Post on 28-Dec-2019
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 20/11)
VN - Index 1.000,56 0,77%
HNX - Index 104,91 0,55%
D.JONES CK Mỹ 27.821,09 0,40%
STOXX CK C.Âu 3.683,88 0,34%
CSI 300 CK TQ 3.907,86 0,99%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 21/11)
SJC Ng.đ/L 41.620 0,24%
Quốc tế USD/Oz 1.473,30 0,00%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.148 0,04%
EUR/USD 1,1076 0,03%
Dầu
WTI USD/th 57,11 2,86%
Chính phủ vừa ban hành nghị định quy
định mức vốn pháp định của TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15/1/2020. Theo đó: Vốn pháp định
với NHTM là 3.000 tỷ đồng, ngân hàng chính
sách là 5.000 tỷ đồng, ngân hàng HTX là
3.000 tỷ đồng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài là 15 triệu USD; Vốn tối thiểu với công
ty tài chính là 500 tỷ đồng, công ty cho thuê
tài chính là 150 tỷ đồng, tổ chức tài chính vi
mô là 5 tỷ đồng, QTD nhân dân hoạt động trên
địa bàn một xã, một thị trấn là 500 triệu đồng
và quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa
bàn một phường, trên địa bàn liên xã, liên xã
phường, liên phường là 1 tỷ đồng.
Tin nổi bật
Chính thức siết giới hạn dùng vốn ngắn hạn cho
vay trung dài hạn các ngân hàng
Nhận diện sớm cơ hội đối với hệ thống tài chính
Ban hành quy định mới về vốn pháp định của các
TCTD
Bỏ quy định đổi 100 USD ở tiệm vàng phạt 100
triệu đồng
Quốc hội thông qua bộ luật Lao động sửa đổi,
tăng tuổi nghỉ hưu từ năm 2021
Thứ Năm, ngày 21/11/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] kehoach@sacombank.com
2
Chính thức siết giới hạn dùng vốn
ngắn hạn cho vay trung dài hạn
các ngân hàng
Ngày 15/11/2019, NHNN đã ban hành Thông tư số 22/2019/TT-NHNN
quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của NH,
chi nhánh NHNNg, có hiệu lực từ 1/1/2020. Như định hướng đưa ra từ
đầu năm nay, nhà điều hành thực hiện việc siết lại giới hạn dùng vốn
ngắn hạn cho vay trung dài hạn (CVTDH) của các NH, theo lộ trình rải ra
cho đến năm 2022… Thông tư trên quy định lộ trình giảm dần tỷ lệ tối
đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để CVTDH: 1/1/2020-
30/9/2020 là 40%; 1/10/2020-30/9/2021 là 37%; 1/10/2021-30/9/2022 là
34%; từ 1/10/2022 là 30%. Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay sv tổng tiền gửi là
85% đối với NH, chi nhánh NHNNg. Ngoài ra, NH, chi nhánh NHNNg
chưa đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn theo Thông tư 41 phải gửi văn bản
đến NHNN trước ngày 1/1/2020 nêu rõ lý do tiếp tục thực hiện tỷ lệ an
toàn vốn và giải pháp, lộ trình để đảm bảo tuân thủ Thông tư 41 chậm
nhất kể từ 1/1/2023. Như vậy, 1 trong những điểm quy định của CSTT
được chờ đợi trong 2019 đã chính thức chốt lại. NHNN đặt ra lộ trình khá
dài (3 năm) để từng bước siết lại tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng để CVTDH, nhằm tăng cường an toàn hệ thống và cụ thể
về an toàn thanh khoản. Tỷ lệ này nhiều năm trước đây chỉ quy định 30%
nhưng từ 2014 đã bất ngờ được NHNN nới rộng lên 60%, từng bước siết
lại như cũ từng bước những năm gần đây và tiếp tục trong 3 năm tới.
Nhận diện sớm cơ hội đối với hệ
thống tài chính
Tại Hội thảo “DV Tài chính - NH: Cơ hội và thách thức”: GĐ KD vốn và
tiền tệ BIDV cho rằng: “LS là điều thú vị trong 2019”. Vì nhìn lại từ thị
trường thế giới thời điểm cuối năm 2018 khi các dự báo đều cho rằng LS
sẽ tăng, thậm chí FED sẽ tăng LS 2 lần trong 2019. Tuy nhiên, năm nay,
diễn biến chiến tranh thương mại diễn ra nhanh chóng và càng ngày
càng tăng cường, dẫn đến tình hình KT đảo chiều nhanh chóng và FED
đã phải chuyển hướng sang giảm LS vài lần, thay vì dự định sẽ tăng LS.
Theo đó, khoảng 30-40 NHTW trên thế giới cắt giảm LS trong 2019. Xu
hướng toàn cầu chung hiện nay là xu hướng nới lỏng tiền tệ thông qua
việc cắt giảm LS. Trong bối cảnh đó, NHNN tuyên bố điều hành CSTT
linh hoạt, thận trọng, phù hợp theo xu hướng thị trường và thời điểm hiện
Tài chính – Ngân hàng
3
tại đã cắt giảm LS OMO, tái chiết khấu và phát hành tín phiếu, hay nói
cách khác, NHNN đã cắt giảm LS cả đầu vào lẫn đầu ra. Thời gian tới,
mục đích của NHNN hướng tới nhiều hơn là hạ mặt bằng LS chung của
nền KT, tức hạ LS huy động và cho vay. Với những điều chỉnh gần đây
và xu hướng hiện tại, mặt bằng LS sẽ giảm rõ nét hơn trong 2020. GĐ
Trung tâm NH số BIDV trích dẫn 1 nhận định về tầm quan trọng của NH
số: DV NH ngày càng quan trọng nhưng NH chưa chắc đã quan trọng.
Lợi thế và cũng là thách thức của NH có vốn Nhà nước sv NH cổ phần
khi chuyển đổi số gồm 7 yếu tố: (i) Thay đổi thói quen của người dùng;
(ii) Niềm tin của khách hàng; (iii) Hệ sinh thái cung cấp cho người dùng
(người dùng khi sử dụng 1 DV mới cần công cụ mới đủ tốt để không phải
chuyển về thói quen cũ); (iv) Nguồn lực của nội tại NH và thị trường; (v)
Công nghệ; (vi) Hành lang pháp lý; (vii) Khẩu vị rủi ro trong hệ thống,
bao gồm quan điểm từ lãnh đạo đến nhân viên. TGĐ BIDV Metlife chia
sẻ, trong biểu đồ tăng trưởng từ trước tới nay và dự kiến đến 2022, phí
bảo hiểm phi nhân thọ sẽ đạt khoảng 6 tỷ USD. Bảo hiểm phi nhân thọ
của VN có tỷ trọng 1,5% trong GDP. Nếu so sánh với các thị trường khác
trong KV thì tỷ trọng lên tới 3,5%. Vì vậy, trong những năm tới có nhiều
cơ hội, khoảng không gian cho VN để phát triển từ 1,5-3,5%. Hiện mới
8% dân số VN mới có bảo hiểm nhân thọ, thấp hơn nhiều sv Singapore
với 85%, Malaysia là 75% và Thái Lan là 80%. Hiện tại, các kênh bán
bảo hiểm chính tại VN có thể kể đến là điện thoại, đại lý, bancassurance
… và mỗi kênh có thế mạnh riêng nhưng truyền thông là hoạt động cần
thiết để cải thiện nhận thức về bảo hiểm, trong đó cần tăng cường chia
sẻ kinh nghiệm, các câu chuyện về người dùng bảo hiểm nhân thọ.
Ban hành quy định mới về vốn
pháp định của các TCTD
Theo Nghị định quy định mức vốn pháp định của TCTD, chi nhánh
NHNNg vừa ban hành, có hiệu lực thi hành từ 15/1/2020: Vốn pháp định
với NHTM là 3.000 tỷ đồng, NHCS là 5.000 tỷ đồng, NH HTX là 3.000 tỷ
đồng và chi nhánh NHNNg là 15 triệu USD; Vốn tối thiểu với công ty tài
chính là 500 tỷ đồng, công ty cho thuê tài chính là 150 tỷ đồng, tổ chức
tài chính vi mô là 5 tỷ đồng, QTD nhân dân hoạt động trên địa bàn 1 xã,
1 thị trấn là 500 triệu đồng và QTD nhân dân hoạt động trên địa bàn 1
phường, trên địa bàn liên xã, liên xã phường, liên phường là 1 tỷ đồng...
Trong quy định về vốn pháp định 2011, QTD nhân dân cơ sở chỉ có vốn
pháp định 100 triệu đồng, không quy định về vốn pháp định các tổ chức
tài chính vi mô. Nghị định quy định, TCTD (trừ QTD nhân dân), chi nhánh
4
NHNNg được cấp giấy phép thành lập và hoạt động trước ngày Nghị
định có hiệu lực thi hành phải bảo đảm có số VĐL thực góp hoặc được
cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định từ ngày Nghị định có hiệu lực.
QTD nhân dân được cấp giấy phép thành lập và hoạt động trước ngày
Nghị định có hiệu lực thi hành phải có biện pháp bảo đảm VĐL, giá trị
thực của VĐL tối thiểu bằng mức vốn pháp định quy định trên, chậm
nhất vào 30/6/2021. Từ 15/1/2020, trường hợp có văn bản quyết định
thay đổi về địa giới hành chính, phân loại đơn vị hành chính của CQNN
có thẩm quyền, trong thời hạn tối đa 24th từ ngày văn bản quyết định thay
đổi về địa giới hành chính, phân loại đơn vị hành chính có hiệu lực thi
hành, QTD nhân dân phải có biện pháp bảo đảm có VĐL, giá trị thực
của VĐL tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định trên.
Bỏ quy định đổi 100 USD ở tiệm
vàng phạt 100 triệu đồng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 88/2019 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiền tệ, NH, trong đó phân loại vi phạm theo từng số
tiền ngoại tệ trao đổi, mua bán trên thị trường. Nghị định này sẽ có hiệu
lực từ 31/12/2019. Theo đó, hành vi mua, bán ngoại tệ <1.000 USD (hoặc
ngoại tệ khác có giá trị tương đương) giữa cá nhân hoặc tại tiệm vàng, điểm
thu đổi ngoại tệ không được cấp phép sẽ bị phạt cảnh cáo. Mua bán trao
đổi ngoại tệ 1.000-10.000 USD sẽ bị phạt tiền 10-20 triệu đồng. Mức
phạt tăng lên 20-30 triệu đồng nếu số tiền mua, bán hoặc thanh toán
bằng ngoại tệ từ 10.000 đến dưới 100.000 USD. Mức phạt này cũng áp
dụng nếu đại lý mua bán ngoại tệ không niêm yết tỷ giá rõ ràng, gây
nhầm lẫn cho khách hàng. Đối với giao dịch từ 100.000 USD trở lên sẽ
bị phạt tối đa 100 triệu đồng. Riêng hành vi XNK ngoại tệ tiền mặt bất
hợp pháp sẽ bị phạt đến 250 triệu đồng. Nghị định này cũng quy định xử
phạt bằng tiền 30-50 triệu đồng với đại lý đổi ngoại tệ đồng thời làm đại
lý cho nhiều NH hoặc vận chuyển ngoại tệ, VND ra nước ngoài, vào VN
trái pháp luật. Theo quy định hiện nay, hành vi mua bán ngoại tệ trên thị
trường tự do (không qua hệ thống TCTD hoặc các điểm thu đổi ngoại tệ có
giấy phép) là trái pháp luật. Tuy nhiên, thực tế tình trạng mua bán tại các
điểm thu đổi ngoại tệ (không có giấy phép) vẫn diễn ra.
Thị trường trái phiếu đồng nội tệ
Việt Nam đạt 55,1 tỷ USD
Theo BC về các thị trường trái phiếu Đông Á mới nổi trong bối cảnh suy
giảm toàn cầu của ADB, thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của KV
này cho thấy mức tăng trưởng đều đặn trong Q.III/2019 bất chấp tình
trạng bất ổn thương mại vẫn còn dai dẳng và sự suy giảm KT toàn cầu.
5
Tổng giá trị trái phiếu bằng đồng nội tệ đang lưu hành trên thị trường
Đông Á mới nổi đạt 15.200 tỷ USD vào cuối tháng 9, cao hơn 3,1% sv
thời điểm cuối tháng 6. Tổng số TPCP bằng đồng nội tệ đang lưu hành
trị giá 9.400 tỷ USD, chiếm 61,8% tổng giá trị trái phiếu đang lưu hành,
trong khi tổng giá trị TPDN là 5.800 tỷ USD. Đã có tổng cộng 1.500 tỷ
USD trái phiếu bằng đồng nội tệ được phát hành trong Q.III, 0,9% sv
Q.II… Xét riêng tại VN, thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ đã gia tăng
trong Q.III. Tính tới cuối tháng 9, VN có 55,1 tỷ USD trái phiếu đang lưu
hành, cao hơn 3,4% sv Q.II và 1,9% sv cùng kỳ 2018 xét theo giá trị
đồng nội tệ. "Sự gia tăng này chủ yếu là nhờ mức 4% sv quý trước của
thị trường TPCP, do NHNN VN tăng phát hành tín phiếu NHNN". Tỷ lệ
tăng trưởng chung của thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ tại VN bị
kiềm chế đôi chút bởi mức 2,8% của thị trường TPDV sv quý trước,
xuống còn 5 tỷ USD. Tuy nhiên, sv cùng kỳ 2018, thị trường TPDN vẫn
đạt mức tăng trưởng 4,2%. Ngoài ra, khi xem xét mối quan hệ giữa sự
phát triển của thị trường trái phiếu và hành vi chấp nhận rủi ro của các
NH, thị trường trái phiếu phát triển hơn giúp giảm rủi ro chung của các
NH và tăng cường vị thế thanh khoản của chúng. Điều này hàm ý rằng
sự phát triển của thị trường trái phiếu có thể đóng góp vào tính hiệu quả
của hệ thống NH. Một khảo sát tính thanh khoản hằng năm trong BC
cho thấy sự gia tăng thanh khoản và khối lượng giao dịch tại hầu hết các
thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của KV trong 2019 sv 2018. Điều
đó nêu bật nhu cầu phải có một cơ chế phòng ngừa rủi ro hoạt động hiệu
quả và mạng lưới NĐT đa dạng cho cả TPCP và TPDN.
6
Chỉ số Kết nối Toàn cầu 2019:
Việt Nam là "ngôi sao đang lên",
trên đường trở thành quốc gia
phát sóng 5G sớm nhất ASEAN
BC Chỉ số Kết nối Toàn cầu (GCI 2019) của Huawei cho biết, VN nằm
trong số các quốc gia có sự cải thiện lớn nhất về khả năng kết nối toàn
cầu. Không chỉ nền KT phát triển có thể hưởng lợi từ Kết nối thông minh.
Các quốc gia ở mọi cấp độ phát triển kỹ thuật số đều có thể tiếp cận
"tiềm năng phát triển của AI (trí tuệ nhân tạo)" để thúc đẩy tăng trưởng
KT. Ngay cả nhóm Dẫn đầu (Frontrunners) như Nhật và Mỹ có CSHT ICT
hàng đầu, tiềm năng của AI cũng mới chỉ bắt đầu được khai thác. Nhóm
Đang triển khai ứng dụng (Adopters) và nhóm Khởi động (Starters) như
VN, TQ, Malaysia, Ấn Độ, Philippines và Tây Ban Nha cũng không
ngừng nỗ lực. VN là 1 "ngôi sao đang lên" trong Starters với chỉ số kết
nối tăng lên 37 điểm vào 2019 (từ 35 điểm năm 2018). Với dân số trên 95
triệu người, VN đã chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng lượng người sử
dụng điện thoại thông minh và kết nối băng thông rộng. Theo dữ liệu từ
Bộ Thông tin và Truyền thông, số người sử dụng 4G ở VN đã đạt hơn 13
triệu người trong 2018, #30% số người có điện thoại di động. Trong khi
đã đạt được những KQ nhất định với 4G, VN đang trên đường trở thành
quốc gia đầu tiên phát sóng mạng 5G sớm nhất ASEAN. Viettel dự kiến
thương mại hóa 5G vào 2020 và đã hoàn thành tích hợp hạ tầng phát
sóng 5G đầu tiên tại Hà Nội, phát sóng thử nghiệm thành công với tốc
độ kết nối trong các bài thử nghiệm dao động từ 600-700Mbps.
Quốc hội thông qua Luật Lao
động sửa đổi: Người lao động
được nghỉ Quốc khánh 2 ngày
Sáng 20/11, Quốc hội đã thông qua bộ luật Lao động sửa đổi và chấp
thuận quy định thời lượng làm thêm giờ tối đa của người lao động là
không quá 300 giờ/năm. Với quy định về thêm 1 ngày nghỉ lễ hưởng
nguyên lương cho người lao động (NLĐ), có 402 đại biểu Quốc hội
(ĐBQH) cho ý kiến về nội dung này và có 370 ĐBQH đồng ý bổ sung 1
ngày NLĐ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương. Theo Chủ nhiệm
Ủy ban về các vấn đề XH của Quốc hội: "Mặc dù có ý kiến ĐBQH đề
nghị ngày nghỉ hưởng nguyên lương nên chọn Ngày Gia đình VN (28/6),
tuy nhiên, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thấy rằng, nếu được Quốc hội
quyết nghị bổ sung thêm 1 ngày nghỉ trong năm thì nên chọn ngày liền
kề với Ngày Quốc khánh 2/9. Như vậy, ngày Quốc khánh nước ta, NLĐ
sẽ được nghỉ 2 ngày". Báo cáo tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo Bộ
Kinh tế Việt Nam
7
luật Lao động (sửa đổi) cũng đề cập tới kiến nghị của các ĐBQH đề nghị
giảm giờ làm việc bình thường từ 48 giờ/tuần xuống 44 giờ/tuần. "Ủy ban
Thường vụ Quốc hội xin tiếp thu và BC Quốc hội việc từng bước giảm
giờ làm theo hướng sẽ ghi vào Nghị quyết của kỳ họp: giao Chính phủ
căn cứ tình hình phát triển KTXH, đề xuất giảm giờ làm việc bình thường
thấp hơn 48 giờ/tuần; đồng thời, giữ quy định "Nhà nước khuyến khích
người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với NLĐ" tại
Điều 105 về thời giờ làm việc bình thường".
Quốc hội thông qua bộ luật Lao
động sửa đổi, tăng tuổi nghỉ hưu
từ năm 2021
Với 435/353 đại biểu có mặt tán thành, Quốc hội đã thông qua bộ luật
Lao động sửa đổi. Theo đó, tuổi nghỉ hưu sẽ tăng từ 2021. Theo đó, bộ
luật Lao động sửa đổi vừa được thông qua quy định: “Tuổi nghỉ hưu của
NLĐ trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình
cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi
đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của
NLĐ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với
lao động nam và đủ 55 tuổi 4th đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm
tăng thêm 3th đối với lao động nam và 4th đối với lao động nữ”. Một điểm
mới trong bộ luật Lao động vừa thông qua là việc bổ sung ngày nghỉ lễ
có hưởng nguyên lương cho người lao động.
Việt Nam xuất siêu kỷ lục
Theo dữ liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng giá trị XNK
nửa cuối tháng 10 đạt 24,7 tỷ USD, 3,74 tỷ USD sv 15 ngày đầu tháng.
Nhờ đó, tổng kim ngạch XK sau 10th đạt 428,6 tỷ USD, 8%, #31,7 tỷ
USD sv cùng kỳ 2018. Trong đó, giá trị XK đạt 218,8 tỷ USD, 8,3%.
Giá trị NK #209,8 tỷ USD. Như vậy, tính đến hết tháng 10, VN xuất siêu
#9 tỷ USD. Đây cũng là mức thặng dư thương mại cao nhất từ trước đến
nay. Trước 2012, VN luôn trong tình trạng nhập siêu. Từ 2012 đến nay
(trừ 2015), cán cân thương mại bắt đầu đổi chiều, thặng dư thương mại
gia tăng. 10th/2019, trị giá XK hàng hóa của các DN FDI đạt 149,83 tỷ
USD, 4,8% (#6,93 tỷ USD), chiếm 68,5% tổng trị giá XK.... Về NK, giá
trị của DN FDI đạt 121,3 tỷ USD, 3,7%, chiếm #58% tổng giá trị NK.
8
Nợ công toàn thế giới lên mức kỷ
lục mới
Theo số liệu mới nhất của IMF, cách đây 20 năm, tổng nợ công quốc
gia trên toàn thế giới chỉ ở mức 20.000 tỷ USD, hiện nay đã lên tới
69.300 tỷ USD với tỷ lệ nợ trên GDP là 82%. Nếu chia theo cấp độ châu
lục, hơn 90% nợ công toàn cầu tập trung ở Bắc Mỹ, châu Á - Thái Bình
Dương và châu Âu, trong khi đó, các châu Phi, Nam Mỹ... chiếm <10%.
Điều này không có gì đáng ngạc nhiên, vì các nền kinh tế phát triển
nắm giữ phần lớn nợ thế giới (#75,4%), trong khi các nền Kt mới nổi hoặc
đang phát triển nắm giữ phần còn lại. Nếu đánh giá nợ công từng quốc
gia theo dữ liệu công bố hồi tháng 10, quốc gia mắc nợ nhiều nhất là
Mỹ với tổng nợ #23.000 tỷ USD. Hiện Mỹ là nền KT lớn nhất thế giới với
tỷ lệ Nợ/GDP ở mức 104,3%. Nhật có tỷ lệ Nợi/GDP cao nhất (237,1%).
Trong khi đó, TQ đã tăng nợ chính phủ lên gần 2.000 tỷ USD chỉ trong
2 năm qua. Số nợ công của Mỹ tăng từ đầu những năm 1980, từ <1.000
tỷ USD lên hơn 23.000 tỷ USD hiện nay. Hầu hết các dự báo gần đây
từ Văn phòng Ngân sách Quốc hội Mỹ đều cho thấy con số này sẽ đạt
150% vào năm 2049. Nguyên nhân chính dẫn tới nợ công tăng là do
thâm hụt ngân sách chính phủ nước này. Thâm hụt ngân sách đã tăng
lên dưới thời Tổng thống rump, được dự báo sẽ vượt ngưỡng 1.000 tỷ
USD vào năm 2022, từ mức ước #900 tỷ USD trong tài khóa 2019.
ECB cảnh báo lãi suất thấp gây ra
xu hướng chấp nhận rủi ro quá
mức
Ngày 20/11, ECB cho rằng triển vọng kéo dài tình trạng LS thấp kỷ lục
ở Eurozone đang khiến xu hướng chấp nhận rủi ro gia tăng, từ đó có
thể đe dọa sự ổn định tài chính. “Dù môi trường LS thấp đang hỗ trợ
tổng thể nền KT, chúng tôi cũng nhận thấy xu hướng chấp nhận rủi ro
ngày 1 tăng có thể tạo ra những thách thức đối với sự ổn định tài chính”.
Các tổ chức tài chính phi NH như các quỹ đầu tư, các công ty bảo hiểm
và quỹ lương hưu đang có dấu hiệu chấp nhận rủi ro quá mức. Lợi suất
âm hay quá thấp của các khoản cho vay dành cho những đối tượng vay
vốn an toàn hơn đã khiến NĐT đánh cược vào các khoản cho vay rủi ro
hơn để tìm kiếm LN… Khả năng sinh lời của NH vẫn là vấn đề gây lo
ngại lớn trong bối cảnh tăng trưởng KT đang suy yếu và các nhà hoạch
định chính sách của Eurozone tiếp tục hạ LS sâu hơn nữa trong tháng
9. Bên cạnh sức ép từ bên ngoài, các NH cũng đang “ì ạch” trong việc
Kinh tế Quốc tế
9
giải quyết các thách thức về cơ cấu, trong đó có tình hình tiến triển
chậm chạp ở nhiều vấn đề như nợ xấu. Các NH phải cắt giảm chi phí
và phần lớn vẫn chưa đa dạng hóa hoạt động KD của mình. Tuy nhiên,
hầu hết các NH đều có các tài sản thanh khoản trong tay để có thể chịu
được các cú sốc tài chính nằm trong dự tính.
Vì sao số vụ vỡ nợ trái phiếu ở
châu Á sẽ tiếp tục tăng?
Theo dữ liệu do Bloomberg tổng hợp, từ các tập đoàn đa ngành TQ cho
đến công ty khai thác than đá ở Indonesia, các công ty ở châu Á đang
đối mặt với tình trạng tài chính ngày 1 căng thẳng hơn, từ đó càng làm
trầm trọng hóa nỗi lo sợ rằng số vụ vỡ nợ sẽ tăng mạnh vào 2020.
Những tổ chức đi vay qua trái phiếu định danh bằng USD và tiềm lực
tài chính yếu có thể chịu nhiều áp lực vào năm kế tiếp, khi họ có khoảng
15,1 tỷ USD (#1/3 lượng nợ) đến hạn... Goldman Sachs Group dự báo tỷ
lệ vỡ nợ của TPdn châu Á có lợi suất cao là 3% vào 2020, tăng từ mức
1,7% tính tới thời điểm này của 2019, khi các nhà hoạch định chính
sách TQ có vẻ có khả năng chịu đựng cao hơn đối với tình trạng căng
thẳng tín dụng. Tình hình có vẻ như hỗn loạn hơn nhiều trong vài tháng
gần đây và các công ty đã tổ chức trao đổi với các bên để tiến tới thỏa
thuận giải quyết vấn đề nợ nần.. Tỷ lệ vỡ nợ 2020 cao hay thấp sẽ còn
phụ thuộc việc các nhà hoạch định chính sách TQ có sẵn lòng nới lỏng
sự hỗ trợ ngầm dành cho DN có liên kết với Nhà nước hay không.
Các nền kinh tế lớn của ASEAN
tăng trưởng chậm
Kênh NHK đưa tin phần lớn các nền KT ASEAN đang gặp khó khăn.
Cụ thể, nền KT lớn nhất KV là Indonesia trong giai đoạn từ tháng 7 tới
tháng 9 chỉ 5% và đây là quý thứ 3 liên tiếp KT Indonesia giảm tốc.
KT Malaysia 4,4%, 0,5% sv Q.II. Singapore 0,1%, không đổi sv
quý trước đó. GDP của Thái Lan tăng trưởng nhẹ nhưng tốc độ tăng
trưởng vẫn chậm, là 2,4%. Các nước này gặp khó khăn chủ yếu do XK
sang TQ trì trệ, trong bối cảnh TQ chiến tranh thương mại với Mỹ và KT
toàn cầu giảm tốc. Trong khi đó, VN tiếp tục tăng trưởng, đạt tỷ lệ là
7,3% trong cùng giai đoạn từ tháng 7 tới tháng 9, nhờ các công ty chế
tạo trên thế giới chuyển nơi SX từ TQ sang VN. KT Philippines 6,2%,
0,7% sv quý trước đó nhưng chủ yếu do chi tiêu chính phủ tăng.
10
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH https://tinnhanhchungkhoan.vn/tai-chinh/nhan-dien-som-co-hoi-doi-voi-he-thong-tai-chinh-
304172.html
https://ndh.vn/ngan-hang/ban-hanh-quy-dinh-moi-ve-von-phap-dinh-cua-cac-to-chuc-tin-dung-
1258877.html
https://tinnhanhchungkhoan.vn/vang-ngoai-te/bo-quy-dinh-doi-100-usd-o-tiem-vang-phat-100-
trieu-dong-304275.html
http://cafef.vn/thi-truong-trai-phieu-dong-noi-te-viet-nam-dat-551-ty-usd-20191120145557549.chn
https://bizlive.vn/tai-chinh/chinh-thuc-siet-gioi-han-dung-von-ngan-han-cho-vay-trung-dai-han-cac-
ngan-hang-3528010.html
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/chi-so-ket-noi-toan-cau-2019-viet-nam-la-ngoi-sao-dang-len-tren-duong-tro-thanh-
quoc-gia-phat-song-5g-som-nhat-dong-nam-a-20191119213730956.chn
http://cafef.vn/quoc-hoi-thong-qua-luat-lao-dong-sua-doi-nguoi-lao-dong-duoc-nghi-quoc-khanh-2-
ngay-20191120084248987.chn
https://ndh.vn/thoi-su/quoc-hoi-thong-qua-bo-luat-lao-dong-sua-doi-tang-tuoi-nghi-huu-tu-nam-
2021-1258861.html
https://ndh.vn/vi-mo/viet-nam-xuat-sieu-ky-luc-1258831.html
Tin KT Quốc tế https://vietnambiz.vn/no-cong-toan-the-gioi-len-ki-luc-moi-20191120071254303.htm
https://vietnambiz.vn/ecb-canh-bao-lai-suat-thap-gay-ra-xu-huong-chap-nhan-rui-ro-qua-muc-
20191120201818711.htm
https://vietstock.vn/2019/11/vi-sao-so-vu-vo-no-trai-phieu-o-chau-a-se-tiep-tuc-tang-775-
716367.htm
https://vietnambiz.vn/cac-nen-kinh-te-lon-cua-asean-tang-truong-cham-20191120085619492.htm
11
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
Bất động sản BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV Ngân hàng NH
Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
12
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
Sản xuất SX Xuất nhập khẩu XNK
Sản xuất kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB
Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB
Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB
Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC
Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ
Ngân hàng TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF