Post on 17-Sep-2019
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có một ý nghĩa vô cùng to lớn cả về
mặt kinh tế cũng như mặt xã hội.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lương là sự cụ thể hoá của quá trình
phân phối vật chất do người lao động làm ra. Do đó việc xây dựng hệ thống trả
lương phù hợp để tiền lương thực sự phát huy được vai trò khuyến khích vật
chất và tinh thần cho người lao động là hết sức cần thiết, quan trọng đối với mọi
doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Về phía người lao động, tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu đảm bảo
cuộc sống của họ và gia đình, thúc đẩy người lao động trong công việc, đồng
thời là tiêu chuẩn để họ quyết có làm việc tại một doanh nghiệp hay không? Về
phía doanh nghiệp, tiền lương chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất - kinh doanh. Do đó các doanh nghiệp luôn
tìm cách đảm bảo mức tiền lương tương xứng với kết quả của người lao động
để làm động lực thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động gắn bó với doanh
nghiệp nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hoá chi phí tiền lương trong giá thành sản
phẩm, tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động để tạo thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Để làm được điều đó thì công tác
hoạch toán kế toán tiền lương cần phải được chú trọng, có như vậy mới cung cấp
đầy đủ, chính xác về số lượng, thời gian, và kết quả lao động cho các nhà quản
trị từ đó các nhà quản trị sẽ có những quyết định đúng đắn trong chiến lược sản
xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp cùng với sự hướng
dẫn của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Đông, em đã chọn đề tài :
"Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội "cho chuyên đề thực tập của
mình với mong muốn được góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế
toán và các khoản trích theo lương sao cho đúng với chế độ và phù hợp với điều
kiện đặc thù của Công ty.
2
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề của em có kết cấu như sau :
Chƣơng 1: Khái quát chung về Công ty sơn tổng hợp Hà Nội.
Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội
Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội
Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế
chưa nhiều nên em rất mong được sự giúp đỡ góp ý, chỉ bảo của cô giao hướng
dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Đông cùng các cô chú trong phòng tài vụ Công ty
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
1.1.1.Quá trình hình thành.
3
Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh từ 1/9/1970 với tên gọi ban đầu là nhà máy Sơn - Mực in theo quyết
định số 1083/HC- QLKT ngày 11/8/1970 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hoá
chất việt nam
Năm 1993, Công ty được thành lập lại theo quyết định số 295 QĐ/TCNS-
ĐT ngày 24/5/1993 của Bộ công nghiệp nặng (nay là Bộ công nghiệp ). Công ty
thực hiện sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp nhà nước
Tên Công ty : Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế :HASYNPAINTCO (hanoi synthetic paint company)
Trụ sở chính :Xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Cơ sở sản xuất 2 :số nhà 81 phố Hào Nam, phường Ô Chợ Dừa quận Đống Đa
thành phố Hà Nội.
1.1.2. Quá trình phát triển.
Năm 1970 tiền thân của Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội là nhà máy sơn-
mực in tổng hợp được thành lập theo quyết định của Nhà nước ban đầu cơ sở
còn rất nghèo nàn lạc hậu: vốn kinh doanh là 1,6 triệu đồng, tổng số lao động
toàn Công ty là132 lao động, tổng diện tích mặt bằng toàn Công ty là 3.834 m2.
Sản phẩm chủ yếu là sơn gốc dầu và mực in để phục vụ cho các toà báo của
Đảng và Nhà nước, sản lượng còn khiêm tốn chỉ đạt 10 tấn sơn và 1.200 tấn
mực
Năm 1971 nhà máy sơn mực in đã nghiên cứu và lắp đặt một nồi nấu
nhựa Alkyd 300 lít với công nghệ thô sơ, gia nhiệt bằng than chất lượng sơn
Alkyd còn chưa cao. Trong thời gian này nhà máy tiến hành mở rộng sản xuất
và đến năm 1974 nhà máy đã có một hệ thống tổng hợp nhựa Alkyd đầu tiên ở
miền Bắc nước ta, gồm 4 nồi nấu nhựa alyd do nước ta tự thiết kế, dung tích mỗi
nồi là 1000 lít theo công nghệ đẳng phí và gia nhiệt bằng điện trở. Lúc này, Sơn
Alkyd của nhà máy chiếm ưu thế trên thị trường sơn việt nam.
4
Năm 1975, Nhà máy đã trở thành trung tâm ứng dụng nhiều công trình
nghiên cứu của các viện, các trường đại học, đặc biệt là của viện Hoá công
nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu của thị trường và năng lực sẵn có Công ty đã nhiều
lần lắp đặt công nghệ mới như :
Năm 1979: Lắp đặt một hệ thống tổng hợp nhựa phenol.
Năm 1982: Xây dựng xưởng sản xuất ôxít sắt.
Năm 1984: Xây dụng xưởng cao su.
Từ đó Nhà máy cho ra đời thêm nhiều sản phẩm mới như :sơn Alkyd - melamin,
sơn cách điện, sơn chống hà…
Cùng với xu thế chung của cả nước, Công ty đã tiến hành đổi mới vào
năm 1986 để tạo thế và lực mới. Với sự đầu tư đúng hướng, từng bước chắc
chắn Công ty đã có mức tăng trưởng bình quân 20%/ năm trong thời gian này.
Năm 1992, Công ty đã nghiên cứu kỹ và mạnh dạn lập dự án vay $55.000
đầu tư công nghệ mới vào dây chuyền sản xuất Sơn Alkyd - sản phẩm chủ yếu
và là thế mạnh của Công ty. Chỉ sau một năm khi dây chuyền sản suất đi vào
hoạt động sản lượng tăng gấp đôi (năm 1993 sản xuất được 1200 tấn sơn Alkyd
).
Năm 1995, Công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu, đưa 5 dây chuyền thiết bị
hiện đại vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đến 31/12/1996 Công ty đã được thành lập lại theo quyết định số
682/QĐ/HĐQT của Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, Công
ty đã đi vào hoạt động độc lập và hạch toán kinh tế riêng, có tư cách pháp nhân,
có tài khoản và con dấu riêng.
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, năm 1997, Công ty đã hợp tác với
Công ty PPG của Mĩ cung cấp sản phẩm, dịch vụ, tư vấn kỹ thuật sơn ô tô cho
hãng Ford Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hợp tác với Kawakami của Nhật
Bản cung cấp sơn xe máy cho hãng Honda Việt Nam góp phần thực hiện chủ
trương nội địa hoá xe máy của nước ta. Công ty không ngừng đẩy mạnh nghiên
cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao
5
đáp ứng nhu cầu của thị trường như : Sơn cao su, Clo hoá, Sơn phản quang, Sơn
tường … Hàng năm tiêu thụ trên 200 tấn sơn các loại chiếm 8- 10% sản lượng
sơn cả nước.
Nhận thức rõ được thế mạnh của mình, năm 1998, Công ty đầu tư dây
chuyền sản xuất nhựa Alkyd hiện đại với công suất 3000 tấn /năm ở bước đầu
và sẽ nâng lên 6000 tấn trong năm 2003.
Nhờ vậy, công suất sản xuất nhựa tăng gấp 5 lần, chất lượng tương đương
hàng ngoại nhập.
Sau những nỗ lực không biết mệt mỏi từ ban giám đốc đến toàn thể công
nhân lao động, tháng 7/1999 Công ty đã đón nhận chứng chỉ ISO 9002, đồng
thời đang tiếp tục triển khai quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
14000. Đây là chìa khoá giúp Công ty khẳng định mình trên thị trường trong
nước và vươn ra một tầm cao mới là thị trường nước ngoài.
1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
Trong thời kỳ 1970 – 1985, tất cả các yếu tố đầu vào đến đầu ra sản phẩm
đều được Nhà nước lo, nên nhiệm vụ của công ty là hoàn thành kế hoạch được
giao. Trong thời kỳ 1986 đến nay, sự bao cấp đó không còn nữa mà thay vào đó
là sự tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty là sản xuất kinh doanh các loại sơn
phù hợp với yêu cầu và sở thích của khách hàng, tăng lợi nhuận góp phần cải
thiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trong những năm gần đây Công ty luôn hoàn thành tốt chức năng nhiệm
vụ của mình, do đó quy mô và khả năng cạnh tranh ngày càng lớn mạnh. Điều
này được chứng minh qua bảng sau :
Bảng 1.2: Bảng tóm tắt một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài
chính và kết quả kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu Đơn vị Năm
2001
Năm
2002
Năm 2002 so với
năm 2001
6
Số tuyệt
đối
Số
tƣơng
đối
(%)
1 2 3 4 5 6
1.Bố trí cơ cấu TS cơ cấu NV
1.1. Bố trí cơ cấu TS
_ TSCĐ/ Tổng TS
_ TSLĐ/ Tổng TS
1.2. Bố trí cơ cấu NV
_ Nợ phải trả/ Tổng NV
_ NVCSH/ Tổng NV
2. Khả năng thanh toán
_ Khả năng thanh toán hiện hành
_ Khả năng thanh toán nhanh
3. Tỷ suất sinh lời
_ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế /Doanh thu
_ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu
4. Thu nhập của CBCNV
_ Tổng quỹ lương + Thưởng
_ Lao động bình quân
_ Thu nhập bình quân/tháng
%
%
%
%
lần
lần
%
%
tr. đ
người
1000 đ
15,3
84,7
63,8
36,2
1,6
0,2
3,4
2,3
9.482
440
1.800
21,9
78,1
64,4
35,6
1,6
0,2
4,6
3,0
15.335
520
1.980
+6,6
-6,6
+0,6
-0,6
0
0
+1,2
+0,7
+2.852
+80
+180
130,1
118,2
110
( Nguồn : Báo cáo tổng kết cuối năm 2002 của Công ty)
Nhận xét:
Từ bảng trên cho thấy tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
tương đối tốt.
Năm 2002 cơ cấu tài sản biến động theo xu hướng tăng tài sản cố định
giảm tài sản lưu động 6,6% so với năm 2001. Có được thành quả đó là do Công
ty tiến hành đầu tư mới và nâng cấp dây chuyền tổng hợp nhựa Alkyd nên
không phải lo lắng mà ngược lại đó là sự đầu tư đúng hướng nâng sức cạnh
tranh của Công ty.
7
Từ cơ cấu nguồn vốn cho thấy Công ty chiếm dụng vốn và phụ thuộc vào
bên ngoài khá cao, khả năng bảo đảm về mặt tài chính thấp. Tuy nhiên nợ phải
trả của Công ty chủ yếu là nợ dài hạn nên khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn là
tương đối cao. Tỉ suất thanh toán hiện hành bằng 1,6 cho thấy Công ty có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là khả quan. Tỉ
suất thanh toán nhanh bằng 0,2 kết hợp với chỉ tiêu "tỉ suất thanh toán hiện hành
", cho thấy mặc dù Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong
vòng một năm song lại gặp khó khăn trong vịêc thanh toán các khoản nợ đến
hạn, hoặc quá hạn do lượng tiền dự trữ quá ít. Vì thế, Công ty phải có biện pháp
thu hồi các khoản phải thu sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng khả năng thanh
toán nợ cao hơn.
Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu năm 2002 tăng 1,2%so với
năm 2001 cho thấy Công ty đã tiết kiệm được chi phí và nâng cao năng suất lao
động.
Tổng quỹ lương năm 2002 đạt 12.335.200.000 đồng tăng 2.852.800.000
đồng hay đạt 130% so với năm 2001. Mặc dù số lượng lao động tăng 80 người
nhưng thu nhập bình quân đầu người / tháng vẫn tăng thêm 180.000đồng (hay
110% ) bởi vì tốc độ tăng quỹ lương nhanh hơn tốc độ số lượng lao động tăng
(118,2%).
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Dầu thảo mộc
Nhựa thiên nhiên Bột màu
Dung môi Bộ đệm
Rượu đa chức, xúc tác Dung môi
Nguyên vật liệu
Muối trộn
Nghiền cán
Pha
Nhựa
8
Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghệ sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được bắt đầu bằng công đoạn tổng
hợp nhựa Alkyd, sau khi bơm xăng vào điều chỉnh phao loãng nhựa được
chuyển sang công đoạn muối trộn cùng với nhựa Alkyd, nguyên liệu của công
đoạn này là bọt, dung môi là phụ gia được trộn, đạt chỉ tiêu sau khi kiểm tra điều
chỉnh, bán sản phẩm được đưa sang công đoạn nghiền cán. Bán sản phẩm của
công đoạn nghiền nếu đã đạt yêu cầu được chuyển sang giai đoạn pha, sau khi
đạt yêu cầu sản phẩm được đóng hộp và đem nhập kho.
Sơ đồ trên là một quá trình sản xuất mà nó được hình thành như một bộ
máy liên hoàn, liên quan đến nhiều khâu, nhiều bộ phận. Trong đó mỗi khâu,
mỗi bộ phận có chức năng riêng và liên quan chặt chẽ với nhau.
Trong nền kinh tế tri thức, công nghệ là chìa khóa để thành công, do vậy
Công ty cần phải chú trọng vào công tác đổi mới trang thiết bị máy móc để tạo
ra những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao. Trang bị công nghệ mới có thể
tiến hành bằng nhiều cách: mua trực tiếp từ nước ngoài hoặc thực hiện chuyển
giao công nghệ qua con đường liên doanh, liên kết. Đặc biệt phải luôn luôn kích
thích tinh thần sáng tạo, cải tiến kĩ thuật từ đội ngũ lao động vì đây là con đường
9
nhanh nhất, hiệu quả nhất để có một công nghệ mới( công nhân có thể tự chủ
trong công nghệ).
Với quy trình công nghệ tương đối phức tạp đòi hỏi trình độ bậc thợ trong
mỗi giai đoạn sản xuất là khác nhau cộng với việc tạo ra nhiều sản phẩm khác
nhau. Vì vậy khi kết thúc mỗi giai đoạn việc tính lương, trả lương và ghi sổ kế
toán rất khó khăn. Để hoàn thành tốt công việc này thì bộ phận lao động tiền
lươn, kế toán tiền lương phải có một trình độ nghiệp vụ thành thạo và chuyên
sâu.
1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Đặc điểm phân quyền trong quản lý công ty:
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bộ máy quản lý
của công ty được tổ chức theo mô hình: trực tuyến – chức năng ( thể hiện qua sơ
đồ tổ chức của công ty)
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, phân xưởng sản xuất (gọi chung là đơn
vị) có chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp việc và chịu trách nhiệm trước giám
đốc quản lý, điều hành công việc trên các lĩnh vực Giám đốc phân công, chịu sự
quản lý điều hành trực tiếp của Giám đốc.
Trong trường hợp cần thiết, đơn vị còn phải thực hiện các công việc phát
sinh khác ngoài chức năng nhiệm vụ khi được Giám đốc giao.
Trong một lĩnh vực công tác có một đơn vị chủ trì chính. Trưởng các đơn vị có
trách nhiệm thường xuyên phối hợp chặt chẽ tôn trọng và tạo điều kiện để cùng
hoàn thành nhiệm vụ; đơn vị chủ trì chủ động kết hợp với các đơn vị liên quan
thống nhất phương án trước khi trình Công ty duyệt.
Mọi lĩnh vực hoạt động và các thành viên của đơn vị trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ phải tuân theo quy định của pháp luật và quy chế quản lý của
Công ty.
Trưởng đơn vị chủ động sắp xếp, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên phù hợp chức danh, chuẩn mực công việc, sức khoẻ…nhằm tạo điều kiện
để các thành viên phát huy năng lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ công tác.
10
Đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả máy
móc, dụng cụ , thiết bị được công ty giao.
11
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau.
Các phó giám đốc
Các trợ lý giám đốc
Giám
đốc
Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo.
Quan hệ tham mưu
Ph
òn
g hợ
p tá
c q
uố
c tế đả
m
bả
o c
hấ
t lượ
ng
Ph
òn
g kỹ
thuậ
t côn
g n
ghệ
Ph
òn
g cơ
điệ
n
Ph
òn
g kế
hoạ
ch
Ph
òn
g tà
i vụ
Ph
òn
g thị trư
ờn
g
Ph
òn
g tiê
u thụ
Ph
òn
g q
uả
n lý
vật tư
Ph
òn
g tổ
chứ
c n
hân
sự
Ph
òn
g q
uả
n trị đ
ời
sốn
g
Ph
ân
xưở
ng tổ
ng hợ
p
nhự
a Alk
yd
Ph
ân
xưở
ng
sơ cô
ng
ngh
iệp
Ph
ân
xưở
ng
sơ
n
cao
su P
hâ
n xưở
ng sơ
n
tườ
ng
Ph
ân
xưở
ng
cơ k
hí
Độ
i xâ
y dự
ng cơ
bả
n
12
13
Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty.
Với cơ cấu tổ chức như trên là hợp lý và phù hợp với kế hoạch phát
triển lâu dài của Công ty. Trong đó các phòng ban được sự chỉ đạo thống nhất
của cấp trên để thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, tránh được sự chỉ đạo
trùng lặp trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất, thông tin giữa cán bộ chỉ
đạo và nhân viên được giải quyết nhanh hơn. Tất cả những điều đó nhằm làm
cho việc kiểm tra chất lượng quản lý sản phẩm đạt hiệu quả cao theo đúng
quy trình công nghệ của từng phân xưởng, góp phần nâng cao số lượng và
chất lượng của sản phẩm.
1.5.Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty
1.5.1 Mô hình bộ máy kế toán.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán
trong một đơn vị là do bộ máy kế toán đảm nhận. Để đạt hiệu quả trong tổ
chức quản lý điều hành mọi hoạt động tại đơn vị thì cần thiết phải tổ chức hợp
lý bộ máy kế toán trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán
cũng như chất lượng cần phải đạt về hệ thống thông tin kế toán.
Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng
bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế
toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động tại
đơn vị.
Là một doang nghiệp Nhà nước, với hình thức hoạt động là sản xuất
kinh doanh sơn. Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội đã dựa trên đặc điểm ngành
nghề kinh doanh cũng như những yêu cầu trong công tác quản lý để tổ chức
bộ máy kế toán cho đơn vị sao cho đảm bảo được đầy đủ chức năng thông tin
và kiểm tra của công tác kế toán. Do đó, bộ máy kế toán tại Công ty được tổ
chức theo mô hình tập trung. Đây là mô hình chỉ tổ chức duy nhất một bộ
máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế
14
toán. Bộ máy kế toán phải thực hiện toàn bộ các công tác kế toán từ thu ngân,
ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn
vị. Có thể khái quát bộ máy kế toán tại Công ty theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.5.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
1.5.2 Tình hình lao động trong bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán tại Công ty bao gồm 9 người, với mỗi cán bộ đều có sự
phân công, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng
công tác kế toán được giao để từ đó tạo được mối liên hệ có tính vị trí, phụ
thuộc.
Việc phân công lao động kế toán trong bộ máy được thực hiện dựa trên
nguyên tắc kép, khối lượng công việc giữa các phần hành và được bố trí đan
xen nhau. Ví dụ như trong bộ phận kế toán về vật liệu, kế toán theo dõi tình
hình tăng, giảm vật liệu trong kỳ đồng thời cũng theo dõi chi phí nguyên vật
liệu tính cho từng đối tượng chịu phí. Hay trong bộ phận kế toán tiêu thụ, kế
toán theo dõi các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm đồng thời cũng theo dõi các
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền
mặt
Kế toán tiêu
thụ và thà nh toán
Kế toán
vật
liệu
Kế toán
tiền
gửi ngân hà n
g
Kế toán
nhập
xuất
tồn thà nh
phẩm
Kế toán
lương
bảo
hiểm
xã hội
Kế toán công
nợ
phải
trả và
thuế
Thủ
quỹ
15
nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm đồng thời cũng theo dõi tình hình thu - chi -
tồn quỹ tiền mặt. ..v.v....
Quan hệ giữa các lao dộng kế toán trong bộ máy được tổ chức theo
kiểu trực tuyến, tức là bộ máy hoạt động theo phương thức trực tiếp. Kế toán
trưởng sẽ trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không cần qua
khâu trung gian.
Việc bố trí lao động kế toán vừa chuyên môn hoá vừa kiêm nhiệm một
số phần hành tại Công ty đã đảm bảo được chức năng thông tin và kiểm tra
của công tác kế toán, phục vụ cho yêu cầu quản lý có hiệu quả.
1.5.3 Tổ chức hình thức kế toán.
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh cũng như đặc điểm sản xuất của
đơn vị để thuận tiện cho quản lý, Công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán là
Nhật ký Chứng từ với kỳ hạch toán theo quý và niên độ kế toán từ 1/1/N đến
31/12/N.
Công tác hạch toán kế toán tại Công ty đảm bảo theo đúng chế độ kế
toán do nhà nước quy định về hệ thống chứng từ tài khoản, sổ kế toán cũng
như Báo cáo kế toán.
Hệ thống chứng từ : áp dụng theo danh mục chứng từ tại quyết định
số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Trưởng Bộ tài Chính.
Hệ thống tài khoản: đảm bảo mở tài khoản theo đúng đối tượng
hạch toán và mở chi tiết đến tài khoản cấp 2 cho những đối tượng cần theo dõi
chi tiết. VD như TK112,TK331....
Hệ thống sổ kế toán : áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký Chứng
từ (theo mẫu quy định chung ).
Báo cáo kế toán : do yêu cầu của quản lý đơn vị áp dụng chế dộ báo
cáo theo quý, với hệ thống báo cáo gồm ;
_ Bảng cân đối kế toán.
16
_ Báo cáo kết quả kinh doanh
_ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Tuy báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa phải là báo cáo tài chính bắt buộc nhưng
Công ty đã lập báo cáo này theo phương pháp trực tiếp để nắm bắt được
luồng tiền vào và luồng tiền ra, từ đó có kế hoạch hợp lý cho sản xuất kinh
doanh.
Ngoài ra, Công ty còn có các báo cáo kế toán quản trị sau:
Bảng tổng hợp phí (phí trực tiếp, phí gián tiếp ) theo quý, năm.
Bảng phân tích lãi, lỗ.
Qua tình hình chung về hoạt động kinh doanh của Công ty có thể thấy Công
ty là một doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả, đời sống của cán bộ
công nhân viên ngày càng được cải thiện và nâng cao. Có như vậy là nhờ vào
năng lực quản lý tài ba của đội ngũ cán bộ cộng với lòng nhiệt tình, hăng say
lao động của đội ngũ công nhân.
Mặt khác, sự phân công, phân nhiệm trong bộ máy Công ty rất hợp lý.
Mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng lại có mối liên hệ mật
thiết với nhau. Ví dụ việc luân chuyển chứng từ hạch toán tiền lương rất
nhanh chóng mặc dù qua nhiều phòng ban từ phân xưởng đến kho, phòng
kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS), phòng kế hoạch, phòng lao động- tiền
lương , giám đốc duyệt rồi chuyển cho phòng kế toán ghi sổ kế toán tiền
lương. Chính sự nhanh chóng đó giúp phòng kế toán nói chung và kế toán
tiền lương nói riêng luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch và nhiệm vụ được
giao, cung cấp thông tin kế toán một cách đầy đủ, kịp thời , chính xác, giúp
các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn góp phần phát triển Công ty
ngày càng lớn mạnh
17
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm lao động
Trong nền kinh tế thị trường, việc sản xuất kinh doanh hàng hoá luôn
có sự cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại được tất yếu
phải biết sử dụng nguồn lực của mình một cách có hiệu quả. Vấn đề sử dụng
lao động và thực hiện chế độ trả lương cho người lao động là vấn đề hết sức
quan trọng cho sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp.
Thực tế ở Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội đã xây dựng quy chế nội bộ
về chi trả tiền lưong gắn liền với kết quả lao động nhằm khuyến khích cán bộ
công nhân viên không ngừng nâng cao năng suất lao động, góp sức của mình
cho Công ty ngày càng phát triển, đồng thời góp phần xây dựng công bằng xã
hội. Vấn đề tiền lương, tiền thưởng đã thực sự thu hút sự quan tâm của người
lao động.
Với số lượng lao động 520 người được quản lý theo từng phòng ban,
đơn vị. Trong mỗi phòng ban, đơn vị tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý và
điều hành số lao động trong tổ. Đối với các phòng ban có thể chia thành các
bộ phận theo nhiệm vụ.
Mỗi năm Công ty đều có sự điều chỉnh lao động về cả số lượng và cơ
cấu tuỳ theo kế hoạch sản xuất - kinh doanh. Cụ thể, số lượng lao động và cơ
cấu lao động thực hiện năm 2001, năm 2002 và kế hoạch năm 2003 như sau :
18
Bảng số 2.1.1: Bảng số lƣợng lao động và cơ cấu lao động của công ty
Chỉ tiêu
Thực hiện năm
2001
Thực hiện
năm 2002
Kế hoạch
năm 2003
Số
lƣợng
(ngƣời)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lƣợng
(ngƣời
)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lƣợng
(ngƣời
)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số lao động
Trong đó:
_ Số lao động trực tiếp
_ Số lao động gián tiếp
440
358
82
100
81,4
18,6
520
438
82
100
84,2
15,8
600
510
90
100
85
15
(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động – tiền lương năm 2002)
Qua bảng số liệu trên cho thấy :
Năm 2001, tổng số lao động 440 người, trong đó số lượng lao động trực
tiếp là 358 người chiếm 81,4% ; số lượng lao động gián tiếp là 82 người,
chiếm 18,6%. Với cơ cấu lao động như vậy chứng tỏ Công ty đã sử dụng
tương đối hiệu quả lực lượng lao động gián tiếp.
Năm 2002, tổng số lao động 520 người, trong đó số lượng lao động trực
tiếp là 438 người, chiếm 84,2%; số lượng lao động gián tiếp là 82 người,
chiếm 15,8%. Điều này chứng tỏ trong năm 2002, cơ cấu lao động chuyển
19
dịch theo hướng tăng tỉ trọng lao động trực tiếp, giảm tỉ trọng lao động gián
tiếp. Đây là một sự dịch chuyển tích cực bởi Công ty đã và đang đổi mới
trang thiết bị, công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất.
Năm 2003, căn cứ vào kế hoạch sản xuất -kinh doanh, Công ty điều
chỉnh lao động theo hướng.
+ Tăng tổng số lao động 80 người (số tương đối tăng 15,4%).
+ Tăng số lao động trực tiếp cả về số tuyệt đối(72 người) và tương đối
(0,8%).
+ Tăng số lao động gián tiếp thêm 8 người nhưng tỷ trọng lại giảm 0,8%
do tốc độ tăng lao động trực tiếp lớn hơn tốc độ tăng lao động gián tiếp.
Sự điều chỉnh này là phù hợp với kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh,
hạ thấp giá thành sản phẩm, dịch vụ của Công ty năm 2003.
Số lượng lao động và cơ cấu lao động ảnh hưởng rất lớn đến tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, còn một yếu tố nữa của lao động
không kém phần quan trọng đó là trình độ lao động (chất lượng lao động) của
người lao động trong Công ty.
Bảng 2.1.2: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ của công ty năm 2002
Trình độ Đơn vị Số lượng Tỷ lệ
(%)
1. Đại học , cao đẳng
2. Trung học
3. Công nhân kỹ thuật
4. Công nhân bậc 4 trở lên
Người
Người
Người
Người
121
95
145
159
23,4
17,8
27,8
31
Tổng cộng Người 520 100
(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động – tiền lương năm 2002)
Từ bảng trên cho thấy nguồn nhân lực của Công ty có trình độ khá cao:
60% số lao động gián tiếp có trình độ đại học, lao động trực tiếp 12% có trình
20
độ đại học còn lại được đào tạo tại các trường cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và tại Công ty. Đây là một điều kiện tốt về nhân lực để Công ty có thể
khai thác và phát triển.
2.2. Chế độ tiền lƣơng của Công ty.
Căn cứ vào nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính Phủ, công
văn 4320/LĐTBXH ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động - Thương binh Xã hội,
các văn bản hướng dẫn thi hành Công ty đã xây dựng quy chế trả lương như
sau:
2.2.1 Đối tƣợng, nguyên tắc trả lƣơng của Công ty.
Đối tượng trả lương :
Quy chế trả lương này áp dụng đối với tất cả viên chức và người lao
động đang làm việc trong Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội (trừ hợp đồng công
nhật ).Viên chức và người lao động được gọi chung là người lao động.
Nguyên tắc trả lương :
+ Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau: nguyên tắc này xuất
phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo
lao động để đánh giá và thực hiện trả lương. Những người có hao phí lao
động như nhau mặc dù khác về tuổi tác, dân tộc, giới tính. ....thì được trả
lương như nhau. Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đựơc sự
công bằng, bình đẳng trong trả lương. Điều này có ý nghĩa khuyến khích
người lao động rất lớn.
Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau bao hàm ý nghĩa :
đối với những công việc khác nhau thì cần có sự đánh giá đúng mức và công
bằng, chính xác trong tính toán trả lương.
+ Tiền lương được trả cho người lao động theo khối lượng và chất
lượng công việc được giao trên cơ sở mức độ phức tạp và trách nhiệm đảm
nhận của công việc.
21
+ Đảm bảo tiền lương thấp nhất trong Công ty không thấp hơn mức
lương tối thiểu do Nhà Nước quy định.
+ Bội số lương năng suất của người cao nhất không vượt quá 2 lần hệ
số lương chức danh mà người đó đang hưởng.
+ Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động, không
sử dụng vào mục đích khác.
Để thực hiện các nguyên tắc trên, Công ty đã thực hiện các biện pháp sau :
Sắp xếp lại lao động hợp lý với khả năng và nhu cầu công tác
của từng người và của Công ty
Tiến hành phân loại một cách tương đối chính xác về khả năng
lao động của cán bộ công nhân viên dựa vào khả năng hoàn thành công việc
được giao và kết quả công việc thực hiện
Hàng tháng Giám đốc họp với các trưởng phòng, quản đốc, chủ
tịch công đoàn để đánh giá kết quả và năng suất lao động để quy định mức
lương tối thiểu, đồng thời xem xét các trường hợp khen thưởng, kỷ luật (nếu
có ).
2.2.2 Nội dung quỹ tiền lƣơng.
Quỹ tiền lương của Công ty là toàn bộ tiền lương trả cho tất cả các loại
lao động thuộc Công ty quản lý và sử dụng.
Quỹ tiền lương :
Quỹ tiền lương thực hiện toàn Công ty được xác định như sau :
Trong đó :
+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm : là doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế
trong kỳ tính lương (tháng, quý, năm ).
Quỹ tiền
lương
Doanh thu tiêu
thụ sản phẩm
Đơn giá tiền
lương theo % doanh thu
= x
22
+ Đơn giá tiền lương theo % doanh thu do Tổng Công ty Hoá chất Việt
Nam giao.
Thành phần quỹ tiền lương của Công ty:
Quỹ tiền lương của Công ty bao gồm các khoản chủ yếu là: tiền lương
trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo
sản phẩm. ..) ; tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng viềc,
nghỉ phép hoặc đi học ; các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp
thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại. ..).
Nguồn hình thành quỹ tiền lương:
+ Quỹ tiền lương theo đơn giá được giao.
+ Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang (nếu có).
+ Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ khác
ngoài đơn giá tiền lương.
+ Quỹ tiền lương bổ sung từ tiền lương còn lại của năm, quý, tháng
trước chuyển sang.
Phân phối quỹ tiền lương :
Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt quá so với quỹ tiền lương được
hưởng, dồn chi quỹ lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền
lương quá lớn, tổng quỹ tiền lương hàng tháng phân chia như sau :
+Tiền lương trả trực tiếp cho can bộ công nhân viên theo lương sản
phẩm, lương khoán, lương thời gian bằng 76% tổng quỹ lương.
+Tiền thưởng trong lương bằng 12% tổng quỹ lương.
+ Quỹ dự phòng cho năm sau tối đa không quá 12%tổng quỹ lương.
Kết thúc năm thực hiện (2002) Công ty sẽ cân đối và phân phối (gốc +
lãi) quỹ lương dự phòng để lại của năm trước (2001) cho người lao động (kể
cả người lao động chấm dứt hợp đồng lao động ) theo lương cấp bậc.
23
Công ty sẽ thanh toán cho người lao động bằng cách ghi số tiền gửi cào
Công ty và được tính lãi theo lãi suất Công ty vay của Ngân hàng.
Quy định trả lương và căn cứ trả lương:
+ Quy định trả lương:
Quỹ tiền lương dùng chi trả trực tiếp cho người lao động được thực hiện theo
2 phần :
Phần lương chính : tiền lương trả theo hệ số lương được quy định
tại Nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính PHủ (NĐ 26/CP) với mức
lương tối thiểu quy định của Nhà nước (290.000 đồng /tháng)
Phần lương năng suất: tiền lương trả theo công việc được giao
với hệ số lương gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi
hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế (không phụ thuộc
vào mức lương được quy định trong NĐ 26/CP ).
+ Căn cứ trả lương:
Tiền lương được trả trên cơ sở ngày công làm việc thực tế với 8
giờ làm việc, những ngày được Công ty cử đi công tác, nghỉ phép và nghỉ
việc riêng theo thời hạn quy định trong nội quy lao động được hưởng 100%
lương.
Người lao động nghỉ việc 3 tháng chờ giải quyết chế độ hưu
được trả lương theo NĐ 26/CP.
Người lao động nghỉ ốm, trông con ốm, thai sản được hưởng trợ
cấp BHXH.
Người lao động nghỉ việc do tai nạn lao động theo thời hạn quy
định của pháp luật được hưởng 100% tiền lương theo NĐ 26/CP.
Người lao động phải ngừng việc do lỗi của Công ty thì được trả
nguyên lương theo NĐ 26/CP, do lỗi của người lao động thì không đựơc trả
lương.
24
Người lao động phải ngừng việc do thiên tai, hoả hoạn, do sự cố
bất khả kháng được hưởng ít nhất bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy
định.
Người lao động bị tố cáo có hành vi vi phạm kỷ luật lao động,
nội quy cơ quan, pháp luật Nhà Nước phải tạm đình chỉ công việc. Thời gian
tạm đình chỉ công việc dể làm kiểm điểm được tạm ứng 50% lương theo NĐ
26/CP (bậc lương trước khi bị đình chỉ công việc ). Hết thời hạn tạm đình chỉ
công việc nếu người lao động không có lỗi thì Công ty sẽ trả đủ lương theo
NĐ 26/CP.
Người lao động làm đêm (ca 3 từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau
) được trả lương bằng 140% lương làm việc vào ban ngày.
Người lao động làm thêm giờ vào ngày thường được hưởng
150% lương giờ làm việc theo tiêu chuẩn ; vào ngày nghỉ hàng tuần được
hưởng bằng 200% lương giờ làm việc theo tiêu chuẩn; vào ngày lễ, ngày nghỉ
có lương bằng 300% lương giờ làm việc theo tiêu chuẩn.
Người lao động trong thời gian thử việc được hưởng ít nhất bằng
80% tiền lương theo NĐ 26/CP và 50% tiền lương theo hệ số chức danh công
việc đang đảm nhiệm.
Tiền lương là m thêm
giờ
(Bộ phận
lương thời gian)
Tiền công
một giờ
là m việc
150% hay 200%
hoặc 300%
Số giờ là m thêm
= x x
Tiền lương là m thêm
giờ
(Bộ phận
lương sản
phẩm)
Đơn giá
150% hay 200%
hoặc 300%
Sản phẩm thêm
ngoà i định mức
giờ tiêu chuẩn
= x x
25
Tổ chức thực hiện:
+ Từ ngày 01 đến 05 hàng tháng các đơn vị gửi về Công ty (phòng tổ
chức nhân sự tiếp nhận) bảng chấm công, giấy thanh toán lương sản phẩm,
phiếu nhập kho sản phẩm. .. để làm cơ sở thanh toán tiền lương.
+ Thanh toán tiền lương :
Hàng tháng Công ty sẽ trả lương cho người lao động làm 2 kỳ :
Kỳ I :tạm ứng (từ ngày 01 đến 04 hàng tháng ).
Kỳ II : thanh toán (từ ngày 15 đến 18 hàng tháng ).
Nếu trả lương chậm trên 15 ngày sẽ thực hiện theo luật lao động.
2.3 Các hình thức trả lƣơng và phƣơng pháp xác định của Công ty.
Dựa trên đặc điểm của từng loại lao động, tính chất công việc của các
phòng ban, phân xưởng khác nhau, Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội đã áp
dụng 2 hình thức trả lương trả lương sau :
Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo sản phẩm.
2.3.1 Hình thức trả lƣơng theo thời gian
Đối tượng được trả lương theo thời gian.
+ Đối với mọi cán bộ công nhân viên toàn Công ty trong thời gian nghỉ
lễ tết, hội họp, thai sản. ....
+ Cán bộ nhân viên khối phòng ban và các cán bộ quản lý cấp phân
xưởng.
+ Các tổ thí nghiệm, tổ điện, bảo vệ.
Phương pháp phân phối tiền lương theo thời gian :
26
Hiện nay Công ty đang thực hiện phân phối tiền lương dựa vào cấp bậc
công việc và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương tháng của mỗi người được nhận là:
Trong đó:
Hệ số lương cấp bậc là mức lương cấp bậc của từng người theo NĐ 26/CP.
Cuối tháng trên cơ sở số ngày làm việc thực tế trên bảng chấm công và
hệ số lương cấp bậc, tổng số tiền lương bộ phận hưởng lương sản phẩm,
lương cấp bậc công nhân bậc 5/7 nghề hoá, số công nhân hưởng lương sản
phẩm, kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho từng người cũng như từng
phòng ban.
_Thời gian nghỉ việc để đi học chỉ tính 70% lương cấp bậc
_Thời gian công tác, nghỉ phép tính 100% lương cấp bậc.
_Thời gian nghỉ hưởng BHXH Công ty thực hiện đúng theo NĐ12/CP
của Chính phủ về việc ban hành điều lệ về BHXH.
Có thể thấy rõ hơn cách tính lương trên qua ví dụ sau:
Tính lương cho anh Lê Văn Nam ở phòng kế hoạch trong tháng 1/2003
+ Chức vụ: Phó phòng kế hoạch
Tiền
lương tháng
=
Lươn
g cấp
bậc +
Hệ số
lương
năng suất x
Lươn
g cấp
bậc
Lươn
g cấp
bậc = x
Số ngà y
là m việc
thực tế
trong tháng
Hệ số lương cấp bậc x 290.000 26
Hệ số
lương
năng
suất
=
Tổng số tiền lương bộ phận hưởng
lương sản phẩm
Lương cấp bậc Số công nhân
công nhân bậc x hưởng lương x 1,2
5/7 nghề hoá sản phẩm
- 1
27
+ Hệ số lương: 2,98
+ Số công làm việc thực tế trong tháng: 26
Trong đó:
_ Số công hưởng phụ cấp độc hại:16
_ Ăn ca: 24
+ Tiền lương sản phẩm dầu nhựa, sơn gò, CKSC, bao bì cấp II:147.787.614 đ
Qua phân tích trên có thể thấy:
Đối tượng hưởng lương theo thời gian là hợp lý.
Phương pháp tính lươngcho các đối tượng hưởng lương theo thời gian
tương đối hợp lý, tiền lương đã phần nào gắn tinh thần trách nhiệm, quyền lợi
của người lao động với công việc mà họ phải thực hiện. Tuy nhiên nó còn có
một số hạn chế vì tiền lương không gắn với kết quả lao động, nó mang tính
chất bình quân không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết
kiệm nguyên vật liệu, tận dụng công suất máy móc thiết bị tăng năng suất lao
động.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian nên
để khắc phục phần nào hạn chế đó, Công ty có thể trả lương theo thời gian kết
hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
Hệ số
lương
năng
suất
= 147.787.614 đ
556.500 đ/ người x 128 người x 1,2 - 1
= 0,7
Lươn
g cấp
bậc = x
26 = 864.200 đ 2,98 x 290.000 đ
26
Tiên lương tháng
của anh Nam = 864.200 đ + 0,7 x 864.200 đ = 1.469. 200 đ
28
2.3.2 Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm và phƣơng pháp xác định.
Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, trả
lương cho người lao động theo kết quả lao động, sản phẩm lao vụ hoàn thành
đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động nâng cao
năng suất lao động
Đối tượng trả lương sản phẩm:
+ Công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng sản xuất.
+ Tổ trưởng và tổ phó sản xuất.
+ Công nhân phục vụ sản xuất.
Phương pháp tính lương sản phẩm :
+ Lương của công nhân sản xuất được tính theo đơn giá và khối lượng
công việc hoàn thành. Cách tính lương :
Trong đó :
Đơn giá sản phẩm được tính trên 1 tấn sơn sản phẩm quy
đổi trong từng công đoạn sản xuất.
Mỗi mặt hàng chỉ được tính một đơn giá thống nhất, các mặt hàng
khác nhau sẽ được tính đơn giá khác nhau.
Sản lượng sản phẩm : khối lượng sản phẩm, công việc
hoàn thành
Căn cứ để trả lương theo hình thức này là các bảng thanh toán lương
theo sản phẩm của từng phân xưởng, trên đó tính ra tổng lương sản phẩm của
cả phân xưởng. Từ tổng lương sản phẩm toàn phân xưởng sẽ được phân chia
cho từng công nhân sản xuất căn cứ vào phương án chia lương sản phẩm mà
cán bộ công nhân viên trong phân xưởng đã thống nhất qua các kỳ đại hội
công nhân viên chức hàng năm được gửi lên giám đốc và phòng Tổ chức
nhân sự của Công ty xem xét và phê duyệt. Cụ thể như sau :
Lương sản
phẩm =
Đơn giá
sản phẩm x
Sản
lượng
sản phẩm
29
Mấu số 1: Phƣơng án chia lƣơng sản phẩm xƣởng Tổng hợp nhựa Alkyd.
_ Gọi tổng quỹ lương sản phẩm trong tháng là: QT
_ Hệ số quy định bậc thợ do Bộ Lao động quy định là: h
Quỹ lương QT chi trả:
1. Lương cơ bản theo từng bầc thợ với số công trừc tiếp tham gia:
Lương cơ bản của một công nhân trong phân xưởng được tính:
Lương cơ bản phải thanh toán: QT1 = Qti1
2. Quỹ lương năng suất sẽ là:
QT2 = QT - QT1
QT2 còn lại chia theo hệ số khu vực:
Xưởng Tổng hợp nhựa Alkyd chia 2 khu vực chính:
_ Trong phòng điều hành hệ số: 1,2
_ Bên ngoài: Kiểm tra a xít, độ nhớt, nạp liệu, bơm lọc sản phẩm, cấp
nhiệt hệ số: 1,0
Ta có thể lập bảng dựa vào số mẻ tương ứng với số công tương ứng:
Bảng 2.3.2.1: Bảng tính lƣơng năng suất
STT Họ và tên công nhân Số công thamgia
(Công)
Hệ số khu
vực
Số công được tính
năngsuất (Công)
1
2
3
…..
18
Nguyễn Thị Lý
Phạm Thế Tâm
Nguyễn Thị Nhuần
……
Nguyễn Văn Hùng
20
21
20
….
21
1,2
1,2
1,0
….
1,0
24
25,2
20
….
21
Tổng cộng 280 296
Qti1 = x Số công tham gia 290.000đ x h
26
30
Vậy tiền lương năng suất 1 công nhân là:
Qti2 = X 24 (i=1,18)
Tổng thu nhập công nhân i = Qti1 + Qti2
Ví dụ: Tính lương sản phẩm cho từng công nhân trong phân xưởng Tổng hợp
nhựa Alkyd.
Bảng 2.3.2.2: Bảng thanh toán lƣơng sản phẩm đính liền với Bảng chấm
công của phân xƣởng.
STT Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng Đơn giá
(đồng)
Thành
tiền(đồng)
Ghi chú
1
2
3
4
AK02.ĐC3(60%)
AK02.CSC1(60%)
Xử lý nước thải
Bảo dưỡng thiết bị
Kg
Kg
Công
Tấn
141.000
56.400
09
197,4
62.000
62.000
10.800
10.000
8.742.000
3.496.800
97.200
1.974.000
Tổng 14.310.000
Bảng 2.3.2.3: Bảng tính lƣơng cho từng công nhân
Tháng 01 năm 2003
ST
T
Họ và tên
Số
công
tham
gia
Số
công
đượ
c
tính
năng
suất
Hệ
số
quy
định
bậc
thợ
Lương cơ
bản
Lương
năng suất
Tổng số
1
2
3
Nguyễn Thị Lý
Phạm Thế Tâm
NguyễnThịNhuầ
20
21
20
24
25,2
20
3,94
3,94
3,94
878.923
922.869
878.923
138.634
145.566
115.528
1.017.557
1.068.435
994.451
QT2
296
31
…..
18
n
……
Nguyễ Văn Hùng
…
21
…
21
….
2,17
…
508.280
…
121.305
…
629.585
Tổng cộng 280 296 12.600.178 1.709.822 14.310.000
_ Lương cơ bản của chị Lý:
Tương tự tính lương cho những người khác trong phân xưởng.
_ Quỹ lương năng suất trong tháng: 14.310.000đ - 12.600.178đ = 1.709.822đ.
Lương năng suất của chị Lý:
Tổng thu nhập của chị Lý: 878.923đ + 138.634đ = 1.017.557đ
2.3.3 Các khoản thu nhập khác và phƣơng pháp xác định.
a. Tiền thưởng.
Tiền thưởng thợc chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán
triệt hơn phương pháp phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả sản xuất –
kinh doanh của đơn vị.
Tiền thưởng là một loại kích thích vật chẩt rất tích cực đối với người
lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Sớm nhận ra được
tầm quan trọng của tiền thưởng nên Công ty sơn Tổng Hợp Hà Nội đã có
nhiều hình thức thưởng khác nhau và lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Cụ thể :
_Nguồn tiền thưởng : tiền thưởng đựoc hình thành từ hai nguồn chủ yếu là
từ 12% quỹ tiền lương hàng tháng để lại và trích từ lợi nhuận hàng năm.
_ Các hình thức thưởng :
+ Thưởng hoàn thành kế hoạch năm:
Đối tượng xét thưởng : bao gồm cán bộ công nhân viên, công
nhân hợp đồng chính thức kể cả trường hợp thử việc của Công ty có làm việc
Qti1 = x 20 = 878.923đ 290.000đ x3,94
26
1.709.822đ x 24 =138.634đ 296
32
đến hết ngày 31/12 hàng năm. Những trường hợp sau không được xét thưởng
:
1.Trong năm có ngày nghỉ tự do, bị thi hành kỉ luật từ cảnh cáo
trở lên hoặc vi phạm những quy định không được thưởng ghi trong
"Nội quy lao động ".
2. Đang trong thời gian chờ xét kỷ luật, tạm để lại chưa xét
thưởng.
3. Chuyển công tác do yêu cầu cá nhân mà thời gian công tác
chưa đủ 12 tháng trong năm.
4. Thôi việc trợ cấp một lần.
Tiêu chuẩn xét thưởng:
Theo quy định của Công ty, có 4 hạng thành tích như sau :
33
Hạng thành tích Hệ số Tiêu chuẩn
A 1 Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hiệu suất
công tác cao, chấp hành tốt kỷ luật lao động, các
chế độ của Nhà nước và nội quy của Công ty.
B 0,8 Hoàn thành nhiệm vụ được giao, có vi phạm nội
quy, quy chế của Công ty nhưng không đến
mức kỷ luật.
C 0,6 Hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức thấp, có
vi phạm nội quy, quy chế của Công ty.
Không xếp hạng 0 Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi
phạm nội quy, quy chế của Công ty
Mức thưởng hàng năm của Công ty : Mức này cao hay thấp căn
cứ vào nguồn lương của Công ty, hiệu quả sản xuất kinh doanh trong năm Sau
khi đã trừ đi phần tiền đã chi cho thu nhập hàng tháng Công ty sẽ cân đối và
xác định mức thưởng năm theo mức thưởng năm theo mức lương cấp bậc bản
thân và phân hạng thành tích cá nhân trong năm.
Công thức tính tiền thưởng năm như sau :
Mỗi năm được thưởng ở các mức khác nhau. Năm 2002 được
thưởng 3 tháng lương cấp bậc.
Ví dụ Tính tiền thưởng cho anh Lê Văn Nam năm 2002. Biết :
_ Hệ số lương cấp bậc :2,98
_ Tiêu chuẩn thưởng loại A.
Tiền
thưởng
Tiền lương cơ
bản 1 tháng Hệ số
Số tháng quy định
được thưởng
trong năm
x x =
34
+ Ngoài ra, Công ty còn thưởng đột xuất 6 tháng, hàng năm cho tập thể và
cá nhân người lao động có thành tích xuất sắc trong công tác theo quyết định
của Giám đốc Công ty sau khi thống nhất ý kiến vói hội đồng thi đua khen
thưởng.
b. Tiền ăn ca.
Tiền ăn ca của cán bộ, công nhân viên trong Công ty được tính theo
ngày công thực tế của mỗi người theo mức 4000đồng /ngày công.
c. Phụ cấp.
Song song với chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp có vị trí quan trọng.
Chế độ này bao gồm những quy định của Nhà nước có tác dụng bổ sung cho
chế độ tiền lương nhằm tính đến đầy đủ những yếu tố không ổn định thường
xuyên trong điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt mà khi xác định tiền
lương chưa tính hết.
Theo quy định của Công ty, chế độ phụ cấp bao gồm những loại sau :
+ Phụ cấp trách nhiệm : áp dụng đối với công việc đòi hỏi trách nhiệm
cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo.
công thức tính :
phụ cấp trách nhiệm = hệ số phụ cấp trách nhiệm * mức lương tối thiểu
Trong đó : Hệ số phụ cấp trách nhiệm gồm 2 mức : 0,2 và 0,3.
Mức lương tối thiểu là :290.000đồng.
+Phụ cấp độc hại : áp dụng đối với công việc có điều kiện lao động độc
hại chưa được xác định trong mức lương. Công thức tính :
Tiền
thưởng
2,98 x 210.000đ 26
26 x 1 3 = 1.877.400 đ x x =
35
Phụ cấp độc hại = số công độc hại * đơn giá lương ngày * hệ số phụ cấp
độc hại
Trong đó :
Số công độc hại là số công thực tế làm việc trong môi
trường độc hại
Hệ số phụ cấp độc hại, Công ty quy định ở mức : 0,1
+ Phụ cấp ca 3 : áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc từ 22
giờ đến 6 giờ sáng. Công thức tính:
Hệ số phụ cấp ca 3, Công ty quy định ở mức :0,4.
+Phụ cấp khác
Phụ cấp nguy hiểm : hệ số phụ cấp ở mức 0,4 so với mức
lương tối thiểu.
Phụ cấp an toàn vệ sinh viên :40000đồng /người/tháng
Ví dụ : Tính phụ cấp tháng 01/2001 cho anh Lê Văn Nam biết :
_Hệ số lương cấp bậc :2,98
_số ngày công thực tế ;26 công. Trong đó, số công hưởng độc
hại :16 công
_ Hệ số phụ cấp trách nhiệm ;0,2
Theo chế độ phụ cấp của Công ty, anh Lê Văn Nam được hưởng ngững
loại cấp sau ;
+ Phụ cấp trách nhiệm : 0,2
Đơn giá
lương ngà y
= Hệ số cấp bậc X Mức lương tối
thiểu 26
Phụ cấp ca 3
= Số công ca 3 X HS lương cấp bậc x
290.000đ 25
HS phụ
cấp ca 3 x
36
Theo chế độ phụ cấp của Công ty, anh Nam được hưởng các loại phụ
cấp sau:
- Phụ cấp trách nhiệm: 0,2 x 290.000đ = 58.000đ.
- Phụ cấp độc hại:
Vậy, tổng số tiền phụ cấp anh Nam được hưởng la;
58.000đồng + 53.182đồng = 111.182đồng
d. Điều chỉnh thu nhập tiền lương
Quỹ tiền lương hàng tháng còn lại được điều chỉnh thu nhập tiền lương
cho cán bộ công nhân viên sau khi đã chi cáckhoản:
_ Lương theo thời gian.
_ Lương theo sản phẩm
_ Các khoản phụ cấp.
Đối với những lao động mới được tuyển dụng thì chỉnh như sau ;
Hệ số 0,85 : Đại học, Cao đẳng thời hạn 6 tháng.
Hệ số 0,7 : trung học, Công nhân kỹ thuật đào tạo hệ bậc 3/7 thời hạn
24 tháng.
*Giám đốc Công ty uỷ quyền cho đồng chí phụ trách đơn vị phối hợp với
Công đoàn bộ phận tiến hành phân phối điều chỉnh thu nhập tiền
lương.
*Trên cơ sở thu nhập tiền lương của Giám đốc không vượt quá 2,8 lần
thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty và để
2,98 x 290.000đ 26
X 0,1 = 53.182đ 16 x
Điều chỉnh
thu nhập TLBQ 1CNV
mức hệ số 1
= Quỹ TL còn lại
Tổng số CNV trong
DS hưởng lương
37
khuyến khích lao động giỏi nâng cao hiệu quả công tác, thu nhập tiền
lương của một số đối tượng được điều chỉnh như sau:
Phó giám đốc, chủ tịch công đoàn Công ty không vượt quá 2,4
lần thu nhập tiền lương bình quân cuả cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Trợ lý giám đốc không vượt quá 2,2 lần thu nhập tiền lương bình
quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Trưởng phòng, quản đốc hoặc chức vụ tương đương không vượt
quá 1,9 lần thu nhập tiền lương bình quân cuả cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
Phó phòng, phó quản đốc hoặc chức vụ tương đương, bí thư đoàn
thanh niên, kỹ sư, cán bộ đại học có trình độ giỏi đang thực hiện nhiệm vụ có
yêu cầu kỹ thuật cao,đang gữi vai trò trọng trách trong dây chuyền sản xuất
không vượt quá 1,4 lần thu nhập tiền lương bình quân cuả cán bộ công nhân
viên trong Công ty.
2.3.4. Các khoản trích theo lƣơng và chế độ tài chính.
Ngoài tiền lương, cán bộ công nhân viên chức trong Công ty còn được
hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành bằng cách trích 20%
trên tổng quỹ lương cấp bậc hàng tháng ghi trong hợp đồng lao động. Trong
đó:
+15% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ 5% trừ vào thu nhập của người lao động.
Toàn bộ quỹ BHXH nộp lên cơ quan BHXH cấp trên. Quỹ BHXH
được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, con ốm, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
38
Công ty chỉ thanh toán chi phí BHXH cho người lao động khi có chứng
từ hợp lệ. Cuối quý, bộ phận lao động- tiền lương lập bảng thanh toán BHXH
để quyết toán với cơ quan BHXH.
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được hành thành bằng cách tính 3% tiền
tổng quỹ lương cấp bậc hàng tháng ghi trong hợp đồng lao động. Trong đó:
+ 2% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ 1% khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
Cứ 3 tháng một lần, Công ty trích tiền để mua thẻ BHYT cho người lao
động theo bảng lương được quy định trong NĐ 26/CP. Sau đó, cuối quý phân
bổ vào chi phí bảo hiểm của người lao động.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau,
sinh đẻ.
Y tế Công ty chỉ được giải quyết cho người lao động nghỉ ốm mỗi đợt
không quá 03 ngày theo quy định bảo hiểm y tế phân cấp.
Trường hợp người lao động nghỉ ốm, con ốm, … thai sản… từ ngày
thứ 04 trở đi Y tế Công ty căn cứ các quy định về BHXH để giải quyết.
Ngoài ra để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng
Công ty còn phải trích thêm 2% trên tổng quỹ lương thực hiện. Trong đó:
+ 1% nộp lên Công đoàn cấp trên
+ 1% giữ lại để chi tiêu cho hoạt động Công đoàn tại Công ty.
Qua sự trình bày và phân tích các hình thức trả lương ở Công ty Sơn
tổng hợp Hà Nội có thể thấy Công ty đã áp dụng khá phong phú các hình thức
trả lương, và các hình thức này rất phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh
của Công ty. Nó đã bù đắp được sức lao động bỏ ra của CBCNV và có khả
năng khuyến khích người lao động hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí vật liệu.
39
Trong những năm gần đây, Công ty không những luôn cải tiến và mở
rộng các hình thức trả lương mà còn chú trọng đến việc tăng thu nhập cho
người lao động. Để tăng thu nhập cho người lao động Công ty đưa ra một số
biện pháp sau:
- Tăng doanh thu ( tăng sản lượng tiêu thụ và nâng giá trị của sản
phẩm).
- Thu nộp ngân sách đủ và vượt mức kế hoạch.
- Tiết kiệm chi phí để có lợi nhuận phát sinh đạt và vượt kế hoạch.
Có như vậy Tổng Công ty Hoá Chất Việt Nam mới giao cho đơn giá
tiền lương ở mức cao hơn ( theo % hoàn thành kế hoạch), làm cho tổng quỹ
lương thực hiện nâng cao dẫn đến thu nhập của người lao động nâng lên.
Cụ thể tháng 12 năm 2002 doanh thu đạt 18,405 tỷ đồng, thu nhập bình
quân của người lao động là 1.688.000 đồng/người/tháng. Tháng 1/2003 do
tình hình thị trường trong nước cũng như ngoài nước không ổn định nên
doanh thu của Công ty giảm xuống còn 13,46 tỷ đồng, dẫn tới thu nhập bình
quân của người lao động cũng giảm theo và chỉ đạt 1.446.000
đồng/người/tháng.
2.4. Thực trạng hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản thu nhập khác
của ngƣời lao động ở Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
2.4.1. Thực trạng hạch toán kế toán tiền lƣơng.
2.4.1.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu.
Hàng ngày, tại các phòng ban, đơn vị, các cán bộ phụ trách có trách
nhiệm theo dõi và ghi chép số lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép… vào
bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo đúng mẫu quy định của Nhà
nước được treo công khai tại nơi làm việc để mọi người có thể theo dõi ngày
công của mình
40
Bảng số 2.4.1.1: Bảng chấm công
STT Họ và tên
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 ... 31
Số công
hưởng
lương
sản phẩm
Số công
hưởng
lương
thời gian
Số công ngừng
việc nghỉ việc
hưởng 100%
lương(F)
Số công Số công
hưởng
BHXH Ăn ca Độc hại
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Lê Văn Nam XĐ XĐ X 26 24 10
2 Nguyễn Hồng
Hạnh
XĐ X X 26 6 24 4
3 Đào Phương Loan XĐ F X 20 17 3
4 Vương Tuấn Anh XĐ X X 26 24 5
5 Trần Ngọc Cương XĐ XĐ X 26 24 10
41
Bảng 2.4.1.2:Bảng thanh toán tiền lƣơng
TT Họ và tên Bậc
lương
Lương sản phẩm
Lương thời gian nghỉ việc phải
ngừng việc hưởng 100% lương
Độc hại Lương năng suất
Điều chỉnh
thu nhập
Ăn ca
Phụ cấp
khác Tổng số
Tạm ứng kỳ I` Các khoản phải khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Số SP (phụ cấp)
Số tiền
Số công Số tiền Số
công Số tiền
Số công Số tiền Số tiền Ký nhận BHXH
6%
Vé ôtô Cộng Số tiền Ký nhận
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
1 Lê Văn Nam 625800 42000 26 625800 16 38500 438100 200000 24 96000 1440400 800000 Đã ký 40100 40100 600300 Đã ký
2 Nguyễn Hồng Hạnh 373800 20 6 373800 3 4300 201300 200000 17 68000 847400 500000 Đã ký 22400 20000 42400 305000 Đã ký
3 Đào Phương Loan 373800 26 373800 5 7200 261700 200000 24 96000 938700 500000 Đã ký 22400 22400 416300 Đã ký
4 Vương Tuấn Anh 373800 26 373800 10 14400 261700 200000 24 96000 945900 500000 Đã ký 22400 22400 423500 Đã ký
5 Trần Ngọc Cương 373800 26 373800 5 7200 261700 200000 24 96000 938700 500000 Đã ký 22400 22400 416300 Đã ký
Tổng cộng 42000 2121000 71600 1424500 1000000 452000 5111100 2800000 129700 20000 149700 2161400
42
Cuối tháng tại các phòng ban, đơn vị, các cán bộ phụ trách có trách
nhiệm tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, nghỉ phép, nghỉ không lương
của từng người lao động trong phòng ban, đơn vị mình. Bảng chấm công của
các đơn vị hưởng lương theo thời gian được gửi trực tiếp lên Phòng Tổ chức
nhân sự xem xét và duyệt, sau đó chuyển sang phòng kế toán để tính lương.
Khi nhận được Bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, kế toán tiền
lương kiểm tra lại, tính lương cho từng người tại các đơn vị đồng thời lập
Bảng thanh toán tiền lương (Bảng 2.4.1.2). Bảng thanh toán tiền lương sau
khi được Kế toán trưởng và Giám đốc duyệt sẽ trở thành căn cứ để thủ quỹ
thanh toán lương cho người lao động. Sau đó, lại chuyển cho kế toán tiền
lương để lập Bảng phân bổ chi phí nhân công và BHXH ( Bảng 2.4.1.3) đồng
thời tiến hành ghi sổ kế toán. Kết thúc của quá trình luân chuyển chứng từ là
lưu chứng từ tại Phòng kế toán.
43
Bảng 2.4.1.3: Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334 - Phải trả nhân viên TK 338- Phải trả phải nộp khác
TK 335
CF phải trả Lương
Các
khoản
phụ cấp
Các khoản
khác
Cộng có
Tk 334
Kinh phí
CĐ(3382)
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
Cộng
cóTK338
(3382,3383,
3384)
1 Chi phí nhân công trực tiếp
sản xuất sơn
1943775180 89251122
2 Chi phí nhân công trực tiếp
sơn công trình
6202000 0
3 Chi phí nhân viên PX 939909896 44378927
4 Chi phí nhân viên BH 288386200 13242941
5 Chi phí nhân viên QL DN 1395096500
Tổng cộng 4573369776
44
Đối với Bảng chấm công của các đơn vị hưởng lương theo sản phẩm
được tính kèm với Bảng thanh toán lương sản phẩm. Người lập Bảng thanh toán
lương ký tên rồi sau đó chuyển cho Quản đốc phân xưởng duyệt, tiếp đến
chuyển cho Thủ kho, Thủ kho xác nhận số lượng sản phẩm nhập kho rồi chuyển
đến phòng KCS ( kiểm tra chất lượng sản phẩm) xác nhận chất lượng sản phẩm,
chuyển đến phòng kế hoạch đối chiếu với kế hoạch đặt ra, chuyển đến bộ phận
lao động tiền lương ký duyệt và Giám đốc duyệt. Sau đó chuyển cho kế toán tiền
lương và luân chuyển tương tự như Bảng chấm công của các đơn vị hưởng
lương theo thời gian.
Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán tiền lương ở trên được
khái quát qua sơ đồ sau:
45
Sơ đồ 2.4.1: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán tiền
lƣơng tại Công ty sơ tổng hợp Hà nội
2.4.1.2.Trình tự hạch toán kế toán tiền lương.
Để hạch toán kế toán tiền lương Công ty sử dụng các Tài khoản sau.
Bộ phận, đơn vị
Tổ chức nhân sự
Phòng kế toán
Kế toán trưởng
Giám đốc
Thủ quỹ
Phòng kế toán
Lưu chứng từ
Bảng chấm công
Xét duyệt
Kế toán tiền lương tính lương, lập
bảng thanh toán tiền lương
Kiểm tra, xác nhận và ký duyệt
Duyệt y
Thanh toán thưởng cho người lao động
Lập bảng phân bổ tiền lương và
BHXH, ghi sổ kế toán
46 * TK 334 “Phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh
toán với công nhân viên của Công ty về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm
xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
TK 334 được chi tiết thành:
TK 3341 – Lương thời gian.
TK 3342 – Lương sản phẩm.
TK 3343 – BHXH phải trả công nhân viên
TK 3344 – Tiền ăn ca
TK 3345 – Tiền phụ cấp
TK 3346 – Tiền thưởng.
* TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”: Dùng để phản ánh tiền lương và các
khoản trích theo lương phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm,
dịch vụ.
TK 622 được chi tiết thành 3 TK sau:
TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sơn.
TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sơn công trình.
TK 6223: BHXH, BHYT, KPCB ( phân tích vào chi phí).
* TK 627- 6271 “ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng”: Dùng để phản ánh
tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
TK 6271 được chi tiết thành hai tài khoản sau:
TK 62711 – Lương, thu nhập khác.
TK 62712 – BHXH, BHYT, KPCĐ ( phân tích vào chi phí).
* TK 641- 6411 “ Chi phí nhân viên bán hàng”: Dùng để phản ánh chi phí về
tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
TK 6411 được chi tiết thành 2 TK như sau:
TK 64111 – Lương, thu nhập khác.
TK 64112 – BHXH, BHYT, KPCĐ ( phân tích vào chi phí).
* TK 642- 6421 “ Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp”: Dùng để phản ánh
chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh
nghiệp.
47 TK 6421 được chi tiết thành 2 TK sau:
TK 64211 – Lương, thu nhập khác.
TK 64212 – BHXH, BHYT, KPCĐ ( phân tích vào chi phí).
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong
quá trình hạch toán như TK 111, 338….
Căn cứ vào dòng tổng cộng trong các bảng thanh toán lương của từng bộ
phận, kế toán tiền lương lập Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của toàn Công
ty.
Căn cứ vào số liệu của Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng tổng
hợp thanh toán lương, kế toán tiến hành định khoản và tập hợp chi phí tiền
lương lên Nhật ký chứng từ số 7, đồng thời phản ánh vào Sổ chi tiết tài khoản
334.
- Chi nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622: 1.949.977.180
TK 6221: 1.943.775.180
TK 6222: 6.202.000
Có TK 334 (3341, 3342): 1.949.977.180.
- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng:
Nợ TK 62711 (chi tiết phân xưởng): 939.909.896
Có TK 334 (3341, 3342): 939.909.896.
- Chi phí nhân viên bán hàng:
NợTK6411(64111):288.386.200
Có TK 334 (3341, 3342): 288.386.200
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 6421 (64211): 1.395.096.500
Có TK 334 (3341, 3342): 1.395.096.500
- Khi thanh toán tiền lương cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334 (3341, 3342): 2.135.123.160
Có TK 111: 2.135.123.160
48 Cuối quý, số liệu từ Nhật ký chứng từ số 7 được sử dụng để ghi vào
sổ cái TK 334. (Bảng số 2.4.1.2).
Bảng số 2.4.1.2.
Công ty Sơn tổng hợp HN.
Sổ Cái
TK 334: Phải trả CNV
Năm2002
Dư ĐK:
Nợ:
0
Có: 2.356.593.157
Ghi Có các TK
đối ứngNợ TK
này
SHTK
Q1 Q2 Q3 Q4 Cộng
TM
TGNH Đống
Đa TV
111
1121
3.282.823.543
1.600.000
2.585.085.325
8.550.000
2.600.955.600 2.135.123.160 10.603.987.628
10.150.000
Cộng FS Nợ:
Có:
3.284.423.543
2.119.930.710
2.593.635.325
2.880.070.325
2.600.955.600
2.994.090.600
2.135.123.160
4.576.086.068
10.614.137.628
12.570.177.703
Dư CK:
Nợ:
0
Có: 4.312.633.232
Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương tại Công ty được khái quát qua sơ đồ
sau:
Chứng từ gốc
và bảng phân bổ số 1
Nhật ký chứng từ
số1, số 10
Sổ chi tiết TK 334
49
Sơ đồ 2.4.2: quy trình ghi sổ kế toán tiền lƣơng
2.4.2. Hạch toán kế toán các khoản thu nhập khác của ngƣời lao động.
2.4.2.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu.
Hàng tháng, kế toán tiền lương tính và hạch toán các khoản thu nhập khác
ngoài tiền lương của người lao động như: tiền thưởng, tiền ăn ca, phụ cấp… dựa
trên các chứng từ: Bảng thanh toán tiền thưởng (Bảng 2.4.2.1), Bảng chấm công,
Bảng thanh toán tiền lương.
Bảng 2.4.2.1:
Công ty sơn tổng hợp Hà Nội
Bộ phận: Phòng Kế hoạch
Bảng thanh toán tiền thƣởngnăm 2002
ĐVT: VNĐ
Đạt loại Mức lương Tiền lương Tiền lương
50
STT Họ và tên thưởng cơ bản 1
tháng
quy đổi
theo hệ số
được lĩnh
1
2
3
4
5
Lê Văn Nam
Đào Phượng Loan
Vương Tuấn Anh
Trần Ngọc Cương
Nguyễn Thị Hạnh
A – 1,0
B – 0,8
A – 1,0
C – 0,6
B – 0,8
625.800
373.800
373.800
373.800
373.800
625.800
299.040
373.800
224.280
299.040
1.877.400
897.120
1.121.400
672.840
897.120
Tổng 2.121.000 1.821.960 5.465.880
Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán các khoản thu nhập
khác của người lao động tương tự như sơ đồ 2.4.1.
Để hạch toán tiền thưởng, tiền ăn ca, phụ cấp, kế toán sử dụng các tài
khoản: TK 334, TK 431 (4311), TK 622, TK 6271, TK 6411, TK 6421, ….
Căn cứ vào số liệu trên các chứng từ kế toán tiền lương tiến hành định
khoản và ghi vào Nhật ký chứng từ số 7, Sổ chi tiết TK 334.
Cuối kỳ lấy số liệu ở Nhật ký chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK 334.
- Kế toán hạch toán tiền thưởng phải trả CBCNV:
Nợ TK 431 (4311):
Có TK 3346:
- Tiền ăn ca, phụ cấp:
Nợ TK 622 (6221, 6222):
Nợ TK 6271 (62711- px):
Nợ TK 6411 (64111):
Nợ TK 6421 (64211):
Có TK 334 (3344, 3345):
- Khi thanh toán:
Nợ TK 334 (3344, 3345, 3346):
Có TK 111:
2.5. Thực trạng hạch toán kế toán các quỹ trích theo lƣơng.
2.5.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu.
51 Trong tháng nếu phát sinh các trường hợp nghỉ BHXH thì phải có
chứng từ hợp lý kèm theo.
Nếu nghỉ từ 1- 3 ngày, chứng từ để thanh toán do y tế Công ty cấp- đó là
giấy chứng nhận để thanh toán.
Nếu nghỉ từ ngày thứ 4 trở đi thì phải có giấy chứng nhận của bệnh viện.
Chứng từ phải có xác nhận của phụ trách đơn vị, chữ ký của y bác sĩ khám chữa
bệnh.
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Họ và tên: Nguyễn Ngọc ảnh
Đơn vị công tác: Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội
Lý do nghỉ việc: Cảm sốt
Số ngày nghỉ: 01
( Từ ngày 10/01/2003 đến hết ngày 10/01/2003)
Xác nhận của phụ trách Ngày 10 tháng 01 năm 2003
Đơn vị Y, Bác sĩ
Số ngày thực nghỉ: 01 ngày
Phần BHXH
Số sổ: 200
1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 01 ngày
2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: 01 ngày
3. Lương tháng đóng BHXH: 1.350.700 đồng
4. Lương bình quân ngày: 51.950 đồng
5. Tỉ lệ hưởng BHXH: 75%
6. Số tiền hưởng: 38.963 đồng
Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH
Cuối tháng, kế toán viết phiếu thanh toán BHXH theo mẫu sau:
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
(Nghỉ ốm, trông con ốm, ….thai sản.)
Họ và tên: Nguyễn Ngọc ảnh
Nghề nghiệp: Công nhân nghề hoá
52 Đơn vị công tác: Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội
Thời gian đóng BHXH: Năm 1995
Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ: 1.350.700 đồng
Số ngày được nghỉ: 01
Trợ cấp:
Mức 75%: 37.962,5 đồng * 1 ngày = 38.963 đồng
Cộng: 38.963 đồng
Bằng chữ: Ba mươi tám nghìn chín trăm sáu mươi ba đồng
Ghi chú:
Người lĩnh tiền Kế toán Thủ trưởng đơn vị BCH Công đoàn cơ sở
Từ “ Giấy chứng nhận nghỉ BHXH”, kế toán tiền lương lập “Danh sách
người lao động hưởng trợ cấp BHXH” cho từng loại chế độ. Sau đó, lập “ Danh
sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH” cho từng đơn vị, bộ phận. Các
chứng từ này được kế toán trưởng tổng hợp và lập “ Bảng thanh toán BHXH”
làm căn cứ quyết toán với cơ quan BHXH cấp trên.
2.5.2. Trình tự hạch toán kế toán các Quỹ trích theo lƣơng.
Để hạch toán kế toán các Quỹ trích theo lương, kế toán sử dụng TK 338 “
Phải trả và phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp
cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ,
BHXH, BHYT.
Tài khoản 338 được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
+ ….
+ TK 3382: Kinh phí Công đoàn
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384: Bảo hiểm Y tế
+….
Căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn Công ty xác định được:
Tổng tiền lương thực hiện quý 4 năm 2002 là: 4.586.650.776 đồng
53
Trong đó, Tiền lương cấp bậc là: 722.925.000 đồng. Lương cấp bậc gồm:
+ Lương cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất: 296.327.166 đồng
+ Lương cấp bậc của nhân viên quản lý phân xưởng: 150.474.876 đồng
+ Lương cấp bậc của nhân viên bán hàng: 43.971.864 đồng
+ Lương cấp bậc của nhân viên quản lý doanh nghiệp: 232.151.094 đồng
Kế toán tiền lương hạch toán các quỹ trích theo lương như sau:
Hàng quý trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh ( thể hiện trên Bảng phân bổ số 1)
- Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 6223: 89.251.122
Có TK 338: 89.251.122
- TK 3382: 1.943.775.180 * 2% = 38.875.504
- TK 3383: 296.327.166 * 15% = 44.449.075
- TK 3384: 296.327.166 * 2% = 5.926.543
- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 6271 (62712): 44.378.927
Có TK 338: 44.378.927
- TK 3382: 939.909.896 * 2% = 18.798.198
- TK 3383: 150.474.876 * 15% = 22.571.231
- TK 3384: 150.747.876 * 2% = 3.009.498
- Chi phí nhân viên bán hàng:
Nợ TK 6411 (64112): 13.242.941
Có TK 338: 13.242.941
- TK 3382: 288.386.200 * 2% = 18.798.198
- TK 3383: 43.971.864 * 15% = 6.595.780
- TK 3384: 43.971.864 * 2% = 879.437
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 6421 (64212): 67.632.436
54 Có TK 338: 67.632.436
- TK 3382: 1.408.337.500 * 2% = 28.166.750
- TK 3383: 232.151.094 * 15% = 34.822.664
- TK 3384: 232.151.094 * 2% = 4.643.022
Hàng quý trích BHXH, BHYT, trừ vào lương của người lao động:
Nợ TK 334: 722.925.000 * 6% = 43.375.500
Có TK 338: 722.925.000 * 6% = 43.375.500
- TK 3383: 722.925.000 * 5% = 36.146.250
- TK 3384: 722.925.000 * 1% = 7.229.250
Những số liệu này được ghi trên Bảng thanh toán tiền lương (Bảng 2.4.1.2)
* Khi nộp BHXH, BHYT,KPCĐ cho cơ quan quản lý Quỹ cấp trên:
Nợ TK 338: 212.138.858
- TK 3382: 4.586.610.776 * 1% = 45.866.108
- TK 3383: 722.925.000 * 20% = 144.585.000
- TK 3384: 722.925.000 * 3% = 21.687.750
Có TK 334: 212.138.858
* Cuối quý các khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động được hạch toán vào
TK 3343. Trình tự hạch toán như sau:
+ Chi BHXH cho người lao động nghỉ ốm, kế toán ghi:
Nợ TK 3343:
Có TK 1111:
+ Khi quyết toán với cơ quan BHXH và được cơ quan BHXH chấp nhận
chi trả cho Công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 1121 (NH Công thương Đống Đa):
Có TK 3343:
* Chi tiêu kinh phí công đoàn tại Công ty:
Nợ TK 3382: 45.866.108
Có TK 1111: 45.866.108
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan, kế toán vào sổ chi tiết
TK 338, Nhật ký chứng từ số 1, số 10.
55 Cuối quý, căn cứ vào Bảng phân bổ số 1, Kế toán vào Nhật ký chứng từ
số 7. Sau đó vào Sổ cái TK 338 và cuối cùng là lập về Báo cáo lao động tiền
lương.
56
Sơ đồ 2.5.2.2: Quy trình ghi sổ kế toán các quỹ trích theo lƣơng
2.6. Thực trạng công tác quản lý lao động, phân tích chỉ tiêu lao động và
tiền lƣơng.
2.6.1. Thực trạng công tác quản lý lao động.
Lao động là một trong những yếu tố tiên quyết quyết định sự thành bại
của quá trình sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác, lao động có vai trò hết
sức quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty nói riêng và
của tất cả doanh nghiệp nói chung. Do sớm nhận thức được tầm quan trọng của
lao động nên Công ty đã có những chính sách quản lý lao động rất chặt chẽ và
có hiệu quả cao. Cụ thể:
- Tuyển dụng lao động: Hiện nay do nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh nên hàng năm Công ty tuyển mới khoảng 80 lao động. Hình thức
Chứng từ gốc
và bảng phân bổ số 1
Nhật ký chứng
từ số 1, số 10
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK 338
BCTC và BC về LĐ - TL
Sổ chi tiết TK 338
Bảng tổng hợp chi
tiết TK 338
57 tuyển dụng chủ yếu là thông qua thi tuyển, Công ty sẽ chọn những người
có đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ làm việc tại Công ty. Bên cạnh
đó, ưu tiên những người có người thân trong gia đình đã làm việc trong Công ty,
nhưng người này phải đạt được những yêu cầu tối thiểu của công việc trong
tương lai lao động đó phải thực hiện. Với việc tuyển dụng như vậy nên trình độ
lao động của cán bộ công nhân viên trong Công ty khá cao: Trình độ đại học,
cao đẳng chiếm 23,4%, công nhân bậc 4 trở lên chiếm 31% tổng số lao động.
- Đào tạo: Để nâng cao kiến thức Công ty có quy chế khuyến khích người
lao động đi học tại các trường lớp ( chủ yếu ngoài giờ). Sau khi tốt nghiệp, nếu
có điều kiện Công ty sẽ bố trí công việc phù hợp với ngành nghề học đã được
thoả thuận trước khi đi học và được xếp lương theo quy định của Nhà nước, của
Công ty.
Vào quý II, quý III hàng năm, Công ty xét và tổ chức thi nâng bậc cho
người lao động theo quy định của Nhà Nước, quy chế của Công ty. Trước khi
nâng bậc Công ty sẽ tổ chức cho người lao động được học tập.
- Thời gian lao động: Người lao động làm việc 8 giờ một ngày, không
được đi muộn về sớm ( nếu muộn quá 5 phút sẽ không được phép làm việc và
coi như vắng mặt). Hàng năm, người lao động sẽ được nghỉ vào những ngày lễ,
tết theo quy định của Nhà Nước và nghỉ phép 12 ngày đối với lao động làm việc
trong điều kiện độc hại, nặng nhọc, cứ có thêm 5 năm thâm niên sẽ được nghỉ
phép thêm một ngày.
- Định mức lao động: Công tác tính định mức lao động là rất cần thiết và
quan trọng. Nếu công tác này được thực hiện tốt sẽ góp phần phân công lao
động hợp lý, tăng năng suất lao động.
Để xác định định mức lao động Công ty đã dựa trên những căn cứ có tính
khoa học và tiến hành theo các bước sau đây:
+ Phân công việc thành các bộ phận hợp thành ( bộ phận quản lý phụ trợ
và bộ phận sản xuất sản phẩm).
+ Dùng phương pháp chụp ảnh, bấm giờ để thu thập số liệu thực tế tại nơi
làm việc của công nhân.
58 + Nghiên cứu số liệu khảo sát được, xác định thời gian lãng phí trong
quá trình sản xuất, nguyên nhân gây ra các lãng phí đó và đề ra các biện pháp
khắc phục.
+ Xác định kết cấu các loại thời gian làm việc. Dự kiến nội dung và trình
tự hợp lý để thực hiện các bước công việc.
+ Xác định thời gian tác nghiệp của một sản phẩm và thời gian tác nghiệp
của một ca sản xuất.
+ Tính mức sản lượng:
Trong đó: MSL: Mức sản lượng của một ca
TTNCA: Thời gian tác nghiệp 1 ca
TTNSP: Thời gian tác nghiệp của một sản phẩm.
Mặc dù công tác định mức này tốn nhiều thời gian và công sức, nhưng chỉ
có như vậy mới đảm bảo cho việc tính toán đơn giá một cách chính xác, xây
dựng các bậc công việc hợp lý tạo ra sự công bằng chính xác trong trả lương.
Điều này sẽ thúc đẩy không nhỏ người lao động tăng năng suất chất lượng sản
phẩm.
MSL = TTNCA TTNSP
59
2.6.2. Phân tích các chỉ tiêu lao động và tiền lƣơng.
Bảng 2.6.2: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng lao động và quỹ lƣơng
năm 2001
STT Chi tiêu Đơn vị Thực hiện Tỷ lệ
(%) Năm 2000 Năm 2001
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tổng quỹ tiền lương
Tiền thưởng và ăn ca
Tổng thu nhập
Số lượng lao động
Thu nhập bình quân
1 người/ tháng
Doanh thu
Chi phí kinh doanh
Tỷ lệ tiền lương/ tổng
chi phí
Tỷ lệ tiền
lương/doanh thu
Năng suất lao động
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Người
Nghìn đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
%
%
Triệu
đồng/người
7.754,35
1.121,9
8.876,25
420
1.761.000
124.496,5
116.098
6,68
6,2
296,42
9.248,45
1.610,7
10.859,15
440
1.800.000
145.978,7
138.478,7
6,66
6,3
331,79
119,3
143,6
122,4
104,8
102,2
117,26
119,3
111,9
( Nguồn: Báo cáo lao động- thu nhập năm 2001).
Qua bảng số liệu trên cho thấy: Tổng quỹ tiền lương của năm 2001 tăng
1494,1 triệu đồng ( 9.248,45- 7.754,35) hay đạt 119,3% so với năm 2000, kéo
theo thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng 2,2%.
Tỷ lệ tiền lương/Doanh thu năm 2001 tăng 0,1% so với năm 2000 chứng
tỏ đơn giá tiền lương theo % doanh thu tăng do Công ty đã hoàn thành xuất sắc
kế hoạch của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam giao. Hơn nữa tỷ lệ tiền lương
trên tổng chi phí năm 2001 giảm 0,02% so với năm 2000 chứng tỏ Công ty sử
dụng chi phí tiền lương ngày càng hiệu quả.
60 Qua bảng trên có thê khẳng định lại tiền lương và năng suất lao động có
quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Tiền lương tăng năng suất lao động sẽ tăng và
ngược lại.
Tốc độ tăng tiền lương năm 2001 so với năm 2000 là 119,3% trong khi
tốc độ tăng lao động mới là 104,8%. Chứng tỏ Công ty có một chính sách lao
động tiền lương hết sức hợp lý làm cho đời sống của người lao động không
ngừng cải thiện và nâng cao.
Qua sự phân tích trên có thể kết luận tình hình sử dụng lao động và quỹ
lương của Công ty là tương đối tốt.
61
CHƢƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƢƠNG TẠI CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI.
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và
các khoản trích theo lƣơng.
Mỗi doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản
xuất kinh doanh và tính chất công việc mà có thể xây dựng các chế độ quản lý
và hạch toán kế toán tiền lương khác nhau. Tuy nhiên, do có sự thay đổi về hình
thái kinh tế xã hội, đặc thù sản xuất- kinh doanh và nhu cầu của người lao động
nên chế độ tiền lương của mỗi doanh nghiệp có những tồn tại nhất định, đòi hỏi
các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn luôn nỗ lực khắc phục những tồn tại đó
để ngày càng hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán tiền lương trong doanh
nghiệp mình.
Việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương nhằm đạt các mục tiêu sau:
+ Tiền lương phải trở thành công cụ, động lực thúc đẩy sản xuất- kinh
doanh phát triển, kích thích người lao động làm việc có hiệu quả cao nhất.
+ Tiền lương phải đảm bảo cho người lao động thoả mãn các nhu cầu tối
thiểu trong đời sống hàng ngày và từng bước nâng cao đời sống của họ.
+ Cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu cho người lao động và các đối
tượng quan tâm khác.
+ Phát huy vai trò chủ động sáng tạo, trách nhiệm của người lao động
cũng như người sử dụng lao động.
3.2. Đánh giá chung về công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản
trích theo lƣơng của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Trong cơ chế thị trường gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp Nhà
nước cũng như các doanh nghiệp tư nhân đều phải tìm cho mình một hướng đi
đúng đắn để tồn tại và phát triển, nhất là đối với lĩnh vực sản xuất Sơn. Trong sự
cạnh tranh khốc liệt của các Công ty nước ngoài có tiềm lực tài chính và trình độ
62 khoa học công nghệ hiện đại, thì Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội không những
duy trì được sản xuất- kinh doanh mà còn làm ăn có hiệu quả. Có được điều đó
là nhờ vào bộ máy lãnh đạo của Công ty cũng như công nhân sản xuất luôn năng
động sáng tạo, có những biện pháp quản lý có hiệu quả cao. Công ty đã đưa ra
những giải pháp phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh với tốc độ tăng
trưởng bình quân khoảng 20%.
Nhìn chung công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của Công ty rất hợp lý và mang tính khoa học. Chế độ lao động- tiền
lương của Công ty được hình thành dựa trên những quy định, chính sách lao
động- tiền lương của Nhà nước, của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam bên cạnh
những bổ sung cho phù hợp với yêu cầu, đặc điểm kinh doanh và quản lý của
Công ty.
Qua một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế công tác và kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội, dựa trên
những kiến thức, những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán đã được
trang bị tại nhà trường, em xin có một số nhận xét sau:
3.2.1. Ƣu điểm.
Về công tác tính và trả lương:
Tiền lương và các khoản thu nhập khác của người lao động luôn được tính
toán chính xác, kịp thời, đúng chế độ, và chi trả đúng thời hạn.
Các quỹ trích theo lương (BHXH. BHYT, KPCĐ) luôn được tính đúng,
tính đủ và phân bổ đúng đối tượng vào chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời
được ghi sổ cộng dồn, chuyển sổ chính xác.
Với các hình thức trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm và
lương năng suất đã kích thích được người lao động có năng lực hăng say làm
việc, thu hút được những lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình Công ty đã áp dụng linh hoạt
hình thức trả lương. Cụ thể:
Đối với lao động gián tiếp việc trả lương theo thời gian là phù hợp. Hình
thức trả lương này có ưu điểm là dễ tính toán, dễ trả lương cho người lao động,
63 phản ánh được hiệu quả của công việc do đó sẽ khuyến khích người lao động
chăm chỉ đi làm, hăng say làm việc.
Đối với lao động trực tiếp việc trả lương theo sản phẩm là hợp lý, đây là
hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số
lượng lao động và chất lượng lao động. Đặc biệt phương án chia lương sản
phẩm trong các phân xưởng hết sức hợp lý và công bằng thúc đẩy tăng năng suất
lao động (đã được trình bày ở mục 2.3.2)
Về công tác kế toán.
Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội
tương đối tốt. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu, mỗi kế toán viên có
trách nhiệm làm một phần hành cụ thể nên phát huy được tính chủ đạo, tạo điều
kiện chuyên môn hoá nghiệp vụ và nâng cao chất lượng công tác kế toán. Các
phần hành kế toán có sự phối hợp chặt chẽ giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu
được thực hiện dễ dàng, thuận lợi.
Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao và không ngừng
học hỏi để nâng cao trình độ cho phù hợp với sự phát triển của Công ty.
Bộ máy kế toán đã thực hiện đầy đủ chức năng của mình: phản ánh, giám
đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế
toán đến lập các báo cáo tài chính.
Là một doanh nghiệp có số lượng nghiệp vụ tương đối nhiều, loại hình
doanh nghiệp đa dạng, trình độ nhân viên kế toán khá đồng đều. Vì vậy, Công ty
chọn hình thức Nhật ký chứng từ là rất phù hợp. Việc áp dụng hình thức sổ kế
toán này có tính cân đối, chính xác, thuận tiện, cung cấp thông tin kịp thời cho
quản lý và kiểm tra của cấp trên.
Về cơ bản hệ thống chứng từ, sổ sách và các báo cáo kế toán được Công
ty áp dụng theo đúng quy định của Nhà Nước. Hệ thống chứng từ kế toán được
tập hợp đầy đủ và lưu trữ tốt, chứng từ đảm bảo hợp lý, hợp lệ góp phần tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán, thanh toán lương và các khoản trích
theo lương được đảm bảo đầy đủ, chính xác và nhanh chóng.
64 Về công tác hạch toán kế toán lao động- tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Nhìn chung công tác hạch toán kế toán lao động – tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty được thực hiện một cách khá chặt chẽ, các
chế độ kế toán mới được Công ty áp dụng một cách khá linh hoạt, sáng tạo phù
hợp với đặc điểm sản xuất – kinh doanh của Công ty. Các quy định trong Luật
lao động về tiền và các khoản trích theo lương được Công ty chấp hành nghiêm
chỉnh.
Công tác hạch toán lao động tiền lương không chỉ được thực hiện duy
nhất ở phòng kế toán mà tại các phòng ban người lao động có thể kiểm tra, đánh
giá được kết quả công việc của mình, mức lương mình được hưởng. Công tác
hạch toán kế toán nói chung, hạch toán lao động tiền lương nói riêng đã thực
hiện tốt các chức năng của nó là cung cấp thông tin cho nhà quản lý một cách
chính xác, kịp thời, đầy đủ, xác định được các khoản chi phí nhân công và phân
bổ theo đúng đối tượng.
Về việc chấp hành chế độ của Nhà nước.
Công ty đã xây dựng quy chế trả lương theo đúng chế độ của Nhà nước.
Quy chế này thường xuyên được sửa đổi cho phù hợp với chế độ mới ban hành
và tiến trình sản xuất – kinh doanh của Công ty.
Tháng 01/2001, Công ty đã điều chỉnh mức lương tối thiểu để tính đơn
giá tiền lương căn cứ vào các văn bản sau:
+ Nghị định số 77/2000/NĐ - CP ngày 15/12/2000 của Chính Phủ về việc
điều chỉnh mức lương tối thiểu từ 180.000 đồng lên 210.000 đồng.
+ Thông tư số 05/2001/TT – BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản
lý quỹ lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà Nước.
+ Thông tư số 06/2001/TT – BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn tốc độ tăng năng suất lao động bình
quân và tốc độ tăng tiền lương bình quân trong các doanh nghiệp Nhà Nước.
65 Kể từ tháng 01/2003 trở đi, Công ty áp dụng mức lương tối thiểu
là 290.000 đồng.
Sự điều chỉnh này đã góp phần làm tăng quỹ lương của Công ty, do đó
làm tăng thu nhập cho người lao động.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm của công tác hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương của Công ty còn tồn tại một số hạn chế nhất
định.
3.2.2. Tồn tại chủ yếu.
Một là: Cách tính lương cho người lao động gián tiếp.
Như trong phần thực trạng đã trình bày, cách tính lương mà Công ty áp
dụng cho đội ngũ lao động gián tiếp của Công ty chưa đáp ứng được nguyên tắc
phân phối theo lao động, chưa tính đến một cách đầy đủ đòn bẩy kinh tế của tiền
lương trong việc kích thích sự phát triển sản xuất – kinh doanh, chưa phát huy
hết khả năng sẵn có của người lao động để tạo ra sản phẩm cho Công ty. Cách
tính lương này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm làm việc và trình độ phân theo hệ
số cấp bậc. Nó không phản ánh trung thực khả năng lao động cụ thể của từng
người. ở đây, những người hoàn thành công việc như nhau nhưng lại có thể có
mức lương khác nhau, như vậy không tạo ra sự công bằng trong lao động.
Hai là: Chế độ tiền thưởng.
Tiền thưởng có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động. Nếu sử dụng tiền
thưởng hợp lý sẽ là công cụ hữu hiệu giúp Công ty khuyến khích người lao động
phát huy hết khả năng của mình và sáng tạo trong công việc, tăng hiệu quả sản
xuất – kinh doanh. Tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội tiền thưởng vẫn chưa được
khai thác triệt để. Có hai hình thức thưởng là thưởng thường xuyên và thưởng
định kỳ nhưng Công ty chỉ áp dụng hình thức thưởng định kỳ chứ chưa thực
hiện thưởng thường xuyên.
Ba là: Phân bổ chi phí tiền lương trong năm.
Đối với quý I, II, III chi phí tiền lương được hạch toán căn cứ vào các
khoản tiền lương, tiền phụ cấp, điều chỉnh tiền lương… thực tế phải trả cán bộ
công nhân viên của Công ty trong quý. Còn đối với quý IV thì chi phí tiền lương
66 được xác định căn cứ vào dự toán quyết toán lương năm trừ đi tổng chi
phí tiền lương 3 quý đầu năm. Sang quý I năm sau, khi đã quyết toán tiền lương
thì tiến hành điều chỉnh.
Với cách xác định chi phí tiền lương cho quý IV như vậy sẽ dẫn đến việc
hạch toán chi phí tiền lương vào quý IV quá cao so với các quý khác và giá
thành sản phẩm quý IV tăng cao dẫn đến sự sai lệch giá thành sản phẩm giữa các
quý.
Ví dụ:
+ Quyết toán tiền lương năm 2002 = 12.571.222.411 đồng.
+ Đã tính vào giá thành tiền lương của 3 quý đầu năm = 7.984.611.635
đồng.
+ Tiền lương quý IV tính vào giá thành =
12.571.222.411 – 7.984.611.635 = 4.586.610.776 (đồng).
Từ số liệu trên cho thấy riêng chi phí tiền lương quý IV bằng
36,5% ( 4.586.610.776 * 100) tổng chi phí tiền lương cả năm và bằng
12.571.222.411
57,44% (4.586.610.776 * 100) tổng chi phí tiền lương 3 quý đầu năm
7.984.611.635
Sở dĩ có sự sai lệch này là do Phòng tổ chức nhân sự căn cứ vào dự kiến
lương hàng tháng đã xác định tổng quỹ lương, quỹ lương để lại (tối đa 12% tổng
quỹ lương) và quỹ lương được chia cho các đơn vị. Nhưng kế toán tiền lương lại
không hạch toán lương để lại như một phần chi phí trong kỳ. Đến khi quyết toán
tiền lương cả năm và căn cứ vào sổ thực chi tiền lương 3 quý đầu năm, kế toán
tiền lương mới xác định chi phí tiền lương quý IV ( Trong đó bao gồm cả quỹ
lương để lại của cả năm).
Bốn là: Tài khoản sử dụng.
Hiện nay để hạch toán các Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán đang sử
dụng lần lượt các tài khoản: TK 6223, TK 62712, TK 4112, TK 64212. Việc chi
tiết các tài khoản này giúp cho dễ dàng phân loại các khoản chi phí trong chi phí
2002.
67 tiền lương. Tuy nhiên cuối quý mới hạch toán các quỹ một lần và việc tổng
hợp chi phí tiền lương sẽ phức tạp hơn, có thể sẽ nhầm lẫn nên có sử dụng hay
không các tài khoản trên đang được Công ty xem xét và quyết định. Trong khi
đó Công ty lại không sử dụng tài khoản trích trước, dự phòng.
Năm là: Chứng từ, sổ sách để hạch toán kế toán.
Cuối mỗi quý, kế toán đều lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã
hội nhưng trên bảng đó kế toán chỉ ghi mỗi 3 cột là cột cộng có TK 334, cộng có
TK 338 và cột tổng cộng. Như vậy nhìn vào bảng sẽ không biết được tiền lương,
các khoản phụ cấp, các khoản khác, kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế trong quý là bao nhiêu. Điều này làm cho khó kiểm tra, đối chiếu số
liệu và việc tính, phân bổ các khoản cho các đối tượng sử dụng có liên quan sẽ
rất phức tạp, không thuận tiện.
Công ty áp dụng hình thức Sổ Nhật ký chứng từ nhưng lại không sử dụng
Bảng kê số 4 (tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng sản xuất) và Bảng
số 5 (tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sữa chữa
lớn tài sản cố định).
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền
lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Việc kích thích sự cần cù, sáng tạo của người lao động là một yếu tố
không nhỏ góp phần tăng hiệu quả sản xuất – kinh doanh của Công ty, tiền
lương là một đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, khuyến
khích và tạo mối quan tâm của người lao động tới công việc của họ. Nói cách
khác, tiền lương là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. Với những mặt hạn
chế trong công tác hạch toán kế toán về lao động – tiền lương tại Công ty Sơn
tổng hợp Hà Nội, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
hơn nữa về phương pháp tính lương, trả lương và hạch toán kế toán tiền lương
cùng các Quỹ trích theo lương.
- Thứ nhất: Về việc sử dụng kế toán máy.
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay việc thu thập và sử lý
thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời là hết sức cần thiết, đặc biệt là
68 thông tin tài chính. Để làm được điều này, Công ty cần phải tin học hoá bộ
máy hành chính nói chung và bộ phận kế toán nói riêng.
Đến thời điểm này, phòng kế toán sử dụng máy vi tính như là một phương
tiện lưu trữ thông tin. Đó là một khiếm khuyết mà phòng kế toán cần phải khắc
phục. Bởi như vậy, phòng kế toán chưa khai thác được những tiện ích thần kỳ
của máy vi tính như: truy cập dữ liệu nhanh, chính xác, giảm nhẹ khối lượng
công tác kế toán, tiết kiệm chi phí. Chính vì vậy Công ty nên sớm ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong công tác kế toán để giảm bớt khối lượng công
việc do thực hiện thủ công như hiện nay. Việc ứng dụng phần mềm kế toán máy
vào Công ty là cần thiết, góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả lao động,
đảm bảo thông tin nhanh, chính xác.
Tuy nhiên, để ứng dụng được phần mềm kế toán thì đòi hỏi Công ty phải
mua phần mềm và đào tạo các nhân viên kế toán có kiến thức về tin học và sử
dụng thành thạo phần mềm kế toán đã mua. Đồng thời phải lựa chọn hình thức
sổ kế toán khác phù hợp với đặc điểm sản xuất – kinh doanh của Công ty vì hình
thức Sổ Nhật ký chứng từ không phù hợp với kế toán máy.
- Thứ hai: Về cách tính lương cho lao động gián tiếp.
Để hạn chế được những nhược điểm đã trình bày trong phần 3.2.12, Công
ty có thể xem xét và áp dụng cách tính sau:
Để mang lại sự công bằng cho người lao động, tiền lương trả cho đội ngũ
lao động gián tiếp ngoài việc được tính theo hệ số cấp bậc, số ngày làm việc còn
được tính theo hệ số đánh giá công việc hoàn thành của từng người. Tức là:
hàng tháng cán bộ công nhân viên tại đơn vị sẽ tự đánh giá khả năng hoàn thành
công việc của mình, sau đó các đơn vị sẽ họp và bình bầu phân loại theo hệ số.
Hoàn thành tốt công việc: hệ số 1,2
Hoàn thành công việc: hệ số 1,0
Chưa hoàn thành công việc: hệ số 0,8
Công thức tính lương cho đội ngũ lao động gián tiếp như sau:
290.000 đ * hệ số cấp bậc * hệ số hoàn thành công việc * số Lương
= ngày làm việc thực tế
69 thời gian 26
- Thứ ba: Về tiền thưởng.
Ngoài thưởng định kỳ thì Công ty nên nghiên cứu và thực hiện hình thức
thưởng thường xuyên phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
như:
+ Thưởng về sáng tạo, đưa ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã
đẹp…
+ Thưởng tiết kiệm vật tư: chỉ tiêu thưởng là hoàn thành vượt mức kế
hoạch chỉ tiêu tiết kiệm vật tư nhưng vẫn đảm bảo những quy định kỹ thuật, tiêu
chuẩn chất lượng, an toàn lao động.
+ Thưởng khuyến khích ngày công cao: Đối tượng được thưởng bao gồm
tất cả những công nhân trực tiếp sản xuất trong các phân xưởng của Công ty.
Tiêu chuẩn để xét thưởng là các tháng trong quý phải được phân hạng thành tích
hoàn thành nhiệm vụ và không được nghỉ một ngày công nào trừ những công
nghỉ phép, đi họp, đi học. Hàng tháng các đơn vị bình bầu gửi danh sách về
Phòng Tổ chức nhân sự, hệ số thưởng hàng tháng thay đổi phụ thuộc vào kết quả
sản xuất – kinh doanh của Công ty.
- Thứ tƣ: Hạch toán chi phí tiền lương trong các quý.
Để giảm bớt chi phí tiền lương phân bổ cho quý IV thì trong các quý I, II,
III kế toán nên hạch toán vào chi phí tương ứng với quỹ lương để lại một khoản
trích trước, đến khi quyết toán tiền lương sẽ tiến hành điều chỉnh. Căn cứ vào
quỹ lương còn lại đã được xác định hạch toán kế toán.
Nợ TK 662: “ Chi phí nhân công trực tiếp”.
Có TK 335: “ Chi phí phải trả”.
Khi nào quyết toán lương, kế toán căn cứ vào tổng số tiền lương được
quyết toán và so sánh với số đã trích trước. Nếu thiếu sẽ trích bổ sung và nếu
thừa sẽ ghi ngược.
+ Nếu thiếu: Kế toán hạch toán:
Nợ TK 335: “ Chi phí phải trả”: tổng số đã trích
Nợ TK 662: “ Chi phí nhân công trực tiếp”: số bổ sung
70 Có TK 334: “ Phải trả công nhân viên”: tổng số phải trích
+ Nếu thừa: Kế toán hạch toán:
Nợ TK 335: tổng số đã trích
Có TK 622: số thừa
Có TK 334: số phải trích
Ngoài ra, kế toán tiền lương còn hạch toán các khoản phụ cấp, ốm đau,
thai sản…của người lao động vào chi phí tiền lương. Với cách hạch toán như
vậy là không đúng với quy định của Nhà Nước. Đối với các khoản chi trả phụ
cấp, ốm đau, thai sản… là khoản chi cho nguồn kinh phí khác chịu, cụ thể là cơ
quan bảo hiểm chi trả, kế toán không được hạch toán khoản chi này vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khi phát sinh khoản này kế toán hạch toán:
Nợ TK 3383: “ Phải trả, phải nộp khác – BHXH”
Có TK 334: “ Phải trả công nhân viên”
+ Khi cấp trên duyệt chi:
Nợ TK 111: Tổng số tiền được duyệt chi
Có TK 3383: Tổng số tiền được duyệt chi.
+ Khi thanh toán cho cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 334:
Có TK 111:
Thứ năm: Hệ thống sổ sách, chứng từ.
Cuối quý căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và Bảng tổng hợp thanh
toán tiền lương, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã
hội trên đó phải ghi đầy đủ số liệu của các cột: Lương, phụ cấp, các khoản khác,
KPCĐ, BHXH, BHYT, có như vậy khi nhìn vào Bảng phân bổ số 1 mới thấy rõ
được các yếu tố hành thành chi phí tiền lương. Để từ đó có những biện pháp
thích hợp tiết kiệm chi phí tiền lương nhưng lại tăng năng suất lao động.
Công ty nên lập các Bảng kê số 4 ( Bảng số 3.3.1) và Bảng kê số 5 (Bảng
số 3.3.2) để tập hợp chi phí phát sinh, sau đó từ các Bảng kê 4,5 mới vào Nhật
Ký chứng từ số 7 và Sổ cái TK 334, 338.
71 Các Bảng kê số 4, số 5 được xem như một loại sổ chi tiết hạch toán
chi phí. Khi kế toán hạch toán chi phí tiền lương trên Bảng kê số 4 theo từng
phân xưởng sản xuất và tập hợp chi phí nhân viên bán hàng, chi phí nhân viên
quản lý doanh nghiệp trên Bảng kê số 5 sẽ giúp cho việc quản lý chặt chẽ các
khoản chi phí phát sinh thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu đồng thời đảm
bảo hạch toán đúng, đủ chi phí phát sinh trong kỳ, tránh nhầm lẫn, sai sót.
Bảng số 3.3.1.
Bộ, Tổng cục ….
Đơn vị …..
Bảng kê số 4
Tháng… năm….
Đơn vị tính:
ST
Các TK ghi có
CácTK ghi nợ
… TK
334
TK
338
…
Các TK phản ánh ở các
NKCT khác Cộng chi phí
thực tế trong
tháng NKCT
số 1
NKCT
số 2 .......
3
4
…………….
TK 662
Chi phí nhân công trực
tiếp.
-Phân xưởng..
-Phân xưởng..
TK 627
Chi phí sản xuất chung
-Phân xưởng.
- Phân xưởng.
…...
…..
Cộng …... …... …… …….. …….. ……
Kế toán ghi sổ Ngày … tháng … năm …
(ký, họ tên) Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
72
73 Bảng số 3.3.2
Bộ, Tổng cục ….
Đơn vị: ………..
Bảng kê số 5
Tháng … năm …
Đơn vị tính:
STT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
….
TK
334
TK
338
….
Các TK phản ánh ở các
NKCT khác
Cộng chi
phí thực
tế trong
tháng
NKCT
số 1
NKCT
số 2
NKCT
số 3
…
…
……………..
TK 641 – chi phí bán hàng
- chi phí nhân viên
…………….
TK 642 – chi phí quản lý DN
- chi phí nhân viên quản lý
……………..
…..
…..
Cộng
Kế toán ghi sổ Ngày … tháng … năm …
(ký, họ tên) Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
74
KẾT LUẬN
Vai trò của công tác tiền lương trong các doanh nghiệp là vô cùng quan
trọng. Nó là nhân tố quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp. Tiền
lương có chức năng là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sự phát triển. Tuy nhiên, nó chỉ
phát huy được mặt tích cực khi doanh nghiệp có được chính sách tiền lương hợp
lý.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội, em nhận thấy chế
độ tiền lương và việc hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong Công ty vừa là công cụ quảzxn lý hữu hiệu, vừa là chỗ dựa cho người lao
động.
Vì vậy, Công ty cần phải hoàn thiện chế độ tiền lương và công tác hạch
toán tiền lương, các khoản trích theo lương thông qua việc kết hợp giữa chế độ
tiền lương hiện hành của Nhà Nước và đặc thù hoạt động kinh doanh của Công
ty.
Chuyên đề này đã phản ánh khái quát tình hình sản xuất kinh doanh cũng
như thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội: Những chế độ về tiền lương và hạch
toán kế toán tiền lương là cơ sở để đưa ra nhận xét, kiến nghị về thực trạng công
tác hạch toán kế toán tiền lương tại đơn vị.
Do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của
Cô giáo để chuyên đề của em thực sự có ý nghĩa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS, TS Nguyễn Thị
Đông cùng các cô chú Phòng Tài chính – kế toán của Công ty Sơn tổng hợp Hà
Nội đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
75
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ
NỘI ................................................................................................................. 3
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. ......................................... 3
1.1.1.Quá trình hình thành. .............................................................................. 3
..........................................................................................................................
1.1.2. Quá trình phát triển. ............................................................................... 3
1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: ................................................................. 5
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ .................................................................. 8
1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty. ..... 9
1.5.Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty .................................................... 12
1.5.1 Mô hình bộ máy kế toán. ..................................................................... 12
1.5.2 Tình hình lao động trong bộ máy kế toán : ........................................... 13
1.5.3 Tổ chức hình thức kế toán. .................................................................. 14
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN
LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY SƠN
TỔNG HỢP HÀ NỘI .................................................................................. 16
..........................................................................................................................
2.1 Đặc điểm lao động .................................................................................. 16
2.2. Chế độ tiền lương của Công ty. ............................................................. 18
2.2.1. Đối tượng, nguyên tắc trả lương của Công ty. .................................... 19
2.2.2. Nội dung quỹ tiền lương. .................................................................... 20
2.3. Các hình thức trả lương và phương pháp xác định của Công ty. ......... 24
2.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian ...................................................... 24
2.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm và phương pháp xác định. ........... 26
2.3.3. Các khoản thu nhập khác và phương pháp xác định. ........................... 29
................................................................................................................
2.3.4. Các khoản trích theo lương và chế độ tài chính. .................................. 35
76 2.4. Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản thu nhập khác của
người lao động ở Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. ........................................... 37
2.4.1. Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương. ............................................. 37
2.4.1.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu. ........................................................ 37
2.4.1.2.Trình tự hạch toán kế toán tiền lương. ............................................... 44
2.4.2. Hạch toán kế toán các khoản thu nhập khác của người lao động. ......... 47
2.4.2.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu. ........................................................ 47
2.5. Thực trạng hạch toán kế toán các quỹ trích theo lương. .......................... 49
2.5.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu. ........................................................... 49
2.5.2. Trình tự hạch toán kế toán các Quỹ trích theo lương. .......................... 51
2.6. Thực trạng công tác quản lý lao động, phân tích chỉ tiêu lao động và tiền
lương. ............................................................................................................ 54
2.6.1. Thực trạng công tác quản lý lao động. ................................................. 54
2.6.2. Phân tích các chỉ tiêu lao động và tiền lương. ...................................... 57
CHƢƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI. ................. 59
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương. .................................................................................. 59
3.2. Đánh giá chung về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. .............................................. 59
3.2.1. Ưu điểm............................................................................................... 60
3.2.2. Tồn tại chủ yếu. ................................................................................... 63
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. ....................... 66
KẾT LUẬN ................................................................................................... 72