa Kế toán - Tài chính được thành lập ngày 08/4/2010 trên cơ sở tách Bộ môn Tài chính và Bộ môn Kế toán với hai ngành đào tạo Kế toán và Tài chính từ Khoa Kinh tế.

Hiện tại Khoa có 3 bộ môn chuyên ngành. Đội ngũ cán bộ giảng dạy gồm gần 40 người, trong đó trên 40% có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.

Hiện tại Khoa có trên 4.000 sinh viên theo học. Với đội ngũ cán bộ trẻ, yêu nghề và có trình độ cao, Khoa Kế toán - Tài chính đang vững bước trên con đường phát triển và hội nhập, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao cho đất nước.

RESEARCH FOCUS

Design and organize information systems in financial

accounting, management accounting and cost

accounting

Design internal control systems and study other topics

in auditing

Study and design financial management models

Study and design banking management models

The Faculty was founded on April 8, 2010 based on the development of the Department of Accounting and the Department of Finance, the Faculty of Economics.

At present, the Faculty has three departments with 40 teaching staff, over 40% of whom hold master’s or doctoral degrees.

Today, the Faculty has over 4,000 students. The Faculty of Accounting and Finance is young and enthusiastic and is diligently training professionals to work in the fields of fishery economics, finance, accounting, and business administration.

Page 18: NTU BROCHURE

18

KHOA NGOẠI NGỮFACULTY OF FOREIGN LANGUAGES

²Bộ môn Thực hành tiếng Department of Foreign Language Skills

²Bộ môn Biên - Phiên dịch Department of Translation - Interpretation

²Trung tâm Ngoại ngữ Center for Foreign Languages

The Faculty of Foreign Languages was established in 2009 with the merger of two existing Departments (English-Major Department and the Department of Basic English) of the Faculty of Fundamental Science and the Center for Foreign Languages of Nha Trang University.

The Faculty has over 30 lecturers, 60% of whom hold postgraduate degrees, together with international volunteer lecturers from American, Australian and Taiwanese organizations.

Khoa Ngoại ngữ được thành lập năm 2009 trên

cơ sở ghép 2 bộ môn của Khoa Khoa học Cơ bản là Bộ

môn tiếng Anh chuyên ngữ, Bộ môn tiếng Anh cơ bản

và Trung tâm Ngoại ngữ.

Khoa hiện có trên 30 cán bộ, giảng viên, trong

đó có trên 60% đạt trình độ sau đại học cùng với các

giáo viên tình nguyện quốc tế từ các tổ chức của Mỹ,

Úc, Đài Loan.

Khoa có chức năng, nhiệm vụ sau:

- Giảng dạy tiếng Anh chuyên ngữ hệ chính quy

và bằng hai ngành Biên - Phiên dịch.

- Giảng dạy ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Pháp,

tiếng Trung, tiếng Nga) cho sinh viên toàn trường.

- Giảng dạy tiếng Anh theo chứng chỉ TOEIC quốc

tế cho sinh viên và các đối tượng có nhu cầu.

Trong thời gian tới, Khoa sẽ tập trung vào việc

phát triển đào tạo ngoại ngữ chuyên ngành và tăng

cường liên kết với các đối tác trong và ngoài nước triển

khai đào tạo cấp chứng chỉ TOEIC, TOEFL, IELTS quốc

tế nhằm phục vụ kế hoạch phát triển nguồn nhân lực

trong tỉnh Khánh Hòa nói riêng và cả nước nói chung.

The mission of the Faculty includes:- Teaching English for full-time undergraduates

and second Bachelor’s programs in Translation and Interpretation.

- Teaching foreign languages (English, French, Chinese, Russian) to NTU students.

- Providing preparatory courses for International Certificate of English Language TOEIC for NTU’s students and on-demand learners.

In the near future, the Faculty will concentrate on developing major foreign language programs. Also, efforts will be made to strengthen the cooperation with international and domestic partners in designing courses in order to issue international English certificates (TOEIC, TOEFL, IELTS) to meet the requirements of human resource development plan.

Page 19: NTU BROCHURE

19

Trường Đại học Nha Trang đã tổ chức đào tạo sau

đại học từ năm 1987, tuy nhiên do quy mô đào tạo

có hạn, nên bộ phận quản lý sau đại học được ghép

chung với các đơn vị khác. Trước nhu cầu phát triển

đào tạo sau đại học ngày một tăng, đòi hỏi phải có

một đơn vị quản lý độc lập, tháng 9/2011, Khoa Sau

Đại học chính thức được thành lập.

Hàng năm Khoa tuyển khoảng 350 học viên

(trong đó từ 15-30 là nghiên cứu sinh). Hiện tại Khoa

có gần 70 nghiên cứu sinh và trên 1.100 học viên cao

học đang học tập.

Graduate training has been carried out at NTU

since 1987, however, due to its limited training scale,

the graduate management had usually been merged

with the other functional units. In September, 2011, the

Rector decided to establish an independent unit called

the Faculty of Graduate Studies to meet the increasing

need of graduate training.

The Faculty enrolls about 350 students annually,

(about 15-30 doctoral students). Presently, over 70

doctoral students and more than 1,100 master students

are pursuing their studies at the Faculty.

KHOA SAU ĐẠI HỌCFACULTY OF GRADUATE STUDIES

Khoa đang triển khai liên kết đào tạo với một

số đại học như Đại học Bách khoa Hà Nội đào tạo 2

chuyên ngành thạc sĩ: Công nghệ thông tin và Công

nghệ sinh học; liên kết với Viện nghiên cứu Hải sản

đào tạo 4 chuyên ngành thạc sĩ: Nuôi trồng thủy sản,

Khai thác thủy sản, Công nghệ sau thu hoạch và Kinh

tế thủy sản; liên kết với Trường Đại học Tromso (Na

Uy) đào tạo thạc sĩ khoa học chuyên ngành Kinh tế và

Quản lý nuôi thủy sản.

Trong định hướng phát triển, Khoa phấn đấu trở

thành đơn vị mạnh trong đào tạo sau đại học của khu

vực Nam Trung Bộ và cả nước.

The Faculty of Graduate Studies is implementing

joint-master programs with Hanoi University of

Science and Technology in information technology

and biotechnology; with the Research Institute for

Marine Fisheries in training aquaculture, fishing

exploitation, post-harvest technology, and fishery

economics and with University of Tromso (Norway) in

training fisheries and aquaculture management and

economics

For development vision, the Faculty is striving to be

a leader in the training of graduates in South Central of

Vietnam.

Page 20: NTU BROCHURE

20

KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊFACULTY OF POLITICAL SCIENCE

The Faculty of Political Science was established

according to Decision No 852QĐ/TC signed on 12th

October 2006 by the NTU Rector. 

The Faculty is responsible for the teaching of

political science and Ho Chi Minh ideology and social

science and humanities to all the students in the

University. The Faculty has also taken on the tasks of

disseminating and educating the political ideology and

policies of the Party and the Government to the staff

and students of NTU. 

Khoa Khoa học Chính trị được thành lập theo

Quyết định số 852 QĐ/TC ngày 12/10/2006 của Hiệu

trưởng.

Khoa thực hiện giảng dạy các môn Khoa học

Chính trị và tư tưởng Hồ Chí Minh, các môn Khoa

học Xã hội và Nhân văn cho sinh viên toàn trường.

Ngoài nhiệm vụ trên, Khoa được giao nhiệm vụ tuyên

truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, đường lối chính

sách của Đảng và Nhà nước cho cán bộ viên chức và

sinh viên toàn Trường.

²Bộ môn Lý luận Chính trị Department of Political Theory

²Bộ môn KHXH và Nhân văn Department of Social Science and Humanities

²Tổ Tuyên truyền Propagation Unit

Khoa Đại học Tại chức được thành lập tháng

11/2009 trên cơ sở tách bộ phận quản lý đào tạo tại

chức từ Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học.

Khoa có chức năng giúp Hiệu trưởng tổ chức

quản lý và triển khai công tác đào tạo hệ vừa làm vừa

học tại Trường và các cơ sở liên kết đào tạo.

Mặc dù là đơn vị mới được thành lập nhưng Khoa

Đại học Tại chức hiện quản lý, tổ chức đào tạo cho trên

10.000 sinh viên hệ vừa làm vừa học tại trường và ở 18

cơ sở liên kết, phục vụ nhu cầu đào tạo nguồn nhân

lực tại chỗ cho các địa phương trên cả nước.

The Faculty of In-service Training was established in

November 2009, based on the separation of the Section

of In-service Training Management of the Department

of Undergraduate & Post-graduate Education.

The Faculty is responsible for managing and

carrying out training activities for in-service training

programs at NTU and other partner institutions.

Although the Faculty is newly established, it has

over 10,000 part-time students and helps to meet

the needs of training human resources in provinces

throughout the country.

KHOA ĐẠI HỌC TẠI CHỨCFACULTY OF IN-SERVICE TRAINING

Page 21: NTU BROCHURE

21

THƯ VIỆNLIBRARY

Thư viện Trường Đại học Nha Trang là trung tâm

tổ chức quản lý và khai thác các nguồn thông tin hữu ích

phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của cán bộ, sinh

viên toàn trường.

Tọa lạc trên khuôn viên 1,5 ha gồm 3 tòa nhà với

phòng đọc gần 1.000 chỗ ngồi, 2 kho sách tổng hợp, các

phòng tra cứu, đa phương tiện, hội thảo...cùng với hệ

thống máy tính, internet không dây, máy số hóa chuyên

dụng và thư viện số chuyên nghiệp… Thư viện có đủ

điều kiện để phục vụ các yêu cầu của bạn đọc.

Hiện nay, nguồn tài nguyên văn bản của Thư

viện bao gồm 18.000 tên tài liệu tham khảo chính với

46.000 bản - trong đó có 23.000 bản tiếng nước ngoài;

gần 3.500 luận văn, luận án; gần 300 đầu báo và tạp chí

trong nước và nước ngoài… Thư viện số với trên 4.000

tên sách, đề tài và bài giảng điện tử, hàng chục vạn tên

tài liệu tham khảo khác trong các cơ sở dữ liệu mua

bản quyền được liên kết trực tuyến. Nguồn tài nguyên

của Thư viện thường xuyên cập nhật 2.000 tên với trên

5.000 cuốn/năm.

Phát triển thư viện số và tập trung đầu tư nâng

cấp để Thư viện trở thành một trung tâm thông tin

học liệu hàng đầu của khu vực, thỏa mãn các nhu cầu

đào tạo và nghiên cứu của cán bộ và sinh viên trong

tương lai là mục tiêu phấn đấu của Nhà trường.

NTU’s Library is a center for the promotion and

management of information resources, serving the

training and research activities of NTU staff and students.

The Library is comprised of 3 buildings including 7

reading rooms with a total of 1,000 seats, 2 storehouses

for books and journal rooms for access to the Internet

and multimedia database.

Currently, the Library has a vast array of materials

and resources including 18,000 different titles (46,000

copies) of which 23,000 are in foreign languages. Nearly

3,500 theses and 300 types of national and international

newspaper, journals and magazines are available. The

Library also has an electronic database of 4,000 books

and hundreds of thousands of copyrighted references

available by online link. Information resources are

updated annually by 2,000 new titles (5,000 copies).

NTU Library is being upgraded to an electronic

library with modern facilities. The Library has favorable

conditions to serve the diverse demands of its patrons

and visitors.

Page 22: NTU BROCHURE

22

Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường thành lập ngày 30/08/2006 trên cơ sở phát triển Trung tâm CNSH & MT (thành lập năm 1999) và sáp nhập Bộ môn Công nghệ Sinh học của Khoa Chế biến (năm 2008).

Viện đã được đầu tư nhiều thiết bị phân tích hiện đại như: nhóm máy phân tích sinh học phân tử (máy PCR, máy phân tích hình anh Gel, máy điện di); nhóm máy phân tích hoá học (máy sắc ký lỏng, sắc ký khí, phân tích acid amin, quang phổ hấp thụ nguyên tử, quang phổ tử ngoại); nhóm máy quan trắc môi trường (máy đo thông số nước, đo thông số khí, đo pH...).

Bên cạnh việc tổ chức đào tạo bậc đại học hai ngành công nghệ sinh học và công nghệ môi trường, Viện đã triển khai thành công kỹ thuật xét nghiệm tôm giống bằng kỹ thuật soi mô tươi và PCR; phân tích acid béo trên máy sắc ký khí; phân tích acid amin; phân tích kim loại nặng bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử, bảo tồn gen, vi sinh môi trường...

Theo chiến lược phát triển của Trường, Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường sẽ được đầu tư toàn diện để phát triển thành trung tâm khoa học công nghệ tiên tiến trong khu vực về công nghệ gen thuỷ sản, công nghệ sinh học và kỹ thuật môi trường.

The Institute for Biotechnology and Environment was established on August 30, 2006, modeled on the Center for Biotechnology and Environment (founded in 1999) and merged with the Department of Biotechnology from the Faculty of Aquatic Product Processing in 2008.

The Institute has been invested with modern analytical equipments in the area of molecular biology (PCR, Gel Doc, and electrophoresis); chemical analysis (High performance liquid chromatography (HPLC), gas chromatography (GC), amino acid analyzer, atomic absorption spectroscopy (AAS), UV spectrophotometer); and environmental monitoring analysis (water quality analyzer, gas analyzer, pH meter...).

In addition to the training programs in biotechnology and environment engineering, the Institute has achieved success in fatty acids analysis by GC, amino acid analysis, shrimp disease diagnosis by wet mount and PCR, heavy metal analysis by AAS, ICP-MS, gene conservation of marine organism, environmental microbiology...

Under  the development strategy  of the University, the Institute will be invested  to develop  a comprehensive  center  of advanced  science and technology  in the area  of aquatic  genetic technology,  biotechnology  and environmental engineering.

VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNGINSTITUTE FOR BIOTECHNOLOGY AND ENVIRONMENT

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨUNghiên cứu về dinh dưỡng, an toàn thực phẩmChẩn đoán trong bệnh học thủy sảnQuan trắc, tư vấn, thiết kế, thi công các hệ thống

xử lý môi trườngNghiên cứu và đánh giá tác động môi trườngBảo tồn nguồn gen thủy sản

RESEARCH FOCUSStudy on nutrition and food safetyPathological diagnosis in aquacultureMonitoring, consulting, design and construction of

environmental treatment systemsStudies and environmental impact assessmentConservation of aquatic genetic resource

²Bộ môn Công nghệ Sinh học Department of Biotechnology

²Bộ môn Công nghệ Kỹ thuật Môi trường Department of Environmental Engineering

²Tổ Nghiên cứu và Triển khai Công nghệ Technology Research and Implementation Unit

Page 23: NTU BROCHURE

23

Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác Thuỷ sản được thành lập theo Quyết định số 986/QĐ-ĐHNT ngày 05/9/2011, tiền thân là Khoa Khai thác Thủy sản. Chức năng của Viện là đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; quản lý nghề cá và khoa học hàng hải.

Viện có 2 bộ môn trực thuộc, với hơn 20 cán bộ quản lý và giảng dạy, trong đó 35% có trình độ tiến sĩ, 50% có trình độ thạc sĩ. Nhiều cán bộ được đào tạo ở các nước có nghề cá phát triển trên thế giới như Australia, Na Uy, Nga và Iceland.

Hiện nay, Viện đang đào tạo từ trung cấp đến sau đại học. Ngoài ra, Viện còn đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thuyền trưởng tàu cá các hạng; tập huấn về kỹ thuật đánh cá; đảm bảo an toàn cho tàu hoạt động trên biển; tập huấn phòng chống lụt bão và kỹ thuật sử dụng thiết bị hàng hải trên tàu.

Viện đang quản lý 3 phòng thực hành với đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho công tác: huấn luyện, thực hành; tác nghiệp hải đồ và thủy nghiệp cơ bản, đồng thời đang triển khai Trung tâm Huấn luyện thuyền viên với các thiết bị mô phỏng như: điều động tàu, kỹ thuật đánh bắt cá biển, thông tin liên lạc, cứu nạn toàn cầu và đồ giải ra đa ARPA.

²Bộ môn Công nghệ Khai thác Thủy sản

Department of Fishing Technology

²Bộ môn Hàng hải

Department of Navigation

VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHAI THÁC THỦY SẢNINSTITUTE FOR MARINE SCIENCE AND FISHING TECHNOLOGY

The Institute for Marine Science and Fishing

Technology was established by Decision No 986/QĐ-

ĐHNT, dated on September 5, 2011 from Faculty of

Fishing Technology and Navigation. The main functions

of the institute are training and researching in fishing

technology, fisheries resource management and marine

science.

The Institute has two departments: Fishing

Technology and Navigation. The Institute has over 20

staffs of which 35% with doctoral degrees and 50%

with master’s degrees. Most of them have learned in

developed fisheries countries such as Australia, Norway,

Russia and Iceland.

RESEARCH FOCUCSImproving fishing gear to increase fishing effect

and resource protectionNavigation safety for people and fishing vesselsProjecting fishing vessel and gear mechanismApplying new technology in fishing and fishing

management, such as GIS and RSEvaluating impact of climate change on fishing

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU Cải tiến ngư cụ nhằm nâng cao hiệu quả đánh

bắt và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. An toàn cho người và phương tiện khai thác Quy hoạch nghề cá Nghiên cứu ứng dụng hệ thống GIS và RS trong

dự báo dự trường và quản lý tàu cá Tác động của biến đổi khí hậu

Currently, the Institute trains students in the

fields of fishing technology; fishing management and

resource conservation; marine safety; and ship steering.

It also offers training courses for sea captains, fishing

technology, navigation safety and using ship equipment.

Three laboratories and crew training center belong

to the Institute. Students can practice gear manufacturing,

sea chart and marine electronic machine using, ship

steering, GMDSS practice and radar ARPA.

Page 24: NTU BROCHURE

24

Tiền thân của Viện Nghiên cứu Chế tạo tàu Thuỷ là Trung tâm Nghiên cứu Chế tạo Tàu cá và Thiết bị được thành lập tháng 10 năm 1986.

Viện thực hiện các chức năng: phục vụ đào tạo ngành kỹ thuật tàu thuỷ, nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực tàu thuỷ và hậu cần nghề cá.

Một số thành tựu nổi bật:

- Năm 1990 chế tạo thành công tàu thuỷ vỏ composite đầu tiên của Việt Nam (VN 90)

- Năm 1995 chế tạo thành công tàu nghiên cứu biển vỏ composite (NCB-95).

- Năm 1996 chế tạo thành công tàu tuần tra biển vỏ composite (HT-97).

- Năm 2005 chế tạo thành công tàu đẩy kéo vỏ composite (LCĐKN-07).

- Thiết kế chế tạo các loại canô vỏ composite phục vụ du lịch.

VIỆN NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO TÀU THỦYINSTITUTE FOR SHIP BUILDING

- In 2005, a tugboat (LCĐKN-07) was successfully manufactured.

- On-going design and manufacture of many kinds of high quality and large volume water tanks by FRP, which serves aquatic product processing and aquaculture.

- In 2009, the tourism boat (King Yacht) was successfully produced.

- In 2010, the first composite catamaran in Vietnam was designed and built by the Institute

The Institute has also taken part in undergraduate and graduate training activities in the area of new materials and ship engineering.

Nha Trang University is planning to develop the Institute into a leading institution for applying new materials, technology and manufacturing methods to boats, vessels and equipment for the fishery sector.

- Năm 2009 hạ thủy thành công tàu King Yacht vỏ composite, thực hiện đồng thời 3 chức năng: du lịch biển, nhà hàng và khách sạn.

- Năm 2010 thiết kế và chế tạo thành công tàu hai thân vỏ composite đầu tiên tại Việt Nam

Viện cũng tham gia vào các hoạt động đào tạo đại học và sau đại học trong lĩnh vực vật liệu mới và kỹ thuật tàu thuỷ.

Theo quy hoạch của Trường Đại học Nha Trang, Viện sẽ trở thành trung tâm khoa học công nghệ đầu ngành về ứng dụng công nghệ vật liệu mới chế tạo tàu thuỷ và thiết bị hậu cần nghề cá.

The Institute for Ship Building was initially founded in October 1986 as the Center for Research of Vessels and Equipment.

The functions of the Insitute are to conduct research; to support training and to build vessels.

Some remarkable achievments include:

- In 1990, the first boat made of composite material was produced in Vietnam (VN90)

- In 1995, the marine research vessel (NCB-95) was successfully produced.

- In 1996, a patrol-boat (HT-97) was successfully manufactured.

Page 25: NTU BROCHURE

25

TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG KHÁNH HÒAKHANH HOA CENTER FOR MILITARY EDUCATION

Được thành lập theo Quyết định số 2683/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 13/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trung tâm Giáo dục Quốc phòng Khánh Hòa có chức năng giảng dạy các học phần giáo dục quốc phòng - an ninh cho sinh viên trong trường và trường cao đẳng và đại học trong khu vực. Trung tâm đã liên kết chặt chẽ với các Học viện - Trường quân sự trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa tổ chức các khóa huấn luyện quân sự và giáo dục quốc phòng - an ninh giúp học viên đủ khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức chuyên môn phục vụ quân đội khi được động viên.

Trung tâm đang được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và biên chế cán bộ để sớm trở thành trung tâm giáo dục quốc phòng – an ninh hàng đầu trong khối các trường cao đẳng và đại học khu vực Nam Trung bộ.

Established in June 2003 by the Ministry of

Educattion and Training, Khanh Hoa Center for

Military Education is responsible for teaching military

education courses to students in Khanh Hoa province.

The course content is designed to fit in with the major

course of each student. The course provides students

with necessary military skills without impinging on

their academic studies.

At present, the University and local authorities

are investing in facilities and personnel to meet the

goal of becoming a leading institution for military

education in the South Central provinces.

²Bộ môn Giáo dục Thể chất Department of Physical Education

²Bộ môn Giáo dục Quốc phòng Department of Military Education

Page 26: NTU BROCHURE

26

TRUNG TÂM NC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀMCENTER FOR SOFTWARE TECHNOLOGY RESEARCH & DEVELOPMENT

Trung tâm được phát triển từ Trung tâm Ngoại

ngữ - Tin học (thành lập 1993). Trung tâm có nhiệm vụ:

nghiên cứu ứng dụng và sản xuất phần mềm tin học;

thiết kế các hệ thống thông tin quản lý; tổ chức đào

tạo và bồi dưỡng chuyên viên, kỹ thuật viên, lập trình

viên tin học; tư vấn và thực hiện các dịch vụ khoa học

công nghệ về công nghệ thông tin.

Trung tâm đã sản xuất thành công các phần

mềm quản lý chuyên dụng: đào tạo, nhân sự - tiền

lương. kinh doanh... được người sử dụng đánh giá cao.

Ngoài ra, Trung tâm còn thực hiện đào tạo hàng ngàn

học viên trung cấp tin học và kế toán - tin học cho

chương trình phát triển CNTT khu vực Nam Trung Bộ

và Tây Nguyên. Năm 2003, trung tâm đã trở thành Học

viện mạng cấp vùng chương trình CCNA của tập đoàn

Cisco System và triển khai đào tạo chuyên viên mạng

quốc tế CCNA.

Với cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến được đầu

tư theo dự án phát triển KHCN của Bộ GD&ĐT (2003),

Trung tâm đã và đang là nơi tin cậy giúp thế hệ trẻ

trang bị kiến thức cần thiết về CNTT đáp ứng nhu cầu

phát triển kinh tế xã hội trong tiến trình xây dựng nền

kinh tế tri thức của đất nước.

The Center has produced applied software used in

management activities such as academic management

software, personnel management software and

salary calculation software. These products are highly

appreciated by consumers. In addition, the Center has

also produced thousands of technicians specialized in

informatics and accounting. These technicians have

helped in IT development programs for the Central and

Highland provinces in Vietnam. In 2003, the Center

became a member of Cisco Regional Networking

Academy on CCNA.

With support from the Ministry of Education

and Training (in the project of science and technology

development), the Center has become a reliable learning

center for students who want to develop their knowledge

and skills in information technology.

The Center for Software Technology Research and

Development was developed from the Center for Foreign

Languages and Informatics (established in 1993).

The Center’s function is to develop software; design

of information systems; organize training activities

of IT technicians and programmers and consult and

implement IT services.

Page 27: NTU BROCHURE

27

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU GIỐNG VÀ DỊCH BỆNH THỦY SẢNCENTER FOR AQUATIC ANIMAL HEALTH AND BREEDING STUDIESThành lập tháng 8 năm 2007 trên cơ sở kế thừa và

phát triển cở sở vật chất và thành tựu khoa học công nghệ của chương trình hợp tác với Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Na Uy (NTNU) thông qua dự án “Nghiên cứu và Đào tạo nuôi trồng hải sản tại Việt Nam” do Hội đồng Nghiên cứu và Giáo dục các trường đại học Na Uy (NUFU) tài trợ, Trung tâm Nghiên cứu Giống và Dịch bệnh Thủy sản là đơn vị hoạt động theo cơ chế tự hạch toán và tự chủ tài chính theo Nghị định 43 của Chính phủ.

Established in August 2007 and based on scientific research achievements and an infrastructure developed via a collaborative program with the Norwegian University of Science and Technology (NTNU), “Marine aquaculture in Vietnam”, (This program is funded by the Norwegian Universities Committee for Higher Education and Research (NUFU)). The Center for Aquatic Animal Health and Breeding Studies (CAAHBS) is a self-financing initiative of Nha Trang University pursuant to Decision No.43 of the Central Vietnamese Government.

CAAHBS mandate is to develop and transfer disease diagnostic and control strategies concerning hatchery production technology of marine finfish and other economically high value species; to support under and post-graduate education activities in the field of marine aquaculture at Nha Trang University; and to collaborate, coordinate and provide research facilities and/or services to domestic and international aquaculture research programs.

The Center is currently transferring its technology of hatchery production of the Asian sea-bass (Lates calcarifer) to various aquaculture sectors in Vietnam in order to commercially produce sea-bass fingerlings to meet the increasing local demand to convert shrimp farming into finfish culture due to the negative impacts of unsolved shrimp farming viral disease problems.

At the same time, CAAHBS is conducting fundamental studies on immune responses of sea-bass against Streptococcus iniae as initial steps toward the development of vaccines for Streptococcosis control in sea-bass grow-out in Vietnam. The Center is also conducting initial trials for hatchery fingerling production of the lobster P. ornatus in Khanh Hoa Province of Vietnam.

Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, hoàn thiện và chuyển giao các phương pháp chẩn đoán phòng trị bệnh, các quy trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo các loài cá biển và đối tượng hải sản có giá trị kinh tế; phục vụ hoạt động đào tạo đại học và sau đại học ngành nuôi trồng thủy sản của Nhà trường; hợp tác, liên kết và cung ứng dịch vụ đáp ứng các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vưc nuôi trồng hải sản với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế.

Hiện nay, Trung tâm đang chuyển giao công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá chẽm Lates calcarifer đến nhiều địa phương trong nước, sản xuất cá chẽm giống đáp ứng nhu cầu chuyển đổi đối tượng nuôi tại các vùng nuôi tôm ven biển đang gặp khó khăn do dịch bệnh.

Đồng thời, Trung tâm đang thực hiện đề tài nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của cá chẽm đối với vi khuẩn Streptococcus iniae để nghiên cứu sản xuất vaccine phòng bệnh Streptococcocsis do vi khuẩn này gây ra trên cá chẽm nuôi thương phẩm tại Việt Nam. Trong lĩnh vực sản xuất giống, Trung tâm đang tiến hành các thử nghiệm bước đầu nhằm sản xuất giống tôm hùm bông (P. ornatus) bằng con đường sinh sản nhân tạo tại Khánh Hòa.

Page 28: NTU BROCHURE

28

TRUNG TÂM THÍ NGHIỆM THỰC HÀNHCENTER FOR EXPERIMENTS AND PRACTICES

Được thành lập tháng 5/2011 trên cơ sở tập trung

các phòng thí nghiệm, thực hành của các Khoa/Bộ môn

nhằm mục đích phối hợp các trang thiết bị, hỗ trợ nhau

để phục vụ tốt cho công tác đào tạo và nghiên cứu

khoa học.

Trung tâm được trang bị đầy đủ các chủng loại máy

móc thiết bị để phục vụ cho công tác thí nghiệm thực

hành, nghiên cứu khoa học ở nhiều lĩnh vực chuyên

môn, như: công nghệ chế biến thủy sản, công nghệ

thực phẩm, hóa vi sinh, kỹ thuật lạnh, môi trường, bệnh

học thủy sản, dinh dưỡng và thức ăn, kỹ thuật điện tử,

kỹ thuật số - vi sử lý, cơ điện tử, cơ học, vật liệu kỹ thuật,

cơ khí, ôtô, hóa học, vật lý, công nghệ sinh học.v.v.

Với điều kiện tốt về cơ sở vật chất như trên, Trung

tâm Thí nghiệm thực hành có khả năng đảm bảo tốt

công tác phục vụ toàn bộ hoạt động thí nghiệm thực

hành theo kế hoạch đào tạo; tạo điều kiện để cán bộ

khoa học trong và ngoài trường đến làm việc, nghiên

cứu và triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học

công nghệ; đồng thời tiến hành sản xuất dịch vụ trong

một số lĩnh vực chuyên môn có khả năng và điều kiện

thực hiện như: chế biến và nuôi trồng thủy sản; các

sản phẩm về cơ khí, cơ điện tử; thiết kế hệ thống, bảo

dưỡng và sửa chữa các thiết bị lạnh.v.v.

According to the Rector’s decision signed on July

5, 2011, the Center for Experiments and Practices was

established on the basis of gathering laboratories from

the different Faculties and Departments at NTU. It aims

to coordinate facilities and equipment in order to provide

best services for the training and scientific research.

The center is fully equipped with various kinds of

machinery used in many professional fields, such as

aquatic food processing technology, food technology,

microbiology, refrigeration technology, environment,

fish pathology, nutrition and feed, electrical engineering,

digital-microprocessor, mechatronics, mechanical,

material engineering, mechanical engineering,

automotive, chemistry, physics and Bbotechnology.

Possessing good conditions and facilities, along

with encouraging close collaboration with faculties

and scientists, the Center is committed to ensuring

the best services for all experimental activities in the

curriculum. At the same time, the Center also provides

commercial services in some areas of expertise such as

food processing and aquaculture, mechanical products,

electronic system design, maintenance and equipment.

Page 29: NTU BROCHURE

29

HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA SINH VIÊNPICTURES ON STUDENTS ACTIVITIES

Page 30: NTU BROCHURE

30

HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠOPICTURES ON EDUCATION ACTIVITIES

Page 31: NTU BROCHURE

31

HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾPICTURES ON INTERNATIONAL COOPERATION ACTIVITIES

Page 32: NTU BROCHURE

32

CONTACT INFORMATIONNo Name Title Cellphone Email

1 Vu Van Xung Rector +84.90 3506 965 [email protected]

2 Hoang Hoa Hong Vice-Rector +84.91 3472 898 [email protected]

3 Phan Thanh Liem Vice-Rector +84.91 3498 397 [email protected]

4 Trang Sy Trung Vice-Rector +84.90 8032 203 [email protected]

Director Administration

5 Tran Danh Giang Academic Affairs +84.91 3444 192 [email protected]

6 Le Van Hao Quality Assurance & Testing +84.90 5102 855 [email protected]

7 Le Phuoc Luong Research Affairs +84.91 3472 888 [email protected]

8 Tran Duc Luong Personnel & Administration +84.948 186 371 [email protected]

9 Pham Hung Thang Technology Developmnent & Transfer +84.91 3408 345 [email protected]

10 Khong Trung Thang External Cooperation +84.91 4070 627 [email protected]

11 Tong Van Toan Student Affairs +84.91 3444 193 [email protected]

12 Ho Thanh Son Finance & Planning +84.91 3461 521 [email protected]

13 Nguyen Thi Hien Chief Accountant +84.90 5110 367 [email protected]

14 Vu Xuan Quy Library +84.98 2737 555 [email protected]

15 Truong Minh Chuan Kien Giang Branch +84.91 3984 140 [email protected]

Dean Faculty

16 Vu Ngoc Boi Food Technology +84.90 3595 139 [email protected]

17 Nguyen Van Tuong Mechanical Engineering +84.982 354 509 [email protected]

18 Tran Gia Thai Transportation Engineering +84.90 5121 350 [email protected]

19 Tran Tien Phuc Electrical & Electronic Engineering +84.91 3419 765 [email protected]

20 Pham Ba Linh Civil Engineering +84.90 5229 833 [email protected]

21 Do Nhu An Information Technology +84.91 3419 666 [email protected]

22 Do Thi Thanh Vinh Economics +84.90 5292 180 [email protected]

23 Phan Thi Dung Accounting and Finance +84.90 3574 368 [email protected]

24 Tran Trong Dao Political Science +84.914 200 088 [email protected]

25 Nguyen Thi Thuy Hong Foreign Languages +84.91 4053 659 [email protected]

26 Quach Hoai Nam Graduate Studies +84.91 4030 017 [email protected]

27 Bui Quang Thinh In-service Training +84.90 3574 662 [email protected]

Director Institute

28 Tran Duc Phu Marine Science & Fishing Technology +84.91 4071 027 [email protected]

29 Ngo Dang Nghia Biotechnology & Environment +84.91 4205 115 [email protected]

30 Nguyen Van Dat Ship Building +84.90 3503 957 [email protected]

31 Pham Quoc Hung Aquaculture +84.1653757898 [email protected]

Director Center

32 Nguyen Huu Dung Aquatic Animal Health & Breeding Studies +84.98 3417 608 [email protected]

33 Nguyen Huu Trong Software Technology Research & Development +84.91 3478 999 [email protected]

34 Dang Van Thu Computer +84.91 3486 127 [email protected]

35 Vu Phuong Experiments and Practices +84.90 3573 504 [email protected]

36 Le Xuan Tai (Vice) Khanh Hoa Military Education +84.90 5101 326 [email protected]