BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN BẢO HUYỀN
RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01
U N ÁN TI N S KINH T
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS LÊ VĂN LUYỆN
2. TS. PHẠM THỊ HOA
HÀ NỘI - 2016
i
ỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trinh nghiên cứu của riêng tôi. Cac thông tin
và kết quả nghiên cứu trong luận an là do tôi tự tim hiểu, đúc kết và phân tích
một cach trung thực, phù hợp với tinh hinh thực tế.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Bảo Huyền
ii
MỤC ỤC
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ......................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................. 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 6
5. Phƣơng phap nghiên cứu ........................................................................................... 7
6. Những đóng góp chính của Luận án ......................................................................... 7
7. Kết cấu của Luận án .................................................................................................. 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LUẬN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................................ 9
1.1. THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................... 9
1.1.1. Khái niệm thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại ............................................ 9
1.1.2. Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng .................................... 10
1.2. RỦI RO THANH KHOẢN VÀ NGUYÊN NHÂN RỦI RO THANH KHOẢN 14
1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản ........................................................................... 14
1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ................................................... 15
1.3. QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI ............................................................................................................................. 19
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết quản lý rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thƣơng mại ............................................................................... 19
1.3.2. Thông lệ tốt nhất về quản lý khả năng thanh khoản của các ngân hàng ........... 22
1.3.3. Nội dung quản lý rủi ro thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại ..................... 37
1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng quản lý thanh khoản ............................... 61
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TRÊN THẾ GIỚI VÀ
BÀI HỌC CHO VIỆT NAM....................................................................................... 69
1.4.1. Cac trƣờng hợp rủi ro thanh khoản của một số ngân hàng trên thế giới ........... 69
iii
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro thanh khoản của một số ngân hàng trên thế giới .. 73
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ................. 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 82
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ...................................................................................... 84
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .. 84
2.1.1. Bức tranh tổng thể về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ................... 84
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của cac ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ..... 87
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO THANH KHOẢN VÀ QUẢN LÝ THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM........................................... 90
2.2.1. Thực trạng rủi ro thanh khoản của cac ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ........ 90
2.2.2. Thực trạng quản lý thanh khoản của cac ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ... 102
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................................... 139
2.3.1 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản của cac ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam thời gian qua ..................................................................................................... 139
2.3.2. Nguyên nhân tac động đến khả năng quản lý thanh khoản của các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam ................................................................................................ 145
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 149
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO THANH KHOẢN VÀ NÂNG
CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................................... 151
3.1. NHỮNG THÁCH THỨC LỚN VÀ ĐỊNH HƢỚNG CHO HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ THANH KHOẢN ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT
NAM.......................................................................................................................... 151
3.1.1. Những thách thức lớn đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam ........................ 151
3.1.2. Định hƣớng phát triển của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .......... 153
3.1.3. Một số quan điểm cơ bản trong vấn đề quản lý rủi ro thanh khoản ................ 155
iv
3.2. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO THANH KHOẢN VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN LÝ THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM ....................................................................................................... 158
3.2.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản ............................................ 158
3.2.2. Nhóm giải phap nâng cao năng lực quản lý thanh khoản ............................... 166
3.2.3. Giải pháp xử lý rủi ro thanh khoản ................................................................. 187
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 187
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 189
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ......................... ix
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. x
PHỤ LỤC ................................................................................................................... xvi
v
DANH MỤC CÁC THU T NGỮ VI T TẮT
Agribank
ALCO
ALM
BHTG
Ngân hàng Nông nghiệp và Phat triển nông thôn Việt Nam
Asset Liability Committee – Ủy ban quản lý tài sản - nợ
Asset Liability Management – Quản trị tài sản - nợ
Bảo hiểm tiền gửi
BIS
CAR
CFP
DN
Bank for International Settlements – Ngân hàng thanh toán
quốc tế
Capital Adequacy Ratio – Tỷ lệ an toàn vốn
Contingency funding plan – Kế hoạch kinh phí dự phòng
Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nƣớc
DTBB
FTP
Dự trữ bắt buộc
Fund Transfer Pricing – Định gia điều chuyển vốn nội bộ
HĐQT Hội đồng quản trị
IMF
KSNB
KTNB
LDR
LNH
NH
International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế
Kiểm soat nội bộ
Kiểm toan nội bộ
Loan to Deposit Ratio – Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn
huy động
Liên ngân hàng
Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
vi
NHTMNN
NHTW
Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc
Ngân hàng Trung ƣơng
NLP
OMO
QL
QLRR
RMC
Net liquidity position – Trạng thai thanh khoản ròng
Open Market Operations – Nghiệp vụ thị trƣờng mở
Quản lý
Quản lý rủi ro
Risk Management Council – Hội đồng quản lý rủi ro
RRTK Rủi ro thanh khoản
TCTD Tổ chức tín dụng
TSC Tài sản có
TSN
VAS
Tài sản nợ
Vietnamese Accounting Standards – Chuẩn mực kế toan Việt
Nam
WB World Bank – Ngân hàng Thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Thang đao hạn dựa trên kỳ hạn hợp đồng
Thang đao hạn trong vòng 1 ngày theo cac kịch bản khac nhau
Bao cao ngày về hạn mức thanh khoản từ T+1 đến T>181 ngày
Thời điểm đao hạn của cac nghĩa vụ tài chính của HSBC
25
29
55
77
Bảng 1.5 Tỉ lệ tiền cho vay/tiền gửi của HSBC năm 2008 78
Bảng 2.1 Số lƣợng NH giai đoạn 1991-6/2015 85
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc qua cac thời kỳ
Cac cột mốc trong thay đổi chính sach lãi suất
92
92
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Tổn thất trong việc ban tài sản
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của cac NH từ 2002-2004
101
113
Bảng 2.6 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của cac NH từ 2005-2009 114
Bảng 2.7 Hệ số CAR của NHTMCP Đầu tƣ và Phat triển Việt Nam 115
Bảng 2.8 Hệ số CAR của các hệ thống NH tính đến 28/2/2015 116
Bảng 2.9 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của cac NH từ 2010-2014 117
Bảng 2.10 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo tiêu chuẩn Basel 3 118
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Chỉ số trạng thai tiền mặt của cac ngân hàng
Chỉ số chứng khoan thanh khoản của cac ngân hàng
Chỉ số năng lực cho vay của cac ngân hàng
120
121
123
Bảng 2.14 Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động 125
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Vị thế ròng của cac NH trên thị trƣờng 2
Tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn đƣợc dùng cho vay trung dài hạn của các
hệ thống NH
127
131
Bảng 2.17 Tình hinh ngân quỹ của BIDV 134
viii
Bảng 2.18
Bảng 2.19
Bảng 2.20
Bảng 3.1
Tình hình vay vốn từ NHNN và cac TCTD khac của BIDV
10 NH chƣa đap ứng đủ vốn điều lệ vào cuối năm 2010
So sánh quy định về quản lý thanh khoản của NHTW cac nƣớc
Châu Á
Mô hinh luồng tiền
135
140
148
176
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Số chi nhanh, phòng giao dịch của các NH đến 31/12/2014 86
Biểu đồ 2.2 Tổng tài sản của cac NHTM Việt Nam đến 31/12/2014 87
Biểu đồ 2.3 Nợ xấu của hệ thống NH giai đoạn 2004-3/2015 89
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 3.1
Chỉ tiêu sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn của khối
NHTMNN
Phân loại khoản vay và tiền gửi theo kì hạn năm 2011
Vốn điều lệ của cac NHTM Việt Nam tính đến 31/12/2014
129
130
159
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.2
Sơ đồ 3.3
Mô hinh quản trị rủi ro hiện đại trong NHTM
Quy trinh tổng quat quản lý rủi ro thanh khoản
Quy trinh xac định luồng tiền thanh khoản của ngân hàng
Cơ cấu quản trị rủi ro tại Agribank
Cơ chế quản lý vốn tập trung
Bộ may tổ chức quản lý thanh khoản của BIDV
Cac cấu phần quản trị rủi ro chủ yếu
Mô hinh tổ chức bộ may quản lý thanh khoản
Định hƣớng tổ chức bộ may kiểm toan nội bộ
38
53
54
108
109
110
157
168
171
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cac hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thi ba mục tiêu: an
toàn, sinh lợi, thanh khoản là ba mục tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
mà quản trị ngân hàng đặt ra. Trong đó vấn đề thanh khoản là vô cùng quan
trọng đối với sự tồn tại và phat triển của ngân hàng. Thanh khoản dƣới góc độ
ngân hàng đƣợc hiểu là khả năng đap ứng tức thời nhu cầu rút tiền của khach
hàng tại bất cứ thời điểm nào với mức chi phí thấp nhất. Có nghĩa là bất cứ
khi nào khach hàng phat sinh nhu cầu rút tiền thì ngân hàng phải đảm bảo
thỏa mãn nhu cầu đó của khach hàng ngay lập tức. Điều đó làm cho cac nhà
quản lí luôn phải có cac biện phap để đo lƣờng, quản lí và lập kế hoạch sử
dụng cac nguồn vốn vào ngân hàng sao cho vừa đảm bảo tính sinh lời của tài
sản vừa đap ứng nhu cầu rút tiền của khach hàng với mức chi phí tối thiểu.
Có thể nói, khả năng thanh khoản là vấn đề rất nhạy cảm trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Một ngân hàng bị mất khả năng thanh khoản sẽ
nhanh chóng đi tới bờ vực pha sản và ảnh hƣởng tới tính ổn định của toàn bộ
hệ thống.
Ở Việt Nam đã xảy ra cac vụ rủi ro thanh khoản, tiêu biểu là NHTMCP
Á Châu năm 2003 hay NHTMCP Ninh Bình và NHTMCP Phƣơng Nam năm
2005, tinh trạng căng thẳng thanh khoản năm 2008, cùng với những biến
động trên thị trƣờng nửa cuối 2010 cho đến nay đã cho thấy tầm quan trọng
của quản lý rủi ro thanh khoản trong cac ngân hàng thƣơng mại. Việc tăng
cƣờng nhận thức, đổi mới và phát triển hệ thống quản lý rủi ro nói chung và
rủi ro thanh khoản nói riêng đã trở nên vô cùng cấp bách.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu quản lý RRTK nh m giảm thiểu
những nguy cơ cho NHTM là vấn đề hết sức quan trọng, có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn, cả trên binh diện toàn cầu cũng nhƣ ở từng quốc gia. Từ cuối năm
2
2002, Ủy ban Basel đã ban hành các quy định chuẩn hóa quản lý các rủi ro
của NH trong đó có RRTK. Cùng với nó là cac công cụ và phƣơng phap quản
lý RRTK đã và đang đƣợc cải tiến một cach tích cực.
Tuy nhiên do điều kiện thực tế còn nhiều khó khăn và kinh nghiệm còn
hạn chế nên việc ap dụng cac chuẩn mực quản lý RRTK theo tiêu chuẩn quốc
tế hiện hành vào hoạt động của các NHTM Việt Nam là vấn đề vẫn cần đƣợc
tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “Rủi ro
thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu cho
luận an tiến sỹ của minh.
2. Tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trên thế giới
- Guglielmo Michael R. (2007) trong bài nghiên cứu “Managing
Liquidity Risk” đã đề cậ ƣớc để tăng cƣờng thanh khoản và quản trị
RRTK mà Ủy ban ALCO cũng nhƣ các nhà quản lý phải quan tâm bao gồm:
xac định mức thanh khoản mà NH đang có; dự đoan mức thanh khoản mà NH
cần; thiết lập một hệ thống cảnh báo sớm; thử kiểm tra sức chịu đựng nhu cầu
và tính sẵn có của vốn; vạch ra các phản ứng của nhà quản lý; lên kế hoạch
cho cả quá trình và kiểm tra nguồn thanh khoản định kì. Trong đó Guglielmo
đặc biệt nhấn mạnh đến việc các nhà quản lý phải xac định đƣợc mức thanh
khoản mà NH đang nắm giữ là bao nhiêu, trên cơ sở đó mới có thể định
hƣớng cho việc quản trị RRTK cho NH mình.
- Gianfranco (2009) với nghiên cứu về “Bank Liquidity Risk
Management and Supervision: Which Lessons from Recent Market Turmoil?”
đã phân tích cac kỹ thuật đo lƣờng RRTK và phƣơng phap giam sat thanh
khoản. Theo đó tac giả đƣa ra khung định lƣợng để đo lƣờng RRTK gồm cac
phƣơng phap tiếp cận chứng khoan, phƣơng phap tiếp cận dựa trên dòng tiền
3
và phƣơng phap hỗn hợp. Trong phần giam sat thanh khoản, tac giả chỉ ra một
vài phƣơng phap tiếp cận giam sat thanh khoản của một số nƣớc châu Âu nhƣ
Anh, Đức, Phap và Italia để minh chứng cho nghiên cứu của minh.
- Rudolf Duttweiler (2010) với công trinh nghiên cứu về “Quản lí thanh
khoản trong ngân hàng” đã mở rộng phạm vi xem xét đến qua trinh thiết lập
cac yếu tố thuộc về cấu trúc cho một khuôn khổ quản lý thanh khoản hiệu
quả, đến cac mô hinh đƣợc sử dụng trong khuôn khổ giam sat đối với công
tac quản lý thanh khoản nh m đanh gia tính hợp lý của những khai niệm và
quy trinh đƣợc giới thiệu khi chúng vƣợt qua cac quy định về giam sat và
pháp lý.
- Meile Jasiene, Jonas Martinavicius, Filomena Jaseviciene, Grazina
Krivkiene (2012) với nội dung nghiên cứu về “Bank liquidity risk: Analysis
and estimates” đã phân tích RRTK của NHTM cũng nhƣ khả năng quản lý
RRTK và xây dựng một mô hình quản lý RRTK cho các NHTM. Dựa trên số
liệu của NH Lithuanian các tác giả đã gợi ý mô hình quản lý RRTK thành 2
phần: kế hoạch thanh khoản theo ngắn hạn và dài hạn. Theo đó tac giả đã chỉ
ra trong khi quản lý thanh khoản ngắn hạn chỉ tập trung vào việc phân tích chỉ
số thanh khoản thì quản lý RRTK trong dài hạn lại dựa vào việc dự báo và
đap ứng nhu cầu thanh khoản; và phân tích khe hở thanh khoản.
Các công trình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, có thể nói tính đến thời điểm hiện tại có nhiều công trinh
nghiên cứu khoa học xung quanh vấn đề về quản trị rủi ro NHTM, có thể tổng
hợp một số công trinh điển hinh nhƣ:
- “Giải ph p quản r i ro i su t t i Ngân hàng N ng nghi p và h t tri n
n ng th n Vi t Na ” Luận an tiến sĩ kinh tế của tac giả Đỗ Thị Kim Hảo (2005).
Luận an đã nghiên cứu kha toàn diện những lí luận cơ bản về rủi ro lãi suất
và công tac quản lí rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM, từ việc
4
sử dụng mô hinh để lƣợng hóa rủi ro lãi suất đến cac biện phap phòng ngừa, hạn
chế rủi ro lãi suất.
Luận an đã làm r thực trạng rủi ro lãi suất và thực tế công tac quản lí rủi
ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và phat triển nông thôn Việt Nam, trên cơ
sở đó đanh gia thực trạng rủi ro lãi suất tại NH này b ng việc sử dụng mô
hinh định gia lại để lƣợng hóa rủi ro dựa trên những giả định phù hợp với
thực tế. Tac giả cũng sử dụng phƣơng phap phân tích định lƣợng để khắc
phục một số hạn chế về mô hinh nh m tăng mức độ chính xac của việc xac
định mức độ thiệt hại của NH do rủi ro lãi suất gây ra.
- “Tăng cường năng ực quản ý r i ro thanh khoản t i c c ngân hàng
thương i Vi t Na ” Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành của Tiến sĩ Tô
Ngọc Hƣng (2007).
Trong nghiên cứu của minh tac giả chỉ đi vào tim hiểu một số chỉ số
thanh khoản của NH để đánh giá xem liệu NH có chống đỡ đƣợc khi RRTK
xảy ra hay không, trên cơ đó tac giả đƣa ra những giải phap và kiến nghị
nh m tăng cƣờng năng lực quản lí RRTK tại cac NHTM Việt Nam, đảm bảo
tính khoa học, khả thi và phù hợp của công tac quản lí rủi ro, góp phần nâng
cao hiệu quả và đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh của NHTM.
- “Quản r i ro i su t trong ho t động kinh doanh c a ngân hàng
thương i Vi t Na ” Luận an tiến sĩ kinh tế của tac giả Tạ Ngọc Sơn (2011).
Luận an đã hệ thống hóa cac vấn đề lí luận về rủi ro lãi suất và quản lí rủi
ro lãi suất tại NHTM, đồng thời phân tích kinh nghiệm quản lí rủi ro lãi suất tại 2
NH nƣớc ngoài tại Việt nam là HSBC và Calyon - chi nhánh TP HCM. Luận an
đã chỉ ra r ng để quản lí rủi ro lãi suất tốt, ngoài việc hiểu thấu đao cac nội dung
quản lí rủi ro lãi suất, cac NHTM Việt Nam còn cần sự hỗ trợ của cac phần mềm
quản lí rủi ro lãi suất và hệ thống NH l i trong việc quản lí rủi ro lãi suất của
mình.
5
- “Quản trị r i ro thị trường t i Ngân hàng thương i cổ phần Công
thương Vi t Na ” Luận an tiến sĩ kinh tế của tac giả Hoàng Xuân Phong
(2014).
Luận an đã đƣa ra đƣợc cach thức xây dựng một hệ thống chuẩn hoa về
quản trị rủi ro thị trƣờng tại NHTM từ mô hinh, chính sach đến quy trinh quản trị
rủi ro thị trƣờng. Từ đó tac giả đã chỉ ra những thành công cơ bản cũng nhƣ cac
tồn tại yếu kém của công tac quản trị rủi ro thị trƣờng của NH, làm cơ sở đề xuất
giải phap đổi mới, hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thị trƣờng cho NHTMCP
Công thƣơng Việt Nam.
- “Giải ph p nâng cao ch t ượng quản trị tài sản Nợ, tài sản Có t i
Ngân hàng N ng nghi p và h t tri n n ng th n Vi t Na ” Luận an tiến sĩ
kinh tế của tac giả Trịnh Hồng Hạnh (2015).
Luận an đã hệ thống hóa, làm sang tỏ lí luận về quản trị TSN-TSC của
NHTM từ việc khai quat lại những đặc trƣng của TSN, TSC từ đó xac định
r những mục tiêu, phạm vi, nội dung của quản trị TSN-TSC. Trên cơ sở
đó, luận an đƣa ra quan điểm về chất lƣợng quản trị TSN-TSC của NHTM
và xây dựng hệ thống cac chỉ tiêu đanh gia chất lƣợng quản trị TSN-TSC
của NHTM cũng nhƣ chỉ ra cac nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng quản trị
TSN-TSC.
Nhìn chung, những nghiên cứu về RRTK và quản lý RRTK tại các
NHTM một cách tổng thể còn rất ít, chƣa có công trinh nào nghiên cứu sâu về
vấn đề này tại Việt Nam. Có thể nói hầu hết những công trình nghiên cứu
trong nƣớc đều chƣa tiếp cận đƣợc một cách toàn diện về quản lý RRTK tại
NHTM, bao gồm việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để làm rõ mục tiêu và
những nội dung cơ bản của quản lý RRTK, nghiên cứu đƣợc một cách tổng
quát về cac phƣơng phap định lƣợng đo lƣờng RRTK. Các công trình nghiên
cứu trƣớc đây chƣa nêu lên đƣợc các giải phap đồng bộ đề xuất tổng thể từ
6
mô hình, quy trình quản lý RRTK, các phƣơng phap vận dụng để dự báo biến
động tình hình thanh khoản cho cả hệ thống NHTM.
Ở nhiều góc độ không gian thời gian khác nhau và với cách tiếp cận nội
dung, phƣơng phap triển khai thi đề tài “Rủi ro thanh khoản tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam” không trùng với cac đề tài đã công bố về phạm
vi và cách thức tiếp cận. Những “khoảng trống” trên đây đã gợi mở cho tác
giả những hƣớng nghiên cứu mới với mong muốn Luận án “Rủi ro thanh
khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” là luận án tiến sỹ kinh tế
đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về các nội dung của
RRTK và quản lý RRTK tại NH, là cơ sở lý luận để đanh gia thực trạng
RRTK và quản lý RRTK của cả hệ thống NH, từ đó đƣa ra cac giải pháp
phòng ngừa RRTK và nâng cao năng lực quản lý thanh khoản tại các NHTM
Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Làm sang tỏ thêm những vấn đề lý luận về RRTK, phƣơng phap xac
định, đo lƣờng và kiểm soat RRTK; cac công cụ hỗ trợ quản lý RRTK của
NHTM.
- Phân tích và đanh gia thực trạng RRTK và quản lý RRTK tại các
NHTM Việt Nam; chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến RRTK cho cac NHTM
Việt Nam.
- Đề xuất giải phap phòng ngừa, hạn chế RRTK và nâng cao năng lực
quản lý thanh khoản tại các NHTM Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn
về RRTK và quản lý RRTK của cac NHTM. Ngoài ra Luận an có tham chiếu
cac tài liệu về RRTK và quản lý RRTK của một số NH trên thế giới nhƣ NH
Argentina, NH Nga, NH Northern Rock.
7
- Phạm vi nghiên cứu: Để nghiên cứu và đanh gia RRTK tại cac NHTM
Việt Nam, Luận an tập trung phạm vi nghiên cứu của minh từ năm 2007 đến
năm 2014 dựa trên cac bao cao thƣờng niên của NHNN và cac NHTM Việt
Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng phap duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Nghiên cứu sự xây
dựng và phat triển của phƣơng phap quản trị RRTK tại cac NHTM Việt Nam
trong trạng thai tac động của cac nhân tố khach quan.
- Phƣơng phap logic: Nghiên cứu những diễn biến trong sự tac động của
các yếu tố nội tại với nhau trong đó có cac tac nhân chủ yếu, quyết định.
- Phƣơng phap thống kê và tổng hợp: Luận an sử dụng cac tƣ liệu trong
các năm từ 2007 đến 2014 của hệ thống cac NHTM Việt Nam.
- Cac phƣơng phap nghiên cứu khac: So sanh, quy nạp và diễn dịch.
6. Những đóng góp chính của uận án
Luận an hệ thống hóa, làm sang tỏ lý luận về RRTK và quản lý RRTK
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và gia tăng ap lực cạnh tranh trong
hoạt động kinh doanh của NHTM. Giới thiệu cac nội dung cơ bản về RRTK
của NHTM. Đặc biệt Luận an đƣa ra đƣợc cach thức xây dựng một hệ thống
chuẩn hóa về quản lý RRTK tại NHTM từ mô hinh, chính sach đến quy trinh
quản lý RRTK. Nêu kinh nghiệm quản lý RRTK của một số NHTM nƣớc
ngoài và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Dựa trên thông tin khảo sat, tƣ liệu thực tế, Luận an đã phân tích thực
trạng RRTK và quản lý RRTK tại cac NHTM Việt Nam, từ đó chỉ ra đƣợc
những nguyên nhân dẫn đến RRTK cho cac NHTM Việt Nam cũng nhƣ cac
nhân tố tac động đến khả năng quản lý thanh khoản của cac NHTM Việt
Nam, làm cơ sở đề xuất giải phap phòng ngừa, hạn chế RRTK và đổi mới,
8
hoàn thiện hoạt động quản lý RRTK của hệ thống cac NHTM Việt Nam trong
thời gian tới.
Luận an đề xuất hệ thống giải phap phù hợp với điều kiện của hệ thống
NHTM Việt Nam từ việc xây dựng khung quản trị rủi ro theo chuẩn mực
quốc tế; xây dựng hoàn thiện chính sách quản lý RRTK; hoàn thiện mô hình,
quy trinh, phƣơng phap và công cụ quản lý RRTK; tăng khả năng dự báo cho
đến đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý RRTK nh m thực hiện tốt hơn nữa việc
phòng ngừa hạn chế RRTK và nâng cao năng lực quản lý thanh khoản cho hệ
thống NHTM Việt Nam.
7. Kết cấu của uận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận an đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở uận về r i ro thanh khoản c a c c ngân hàng thương
i
Chương 2. Thực tr ng r i ro thanh khoản c a c c ngân hàng thương i
Vi t Nam
Chương 3. Giải ph p phòng ngừa r i ro thanh khoản và nâng cao năng
ực quản ý thanh khoản t i c c ngân hàng thương i Vi t Nam
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ U N VỀ RỦI RO THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại
Trong tài chính, thuật ngữ “thanh khoản” đƣợc sử dụng trong nhiều
phạm vi khac nhau.
Dưới góc độ tài sản, thanh khoản đƣợc hiểu là khả năng chuyển hóa
thành tiền của tài sản và ngƣợc lại. Một tài sản đƣợc xem là thanh khoản khi
đap ứng đƣợc cac tiêu chí sau: Có sẵn số lƣợng để mua hoặc ban, có sẵn thị
trƣờng giao dịch, có sẵn thời gian giao dịch, gia cả hợp lý. Theo giao sƣ Peter
Rose, một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó thỏa mãn đồng thời hai đặc
điểm: Có thị trƣờng giao dịch để có thể chuyển hóa tài sản thành tiền và; Có
gia cả tƣơng đối ổn định, không bị ảnh hƣởng bởi số lƣợng và thời gian giao
dịch.
Nhƣ vậy, tính thanh khoản của tài sản đƣợc đo lƣờng thông qua thời gian
và chi phí để chuyển hóa tài sản thành tiền. Tài sản có tính thanh khoản cao là
tài sản chuyển đổi thành tiền nhanh và chi phí thấp.
Dưới góc độ doanh nghi p nói chung, thanh khoản là lƣợng tiền và
tƣơng đƣơng tiền mà doanh nghiệp sở hữu. Nhƣng thuật ngữ này khi đƣợc sử
dụng dưới góc độ quản trị NH lại đƣợc hiểu là “khả năng ngân hàng đap ứng
kịp thời và đầy đủ cac nghĩa vụ tài chính phat sinh trong qua trinh hoạt động
kinh doanh nhƣ chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toan, và cac giao dịch tài
chính khac” [23, tr.349].
Theo bộ quy tắc về “Nguyên tắc quản lý và giam sat rủi ro thanh khoản”
của Basel ban hành thang 9/2008 thi “Thanh khoản là khả năng của ngân
10
hàng vừa có thể tăng thêm tài sản vừa đap ứng cac nghĩa vụ nợ khi đến hạn
mà không bị những thiệt hại qua mức cho phép”.
Từ đó chúng ta có thể đƣa ra định nghĩa cơ bản và ngắn gọn nhất của
thanh khoản nhƣ sau:
“Thanh khoản đại diện cho khả năng NH có thể thực hiện tất cả cac
nghĩa vụ thanh toan khi đến hạn (đến mức tối đa) và b ng đơn vị tiền tệ đƣợc
quy định. Do thực hiện b ng tiền nên thanh khoản chỉ liên quan đến cac dòng
lƣu chuyển tiền tệ. Việc không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toan sẽ dẫn đến
tình trạng thiếu khả năng thanh khoản” [5, tr.23].
Có thể thấy r ng thanh khoản không phải là một số tiền cụ thể, hay là
một tỉ lệ nào đó. Thay vào đó, nó thể hiện phạm vi khả năng thực hiện các
nghĩa vụ thanh toan của một NH. Trai ngƣợc với nó là “thiếu khả năng thanh
khoản”, nghĩa là NH thiếu khả năng thực hiện cac nghĩa vụ thanh toan. Nhƣ
vậy nếu hiểu theo nghĩa này thi thanh khoản đại diện cho yếu tố định tính về
sức mạnh tài chính của một NH [5].
1.1.2. Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng
Vấn đề thanh khoản chỉ xuất hiện khi NH đứng trƣớc nhu cầu rút tiền từ
khách hàng. Khi đó NH không chỉ lo cân đối nhu cầu rút tiền với lƣợng tiền
hiện có, mà còn là cân đối với khả năng huy động vốn tiếp theo. Vi thế việc
đanh gia tính thanh khoản của NH phải nhin ở trạng thai động, tức là cần phải
đƣợc xem xét trong tƣơng quan cung – cầu vốn khả dụng của NH trong từng
giai đoạn nhất định.
1.1.2.1. Cung thanh khoản
Cung thanh khoản là số tiền có sẵn hoặc có thể có trong thời gian ngắn
để NH sử dụng. Luồng tiền vào này đƣợc tạo nên từ cac nguồn:
(i) Tiền gửi c a kh ch hàng
11
Đây đƣợc xem là nguồn cung thanh khoản quan trọng nhất của NH. Để
tăng nhu cầu này, cũng tức là tăng cung thanh khoản cho NH, NH có thể thực
hiện các biện phap nhƣ: điều chỉnh lãi suất huy động hấp dẫn, tạo những dịch
vụ hấp dẫn khác ngoài lãi suất (khuyến mại, thƣởng…), NH có kết quả hoạt
động kinh doanh tốt. Trong điều kiện khi mà cac cơ hội đầu tƣ khac trở nên
kém hấp dẫn hơn thi nguồn tiền gửi này cũng có thể đƣợc tăng lên.
(ii) Khách hàng hoàn trả tín dụng
Đây đƣợc xem nhƣ là nguồn cung thanh khoản quan trọng thứ hai. Hoạt
động tín dụng là hoạt động chính của NH, mang lại nguồn thu lớn nhất cho
NH nhƣng cũng tiềm ẩn rủi ro cao, ảnh hƣởng đến khả năng thanh toan cuối
cùng của NH. Nếu mọi khoản tín dụng đều đƣợc thanh toan đúng hạn thì
không những đảm bảo đƣợc hiệu quả kinh doanh, mà còn là nguồn cung
thanh khoản lớn cho NH.
(iii) Đi vay ượn trên thị trường tiền t
NH có thể tăng nguồn cung thanh khoản b ng cach đi vay trên thị trƣờng
tiền tệ, bao gồm cac khoản vay mới, gia hạn và tuần hoàn nợ vay… Cac giao
dịch diễn ra giữa cac NH với cac NH khac hay với NHTW.
(iv) Thu nhập từ bán tài sản
Để đap ứng nhu cầu thanh khoản, NH có thể chuyển hóa một phần tài
sản thanh khoản thành tiền.
(v) Doanh thu từ vi c cung c p dịch vụ
Các khoản thu nhập của NH trong qua trinh t ực hiện cac dịch vụ cho
khach hàng nhƣ thu phí bảo lãnh, phí mở L/C…
(vi) Ph t hành cổ phiếu ra thị trường
Việc NH phat hành cổ phiếu ra thị trƣờng cũng là một nguồn cung thanh
khoản lớn cho NH.
1.1.2.2. Cầu thanh khoản
12
Cầu về thanh khoản phản anh nhu cầu rút tiền khỏi NH ở những thời
điểm khác nhau. Nhu cầu này phụ thuộc vào cac nhân tố sau:
(i) Nhu cầu rút tiền gửi c a kh ch hàng
Đây là nhu cầu thanh khoản có tính thƣờng xuyên, tức thời, bao gồm cac
loại tiền gửi không ki hạn, tiền gửi thanh toan, tiền gửi có ki hạn đến hạn và
có thể rút trƣớc hạn. Trong đó tiền gửi không ki hạn và tiền gửi thanh toan,
NH luôn phải đảm bảo một khoản tiền dự trữ để đap ứng nhu cầu thanh toan
từ tài khoản này. Những nhân tố tạo nên nhu cầu thanh khoản này có thể là sự
biến động của lạm phat trong nền kinh tế, chênh lệch đang kể về lãi suất huy
động giữa cac NH, mức lợi tức khac biệt của cac cơ hội đầu tƣ (chứng khoan,
bất động sản, vàng, ngoại tệ) so với gửi tiền vào NH.
(ii) Nhu cầu vay tiền từ kh ch hàng
Đây cũng là yếu tố tac động mạnh đến cầu về thanh khoản đối với NH.
Nhu cầu này chịu tac động của cac nhân tố nhƣ nhu cầu đầu tƣ của doanh
nghiệp, lãi suất cho vay của NH có tính cạnh tranh cao so với cac NH khac,
cac nguồn vốn khác trở nên khó tiếp cận hơn…
(iii) Hoàn trả c c khoản đi vay
Đây là khoản tiền mà NH phải hoàn trả cho cac khoản đi vay từ cac tổ
chức kinh tế, ca nhân, cac TCTD khac hay từ NHTW.
(iv) Chi ph cung ứng dịch vụ và chi ph i
Đây là cac khoản chi phí trả lãi huy động, trả lãi phat hành giấy tờ có gia
mà NH đã huy động trƣớc đây đến hạn NH phải thanh toan cho khach hàng.
(v) Thanh to n cổ tức cho cổ đông
Đây là khoản tiền mà NH phải trả cho cac cổ đông của minh.
(vi) Mua i cổ phiếu
Việc NH mua lại cac cổ phiếu đã phat hành cũng tac động đến nhu cầu
thanh khoản của NH.
13
Mặc dù cac loại nhu cầu thanh khoản trên có vai trò rất khac nhau,
nhƣng đều tạo nên cầu về thanh khoản của NH. Nhƣng trên thực tế, đôi khi vi
tính nguy hiểm cao của nhu cầu thứ nhất (nhu cầu rút tiền gửi của khach
hàng) đến sự an toàn trong hoạt động của NH, nên yếu tố này thƣờng đƣợc
chú ý nhất khi đề cập đến tính thanh khoản của một NHTM. Bên cạnh đó nhu
cầu từ khach hàng vay tiền và thực hiện cac nghĩa vụ của NH cũng tạo nên
cầu về thanh khoản cho NH. Vấn đề chỉ khac là, nếu NH không đƣợc phép từ
chối nhu cầu xuất hiện từ ngƣời gửi tiền, thi nhu cầu từ khach hàng vay tiền
có thể từ chối đƣợc. Tuy nhiên, uy tín của NH sẽ suy giảm, nếu NH luôn phải
từ chối khách hàng vay tiền vi lý do thanh khoản, bởi điều này đồng nghĩa với
việc NH đanh mất cơ hội đầu tƣ sinh lời cho NH.
Xét về thời gian, nhu cầu thanh khoản của một NH bao gồm cả trong
ngắn hạn và dài hạn.
Nhu cầu thanh khoản ngắn hạn mang tính tức thời hoặc gần nhƣ thế. Cac
khoản tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, cac công cụ huy
động thuộc thị trƣờng tiền tệ... n m trong phạm vi nhu cầu thành khoản ngắn
hạn. Để đap ứng nhu cầu thanh khoản thuộc loại này, đòi hỏi NH phải duy tri
ở mức độ kha lớn cac loại tài sản có tính thanh khoản cao (tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi tại NHTW và cac định chế tài chính khac, chứng khoan chính phủ...)
Nhu cầu thanh khoản dài hạn do cac nhân tố mang tính chất thời vụ, chu
kỳ và xu hƣớng tạo ra. Chẳng hạn nhu cầu rút tiền hay vay mƣợn của ca nhân
thƣờng đặc biệt tăng cao vào cac dịp lễ hội trong năm để trang trải chi tiêu,
mua sắm. Để đáp ứng loại nhu cầu thanh khoản này, đòi hỏi NH cần phải dự
phòng trƣớc khả năng cung cấp thanh khoản từ nhiều nguồn khác nhau và ở
mức độ cao hơn so với nhu cầu thanh khoản ngắn hạn. Ví dụ nhƣ đặt kế
hoạch thu hút các khoản tiền gửi mới, thỏa thuận vay dài hạn từ công chúng
hoặc từ quỹ dự trữ của các NH khác...
14
1.1.2.3. Trạng thái thanh khoản ròng
Trạng thai thanh khoản ròng (NLP) đƣợc tính theo công thức sau:
NLP = ∑cung thanh khoản - ∑cầu thanh khoản
Nhƣ vậy trạng thai thanh khoản ròng là chênh lệch giữa tổng cung và
tổng cầu thanh khoản tại một thời điểm.
Nếu cầu thanh khoản vƣợt qua cung thanh khoản, NH sẽ phải đối mặt
với trạng thai thâm hụt thanh khoản, tức NH đang thiếu hụt tiền để chi trả. Để
tiếp tục tồn tại, NH phải xac định bổ sung thanh khoản ngay từ nguồn nào và
với chi phí bao nhiêu nh m giúp NH trở lại trạng thai cân b ng thanh khoản.
Ngƣợc lại, tinh trạng cung thanh khoản vƣợt cầu thanh khoản cũng có thể xảy
ra. Trạng thai dƣ thừa thanh khoản cũng mang lại những thiệt hại cho NH do
NH đang dƣ thừa tiền dự trữ không sinh lời. Vi thế cac NH cũng cần phải đƣa
ra cac quyết định để sử dụng hiệu quả cac khoản dƣ thừa vốn khả dụng đó.
Trƣờng hợp NLP=0 thi NH có đƣợc trạng thai thanh khoản cân b ng, đây là
trạng thai hoàn hảo nhƣng rất khó đạt đƣợc trong thực tế hoạt động của NH.
1.2. RỦI RO THANH KHOẢN VÀ NGUYÊN NHÂN RỦI RO THANH
KHOẢN
1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản
Từ trạng thái thâm hụt thanh khoản của NH, có thể hiểu RRTK xảy ra
khi NH rơi vào tinh trạng thiếu hoặc không đủ khả năng đáp ứng cac nghĩa
vụ tài chính thƣờng xuyên. Nhƣ vậy RRTK là loại rủi ro khi NH không có
khả năng cung ứng đầy đủ lƣợng tiền cho nhu cầu thanh khoản tức thời;
hoặc cung ứng đủ nhƣng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro
xuất hiện trong trƣờng hợp NH thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi
kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không thể vay mƣợn để đap ứng yêu cầu của
các hợp đồng thanh toán [1].
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel, “RRTK là rủi ro mà một định chế tài
15
chính không đủ khả năng tim kiếm đầy đủ nguồn vốn để đap ứng cac nghĩa
vụ đến hạn mà không làm ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày
và cũng không gây tac động đến tình hình tài chính” [46, tr.4]
Nhƣ vậy, RRTK xảy ra khi NH không thể tim đủ nguồn tiền để chi trả
hoặc tim đƣợc nhƣng với chi phí cao. RRTK là loại rủi ro thƣờng trực mà bất
kỳ NH nào cũng có nguy cơ gặp phải, bởi với vai trò cơ bản của NH là sử
dụng những khoản tiền gửi ngắn hạn để cho vay với kỳ hạn dài hơn nên luôn
tạo ra sự chênh lệch về kỳ hạn của dòng vốn. Và chính điều này đã làm
cho NH vốn đã dễ bị tổn thƣơng trƣớc cac tac động mạnh từ thị trƣờng lại
càng có nguy cơ lâm vào tinh trạng kém thanh khoản và khi đó RRTK càng
có nguy cơ xuất hiện.
Thông thƣờng, khai niệm RRTK đƣợc hiểu với kỳ hạn ngắn hạn vi đối
với cac kỳ hạn trung hoặc dài hạn, các NH thƣờng có thể có đủ thời gian để
ứng phó, xoay chuyển tinh trạng mất cân đối giữa phải thu và phải trả.
1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Nguyên nhân gây nên RRTK có nhiều và nó đến từ mọi phía trong hoạt
động kinh doanh NH: từ chủ quan, khach quan; từ bản thân NH, từ khach
hàng, cơ chế chính sach, từ cac loại rủi ro khac đƣa lại…
Tuy nhiên trên góc độ nghiên cứu để tim giải phap hiệu quả đối với quản
trị RRTK, có thể rút ra những nguyên nhân chủ yếu sau:
1.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, do ki hạn của TSC và TSN có sự bất cân xứng, bắt nguồn từ
chính chức năng chuyển hóa ki hạn của NH: huy động cac khoản tiền gửi
ngắn hạn từ dân chúng để cho vay cac khoản tín dụng dài hạn. Nhƣ vậy ki hạn
của TSC dài hơn ki hạn của TSN khiến dòng tiền của TSC không cân xứng
với dòng tiền cần để đap ứng việc thanh toan khi đến hạn của cac TSN, gây
khó khăn cho NH phải lo tim nguồn bù đắp.
16
Thứ hai, rủi ro mất cân đối trong cơ cấu tài sản. Điều này xuất phat hầu
hết từ ap lực lợi nhuận ngắn hạn của cổ đông lên ban điều hành mà quên mất
những nguyên tắc trong trong quản trị TSN và TSC. Trong danh mục tài sản
của minh, NHTM đầu tƣ vào cổ phiếu và trai phiếu, trong đó quan trọng nhất
là trai phiếu chính phủ và/hoặc tín phiếu kho bạc. Trai phiếu chính phủ hoặc
tín phiếu kho bạc mặc dù lãi suất không hấp dẫn nhƣng nó lại dễ dàng cho
NHTM đem đi chiết khấu tại NHTW một khi thanh khoản có vấn đề. Bất cứ
NHTM nào, đặc biệt là NH nhỏ, đều hiểu điều này nhƣng với tiềm lực tài
chính yếu thi khó có thể cạnh tranh với cac NH lớn trong việc đấu thầu cac
trai phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc.
Thứ ba, cơ cấu khach hàng không hợp lí. NH tập trung tín dụng vào một
số khach hàng lớn hoặc tỷ trọng tín dụng cho một ngành, một địa phƣơng nào
đó chiếm phần lớn trong tổng dƣ nợ hoặc trong tổng huy động có một khach
hàng chiếm tỷ trọng lớn, khi những khach hàng này gặp khó khăn không trả
nợ đúng hạn hoặc rút một cach bất ngờ thi dẫn đến RRTK.
Thứ tƣ, do cac NH chạy theo mục tiêu lợi nhuận trƣớc mắt nên có
những chính sach cho vay qua cởi mở, dẫn đến hạ thấp cac điều kiện cho vay,
cho vay cac khach hàng vay có điều kiện kém, hệ quả tất yếu là rủi ro tín
dụng và sau rủi ro tín dụng là RRTK.
Thứ năm, do cac NH không dự tính trƣớc nhu cầu rút tiền hoặc/và cac
nghĩa vụ phải trả tiền. Khi nhu cầu rút tiền và thực hiện nghĩa vụ vƣợt qua
mức dự tính, cac NH này sẽ gặp khó khăn về thanh khoản.
Thứ sáu, do tiềm lực tài chính của cac NH còn hạn chế. Vốn điều lệ là
số vốn thuộc sở hữu của NH, ghi trong điều lệ của NH, đƣợc hinh thành khi
NHTM mới đƣợc thành lập. Nó phản anh quy mô hay thực lực tài chính của
NHTM. Nếu vốn điều lệ của NHTM càng cao, chứng tỏ NH càng có tiềm lực
tài chính, ngƣợc lại, nếu vốn điều lệ của NHTM càng ít thi quy mô hoạt động
17
của NH càng nhỏ. Các NH nhỏ thƣờng khó khăn trong việc tiếp cận cac
nguồn vốn, hoặc chỉ vay đƣợc với lãi suất cao, đặc biệt là đối với nguồn vốn
vay. Có thể nói ap lực rất lớn khi cac NH này phải ganh chịu chi phí cao để có
thể khắc phục khó khăn trong việc giải quyết vấn đề thanh khoản. Quy mô
vốn điều lệ nhỏ có thể là một trong những nguyên nhân đẩy NHTM đến tinh
trạng mất khả năng chi trả và phá sản khi nhu cầu thanh khoản tăng đột ngột.
Thứ bảy, do kinh doanh nhiều loại tiền tệ, tạo nên RRTK và yêu cầu tài
trợ trong từng loại tiền tệ.
Thứ tám, do uy tín của NH bị giảm khiến khach hàng gửi tiền nhanh
chóng rút cac khoản tiền gửi gây nên RRTK. Đây là hệ quả của việc kinh
doanh yếu kém, công tac PR chƣa đƣợc đầu tƣ thỏa đang.
1.2.2.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, do cac tài sản tài chính có tính nhạy cảm với sự biến động
của lãi suất. Lãi suất thay đổi ảnh hƣởng lớn tới tâm lý của ngƣời gửi tiền.
Trƣờng hợp lãi suất tăng, khach hàng sẽ rút tiền để gửi vào nơi có lãi suất cao
hơn còn cac khach hàng vay giảm tối đa việc vay mới để tranh trả lãi nhiều
hơn. Khi lãi suất giảm thi phản ứng ngƣợc lại. Trong cả hai trƣờng hợp, biến
động lãi suất ảnh hƣởng đến cả dòng tiền gửi lẫn cho vay, cuối cùng ảnh
hƣởng đến khả năng thanh khoản của NH. Ngoài ra, việc thay đổi lãi suất sẽ
ảnh hƣởng đến thị gia của tài sản tài chính đem ban và ảnh hƣởng đến chi phí
đi vay trên thị trƣờng tiền tệ LNH.
Thứ hai, chính sách tiền tệ của NHTW. Để thực hiện chức năng của
mình trong điều hành chính sách tiền tệ, NHTW sử dụng 3 công cụ bao gồm:
nghiệp vụ thị trƣờng mở, quy định về DTBB, lãi suất chiết khấu và tái chiết
khấu các giấy tờ có giá.
Nghi p vụ thị trường mở (OMO) là hoạt động của NHTW mua hoặc bán
cho NHTM trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc Nhà nƣớc. Khi muốn tăng
18
cung tiền, NHTW mua trái phiếu từ các NHTM, số tiền mà NHTW trả cho
NHTM làm tăng cung tiền cho nền kinh tế đồng thời cũng làm tăng cung
thanh khoản cho NHTM. Ngƣợc lại, khi muốn giảm cung tiền, NHTW bán
trái phiếu cho các NHTM, số tiền mà NHTW thu về làm giảm cung ứng tiền
tệ của nền kinh tế đồng thời cũng làm giảm cung thanh khoản của NHTM.
Quy định về tỷ l DTBB là biện phap điều chỉnh mà NHTW bắt buộc các
NHTM phải duy trì một tỷ lệ dự trữ tiền gửi tối thiểu tại NHTW. Nếu tỷ lệ
DTBB cao thì sẽ làm cho nguồn cung thanh khoản của NHTM tăng và ngƣợc
lại.
Lãi su t chiết kh u và tái chiết kh u là lãi suất NHTW sử dụng trong
chiết khấu hoặc tái chiết khấu các giấy tờ có giá của NHTM. Nếu lãi suất này
thấp, tức chi phí vay tiền từ NHTW rẻ, đây sẽ là nguồn vốn giá rẻ mà các
NHTM có thể dễ dàng huy động để đap ứng cầu thanh khoản.
Thứ ba, khuôn khổ pháp lý về an toàn hoạt động của hệ thống các
TCTD. Cac cơ chế chính sach, văn bản phap lý liên quan đến hoạt động của
NH đƣợc ban hành một cách rõ ràng, cụ thể cũng nhƣ cach thức tổ chức hoạt
động của cơ quan giam sat NH, sự phối hợp chặt chẽ giữa công tác giám sát
từ xa và thanh tra tại chỗ sẽ góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ
thống NH.
Thứ tƣ, do chu kỳ kinh doanh của khách hàng. Theo thời vụ ở những
tháng cuối năm cac DN thƣờng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, quyết toán
công nợ cho những DN khác, chi trả lƣơng thƣởng cho cán bộ nhân viên, thực
hiện cam kết giải ngân cho cac đối tác, giải quyết hàng tồn kho, nhập khẩu
hàng hóa... tạo nên nhu cầu tiền nhiều vào những tháng cuối năm làm tăng
cầu về thanh khoản cho NHTM.
Thứ năm, do tính chất đặc biệt của ngành kinh doanh tiền tệ đòi hỏi
NHTM phải luôn sẵn sàng đap ứng cầu chi trả tức thi. Đối với lĩnh vực kinh
19
doanh khác, các DN có thể trì hoãn nợ với khách hàng, chậm thanh toán với
đối tác, thậm chí chủ động chiếm dụng vốn của đối tac kinh doanh…Nhƣng
với NHTM kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ hết sức nhạy cảm, NHTM không
thể trì hoãn chi trả. Bất kỳ một sự chậm trễ thanh toan nào đều có thể gây tâm
lý lo lắng trong công chúng, và nếu NHTM không giải quyết ngay khó khăn
này, khách hàng có thể kéo đến NH để rút tiền, khó khăn thanh khoản sẽ trở
nên trầm trọng và NHTM có thể bị phá sản. Mặt khác, trên bảng cân đối kế
toán của NHTM, bên TSN luôn có một tỷ lệ nhất định các khoản tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn nhƣng có thể rút trƣớc hạn. Đây là những
TSN mà NHTM có nghĩa vụ phải trả ngay lập tức nếu khách hàng có nhu cầu
rút, vì thế NHTM luôn luôn sẵn sàng đap ứng nhu cầu thanh khoản.
Thứ sáu, do khủng hoảng kinh tế hoặc khủng hoảng tài chính. Khủng
hoảng kinh tế hoặc tài chính dẫn tới chi phí huy động tăng cao, hiệu quả hoạt
động cho vay và đầu tƣ giảm sút. Xét ở một khía cạnh khac, khủng hoảng xảy
ra có thể làm giảm sút niềm tin vào hệ thống tài chính, và cac tổ chức và dân
cƣ sẽ rút tiền khỏi cac NHTM gây ra ap lực về thanh khoản cho NHTM.
Thứ bảy, do tin đồn thất thiệt. Tin đồn thất thiệt sẽ gây mất lòng tin cá
biệt vào một TCTD. Cơ chế mất cân đối giữa gia trị phải trả và gia trị thu
đƣợc từ hoạt động đầu tƣ và cho vay sẽ xảy ra và NHTM đối mặt với RRTK.
1.3. QUẢN Ý RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết quản lý rủi ro thanh khoản trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1.1. Khái niệm
Trong qua trinh hoạt động kinh doanh, cac NH luôn ƣa thích có đƣợc
một trạng thai thanh khoản ròng thích hợp sao cho vừa đảm bảo an toàn và
vừa có lợi nhuận là tối đa. Tuy nhiên công việc này không hề đơn giản,
20
RRTK luôn tiềm ẩn trong hoạt động thƣờng ngày của NH. Chính vi vậy, quản
lý thanh khoản vào cuộc. Về mặt khoa học quản lý ngƣời ta coi quản lý
RRTK là qua trinh tac động liên tục, có chủ đích của cac nhà quản lý NH lên
cac nguồn cung và nguồn cầu thanh khoản nh m đạt đƣợc cac mục tiêu an
toàn thanh khoản và mục tiêu lợi nhuận của mỗi NHTM trong những thời ki
cụ thể.
Nhƣ vậy, “quản lý RRTK là qua trinh nhận dạng, đo lƣờng, kiểm soat và
tài trợ những nguy cơ rủi ro về việc NH không thể đap ứng kịp thời và đầy đủ
cac nhu cầu thanh khoản cho khach hàng” [14, tr.326].
Quản lý rủi ro không có nghĩa là né tranh mà là đối diện với rủi ro để lựa
chọn mức giới hạn rủi ro có thể chấp nhận đƣợc nh m tăng khả năng sinh lợi
cho NH.
1.3.1.2. Sự cần thiết quản lý rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại
Rủi ro trong kinh doanh NH là không thể tranh khỏi, đặc biệt nó còn có
phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Chính vì
vậy, quản lý rủi ro đƣợc xem là hoạt động trọng tâm và cần đƣợc thực hiện ở
mọi cấp độ NH. Trong đó quản lý RRTK mang tầm quan trọng nhất định
trong hoạt động của cả hệ thống NH. Đây là vấn đề rất cần thiết, yêu cầu
đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục xuất phat từ những lí do cơ bản sau:
Thứ nhất, tồn tại sự đanh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời.
Điều này nghĩa là khi NH chọn mục tiêu thanh khoản b ng cach duy tri trạng
thai thanh khoản thặng dƣ tức là có một lƣợng vốn không đƣợc đƣa vào đầu
tƣ sinh lời, lƣợng vốn này càng lớn thi lợi nhuận tiềm năng càng giảm. Ngƣợc
lại nếu NH chọn mục tiêu lợi nhuận cao b ng cach sử dụng tối đa cac nguồn
vốn có đƣợc vào đầu tƣ kiếm lời khiến thanh khoản thâm hụt sẽ đẩy NH vào
tình trạng RRTK gây bất lợi cho hoạt động NH.
21
Thứ hai, khi RRTK xảy ra, NH phải chịu nhiều tổn thất lớn tùy theo
mức độ rủi ro. Đầu tiên là thiệt hại do chi phí chuyển hóa tài sản thành tiền
cao hoặc chi phí và điều kiện vay vốn trên thị trƣờng tiền tệ trở nên khắc
nghiệt hơn làm giảm tài sản cũng nhƣ lợi nhuận của NH. Với rủi ro ở mức
cao, NH còn có thể đối mặt với việc đinh trệ hoạt động dẫn đến giảm thu
nhập. Hơn nữa, RRTK làm giảm uy tín đối với khach hàng dẫn đến việc mất
khach hàng, đặc biệt là cả cac khach hàng truyền thống, và có nguy cơ bị cac
cơ quan quản lí bao động, kiểm soat chặt. Tất cả cac biểu hiện trên đều đẩy
NH tới gần hơn bờ vực rủi ro mất khả năng thanh toan và đi đến nguy cơ pha
sản.
Thứ ba, trong một số trƣờng hợp đặc biệt, RRTK trở nên vô cùng trầm
trọng vƣợt khỏi khả năng của NH, NH có thể rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toan và nếu không đƣợc trợ giúp từ phía NHNN thi sẽ đi đến pha sản, bị
ban, hoặc bị sap nhập. Sự pha sản của một NH do thiếu thanh khoản có thể sẽ
trở thành hiệu ứng ảnh hƣởng lớn tới sự ổn định của cả hệ thống NH. Ví dụ,
khủng hoảng tài chính tại châu Á năm 1997 cũng bắt đầu b ng việc cac NH
đối mặt với RRTK.
Cac lý do trên dẫn đến vấn đề tất yếu đặt ra cho cac nhà lãnh đạo NH là
cần phải quản lý thanh khoản với cac chiến lƣợc và chính sach hợp lý sao cho
vừa đảm bảo khả năng thanh khoản nhƣng vẫn tối đa đƣợc khả năng sinh lời
trong hoạt động của NH. Quản lý thanh khoản là qua trinh tac động liên tục,
có chủ đích của nhà quản trị NH lên cac nguồn cung và nguồn cầu thanh
khoản nh m đảm bảo cac yêu cầu thanh toan, chi trả và yêu cầu cấp tín dụng
của NH với những hao tổn nhỏ nhất.
Nhƣ vậy, việc đap ứng nhu cầu thanh toan của khach hàng một cach
thƣờng xuyên và trong những trƣờng hợp đặc biệt khẩn cấp là yêu cầu cấp
thiết và là nội dung quan trọng trong công tac quản lý của NH nh m hạn chế
22
rủi ro. Nó liên quan tới sự tồn tại và phat triển của mỗi NH và của cả hệ
thống.
1.3.2. Thông lệ tốt nhất về quản lý khả năng thanh khoản của các ngân
hàng
Khả na ng thanh khoản, hay khả na ng đap ứng nguồn vốn cho sự
ta ng lên của TSC và thanh toan cac khoản nợ khi đến hạn là điểm cực kỳ
quan trọng đối với sự tồn tại của bất kỳ NH nào. Vi vạ y, quản lý khả na ng
thanh khoản là mọ t trong những hoạt đọ ng quan trọng nhất của cac NH.
Tầm quan trọng của khả na ng thanh khoản thực sự vu ợt ra khỏi phạm vi
của những NH đo n lẻ vi sự suy giảm khả na ng thanh khoản tại mọ t NH
có thể có ảnh hu ởng tới toàn h thống. Vi lý do đó, vi c phân tích khả
na ng thanh khoản đòi hỏi can bọ quản lý NH không chỉ đo lu ờng khả
na ng thanh khoản của NH mọ t cach liên tục mà còn nghiên cứu xem cac
yêu cầu cấp vốn có khả na ng diễn biến nhu thế nào trong những hoàn
cảnh khac nhau bao gồm cả những điều ki n bất lợi. Chính vi vậy, Uỷ ban
Basel đã xây dựng “Th ng tốt nh t về quản ý khả năng thanh khoản c a
các ngân hàng” ban hành thang 2 năm 2000 bao gồm 14 nguyên tắc nhấn
mạnh vào những yếu tố chủ chốt để quản lý khả năng thanh khoản một cach
hiệu quả (Phụ lục).
Trên cơ sở 14 nguyên tắc cơ bản của Basel, hoạt động quản lý khả năng
thanh khoản của NH đƣợc nghiên cứu trên cac khía cạnh sau:
1.3.2.1. Xây dựng cơ cấu cho việc quản lý khả năng thanh khoản
Để có thể quản lý tốt RRTK cac NH phải có một chiến lƣợc đảm bảo
cho sự giam sat của HĐQT và cac can bọ quản lý cao cấp về vi c đo
lu ờng, theo d i và kiểm soat tốt RRTK. Chiến lu ợc về khả na ng thanh
khoản của NH cần đu a ra đu ợc những chính sach về những khía cạnh cụ
thể của vi c quản lý khả na ng thanh khoản, nhu co cấu TSC - TSN,
23
phu o ng phap quản lý khả na ng thanh khoản đối với cac đồng tiền khac
nhau và đối với cac quốc gia khac nhau, mức đọ tin cạ y đối với vi c sử
dụng cac công cụ tài chính nhất định, mức đọ thanh khoản và tính chất thị
tru ờng của cac TSC.
Chiến lƣợc quản lý RRTK cần phải đƣợc phổ biến trong toàn NH. Tất cả
cac đơn vị kinh doanh trong NH ảnh hƣởng tới RRTK cần phải nhận thức đầy
đủ về chiến lƣợc thanh khoản và hoạt động trong khuôn khổ những chính
sach, quy trinh và giới hạn đƣợc phép (Nguyên tắc 1).
Do tầm quan trọng đạ c bi t của vi c quản lý khả na ng thanh
khoản đối với sự tồn tại của bất kỳ NH nào, chiến lu ợc quản lý RRTK cần
đu ợc HĐQT thông qua. HĐQT cần thông qua cac chính sach lớn mà có ảnh
hu ởng tới RRTK của NH cũng nhƣ cac chính sach và quy định xac định
quyền hạn và trach nhi m trong vi c quản lý RRTK (Nguyên tắc 2).
Cac NH cần quy trach nhi m cuối cùng về vi c xac định chính sach
và xem xét cac quy định về khả na ng thanh khoản cho cac cấp quản lý cao
nhất. Trach nhi m quản lý khả na ng thanh khoản chung của NH cần
đu ợc giao cho mọ t nhóm cụ thể và đu ợc xac định của NH. Nhóm này có
thể là Ủy ban quản lý tài sản - nợ (ALCO) bao gồm cac can bọ quản lý cao
cấp, bọ phạ n ngân quỹ hoạ c bọ phạ n quản lý rủi ro. Các cán bọ
quản lý của NH cũng cần đu a ra cac giới hạn để đảm bảo đủ khả na ng
thanh khoản cho NH và những giới hạn này cần đu ợc cac co quan giám
sát xem xét. Ví dụ nhƣ: mức chênh l ch dòng tiền tích luỹ (tức là tỷ l
phần tra m yêu cầu cấp vốn ròng tích luỹ so với tổng TSN) đối với mọ t
thời kỳ nhất định nhu ngày hôm sau, 5 hôm sau hay tháng sau, hay tỷ l
phần tra m các tài sản thanh khoản so với cac TSN ngắn hạn (Nguyên tắc 3).
Mọ t thành phần quan trọng của khuôn khổ quản lý khả na ng thanh
khoản là h thống thông tin quản lý đu ợc xây dựng để cung cấp cho
24
HĐQT, cac can bọ quản lý cao cấp và cac can bọ có thẩm quyền khac
những thông tin kịp thời về khả na ng thanh khoản của NH. Mọ t h
thống thông tin đu ợc quản lý tốt sẽ giúp cho lãnh đạo NH đu a ra những
quyết định đúng đắn về khả na ng thanh khoản. H thống này cần đủ linh
hoạt để xử lý những bất ổn có thể phat sinh (Nguyên tắc 4).
1.3.2.2. Đo lường và theo dõi yêu cầu cấp vốn ròng
Mọ t quy trinh theo d i và đo lu ờng hi u quả rất quan trọng đối với
vi c quản lý RRTK. Vi c đo lu ờng khả na ng thanh khoản liên quan
tới vi c đanh gia tất cả luồng tiền ra vào của NH để xac định li u có tiềm
tàng mọ t khả na ng suy giảm nào không. Do các NH đều bị ảnh hu ởng
bởi điều ki n kinh tế và điều ki n thị tru ờng, vi vậy vi c theo d i cac
diễn biến kinh tế và xu hu ớng thị tru ờng là điều đặc biệt quan trọng đối
với quản lý RRTK (Nguyên tắc 5).
Thang kỳ hạn là mọ t công cụ hữu hi u cho vi c so sanh cac dòng
tiền ra và dòng tiền vào cả trên co sở hàng ngày và trong mọ t khoảng thời
gian xac định. Vi c phân tích cac yêu cầu cấp vốn ròng đòi hỏi phải xây
dựng mọ t thang kỳ hạn và tính toan cac tổng số vốn ròng còn thiếu hoạ c
thừa cho mỗi ngày đao hạn. Yêu cầu cấp vốn ròng của mọ t NH đu ợc xac
định b ng cach phân tích cac dòng tiền trong tu o ng lai dựa trên cac giả
thiết về những diễn biến trong tu o ng lai của TSC, TSN và cac khoản
ngoại bảng và sau đó tính toan tổng số vốn thừa hay thiếu trong mọ t khoảng
thời gian để đanh gia khả na ng thanh khoản.
Bảng 1.1 là một ví dụ cho cach theo d i này.
25
Bảng 1.1: Thang đáo hạn dựa trên kỳ hạn hợp đồng
TRONG 1 NGÀY
Dòng tiền vào
Dòng tiền ra
Thặng dƣ/
(Thâm hụt)
Tài sản đến hạn 100 Cac khoản nợ đến hạn phải trả 50
Lãi nhận đƣợc 20 Lãi đến hạn phải trả 10
Tiền thu từ ban tài sản 50 Cac khoản nợ bị rút khac 30
Rút vốn từ cac khoản đƣợc
cam kết 10
Rút vốn của khach hàng theo hợp
đồng tín dụng đã ký 10
Tổng 180 Tổng 140 40
TRONG 2 NGÀY
Dòng tiền vào
Dòng tiền ra
Thặng dƣ/
(Thâm hụt)
Tài sản đến hạn 100 Cac khoản nợ đến hạn phải trả 70
Lãi nhận đƣợc 25 Lãi đến hạn phải trả 20
Tiền thu từ ban tài sản 55 Cac khoản nợ bị rút khác 40
Rút vốn từ cac khoản đƣợc
cam kết 10
Rút vốn của khach hàng theo
hợp đồng tín dụng đã ký 50
Tổng 190 Tổng 180 10
TRONG 3 – 15 NGÀY
Dòng tiền vào
Dòng tiền ra
Thặng dƣ/
(Thâm hụt)
Tài sản đến hạn 130 Cac khoản nợ đến hạn phải trả 90
Lãi nhận đƣợc 50 Lãi đến hạn phải trả 30
Tiền thu từ ban tài sản 60 Cac khoản nợ bị rút khac 40
Rút vốn từ cac khoản đƣợc
cam kết 20
Rút vốn của khách hàng theo
hợp đồng tín dụng đã ký 60
Tổng 260 Tổng 220 40
TRONG 16 – 30 NGÀY
Dòng tiền vào
Dòng tiền ra
Thặng dƣ/
(Thâm hụt)
Tài sản đến hạn 160 Cac khoản nợ đến hạn phải trả 130
Lãi nhận đƣợc 80 Lãi đến hạn phải trả 60
Tiền thu từ ban tài sản 90 Cac khoản nợ bị rút khac 80
26
Rút vốn từ cac khoản đƣợc
cam kết 40
Rút vốn của khách hàng theo hợp
đồng tín dụng đã ký 80
Tổng 370 Tổng 350 20
Nguồn: [46]
Theo cach tính toan này, trên cơ sở xac định đƣợc mức độ chênh lệch
dòng tiền theo từng kỳ hạn cac NH sẽ tim cach để tài trợ cho sự chênh lệch đó
b ng cach tac động vào kỳ hạn của cac giao dịch nh m bù đắp khoảng trống
này. Ví dụ nếu có nhu cầu tài trợ một khoản thiếu hụt theo kỳ hạn 30 ngày,
NH sẽ tim cach thu hồi một tài sản có kỳ đao hạn vào đúng ngày đó, hoặc tim
kiếm một nguồn vốn mới để bù đắp. Sự chênh lệch này trong khoảng thời
gian càng ngắn thi khả năng tài trợ cho nó càng khó khăn. Do vậy, NH
thƣờng thu thập cac số liệu theo khoảng thời gian kha dài để có thể bù đắp nó
trƣớc khi sự chênh lệch này rơi vào thang đao hạn qua ngắn.
Bên cạnh việc quản lý kỳ đao hạn theo thang bậc thời gian nh m xac
định nhu cầu tài trợ ròng theo một kỳ đao hạn nhất định thi một việc vô cùng
quan trọng trong quản lý thanh khoản đó là cac NH phải xac định sự thay đổi
kỳ đao hạn này theo cac tinh huống kịch bản khac nhau bởi kỳ đao hạn thực
tế không phải lúc nào cũng đúng theo kỳ đao hạn trên hợp đồng (Nguyên tắc
6).
Ba kịch bản cần cân nhắc ở đây là: (a) NH hoạt động trong điều kiện
binh thƣờng; (b) NH hoạt động trong điều kiện gặp khó khăn về thanh khoản
một cach đơn lẻ và (c) trong điều kiện cả hệ thống gặp khó khăn về thanh
khoản, thậm chí là khủng hoảng.
(a) Kịch bản khi NH ho t động trong điều ki n bình thường
Kịch bản này giúp tạo ra một hệ thống cac chỉ tiêu chuẩn (banchmark)
cho những thay đổi “thông thƣờng” của dòng tiền trên bảng cân đối trong
điều kiện hoạt động NH diễn ra binh thƣờng. Kịch bản này có tac dụng trong
việc quản lý việc sử dụng tiền gửi hay cac khoản nợ khac trên thị trƣờng nợ
27
cho cac chiến lƣợc kinh doanh, đầu tƣ khac nhau của NH. B ng cach xây
dựng chỉ số chuẩn nhƣ vậy, NH có thể quản lý nhu cầu tài trợ ròng của nó và
do vậy không phải đối mặt với những nhu cầu qua lớn trong một ngày bất kỳ,
tranh đƣợc những căng thẳng tạm thời về khả năng bị rút vốn do thị trƣờng
sụp đổ hoặc do những quan ngại về khả năng thanh khoản của nó.
(b) Kịch bản khi NH gặp khó khăn riêng ẻ về thanh khoản
Đanh gia khả năng thanh khoản theo kịch bản thứ hai cung cấp cho
chúng ta những chỉ số chuẩn “trƣờng hợp tồi nhất” ("worst-case" benchmark)
về khả năng thanh khoản cũng nhƣ kỳ đao hạn của tài sản nợ trong bối cảnh
đó. Một giả định quan trọng của kịch bản này là nhiều khoản nợ phải trả của
NH không tiếp tục đƣợc duy tri hay thay thế và phải thanh toan ngay tại một
thời điểm nào đó (có thể là ngày đao hạn hoặc thậm chí không phải ngày đao
hạn). Trong trƣờng hợp này gia trị của NH có thể bị suy giảm phần nào. Đó là
kịch bản thƣờng đƣợc sử dụng trong quản trị RRTK của một NH đang hoạt
động binh thƣờng. Nếu NH có thể nhận biết đƣợc khi nào/trong trƣờng hợp
nào thi kịch bản “trƣờng hợp tồi nhất” có thể xảy ra thi nó sẽ hầu nhƣ là có
thể sống sót mà ít bị tổn thất hơn.
(c) Kịch bản cuối cùng à trường hợp NH đối ặt với kh ng hoảng thanh
khoản toàn h thống
Trong trƣờng hợp này khả năng thanh khoản của NH bị tac động bởi tất
cả cac NH trên một hay nhiều thị trƣờng. Ngụ ý quan trọng của kịch bản này
là cac NH phải xac định r mức độ nghiêm trọng bởi nó sẽ rất khac với
trƣờng hợp khủng hoảng thanh khoản của một NH riêng lẻ, cần phải xac định
đƣợc khả năng tiếp cận nguồn tài trợ giữa cac NH hay cac định chế tài chính
với nhau là nhƣ thế nào bởi nó sẽ có thể khó khăn hơn rất nhiều so với trƣờng
hợp khủng hoảng đơn lẻ do trong trƣờng hợp này, sự kêu gọi tài trợ vốn từ
cac NH khac sẽ đồng thời đem lại lợi ích cho NH này và làm hại đến NH
28
khac do vậy nguồn vốn cung ứng trên thị trƣờng lúc này là rất khó khăn. Ví
dụ, trong điều kiện có vấn đề về thanh khoản tại một NH riêng lẻ thi NH đó
vẫn có thể ban một số tài sản có thể ban đƣợc trên thị trƣờng do vậy khả năng
kiểm soat số lƣợng và kỳ hạn của cac dòng tiền trong tƣơng lai là có thể và do
vậy nó có thể bị tổn hại một chút so với điều kiện kinh doanh binh thƣờng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh RRTK toàn hệ thống thi lúc đó nó rất khó có thể
ban lại tài sản cho một tổ chức tài chính nào trên thị trƣờng và do vậy khả
năng kiểm soat thanh khoản của nó bị sụt giảm mạnh mẽ. Mặc dù một số NH
có thể tin tƣởng r ng NHTW sẽ đảm bảo duy tri những thị trƣờng trọng yếu
chăng nữa thi sự đổ vỡ thị trƣờng một cach nghiêm trọng cũng khó có thể
đƣợc ngăn chặn. Đối với quản trị NH, điều này cung cấp một kịch bản
“trƣờng hợp tồi nhất” thứ hai (second type of "worst-case" scenario ) mà NH
mong muốn vƣợt qua.
Đối với cơ quan quản lý thi kịch bản này là mối quan tâm đặc biệt khi
xem xét khả năng thanh khoản toàn hệ thống. Kết quả thu thập đƣợc gợi ý
mức dự phòng RRTK cần thiết của toàn hệ thống và khả năng đóng góp/tạo
nên vấn đề thanh khoản của cac tổ chức tài chính lớn nếu hệ thống NH bị
thiếu hụt thanh khoản.
Mỗi NH sẽ cần phải biết đƣợc kỳ hạn của dòng tiền cho mỗi loại tài sản,
nợ b ng cach đanh gia sự thay đổi của nó theo mỗi kịch bản. Những quyết
định về thời hạn và quy mô cụ thể của từng dòng tiền là phần không thể thiếu
trong việc xây dựng nên bảng thang đao hạn theo mỗi kịch bản. Ví dụ, với
mỗi nguồn tài trợ, NH sẽ phải xac định đƣợc khi nào một khoản nợ có thể: (1)
phải thanh toan toàn bộ khi đao hạn; (2) bị rút dần dần trong vòng một số tuần
tới; (3) gần nhƣ là chắc chắn sẽ đƣợc tiếp tục tài trợ nếu có sự cố.
Để làm đƣợc điều này cach tốt nhất là sử dụng dữ liệu lịch sử về dòng
tiền của NH và sự hiểu biết về cac điều kiện của thị trƣờng sẽ giúp NH đƣa ra
29
quyết định. R ràng trong trƣờng hợp này óc phan đoan đóng vai trò quan
trọng hơn, đặc biệt trong tinh huống của cac kịch bản về khủng hoảng.
Sự không chắc chắn ở đây đó là việc lựa chọn giữa khả năng có thể thay
đổi hay không thay đổi hành vi của cac khach hàng, hoặc đối tac và điều này
cho thấy cach tiếp cận mang tính chủ quan và có thể khiến NH ấn định sai
lệch dòng tiền vào muộn hơn và dòng tiền ra sớm hơn so với thực tế. Do đó,
kỳ hạn của dòng tiền vào và ra theo cach tiếp cận thang đao hạn có thể khac
nhau giữa cac kịch bản nhƣ chỉ ra ở Bảng 1.2.
Bảng 1.2: Thang đáo hạn trong vòng 1 ngày theo các kịch bản khác nhau
Dòng tiền vào
Trong điều kiện
kinh doanh bình
thƣờng
(1)
Trong điều kiện thiếu
hụt thanh khoản tại
một NH đơn lẻ
(2)
Trong điều kiện thiếu
hụt thanh khoản
chung toàn thị trƣờng
(3)
Tài sản đến hạn 100 100 90
Lãi phải thu 20 20 10
Thu từ ban tài sản 50 60 0
Cac khoản rút vốn 10 0 5
Tổng 180 180 105
Dòng tiền ra
Nợ đến hạn 50 50 50
Lãi phải trả 10 10 10
Cac khoản rút tiết
kiệm 30 100 60
Giải ngân theo cam
kết tín dụng đã ký 50 60 75
Tổng 140 220 195
Thặng dƣ/(Thiếu
hụt) thanh khoản 40 (40) (90)
30
Nguồn: [46]
Nhƣ vậy, r ràng là trong cac tinh huống khac nhau, cùng một NH có thể
cho chúng ta thấy cac kỳ hạn thực tế thay đổi đi rất nhiều. Do đó, NH không
chỉ quản lý theo kỳ hạn chốt cứng trong hợp đồng mà đòi hỏi phải kết hợp
phân tích cac tinh huống khac nhau của điều kiện thị trƣờng mà có thể ảnh
hƣởng đến hành vi ứng xử của khach hàng đến kỳ hạn TSN tại NH.
Diễn biến thay đổi kỳ hạn của một NH dƣới cac điều kiện kịch bản khac
nhau có thể đƣợc xây dựng thành bảng hoặc đồ thị hóa b ng cach theo d i lũy
tiến dòng tiền ra/vào tại mỗi thời điểm xac định. Đồ thị thanh khoản đƣợc xây
dựng giúp thấy đƣợc mức độ thặng dƣ hoặc thiếu hụt thanh khoản cộng dồn
và có thể so sanh trong 3 điều kiện kịch bản khac nhau. Cach tiếp cận này
cung cấp cai nhin cụ thể hơn về khả năng thanh khoản của một NH và kiểm
tra xem nó có nhất quan với diễn biến thực tế tại NH đó không. Ví dụ, NH có
chất lƣợng cao sẽ thấy khả năng thanh khoản rất tốt trong điều kiện diễn biến
binh thƣờng cũng nhƣ khi có khủng hoảng trên thị trƣờng nói chung, thi lại
chịu ảnh hƣởng của sự thiếu hụt khả năng thanh khoản khi có khủng hoảng
riêng của NH. Ngƣợc lại, với NH yếu hơn thi mức độ bị suy giảm khả năng
thanh khoản trong cả 2 trƣờng hợp khủng hoảng chung của thị trƣờng và
khủng hoảng riêng của NH là nhƣ nhau.
Cần phải lƣu ý r ng khoảng thời gian xac định ở đây cần phải đủ ngắn
cho một chiến lƣợc quản lý thanh khoản chủ động, thƣờng không qua vài
tuần. Trong thực tế, cac NH thƣờng xac định nhu cầu tài trợ ròng của nó với
thời gian lớn hơn khoảng 4 đến 5 tuần do vậy nhà quản lý cần phải xem xét
thêm cach tiếp cận này sẽ tốt hơn. R ràng là những NH chủ động quản lý tài
sản và nợ dài hạn thi sẽ sử dụng lƣu đồ trong quãng thời gian dài hơn cac NH
có danh mục tài sản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, với bất kỳ nhóm NH nào chăng
31
nữa thi cũng nên tim cach biến đổi kỳ hạn b ng cac giao dịch mới nh m loại
trừ sai lệch kỳ hạn.
Vi biến động của cac dòng tiền ra/vào NH trong tƣơng lai sẽ có thể bị tac
động bởi cac yếu tố không phải lúc nào cũng có thể dự đoan đƣợc, do đó cần
phải xem xét cac giả định khac nhau nh m xac định khả năng duy tri kỳ hạn
của nó đặc biệt trong bối cảnh thị trƣờng NH thay đổi nhanh chóng nhƣ ngày
nay. Tất cả cac giả định đƣợc thực hiện trong cac kịch bản nêu trên đều kha là
hạn chế. Do vậy cach tiếp cận này đƣa ra cac giả định về sự thay đổi kỳ đao
hạn thực tế của tài sản, nợ theo 4 nhóm yếu tố: xac định theo tài sản, xac định
theo nợ phải trả, xac định theo cac giao dịch ngoại bảng và theo cac yếu tố
khac (Nguyên tắc 7).
(a) X c định theo tài sản
Giả định về danh mục tài sản trong tƣơng lai của NH bao gồm cả khả
năng tăng dòng tiền vào bởi cac tài sản có thể ban lại hoặc thế chấp để vay
vốn và cả cac tài sản mà khả năng sẽ làm giảm dòng tiền vào bao gồm cac tài
sản không hoặc có thể không thu hồi đƣợc, tài sản tai đầu tƣ hay cac tài sản sẽ
phải cung ứng trên cơ sở cac hợp đồng đã ký.
Việc xac định cac tài sản tiềm năng của NH đƣợc thực hiện b ng cach
trả lời 3 câu hỏi:
+ Có bao nhiêu % tài sản đao hạn sẽ có thể không thu hồi đƣợc hoặc
đƣợc tiếp tục tai đầu tƣ?
+ Mức dự tính của những nhu cầu tín dụng mới có thể đƣợc chấp nhận là
bao nhiêu?
+ Mức dự tính của nhu cầu giải ngân cho cac hợp đồng tín dụng đã ký là
bao nhiêu?
Một số NH sử dụng dữ liệu lịch sử để xac định nhu cầu tài trợ thông
thƣờng của minh. Một số khac thi xây dựng mô hinh phân tích thống kê có
32
tính đến cả yếu tố mùa vụ và cac yếu tố khac đƣợc cho là có khả năng tac
động đến cầu tín dụng (ví dụ nhƣ cho vay tiêu dùng). Hay một cach khac đó
là NH có thể điều chỉnh dự đoan của minh b ng cach đanh gia cac khach hàng
lớn của minh rồi suy ra phản ứng của cac khach hàng còn lại.
Việc tai đầu tƣ, giải ngân hay nhu cầu tín dụng mới đều cho thấy khả
năng giảm dòng tiền cho NH. Tuy nhiên, NH thƣờng có cac cach khac nhau
để kiểm soat cac khoản mục này trên cac giả định không có thật. Trong bối
cảnh khủng hoảng, một NH có thể quyết định bỏ qua mối quan hệ kinh tế với
khach hàng b ng cach từ chối tiếp tục gia hạn khoản vay mà nó có thể thực
hiện trong điều kiện binh thƣờng, hoặc nó có thể từ chối tiếp tục thực hiện cac
hợp đồng tín dụng đã ký kết mà không bị ràng buộc.
Để xac định cac tài sản có thể ban đƣợc, cach tiếp cận này phân ra làm 3
nhóm tƣơng ứng với mức độ thanh khoản tƣơng đối của chúng:
+ Nhóm thanh khoản cao nhất bao gồm: tiền mặt, chứng khoan kinh
doanh và cac khoản cho vay trên thị trƣờng LNH.
+ Nhóm ít thanh khoản hơn: danh mục cho vay có thể ban đƣợc. Vấn đề
ở đây là cần phải xac định thời điểm thích hợp cho nhóm tài sản này bởi có
một số tài sản có khả năng ban đƣợc nhƣng lại đƣợc cho r ng khó có thể ban
trong quãng thời gian phân tích.
+ Nhóm tài sản ít thanh khoản nhất bao gồm cac tài sản không thể ban
lại đƣợc nhƣ cac khoản tín dụng không thể nhanh chóng ban lại đƣợc, cac
khoản đầu tƣ góp vốn vào công ty con, cũng nhƣ cac khoản nợ xấu.
+ Cac tài sản đem cầm cố thế chấp cho chủ thể thứ 3 không n m trong
các nhóm trên.
Khi cơ cấu danh mục tài sản, NH cần quyết định xem tính thanh khoản
của tài sản có thể bị tac động nhƣ thế nào dƣới cac điều kiện kịch bản khac
nhau. Một số tài sản có tính thanh khoản rất cao trong thời kỳ hoạt động kinh
33
doanh diễn ra binh thƣờng nhƣng lại trở nên kém thanh khoản trong thời kỳ
khủng hoảng.
(b) X c định theo nợ phải trả
Để đanh gia dòng tiền phat sinh từ cac khoản nợ phải trả của minh, NH
cần trƣớc tiên xac định hành vi biến động của cac khoản nợ phải trả của nó
trong điều kiện binh thƣờng. Điều này có thể hinh thành nên:
+ Mức độ trung binh của cac khoản tiền gửi tiết kiệm hoặc cac khoản nợ
khac đƣợc tai tài trợ
+ Kỳ hạn hiệu lực thực của cac loại tiền gửi không xac định kỳ hạn
trƣớc, ví dụ nhƣ tiền gửi thanh toan, hay một số dạng tiền gửi tiết kiệm khac
+ Sự tăng trƣởng của cac khoản tiết kiệm mới
Để đanh gia điều này NH cần phải sử dụng cac kỹ thuật đanh gia kỳ hạn
hiệu lực thực của cac khoản nợ của nó ví dụ nhƣ sử dụng dữ liệu lịch sử của
những thay đổi trong khoản tiền gửi tiết kiệm. Với phần lớn cac khoản tiền
gửi, bất kể của ca nhân hay tổ chức, nhiều NH sử dụng những phân tích thống
kê có tính đến cả yếu tố mùa vụ, độ nhậy cảm với lãi suất, và cac yếu tố vĩ mô
khac. Với một số khoản tiền gửi của cac khach hàng lớn (đại lý), NH vận
dụng cach đanh gia riêng cho từng khach hàng về khả năng tiếp tục duy tri
tiền gửi.
Để kiểm tra dòng tiền phat sinh từ cac khoản nợ của NH trong 2 kịch
bản khủng hoảng, NH có thể trả lời 4 câu hỏi cơ bản:
+ Đâu là nguồn vốn có thể đƣợc giữ lại ở NH trong bất kể hoàn cảnh
nào? Và liệu nó có thể tăng lên không?
+ Nguồn vốn nào có thể bị rút dần dần nếu có vấn đề nảy sinh, và với tỷ
lệ là bao nhiêu? Liệu việc định gia tiền gửi có phải là cach kiểm soat tỷ lệ rút
vốn không?
34
+ Nguồn vốn nào đến hạn hoặc nguồn vốn không xac định kỳ hạn trƣớc
mà có thể bị rút ngay khi có dấu hiệu khủng hoảng? Liệu có nguồn vốn với
quyền rút vốn sớm có khả năng đƣợc thực hiện không?
+ Liệu NH có cac khoản tín dụng đã cam kết có khả năng bị đòi giải
ngân không?
Nhóm đầu tiên là nhóm có thể làm giảm dòng tiền ra. Trong đó vốn tự
có của NH và cac khoản nợ chƣa đến kỳ hạn phải thanh toan đƣơc coi là cai
đệm thanh khoản.
Nhóm thứ hai là cac khoản nợ có khả năng sẽ ở lại với NH trong điều
kiện khó khăn ở mức trung binh và có thể bị rút vốn chậm trong điều kiện
khủng hoảng bao gồm có cac khoản tiết kiệm l i và cac khoản thuộc nhóm
thứ 1.
Nhóm thứ ba thông thƣờng là cac khoản tiền gửi của đại lý (khach hàng
lớn). Nguồn tiền này thông thƣờng là nguồn phải thanh toan sớm nhất, đặc
biệt là trong bối cảnh khủng hoảng. Cac yếu tố nhƣ đa dạng hóa, xây dựng
mối quan hệ với khach hàng đƣợc cho là đặc biệt quan trọng trong việc đanh
gia khả năng rút vốn của cac khoản nợ và khả năng tim nguồn tài trợ khac của
NH.
(c) X c định theo c c giao dịch ngo i bảng
NH cần phải quản lý cả khả năng tạo ra dòng tiền trong tƣơng lai bởi cac
giao dịch ngoại bảng khac (ngoài cac hạn mức tín dụng đã ký đƣợc đề cập ở
trên), kể cả cac dòng tiền này có thể không phải luôn luôn là một phần trong
phân tích thanh khoản hiện tại của NH.
Cac khoản nợ không chắc chắn nhƣ bảo lãnh thƣ tín dụng và bảo lãnh tài
chính, có thể tạo nên dòng tiền ra lớn cho NH nhƣng thƣờng không phụ thuộc
vào điều kiện của một NH. Trong điều kiện binh thƣờng thi cac khoản này có
35
thể tạo nên dòng tiền ra ở mức trung binh nhƣng trong bối cảnh khủng hoảng
thi nó lại đòi hỏi tăng lên.
Cac dòng tiền khac có thể nảy sinh từ cac giao dịch hoan đổi, quyền
chọn, cac hợp đồng kỳ hạn khac về tiền tệ, về lãi suất.
(d) X c định dựa trên c c giả thuyết kh c
Bên cạnh nhu cầu về thanh khoản phat sinh từ hoạt động kinh doanh của
minh, NH có thể cần quỹ thanh khoản nhiều hơn cho cac hoạt động khac. Ví
dụ, một số NH cung ứng dịch vụ thanh toan bù trừ cho cac NH và cac định
chế tài chính khac điều này có thể tạo ra ròng tiền ra/vào đang kể mà không
thể dự bao đƣợc.
Cac khoản chi phí trƣớc mắt ví dụ cac khoản trả tiền thuê, trả lƣơng, mặc
dù không đủ lớn để tính tới khi phân tích khả năng thanh khoản của NH
nhƣng trong một số trƣờng hợp nó cũng là nguồn tiền ra lớn.
1.3.2.3. Quản lý khả năng tiếp cận thị trường
Mọ t thành phần quan trọng trong vi c quản lý khả na ng thanh
khoản là vi c đanh gia khả na ng tiếp cạ n thị tru ờng và hiểu đu ợc
NH có thể huy đọ ng bao nhiều vốn từ thị tru ờng cả trong điều ki n binh
thu ờng và trong những điều ki n bất lợi (Nguyên tắc 8).
1.3.2.4. Lập kế hoạch dự phòng
Cac NH ngày càng trông cậy ít hơn vào cac khoản tiền gửi chủ chốt nhƣ
là một nguồn vốn ổn định và dựa ngày càng nhiều vào cac nguồn thứ cấp nên
nhu cầu phải có cac kế hoạch dự phòng trở nên quan trọng hơn trong quản lý
khả năng thanh khoản (Nguyên tắc 9).
Một kế hoạch dự phòng có hiệu quả cần xử lý 2 câu hỏi lớn sau:
+ Liệu cac can bộ quản lý có chiến lƣợc nào để xử lý khủng hoảng hay
không?
36
+ Liệu cac nhà quản lý có quy trinh để tiếp cận cac nguồn vốn trong
trƣờng hợp khẩn cấp không?
1.3.2.5. Quản lý khả năng thanh khoản về ngoại tệ
Khi giao dịch về ngoại t , mọ t NH thu ờng phải chịu rủi ro khi có
sự biến đọ ng bất ngờ về tỷ gia hoạ c tính thanh khoản của thị tru ờng
hoạ c cả hai và có thể làm ta ng mức chênh l ch về thanh khoản của NH.
Cũng nhu quản lý khả na ng thanh khoản chung, khả na ng thanh khoản
b ng ngoại t cùng cần đu ợc phân tích với nhiều tinh huống bao gồm cả
những điều ki n bất lợi (Nguyên tắc 10).
Các NH cần phân tích những ảnh hu ởng có thể của những tinh huống
stress khac nhau tới khả na ng thanh khoản từng đồng tiền (Nguyên tắc 11).
1.3.2.6. Kiểm soát nội bộ đối với việc quản lý RRTK
Các NH cần có h thống kiểm soat nọ i bọ đủ mạnh để đảm bảo sự
đúng đắn trong vi c quản lý RRTK của minh (Nguyên tắc 12).
Mọ t h thống kiểm soat nọ i bọ về RRTK hi u quả cần bao
gồm:
+ Mọ t môi tru ờng kiểm soat mạnh;
+ Mọ t quy trinh đầy đủ cho vi c xac định và đanh gia RRTK;
+ Xây dựng cac hoạt đọ ng kiểm soat nhu các chính sách và quy
trình;
+ Các h thống thông tin đầy đủ; và
+ Xem xét thu ờng xuyên về vi c tuân thủ cac chính sach và quy trinh
đu ợc đu a ra.
1.3.2.7. Vai trò của việc công khai thông tin trong việc nâng cao khả năng
thanh khoản
Công khai thông tin là mọ t phần quan trọng trong vi c quản lý khả
na ng thanh khoản. Thực tế cho thấy khi có những dòng thông tin liên tục về
37
NH thì vi c quản lý uy tín của NH trên thị tru ờng trong những giai đoạn
khó kha n lại dễ dàng ho n. Cac NH cũng cần đảm bảo cung cấp đủ thông
tin mọ t cach liên tục cho công chúng và đạ c bi t là cho cac chủ nợ và
đối tac lớn (Nguyên tắc 13).
1.3.2.8. Vai trò của cơ quan giám sát
Trong vi c thực hi n đanh gia đọ c lạ p về cac chiến lu ợc, chính
sách, quy trình và thông l của NH, cac co quan giam sat cần xem xét tính
hi u quả của vi c quản lý yêu cầu cấp vốn ròng của NH trong những tinh
huống khac nhau. Cac co quan giam sat cần xem xét RRTK của NH trong
mối quan h với mức vốn của nó. Bên cạnh đó, cac co quan giam sat cũng
cần có kế hoạch dự phòng riêng để xử lý cac vấn đề về thanh khoản tại cac
NH đo n lẻ cũng nhu với toàn bọ thị tru ờng (Nguyên tắc 14).
1.3.3. Nội dung quản lý rủi ro thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại
1.3.3.1. Tổ chức quản lý rủi ro thanh khoản
Để quản trị rủi ro trong hoạt động NH, các NH cần thiết lập cơ cấu tổ
chức để phân chia trach nhiệm quản trị với từng loại rủi ro. Một trong những
hệ thống quản trị rủi ro đƣợc ap dụng thành công tại cac NHTM hiện đại và
đƣợc cac chuyên gia quốc tế khuyến nghị ap dụng rộng rãi tại Việt Nam là mô
hinh 3 vòng bảo vệ, trong đó: Vòng bảo vệ thứ nhất là cac bộ phận kinh
doanh; Vòng bảo vệ thứ hai là bộ phận quản lí rủi ro; Vòng bảo vệ thứ ba là
bộ phận kiểm toan nội bộ (Sơ đồ 1.1) [48].
Điểm ƣu việt của mô hinh 3 lớp bảo vệ là tất cả cac thành viên trong hệ
thống đều phải tham gia vào qua trinh quản trị rủi ro. Do vậy, mô hinh này đảm
bảo mọi rủi ro trong mỗi tac vụ của NH đƣợc nhận diện, kiểm soat và giảm thiểu
ở mức thấp nhất.
38
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản trị rủi ro hiện đại trong NHTM
MÔ HÌNH TỔ CHỨC – 3 VÒNG BẢO VỆ
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
Ban kiểm soát
Kiểm toán nội bộ
Vòng bảo vệ thứ 3 Bảo đảm độc lập
Ủy ban QLRRChức năng tái kiểm traVòng bảo vệ thứ 2
Hội đồng ALCO
Bộ phận quản lý rủi roBộ phận rủi ro Bộ phận rủi ro Bộ phận rủi ro
Tín dụng Thị trƣờng Hoạt động
Các đơn vị kinh doanh (*)
(*) Tất cả các bộ phận chức năng, các phòng ban và các đơn vị khác
Phòng QLnghiệp vụ tại
Hội sở
Các đơn vị kinh doanhVòng bảo vệ thứ nhấtTự chịu trách nhiệm
Quản lý rủi ro
Nguồn: [48]
Quản lý RRTK n m trong thể thống nhất của hệ thống quản lý rủi ro và
là một trong những hoạt động trọng tâm của quản trị tài sản - nợ (ALM) tại
NHTM. Do đó quản lý RRTK cần đƣợc thực hiện bởi các bộ phận sau:
Hội đồng quản lý rủi ro (RMC) trực thuộc HĐQT thực hiện giam sát và
đƣa ra cac chính sach tổng thể, cac hạn mức về toàn bộ rủi ro của NH, trong
39
đó phải bao gồm RRTK. Hội đồng này còn chịu trach nhiệm hỗ trợ HĐQT
trong việc xac định khẩu vị rủi ro cho toàn NH.
Hệ thống quản lý tài sản – nợ có trach nhiệm quản lý cấu trúc bảng cân
đối để đạt đƣợc lợi nhuận lớn nhất mà vẫn đảm bảo tuân thủ định hƣớng
chung về rủi ro của NH, từ đó có vai trò chính trong việc quản lý RRTK của
NH. Cac bộ phận liên quan trong hệ thống này bao gồm:
Uỷ ban quản lý tài sản-nợ (ALCO) là cơ quan có trach nhiệm chính
trong việc điều hành bộ may ALM, có thể bao gồm ALCO ở cấp lãnh đạo
(Board ALCO) và ALCO ở cấp quản lý (Management ALCO). Cac NH vừa
và nhỏ hoặc chỉ hoạt động tại một quốc gia có thể chỉ xây dựng một ALCO ở
cấp quản lý.
Bộ phận ALM (ALM unit/desk) là nơi ứng dụng và phat triển chƣơng
trinh quản trị rủi ro; nhận biết, đo lƣờng và theo d i trạng thái bảng cân đối
cũng nhƣ nguy cơ RRTK (và rủi ro lãi suất) từ hoạt động kinh doanh của
phòng nguồn vốn; kiểm định tính thích hợp của cac chính sach và quy trinh
quản trị RRTK hàng năm cũng nhƣ đƣa ra cac đề xuất về hạn mức RRTK.
ALM cũng là bộ phận thực hiện cac cuộc thử nghiệm khả năng chi trả và
phân tích tinh huống. ALM có thể n m trong khối tài chính, khối quản trị rủi
ro hoặc khối nguồn vốn của NH, tuy nhiên lí tƣởng nhất vẫn là thuộc khối tài
chính hoặc khối nguồn vốn.
Khối Nguồn vốn dƣới sự chỉ đạo của Ban điều hành, có thể bao gồm
(nhƣng không giới hạn) cac phòng kinh doanh và bộ phận ALM. Các phòng
40
kinh doanh là nơi chịu trach nhiệm thực hiện kinh doanh vốn, tiền tệ của NH,
qua đó cung cấp số liệu thƣờng xuyên cho bộ phận ALM.
Bộ phận kiểm soat nội bộ hoạt động độc lập so với hệ thống quản lý rủi
ro, thực hiện kiểm tra và đanh gia tính hiệu quả của cac chính sách, khung
quản lý rủi ro; đảm bảo tính tuân thủ của quy trinh quản lý rủi ro và chất
lƣợng, nội dung các phƣơng phap đo lƣờng.
1.3.3.2. Các tín hiệu thị trường để nhận biết rủi ro thanh khoản
Điều kiện tiên quyết để quản lý rủi ro là phải nhận dạng đƣợc rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là qua trinh xac định liên tục và có hệ thống cac hoạt động
kinh doanh của NH, bao gồm việc theo d i, xem xét, nghiên cứu môi trƣờng
hoạt động và toàn bộ hoạt động của NH nh m thống kê đƣợc tất cả cac loại
rủi ro, kể cả dự bao những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tƣơng lai, để
từ đó có cac biện phap kiểm soat, tài trợ cho từng rủi ro phù hợp.
Không một NH nào có thể khẳng định một cach chắc chắn r ng dự trữ
thanh khoản của họ là hợp lý và đủ để không bị rơi vào tinh trạng RRTK nếu
chƣa vƣợt qua những thử thach của thị trƣờng. Những thử thach này đƣợc
biểu hiện qua những dấu hiệu nhận dạng sau:
Lòng tin của công chúng: Sự tin tƣởng của công chúng là một trong
những dấu hiệu quan trọng để đanh gia khả năng thanh khoản của một NH tốt
hay xấu. Nếu công tac quản lý RRTK của NH yếu kém, không duy tri đủ
lƣợng tiền mặt hoặc không có khả năng hoàn trả cac khoản tiền mà khach
hàng yêu cầu ngay lập tức thi điều này sẽ xói mòn lòng tin của công chúng
vào NH. Do vậy, NH sẽ mất dần những khach hàng là ngƣời gửi tiền. Ngƣợc
lại, nếu một NH có đƣợc sự tin tƣởng của ngƣời gửi tiền thi điều này có nghĩa
r ng khach hàng đã đặt niềm tin vào khả năng hoàn trả cả gốc và lãi của NH
hay đồng thời với việc NH đó thừa nhận là có khả năng thanh khoản cao.
41
Sự biến động giá cổ phiếu của NH: Khi gia cổ phiếu của NH có xu
hƣớng giảm, chứng tỏ tính hấp dẫn của chúng đối với nhà đầu tƣ đã giảm đi,
ảnh hƣởng lớn đến tâm lý của ngƣời gửi tiền. Ngƣời dân có xu hƣớng rút tiền
khỏi NH để gửi tiền sang NH khac hoặc đầu tƣ vào những kênh có lợi nhuận
cao hơn, trong khi đó cac khoản cho vay đến hạn thanh toan không đƣợc
thanh toan hoặc không đap ứng đƣợc nhu cầu thanh khoản, dẫn đến cầu thanh
khoản lớn hơn cung thanh khoản khiến cho NH rơi vào tình trạng RRTK.
Ngƣợc lại, gia cổ phiếu hoặc tăng hoặc giữ nguyên đƣợc thi sẽ củng cố lòng
tin và tâm lý nơi công chúng vào khả năng thanh toan của NH.
Áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường: Nếu mức lãi suất
huy động NH ap dụng hoặc mức lãi suất đi vay NH chấp nhận cao hơn mức
lãi suất chung của thị trƣờng một cach bất thƣờng thi đó rất có thể là dấu hiệu
cho thấy NH đang thiếu vốn và phải huy động với chi phí cao. Tinh trạng này
bao hiệu việc thiếu cung thanh khoản dẫn đến nguy cơ khủng hoảng thanh
khoản trƣớc mắt.
Lỗ từ việc bán tài sản: Khi NH bán tài sản một cach vội vã và sẵn sàng
chịu lỗ lớn chứng tỏ NH đang gặp phải vấn đề về thanh khoản. Ban tài sản có
nghĩa là NH sẽ phải chấp nhận mất đi những khoản thu nhập tạo ra từ tài sản
trong tƣơng lai cũng nhƣ cac chi phí giao dịch trả cho ngƣời môi giới liên
quan đến việc ban tài sản.
Suy giảm khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng: NH từ
chối đap ứng những yêu cầu vay vốn hợp lý, có lợi từ những khách hàng có
chất lƣợng tín dụng cao. Điều này xảy ra có thể là do NH đang phải chịu ap
lực về thanh khoản.
Thường xuyên vay vốn từ NHTW: NH thƣờng vay vốn trên thị trƣờng
LNH và vay vốn từ NHTW để bù đắp cho những khoản thiếu hụt tạm thời.
42
Nhƣng nếu tần suất vay nhiều, quy mô vay lớn và thậm chí là chịu mức lãi
suất vay cao thi cũng có thể nói NH đang gặp RRTK.
Nếu nhƣ một NH xuất hiện bất cứ dấu hiệu thị trƣờng nào trên đây mà
không có cac biện phap củng cố khả năng thanh khoản kịp thời thi nguy cơ
NH đó rơi vào tinh trạng mất khả năng thanh khoản là không nhỏ. Cac nhà
quản trị NH cần phải tập trung xem xét lại cac chính sach và thực tiễn công
tac quản lý thanh khoản của NH để giải quyết xem những thay đổi gi cần phải
thực hiện để cải thiện khả năng thanh khoản và lấy lại niềm tin nơi công
chúng.
Sau khi nhận diện đƣợc rủi ro, nhà quản trị phải tim hiểu đâu là nguyên
nhân gây ra RRTK của NH, xac định đó là nguyên nhân khach quan hay chủ
quan, từ đó có thể đề ra biện phap hữu hiệu để phòng ngừa RRTK cho NH.
1.3.3.3. Đo lường rủi ro thanh khoản
Theo Peter Rose, tác giả cuốn Commercial Banking Management, trong
những năm gần đây, một số phƣơng phap đo lƣờng RRTK đã đƣợc phat triển
bao gồm: Phƣơng phap tiếp cận cấu trúc nguồn vốn; Phƣơng phap tiếp cận
nguồn vốn và sử dụng vốn; Phƣơng phap chỉ số thanh khoản và một số
phƣơng phap khac. Mỗi phƣơng phap nêu trên đều đƣợc xây dựng dựa trên
một số giả định là NH chỉ có thể ƣớc lƣợng gần đúng mức cầu thanh khoản
thực tế tại một thời điểm nhất định. Đó chính là lý do vi sao nhà quản lý thanh
khoản phải luôn sẵn sàng điều chỉnh mức dự tính về yêu cầu thanh khoản mỗi
khi NH nhận đƣợc thông tin mới.
Phương pháp tiếp cận cấu trúc nguồn vốn
Đối với phƣơng phap này, cac nhà quản lý không quan tâm đến cac
nguồn cung thanh khoản mà chỉ quan tâm đến nhu cầu thanh khoản, tức là
thực thiện ƣớc lƣợng dự trữ thanh khoản ki kế hoạch cho hai nhu cầu chính là
hoàn trả cac khoản tiền gửi, tiền vay và giải ngân cho cac khoản tín dụng.
43
Trong đó, nguồn vốn đƣợc chia thành cac nhóm dựa trên khả năng bị rút ra
khỏi NH với mức dự trữ thanh khoản đƣợc tính cho từng nhóm theo tỉ lệ dự
trữ khac nhau. Cac bƣớc cụ thể bao gồm:
Bƣớc 1: Dựa vào xac suất bị rút khỏi NH mà nguồn vốn tiền gửi, phi
tiền gửi thƣờng đƣợc chia thành 3 nhóm gồm:
+ Nhó nguồn vốn nóng gồm cac khoản tiền gửi, tiền vay rất nhạy cảm
với lãi suất hoặc đƣợc dự tính chắc chắn sẽ bị rút khỏi NH trong kỳ kế hoạch.
+ Nhóm nguồn vốn ké ổn định gồm các khoản tiền gửi, tiền vay của
NH mà một phần đang kể (25%-30%) đƣợc dự tính sẽ bị rút trong ki kế
hoạch.
+ Nhó nguồn vốn ổn định gồm cac khoản tiền gửi, tiền vay của NH
đƣợc tin tƣởng chắc chắn, ngoài một bộ phận không đang kể, sẽ ít có khả
năng bị rút ra trong ki.
Bƣớc 2: Xac định dự trữ thanh khoản với mỗi nhóm nguồn vốn. Yêu cầu
dự trữ thanh khoản đối với mỗi nhóm nguồn vốn đƣợc tính dựa vào tỉ lệ dự
trữ thanh khoản của từng nhóm. Tỉ lệ dự trữ này đƣợc xac định tỉ lệ nghịch
với mức độ ổn định của nguồn vốn, thƣờng ở mức 90%-95% nguồn vốn nóng
còn lại sau khi trích DTBB, 30% nguồn vốn kém ổn định sau khi trích DTBB
và 15% nguồn vốn ổn định sau khi trích DTBB.
Bƣớc 3: Cầu thanh khoản cho tiền gửi của khach hàng và tiền vay của
NH đƣợc tính b ng tổng yêu cầu thanh khoản của cac nhóm nguồn vốn trên.
Dự trữ thanh khoản cho tiền gửi, tiền vay = 95% (vốn nóng - DTBB)
+ 30% (vốn kém ổn định - DTBB) + 15% (vốn ổn định - DTBB)
44
Bƣớc 4: NH ngoài đap ứng nhu cầu rút tiền gửi và thanh toán tiền vay,
còn phải đảm bảo luôn có đủ thanh khoản để có thể mở rộng hoạt động tín
dụng một cach tối đa đối với cac khoản vay có đủ chất lƣợng.
Đối với cho vay, NH phải luôn sẵn sàng thực hiện cac khoản vay chất
lƣợng cao vào mọi lúc, nghĩa là đap ứng yêu cầu tín dụng hợp phap của những
khach hàng thoả mãn những tiêu chuẩn chất lƣợng cho vay mà NH đặt ra. NH
phải có dự trữ thanh khoản hợp lí trong tay, bởi vì khi một khoản cho vay đƣợc
thực hiện, ngƣời đi vay sẽ sử dụng số tiền vay, trong nhiều giờ hoặc nhiều ngày
và nhƣ vậy, vốn sẽ chảy ra khỏi NH. Tuy vậy, NH cũng không nên chối từ một
đơn xin vay chất lƣợng cao, bởi vi ngƣời vay tiền sẽ mang lại cho NH những
khoản tiền gửi mới và hơn nữa đây cũng là nguồn thu nhập chính của NH về lãi
và phí.
Hiện nay, theo học thuyết về quan hệ khach hàng thì NH không nên từ
chối bất cứ một khoản cho vay chất lƣợng cao nào và nếu cần sẽ đap ứng nhu
cầu tiền mặt cấp thiết b ng con đƣờng vay nợ. Nó sẽ giúp NH xây dựng mối
quan hệ lâu dài với những khach hàng này trong tƣơng lai. Ngoài ra, việc
cung cấp tín dụng đó sẽ kèm theo việc khach hàng sử dụng thêm dịch vụ khac
của NH, làm tăng tính phụ thuộc của khách hàng vào NH, tạo nên mối quan
hệ đa phƣơng đồng thời NH thu đƣợc nhiều phí hơn. Học thuyết đó cũng gợi
ý r ng, nhà quản lí phải cố gắng dự tính con số vay vốn tối đa tiềm năng và
cần có lƣợng dự trữ thanh khoản hay năng lực vay vốn hợp lí, tƣơng đƣơng
với toàn bộ (100%) phần chênh lệch giữa tổng dƣ nợ thực tế và tổng cho vay
tối đa tiềm năng.
Dự trữ thanh khoản cho cac khoản tín dụng chất lƣợng = 100% (quy mô
cho vay tối đa – tổng dƣ nợ hiện tại)
45
Bƣớc 5: Tổng dự trữ thanh khoản của NH là tổng của dự trữ thanh
khoản cần cho tiền gửi, tiền vay và dự trữ thanh khoản cho cac khoản tín
dụng chất lƣợng cao.
Tổng dự trữ thanh khoản = Dự trữ thanh khoản cho tiền gửi, tiền vay
+ Dự trữ thanh khoản cho cac khoản tín dụng chất lƣợng
= 95% (vốn nóng - DTBB) + 30% (vốn kém ổn định - DTBB) + 15%
(vốn ổn định - DTBB) + 100% (quy mô cho vay tối đa - tổng dƣ nợ hiện tại)
Trên cơ sở này, NH sẽ xac định đƣợc yêu cầu thanh khoản dự tính theo
cac kịch bản có thể xảy ra = Σ Pr(xi)*NLPxi
Trong đó, xi: là cac kịch bản đƣợc xây dựng có thể xảy ra
Pr(xi): là xac suất xảy ra kịch bản thứ i
NLPxi: yêu cầu thanh khoản xi
Từ đó, cac nhà quản lý thanh khoản sẽ làm r cac trạng thai thanh khoản
tốt nhất và xấu nhất, xac suất xảy ra mà NH có thể gặp phải và từ đó phân bổ
vốn hợp lý.
Phƣơng phap tiếp cận cấu trúc nguồn vốn có ƣu điểm lớn nhất là dễ
thực hiện, phƣơng phap này rất đơn giản vi chỉ cần tính toan đến cầu thanh
khoản. Tuy nhiên, phƣơng phap này lại cho kết quả thiếu chính xac, không tin
cậy đƣợc nhƣ phƣơng phap tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn. Ngoài ra,
phƣơng phap này đòi hỏi cac NH phải có kinh nghiệm về tiền gửi để dự đoan
việc rút tiền và gửi tiền một cach chính xac.
Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
Phƣơng phap này hƣớng tới xac định NLP b ng cach đo lƣờng chênh
lệch giữa nguồn cung thanh khoản (chủ yếu từ tiền gửi) và sử dụng thanh
khoản (phần lớn để giải ngân cac khoản tín dụng), trong đó có tính đến cac
yếu tố thay đổi dự tính. Có một thực tế là: khi tiền gửi tăng, cho vay giảm thi
khả năng thanh khoản tăng và ngƣợc lại. Nhƣ vậy, thực chất phƣơng phap này
46
là việc đo lƣờng cac thay đổi dự tính đƣợc của tổng lƣợng tiền gửi và cho vay
từ đó xac định NLP ki kế hoạch dựa vào chênh lệch.
Phƣơng phap này có thể đƣợc gói gọn lại trong ba bƣớc chính:
Bƣớc 1: Ƣớc lƣợng nhu cầu vay vốn và gửi tiền trong ki kế hoạch thông
qua phƣơng phap xây dựng cac mô hinh dự bao hoặc xây dựng đƣờng xu
hƣớng.
Cách 1: Xây dựng cac mô hinh dự bao đƣợc thực hiện qua việc ap dụng
các mô hình kinh tế lƣợng. Cac nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu vay vốn và
gửi tiền của khach hàng đƣợc xac định, từ đó lập ra hàm tổng cho vay và hàm
tổng tiền gửi.
F(cho vay)= f(tăng trƣởng, thu nhập DN, cung tiền, lãi suất cho vay, lạm
phat…)
F(tiền gửi)= f(thu nhập dân cƣ, mức ban lẻ, cung tiền, lãi suất tiền gửi, lạm
phat…)
Việc ap dụng mô hinh kinh tế lƣợng vào dự bao nhu cầu tiền gửi và cho
vay có thể giúp NH định lƣợng và xac định đƣợc nhu cầu tiền gửi và cho vay
dự tính b ng con số, giúp nhà quản trị có thể đƣa ra cac quyết định phù hợp.
Đồng thời phƣơng phap này có tính đến cac nhân tố bên ngoài tac động đến
tiền gửi và cho vay nên cho ra kết quả đang tin cậy.
Tuy nhiên, để xây dựng đƣợc mô hinh, phải dựa vào số liệu thống kê
trong qua khứ. Nhƣ vậy, để dự bao chính xac thi cac điều kiện trong qua khứ
phải giữ nguyên không thay đổi trong năm kế hoạch, điều này là không thể.
Đồng thời, mô hinh này rất khó thực hiện vi khó có thể thu thập đƣợc số liệu
về tinh hinh vĩ mô trong nhiều năm và việc sử dụng mô hinh rất phức tạp. Mô
47
hinh này lại đƣợc xây dựng chung cho toàn ngành, vi vậy khó có thể đƣa ra
cac quyết định quản trị phù hợp với NH minh. Ngoài ra, việc xây dựng một
mô hinh riêng cho NH minh là rất khó và tốn kém nhiều chi phí, mà mô hinh
lại chƣa thể dự tính đƣợc cac biến động bất thƣờng.
Cách 2: Xây dựng đƣờng xu hƣớng. Việc dự bao về tổng tiền gửi và cho
vay ki kế hoạch sẽ dựa vào cac số liệu thống kê trong qua khứ của nội bộ NH.
NH thu thập số liệu về mức tiền gửi và cho vay trong một thời gian đủ dài
trong qua khứ và phân chia tổng tiền gửi và cho vay tại một thời điểm bất ki
thành 3 bộ phận chính là:
- Phần xu hƣớng: mức tăng theo tốc độ tăng trƣởng trong dài hạn, đƣợc
tính b ng việc thu thập số liệu thực tế trong nhiều năm và chạy mô hinh kinh
tế lƣợng để có đƣợc hàm tăng trƣởng binh quân hàng năm.
- Phần mùa vụ: mức tăng trƣởng khac so với xu hƣớng do tac động của
cac yếu tố mùa vụ tại những thời điểm nhất định, đƣợc tính b ng việc thu thập
số liệu trong qua khứ và giả định tốc độ tăng kì kế hoạch b ng tốc độ tăng ki
trƣớc đó.
- Phần chu kì: mức chênh lệch giữa thực tế và dự bao, đƣợc tính b ng
chênh lệch giữa dự tính b ng xu hƣớng và mùa vụ của ki trƣớc với thực tế
tiền gửi, cho vay của ki đó.
Tổng tiền gửi, cho vay dự tính trong thang (hoặc ki kế hoạch)= tiền gửi,
cho vay thực tế thang trƣớc (ki trƣớc) + phần xu hƣớng + phần mùa vụ +
phần chu ki.
Cach dự bao dựa vào cac số liệu thống kê trong qua khứ có ƣu điểm là
tƣơng đối dễ thực hiện, do chỉ sử dụng số dƣ tiền gửi và cho vay của chính
NH minh nên dễ tiếp cận số liệu. Đồng thời, cach này cũng phù hợp với bản
thân từng NH.
48
Tuy nhiên, phƣơng thức này chƣa tính đến cac nhân tố bên ngoài tac
động vào nhu cầu tiền gửi và cho vay của NH, do chỉ xây dựng dựa trên số
liệu của nội bộ NH mà thôi. Đồng thời, cach này cũng chƣa dự tính đƣợc cac
biến động bất thƣờng, vi vậy kết quả đo lƣờng RRTK chƣa đƣợc chính xac.
Bƣớc 2: Tính toán các thay đổi dự tính trong ki kế hoạch:
+ Theo phƣơng phap sử dụng mô hinh dự bao:
Δ(cho vay)= f(% GDP, thu nhập DN, cung tiền, lãi suất cho vay, lạm phat…)
Δ(tiền gửi)= f(% GDP, mức ban lẻ, cung tiền, lãi suất tiền gửi, lạm phat…)
+ Theo phƣơng pháp đƣờng xu hƣớng:
Δ(tiền gửi, cho vay)= Tổng tiền gửi, cho vay dự tính trong tháng (hoặc kì kế
hoạch) – Tổng tiền gửi, cho vay trong thang trƣớc (hoặc ki trƣớc)
Bƣớc 3: Xac định trạng thai thanh khoản ròng của NH trong kì kế
hoạch:
Khe hở thanh khoản = Nguồn cung thanh khoản - Nhu cầu thanh khoản
= Δ (tiền gửi) – Δ (cho vay)
Khe hở thanh khoản > 0 => NH thăng dƣ thanh khoản, NH sẽ đầu tƣ
vào cac tài sản sinh lời.
Khe hở thanh khoản < 0 => NH thâm hụt thanh khoản, NH sẽ phải bổ
sung thiếu hụt thanh khoản.
Khe hở thanh khoản = 0 => NH có trạng thai thanh khoản lí tƣởng, tuy
nhiên đây là trƣờng hợp hiếm khi xảy ra trên thực tế.
Phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản
NH có thể đanh gia trạng thai thanh khoản của minh thông qua việc tính
toan cac chỉ số thanh khoản và so sanh với cac chỉ số binh quân của ngành
hoặc với cac chỉ số thanh khoản an toàn đƣợc quy định. Moody’s Analytics
khuyên cac NH nên kết hợp so sanh cac chỉ số này với cac chỉ số chuẩn, với
49
cac chỉ số của ngành và với cac chỉ số của cac NH khac cùng quy mô để có
đƣợc kết quả tốt nhất.
Cac chỉ số thanh khoản có thể đƣợc sử dụng bao gồm:
Tiền mặt + Tiền gửi tại cac TCTD khac
Chỉ số trạng thai tiền mặt = --------------------------------------------------
Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng thanh toan nhanh của NH tại thời điểm
báo cáo. Về lý thuyết, nếu chỉ số trạng thai tiền mặt càng lớn thi NH càng có
khả năng thanh khoản tức thời để xử lý cac nhu cầu tiền mặt tức thời. Tuy
nhiên, nếu chỉ tiêu này qua cao thi lại làm giảm lợi nhuận của NH bởi vi đây
là cac tài sản không sinh lời hoặc hầu nhƣ không sinh lời cho NH. Điều này
thể hiện công tac quản lý thanh khoản của NH chƣa có hiệu quả về chi phí
cho dù có hạn chế đƣợc RRTK. Theo thông lệ tốt nhất về quản lí khả năng
thanh khoản của cac NH - Basel 2000, chỉ tiêu này dao động ở mức 2-3% là
hợp lí.
Chứng khoan chính phủ
Chỉ số chứng khoan thanh khoản = ------------------------------
Tổng tài sản có
Chứng khoản chính phủ có tính thanh khoản cao, đặc biệt là các trái
phiếu chính phủ đƣợc coi là không nhạy cảm với lãi suất thị trƣờng, dễ dàng
ban hoặc đem đi chiết khấu để thu tiền về đảm bảo nhu cầu chi trả, giải ngân
trong tinh huống xấu. Do đó, tỉ lệ tài sản này trên tổng tài sản càng cao càng
có lợi cho thanh khoản của NH. Theo thông lệ tốt nhất về quản lí khả năng
thanh khoản của cac NH - Basel 2000 thi cac NHTM cần duy tri tối thiểu chỉ
tiêu này ở mức 4% để đảm bảo khả năng thanh khoản trong hoạt động.
Tổng dƣ nợ cho vay và cho thuê tài chính
Chỉ số năng lực cho vay = ---------------------------------------------------
50
Tổng tài sản có
Cac khoản cho vay và cho thuê khach hàng là phần tài sản kém tính
thanh khoản nhất. Tỉ lệ phần tài sản này trong tổng tài sản càng lớn thi có
nghĩa là NH nắm giữ càng nhiều tài sản kém thanh khoản do đó tính thanh
khoản của NH cũng giảm tƣơng ứng.
Tổng cac cam kết tín dụng
Chỉ số cam kết tín dụng/Tổng tài sản = --------------------------------
Tổng tài sản có
Do cam kết tín dụng là các khoản tín dụng NH phải thực hiện trong
tƣơng lai nên tỉ số này càng cao có nghĩa là nhu cầu tiền mặt để giải ngân cho
cac khoản này sẽ tăng cao khiến rủi ro thanh khoản của NH càng lớn.
Tổng dƣ nợ cho vay và cho thuê tài chính
Chỉ số tín dụng/tiền gửi = --------------------------------------------------
Tổng tiền gửi huy động đƣợc
Đây là chỉ tiêu thể hiện khả năng tự huy động để sử dụng cho vay của
NH tại thời điểm bao cao. Dƣ nợ cho vay và cho thuê tài chính là những tài
sản ít thanh khoản nhất và đem lại lợi tức cao nhất, do vậy nếu chỉ tiêu này
càng lớn thì khả năng thanh khoản của NH sẽ càng thấp tuy nhiên lại đem lại
lợi nhuận nhiều hơn cho NH. Theo chuẩn mực quốc tế, cac NHTM chỉ nên
duy tri chỉ tiêu này tối đa ở mức 75% để đảm bảo khả năng thanh khoản trong
hoạt động.
Tiền nóng bên tài sản có
Chỉ số tiền nóng = --------------------------------
Tiền nóng bên tài sản nợ
T ề óng là loại tài sản nhạy cảm với lãi suất, bên TSC bao gồm tiền
mặt, chứng khoán chính phủ ngắn hạn, cho vay LNH và cac hợp đồng mua lại
(Repos), còn bên TSN là cac chứng chỉ tiền gửi lớn, vay LNH, cac hợp đồng
51
mua lại…Tỉ lệ này thể hiện trạng thai tƣơng quan giữa tài sản và vốn của NH
trên thị trƣờng tiền tệ, tỉ số này cao chứng tỏ NH có đủ tài sản để ban đƣợc
nhanh chóng đap ứng nhu cầu rút vốn từ thị trƣờng tiền tệ.
Vốn đầu tƣ ngắn hạn
Chỉ số đầu tƣ ngắn hạn trên vốn nhạy cảm = --------------------------
Vốn nhạy cảm
Đầu tƣ ngắn hạn bao gồm tiền gửi ngắn hạn tại cac TCTD khac, cac
khoản cho vay LNH, chứng khoan ngắn hạn. Vốn nhạy cảm bao gồm những
khoản mục vốn rất nhạy cảm với lãi suất và rất dễ bị chuyển sang NH khac.
Tỉ số này càng cao gợi ý khả năng thanh khoản của NH đƣợc củng cố.
Tiền gửi không ki hạn
Chỉ số cấu trúc tiền gửi = -----------------------------
Tiền gửi có ki hạn
Tiền gửi không ki hạn rất nhạy cảm với cac biến động và có bản chất
không ổn định, có thể bị rút ra khỏi NH với khối lƣợng và thời gian không thể
kiểm soat đƣợc. Ngƣợc lại, tiền gửi có ki hạn lại rất ổn định do ki hạn rút tiền
đã đƣợc định trƣớc, việc rút tiền trƣớc hạn có thể xảy ra nhƣng với xac suất
nhỏ. Do đó, khi cấu trúc tiền gửi thiên về phía tiền gửi không ki hạn hay chỉ
số cấu trúc tiền gửi lớn và có xu hƣớng tăng thi NH kém chủ động về thanh
khoản hơn nên yêu cầu về thanh khoản của NH sẽ tăng.
Tiền gửi thƣờng xuyên
Chỉ số tiền gửi cơ sở = ----------------------------
Tổng tiền gửi
Tiền gửi cơ sở (core deposits) thƣờng là loại tiền gửi trong cac tài khoản
có quy mô nhỏ của khach hàng và ít bị rút vốn bất thƣờng, nhu cầu thanh
khoản không cao do đó đây là loại tiền gửi chủ yếu mà NH dựa vào đó để
52
thực hiện cấp tín dụng. Tỉ lệ loại tiền gửi này càng lớn trong tổng tiền gửi
giúp NH có thanh khoản tốt.
Chỉ số thanh khoản (Liquidity index)
Chỉ số này đƣợc nghiên cứu và phat triển bởi Jim Pierce để đo lƣờng cac
tổn thất tiềm ẩn từ việc NH phải ban tài sản một cach đột ngột để có thể đảm
bảo đap ứng yêu cầu thanh khoản dựa vào việc so sanh gia ban tài sản ngay
lập tức với gia trị thị trƣờng hợp lý mà NH có thể ban tài sản trong điều kiện
binh thƣờng – có thể sẽ lâu hơn do NH phải đƣa qua đấu gia và thực hiện một
số khảo sat, nghiên cứu. Chỉ số này đƣợc diễn giải qua công thức tính:
I = Σ Wi * (Pi/P*i)
Trong đó: I: Chỉ số thanh khoản
Wi: Tỷ trọng tài sản loại i
Pi: giá bán ngay
P*i: gia thị trƣờng hợp lý của tài sản
Chỉ số thanh khoản giao động trong khoảng từ 0 đến 1. Tại I = 1, gia ban
ngay b ng gia thị trƣờng hợp lý của tài sản, đồng nghĩa với khả năng thanh
khoản hoàn hảo của NH. Nhƣ vậy, chỉ số thanh khoản càng gần 1 thi tổn thất
từ việc giảm gia tài sản để có thể ban ngay lập tức càng ít, RRTK do đó cũng
càng thấp. Nếu gia ban ngay càng khac biệt so với gia thị trƣờng hợp lý của
tài sản thi danh mục tài sản đó của NH càng kém thanh khoản.
Phương pháp sử dụng thang đáo hạn
Trong quá trình nghiên cứu về RRTK, BIS đã xây dựng và giới thiệu
phƣơng phap “thang đao hạn” để đo lƣờng và theo d i thanh khoản NH. Thực
chất phƣơng phap này dựa vào việc so sanh cac luồng tiền ra và vào trong
mỗi ngày hoặc trong một thời ki nhất định để xac định đƣợc trạng thai thanh
khoản ròng (nhu cầu tài trợ ròng) mỗi ngày hoặc trạng thai thanh khoản tích
lũy cho một thời ki. Để thực hiện đo lƣờng theo phƣơng phap này, NH cần
53
sắp xếp cac luồng tiền vào theo thứ tự vào thời gian đến hạn của các TSC và
cac luồng tiền ra theo thứ tự đến hạn của cac TSN. Từ đó có thể tính toan
đƣợc mức chênh lệch luồng tiền vào và luồng tiền ra của NH trong mỗi thời
ki, mức chênh lệch này phản anh nhu cầu thanh khoản của NH tại thời ki đó.
Cac NH thƣờng sắp xếp cac luồng tiền vào và luồng tiền ra theo cac
thang đao hạn là 1 ngày, 1 tuần, 1 thang, 3 thang… Luồng tiền vào bao gồm
cac TSC đến hạn; ban cac TSC chƣa đến hạn; nhận cac khoản tiền gửi mới; đi
vay mới và cac khoản thu khac (nhƣ lãi cho vay, phí dịch vụ…). Luồng tiền
ra thƣờng bao gồm: TSN đến hạn; giải ngân cac hợp đồng tín dụng và cac
cam kết ngoại bảng; chi trả tiền lãi, tiền lƣơng và chi nghiệp vụ; ngoài ra còn
có cac luồng tiền ra khac (không dự tính đƣợc).
Ngoài ra, phƣơng phap này còn có thể sử dụng để dự bao trạng thai
thanh khoản cho cac kịch bản kinh tế khac nhau nhƣ điều kiện binh thƣờng,
điều kiện NH gặp khó khăn và điều kiện cả nền kinh tế gặp khó khăn (cac NH
khác trong nền kinh tế đều gặp khó khăn trong huy động vốn và chất lƣợng
tín dụng toàn hệ thống giảm sút).
Kết hợp phƣơng phap này với phân tích, dự bao tinh hinh kinh tế tổng
thể giúp NH xây dựng những biện phap đối phó kịp thời cho từng tinh huống.
Nhƣ vậy có thể thấy r ng quản lý thanh khoản ở đây là quản lý trong sự phân
tích tr ng th i động chứ không phải theo trạng thai tĩnh mà chúng ta vẫn
thƣờng làm khi tính toan cac chỉ tiêu đảm bảo khả năng thanh khoản.
1.3.3.4. Kiểm soát tình trạng thanh khoản
Để kiểm soat tinh trạng thanh khoản của NH ngƣời ta thƣờng xây dựng 1
quy trinh quản lý RRTK. Quy trinh tổng quat quản lý RRTK của một NHTM
có thể đƣợc mô tả b ng Sơ đồ 1.2 dƣới đây
: Quy trình tổng quát quản lý rủi ro thanh khoản
54
Bước 1: Lập thang đáo hạn
Bƣớc đầu tiên trong lập thang đao hạn là xây dựng cac luồng tiền thanh
khoản của NHTM và có thể đƣợc thực hiện thông qua cac bƣớc đƣợc mô tả
qua Sơ đồ 1.3 sau.
Sơ đồ 1.3: Quy trình xác định luồng tiền thanh khoản của ngân hàng
1
2
Định nghĩa
Định nghĩa cac luồng tiền phat sinh trong qua trinh hoạt động của NH
nhƣ là yếu tố rủi ro.
Phân loại cac luồng tiền đã đƣợc nhận biết và phân biệt cac luồng tiền
xac định và ngẫu nhiên.
Định nghĩa khoảng thời gian tuỳ theo thời hạn của cac sản phẩm đang sử
dụng (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), nhƣ hàng ngày đến tối đa 1 thang, hàng
tuần đến tối đa 3 thang, hàng thang đến tối đa 1 năm, trên đó là hàng năm.
- Trên cơ sở cac dữ liệu lịch sử, NH dẫn xuất ra dạng phân phối khoảng cach
(Gaps) cac luồng tiền ngẫu nhiên dọc theo cac dải thời hạn ngắn và trung hạn.
Phân loại
cac luồng tiền
Xac định
cac dải thời hạn
“Khoảng cach
dự kiến“
Định nghĩa
yếu tố rủi ro
trình bày
kết quả báo cáo
giới hạn
Quản trị
thanh khoản
đo lường kết
quả hoạt động
thử nghiệm lại
thử nghiệm
căng thẳng
Lập Thang đáo hạn
các luồng
tiền
đo lường
„Khoảng
cách dự
kiến“
55
- Tính toan những thay đổi tiềm tàng của cac yếu tố rủi ro từ cac kịch bản lịch sử.
- Tính toan sự phân phối xac suất của cac yếu tố rủi ro đối với cac dải thời
hạn cụ thể trên cơ sở cac kịch bản này.
- Trinh bày hàm phân phối xac suất.
- Tính cac luồng tiền đối với mỗi dải thời hạn, có lƣu ý tac động thời vụ với
sự trợ giúp của một mô phỏng lịch sử.
- Tổng hợp cac luồng tiền xac định và ngẫu nhiên đối với mỗi dải thời hạn.
- Xac định hạn mức cac luồng tiền cộng dồn cho cac dải thời hạn xac định.
Nguyên tắc xac định: Về cơ bản cac hạn mức cho cac dải thời hạn ngắn và
trung hạn dựa trên cơ sở diễn biến thanh khoản và kinh nghiệm về “chênh
lệch có thể xảy ra - potential gap exposures”.
Bước 2: Lập báo cáo thanh khoản
NH cần lập bao cao ngày về cac kết quả dự bao dòng tiền, từ đó xac định
cac dòng tiền cộng dồn, dự trữ vốn khả dụng cộng dồn, Gap cộng dồn, thay
đổi trong hạn mức và “lớp đệm” cộng dồn. Bao cao thanh khoản ngày của NH
thƣờng lập cho một quãng thời gian. Ví dụ:
Bảng 1.3: Báo cáo ngày về hạn mức thanh khoản từ T+1 đến T 181 ngày
(giả định)
T+1 T+2
T+3 đến
15
Từ 30-
60
Từ 61-
90
Từ 90-
180
Từ
>181
Cac luồng tiền cộng
dồn 1.500 -1.250 1.400 -1.600 -1.500 1.000 2.000
Dự trữ vốn khả
dụng cộng dồn (+) 3.030 4.030 3.830 3.830 3.530 3.500 3.500
Gap cộng dồn 4.530 2.780 5.230 2.230 2.030 4.500 5.500
Hạn mức 1.500 1.500 2.000 500 0 300 1.200
“Lớp đệm" cộng
dồn 3.030 1.280 3.230 1.730 2.030 4.200 4.300
56
Nguồn: [11]
Ngoài ra NH cũng có thể sử dụng đồ thị mô tả thay đổi trong mức thanh
khoản của NH để dễ dàng nhận ra xu hƣớng thay đổi trong hạn mức của NH.
1.3.3.5. Phòng ngừa rủi ro thanh khoản
Kiểm soat và phòng ngừa rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó
chính là việc sử dụng cac biện phap, chiến lƣợc, cac chƣơng trinh hoạt động
để ngăn ngừa, phòng tranh hoặc giảm thiểu cac tổn thất, những ảnh hƣởng
không mong muốn có thể xảy ra đối với NH. Thông thƣờng, để phòng ngừa
RRTK, NHTM sẽ dự trữ một lƣợng thanh khoản hợp lý để đảm bảo khả năng
thanh toan của cac NHTM. Qua nhiều năm, cac nhà quản lý NH đã phat triển
một số chiến lƣợc nh m giải quyết vấn đề thanh khoản của NH: Chiến lƣợc
quản lý TSC, chiến lƣợc quản lý TSN và chiến lƣợc quản lý phối hợp [16,
tr.419-423]
(1) Chiến ược quản ý thanh khoản dựa trên TSC hay phương ph p quản ý
thanh khoản truyền thống
Ở hinh thức đơn giản nhất, chiến lƣợc này kêu gọi NH tích lũy thanh
khoản b ng cach nắm giữ cac tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền
mặt và cac chứng khoan dễ ban. Khi xuất hiện cầu thanh khoản, NH sẽ ban
một số tài sản tới khi đap ứng đủ yêu cầu. Những tài sản có tính thanh khoản
cao nhất của NH thƣờng là tiền mặt, tiền gửi tại cac TCTD khac, trai phiếu,
kỳ phiếu, tín phiếu kho bạc…
Chiến lƣợc này đƣợc cac NH ap dụng vi nó mang lại ít rủi ro. Nhƣng nó
lại không phải là chiến lƣợc quản trị RRTK có chi phí thấp. Vi ban tài sản có
nghĩa là NH chấp nhận mất đi những lợi nhuận mà tài sản đó tạo ra, bên cạnh
đó việc ban tài sản sẽ còn liên quan đến chi phí giao dịch cho ngƣời môi giới.
Không những vậy, thƣờng thi để tối thiểu hóa chi phí cơ hội cho việc không
nhận đƣợc thu nhập từ tài sản, NH trƣớc hết phải ban hết những tài sản có
57
mức thu nhập tiềm năng thấp nhất. Tuy nhiên việc ban tài sản để tăng cƣờng
thanh khoản sẽ làm hinh ảnh của NH yếu đi thể hiện qua bảng cân đối tài sản.
Bởi tài sản ban đi thƣờng là cac chứng khoan ít rủi ro của chính phủ, cai
thƣờng tạo cho công chúng lòng tin r ng NH lành mạnh về mặt tài chính.
Phƣơng phap này thƣờng đƣợc cac NH nhỏ ap dụng, bởi nó ít rủi ro hơn
việc quản lý thanh khoản dựa vào hoạt động vay nợ, vốn không phải là ƣu thế
của cac NH này.
(2) Chiến ược quản ý thanh khoản dựa trên TSN hay phương ph p quản ý
thanh khoản hi n đ i
Ngoài việc dự trữ cac tài sản thanh khoản để có thể chuyển đổi khi cần
thiết thi cac NH có thể sử dụng phƣơng phap quản lý TSN hay nói cach khac
là đi vay mƣợn cac nguồn vốn tiền tệ thông qua thị trƣờng tiền tệ phi tiền gửi.
NH có thể tiếp cận thị trƣờng LNH để vay nợ ngắn hạn, hoặc vay vốn trực
tiếp hoặc dƣới hinh thức tai chiết khấu với NHTW hoặc sử dụng hợp đồng
mua lại. Ngoài ra, NH có thể phát hành các loại chứng khoan nhƣ ki phiếu
ngắn hạn hoặc trai phiếu dài hạn để huy động vốn từ thị trƣờng. Do đó
phƣơng phap này còn có tên là “Chiến lƣợc vay thanh khoản”.
Với phƣơng phap quản lý TSN, cac NH có đƣợc một số thuận lợi sau:
Thứ nh t, NH có thể lựa chọn vay khi thực sự cần vốn. Khac với chiến
lƣợc trên là NH luôn phải dự trữ một số tài sản thanh khoản cao tại bất cứ thời
điểm nào làm giảm thu nhập tiềm năng.
Thứ hai, biện phap quản lý TSN không làm thay đổi quy mô bảng cân
đối tài sản và kết cấu TSC, nhƣng làm thay đổi kết cấu TSN. Hay nói cach
khác, mọi điều chỉnh của NH để đap ứng nhu cầu thanh khoản chỉ diễn ra bên
TSN. Điều này gợi ý r ng, nếu NH quản lý TSN một cach hiệu quả, thi chiến
lƣợc kinh doanh bên TSC sẽ không bị ảnh hƣởng bởi sự rút tiền gửi qua mức
thông thƣờng.
58
Cuối cùng, quản lý TSN có khả năng tự điều chỉnh theo chi phí - mức lãi
suất đƣa ra để vay vốn. Nếu NHTM đi vay cần thêm vốn, nó chỉ cần nâng lãi
suất huy động cho tới khi nhận đủ vốn. NHTM cũng có thể giảm lãi suất
nh m hạn chế dòng vốn đổ vào.
Đây là một trong những lý do giải thích tại sao kỹ thuật quản lý TSN lại
phat triển nhanh và nhiều nhƣ hiện nay. Tuy nhiên, vay thanh khoản cũng
tiềm ẩn một số rủi ro nhất định, ví dụ nếu lãi suất NH tăng đột ngột, khi đó
phƣơng phap này tỏ ra kém hiệu quả bởi chi phí đi vay cũng đồng nghĩa sẽ
tăng cao. Thông thƣờng khi đi vay, NH phải mua thanh khoản trong điều kiện
khó khăn - cả về gia cả và tính sẵn có. Chi phí vay vốn của NH thƣờng khó
xac định chắc chắn, làm giảm tính ổn định của thu nhập. Hơn nữa, những NH
rơi vào tinh trạng khó khăn về tài chính thƣờng có nhu cầu vay thanh khoản
lớn nhất, ngƣời gửi tiền dần nhận thức đƣợc khó khăn của NH và bắt đầu thực
hiện rút vốn. Cùng lúc đó, cac tổ chức tài chính khac cũng không muốn cho
vay đối với NH vi sợ rủi ro.
(3) Chiến ược quản ý thanh khoản phối hợp à phương ph p quản lý thanh
khoản có sự kết hợp giữa hai phương ph p truyền thống và phương pháp hi n
đ i trên
Do những nhƣợc điểm nêu trên của mỗi phƣơng phap, hầu hết cac NH
đã kết hợp sử dụng đồng thời cả chiến lƣợc quản trị thanh khoản TSC và
thanh khoản TSN để có thể phat huy tối đa mọi lợi thế và hạn chế những rủi
ro có thể xảy ra. Theo chiến lƣợc này, một phần nhu cầu thanh khoản dự tính
sẽ đƣợc đap ứng b ng việc dự trữ tài sản thanh khoản (chủ yếu là cac giấy tờ
có gia và tiền gửi tại cac TCTD khac) trong khi phần còn lại của nhu cầu
thanh khoản sẽ đƣợc đap ứng b ng cach vay vốn trên thị trƣờng tiền tệ. Cac
nhu cầu thanh khoản của NHTM đƣợc chia thành 3 bộ phận: nhu cầu thanh
59
khoản thƣờng xuyên, nhu cầu thanh khoản thời vụ và nhu cầu thanh khoản
đột xuất.
+ Đối với cac nhu cầu thanh khoản phat sinh kha thƣờng xuyên, đều đặn
hàng ngày, tƣơng đối ổn định nên NH có thể dự đoan và kế hoạch hóa đƣợc,
cac nhu cầu này đƣợc đap ứng b ng cac TSC dự trữ dƣới dạng tiền mặt, tiền
gửi tại NHNN, cac giấy tờ có gia có tính thanh khoản cao.
+ Đối với cac nhu cầu thanh khoản thời vụ tuy không phat sinh thƣờng
xuyên nhƣng NHTM có thể dự đoan và kế hoạch hóa đƣợc, do đó NHTM
thƣờng chủ động kí cac cam kết, cac hợp đồng vay vốn trƣớc với cac TCTD
khác, xác định trƣớc khối lƣợng, thời hạn, lãi suất phải trả…
+ Đối với cac nhu cầu thanh khoản phat sinh đột xuất, bất ngờ không thể
dự đoan trƣớc đƣợc, buộc NHTM phải vay mƣợn trên thị trƣờng tiền tệ để
đap ứng.
B ng cach kết hợp hai phƣơng phap trên làm giảm bớt cac hạn chế vốn
có của mỗi phƣơng phap, đem đến cac lợi ích sau:
Tăng thu nhập do NH có thể giảm thấp lƣợng dữ trữ thanh khoản vốn
không sinh lời để chuyển hƣớng đầu tƣ tăng cac tài sản sinh lời.
Chi phí thanh khoản đƣợc giảm xuống mức hợp lý do có nhiều lựa
chọn hơn và phần nào giúp NH có thể ƣớc lƣợng tƣơng đối về chi phí phải bỏ
ra.
NH có thể chủ động hơn trong việc tim kiếm, lựa chọn và sử dụng cac
nguồn cung thanh khoản phù hợp.
Vì RRTK có mối liên hệ mật thiết với cac loại rủi ro khac, cho nên, hiện
nay, để thực hiện chiến lƣợc quản trị thanh khoản phối hợp, hầu hết cac
NHTM ap dụng mô hinh CAMELS trong quản trị rủi ro nói chung và quản trị
RRTK nói riêng.
60
Theo bài nghiên cứu của cac tac giả R.Alton Gilbert, Andrew P. Meyer
và Mark D. Vaughan về mô hinh Camels trong quản trị rủi ro NH: Hệ thống
phân tích CAMELS đƣợc ap dụng nh m đanh gia độ an toàn, khả năng sinh
lời và thanh khoản của NH. An toàn đƣợc hiểu là khả năng của NH bù đắp
đƣợc mọi chi phí và thực hiện đƣợc cac nghĩa vụ của minh và đƣợc đanh gia
thông qua đanh gia mức độ đủ vốn, chất lƣợng tín dụng và chất lƣợng quản
lý. Phân tích theo chỉ tiêu CAMELS dựa trên 6 yếu tố cơ bản đƣợc sử dụng để
đanh gia hoạt động của một NH, đó là:
- C: Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn)
- A: Asset Quality (Chất lƣợng tài sản có)
- M: Management (Quản lý)
- E: Earnings (Lợi nhuận)
- L: Liquidity (Thanh khoản)
- S: Sensitivity to Market Risk (Mức
Tuy nhiên, đây chỉ là một kênh phân tích, để có thể thu đƣợc kết quả
đúng và hữu ích, cần kết hợp việc phân tích theo CAMELS với những đanh
gia định tính khac của NH.
1.3.3.6. Lập kế hoạch dự phòng
Mặc dù đã thực hiện cac biện phap phòng ngừa, nhƣng rủi ro vẫn có thể
xảy ra. Khi đó, trƣớc hết cần theo d i, xac định chính xac những tổn thất về
tài sản, nguồn nhân lực hoặc về gia trị phap lý. Sau đó, cần thiết lập cac biện
phap tài trợ phù hợp.
Tất cả cac NH đƣợc yêu cầu phải tạo ra một kế hoạch kinh phí dự phòng
(Contingency Funding Plan - CFP). Cac kế hoạch này sẽ đƣợc ALCO phê
duyệt, nộp hàng năm nhƣ một phần của kế hoạch thanh khoản và vốn và xem
xét hàng quý. Việc chuẩn bị và thực hiện cac kế hoạch có thể đƣợc giao phó
cho phòng nguồn vốn.
61
CFP là cuộc kiểm tra thanh khoản đƣợc thiết kế để định lƣợng cac tac
động có thể của một sự kiện trên bảng cân đối và khoảng trống thanh khoản
tích lũy trong thời gian 3-thang. Kế hoạch này cũng đanh gia khả năng của
NH để chịu đƣợc một môi trƣờng thanh khoản kéo dài bất lợi. Ít nhất 2 kịch
bản yêu cầu kiểm tra: Kịch bản A, thanh khoản một cuộc khủng hoảng địa
phƣơng; và Kịch bản B, nơi có một vấn đề toàn quốc hoặc hạ cấp A trong cac
xếp hạng tín dụng nếu NH đƣợc công khai đanh gia.
Bao cao của CFPs nên chuẩn bị ít nhất là hàng quý và bao cao cho
ALCO.
Nếu kết quả của một CFP n m trong khoảng cach tài trợ với thời gian 3-
thang, ALCO phải thiết lập một kế hoạch hành động để giải quyết tinh trạng
này. Ban QLRR cần phê duyệt kế hoạch hành động.
Cac kế hoạch phải xem xét tac động của sự suy giảm tiến bộ theo từng
cấp, cũng nhƣ cac sự kiện bất ngờ, xem xét trong điều kiện khung thời gian và
chi phí cận biên gia tăng trong mỗi kịch bản. Cac giả định của từng kịch bản
phải đƣợc xem xét và phê duyệt ALCO.
Ban ALCO sẽ thực hiện CFP, sửa đổi nó với sự chấp thuận của Ủy ban
QLRR. Khi cần thiết, để đap ứng điều kiện thay đổi, bao cao hàng ngày sẽ
đƣợc nộp cho trƣởng phòng Nguồn vốn, so sanh dòng tiền thực tế với những
giả định của cac CFP.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng quản lý thanh khoản
Việc quản lý thanh khoản của NH là một công việc rất phức tạp và chịu
tac động bởi nhiều nhân tố khac nhau, có thể đƣa ra một số nhóm nhân tố
chính, đó là:
1.3.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Thứ nhất, chiến lƣợc và phƣơng phap quản lý thanh khoản. Mỗi NH có
đủ vốn, chất lƣợng tín dụng tốt, nhƣng nếu không quan tâm đến quản lý thanh
62
khoản thi không thể hoạt động kinh doanh vững vàng và an toàn. Năng lực
quản trị thanh khoản trƣớc hết thể hiện ở khía cạnh liệu nhà quản lý có xây
dựng đƣợc chiến lƣợc quản lý thanh khoản và lựa chọn phƣơng phap quản lý
thanh khoản phù hợp với tinh hinh hoạt động của NH minh hay không. Khi
xây dựng đƣợc chiến lƣợc thanh khoản, cần đề ra cac mục tiêu cụ thể cũng
nhƣ cac công việc tac nghiệp để điều hành công việc theo định hƣớng đã đề ra
cũng nhƣ lựa chọn đƣợc phƣơng phap quản trị thích hợp.
Thứ hai, quan điểm và trinh độ của nhà quản trị. Sự nhận thức đúng đắn
và quan điểm r ràng về vai trò của công tac quản trị thanh khoản sẽ giúp nhà
quản trị có cai nhin khoa học đối với hoạt động này. Xac định điều hành
thanh khoản theo hƣớng cẩn trọng sẽ buộc nhà quản trị đanh đổi một mức
sinh lời trong khối lƣợng vốn khả dụng của NH.
Thứ ba, trinh độ công nghệ thông tin của bản thân NH. Một hệ thống
thông tin hiệu quả là không thể thiếu trong việc quản lý thanh khoản. Hệ
thống thông tin quản lý sẽ kết nối cac chi nhanh NH với trụ sở chính. Một hệ
thống thông tin bao gồm 2 bộ phận chính: cac hệ thống may tính đƣợc nối
mạng với nhau và việc bao cao quản lí. Đối với những NH có mạng lƣới chi
nhanh rộng thi hệ thống may tính đƣợc nối mạng trực tuyến là điều vô cùng
cần thiết. Trinh độ công nghệ thông tin hiện đại cung cấp những thông tin có
chất lƣợng sẽ là điều kiện cần để nhà quản trị đƣa ra những quyết định về thanh
khoản chính xac nhất vi họ có khả năng kiểm soat tối ƣu đối với những luồng
tiền vào và ra NH tại bất cứ thời điểm nào.
Thứ tƣ, hệ thống KSNB của NH. Theo Ủy ban Tổ chức Tài trợ (COSO)
của Ủy ban Treadway (Hoa Kỳ), KSNB là 1 qui trinh chịu ảnh hƣởng bởi
HĐQT, cac nhà quản lí và cac nhân viên khac của NH, đƣợc thiết kế để cung cấp
mọi sự đảm bảo hợp lí trong việc thực hiện cac mục tiêu của HĐQT, cac nhà
quản lí. Một hệ thống KSNB hữu hiệu phải có khả năng nhận diện rủi ro tac
63
động đến mục tiêu kinh doanh, trên cơ sở đó thiết lập cac thủ tục kiểm soat
đƣợc "lồng” vào trong cac qui trinh nghiệp vụ nh m ngăn chặn gian lận và sai
sót xảy ra. Đồng thời phải đảm bảo những thông tin cần thiết trong quản trị
phải đƣợc thông suốt từ quản trị cấp cao đến mọi nhân viên và ngƣợc lại.
Cuối cùng, cần phải hinh thành một bộ phận Kiểm toan Nội bộ đƣợc đảm bảo
tính độc lập nh m thƣờng xuyên giam sat, đanh gia lại toàn bộ hệ thống
KSNB, hệ thống quản trị của NH.
Thứ năm, kết cấu của danh mục TSC lỏng của NH. Tính lỏng của TSC
sẽ quyết định khả năng đap ứng nhu cầu thanh khoản của NH tại thời điểm
cần thiết.
Có thể liệt kê những loại TSC có tính lỏng cao, đƣợc coi là nguồn thanh
khoản thông dụng nhƣ: Tiền mặt và cho vay đến hạn thu nợ, tiền gửi tại cac
NH khac, chứng khoan ngắn hạn do chính phủ phat hành, thƣơng phiếu và
cac chứng chỉ tiền gửi chuyển nhƣợng đƣợc, cac chứng khoan ban đƣợc khac.
Những tài sản này là những tài sản có chất lƣợng tín dụng cao, có thời hạn
ngắn hoặc có thể ban đƣợc ngay mà không gây tổn thất. Tất nhiên, đi đôi với
tính lỏng cao của cac tài sản này là mức sinh lời thấp hơn so với những khoản
cho vay hay những tài sản có tính thanh khoản thấp. Việc dự trữ bao nhiêu tài
sản có tính lỏng cao để đap ứng nhu cầu thanh khoản phụ thuộc vào ý muốn
của chính NH trên cơ sở tinh hinh, lòng tin của thị trƣờng tiền tệ, lòng tin của
ngƣời cho vay hoặc phụ thuộc vào việc liệu NHTW và cac NH khac có sẵn
sàng cho vay hay không. Tuy nhiên, một yếu tố cũng rất quan trọng có thể ảnh
hƣởng tới tỷ trọng giữa cac loại TSC trong danh mục dự trữ cac TSC lỏng và
thay đổi kết cấu của nó là khả năng tạo ra thu nhập của danh mục tài sản đó là
cao hay thấp. Nếu đƣờng cong lợi tức có độ dốc đi lên thi trai phiếu kho bạc sẽ
có mức lãi suất cao hơn tín phiếu kho bạc, cac nhà quản lý sẽ có xu hƣớng điều
chỉnh kết cấu khoản mục dự trữ sơ cấp hay thứ cấp của minh. Nhƣng điều cần
64
lƣu ý ở đây là những tài sản dự trữ có tính thanh khoản cao đem lại cho NH sự
cẩn trọng và an toàn trong hoạt động nhƣng chúng lại có tính “trơ, ỳ” nên đòi
hỏi cac nhà NH phải thƣờng xuyên chủ động điều chỉnh tỉ trọng cac loại tài sản
trong danh mục đó cho phù hợp để đạt đƣợc cac mục tiêu về thanh khoản, lợi
nhuận cũng nhƣ cac mục tiêu hợp lí khac.
Thứ sáu, khả năng xac lập tính cân b ng giữa luồng tiền ra và luồng tiền
vào NH. Khả năng này cũng có thể hiểu nhƣ là khả năng cân đối nguồn thanh
khoản với nhu cầu thanh khoản. Để thoả mãn nhu cầu thanh khoản, NH phải
lựa chọn giữa rất nhiều loại TSC, TSN và những nguồn thanh khoản mới khac
nhau. Phạm vi lựa chọn những nguồn thanh khoản này hết sức đa dạng và
rộng lớn. Vi vậy, đòi hỏi cac nhà quản trị cần có những căn cứ để lựa chọn
nguồn thanh khoản. Những tiêu chí đó là:
+ T nh c p thiết c a yêu cầu thanh khoản: Nếu thâm hụt dự trữ xảy ra
trong vòng vài phút hay vài giờ, nhà quản lý thanh khoản nói chung sẽ sử
dụng thị trƣờng tiền tệ để có thể có những khoản vay qua đêm hay vay vốn từ
NHTW. Ngƣợc lại, với những yêu cầu dự trữ không cấp thiết, NH có thể đap
ứng thông qua việc ban chứng chỉ tiền gửi hay ban tài sản, những hoạt động
yêu cầu nhiều thời gian hơn việc vay vốn mà NH thƣờng thực hiện.
+ Kì h n c a yêu cầu thanh khoản: Nếu nhƣ thâm hụt thanh khoản đƣợc
dự tính chỉ kéo dài trong vài giờ, NH thƣờng ƣu tiên sử dụng thị trƣờng tiền tệ
hoặc vay từ cửa sổ chiết khấu của NHTW. Thiếu hụt thanh khoản kéo dài vài
ngày, vài tuần hay vài thang lại có thể đƣợc đap ứng b ng việc ban tài sản hay
vay vốn dài hạn.
+ Khả năng tiếp cận thị trường đ đ p ứng yêu cầu vốn thanh khoản:
Không phải tất cả cac NH đều có khả năng tiếp cận tới thị trƣờng vốn nhƣ
nhau. Cac NH có quy mô hoạt động lớn thƣờng có ƣu thế hơn cac NH nhỏ.
65
Nhà quản lý thanh khoản cần giới hạn giải phap trong cac lựa chọn mà nó có
thể sử dụng nhanh chóng.
+ Tương quan về chi ph và r i ro giữa c c nguồn vốn: Chi phí của mỗi
nguồn vốn thay đổi hàng ngày và NH khó có thể chắc chắn r ng nó sẽ thặng
dƣ thanh khoản. Với cac yếu tố khac không đổi, nhà quản lý thanh khoản sẽ
sử dụng cac nguồn vốn đang tin cậy với chi phí thấp nhất và do vậy, NH phải
theo sat thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn để có thể biết đƣợc những thay
đổi sắp xảy ra đối với tín dụng và lãi suất.
+ Tri n vọng c a i su t và đường thu nhập: Khi lập kế hoạch đối phó
với thanh khoản tƣơng lai, nhà quản lý thanh khoản thƣờng dùng cac nguồn
vốn có lãi suất thấp. Thông thƣờng, với một đƣờng thu nhập dốc lên, hoạt
động này có nghĩa là vay vốn chi phí thấp trên thị trƣờng ngắn hạn và cho vay
tại mức lãi suất dài hạn cao hơn. Tuy nhiên, nhà quản trị phải cảnh giac vi
điều này sẽ đặt NH trƣớc rủi ro về cả ki hạn và lãi suất.
+ Tri n vọng trong ch nh s ch tiền t và trong ho t động vay nợ c a
Ch nh ph : Hoạt động vay nợ của Chính phủ và NHTW cần phải đƣợc nghiên
cứu kĩ lƣỡng nh m xac định triển vọng của lãi suất và điều kiện tín dụng
trong thị trƣờng tài chính. Một kế hoạch tăng cƣờng vay nợ của Chính phủ
hay chính sach tiền tệ và tín dụng thắt chặt sẽ là dấu hiệu của sự gia tăng lãi
suất, hạn chế tín dụng, khiến cho chi phí huy động vốn thanh khoản tăng cao
và gây khó khăn cho cac nhà quản lý thanh khoản.
+ Khả năng bảo v : NH sử dụng nguồn vốn vay nợ quy mô lớn cần cảnh
giac với vấn đề thiếu chắc chắn trong lãi suất. Họ không biết chi phí vay vốn
trong tƣơng lai sẽ ra sao. Nếu nhà quản lí có đủ kĩ thuật, họ có thể sử dụng
cac kĩ thuật bảo vệ để hạn chế sự thiếu chắc chắn này.
+ C c quy định p dụng với nguồn thanh khoản: NH không thể sử dụng
mọi nguồn thanh khoản nhƣ nhau. Ví dụ, yêu cầu dự trữ tiền gửi và những
66
quy định trong việc vay vốn từ cửa sổ chiết khấu hạn chế NH vay từ cac
nguồn này và buộc NH phải tim cac nguồn thanh khoản khac.
Từ những vấn đề trên mà đòi hỏi cac nhà quản lý cần phải đanh gia cẩn
thận để có thể đƣa ra một quyết định hợp lí trong việc lựa chọn nguồn dự trữ
để đap ứng đúng lúc nhu cầu thanh khoản của NH minh.
1.3.4.2. Nhóm nhân tố khách quan
Thứ nhất, nhân tố liên quan tới chính sach tiền tệ của NHTW. NHTW
sử dụng cac công cụ chính sach (trực tiếp và gian tiếp) để tac động vào thị
trƣờng tiền tệ nh m đạt đƣợc cac mục tiêu đề ra. Một trong những công cụ đó
là DTBB. Việc thay đổi tỷ lệ DTBB sẽ làm thay đổi về yêu cầu vốn dự trữ và
sẽ tac động tới khả năng thanh khoản của NH. Cụ thể, khi NHTW định hƣớng
điều hành chính sach tiền tệ theo hƣớng mở rộng để tăng trƣởng kinh tế, thi
(i) NHTW sẽ giảm tỷ lệ DTBB, cac NH có thể giảm khối lƣợng tiền DTBB,
làm thay đổi cầu thanh khoản của NH; (ii) Nền kinh tế sẽ tăng trƣởng cao,
điều này sẽ tac động tới từng NH, phản anh thông qua tốc độ tăng trƣởng tiền
gửi chậm lại hoặc có thể giảm, trong khi đó nhu cầu tín dụng tăng, tạo ap lực
về thanh khoản đối với NH; (iii) Tac động tới trạng thai tiền mặt của NH. Khi
DTBB giảm thi vốn khả dụng của NH tăng.
Thứ hai, sự biến động của luồng tiền. Sự biến động của luồng tiền có
ảnh hƣởng rất lớn tới tinh hinh thanh khoản của NH. Ở đây, luồng tiền cần
xac định cả hai khía cạnh: luồng tiền chảy vào NH và luồng tiền chảy ra.
Luồng tiền vào sẽ ảnh hƣởng lớn tới nguồn cung thanh khoản và luồng tiền ra
sẽ quyết định tới nhu cầu thanh khoản của NH.
Nói chung thi cả luồng tiền vào và luồng tiền ra đều bị tac động mạnh
bởi những yếu tố nhƣ: tính thời vụ, chu ki và xu hƣớng. Ngoài ra, từng dòng
tiền trong luồng tiền lại bị chi phối bởi cac nhân tố khac.
67
Cac yếu tố mang tính thời vụ thƣờng ảnh hƣởng tới luồng tiền gửi và
nhu cầu vay vốn. Do cac khoản cho vay thƣờng là dành cho chính khách hàng
gửi tiền nên khi cac khoản cho vay tăng lên theo thời vụ thi cũng là lúc tiền
gửi đang ở mức thấp tại thời điểm đó và ngƣợc lại. NH nào phụ thuộc nhiều
vào một hay một nhóm khach hàng thi sẽ ý thức đƣợc r ng nhu cầu thanh
khoản thời vụ có ý nghĩa quan trọng nhƣ thế nào. Hầu hết những biến động
mang tính thời vụ đều có thể ƣớc tính trƣớc trên cơ sở kinh nghiệm trong qua
khứ. Ngƣời gửi tiền và ngƣời vay là những khach hàng lớn cũng có ảnh
hƣởng khac nhau đến nhu cầu thanh khoản ngắn hạn của một NH. Nhu cầu
vốn ngắn hạn của cac khach hàng quan trọng có thể ảnh hƣởng mạnh mẽ đến
trạng thai thanh khoản của NH trong ngắn hạn. Đa số những dự bao về loại
nhu cầu thanh khoản ngắn hạn này đều căn cứ vào thông tin chi tiết về nhu
cầu và kế hoạch của khach hàng.
Yếu tố chu ki là yếu tố rất khó để đanh gia về khả năng tac động của nó
tới trạng thai thanh khoản của NH. Yếu tố này thƣờng n m ngoài tầm kiểm
soat của một NH đơn lẻ. Kinh tế suy thoai hay phat triển bùng nổ, lãi suất
biến động hoặc khi cac NH phải chịu sức ép chính trị hoặc cac quy định
không cho phép điều chỉnh mức lãi suất của minh… đều là những nguyên
nhân có thể gây ap lực thanh khoản rất lớn. Thêm vào đó, cũng rất khó dự bao
đƣợc thời điểm phat sinh cac ap lực mang tính chu ki này. Nếu NH chuẩn bị
sẵn sàng đap ứng toàn bộ những nhu cầu thanh khoản chu ki mà NH cho là có
thể phat sinh thi sẽ chỉ đƣa đến một kết quả là NH phải sở hữu chủ yếu cac tài
sản động có mức lãi suất thấp, làm cho khả năng sinh lời của NH giảm đi
đang kể. Mức độ rủi ro thấp hơn nhờ duy tri trạng thai thanh khoản dồi dào có
lẽ cũng không đủ để bù đắp đƣợc tac động tiêu cực do mức lợi nhuận thấp
nhƣ vậy gây ra.
68
Yếu tố xu hƣớng là việc NH có thể dự bao đƣợc trong dài hạn. Đây là
yếu tố liên quan đến xu hƣớng thông thƣờng của cộng đồng xã hội hay thị
trƣờng mà NH đang phục vụ. Trong những lĩnh vực phat triển nhanh, thi cac
khoản cho vay thƣờng tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng trƣởng tiền gửi. Một
NH hoạt động trong bối cảnh đó sẽ cần nhiều nguồn thanh khoản để đap ứng
yêu cầu mở rộng cho vay.
Mặt khac, ở những cộng đồng ổn định thi tiền gửi có xu hƣớng tăng đều
đặn, trong khi đó nhu cầu vay vốn thi sẽ không có thay đổi gi nhiều. Với điều
kiện nhƣ vậy, nếu có một tầm nhin dài hạn sẽ giúp NH có cơ hội sử dụng tối
ƣu nguồn vốn của minh để đầu tƣ.
Thứ ba, xuất hiện cac biến cố bất thƣờng. Cac biến cố bất thƣờng có thể
tac động rất lớn đến cầu thanh khoản của NH. Nếu ngƣời gửi tiền mất niềm
tin về khả năng chi trả của NH, họ sẽ rút tiền khỏi NH ngay lập tức. Trong
trƣờng hợp này, nhu cầu thanh khoản tăng một cach đột biến và NH không
thể đap ứng đƣợc và khoản vay cứu canh từ NHTW sẽ là một giải phap cuối
cùng để giúp NH có thể thoat khỏi viễn cảnh pha sản của minh.
Thứ tƣ, hiệu ứng rút tiền dây chuyền trong giai đoạn khủng hoảng tài
chính. Trong giai đoạn khủng hoảng tài chính, NH có nhiều khả năng bị mất
khả năng thanh toan. Do hoạt động NH có tính hệ thống nên một NH rủi ro sẽ
dẫn đến hiệu ứng dây chuyền đối với hoạt động của cac NH khac. Và nhƣ
vậy, hậu quả có thể là hàng loạt NH pha sản chỉ trong một thời gian ngắn.
Tuy nhiên, hiệu ứng xấu này có thể đƣợc cải thiện nếu NH tham gia BHTG
cho khách hàng.
Thứ năm, sự biến động thanh khoản do ảnh hƣởng trực tiếp từ cac loại
rủi ro khac. Rủi ro tín dụng đƣợc coi là loại rủi ro có ảnh hƣởng lớn nhất tới
tinh trạng thanh khoản của NH. Nợ qua hạn, tổn thất tín dụng ở mức độ cao sẽ
làm giảm nguồn thanh khoản của NH và dẫn đến khả năng đap ứng nhu cầu
69
rút tiền của khach hàng bị hạn chế theo. Ngoài ra, rủi ro ngoại hối, rủi ro thị
trƣờng cũng gây ảnh hƣởng tới thanh khoản. Tuy nhiên, ảnh hƣởng đó không
sâu sắc nhƣ đối với rủi ro tín dụng.
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN Ý RỦI RO THANH KHOẢN TRÊN TH
GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
1.4.1. Các trƣờng hợp rủi ro thanh khoản của một số ngân hàng trên thế
giới
1.4.1.1. Rủi ro thanh khoản của các ngân hàng Argentina năm 2001
RRTK ở Argentina năm 2001 là ví dụ về rủi ro hệ thống, sự sụp đổ niềm
tin, sự can thiệp của NHTW và kéo dài kiểm soat ngoại tệ của chính phủ.
Năm 2000, Argentina thông bao kế hoạch cắt giảm chi tiêu và tim kiếm
sự giúp đỡ từ IMF. Vào thang 4/2001, cac nhà chức trach đã ban hành một
loạt biện phap trong nỗ lực thúc đẩy tăng trƣởng song song với hạn chế thâm
hụt tài khoa (zero deficit plan). Về mặt tài khoa, chính phủ ap thuế lên các
giao dịch tài chính để tăng thu nhập cho chính phủ. Tuy nhiên, các biện phap
này không những không làm chững lại sự suy thoai kinh tế mà còn khiến cho
Argentina lún sâu hơn vào khủng hoảng. Sự thiếu minh bạch trong việc thực
thi cac chính sach này cộng với những mâu thuẫn giữa những nhà ban hành
chính sach đã làm giảm lòng tin của thị trƣờng. Cac nhà đầu tƣ nghi ngờ mức
độ điều chỉnh thâm hụt tài khoá do nhiều địa phƣơng không bị buộc cắt giảm
chi tiêu. Việc nới lỏng dự trữ bắt buộc tại cac NH với mục đích ban đầu là
làm tăng thanh khoản nhƣng thực tế lại làm giảm chất lƣợng tín dụng và giảm
khả năng thu hút vốn của cac NH.
Sau sự rút chạy của dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, chính phủ Argentina đã
thông qua một nhóm đạo luật mới đƣợc biết tới dƣới cai tên Corralito. Theo
đó, cac tài khoản NH trong toàn quốc đều bị đóng băng trong vòng 12 tháng.
Chủ tài khoản chỉ đƣợc phép rút một lƣợng nhỏ tiền, phục vụ cho chi tiêu ca
70
nhân (1000 USD/thang/tài khoản) và thay cac khoản tiền gửi b ng trai phiếu
chính phủ thời hạn 10 năm. Biện phap cứng rắn này của chính phủ Argentina
có tác dụng giảm bớt dòng tiền ồ ạt bị rút ra.
Tuy nhiên, đạo luật này sau đó đã bị phủ quyết bởi tòa an. Tiền lại tiếp
tục đƣợc rút ra ồ ạt buộc NHTW phải in tiền để tạo tính thanh khoản cho cac
NHTM. Cơ chế hội đồng tiền tệ đƣợc hủy bỏ và đồng peso nhanh chóng bị
mất gia so với đồng USD. Đến tháng 2/2002, khi tỉ gia 1 USD = 2,6 Peso thi
số tiền gửi bị rút ra khỏi NH là 100 triệu USD mỗi ngày. Chính phủ lúc này
phải ra hạn mức rút tiền là 500 USD/tháng/tài khoản. Tháng 3/2002, tỉ gia lúc
này đã lên đến mức 1 USD = 3,75 Peso, các NH bắt đầu thiếu tiền mặt trầm
trọng. Tháng 4/2002, các NH đƣợc yêu cầu đóng cửa vô thời hạn [52].
1.4.1.2. Rủi ro thanh khoản của các ngân hàng Nga năm 2004
Trƣờng hợp xảy ra ở Nga năm 2004 là ví dụ về sự yếu kém của hệ thống
NH. Thang 7 năm 2004, cac NH của Nga đứng trƣớc nguy cơ RRTK rất lớn.
+ 9/7/2004: NH Guta thông bao tạm khoa cac tài khoản tiền gửi trên toàn
quốc do chi trả trong thang 6 vƣợt 10 tỷ rúp (tƣơng đƣơng 345 triệu USD).
Ngay sau khi lệnh thông bao khoa cac tài khoản tiền gửi đƣợc ban bố, ngƣời
dân đổ xô đi rút tiền ở cac NH khac để đề phòng rơi vào hoàn cảnh tƣơng tự.
+ 16/7/04: Các NH Nga đã từ chối cung cấp tín dụng cho nhau, lãi suất
tiền gửi tăng song khach hàng vẫn ồ ạt xếp hàng bên ngoài cac toà nhà NH để
chờ đến lƣợt rút tiền.
+ 17/7/04: NH Alfa, đại gia thứ 4 trong ngành tài chính quyết định áp
dụng biện phap cấp bach là phạt 10% số tiền nếu khach hàng rút trƣớc thời
hạn.
+ 18/7/04: Ông Sergei Ignatiev, Thống đốc NHTW Nga quyết định giảm
cac tỷ lệ dự trữ tiền mặt của cac NH từ 7% xuống còn 3,5% nh m tăng khả
năng thanh khoản, đồng thời ap dụng hàng loạt biện phap cứu Guta Bank.
71
+ 20/7/2004: Nhiều NH đã sụp đổ. Những ngƣời gửi tiền tràn đến cac
NH để rút tiền vi lo ngại cuộc khủng hoảng tài chính năm 1998 tai diễn và họ
sẽ mất những khoản tiền tiết kiệm dành dụm cả đời. Phản ứng của chính phủ
lúc này là để Vneshtorgbank, một NH của nhà nƣớc mua lại NH Guta.
+ 8/2004: Chính phủ đã mua lại cac NH lớn với gia rẻ bất ngờ [52]
Theo cac chuyên gia, khủng hoảng rất dễ xảy ra bởi Nga có qua nhiều
NH mà hầu hết cac NH này có vốn sở hữu rất nhỏ. Theo tính toan có khoảng
90% NH có số vốn dƣới 10 triệu USD. Bên cạnh đó ngoài biện phap giảm tỷ
lệ dự trữ tiền mặt, cơ quan quản lý tài chính Nga chƣa đƣa ra đƣợc phƣơng
phap hữu hiệu nào khac để giải quyết vấn đề.
1.4.1.3. Sự sụp đổ của ngân hàng Northern Rock năm 2007
Cuộc khủng hoảng cho vay cầm cố dƣới tiêu chuẩn (subprime mortgage
crisis) trên thị trƣờng Mỹ mùa hè năm 2007 đã ảnh hƣởng đến cung thanh
khoản của Northern Rock do NH này có 150 triệu đôla Mỹ trong cac khoản
cho vay thế chấp b ng bất động sản trên thị trƣờng Mỹ. Sau khi tim đủ mọi
cach để huy động vốn trên thị trƣờng LNH và các TCTD khac nhƣng không
đƣợc, ngày 12/9/2007, Northern Rock đã đề nghị NHTW Anh (Bank of
England) cho vay 3 tỉ bảng Anh vốn ngắn hạn để chi trả cac nghĩa vụ tài
chính đến hạn của minh. Những thông tin bí mật về cac cuộc trao đổi giữa
Northern Rock và NHTW Anh cũng nhƣ cac tổ chức tài chính khac bị giới
truyền thông biết đƣợc. Bao chí dồn dập đƣa ra những dự đoan về nguy cơ vỡ
nợ với những cai tít giật gân nhƣ “Northern Rock đang thiếu tiền mặt trầm
trọng”, “Northern Rock đang ganh hậu quả do cho vay cầm cố tràn lan”,
“Northern Rock bị ảnh hƣởng nặng nề sau khủng hoảng cho vay cầm cố dƣới
tiêu chuẩn Mỹ”…Những thông tin rò rỉ này đã làm cho cổ phiếu của Northern
Rock rớt không phanh, cac nhà đầu tƣ cũng nhƣ cac khach hàng nƣờm nƣợp
72
kéo đến các chi nhanh của Northern Rock rút tiền gây nên một cảnh tƣợng vô
cùng hỗn loạn.
Sáng ngày 15/9, hàng ngàn ngƣời đã xếp hàng trƣớc cửa 72 chi nhanh
của Northern Rock để chờ rút tiền. Trong ngày hôm đó, 1 tỉ bảng Anh đã bị
rút ra từ cac tài khoản tiền gửi tại Northern Rock, chiếm 5% tổng số dƣ tiền
gửi tại NH này. Ngày 17/9, những ngƣời gửi tiền vẫn lo lắng và tiếp tục kéo
đến Northern Rock rút tiền mặc dù cac nhà chức trach NH ra sức trấn an 1,4
triệu khach hàng r ng, với nguồn vốn đến 113 tỷ USD, NH bảo đảm chi trả
đầy đủ và khach hàng nên sắp xếp thời gian để rút tiền. Theo con số thống kê
đã có hơn 2 tỉ bảng Anh bị rút ra kể từ khi Northern Rock xin vay tiền của
NHTW Anh. Trong ngày hôm đó, gia cổ phiếu của Northern Rock giảm
45,5% từ 483 pence xuống còn 263 pence. Cuối ngày, NHTW Anh đã tuyên
bố sẽ đảm bảo tất cả cac khoản tiền gửi tại Northern Rock. Gia cổ phiếu của
Northern Rock tăng 15% sau lời tuyên bố này. Tuy nhiên điều này vẫn không
thể chấm dứt đƣợc việc luồng tiền vẫn tiếp tục bị rút ra khỏi NH.
Tính đến thang 1/2008, khoản nợ của Northern Rock với NHTW đã tăng
lên đến 26 tỉ bảng Anh. Northern Rock đã ban một phần cac khoản cho vay
trong danh mục tài sản của minh cho ngân hàng JP Morgan, Mỹ lấy 2,2 tỉ
bảng Anh để trả nợ một phần cho NHTW Anh.
Cac NH lớn tại Anh và châu Âu đều từ chối trợ giúp Northern Rock vƣợt
qua khủng hoảng, trong đó có cả HSBC, Barclays, Lloyds TSB, RBS,
Santander và Credit Agricole. Chính phủ Anh buộc phải ra tay và tiến hành
thƣơng lƣợng đàm phan với cac thể chế tài chính lớn trên thế giới về cac
phƣơng án giải cứu Northern Rock. Tuy nhiên những nỗ lực đàm phán này đã
thất bại. Cuối cùng ngày 21/2/2008 Northern Rock chính thức bị quốc hữu
hóa sau 3 ngày tranh cãi tại Thƣợng và Hạ viện Anh [52].
73
Có thể nói nguyên nhân đầu tiên và trực tiếp nhất dẫn đến RRTK của
Northern Rock chính là rủi ro tín dụng mà NH này phải đối mặt. Sai lầm lớn
nhất của NH Northern Rock là tiếp tục cho cac khach hàng vay cầm cố nhiều
gấp 5 lần lƣơng của ngƣời vay. Khi cho vay thế chấp b ng nhà đất, NH
Northern Rock đã cho vay nhiều gấp 125% gia trị nhà đất của ngƣời vay đƣa
đi cầm cố, bất chấp những lời cảnh báo về sự không ổn định của nền kinh tế
cũng nhƣ cac dự bao về gia bất động sản tụt dốc. Việc cho vay thế chấp sai
lầm nói trên đã khiến cho tài sản bong bóng xà phòng của NH Northern Rock
tồn tại trong một thời gian dài và liên tục đƣợc thổi căng phồng lên. Chính vì
thế, khi bị ảnh hƣởng từ việc thị trƣờng cho vay dƣới chuẩn của Mỹ lâm vào
khủng hoảng thi việc thiếu vốn là điều dễ hiểu.
Ngoài ra, việc rò rỉ thông tin khiến giới truyền thông nhảy vào cuộc và
khiến mọi chuyện thêm tồi tệ cũng là một tac động khiến cuộc khủng hoảng
thêm trầm trọng và gây hậu quả nặng nề.
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro thanh khoản của một số ngân hàng
trên thế giới
1.4.2.1. Hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản của ngân hàng HSBC
Có trụ sở chính đặt tại London, HSBC là một trong những tổ chức cung
cấp dịch vụ tài chính NH lớn nhất thế giới. Những thành công mà HSBC đã
đạt đƣợc từ khi thành lập cho đến nay là nhờ phần lớn vào chính sach quản trị
rủi ro mà HĐQT đã đặt ra, đặc biệt là đối với quản lý RRTK.
Trong hoạt động quản lý RRTK, ngoài việc tuân thủ các chuẩn mực quốc
tế, cac qui định bắt buộc tại cac thị trƣờng nơi HSBC hoạt động, HSBC luôn
có chính sach của riêng minh. Cac chính sach quản lý RRTK của HSBC đƣợc
thiết kế nh m phat hiện, phân tích, đặt cac mức giới hạn thích hợp cho loại
hinh rủi ro này. HSBC thƣờng xuyên xem xét lại cac chính sach và hệ thống
quản lý rủi ro của minh để phù hợp với những diễn biến trên thị trƣờng và
74
những thay đổi trong chiến lƣợc hoạt động của HSBC. HSBC duy tri tính
nguyên tắc, thận trọng, bảo thủ nhƣng mang tính xây dựng trong văn hoa
quản lý RRTK.
HSBC có ban quản lý rủi ro do HĐQT và ban giam đốc lập ra. Tại cac
chi nhanh của HSBC đều có bộ phận chuyên trach về RRTK, chịu trách
nhiệm trƣớc giam đốc chi nhanh về cac vấn đề thanh khoản. Các bao cao về
tình hình thanh khoản của cac chi nhanh thƣờng xuyên đƣợc cập nhật lên cac
chi nhanh cấp cao hơn. Hội nghị về Quản lý rủi ro (Risk Management
Meeeting) thƣờng xuyên đƣợc tổ chức để bao cao và rà soat lại tinh hinh quản
lý RRTK trên toàn hệ thống.
Trong hoạt động quản lý RRTK, HSBC đề ra cac mục tiêu sau:
- Tất cả cac nghĩa vụ mà HSBC đã cam kết cấp vốn và cac yêu cầu rút tiền
gửi phải đƣợc đap ứng khi đến hạn.
- Có thể dễ dàng tiếp cận vốn trên thị trƣờng “ban buôn” với mức chi phí
hợp lý.
- Duy tri một nguồn vốn đa dạng và ổn định, trong đó chủ yếu là cac
khoản tiền gửi của khach hàng ca nhân, doanh nghiệp và tiền trên tài khoản
của cac tổ chức.
Có 2 điểm nổi bật trong chính sách quản lý thanh khoản của HSBC:
- Chính sach quản lý thanh khoản phải phù hợp với từng thị trƣờng cụ thể.
- Cac chi nhanh và văn phòng phải chủ động quản lý thanh khoản của
chính mình.
HSBC nổi tiếng với slogan “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phƣơng”
(The world’s local bank). Trong hoạt động quản trị RRTK, HSBC cũng ap
dụng slogan đó. Việc quản lý thanh khoản của HSBC đƣợc từng chi nhanh,
từng văn phòng tiến hành một cách linh hoạt, phù hợp với từng địa phƣơng
nơi cac chi nhanh, văn phòng đó hoạt động nhƣng phải tuân thủ cac nguyên
75
tắc, mục tiêu mà HĐQT của HSBC đặt ra. Tuỳ thuộc vào sự phat triển của thị
trƣờng tài chính ở cac địa phƣơng mà chính sach quản lý RRTK của từng chi
nhanh, văn phòng ở địa phƣơng đó có thể thay đổi cho phù hợp.
HSBC luôn nhấn mạnh từng chi nhanh, từng văn phòng phải tự đảm bảo
khả năng thanh khoản của chính minh, dùng nguồn vốn của chính chi nhánh,
văn phòng đó để đap ứng cac nhu cầu thanh khoản. Chỉ những chi nhanh hoặc
văn phòng nào theo qui định không đƣợc huy động tiền gửi tiết kiệm thi mới
đƣợc trụ sở hoặc các chi nhanh khac tài trợ thanh khoản, nhƣng việc tài trợ đó
cũng đƣợc diễn ra theo những qui định hết sức nghiêm ngặt và mức giới hạn
nhất định do HĐQT đặt ra. Việc HSBC khống chế lƣợng vốn hỗ trợ cho các
chi nhánh là hoàn toàn hợp lý vi nhƣ vậy sẽ làm tăng ý thức quản lý RRTK
trong toàn hệ thống của tập đoàn này và tranh trƣờng hợp RRTK tại một chi
nhanh có thể kéo theo sự sụp đổ của cac chi nhanh khac.
Qui trinh quản lý rủi ro thanh khoản của HSBC nhƣ sau:
- Lên kế hoạch dự bao cac luồng tiền vào và ra của cac đồng tiền mạnh.
Trong trƣờng hợp luồng tiền ra dự kiến lớn hơn luồng tiền vào dự kiến thi
xem xét khả năng chuyển thành tiền của cac tài sản để tài trợ cho khoảng
chênh lệch đó.
- Điều chỉnh cac tỉ lệ thanh khoản trên bảng cân đối theo cac qui định bắt
buộc và cac qui định trong nội bộ.
- Duy tri một danh mục đa dạng cac nguồn cung thanh khoản trong đó có
cac phƣơng an dự phòng.
- Quản lý hồ sơ cac khoản nợ, đặc biệt là thời điểm đao hạn của cac khoản
nợ lớn.
- Lên kế hoạch trả nợ.
76
- Quản lý hồ sơ những ngƣời gửi tiền, điều chỉnh sự tập trung của cac
nguồn tiền gửi, tranh bị phụ thuộc qua mức vào một số khach hàng gửi tiển
lớn.
- Lập các bao cao dự phòng và lên cac kế hoạch thực hiện nghĩa vụ tài
chính trong trƣờng hợp RRTK xảy ra. Các báo cáo này chỉ ra dấu hiệu ban
đầu của RRTK và chỉ ra cac việc cần làm trong trƣờng hợp có khó khăn hoặc
khủng hoảng hệ thống, giảm thiểu cac mức tổn thất và những ảnh hƣởng xấu
đến HSBC.
Có thể thấy qui trinh quản lý thanh khoản của HSBC rất chặt chẽ và r
ràng. Với văn hoa QLRR thận trọng, nguyên tắc, HSBC duy tri một qui trình
quản lý RRTK mang tính phòng ngừa cao, hoạt động quản lý RRTK diễn ra
liên tục ngay cả khi không có một dấu hiệu bất ổn gi từ phía thị trƣờng.
Cung - cầu thanh khoản của HSBC
HSBC kết hợp cả cung và cầu thanh khoản trong hoạt động quản lý
RRTK. Trong hoạt động quản lý thanh khoản, HSBC đặc biệt chú trọng đến
thời điểm đao hạn của cac nghĩa vụ tài chính và thực hiện hoạt động thống kê,
dự đoan cac luồng tiền ra thông qua cac nghĩa vụ tài chính.
Từ Bảng 1.4 có thể thấy, chi trả cac khoản tiền gửi và tài trợ cac khoản
cho vay đã cam kết là hai nghĩa vụ lớn nhất trong tất cả cac nghĩa vụ của
HSBC xét về mặt qui mô vốn. Riêng về tiền gửi, cac khoản tiền gửi không kì
hạn và ki hạn ngắn dƣới 3 thang lần lƣợt là 698.187 và 332.207 triệu USD,
chiếm 40,15% và 54,7%. Đây là hai nghĩa vụ đƣợc ƣu tiên hàng đầu và luôn
đƣợc xếp trƣớc cac nghĩa vụ khac trong thứ tự chi trả.
Về phía cung thanh khoản, tiền gửi tài khoản vãng lai và tiền gửi có kì
hạn là nguồn cung thanh khoản chính của HSBC và HSBC luôn cố gắng duy
tri tính ổn định của nguồn cung này. Để có thể duy tri đƣợc tính ổn định đó,
HSBC duy tri lòng tin của ngƣời gửi tiền vào nguồn vốn mạnh của HSBC và
77
quan trọng nhất là thông qua việc công bố cac thông tin về thanh khoản hết
sức cụ thể, r ràng. HSBC cũng thƣờng xuyên tham gia vào thị trƣờng tiền tệ
ở cac nƣớc, duy tri vai trò của minh trên cac thị trƣờng đó để có thể dễ dàng
tiếp cận nguồn cung thanh khoản từ thị trƣờng này khi cần.
Các NH của HSBC rất tích cực cho cac NH trên thị trƣờng LNH vay vốn
và số vốn mà HSBC cho vay trên thị trƣờng này lớn hơn số vốn mà HSBC đi
vay trên thị trƣờng này. Tiền gửi không kì hạn của cac NH khac tại HSBC chỉ
chiếm một lƣợng nhỏ là 2,6% trong tổng số tài sản của HSBC. Đây là một tín
hiệu tốt vi tiền gửi không ki hạn của cac TCTD đƣợc xếp vào nguồn vốn dễ
biến động và không đƣợc vƣợt qua 7%.
Bảng 1.4: Thời điểm đáo hạn của các nghĩa vụ tài chính của HSBC
(tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008)
Đơn vị: Tri u USD
Kì hạn Không
kì hạn
Dƣới
3 tháng
3-12
tháng 1-5 năm
Trên
5 năm
Tiền gửi của cac ngân hàng -
Deposits by banks 45.884 82.514 8.734 4.875 2.356
Tiền gửi của khach hàng -
Customer accounts 698.187 332.207 69.721 34.537 5.798
Chứng khoan nợ - Debt
securities in issue 481 56.590 53.174 68.169 22.920
Chứng khoan phai sinh -
Derivatives 482.039 373 1.479 2.634 1.003
Cac khoản cho vay phải giải
ngân - Loan commitments 239.753 105.952 153.774 72.111 32.432
Cac khoản nợ thứ cấp -
Subordinated liabilities 92 686 1.646 9.718 41.701
Phat sinh từ cac giao dịch -
Trading liabilities 247.652 - - - -
78
Các nghĩa vụ tài chính khac -
Other financial liabilities 19.474 26.180 5.473 1.472 1.022
Tổng 1.738.927 607.215 300.970 228.371 172.085
Nguồn: HSBC, b o c o thường niên 2008
Bảng 1.4 cũng đồng thời cho thấy sự đa dạng trong cac nguồn cung cầu
thanh khoản của HSBC do HSBC có cac dịch vụ tài chính rất phong phú. Đây
là một lợi thế của những NH lớn, cung cấp nhiều sản phẩm tài chính vi sự đa
dạng hoa luôn là một biện phap để hạn chế rủi ro.
Tỉ lệ tiền cho vay/tiền gửi của HSBC
HSBC luôn khuyến cao cac chi nhanh của minh không nên phụ thuộc
nhiều vào nguồn vốn lớn, ngắn hạn từ những ngƣời cho vay lớn trên cac thị
trƣờng chuyên cho vay để đảm bảo thanh khoản vi chi phí trên thị trƣờng này
kha cao và tính ổn định thấp. Thay vào đó, cac tài khoản tiền gửi có ki hạn và
không ki hạn của những ngƣời gửi tiền phổ thông với chi phí thấp nên đƣợc
dùng để tài trợ thanh khoản. Chính vi thế, HSBC qui định cac chi nhanh chỉ
đƣợc tăng cac khoản vay nếu có sự tăng tƣơng ứng trong tiền gửi tài khoản
vãng lai và có ki hạn của những khach hàng phổ thông. Tỉ lệ tiền cho vay/tiền
gửi (advances to deposit ratio) đƣợc dùng để thực hiện qui định đó. Khi tính tỉ
lệ này, cac khoản tiền gửi của những khach hàng lớn bị loại ra khỏi mẫu số.
Tỉ lệ này của HSBC nghiêm ngặt hơn tỉ lệ cho vay/tổng tiền gửi mà lý thuyết
về thanh khoản NH đƣa ra, chứng tỏ một thai độ rất thận trọng của HSBC
trong quản trị RRTK.
Bảng 1.5: Tỉ lệ tiền cho vay/tiền gửi của HSBC năm 2008
HSBC bank (UK) (%)
Tính đến cuối năm 106
Tính trung bình 101,5
HSBC bank (Hongkong & Thượng Hải) (%)
79
Tính đến cuối năm 77,4
Tính trung bình 80,6
HSBC bank (USA) (%)
Tính đến cuối năm 103,7
Tính trung bình 111,8
Tính trên toàn bộ hệ thống (%)
Tính đến cuối năm 85,2
Tính trung bình 88,1
Nguồn: HSBC, b o c o thường niên 2008
Tỉ lệ tiền cho vay/tiền gửi của tập đoàn NH HSBC nói chung nhỏ hơn 1
(Bảng 1.5). Tỉ lệ này cho thấy tiền gửi của cac khach hàng phổ thông tại
HSBC luôn lớn hơn tổng số tiền cho vay. Tỉ lệ trên còn cho thấy cac khoản
vay của HSBC đƣợc tài trợ bởi một nguồn tiền gửi kha ổn định của cac khach
hàng phổ thông. Đây là một tỉ lệ an toàn vi tiền gửi luôn dƣ thừa để tài trợ cho
cac khoản cho vay nên HSBC sẽ tranh đƣợc tinh trạng thiếu thanh khoản
trong ngắn hạn nếu có một dòng tiền ra đột ngột phải chi trả.
Tóm lại, hoạt động quản lý RRTK của HSBC dù chƣa đạt đến mức là
“hinh mẫu lý tƣởng” nhƣng cũng rất đang để cac NH khac học tập. Thực tế đã
chứng minh tính hiệu quả và đúng đắn của mô hinh quản lý thanh khoản của
HSBC - một trong những yếu tố hàng đầu giúp HSBC đạt đƣợc vị trí nhƣ
ngày nay.
1.4.2.2. Hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản của ngân hàng SMBC Nhật
Bản
NHTMCP Sumitomo Mitsui (SMBC-Nhật Bản) thành lập năm 1919,
không chỉ là một trong những NHTM hàng đầu của Nhật Bản, có uy tín, tiềm
lực tài chính và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng tài chính tại khu
vực Châu Á Thai Binh Dƣơng mà còn là một trong những NH hàng đầu trên
80
thế giới về quy mô và mức độ tín nhiệm. SMBC đã thực hiện chiến lƣợc quản
lý RRTK tiêu biểu nhƣ sau:
Thứ nhất, để quản lý RRTK, NHTW Nhật Bản đƣa ra những yêu cầu
đối với cơ cấu TSC nhƣ một tỷ lệ tối ƣu nhất đảm bảo sự ổn định, khả năng
thanh khoản và khả năng chi trả của NHTM. Theo quy định đó, SMBC luôn
duy tri một lƣợng vốn cấp 1 và cấp 2 b ng 30% tổng tiền gửi.
Thứ hai, SMBC thực hiện quản lý RRTK theo mô hinh CAMELS b ng
cách phối hợp quản lý giữa vốn tự có, chất lƣợng TSC, quản lý, thu nhập,
thanh khoản và độ nhảy cảm.
Thứ ba, SMBC chủ động thiết lập Uỷ ban quan rlys tài sản-nợ (ALCO)
nh m nâng cao công tac quản lý RRTK thông qua chiến lƣợc quản lý thanh
khoản TSC và TSN. Một số biện phap nh m quản lý RRTK của SMBC nhƣ:
(1) Hợp nh t tài khoản: Hợp nhất cac tài khoản vào một NH sẽ giúp đơn giản
hoa việc giam sat và quản lý cac khoản phải thu và phải trả, đồng thời giúp
kịp thời huy động vốn; (2) Tập trung tiền ặt tự động: Tự động huy động tiền
nhàn rỗi từ các tài khoản phụ vào một tài khoản chính; (3) C c giải pháp tối
ưu ho i su t: Gửi tiền nhàn rỗi vào tài khoản tiền gửi kỳ hạn để tối đa hoa
lợi nhuận.
Thứ tƣ, SMBC thực hiện chiến lƣợc quản lý phối hợp giữa TSC - TSN
một cach thống nhất và nhịp nhàng. Với chiến lƣợc quản lý TSC, SMBC đã
luôn chủ động trong công tác phòng chống RRTK ví dụ nhƣ luôn dự trữ một
lƣợng thanh khoản dự phòng hợp lý, ký kết thực hiện cac điều khoản với tổ
chức bảo hiểm nh m tài trợ cho RRTK. Bên cạnh đó, SMBC còn thực hiện
chiến lƣợc phat triển thị trƣờng ban lẻ nh m tăng thu nhập và phân tan rủi ro,
mở rộng chi nhanh khắp Châu Á, tăng vốn điều lệ để mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh, xâm nhập thị trƣờng mới và đa dạng hóa cac nguồn vốn huy
động từ dân cƣ trong và ngoài nƣớc, từ thành thị đến địa phƣơng…[66]
81
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Qua việc nghiên cứu một số thất bại cũng nhƣ thành công trong quản lý
RRTK của các NH trên thế giới chúng ta có thể rút ra một số kinh nghiệm cho
các NHTM Việt Nam trong việc quản lý RRTK nhƣ sau:
Thứ nh t, c c NHTM cần đo ường, phân t ch và t nh to n con số hợp ý
về dự trữ thanh khoản để vừa không dƣ thừa một lƣợng tiền mặt trong ngân
quỹ, lại vừa có thể đảm bảo đƣợc an toàn thanh khoản. Điều kiện thanh khoản
thƣờng đƣợc đảm bảo không những b ng cac khoản tín dụng ngắn hạn, có
chất lƣợng mà còn b ng cac khoản đầu tƣ vào giấy tờ có gia dễ chuyển đổi ra
tiền trên thị trƣờng.
Thứ hai, các NHTM cần phải tỉnh t o và ch động trong nhận d ng và
phòng ngừa RRTK. Ban quản trị RRTK cần có cac biện phap nh m phối hợp
giữa quản lý thanh khoản TSN và quản lý thanh khoản TSC để có thể tận
dụng đƣợc gia trị của tiền mặt trong ngân quỹ vừa có thể đảm bảo huy động
vốn trong trƣờng hợp cầu thanh khoản tăng cao. Trong đó, NHTM cần nhận
thức r rủi ro nào cũng có thể ảnh hƣởng đến an toàn thanh khoản của NH,
đặc biệt là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng và RRTK có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, với tốc độ tăng trƣởng tín dụng nhƣ mấy năm trở lại đây, cac
NHTM lại càng phải lƣu tâm đến quản trị RRTK.
Thứ ba, cần phải ki m soát hi u quả ho t động tín dụng b ng các chuẩn
mực cụ thể, tránh tình trạng cho vay tràn lan với quy trình thẩm định lỏng lẻo.
Đặc biệt với các nhóm ngành nhƣ bất động sản, dù là khoản vay cho mục đích
đầu tƣ bất động sản hay sử dụng bất động sản nhƣ tài sản thế chấp/đảm bảo
cho khoản vay thi TCTD cũng cần có cac quy định nghiêm ngặt để giám sát
cả trƣớc và sau khi giải ngân.
82
Thứ tư, ap dụng bài học kinh nghiệm quản trị của SMBC, các NHTM
cần thực hi n chiến ược quản trị r i ro theo hình CAMELS, từ đó có thể
phối hợp cac yếu tố nh m quản trị RRTK một cach hiệu quả nhất.
Thứ nă , c c NHTM u n phải nâng cao c ng t c dự b o kinh tế vĩ
nh m chuẩn bị tinh thần cho những biến động thị trƣờng tài chính tiền tệ,
những biến động xảy ra một cach bất ngờ có thể ảnh hƣởng nặng nề đến hoạt
động kinh doanh của NH.
Thứ s u, để giảm thiểu ảnh hƣởng của RRTK nếu có, c c NHTM cần có
ví dụ nhƣ ký kết cac hợp đồng bảo hiểm tiền
gửi, nâng cao công tac quản trị RRTK trong toàn hệ thống nh m nhận diện,
đo lƣờng và phân tích chính xac mức độ rủi ro thanh khoản.
Thứ bảy, xây dựng một h thống NHTM lành m nh, quan tâm đến “chất
lƣợng” hơn là “số lƣợng” NH. Cac NHTM cần phải có vốn chủ sở hữu lớn để
dễ dàng phòng bị trong trƣờng hợp khách hàng rút tiền hàng loạt.
Cuối cùng, NHTM cần có c ng t c quản trị th ng tin inh b ch, tránh
những tin đồn thất thiệt xảy ra gây ảnh hƣởng đến uy tín của NH và khủng
hoảng lòng tin trong công chúng.
K T U N CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 của Luận an đã tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về
RRTK của NHTM.
Thứ nhất, tac giả đã nêu những nội dung khai quat về RRTK của
NHTM gồm: khai niệm thanh khoản, cung cầu thanh khoản và trạng thai
thanh khoản ròng; khai niệm RRTK và nguyên nhân gây ra RRTK; khai niệm
quản lý RRTK và sự cần thiết phải quản lý RRTK trong hoạt động kinh doanh
của NHTM.
83
Thứ hai, tac giả đã hệ thống hoa cac nội dung về quản lý RRTK: giới
thiệu 14 nguyên tắc cơ bản của Basel về “Thông lệ tốt nhất về quản lý khả
năng thanh khoản của cac NH”; đi sâu tim hiểu mô hình, cơ cấu tổ chức quản
lý RRTK, chính sach, quy trinh, cac phƣơng phap đo lƣờng thanh khoản,
kiểm soat tinh trạng thanh khoản, cach thức lập kế hoạch phòng ngừa, hạn chế
RRTK; chỉ ra cac nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng quản lý thanh khoản của
các NHTM.
Cuối cùng, tac giả giới thiệu cac trƣờng hợp RRTK của một số NH trên
thế giới và kinh nghiệm quản lý RRTK của một số NH nƣớc ngoài từ đó rút
ra đƣợc bài học hữu ích đối với hoạt động quản lý RRTK cho cac NHTM Việt
Nam.
Kết quả nghiên cứu chƣơng 1 là cơ sở để tac giả khảo sat, phân tích,
đanh gia một cach khach quan thực trạng RRTK cũng nhƣ hoạt động quản lý
RRTK của cac NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2007 đến 2014
đƣợc trinh bày trong chƣơng 2 của Luận an.
84
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM
2.1.1. Bức tranh tổng thể về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Trƣớc năm 1990, hệ thống NH Việt Nam là hệ thống 1 cấp, không có sự
tach biệt giữa chức năng quản lý và chức năng kinh doanh. NHNN vừa đóng
vai trò là NHTW vừa đóng vai trò là NHTM.
Tháng 5/1990, hai phap lệnh Ngân hàng ra đời (Phap lệnh Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam và Phap lệnh Ngân hàng, hợp tac xã tín dụng và công ty
tài chính) đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống NH Việt Nam
từ 1 cấp sang 2 cấp, bao gồm NHNN thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về
hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toan, ngoại hối và NH; và cấp
NH kinh doanh thuộc lĩnh vực lƣu thông tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại
hối và dịch vụ NH. Trong thời gian này, 4 NHTMNN lớn đã đƣợc thành lập
gồm Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thƣơng
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phat triển nông thôn Việt Nam và
Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam.
Đến năm 1997, Luật Ngân hàng Nhà nƣớc và Luật Cac tổ chức tín dụng
ra đời đã thừa nhận nhiều loại hinh sở hữu NH, giúp bộ mặt ngành NH thay
đổi lớn với sự bùng nổ về số lƣợng NH. Đến thời điểm này, số lƣợng NH ở
85
Việt Nam đã lên đến 84 đơn vị, trong đó có 5 NHTMNN, 51 NHTMCP, 4
NH liên doanh và 24 chi nhanh NHTM nƣớc ngoài.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997, một số NH do kinh doanh
không hiệu quả nên đã bị phá sản hoặc bị rút giấy phép hoạt động. Cùng với
đó là tiến trinh tai cơ cấu lại toàn diện hệ thống NH nh m củng cố và phat
triển theo hƣớng tăng năng lực quản lý về tài chính đồng thời giải thể, sap
nhập, hợp nhất hoặc ban lại cac NHTMCP yếu kém về hiệu quả kinh doanh
nên số lƣợng NH ở Việt Nam đã giảm còn 75 đơn vị vào năm 2005.
Từ ngày 1/4/2007, theo cam kết gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới,
cac NH 100% vốn nƣớc ngoài đã đƣợc phép thành lập tại Việt Nam, tạo thêm
một mảng mới cho hệ thống NH tại Việt Nam. Nhƣ vậy, tính đến 30/6/2015
có tất cả 95 NH đang hoạt động tại Việt Nam với 4 NHTMNN, 33 NHTMCP,
4 NH liên doanh, 5 NH 100% vốn nƣớc ngoài và 49 chi nhánh NH nƣớc
ngoài.
Bảng 2.1: Số lƣợng NH giai đoạn 1991-6/2015
1991 1993 1995 1997 2001 2005 2008 2010 2011 2012 2015
NHTMNN 4 4 4 5 5 5 5 5 5 5 4
NHTMCP 4 41 48 51 39 37 38 38 37 34 33
NH liên doanh 1 3 4 4 4 4 5 5 5 5 4
NH 100% vốn nƣớc ngoài 0 0 0 0 0 0 5 5 5 5 5
Chi nhanh NH nƣớc ngoài 0 8 18 24 26 29 41 48 54 50 49
Tổng số ngân hàng 9 56 74 84 74 75 94 101 106 99 95
Nguồn: B o c o thường niên c a NHNN c c nă
Không chỉ phat triển về số lƣợng, qui mô mạng lƣới của cac NHTM
cũng tăng lên nhanh chóng. Theo tổng hợp từ bao cao tài chính của các NH
thi đến cuối năm 2014, hệ thống NHTM Việt Nam có hơn 9.200 chi nhánh,
phòng giao dịch trải khắp cả nƣớc, một số NH có chi nhanh nƣớc ngoài nhƣ
Sacombank, Vietinbank…Trong đó riêng chi nhanh, phòng giao dịch của
86
Vietinbank và Agribank chiếm trên 1/3 tổng số chi nhanh, phòng giao dịch
của hệ thống. Biểu đồ 2.1 biểu thị số chi nhanh, phòng giao dịch của cac NH
đến 31/12/2014 (Đƣờng màu đỏ biểu thị cac NH đã sap nhập).
Biểu đồ 2.1: Số chi nhánh, phòng giao dịch của các NH đến 31/12/2014
87
Nguồn: Tổng hợp từ b o c o tài ch nh c a c c NH
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam
Quy mô ngành NH Việt Nam cũng đã mở rộng đang kể trong những
năm gần đây. Theo bao cao tài chính của các NH thi tại thời điểm 31/12/2014
88
tổng tài sản của Agribank đang dẫn đầu hệ thống với hơn 760 nghin tỷ đồng,
tiếp theo là Vietinbank với hơn 660 nghin tỷ đồng, theo sau là BIDV với hơn
647 nghin tỷ đồng và VCB hơn 576 nghin tỷ đồng. Trong khi đó tổng tài sản
của MDBank hiện đang nhỏ nhất hệ thống khi đạt hơn 7.300 tỷ đồng. Biểu đồ
2.2 biểu thị tổng tài sản của cac NH đến thời điểm 31/12/2014 (Đƣờng màu
đỏ biểu thị cac NH đã sap nhập).
Biểu đồ 2.2: Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam đến 31/12/2014
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: Tổng hợp từ b o c o tài ch nh c a c c NH
89
Nhƣ vậy, qua trinh cải cach và mở cửa NH trong những năm qua đạt
đƣợc nhiều kết quả đang khích lệ, hệ thống NHTM Việt Nam ngày càng phat
triển và năng lực cạnh tranh của cac NHTM ngày một nâng cao.
Từ năm 2007 trở lại đây, nợ xấu có xu hƣớng tăng trở lại và trở thành
vấn đề cấp thiết cần ƣu tiên giải quyết trong qua trinh tai cấu trúc ngành NH.
Tăng trƣởng tín dụng nóng và quản lý tín dụng không hiệu quả đƣợc cho là
nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng của nợ xấu trong thời gian qua. Ngoài
ra, trong năm 2011 và 2012, việc cac khoản vay thƣơng mại chủ yếu đƣợc thế
chấp b ng bất động sản và thị trƣờng này đang đóng băng trong một thời gian
dài, kèm theo đó là tinh trạng khó khăn trong kinh doanh ở nhiều DN tƣ nhân
làm cho nguy cơ về nợ khó đòi tăng mạnh và có khả năng sẽ còn gia tăng
trong thời gian tới.
Theo WB, hiện nay dƣ nợ của cac DNNN đang chiếm tới 60% tín dụng
của cac NH và TCTD. Trong tổng số nợ 415.000 tỷ đồng vào cuối năm 2011,
chiếm hơn một nửa số tiền này là khoản vay của cac Tập đoàn, Tổng công ty
nhƣ Tập đoàn dầu khí Việt Nam: 72.300 tỷ đồng, Tập đoàn điện lực Việt
Nam: 62.800 tỷ đồng, Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoang sản Việt Nam:
20.500 tỷ đồng, Vinashin: 19.600 tỷ đồng…
Tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống NH đã tăng từ 3,63% cuối năm 2013 lên
4,17% tính đến 30/6/2014 với gia trị nợ xấu tăng tuyệt đối là 132.500 tỷ đồng.
Theo Thanh tra NHNN, nếu cac NH không đƣợc giữ nguyên nhóm các khoản
nợ đã tai cơ cấu (theo Quyết định 780), con số nợ xấu thực tế sẽ tăng thêm
185.000 tỷ đồng, đƣa tổng số nợ xấu lên 307.000 tỷ đồng, tƣơng đƣơng tỉ lệ
nợ xấu là 9,71%. Trong bối cảnh cac NH sẽ phải tiến tới hoàn toàn tuân thủ
Thông tƣ 02 và 09 trong năm 2015, nợ xấu dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong
tƣơng lai gần.
90
Biểu đồ 2.3: Nợ xấu của hệ thống NH giai đoạn 2004-3/2015
Nguồn: website NHNN
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO THANH KHOẢN VÀ QUẢN Ý THANH
KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
2.2.1. Thực trạng rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam
2.2.1.1. Rủi ro thanh khoản của một số ngân hàng thương mại Việt Nam
Trƣờng hợp RRTK điển hinh đầu tiên có thể kể đến là trƣờng hợp của
NHTMCP Á Châu (ACB) vào năm 2003.
Trƣớc tin đồn ông Phạm Văn Thiệt, Tổng giam đốc của ACB bỏ trốn,
trong 2 ngày 12 và 13/10/2003 hàng ngàn khách hàng đã ồ ạt xếp hàng trƣớc
trụ sở chính và cac chi nhanh của ACB tại thành phố Hồ Chí Minh để rút tiền.
Tính đến cuối ngày 14/10 đã có khoảng 700 tỷ đồng trong đó có 16 triệu USD
tiền gửi đã bị rút ra.
Trƣớc tinh hinh này, ACB đã tổ chức cuộc họp bao với sự có mặt của
ông Phạm Văn Thiệt để bac bỏ tin đồn và sẵn sàng chi trả cho bất ki yêu cầu
rút tiền nào của khach hàng. Bên cạnh đó Thống đốc Lê Đức Thúy cũng
quyết định cấp hạn mức chiết khấu cho NH ACB lên đến 950 tỷ trong thời
gian 60 ngày nh m hỗ trợ vốn cho ACB.
Trƣớc sự đảm bảo năng lực tài chính của ACB nhƣ vậy, đến cuối ngày
91
16/10 hầu nhƣ không còn khach hàng nào đến rút tiền nữa mà thay vào đó là
gửi tiền vào lại NH, lên đến 117 tỷ đồng bao gồm cả vàng và ngoại tệ.
Có thể thấy nguyên nhân đặt ACB trƣớc tình trạng RRTK trong trƣờng
hợp này xuất phat từ nguyên nhân bên ngoài là “tin đồn thất thiệt” dẫn đến
việc rút tiền hàng loạt. Đây là nguyên nhân đƣợc đanh gia là khiến “cac NH
khó có thể dùng công cụ thị trƣờng để điều tiết”.
Tuy nhiên, tổng số tiền mà ACB xuất ra để trả khach hàng là 1.100 tỷ
đồng, hoàn toàn n m trong khả năng chi trả và nhỏ hơn nhiều so với vốn lƣu
động của NH cổ phần có tên tuổi này. Bên cạnh đó, tỷ lệ tiền gửi của ACB
trong tổng hệ thống chỉ chiếm 1%, là một tỷ lệ qua nhỏ. Do đó NHNN đủ sức
hỗ trợ ACB nếu có hiện tƣợng rút tiền ồ ạt. Vi vậy sự cố trên không để lại hậu
quả nghiêm trọng cho ACB nói riêng và hệ thống NH Việt Nam nói chung.
Sự cố này chỉ diễn ra trong một thời gian rất ngắn (khoảng 3 ngày)
nhƣng có tính chất vô cùng nghiêm trọng. Và đây cũng là lần đầu tiên ngành
NH phải đối phó với một tinh huống đặc biệt nhƣ vậy. Nếu không nhờ những
biện phap tích cực, đồng bộ và hợp lý thi nguy cơ xảy ra một hiệu ứng
domino trong toàn ngành NH là điều hoàn toàn có thể xảy ra.
Trƣờng hợp RRTK thứ hai là vào tối ngày 21/7/2005, đài truyền hình
Việt Nam phat sóng bản tin về việc ngƣời dân gửi đơn kiện yêu cầu làm r vụ
lừa đảo 337,8 triều đồng. Công an trong qua trinh điều tra đã phat hiện ngoài
hành vi lừa đảo còn có dấu hiệu làm giả giấy tờ, lập hồ sơ cho 47 giao viên
trƣờng tiểu học xã Xuân Giang (Sóc Sơn) để vay 705 triệu đồng của NH cổ
phần Phƣơng Nam theo hinh thức vay ƣu đãi tiêu dùng. Đây là hành vi lừa
đảo vi trên thực tế cả 47 giáo viên có tên trong danh sach kể trên đều không
vay tiền.
Thực chất đây là hành động gian lận của cò tín dụng, lừa cả NH và
ngƣời đi vay do cac khoản vay ƣu đãi có lãi suất thấp hơn cac khoản vay binh
92
thƣờng. Tuy nhiên khach hàng gửi tiền của NH Phƣơng Nam chƣa hiểu r
bản chất sự việc nên ngay sáng hôm sau 22/7, nhiều ngƣời đã lập tức kéo đến
chi nhanh NH Phƣơng Nam tại Hà Nội để rút tiền.
Tuy vậy, lƣợng cầu thanh khoản tăng vọt không ảnh hƣởng lớn đến NH
Phƣơng Nam. Tinh hinh tài chính của NH Phƣơng Nam vẫn ổn định do NH
này có quỹ dự phòng rủi ro là 30 tỷ đồng, với số vốn điều lệ 326 tỷ đồng. NH
Phƣơng Nam Hà Nội đã rút từ tài khoản của minh ở NHNN chi nhanh Hà Nội
khoảng 200 tỷ đồng để chuẩn bị sẵn sàng chi ra cho dân nếu có nhu cầu rút
tiền trƣớc hạn ồ ạt. Đại diện NHNN và NHNN chi nhanh Hà Nội đã trực tiếp
xuống làm việc tại NH Phƣơng Nam chi nhanh Hà Nội, cùng lãnh đạo đơn vị
giải thích để trấn an ngƣời gửi tiền. Thực tế đến cuối giờ giao dịch sang 22/7,
lƣợng ngƣời đến rút tiền tại cac chi nhanh của NH Phƣơng Nam đã giảm hẳn.
Trƣờng hợp RRTK tiếp theo cũng xảy ra trong tháng 7/2005 tại NH cổ
phần nông thôn Ninh Binh. Vào thời điểm này, sau khi nghe tin đồn NH cổ
phần nông thôn Ninh Binh có liên quan đến việc cho vay 10 triệu USD đối
với dự an của Nguyễn Đức Chi-siêu lừa đã bị bắt trƣớc đó, đồng thời với tin
đồn bà Nguyễn Thị Huệ giam đốc NH đã bỏ trốn (thực tế bà Huệ đƣa con đi
thi đại học tại Hà Nội), ngƣời dân đã đổ xô đến NH và rút 20 tỷ đồng tại NH
này. Điều này đã gây khó khăn trầm trọng đối với một NH cổ phần nông thôn
quy mô nhỏ (huy động tiết kiệm trong dân cƣ khoảng 80 tỷ đồng trên tổng
nguồn vốn 178 tỷ đồng). Tuy nhiên nhờ những nỗ lực của BHTG Việt Nam,
làn sóng rút tiền khỏi NH cổ phần nông thôn Ninh Binh đã đƣợc chặn đứng.
2.2.1.2. Nguy cơ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương
mại Việt Nam và giải pháp của Ngân hàng Nhà nước
Có thể thấy trong thời gian qua hệ thống NHTM Việt Nam đứng trƣớc
nguy cơ tiềm ẩn RRTK rất lớn, thể hiện r nhất ở việc các NH áp dụng mức
lãi suất huy động cao hơn thị trường.
93
Ngay từ những thang đầu năm 2008, tinh hinh lạm phát và thâm hụt cán
cân thƣơng mại đã trở nên nghiêm trọng. Chính phủ đã ƣu tiên mục tiêu
chống lạm phát b ng việc áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ nh m giảm
lƣợng cung tiền trong lƣu thông - nguyên nhân chính gây ra lạm phát cao. Hệ
thống NH, cầu nối cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế, đã chịu ảnh hƣởng
trực tiếp từ các biện pháp thắt chặt tiền tệ này. Cụ thể tháng 1/2008, NHNN ra
Quyết định 187 về việc điều chỉnh DTBB đối với TCTD. Theo đó, kể từ
thang 2/2008, tỷ lệ DTBB tăng thêm 1% đối với cac loại tiền gửi so với tỷ lệ
quy định hiện tại (Bảng 2.2).
Bảng 2.2: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc qua các thời kỳ
1/8/2003 1/7/2004 1/6/2007 1/2/2008
Tiền gửi VND dƣới 12 thang 2% 5% 10% 11%
Tiền gửi ngoại tệ dƣới 12 thang 4% 8% 10% 11%
Tiền gửi VND và ngoại tệ trên 12
thang, dƣới 24 tháng
1% 2% 4% 5%
Nguồn: NHNN
Bên cạnh đó, NHNN đã liên tục nâng lãi suất cơ bản, lãi suất tai cấp vốn
và lãi suất chiết khấu. Trong vòng 6 thang đầu năm, lãi suất cơ bản đã đƣợc
điều chỉnh tăng 3 lần từ 8,25%/năm vào đầu năm và đến giữa thang 6 đã là
14%/năm.
Bảng 2.3: Các cột mốc trong thay đổi chính sách lãi suất
12/2005-31/1/2008 1/2/2008 19/5/2008 11/6/2008
Lãi suất cơ bản 8,25% 8,75% 12% 14%
Lãi suất tai cấp vốn 6,5% 7,5% 13% 15%
Lãi suất chiêt khấu 4,5% 6% 11% 13%
Nguồn: NHNN
NHNN chỉ đạo cac NHTM tuân thủ một cach nghiêm ngặt quy định
không ap dụng lãi suất kinh doanh vƣợt qua 150% lãi suất cơ bản và không
94
đƣợc thu phí đối với hoạt động cho vay. Theo NHNN, mục đích của việc điều
chỉnh DTBB lần này là nh m rút bớt tiền từ lƣu thông về, chủ động kiểm soat
tốc độ tăng tổng phƣơng tiện thanh toan và tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng phù
hợp với cac mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Song song với việc thay đổi chính sach lãi suất, trong tháng 3/2008
NHNN đã phat hành và yêu cầu cac NHTM phải mua 20.300 tỷ đồng tín
phiếu NHNN bắt buộc với lãi suất cố định 7,8% ki hạn 1 năm và không đƣợc
sử dụng trong giao dịch tai cấp vốn trên thị trƣờng LNH.
Có thể nói, những biện phap này đã làm cả hệ thống NHTM gặp khó
khăn thanh khoản nghiêm trọng. Cac NHTMCP nhỏ và vừa và cả những
NHTM lớn, có uy tín đều bƣớc vào cuộc chạy đua lãi suất nh m giải quyết
khó khăn thanh khoản, đồng thời giữ lƣợng khach hàng của mình.
Từ quý IV/2008 đến đầu năm 2009, mặc dù NHNN thực thi chính sach
tiền tệ nới lỏng, nhƣng trƣớc tinh trạng dƣ nợ tín dụng có dấu hiệu tăng mạnh
hơn chỉ tiêu định hƣớng cho cả năm 2009 là 30%, thì từ thang 6/2009 đến
đầu năm 2010, dù không tuyên bố là đã chuyển sang chính sach tiền tệ thắt
chặt, nhƣng những động thai của NHNN r ràng là có những biểu hiện của
việc thắt chặt tiền tệ dƣới định hƣớng là chủ động ngăn ngừa lạm phat: Đó là
việc chỉ đạo cac NHTMNN không đƣợc tăng trƣởng tín dụng qua 25%, cac
NHTM phải kiểm soat tốc độ tăng trƣởng. Đồng thời NHNN cũng thông bao
là sẽ kiểm soat chặt lƣợng cung tiền qua thị trƣờng mở, chỉ đạo không đƣợc
dùng vốn cho vay đầu tƣ bất động sản và cac hoạt động đầu tƣ tài chính cũng
là một biện phap để kiềm chế mức tăng trƣởng tín dụng.
Từ 1/12/2009, lãi suất cơ bản đã lên 8% và trần lãi suất huy động là dƣới
10,5%/năm thi lãi suất huy động cao nhất đã lên tới 10,499%/năm, lãi suất
cac kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn đang xích lại gần nhau và hƣớng đến mức
lãi suất trần tối đa đƣợc phép, lãi suất LNH lên 12%/năm. Đó là những con số
95
công bố chính thức, còn trong thực tế thi nhiều khoản tiền gửi lớn của tổ chức
và dân cƣ, b ng cach này hay cach khac, đang đƣợc nhiều NHTM lôi kéo, níu
giữ b ng cac hinh thức thƣởng đã khiến cho lãi suất thực lớn hơn lãi suất danh
nghĩa ghi trên biểu lãi suất mà cac NHTM niêm yết từ 1-2%/năm.
Thang 12/2010, do tinh trạng thiếu thanh khoản một số NH nhỏ đã liên
tục đẩy mạnh lãi suất huy động cac ki hạn. Đang chú ý là việc nâng lãi suất
huy động diễn ra ở cả cac NH lớn nhƣ Techcombank với việc công bố
chƣơng trinh “3 ngày vàng” với lãi suất 17%/năm từ ngày 8/12/2010 ở một số
thời hạn huy động và trong một khoảng thời gian ngắn. Do việc nâng lãi suất
này, hàng nghin tỷ đồng vốn huy động từ cac NH lớn đã bị rút ra để chuyển
sang cac NH có lãi suất cao. Mâu thuẫn giữa cac NH rất căng thẳng và buộc
NHNN phải nhanh chóng can thiệp. Ngày 15/12/2010, Thống đốc NHNN yêu
cầu cac NHTM ap dụng lãi suất huy động không đƣợc vƣợt qua 14%/năm.
Mặc dù đã có sự chỉ đạo của NHNN nhƣng vẫn có một số NH lach luật
và ap dụng mức lãi suất cao hơn lãi suất trên dƣới một số hinh thức khac
nhau. Một số chiêu lach luật đƣợc cac NHTM sử dụng nhƣ thông qua hình
thức khuyến mại “cào là trúng”, đặc biệt là sản phẩm huy động VND đảm bảo
b ng USD. Ngoài việc tăng lãi suất tiết kiệm lên kịch trần ở hầu hết cac kỳ
hạn thi NH Kiên Long còn tặng thêm balo du lịch, vali kéo, bộ chén, bộ ấm
trà, đèn sạc cao cấp, quạt điều khiển từ xa, quạt hơi nƣớc… cho khách hàng
gửi tiền. NH Đông Á cũng làm tƣơng tự với quà khuyến mại là ao mƣa, bộ
chén thủy tinh, túi du lịch… Ngoài ra NH này còn bổ sung thêm ƣu đãi về
mua ngoại tệ để đi nƣớc ngoài với cac khach hàng gửi tiền có số dƣ ở mức
nhất định. Điều này không chỉ khiến cac NH vƣớng phải cac vấn đề liên quan
đến phap luật mà còn khiến họ gặp phải rủi ro với cac sản phẩm huy động
linh hoạt. Đó là cac dạng sản phẩm: tiền gửi có kỳ hạn “đƣợc rút gốc linh
hoạt” và khi rút gốc trƣớc hạn “đƣợc hƣởng lãi suất theo thời gian thực gửi”;
96
“tiết kiệm lãi suất thả nổi” với đặc tính “cho phép khach hàng đƣợc rút trƣớc
hạn mà vẫn đƣợc hƣởng lãi suất thực nhận rất hấp dẫn”. Khi khach hàng rút
trƣớc hạn hay do thị trƣờng có biến động hoặc khi tâm lý ngƣời gửi tiền bị tac
động bởi cac thông tin sai lệch, NH có thể sẽ rơi vào nguy cơ RRTK.
Vào thang 3 và thang 9/2011, NHNN ban hành Thông tƣ 02 và Thông tƣ
30 quy định trần lãi suất cho tất cả khoản tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn.
Những quy định này đã loại bỏ một cach hiệu quả sự cạnh tranh giữa cac NH
trong việc huy động vốn, đặt các NHTMCP nhỏ trong tinh trạng không an
toàn. Ở cùng một mức lãi suất giống nhau, các khoản tiền gửi chảy từ cac NH
nhỏ về cac NH lớn, nơi đƣợc coi là an toàn hơn. Cac NHTMCP nhỏ gặp
nhiều khó khăn để thu hút tiền gửi và phải dựa vào thị trƣờng LNH để đảm
bảo thanh khoản trong khi cac NHTMCP lớn và NHTMNN hƣởng lợi lớn từ
mức lãi suất LNH tăng cao. Bởi vậy, cuộc khủng hoảng thanh khoản chủ yếu
xảy ra ở cac NHTMCP nhỏ chứ không phải ở toàn bộ hệ thống.
Quy định Ngày Kỳ hạn VND
TT02/2011/TT-NHNN 3/3/2011 Tất cả cac kỳ hạn 14%
TT30/2011/TT-NHNN 1/10/2011 Không kỳ hạn hoặc kỳ hạn dƣới 1 tháng 6%
Kỳ hạn lớn hơn 1 tháng 14%
Với những quyết định trên, cho thấy nhà điều hành tiếp tục thực hiện chính
sach tiền tệ thắt chặt để góp phần kiềm chế lạm phat. Nguồn cung tiền từ NHTW
bị thắt chặt mạnh mẽ khiến cho những NH nhỏ - vốn trông đợi nhiều từ nguồn này
- rơi vào tinh thế khó khăn và đối mặt với nhiều rủi ro về thanh khoản. Không còn
cach nào khac, cac NH phải ap dụng biện phap cũ nhƣng dễ và hiệu quả: Tăng lãi
suất huy động để hút vốn nh m bù đắp cho sự thiếu hụt. Ngƣời dân có tiền đi gửi
tại cac NH hiện nay - nếu có số dƣ ít thi nhận đƣợc những khuyến mãi khá lớn,
nếu có số dƣ lớn trên 500 triệu thi hoàn toàn có thể thỏa thuận đẩy mức lãi suất
vƣợt rào lên trên 17%. NHNN đã cảnh bao, kiểm tra và xử lý một vài trƣờng hợp,
song thực tế, vẫn có nhiều cach để lach.
97
Tuy nhiên, trong bối cảnh lạm phat nhƣ hiện nay, nguồn vốn đổ vào cac
NH vẫn không có nhiều dấu hiệu khả quan. Ngƣời gửi tiền vẫn có xu hƣớng
gửi ngắn hạn và chờ đợi những cơ hội rút tiền ra đầu tƣ hay gửi ở NH khac có
lãi suất cao hơn.
Bên cạnh ap lực về thanh khoản đồng nội tệ, cac NHTM Việt Nam cũng
đứng truớc nguy cơ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản về ngoại tệ.
Từ giữa năm 2008, do ảnh hƣởng bởi khủng hoảng tài chính toàn cầu,
nền kinh tế có nhiều bất ổn, thị trƣờng chứng khoan Việt Nam suy giảm
mạnh, gia trị tài sản theo đó giảm mạnh. Thêm vào đó, trong thang 5 và thang
6, cùng với tỉ lệ lạm phat tăng cao, nhập siêu kỉ lục 15,3 tỷ USD trong 6 thang
đầu năm 2008 đã khiến nhu cầu ngoại tệ tăng cao, thị trƣờng ngoại hối đột
ngột đảo chiều. Cac NHTM thiếu ngoại tệ dẫn tới việc đẩy lãi suất tiền gửi
ngoại tệ lên mức kỉ lục là 7,2%/năm. Lạm phat cao, nhập siêu, neo giữ tỉ gia
và lãi suất ngoại tệ tăng cao là điều kiện tốt cho khuynh hƣớng gia tăng đô la
hoa tiền gửi quay trở lại. Trong khi đó, về khía cạnh đô la hoa tiền vay, do sự
gia tăng qua mức của dƣ nợ ngoại tệ giai đoạn trƣớc, từ ngày 10/4/2008,
NHNN chính thức ban hành Quyết định số 09/2008/QĐ-NHNN về đối tƣợng
đƣợc cho vay b ng ngoại tệ. Theo đó đối tƣợng đƣợc vay vốn b ng ngoại tệ
đã đƣợc thu h p đang kể. Trong đó có một thay đổi lớn về quản trị nguồn vốn
cho vay b ng ngoại tê, đó là việc vay vốn ngắn hạn không có nguồn thu ngoại
tệ sẽ không đƣợc phép vay nữa. Có thể nói đây là một bƣớc tiến đang kể trong
quản lý điều hành từ phía NHNN khi quan tâm đến sự cân xứng về tiền tệ
không chỉ của NH mà còn của cả khach hàng vay vốn. Thêm vào đó, đến năm
2009, nh m phục hồi nền kinh tế sau những ảnh hƣởng của khủng hoảng,
Chính phủ thực hiện biện phap hỗ trợ lãi suất 4%/năm đối với cac khoản vay
b ng nội tệ do vậy làm khoảng cach lãi suất cho vay nội tệ và ngoại tệ tăng
98
cao khiến nhu cầu vay b ng ngoại tệ giảm xuống. Dƣ nợ ngoại tệ do vậy tăng
không đang kể qua cac quý cuối của năm 2008 và suốt năm 2009.
Sang đến năm 2010, tinh đã đảo chiều r rệt, tăng trƣởng tín dụng b ng
ngoại tệ vƣợt trội so với tín dụng b ng VND. Nguyên nhân của hiện tƣợng
này là do đối tƣợng đƣợc vay vốn b ng ngoại tệ đã đƣợc điều chỉnh mở rộng
vào cuối năm 2009. Bên cạnh đó là sự chênh lệch về lãi suất giữa vay b ng
ngoại tệ với vay b ng VND lớn. Trƣớc đây với chính sach hỗ trợ lãi suất và
đƣợc bù 4%, lãi suất vay vốn b ng VND chỉ ở khoảng 6%-7%/năm, không có
chênh lệch lớn so với lãi suất cho vay b ng ngoại tệ. Sang năm 2010, khi
không còn chính sach hỗ trợ lãi suất, DN phải đối diện với lãi suất thực tế ở
mức cao từ 13%-16%/năm. Trong bối cảnh đó, nhiều DN chuyển sang vay
vốn b ng ngoại tệ (chủ yếu b ng USD) với lãi suất chỉ khoảng 6%-8%/năm.
Thậm chí cac DN xuất khẩu có nguồn thu b ng ngoại tệ, tại một số NH, lãi
suất vay ƣu đãi chỉ 5%/năm ở thời điểm giữa năm.
Trong khi tín dụng b ng ngoại tệ liên tiếp tăng mạnh và đột biến trong
nửa đầu năm 2010 thi tốc độ tăng trƣởng huy động b ng ngoại tệ lại chững lại
từ 0,21%-0,78%. Kể cả khi cac NHTM thiếu hụt vốn ngoại tệ trầm trọng để
đap ứng nhu cầu cho vay ngoại tệ đã phải tăng lãi suất huy động ngoại tệ lên
mức cao, phổ biến là 4,5%/năm, thậm chí một số NH huy động ki hạn dài là
5%/năm nhƣng vốn huy động ngoại tệ cũng không tăng nhƣ ki vọng. Lí do
của hiện tƣợng này là gi? Từ ngày 11/2/2010, Thống đốc NHNN ấn định mức
lãi suất tiền gửi ngoại tệ tối đa của cac tổ chức kinh tế chỉ là 1%/năm theo nội
dung Thông tƣ 03/2010/TT-NHNN. Với quy định này, lãi suất tiền gửi USD
của tổ chức kinh tế đã có sự chênh lệch qua lớn so với lãi suất tiền gửi VND
(phổ biến là 10,49%). Chênh lệch và lợi ích lớn khi chuyển sang tiền gửi
VND sẽ có gia trị thúc đẩy hoạt động ban lại ngoại tệ cho NH, nhất là từ cac
DN xuất khẩu làm cân đối lại cung-cầu ngoại tệ. Trong tƣơng quan giữa lãi
99
suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ có tính đến cả yếu tố biến động của tỉ gia thi lãi
suất ngoại tệ vẫn là qua thấp so với lãi suất nội tệ khiến ngƣời dân lựa chọn
cho minh nhiều kênh đầu tƣ khac thay vi gửi tiết kiệm b ng ngoại tệ. Lúc này
cac NH không chỉ bộc lộ vấn đề thanh khoản nội tệ mà cả thanh khoản b ng
ngoại tệ cũng nảy sinh khi nguồn vốn huy động không đủ để đap ứng nhu cầu
cho vay b ng ngoại tệ.
Nh m siết chặt yêu cầu về quản lý thanh khoản không chỉ VND mà cả
ngoại tệ, thang 9/2010, NHNN ban hành văn bản số 7493/NHNN-CSTT yêu
cầu cac TCTD phải bao cao tinh hinh cho vay, đầu tƣ b ng ngoại tệ của cac
TCTD phục vụ cho việc điều hành chính sach tiền tệ. Đồng thời yêu cầu cac
TCTD xây dựng và gửi bao cao về nguồn ngoại tệ để trả nợ của khach hàng
trong quý IV/2010 và quý I/2011 nh m quản lí khả năng thanh khoản và khả
năng thu hồi nợ b ng ngoại tệ của cac TCTD. Chính vi vậy mà tinh hinh
thanh khoản ngoại tệ đã bớt căng thẳng hơn khi huy động vốn b ng ngoại tệ
đƣợc gia tăng cùng với cho vay b ng ngoại tệ đƣợc xiết chặt.
Tuy nhiên sang đầu năm 2011, tinh hinh cho vay huy động b ng ngoại tệ
lại căng thẳng. Đầu năm 2011 chủ trƣơng thắt chặt chính sach tiền tệ đã khiến
lãi suất đồng nội tệ dâng cao, kết hợp với việc cac NH không tuân thủ “kỷ
luật thị trƣờng” đua nhau “lach luật” đẩy lãi suất nội tệ lên rất cao so với mức
lãi suất ngoại tệ. Điều này khiến rất nhiều ngƣời dân đang có ngoại tệ dƣ thừa
hoặc đang gửi b ng ngoại tệ tại NH cũng rút ra ban lấy VND để gửi tiết kiệm
b ng nội tệ, hƣởng lãi suất cao hơn ngoại tệ rất nhiều (tính cả yếu tố thay đổi
tỷ gia). Trong khi đó bên cho vay, cũng do chênh lệch lãi suất vay b ng nội tệ
và đô-la Mỹ qua lớn khiến DN đều muốn vay b ng ngoại tệ. Thậm chí cac
DN thuộc diện đƣợc vay b ng ngoại tệ không có nhu cầu sử dụng ngoại tệ
cũng vay b ng ngoại tệ để ban lấy nội tệ chi tiêu.
Trong giai đoạn 2012-2013, nhiều NHTM mở rộng cac khoản cho vay
100
b ng VND, với cách tính lãi suất cho vay b ng lãi suất cho vay ngoại tệ cộng
với một biên độ bảo hiểm nhất định cho sự biến động của tỷ gia hối đoai. Khi
phạm vi cho DN vay ngoại tệ bị hạn chế theo quy định của NHNN (Thông tƣ
37/2012 và Thông tƣ 29/2013) hoạt động này đã giúp một số lƣợng lớn cac
DN đƣợc vay b ng VND với mức lãi suất thấp hơn và giúp thúc đẩy tăng
trƣởng tín dụng, nhất là khi NHNN đã cam kết giữ ổn định tỷ gia hối đoai.
Tuy nhiên trong thang 12/2013, NHNN phat hành văn bản cấm cac NHTM
cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất huy động để tranh cạnh tranh không
lành mạnh và những rủi ro đi kèm. Do lãi suất cho vay VND dựa trên ngoại
tệ thƣờng thấp hơn so với lãi suất huy động VND, cac NHTM đã phải dừng
hoạt động này. Cac DN xuất khẩu tăng vay ngoại tệ thay vi vay VND vi lãi
suất cho vay USD thấp hơn nhiều so với lãi suất vay VND.
Trong khi đó theo bao cao của Ủy ban Giam sat tài chính quốc gia, huy
động ngoại tệ đã giảm 5,5% kể từ đầu năm đến cuối thang 5/2014. Một trong
những lí do của sự suy giảm này là do trần lãi suất huy động USD đƣợc giữ ở
mức 1% cho ca nhân và 0,25% cho cac tổ chức kinh tế trong khi lãi suất huy
động VND cao hơn nhiều, ở mức 6-7,5% trong 6 thang đối với tiền gửi kỳ
hạn từ 1 năm. Kết quả là tỉ lệ cho vay trên huy động (LDR) USD đã lên đến
95,5% vào tháng 5/2014 so với 84,3% cuối năm 2013.
Do cac khoản vay b ng ngoại tệ tăng lên, cac NH phải tăng trạng thai
ngoại tệ của họ. Kể từ cuối năm 2013, chênh lệch giữa lãi suất cho vay VND
và USD đủ cao để thúc đẩy cac NH ban USD và cho vay b ng VND với lãi
suất cao hơn nhờ vào triển vọng tỷ gia hối đoai ổn định. Tuy nhiên từ đầu
năm 2014 đến nay, lãi suất cho vay VND đã liên tục giảm, thu h p chênh
lệch giữa lãi suất cho vay VND và USD đến ngƣỡng khuyến khích cac NH
mua lại USD, tăng nhu cầu USD trên thị trƣờng và gây ap lực lên thanh
khoản USD.
101
Một tín hiệu thị trƣờng nữa cho chúng ta thấy cac NHTM Việt Nam
đang trƣớc nguy cơ tiềm ẩn RRTK đó là việc các NH tổn thất trong việc bán
tài sản.
Có thể thấy r ng, năm 2010, 2011 là những năm thị trƣờng chứng khoan
Việt Nam có những biến động thăng trầm, sụt giảm mạnh do ảnh hƣởng của
nhiều yếu tố trong và ngoài nƣớc nhƣ: tỉ lệ lạm phat qua cao, khủng hoảng nợ
công Châu Âu ảnh hƣởng đến tinh hinh xuất khẩu, những yếu kém trong quản
trị, … Kết thúc năm 2011, VN-Index giảm 27,46%, HNX-Index giảm 48,6%.
Tuy nhiên, mức sụt giảm của nhiều cổ phiếu ở mức cao gấp nhiều lần so với
hai chỉ số, từ 50 – 60%. Trƣớc tinh hinh biến động đó của thị trƣờng chứng
khoán, cùng với những khó khăn về tinh hinh thanh khoản buộc cac NH đã
phải ban số chứng khoan kinh doanh đang nắm giữ mặc dù lỗ. Điều này chứng
tỏ cac NH đang đứng trƣớc nhu cầu thanh khoản rất lớn. Chính vi vậy cac NH
trong giai đoạn này mặc dù biết lỗ nhƣng vẫn phải chấp nhận ban cac chứng
khoan minh đang nắm giữ, một mặt để đap ứng nhu cầu thanh khoản của NH,
mặt khac là cắt lỗ, thu h p hoạt động kinh doanh chứng khoan trong giai đoạn
thị trƣờng khó khăn. Bảng 2.4 cho thấy trong năm 2010, 2011 hầu hết cac NH
đều bị tổn thất trong việc ban cac chứng khoan kinh doanh nhƣ Agribank, STB,
Ocenbank, ABB, OCB, NH Kiên Long…
102
Bảng 2.4: Tổn thất trong việc bán tài sản của các NH (triệu đồng)
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Agribank - 1085218 27684 -4323 -32591 27149 28302 21362
BIDV - 30653 91571 -24792 4467 120176 428817 123698
CTG - - - - - - 5732 191627
VCB - 24332 - - - 75968 9348 154929
STB - 111736 -35776 -45834 -79609 3585 -67760 183086
SCB 69305 -35508 38621 132 - - - -
ACB - - - - - - 13435 12710
TCB - 2587 147038 - -20491 - 79292 100003
SHB - - 31939 9910 -1897 114998 -6710 -4744
EIB 85 -4163 -39834 -2001 - - - -
HDB - - - - - 8592 61930 80462
Oceanbank 3459 -2833 -3076 -51951 -73740 36338 2568 -
PGB - 1337 1460 - 580 - - -
ABB -12936 -24678 1543 -36966 -4839 395 948 561
OCB - - -42159 -12389 -13516 36170 3225 638
BacABank - - - - -4054 -2116 2847 -1926
DongABank - - - - - - - 129285
KienLongBank - 6762 1395 -24539 -23328 -29907 - -
VPBank - - - - - - 5564 20793
MDB 420 -11293 875 - - - - -
SGB - - 22 -1230 91 -9 28 98
Nguồn: Báo cáo tài chính hàng nă c a c c NH
2.2.2. Thực trạng quản lý thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam
2.2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý thanh khoản
Việt Nam bắt đầu tiến trinh tự do hóa tài chính kể từ khi công cuộc đổi
mới đƣợc khởi xƣớng từ năm 1986. Ban đầu, hệ thống tài chính trong nƣớc
dƣờng nhƣ đƣợc tự do hóa hoàn toàn, kể từ khi hội nghị lần thứ hai Ban chấp
hành Trung ƣơng Đảng khóa VI năm 1987 cho phép “thực hiện mạnh mẽ
chính sach huy động vốn trong dân, trong các tổ chức kinh tế b ng nhiều hình
thức, nhiều kênh bảo đảm lợi ích của ngƣời gửi.” Có thể nói ở thời điểm này,
các tổ chức kinh tế đƣợc huy động vốn hoàn toàn tự do mà không có bất kỳ
một quy định nào về đảm bảo an toàn.
103
Những quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của các NH đầu
tiên đƣợc thể hiện trong các Pháp lệnh về Ngân hàng năm 1990. Một số quy
định cơ bản đã có nhƣng còn kha thô sơ nhƣ “Tổ chức tín dụng không đƣợc
huy động vốn quá 20 lần tổng số vốn tự có và quỹ dự trữ” thay vi sử dụng hệ
số đủ vốn theo quy định của Basel 1 đƣợc ban hành năm 1988.
Do những quy định về đảm bảo an toàn theo các Pháp lệnh Ngân hàng
phần vi còn thô sơ, phần không đƣợc chế tài một cách nghiêm minh cộng với
những yếu tố khác khiến cho hệ thống NH Việt Nam gặp rắc rối cùng thời
điểm với cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính năm 1997-1998 trong khu vực.
Những chuẩn mực quốc tế về đảm bảo lần đầu tiên đƣợc nghiên cứu và
áp dụng khá chi tiết vào Việt Nam kể từ khi Luật Ngân hàng Nhà nƣớc và
Luật Các tổ chức tín dụng đƣợc ban hành vào năm 1997 và đã đƣợc cụ
thể hóa hai năm sau đó b ng quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của cac TCTD đƣợc ban hành cụ thể trong Quyết định 297/1999/QĐ-
NHNN5 ngày 25/8/1999 và sau đó đƣợc sửa đổi bổ sung bởi Quyết định số
381/2003/QĐ-NHNN ngày 23/4/2003. Đây là những quyết định đầu tiên
hƣớng hoạt động kinh doanh NH ở trong tầm rủi ro có thể chấp nhận đƣợc
vào thời điểm bấy giờ. Tuy nhiên, khi hoạt động kinh doanh NH ngày càng
phat triển thi cac quy định này trở nên chƣa đủ mạnh.
Ngày 19/04/2005 Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định
457/2005/QĐ-NHNN về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD để
thay thế hàng loạt cac Quyết định trên. Quyết định này yêu cầu cac TCTD
“phải tổ chức một bộ phận (từ cấp phòng hoặc tƣơng đƣơng trở lên) thực hiện
việc quản lý chiến lƣợc và chính sach bảo đảm khả năng chi trả do một can bộ
từ cấp phòng hoặc tƣơng đƣơng trở lên điều hành hàng ngày và do một thành
viên của Ban Tổng giam đốc (Ban Giam đốc) phụ trach quản lý” (Điều 11,
khoản 1). Bên cạnh đó, Quyết định 457/2005 cũng yêu cầu cac TCTD “đƣa ra
104
cac dự kiến và phƣơng an (kể cả phƣơng an dự phòng) thực hiện đảm bảo khả
năng chi trả, thanh khoản trong trƣờng hợp xảy ra thiếu hụt tạm thời khả năng
chi trả, cũng nhƣ trong trƣờng hợp khủng hoảng về thanh khoản” (Điều 11,
khoản 2). “Thiết lập hệ thống cảnh bao sớm về tinh trạng thiếu hụt tạm thời
khả năng chi trả và các giải phap xử lý tối ƣu” (Điều 11, khoản 3). Có thể nói,
Quyết định này là một bƣớc tiến đang kể giúp NH hoạt động trong giới hạn
an toàn hơn. Theo Quyết định 457/2005 để đảm bảo an toàn trong hoạt động
NH thì các TCTD phải duy tri:
(1) Tỷ lệ an toàn vốn
=
Vốn tự có
> = 8% Tổng tài sản “Có” rủi ro
(2) Tỷ lệ về khả năng
chi trả
(từng loại đồng tiền, vàng)
=
Tài sản “Có” có thể thanh toan ngay
> = 25% Tài sản “Nợ” sẽ đến hạn thanh toan
(trong thời gian 1 thang)
(3) Tỷ lệ về khả năng
chi trả
(từng loại đồng tiền, vàng)
=
Tài sản “Có” có thể thanh toan ngay
> = 1 Tài sản “Nợ” phải thanh toán
(trong thời gian 7 ngày)
(4) Xây dựng Bảng phân tích cac tài sản “Có” có thể thanh toan ngay và cac
tài sản "Nợ" phải thanh toan đối với từng loại đồng tiền, trong những khoảng
thời gian: 1 ngày; Từ 2 đến 7 ngày; Từ 8 ngày đến 1 thang; Từ 1 thang đến 3
thang; Từ 3 thang đến 6 thang (Điều 14, khoản 1).
(5) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung hạn
và dài hạn đối với cac NHTM là 40% và đối với cac TCTD khac là 30%
(Điều 15, khoản 1).
Có thể nói Quyết định 457/2005 đã phần nào giúp cac NH định hƣớng
tốt hơn trong hoạt động của minh nh m hạn chế rủi ro, tuy nhiên Quyết định
105
này vẫn chƣa theo sat cac quy định của Basel II, chƣa đảm bảo tốt hành lang
phap lý và độ an toàn cho cac NHTM Việt Nam khi đến thời điểm chúng ta
phải hội nhập theo cam kết.
Chính vi vậy mà ngày 20/5/2010, NHNN đã ban hành Thông tƣ
13/2010/TT-NHNN và sau đó đƣợc bổ sung sửa đổi bởi Thông tƣ
19/2010/TT-NHNN ban hành ngày 27/9/2010 quy định về tỷ lệ đảm bảo an
toàn trong hoạt động của TCTD.
Thông tƣ này có thể nói đã tiếp cận rất sat với thông lệ quốc tế. Trong đó
đã yêu cầu cac TCTD thành lập bộ phận quản lý tài sản “Nợ”, tài sản “Có” (từ
cấp phòng hoặc tƣơng đƣơng trở lên) trực thuộc Tổng Giam đốc (Giam đốc),
yêu cầu TCTD phải có hệ thống đo lƣờng, đanh gia và bao cao về khả năng
chi trả, khả năng thanh khoản và hệ thống cảnh bao sớm (Early Warning
System) về rủi ro thiếu hụt tạm thời khả năng chi trả và cac giải phap xử lý,
yêu cầu các NH xây dựng mô hinh đanh gia và thử nghiệm khả năng chi trả,
thanh khoản (Stress-testing) theo cac tinh huống để phân tích (scenario
analysis) (Điều 11).
Ngoài ra, khac với Quyết định 457/2005, thông tƣ này còn yêu cầu: “Tổ
chức tín dụng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nƣớc quy định nội bộ về quản lý
khả năng chi trả và cac nội dung sửa đổi, bổ sung” (Điều 11, khoản 4). Điều
này cho thấy, NHNN đã quan tâm đến việc giam sat phƣơng phap đo lƣờng
và quản lý khả năng chi trả của TCTD chứ không chỉ đơn thuần là nhận cac
số liệu bao cáo mà các TCTD gửi lên nhƣ quyết định cũ.
Một điều nữa cho thấy Thông tƣ 13 vƣợt trội hơn so với quyết định cũ là
việc lập bảng theo d i cac tỷ lệ khả năng chi trả trong đó xac định gia trị và
chênh lệch giữa TSN và TSC theo từng kỳ hạn đã xac định chi tiết hơn, trong
đó gia trị của cac khoản mục cũng đã tính đến mức độ thay đổi trong thực tế
so với gia trị danh nghĩa trên hợp đồng, do vậy, không phải khoản mục nào
106
cũng đƣợc ghi nhận với gia trị là 100%. Trong khi đó quyết định cũ thi ghi
nhận toàn bộ gia trị cac khoản mục là 100% gia trị trên sổ sach. Tuy nhiên,
việc chốt cứng tỷ lệ xac định luồng tiền nhƣ vậy chƣa phải là hoàn toàn hợp
lý bởi thực tế tỷ lệ này rất khac nhau ở cac NH khac nhau, không thể đanh
đồng nhƣ vậy. Nhƣ vậy theo Thông tƣ 13 thi có một số chỉ tiêu khac với
Quyết định 457 mà cac TCTD phải duy tri nhƣ sau:
(1) Tỷ lệ an toàn vốn
=
Vốn tự có
> = 9% Tổng tài sản “Có” rủi ro
Theo Thông tƣ 13 thì cac NHTM ngoài việc tính tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu riêng lẻ còn phải tính tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất (đều là 9%) do hiện nay
nhiều NHTM hoạt động theo mô hinh công ty m -công ty con.
(2) Tỷ lệ về khả năng
chi trả
=
Tài sản “Có” thanh toan ngay
> = 15% Tổng Nợ phải trả
(trong thời gian 1 ngày)
(3) Tỷ lệ về khả năng chi trả
(VND, EUR, GBP, USD) =
Tài sản “Có” đến hạn thanh toan
> = 1 Tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán
(trong thời gian 7 ngày)
(4) Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động đối với NHTM là 80%
(Điều 18, khoản 1).
(5) Riêng quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để
cho vay trung hạn và dài hạn đƣợc sửa đổi trong Thông tƣ 15/2009/TT-
NHNN ban hành ngày 10/8/2009 là 30% đối với cac NHTM.
Ngày 20/11/2014, NHNN đã ban hành Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN
Quy định cac giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi
nhanh NH nƣớc ngoài thay thế toàn bộ cac văn bản trên nh m nâng cao các
107
tiêu chuẩn an toàn, tăng cƣờng hơn nữa sự minh bạch trong hoạt động của cac
TCTD, qua đó góp phần hạn chế tinh trạng sở hữu chéo, thúc đẩy qua trinh tai
cơ cấu hệ thống. Theo Thông tƣ 36 thi ngoài hệ số an toàn vốn riêng lẻ và hợp
nhất vẫn ap dụng theo tỷ lệ 9% thi có một số chỉ tiêu khac với Thông tƣ 13
mà TCTD phải duy tri nhƣ sau:
(1) Tỷ lệ dự trữ
thanh khoản =
Tài sản có tính thanh khoản cao
> = 10% Tổng Nợ phải trả
(2) Tỷ lệ khả năng chi trả
trong 30 ngày (VND)
=
Tài sản có tính thanh khoản cao
> = 50% Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày
tiếp theo
(3) Tỷ lệ khả năng chi trả
trong 30 ngày (Ngoại tệ) =
Tài sản có tính thanh khoản cao
>=10% Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày
tiếp theo
(4) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung hạn
và dài hạn đối với các NHTM là 60% (Điều 17, khoản 5).
Cần phải chú ý r ng, so với trƣớc đây quy định lần này đƣa giới hạn lên
60% nguồn vốn ngắn hạn đƣợc cho vay trung và dài hạn là tính trên cơ sở
thời hạn còn lại của nguồn vốn và của tài sản. Nhƣ vậy với cach tính này sẽ
đầy đủ hơn cũng nhƣ đap ứng đƣợc yêu cầu về mặt quản trị giữa TSN và TSC
của NH phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.
(5) Tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với tổng tiền gửi đối với NHTMNN là 90% và
NHTMCP là 80% (Điều 21, khoản 5).
Có thể thấy Thông tƣ 36 đã giúp tiếp tục hoàn thiện và tăng cƣờng
khuôn khổ phap lý để kiểm soat tốt hơn hoạt động NH, nâng cao hiệu quả
quản trị điều hành, hạn chế rủi ro, giúp hệ thống NH phat triển bền vững.
108
2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro thanh khoản
Trƣớc đây, cac NHTM đều thực hiện mô hinh quản lí vốn cũ theo cơ chế
điều hòa vốn nội bộ. Theo đó cac chi nhanh thực hiện quản lý vốn độc lập
thông qua hoạt động của Phòng Nguồn vốn tại từng chi nhanh. Cac chi nhanh
tự cân đối vốn trên cơ sở tuân thủ cac qui định của ngành và của hệ thống về
quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản và dự trữ bắt buộc tại NHNN. Chi nhánh
phải mở ít nhất 1 tài khoản tại NHNN địa phƣơng và tại một TCTD khac để
đap ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và an toàn vốn.
Nhƣ vậy, khi cac chi nhanh thừa hoặc thiếu vốn thi sẽ điều chuyển trong
hệ thống theo cơ chế vay-gửi với lãi suất áp dụng là lãi suất điều chuyển vốn
nội bộ. NH chỉ chuyển vốn phần chênh lệch giữa TSN và TSC. Hội sở chính
nhận vốn/chuyển vốn đối với phần vốn dƣ thừa/thiếu hụt của chi nhanh. Lãi
suất điều chuyển vốn nội bộ (cho vay, nhận gửi) cũng chỉ ap dụng cho phần
chênh lệch này.
Chi nhanh hoạt động nhƣ một “NH nhỏ”, tự cân đối TSC và TSN, chỉ
nhận hoặc gửi vốn trung ƣơng trong trƣờng hợp thiếu hụt hoặc dƣ thừa. Vi
vậy, mọi rủi ro lãi suất, RRTK đều do chi nhanh chịu trach nhiệm.
Với cơ chế này, quản lý vốn bị phân tan, gây lãng phí vốn: cac chi nhanh
phải tự “chạy” nguồn với chi phí cao, đồng thời, không tận dụng đƣợc nguồn
vốn nội bộ, không thực hiện luân chuyển vốn giữa cac đơn vị trên cac địa bàn
khac nhau. Xảy ra tinh trạng cac chi nhanh NH cạnh tranh với nhau để thu hút
khach hàng b ng cac biện phap tiêu cực nhƣ tăng lãi suất huy động, giảm lãi
suất cho vay,… làm gia tăng chi phí huy động vốn.
Qua tim hiểu cac Quyết định của Agribank về Qui chế tổ chức và hoạt
động của cac đơn vị quản trị rủi ro có thể thấy đƣợc r ng cơ chế quản lý vốn
tại Agribank đang đƣợc thực hiện phân tan cả ở cấp độ giữa cac chi nhanh với
Hội sở chính và giữa cac phòng ban chuyên môn tại hội sở chính.
109
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu quản trị rủi ro tại Agribank
Nguồn: Khảo s t t i Agribank
Từ năm 2007 đến nay hầu hết cac NH đã thực hiện thành công việc
chuyển đổi mô hinh từ cơ chế điều hòa vốn nội bộ sang cơ chế quản lí vốn tập
trung FTP (Fund Transfer Pricing). Cơ chế quản lý vốn tập trung là cơ chế
quản lý vốn từ Trung tâm quản lý vốn đặt tại Hội sở chính của NH. Cac chi
nhanh trở thành cac đơn vị kinh doanh, thực hiện mua ban vốn với Hội sở
chính (thông qua trung tâm vốn). Hội sở chính sẽ mua toàn bộ TSN của chi
nhanh và ban vốn để chi nhanh sử dụng cho TSC. Từ đó, thu nhập và chi phí
của từng chi nhanh đƣợc xac định thông qua chênh lệch mua ban vốn với Hội
sở chính, tập trung RRTK và rủi ro lãi suất về Hội sở chính.
Ủy ban
Quản trị rủi ro
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
Ban
Kiểm soat
TỔNG GIÁM ĐỐC
Ban
Thống kê và
Dự bao kinh tế
Ban Kế hoạch
Tổng hợp
Trung tâm
PN&XLRR
Ban Kiểm tra,
Kiểm toan nội bộ
Chi nhánh
NH Nông
nghiệp
Phòng Thông tin
phòng ngừa rủi ro
Phòng Tổng
hợp và XLRR
Bộ phận
Quản trị rủi ro
110
Sơ đồ 2.2: Cơ chế quản lý vốn tập trung
Hội sở chính tập trung điều hành quản trị, vốn trong đó có tổ chức quản
lý RRTK, rủi ro lãi suất toàn hệ thống. Chi nhanh thực sự trở thành cac đơn vị
kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận từ cac hoạt động cung cấp dịch vụ cho khach
hàng.
Nhìn chung các NHTM Việt Nam đã có ý thức kha tốt về việc quản lý
RRTK. Tuy nhiên về mặt tổ chức thực hiện nhiệm vụ thì còn rất khac nhau.
Một số NHTM đã bắt đầu thí điểm thành lập Uỷ ban quản lý rủi ro, Ban
quản lý TSC - TSN; thiết lập hệ thống thông tin quản lý. Một số NH thi tổ
chức phòng quản lý RRTK riêng, một số khac tổ chức phòng quản lý rủi ro
chung trong đó cóquản lý RRTK, nơi thực hiện đo lƣờng và quản lý kỳ hạn
của cac luồng tiền. Nhƣ vậy, nhin chung cac NH đều đã tổ chức một bộ phận
chuyên trach để thực hiện quản lý khả năng chi trả của minh. Tuy nhiên, trach
nhiệm quản lý thanh khoản chƣa đƣợc quy định r ràng tại cac bộ phận của
TRUNG TÂM
VỐN – HỘI SỞ
CHÍNH
HUY
ĐỘNG
VỐN
SỬ
DỤNG
VỐN
Mua
vốn
Bán
vốn
Chi nhánh A
Chi nhánh B
HUY
ĐỘNG
VỐN
SỬ
DỤNG
VỐN
HUY
ĐỘNG
VỐN
SỬ
DỤNG
VỐN
Chi nhánh C
Ban vốn Mua vốn
Bán
vốn
Mua
vốn
111
NHTM (Chi nhanh, Phòng Giao dịch, bộ phận nguồn vốn, bộ phận ngân
quỹ…).
Sơ đồ 2.3: Bộ máy tổ chức quản lý thanh khoản của BIDV
Nguồn: Khảo s t t i BIDV
Uỷ ban quản lý tài sản - nợ (ALCO) tại BIDV đƣợc thành lập từ năm
2005 với cac thành viên thƣờng trực là Tổng Giam đốc, cac Phó Tổng Giám
đốc phụ trach khối nguồn vốn, tài chính, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro và
Giam đốc Ban Nguồn vốn, ngoài ra còn cac thành viên khac đƣợc mời theo
nội dung mỗi phiên họp nhƣ Giam đốc Ban Tín dụng, Giam đốc Ban Quản lý
rủi ro, Giam đốc Ban Kế hoạch phat triển…Hội đồng ALCO tổ chức họp
hàng thang cho cac nội dung cấp thiết cần giải quyết ngay và hàng quý cho
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH
BỘ PHẬN GIAO DỊCH
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
TÀI SẢN NỢ - CÓ
BAN KIỂM TRA
NỘI BỘ
BAN PHÁT TRIỂN
KẾ HOẠCH
BAN QUẢN LÝ
RỦI RO
BAN NGUỒN VỐN VÀ
KINH DOANH TIỀN TỆ
CÁC ĐƠN VỊ
KINH DOANH
BAN QUẢN LÝ
TÍN DỤNG
TRUNG TÂM
THANH TOÁN
BỘ PHẬN GIÁM SÁT BỘ PHẬN HỖ TRỢ
112
cac nội dung chung cho hoạt động kinh doanh, trong đó có nội dung về quản
lý thanh khoản.
Từ thang 1/2007, BIDV chuyển sang điều hành vốn theo cơ chế quản lý
vốn tập trung. Toàn hệ thống là một Bảng tổng kết tài sản duy nhất, không
còn điều chuyển vốn nội bộ giữa Hội sở chính và chi nhanh. Có thể nói đây là
việc chuyển biến tích cực của NH trong công tac quản lý vốn, là tiền đề để
NH chuyển đổi sang mô hinh NH hiện đại ngang tầm khu vực và vƣơn lên là
NH hàng đầu tại Việt Nam. Việc chuyển sang cơ chế quản lý vốn tập trung
cũng là điều kiện để NH triển khai quản lý thanh khoản theo phƣơng phap
hiện đại, RRTK đƣợc quản lý về một đầu mối duy nhất tại Hội sở chính và
thực hiện tốt cac mục tiêu của quản lý thanh khoản. Khả năng thanh khoản
của hệ thống đƣợc đo lƣờng, phân tích hàng ngày đảm bảo tuân thủ cac quy
trinh quản lý RRTK và giới hạn thanh khoản đƣợc thiết lập bởi Hội đồng
ALCO. Bên cạnh đó, BIDV định kỳ thực hiện phân tích, thiết lập cac kịch
bản về thanh khoản nh m xac định tinh hinh thanh khoản trong tƣơng lai để
nhanh chóng đƣa ra cac giải phap phù hợp.
2.2.2.3. Đo lường rủi ro thanh khoản
Theo lý thuyết đã trình bày ở Chƣơng 1, các NH có thể lựa chọn chiến
lƣợc, phƣơng pháp quản trị thanh khoản phù hợp với đặc điểm hoạt động
của NH mình. Với nguồn dữ liệu thu thập đƣợc từ báo cáo thƣờng niên,
báo cáo tài chính trong các năm từ 2007 đến 2014 của các NHTM Việt Nam
tác giả chọn cách tiếp cận qua các tiêu chí và chỉ số thanh khoản sau đây để
đo lƣờng nhu cầu thanh khoản của các NHTM Việt Nam:
Hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR.
Chỉ số trạng thai tiền mặt: (Tiền mặt+Tiền gửi tại cac TCTD)/Tổng tài
sản “Có”.
Chỉ số chứng khoán thanh khoản: (Chứng khoán kinh doanh+Chứng
113
khoán sẵn sàng để ban)/Tổng tài sản “Có”.
Chỉ số năng lực cho vay: Dƣ nợ/Tổng tài sản “Có”.
Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động: Dƣ nợ/Tiền gửi khách
hàng.
Vị thế ròng của cac NH trên thị trƣờng 2: Tiền gửi và cho vay
TCTD/Tiền gửi và vay từ TCTD.
Tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.
(1) Hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR
Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh của NH. Tỉ lệ an toàn vốn đƣợc tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn
cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của NH.
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
B ng tỉ lệ này ngƣời ta có thể xac định đƣợc khả năng của NH thanh toan
cac khoản nợ có thời hạn và đối mặt với cac loại rủi ro khac nhƣ rủi ro tín dụng,
rủi ro vận hành. Chính vi lý do trên, cac nhà quản lý ngành NH cac nƣớc luôn
xac định r và giam sat cac NH phải duy tri một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu.
Xét trên giac độ quản lý của NHNN Việt Nam, tinh hinh thực hiện tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu của cac NHTM Việt Nam có thể chia theo 3 giai đoạn
nhƣ sau:
Giai đoạn thứ nhất: Áp dụng Quyết định 297/1999/QÐ-NHNN5 quy
định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM.
Trong Quyết định 297 thì những chỉ tiêu về đảm bảo an toàn theo Basel
1 và một số chuẩn mực khac đã đƣợc đƣa vào. Hệ số an toàn vốn tối thiểu đã
trở thành một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất về đảm bảo an toàn trong
hoạt động của các NH Việt Nam. Quy định này yêu cầu “Tổ chức tín dụng
(trừ chi nhanh ngân hàng nƣớc ngoài) phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn
tự có so với tài sản “Có”, kể cả các cam kết ngoại bảng, đƣợc điều chỉnh theo
114
mức độ rủi ro” (Điều 6, khoản 1).
Về tài sản “Có” rủi ro đã đƣợc tính toán khá gần với cac quy định của
Basel 1. Tuy nhiên vấn đề lớn của Quyết định 297 là sự nhầm lẫn về vốn với
định nghĩa “Vốn tự có của Tổ chức tín dụng bao gồm: vốn điều lệ (vốn đã
đƣợc cấp, vốn đã góp) và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ” (Điều 7, khoản 1).
Thực ra, theo Basel 1, đây chính là vốn cấp I của một tổ chức tài chính
với yêu cầu mức tối thiểu chỉ là 4% chứ không phải là 8%.
Bảng 2.5: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các NH từ 2002-2004 (%)
Ngân hàng 2002 2003 2004
Agribank - - 4.45
BIDV - 4.58 6.84
CTG 5.57 6.08 6.3
VCB - - 7
STB 8.37 10.06 10.49
MB - - 9.68
ACB - - 9.7
TCB - - 10.19
EAB 8.02 7.88 8.24
Nguồn: B o c o thường niên c a c c NH c c nă từ 2002-2004
Do sự bất hợp lý về định nghĩa vốn cộng với giai đoạn khó khăn trong
hoạt động NH nên trong hơn 5 năm tồn tại của Quyết định 297, khối
NHTMNN đã không đảm bảo đƣợc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Bảng 2.5).
Giai đoạn thứ hai: Giai đoạn thực hiện Quyết định 457/2005/QÐ-
NHNN.
Trong giai đoạn này, vốn tự có của các NHTM đã gia tăng nhanh chóng
nhờ sự thuận lợi của môi trƣờng kinh doanh cũng nhƣ sự bùng nổ của thị
trƣờng chứng khoán thời kỳ 2006-2008. Bảng 2.6 cho chúng ta thấy tỷ lệ an
toàn vốn của các NHTM từ 2005-2009.
115
Bảng 2.6: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các NH từ 2005-2009 (%)
Ngân hàng 2005 2006 2007 2008 2009
Agribank 4.47 5.9 7 6.26 5
BIDV 6.8 8.64 9.2 8.94 9.53
CTG 6.07 5.18 11.62 12.02 8.06
VCB 9.57 9.3 9.2 8.9 8.11
STB 15.4 11.82 11.07 12.16 11.41
MB 11.28 15.47 14.21 12.35 12
ACB 12 10.9 16.19 12.44 9.73
TCB 15.72 17.28 14.3 13.99 9.6
EIB - 15.97 27 45.89 26.87
OCB - 16.84 20.78 21.64 28.71
DongABank - 13.57 14.36 11.3 10.64
KienLongBank - 47.63 40.72 48.14 -
VPBank 15 25 - - -
MHB 10.19 9.31 9.44 9.04 8.05
SGB - - - 14.42 15.87
EAB 8.94 13.57 14.36 - -
Nguồn: B o c o thường niên c a c c NH c c nă từ 2005-2009
Nhƣ vậy có thể thấy trong khi cac NHTMCP đều đạt đƣợc tỷ lệ an toàn
vốn trên 8% trong suốt 5 năm từ 2005-2009 thì các NHTMNN lại không đạt
đƣợc tỷ lệ này trong những năm đầu và đặc biệt là NH Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam hệ số này luôn ở dƣới mức 8% kéo dài từ 2005 đến
2009.
Năm 2009, do tac động của chính sách kích cầu cũng nhƣ việc thực hiện
nới lỏng tiền tệ của NHNN nên tín dụng tại cac NHTM đã tăng đột biến. Ðiều
này dẫn đến hệ lụy tổng tài sản rủi ro của các NHTM tăng lên và kết quả là
các NHTM trong nhóm trên đều có xu hƣớng sụt giảm tỷ lệ an toàn vốn so
116
với năm 2008, ví dụ NHTMCP Ngoại thƣơng Việt Nam, NHTMCP Xuất
Nhập khẩu, NHTMCP Sài Gòn Thƣơng tín, NHTMCP Á Châu, NHTMCP
Kỹ thƣơng Việt Nam…
Mặc dù các NHTM Việt Nam đã nỗ lực và hầu hết cac NHTMCP đều
đạt đƣợc hệ số an toàn vốn trên 8%, song nếu so sánh với cách tính hệ số an
toàn của Basel 2, tức là mẫu số phải cộng thêm cả vốn dành cho rủi ro thị
trƣờng và rủi ro hoạt động thì chắc chắn rất ít NHTM Việt Nam giai đoạn này
đạt đƣợc tỷ lệ an toàn vốn ở mức trên 8%. Bảng 2.7 cho thấy có sự khac biệt
trong cach tính CAR của BIDV, nếu dựa vào cach tính của VAS sẽ khiến
CAR luôn ở trạng thai cao hơn, lạc quan hơn so với việc tính toan dựa vào
chuẩn mực bao cao tài chính quốc tế.
Bảng 2.7: Hệ số CAR của NHTMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (%)
Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Hệ số CAR theo VAS 6.84 6.8 8.64 9.2 8.94 9.53 9.32
Hệ số CAR theo IFRS 4.6 3.2 5.9 6.7 6.5 7.55 8.27
Nguồn: BIDV
Chính vì vậy mà NHNN đã lên kế hoạch áp dụng Basel 2 đối với tất cả
các NH trên toàn hệ thống, tuy nhiên do tỷ lệ nợ xấu tăng cao và khả năng
sinh lời giảm sút trong những năm gần đây, có vẻ nhƣ không phải tất cả các
NH đã sẵn sàng thực hiện theo Basel 2. Do đó NHNN đã lựa chọn 10 NH thí
điểm áp dụng Basel 2 theo lộ trình thực hiện từ 2015 đến 2018 bao gồm:
Vietinbank, BIDV, VCB, MB, STB, ACB, TCB, VPB, VIB và MSB. Sau giai
đoạn này, Basel 2 sẽ đƣợc áp dụng rộng rãi tại các NHTM còn lại.
Giai đoạn thứ ba: Thực hiện đảm bảo an toàn vốn tối thiểu 9% theo tinh
thần của Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN bắt đầu từ 1/10/2010. Trong giai
đoạn này, bức tranh về đảm bảo an toàn vốn là khá phức tạp. Nếu nhìn vào
117
mức tính toán cho toàn hệ thống, hệ thống NHTM Việt Nam đã đảm bảo
đƣợc hệ số an toàn vốn tối thiểu 9% (Bảng 2.8).
Bảng 2.8: Hệ số CAR của các hệ thống NH tính đến 30/9/2015
Các loại hình TCTD Hệ số CAR (%)
NHTMNN 9,28
NHTMCP 13,31
NH liên doanh, nƣớc ngoài 34,17
Toàn hệ thống 13,32
Nguồn: website NHNN
Nếu xét theo tiêu chí hệ số CAR 9%, tính đến cuối năm 2010 hầu hết các
NHTM đã đạt đƣợc (Bảng 2.9); nhƣng cần lƣu ý là: cùng với việc nâng tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu từ 8% lên 9% thi hệ số rủi ro của một số tài sản “Có”
cũng đƣợc nâng lên, mức cao nhất là 250%. Do vậy, để đap ứng quy định hệ
số CAR 9%, cac NH phải duy tri mức vốn cao hơn kha nhiều so với trƣớc
đây. Một số ít cac NH vẫn chƣa đap ứng đƣợc bao gồm Agribank (6,9%),
Vietinbank (8,02%), NHTMCP Hàng Hải (8,1%) và đến năm 2011 thi chỉ còn
Agribank là chƣa đạt đƣợc tỷ lệ này (7,9%). Từ năm 2012 trở đi thi hầu hết
cac NH đều tuân thủ thực hiện hệ số CAR theo quy định của NHNN (>9%).
118
Bảng 2.9: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các NH từ 2010-2014 (%)
Ngân hàng 2010 2011 2012 2013 2014
Agribank 6.9 7.9 - - -
BIDV 9.32 11.07 - - -
CTG 8.02 10.57 10.33 13.2 10.4
VCB 9 11.14 14.63 13.13 11.61
STB 9.97 11.66 9.53 10.22 9.87
SCB - - 10.35 9.95 9.39
MB 12.9 9.59 11.15 11 10.07
ACB 10.33 9.24 11.78 - -
TCB 13.11 11.43 12.6 14.03 15.65
SHB 13.81 - 14.18 12.38 -
EIB 17.79 12.94 16.38 14.47 13.62
HDB 12.71 14.01 15 - -
Oceanbank 9.48 11.74 10.36 9.23 -
PGB 20.6 16.7 22.6 19.1 -
VIB 10.11 - 19.4 18 -
DongABank 10.84 10.01 10.85 10.42 -
KienLongBank - - 33.42 20.74 18.38
Nguồn: B o c o thường niên c a c c NH c c nă từ 2010-2014
Trƣớc những diễn biến phức tạp của khủng hoảng tài chính toàn cầu và
hệ lụy lâu dài của chúng đối với hệ thống tài chính NH toàn thế giới, Ủy ban
Basel một lần nữa lại dự thảo và thông qua phiên bản thứ 3 (Basel 3) về cac
tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu. Theo NH thanh toán quốc tế (BIS), tính đến
tháng 10/2013, 14 thành viên hội đồng Basel đã thông qua cac quy định về
vốn dựa trên Basel 3 bao gồm Úc, Canada, Trung Quốc, Đặc khu kinh tế
Hồng Kông, Ấn Độ, Nhật Bản, Mê-hi-cô, Ả Rập Saudi, Singapore, Nam Phi
và Thụy Sỹ. 13 quốc gia thành viên còn lại, dù đã trễ thời hạn ngày 1/1/2013,
vẫn đang tiếp tục ban hành cấc quy định theo chuẩn Basel 3. Cac nƣớc này
119
gồm có 9 nƣớc thành viên Liên minh châu Âu, Indonesia, Hàn quốc, Thổ Nhĩ
Kỳ và Mỹ. Hiệp ƣớc Basel 3 đƣa ra nhiều điểm mới so với Basel 2 với việc
giới thiệu lần đầu cac yêu cầu về thanh khoản, nâng mức vốn yêu cầu tối
thiểu và những cải tiến ở cac cột trụ còn lại.
Bảng 2.10: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo tiêu chuẩn Basel 3
Chỉ tiêu (%) 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu 3,5 4 4,5 4,5 4,5 4,5 4,5
Vốn đệm dự phòng 0,625 1,25 1,875 2,5
Vốn chủ sở hữu tối thiểu cộng vốn đệm dự phòng 3,5 4 4,5 5,125 5,75 6,375 7
Loại trừ khỏi vốn chủ sở hữu cac khoản vốn
không đủ tiêu chuẩn
20 40 60 80 100 100
Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu 4,5 5,5 6 6 6 6 6
Tỷ lệ tổng vốn tối thiểu 8 8 8 8 8 8 8
Tổng vốn tối thiểu cộng vốn đệm dự phòng bắt
buộc
8 8 8 8,625 9,25 9,875 10,5
Loại trừ khỏi vốn cấp 1 và cấp 2 cac khoản không
đủ tiêu chuẩn
Thực hiện theo lộ trinh 10 năm bắt đầu từ năm 2013
Vốn dự phòng chống hiệu ứng chu ki Tùy theo điều kiện của quốc gia: mức từ 0%-2,5%
Nhƣ vậy nếu so với Thông tƣ 13/TT-NHNN thì các NH ở nƣớc ta chỉ
phải điều chỉnh từ 2017 trở đi để đạt đƣợc tỷ lệ vốn tối thiểu 10,5% kể cả
phần vốn đệm dự phòng tài chính.
(2) Chỉ số tr ng th i tiền ặt
Chỉ số trạng thai tiền mặt chỉ ra khả năng thanh khoản tức thời của NH
trong bất cứ thời điểm nào khach hàng có nhu cầu rút tiền mặt. Nhu cầu này
của khach hàng hiện nay không còn nhƣ trƣớc kia, khi NH làm việc chỉ theo
giờ hành chính và mọi giao dịch kết thúc trƣớc 15 giờ 30 hàng ngày, mà với
dự an hiện đại hoa NH và cac sản phẩm dịch vụ mà NH đƣa ra ngày càng đa
dạng để đap ứng nhu cầu ngày càng cao của khach hàng, cac nhu cầu rút tiền
của khach hàng có thể đƣợc đap ứng ngay lập tức thông qua dịch vụ ATM.
120
Điều này đòi hỏi NH cần xac định đƣợc nhu cầu sử dụng tiền mặt binh quân
của khach hàng, đồng thời kết hợp với những biến động mang tính thời vụ,
chu ki hay xu hƣớng của khach hàng để đƣa ra tỉ lệ tồn quỹ cho hợp lí mà
không ảnh hƣởng tới yếu tố sinh lời của tài sản.
Tỉ lệ tiền mặt trên tổng tài sản chỉ r ng nếu tỉ lệ này càng cao thi khả
năng thanh khoản của NH là càng tốt. Nhìn vào Bảng 2.11 có thể thấy một số
NH có chỉ số trạng thai tiền mặt năm 2007 rất thấp, dƣới 5% nhƣ: Agribank,
BIDV, Vietinbank, STB, SCB, HDB, VPBank, MDB, SGB. Những NH này
khi có nhu cầu thanh khoản lớn, đột xuất, chắc chắn NH buộc phải vay trên
thị trƣờng tiền tệ với lãi suất cao. Thực tế cho thấy những thang cuối năm
2007 và đầu năm 2008, cac NH đua nhau tăng lãi suất tiền gửi và đẩy lãi suất
vay qua đêm trên thị trƣờng tiền tệ LNH lên mức “kỷ lục”: 40%/năm. Mục
tiêu cuối cùng của các NH không có gì khác là đảm bảo khả năng thanh
khoản đang có nguy cơ suy giảm. Tình hình này có thể giải thích nhƣ sau:
những biện pháp mạnh của NHNN nhƣ tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành
tín phiếu bắt buộc đã thu hồi một lƣợng tiền lớn từ lƣu thông về “két” của
NHNN. Các NHTM trƣớc đây đã không coi trọng vấn đề thanh khoản, thậm
chí có thời điểm các NH cho r ng đã “dƣ thừa” vốn và hạ lãi suất huy động.
Khi chính sách tiền tệ thắt chặt đƣợc thực thi quyết liệt, điểm yếu thanh khoản
bộc lộ. Không còn cách nào khác, các NH buộc phải cạnh tranh nhau để thu
hút tiền gửi khách hàng và trong một thế “cực chẳng đã”, một số NH buộc
phải vay qua đêm với lãi suất cao nh m đảm bảo nhu cầu thanh khoản.
Sang năm 2008, 2009 và 2010 nhìn chung các NH có sự điều chỉnh theo
hƣớng tích cực về chỉ số này. Tuy nhiên từ năm 2011 chỉ số này lại có xu
hƣớng sụt giảm cho thấy có sự khó khăn trong thanh khoản của cac NHTM.
Thời điểm cuối năm 2010 đầu năm 2011 lãi suất huy động luôn đƣợc cac NH
đẩy lên cao, đỉnh điểm là việc NHTMCP Techcombank công bố thực hiện
121
chƣơng trinh “3 ngày vàng” với lãi suất 17%/năm từ ngày 8/12/2010. Do việc
chạy đua lãi suất này mà hàng nghin tỷ đồng từ cac NH lớn đã bị rút ra để
chuyển sang cac NH có lãi suất cao hơn.
Bảng 2.11: Chỉ số trạng thái tiền mặt của các ngân hàng
(%) 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Agribank 5.48 5.39 5.49 8.13 7.01 3.05 3.28 3.30
BIDV 11.01 11.44 13.13 15.01 11.25 6.18 6.77 6.29
CTG 8.73 10.26 10.05 13.43 14.21 4.75 10.77 10.86
VCB 22.09 14.60 19.90 27.21 20.90 15.98 19.15 16.83
STB 12.03 22.38 22.84 20.21 14.51 8.53 5.85 4.39
SCB 13.31 12.44 9.31 12.62 6.41 3.27 5.75 4.94
MB 48.50 36.98 36.93 32.97 30.70 10.95 4.26 5.96
ACB 39.81 31.78 25.82 22.21 32.09 15.96 4.76 3.51
TCB 24.78 28.78 30.10 33.65 27.07 14.43 9.00 6.99
SHB 43.94 20.95 23.65 23.21 26.82 18.32 12.68 14.90
EIB 19.57 28.91 20.80 29.36 39.10 29.11 18.71 21.64
HDB 14.68 21.71 31.47 27.19 23.11 9.82 7.59 10.91
NVB - - 13.31 24.25 15.06 1.14 15.51 11.89
Oceanbank 33.13 20.47 26.66 34.46 39.13 21.84 8.83 -
PGB 23.82 33.72 20.68 12.11 9.28 5.05 26.64 24.12
ABB 33.73 19.38 32.55 21.97 19.46 14.49 4.54 4.93
VIB 32.39 22.78 28.95 27.95 28.63 10.64 9.55 4.62
OCB 25.14 3.27 10.80 27.73 15.40 5.93 11.92 7.79
BacABank - - - - 10.79 2.77 1.94 1.77
DongABank 17.42 13.83 7.58 17.73 19.13 9.23 6.47 8.06
KienLongBank 23.22 13.20 21.65 14.51 23.86 14.57 7.16 12.07
VPBank 5.39 11.01 28.10 20.59 28.88 17.50 4.01 1.84
MDB 13.89 26.23 2.08 49.76 41.62 6.01 8.90 9.61
MHB 17.65 21.15 19.03 28.25 25.91 8.37 7.53 10.64
SGB 13.22 13.46 4.29 12.66 8.02 4.62 3.20 1.94
Nguồn: Báo cáo tài chính hàng nă c a c c NH và t nh to n c a t c giả
(3) Chỉ số chứng kho n thanh khoản
122
Chỉ số chứng khoan thanh khoản (Chứng khoan kinh doanh+Chứng
khoan sẵn sàng để ban/Tổng tài sản “Có”) phản ánh tỷ lệ nắm giữ cac chứng
khoan có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt, đap ứng nhu cầu thanh
khoản trên tổng tài sản “Có” của NH. Tỷ lệ này càng cao, trạng thái thanh
khoản của NH càng tốt.
Bảng 2.12: Chỉ số chứng khoán thanh khoản của các ngân hàng
(%) 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Agribank 8.75 9.63 5.58 5.23 7.11 8.69 9.24 12.61
BIDV 12.44 12.11 9.98 8.17 7.58 9.72 10.51 12.54
CTG 19.92 19.54 13.85 15.06 14.07 13.94 13.88 13.56
VCB 19.22 13.12 8.20 7.39 7.15 17.80 12.53 8.10
STB 17.59 12.33 9.64 13.88 17.60 13.90 13.93 14.83
SCB 3.65 10.84 16.01 10.03 4.75 2.94 4.02 10.88
MB 2.26 14.12 9.25 4.98 10.97 21.61 25.10 27.33
ACB 1.96 0.68 0.11 1.06 0.12 2.59 4.68 13.73
TCB 11.84 12.10 11.25 18.43 24.73 25.01 29.80 29.00
SHB 2.19 12.76 12.20 14.18 17.26 7.13 5.66 3.43
EIB 16.88 2.63 0.67 0.03 0.00 0.59 0.59 2.25
HDB 0.22 0.32 6.75 16.88 19.89 20.04 14.73 22.68
NVB - - - 0.83 0.74 3.75 5.66 10.01
Oceanbank 17.22 27.71 18.14 17.09 16.68 21.44 22.44 -
PGB 17.71 19.02 9.33 11.93 11.86 10.33 8.90 9.02
ABB 4.07 0.27 0.48 0.57 0.78 3.52 9.08 16.12
VIB 17.17 14.03 15.57 20.21 21.07 21.86 28.35 31.99
OCB 2.52 1.15 1.05 0.77 5.31 15.18 16.51 22.63
BacABank - - - - 7.14 6.19 26.33 24.27
DongABank 1.57 1.22 1.83 5.66 4.37 6.08 7.14 10.99
KienLongBank 0.00 0.00 0.81 12.71 14.67 14.68 12.50 11.65
VPBank 9.51 9.48 8.65 22.01 24.58 23.75 31.54 30.27
MDB 1.32 0.98 0.76 4.76 22.67 31.02 11.70 38.18
MHB 26.77 21.91 17.52 20.06 17.67 15.13 12.07 14.69
SGB 0.10 0.00 0.00 4.37 1.47 3.20 3.04 4.29
Nguồn: B o c o tài ch nh hàng nă c a c c NH và t nh to n c a t c giả
123
Kết quả tính toán ở Bảng 2.12 cho thấy, hầu hết các NH đều nắm giữ
chứng khoán với tỷ lệ thấp. Đặc biệt, có NH dự trữ loại tài sản này cho nhu
cầu thanh khoản rất thấp nhƣ NH ACB, NH An Bình, NH Eximbank hay
SGB, thậm chí có NH không dự trữ loại tài sản này cho nhu cầu thanh khoản
nhƣ NH Kiên Long (2007, 2008), SGB (2008, 2009), NH Eximbank (2011).
Điều này chứng tỏ cac NH không quan tâm lắm đến dự trữ thứ cấp, chỉ đầu tƣ
một tỷ trọng rất ít cho dự trữ này, còn lại chủ yếu tập trung vào dự trữ sơ cấp,
điều này đã khiến cho hoạt động quản lý thanh khoản của NH kém hiệu quả.
(4) Chỉ số năng ực cho vay
Chỉ số năng lực cho vay (Dƣ nợ/Tổng tài sản “Có”) phản anh năng lực
cho vay của NH. Đây là chỉ số thanh khoản âm bởi vi cho vay là tài sản có
tính thanh khoản thấp nhất mà NH nắm giữ.
Qua Bảng 2.13 ta có thể thấy hoạt động chủ yếu của cac NHTM Việt
Nam vẫn là hoạt động tín dụng, chỉ số năng lực cho vay luôn trên 50% (Ngoại
trừ MB và Oceanbank). Nhƣ vậy, rủi ro dễ thấy nhất là rủi ro lãi suất. Khi
NHNN thực thi chính sach tiền tệ thắt chặt, để đảm bảo khả năng thanh khoản
cac NH buộc phải tăng lãi suất tiền gửi trong lúc đó lãi suất ghi trên cac hợp
đồng tín dụng không đổi. Kết quả là thu nhập của NH giảm đi. Chƣa kể việc
một số NH sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn, tạo nên rủi ro về
kỳ hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Hai rủi ro này sẽ tạo ap lực thanh
khoản lên cac NHTM.
124
Bảng 2.13: Chỉ số năng lực cho vay của các ngân hàng
(%) 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Agribank 77.00 73.54 76.15 79.89 78.30 76.42 75.13 69.69
BIDV 63.20 64.39 68.24 68.77 71.70 69.61 71.05 68.46
CTG 61.52 62.38 66.90 63.49 63.42 65.97 65.05 66.38
VCB 49.41 50.59 55.10 57.21 56.46 57.88 68.53 47.31
STB 54.16 49.92 56.10 54.56 55.98 62.19 67.33 66.03
SCB 75.08 60.31 57.46 55.10 45.62 59.08 49.17 55.32
MB 39.20 35.81 41.71 43.85 43.45 42.87 49.36 50.69
ACB 36.80 32.60 36.98 42.80 36.54 58.12 63.84 64.12
TCB 50.18 44.36 45.49 35.22 35.60 38.36 44.70 46.14
SHB 33.83 43.48 46.70 47.64 41.09 49.05 53.48 61.70
EIB 54.74 44.01 58.64 47.55 40.65 44.02 49.05 54.07
HDB 64.48 64.61 43.03 34.10 30.76 40.07 49.33 40.37
NVB - - - 53.79 57.41 59.70 46.35 45.17
Oceanbank 34.45 42.14 30.16 31.98 30.63 40.71 42.46 -
PGB 40.96 38.25 60.15 66.47 68.89 71.62 55.74 56.27
ABB 40.05 48.46 48.58 52.31 47.84 40.63 40.92 38.65
VIB 42.60 56.96 48.30 44.48 44.88 54.08 48.89 48.13
OCB 64.29 85.17 80.54 58.84 54.46 62.86 60.90 54.12
BacABank - - - - 64.51 64.98 58.49 63.58
DongABank 65.23 73.66 80.80 68.59 67.97 73.18 70.90 59.61
KienLongBank 61.42 74.70 65.18 55.50 46.98 50.77 55.51 57.85
VPBank 73.26 69.64 57.41 43.74 37.13 37.39 45.70 47.22
MDB 80.28 65.58 94.42 15.61 31.11 43.24 60.89 42.64
MHB 51.36 45.82 50.71 44.19 48.55 64.90 70.02 66.13
SGB 72.30 70.65 81.63 62.19 70.15 70.26 69.77 68.36
Nguồn: B o c o tài ch nh hàng nă c a c c NH và t nh to n c a t c giả
(5) Tỉ c p t n dụng so với nguồn vốn huy động
Trƣớc hết, có thể khẳng định một cach chắc chắn với độ tin cậy 100%
r ng tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động là một trong những tỉ lệ an
toàn đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới sử dụng kha phổ biến. Ở cac nƣớc, tỉ lệ
125
này đƣợc sử dụng dƣới hinh thức mối quan hệ giữa cho vay so với tiền gửi
(loan-to-deposit ratio - LDR). Tỉ lệ LDR, đúng nhƣ tên gọi của nó, b ng tổng
cac khoản cho vay chia cho tổng tiền gửi - biểu hiện % cac khoản cho vay của
NH đƣợc tài trợ thông qua tiền gửi.
Việc sử dụng mối quan hệ giữa cho vay và tiền gửi nhƣ một thƣớc đo về
thanh khoản dựa trên tiền đề cho r ng tín dụng là tài sản kém linh hoạt nhất
trong số cac tài sản sinh lời của NH. Vi thế, khi tỉ lệ LDR tăng thi tính thanh
khoản của NH giảm đi một cach tƣơng ứng.
Trong bối cảnh NHNN thực hiện chính sach thắt chặt tiền tệ, đã có dấu
hiệu của RRTK trên hệ thống NH. Hiện tƣợng lãi suất huy động tiền gửi và
lãi suất trên thị trƣờng LNH liên tục tăng nhanh cho thấy r điều này. Sự thiếu
hụt thanh khoản xuất phat từ một số NH cho vay vƣợt qua khả năng huy động
tiền gửi cho thấy những NH này đang phụ thuộc kha nhiều vào lƣợng vốn vay
trên thị trƣờng LNH.
Nhìn vào Bảng 2.14 có thể thấy trong 3 năm đầu từ 2007 đến 2009 hầu
hết các NH có chỉ số LDR kha cao thậm chí cho vay vƣợt mức tiền gửi huy
động đƣợc nhƣ Agribank, HDB, OCB, NH Kiên Long, MDB, SGB. Kết hợp
với việc phân tích chỉ số năng lực cho vay ở trên ta có thể thấy đƣợc r ng tài
sản “Có” sinh lời là cac khoản tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
“Có” của cac NH, mà cho vay là tài sản “Có” có độ rủi ro cao hơn nhiều so
với cac tài sản “Có” sinh lời khac. Bên cạnh đó, toàn bộ tiền gửi của khách
hàng đều đƣợc sử dụng vào mục địch cho vay, thậm chí cho vay vƣợt mức
huy động kha cao. Trong trƣờng hợp này, cac NH buộc phải vay TCTD khac
để đảm bảo DTBB và đảm bảo khả năng thanh khoản. Nhìn lại vào giai đoạn
này (2007-2009) có thể thấy r ng hầu hết cac NHTM đều chủ trƣơng tăng
trƣởng “nóng” tín dụng vi vậy khi huy động vốn không đủ nhu cầu cho vay
cac NH đã đi vay trên thị trƣờng 2 để cho vay thị trƣờng 1, điều này dẫn đến
126
việc tỉ lệ LDR trong giai đoạn này của cac NH kể trên đều trên 100%, có NH
lên đến 130% nhƣ OCB hay MDB là 384% trong năm 2007.
Bảng 2.14: Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
LDR (%) 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Agribank 100.98 94.73 103.91 104.86 102.18 90.40 89.45 83.90
BIDV 90.27 86.17 98.43 99.69 117.99 101.68 104.28 96.15
CTG 88.02 96.53 103.48 107.69 108.78 104.29 98.35 102.03
VCB 67.35 69.50 82.41 83.99 89.78 83.51 95.78 64.12
STB 70.14 63.20 70.38 74.52 84.89 81.91 81.75 76.65
SCB 112.13 87.46 92.45 75.35 84.74 96.72 60.51 67.51
MB 58.64 53.19 65.80 64.96 62.19 61.45 63.65 59.18
ACB 46.54 42.05 54.41 60.51 53.26 70.14 74.95 72.77
TCB 75.65 61.70 62.35 55.38 57.25 56.42 56.13 58.63
SHB 149.15 65.76 87.35 77.43 63.36 69.31 70.97 81.95
EIB 80.53 65.67 81.68 78.91 102.32 90.93 95.53 83.41
HDB 207.23 110.24 69.76 55.70 51.43 55.79 65.47 57.69
NVB - - - 94.36 85.63 75.45 65.72 68.07
Oceanbank 182.57 92.61 43.49 41.64 49.72 60.68 54.85 -
PGB 146.17 99.94 90.22 101.70 110.84 111.79 100.04 80.58
ABB 98.52 90.25 85.88 76.59 77.82 55.88 57.96 57.20
VIB 87.09 82.54 79.95 70.06 75.42 84.42 81.95 77.15
OCB 130.94 126.50 113.91 107.39 104.61 111.92 104.49 88.54
BacABank - - - - 172.23 75.54 69.34 77.62
DongABank 116.07 98.42 108.53 90.01 107.49 91.67 81.31 66.82
KienLongBank 141.95 132.90 101.67 91.05 91.07 79.79 84.88 80.26
VPBank 104.10 91.26 95.90 75.03 65.74 59.10 58.85 63.18
MDB 384.71 103.20 194.18 41.11 254.04 247.62 225.32 206.70
MHB 87.20 106.47 128.24 95.23 100.95 106.70 107.25 102.29
SGB 113.81 106.67 112.61 105.64 121.97 98.20 93.50 90.20
Nguồn: B o c o tài ch nh hàng nă c a các NH và t nh to n c a t c giả
Vi vậy vào thang 10/2010 NHNN đã ban hành Thông tƣ 13/2010/TT-
NHNN quy định tỷ lệ cho vay trên huy động ở mức tối đa 80% cho cac NH
127
và 85% cho các TCTD khac nhƣng cho đến nay tỷ lệ này vẫn chƣa giảm và
vấn đề này vẫn chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Cac NHTM lớn nhƣ Agribank,
BIDV, VCB, Vietinbank, Eximbank…vẫn không đảm bảo đƣợc tỉ lệ cho vay
trên huy động theo nhƣ quy định của NHNN.
(5) Vị thế ròng c a c c NH trên thị trường 2
Những nhận định khi phân tích 2 chỉ số năng lực cho vay và LDR sẽ
đƣợc minh chứng thêm khi xét vị thế ròng của cac NH trên thị trƣờng 2. Phân
tích vị thế ròng của cac NHTM trên thị trƣờng 2 sẽ cho chúng ta thấy r hơn
khả năng quản lý thanh khoản của cac NH. Thị trƣờng 2 là thị trƣờng giao
dịch với NHNN và cac TCTD khac, thông thƣờng cac giao dịch này thƣờng
xuyên, đều đặn chỉ là cac giao dịch tiền gửi tại NHNN nh m mục đích DTBB
và tiền gửi thanh toán và giao dịch tiền gửi tại cac TCTD khac nh m phục vụ
mục tiêu thanh toan vốn lẫn nhau. Ngoài ra số dƣ trên thị trƣờng này còn bao
gồm những giao dịch từ vay và cho vay lẫn nhau nh m mục đích bù đắp thanh
khoản. Do vậy, phân tích chỉ tiêu này cũng phần nào cho thấy khả năng quản
lý RRTK của cac NHTM nhƣ thế nào.
Vị thế ròng đƣợc tính b ng Tiền gửi và cho vay TCTD/Tiền gửi và vay
từ TCTD. Nhƣ vậy, chỉ tiêu này lớn hơn 1 thể hiện NH này là NH cho vay
nhiều hơn trên thị trƣờng 2, và nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thể hiện NH này là
NH đang đi vay nhiều hơn trên thị trƣờng 2.
128
Bảng 2.15: Vị thế ròng của các NH trên thị trƣờng 2
(%) 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Agribank 0.68 0.81 1.18 2.52 1.62 2.20 4.00 4.41
BIDV 3.14 3.38 1.08 2.05 1.63 1.42 1.03 0.59
CTG 2.44 2.07 0.85 1.45 0.89 0.60 0.91 0.73
VCB 2.32 1.15 0.50 1.32 2.19 1.94 2.10 3.40
STB 1.05 1.57 1.49 1.06 0.78 1.71 1.68 1.10
SCB 0.61 0.60 0.98 0.51 0.21 0.10 0.51 0.43
MB 2.81 1.77 0.63 2.29 1.53 1.41 1.24 5.39
ACB 4.15 2.44 0.59 1.21 2.36 1.64 1.03 0.93
TCB 1.10 1.73 1.57 1.67 0.90 0.80 1.02 0.97
SHB 0.76 1.32 1.74 0.88 1.17 1.36 1.46 1.04
EIB 3.91 6.06 1.55 0.96 0.90 0.99 0.88 0.96
HDB 0.21 0.94 4.46 1.18 0.78 0.93 1.08 0.92
NVB - - - 0.77 0.87 3.88 0.99 0.77
Oceanbank 0.48 0.46 0.96 3.08 1.38 1.16 1.74 -
PGB 0.39 0.72 1.83 0.55 0.42 0.70 0.86 1.51
ABB 0.78 1.18 1.52 1.26 0.83 1.55 1.56 1.28
VIB 1.07 0.95 0.89 1.12 0.98 0.63 0.42 0.38
OCB 0.68 0.18 0.26 1.02 0.52 0.42 0.46 0.46
BacABank - - - - 0.25 2.14 0.53 0.32
DongABank 0.50 0.77 1.54 0.80 0.73 0.44 1.99 3.30
KienLongBank 0.95 2.63 2.76 1.23 0.87 1.05 0.95 1.23
VPBank 0.28 1.21 4.25 0.84 0.89 1.01 0.90 0.49
MDB 0.34 4.53 13.39 1.29 0.87 0.60 1.58 0.38
MHB 0.57 0.49 0.86 0.98 0.73 0.37 0.39 0.55
SGB 0.64 0.73 1.13 0.78 0.65 1.11 15.87 1.44
Nguồn: B o c o tài ch nh hàng nă c a c c NH và t nh to n c a t c giả
Nhin vào Bảng 2.15 ta thấy, một số NH chuyên là các NH cho vay trên
thị trƣờng 2, ngƣợc lại có một số NH chuyên là cac NH vay vốn từ thị trƣờng
2. Một số NH nhƣ BIDV, VCB, STB, MB thƣờng là NH cho vay lại trên thị
trƣờng 2 rất lớn. Đây có thể là do chiến lƣợc của cac NH là giữ một vị thế
129
thanh khoản tốt, đặc biệt thời kỳ cac NH thiếu thanh khoản năm 2008 thi cac
NH này trở thành “đại gia” trên thị trƣờng 2 và cho vay với mức lãi suất rất
cao. Tuy nhiên, cũng không loại trừ khả năng có thể có những NH mà khả
năng huy động vốn rất tốt nhƣng khả năng mở rộng tín dụng không tốt b ng
khiến dƣ thừa vốn và cho vay lại trên thị trƣờng 2. Ngƣợc lại một số NH
trong 1 khoảng thời gian dài là NH đi vay trên thị trƣờng 2 là chủ yếu, ví dụ
nhƣ NH SCB, NVB, PGB, OCB, MHB. Điều này cho thấy việc mở rộng tín
dụng của các NH này là qua cao so với tăng trƣởng nguồn vốn huy động
trong thời gian qua. Tuy nhiên điều này cũng cho thấy là khả năng tiếp cận thị
trƣờng 2 của cac NH là rất lớn.
Bên cạnh đó cũng có sự chuyển hƣớng đối với cac NH nhƣ Vietinbank, TCB,
Eximbank, VIB khi cac NH này chuyển từ vị thế ngƣời cho vay sang vị thế
ngƣời đi vay trên thị trƣờng 2 vào thời điểm năm 2010, 2011. Điều này cũng
có thể lý giải vi sao Techcombank lại là NH “châm ngòi” cho việc tăng lãi
suất đột biến vào thời điểm cuối thang 11 năm 2010. Trong khi đó lại có một
số NH chuyển từ vị thế ngƣời đi vay sang vị thế ngƣời cho vay trên thị trƣờng
2 nhƣ Agribank, Oceanbank.
(6) Tỷ sử dụng vốn ngắn h n đ cho vay trung và dài h n
Giới hạn sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn là chỉ tiêu
đảm bảo cho cac TCTD không qua chạy theo sự chuyển hóa kỳ hạn để hƣởng
chênh lệch lãi ròng cao mà bỏ qua sự cân nhắc tới yếu tố RRTK.
Theo Biểu đồ 2.4, chúng ta thấy, tất cả cac NHTMNN đều đảm bảo đúng
chỉ tiêu an toàn về giới hạn sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn
là dƣới 40% và đến cuối năm 2009 là 30%. Thậm chí, NHPT Đồng b ng sông
Cửu Long có thời điểm tỷ lệ này là âm (-) rất lớn sấp sỉ (-) 81% thể hiện NH
rất dồi dào nguồn vốn trung và dài hạn. Tuy nhiên, đây chỉ là bao cao tại thời
điểm nên rất có thể đúng thời điểm lập bao cao của thang 3 năm 2008 thì NH
130
đang tạm thời có nguồn vốn trung và dài hạn nhiều trong khi nhu cầu sử dụng
vốn trung và dài hạn không lớn vi sang thời điểm sau thang 6 năm 2008 thi tỷ
lệ này lại tăng vọt lên ngay.
Biểu đồ 2.4: Chỉ tiêu sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn của
khối NHTMNN
Nguồn: Tổng hợp từ b o c o c a c c NH và t nh to n c a t c giả
Cach đây 10 năm vào năm 2005, khi cac NHTM đƣợc phép sử dụng
40% vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn đã khiến cho tín dụng tăng trƣởng ở
mức nóng lên đến 25 - 30%; đồng thời, cac NHTM mạnh tay cho vay bất
động sản với thời hạn dài lên đến 15-20 năm do thị trƣờng bất động sản đang
tăng trƣởng liên tục, đứng trƣớc nguy cơ tiềm ẩn về rủi ro tín dụng và RRTK,
NHNN đã phải điều chỉnh giảm tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn cho vay trung
dài hạn từ 40% xuống còn 30% (Thông tƣ 15/2009/TT-NHNN có hiệu lực từ
ngày 1/1/2010) để tạo một chốt chặn RRTK cho hệ thống. Thế nhƣng, với tỷ
lệ 30%, nhiều thời điểm nhƣ năm 2011, một số NH vẫn gặp khó khăn về
thanh khoản khi nguồn vốn và sử dụng vốn mất cân đối, tỷ lệ sử dụng
vốn/huy động vốn thƣờng xuyên vƣợt 100%.
131
Biểu đồ 2.5: Phân loại khoản vay và tiền gửi theo kỳ hạn năm 2011
Nguồn: Tổng hợp từ b o c o c a c c NH và t nh to n c a t c giả
Cac khoản cho vay tại cac NH Việt Nam năm 2011 đƣợc phân chia theo
kỳ hạn gồm cac khoản vay ngắn hạn (59%), vay trung hạn (14%), vay dài hạn
(27%). Nguồn vốn của cac NH chủ yếu là từ tiền gửi của dân cƣ và tổ chức
kinh tế, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ngắn hạn. Tỷ trọng cac khoản huy
động trung và dài hạn chỉ chiếm 16% tổng huy động. Nhƣ vậy, r ràng toàn
bộ hệ thống NH phải sử dụng khoảng 25% nguồn vốn ngắn hạn cho cac
khoản vay trung và dài hạn.
Việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn đề cho vay trung dài hạn qua lớn sẽ
dẫn đến nguy cơ RRTK. Điển hinh cho trƣờng hợp này là tinh trạng mất khả
132
năng thanh khoản tạm thời của 3 NH là NHTMCP Sài Gòn (SCB), NHTMCP
Việt Nam Tín Nghĩa và NHTMCP Đệ Nhất (Ficombank) trong thời gian qua
chủ yếu do sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. Chính vi lẽ đó
mà ngày 06/12/2011, NHNN chính thức phat đi thông điệp sap nhập 03 NH
này thành NHTMCP Sài Gòn để tranh nguy cơ RRTK gây đổ vỡ cho toàn hệ
thống.
Một điều cũng đang chú ý đó là tỷ lệ âm (-) các khoản tiền gửi ngắn hạn
đƣợc dùng cho vay trung và dài hạn ở cac NH nƣớc ngoài, nghĩa là cac NH
nƣớc ngoài có nguồn vốn huy động trung và dài hạn lớn hơn các khoản cho
vay trung và dài hạn (Bảng 2.16). Bởi vậy khi so sánh với NH nƣớc ngoài,
NHTMNN và NHTMCP vẫn có nhiều rủi ro về thanh khoản hơn.
Bảng 2.16: Tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn đƣợc dùng cho vay trung dài hạn
của các hệ thống NH
Các loại hình
TCTD
Tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn cho vay trung dài hạn
12/2012 09/2013 02/2015
NHTMNN 21,45 22,28 29,66
NHTMCP 17,60 18,39 28,97
NH nƣớc ngoài - - -
Nguồn: NHNN
Hiện nay Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ 1/2/2015 đã nới
lỏng tỷ lệ sử dụng huy động ngắn hạn cho vay trung dài hạn từ 30% lên gấp
đôi (60%). Có thể thấy r ng tỷ lệ này là quá cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro trong
tƣơng lai, do đó cac NHTM cần phải thận trọng hơn trong việc áp dụng tỉ lệ
này.
2.2.2.4. Kiểm soát tình trạng thanh khoản
133
Hiện nay hầu hết cac NH đều xây dựng quy trinh quản lý thanh khoản
định kỳ và theo ngày.
a. Quy trình quản lí thanh khoản theo định kỳ
Bƣớc 1: Bộ phận giao dịch, phòng nguồn vốn, tín dụng, thông tin kinh tế
tại Hội sở chính lập bao cao đanh gia và dự đoan lãi suất, lạm phat, tăng
trƣởng kinh tế, kế hoạch huy động vốn và giải ngân tín dụng nh m cung cấp
cac thông tin về tinh hinh thanh khoản cho bộ phận hỗ trợ ALCO.
Bƣớc 2: Bộ phận hỗ trợ ALCO sẽ căn cứ trên cac thông tin thu thập
đƣợc để lập bao cao chỉ số thanh khoản và bao cao cung cầu thanh khoản và
cung cấp cac bao cao này cho bộ phận quản lý rủi ro xử lý.
Bƣớc 3: Bộ phận quản lý rủi ro thị trƣờng và bộ phận hỗ trợ ALCO cùng
phân tích RRTK theo cac kịch bản khac nhau và đo lƣờng cac chỉ số thanh
khoản.
Bƣớc 4: Bộ phận hỗ trợ ALCO phối hợp với bộ phận quản lý rủi ro để
đề xuất hạn mức, giới hạn thanh khoản và cac biện phap giảm thiểu RRTK để
đạt mục tiêu.
Bƣớc 5: Trong cuộc họp hàng kỳ, ủy ban ALCO sẽ đƣa ra quyết định về
hạn mức, giới hạn và cac biện phap giảm thiểu RRTK.
Bƣớc 6: Bộ phận giao dịch sẽ quản lý thanh khoản hàng ngày theo ủy
quyền của ALCO nh m đảm bảo tuân thủ hạn mức, giới hạn theo quyết định
của ALCO, còn bộ phận hỗ trợ ALCO sẽ giam sat tinh hinh thanh khoản hàng
ngày theo ủy quyền của ALCO.
b. Quy trình quản lí thanh khoản hàng ngày
Bƣớc 1: Phân tích thanh khoản
Đầu tuần, bộ phận hỗ trợ ALCO thực hiện:
- Lập bao cao chỉ số thanh khoản, bao cao cung cầu thanh khoản
- Đanh gia tinh hinh thanh khoản trong tuần
134
- Gửi bao cao cho ban lãnh đạo, ALCO và bộ phận giao dịch
Bƣớc 2: In báo cáo
Đầu ngày, bộ phận hỗ trợ giao dịch (back office) in bao cao luồng tiền
đến hạn, bao cao chỉ số thanh khoản, số sƣ tài khoản Nostro, số dƣ cac loại
giấy tờ có gia đủ điều kiện giao dịch rồi gửi cho bộ phận giao dịch.
Bƣớc 3: Xac định dƣ thừa hay thiếu hụt thanh khoản trong ngày
Căn cứ vào cac thông tin đầu vào (bao cao của bộ phận hỗ trợ giao dịch,
báo cáo của bộ phận hỗ trợ ALCO), bộ phận giao dịch kiểm tra, tính toan để
luôn đảm bảo an toàn thanh khoản cho hệ thống, thực hiện đủ dự trữ bắt buộc
theo quy định của NHNN.
Bƣớc 4: Quyết định giao dịch đảm bảo mục tiêu quản lý thanh khoản
Bƣớc 5: Bộ phận giao dịch thƣờng xuyên kiểm tra, đối chiếu số dƣ tài
khoản Nostro
2.2.2.5. Phòng ngừa rủi ro thanh khoản
Phòng ngừa RRTK giúp cac NHTM có thể chủ động hơn trong công tac
quản trị rủi ro. Nếu trong trƣờng hợp nền kinh tế có biến động bất lợi, hay có
sự thay đổi về chính sach kinh tế vĩ mô, NHTM vẫn có thể dễ dàng đảm bảo
đƣợc an toàn trong hoạt động kinh doanh của minh. Hiện nay, chủ yếu cac
NHTM Việt Nam lập dự trữ thanh khoản để phòng ngừa RRTK. Bên cạnh
việc lập dự trữ thanh khoản thi hầu hết cac NHTM Việt Nam đều có xu
hƣớng sử dụng chiến lƣợc quản lý TSN để trang trải cho nhu cầu thanh khoản
khi đến hạn.
Ví dụ nhin vào bảng cân đối tài sản của BIDV từ 2008 đến 2014 có thể
thấy đƣợc chiến lƣợc điều hành thanh khoản này của cac nhà quản trị NH.
135
Bảng 2.17: Tình hình ngân quỹ của BIDV
Đơn vị: tỷ đồng
Khoản mục 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Tiền mặt và cac khoản tƣơng đƣơng
tiền tại quỹ 2.303 2.863 3.221 3.627 3.294 3.862 5.385
Tiền gửi tại NHNN 12.621 5.680 8.106 7.240 16.381 12.835 23.098
Tiền gửi không ki hạn tại cac TCTD
khác 3.232 10.037 11.736 9.258 6.131 6.533 7.309
Đầu tƣ vào chứng khoan:
- Chứng khoan kinh doanh
- Chứng khoan sẵn sàng để ban
- Chứng khoan đầu tƣ giữ đến hạn
- Công cụ tài chính phai sinh và các tài
sản tài chính khac
660
28.877
2.351
4
330
29.058
2.406
-
887
28.824
1.573
33
765
30.088
1.550
27
3.981
47.155
1.571
-
1.252
56.263
11.565
240
8.007
73.239
19.528
-
Nguồn: B o c o thường niên c a BIDV c c nă
Bảng 2.17 cho thấy các khoản mục trên đều là những tài sản có tính thanh
khoản cao. Khoản mục tiền mặt tăng dần từ năm 2008 đến năm 2014, nhƣng vẫn
giữ tỉ lệ ổn định so với tổng tài sản, giao động trong khoảng từ 0,89% đến
0,97%; Tỉ lệ tiền gửi tại NHNN mặc dù chiếm tỷ lệ thứ hai trong tổng tài sản so
với cac tài sản có tính thanh khoản khac nhƣng có sự biến động tăng giảm liên
tục.
Khoản mục tiền gửi không ki hạn tại TCTD khac cũng đƣợc duy tri ở mức
không đang kể, khoảng từ 2-4% /tổng tài sản, và nó có xu hƣớng biến động
giống với sự biến động của tiền mặt. Điều này thể hiện xu hƣớng quản lý thanh
khoản của BIDV từng bƣớc linh hoạt, chủ động bảo đảm nguồn cung thanh
khoản và giảm thiểu chi phí cơ hội.
Hoạt động đầu tƣ vào chứng khoan có tỉ trọng lớn nhất, chiếm 10-13%
/tổng tài sản. Đây đƣợc coi là nguồn dự trữ thanh khoản thứ cấp rất an toàn và có
khả năng sinh lời của BIDV. Kể cả trong trƣờng hợp phat sinh những nhu cầu
thanh khoản bất thƣờng, BIDV vẫn có thể nhanh chóng sử dụng khả năng vay
136
vốn của minh từ NHNN và từ cac TCTD khac b ng uy tín tín dụng rất cao của
minh. Bảng 2.18 cho chúng ta thấy BIDV sử dụng rất linh hoạt chiến lƣợc quản
lý TSN để trang trải nhu cầu thanh khoản khi đến hạn bên cạnh chiến lƣợc quản
lý TSC.
Bảng 2.18: Tình hình vay vốn từ NHNN và các TCTD khác của BIDV
Đơn vị: tỷ đồng
Khoản mục 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Cac khoản nợ Chính phủ và NHNN 16.986 22.931 16.665 26.799 11.430 16.496 20.121
Tiền gửi không ki hạn của cac TCTD khac 1.422 1.011 1.527 1.177 8.186 10.954 18.431
Tiền gửi có ki hạn và vay cac TCTD khac 7.891 14.475 27.354 35.276 31.672 36.657 67.823
Nguồn: B o c o thường niên c a BIDV c c nă
* Giải pháp xử lí cụ thể
- Xử lí khi dƣ thừa thanh khoản: ALCO sẽ quyết định thực hiện
+ Đối với dư thừa thanh khoản ngắn h n ( t hơn 6 th ng)
. Đầu tƣ tiền gửi LNH
. Cho vay ngắn hạn cac TCTD khac
. Mua giấy tờ có gia ngắn hạn
. Đầu tƣ, kinh doanh ngoại tệ
+ Đối với dư thừa thanh khoản dài h n (từ 6 th ng trở ên)\
. Tăng cho vay đối với cac tổ chức, ca nhân, TCTD
. Mua giấy tờ có gia dài hạn
. Sau khi đã thực hiện cac biện phap trên, trạng thai thanh khoản vẫn dƣơng,
Hội sở chính và cac chi nhanh sẽ giảm nguồn vốn huy động, vốn vay.
- Xử lí khi thiếu hụt thanh khoản: Ban nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ đề
nghị cac TCTD cấp hạn mức cho vay để sử dụng, bù đắp thiếu hụt thanh
thực hiện cac chính sach thích hợp.
Thiếu thanh khoản ở Mức th p:
137
+ Trong vài ngày tới (từ 1 đến 7 ngày):
Thƣờng xuyên theo d i số dƣ tài khoản Nostro
Thận trọng khi thực hiện đầu tƣ tiền gửi LNH, đầu tƣ giấy tờ có gia, mua
ngoại tệ
Nhận tiền gửi của cac TCTD khác
+ Từ 7 ngày đến 1 th ng:
Hạn chế đầu tƣ tiền gửi LNH kì hạn từ > 7 ngày, đầu tƣ giấy tờ có gia, mua
ngoại tệ ki hạn
Triển khai huy động vốn ngắn hạn của khách hàng
+ Thiếu hụt từ 1-6 th ng tới:
Không đầu tƣ tiền gửi LNH kì hạn > 1 thang, đầu tƣ giấy tờ có gia, mua
ngoại tệ ki hạn > 1 thang
Thiếu thanh khoản ở Mức cao:
+ Trong vài ngày tới (từ 1 đến 7 ngày):
Không đầu tƣ tiền gửi LNH, đầu tƣ giấy tờ có gia, mua ngoại tệ
Vay ngắn hạn NHNN và cac TCTD khac, ban hoặc repo giấy tờ có
thị trƣờng mở, thị trƣờng chúng khoan, ban ngoại tệ. Có thể chấp nhận vay
với lãi suất cao hoặc ban tài sản thanh khoản (giấy tờ có gia, ngoại tệ) với
gia thấp hơn gia thị trƣờng
Tạm thời ngƣng giải ngân tín dụng
+ Từ 7 ngày đến 1 th ng:
Không đầu tƣ tiền gửi LNH, đầu tƣ giấy tờ có gia, mua ngoại tệ ki hạn
Vay ngắn hạn NHNN và cac TCTD khac, ban hoặc repo giấy tờ có gia qua
thị trƣờng mở, thị trƣờng chúng khoan, ban ngoại tệ. Có thể chấp nhận vay
với lãi suất cao hoặc ban tài sản thanh khoản (giấy tờ có giá, ngoại tệ) với
gia thấp hơn gia thị trƣờng
Tích cực huy động vốn ngắn hạn của khach hàng
138
+ Thiếu hụt từ 1-6 th ng tới:
Không đầu tƣ tiền gửi LNH, đầu tƣ giấy tờ có gia, mua ngoại tệ ki hạn
Bán giấy tờ có gia, ngoại tệ
Trong vòng 1 thang, tiến hành thủ tục vay NHNN và cac TCTD khac với ki
hạn từ 3 – 6 tháng
Đẩy mạnh huy động vốn, phat hành giấy tờ có gia, có thể chấp nhận lãi suất
huy động cao
Hạn chế cam kết cho vay mới, ngừng giải ngân tín dụng
Tích cực thu hồi nợ qua hạn
Bên cạnh đó, cac NHTM Việt Nam còn thực hiện chiến lƣợc phat triển
thị trƣờng ban lẻ, là nguồn vốn chiến lƣợc chính hinh thành nên sức mạnh của
NH bởi chúng có đặc điểm là ổn định trong dài hạn và có chi phí thấp so với
thị trƣờng ban buôn. Xét về mặt kỳ hạn, nguồn vốn ban lẻ bao gồm tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm, nhƣ vậy nguồn vốn ban lẻ thƣờng có kỳ
hạn ngắn. Nhƣng theo những nghiên cứu và khảo sat thực tế cho thấy số dƣ
của nguồn vốn ban lẻ thƣờng ổn định thƣờng xuyên nhƣ nguồn vốn dài hạn.
Tuy cac biện phap kiểm soát và phòng ngừa RRTK đã đƣợc chú trọng
nhƣng có thể thấy trong thời gian qua, tinh trạng thanh khoản của một số
NHTM Việt Nam vẫn chƣa thực sự đƣợc cải thiện nhiều, dấu hiệu đo lƣờng
định tính và định lƣợng nhƣ trên cho thấy, lƣợng tiền mặt dự trữ để dự phòng
cho RRTK xảy ra của cac NHTM vẫn còn ít, chỉ số năng lực cho vay tăng
mạnh trong mấy năm chứng tỏ NHTM đang đẩy mạnh hoạt động tín dụng,
khi hoạt động tín dụng tăng trƣởng đến một mức qua nóng mà NHTM không
thể đảm bảo đƣợc cầu thanh khoản tức thời thi chắc chắn vấn đề RRTK của
cac NHTM là không thể tranh khỏi.
139
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
2.3.1 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam thời gian qua
Thứ nhất, chính sách kinh tế vĩ mô. Để kiềm chế lạm phat và ổn định
kinh tế vĩ mô, NHNN đã thực hiện chính sach tiền tệ thắt chặt b ng công cụ
lãi suất. Ví dụ nhƣ thời điểm cuối năm 2010 đầu năm 2011 lãi suất huy động
luôn đƣợc cac NH đẩy lên cao để thu hút vốn từ khach hàng do đó mà NHNN
đã đƣa ra quy định: Lãi suất huy động vốn b ng đồng Việt Nam của cac tổ
chức (trừ TCTD) và ca nhân gồm cả khoản chi khuyến mại dƣới mọi hinh
thức không vƣợt qua 14%/năm (Thông tƣ 02 ngày 3/3/2011). Khi lãi suất huy
động đƣợc ấn định ở mức nhƣ vậy thi khả năng thu hút vốn từ dân cƣ đối với
cac NHTM đặc biệt là cac NHTM quy mô nhỏ là vô cùng khó khăn. Chƣa kể,
khả năng tăng tỷ lệ DTBB đối với NHTM cũng là một trong những nhân tố
gây nên RRTK cho các NHTM Việt Nam.
Thứ hai, quy mô vốn điều lệ của NHTM Việt Nam còn ít, tiềm lực tài
chính còn chƣa đủ mạnh, điều này khiến cho hoạt động của cac NHTM trở
nên khó khăn, khả năng đảm bảo tỷ lệ CAR cũng gặp nhiều trở ngại. Điều này
cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến RRTK của cac NHTM Việt
Nam trong mấy năm trở lại đây.
Hệ thống NH Việt Nam đã trải qua ba lần thay đổi quy định về vốn điều
lệ qua việc ban hành Quyết định 67/QĐ-NH5 (ban hành ngày 27/03/1996),
Nghị định 82/1998/NĐ-CP (ban hành ngày 03/10/1998), và Nghị định
141/2006/NĐ-CP (ban hành ngày 22/11/2006). Cụ thể, bắt đầu từ năm 1996,
quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu để thành lập một NHTMCP kha thấp và
nó thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ NH đƣợc thành lập ở khu vực
thành thị hay nông thôn, mở thêm hay không mở thêm chi nhánh. Ví dụ, 3 tỷ
140
VND là số vốn tối thiểu để mở một NH mà không mở thêm chi nhanh ở khu
vực nông thôn, trong khi để mở một NH ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
cần ít nhất số vốn lần lƣợt 100 tỷ VND và 150 tỷ VND. Do những yêu cầu về
vốn thấp, khả năng sinh lời tƣơng đối tốt và tính ổn định của ngành NH thời
bấy giờ, đã có một làn sóng mạnh mẽ thành lập cac NHTMCP cỡ nhỏ. Tuy
nhiên, không phải tất cả cac NH nhỏ này đều hoạt động hiệu quả nhƣ mong
đợi. Đối với một vài NH, sự thiếu kiểm soat và kinh nghiệm, hoạt động cho
vay nghèo nàn cùng sự cạnh tranh dữ dội đã đƣa họ đến tinh trạng thiếu thanh
khoản, mất khả năng thanh toan và âm vốn chủ sở hữu. Nền tảng vốn mỏng
không đủ khả năng hấp thụ thua lỗ do hoạt động yếu kém đã khiến cac NH
này không còn sự lựa chọn nào khác ngoài việc pha sản hoặc bị mua lại bởi
những NH mạnh hơn. Ví dụ NHTMCP Phƣơng Nam đã mua lại cac NH sau:
NHTMCP Nông thôn Đồng Thap, NH Châu Phú, NH Đại Nam và NH Cai
Sắn. STB mua NH Nông thôn Thanh Thắng, và NHTMCP Phƣơng Tây mua
NH Nông thôn Tây Đô. Đối với những NH nhỏ còn sống sót, họ ý thức r
đƣợc sự cần thiết trong việc duy tri tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tích cực gia
tăng vốn điều lệ.
Ngày 22/11/2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định 141/2006/NĐ-CP
quy định về việc tăng vốn phap định của cac NH tại Việt Nam. Theo Nghị
định này thi cuối năm 2008 là hết thời hạn để cac NHTMQD hoàn thành mức
vốn phap định 3.000 tỷ đồng và cac NHTMCP hoàn thành mức vốn phap định
1.000 tỷ đồng. Qua trinh nâng vốn điều lệ đã đƣợc cac NH thực hiện tích cực
từ năm 2007, khi mà nền kinh tế còn đang tăng trƣởng mạnh. Sang năm 2008,
khủng hoảng kinh tế diễn ra, tinh hinh không còn thuận lợi nhƣ trƣớc, tuy
nhiên hầu hết cac NH đã nỗ lực và đạt đƣợc mức vốn theo quy định kịp thời
hạn.
141
Đến cuối năm 2010 là thời điểm cac NHTMCP phải tăng vốn điều lệ lên
3.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, tính đến thời điểm 31/12/2010, mới chỉ có 28/38
NHTMCP có vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng trở lên. 10 NH còn lại có vốn điều
lệ từ 1.500-2.700 tỷ đồng và không thể tăng vốn đúng thời hạn do thị trƣờng
chứng khoan diễn biến không thuận lợi. Bên cạnh đó, Chính phủ chủ trƣơng
hạn chế cac tổng công ty, DNNN góp vốn ra ngoài lĩnh vực chính và yêu cầu
cac DN này thoai bớt vốn tại NH để tập trung vào hoạt động kinh doanh chính
khiến cho cac NH cũng gặp không ít khó khăn trong việc tăng vốn. Chính vì
vậy ngày 14/12/2010, nửa thang trƣớc khi Nghị định 141/2006/NĐ-CP có
hiệu lực, Thủ tƣớng Chính phủ đã đồng ý gia hạn thời gian tăng vốn điều lệ
của cac TCTD đến hết 31/12/2011.
Bảng 2.19: 10 NH chƣa đáp ứng đủ vốn điều lệ vào cuối năm 2010
STT Ngân hàng Vốn điều lệ (đồng)
1 NHTMCP Phƣơng Đông (OCB) 2.635.000.000.000
2 NHTMCP Sài Gòn Công thƣơng (SGB) 2.460.000.000.000
3 NHTMCP Phat triển nhà TP.HCM (HDB) 2.000.000.000.000
4 NHTMCP Đệ Nhất (FCB) 2.000.000.000.000
5 NHTMCP Nam Á (NAB) 2.000.000.000.000
6 NHTMCP Gia Định (GDB) 2.000.000.000.000
7 NHTMCP Xăng dầu Petrolimex (PGB) 2.000.000.000.000
8 NHTMCP Phƣơng Tây (WEB) 2.000.000.000.000
9 NHTMCP Nam Việt (NVB) 1.820.234.850.000
10 NHTMCP Bảo Việt (BVB) 1.500.000.000.000
Nguồn: Công ty chứng kho n VCB tổng hợp
Và đến cuối năm 2012 chỉ còn 2 NH chƣa đap ứng đủ vốn điều lệ theo
quy định là NHTMCP Xăng dầu Petrolimex với mức vốn 2.000 tỷ VND và
NHTMCP Bảo Việt với mức vốn điều lệ 1.500 tỷ VND.
142
Thứ ba, không cân xứng về kỳ hạn của TSC và TSN. Trong điều kiện
thị trƣờng biến động nhanh, ngƣời gửi tiền thƣờng chọn kỳ hạn ngắn. Do vậy,
tỷ trọng huy động vốn kỳ hạn ngắn trong tổng số vốn huy động cao, trong khi
nhu cầu vay vốn thƣờng dài hơn, nên nhiều NHTM đã dùng vốn huy động
ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn vƣợt qua tỷ lệ quy định. Do vậy, mất cân
đối cơ cấu kỳ hạn cũng tiềm ẩn RRTK. Thực tế, tinh hinh huy động vốn trung
và dài hạn của cac TCTD còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến cac rủi ro tiềm ẩn
do chênh lệch về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Vi thế, ngày
10/8/2009, NHNN đã ban hành Thông tƣ số 15/2009/TT-NHNN quy định tỷ
lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung hạn và dài
hạn đối với cac TCTD hoạt động tại Việt Nam là 30%. Tuy nhiên ngày
20/11/2014 NHNN đã ban hành Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN thay thế Thông
tƣ trên đã cho phép cac NH tăng tỷ lệ này lên gấp đôi. Nhƣ vậy nếu nhƣ NH
sử dụng hết tỷ lệ này, thi nguy cơ mất cân đối giữa nguồn vốn ngắn hạn và
trung, dài hạn qua lớn.
Thứ tƣ, cơ cấu khách hàng và chất lƣợng tín dụng kém. Về phía cac
NHTM, điều kiện kinh doanh thuận lợi trong những năm gần đây đã làm nảy
sinh tƣ tƣởng chủ quan, tăng trƣởng tín dụng qua nóng trong khi lại buông
lỏng chính sach quản trị rủi ro làm mất cân đối tƣơng quan cơ bản trong cơ
cấu tài sản, không đảm bảo đúng cac tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn của NHNN
Việt Nam. NH chủ yếu tập trung tín dụng vào một số khach hàng lớn hoặc tỷ
trọng tín dụng cho một ngành. Trong bối cảnh đó, khi thị trƣờng có biến động
bất ngờ, khach hàng lũ lƣợt kéo đến rút tiền thi NH khó có thể xoay chuyển
kịp thời, dẫn đến bị mất thanh khoản do cơ cấu đầu tƣ.
Thứ năm, do tăng trƣởng tín dụng qua nóng. Năm 2006, tốc độ tăng
trƣởng tín dụng của cả hệ thống là 24,8% nhƣng năm 2007 tốc độ tăng trƣởng
tín dụng rất cao 53%. Do thị trƣờng chứng khoan tang trƣởng cao từ cuối năm
143
2006 không ít cac NH đã chuyển vốn cho vay vào lĩnh vực có mức độ rủi ro
cao này. Khi thị trƣờng chứng khoan biến động giảm từ giữa năm 2007 và
lien tục giảm sâu trong 5 thang đầu năm 2008, nhiều khoản cho vay chứng
khoan khó thu hồi đƣợc nợ gốc khi đến hạn, trong khi một lƣợng vốn không
nhỏ lại đƣợc mở rộng cho vay vào lĩnh vực bất động sản và tiêu dùng. Trên
binh diện vĩ mô có dấu hiệu bất ổn, NHNN thực hiện chính sach thắt chặt tiền
tệ, thị trƣờng chứng khoán vẫn tiếp tục giảm sâu cùng với sự chững lại của thị
trƣờng bất động sản, thi không ít khach hàngvay vốn không thực hiện đúng
cac cam kết, làm cho một số NH thực sự khó khăn về thanh khoản. Do thiếu
vốn, một mặt nhiều NH đã tăng lãi suất để huy động vốn trên thị trƣờng 1,
dẫn đến không ít DN, dân cƣ rút tiền gửi ở NH có lãi suất thấp hơn, chuyển
sang gửi NH có lãi suất cao hơn. Mặt khac một số NH phải vay vốn trên thị
trƣờng LNH với lãi suất cao tuỳ từng thƣơng vụ để duy tri hoạt động.
Thứ sáu, do phải cam kết với khach hàng thực hiện cac hợp đồng đã ký
ở giai đoạn trƣớc. Việc thực hiện cac cam kết này là trach nhiệm của mỗi NH,
trong khi phải thực hiện quy định về DTBB, phải mua một lƣợng tín phiếu
NHNN theo phân bổ, lãi suất trên thị trƣờng 1 liên tục tăng đã dẫn đến khó
khan cho NH không quản trị tốt thanh khoản. Do không thể dự đoan chính
xac sự biến động của kinh tế vĩ mô cũng nhƣ những dấu hiệu bất ổn về tiền tệ
nên hầu hết cac NH huy động vốn với kỳ hạn 1, 2, 3 thang có lãi suất cao hơn
kỳ hạn 1 năm. Nhƣ vậy nhin vào kỳ hạn huy động của cac NH đã thấy r yếu
tố rủi ro kỳ hạn, và chính NHTM đã trực tiếp hay gian tiếp khuyến khích cac
khách hàng chỉ gửi tiền ngắn hạn.
Thứ bảy, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn, bởi lãi suất huy động
thấp hơn tỷ suất lợi nhuận của một số kênh đầu tƣ khac. Ví dụ nhƣ năm 2009
trong khi lãi suất huy động VND tƣơng đối ổn định quanh 9%/năm thi gia nhà
ở và vật liệu xây dựng tăng 10,2%, gia vàng tăng 35,1%, VN-Index tăng
144
86,02%. Mặc dù mức lãi suất tiết kiệm nhƣ trên không thấp, nhƣng cac NH
vẫn khó thu hút lƣợng tiền tiết kiệm mới. Trong khi đó, một phần tiền gửi tiết
kiệm với lãi suất cao trong năm trƣớc nay đao hạn đã không đƣợc gửi lại tiết
kiệm, mặc dù cac NHTM đã tăng lãi suất huy động.
Thứ tám, từ phía khach hàng. Vi nhiều lí do mà khach hàng không trả
nợ gốc và lãi đúng hạn cho NH, do đó cac NH cũng khó có thể dùng cac công
cụ thị trƣờng để điều tiết có hiệu quả thanh khoản của cac NH. Trong điều
kiện thông tin bất cân xứng lại chƣa minh bạch, một số khach hàng rút tiền ra
khỏi NH này chuyển sang NH khac, dân cƣ rút tiền để mua vàng, mua đôla
Mỹ để tích trữ…đã làm tăng tính bất ổn thị trƣờng nội và ngoại tệ, gây khó
khăn cho chính khach hàng đã và đang sử dụng dịch vụ gửi và vay tiền tại
NH.
Thứ chín, uy tín, ảnh hƣởng của cac nhà lãnh đạo NH. Có thể nói r ng
thai độ ứng xử cũng nhƣ uy tín của cac nhà lãnh đạo NH có tac động mạnh
mẽ đến tinh trạng thanh khoản của cac NH. Điển hinh cho trƣờng hợp này là
việc ông Nguyễn Đức Kiên nguyên phó chủ tịch ACB bị bắt ngày 20/8/2012
để điều tra về những sai phạm liên quan đến hoạt động kinh tế. Sự kiện “bầu”
Kiên bị bắt đã làm cho cổ phiếu của NH tụt dốc thê thảm. Sau 2 ngày bầu
Kiên bị bắt, thị trƣờng chứng khoán vẫn đứng trƣớc áp lực bán dữ dội, đặc
biệt tại sàn HNX với việc ACB giảm kịch sàn. Thậm chí, ngay cả các mã NH
không liên quan đến ACB cũng quay đầu giảm nhƣ MBB, VCB và CTG. Chỉ
trong hai ngày, khach hàng đã rút tiền khỏi ACB khoảng 8.000 tỷ đồng, trong
đó ngày 21/8 số tiền khách hàng rút là 3.000 tỷ và ngày 22/8 là 5.000 tỷ đồng.
Vào thời điểm này, cung tiền trên thị trƣởng mở và lãi suất LNH tăng vọt lên
8,8% từ mức 8% trƣớc đó do sự mất thanh khoản tạm thời của một số NH liên
quan.
145
Phản ứng đầu tiên của ACB sau khi lệnh bắt “bầu” Kiên đƣợc loan báo
là phat đi thông bao khẳng định “ông Kiên không còn là cổ đông lớn, cũng
không phải thanh viên HĐQT, không tham gia ban điều hành của NH ACB.”
Tiếp theo, ngay trong tối đó, toàn thể ban lãnh đạo của ACB đã họp để thống
nhất những kịch bản cụ thể để kiểm soat tinh hinh. Theo đó ACB đã đề ra 5
kịch bản gồm cac mức độ: binh thƣờng, hơi đông, hỗn độn, khẩn cấp và
khủng hoảng, đồng thời đƣa ra 5 phƣơng an để giải quyết. Trong 3 ngày cao
điểm (từ 21/8 đến 23/8) ACB đã liên tiếp tung ra nhiều cach thức để trấn an
khach hàng, ổn định tinh hinh tại ACB dƣới mắt nhin từ bên ngoài của công
chúng. Bên cạnh đó Thống đốc Nguyễn Văn Binh cũng xuất hiện trên sóng
truyền hinh vào chiều 21/8 để phat đi những thông tin về hoạt động binh
thƣờng của ACB. Sau đó NHNN đã triệu tập một cuộc họp với tất cả lãnh đạo
cac NHTM và đề nghị cac NH hỗ trợ thanh khoản cho ACB nếu cần.
Sự kiện ACB đã làm giảm sút lòng tin của các tổ chức tài chính, nhà đầu
tƣ quốc tế cũng nhƣ ngƣời dân trong nƣớc vào hệ thống tài chính Việt Nam,
vào khả năng quản trị của một số NH khi để sai phạm của một số cá nhân ảnh
hƣởng lớn tới toàn hệ thống.
2.3.2. Nguyên nhân tác động đến khả năng quản lý thanh khoản của các
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Thứ nhất, nhận thức về quản lý RRTK của một số NHTM Việt Nam
còn hạn chế. Một sự chủ quan, một kế hoạch tăng trƣởng tín dụng, mở rộng
mạng lƣới qua nhanh so với nội tại của NH, khả năng quản lý chƣa theo kịp
với biến động nhanh chóng của thị trƣờng, kể cả biến động do chính
sach…đều là nguyên nhân dẫn đến căng thẳng thanh khoản trong một số
NHTM thời gian qua. Cac NHTM chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa ALCO
và bộ phận huy động vốn - giữ vai trò bao cao chi tiết cac nguồn vốn lớn của
tổ chức và ca nhân; với bộ phận giao dịch, bộ phận thông tin tuyên truyền,
146
quan hệ quốc tế, tiếp thị và tín dụng. Bản thân công tac quản lý RRTK còn
kha mới mẻ và chƣa nhận đƣợc sự lƣu tâm của cac nhà quản lý NH. Do sức
ép tăng trƣởng và lợi nhuận, cac nhà quản lý vẫn thƣờng nhấn mạnh vào rủi
ro lãi suất, rủi ro tín dụng…mà quên mất RRTK - rủi ro quan trọng và nguy
hiểm nhất trong hoạt động kinh doanh của NH.
Thứ hai, chất lƣợng nguồn nhân lực trong quản lý thanh khoản còn yếu
kém. Chất lƣợng nguồn nhân lực là nguyên nhân sâu xa nhất mang lại rủi ro
trong hoạt động NH. Đặc biệt công tac quản lý thanh khoản mang nhiều yếu tố
chủ quan trong việc điều hành. Nếu năng lực can bộ hạn chế, không đủ tầm
nhìn để xac định những khả năng biến động trong cac luồng vốn và chuẩn bị
những biện phap đối phó với sự biến động đó thi dễ xảy ra RRTK. Hiện nay,
cac can bộ làm trong lĩnh vực quản lý thanh khoản vẫn chƣa đƣợc đào tạo bài
bản, khoa học theo chuẩn mực quốc tế mà chủ yếu dựa trên kinh nghiệm. Cac
can bộ, nhà quản lý ở cac phòng ban khac cũng còn hạn chế nhận thức về tầm
quan trọng của quản trị thanh khoản cũng nhƣ việc quản trị thanh khoản là
nhiệm vụ chung của tất cả cac phòng ban. Việc hạn chế này ảnh hƣởng không
nhỏ tới việc đổi mới cơ chế sang phƣơng phap phân tích thanh khoản động.
Thứ ba, hệ thống công nghệ thông tin thanh khoản còn lạc hậu. Việc tiếp
cận với trinh độ khoa học công nghệ tiên tiến tại NH chƣa đạt hiệu quả cao.
Hiện nay cơ sở vật chất của NH vẫn còn lạc hậu so với cac NH trong khu vực
và quốc tế, chƣa đap ứng đƣợc nhu cầu hiện đại hóa, dữ liệu truyền trực tiếp
về Hội sở chính còn chậm, đƣờng truyền qua tải, xảy ra nhiều lỗi trong xử lý
dữ liệu trong khi công tac quản lý thanh khoản đòi hỏi độ chính xac và thời
gian cập nhật cao. Hệ thống thông tin quản lý chƣa đƣợc cung cấp kịp thời,
đầy đủ, chính xac đã ảnh hƣởng tới việc tổng hợp số liệu, dự bao thanh khoản
trong tƣơng lai.
147
Thứ tƣ, sự thiếu minh bạch hóa, công khai hóa thông tin. Các thông tin
chính xac về tinh hinh hoạt động của các DN Việt Nam vẫn chƣa đƣợc minh
bạch do phần lớn cac DN Việt Nam thƣờng chƣa có thói quen công khai hóa
cac thông tin tài chính một cach chính xac cho NH hoặc qua cac phƣơng tiện
thông tin đại chúng vi lo ngại lộ bí mật kinh doanh…Tại Việt Nam hiện nay,
ngoài trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC) thì cũng chƣa có một công ty
định mức tín dụng chuyên nghiệp nào cung cấp dịch vụ điều tra, phân tích
thông tin tài chính và định mức tín nhiệm và xếp hạng tín dụng DN theo các
tiêu chuẩn quốc tế nh m hỗ trợ NH trong qua trinh thẩm định khách hàng
trƣớc khi đƣa ra quyết định cho vay. Chính việc thiếu những nguồn thông tin
đa dạng, chính xac về tinh hinh tài chính DN đã khiến cho việc sử dụng vốn
tại NH chƣa đạt hiệu quả cao mà cụ thể là chất lƣợng tín dụng cũng chƣa cao,
vẫn còn tiểm ẩn nhiều rủi ro tín dụng và có thể sẽ kéo theo rủi ro về thanh
khoản khi cac khoản tín dụng đến hạn không thu hồi đƣợc do khach hàng
không đủ năng lực tài chính để hoàn trả.
Thứ năm, trong mấy năm gần đây, vi sức ép về tăng trƣởng tín dụng,
cac NHTM hầu hết ƣu tiên nâng cao khả năng sinh lời hơn ƣu tiên cho mức
độ an toàn trong thanh khoản. Do vậy, tỷ lệ dự trữ thanh khoản trong quỹ dự
phòng của cac NHTM Việt Nam vẫn còn tƣơng đối ít.
Thứ sáu, chính sach huy độ g và sử dụng vốn của NH. Nhìn chung, các
NH đều thiết lập một chính sach huy động và sử dụng sao cho cac dòng tiền
vào đều đặn sẽ đap ứng nhu cầu tín dụng và đầu tƣ dự kiến, đồng thời duy tri
thanh khoản ở mức cần thiết. Tuy nhiên, với những thực tế trong mấy năm trở
lại đây cho thấy, khả năng huy động vốn của NH còn rất khó khăn. Ngƣời dân
vẫn có xu hƣớng gửi tiền ngắn hạn, còn NH cho vay lại chủ yếu ở dài hạn.
Chính vi thế đã tạo nên sự mất cân b ng trong kỳ hạn tiền gửi của hệ thống
NH.
148
Thứ bảy, khả năng tiếp cận thị trƣờng kém. Việc tiếp cận thị trƣờng tiền
tệ, thị trƣờng LNH của một số lớn cac NHTMCP còn rất hạn chế gây nên
những khó khăn và căng thẳng trong quản lý khả năng chi trả.
Thứ tám, năng lực kiểm tra, giam sat của cac NH vẫn còn yếu. Quản lý
thanh khoản theo chuẩn mực quốc tế vẫn còn là một khai niệm “mới mẻ” đối
với cac NHTM Việt Nam. Quản lý thanh khoản là công việc phat sinh thƣờng
xuyên, liên tục trong qua trinh hoạt động của NH. Tuy nhiên quản lý có bài
bản quy trinh thi đối với hệ thống NHTM Việt Nam còn tƣơng đối mới mẻ,
việc quản lý thanh khoản hầu nhƣ còn mang tính đối phó, giải quyết sự vụ
phát sinh mà chua có tính chiến lƣợc, kế hoạch dài hạn. Bên cạnh đó do hệ
thống NHTM Việt Nam chƣa triển khai quản lý thanh khoản theo thông lệ
quốc tế nên chƣa có chuẩn mực để so sanh đối chiếu, phân loại đối với cac tổ
chức hoạt động có cùng tính chất, quy mô, địa bàn…
Qua xem xét Bảng 2.20, chúng ta thấy rất rõ khả năng giam sat hoạt
động quản lý thanh khoản của NHNN Việt Nam đối với cac NHTM là rất
kém so với NHTW cac nƣớc trong khu vực. Qua đó ta thấy, NHTW cac nƣớc
trong khu vực quy định rất chi tiết, cụ thể và toàn diện, đặc biệt nhấn mạnh
vào phương pháp quản ý. Khả năng giam sat và hƣớng dẫn hoạt động quản
lý thanh khoản của NHTW cac nƣớc Trung Quốc và Thai Lan là đầy đủ và sat
với thông lệ quốc tế nhất. Cac chỉ tiêu giam sat chi tiết và đầy đủ nhƣ vậy một
mặt giúp cho NHTW có chế tài cụ thể nh m tăng cƣờng khả năng giam sat
của minh đối với hoạt động quản lý thanh khoản của cac NHTM. Mặt khac,
giúp cac NHTM có cơ sở phap lý chung để xây dựng quy trinh quản lý thanh
khoản của minh theo thông lệ quốc tế.
149
Bảng 2.20: So sánh quy định về quản lý thanh khoản của NHTW các nƣớc Châu Á
Các quy định
Các NHTW
Buộc nắm giữ tài
sản lỏng
Phân tích chênh
lệch kỳ hạn
Quản lý TS Nợ-Có
(Cả Bảng CĐKT và quản lý
TM hàng ngày)
Kế hoạch và quỹ
dự phòng RRTK
Phân tích các
thử nghiệm
theo kịch bản
Giám sát việc quản trị
và ra chính sách TK
của các TCTD
Phân tích rủi ro
TK trong nội bộ hệ
thống
Phân tích rủi ro
TK theo ngoại tệ
Kỳ báo cáo
NH Nhân dân Trung Hoa
√
√
√
√
√
√
√
√
Hàng quý
Ngân hàng Quốc gia
Campuchia
√1/
√
√
√
Mỗi 14 ngày làm việc
Ngân hàng Indonesia √ √ √ √ Hàng tháng
Cơ quan giam sát tài chính
Nhật Bản
√
√
√
√
√
√
√
Kiểm soát hàng ngày và báo cáo theo
định kỳ hoặc khi cần thiết tùy thuộc vào
mức độ khẩn cấp
Cơ quan giam sát tài chính
(Hàn Quốc)
√
√
√
√
√
√
√
NH Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào
√1/
√
√
Hàng tháng
NHTW Malaysia
√
√
√
√
√
√
NHTW Philippines √ √ √ √ √ √ √ Hàng năm (ICAPP).
NHTW Singapore
√
√
√
√
√
√
√
Hàng tháng
NHTW Thái Lan
√
√
√
√
√
√
√
√
Hàng tháng
NHNN Việt Nam √1/
√
√
√
Kỳ dự bao thanh khoản nên là 3 lần một
tháng.
Ghi chú: 1/ Chỉ dự trữ bắt buộc
2/ Trong bảng này, ột số đ trống à do phần này không được trực tiếp đề cập đến trong ch nh s ch/quy định quản ý thanh khoản c a
quốc gia đó trong khi c c quốc gia khác là có.
Nguồn: Fiscal Policy Research Institue, 2010
149
Thứ chín, nhóm nhân tố liên quan đến chính sach vĩ mô của Chính phủ
và NHTW. Nhân tố này bao gồm: nghiệp vụ thị trƣờng mở, quy định về tỷ lệ
DTBB, lãi suất chiết khấu và tai chiết khấu. Nhƣ đã phân tích ở trên, từ năm
2008 – 2010, chính sach đƣợc ƣu tiên nhất là chính sach thắt chặt tiền tệ,
chống lạm phat và ổn định kinh tế vĩ mô. Chính vi thế, nhiều biện phap đƣợc
đƣa ra trong đó bao gồm: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ap trần lãi suất huy
động…khiến cho NHTM khó khăn trong việc huy động nguồn vốn vào.
Thứ mƣời, thị trƣờng tài chính chƣa phat triển. Đây là một nguyên nhân
làm hạn chế rất lớn tới công tac quản lý thanh khoản của cac NHTM tại Việt
Nam. Thị trƣờng tài chính kém phat triển đồng nghĩa với việc NH khó tiếp
cận với nguồn vốn nhàn rỗi thông qua cac kênh huy động vốn khac. Trong
điều kiện thị trƣờng tiền tệ nhỏ và kém phat tiển dẫn đến việc lƣu thông vốn
giữa cac định chế tài chính bị cản trở, khi cần NH sẽ rất khó để vay vốn với
khối lƣợng lớn và với mức chi phí thấp, vi vậy khi phat sinh nhu cầu vay vốn
để bổ sung khả năng thanh khoản tạm thời, cac NHTM Việt Nam vẫn chủ yếu
là vay trên thị trƣờng tiền tệ liên NH hoặc vay tai cấp vốn NHTW.
Cuối cùng, môi trƣờng pháp lý cho hoạt động NH nói chung và quản lý
thanh khoản nói riêng chƣa đầy đủ, đồng bộ. Mặc dù có một hệ thống văn bản
quy phạm phap luật đồ sộ, nhƣng khung phap luật cho hoạt động kinh tế nói
chung, hoạt động NH nói riêng vẫn bị đanh gia là vừa thiếu lại vừa yếu. Hiện
vẫn còn thiếu những văn bản quy phạm phap luật để NH có thể hoạt động
trong cơ chế thị trƣờng một cach thực sự, gây khó khăn cho hoạt động cũng
nhƣ việc giả quyết cac tranh chấp phat sinh trong hoạt động kinh doanh NH.
K T LU N CHƢƠNG 2
Trên cơ sở hệ thống hóa cac vấn đề lí luận về RRTK và quản lý RRTK
của NHTM trong chƣơng 1, b ng việc sử dụng cac phƣơng phap duy vật biện
150
chứng và duy vật lịch sử, phƣơng phap thống kê, bảng biểu, mô hinh, đồ thị,
hệ thống hóa, phƣơng phap phân tích, tổng hợp, với những số liệu và thông
tin cập nhật, tac giả đã làm rõ thực trạng RRTK và quản lý RRTK của cac
NHTM trong giai đoạn từ 2007-2014. Cụ thể chƣơng 2 của Luận an đã giải
quyết đƣợc những nội dung sau:
Thứ nhất, tac giả đã giới thiệu khai quat về hoạt động của hệ thống
NHTM Việt Nam trong thời gian qua.
Thứ hai, tac giả đã khảo sat những nội dung về RRTK và quản lý
thanh khoản của cac NHTM Việt Nam theo cac tiêu chí đã xây dựng ở
chƣơng 1, đó là thực trạng về cơ cấu tổ chức quản lý RRTK, đo lƣờng RRTK,
kiểm soat tinh trạng thnah khoản và phòng ngừa RRTK.
Thứ ba, tac giả đã rút ra những đanh gia chung về RRTK của hệ thống
NHTM Việt Nam thông qua việc chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến RRTK
cũng nhƣ cac nguyên nhân tac động đến khả năng quản lý thanh khoản của
cac NHTM Việt Nam.
151
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO THANH KHOẢN
VÀ NÂNG CAO NĂNG ỰC QUẢN Ý THANH KHOẢN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. NHỮNG THÁCH THỨC LỚN VÀ ĐỊNH HƢỚNG CHO HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ THANH KHOẢN ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1.1. Những thách thức lớn đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam
Mặc dù trong thời gian qua, hệ thống NHTM đã có những bƣớc phát
triển nhất định song khoảng cách giữa cac NHTM trong nƣớc và NHTM
trong khu vực và trên thế giới vẫn còn rất lớn về mọi phƣơng diện. Vì vậy,
khi hội nhập, hệ thống NHTM Việt Nam cũng gặp phải những thách thức và
sức ép không nhỏ.
Thứ nh t, các NHTM Việt Nam hiện nay có tiềm lực tài chính nhỏ bé,
chất lƣợng tài sản thấp, danh mục sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, chất
lƣợng sản phẩm dịch vụ chƣa cao, cơ cấu tổ chức chƣa thực sự hợp lý và chƣa
chuyên nghiệp, trinh độ quản lý điều hành còn thấp, công nghệ ngân hàng còn
có khoảng cach đang kể so với trinh độ của khu vực và thế giới. Các NHTM
Việt Nam hiện nay chỉ có lợi thế về mạng lƣới chi nhánh phân phối sản phẩm
dịch vụ và khách hàng rộng rãi, am hiểu về tập quan địa phƣơng và môi
trƣờng kinh doanh. Tuy nhiên, đây không phải là những lợi thế lâu dài, mang
tính quyết định và sẽ mất dần đi khi lĩnh vực ngân hàng thực sự tự do hóa
hoàn toàn.
Thứ hai, hội nhập sẽ mang lại sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt trên thị
trƣờng ngân hàng Việt Nam. Cac NHTM nƣớc ngoài hiện chỉ nắm giữ thị
phần thiểu số trên thị trƣờng tài chính ngân hàng Việt Nam nhƣng sẽ có ƣu
thế gần nhƣ toàn diện trong tƣơng lai khi mà cac quy định hạn chế của Nhà
152
nƣớc Việt Nam đối với các NHTM và TCTD nƣớc ngoài đƣợc nới lỏng dần
để thực hiện cam kết mở cửa thị trƣờng trong lĩnh vực ngân hàng.
Thứ ba, hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cac giao dịch vốn và rủi ro của
hệ thống ngân hàng, trong khi cơ chế quản lý chƣa hoàn thiện, nhất là cơ chế
thanh tra, giám sát, thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ ngành
liên quan sẽ là một thách thức không nhỏ đối với các NHTM Việt Nam. Nếu
nhƣ năng lực quản lý và lập pháp không theo kịp và không lƣờng trƣớc đƣợc
sự phát triển nhanh chóng của các giao dịch tài chính - ngân hàng, sẽ có 2 khả
năng xảy ra: hoặc là ngành ngân hàng mất khả năng kiểm soát dẫn tới khủng
hoảng hoặc quốc gia sẽ tái áp dụng các hạn chế để duy trì kiểm soát. Cả 2
trƣờng hợp này đều có hại cho sự phát triển của ngành ngân hàng.
Thứ tư, hội nhập đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải có một nguồn nhân
lực không chỉ có chuyên môn cao về nghiệp vụ ngân hàng mà còn phải am
hiểu Luật thƣơng mại quốc tế và đƣợc trang bị đầy đủ những kiến thức và kỹ
năng nghiên cứu, phân tích, đanh gia và dự báo theo mô hình và chuẩn mực
quốc tế, trong khi nguồn nhân lực của các NHTM Việt Nam còn rất yếu kém
về các kiến thức và kỹ năng trên. Đây là một khó khăn lớn cho các NHTM
Việt Nam.
Thứ nă , khả năng kiểm soát tiền tệ còn nhiều hạn chế của NHNN
Việt Nam trong điều kiện mở cửa thị trƣờng tài chính ngân hàng cũng rất dễ
gây ra những rủi ro hệ thống cho các NHTM Việt Nam. Để tranh đƣợc rủi ro
này, công tac thanh tra, giam sat vĩ mô và giam sat từ xa của NHNN đòi hỏi
phải có năng lực lớn và dựa trên tiêu chuẩn thanh tra, giám sát quốc tế, điều
mà NHNN Việt Nam chƣa có đƣợc.
Nhƣ vậy, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra sức ép ngày càng
lớn hơn cho hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong khi lợi thế
tiềm tàng sẽ thuộc về cac NHTM nƣớc ngoài. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra
153
ở nƣớc ngoài mà còn diễn ra ngay tại thị trƣờng trong nƣớc, nơi mà NHTM
Việt Nam vẫn có nhiều ƣu thế nếu biết tận dụng những ƣu thế đó. Để có thể
nắm vững ƣu thế, tận dụng cơ hội và tăng khả năng cạnh tranh, các NHTM
Việt Nam cần phải biết vị trí của mình, phải đanh gia đƣợc năng lực cạnh
tranh của mình dựa trên các chỉ tiêu đã đề cập, từ đó có những biện pháp cải
thiện năng lực nội tại để nâng cao khả năng cạnh tranh của chính mình.
3.1.2. Định hƣớng phát triển của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam
Một trong những mục tiêu chiến lƣợc của ngành NH đến năm 2020 đƣợc
xac định r trong Chiến lƣợc phat triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020
(Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI) là: “Bảo đảm sự ph t tri n an toàn, ành
nh c a thị trường tài chính - tiền t trong toàn bộ nền kinh tế. Hình thành
i trường inh b ch, ành nh và bình đẳng cho ho t động tiền t - ngân
hàng. Hình thành đồng bộ khu n khổ ph p ý, p dụng đầy đ hơn c c thiết
chế và chuẩn ực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền t - ngân hàng.
Giải quyết nợ tồn đọng đi đ i với tăng cường những chế định ph p ý, kinh tế
và hành ch nh về nghĩa vụ trả nợ c a người đi vay và bảo v quyền thu nợ
hợp ph p c a người cho vay. Tăng cường năng ực tự ki m tra c a c c tổ
chức t n dụng và c ng t c thanh tra, gi s t c a c c cơ quan chức năng,
kh ng đ xảy ra đổ vỡ t n dụng”.
Quan triệt tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần XI, ngành NH đã đề ra
định hƣớng chiến lƣợc phat triển hệ thống ngân hàng đến năm 2020, theo đó
phat triển hệ thống NHTM Việt Nam theo hƣớng hiện đại, đa năng, đạt trinh
độ trung binh tiên tiến trong khu vực, có quy mô hoạt động lớn, tài chính lành
mạnh và có khả năng cạnh tranh quốc tế với cac NH trong khu vực. Phat triển
hệ thống NHTM Việt Nam hoạt động an toàn và hiệu quả vững chắc dựa trên
cơ sở nền tảng công nghệ kỹ thuật và quản lý tiên tiến, ap dụng thông lệ, chuẩn
154
mực quốc tế về hoạt động NH, tăng cƣờng khả năng và hiệu quả quản lý, bao
gồm cả quản lý rủi ro. Cụ thể nhƣ sau:
- Phat triển cac NHTMNN trở thành những NHTM hoạt động đa năng,
đóng vai trò chủ đạo và đi đầu trong hệ thống NH về quy mô hoạt động, năng
lực tài chính, công nghệ, quản lý và hiệu quả kinh doanh. Nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc tế của cac NHTM Việt Nam với chất lƣợng dịch vụ cao và
thƣơng hiệu mạnh.
- Cơ cấu lại toàn diện hệ thống NHTM theo Đề an Cơ cấu lại hệ thống
cac TCTD theo cac nội dung: cơ cấu lại tổ chức bộ may; tăng cƣờng năng lực
hoạt động và quản lý kinh doanh và tăng cƣờng năng lực tài chính. Trong đó,
việc tăng năng lực quản lý rủi ro trong kinh doanh của cac NHTM đƣợc quy
định cụ thể:
+ Về qui mô và năng lực tài chính: cac NHTM cần phải tiếp tục tăng vốn
để đảm bảo mức vốn tự có theo tiêu chuẩn Basel 2.
+ Đổi mới hệ thống quản trị ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế,
hiện đại hóa công cụ quản trị rủi ro, xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm soat nội
bộ mạnh, có khả năng cảnh bao rủi ro sớm và có khả năng kiểm soat hiệu quả
rủi ro.
+ Chuẩn hóa cac quy trinh, thủ tục quản lý và tac nghiệp về tín dụng, đầu
tƣ, thanh toan, kinh doanh ngoại hối, quản lý rủi ro,...theo hƣớng đồng bộ,
hiện đại, tự động hóa và đƣợc tích hợp trong một hệ thống quản trị NH hoàn
chỉnh của cac NHTM.
+ Nâng cao chất lƣợng tài sản, giảm tỉ lệ nợ xấu và kiểm soat chất lƣợng
tín dụng, kiểm soat mức độ tăng trƣởng tín dụng phù hợp với qui mô vốn huy
động và cơ cấu ki hạn,…
+ Phat triển hệ thống thông tin tập trung và quản lý rủi ro độc lập, tập
trung toàn hệ thống để tăng cƣờng vai trò điều hành kinh doanh, kiểm soat và
155
quản lý rủi ro của hội sở chính NHTM.
+ Hiện đại hóa hệ thống công nghệ, đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng và công
nghệ thông tin nhƣ là bƣớc đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cach với cac đối
thủ cạnh tranh, cung cấp tốt hơn cac sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại và
là phƣơng tiện hỗ trợ cho quản trị ngân hàng.
+ Phat triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, có chính sach thu hút nhân
tài, tăng cƣờng đào tạo bồi dƣỡng can bộ về chuyên môn nghiệp vụ và nâng
cao ý thức, đạo đức nghề nghiệp.
3.1.3. Một số quan điểm cơ bản trong vấn đề quản lý rủi ro thanh khoản
Quan điểm trong việc quản lý thanh khoản không chỉ dừng lại ở việc lựa
chọn chiến lƣợc trong công tac quản lý thanh khoản mà nó còn thể hiện ở
mức độ cụ thể hơn khi chứa đựng những hƣớng dẫn cụ thể hoặc ngầm định về
thanh khoản. Chẳng hạn, việc NH sẽ chấp nhận phụ thuộc đến mức nào vào
những nguồn vốn không ổn định?
Chiến lƣợc quản lý thanh khoản đƣợc lựa chọn phổ biến trong công tác
quản trị hiện nay là chiến lƣợc quản trị phối hợp. Quản trị theo chiến lƣợc này
có nghĩa là kết hợp cả việc dự trữ b ng tài sản và vay bên ngoài để đap ứng
nhu cầu thanh khoản khi cần thiết. Tuy nhiên, ngay cả trong việc thực hiện
chiến lƣợc này cũng có những quan điểm khac nhau khi triển khai nghiệp vụ
mang tính tac nghiệp.
Quan điểm thận trọng thể hiện ở chủ trƣơng hạn chế tối đa sử dụng
nguồn thanh khoản bên ngoài để đap ứng nhu cầu thanh khoản mà gần nhƣ
dựa hoàn toàn vào những TSC linh hoạt thì NH đƣợc coi là đi theo triết lí
quản lý thận trọng.
Quan điểm mạnh dạn hơn sẽ ở thai cực ngƣợc lại, NH sẽ luôn tim cach
mua về tất cả cac loại hinh nguồn vốn khac nhau, nếu nhƣ tổng chi phí vốn
156
của những nguồn này vẫn còn thấp hơn mức sinh lời ròng mà NH có thể sẽ
thu về khi đem đầu tƣ chúng.
Có thể có quan điểm dung hoà hơn hai quan điểm thai cực trên, đó là căn
cứ vào nhu cầu thanh khoản từng thời ki tuỳ theo tinh hình kinh doanh mà xác
định cơ cấu dự trữ thanh khoản tài sản ở mức độ hợp lí. Ngoài ra, sẽ so sanh mức
sinh lời của cac tài sản tài chính có tính thanh khoản cao với chi phí để mua
nguồn thanh khoản bên ngoài và đƣa ra mức phụ thuộc vào nguồn thanh khoản
nào là tối ƣu nhất đối với công tac quản lý thanh khoản của NH từng thời ki.
Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của NH thi việc đầu tiên cần làm là
duy tri sự ổn định trong hoạt động, để làm đƣợc điều đó, vai trò của công tac
quản lý thanh khoản đƣợc đặt lên vị trí đầu tiên. Vi đây là yếu tố tac động rất
nhanh và mạnh tới uy tín của NH.
NH sẽ phat triển một chiến lƣợc về quản lý RRTK trong đó bao gồm
mức độ rủi ro chấp nhận đƣợc và đặt ra cac mục tiêu định tính và định lƣợng
sau:
+ Thành phần của tài sản và công nợ dựa trên tính thanh khoản tƣơng đối
và khả năng tiêu thụ. Vi chiến lƣợc chung của NH chủ yếu tập trung vào cac
hoạt động ngắn - trung hạn, chiến lƣợc quản lý thanh khoản cũng cần phản
anh đặc điểm này.
+ Việc sử dụng và sự phụ thuộc vào một số công cụ tài chính nhất định.
Do cac tài sản có khả năng thanh khoản chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu tài
sản của NH, hiện tại thi chƣa cần xem xét nhiều tới cac công cụ tài chính
nhƣng trong tƣơng lai điều này cần xem xét nhiều hơn.
+ Duy tri tính thanh khoản trong nhiều loại tiền tệ. Xac nhận cac loại
ngoại tệ mà NH có giao dịch nhiều và sự cần thiết phải kiểm soat tính thanh
khoản của từng loại ngoại tệ.
157
Một hệ thống quản trị rủi ro tốt phải đƣợc đặt trong môi trƣờng rủi ro
thích hợp. Chiến lƣợc rủi ro trong đó xac định r mức độ chấp nhận rủi ro
chung, và mức độ chấp nhận từng loại rủi ro nói riêng là kim chỉ nam cho sự
vận hành của hệ thống quản trị rủi ro. Chiến lƣợc rủi ro của ngân hàng phải
đƣợc xây dựng dựa trên những đanh gia toàn diện, kỹ lƣỡng tinh hinh kinh
doanh của ngân hàng, lợi nhuận kỳ vọng của cac cổ đông và tinh hinh kinh tế
trong nƣớc. HĐQT là cơ quan chịu trach nhiệm cuối cùng trong việc phê
duyệt chiến lƣợc rủi ro ngân hàng.
Sơ đồ 3.1: Các cấu phần quản trị rủi ro chủ yếu
Nguồn: [46]
Cũng theo Basel 2, một trong những nguyên tắc quản trị rủi ro là đảm
bảo hiệu quả của công tac giam sat, kiểm soat nội bộ. Điều này thể hiện ở
việc đanh gia cac thƣớc đo rủi ro, mức độ tuân thủ cac qui trinh, qui định, hạn
mức rủi ro. Công việc này cần thiết phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên bởi cac
bộ phận quản trị rủi ro và bộ phận kiểm toan nội bộ.
1. Khung QTRR
- Nhận thức và văn
hóa QTRR
- Chiến lƣợc QTRR
- Triết lý QTRR
- Mức độ chấp nhận
rủi ro
- Cơ cấu tổ chức và
chức năng nhiệm vụ
2. Cơ sở hạ tầng
- Nhân sự
- Chính sach
- Công nghệ
- Phƣơng phap luận
- Quy trinh
- Bao cao
3. Các bƣớc QTRR
- Nhận diện rủi ro
- Đanh gia rủi ro
- Quản trị rủi ro
- Giam sat, theo d i
Khung
QTRR
Cơ sở hạ tầng
Các bƣớc QTRR
158
3.2. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO THANH KHOẢN VÀ NÂNG
CAO NĂNG ỰC QUẢN Ý THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
3.2.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản
3.2.1.1. Tăng vốn chủ sở hữu để nâng cao vị thế và uy tín của các ngân hàng
Trong tất cả cac nguồn vốn thi vốn chủ sở hữu là nguồn có thể đƣợc sử
dụng linh hoạt nhất và NH có tính tự chủ cao nhất khi sử dụng nguồn vốn
này. Vốn chủ sở hữu của NH có thể đƣợc sử dụng để bù đắp thiếu hụt thanh
toan tạm thời, để đề phòng rủi ro trong hoạt động… Quy mô vốn chủ sở hữu
đƣợc cải thiện sẽ là một điều kiện để NH cải thiện năng lực quản lý thanh
khoản: khi có một lƣợng vốn lớn hơn có thể sử dụng để đap ứng nhu cầu
thanh khoản khi có những phat sinh nhu cầu rút vốn đột ngột mà cac nhà quản
trị không lƣờng tính trƣớc đƣợc.
Có thể nói, quy mô của cac NH Việt Nam nhỏ hơn nhiều so với cac nƣớc
trong khu vực nhƣ Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Thai Lan và Indonesia. Do
đó, cac NH Việt Nam đang chịu ap lực phải tăng cƣờng qui mô nguồn vốn
nh m đảm bảo cac chỉ số an toàn hoạt động. Có thể thấy r ng, việc tăng vốn
là yếu tố cần thiết để nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh thị trƣờng tài
chính hiện nay.
159
Biểu đồ 3.1: Vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam tính đến 31/12/2014
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: website NHNN
3.2.1.2. Đa dạng hoá các nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn
Sự tập trung về nguồn vốn sẽ là nguyên nhân gây nên rủi ro thanh khoản
cho NH. Trong những năm vừa qua cac NHTM đã dần mở rộng cac hinh thức
huy động vốn, thời hạn huy động vốn một cach chủ động và linh hoạt. Tuy
nhiên, điều khiến khach hàng đến gửi tiền vào NH hay trở thành chủ nợ của
NHTM b ng việc mua chứng chỉ nợ do NH phat hành ra không chỉ đơn thuần
quan tâm tới mức lãi đƣợc nhận mà họ quan tâm rất nhiều tới những khía
160
cạnh khac nhƣ uy tín của NH, tiện ích mang lại khi đến giao dịch với NH…Vi
vậy, để thu hút đƣợc nhiều khach hàng đến gửi tiền và huy động tối đa nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cƣ, cac NHTM cần:
- Đƣa thêm những sản phẩm huy động vốn với ki hạn linh hoạt (nhƣ ki
hạn 1, 2, 3 tuần, 1, 2 thang, hay những ki hạn dài 5, 10 năm), đa dạng về loại
tiền huy động (USD, EUR, AUD…) và đa dạng về cach thức huy động (huy
động qua tiền gửi, tiết kiệm, phat hành ki phiếu, trai phiếu, huy động tại điểm
cố định và tại gia…) Qua đó tạo thuận lợi cho ngƣời gửi tiền trong việc lựa
chọn hinh thức và cach thức gửi tiền.
- Tăng cƣờng quan hệ quốc tế song phƣơng, đa phƣơng với cac NH nƣớc
ngoài, NH đại lí để tranh thủ cac nguồn vốn nƣớc ngoài, đặc biệt là nguồn
trung dài hạn và nguồn vốn tài trợ.
- Đối với dân cƣ, đây là nguồn cung vốn có tiềm năng lớn của NH, vì
vậy, cac NHTM cần thực hiện một số hinh thức huy động vốn mới nhƣ: hinh
thức gửi h n rút (khach hàng không cần gửi ki hạn nhất định, chỉ cần gọi thông
bao nhu cầu rút tiền của minh trƣớc khi có nhu cầu rút một thời gian nhất định),
huy động tiết kiệm dài hạn, ứng dụng kết hợp tiết kiệm với cac sản phẩm bảo
hiểm…để hấp dẫn khach hàng b ng cac tiện ích mà NH mang lại cho khách
hàng.
Việc đa dạng hoa cac hình thức huy động vốn, ki hạn và đối tƣợng huy
động vốn sẽ đem lại sự chủ động trong việc sử dụng nguồn, không bị phụ
thuộc sâu vào một nhóm khach hàng hay một loại ki hạn nào. Điều này sẽ làm
giảm khả năng RRTK có thể xảy ra khi có sự biến động tiền gửi của một
nhóm khach hàng hay của ki hạn nào…
Sử dụng vốn kém hiệu quả cũng là một sức ép lớn đè nặng lên khả năng
thanh khoản cho cac NH. Hiện nay, cac NHTM vẫn chủ yếu tập trung sử
dụng vốn vào hoạt động tín dụng và phần lớn rủi ro NH đều tập trung trong
161
hoạt động này. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn b ng việc đa dạng hoa
cac hinh thức đầu tƣ vốn cũng là một biện phap cải thiện và nâng cao năng
lực quản lý thanh khoản của cac NHTM, đặc biệt tập trung những nghiệp vụ
làm tăng tính thanh khoản cho nghiệp vụ TSC nhƣ:
- Đối với nghiệp vụ tín dụng: Khai thông nghiệp vụ chiết khấu thƣơng
phiếu và cac chứng từ có gia: đây là một nghiệp vụ tín dụng gian tiếp, ít rủi ro và
không làm “đóng băng” vốn, thời hạn cho vay ngắn, vi vậy, nâng cao tính thanh
khoản trong nghiệp vụ tài sản Có. Tuy đã có Phap lệnh thƣơng phiếu, Nghị định
số 32/2001/NĐ-CP ban hành ngày 5/7/2001 hƣớng dẫn thi hành Phap lệnh,
nhƣng đến nay nghiệp vụ này vẫn chƣa thành một nghiệp vụ thông dụng.
- Nghiệp vụ đầu tƣ tài chính: Với hinh thức đầu tƣ chứng khoan đã đƣợc
chuyên môn hoa cho công ty chứng khoan của cac NHTM, tuy nhiên, nghiệp
vụ vẫn chƣa đƣợc thực hiện đa dạng mà vẫn tập trung chủ yếu ở nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoan. Cần mở rộng cac nghiệp vụ nhƣ tƣ vấn, bảo quản
chứng khoan, …Ngoài ra, có thể đẩy mạnh hợp tac với cac công ty kinh doanh
bất động sản, cac Tổng công ty, cac tập đoàn kinh tế lớn để khai thac cac tài
sản thế chấp, cầm cố…
3.2.1.3. Không trả lãi cho người gửi tiền rút trước hạn
Với giải phap không tính lãi cho ngƣời gửi tiền trƣớc hạn sẽ đƣợc coi
nhƣ là một hinh thức phạt đối với những ngƣời gửi tiền không tôn trọng cam
kết. Hiện nay, với xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ giữa NH
trong nƣớc và chi nhanh NH nƣớc ngoài mà sự cạnh tranh này xảy ra mạnh
mẽ đối với những NH trong nƣớc với nhau, nên xảy ra tinh trạng NH phải
thực hiện những giải phap tƣơng đối dễ dãi với những khach hàng rút tiền
trƣớc hạn nhƣ với khach hàng rút tiền trƣớc hạn vẫn đƣợc trả lãi, với mức lãi
không ki hạn. Câc NHTM có giai đoạn còn cho phép tính lãi linh hoạt hơn là
đối với những khoản tiền gửi với thời gian tƣơng đối dài so với ki hạn cam
162
kết thi có thể tính theo mức lãi tƣơng đƣơng với mức lãi của ki hạn ngắn hơn
theo quy định. Chẳng hạn, nếu khach hàng gửi tiền tiết kiệm với thời hạn là 6
thang, với mức lãi suất thoả thuận là 14%/năm. Nếu đến 4 thang (qua 2/3 thời
hạn gửi tiền) mà khách hàng có yêu cầu rút tiền trƣớc hạn, NH vẫn cho phép
rút với một mức lãi suất của ki hạn 3 thang theo hiện hành là 12%/năm chứ
không phải tính với lãi không ki hạn. Cach làm này là để hạn chế sự thiệt thòi
cho khach hàng, tuy nhiên chính điều đó lại có tac động tiêu cực, vi nó đã tạo
cho khach hàng tâm lí không tôn trọng sự thoả thuận về ki hạn gửi, vi việc rút
trƣớc hạn này không ảnh hƣởng nhiều lắm tới quyền lợi của ngƣời gửi tiền.
Nhƣng nó có tac hại rất lớn tới khả năng cân đối chi trả của NH. Nếu nhiều
ngƣời cùng có tâm lí nhƣ vậy, thi rất nhiều rủi ro có thể xảy ra đối với công
tac thanh khoản của NH và với hoạt động của NH khi mức dự trữ thanh
khoản của NH chỉ mới dừng ở mức tính toan đối với những khoản đến hạn
thanh toan. Tuy nhiên, đây không chỉ là giải phap ap dụng riêng lẻ với từng
NH mà cần có chính sach ap dụng chung với hệ thống NH.
3.2.1.4. Phát triển nghiệp vụ mua và bán các khoản cho vay
Đây có thể coi là nghiệp vụ đƣợc cac NH ƣu thích khi hoạt động NH trở
thành công nghiệp NH. Nghiệp vụ này đƣợc đề cập tới trong Quy chế mua
ban nợ đƣợc NHNN ban hành kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN
ngày 21 thang 12 năm 2006. Mua ban khoản cho vay là một hinh thức thay
đổi chủ thể ngƣời cho vay trong mối quan hệ tín dụng. Trong đó ngƣời đi vay
đầu tiên trao quyền đòi của minh cho một ngƣời khac trên sự thoả thuận một
mức gia cả hợp lí giữa hai bên. Gia cả của khoản cho vay trong trƣờng hợp
này đƣợc tính toan thƣơng lƣợng căn cứ trên gia trị còn lại của khoản vay.
Khi bán khoản vay là ngƣời cho vay đã từ chối hƣởng những lợi ích do khoản
vay đem lại nhƣ lãi, vốn gốc và cũng đồng nghĩa với việc chuyển giao khoản
cho vay là chuyển giao cả những rủi ro tiềm ẩn sang ngƣời mua. Cac khoản
163
cho vay là những khoản tín dụng có chất lƣợng, hầu hết cac khoản tín dụng
đều có thể ban nếu NH có nhu cầu ban, ngoại trừ cac khoản vay theo hạn mức
(vi đây là một dạng vay đặc biệt, số dƣ nợ không cố định trong thời gian dài
mà có xu hƣớng biến đổi lên xuống và NH không thể ban trên cơ sở số dƣ nợ
hiện tại) và tín dụng chữ kí (đây cũng là một dạng tín dụng đặc biệt, NH
không phải giải ngân, không thu lãi, chỉ thu phí). Theo nguyên tắc thi tất cả
các NH đều có thể tham gia ban cac khoản cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế đa
số việc ban khoản vay lại do NH lớn thực hiện, các NH nhỏ thƣờng ít có nhu
cầu ban bởi vi thông thƣờng họ thích chấp nhận độ an toàn của khoản cho vay
đã thực hiện.
Lí do để cac NH lớn thƣờng thích nghiệp vụ này vi việc ban cac khoản tín
dụng đó đi để có thể đầu tƣ vào TSC khac có tính sinh lời cao hơn; tăng vòng
lƣu chuyển vốn của NH; tranh rủi ro do việc cho vay tập trung. Ngoài ra, gia cả
của việc mua ban này thƣờng đem lại thu nhập cho NH mà không bị rủi ro.
Nghiệp vụ này là một giải phap rất hữu ích trong việc giảm thiểu rủi ro
tín dụng và RRTK của NH, nó làm tăng năng lực thanh khoản cho NH khi
dòng vốn đƣợc lƣu thông theo đúng dự tính mà không bị ach lại vi nguyên
nhân không trả đƣợc nợ của khach hàng. Tuy nhiên, hầu nhƣ cac NHTM hoàn
toàn chƣa thực hiện nghiệp vụ này.
3.2.1.5. Tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát nội bộ
Công tác KSNB là một hoạt động rất quan trọng của NH. Nó đảm bảo
việc kiểm tra chấp hành đúng quy định tất cả cac nghiệp vụ trong NH. Mặc dù
có nhiề văn bản quy định về hoạt động và nhiệm vụ của công tac này,
nhƣng vai trò của nó vẫn chƣa đƣợc đanh gia đúng mức. Việc đặt bộ may
KSNB dƣới sự chỉ đạo của HĐQT NH mà cac NHTM đang ap dụng là một
giải phap cải thiện năng lực thanh khoản của NH thông qua chất lƣợng kiểm
soat rủi ro của công tac KSNB, đồng thời đây là bộ phận có số liệu chính xac
164
và đầy đủ nhất trong vai trò tƣ vấn công tac quản lý thanh khoản cho NH.
Nếu đặt bộ phận KSNB dƣới sự điều hành của Tổng giám đốc, nó sẽ rất dễ bị
chi phối mục tiêu hoạt động, thay vi theo d i và kiểm soat sự chính xac và sự
chấp hành cac quy định của Nhà nƣớc và của ngành trong cac bộ phận của
NH, thi nó có thể bị buộc phải bỏ qua những vi phạm để đạt đƣợc sự thuận
tiện trong cac nghiệp vụ và bỏ qua những rủi ro có thể gặp phải. Tuy nhiên,
việc hoàn thiện chức năng và tăng cƣờng hiệu quả của bộ phận này là một qua
trinh, đòi hỏi cac NHTM phải tăng cƣờng can bộ có trinh độ chuyên môn
giỏi, có kinh nghiệm, đồng thời xây dựng quy trình và cac biện phap kiểm
soát theo thông lệ quốc tế.
3.2.1.6. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát các ngân hàng thương
mại
Cả hai phƣơng thức thanh tra NH hiện nay đều quan tâm chƣa nhiều đến
công tac quản lí thanh khoản của cac NHTM. Trong nội dung thanh tra tại
chỗ, thi kiểm tra khả năng thanh khoản của NH không đƣợc đặt ra và đối với
công tac giam sat từ xa thi chỉ có thể nắm đƣợc tinh hinh chi trả của NH vào
mỗi thời điểm bao cao theo định ki, mà không thể kiểm tra theo tính thời
điểm. Đây là sự bất cập lớn trong công tac thanh tra, giam sat ở khía cạnh
quản lí thanh khoản của NH. Vi vậy, giải phap tăng cƣờng công tac thanh tra,
giam sat đƣợc đề cập ở đây không phải ở phƣơng diện cƣờng độ kiểm tra mà
là độ sâu trong công tac quản lí. Thanh tra NHNN cần có sự liên kết chặt chẽ
với các NH để đảm bảo có thể khai thac thông tin của NH tại bất ki thời điểm
kiểm tra, chứ không chờ tới lúc NH gửi thông tin lên theo đƣờng bao cao.
Xây dựng hệ thống đảm bảo an ninh tiền tệ ngân hàng bao gồm: hệ
thống cảnh bao sớm - ngăn chặn và xử lý khủng hoảng NH; phat triển hệ
thống giam sat từ xa đối với cac NHTM; xây dựng hệ thống thông tin, bao
cao chuẩn mực; tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín
165
dụng và BHTG…Hệ thống này giúp NHTW giam sat hoạt động kinh doanh
của cac NH và đƣa ra những cảnh bao sớm một cach đúng đắn và kịp thời cho
cac NH trong công tac phòng ngừa rủi ro nói chung và RRTK nói riêng.
3.2.1.7. Củng cố uy tín và quảng bá hình ảnh của ngân hàng ra công
chúng
Nói cach khac, đó là xây dựng "thƣơng hiệu" NH, gắn với những sản
phẩm dịch vụ uy tín, chất lƣợng. Đây là nhiệm vụ của công tac Marketing
NH, cần nghiên cứu kĩ thị trƣờng về năng lực vốn trong dân cƣ trên địa bàn,
lựa chọn khach hàng chiến lƣợc, thị hiếu của khach hàng, sự tiện ích trong cac
sản phẩm dịch vụ của NH minh…Sự nghiên cứu đúng hƣớng sẽ là cơ sở cho
việc xac định việc huy động và sử dụng vốn tiềm năng của khach hàng trong
công tac quản lý thanh khoản.
3.2.1.8. Đẩy mạnh hoạt động của thị trường phái sinh
Với sự phat triển và biến động của thị trƣờng tiền tệ hiện nay những
công cụ tài chính phai sinh nhƣ giao dịch ki hạn, giao dịch hoan đổi tiền tệ,
hợp đồng quyền chọn…là những công cụ lựa chọn hữu hiệu nhất trong việc
phòng chống rủi ro. Tuy nhiên cac công cụ tài chính này ở Việt Nam mới
đang trong giai đoạn hinh thành và còn ít. Do vậy trong giai đoạn tới, với vai
trò là ngƣời điều hành chính sach tiền tệ, NHNN cần có cac văn bản phap quy
hƣớng dẫn nh m đƣa thị trƣờng này phat triển hơn nữa, có nhƣ vậy cac
NHTM mới đủ tự tin tham gia vào thị trƣờng này để phòng ngừa rủi ro cho
minh và góp phần thúc đẩy cac công cụ này phat triển thông qua việc cung
cấp cac dịch vụ về cac công cụ này cho khach hàng.
3.2.1.9. Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập
kinh tế
Chủ thể kinh tế là nơi trực tiếp sử dụng vốn nh m tạo ra gia trị gia tăng
cho nền kinh tế. Nếu chủ thể này hoạt động tốt thi hiệu quả của việc thu hút
166
luồng vốn đầu tƣ cho nền kinh tế mới đƣợc nâng cao. Nếu chủ thể này mà
hoạt động yếu kém thi cac chủ thể ngân hàng hay thị trƣờng tài chính có phat
triển đến đâu cũng không thể khiến cho dòng vốn đƣợc sử dụng hiệu quả
đƣợc.
Có thể nói yếu kém cơ bản nhất của chủ thể này xuất phat từ cơ cấu quản
trị, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không
có cơ cấu quản trị hiệu quả tất yếu kéo theo hoạt động kinh doanh không tốt
và ẩn chứa nhiều rủi ro. Những rủi ro này sau cùng lại đổ lên hệ thống NH
nếu sử dụng vốn gian tiếp qua trung gian này, hoặc làm nao loạn thị trƣờng
tiền tệ, thị trƣờng vốn nếu huy động vốn trực tiếp từ đây.
Thực trạng ở Việt Nam cũng nhƣ cac quốc gia đang phat triển khac cho
thấy cơ cấu quản trị, điều hành của doanh nghiệp trong nền kinh tế còn nhiều
hạn chế, một phần xuất phat từ năng lực, từ nhận thức, phần khac xuất phat từ
sự ỷ lại vào cơ chế bảo lãnh, bao bọc của Chính phủ. Điều này cần phải đƣợc
khắc phục.
Đa dạng hoa hinh thức sử hữu đối với cac DNNN để xây dựng một hệ
thống động lực hữu hiệu và một cơ cấu quản trị doanh nghiệp mới. Việc tai cơ
cấu các DNNN kinh doanh không hiệu quả bao gồm cả việc đóng cửa cac DN
không có triển vọng là một việc rất quan trọng đối với sự phat triển kinh tế xã
hội nói chung và là một bƣớc quan trọng trong việc xây dựng cac cơ sở cho tự
do hoá tài chính trong tƣơng lai. Doanh nghiệp phải đƣợc quyền tự chủ quản
lý thực sự. Những ngƣời cho vay chủ chốt tức là cac NH cũng nhƣ cổ đông
mới phải nắm quyền và giam sat công tac quản lý tự chủ của doanh nghiệp
đó.
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý thanh khoản
3.2.2.1. Đề xuất mô hình tổ chức bộ máy quản lý thanh khoản
Theo Ủy ban Basel về Giam sat ngân hàng “Quản trị rủi ro phải là một
167
qua trinh liên tục tại tất cả cac cấp của TCTD và đóng vai trò quan trọng đối
với khả năng thực hiện cac mục tiêu, duy tri khả năng tài chính và trả nợ của
tổ chức đó” [46, tr.7].
Từ việc phân tích những hạn chế về cơ cấu tổ chức bộ may trong quản
lý thanh khoản của cac NHTM ở chƣơng 2, theo đó để nâng cao năng lực
quản lý thanh khoản các NHTM nên phân chia trach nhiệm kiểm soat theo 3
vòng nhƣ sau:
- Ki so t vòng 1: Cac chi nhanh là nơi trực tiếp kinh doanh và phat
sinh rủi ro sẽ là vòng kiểm soat đầu tiên về quản trị việc lập và thực hiện kế
hoạch kinh doanh, cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Ki so t vòng 2: Bộ phận ALCO phối hợp với bộ phận quản trị rủi
ro thanh khoản, thuộc khối quản lí rủi ro chịu trach nhiệm xây dựng hệ thống,
qui định, qui trinh, hƣớng dẫn quản lý thanh khoản, xây dựng, đề xuất thiết
lập cac hạn mức, giam sat và kiểm soat việc thực hiện thanh khoản của cac
đơn vị tại vòng 1 và thực hiện bao cao độc lập tinh hinh thanh khoản lên ban
lãnh đạo.
- Ki so t vòng 3: Bộ phận kiểm toan nội bộ chịu trach nhiệm định
ki/đột xuất kiểm tra, giam sat việc triển khai thực hiện quản lý thanh khoản
xem có đƣợc thực hiện đầy đủ và hiệu quả ở 2 vòng trên.
168
Sơ đồ 3.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thanh khoản
Nguồn: [7]
Để phat huy hiệu quả của mô hinh này, bộ phận quản trị RRTK sẽ phải
xem xét khả năng tiếp cận thị trƣờng của NH minh. Việc tiếp cận thị trƣờng
để huy động vốn đóng vai trò quan trọng để quản trị thanh khoản hiệu quả, do
khả năng tiếp cận thị trƣờng ảnh hƣởng đến khả năng huy động nguồn vốn
(1)
(2)
Chi
nhánh…
Chi
nhánh
Vòng kiểm soat thứ nhất
Vòng kiểm soat thứ hai
Vòng kiểm soat thứ ba
BAN KIỂM
TOÁN NỘI BỘ
PHÒNG KIỂM
TOÁN NỘI BỘ
Các Ban Chuyên môn
nghiệp vụ
Bộ phận
chuyên trach quản trị
rủi ro
CÁC PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
ỦY BAN
KIỂM SOÁT
ỦY BAN QUẢN
TRỊ RỦI RO
PHÒNG KIỂM
TRA, KIỂM
SOÁT NỘI BỘ
ỦY BAN
ALCO
KHỐI QUẢN
TRỊ RỦI RO
- Quản trị rủi ro
thanh khoản - Quản trị rủi ro
thị trƣờng, …
(1)
169
mới (nhận diện, xây dựng cac nguồn thay thế) và thanh lí cac tài sản hiện có
để tăng nguồn vốn của ngân hàng. Bộ phận quản trị RRTK phải phối hợp với
ALCO xây dựng và thực hiện cac kịch bản căng thẳng thanh khoản (stress-
testing) theo qui định của cơ quan quản trị và nội bộ ngân hang. Ngoài ra bộ
phận quản trị RRTK còn phải phối hợp với ALCO xây dựng và chịu trach
nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch dự phòng thanh khoản (CFP-
Contingency funding plan) khi cần thiết; thực hiện cac phƣơng an hành động
theo sự phê duyệt của ban điều hành đảm bảo NH có đủ nguồn lực để vƣợt
qua khủng hoảng.
3.2.2.2. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với quản lý rủi ro thanh
khoản
Hệ thống kiểm soat nội bộ nói chung và đối với quản lý RRTK nói riêng
cần đƣợc hoàn thiện dựa trên cac nhân tố đanh gia tính hiệu lực và hiệu quả
của nó. N m trong cac nỗ lực không ngừng nh m giải quyết cac vấn đề giam
sat ngân hàng và thúc đẩy giam sat qua cac chỉ dẫn khuyến khích việc hoàn
thiện quản trị rủi ro, COSO (là một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Ki
về việc chống gian lận về bao cao tài chính - Nationnal Commission on
Financial Reporting, hay còn đƣợc gọi là Treadway Commission) đã đƣa ra
mô hinh chung để đanh gia hệ thống kiểm soat nội bộ đối với cac NHTM
trong đó bao gồm 12 nguyên tắc cơ bản đƣợc nhóm vào 5 nhóm nhân tố của
một hệ thống kiểm soat nội bộ hoàn hảo có quan hệ mật thiết với nhau: Sự
giam sat quản trị và văn hóa kiểm soat; Nhận diện và đanh gia rủi ro; Các
hoạt động kiểm soat và phân tach chức năng; Thông tin và liên lạc; Cac hoạt
động giam sat và khắc phục cac khiếm khuyết [5].
Bộ phận kiểm toan nội bộ chính là ngƣời xem xét định ki qui trinh quản
lý RRTK để xac định những vấn đề hoặc những điểm yếu của qui trinh này.
Sau đó, những vấn đề đƣợc phat hiện cần đƣợc xem xét bởi can bộ quản trị một
170
cach kịp thời và hiệu quả.
Chức năng kiểm toan nội bộ là một phần quan trọng trong giam sat liên
tục hệ thống kiểm soat nội bộ do hoạt động này cung cấp sự đanh gia độc lập
tính đầy đủ và tuân thủ cac chính sach và thủ tục đã đƣợc xây dựng. Điều
quan trọng là chức năng kiểm toan nội bộ độc lập với cac chức năng hàng
ngày của ngân hàng và có thể tiếp cận với tất cả cac hoạt động mà ngân hàng
thực hiện, bao gồm cả hoạt động ở chi nhanh và công ty con.
Thông qua việc bao cao trực tiếp tới HĐQT hoặc Ủy ban kiểm toan, và tới
Ban Tổng giam đốc, cac kiểm toan viên nội bộ đƣa ra thông tin khach quan về cac
hoạt động. Do tầm quan trọng của chức năng này, kiểm toan nội bộ phải đƣợc
giao cho cac nhân viên có trinh độ, đƣợc đào tạo bài bản, hiểu r trach nhiệm và
vai trò của họ.
Và để đảm bảo tính độc lập của kiểm toan nội bộ thi phòng kiểm toan
nội bộ không trực thuộc Ban Tổng giam đốc mà trực thuộc HĐQT qua Ủy
ban Kiểm soat. Mô hinh về cơ cấu tổ chức của bộ phận Kiểm toan nội bộ
đƣợc thiết kế lại nhƣ sau:
171
Sơ đồ 3.3: Định hƣớng tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
Nguồn: [5]
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của minh, đòi hỏi hoạt động kiểm toan nội
bộ phải có sự chuyển biến mạnh mẽ về công tac lập kế hoạch kiểm toan,
phƣơng phap kiểm toan và chất lƣợng kiểm toan. Muốn vậy, nhân sự của bộ
phận kiểm toan nên đƣợc tuyển chọn từ những ngƣời có chuyên môn giỏi từ
cac phòng nghiệp vụ, có khả năng phân tích, tổng hợp và phan đoan tốt, có
khả năng làm việc độc lập và phải có trinh độ vi tính nhất định vi ngày nay
cac thông tin đều đƣợc xử lí trên may tính.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
UỶ BAN KIỂM TOÁN
NỘI BỘ
Ban KTNB
Phòng phát triển
kiểm toan
kiÓm to¸n
Phòng KTNB theo
khu vực
Phòng KTNB theo
nghiệp vụ
Cac đơn vị kinh
doanh
TỔNG GIÁM
ĐÓC
Mối quan hệ chỉ đạo, điều hành, quản lý trực tiếp
Mối quan hệ chỉ đạo, bao cao
Thực hiện kiểm toan, gửi bao cao và tƣ vấn
172
3.2.2.3. Hoạch định và lựa chọn chiến lược quản lý thanh khoản cho phù
hợp
Phần 2.2 của chƣơng 2 đã chỉ ra chiến lƣợc quản trị thanh khoản phối
hợp mà hầu hết cac NHTM đã lựa chọn, trong điều kiện nền kinh tế vĩ mô còn
chƣa ổn định, mức độ rủi ro trong kinh doanh là rất lớn thi đây là chiến lƣợc
quản trị mang tính an toàn và phù hợp.
Tuy nhiên, hạn chế lớn trong công tac quản lý thanh khoản của cac
NHTM hiện nay là rủi ro do mất cân đối thanh khoản, khả năng thanh khoản
thƣờng lớn hơn nhu cầu thanh khoản. Điều đó cũng thể hiện sự hạn chế về
năng lực quản lý thanh khoản của cac NHTM. Khả năng chi trả hiện thời của
các NHTM thƣờng xuyên ở mức độ cao, có thể hiểu đó là năng lực thanh
khoản trong ngắn hạn của cac NHTM là ổn định. Cac NHTM thƣờng lựa
chọn tỷ trọng cac nguồn thanh khoản tài sản với mức độ cao và nguồn thanh
khoản bên ngoài mang tính hỗ trợ khi cần thiết.
Giải phap cần làm hiện nay là cac NHTM cần điều chỉnh giảm nguồn cung
thanh khoản, đặc biệt với nguồn cung thanh khoản tồn tại dƣới dạng chứng khoan
Chính phủ và tín phiếu NHNN. Đây là nguồn thanh khoản thứ cấp của NH.
Nguồn thanh khoản sơ cấp thƣờng đƣợc NH dự trữ với khối lƣợng nhỏ,
mục đích chỉ cần đủ để trang trải cac khoản nợ đến hạn và các nhu cầu chi trả
hàng ngày.
Dự trữ thanh khoản thứ cấp là những tài sản tài chính có thể chuyển đổi
nhanh thành tiền mặt với chi phí thấp, đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản mang tính đột biến, dùng để trang trải cho cac khoản nợ chƣa đến hạn rút.
Tức là dự trữ thứ cấp càng cao thi khả năng đap ứng thanh khoản đối với loại rủi
ro ở “phía đ ng sau” của dòng tiền có thể bị rút ra càng lớn. Tuy nhiên, với uy tín
của cac NHTM lớn trên thị trƣờng nhƣ BIDV, VCB hay NHTMCP Công thƣơng
cũng nhƣ khả năng tiếp cận dòng vốn vay từ NHNN và cac TCTD khac của cac
173
NHTM này còn rất dồi dào, vi vậy, không nhất thiết phải dự trữ thanh khoản thứ
cấp với khối lƣợng lớn nhƣ vậy, vi khả năng sinh lời của những tài sản đó thấp.
3.2.2.4. Hoàn thiện cơ chế và chính sách quản lý thanh khoản
Để đổi mới quản lý thanh khoản theo phƣơng phap hiện đại yêu cầu phải
đổi mới về phƣơng phap luận cũng nhƣ hoàn thiện cac cơ chế, chính sách có
liên quan. Cụ thể, quản lý thanh khoản nên sử dụng kết hợp hai phƣơng pháp:
Phƣơng phap phân tích thanh khoản tĩnh là phƣơng phap sử dụng cac chỉ số
yêu cầu tỷ lệ tài sản thanh khoản và phân tích thanh khoản động là phƣơng
phap đanh gia trạng thai thanh khoản.
Với phƣơng phap phân tích thanh khoản tĩnh yêu cầu NH luôn phải duy
tri một lƣợng cụ thể về tài sản thanh khoản tƣơng quan với những khoản nợ
tại mỗi thời điểm nhất định. Với phƣơng phap này sẽ đảm bảo r ng NH có đủ
những tài sản dự trữ thứ cấp có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền để làm tăng
vốn khả dụng đap ứng bất kỳ nhu cầu chi trả nào. Tuy nhiên, thực tế hoạt
động cho thấy việc tuân thủ cac yêu cầu về tỷ lệ tài sản thanh khoản không
chỉ ra đƣợc tinh trạng thanh khoản thực tế của NH. Danh mục kỳ hạn TSC và
TSN của NH phụ thuộc vào loại thị trƣờng cụ thể tài trợ cho chúng và điều
này đóng một vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến trạng thai thanh khoản của
NH, chẳng hạn với thị trƣờng phai sinh sẽ làm thay đổi đang kể kỳ hạn cũng
nhƣ tính thanh khoản của sản phẩm. Nhƣ vậy một chính sach thanh khoản
hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào “lớp đệm” do tài sản dự trữ mà còn phụ
thuộc vào sự quản lý, theo d i và dự đoan trạng thai thanh khoản tƣơng lai
cũng nhƣ chính sach đa dạng thích hợp về nguồn tài trợ và sự duy tri cac
phƣơng tiện hỗ trợ trong trƣờng hợp khẩn cấp. Việc quản lý b ng cach duy tri
cac tỷ lệ tài sản thanh khoản có thể dẫn đến việc NH nắm giữ một lƣợng qua
mức tài sản thanh khoản để bù đắp rủi ro làm giảm hiệu quả kinh doanh hoặc
ngƣợc lại lại nắm giữ một lƣợng tài sản thanh khoản qua nhỏ không đủ cho
174
yêu cầu thanh khoản sẽ dẫn đến RRTK.
Nhƣ vậy với việc ap dụng song song hai phƣơng phap, cac NHTM cần
theo hƣớng chú ý nhiều hơn tới phương pháp quản lý trạng thái thanh
khoản nh m vào cac mục đích:
- Tạo ra sự cảnh bao đối với NH từ cơ cấu nguồn vốn và khả năng xử lý
các vấn đề thanh khoản từ ngắn hạn đến dài hạn.
- Tổ chức lại mô hinh quản lý thanh khoản, đảm bảo bộ phận quản lý
thanh khoản luôn đƣợc cung cấp thông tin kịp thời, chính xac. Đồng thời, tổ
chức có bộ phận giam sat, đảm bảo bộ phận quản lý thanh khoản thực hiện
hiệu quả quản lý thanh khoản.
- Cung cấp một phƣơng tiện tốt hơn trong việc đanh gia trạng thai thanh
khoản hiện tại và tƣơng lai của NH.
Bên cạnh đó hiện nay Hội đồng ALCO mới chỉ giới hạn khe hở tích luỹ
tổng trạng thai (±25% tổng tài sản), nhƣ vậy để công tac quản lý thanh khoản
đƣợc hiệu quả cần chia nhỏ cac giới hạn kỳ hạn, cụ thể có thể phân chia theo
cac giỏ kỳ hạn nhƣ sau:
- Trong 1 tuần
- Trong 01 tháng
- Từ 1 – 3 tháng
- Từ 3 – 6 tháng
- Từ 6 thang trở lên
Từ đó có chế độ phân cấp uỷ quyền thực hiện cụ thể, chẳng hạn đối với xử
lý khe hở tích luỹ trong ngắn hạn sẽ do Bộ phận kinh doanh tiền tệ (treasury) đề
xuất xử lý, từ 3 thang trở lên sẽ do Bộ phận Hỗ trợ ALCO thực hiện…
Bên cạnh đó cần phải quản trị RRTK theo cac tinh huống kịch bản khac
nhau. Ba kịch bản cần cân nhắc ở đây theo khuyến nghị của Uỷ ban Basel là:
(a) NH hoạt động trong điều kiện binh thƣờng; (b) NH hoạt động trong điều
175
kiện gặp khó khăn về thanh khoản một cach đơn lẻ và (c) trong điều kiện cả
hệ thống gặp khó khăn về thanh khoản, thậm chí là khủng hoảng.
Đối với chính sach quản lý thanh khoản, NH cần xây dựng chính thức
thành văn bản và có quy định cụ thể những vấn đề sau:
- Mục tiêu của chính sach là xac định r nội dung cần thực hiện để hạn
chế và kiểm soat RRTK.
- Quy định r những bộ phận và ca nhân chịu trach nhiệm về cac quyết
định quản lý thanh khoản.
- Quy định việc thiết lập một hệ thống đo lƣờng RRTK một cách toàn
diện và phải đanh gia đƣợc tac động của những biến động thị trƣờng tới mọi
hoạt động kinh doanh và trạng thai thanh khoản của NH. Ban giam đốc và
những nhà quản lý NH cần hiểu r những giả định cơ bản trong hệ thống quản
lý thanh khoản.
- Đề ra cac giới hạn quản trị rủi ro thị trƣờng, RRTK mà NH phải tuân thủ
nh m hạn chế tối đa tổn thất cho NH khi thị trƣờng có biến động mạnh bất lợi về
lãi suất, tỷ gia, về cung cầu vốn khả dụng.
- Quy định việc lập và sử dụng cac bao cao rủi ro.
3.2.2.5. Ứng dụng mô hình luồng tiền để quản trị thanh khoản
Mô hình luồng tiền là mô hinh quản lý thanh khoản hiện đại và hiệu quả
cao. Nó sẽ cho biết trong tƣơng lai, NH sẽ ở trạng thai trƣờng hay đoản trong
khả năng chi trả. Và việc xac định khả năng thanh khoản theo thời hạn sẽ giúp
nhà quản trị có thể đƣa ra giải pháp hạn chế mức độ rủi ro khi thiếu hụt và
đầu tƣ khi dƣ thừa thanh khoản.
176
Bảng 3.1: Mô hình luồng tiền (giả định vào thời điểm 20/2/2016)
Đơn vị: tỉ VND
Kì hạn còn lại 1D 2-7D 8D-M1 M2-3 M4-6 M7-12 M12+
Sử dụng vốn (A) 146 70 122 173 184 138 589
1. Tiền mặt 30 0 0 0 0 0 0
2. Tiền gửi tại NHNN 26 0 0 0 0 0 0
3. Mua trai phiếu kho bạc nhà nƣớc 30 10 25 43 20 20 15
4. Cho vay các TCTD 20 0 35 17 30 18 20
5. Tín dụng ngắn hạn 30 40 27 56 100 60 0
6. Tín dụng trung, dài hạn 10 20 35 57 34 40 200
7. Nợ xấu 0 0 0 0 0 0 120
8. Cho vay khác 0 0 0 0 0 0 94
9. Sử dụng khac 0 0 0 0 0 0 140
Nguồn vốn ( ) 92 129 116 120 140 135 690
1. TIền gửi của TCTD 15 30 10 30 25 55 0
2. Tiền gửi không ki hạn 25 25 30 25 15 20 10
3. Tiền gửi có ki hạn 37 40 56 50 100 60 250
4. Phat hành ki phiếu, trai phiếu 15 34 20 15 0 0 150
5. Vốn khac 0 0 0 0 0 0 280
Chênh lệch (A - L) 54 (59) 6 53 44 3 (101)
Chênh lệch cộng dồn (5) 1 54 98 101 0
Tổng sử dụng vốn (A) 1422
Tổng nguồn vốn (L) 1422
Nguồn: [59]
Mô hinh đƣợc xây dựng dựa trên sự chênh lệch giữa tổng danh mục TSC
và TSN cho mỗi khoảng thời gian còn lại khi đao hạn. Phần sử dụng vốn (TSC)
đƣợc chia thành 9 danh mục khac nhau. Tiền mặt và tiền gửi tại NHNN là dự
trữ thanh khoản sơ cấp và đƣợc tính vào ki hạn 1 ngày. Đầu tƣ cac giấy tờ có
gia, cho vay cac TCTD và cac khoản mục tín dụng đƣợc sắp xếp theo thời hạn
còn lại. Cac khoản mục khac đƣợc liệt vào là tài sản dài hạn vi mức độ thanh
khoản rất thấp hoặc không có khả năng thanh khoản trong điều kiện hiện nay.
177
Về phía TSN hay nguồn vốn phản anh số tiền NH phải chi khi cac danh
mục đến hạn theo thời gian đã định. Để dự bao số lƣợng khach hàng có nhu
cầu rút tiền thực sự chính xac hơn, cac danh mục TSN đƣợc chia thành tiền
gửi của TCTD, tiền gửi không ki hạn và có ki hạn của khach hàng là ca nhân,
cac tổ chức kinh tế; việc phat hành chứng chỉ nợ, cuối cùng là cac nguồn vốn
khac có tính ổn định cao đƣợc xem nhƣ có ki hạn trên 24 thang nhƣ vốn chủ
sở hữu, lợi nhuận giữ lại. Lí do của việc phân chia nhƣ vậy do:
- Tiền gửi của TCTD thƣờng là theo hợp đồng nên khả năng chuyển tiếp
hay gia hạn là điều rất ít xảy ra, một phần do họ có kế hoạch sử dụng trƣớc
hay cũng chỉ là sử dụng tạm thời để bù đắp thiếu hụt đƣợc tính trƣớc.
- Tiền gửi không ki hạn của khach hàng theo nguyên tắc là có thể đƣợc
rút hết một lần trong ngày, nhƣng trong thực tế không hẳn nhƣ vậy. Tổng số
dƣ tài khoản này luôn duy tri một phần vốn ổn định do tính bù trừ giữa các tài
khoản và một phần vốn biến động. Tất nhiên, phần biến động là phần NH
luôn phải sẵn sàng đap ứng và phần vốn ổn định có thể coi là nguồn vốn có ki
hạn. Do đó, NH có thể có kế hoạch sử dụng phần vốn này ổn định trong thời
gian dài hơn. Việc phân chia tỉ lệ phần trăm phần vốn thƣờng xuyên biến
động trên tổng số dƣ tiền gửi không ki hạn và chia nhỏ phần vốn ổn định còn
lại theo cac thời hạn khac nhau phụ thuộc vào phƣơng phap thống kê của NH.
- Phat hành cac giấy tờ có gia cũng tƣơng tự nhƣ tiền gửi/vay các TCTD,
nếu đến hạn khach hàng chƣa đến rút, thi NH chỉ giữ hộ hoặc nhiều nhất cũng
chỉ chuyển gia trị của cac giấy tờ có giá đó sang tiền gửi không ki hạn.
Lợi ích từ việc áp dụng mô hình:
- Nhà quản trị nhận biết đƣợc tinh trạng thanh khoản trong tƣơng lai cho
từng ki hạn khac nhau, từ đó đƣa ra những đối sach phù hợp với sự biến động
của từng luồng tiền. Ví dụ nhƣ ở mô hinh trên (Bảng 3.1), ngày mai
(21/2/2016) luồng tiền vào NH lớn hơn lƣợng dự kiến phải chi, do đó có một
178
phần vốn dƣ thừa có thể dùng để đầu tƣ (54 tỷ đồng). Tuy nhiên, ở ki hạn 2 -
ngày thi NH lại rơi vào trạng thai thiếu hụt thanh khoản (- 59 tỉ đồng). Trên cơ
sở đó, nhà quản trị sẽ quyết định chỉ dùng nguồn vốn dƣ thừa 54 tỉ đồng của
ngày mai đầu tƣ ngắn hạn cho cho vay qua đêm cac TCTD khac nh m có
nguồn vốn đap ứng theo yêu cầu. Những phần thiếu hụt so với nhu cầu thanh
khoản trong ki hạn 2 – 7 ngày là 5 tỉ, NH tim kiếm từ nguồn thanh khoản bên
ngoài nhƣ vay cac TCTD khac, vay NHNN hay chuyển đổi cac giấy tờ có gia
có kì hạn còn lại 2-3 thang thông qua thị trƣờng mở, bởi ở ki hạn này, NH đang
ở trạng thai trƣờng.
- Cho biết khả năng đap ứng nhu cầu rút tiền của khach hàng rơi vào loại
tài sản nào và có những giải phap dự phòng chính xac hơn. Nếu phần lớn
nguồn để đap ứng nhu cầu rút tiền thuộc về nhóm tài sản thanh khoản rất cao
nhƣ tiền mặt, tiền gửi tại NHNN và ở mức trung binh nhƣ cho vay các TCTD,
thi mức độ RRTK thấp hơn nhóm tài sản tín dụng, vi một điều rất khó xảy ra là
tất cả khach hàng sẽ trả cac khoản tín dụng vào ngày đao hạn. Vi vậy, khi
nguồn dự trữ đap ứng yêu cầu rút vốn chiếm phần lớn ở nhóm tài sản tín dụng,
đòi hỏi cac nhà quản trị phải có nguồn thanh khoản dự phòng khac.
- Mô hinh cũng chỉ ra việc cơ cấu danh mục TSC hợp lí hay không và
mối quan hệ giữa thanh khoản và lợi tức. Chẳng hạn, nếu trong khoảng thời
hạn từ 22 ngày đến 3 thang, NH không có giấy tờ có gia nào (Chứng khoan
Chính phủ, tín phiếu NHNN) đến hạn, đồng nghĩa với nguồn thanh khoản thứ
cấp trong giai đoạn đó thấp. Nh m lấp lỗ hổng đó đòi hỏi NH tham gia thị
trƣờng mở, đi vay trên thị trƣờng LNH tạo nguồn thanh khoản trong tƣơng lai
và có thể hạn chế mở rộng tín dụng để cân đối cơ cấu danh mục tài sản. Tuy
nhiên, TSC tính thanh khoản càng cao thi lợi tức thu đƣợc càng thấp.
Những khó khăn cần quan tâm khi xây dựng mô hình:
179
Mặc dù trên đây có nêu về nguyên lí vận hành của mô hinh, không qua
khó để ứng dụng, tuy nhiên, có một số thực tế trong hoạt động NH gây trở
ngại khi sử dụng cach tiếp cận này để quản trị thanh khoản và rủi ro thanh
khoản:
- Về nguyên tắc, tiền gửi có ki hạn và tín dụng ngắn hạn không đƣợc
phép pha vỡ ki hạn. Nhƣng ở Việt Nam, điều này vẫn xảy ra thƣờng xuyên ở
các NHTM. Ngƣời gửi tiền rút trƣớc hạn chỉ bị phạt dƣới hinh thức đƣợc
nhận lãi không ki hạn hoặc mức lãi tƣơng ứng với thời gian đã gửi. Ngƣời vay
trả trƣớc hạn đƣợc hoan nghênh và chỉ tính tiền lãi với thời gian sử dụng tiền
thực tế vi NH luôn lo sợ khoản vay đó bị biến thành nợ qua hạn. Sự pha vỡ ki
hạn làm ảnh hƣởng tới tính chính xac của mô hinh trong dự bao luồng tiền.
Để hạn chế trở ngại trên, NH cần sử dụng phƣơng phap thống kê những
sự việc diễn ra bất thƣờng trong hoạt động kinh doanh nhƣ khach hàng là cac
tổ chức kinh tế chuyển một lƣợng vốn lớn đi ngoài kế hoạch, cac khoản tín
dụng bị pha vỡ ki hạn với những lí do khac nhau; khi lãi suất thay đổi, sự lôi
kéo của cac đối thủ cạnh tranh, hay sự tac động của cac yếu tố bên ngoài. Sự
pha vỡ ki hạn không những gây cản trở trong quản lý thanh khoản mà còn
làm giảm thu nhập lãi ròng. Nhà quản trị cần theo d i và nắm đƣợc yếu tố nào
gây nên hành vi pha vỡ ki hạn qua số liệu lịch sử và dự bao trong thời gian
tới. Điều này cần thiết để nâng cao năng lực quản lý thanh khoản của NH.
- Công tac quản trị thanh khoản của cac NH còn mang nặng phƣơng
phap định tính hơn là định lƣợng. Chính sự chậm hiện đại hoa đã cản trở NH
dự bao trạng thai thặng dƣ hay thiếu hụt thanh khoản. Do đó, họ không đƣa ra
đƣợc cac biện phap hạn chế trƣớc khi rủi ro xảy ra. Hậu quả là khi thiếu hụt,
giải phap mang tính cứu canh là thực hiện nghiệp vụ Swap với NHNN, mà
đây là liều thuốc đắng đối với NH. Hoặc phải đi vay trên thị trƣờng LNH với
lãi suất cao và có thể rất khó vay.
180
- Theo Quyết định số 950/NHNN - CSTT ban hành ngày 03/09/2002 và
quyết định 127/2005/NHNN – CSTT ngày 03/02/2005 sửa đổi, bổ sung về
việc chuyển nợ qua hạn đối với trƣờng hợp chậm trả nợ gốc và lãi vốn vay
cho phép NH chƣa chuyển khoản tín dụng của khach hàng sang nợ qua hạn
trong vòng 10 ngày nếu đến ngày đao hạn khach hàng tri hoãn trả nợ, trong
khi đây cũng là những khoản đƣợc tính trong tổng TSC có thể thanh toan
ngay để dùng chi trả cho những TSN phải thanh toan ngay, đây là những
khoản NH không thể từ chối khi họ yêu cầu. Dù sự tri hoãn trả trong thời gian
rất ngắn cũng có khả năng xói mòn nhanh chóng uy tín của NH và gây ra
RRTK. Vậy nhà quản trị phải sử dụng phƣơng phap thống kê sẽ xac định xac
suất hay tỉ lệ % khach hàng không trả nợ đúng hạn. Do đó, ƣớc lƣợng chính
xac hơn luồng tiền vào thực tế trong ngày từ cac khoản mục tín dụng đến hạn.
Nhƣ vậy, việc thống kê khach hàng tri hoãn trả nợ khi đến hạn rất cần thiết để
xác định xac suất khach hàng pha vỡ ki hạn là bao nhiêu trên tổng số dƣ tín
dụng.
Tuy nhiên, các nhà quản trị cần lƣu ý r ng phƣơng phap này phat huy
hiệu quả tối ƣu khi kết hợp với cac phƣơng phap quản trị truyền thống (nhƣ
đã trinh bày trong chƣơng 1) để tham khảo thêm những sự biến động bất
động tới khả năng thanh khoản. Đồng thời,
để mô hinh này đƣa ra kết quả chính xac đòi hỏi có những chƣơng trinh phần
mềm tƣơng thích với yêu cầu của mô hinh và mạng kết nối của NH để đảm
bảo sự cập nhật và chính xac của thông tin trên mô hinh.
3.2.2.6. Thực hiện việc cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có cho phù hợp
Đây là một nội dung hết sức quan trọng nh m quản lý RRTK của cac
NHTM. Cac NH phải tự xem xét cơ cấu lại danh mục TSN, TSC của minh
cho phù hợp nh m hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất, đó là cơ cấu lại nguồn vốn
huy động cho vay trên thị trƣờng 1, cơ cấu lại dƣ nợ cho vay ngắn hạn với
181
cho vay trung dài hạn. Thực hiện việc phat hành cac giấy tờ có gia, điều chỉnh
cơ cấu huy động vốn giữa thị trƣờng 1 và thị trƣờng 2, điều chỉnh cơ cấu cho
vay vào cac lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro nhiều nhƣ chứng khoan, bất động
sản…
3.2.2.7. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ chuyên sâu
về quản lí, khai thác và sử dụng nguồn
Trong hoạt động kinh doanh, con ngƣời là yếu tố quyết định sự thành bại.
Để có thể ổn định, mở rộng và phat triển hoạt động, các NHTM cần một đội
ngũ can bộ năng nổ, nhiệt tinh, có trinh độ chuyên môn, ngoại ngữ, đặc biệt là
tin học, có thể tƣ vấn và thực hiện mọi yêu cầu của khách hàng về nghiệp vụ
NH.
Các NHTM cần xây dựng một đội ngũ nhân viên trong bộ phận quản lý
RRTK phù hợp với cƣờng độ và mức độ phức tạp của cac công việc và khuyến
khích kết hợp những ngƣời có cac chuyên môn khac nhau (giữa kiến thức
mang tính kỹ thuật - định lƣợng với kiến thức kinh doanh về mặt định tính).
Ngoài ra NH cũng khuyến khích chia sẻ, truyền đạt cac kiến thức, kinh nghiệm
về quản lý rủi ro thông qua cac cuộc hội thảo, khóa đào tạo.
Phát triển nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong
cac kế hoạch và chiến lƣợc hành động nh m nâng cao sức cạnh tranh để đap
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Đặc biệt, trong công tac quản lý thanh khoản,
trinh độ của can bộ không chỉ dừng lại ở việc thực hiện tốt công việc đƣợc
giao mà đây là nghiệp vụ quản trị của NH hiện đại, những kiến thức rất mới,
đòi hỏi cac can bộ làm công tac này phải chủ động tim tòi nghiên cứu qua cac
tài liệu trong nƣớc, đặc biệt cần tham khảo tài liệu nƣớc ngoài, nghiên cứu và
ứng dụng nó vào hoạt động của NH mình, trên cơ sở tinh hinh thực tiễn tại
đơn vị.
182
Trƣớc mắt, để phát triển nguồn nhân lực, cần tiến hành đồng loạt trên
cac mặt nhƣ sau:
- Tập trung cho công tac đào tạo nguồn nhân lực đap ứng yêu cầu hội
nhập. Cần phải xây dựng quy trinh tuyển dụng, hệ thống đanh gia mức độ hoàn
thành công việc của từng chức danh một cach công b ng để có chế độ thƣởng,
phạt r ràng đối với từng can bộ nh m tạo động lực cho những can bộ có năng
lực, tâm huyết, nỗ lực đóng góp công sức và tăng cƣờng trach nhiệm trong
công việc.
- Xac định nhóm can bộ lãnh đạo, can bộ chủ chốt gửi đi đào tạo tại
nƣớc ngoài theo cac chƣơng trinh, nội dung cần đẩy mạnh và xem xét phƣơng
an thuê chuyên gia nƣớc ngoài để xây dựng, quản lý, đào tạo và chuyển giao
đối với cac lĩnh vực kinh doanh mới và then chốt. Do quản lý thanh khoản là
một vấn đề mới mẻ và phức tạp nên công tác đào tạo cần thể đƣợc thực hiện
một cach chuẩn mực, bài bản thông qua cac nhà tƣ vấn nƣớc ngoài hoặc cac
định chế tài chính nƣớc ngoài b ng cac khóa học trong nƣớc hay cac khóa đào
tạo, thực tập ở nƣớc ngoài để cac nhà quản lý có thể học hỏi những chuẩn mực,
kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thanh khoản theo cac chuẩn mực quốc tế.
- Đào tạo trong nƣớc: theo d i chƣơng trinh đã đào tạo đối với tất cả can
bộ; đào tạo nâng cao đối với nhóm can bộ đã đƣợc đào tạo cơ bản. Định kỳ
cập nhật và hoàn thiện hệ thống tài liệu giảng dạy. Bên cạnh công tac đào tạo,
cần phải sử dụng cac can bộ cấp quản lý sau đào tạo một cach có hiệu quả,
trao quyền và ràng buộc về trach nhiệm, nghĩa vụ cho những can bộ có năng
lực để họ có thể phat huy đƣợc những khả năng của minh. Cần phải phân
công công việc, quy định r quyền hạn và trach nhiệm dựa trên bản mô tả
công việc của từng chức danh cụ thể, xac định những yêu cầu về năng lực,
trinh độ học vấn và nhận thức đối với từng vị trí công việc đồng thời quy định
183
từng hạn mức rủi ro tối đa có thể chấp nhận đƣợc đối với từng cấp quản lý
trong hệ thống điều hành quản lý thanh khoản.
- Xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, chuyên sâu đối với từng lĩnh vực
hoạt động, từng sản phẩm, dịch vụ mới b ng nhiều hinh thức nhƣ tổ chức
huấn luyện ngắn ngày, hội thảo chuyên đề khoa học, hợp tac trao đổi với cac
ngân hàng có quan hệ đại lý hay tự đào tạo tại cac chi nhanh, trung tâm đào
tạo khu vực theo cac chƣơng trinh đƣợc thống nhất và chuẩn hóa. Do công tac
quản lý thanh khoản cũng ảnh hƣởng bởi chất lƣợng tất cả cac nghiệp vụ NH
nên nếu đội ngũ nhân viên tac nghiệp tinh thông nghiệp vụ, thi chất lƣợng của
hoạt động của NH sẽ đƣợc nâng cao, rủi ro sẽ đƣợc giảm thiểu kéo theo công
tac quản lý thanh khoản cũng sẽ có nhiều thuận lợi. Cần phải thƣờng xuyên tập
huấn và tai đào tạo để cập nhật những thay đổi về chế độ và chính sach, những
kiến thức nghiệp vụ mới cho cac nhân viên tac nghiệp.
- Xây dựng hệ thống khuyến khích đối với ngƣời lao động (cơ chế tiền
lƣơng, khen thƣởng, ...). Cần phải có chế độ đãi ngộ thỏa đang, tƣơng xứng
với năng lực và đóng góp của họ trong công việc để có thể thu hút và giữ
chân những can bộ tac nghiệp, can bộ quản lý có năng lực. Ngoài việc đảm
bảo lƣơng theo chế độ, thu nhập của ngƣời lao động còn đƣợc thực hiện theo
hiệu quả kinh doanh của đơn vị và có sự hỗ trợ đối với cac đơn vị mới thành
lập hoặc ở những địa bàn khó khăn, thực hiện chính sach khen thƣởng động
viên thích đang, kịp thời đối với những đơn vị, ca nhân có thành tích xuất sắc
trong lao động, có sang kiến giúp nâng cao năng suất lao động và doanh thu.
3.2.2.8. Đổi mới công tác thông tin kế toán trong ngân hàng
Cac số liệu trong công tac kế toan phản anh trung thực tinh hinh hoạt
động của NH. Tuy nhiên, sự bất cập trong công tac kế toan cũng chính là yếu
tố gây nên sự hạn chế của công tac điều hành nói chung và công tac quản lý
thanh khoản nói riêng. Công tac kế toan cần có sự đổi mới toàn diện, từ hệ
184
thống thông tin quản lý, hệ thống chứng từ, tài khoản, bao cao kế toan…Sự
đồng bộ trong triển khai công tac này sẽ dẫn đến sự cập nhật, chính xac và
thông suốt của thông tin. Thông tin chính xac và cập nhật là yếu tố có vai trò
rất lớn trong việc ảnh hƣởng tới năng lực quản lí thanh khoản của cac NHTM.
Đổi mới công tac kế toan cần tiến hành cac bƣớc công việc sau:
- Xây dựng hệ thống tập trung hoa thông tin và tập trung hoa cơ sở dữ
liệu để phục vụ cho việc khai thac thông tin sử dụng đa mục đích
+ Xây dựng hệ thống thông tin khach hàng phục vụ cho việc:
. Phân tích hồ sơ khach hàng
. Phân đoạn thị trƣờng
. Thiết lập thị trƣờng và những khach hàng mục tiêu
. Phân tích khả năng sinh lời của khach hàng và quản lý quan hệ khach hàng
. Đƣa ra mục tiêu marketing chủ yếu
+ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý đảm bảo yêu cầu:
. Quản lý và phân tích rủi ro trong từng hoạt động nghiệp vụ của NH
. Cung cấp thông tin đầy đủ về mỗi khach hàng, nhóm khach hàng liên
quan theo ngành, hay theo khu vực. Tự động kiểm soat và dự bao những tac
động liên quan đến cac hoạt động NH và tới công tac thanh khoản nhƣ: rủi ro
tín dụng, những khach hàng tiềm năng có khả năng tăng trƣởng có chất lƣợng
cao, việc sử dụng hạn mức tín dụng của khach hàng…
. Phân tích tinh hinh tài chính của hệ thống NH, bảng cân đối tài sản cập
nhật.
- Xây dựng hệ thống chứng từ hiện đại đap ứng đƣợc mọi nhu cầu đổi
mới của thị trƣờng và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Xây dựng hệ thống tài khoản mới tập trung, thích hợp nh m nâng cao
hiệu quả, đap ứng kịp thời cac nhu cầu của khach hàng với giải phap công
nghệ kinh doanh tối ƣu nhất. Hệ thống tài khoản mới đap ứng đƣợc cac yêu
185
cầu cơ bản nhƣ: thoat li khỏi tính thiếu phù hợp của hệ thống hiện tại, đảm
bảo cac chỉ tiêu trên hệ thống tài khoản phù hợp với bảng cân đối tài sản theo
thông lệ quốc tế; cấu trúc tài khoản đƣợc tính toan khoa học thông qua cac
yếu tố cụ thể để xac định khả năng truy nhập độ bền vững và hoà hợp cần
thiết với hệ thống kế toan quốc tế.
- Xây dựng mô hinh tổ chức hệ thống kế toan gọn nh , thống nhất nhƣng
đều khắp, đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, trinh độ nghề nghiệp… để có thể
thích nghi với qua trình đổi mới, giảm số lao động dôi dƣ trong công tac kế
toan, đào tạo thƣờng xuyên …
- Hạch toan kế toan và thống kê phải phân tích đƣợc chi phí, thu nhập và
lợi nhuận theo từng sản phẩm và dịch vụ, từ đó để tạo thuận lợi cho công tac
quản lí và điều hành công tac thanh khoản.
3.2.2.9. Thúc đẩy phát triển thị trường tài chính
Giải phap này là giải phap mang tính hỗ trợ để nâng cao năng lực quản lí
thanh khoản không chỉ riêng với từng NHTM mà với cả hệ thống NH, đòi hỏi
NHNN và các Bộ, ngành khac phải thực hiện.
Thị trƣờng tiền tệ phat triển tạo điều kiện khai thông cho dòng vốn dƣ
thừa tạm thời của cac TCTD. Vi vậy, khi có nhu cầu thanh khoản đột suất,
NH có thể tiếp cận nhanh chóng dòng vốn này với chi phí hợp lí. Để có sự
phat triển này, cần có sự thông thoang hơn trong cac văn bản phap quy liên
quan tới thị trƣờng tiền tệ liên NH. Để thị trƣờng tiền tệ phat triển, cần có cac
biện phap:
+ Mở rộng phƣơng thức giao dịch: Ngoài hai phƣơng thức giao dịch tiền
gửi và cho vay nhƣ hiện nay, cần đƣa thêm những loại hinh giao dịch hiện đại
nh m tăng tính lỏng cho khoản vay, tăng khả năng giao dịch của cac chủ thể
trên thị trƣờng nhƣ giao dịch trao tay qua cac hợp đồng tiền gửi, giao dịch
trao tay trên cơ sở có bảo lãnh hoặc kí quỹ b ng thực hiện hợp đồng repos…,
186
+ Đa dạng hoa hàng hoa giao dịch: Hiện nay trên thị trƣờng tiền tệ ở
Việt Nam mới sử dụng cac công cụ: Tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, còn
thƣơng phiếu, chứng chỉ tiền gửi, hợp đồng mua lại và cac công cụ khac chƣa
xuất hiện trên thị trƣờng. Vi vậy cần có cac giải phap khac để đƣa thêm cac
công cụ giao dịch trên thị trƣờng, hoặc khi chƣa thể đƣa thêm cac công cụ
khac, Kho bạc và NHNN nên đa dạng hoa về cac ki hạn của giấy tờ có gia đó
(đối với tín phiếu kho bạc);
+ Ứng dụng và kết hợp sử dụng kĩ thuật thông tin hiện đại: Ngoài việc sử
dụng cac phƣơng tiện thông tin có sẵn nhƣ điện thoại, Fax, cac NH cần ap
dụng thông tin trên mạng Reuter, lắp đặt cac phần mềm có đặc tính sử dụng
cao, khi cac thông tin đƣợc cung cấp trên mạng sẽ giúp cho cac NH khai thac
mạng biết đƣợc thành viên nào thiếu vốn, thành viên nào thừa để hoàn toàn
chủ động trong giao dịch, không phải mất công tim kiếm, điện thoại lần lƣợt
tới cac thành viên để xin vay, tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn của cac NH,
hạn chế tối đa rủi ro thanh khoản cho cac NH.
3.2.2.10. Tăng cường năng lực công tác dự báo của Ngân hàng Nhà nước
Nhƣ ở trên đã đề cập, hạn chế về công tac dự bao về tinh hinh kinh tế
vĩ mô, xu thế thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế, sự biến động tăng giảm của
cac dòng tiền là một nguyên nhân cơ bản làm cho công tac quản lý thanh
khoản của cac NHTM VN thụ động và kém hiệu quả. Bởi vậy trong thời gian
tới NHNN cần có sự đầu tƣ đúng mức đối với hoạt động này. Đồng thời
NHNN cần xây dựng một danh sach cac yêu cầu buộc cac NH phải công khai
thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những
thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của NH với rủi ro tín dụng, RRTK,
rủi ro thị trƣờng, rủi ro tac nghiệp và quy trinh đanh gia của NH đối với từng
loại rủi ro này.
187
3.2.3. Giải pháp xử lý rủi ro thanh khoản
Trong trƣờng hợp xảy ra RRTK, phải ap dụng cac biện phap kịp thời để
tranh phản ứng dây chuyền. Cac biện phap của NHTW với tƣ cach là ngƣời
cho vay cuối cùng, nên chia thành 2 trƣờng hợp: thời ki binh thƣờng và thời
ki khủng hoảng.
NHTW cần phải làm gi khi có một NHTM gặp vấn đề về thanh khoản
mà không phải là khủng hoảng hệ thống.
Có 3 công cụ NHTW có thể sử dụng để hỗ trợ thanh khoản cho 1
NHTM: chiết khấu giấy tờ có giá, ứng trƣớc có hoặc không có tài sản đảm
bảo, repo TSC của NHTM.
Trong trƣờng hợp khủng hoảng hệ thống, các biện pháp cần làm của
NHTW là: thông báo và xuất hiện trƣớc công chúng để khẳng định sự mất trật
tự và tài chính là không đang kể và ngăn chặn làn sóng sợ hãi trong dân
chúng; hỗ trợ cho các NH thiếu thanh khoản hoặc nghi ngờ thiếu thanh khoản
để bảo vệ hệ thống thanh toán và kinh tế vĩ mô; nới lỏng cac quy định về tài
sản đảm bảo khi cho vay các NHTM; kiểm soát không cho áp dụng lãi suất
phạt rút trƣớc hạn để tránh tâm lý lo sợ trong dân chúng; coi RRTK là một
phần của chiến lƣợc quản lý khủng hoảng tổng thể liên quan đến NHTW, các
cơ quan hành phap và Bộ Tài chính; điều chỉnh các chính sách vĩ mô cho phù
hợp; ap đặt các biện pháp kiểm soát tài chính; Chính phủ cam kết bảo đảm
bảo lãnh vay vốn; có các biện pháp thích hợp để tránh Dollar hoá tiền tệ; về
dài hạn cần phải củng cố lại hệ thống tài chính và có phƣơng an tai cơ cấu lại
hệ thống NH.
K T U N CHƢƠNG 3
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sat, đanh gia thực trạng RRTK và
quản lý thanh khoản của cac NHTM Việt Nam, chỉ ra những nguyên nhân dẫn
188
đến RRTK cho cac NHTM Việt nam, chƣơng 3 của Luận an đã nêu lên những
thach thức và định hƣớng trong hoạt động quản lý RRTK của cac NHTM Việt
Nam, từ đó Luận an đƣa ra cac nhóm giải phap về phòng ngừa RRTK, nâng
cao năng lực quản lý thanh khoản và xử lý RRTK.
Cac giải phap tập trung vào cac vấn đề nhƣ xây dựng khung chính sach
ẩn mực quốc tế, hoàn thiện mô hinh, quy trinh,
phƣơng phap và công cụ quản lý RRTK kết hợp cac giải phap về công nghệ,
dự bao, đào tạo…qua đó thực hiện tốt việc quản lý RRTK giúp phòng ngừa
hạn chế RRTK cho cac NHTM Việt Nam.
189
K T U N
Lịch sử ngành NH trên thế giới đã trải qua hơn năm thế kỉ. Trong suốt
thời gian qua, rủi ro nói chung và RRTK nói riêng luôn song hành với sự phat
triển của hệ thống ngân hàng. Tuy không đƣợc quan tâm nhiều nhƣ rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro hoạt động, nhƣng liên tiếp cac cuộc khủng
hoảng thanh khoản lớn trên thế giới từ xảy ra từ những năm 80 cho đến nay
đã cho thấy RRTK đã chứng tỏ tầm quan trọng và nguy hiểm của minh đối
với ngành NH cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế.
Hệ thống NH ở Việt Nam đang trên đà phat triển và hƣớng đến gia nhập
nhiều hơn vào thị trƣờng thế giới, vi vậy sẽ ngày càng nhạy cảm hơn với
RRTK. Do đó, liên tục nghiên cứu và ap dụng cac thông lệ về quản lý an toàn
RRTK là điều tối cần thiết, mà để thực hiện đƣợc đòi hỏi nhận thức và sự
phối hợp nhịp nhàng của NHNN và cac NHTM, trong đó ý thức và sự chủ
động của mỗi NH phải đóng vai trò chủ đạo. Chính vi vậy, Luận an tiến sỹ
với đề tài “Rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”
đƣợc thực hiện là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.
Luận an đã giới thiệu đƣợc hệ thống lý luận về quản lý RRTK, đồng thời
nghiên cứu cac phƣơng phap quản lý RRTK tại một số ngân hàng tiên tiến
trên thế giới trên cơ sở đó làm r những nội dung quan trọng mà một ngân
hàng cần quan tâm để nâng cao năng lực quản lý thanh khoản. Bên cạnh đó,
Luận an đã làm r thực trạng RRTK của hệ thống cac NHTM Việt Nam, đanh
gia một cach khach quan thực trạng hoạt động quản lý RRTK của cac ngân
hàng này, đề xuất những giải phap nh m phòng ngừa hạn chế RRTK, nâng
cao năng lực quản lý thanh khoản cũng nhƣ cac giải phap xử lý khi RRTK
xảy ra.
Hi vọng r ng những thông tin cập nhật trong Luận an sẽ góp một phần
nhỏ trong việc gợi mở cho cac nhà quản trị ngân hàng trong việc nghiên cứu,
190
định hƣớng và triển khai công tac quản lý RRTK cho phù hợp với yêu cầu
thực tế, đồng thời hƣớng tới đap ứng đƣợc cac chuẩn mực, thông lệ quốc tế,
tăng năng lực cạnh tranh và nâng cao vị thế của ngân hàng minh ở trong nƣớc
cũng nhƣ trên thế giới.
Để hoàn thành luận an, nghiên cứu sinh đã tham khảo và nhận đƣợc
nhiều kiến thức từ cac học thuyết, bài nghiên cứu, đặc biệt là sự hƣớng dẫn
của PGS.TS. Lê Văn Luyện và TS. Phạm Thị Hoa. Tuy nhiên, quản lý RRTK
là một vấn đề rất rộng cả về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn. RRTK luôn tồn
tại và phat triển cùng với qua trinh biến đổi của tinh hình kinh tế, xã hội cũng
nhƣ của ngành ngân hàng ở trong nƣớc và trên thế giới. Do đó những đề xuất,
gợi mở khoa học của Luận an này vẫn cần tiếp tục đƣợc bổ sung. Bên cạnh
đó, do chƣa có điều kiện tiếp cận thông tin và số liệu chi tiết của tất cả cac
NHTM Việt Nam nên việc đanh gia thực trạng quản lý RRTK mới chủ yếu
dựa trên cac thông tin công bố của một số cac NH lớn. Cac chỉ tiêu định
lƣợng về quản lý RRTK chƣa đƣợc khảo sat cụ thể. Đây là khoảng trống cho
những nghiên cứu tiếp theo.
Tac giả Luận an rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến nhận xét, đóng góp
của cac thầy cô giao và hội đồng khoa học để tac giả có điều kiện hoàn thiện
hơn nữa những hiểu biết, kiến thức và nghiên cứu của bản thân về vấn đề
này./.
Trân trọng cảm ơn!
ix
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Bảo Huyền, Đào Thị Thanh Tú (2011), Thu hút và nâng cao hiệu
quả nguồn vốn kiều hối trong phat triển kinh tế Việt Nam, Tạp chí Ngân
hàng số 14 thang 7 năm 2011
2. Nguyễn Bảo Huyền (2012), Bài học kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng
ngân hàng năm 2008, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng số 120
thang 5 năm 2012
3. Nguyễn Bảo Huyền (2012), Bàn về mô hinh giam sat ngân hàng, Tạp chí
Nghiên cứu Khoa học Kiểm toan số 56 thang 6 năm 2012
4. Nguyễn Bảo Huyền (2012), Qua trinh tiếp cận việc thực hiện Basel 3 ở cac
nƣớc khu vực Đông Nam Á, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng số
127 thang 12 năm 2012
5. Nguyễn Bảo Huyền (2013), Qua trinh thực hiện hệ số CAR của cac ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán số
68 thang 6 năm 2013
6. Nguyễn Bảo Huyền (2010), thành viên tham gia đề tài NCKH cấp Học
Nam”
7. Nguyễn Bảo Huyền (2012), thành viên tham gia đề tài NCKH cấp Học
viện, “Rủi ro “Sai lệch kép” của hệ thống NHTM Việt nam trong tiến trinh
tự do hóa tài chính – Kinh nghiệm và thực tiễn”
8. Nguyễn Bảo Huyền (2013), thành viên tham gia đề tài NCKH cấp Ngành,
“Hợp nhất bao cao tài chính của cac NHTM Việt nam theo chuẩn mực Kế
toan Quốc tế”
x
TÀI IỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. PGS.TS. Phan Thị Cúc (2009), Quản trị ngân hàng thương i, Nhà
xuất bản Giao thông vận tải.
2. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn (2009), Nghi p vụ ngân hàng thương
m i, Nhà xuất bản đại học Quốc gia Hồ Chí Minh.
3. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn (2010), Quản trị ngân hàng thương i
hi n đ i, Nhà xuất bản Phƣơng Đông.
4. Frederic S.Mishkin (2001), Tiền t , ngân hàng và thị trường tài chính,
Nxb Khoa học và kỹ thuật.
5. Joel Bessis (2012), Quản trị r i ro trong ngân hàng, Nhà xuất bản
Lao động xã hội.
6. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương i,
Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
7. Trịnh Hồng Hạnh (2015), Luận an tiến sĩ kinh tế “Giải ph p nâng cao
ch t ượng quản trị tài sản Nợ, tài sản Có t i Ngân hàng N ng nghi p và
h t tri n n ng th n Vi t Na ”
8. Đỗ Thị Kim Hảo (2005), Luận an tiến sĩ kinh tế “Giải ph p quản r i
ro i su t t i Ngân hàng N ng nghi p và h t tri n n ng th n Vi t Na ”
9. Đỗ Thị Kim Hảo (2008), Cảnh báo sớm nguy cơ r i ro thanh khoản,
Tạp chí ngân hàng số 07/2008.
10. Nguyễn Đắc Hƣng (2008), “Trao đổi về quản trị r i ro thanh khoản
c a ngân hàng thương i”, Tạp chí ngân hàng số 24/2008.
11. PGS.TS. Tô Ngọc Hƣng (2007), đề tài NCKH cấp ngành “Tăng
cƣờng năng lực quản lí rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam”.
xi
12. TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng, “Quản ý chặt yếu tố kỳ h n c a tài
sản nợ nhằ ki so t, h n chế r i ro thanh khoản và c c o i r i ro tài
chính khác”, Tạp chí Ngân hàng.
13. TS. Nguyễn Đức Hƣởng (2009), “Kh ng hoảng thanh khoản tài
chính toàn cầu – thách thức với Vi t Nam”, Nhà xuất bản Thanh niên.
14. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2006), Nghi p vụ ngân hàng thương i,
Nhà xuất bản Tài chính.
15. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2008), Quản trị ngân hàng thương i,
Nhà xuất bản Tài chính.
16. Peter Rose (2011), Quản trị ngân hàng thương i, Nhà xuất bản
Tài chính.
17. Rudolf Duttweiler (2010), Quản lí thanh khoản trong ngân hàng, Nhà
xuất bản Tổng hợp thành phố HCM.
18. Hoàng Xuân Phong (2014), Luận an tiến sĩ kinh tế “Quản trị r i ro thị
trường t i Ngân hàng thương i cổ phần C ng thương Vi t Na ”
19. Tạ Ngọc Sơn (2011), Luận án tiến sĩ kinh tế “Quản lí r i ro lãi su t
trong ho t động kinh doanh c a ngân hàng thương i Vi t Na ” Luận án tiến
sĩ kinh tế của tác giả
20. TS. Trƣơng Quang Thông (2010), Quản trị ngân hàng thương i,
Nhà xuất bản Tài chính.
21. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), Ngân hàng thương i, Nhà xuất
bản Thống kê.
22. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị r i ro trong kinh doanh
ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê.
23. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2012), Quản trị ngân hàng thương m i,
Nhà xuất bản Thống kê.
xii
24. Rudolf Duttweiler (2010), Quản lý thanh khoản NH, Nxb Tổng hợp
thành phố Hồ Chí Minh.
25. TS.Nguyễn Hồng Yến (2010), đề tài NCKH cấp Học viện, “Giải pháp
phát triển kiểm toán hoạt động tại Agribank”.
26. TS.Nguyễn Hồng Yến (2012), đề tài NCKH cấp Học viện “Rủi ro
“Sai lệch kép” của hệ thống NHTM Việt Nam trong tiến trình tự do hóa tài chính
– Kinh nghiệm và thực tiễn “
27. TS.Nguyễn Hồng Yến (2013), đề tài NCKH cấp ngành “Hợp nhất
báo cáo tài chính của cac Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam theo chuẩn mực
Kế toán Quốc tế”.
28. Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010.
29. Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam năm 2010.
30. Nghị định 82/1998/NĐ-CP ngày 3/10/1998 của Chính phủ ban hành
danh mục mức vốn phap định của các TCTD.
31. Nghị định 141/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ ban hành
danh mục mức vốn phap định của các TCTD.
32. Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN5 của NHNN ban hành ngày
25/8/1999 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD
33. Quyết định 381/2003/QĐ-NHNN ngày 23/4/2003 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều khoản của “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của TCTD” ban hành theo QĐ số 297/1999/QĐ-NHNN5.
34. Quyết định 457/QĐ-NHNN của NHNN ban hành ngày 19/04/2005
quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của các TCTD.
35. Quyết định 187/QĐ-NHNN ngày 16/01/2008 của NHNN về việc
điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với các TCTD.
36. Quyết định 2560/QĐ-NHNN ngày 03/11/2008 của Thống đốc
NHNN về việc điều chỉnh tỷ lệ DTBB đối với cac TCTD.
xiii
37. Quyết định 2811/QĐ-NHNN ngày 20/11/2008 về việc điều chỉnh tỷ
lệ DTBB đối với cac TCTD.
38. Quyết định 2951/QĐ-NHNN ngày 03/12/2008 về việc điều chỉnh tỷ
lệ DTBB đối với TCTD của Thống đốc NHNN.
39. Quyết định 379/QĐ-NHNN về việc điều chỉnh tỷ lệ dự DTBB đối
với cac TCTD ban hành ngày 24/02/2009
40. Quyết định 780/QĐ-NHNN Quy định về phân loại nợ với nợ đƣợc
diều chỉnh kỳ hạn, gia hạn nợ
41. Thông tƣ 15/2009/TT-NHNN ban hành ngày 10/08/2009 sửa đổi một
số điều khoản của Quyết định số 457/QĐ-NHNN về tỷ lệ vốn ngắn hạn tài trợ
cho vay trung dài hạn của TCTD
42. Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN của NHNN ban hành ngày 20/05/2010
quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của TCTD.
43. Thông tƣ 19/2010/TT-NHNN ban hành ngày 27/09/2010 của NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN quy định về
cac tỷ lệ bảo đảm an toàn trong họat động của tổ chức tín dụng.
44. Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN Quy định về phân loại TSC, mức trích,
phƣơng phap lập và sử dụng dự phòng rủi ro của cac TCTD, chi nhánh NH
nƣớc ngoài
45. Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN ban hành ngày 20/11/2014 Quy định
cac giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của cac TCTD, chi nhanh
NH nƣớc ngoài.
46. Basel (2008), Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro thanh khoản
47. Basel (2010), Thông lệ tốt nhất về quản lí thanh khoản của các ngân
hàng
48. Đề cƣơng cẩm nang quản lý rủi ro, VCB.
49. Bao cao thƣờng niên của các NHTM Việt Nam cac năm 2007-2014.
xiv
II. Tiếng Anh
50. Benton E. Gup, James W. Kolari, 2005, Commercial Banking – The
Management of Risk, John Wiley & Son, Inc.
51. Frank Knight (1921), Risk, Uncertainty and Profit, Boston:
Houghton Miflin Company, USA.
52. Gianfranco A.Vento and Pasquale La Ganga, 2009, Bank Liquidity
Risk Management and Supervision: Which Lessons from Recent Market
Turmoil?, Euro Journals Publishing, Inc.
53. Guglielmo Michael R. (2007), Managing Liquidity Risk, Bank
Accouting & Finance, Dec 2007/Jan 2008, p.3.
54. Kenneth Enoch Okpala (2013) Consolidation and Business
Valuation of Nigeria Banks: What Consequence on Liquidity Level?
International Journal of Business and Social Science, Vol.4, No.12
55. Meile Jasiene, Jonas Martinavicius, Filomena Jaseviciene and
Grazina Krivkiene (2012), Bank Liquidity Risk: Analysis and Estimates,
Business, Management and Education, 10(2): 186-204
56. Peter Rose (2004), Commercial Bank Management, Times mirror
higher Edu Group, Inc co.
57. ADB (2001), Strengthening the Banking Supervision and Liquidity
Risk Manage ent Syste of the eop e’s Bank of China, Final Report,
http://www.adb.org [Online].
58. ADB (2005), Financial Management and Analysis of Projects.
59. Basel (1992), A Framework for Measuring and Managing Liquidity,
http://www.bis.org [Online].
60. Basel (2000), Sound Practices for Managing Liquidity in Banking
Organisations, http://www.bis.org [Online].
xv
61. Basel (2008), Principles for Sound Liquidity Risk Management and
Supervision, http://www.bis.org/publ/bcbs144.pdf
62. Basel (2009), International Framework for Liqudity Risk
Measurement, Standards and Mornitoring, http://www.bis.org [Online].
63. Basel Committee on Banking Supervision (2013), “Base III: The
Liquidity Coverage Ratio and Liquidity Risk Monitoring Too s”, BIS,
January.
64. Basel Committee on Banking Supervision (2014), “Base III: The
Net Stab e Funding Ratio”, BIS, October.
65. Financial Stability Review, 2008, Special Issue: Liquidity
66. IIF (2007), Principles of Liquidity Risk Management,
http://www.iif.com.
xvi
PHỤ ỤC
Nguyên tắc 1: Mỗi ngân hàng cần thống nhất về mọ t chiến lu ợc quản lý
khả na ng thanh khoản hàng ngày. Chiến lu ợc này cần đu ợc truyền đạt
trong toàn ngân hàng.
Nguyên tắc 2: Họ i đồng quản trị của mọ t ngân hàng cần là co quan
duy t chiến lu ợc và cac chính sach co bản liên quan đến quản lý khả
na ng thanh khoản của ngân hàng. Họ i đồng quản trị cũng cần đảm bảo là
các cán bọ quản lý cao cấp của ngân hàng thực hi n những bi n phap
cần thiết để theo d i và kiểm soat rủi ro thanh khoản. Họ i đồng quản trị cần
đu ợc thông bao thu ờng xuyên về khả na ng thanh khoản của ngân hàng
và đu ợc thông bao ngay lạ p tức nếu có những thay đổi lớn về khả na ng
thanh khoản hi n tại hoạ c trong tu o ng lai của ngân hàng.
Nguyên tắc 3: Mỗi ngân hàng cần có mọ t co cấu quản lý để thực hi n
có hi u quả chiến lu ợc về khả na ng thanh khoản. Co cấu này cần bao
gồm sự tham gia thu ờng xuyên của cac thành viên thuọ c nhóm cán bọ
quản lý cao cấp. Cac can bọ quản lý cao cấp cần đảm bảo là khả na ng
thanh khoản của ngân hàng đu ợc quản lý mọ t cách hi u quả và có cac
chính sach phù hợp để kiểm soat và hạn chế rủi ro thanh khoản trong mọ t
thời gian cụ thể.
Nguyên tắc 4: Mọ t ngân hàng cần có h thống thông tin đầy đủ cho
vi c đo lu ờng, theo d i, kiểm soat và bao cao rủi ro thanh khoản. Cac bao
cao cần đu ợc cung cấp kịp thời cho họ i đồng quản trị của ngân hàng, cac
cán bọ quản lý cao cấp và cac can bọ có thẩm quyền khac.
Nguyên tắc 5: Mỗi ngân hàng cần xây dựng mọ t qui trình cho vi c theo
d i và đo lu ờng liên tục cac yêu cầu cấp vốn ròng.
Nguyên tắc 6: Cac ngân hàng cần phân tích khả na ng thanh khoản sử dụng
nhiều tinh huống dạng “nếu thi”.
xvii
Nguyên tắc 7: Cac ngân hàng cần xem xét mọ t cach thu ờng xuyên những
giả thiết đu ợc sử dụng trong vi c quản lý khả na ng thanh khoản để xac
định xem giả thiết đó còn gia trị hay không.
Nguyên tắc 8: Mỗi ngân hàng cần xem xét định kỳ cac nỗ lực của minh trong
vi c xây dựng và duy tri quan h với những ngu ời nắm giữ tài sản nợ,
để đa dạng hoa cac tài sản nợ và đảm bảo khả na ng ban đu ợc cac tài sản
có của minh.
Nguyên tắc 9: Cac ngân hàng cần có kế hoạch dự phòng bao gồm chiến
lu ợc xử lý cac vấn đề về khả na ng thanh khoản và qui trinh xử lý sự suy
giảm luồng tiền trong những tinh huống khẩn cấp.
Nguyên tắc 10: Mỗi ngân hàng cần có mọ t h thống đo lu ờng, theo d i
và kiểm soat khả na ng thanh khoản đối với cac ngoại t mạnh mà ngân
hàng có hoạt đọ ng. Ngoài vi c đanh gia tính thanh khoản chung cho tất cả
cac ngoại t và những chênh l ch (mismatch) có thể chấp nhạ n đu ợc
kết hợp với cac cam kết về nọ i t , cac ngân hàng cũng cần phân tích riêng
rẽ chiến lu ợc của minh đối với từng đồng tiền.
Nguyên tắc 11: Dựa trên những phân tích đu ợc thực hi n theo nguyên tắc
10, khi cần thiết cac ngân hàng cần xac định và xem xét thu ờng xuyên trong
mọ t khoảng thời gian nhất định cac giới hạn về quy mô của sự chênh l ch
dòng tiền đối với toàn bọ cac ngoại t và với từng ngoại t riêng lẻ mà
ngân hàng có hoạt đọ ng.
Nguyên tắc 12: Mỗi ngân hàng cần có mọ t h thống kiểm soat nọ i bọ
phù hợp cho qui trinh quản lý rủi ro về khả na ng thanh khoản. Mọ t thành
phần co sở của h thống kiểm soat nọ i bọ là vi c đanh gia và xem
xét mọ t cach đọ c lạ p tính hi u quả của h thống và đảm bảo là
vi c kiểm soat nọ i bọ đu ợc ta ng cu ờng hoạ c chỉnh sửa khi cần
thiết. Kết quả của những đanh gia này cần đu ợc cung cấp cho cac co quan
xviii
giám sát.
Nguyên tắc 13: Mỗi ngân hàng cần có mọ t co chế đảm bảo mọ t mức
đọ hợp lý về vi c công khai thông tin về ngân hàng để đảm bảo uy tín của
ngân hàng trong con mắt công chúng.
Nguyên tắc 14: Cac co quan giam sat cần thực hi n vi c đanh gia cac
chiến lu ợc, chính sach của ngân hàng có liên quan đến công tac quản lý khả
na ng thanh khoản mọ t cach đọ c lạ p. Cac co quan giam sat cần yêu
cầu cac ngân hàng phải có mọ t h thống hi u quả để đo lu ờng, theo
d i và kiểm soat rủi ro thanh khoản. Cac co quan giam sat cũng cần đu ợc
cung cấp cac thông tin từ cac ngân hàng mọ t cach đầy đủ và kịp thời để
đanh gia mức đọ rủi ro tín dụng và đảm bảo là ngân hàng có cac kế hoạch
dự phòng về khả na ng thanh khoản đầy đủ.
Top Related