ĐỀ TÀI - i.vndoc.comi.vndoc.com/data/file/2014/Thang12/19/BC-ke-toan-chi-phi-tinh-gia..._ Doanh...
Transcript of ĐỀ TÀI - i.vndoc.comi.vndoc.com/data/file/2014/Thang12/19/BC-ke-toan-chi-phi-tinh-gia..._ Doanh...
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 1
ĐỀ TÀI
Kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại doanh
nghiệp nhựa Tân Liên Hƣng
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 2
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
NHỰA TÂN LIÊN HƢNG
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN :
1.1.1. Lịch sử hình thành của Doanh Nghiệp.
_ Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Nhựa Tân Liên Hƣng đƣợc thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5001000562 do Sở Kế hoạch và đầu tƣ Tỉnh Long
An cấp ngày 07 tháng 03 năm 2003.
Tên Doanh nghiệp : Doanh Nghiệp Tƣ Nhân nhựa Tân Liên Hƣng
Tên giao dịch : Doanh Nghiệp Tƣ Nhân nhựa Tân Liên Hƣng
Trụ sở chính : Xã Đức Hoà Hạ - Huyện Đức Hoà – Tỉnh Long An.
Điện thoại : 8773930 ( 08 ).
Vốn điều lệ 8.000.000.000 đồng.
_ Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Nhựa Tân Liên Hƣng thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm về lãi lỗ. Có tƣ cách pháp
nhân, có tài khoản tại ngân hàng ACB chi nhánh Củ Chi đƣợc sử dụng con dấu riêng
theo quy định Nhà nƣớc.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Doanh Nghiệp:
_ Thực hiện chủ trƣơng đổi mới cơ cấu kinh tế và nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch sử dung đất từ năm 2000 đến 2015 của Tỉnh nhà, Đức Hoà đã
mạnh dạn khai thác các diện tích đất hoang hoá trƣớc đây cũng nhƣ một số diện tích
chuyển đổi cơ cấu kinh tế thành những khu công nghiệp lớn mạnh, đầu tƣ giao thông,
cầu cống .... tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất cho nền công nghiệp hoá hiện
đại hoá của Tỉnh nhà. Do vậy nhu cầu ống nhựa sử dụng cho các công trình xây dựng
cơ bản rất lớn. Để góp phần đáp ứng nhu cầu cần tiêu dùng ngày càng tăng trên địa
bàn huyện Đức Hoà, cùng với các nhà đầu tƣ ngoài Tỉnh, Doanh Nghiệp Tƣ nhân
Nhựa Tân Liên Hƣng đăng ký thành lập và hoạt động sau khi đã tìm hiểu thị trƣờng
(nhu cầu) và tình hình thực tế.
_ Doanh nghiệp tƣ nhân nhựa Tân Liên Hƣng đƣợc thành lập tại khu vực Đức
Hoà, song doanh nghiệp xuất thân từ làng nghề truyền thống chuyên sản xuất ống
nhựa cho ngành xây dựng và đã tham gia sản xuất ra sản phẩm ống nhựa từ nhiều
năm nay tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
_ Năm 2002 Doanh nghiệp mới thành lập nhƣng đến năm 2003 Doanh nghiệp
mới thực sự đi vào hoạt động, qua 1 năm kể từ khi thành lập đến nay Doanh
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 3
nghiệp đã không ngừng cải tiến chất lƣợng sản phẩm và ngày càng tạo đƣợc uy tín
đối với ngƣời tiêu dùng. Trong mỗi tháng Doanh nghiệp cho ra sản phẩm ống
nhựa thành phẩm chất lƣợng tốt đạt 200 tấn / tháng. Mỗi năm dự tính sẽ sản xuất
ra 2.500 tấn ống nhựa các loại để phục vụ cho chính cơ sở.
- Ống nhựa từ 21 đến 168.
- Số lƣợng 200 tấn/ tháng .
- Dự toán 1 năm sẽ sản xuất ra mặt hàng ống nhựa chính phẩm 2.500 tấn /năm .
- Giá bán theo tính toán với giá nguyên vật liệu hiện tại (chính và phụ ) doanh
nghiệp sẽ bán sản phẩm ống nhựa loại 1 bằng 8.000 đồng /1kg.
Trừ chi phí quản lý sản xuất, chi phí nguyên liệu chính và phụ,khấu hao tài sản và
các chi phí khác, lợi nhuận thu đƣợc từ sản xuất là 1 – 1,5 % trên tổng doanh thu.
_ Lĩnh vực hoat động : Doanh nghiệp tƣ nhân nhựa Tân Liên hƣng là doanh nghiệp
sản xuất ống nhựa đƣợc thành lập nhằm mục đích sản xuất ra các mặt hàng ống nhựa
các loại, phục vụ cho nhu cầu xây dựng và sinh hoạt của nhân dân trong khu vực và
các tỉnh lân cận đáp ứng cho các công trình xây dựng vừa và nhỏ. Trong khi nhu cầu
xây dựng cơ sở hạ tầng trong dân hiện rất cần thiết.
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp:
_ Hiện nay tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp đƣợc xây dựng
theo mô hình trực tuyến chức năng. Điều này có nghĩa là tất cả các phân xƣởng sản
xuất nhận lệnh sản xuất từ phòng tổ chức lãnh đạo, các phòng ban chức năng đó là bộ
phận tham mƣu đóng vai trò giúp việc cho chủ doanh nghiệp.
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý :
Sơ đồ 1.1
1.2.2 Nhiêm vụ và quyền hạn của các phòng ban:
_ Chủ doanh nghiệp: Là ngƣời điều hành trực tiếp và chịu trách nhiệm chung
về các hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định và điều lệ của doanh nghiệp.
Hạch toán và xây dựng các chiến lƣợc định hƣớng về sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Chủ doanh nghiệp
Quản lý
Phòng TC
hành chánh Phòng TC
kế toán
Phòng KH
vật tƣ Phòng kỹ
thuật
Phân xƣởng tạo hạt Phân xƣởng đùn ống
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 4
Chỉ đạo trực tiếp và phân công nhiệm vụ từ các phòng ban cho đến các phân xƣởng
sản xuất. Trực tiếp xét duyệt và phê chuẩn các loại báo cáo, văn bản, hợp đồng…
Trình các báo cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính cho
cơ quan quản lý. Ra quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi việc, khen
thƣởng, kỷ luật theo quy định chung.
_ Quản lý: Là ngƣời trực tiếp điều hành sản xuất, tổ chức sản xuất trong kỳ, là
ngƣời tham mƣu cho chủ doanh nghiệp thực hiện các đơn đặt hàng sản xuất gia công
và cũng là ngƣời trực tiếp làm việc với các đối tác để triển khai sản xuất.
Phân công nhiệm vụ cho các phòng ban. Trực tiếp ký các văn bản thuộc thẩm
quyền. Phối hợp chặt chẽ giữa kỹ thuật sản xuất, chất lƣợng sản phẩm và hoạt động
kinh doanh .
_ Phòng tổ chức hành chánh : Tổ chức quản lý về nguồn nhân lực, hành chính
lao động, tổ chức lực lƣợng lao động sao cho mang tính chất cân đối nhằm giải quyết
kịp thời cho các phân xƣởng sản xuất. Chịu trách nhiệm chấm công cho toàn doanh
nghiệp dựa trên bảng chấm công của từng đơn vị. Đảm trách công tác văn thƣ, hoàn
chỉnh soạn thảo các văn bản liên quan đến chế độ chính sách nhằm áp dụng và điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo dõi giám sát tình hình lao động hiện tại
của doanh nghiệp. Giải quyết các chính sách, chế độ do nhà nƣớc ban hành đối với
ngƣời lao động nhƣ; tiền lƣơng, tiền thƣởng, các khoản trợ cấp, các chế độ về BHXH,
BHYT nhƣ ốm đau, thai sản…
Thực hiện việc tuyển dụng đào tạo chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ công
nhân viên ( tiền cơm, chi phí tăng giãn ca…) Duy trì đôn đốc kiểm tra việc thực hiện
các chế độ, nội quy, quy định của đơn vị.
Tổ chức thực hiện các yêu cầu về vệ sinh an toàn lao động. Bảo vệ tài sản, vật tƣ,
hàng hóa…
Quản lý con dấu của doanh nghiệp , tiếp nhận khách cho chủ doanh nghiệp, quan
hệ với chính quyền , quản lý công văn đến và đi.
_ Phòng tài chính kế toán:
Chủ doanh nghiệp về mặt tài chính của doanh nghiệp, ghi chép, cập nhật và phản
ảnh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nguyên vật liệu, tình hình tăng giảm tài
sản cố định, biến động vốn bằng tiền mặt… Theo dõi tình hình công nợ của khách
hàng. Tổ chức theo dõi suốt quá trình sản xuất từ khâu mua nguyên vật liệu cho đến
khi sản phẩm đƣợc hoàn thành và chuyển giao cho khách hàng.
Hạch toán kế toán, xác định kết quả kinh doanh, phân tích hoạt động tài chính của
đơn vị. Thực hiện đúng các chế độ chính sách kế toán do bộ tài chính và nhà nƣớc ban
hành.
_ Phòng kế hoạch – vật tƣ: Tiếp cận các đơn đặt hàng, căn cứ vào đơn đặt
hàng của khách hàng, tiến hành xây dựng các dự trù vật tƣ, cân đối vật tƣ phục vụ cho
sản xuất sau đó sẽ tiến hành đặt vật tƣ. Tính toán thời gian giao hàng, lập kế hoạch sản
xuất cho từng tháng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phát hành các lệnh sản xuất, đồng
thời theo dõi tiến độ sản xuất của các đơn đặt hàng. Tổ chức quản lý vật tƣ hàng hóa.
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 5
Tìm hiểu và khai thác thị trƣờng cung cấp nguyên vật liệu, vật tƣ, tổ chức và thực
hiện các nghiệp vụ về tiêu thụ.
_ Phòng kỹ thuật: Thực hiện các chức năng tƣ vấn về kỹ thuật cho chủ doanh
nghiệp. Kiểm tra và đánh giá chất lƣợng, số lƣợng, nguyên phụ liệu trƣớc khi sản xuất.
Thiết lập các quy tắc, quy trình kỹ thuật, quy trình chất lƣợng sản phẩm, lên kế hoạch
thời gian lao động, kế hoạch nguyên phụ liệu, thiết kế mẫu mã dựa trên yêu cầu của
khách hàng.
1.3 . Qui trình công nghệ sản xuất :
1.3.1. Công tác tổ chức sản xuất của doanh nghiệp theo quy trình sau:
- Nhựa phế liệu đƣợc tuyển chọn và phân loại
- Cắt nhỏ các loại có kích thƣớc cỡ to
- Phân loại nhựa, sàn lọc nguyên liệu.
- Đƣa phế liệu vào máy trộn, máy xay để tạo hạt .
- Chuyển sang bộ phận đùn ống, thành phẩm….
Sản xuất ống nhựa chính phẩm :
- Đƣa keo vào lò nung ở nhiệt độ quy định sau đó đƣa ra chuyển keo vào máy
đùn ống thành sản phẩm ống nhựa từ 21 - 168 theo ý định .
- Kiểm tra OTK chất lƣợng sản phẩm. Những sản phẩm đạt chất lƣợng đƣợc
nhập kho và đƣa ra thị trƣờng tiêu thụ.
- Trong quá trình thực hiện sản xuất, do yêu cầu kĩ thuật có thể phát sinh thêm
hay bớt đi một vài công đoạn thì cán bộ kĩ thuật của doanh nghiệp có kiến nghị điều
chỉnh thêm hoặc bớt đi để quá trình sản xuất đƣợc tiến hành một cách liên tục.
1.3.2. Sơ đồ công nghệ sản suất:
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 6
Sơ đồ 1.2
1.4. Bộ máy kế toán:
- Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu
trong tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp bởi chất lƣợng của công tác kế toán
phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả năng thành thạo, đạo đức nghề nghiệp và sự
phân công, phân nhiệm hợp lý của các nhân viên trong bộ máy kế toán.
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Doanh nghiệp tƣ nhân nhựa Tân Liên
Hƣng là mô hình tổ chức kế toán tập trung , toàn bộ công việc xử lý thông tin trong
Nguyên liệu
Tuyển chọn
Máy cắt nhỏ
P. loại nhựa
Sàn lọc NL
nƣớnƣớc)
Máy trộn
Tạo hạt
Xay (tạo hạt)
Máy đùn ống
Thành phẩm
OTK
Nhập kho
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 7
toàn doanh nghiệp đƣợc thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Toàn
bộ nhân viên kế toán đều chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ trực tiếp của kế toán trƣởng .
1.4.1 SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.3
1.4.2. Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận trong bộ máy kế toán:
_ Kế toán trƣởng:
Có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chỉ đạo trực tiếp
toàn bộ nhân viên kế toán trong doanh nghiệp, làm tham mƣu cho chủ doanh nghiệp
về các hoạt động kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ trong doanh
nghiệp.Khi quyết toán đƣợc lập xong, kế toán trƣởng có nhiệm vụ thuyết minh và
phân tích, giải thích kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về mọi số liệu
ghi trong bảng quyết toán, nộp đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính theo quy định
. _ Kế toán thanh toán:
Ghi chép phản ảnh đầy đủ, kịp thời chính xác khoản công nợ phải thu, phải trả
chi tiết theo từng đối tƣợng.
Giám sát thực hiện chế độ thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán,
ngăn ngừa tình trạng vi phạm kỷ luật thanh toán, thu nộp ngân sách.
Có nhiệm vụ theo dõi đòi nợ khách hàng và trả nợ nhà cung cấp khi đến hạn.
_ Kế toán nguyên vật liệu:
Tổ chức ghi chép, phản ảnh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, nhập xuất tồn kho vật liệu
Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về nguyên vật liệu cho chủ doanh
nghiệp cũng nhƣ các phòng ban khác có liên quan.
Hƣớng dẫn, kiểm tra các phân xƣởng, kho, phòng ban thực hiện các chứng từ,
sổ sách ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất, các định mức dự trữ, định
mức tiêu hao.
Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá và lập báo cáo về nguyên vật liệu.
_ Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng:
Ghi chép phản ảnh giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ lƣơng.
Tính toán chính xác và phân bổ hợp lý chi phí tiền lƣơng, cũng nhƣ các khoản
trích theo lƣơng phù hợp với từng đối tƣợng lao động.
Hƣớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở phân xƣởng, các phòng ban
thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về tiền lƣơng.
Kế toán
trƣởng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
vật liệu
Kế toán tiền
lƣơng và các
khoản trích theo
lƣơng
Kế toán
CPSX và tính
giá thành
Kế toán
thành phẩm
và tiêu thụ
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 8
_ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng giá thành kế hoạch theo định mức có sẵn . xác định đối tƣợng tập hợp
chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm, vận dụng phƣơng pháp tập hợp
chi phí và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất của
đơn vị.
Tổ chức, ghi chép phản ảnh tổng hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ doanh nghiệp.
Xác định giá thành sản phẩm dở dang đồng thời tính giá thành thực tế vào cuối kỳ.
Kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm. Lập
báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
_ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ:
Tổ chức ghi chép phản ảnh tổng hợp, chi tiết tình hình nhập xuất tồn kho thành
phẩm theo từng giá. Kiểm kê đánh giá thành phẩm tồn kho, theo dõi các khoản hƣ hao
tổn thất . . . .
_ Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng ban.
Trong bộ máy hoạt động của một doanh nghiệp, các phòng ban có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau để đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp, đặc biệt là
mối quan hệ về chứng từ.
1.5.Hình thức kế toán:
_ Hiện nay công tác kế toán tại doanh nghiệp đƣợc tin học hoá bởi phần mềm kế
toán Visual Basic các mẫu sổ chứng từ ghi sổ, bảng kê và một một số mẫu chứng từ
đƣợc thiết kế sẵn trên máy. Điều đó đã giúp ích cho bộ phận kế toán trong việc ghi
chép và lƣu trữ chứng từ. Giảm bớt đƣợc phần nào gánh nặng cho nhân viên kế toán
nhờ đó bộ phận kế toán luôn đảm bảo công tác báo cáo đúng thời hạn.
1.5.1. SƠ ĐỒ :
Ghi chú: Sơ đồ.1.4
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
1.5.2. TRÌNH TỰ GHI SỔ :
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
SỔ KẾ
TOÁN
Báo cáo tài
chính
Báo cáo kế
toán quản trị
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 9
_ Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ,
tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đƣợc thiết kế sẵn
trên phần mềm kế toán. Theo qui trình của phần mềm kế toán, các thông tin tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
_ Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ(cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ. Ngƣời làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác in
báo cáo tài chính theo qui định.
_ Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện cá thủ tục pháp lý theo qui định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
Bộ sổ kế toán của Doanh Nghiệp:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế tóan chi tiết
Các phƣơng pháp kế toán cơ bản đang đƣợc thực hiện tại doanh nghiệp :
_ Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho.
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.
_ Phƣơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Tại doanh nghiệp hiện đang áp dụng tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo
phƣơng pháp Bình quân gia quyền cuối tháng.
_ Phƣơng pháp tính khấu hao tài sản cố định
Hiện tại ở doanh nghiệp đang tính khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thẳng.
_ Phƣơng pháp tính thuế GTGT
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ.
_ Niên độ kế toán
Niên độ kế toán của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
_ Đơn vị sử dụng tiền tệ trong kế toán
Tiền tệ sử dụng trong kế toán tại doanh nghiệp là đồng Việt Nam .
_ Hệ thống báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán , báo cáo kết quả hoạt hoạt động kinh doanh, báo cáo
lƣu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Doanh nghiệp sử dụng hệ
thống tài khoản từ loại 1 đến loại 9.
1.6 NHỮNG MẶT THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN : 1.6.1 Thuận lợi .
Doanh Nghiệp có đƣợc bộ máy kế toán có trình độ, năng động và đội ngũ nhân
viên lao động có tay nghề cao...
1.6.2 Khó khăn .
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 10
Một trong những khó khăn của Doanh Nghiệp hiện nay đó là Nguyên Vật Liệu đầu
vào do biến động về giá cả thị trƣờng đã làm ảnh hƣởng đến Doanh Nghiệp…
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1. Cơ sở lý luận :
2.1.1. Khái niệm :
2.1.1.1. Khái niệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm: Chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ, chi phí
nhiên liệu, đ dng trực tiếp để chế tạo sản phẩm….
- Chi phí nguyên vật liệu chính: Là những chi phí khi qua sản xuất cấu tạo nên
thực thể sản phẩm nhƣ: nhựa phế liệu trong công nghiệp... Thông thƣờng các chi phí
này đƣợc tính trực tiếp cho các đối tƣợng sử dụng có liên quan.
- Chi phí vật liệu phụ: là vật liệu trong quá trình sử dụng có tác dụng đảm bảo
cho quá trình sản xuất đƣợc bình thƣờng. Nó không cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
- Chi phí nhiên liệu: Chi phí nhiên liệu dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất, chạy
máy móc thiết bị chuyên dùng…
2.1.1.2 Khái niệm chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí NCTT: bao gồm tất cả các khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp
thực hiện công việc sản xuất tại các phân xƣởng (lƣơng chính, phụ , BHXH…)
_ Tiền lƣơng chính: là khoản thù lao trả cho ngƣời lao động trong thời gian
làm việc, nó gắn liền với khối lƣợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành nhất định.
Vì vậy thƣờng đƣợc tính trực tiếp vào đối tƣợng sử dụng có liên quan.
_ Tiền lƣơng phụ: là khoản thù lao trả cho ngƣời lao động trong thời gian
ngƣng, nghỉ việc, bởi nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau.
_ Bảo hiểm x hội: là khoản tiền bổ sung cho công nhân viên và đƣợc sử dụng
để tài trợ trong những trƣờng hợp công nhân viên bị ốm đau, thai sản, mất sức lao
động….
_ Bảo Hiểm Y Tế: là khoản chi phí doanh nghiệp và ngƣời lao động nộp cho
cơ quan y tế để tài trợ khi có phát sinh nhƣ khám chữa bệnh.
_ Kinh phí công đoàn: là các khoản đƣợc tính theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ
lƣơng thực tế và đƣợc tính vào chi phí sản xuất. Quỹ này dùng để duy trì hoạt động
công đoàn cấp trên và công đoàn cơ sở.
_ Bảo Hiểm Thất Nghiệp:
2.1.1.3. Khái niệm chi phí sản xuất chung: là chi phí có liên quan đến việc tổ
chức,quản lý và phục vụ ở các phân xƣởng, bộ phận sản xuất, ngoài chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp nhƣ: tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của các nhân viên phân
xƣởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền.
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 11
2.1.2. Đặc điểm:
_ Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh và tổng hợp chi phí từ
khi bắt đầu đƣa vật liệu vào quá trình sản xuất đến khi hoàn thành sản phẩm và đƣa
sản phẩm đi tiêu thụ.
_ Sản phẩm đóng vai quan trọng trong doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại
của doanh nghiệp là nguồn thu chính yếu của doanh nghiệp.Để doanh nghiệp thu đƣợc
lợi nhuận cao thì việc tính giá thành sản phẩm rất cần thiết.
_ Để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phải tiêu hao nhiều chi
phí nhƣ nguyên vật liệu,công cụ - dụng cụ, nhân công và rất nhiều chi phí khác phát
sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.1.3. Phân loại chi phí:
Chi phí sản xuất đƣợc xem nhƣ một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát tốt đƣợc
các khoản chi phí. Nhận diện, phân tích các chi phí phát sinh là điều mấu chốt để có
thể kiểm soát chi phí, từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.Để đáp ứng đƣợc các yêu cầu trên chi phí đƣợc phân loại
theo nhiều tiêu thức khác nhau.
2.1.3.1. Phân loại chi phí theo sản xuất:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Phân loại theo khoản mục có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục
vụ công tác tổ chức kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành
2.1.3.2. Phân loại theo yếu tố của chi phí:
Chi phí sản xuất đƣợc phân thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
2.1.3.3. Phân loại chi phí theo một số tiêu thức khác:
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí bất biến và chi phí khả biến
- Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trƣớc
2.2. Hình thức kế toán.
2.2.1. Sổ kế toán.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
_ Tài khoản: 621
_ Phân xƣởng:
_ Tên sản phẩm, dịch vụ:
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 12
Ngày
Tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối
ứng
Ghi Nợ Tài khoản
Số
Hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số tiền
Trong đó
…. …. ...
A B C D E 1 2 3 4
_Số dƣ đầu kỳ
_Cộng phát sinh
_Ghi có TK…
_Số dƣ cuối kỳ
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP.
_ Tài khoản: 622
_ Phân xƣởng:
_ Tên sản phẩm, dịch vụ:
Ngày
Tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối
ứng
Ghi Nợ Tài khoản
Số
Hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số tiền
Trong đó
…. …. ...
A B C D E 1 2 3 4
_Số dƣ đầu kỳ
_Cộng phát sinh
_Ghi Có TK…
_Số dƣ cuối kỳ
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG.
_ Tài khoản: 627
_ Phân xƣởng:
_ Tên sản phẩm, dịch vụ:
Ngày
Tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối
ứng
Ghi Nợ Tài khoản
Số
Hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số tiền
Trong đó
…. …. ...
A B C D E 1 2 3 4
_Số dƣ đầu kỳ
_Cộng phát sinh
_Ghi Có TK…
_Số dƣ cuối kỳ
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT DỠ DANG.
_ Tài khoản: 154
_ Phân xƣởng:
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 13
_ Tên sản phẩm, dịch vụ:
Ngày
Tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối
ứng
Ghi Nợ Tài khoản
Số
Hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số tiền
Trong đó
…. …. ...
A B C D E 1 2 3 4
_Số dƣ đầu kỳ
_Cộng phát sinh
_Ghi Có TK…
_Số dƣ cuối kỳ
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM.
_ Tài khoản: 154
_ Phân xƣởng:
_ Tên sản phẩm, dịch vụ:
ĐVT:
Ngày
Tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối
ứng
Ghi Nợ TK 154
Số
Hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số tiền
Trong đó chi phí
NVL
TT
NC
TT
CP
SXC
A B C D E 1 2 3 4
Số dƣ đầu kỳ:
-SCT: TK 621
-SCT: TK 622
-SCT: TK 627
Cộng phát sinh
Tổng Z 155
Số dƣ cuố kỳ
2.2.2. Tài khoản sử dụng và kết cấu.
2.2.2.1. Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627: chi phí sản xuất chung
Các tài khoản cấp 2:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xƣởng.
TK 6272: chi phí vật liệu.
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngòai.
TK 6278 :chi phí bằng tiền khác.
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 14
2.2.2.2. Kết cấu tài khoản:
- Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 621
Bên Nợ : Bên Có :
-Trị giá nguyên vật - Trị giá nguyên vật liệu
liệu xuất dùng trực sử dụng không hết nhập
tiếp cho sản xuất sản lại kho.
xuất sản phẩm . – Cuối kỳ kết chuyển vào
. TK154
Cuối kỳ không có số dƣ
- Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622
Bên Nợ: Bên Có:
-Tập hợp các chi phí nhân -Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp (gồm tiền lƣơng công trực tiếp vào TK 154
và các khoản trích theo lƣơng) (hoặc 632)vào cuối kỳ.
Cuối kỳ không có số dƣ
- Tài khoản 627:Chi phí sản xuất chung.
TK 627
Bên Nợ: Bên Có:
-Các Chi phí sản xuất -Các khoản ghi giảm ,chi phí
phát sinh trong kỳ :tiền lƣơng sản xuất chung
phụ cấp độc hại trả cho nhân -Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản
viên phân xƣởng xuất chung vào bên nợ TK154
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí khác bằng tiền
. Cuối kỳ không có số dƣ
- Tài khoản: TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang.
TK 154
Bên Nợ: Bên Có:
- Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh - Cc khoản làm giảm chi phí SX
- SD: chi phí sản xuất kinh doanh dỡ - Giá thành sản phẩm,lao vụ
dang. hòan thành
Tổng số PS trong kỳ Tổng số PS trong kỳ
Số dƣ cuối kỳ:
2.2.3. Một số phƣơng pháp hạch toán chủ yếu.
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 15
2.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
_ Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi
: Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Có TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
_ Trƣờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay mà không nhập kho căn cứ vào
hoá đơn mua hàng kế toán ghi:
Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Nợ TK 133 “ Thuế GTGT đƣợc khấu từ”
Có TK 111 “ Tiền mặt”
Hoặc Có TK 112 “ Tiền gởi ngân hàng”
Có TK 331 “ Phải trả ngƣời bán”
_Trƣờng hợp nguyên vật liệu xuất ra sử dụng không hết, cuối kỳ nhập lại kho, kế
toán ghi Nợ TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
Có TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
_ Trƣờng hợp nguyên vật liệu xuất ra sử dụng không hết còn thừa để lại sản xuất kỳ
sau tiếp tục sƣ’dụng kế toán dùng bút đỏ để điều chỉnh hoặc ghi số âm:
Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên liệu trực tiếp”
Có TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
…> Ghi bút đỏ hoặc ghi âm
_ Qua kỳ sau sẽ ghi bút màu đen để chuyển thành chi phí của kỳ sau:
Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên liệu trực tiếp”
Có TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” ….> Ghi bút màu đen.
_ Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh
trong kỳ sang tài khoản tính giá thành .
Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có TK 621 “ Chi phí nguyên liệu trực tiếp”
Sơ đồ hạch toán:
TK 151,152(611) TK 621 TK 152
Trị giá thực tế NVL xuất kho Trị giá thực tế NVL sử dụng
cho chế tạo sản phẩm không hết nhập kho , giá trị
phế liệu thu hồi
TK 331, TK 111, TK 112 TK 154(631)
Mua NVL dùng trực tiếp chế
tạo sản phẩm Phân bổ và kết chuyển chi phí
Tổng giá Giá chƣa NVLtrựctiếpchođốitƣợng
thanh toán có thuế TK 133
liên quan Thuế VAT
x Sơ đồ 2.1
2.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 16
Hàng tháng căn cứ vào bảng tính lƣơng phải trả, bảng phân bổ BHXH, BHYT,
KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi bút đỏ.
Nợ TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”
Trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ php của CNSX theo kế hoạch tính vào chi phí kỳ này.
Nợ TK 622
Có TK 335
Cuối tháng kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính giá
thành. Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
Có TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Sơ đồ hạch toán:
TK 334 TK 622 TK 154
Tien lƣơng chính, lƣơnh phụ Phân bổ và kết chuyển chi phí
phụ cấp tiền ăn giữa ca phải trả nhân công trực tiếp cho các đối
công nhân sản xuất tƣợng chịu chi phí
TK 335
Trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ TK 631
phép của công nhân sản xuất K/Chuyển(KKĐK)
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lƣơng của CNSX
Sơ đồ 2.2
2.2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Hàng tháng căn cứ vào bảng tính lƣơng phai trả cho nhân viên, kế toán ghi :
Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Có TK 334 “ Phải ttrả công nhân viên”
Căn cứ vào bảng trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, bảng phân bổ chi tiết từng đối
tƣợng tập hợp, kế toán ghi:
Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”
Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Có TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
Hoặc Có TK 153 “ Công cụ, dụng cụ”
Có TK 142 “ Chi phí trả trƣớc ngắn hạn”
Có TK 242 “ Chi phí trả trƣớc dài hạn”
Căn cứ vào bảng tính khấu hao tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Có TK 214 “ Hao mòn tài sản cố định”
Căn cứ vào hoá đơn mua ngoài kế toán ghi :
Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 17
Có TK 331 “ Phải trả ngƣời bán”
Hoặc Có TK 111 “ Tiền mặt”
Có TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào đối tƣợng hạch toán
chi phí hoặc đối tƣợng tính giá thành .
Công thức phân bổ:
Mức phân bổ chi phí Tổng chi phí sản xuất chung Số đơn vị của
sản xuất chung thực tế phát sinh trong tháng X từng đối tƣợng chiụ
cho từng đối tƣợng Tổng số đơn vị của các đối tƣợng chịu phân bổ theo một
phân bổ theo một tiêu thức xác định tiêu thức xác định
Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Sơ đồ hạch toán:
TK 334 TK 627 TK 111,112,152
Tiền lƣơng chính, lƣơng phụ Các khoản làm giảm CPSXC
phụ cấp tiền ăn ca phải trả
công nhân sản xuất
TK338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Theotiền lƣơng của nhân viên
TK 152
Trị gi thực tế của vật liệu xuất TK 154
dung cho quản lý phân xƣởng.
TK153 K/Chuyển(KKTX)
Xuất kho CCDC có giá trị nhỏ
dùng cho hoạt động sản xuất
TK142, TK 335
Phân bổ hoặc trích trƣớc chi phí
vào chi phí sản xuất chung
TK214 TK631
Giá trị dịch vụ mua ngoài dùng K/Chuyển(KKĐK)
vào hoạt động sản xuất
TK331
Trích khấu hao TSCĐ dùng
vào hoạt động sản xuất
TK111, TK112, TK141
Chi khác bằng tiền cho hoạt
đông sản xuất X
Sơ đồ 2.3
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 18
2.3. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
2.3.1. Khái niệm giá thành : Giá thành sản xuất sản phẩm là những chi phí sản
xuất đƣợc tính vào khối lƣợng sản phẩm sau khi đã kết thúc qui trình công nghệ kỷ
thuật sản xuất sản phẩm quy định. Nó là một chỉ tiêu phản ánh mọi ƣu nhƣợc điểm
trong quá trình tổ chức, quản lý sản xuất ở doanh nghiệp.
2.3.2. Hạch toán tập hợp chi phí:
_ Cuối kỳ,căn cứ vào chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC,thực tế PS
trong kỳ.
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang.
CóTK 621 Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 622 Chi phí NCTT
Có TK 627 Chi phí SXC
_ Trị giá phế liệu thu hồi từ vật tƣ sử dụng nhập kho ghi:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 154 Chi phí sản xuất dỡ dang
_ Trị giá sản phẩm phụ thu đƣợc từ quá trình sản xuất nhập kho ghi:
Nợ TK 154 Chi phí SXDD
Có TK 154 Chi phí SXDD
_ Gi trị sản phẩm hỏng ko sữa chữa đƣợc.. ghi:
Nợ TK 138 phải thu khc
Có TK 154 Chi phí SX DD
_ Xác định giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ nhập kho ghi:
Nợ TK 155 Thành Phẩm
Có TK 154 chi phí SXDD
_ Hàng gửi các đại lý bán hộ… ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 157 Hàng gửi bán
Sơ đồ kế toán tổng hợp:
TK621 TK154
TK 155
Tổng hợp CP NVLTT Giá thành thực tế thành phẩm
Nhập kho
TK 622 TK 632
Tổng hợp CP NCTT Giá thành thực tế sản phẩm
TK 627
Tổng hợp CP SXC
Sơ đồ 2.4
2.3.3. Các phƣơng pháp tính giá thành :
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 19
2.3.3.1. Xác định chi phí dỡ dang cuối kỳ:
Khái Niệm: Là những sản phẩm chƣa hoàn thành hết giai đoạn sản xuất hoặc
hoàn thành rồi nhƣng còn chƣa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
2.3.3.1.1. Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang theo chi phí NVL chính.
_ Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi vật liệu chính chiếm
tỷ trọng từ 70-80% trên tổng chi phí .
Công thức tính nhƣ sau:
2.3.3.1.2. Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CP NVLTT
- Nếu chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ bỏ ra từ đầu của qui trình sản xuất
Công thức tính nhƣ sau :
-Nếu chỉ có Chi phí VLC bỏ ra từ đầu quy trình sản xuất
Công thức tính nhƣ sau :
1)
2)
Chi phí
NVL TT
dd cuối kỳ
Chi phí NVL trực tiếp dd đầu kỳ +Chi phí
NVL trực tiếp PS trong kỳ
Số lƣợng Sp hoàn thành + Số lƣợng Sp dd
Số
lƣợng
SP dd
Chi phí VL
trực tiếp dd
cuối kỳ
Chi phí VL trực tiếp dd đầu kỳ +Chi phí VL
trực tiếp PS trong kỳ
Số lƣợng sản phẩm hoàn thành + Số lƣợng
sản phẩm dở dang
Số
lƣợng
sản
phẩm dd
dddang
Chi phí
VLC trực
tiếp dd cuối
kỳ
Chi phí VLC trực tiếp dd đầu kỳ +Chi phí
VLC trực tiếp PS trong kỳ
Số lƣợng sản phẩm hoàn thành + Số lƣợng
sản phẩm dở dang
Số
lƣợng
sản
phẩm
dở dang
Chi phí
VLP trực
tiếp dd cuối
kỳ
Chi phí VLP trực tiếp dd đầu kỳ +Chi phí
VLP trực tiếp PS trong kỳ
Số lƣợng sản phẩm + Số lƣợng sản
hoàn thành SPHT tƣơng đƣơng
Số
lƣợng
Sản
phẩm
dỡ dang
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 20
Chi phí sản xuất DDCK =( 1) + ( 2)
Ghi chú :
Số lƣợng
sản phẩm = Số lƣợng sản phẩm DD x Mức độ hoàn thành
hoàn thành tƣơng đƣơng
2.3.3.1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phƣơng pháp số lƣợng sản phẩm
hoàn thành tƣơng đƣơng.
- Điều kiện áp dụng: Chi phí chế biến chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
- Công thức tính nhƣ sau :
Nếu số dƣ đầu kỳ có 3 khoản mục thì cuối kỳ tính 3 khoản mục.
1)
2)
3)
Chi phí sản xuất DDCK = (1) + (2) +(3)
- Nếu số dƣ đầu kỳ có 4 khoản mục thì cuối kỳ tính 4 khoản mục
- Nếu chi phí VLC và VLP bỏ ra từ đầu của quy trình sản xuất
Chi phí
NVL TT
dd cuối kỳ
Chi phí NVLTT + Chi phí NVL
. dd đầu kỳ TTPS trong kỳ
Số lƣợng sản phẩm + Số lƣợng
. hoàn thành sản phẩm dở dang
Số
lƣợng
Sp dở
dang
Chi phí NC
trực tiếp dd
cuối kỳ
Chi phí NC trực tiếp dd đầu kỳ +Chi phí
NC trực tiếp PS trong kỳ
Số lƣợng sản phẩm hoàn thành + Số lƣợng
sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng
Số
lƣợng
Sp
HTTĐ
dỡ dang
Chi phí
SXC dd
cuối kỳ
Chi phí SXC dd đầu kỳ +Chi phí SXC PS
trong kỳ
Số lƣợng sản phẩm hoàn thành + Số lƣợng
sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng
Số
lƣợng
sản
phẩm
HTTĐ
dang
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 21
Chi phí
NCTT dd
cuối kỳ
Chi phí NCTT dd đầu kỳ +Chi phí NCTT
thực tế PS trong kỳ
Số lƣợng Sp hoàn thành + Số lƣợng Sp . .
HTTĐ
Số
lƣợng
sản
phẩm
HTTĐ
1)
2)
3)
4)
Chi phí sản xuất DDCK =( 1) +( 2) +( 3) +( 4)
- Nếu chỉ có chi phí VLC bỏ ra từ đầu :
1)
Chi phí
VLP dd
cuối kỳ
Chi phí VLP dd đầu kỳ +Chi phí VLP thực
tế PS trong kỳ
Số lƣợng sản phẩm hoàn thành + Số lƣợng
sản phẩm dở dang
Số
lƣợng
Sp dd
Chi phí sản
xuất chung
dd cuối kỳ
Chi phí SXC dd đầu kỳ +Chi phí SXC
thực tế PS trong kỳ
Số lƣợng sản phẩm hoàn thành + Số lƣợng
sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng
Số
lƣợng
sản
phẩm
HTTĐ
Chi phí
VLC dd
cuối kỳ
Chi phí VLC dd đầu kỳ +Chi phí VLC
thực tế PS trong kỳ
Số lƣợng sản phẩm hoàn thành + Số lƣợng
sản phẩm dở dang
Số
lƣợng
Spdd
Chi phí
VLC dd
cuối kỳ
Chi phí VLC dd đầu kỳ +Chi phí VLC thực
tế PS trong kỳ
Số lƣợng sản phẩm hoàn thành + Số lƣợng
sản phẩm dở dang
Số
lƣợng
sản
phẩm
dở dang
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 22
2)
3)
4)
Chi phí sản xuất DDCK= (1) + (2) +(3) +(4)
2.3.3.2. Tính giá thành:
2.3.3.2.1. Kỳ tính giá thành:
_ Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời điểm mà kế toán cần phải tính đƣợc tổng giá
thành và giá thành đơn vị cho sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành có thể chọn là
tháng, quý hay ở thời điểm mà sản phẩm hoàn thành ( đối với những sản phẩm có chu
kỳ sản xuất dài).
2.3.3.2.2. Phƣơng pháp tính giá thành:
_ Phƣơng pháp trực tiếp (hay PP giản đơn): Phƣơng pháp này áp dụng ở các
doanh nghiệp có quy trình sản xuất công nghệ đơn giản, sản xuất ít mặt hàng, có khối
lƣợng sản xuất lớn, chu kỳ ngắn.Việc tính giá thành toàn bộ và đơn vị áp dụng những
công thức sau:
Và giá thành đơn vị đƣợc tính:
Giá thành toàn bộ
sản phẩm hàng
hóa =
Chi phí sản
xuất dd đầu
kỳ
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dd CK kỳ -
Phế
liệu
thu hồi +
Chi phí
VLP dd
cuối kỳ
Chi phí VLP dd đầu kỳ +Chi phí VLP thực
tế PS trong kỳ
Số lƣợng sản phẩm hoàn thành + Số lƣợng
sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng
Số
lƣợng
sp
HTTĐ
Chi phí
NCTT dd
cuối kỳ
Chi phí NCTT dd đầu kỳ +Chi phí NCTT
thực tế PS trong kỳ
Số lƣợng sản phẩm hoàn thành + Số lƣợng
sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng
Số
lƣợng
Sp
HTTĐ
Chi phí sản
xuất chung
dd cuối kỳ
Chi phí SXC dd đầu kỳ +Chi phí SXC
thực tế PS trong kỳ
Số lƣợng sản phẩm hoàn thành + Số lƣợng
sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng
Số
lƣợng
sp
HTTĐ
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 23
_ Phƣơng pháp hệ số:
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp trong cùng một quy trình sản
xuất đồng thời tạo ra nhiều loại sản phẩm chính và không thể tổ chức theo dõi chi tiết
chi phí của từngloại sản phẩm . Để tính giá thành cho từng loại sản phẩm cần phải quy
đổi các loại sản phẩm khác nhau đó về một loại sản phẩm duy nhất gọi là sản phẩm
chuẩn . Khi quy đổi kế toán dựa vào hệ số quy đổi đƣợc xây dựng sẵn . Sản phẩm có
hệ số bằng 1 gọi là sản phẩm chuẩn .
_ Trình tự tính toán đƣợc tiến hành nhƣ sau:
Bƣớc1: Quy đổi tất cả các loại sản phẩm thành một loại sản phẩm tiêu chuẩn
theo hệ số qui đổi cho sẵn:
Bƣớc 2: Xác định giá thành của 1 loại sản phẩm qui đổi
Bƣớc 3: Tính giá thành từng loại sản phẩm
_ Phƣơng pháp tỷ lệ:
Có nhiều doanh nghiệp sản xuất do tính chất của sản xuất sản phẩm, khi tiến
hành sản xuất có nhiều sản phẩm cùng sử dụng 1 NVL, nhƣng sản xuất ra nhiều loại
sản phẩm co chủng loại qui cách khác nhau. Trong trƣờng hợp này không thể tập hợp
chi phí sản xuất đến từng loại sản phẩm, mà phải tập hợp chi phí sản xuất qua nhóm
sản phẩm, sau đó dùng phƣơng pháp tỷ lệ mới xác định đƣợc giá thành của từng loại
sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Do đó khi chon phƣơng pháp này cần phải chọn tỷ
lệ cho thích hợp. Tỷ lệ đó có thể là:
- Tỷ lệ với gía thành định mức, giá thành kế hoạch
-Tỷ lệ hao phí NVL trực tiếp
- Tỷ lệ với trọng lƣợng sản phẩm
Khi tiến hành phƣơng pháp này thì trƣớc hết phải dùng phƣơng pháp trực tiếp
để xác định giá thành nhóm sản phẩm, sau đó dùng phƣơng pháp tỷ lệ xác định đƣợc
giá thành sản phẩm trong nhóm đó. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng ở doanh
nghiệp quần áo may sẵn , doanh nghiệp đóng giày...
_ Phƣơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Giá thành
đơn vị sản
phẩm
=
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá
Số lƣợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Toàn bộ sản phẩm qui đổi = Số lƣợng SPSX thực tế hệ số qui đổi
Giá thành 1 sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm qui đổi
Số lƣợng sản phẩm qui đổi
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 24
Đối với một số doanh nghiệp sản xuất , khi tiến hành sãn xuất vừa thu đƣợc sản
phẩm chính, vừa thu đƣợc sản phẩm phụ. Sản phẩm phụ là sản phẩm tạo ra quy trình
công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, thƣờng chiếm tỷ lệ nhỏ và không phải là mục
đích của quy trình công nghệ. Vì vậy để tính đƣợc giá thành sản phẩm chính ta có
công thức:
Trong phƣơng pháp này thì chi phí đƣợc tập hợp toàn bộ cho quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm. Phƣơng pháp này chỉ đƣợc áp dụng khi xác định chính xác
giá trị sản phẩm phụ và giá trị sản phẩm phụ không lớn. Trong trƣờng hợp không xác
định giá trị sản xuất sản phẩm phụ thì áp dụng phƣơng pháp hệ số đẻ tính giá thành sản
phẩm chính cũng nhƣ sản phẩm phụ.
_ Phƣơng pháp đơn đặt hàng:
Đối với doanh nghiệp sản xuất thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất
ít mặt hàng, với khối lƣợng nhỏ, có thể tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành theo
đơn đặt hàng. Trình tự phƣơng pháp này đƣợc tiến hành nhƣ sau:
- Qui định mã số cho từng đơn đặt hàng
- Chi phí phát sinh đƣợc căn cứ vào chứng từ kế toán để tập hợp
- Cuối kỳ nếu đơn đặt hàng chƣa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đƣợc coi nhƣ chi
phí sản xuất dở dang. Khi nào hoàn thành đơn đặt hàng thì mới tính giá thành sản
phẩm hoặc lao vụ của đơn đặt hàng đo.
_Phƣơng pháp phân bƣớc:
Đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp quy trình sản xuất chia nhiều công đoạn, mỗi
công đoạn hình thành một đối tƣợng tính giá thành. VD: Ngành dệt, hoá chất ...
Phƣơng pháp này đƣợc chia thành hai phƣờng pháp nhỏ:
_ Phƣơng pháp kết chuyển song song: Thực chất của phƣơng pháp này là vận
dụng phƣơng pháp giản đơn phù hợp với tính chất của công nghệ sản xuất. Các chi phí
đƣợc tập hợp trực tiếp theo từng công đoạn, theo thứ tự lần lƣợt và kết chuyển tƣơng
ứng với mức luân chuyển sản phẩm từ công đoạn này theo công đoạn tiếp theo. Sơ đồ
tính giá thành theo phƣơng pháp này là:
Chi phí NVL chính
Chi phí chế biến bƣớc 1
Chi phí chế biến bƣớc 2
Chi phí chế biến bƣớc n
Sơ đồ 2.5
Giá thành của thành phẩm
Giá trị SPDD cuối kỳ
Tổng Chi phí Chi phí Chi phí Giá trị các Giá trị
ƣớc
giá thành sản xuất sản xuất sản xuất khoản điều tính sản
thực tế = dở dang + phát sinh - dở dang - chỉnh giảm - phẩm
phụ
sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ giá thành
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 25
- Phƣơng pháp kết chuyển tuần tự :
- Còn đƣợc gọi là phƣơng pháp có phƣơng án bán thành phẩm. Áp dụng phƣơng
pháp này trƣớc tiên phải tiến hành tính giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn 1.
Khi tính giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn 2 thì lấy giá thành bán thành
phẩm ở giai đoạn 1 cộng với chi phí phát sinh ở giai đoạn 2 và cứ thế sẽ tính
đƣợc giá thành sản phẩm ở giai đoạn cuối.
Sơ đồ theo phƣơng pháp này nhƣ sau:
Sơ đồ 2.6
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Loại SP:
Số lƣợng:
Chỉ tiêu CPNVLTT CPNCTT CPSXC Tổng Cộng
DDĐK
DDCK
Phế liệu
Tổng Z
Z đơn vị
Chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp
Giá thành
bán thành
phẩm bƣớc 1
Giá thành
bán thành
phẩm bƣớc
n-1
+
+
+
Chi phí chế
biến bƣớc 1
Chi phí chế
biến bƣớc 2
Chi phí chế
biến bƣớc n
Giá thành bán
thành phẩm
bƣớc 1
Giá thành bán
thành phẩm
bƣớc 2
Giá thành thành
phẩm
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 26
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
NHỰA TÂN LIÊN HƢNG
3.1.Thực Trạng Kế Toán Tại Doanh Nghiệp.
3.1.1. Đặc điểm chung:
Doanh nghiệp tƣ nhân nhựa Tân Liên hƣng là một đơn vị sản xuất với quy trình
công nghệ giản đơn. Sản phẩm hoàn thành trải qua 2 công đoạn: xay keo để tạo hạt
và từ tạo hạt máy sẽ định hình để cho ra thành phẩm ống hoàn thành. Đặc điểm của
doanh nghiệp là sử dụng nhựa phế liệu từ các khu công nghiệp thải ra với công nghệ
máy nấu trung tần công suất mỗi máy 2 ca ngày đêm bằng 12 tấn ống các loại dùng
để phục vụ cho xây dựng và sinh hoạt.
Để sản xuất ra sản phẩm ngoài nguyên vật liệu chính doanh nghiệp còn sử dụng
các loại vật liệu phụ, nhiên liệu, Dop , caco3, màu… .
Bên cạnh những chi phí trên còn có những hao phí về lao động sống đó là
những chi phí về con ngƣời nhƣ: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên quản
lý, chi phí khấu hao tài sản cố định. Ngoài ra còn phải kể đến một số chi phí khác
nhƣ: chi phí dịch vụ mua ngoài ( điện, nƣớc ... ) những chi phí khác bằng tiền nhƣ: chi
phí sửa chữa máy móc thiết bị... có liên quan đến trực tiếp quá trình sản xuất sản
phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp làm ra phần lớn là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
trong cả nƣớc nhất là các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn Huyện Đức Hoà. Định
kỳ hàng tháng kế toán có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và lập báo cáo về các
khoản thực hiện chi phí , xác định giá thành sản xuất , lập biểu tính giá thành.
Từ những đặc điểm trên doanh nghiệp vận dụng phƣơng pháp tính giá thành giản
đơn , kỳ tính giá thành là tháng. Do chi phí sản xuất ở cuối kỳ chiếm tỷ lệ rất ít nên
doanh nghiệp hầu nhƣ không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3.1.2. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là loại sản phẩm (tạo hạt).
3.1.3. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm:
Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm là khối lƣợng tạo hạt sản xuất hoàn thành
nhất định mà doanh nghiệp cần tính giá thành toàn bộ và giá thành đơn vị.
- Phƣơng pháp tính giá thành : nhƣ đã nói ở phần đặc điểm chung, doanh
nghiệp vận dụng phƣơng pháp tính giá thành giản đơn .
- Kỳ tính giá thành :là tháng ( kỳ tính giá thành trong đề tài này phạm vi
nghiên cứu là số liệu hạch toán của tháng 08/2009).
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 27
- Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh
nghiệp đƣợc thể hiện qua các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo 3 khoản mục : chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Trong đó : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp vào tài khoản 621
Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp vào tài khoản 622
Chi phí sản xuất chung tập hợp vào tài khoản 627
Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh thực tế gồm :
- Điều chỉnh chi phí đã tập hợp cho phù hợp với chi phí sản xuất thực tế.
- Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế vào từng đối tƣợng tập hợp chi phí .
Bƣớc 2 : Đánh giá và điều chỉnh các khoản làm giảm giá thành nhƣ:
Phế liệu thu hồi từ vật tƣ, sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng không sữa chữa đƣợc
Chi phí thiệt hại trong quá trình sản xuất
Sản phẩm phụ từ qui trình.
Bƣớc 3 :Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Bƣớc 4 :Tính giá thành
Bƣớc 5 :Lập báo cáo chi phí sản xuất và phiếu tính giá thành
3.2. Hình Thức Kế Toán Tại Doanh Nghiệp.
3.2.1.Kế toán chi phí Nguyên Vật Liệu trực tiếp.
3.2.1.1. Phƣơng pháp tính giá Nguyên Vật Liệu .
Trên thực tế nguyên vật liệu nhập kho theo giá mua trên hoá đơn cộng các chi
phí thu mua nhƣ :chi phí vận chuyển, bốc xếp bảo quản. .....
Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng (HĐGTGT) lập phiếu nhập kho theo
dõi về mặt số lƣợng và giá trị. Sau đó phản ánh vào thẻ kho và tài khoản liên quan.
Khi xuắt nguyên vật liệu chính cho sản xuất , kế toán theo dõi tiêu hao cho toàn bộ qui
trình công nghệ, thƣờng các phiếu xuất kho đƣợc lập một lần trong mỗi tháng.
Căn cứ vào số liệu thẻ kho, báo cáo tiêu hao, kế toán làm phiếu xuất kho phải
ghi số lƣợng và giá trị.
_ Phƣơng pháp tính nhập xuất phụ liệu: Đƣợc theo dõi giống nhƣ nguyên vật liệu
chính, khi nhập phụ liệu kế toán căn cứ vào mục đích sử dụng nguồn nhập để theo dõi
hạch toán. Khi xuất kho nguyên phụ liệu cho sản xuất kế toán theo dõi tiêu hao nguyên
phụ liệu cho toàn bộ qui trình công nghệ, thƣờng các phiếu xuất kho đƣợc lập một lần
trong mỗi tháng cùng với nguyên vật liệu chính.
Tại doanh nghiệp nguyên vật liệu đƣợc tính theo phƣơng pháp bình quân gia
quyền cuối tháng, công thức tính nhƣ sau :
Đơn giá
bình quân
xuất kho
Trị giá vật liệu
tồn kho đầu kỳ
Trị giá VL nhập kho
trong kỳ
Số lƣợng VL tồn kho đầu
kỳ Số lƣợng VL nhập kho
trong kỳ
=
+
+
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 28
Tính giá thực tế nguyên vật liệu chính là nhựa phế liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất
trong tháng 08/2009 tại doanh nghiệp đƣợc tính theo công thức trên nhƣ sau:
Trị giá vật liệu:
- Tồn đầu tháng 08/2009 : 652.440.947 đ (số liệu lấy từ dòng 5 cột Giá trị –
Xem BC nhập, xuất tồn kho tháng 08/2009 )
- Nhập trong tháng 08/2009 : 18.000.000 đ (số liệu lấy từ dòng 5 cột Giá trị –
Xem BC nhập, xuất tồn kho tháng 08/2009)
Số lƣợng vật liệu:
-Tồn đầu tháng 08/2009 : 159.216 Kg (số liệu lấy từ dòng 5 cột Số lƣợng –
Xem BC nhập, xuất tồn kho tháng 08/2009)
- Nhập trong tháng 08/2009: 10.000 Kg (số liệu lấy từ dòng 5 cột Số lƣợng –
Xem BC nhập, xuất tồn kho tháng 08/2009 )
= 2.817,42 đ/kg
= 159.216 kg x 2.817,42
= 448.578.343 đồng
Tƣơng tự tính cho các mặt hàng còn lại.
- Bộ phận quản lý ở phân xƣởng doanh nghiêp hàng ngày theo dõi tiêu hao nguyên
liệu. Đến cuối tháng lập báo cáo chuyển cho kế toán vật liệu trên báo cáo chỉ ghi số
lƣợng không ghi giá trị. Sau đó kế toán giá thành sẽ tính tiêu hao đƣa vào trong tháng .
Ngoài ra cuối tháng kế toán còn căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật lệu chính , phụ liệu
sau khi đã đôí chiếu với thủ kho về mật số lƣợng để lập báo cáo nhập - xuất - tồn.
- Kế toán nguyên liệu , phụ liệu sử dụng không hết :
Nguyên phụ liệu sử dụng không hết đƣợc tổ chức hạch toán nhƣ sau : hàng tháng
nguyên phụ liệu xuất kho bao nhiêu đƣợc tính toàn bộ vào chi phí sản xuất của các đối
tƣợng sử dụng. Cuối tháng kế toán xem bảng tiêu hao để xác định số lƣợng tiêu hao
trong tháng và tồn cuối tháng. Số tồn này sẽ đƣợc để lại tháng sau sử dụng. Kế toán sẽ
ghi bút toán đỏ vào sổ chi tiết tài khoản 152 nguyên vật liệu và tài khoản 621 chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Giá vật liệu
thực tế xuất
kho bình quân =
Số lƣợng vật liệu
xuất trong kỳ X
Đơn giá bìnhquân
xuất kho
Đơn giá xuất
kho bình
quân GQ
cuối tháng =
652.440.947 + 18.000.000
227.963 + 10.000
=
670.440.947
237.963
Trị giá nhựa phế liệu
xuất kho trong tháng
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 29
3.2.1.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Chứng từ xuất nguyên vật liệu gồm :
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn mua hàng
- Báo cáo tiêu hao nguyên phụ liệu.
- Chi tiết 621
- Sổ chi tiết TK 152
3.2.1.3. Một số phƣơng pháp hạch toán.
- Đối nguyên vật liệu:
Nhà cung cấp sau khi giao hàng sẽ gửi hoá đơn bán hàng, căn cứ vào hoá đơn
bán hàng ( HĐGTGT ) kế toán thanh toán lập phiếu chi thanh toán tiền mua nguyên
vật liệu của công ty; dựa trên cơ sở số thực nhập của thủ kho kế toán vật liệu lập thủ
tục nhập kho. Phiếu nhập kho đƣợc lập làm 3 liên.
1 liên lƣu tại phòng kế toán
1 liên lƣu tại kho
1 liên giao cho khách hàng
Trình tự ghi sổ tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu “ nhƣ sau :
Số dƣ đầu kỳ TK 152 : 1.191.844.832
Tình hình thực tế phát sinh trong tháng 08/ 2009 tại doanh nghiệp:
a)Ngày 06/08/2009 căn cứ phiếu nhập kho số 0001 và phiếu chi mua nhựa phế
liệu ( là nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp) kế toán vật liệu ghi:
Nợ TK 152 18.000.000
Nợ TK 133 900.000
Có TK 111 18.900.000
b)Ngày 26/08/2009 căn cứ phiếu nhập kho số 0002 và phiếu chi mua các chất
phụ gia nhƣ màu, Bột caco3, Dop:
Nợ TK 152 40.050.000
Nợ TK 133 2.002.500
Có TK 111 42.052.500
Đồng thời kế toán căn cứ các chứng từ trên ghi vào sổ chi tiết vật tƣ theo đúng mã
số đã đăng ký.
Lệnh sản xuất do phòng kế hoạch sản xuất cung cấp, xuất trình ban chủ doanh
nghiệp duyệt sau đó chuyển cho thủ kho để xuất vật tƣ theo đúng nhu cầu sản xuất
hàng, định kỳ trong tháng kế toán tập hợp vật liệu xuất sử dụng để sản xuất lập phiếu
xuất kho một lần.
c)Ngày 10/08/2009 căn cứ phiếu xuất kho số 0001 kế toán vật liệu ghi:
Nợ TK 621 459.576.826
Có TK 152 459.576.826
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trình tự ghi sổ tài khoản 621“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” nhƣ sau :
Tình hình thực tế phát sinh trong tháng 08/2009 tại doanh nghiệp:
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 30
- Ngày 10/08/2009 : căn cứ phiếu xuất kho số 0001 kế toán chi phí và tính giá
thành ghi:
Nợ TK 621 459.576.826
Có TK 152 459.576.826
- Trong tháng số vật liệu xuất dùng sản xuất đƣợc sử dụng hết trong kỳ, không có
nguyên vật liệu thừa để tại xƣởng.
Sơ đồ hạch toán nhƣ sau:
TK 152 TK 621
1.191.350.167
(111)18.000.000 459.576.826
(111)40.050.000 Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất
dùng sản xuất sản phẩm
58.050.000 459.576.826
789.823.341
3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
3.2.2.1. Cách tính lƣơng.
- Việc tính lƣơng cho ngƣời lao động tại doanh nghiệp đƣợc tiến hành trả dƣới
hình thức : lƣơng theo sản phẩm . Hình thức này thể hiện thù lao lao động đƣợc chi trả
cho ngƣời lao động dựa vào đơn giá và sản lƣợng thực tế mà ngƣời lao động hoàn
thành và đạt đƣợc yêu cầu chất lƣợng đã qui định sẵn.
-Việc trả lƣơng theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải xác định và giao định mức một cách hợp lý cho ngƣời lao động, qua đó tùy
theo thực tế mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng đơn giá sản phẩm khác nhau ( đơn giá
sản phẩm trực tiếp, đơn giá sản phẩm lũy tiến ).
- Tổ chức nghiệm thu và thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác, kiên quyết loại bỏ
những sản phẩm không đạt chất lƣợng trong khi tính lƣơng.
- Phải đảm bảo công bằng tức là những công việc giống nhau, yêu cầu chất lƣợng
giống nhau thì đơn giá và định mức sản lƣợng phải thống nhất ở bất kỳ phân xƣởng
nào.
- Các hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm bao gồm : tiền lƣơng sản phẩm trực tiếp cá
nhân, tiền lƣơng theo sản phẩm gián tiếp, tiền lƣơng theo sản phẩm lũy tiến.
- Căn cứ vào các hình thức trả lƣơng theo sản phẩm nói trên doanh nghiệp áp dụng
hình thức. Hình thức này đƣợc áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất,
công việc của họ có tính chất tƣơng đối độc lập, có định mức, kiểm tra nghiệm thu sản
phẩm một cách cụ thể.
Theo hình thức này tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động đƣợc tính trực tiếp theo số
lƣợng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm đã đƣợc
qui định.
Công thức tính nhƣ sau:
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 31
Li = Qi x Đg
Trong đó:
Li : là tiền lƣơng thực tế của công nhân i lãnh trong tháng
Qi : là số lƣợng sản phẩm sản xuất trong tháng của công nhân i
Đg : là đơn giá tiền lƣơng sản phẩm
Đơn giá công việc đƣợc xác định theo bảng đăng ký định mức sản xuất cho 1 kg
ống thành phẩm nhƣ sau :
Tiền lƣơng phải trả cho một công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức trả lƣơng
theo sản phẩm trực tiếp cá nhân dựa vào tình hình thực tế sản xuất của tháng 08/2009
tại doanh nghiệp đƣợc tính theo công thức trên nhƣ sau:
= 6.634 SP x 500đ/sp = 3.317.000 đồng
3.2.2.2. Các khoản trích theo lƣơng:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài tiền lƣơng phải trả công nhân viên ,
chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích theo lƣơng của ngƣời lao
động. Gồm các khoản kinh phí công đoàn và các khoản trợ cấp của của xã hội là khoản
thu nhập của ngƣời lao động ngoài tiền lƣơng , tiền thƣởng nhƣ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế đây là khoản trợ cấp thanh toán cho ngƣời lao động gặp khó khăn do mất
sức lao động và ngƣời lao động cũng phải có nghĩa vụ đóng một phần vào quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Theo qui định tỷ lệ trích nhƣ sau:
- BHXH đƣợc trích : 20% trên lƣơng cơ bản
Trong đó: 15 % tính vào chi phí của doanh nghiệp.
5 % ngƣời lao động chịu.
STT DIỄN GIẢI ĐƠN VỊ
TÍNH
SỐ LƢỢNG GHI CHÚ
1 Phế liệu Kg 1,2
2 Điện sản xuất Kw 2,5
3 Chất phụ gia Đ 100
4 Khấu hao tài sản CĐ Đ 100
5 Nhân công Đ 500
Tiền lƣơng thực tế
của công nhân NG.
VĂN HOÀ lãnh
trong tháng =
Sản lƣợng sản
xuất của công
nhân trong
tháng 08/2009
x
Đơn giá
tiền lƣơng
cho 1SP
Tiền lƣơng thực tế
của NGUYỄN
VĂN HOÀ lãnh
tháng 08/2009
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 32
- BHYT đƣợc trích : 3% trên lƣơng cơ bản
Trong đó: 2% tính vào chi phí của doanh nghiệp
1% ngƣời lao động chịu
- KPCĐ đƣợc tính 2% trên mức lƣơng khoán sản phẩm và đƣợc tính vào chi phí của
doanh nghiệp.
Căn cứ vào tiền lƣơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất tháng 08/2009 của
doanh nghiệp, các khoản trích theo lƣơng gồm : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn theo qui định phải trích nhƣ sau:
Các khoản phải trích theo lƣơng của công nhân NGUYỄN VĂN HOÀ
trong tháng 08/2009 :
Phần tính vào chi phí sản xuất trong kỳ để tính giá thành sản phẩm:
- Bảo hiểm xã hội = Tiền lƣơng cơ bản * 15 % = 3.317.000 *15 % = 497.550 đ
- Bảo hiểm y tế = Tiền lƣơng cơ bản * 2 % = 3.317.000 * 2 % = 66.340 đ
- Kinh phí công đoàn = Tiền lƣơng cơ bản * 2 % = 3.317.000 * 2 % = 66.340 đ
Tổng cộng 19% 630.230 đ
Tuy nhiên ở doanh nghiệp các khoản trích theo lƣơng này doanh nghiệp chỉ áp
dụng trích trên tiền lƣơng của bộ phận quản lý doanh nghiệp chứ không áp dụng trích
đối với khoản tiền lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất và điều này cũng thể hiện rõ
trên hợp đồng lao động.
3.2.2.3 Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Chứng từ gốc:
-Bảng chấm công
-Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành của từng cá nhân
-Bảng thanh toán lƣơng
- Sổ chi tiết
- Chứng từ ghi sổ : Phiếu chi
3.2.2.4. Một số phƣơng pháp hạch toán.
Cuối mỗi tháng kế toán tiền lƣơng căn cứ vào bảng chấm công và phiếu xác
nhận sản phẩm hoàn thành để tập hợp lập bảng thanh toán lƣơng và tiến hành chi
thanh toán tiền lƣơng cho công nhân theo bảng thanh toán đã lập.
Tình hình thực tế thanh toán tiền lƣơng công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm phát sinh trong tháng 08/2009 tại doanh nghiệp nhƣ sau:
Ngày 30/08/2009 : căn cứ vào bảng thanh toán lƣơng tháng 08/2009 của công
nhân trực tiếp sản xuất, kế toán tiền lƣơng xác định tiền lƣơng phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất ghi:
Nợ TK 622 66.340.000
Có TK 334 66.340.000
Sơ đồ hạch toán nhƣ sau:
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 33
TK 334 TK 622
xxx
66.340.000
Tiền lƣơng phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất
Các khoản trích theo lƣơng của công nhân trực tiếp nhƣ trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tại công ty kế toán không thực hiện trích đƣa vào
chi phí của doanh nghiệp theo qui định (chỉ thực hiện trích đối với tiền lƣơng của bộ
phận quản lý doanh nghiệp), do đó không có bút toán phản ảnh :
Nợ TK 622 14.594.800
Có TK 338 14.594.800
3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
3.2.3.1. Các khoản chi phí sản xuất chung :
- Chi phí nhân viên phân xƣởng : gồm các chi phí tiền lƣơng , các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lƣơng,.... tất cả những khoản này doanh nghiệp hạch toán vào
chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ, dụng cụ : do đặc điểm mua sắm công cụ dụng cụ là không có
hoá đơn chứng từ hợp lệ cho nên doanh nghiệp không tính việc sử dụng các công cụ
dụng cụ này vào chi phí của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu, động lực: đối với doanh nghiệp khoản chi phí này
chỉ phát sinh khoản tiền điện dùng cho sản xuất sản phẩm .
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm các chi phí khấu hao máy móc thiết bị
và nhà xƣởng.
- Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình bị hao mòn dần đến một thời
điểm nào đó thì tài sản cố định hữu hình không còn dùng đƣợc nữa nên doanh nghiệp
phải trích khấu hao tài sản cố định. Trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí của
doanh nghiệp để hình thành nên nguồn vốn khấu hao dùng để mua sắm lại tài sản cố
định mới.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định tại phân xƣởng sản xuất của doanh nghiệp chính
là các khoản chi phí về khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xƣởng ...Vì thời gian sử dụng
các loại tài sản cố định khác nhau nên mức khấu hao cơ bản đối với mỗi loại tài sản
cũng khác nhau. Thời gian sử dụng của tài sản cố định đƣợc ban hành trong phụ lục
kèm theo Quyết định 206/TC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài Chính
- Đối với các loại máy móc nhƣ: máy biến thế , máy phát điện .... thì thời gian sử
dụng là 10 năm.
- Đối với nhà xƣởng,.. thì thời gian sử dụng là 30 năm
Với thời gian sử dụng nhƣ trên mức khấu hao cơ bản đối với mỗi loại tài sản cố định
cũng khác nhau.
- Phƣơng pháp khấu hao: doanh nghiệp áp dụng khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng
thẳng, công thức tính nhƣ sau :
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 34
Mức khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định đƣợc
xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và khấu hao lũy kế đã thực hiện
đến trƣớc năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
Do tài sản cố định của doanh nghiệp ít biến động nên việc tính khấu hao trong
tháng này chỉ khác tháng trƣớc khi có biến động tăng hoặc giảm tài sản cố định.
Vì vậy để giảm nhẹ khối lƣợng công việc tính toán, kế toán chỉ tính số khấu hao
tăng hoặc giảm dựa trên tài sản cố định tăng hoặc giảm trong tháng.
Cuối tháng, bảng tổng kết tài sản cố định sẽ chuyển cho kế toán giá thành để tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Dựa vào công thức tính khấu hao TSCĐ theo phƣơng pháp đƣờng thẳng ở trên,
mức trích Khấu hao trung bình hàng tháng đối với TSCĐ của doanh nghiệp đƣa vào
chi phí sản xuất trong tháng 08/2009 đƣợc tính nhƣ sau:
Đối với tài sản cố định là máy biến thế: có nguyên giá 315.000.000 đ, thời gian sử
dụng là 10 năm .
= = 31.500.000 đ
= = 2.625.000 đ
Đối với nhà xƣởng : nguyên giá 1.588.604.211 đ, thời gian sử dụng là 30 năm .
= = 52.953.474 đ
= = 4.412.790 đ
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Mức trích khấu hao
trung bình hằng năm
của tài sản cố định =
Nguyên giá của tài sản cố định
Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao
trung bình hàng
tháng của tài sản cố
định =
Mức trích khấu hao trung bình
hằng năm của tài sản cố định
12
Mức trích khấu
hao trung bình
hàng năm
315.000.000
10
Mức trích
khấu hao
trung bình
hàng tháng
31.500.000
12
Mức trích
khấu hao
trung bình
hàng năm
1.588.604.211
30
Mức trích khấu
hao trung bình
hàng tháng
52.953.474
12
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 35
- Ngoài các khoản chi phí trên mang tính chất chi phí sản xuất chung còn có chi
phí dịch vụ mua ngoài , chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là chi phí điện dùng cho
sản xuất .
3.2.3.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng
Chứng từ gốc.
- Hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng
- Hoá đơn điện nƣớc , điện thoại
Chứng từ ghi sổ.
- Phiếu chi
- Sổ chi tiết TK 627
3.2.3.3. Một số phƣơng pháp hạch toán:
Nguyên tắc phân bổ chi phí sản xuất chung:
- Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên khi tính giá thành của
sản phẩm kế toán sẽ tập hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ qui trình công nghệ không
tính cho từng loại sản phẩm cho nên doanh nghiệp không phân bổ chi phí sản xuất
chung.
Trình tự hạch toán:
Tình hình thực tế chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng 08/2009 tại
doanh nghiệp nhƣ sau:
Chi phí nhân viên phân xƣởng: chỉ có nhân viên quản lý khoản tiền lƣơng này
doanh nghiệp hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Vào ngày 30/08/2009 , căn cứ vào bảng tính khấu hao trung bình cả năm 2009
của tất cả tài sản phục vụ cho phân xƣởng sản xuất, kế toán tập hợp chi phí tính ra mức
khấu hao trung bình của tháng để ghi sổ, mức khấu hao đƣợc tính nhƣ sau:
Mức trích khau hao trung bình của năm 2009 đƣợc tính theo phƣơng pháp
đƣờng thẳng và theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003.
-Bút toán nhƣ sau:
Nợ TK 627 7.140.956
Có TK 214 7.140.956
Chi phí dịch vụ mua ngoài : tiền điện sản xuất :
-Ngày 05/08/2009 : căn cứ vào hoá đơn tiền điện và phiếu chi của kế toán thanh
toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ghi nhận chi phí sản chung phát sinh
trong kỳ:
Nợ TK 627 42.621.520
Mức khấu hao
trung bình của
tháng 08/2009 =
Mức khấu hao trung bình
của năm 2009
12
=
85.691.471
12
Mức khấu hao
trung bình của
tháng 08/2009
= 7.140.956
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 36
Nợ TK 133 4.262.152
Có TK 331 46.883.672
-Ngày 15/08/2009 : căn cứ vào hoá đơn tiền điện và phiếu chi của kế toán thanh
toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ghi nhận chi phí sản chung phát sinh
trong kỳ:
Nợ TK 627 62.836.655
Nợ TK 133 6.283.666
Có TK 331 69.120.321
Sơ đồ hạch toán nhƣ sau:
TK 214 TK 627
xxx 7.140.956
Khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất
TK 331
xxx
105.458.175
Chi phí dịch vụ mua ngoài
(tiền điện sản xuất)
3.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Phát Sinh trong kỳ.
Đây là giai đoạn phân tích chi phí đã tập hợp theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí
sản xuất để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất vào đối tƣợng tính giá thành.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất thực tế bao gồm : điều chỉnh chi phí đã tập hợp cho phù
hợp với chi phí sản xuất thực tế và tổng hợp chi phí thực tế theo từng đối tƣợng tính
giá thành sản phẩm.
Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất, có những chi phí đƣợc tập hợp ở từng
đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất chƣa thực sự là chi phí thực tế, cần phải đƣợc điều
chỉnh giảm chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất. Quá
trình điều chỉnh có thể điều chỉnh giảm trực tiếp chi phí bằng bút toán đảo hoặc bằng
bút toán âm ( ghi đỏ) chi phí đã tập hợp ở từng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất. Sau
khi đã điều chỉnh chi phí sản xuất, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất thực tế vào từng
đối tƣợng tính giá thành nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất sản phẩm trong tháng
08/2009 tại doanh nghiệp thì các chi phí sản xuất phát sinh đã tập hợp đƣợc thực tế đã
dùng hết vào sản xuất sản phẩm nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không có còn
thừa để lại cho kỳ sau, cũng nhƣ chi phí sản xuất chung đã phân bổ hết trong kỳ. Do
đó không có khoản điều chỉnh giảm chi phí đã tập hợp.
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 37
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất thực tế tháng 08/2009 tại doanh
nghiệp đƣợc thể hiện theo sơ đồ sau:
TK 621 TK 154
0
459.576.826
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622
66.340.000
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 627
112.599.131
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
638.515.957
3.3. Tính Và Xác Định Giá Thành Đơn Vị
3.3.1.Đánh giá sản phẩm dở dang :
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành chƣa
hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của qui trình
công nghệ chế biến sản phẩm . Sản phẩm dở dang có thể là những sản phẩm đang còn
trên qui trình công nghệ chế biến hoặc có thể chƣa hoàn tất thủ tục kiểm tra chất
lƣợng. Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang.
Do đặc điểm sản phẩm là thép thành phẩm đƣợc làm chủ yếu từ nguyên liệu
nhựa phế liệu, nguyên vật liệu chính chiếm 80% -> 85% giá trị một sản phẩm , đến
kỳ tính giá thành tất cả những sản phẩm chƣa hoàn thành đều đƣợc xem là thành
phẩm hoàn thành. Do vậy nên tại doanh nghiệp sản phẩm dở dang của doanh nghiệp
rất nhỏ hoặc không tồn tại kế toán không có tài khoản theo dõi riêng và không hạch
toán vào giảm chi phí sản xuất trong kỳ .
3.3.2. Tính giá thành sản xuất :
Tính giá thành sản phẩm là công việc cuối cùng của công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản xuất tại doanh nghiệp. Đối tƣợng tính giá thành là loại sản
phẩm, kỳ tính giá thành là tháng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh sử dụng phƣơng pháp
giản đơn để tính giá thành sản xuất sản phẩm. Công thức tính của phƣơng pháp này
nhƣ sau:
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ = 0
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 38
- CPSXDDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
- CPSXTTPS: Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
- CPSXDDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Dựa vào công thức trên tính đƣợc tổng giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
trong tháng 08/2009 của doanh nghiệp là:
Tổng giá thành
thực tế sản phẩm = 0 + 638.515.957 - 0 - 0 = 638.515.957 đ
hoàn thành
Giá thành thực tế 638.515.957
đơn vị sản phẩm = = 4.812,45 đồng/kg
hoàn thành 132.680
BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
Đây là giai đoạn cuối cùng của qui trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, cũng chính là kết quả của quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Mục tiêu của báo cáo chi phí sản xuất và giá thành là cung cấp
thông tin chi phí và giá thành theo yêu cầu quản lý. Cuối tháng, kỳ tính giá thành kế
toán căn cứ vào các số liệu chi phí đã tập hợp đƣợc và số liệu tính giá thành tiến hành
lập báo cáo chi phí sản xuất và phiếu tính giá thành để đối chiếu xem số liệu tính giá
thành có đảm bảo chính xác chƣa.
Theo qui trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp thì thành phẩm cuối cùng là nhựa
các loại tuy nhiên trong quá trình sản xuất thực tế thì doanh nghiệp chỉ sản xuất đến
giai đoạn đùn ống nhập kho và bán ra ngoài do đó sản phẩm tính giá thành và nhập
kho trong tháng 08/2009 mà ở đây ta nghiên cứu chính là tạo hạt.
Tổng giá
thành
thực tế
sản phẩm
hoàn
thành
=
CPSX
DD
Đầu kỳ +
CPSX
PS
Trong
kỳ
-
CPSX
DD
Cuối
kỳ
-
Khoản
điều
chỉnh
giảm Z
(nếu
có)
Giá thành thực tế Tổng giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
đơn vị sản phẩm
hoàn thành
Tổng số lƣợng sản phẩm hoàn thành
=
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 39
Trình tự hạch toán nhƣ sau :
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào báo cáo chi phí sản xuất và phiếu tính giá thành,
kế toán ghi sổ :
Nợ TK 155 638.515.957
Có TK 154 638.515.957
Sơ đồ hạch toán :
TK154 TK 155
0 xxx
638.515.957
Tính giá thành và nhập kho
thành phẩm
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 40
CHƢƠNG 4
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
4.1.NHẬN XÉT:
Trong quá trình thực tập tại Doanh nghiệp tƣ nhân nhựa Tân Liên Hƣng đƣợc
sự giúp đỡ chân tình của các anh chị phòng kế toán em đã đi vào tiếp cận tìm hiểu
công tác hạch toán kế toán nói chung. Từ đó đã rút ra đƣợc các nhận xét sau:
4.1.1. Nhận Xét Về Doanh nghiệp Và Bộ Máy Kế Toán :
_ Về lĩnh vực hoạt động và bộ máy quản lý của Doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có qui mô sản xuất tƣơng đối lớn, đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân, với trang thiết bị hiện đại sản xuất ra sản phẩm nhựa có chất
lƣợng cao. Doanh nghiệp luôn có xu hƣớng mở rộng sản xuất, không ngừng cải tiến
chất lƣợng sản phẩm. Công tác tổ chức nhân sự tƣơng đối hợp lý, giữa các bộ phận có
sự phân công phân nhiệm rõ ràng không trùng lắp. Cơ cấu bộ máy tổ chức gọn nhẹ,
khoa học.
_ Về bộ máy kế toán tại Doanh nghiệp:
Doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công
việc xử lý thông tin trong toàn Doanh nghiệp đƣợc thực hiện tập trung ở phòng kế toán
tạo điều kiện cho các nhân viên kế toán có thể phản ảnh một cách chính xác, đầy đủ,
kịp thời tất cả các nghiệp vụ phát sinh dựa trên các chứng từ, sổ sách có liên quan.
Công tác kế toán tại Doanh nghiệp đƣợc tin học hoá bởi phần mềm kế toán
Visual Basic nên công việc đƣợc tiến hành nhanh chóng, gọn nhẹ. Các chứng từ nhƣ
chứng từ ghi sổ, bảng kê … sổ sách đƣợc thiết kế trên máy. Cuối tháng số liệu sẽ tự
động cập nhật vào các sổ có liên quan điều đó cũng giúp cho kế toán trƣởng có thể
kiểm tra sai sót trong khi nhập số liệu của các nhân viên kế toán đảm báo số liệu chính
xác, chặt chẽ
Bộ máy kế toán của Doanh nghiệp luôn phân công hợp lý, phối hợp nhịp nhàng
giữa các kế toán viên, luôn đảm bảo đáp ứng kịp thời và đầy đủ để cung cấp cho việc
ra quyết định.
Mỗi kế toán viên đƣợc trang bị một máy tính riêng thuận lợi cho việc cập nhật
và truy xuất dữ liệu.
- Về tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán đƣợc lập ở nhiều bộ phận khác nhau bên trong Doanh nghiệp
kể cả bên ngoài Doanh nghiệp đều chứng minh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực
sự hoàn thành đồng thời tất cả đều hợp pháp và hợp lý.
Trình tự luân chuyển chứng từ nhanh chóng ,đảm bảo tính kịp thời cho việc
kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin.
- Về vận dụng tài khoản kế toán :
Doanh nghiệp vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất đƣợc nhà nƣớc
qui định áp dụng trong doanh nghiệp phù hợp với thực tế doanh nghiệp
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 41
- Vận dụng chế độ sổ kế toán:
Chế độ sổ kế toán áp dụng theo chế độ sổ do nhà nƣớc qui định .
Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết đế xử lý thông tin từ các
chứng từ kế toán. Sổ sách kế toán hợp lý, phản ánh một cách tổng hợp nhất và chi tiết
nhất tình hình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ rằng các kế
toán viên có năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao, tận tuỵ với nghề nghiệp.
Áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ có lợi cho công tác kế toán bằng
máy vi tính, có thể tổng hợp số liệu, các chứng từ gốc theo từng nghiệp vụ giúp công
việc kế toán viên đơn giản nhanh chóng.
4.1.1.1. Nhận Xét Về Chi Phí Và Tính Giá Thành Sản Phẩm:
- Việc chọn đối tƣợng hạch toán chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, đối
tƣợng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm chƣa sát thực tế.
Khi chọn đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất doanh nghiệp dựa vào:
Tính chất sản xuất, quy trình công nghệ
Loại hình sản xuất của đơn vị
Đặc điểm tổ chức sản xuất
Yêu cầu và trình độ quản lý
- Quy trình tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành hiện nay có ƣu
điểm đơn giản, dễ làm. Đồng thời giúp cho bộ phận quản lý nắm đƣợc tình hình chung
của đơn vị, từ đó ra các quyết định kịp thời. Vì vậy trong công tác quản lý hàng ngày
cần tăng cƣờng kiểm tra đối với tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành, cụ thể đối với
từng khoản mục trong giá thành sản phẩm.
Từ những nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh cụ thể trên chứng từ kế toán
(chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ ) và trên sổ sách kế toán ( sổ tổng hợp và chi tiết) bản
thân em nhận thấy:
_ Việc tập hợp chi phí sản xuất: Tập hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ qui trình
công nghệ .
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : kế toán doanh nghiệp mở tài khoản
cấp một theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chung. Nguyên vật liệu xuất kho
đƣợc tính giá theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cuối tháng theo em là rất phù hợp
với kỳ tính giá thành là tháng. Điều này làm cho việc tính giá thành hợp lý nhất và sát
thực tế hơn đồng thời không làm cho giá thành biến động bất thƣờng ảnh hƣởng đến
quá trình tiêu thụ.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp : chỉ bao gồm tiền lƣơng công nhân trực
tiếp sản xuất, không có các khoản trích theo lƣơng nhƣ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn,bảo hiểm thất nghiệp vì hợp đồng lao động chỉ thực hiện ký kết
giữa doanh nghiệp và ngƣời lao động không có sự phê duyệt kiểm tra của cơ quan
quản lý lao động tại địa phƣơng. Cách tính và trả lƣơng theo sản phẩm trực tiếp cá
nhân của doanh nghiệp rất phù hợp trong điều kiện là một doanh nghiệp sản xuất, vừa
đơn giản vừa khuyến khích đƣợc ngƣời lao động tăng năng suất. Mặc dù có tính chất
lƣơng theo sản phẩm nhƣng với phƣơng thức trả lƣơng này tại doanh nghiệp đã buộc
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 42
công nhân viên trong toàn doanh nghiệp phải có tính chất đồng đội. Đó là sự đoàn kết
để cùng nhau nâng cao quỹ lƣơng của toàn đơn vị.
-Đối với chi phí sản xuất chung : tập hợp tiền điện sản xuất và chi phí khấu hao
tài sản cố định, không có chi phí tiền lƣơng và cac khoản trích theo lƣơng của nhân
viên phân xƣởng.
_ Về tính giá thành: Đối tƣợng tính giá thành là loại sản phẩm (hay toàn bộ qui
trình công nghệ). Phƣơng pháp tính giá thành theo phƣơng pháp giản đơn.hiện doanh
nghiệp đang áp dụng đơn giản dễ làm, tuy nhiên các khoản mục chi phí (nhƣ chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung ...) trong giá thành chƣa đƣợc tập hợp
đầy đủ do đó việc tính giá thành chƣa chính xác theo thực tế. Đúng ra trong trƣờng
hợp trên cùng một qui trình công nghệ sản xuất sử dụng cùng một loại vật tƣ, lao
động, máy móc, thiết bị sản xuất.... mà kết quả tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau
thì doanh nghiệp nên áp dụng tính giá thành theo phƣơng pháp hệ số sẽ phù hợp hơn.
Nhƣng do không sản xuất theo đúng qui trình công nghệ nên phƣơng pháp tính giá
thành giản đơn là phù hợp.
4.2. KIẾN NGHỊ :
Trên cơ sở những nhận xét quá trình tìm hiểu công tác kế toán tại doanh nghiệp
vừa nêu và kết hợp với kiến thức đƣợc Thầy, Cô truyền đạt bản thân em có một số
kiến nghị. Cụ thể:
4.2.1.Về Công Tác Quản Lý Chi Phí Sản Xuất:
- Đối với việc quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để khuyến khích công nhân sử dụng tiết kiệm vật tƣ, cần xây dựng định mức
tiêu hao vât tƣ hợp lý kèm theo chế độ ƣu đãi.
Việc lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kế toán nên
tổ chức theo dõi lập phiếu kịp thời hơn (vì hiện nay là mỗi tháng lập phiếu xuất một
lần ).
Ngoài ra kế toán cần mở thêm các tài khoản cấp hai để tiện theo dõi chi phí
nguyên vật liệu ( chính, phụ) trực tiếp bỏ vào sản xuất.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp :
Cách trả lƣơng theo sản phẩm hiện nay là một ƣu điểm của doanh nghiệp, tuy
nhiên theo em nên có phần phụ cấp độc hại thêm vào trong thu nhập của ngƣời lao
động cũng nhƣ nên tạo điều kiện tốt hơn cho môi trƣờng làm việc của công nhân trực
tiếp sản xuất, đảm bảo điều kiện an toàn về lao động.
Trong thời gian tới để quan tâm nhiều hơn đến quyền lợi của ngƣời lao động
doanh nghiệp nên áp dụng chế độ trích các khoản theo lƣơng của công nhân trực tiếp
sản xuất nhƣ trích bảo hiểm xã hội để sử dụng tài trợ trong những trƣờng hợp CNVC
bị ốm đau, thai sản, mất sức lao động; trích bảo hiểm y tế để tài trợ khi công nhân có
phát sinh các nhu cầu khám chữa bệnh; trích kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản
xuất nhằm giúp cho kế toán phản ảnh chính xác chi phí sản xuất thực tế phát sinh để
tính giá thành đảm bảo đúng, đủ và sát thực. Khi trích các khoản theo lƣơng kế toán
hạch toán nhƣ sau:
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 43
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 3382 Kinh phí công đoàn
Có TK 3383 Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384 Bảo hiểm y tế
Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản tính giá thành :
Nợ TK 154
Có TK 622
Đồng thời để chấp hành đúng qui định của nhà nƣớc, khi thuê mƣớn nhân công
lao động doanh nghiệp cần phải ký hợp đồng lao động có điều khoản rõ ràng. Hợp
đồng lao động này doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan quản lý lao động tại địa
phƣơng và đƣợc cơ quan quản lý lao động địa phƣơng đồng y duyệt hợp đồng. Số lao
động cùng tổng quỹ lƣơng trả trong năm doanh nghiệp phải đăng ký kê khai với cơ
quan thuế vào đầu niên độ. Việc đăng ký hợp đồng lao động với cơ quan quản lý lao
động nhằm để đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động và để doanh nghiệp thực hiện
các nghĩa vụ cũng nhƣ thể hiện chấp hành pháp luật nhà nƣớc của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp thực hiện trích các khoản theo tiền lƣơng của công nhân trực tiếp sản
xuất thì chi phí sản xuất trong tháng 08/2009 sẽ tăng thêm là:
- Bảo hiểm xã hội = Tổng tiền lƣơng cơ bản CNTT tháng 08/2009 * 15 %
= 66.340.000 *15 % = 9.951.000 đ
- Bảo hiểm y tế = Tổng tiền lƣơng cơ bản CNTT tháng 08/2009 * 3 %
= 66.340.000 * 2 % = 1.326.800 đ
- Kinh phí công đoàn = Tổng tiền lƣơng cơ bản CNTT tháng 08/2009 * 2 %
= 66.340.000 * 2 % = 1.326.800 đ
Tổng cộng 19% 12.604.600đ (1)
Có kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng tay nghề cho công nhân sản xuất nhằm nâng
cao năng suất lao động cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
Theo em sắp tới doanh nghiệp nên tính lại định mức lƣơng trên một đơn vị sản
phẩm sản xuất ra đồng thời có thể đƣa ra chính sách thƣởng đối với công nhân có số
lƣợng sản phẩm nhập kho vƣợt trên 10.000 sản phẩm / tháng chẳng hạn để khuyến
khích tăng năng suất lao động ( vì hiện nay tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp trong
tổng chi phí trên báo cáo chi phí chỉ chiếm có 10%) .
- Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cần phải
tập hợp đƣợc đầy đủ hơn và nên mở các tài khoản cấp 2 theo dõi từng khoản chi phí
riêng biệt để có thể thấy đƣợc khoản chi phí nào chiếm tỷ trọng hợp lý hay không,
khoản chi phí nào cần phấn đấu tiết kiệm để hạ giá thành sản phẩm. Ví dụ nhƣ :
. TK 6271 Chi phí nhân viên phân xƣởng
TK 6272 Chi phí vật liệu
TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 Chi phí bằng tiền khác
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 44
- Đối với chi phí nhân viên phân xƣởng :
Hiện nay doanh nghiệp đƣa lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của bộ
phận này vào chung với các nhân viên quản lý doanh nghiệp . Theo em doanh nghiệp
nên hạch toán khoản này vào chi phí sản xuất. Bởi vì nhƣ thế sẽ phản ảnh đúng đƣợc
chi phí sản xuất để tính giá thành. Hạch toán nhƣ sau:
Nợ TK 627
Có TK 334
Có TK 338
1.Tiền lƣơng quản lý phân xƣởng (02 ngƣời):
Nếu thực hiện đúng số liệu cụ thể sẽ nhƣ sau:5.362.000 đ (2)
2.Các khoản trích theo lƣơng nhân viên phân xƣởng:
-Bảo hiểm xã hội = Tổng tiền lƣơng cơ bản NVPX tháng 08/2009 * 15 %
= 5.362.000 * 15 % = 804.300 đ
-Bảo hiểm y tế = Tổng tiền lƣơng cơ bản NVPX tháng 08/2009 * 2 %
= 5.362.000 * 2 % = 107.240 đ
-Kinh phí công đoàn = Tổng tiền lƣơng cơ bản NVPX tháng 08/2009 * 2 %
= 5.362.000 * 2 % = 107.240 đ
Tổng cộng 19% 1.018.780 đ (3)
- Đối với chi phí dụng cụ sản xuất:
Trên thực tế công cụ dụng cụ có nhập kho và xuất dùng vào sản xuất nhƣng vì
không có đầy đủ chứng từ hoá đơn của Bộ Tài Chính theo qui định cho nên doanh
nghiệp không đƣa vào hạch toán. Từ đó dẫn đến chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh
trên sổ sách không đúng với trên thực tế và giá thành cũng không phản ảnh đúng thực
tế. Theo em vấn đề này về mặt kế toán thì có thể căn cứ vào phiếu chi và phiếu nhập
kho để thể hiện chi phí mới đúng nhiệm vụ của công tác kế toán. Khi phát sinh xuất
dùng công cụ dụng cụ dùng cho phân xƣởng kế toán ghi nhƣ sau :
- Công cụ dụng cụ loại phân bổ một lần giá trị :
Nợ TK 627 Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ vào chi phí
Có TK 153 Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
- Công cụ dụng cụ loại phân bổ hai lần giá trị xuất dùng:
Nợ TK 142
Có TK 153 Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
Nợ TK 627 Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ vào chi phí
Có TK 142 Phân bổ 50% Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
Có nhƣ vậy kế toán mới theo dõi đƣợc mọi sự vận động của tài sản trong
doanh nghiệp, phản ảnh trung thực chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và để công khai cho các cổ đông. Việc không có hoá đơn của Bộ tài
chính chủ yếu là để hạch toán chi phí hợp lý, hợp lệ khi quyết toán thuế với cơ quan
thuế.Và đây đƣợc gọi là sự chênh lệch vĩnh viễn giữa kế toán và thuế điều này dẫn đến
lợi nhuận của doanh nghiệp theo kế toán sẽ thấp hơn lợi nhuận của cơ quan thuế khi
xác định thu nhập chịu thuế.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 45
Theo tinh thần của Quyết định 206/2003/QĐ.BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài
Chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thì trong mỗi
doanh nghiệp cùng một lúc có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp tính khấu hao tài sản
cố định khác nhau. Tuy nhiên phải sử dụng thống nhất trong một niên độ kế toán và
phải báo cáo với cơ quan chủ quản, cơ quan thuế ... Việc sử dụng các phƣơng pháp
khấu hao tài sản cố định phải dựa vào đặc trƣng kỹ thuật, công dụng và mức độ hao
mòn vô hình của từng loại tài sản cố định sử dụng trong doanh nghiệp. Theo em đối
với tài sản cố định của doanh nghiệp nên áp dụng hai phƣơng pháp tính khấu hao nhƣ
sau:
- Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng : áp dụng tính khấu hao cho tài sản cố
định có thời gian sử dụng dài, mức độ hao mòn vô hình thấp và có tác động gián tiếp
đến việc tạo ra sản lƣợng của doanh nghiệp nhƣ : nhà xƣởng .
- Phƣơng pháp thứ hai là doanh nghiệp nên áp dụng phƣơng pháp tính khấu hao
theo sản lƣợng sản phẩm sản xuất đối với những tài sản cố định có liên quan trực tiếp
đến việc tạo ra sản lƣợng cho doanh nghiệp nhƣ : máy phát điện, máy biến thế... Theo
phƣơng pháp này ta dựa vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định để xác định
sản lƣợng sản xuất theo công suất thiết kế từ đó kế toán xác định mức khấu hao phải
tính trong tháng cho toàn bộ tài sản cố định đã sử dụng theo công thức sau:
Trong đó :
Theo cách tính trên chi phí thực tế tập hợp đƣợc sẽ phù hợp với sản lƣợng tạo ra
và giá thành tính đƣợc chính xác hơn, hợp lý hơn.
Tuy nhiên để có thể áp dụng đƣợc cách trích khấu hao nhƣ ý kiến đề xuất vừa
nêu trên doanh nghiệp phải đăng ký các phƣơng pháp khấu hao với cơ quan thuế vào
đầu mỗi niên độ kế toán, đăng ký số lƣợng tài sản và các phƣơng pháp tính trích khấu
hao tài sản cố định và chỉ đƣợc thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo các phƣơng pháp
đã đăng ký trên khi đã đƣợc cơ quan thuế đồng ý.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định trong doanh nghiệp là vấn đề
cấp bách hàng đầu đối với các doanh nghiệp hiện nay. Để quản lý và sử dụng có hiệu
quả tài sản cố định , ngoài việc tăng cƣờng quản lý về mặt số lƣợng, thời gian, công
suất của tài sản cố định, thì một trong những biện pháp khá quan trọng không thể thiếu
đƣợc là phải áp dụng phƣơng pháp tính khấu hao cho phù hợp. Có nhƣ vậy mới thu hồi
Mức khấu hao
phải trích trong
tháng của tài sản
cố định
=
Số lƣợng sản
phẩm sản xuất
thực tế trong
tháng
x
Mức khấu hao bình
quân tính cho 1 đơn
vị sản phẩm
Mức khấu hao
bình quân tính
cho 1 đơn vị sản
phẩm
=
Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lƣợng theo công suất thiết kế
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 46
đủ vốn, thực hiện tái sản xuất giản đơn tài sản cố định, giảm hao mòn vô hình, tăng
hiệu quả của đồng vốn cố định trong doanh nghiệp.
Ngoài ra đối với chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ điện nƣớc sinh hoạt, thắp sáng
và chi phí điện thoại (hạch toán chung vào chi phí quản lý doanh nghiệp...cũng nhƣ
chi phí bằng tiền khác nhƣ : chi phí nƣớc uống cho công nhân, chi phí đảm bảo điều
kiện lao động cho công nhân nên đƣa vào hạch toán chi phí để tính giá thành.
4.2.1.1. Về Công Tác Tính Giá Thành:
- Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, theo em doanh nghiệp nên tổ chức
đánh giá sản phẩm làm dở lúc cuối kỳ, có nhƣ thế chi phí sản xuất thực tế dùng để sản
xuất sản phẩm tập hợp để tính giá thành mới chính xác. Vì loại hình hoạt động của
doanh nghiệp là hoạt động sản xuất do đó cần có sản phẩm dở dang để cho quá trình
sản xuất đƣợc xảy ra liên tục không gián đoạn. Chi phí sản xuất dở dang của cuối kỳ
trƣớc sẽ là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ này. Do chi phí nguyên vật liệu chiếm
trong sản phẩm từ 80 đến 85% thì đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp là phù hợp nhất .
- Và với việc chấp hành đăng ký hợp đồng lao động với cơ quan quản lý lao động
tại địa phƣơng để chấp hành chế độ trích các khoản theo lƣơng công nhân trực tiếp sản
xuất, nhân viên phân xƣởng và tiền lƣơng nhân viên phân xƣởng hạch toán đúng thì
giá thành của doanh nghiệp trong tháng 08/2009 sẽ đƣợc tính lại nhƣ sau :
Tổng giá thành CPSXDD CPSXDD CPSXDD Phế liệu
thực tế sản phẩm = + - -
hoàn thành Đầu kỳ PS trong kỳ Cuối kỳ thu hồi
- Chứng từ sử dụng tại DN rất phù hợp và đúng với qui định của nhà nƣớc.
- Tài khoản sử dụng tại doanh nghiệp đúng với qui định của nhà nƣớc.
- Sổ sách, báo cáo đƣợc tính vào ngày 30 hoặc 31 của mỗi tháng nên việc tập
hợp chứng từ rất dể dàng .
- Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp nhƣ sau:
CPSXDD phát sinh trong kỳ = CPSXDD phát sinh trong tháng 08/2009 đã tính giá
thành của doanh nghiệp (ở phần ba)+ Các khoản trích theo lƣơng CNTTSX + Tiền
lƣơng nhân viên phân xƣởng +Các khoản trích theo lƣơng nhân viên phân xƣởng(vừa
kiến nghị ở phần bốn).Nhƣ vậy giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong tháng
08/2009 đƣợc tính lại nhƣ sau:
Tổng giá thành
thực tế sản phẩm = 0 + ( 638.515.957+12.604.600 (1) +5.362.000 (2) +
hoàn thành 1.018.780 (3) - 0 - 0
= 657.501.337
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 47
- Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm doanh nghiệp đã tính:
Giá thành thực tế 638.515.957
đơn vị sản phẩm = = 4.812,45 đồng/kg
hoàn thành 132.680
- Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm tính lại theo kiến nghị sau khi đã có tiền lƣơng
nhân viên phân xƣởng và các khoản trích theo lƣơng của công nhân trực tiếp sản
xuất và lƣơng nhân viên phân xƣởng:
Giá thành thực tế 657.501.337
đơn vị sản phẩm = = 4.955,54 đồng/kg
hoàn thành 132.680
Nhƣ vậy: Giá thành thực tế tính đủ sẽ cao hơn giá thành mà doanh nghiệp đang
tính điều này sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp trên thực tế sẽ thấp hơn .
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 48
KẾT LUẬN
Đất nƣớc với những chuyển biến lớn trong nền kinh tế dự báo một tƣơng lai tốt
đẹp đang chờ phía trƣớc, những thành quả đạt đƣợc trong các năm qua đã gây thiện
cảm, sự tin cậy trong hợp tác kinh tế với các nƣớc và ngày càng thu hút nhiều vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài. Đồng thời không ngừng khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp trong nƣớc sản xuất kinh doanh đi lên . Kết quả đáng mừng này là nhờ vào
chính sách đổi mới cơ cấu kinh tế của Đảng và nhà nƣớc ta. Long An cũng là một
trong những địa phƣơng mạnh dạn trong công cuộc đổi mới hiện nay và Doanh nghiệp
tƣ nhân nhựa Tân Liên Hƣng là một trong những doanh nghiệp trong Tỉnh làm ăn có
hiệu quả.
Qua phân tích tình hình công tác quản lý chi phí và tính giá thành tại Doanh
nghiệp tuy vẫn còn một số hạn chế nhƣng hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp đã đem lại hiệu quả nhất định, tình hình tài chính thuận lợi, công tác tài chính
lành mạnh. Lợi nhuận mang lại cho Doanh nghiệp trong hai năm qua rất khả quan,
đóng góp một phần lớn vào ngân sách nhà nƣớc của Huyện nhà, doanh thu ngày càng
đƣợc nâng cao ....tất cả đó chính là tiền đề để Doanh nghiệp khắc phục những khó
khăn trƣớc mắt và mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh hơn nữa thì hiệu quả đem lại
sẽ cao hơn, Doanh nghiệp sẽ đảm bảo đƣợc đời sống của cán bộ công chức, thực hiện
tốt nghĩa vụ đối với nhà nƣớc. Cùng với những thành quả Doanh nghiệp đạt đƣợc cho
thấy rằng Doanh nghiệp đã chọn đúng hƣớng đi cho mình.
Trên đây là kết quả của quá trình học tập ở trƣờng thông qua việc tiếp cận công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp tƣ nhân
nhựa Tân Liên Hƣng. Hy vọng rằng qua những phân tích, nhận xét và đề xuất ý kiến
của em phần nào giúp Doanh nghiệp khắc phục những khó khăn tồn đọng để công tác
quản lý chi phí và tính giá thành nói riêng, nói chung công tác quản lý và sử dụng vốn
của Doanh nghiệp ngày càng đƣợc nâng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp đƣợc phát triển liên tục, ngày càng hội nhập vào dòng chảy sôi động của
nền kinh tế hiện nay cũng nhƣ trong tƣơng lai.
Với tầm nhìn hạn hẹp và sự giới hạn của kiến thức nên đề tài chắc hẳn không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự góp ý sâu sát của quí Thầy, Cô và Ban lãnh
đạo Doanh nghiệp để đề tài có tính khả thi và thiết thực hơn cho công cuộc phát triển
của Doanh nghiệp.
Hết
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 49
Sơ đồ Trong Bài
Gồm có:
1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
1.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất
1.3. Sơ đồ bộ máy kế toán
1.4. Sơ đồ hình thức kế toán
2.1. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
2.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp
2.5. Sơ đồ phƣơng pháp kết chuyển song song
2.6. Sơ đồ phƣơng pháp kết chuyển tuần tự
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 50
- Bài giảng của giảng viên trƣờng Trung Cấp Tây Bắc
- Đề cƣơng hƣớng dẫn chuyên đề thực tập.
- Các bài Luận văn mẫu.
- Sách Kế Toán Tài Chính – PGS.TS.Võ Văn Nhị.
- Số liệu , chứng từ Kế Toán Chi Phí Sản Xuất & Tính Giá Thành Sản Phẩm
tháng 04 năm 2010 tại công ty TNHH SX – TM & DV Quốc Tế.
- Các tài liệu có liên quan khác.
- Tai lieu ke toan
- Dich vu ke toan
- Hoc ke toan tong hop
- Dich vu ke toan thue
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phƣơng Trang: 51
Một số từ viết tắt trong bài
.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - CP NVLTT
.Chi phí nhân công trực tiếp - CP NCTT
.Chi phí Sản xuất chung - CP SXC
.Chi phí sản xuất dỡ dang - CPSX DD
.Sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng - SPHTTĐ
.Chi phí vật liệu chính - CP VLC
.Chi phí vật liệu phụ - CP VLP
.Bảo hiểm xã hội – BHXH
.Bảo hiểm y tế - BHYT
.Kinh phí công doàn - KPCĐ