Post on 05-Feb-2018
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ NT-PROBNP HUYẾT TƢƠNG Ở BỆNH
NHÂN SUY TIM MẠN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 121 TỪ THÁNG 8 NĂM 2013
ĐẾN THÁNG 7 NĂM 2015
Trịnh Hoàng Thanh
Bệnh viện Quân y 121
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là bệnh chiếm tỷ lệ tử vong cao. Ở Hoa Kỳ tỷ lệ suy tim chiếm 1,5 - 2%
dân số,hàng năm có khoảng 250.000 trường hợp tử vong do suy tim [10].
Ở Việt Nam, theo thống kê những bệnh nhân nội trú tại Viện Tim mạch năm 1995 -
1996 cho thấy suy tim chiếm 52% số bệnh nhân nhập viện [6].Tại Bệnh Viện Quân Y
103, Nguyễn Phú Kháng thống kê trong 10 năm (1980 -1990) có 2346 bệnh nhân tim
mạch thì 72% có suy tim [6].
Tại Bệnh viện Quân y 121, Cục Hậu cần Quân khu 9 việc chẩn đoán bệnh lý liên
quan đến suy tim hàng ngày là thường xuyên cần thiết.Chẩn đoán suy tim không phải lúc
nào cũng dễ dàng. Xét nghiệm nồng độ NT-proBNP sẽ giúp ích rất nhiều cho chẩn đoán
và theo điều trị bệnh nhân suy tim, giúp tầm soát rối loạn chức năng thất trái. Hiện nay
xét nghiệm nồng độ NT-proBNP được sử dụng ở một số bệnh viện trên cả nước và ngay
cả Bệnh viện Quân Y 121 cũng triển khai xét nghiệm này phục vụ bệnh nhân suy tim
mạn.
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định nồng độ NT-pro BNPhuyết tương ở bệnh nhân
suy tim mạn và tìm hiểu các yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 42
bệnh nhân suy tim NYHA II-IV điều trị nội trú từ 8/2013 đến 7/ 2015.
Kết quả: Sự khác biệt về Nồng độ NT-proBNP trung bình ở huyết tương bệnh
nhân theo tuổi, giới tính và nguyên nhân suy tim là không có ý nghĩa thống kê với p lần
lượt là 0,643; 0,918; 0,263. Có sự tương quan nghịch giữa Nồng độ NT-proBNP với
EF (r = - 0,444; p = 0,003). Nồng độ NT-proBNP với mức độ suy tim có sự tương quan
thuận rất chặt chẽ (r = 0,954; p < 0,001).
Kết luận: Nồng độ NT-proBNP huyết tương tăng dần theo mức độ giảm của
phân suất tống máu thất trái và chức năng tâm thu thất trái của bệnh nhân suy tim
mạn. Định lượng NT-proBNP huyết tương là một xét nghiệm hữu ích giúp chẩn đoán
đánh giá mức độ suy tim và theo dõi điều trị.
Để tìm hiểu, đánh giánồng độ NT-proBNP trong chẩn đoán suy tim trên người
bệnh tại Bệnh viện Quân y 121, Cục Hậu cần, Quân khu 9. Chúng tôi tiến hành đề tài:
“Đánh giá sự thay đổi nồng độ NT-proBNP huyết tương ở bệnh nhân suy tim mạn tại
Bệnh viện Quân y 121 từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 7 năm 2015” nhằm mục tiêu:
1. Xác định nồng độ N-terminal pro B-type natriuretic peptide huyết tương ở bệnh nhân
suy tim mạn tại Bệnh viện Quân y 121.
2. Tìm hiểu sự tương quan giữa nồng độ nồng độ NT-proBNP và một số yếu tố.
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn:
Những bệnh nhân điều trị nội trú tại các khoa nội Bệnh viện Quân y 121, Cục
Hậucần Quân khu 9 từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 7 năm 2015
Tiêu chuẩn lâm sàng và cận lâm sàng suy tim mạn
+ Được chẩn đoán lâm sàng là suy tim mạn và theo phân độ của NYHA
+ Bệnh nhân chưa điều trị hoặc điều trị không thường xuyên hoặc ngừng điều trị
trước khi vào viện thời gian tối thiểu 3 ngày.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh van tim hậu thấp
Các bệnh tim bẩm sinh, bệnh cơ tim dãn, các bệnh cơ tim tiên phát.
Bệnh màng ngoài tim.
Nhịp xoang nhanh, nhịp chậm xoang, ngoại tâm thu trên thất, cơn nhịp nhanh kịch
phát, rung nhĩ và cuồng nhĩ, ngoại tâm thu thất, cơn nhịp nhanh thất.
Thiếu máu, Basedow, shunt động tĩnh mạch, Beri-Beri
Trụy tim mạch và sốc tim, suy tim cấp, phù phổi cấp, nghẽn tắc mạch.
Suy thận cấp, mạn
Xơ gan
Bệnh lý nội tiết cường aldosterone nguyên phát, hội chứng cushing.
Bệnh nhân đã dùng thuốc tim mạch thường xuyên.
Bệnh nhân không hợp tác.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành theo phương pháp hồi cứu mô tả cắt ngang
2.2.1. Cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu:
n = Z2
1-α/2 σ2
d2
2.2.2 Vật liệu nghiên cứu
Mẫu bệnh phẩm: Huyết tương chống đông bằng Li-, NH4-heparin và K2-, K3-
EDTA
2.2.3. Máy và dụng cụ nghiên cứu
Máy xét nghiệm: Máy xét nghiệm miễn dịch tự động Cobas e 601
Dụng cụ: Ống nghiệm chứa chống đông Li-, NH4-heparin hoặc K2-, K3-EDTA
Bơm kim tiêm loại 5ml/10ml-23G vô trùng.
2.3 Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu
Tuổi, nhóm tuổi, giới tính, triệu chứng lâm sàng, phân suất tống máu thất trái,
nguyên nhân suy tim, phân độ suy tim theo NYHA, nồng độ NT-proBNP…
2.3.2 Mối tƣơng quan của nồng độ nồng độ NT-proBNP
Nồng độ NT-proBNP theo giới tính, theo nguyên nhân suy tim, theo phân suất
tống máu thất trái, theo phân độ suy tim…
2.3.3 Kỹ thuật định lƣợng NT-pro BNP huyết tƣơng
Xét nghiệm định lượng nồng độ NT-proBNP được làm tại Khoa Xét Nghiệm Bệnh
viện Quân Y 121, Cục hậu cần, Quân khu 9
2.3.4 Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý theo thuật toán thống kê trên máy vi tính bằng
chương trình phân mềm SPSS 18.0
2.3.5 Đạo đức nghiên cứu
Theo quy định của Hội Đồng Khoa học Bệnh viện Quân Y 121.
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
3.1.1 Tuổi
Có 42 bênh nhân, tuổi cao nhất 97, thấp nhất 40, trung bình 79.3±12.3; Nhóm >75
tuổinhiều nhất 72%
Phù hợp với nghiên cứu của Huỳnh Kim Gàn [3]; Nguyễn Thị Thu Dung, Đặng
Vạn Phước [2]. Tuổi càng cao tỷ lệ suy tim càng nhiều.
3.1.2 Giới tính
Có 42 bệnh nhân 13 nam (31%); 29 nữ (69%).Tỷ lệ Nam/Nữ ở nghiên cứu của
chúng tôi khác biệt với nghiên cứu Fernandes; Pereira-Barretto [9]; Huỳnh Kim Gàn
[3];Nguyễn Thị Thu Dung, Đặng Vạn Phước [2]; Tạ Mạnh Cường [1]. Có lẻ là do mô
hình bệnh tật từng nơi tiến hành nghiện cứu.
3.1.3 Triệu chứng lâm sàng
Bảng 3.1 Tần suất lặp lại của triệu chứng lâm sàng
TT Triệu chứng Tần suất Tỷ lệ %
1 Khó thở kịch phát về đêm 20 47.6
< 50 tuổi2%
50 - 75 tuổi26%
> 75 tuổi72%
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ các nhóm tuổi
Nam31%
Nữ69%
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ nam và nữ
2 Tĩnh mạch cảnh căng phồng 5 11.9
3 Ran nổ ở hai nền phổi 29 69.0
4 Tim to 13 31.0
6 Phản hồi gan tĩnh mạch cảnh dương tính 3 7.1
7 Phù ngoại vi 10 23.8
8 Ho về đêm 23 54.8
9 Khó thở khi hoạt động thể lực 39 92.9
10 Gan to 8 19.0
Triệu chứngkhó thở khi hoạt động thể lực chiếm 92,9%, ran ẩm hai nền phổi 69 %.
Phù hợp với lý thuyết[5].
3.1.4 Phân suất tống máu thất trái
EF trung bình 43.43 %.Phân suất tống máu thất trái trung bình 43,43%, tương ứng
với nghiên cứu Trần Ngọc Thái Hòa [4], Tạ Mạnh Cường.
3.1.5 Nguyên nhân suy tim
52%48%
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ phân suất tống máu
thất trái
EF < hoặc = 40%
EF > 40%
Bệnh lý mạch vành chiếm tỷ lệ cao nhất 62%, tương đồng với nghiên cứuNguyễn
Thị Thu Dung nguyên nhân suy tim do tăng huyết áp và bệnh lý mạch vành 73%, nhưng
có sự khác biệt nhiều với nghiên cứu khác có lẻ là do mô hình bệnh tật nơi tiến hành
ngiên cứu khác nhau [1],[2],[3].
3.1.6 Phân độ suy tim theo NYHA
Bảng 3.2 Phân độ suy tim theo NYHA
Phân độ suy tim theo NYHA Số lượng Tỷ lệ %
Độ I 0 0.0
Độ II 19 45.2
Độ III 13 31.0
Độ IV 10 23.8
Tỷ lệ suy tim độ I vàđộ IV củanghiên cứu của chúng tôi phù hợp các nghiên cứu
trong nước. Thực tếsuy tim độ I có thể điều trị ngoại trú và phù hợp khả năng điều trị của
Bệnh viện Quân Y 121 (suy tim độ IV).
3.1.7 Nồng độ NT-proBNP
Bảng 3.3 Nồng độ NT-proBNP
Nồng độ NT-proBNP (pg/ml)
Trung bình 14996.64
Thấp nhất 1658
Cao nhất 35000
NT-proBNP trung bình 14996.64pg/ml; thấp nhất 1658 pg/ml; cao nhất 35000
pg/ml.
26%
62%
12%
Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ các nhóm nguyên nhân suy tim
Tăng huyết áp
Bệnh lý mạch vành
Nguyên nhân phối hợp tăng huyết áp và bệnh lý mạch vành
Nồng độ NT-proBNP trung bình nghiên cứu của chung tôicao hơn nhiều nghiên
cứu. Sự khác biệt này có lẻ là do độ năng suy tim trong nhóm nghiên cứu khác
nhau[1],[4],[7].
3.2 Các yếu tố liên quan đến nồng độ NT-proBNP
3.2.1 Nồng độ NT-proBNP theo nhóm tuổi bệnh nhân
Biểu đồ 3.5 NT-proBNP trung bình theo nhóm tuổi
Ở nhóm > 75 tuổi có 30 bệnh nhân, Nồng độ NT-proBNP trung bình là cao nhất
(16.115 pg/ml)
Khi tìm sự khác về nồng độ NT-proBNP trung bình giữa các nhóm tuổi là không
có sự khác biệt (p=0,643)
Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Fernandes [8], Pereira-Barretto
[9], Tạ Mạnh Cường [1]. Vũ Hoàng Vũ, Đặng Vạn Phước [7].
3.2.2 Nồng độ NT-proBNP theo giới tính bệnh nhân
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
<50 tuổi 50 -75 tuổi
>75 tuổi
13.294 pg/ml 12.100
pg/ml
16.115 pg/ml
Nồng độ NT-proBNP trung bình nam và nữ suy tim không tìm thấy sự khác biệt,
có ý nghĩa thống kê(p = 0,918). Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của
Fernandes[8],Pereira-Barretto [9],Vũ Hoàng Vũ [7]. Tạ Mạnh Cường [1].
3.2.3 Nồng độ NT-proBNP theo nguyên nhân suy tim
Nồng độ NT-proBNP trung bình giữa các nguyên nhân suy tim không có sự khác
biệt, có ý nghĩa thống kê (p=0,263), nguyên nhân suy tim không ảnh hưởng đến sự thay
đổi nồng độ NT-proBNP huyết tương. Nghiên cứu trên phù hợp với nhiều nghiên cứu
trong và ngoai nước[1],[3],[9].
3.2.4 Nồng độ NT-proBNP theo phân suất tống máu thất trái
14600
14700
14800
14900
15000
15100
15200
15300
Nam Nữ
15286
pg/ml
14866
pg/ml
Biểu đồ 3.6 NT-proBNP trung bình theo giới tính
02000400060008000
1000012000140001600018000
Tăng huyết áp
Bệnh lý mạch vành
Nguyên nhân phối hợp
9941 pg/ml
17051 pg/ml
15432 pg/ml
Biểu đồ 3.7 NT-proBNP trung bình theo nguyên nhân
Nồng độ NT-proBNP trung bình ở nhóm EF ≤40% và >40% có lần lượt là 21.517
và 7.824 pg/ml, có sự tương quan nghịch mức trung bình giữa r = - 0,576 với p < 0,001.
EF% càng thấp thì nồng độ NT-proBNP huyết tương càng cao.Kết quả của chúng tôi phù
hợp nghiên cứu của Tạ Mạnh Cường[1], Huỳnh Kim Gàn [3]
3.2.5 Nồng độ NT-proBNP theo phân độ suy tim theo NYHA
Nồng độ NT-proBNP có sự tương quan thuận rất chặt chẽ với độ suy tim (r =
0,954; p < 0,001). Suy tim càng nặng thì nồng độ NT-proBNP càng tăng. Phù hợp với Vũ
Hoàng Vũ [7].Nguyễn Thị Thu Dung, Tạ Mạnh Cường [1]
0
5000
10000
15000
20000
25000
EF < hoặc = 40% EF >40%
21517 pg/ml
7824 pg/ml
Biểu đồ 3.8 NT-proBNP trung bình theo EF
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
Độ I Độ II Độ III Độ IV
0
4199 pg/ml
17166 pg/ml
32689 pg/ml
Biểu đồ 3.9 NT-proBNP trung bình theo NYHA
3.2.6 Nồng độ NT-proBNP theo phân độ suy tim theo NYHA và EF
Bảng 3.10 NT-proBNP theo NYHA và EF
NYHA EF % NT-proBNP (pg/ml)
Độ I
Độ II 50,26 4.199
Độ III 43,23 17.166
Độ IV 30,70 32.689
Nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân suy tim độ IV là cao nhất 32.689 pg/ml
Nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân suy tim có sự tương quan nghịch với EF, sự
tương quan này là yếu, với r = - 0,444; p = 0,003
4.KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu “ Đánh giá sự thay đổi nồng độ NT-proBNP huyết tương
ở bệnh nhân suy tim mạn” tại Bệnh viện Quân Y 121, Cục Hậu cần Quân khu 9 từ tháng
8 năm 2013 đến tháng 7 năm 2015 chúng tôi rút ra kết luận:
Trong nhóm nghiên cứu có 42 bênh nhân gồm 13 nam (31%) và 29 nữ (69%),
tuổi cao nhất 97, tuổi thấp nhất 40, tuổi trung bình 79.3±12.3. Ở nhóm >75 chiếm số
lượng nhiều nhất 72%, ở nhóm < 50 tuổi ít nhất chỉ có 2%; nhóm 50-75 tuổi chiếm 26%.
Nghiên cứu thu thập 12 triệu chứng lâm sàng, triệu chứng có tần số lặp lại nhiều
nhất là khó thở khi hoạt động thể lực 39 lần (92,9%); ít nhất là triệu chứng nhịp ngựa phi
(T3) 02 lần (4.8%).
Phân suất tống máu thất trái nhóm nghiên cứu cao nhất 75 %; thấp nhất 17%;
trung bình 43.43 %
Có 03 nguyên nhân suy tim, trong đó bệnh lý mạch vành chiếm tỷ lệ cao nhất
62%; kế đến suy tim do tăng huyết áp chiếm 26%; nguyên nhân phối hợp tăng huyết áp
và bệnh lý mạch vành dẫn đến suy tim thấp nhất 12%
Phân độ suy tim theo phân độ của NYHA, độ II cao nhất 19 bệnh nhân (45.2%);
riêng độ I không có trường hợp nào.
Nồng độ NT-proBNP trung bình 14996.64 ± 12020.866 pg/ml; thấp nhất 1658
pg/ml; cao nhất 35000 pg/ml.
Nồng độ NT-proBNP và tuổi không có sự tương quan (p = 0,183)
Nồng độ NT-proBNP trung bình giữ hai giới nam và nữ khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p = 0,918)
Không có sự khác biệt giữa nồng độ NT-proBNP với các nguyên nhân suy tim
Có sự tương quan nghịch giữa nồng độ NT-proBNP trung bình với chỉ số EF, sự
tương quan này ở mức độ trung bình, r = - 0,576 với p < 0,001
Có sự tương quan thuận giữa nồng độ NT-proBNP với mức độ suy tim theo
NYHA và sự tương quan này là rất chặt chẽ, hệ số tương quan r = 0,954 với p < 0,001.
5. KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu “ Đánh giá sự thay đổi nồng độ NT-proBNP huyết tương ở bệnh
nhân suy tim mạn” tại Bệnh viện Quân Y 121, Cục Hậu cần Quân khu 9 từ tháng 8 năm
2013 đến tháng 7 năm 2015 chúng tôi kiến nghị:Tiếp tục duy trì xét nghiệm định lượng
nồng độ NT-proBNPMở rộng nghiên cứu đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Mạnh Cường, Phạm Thắng, Phan Thanh Nhung (2010), “Nghiên cứu nồng
độ nồng độ NT-proBNP của bệnh nhân suy tim mạn”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam,
Số 1, tháng 4 năm 2010.
2. Nguyễn Thị Thu Dung, Đặng Vạn Phước (2010), “Mối tương giữa nồng độ NT-
proBNP với các giai đoạn trong quá trình tiến triển của suy tim theo trường Môn Tim
Mạch/Hội Tim Hoa Kỳ”, Tạp chí y học Tp, Hồ Chí Minh, Tập 14, năm 2010.
3. Huỳnh Kim Gàn (2008), “Nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân suy tim”, Bệnh
viện đa khoa Trung Tâm An Giang.
4. Trần Ngọc Thái Hòa (2011), “Vai trò NT- proBNP trong chẩn đoán khó thở
cấp”, Tạp chí Y học Tp, Hồ Chí Minh, Tập 15, Phụ bản số 1, năm 2011.
5. Học viện Quân Y (2002). Giáo trình giảng dạy đại học và sau đại học, Bệnh
học nội khoa, Bộ môn Tim mạch - Thận – khớp- Nội tiết, Học viện quân y. Nhà xuất bản
Quân đội Nhân Dân, năm 2002
6. Hoàng Anh Tiến, Huỳnh Văn Minh, Lê Thị Phương Anh, Phạm Như
Thế(2006), "Đánh giá sự biến đổi nồng độ NT-ProBNP ở đợt cấp của bệnh nhân suy tim
mạn", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, Số 43, năm 2006.
7. Vũ Hoàng Vũ, Đặng Vạn Phước (2006), “Giá trị của nồng độ NT-proBNP (n-
terminal b-type natriuretic peptide) trong chẩn đoán suy tim”, Tạp chí y học tp. Hồ Chí
Minh, Tập 13, Phụ bản số 1, năm 2009, trang 67-71
8. Fernandes, NT proBNP values and Weber functional class in patients with
chronic heart failure.Rev Port Cardiol. 2007 Dec;26(12):1311-24.
9. Pereira-Barretto et al. ProBNP for stratifying patients with heart failure. Arq
Bras Cardiol, volume 81 (nº 3), 244-8, 2003.
10. Weber M and Hamm C (2006), "Role of B-type natriuretic peptide (BNP) and
NT-proBNP in clinical routine", Heart, 92, pp.843-849.