ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ THANH KIỀU
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Hà Nội, 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ THANH KIỀU
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM HỒNG LONG
Hà Nội, 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi – Nguyễn
Thị Thanh Kiều, học viên cao học khóa 2014 – 2016, Khoa Du lịch học,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi
xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng Khoa học và Đào tạo Khoa Du lịch học,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Kiều
ii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................. i
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................................. 1
2. Lƣợc sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................................. 3
Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................................... 3
Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................................... 8
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 12
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................................. 13
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu ............................................................... 14
7. Bố cục của luận văn........................................................................................................... 14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG ..................... 15
1.1. Khái niệm ........................................................................................................................... 15
1.1.1. Cộng đồng......................................................................................................................... 15
1.1.2. Du lịch cộng đồng ............................................................................................................ 17
1.1.3. Phát triển du lịch cộng đồng ........................................................................................... 18
1.2. Phát triển loại hình du lịch cộng đồng ............................................................................ 20
1.2.1. Mục tiêu của phát triển du lịch cộng đồng ..................................................................... 20
1.2.2. Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ........................................................................... 21
1.2.3. Các bên liên quan trong phát triển du lịch cộng đồng ................................................... 23
1.2.4. Mức độ tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch ............................. 27
1.3. Xu hƣớng phát triển du lịch cộng đồng ở các nƣớc đang phát triển ............................ 28
1.4. Một số mô hình phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam hiện nay ............................. 30
1.4.1. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại bản Lác, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình . 30
1.4.2. Dự án du lịch dựa vào cộng đồng Cơ Tu, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam (do
FIDR tài trợ)............................................................................................................................... 33
1.4.3. Mô hình du lịch cộng đồng tại buôn Trí A, xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk
Lắk ........................................................................................................................................... 36
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 40
2.1. Mô tả điểm nghiên cứu ..................................................................................................... 40
2.2. Lý do chọn điểm nghiên cứu ............................................................................................ 44
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng .............................................................................. 44
2.3.1. Thiết kế mẫu ..................................................................................................................... 44
2.3.2. Địa điểm lấy mẫu ............................................................................................................. 46
2.3.3. Tiến trình thu thập dữ liệu .............................................................................................. 46
iii
2.3.4. Phân tích kết quả ............................................................................................................. 47
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính ................................................................................. 47
2.4.1. Mẫu và cỡ mẫu ................................................................................................................. 48
2.4.2. Bảng phỏng vấn ............................................................................................................... 48
2.4.3. Tiến trình phỏng vấn ....................................................................................................... 49
2.4.4. Phân tích dữ liệu .............................................................................................................. 50
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 51
3.1. Phân tích điều kiện phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Đơn Dƣơng, tỉnh Lâm
Đồng ............................................................................................................................................. 51
3.1.1. Điều kiện hấp dẫn của TNDL tự nhiên và TNDL văn hóa ............................................ 51
3.1.2. Điều kiện tiếp cận điểm đến ............................................................................................. 55
3.1.3. Điều kiện về yếu tố cộng đồng dân cư ............................................................................. 56
3.1.4. Điều kiện về thị trường khách ......................................................................................... 57
3.1.5. Điều kiện hỗ trợ................................................................................................................ 58
3.2. Phân tích thực trạng và nhu cầu phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Đơn Dƣơng,
tỉnh Lâm Đồng ............................................................................................................................... 60
3.2.1. Cộng đồng địa phương .................................................................................................... 61
3.2.2. Khách du lịch ................................................................................................................... 73
3.2.3. Thành phần tư nhân ........................................................................................................ 76
3.2.4. Các cấp lãnh đạo địa phương .......................................................................................... 78
3.3. Phân tích SWOT trong việc phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Đơn Dƣơng, tỉnh
Lâm Đồng....................................................................................................................................... 81
3.3.1. Điểm mạnh ....................................................................................................................... 81
3.3.2. Điểm yếu ........................................................................................................................... 83
3.3.3. Cơ hội ............................................................................................................................... 84
3.3.4. Thách thức ....................................................................................................................... 85
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ ................................................................... 94
4.1. Đề xuất giải pháp ............................................................................................................... 94
4.1.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ...................................................................................... 94
4.1.2. Giải pháp quy hoạch du lịch ............................................................................................ 95
4.1.3. Giải pháp đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch 97
4.1.4. Giải pháp hỗ trợ thông tin kỹ thuật cho người dân địa phương .................................... 98
4.1.5. Đề xuất mô hình điểm về du lịch cộng đồng ................................................................... 98
4.1.6. Giải pháp quảng bá và liên kết với thành phần tư nhân .............................................. 101
4.2. Kiến nghị .......................................................................................................................... 101
4.2.1. Đối với UBND tỉnh Lâm Đồng ...................................................................................... 101
4.2.2. Đối với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng ............................................ 102
4.2.3. Đối với UBND huyện Đơn Dương ................................................................................ 103
4.2.4. Đối với Phòng Văn hóa Thông tin huyện Đơn Dương ................................................ 103
iv
4.2.5. Đối với UNBD cấp xã, thị trấn ...................................................................................... 103
4.3. Hạn chế của luận văn ...................................................................................................... 104
4.4. Đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 105
KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 106
PHỤ LỤC ..................................................................................................................................... 113
Phụ lục A. Bảng câu hỏi dành cho ngƣời dân địa phƣơng ...................................................... 113
Phụ lục B. Câu hỏi phỏng vấn trực tiếp dành cho du khách ................................................... 118
Phụ lục C. Câu hỏi phỏng vấn trực tiếp dành cho các cấp lãnh đạo địa phƣơng ................. 120
Phụ lục D. Câu hỏi phỏng vấn trực tiếp dành cho thành phần tƣ nhân ................................ 121
Phụ lục E. Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 21.0 .................................................. 122
Phụ lục F. Hình ảnh khảo sát thực địa ...................................................................................... 129
v
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 4.1. Cơ cấu dân số huyện Đơn Dương tính đến năm 2014 ................................... 57
Bảng 4.2. Lượng khách du lịch đến Đơn Dương trong giai đoạn 2011 – 2015 ............. 58
Bảng 4.3. Hệ thống cơ sở lưu trú tại Đơn Dương tính đến năm 2015 ........................... 59
Bảng 4.4.Thông tin nhân khẩu học của người dân được khảo sát (a) ............................ 62
Bảng 4.5. Thông tin nhân khẩu học của người dân được khảo sát (b) .......................... 64
Bảng 4.6. Quan điểm của người dân về khái niệm du lịch cộng đồng .......................... 65
Bảng 4.7. Quan điểm của người dân về tác động của du lịch cộng đồng ...................... 66
Biểu đồ 4.1. Mức độ người dân gặp gỡ, trò chuyện hay giúp đỡ khách du lịch ............ 67
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ người dân tham gia vào hoạt động du lịch ....................................... 67
Biểu đồ 4.3. Mức độ tham gia của người dân địa phương vào hoạt động du lịch ......... 68
Biểu đồ 4.4. Hoạt động du lịch giúp tăng thêm thu nhập cho người dân ...................... 69
Biểu đồ 4.5. Người dân hài lòng với mức thu nhập từ hoạt động du lịch ...................... 70
Biểu đồ 4.6. Nhu cầu của người dân tham gia hoạt động du lịch .................................. 70
Biểu đồ 4.7. Mong đợi của người dân về việc phát triển du lịch cộng đồng tại Đơn
Dương ............................................................................................................................. 72
Biểu đồ 4.8. Người dân ủng hộ việc phát triển du lịch cộng đồng tại Đơn Dương ....... 73
vi
DANH MỤC HÌNH VÀ HỘP THÔNG TIN
Hình 1. Bản đồ hành chính huyện Đơn Dương, NXB. Bản đồ - ................................... 42
Hộp số 1: Phỏng vấn khách tại Nhà thờ Ka Đơn ........................................................... 73
Hộp số 2: Phỏng vấn khách tại vườn rau nhà dân .......................................................... 74
Hộp số 3: Phỏng vấn khách tại thôn Diom A ................................................................ 75
Hộp số 4: Phỏng vấn đại diện công ty TNHH Hành trình Đà Lạt (Dalat Trip) ............. 76
Hộp số 5: Phỏng vấn đại diện Công ty cổ phần sữa Đà Lạt (Dalat Milk) ..................... 77
Hộp số 6: Phỏng vấn cán bộ Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng ............ 78
Hộp số 7: Phỏng vấn cán bộ phòng Văn hóa Thông tin huyện Đơn Dương ................. 79
Hộp số 8: Phỏng vấn cán bộ xã Lạc Xuân ..................................................................... 81
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CĐĐP: Cộng đồng địa phương
CBI: Centre for the Promotion of Imports from Developing Countries
DLCĐ: Du lịch cộng đồng
GNP: Gross National Product
TNDL: Tài nguyên du lịch
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
UBND: Ủy ban nhân dân
UNDP: United Nations Development Programme – Chương trình Phát triển của
Liên hợp quốc
UNWTO: United Nation World Tourism Organisation – Tổ chức Du lịch thế giới
VHTT & DL: Văn hóa Thể thao và Du lịch
WEF: World Economic Forum
TPRG: Transportation Planning and Resource Group
2
Đơn Dương là một huyện cách trung tâm thành phố Đà Lạt khoảng 30 km về
phía Đông Nam, thuộc cụm du lịch Đà Lạt và vùng phụ cận; là một vùng đất giàu
tài nguyên du lịch tự nhiên lẫn tài nguyên du lịch văn hóa, đặc biệt mang đậm giá trị
văn hóa bản địa gắn với đồng bào dân tộc Churu sẽ là tiền đề cho sự phát triển du
lịch của huyện nói riêng và tỉnh Lâm Đồng nói chung.
Nếu như năm 2011 Đà Lạt - Lâm Đồng đón 3.527 ngàn lượt khách, trong đó
huyện Đơn Dương chỉ đón được 920 lượt thì đến năm 2015, lượng khách du lịch
đến Đà Lạt – Lâm Đồng lên đến 5.100 ngàn lượt, tăng 44,6% so với năm 2011.
Trong đó, khách du lịch đến huyện Đơn Dương đạt gần 2.800 lượt, tăng gấp 3 lần
so với 4 năm trước (Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng, 2015). Điều
này chứng tỏ rằng lượng khách du lịch đến Đà Lạt - Lâm Đồng nói chung và Đơn
Dương nói riêng có tăng lên nhờ công tác quảng bá, xúc tiến du lịch cũng như sự
cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, vấn đề đáng quan tâm ở
đây là thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch khi đến với Đà Lạt – Lâm
Đồng không tăng đáng kể, thậm chí còn thấp, cụ thể là 2,4 ngày (2011) và 2,5 ngày
(2015). Do đó để phát triển sản phẩm du lịch Lâm Đồng và kéo dài thời gian lưu trú
của du khách khi đến Đà Lạt - Lâm Đồng thì việc xây dựng các tuyến du lịch mới,
sản phẩm du lịch mới là không thể thiếu đồng thời giúp kéo dài chu kỳ sống của
điểm đến Lâm Đồng trên bản đồ du lịch cả nước. Thực tế hiện nay, hoạt động du
lịch của huyện Đơn Dương chỉ mới có dấu hiệu bắt đầu với lượng khách ít ỏi đi du
lịch theo kiểu tự túc, cụ thể là du lịch “phượt” của nhóm thanh thiếu niên nội địa và
một số khách quốc tế đi khám phá, tìm hiểu văn hóa bản địa thông qua một số
chương trình du lịch của công ty lữ hành chứ địa phương vẫn chưa xây dựng, phát
triển sản phẩm du lịch đặc trưng trong khi huyện Đơn Dương không những có điều
kiện thuận lợi về hệ thống cơ sở hạ tầng kết nối các tuyến giao thông nội tỉnh, liên
tỉnh; khí hậu ôn hòa quanh năm, sự phát triển mạnh của ngành nghề rau hoa mà còn
là nơi chứa đựng đậm nét bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc Churu, là nơi duy
nhất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng lưu giữ nghề thủ công truyền thống đặc trưng của
đồng bào dân tộc Churu – nghề làm nhẫn bạc. Do đó, đề tài “Nghiên cứu phát triển
du lịch cộng đồng tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng” nhằm đưa ra cái nhìn
4
mà còn nhiều công trình nghiên cứu khác về du lịch và cộng đồng, làm cơ sở để đề
tài tiếp cận nghiên cứu lý thuyết.
Mặt khác, tác giả Sue Beeton (2006) với Community Development through
Tourism (Landlinks) đã cung cấp hệ thống lý thuyết cơ bản về du lịch và các vấn đề
liên quan đến cộng đồng trong việc phát triển du lịch do vậy cuốn sách này được
xem là tài liệu vô cùng cần thiết cho các nghiên cứu về du lịch cộng đồng. Tác giả
phân tích sự phát triển của cộng đồng địa phương thông qua việc kết hợp hiệu quả
giữa quy hoạch cộng đồng, lập kế hoạch kinh doanh và quy hoạch du lịch. Từ đó
đưa ra những lý thuyết xác đáng nhất về du lịch và hoạt động kinh doanh nhằm
chuyển từ khâu lập kế hoạch chiến lược sang trao quyền cho người dân tạo điều
kiện để họ tham gia vào hoạt động du lịch.
Khi nghiên cứu về thái độ của cộng đồng thì tác giả Jamal, T.B & Getz, D.
(1995) trong Collaboration Theory and Community Tourism Planning (Annals of
Tourism Research) đã chỉ ra rằng ý kiến của người dân về việc phát triển du lịch
trong một cộng đồng địa phương phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như là mức
độ phát triển du lịch của địa phương đó, sự nhận thức của người dân về lợi ích và
tính bền vững của điểm đến nói chung.
Nhóm tác giả Tosun, C. and Timothy, D. (2003) với Arguments for
Community Participation in the Tourism Development Process (Journal of Tourism
Studies) đã đưa ra mô hình chuẩn để quy hoạch du lịch cộng đồng bằng việc kết
hợp ba chiến lược - viết tắt là “PIC” (Planning, Incremental, Collaborative), tuy
nhiên nhóm tác giả cũng nhấn mạnh mô hình này không dùng để thay thế cho
phương thức lập kế hoạch theo kiểu truyền thống mà nên ứng dụng trong một bối
cảnh rộng hơn giúp các bước lập kế hoạch diễn ra một cách hợp lý, toàn diện. Thêm
vào đó, nhóm tác giả cũng khẳng định những nguyên tắc của mô hình sẽ đem lại
hiệu quả hơn khi các thành viên trong cộng đồng được phép và được khuyến khích
tham gia vào việc quy hoạch phát triển du lịch, sự cộng tác diễn ra và hoạt động du
lịch phát triển theo chiều hướng tích cực.
Nhóm tác giả Shalini Singh, Dallen J. Timothy & Ross K. Dowling (2003)
với Tourism in Destination Communities (CABI) thì đề cập đến những tác động của
5
hoạt động du lịch lên ba khía cạnh của điểm đến bao gồm môi trường tự nhiên, văn
hóa – xã hội và kinh tế trong đó trình bày mối quan hệ giữa du lịch với cộng đồng
điểm đến – khái niệm cộng đồng điểm đến đã được làm rõ trong nghiên cứu này.
Ngoài ra, tác giả cũng nhấn mạnh những tác động của du lịch lên cộng đồng điểm
đến từ đó chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với cộng đồng điểm đến trong phát
triển du lịch. Dựa trên những tác động tích cực và tiêu cực của du lịch, đề tài xây
dựng bảng câu hỏi khảo sát người dân nhằm tìm hiểu nhận thức của người dân và
mức độ ủng hộ của họ đối với việc phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương.
Tuy nhiên, để quy hoạch phát triển du lịch cộng đồng có định hướng và
mang tính lâu dài thì không hề đơn giản, vướng mắc ở đây chính là những mâu
thuẫn nảy sinh trong chính cộng đồng địa phương hay với người bên ngoài, do đó
tác giả Rocharungsat Pimrawee (2005) đã phân tích một cách cặn kẽ, rõ ràng hơn về
khái niệm du lịch cộng đồng, tìm ra những quan điểm khác nhau của các bên tham
gia trong hoạt động du lịch cộng đồng dựa trên Thuyết các Bên Liên quan và
Thuyết Đại diện Xã hội nhằm phát triển du lịch cộng đồng thành công hơn trong
tương lai, đặc biệt đối với các nước đang phát triển qua công trình Community-
based Tourism: Perspectives and Future Possibilities (Luận án tiến sỹ, trường Đại
học James Cook, Úc).
Từ góc độ lý thuyết để đi vào vận dụng thực tiễn tác giả Etsuko Okazaki
(2008), Đại học Kobe, Nhật Bản (Kobe university) đã xuất bản công trình nghiên
cứu A Community-based Tourism Model: Its conception and Use với đề xuất mô
hình du lịch dựa vào cộng đồng trên cơ sở tổng hợp hệ thống lý luận cơ bản về cộng
đồng, sự tham gia của cộng đồng, du lịch dựa vào cộng đồng, và đặc biệt tác giả đề
cập đến lý thuyết Vốn xã hội trong nghiên cứu của mình từ đó áp dụng mô hình lý
thuyết vào tình huống thực tế ở Palawan, Philippine.
Mặc dù cũng nghiên cứu về du lịch cộng đồng nhưng tác giả Liedewij van
Breugel (2013) lại tập trung nghiên cứu sâu hơn về sự tham gia của các thành viên
cộng đồng vào dự án du lịch, phân tích mối quan hệ giữa sự tham gia với sự hài
lòng của cộng đồng thông qua kết quả hoạt động du lịch trong đó nghiên cứu tình
huống với cộng đồng Mae La Na và Koh Yao Noi ở Thái Lan (Community-based
6
Tourism: Local Participation and Perceived Impacts, a Comparative Study between
two Communities in Thailand). Như vậy, việc nghiên cứu trường hợp điển hình về
phát triển du lịch cộng đồng ở các nước đang phát triển, trong đó đối tượng cộng
đồng là đồng bào dân tộc thiểu số giúp tác giả có cái nhìn bao quát hơn về đề tài
nghiên cứu và có cách tiếp cận phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
Trong khi đó, tác giả Long Hong Pham (2012) với Local Residents’
Perceptions of Tourism Impacts and Their Support for Tourim Development: the
Case of Ha Long Bay, Quang Ninh, Viet Nam (Luận án tiến sỹ, trường đại học
Rikkyo, Nhật Bản) đã dựa trên Thuyết trao đổi xã hội để giải thích và xây dựng mô
hình về nhận thức và thái độ của người dân địa phương đối với việc phát triển du
lịch từ đó khẳng định nhận thức của người dân về tác động của du lịch và thái độ
của họ đối với việc phát triển du lịch là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công và
bền vững của hoạt động du lịch: nghiên cứu trường hợp vịnh Hạ Long, Việt Nam.
Tác giả Sotear Ellis (2011) cho rằng phát triển du lịch bền vững thông qua
mô hình du lịch cộng đồng thường gặp phải thách thức bởi vấn đề nhận thức của
các bên liên quan. Sự hiểu biết về mặt lý thuyết của các bên liên quan đối với loại
hình du lịch cộng đồng bị ảnh hưởng bởi sự am hiểu, diễn giải của số đông các nhà
nghiên cứu mà trong đó phải kể đến là vô vàn các khái niệm, thuật ngữ trong tài liệu
học thuật. Tác giả nghiên cứu hai nhóm liên quan chính trong việc triển khai thực tế
mô hình du lịch cộng đồng gồm nhóm bên trong (Internal: NGOs, Supranational
agencies, Acamendia, Government (national), Industry (global)) và nhóm bên ngoài
(External: NGOs (onsite), Tourists (onsite), Industry (local), Community,
Government (local)); nhận thức về du lịch cộng đồng của nhóm bên ngoài thì gây ra
thách thức về mặt lý thuyết trong khi đó nhóm bên trong thì gây ra thách thức về
mặt thực hành bởi phụ thuộc vào đặc điểm riêng biệt về điều kiện tự nhiên cũng như
bản sắc văn hóa của mỗi cộng đồng. Từ những thách thức đó, tác giả rút ra các tác
động của 02 bên liên quan đối với du lịch cộng đồng và đề xuất mô hình phù hợp để
triển khai du lịch cộng đồng thông qua việc khắc phục những thách thức đã nêu,
nghiên cứu tình huống tại hai địa điểm ở Campuchia với Community based Tourism
in Cambodia: Exploring the Role of Community for Successful Implementation in
7
Least Developed Countries (Luận án tiến sỹ, trường đại học Edith Cowan,
Australia).
Với Community-based Tourism Standard Handbook (Thailand: REST
project, 2013) của tác giả Potjana Suansri thì được xem là tài liệu hướng dẫn chuẩn
để quy hoạch, phát triển du lịch cộng đồng cho các quốc gia thuộc khu vực ASEAN
trong đó Thái Lan được chọn làm mô hình mẫu. Tài liệu này hướng dẫn chi tiết
từng bước chuẩn bị và thực hiện để phát triển du lịch cộng đồng cho một địa
phương nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng những tiêu chuẩn bền vững và
tăng khả năng tiếp cận thị trường trong phát triển du lịch có trách nhiệm.
Bên cạnh đó, tác giả Jane L. Brass và các cộng sự (1996) đã xuất bản cuốn
cẩm nang hướng dẫn về việc quy hoạch, phát triển và đánh giá du lịch cộng đồng
thông qua Community Tourism Assessment Handbook (Oregon State University).
Cuốn cẩm nang này được xây dựng dành cho các thành viên trong cộng đồng sử
dụng, gần gũi với thực tế và được xem như là cuốn tài liệu “cầm tay chỉ việc” cho
bất cứ một cộng đồng nào muốn phát triển du lịch cộng đồng với chín thành tố cơ
bản đồng thời cũng là chín bước trong quy trình phát triển du lịch cộng đồng gồm tổ
chức cộng đồng; dữ liệu về tình hình kinh tế và khách du lịch đến địa phương; khảo
sát thái độ của người dân; thiết lập sứ mạng và mục tiêu của việc phát triển du lịch
cộng đồng; nghiên cứu và lập kế hoạch marketing du lịch cộng đồng; kiểm kê, đánh
giá tài nguyên du lịch và cơ sở hạ tầng của địa phương; chọn lựa và sắp xếp thứ tự
ưu tiên thực hiện từng hạng mục trong dự án, phác thảo sơ bộ dự án: doanh thu, chi
phí và phân tích tác động của du lịch cộng đồng bao gồm lợi ích và chi phí về ba
mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về du lịch cộng đồng và phát triển du
lịch dựa vào cộng đồng chủ yếu hướng vào nhóm cộng đồng yếu thế của điểm đến
với sức hấp dẫn lớn về giá trị tài nguyên du lịch. Các đề tài nghiên cứu đã chỉ ra
điểm thuận lợi cũng như khó khăn trong phát triển du lịch cộng đồng thông qua việc
nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch của điểm đến gắn với yếu tố cộng đồng địa
phương; nghiên cứu tác động nhận thức, thái độ của cộng đồng đối với việc phát
triển du lịch hoặc nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động
9
trung chủ yếu đồng bào dân tộc thiểu số và đời sống người dân gặp nhiều khó khăn
từ đó đưa ra những giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở miền Tây Nghệ An góp
phần tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho đồng bào nơi đây; tác giả Nguyễn
Thị Hường (2011) đã nghiên cứu Du lịch cộng đồng miền núi phía Bắc Việt Nam
(nghiên cứu trường hợp bản Sả Séng, Tả Phìn, Sapa, Lào Cai và bản Lác, Chiềng
Châu, Mai Châu, Hòa Bình) trong luận văn thạc sỹ ngành Dân tộc học. Tác giả
nhấn mạnh giá trị văn hóa tộc người trong việc khai thác du lịch, tác động của du
lịch cộng đồng đối với hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường tại hai địa
phương đồng thời phân tích rõ phản ứng và sự thích ứng của người dân địa phương
trước trào lưu phát triển du lịch cộng đồng; ngoài ra tác giả Nguyễn Thị Thu Nhàn
(2010) đã nghiên cứu Phát triển du lịch gắn với cộng đồng dân tộc thiểu số ở Sapa
theo hướng phát triển bền vững trong Luận văn thạc sỹ ngành Du lịch học. Ở đây,
tác giả hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về du lịch, dân tộc thiểu số và phát triển bền
vững từ đó phân tích thực trạng phát triển du lịch ở Sapa để đưa ra các giải pháp
phát triển du lịch Sapa gắn với đồng bào dân tộc thiểu số. Nhìn chung, một số địa
phương khu vực phía Bắc đã khai thác thành công loại hình du lịch cộng đồng trong
đó nhấn mạnh giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số cho nên các đề tài
nghiên cứu về du lịch cộng đồng ở những địa phương này chủ yếu đi vào phân tích
thực trạng phát triển DLCĐ, chỉ ra được những mặt được và hạn chế của các mô
hình trên cơ sở đó giúp đề tài nghiên cứu đưa ra các giải pháp phù hợp với địa
phương và rút kinh nghiệm từ những mô hình trước. Trong khi đó, tác giả Phạm
Trung Lương và cộng sự (2002) đã nghiên cứu nhấn mạnh vào sự tham gia của
cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường du lịch, ở đây nêu rõ quyền và nghĩa vụ
của từng thành phần tham gia để đưa ra một mô hình cụ thể áp dụng cho đảo Cát Bà
– Hải Phòng với đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Nghiên cứu xây dựng bảo vệ
môi trường du lịch với sự tham gia của cộng đồng góp phần phát triển du lịch bền
vững trên đảo Cát Bà – Hải Phòng.
Mặc dù cũng nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng gắn với đồng bào dân
tộc thiểu số Thái và Mường nhưng trong đề tài Nghiên cứu phát triển du lịch cộng
đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa của tác giả Vũ Văn
10
Cường (2012), phạm vi nghiên cứu là khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, mặt khác
nơi đây đã đi vào khai thác loại hình du lịch cộng đồng với sự tham gia của hầu hết
các hộ dân sinh sống trong vùng lõi khu bảo tồn, hàng năm tiếp đón, phục vụ gần
90% là khách quốc tế. Còn với đề tài Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng
đồng tại cù lao Ông Hổ, An Giang (2014) tác giả Phạm Xuân An đã phân tích hiện
trạng hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ bao gồm cơ cấu tổ
chức quản lý, quy hoạch, các dịch vụ DLCĐ, đặc điểm nguồn khách. Đặc biệt, tác
giả đã phân tích sự tham gia của các bên liên quan vào hoạt động du lịch dựa vào
cộng đồng tại địa phương bao gồm CĐĐP, khách du lịch, công ty du lịch, chính
quyền địa phương và các tổ chức cá nhân trong khi đó luận văn tiếp cận và phân
tích 04 bên tham gia chủ yếu vào du lịch cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu gồm
CĐĐP, khách du lịch, chính quyền địa phương và thành phần tư nhân. Ngoài ra,
cùng nằm trong khu vực Tây Nguyên, có điều kiện tự nhiên tương đồng và tài
nguyên du lịch văn hóa gắn với đồng bào dân tộc thiểu số, huyện Buôn Đôn tỉnh
Đắk Lắk đã trở thành điểm đến được nhiều du khách biết đến tuy nhiên việc khai
thác loại hình du lịch cộng đồng chưa thực sự hiệu quả do vậy tác giả Nguyễn Thị
Mai (2013) với Phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk,
Luận văn thạc sỹ ngành Du lịch học đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch cộng
đồng; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Buôn
Đôn, tỉnh Đắk Lắk bằng ma trận SWOT để từ đó đề xuất các giải pháp phát triển
loại hình du lịch này cho địa phương; tuy nhiên đối với đề tài luận văn trước hết là
nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng điều kiện phát triển DLCĐ địa phương, sự tham
gia của 04 bên liên quan, đặc biệt là cộng đồng địa phương sau đó phân tích ma trận
SWOT để đưa ra các giải pháp phát triển DLCĐ trong đó đề xuất mô hình DLCĐ
gắn với điều kiện tự nhiên, văn hóa cũng như nhu cầu và mong muốn của người dân
địa phương.
Tại tỉnh Lâm Đồng, tính đến nay chỉ có hai công trình nghiên cứu về du lịch
có liên quan đến cộng đồng. Một là, đề tài nghiên cứu Phát triển du lịch dựa vào
cộng đồng tại xã Lát, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng trong Luận văn thạc sỹ
ngành Du lịch học của tác giả Hoàng Thị Thanh Tâm (2013) đã hệ thống hóa các
11
điều kiện tiền đề để phát triển du lịch địa phương, phản ánh thực trạng hoạt động du
lịch tại xã Lát trong khai thác tuyến, điểm du lịch, tình hình khách đến, công tác
quảng bá du lịch đồng thời phân tích các hình thức tham gia của cộng đồng địa
phương vào hoạt động du lịch, qua đó đánh giá việc thực hiện nguyên tắc phát triển
du lịch dựa vào cộng đồng theo mô hình của tác giả Phạm Trung Lương và phân
tích các hạn chế còn tồn tại trong hoạt động du lịch tại xã Lát. Hai là, công trình
nghiên cứu Phát huy văn hóa truyền thống Churu và xây dựng làng văn hóa-du lịch
tại xã Pró, huyện Đơn Dương (2005) của tác giả Trần Cảnh Đào (Đề tài nghiên cứu
khoa học và công nghệ cấp tỉnh Lâm Đồng) đi vào phân tích kỹ lưỡng giá trị tài
nguyên du lịch văn hóa (vật thể và phi vật thể) gắn với đồng bào dân tộc Churu tại
huyện Đơn Dương nói riêng và tỉnh Lâm Đồng nói chung từ đó đề xuất mô hình
điểm làng văn hóa-du lịch tại xã Pró dựa trên giá trị văn hóa bản địa của đồng bào
Churu. Ngoài ra chưa có công trình nào khác nghiên cứu phát triển du lịch cộng
đồng tại huyện Đơn Dương, trong khi điểm đến này chứa đựng giá trị văn hóa bản
địa đậm nét của đồng bào dân tộc Churu và giá trị tài nguyên tự nhiên hấp dẫn.
Tóm lại, đối với những công trình nghiên cứu về du lịch cộng đồng ở trong
nước, các tác giả đã nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch của điểm đến một cách
kỹ lưỡng đồng thời phân tích thực trạng hoạt động du lịch cộng đồng tại mỗi địa
phương, nhất là sự tham gia của người dân vào hoạt động du lịch thông qua việc
điều tra bằng bảng hỏi. Thêm vào đó, các công trình nghiên cứu cũng đi vào phân
tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn hoặc điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức của mỗi địa phương trong việc phát triển du lịch cộng đồng từ đó đề xuất
các giải pháp để phát triển du lịch cộng đồng địa phương. Tuy nhiên, khoảng trống
nghiên cứu ở đây là các công trình chưa nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
dựa trên cách tiếp cận đầy đủ 04 bên liên quan bao gồm CĐĐP, thành phần tư nhân,
lãnh đạo địa phương và khách du lịch, trong đó nhấn mạnh sự tham gia của người
dân địa phương thông qua việc đánh giá mức độ tham gia cụ thể của người dân vào
hoạt động du lịch dựa trên thang đo 07 mức độ của Pretty (1995).
16
nhất định, được gọi tên như các đơn vị làng (bản, buôn, sóc), xã, huyện nhất định
qua nhiều thế hệ và có những đặc điểm chung về các giá trị văn hóa truyền thống,
bảo tồn, sử dụng các nguồn tài nguyên môi trường, có cùng các mối quan tâm về
kinh tế xã hội, có sự gắn kết về huyết thống, tình cảm và có sự chia sẻ về nguồn lợi
và trách nhiệm trong cộng đồng. Xét theo nghĩa rộng thì cộng đồng được hiểu là
một nhóm dân cư cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định, được gọi tên như
làng, xã, huyện, thị, thành phố, quốc gia, … có những dấu hiệu chung về thành phần
giai cấp, truyền thống văn hóa và đặc điểm kinh tế xã hội.
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO, 1985) yếu tố đầu tiên để quyết
định đặc điểm của cộng đồng địa phương (host community) chính là yếu tố nhân
khẩu học bao gồm cấu trúc tuổi và giới tính, tình trạng di cư, gia tăng dân số, nghề
nghiệp, … và đây là những yếu tố quan trọng để đo lường nguồn nhân lực của một
khu vực hoặc vùng miền nhất định.
Trong các nghiên cứu về du lịch, đa số khái niệm cộng đồng được đề cập
như là “một nhóm người cùng sinh sống trong một địa vực” dựa theo định nghĩa
của từ điển Oxford và trong nghiên cứu của Jamal & Getz (1995). Tuy nhiên, khi
Burr (1990) theo dõi thấy rằng khái niệm về những gì cấu thành nên cộng đồng cần
được xem xét nhiều hơn bởi các nhà nghiên cứu. Tác giả lưu ý rằng đôi khi các nhà
nghiên cứu dùng mô hình sinh thái con người đơn giản (simple human ecological
model) chỉ để tập trung vào cộng đồng như một từ đồng nghĩa cho một địa điểm nào
đó, trong khi những nghiên cứu khác thì thông qua yếu tố phê phán bao gồm sự
nhấn mạnh quyền lực, quyền ra quyết định hay sự phụ thuộc được xem là một phần
trong phân tích của họ.
Theo Burr (1990) và được trích dẫn trong nghiên cứu của Pearce, Moscardo
& Ross (1996) thì khái niệm cộng đồng được tiếp cận theo bốn cách:
- Cách tiếp cận sinh thái học (Ecological approach): cộng đồng cùng sinh sống
với nhau và thích nghi với một môi trường sống nhất định, nhờ quá trình này
đã hình thành nên các đặc điểm đặc trưng để phân biệt cộng đồng này với
cộng đồng khác.
19
chuyển (Hart, 1999). Đối với lĩnh vực du lịch, theo Nicholls (1993) các khía cạnh
của phát triển du lịch cộng đồng bao gồm môi trường, kinh tế, văn hóa xã hội, quản
lý và quy hoạch.
Phát triển DLCĐ là một tiến trình kinh tế và xã hội dựa trên sự tham gia chủ
động của CĐĐP. Phát triển du lịch có thể dẫn đến những vấn đề nảy sinh cho cộng
đồng, tuy nhiên nếu có định hướng và quy hoạch rõ ràng thì việc phát triển du lịch
sẽ góp phần nâng cao nhận thức cho cộng đồng về những hệ quả có thể xảy ra, cơ
hội của cộng đồng, trao quyền quyết định cho cộng đồng, tập huấn cho CĐĐP về
việc quản lý điều hành, cung cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ tốt hơn cho cộng
đồng, thiết lập cơ chế quản lý mạnh hơn trong cộng đồng và tinh thần tương thuộc
lẫn nhau (Jafari, 2000).
Theo UNWTO (1983a) phát triển du lịch là một phần trong chiến lược phát
triển chung bao gồm việc cải thiện hệ thống giáo dục, bảo tồn văn hóa. Một chương
trình bảo vệ điểm du lịch với sự tham gia của CĐĐP cũng được quan tâm thường
xuyên (UNWTO, 1983a). Vì thế, việc phát triển du lịch tại một địa phương hoặc
một khu vực nên khuyến khích sự tham gia chủ động của người dân địa phương.
Nếu những tác động của phát triển du lịch tới người dân địa phương được tính đến
thì cần thiết lập một mô hình phát triển cộng đồng và giáo dục cộng đồng trước khi
thực hiện dự án.
Phát triển du lịch gắn liền với phát triển cộng đồng sẽ giúp cho kinh tế xã hội
của cộng đồng phát triển, cộng đồng có thể cung ứng nhiều sản phẩm nông nghiệp,
công nghiệp, thủ công nghiệp, nguồn nhân lực, cùng nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ du lịch cũng như kết cấu hạ tầng. Phát triển DLCĐ một mặt giúp phát
huy lợi thế các nguồn lực phát triển du lịch tại nơi hoặc gần nơi cộng đồng sinh
sống nhằm đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, đáp ứng các nhu cầu
du lịch phong phú, chất lượng cao và hợp lý của du khách; mặt khác, phát triển
DLCĐ còn bao hàm cả góc độ cầu du lịch nhằm xây dựng, thực thi các chính sách
cũng như tạo ra các sản phẩm du lịch nhằm xã hội hóa cầu du lịch để cộng đồng dân
cư, đặc biệt là những người nghèo có thể đi du lịch và hưởng thụ các sản phẩm du
22
đường thủy, đường bộ). Bên cạnh đó, điều kiện tiếp cận của điểm đến còn là khả
năng du khách có thể truy cập và biết về điểm đến, tìm hiểu được những tiện nghi,
địa điểm của điểm đến thông qua hệ thống thông tin liên lạc, thông tin về điểm đến
giúp du khách có được những tiêu chí cơ bản trong việc lựa chọn điểm đến. Các thủ
tục hành chính, yêu cầu thị thực về điều kiện du lịch của điểm đến và các dịch vụ
kèm theo cũng là một trong những yếu tố liên quan đến khả năng tiếp cận điểm đến.
c. Điều kiện về yếu tố cộng đồng dân cư
Các yếu tố liên quan đến cộng đồng dân cư bao gồm số lượng thành viên,
bản sắc dân tộc, phong tục tập quán của CĐĐP, các yếu tố nhân khẩu học, trình độ
học vấn, mức độ nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về TNDL của địa phương
cũng như việc phát triển du lịch trong cộng đồng. Chính những yếu tố này là tiền đề
tạo nên tính hấp dẫn về TNDL văn hóa đối với du khách cũng như quyết định sự
thành công của dự án phát triển DLCĐ tại địa phương.
Ngoài ra, để phát triển DLCĐ tại địa phương thì nhất thiết cần có sự tự
nguyện của CĐĐP đối với các đề xuất phát triển DLCĐ. Đây được xem là điều kiện
đặc thù rất quan trọng để phát triển loại hình DLCĐ bởi nếu người dân địa phương
không tham gia vào hoạt động du lịch hoặc không có sự đồng thuận, ủng hộ của họ
thì không thể phát triển DLCĐ được.
d. Điều kiện về thị trường khách du lịch
Muốn phát triển DLCĐ hay bất cứ loại hình du lịch nào khác thì điểm đến
cần có thị trường khách bao gồm thị trường khách nội địa và khách quốc tế, ở đây
có thể là thị trường khách hiện tại hoặc thị trường khách tiềm năng. Khách du lịch là
những người tiêu dùng sản phẩm DLCĐ, phần tiền thu được từ khách du lịch sẽ
đóng góp vào việc duy trì và phát triển các sản phẩm, dịch vụ du lịch đồng thời giúp
tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, giúp các doanh nghiệp du lịch tồn
tại và từ đó phát triển hoạt động du lịch điểm đến.
e. Điều kiện hỗ trợ khác
Cần phải có cơ chế chính sách hợp lý tạo môi trường thuận lợi cho việc phát
triển du lịch và sự tham gia của cộng đồng. Thêm vào đó, điểm đến DLCĐ cần
24
phẩm” bị bán cho hoạt động du lịch hoặc họ sẽ khai thác tài nguyên theo kiểu của
mình, không có lợi cho phát triển du lịch.
Trong DLCĐ, việc tham gia của CĐĐP vào hoạt động du lịch được chia
thành ba mô hình:
- Toàn bộ cộng đồng cùng tham gia vào mô hình DLCĐ;
- Một bộ phận cộng đồng hoặc một số hộ gia đình tại địa phương tham gia vào
mô hình DLCĐ;
- Sự liên doanh giữa cộng đồng hoặc một số thành viên của cộng đồng với đối
tác kinh doanh du lịch.
Thực tế cho thấy sự tham gia của CĐĐP thường đòi hỏi nhiều thời gian và
trình độ quản lý rất cao, mà cả hai điều đó đều không được người phụ trách dự án
hay chương trình phát triển chào đón hay sẵn lòng thực thi, trừ phi họ nhận thức
được rằng sự tham gia của CĐĐP chính là đầu vào đảm bảo sự thành công cho
chương trình hay dự án phát triển tại một địa phương. Vì thế, để tập trung vào việc
duy trì và nâng cao các hoạt động mang tính lâu dài của các dự án nhằm hướng tới
khuyến khích phát triển du lịch bền vững trên ba mặt kinh tế - xã hội – sinh thái đặc
biệt với các hoạt động tiến tới xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ, tạo công ăn việc làm cho
người dân thì hoạt động DLCĐ cần có những định hướng giúp người dân hưởng lợi
từ các hoạt động du lịch trên chính địa phương của họ.
b. Thành phần tư nhân
Thành phần tư nhân đóng một vai trò quan trọng trong loại hình DLCĐ nói
riêng và ngành công nghiệp du lịch nói chung bao gồm các tổ chức, cá nhân trực
tiếp tham gia vào việc kinh doanh du lịch, tổ chức, điều hành và hướng dẫn tham
quan du lịch. Thành phần này có thể tiếp cận với thị trường, am hiểu về khách hàng
cũng như các kênh tiếp thị có lợi trực tiếp cho cộng đồng. Lợi ích về kinh tế của
cộng đồng chủ yếu do thành phần tư nhân mang lại (Bùi Thanh Hương và cộng sự,
2007).
Theo Bùi Thị Hải Yến (2012), tổ chức kinh doanh du lịch là cầu nối giữa
khách du lịch với cộng đồng, giữ vai trò môi giới trung gian để bán các sản phẩm du
lịch của cộng đồng cho du khách, và họ cũng đầu tư để tạo ra một số sản phẩm du
25
lịch (lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, chữa bệnh, nghỉ dưỡng, mua sắm…) mà
cộng đồng chưa cung ứng đủ hoặc chất lượng thấp để đáp ứng nhu cầu hợp lý của
du khách. Hơn nữa, theo Goodwin và cộng sự (1998) tổ chức kinh doanh du lịch
đóng vai trò then chốt trong việc quảng bá hình ảnh điểm đến cho khách du lịch
đồng thời có thể quyết định lưu lượng giao thông đi lại tại một điểm du lịch nhất
định.
Thông qua việc sử dụng nguồn lực và đóng góp nguồn lợi cho phát triển du
lịch cũng như kinh tế xã hội địa phương thì các tổ chức kinh doanh du lịch đã góp
phần phát triển DLCĐ và phát triển cộng đồng. Tuy nhiên, trường hợp các tổ chức
hoặc cá nhân đầu tư khai thác TNDL theo kiểu bóc lột, thuê CĐĐP để trả mức
lương thấp, trốn thuế, gây bất hợp tác và không tin cậy giữa khối doanh nghiệp du
lịch và CĐĐP, thiếu trách nhiệm trong vấn đề bảo vệ môi trường thì sẽ gây ra
những hậu quả nghiêm trọng cho chính CĐĐP và TNDL của điểm đến.
c. Khách du lịch
Khách du lịch là những người tiêu dùng sản phẩm DLCĐ với mục đích khám
phá, trải nghiệm, tìm hiểu, nghiên cứu về các giá trị văn hóa bản địa và những giá
trị TNDL tự nhiên như khí hậu, cảnh quan … Họ sẵn sàng trả tiền cho những hoạt
động du lịch có trách nhiệm với môi trường và cộng đồng.
Theo Trousdale (1996), tác giả nhấn mạnh nếu không có khách du lịch thì
cũng không có các dự án du lịch. Đồng tình với quan điểm này, Krippendorf (1987)
cũng cho rằng du lịch là một trong những công cụ hữu hiệu để giúp các quốc gia trở
nên gần gũi nhau hơn đồng thời duy trì được các mối quan hệ tốt đẹp mang tính
quốc tế, đặc biệt đối với các nước đang phát triển và để làm được điều này chính là
nhờ vào khách du lịch.
DLCĐ giúp mang lại cho du khách những trải nghiệm đích thực về văn hóa
dựa trên nền tảng tự nhiên, đáp ứng nhu cầu tìm kiếm sự chân thực của du khách
thay vì những trải nghiệm giả tạo. Theo Goodwin và cộng sự (1998), ngày càng
nhiều khách du lịch thích đến thăm những ngôi làng với sự hướng dẫn của người
dân địa phương, du khách được thưởng thức ẩm thực địa phương, được tận mắt nhìn
thấy cách tạo ra những sản phẩm thủ công truyền thống, được nghe những câu
26
chuyện dân gian do chính người dân bản địa kể, được xem những màn trình diễn
nghệ thuật dân gian truyền thống và mua những sản phẩm địa phương.
Đối với khách du lịch khi quyết định tham gia loại hình DLCĐ thì họ thường
hiểu và tôn trọng giá trị văn hóa bản địạ, TNDL tự nhiên của địa phương; họ hòa
mình vào thiên nhiên, thưởng thức nét đẹp của cảnh quan điểm đến và trải nghiệm
các giá trị văn hóa còn giữ tính nguyên bản. Họ trả tiền cho những sản phẩm DLCĐ
và cư xử một cách có trách nhiệm đối với môi trường, nền kinh tế địa phương và
cộng đồng.
d. Các cấp lãnh đạo địa phương
Chính quyền địa phương là cơ quan trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt
động du lịch ở mỗi điểm du lịch. Việc sử dụng công cụ chính trị của chính quyền
bao gồm việc đánh giá tác động của du lịch đến môi trường, kinh tế, xã hội và các
kế hoạch quản lý có thể mang lại hiệu quả đảm bảo cho sự phát triển du lịch một
cách phù hợp. Tuy nhiên, sự liên kết bằng các công cụ chính sách giữa các tổ chức
ở các cấp quản lý khác nhau không chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng gây khó khăn
hoặc thậm chí phá hoại đến việc phát triển của một điểm du lịch, một địa phương
hoặc một quốc gia. Do đó, cần có những nguyên tắc được lập ra để mỗi cơ quan, tổ
chức tùy theo mức độ ảnh hưởng của mình cũng như vai trò khác nhau trong việc
thực thi chính sách phát triển du lịch của điểm đến. Theo UNWTO (1983a), trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch là đảm bảo thông qua các chính
sách quy hoạch của mình nhằm hạn chế được các tác động tiêu cực và phát huy các
tác động tích cực của du lịch đối với môi trường, kinh tế và xã hội.
Ở Việt Nam, các hoạt động du lịch đều được quản lý và điều hành ở hai cấp
vĩ mô và vi mô. Các ban lãnh đạo địa phương tham gia vào du lịch ở 04 mức độ
được chia làm hai chiều: chiều dọc ở cấp quản lý trung ương và chiều ngang ở cấp
tỉnh, huyện và làng bản. Tại địa phương, chính quyền địa phương là những người
do cộng đồng tín nhiệm, bầu ra và đại diện cộng đồng chịu trách nhiệm thực hiện
chính sách liên quan đến du lịch. Chính quyền địa phương đóng vai trò tốt để đàm
phán về các mối quan tâm giữa địa phương với các đơn vị kinh doanh từ bên ngoài,
xã hội và các cơ quan trung ương. Hơn nữa, chính quyền địa phương còn nắm giữ
29
nông thôn ở khắp mọi nơi trên thế giới và được xem như là công cụ giảm nghèo,
phát triển cộng đồng (Ashley và Roe, 1998; Harrison, 2003; UNWTO, 2006, 2013).
Đối với các nước đang phát triển, du lịch đem lại nguồn thu đáng kể nhờ trao đổi
ngoại tệ và đầu tư nước ngoài; ví dụ như Campuchia ngành du lịch đóng góp 18%
vào GDP quốc gia và sử dụng 14% lực lượng lao động cả nước (WEF, 2011). Đối
với Malaysia, thông qua phân tích chuỗi giá trị, Trung tâm Nghiên cứu Quy hoạch
Du lịch (The Tourism Planning Research Group - TPRG) cho thấy những lợi ích
kinh tế mà người dân địa phương nhận được từ ngành du lịch, trung bình 34% tổng
thu nhập của hộ gia đình nhờ hoạt động du lịch đem lại (TPRG, 2009). Trong khi
đó, hiện nay du khách có xu hướng muốn tìm đến những điểm du lịch mới lạ, được
trải nghiệm, được chào đón nồng nhiệt bởi người dân địa phương, được hòa mình
vào đời sống bản địa để tìm hiểu, cảm nhận và sẻ chia với cộng đồng điểm đến.
Chính vì những lý do này, du khách chọn lựa điểm đến thuộc các quốc gia đang
phát triển hoặc kém phát triển bởi tính đặc thù và tính chân thực của TNDL tự nhiên
cũng như TNDL văn hóa từ đó hình thành các sản phẩm DLCĐ hấp dẫn du khách.
Theo kết quả điều tra của UNWTO (1996), 40% chuyến du lịch trên thế giới được
thực hiện bởi các nước phát triển. Trong đó, hầu hết du khách ở các nước phát triển
cảm thấy thỏa mãn qua chuyến du lịch của mình ở các nước thuộc thế giới thứ ba
(Helleiner, 1990). Năm 2014, lượng khách châu Âu đi du lịch chiếm hơn một nửa
tổng lượng khách toàn cầu đi du lịch (575 triệu lượt/1.133 triệu lượt) (UNWTO,
2015) trong đó dự đoán 2 – 4% thị phần châu Âu tham gia trải nghiệm loại hình du
lịch cộng đồng và 20 - 40% thị phần này quan tâm đến những chuyến du lịch cộng
đồng (CBI, 2015).
Xét về nhu cầu của khách du lịch, dựa trên kết quả cuộc khảo sát 4000 du
khách về du lịch bền vững của TUI Travel PLC (2010) thì cứ 2 du khách sẽ có 1
người sẵn lòng đặt chuyến du lịch hướng đến tính bền vững và 2 trong 3 du khách
sẽ thay đổi hành vi của họ trong những chuyến du lịch để bảo vệ môi trường, bảo
tồn giá trị văn hóa bản địa.
Theo dự đoán của UNWTO (2013), nhu cầu về sản phẩm du lịch sẽ có sự
thay đổi, khách du lịch đang trong xu hướng thay đổi hành vi từ kiểu “viếng thăm”,
31
2 thế hệ gia đình tham gia cung cấp dịch vụ lưu trú từ đó du khách biết đến bản
nhiều hơn và bản Lác trở thành điểm đến ưa chuộng của nhiều du khách nội địa
trong những năm gần đây.
Mô hình DLCĐ tại bản Lác nhận được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương
(UBND huyện, UBND xã) và Công ty Du lịch Hòa Bình chứ không có tổ chức phi
chính phủ hoặc cơ sở đào tạo nào tại địa phương tham gia. Năm 1995, công ty Du
lịch Hòa Bình đã cử đầu bếp đến hướng dẫn cho người dân trong bản chuẩn bị bữa
trưa phục vụ du khách và đến năm 1997 quy trình nấu ăn đã hoàn toàn được chuyển
giao cho các hộ gia đình. Mọi người trong bản cùng nhất trí để đề ra những nguyên
tắc nội bộ nhằm tự quản lý bản của mình. Hoạt động du lịch tại bản Lác phát triển là
nhờ nhận thức của chính người dân bản địa, nhờ cơ cấu tự tổ chức và quản lý cộng
đồng chặt chẽ. Cách thức hoạt động của mô hình DLCĐ tại bản Lác:
- Ban Quản lý Du lịch được thành lập gồm 03 thành viên chịu trách nhiệm về
các vấn đề kinh doanh, an ninh và hành chính đồng thời Ban quản lý này đóng vai
trò là cầu nối giữa bản với phòng Du lịch của huyện;
- Quy trình đặt chỗ ở cho du khách do các công ty du lịch quyết định;
- Thể chế quy định mức giá rõ ràng (2010): thu nhập từ việc cho thuê chỗ ngủ
50.000 – 80.000 VND/khách, riêng đối với sinh viên thì mức giá ưu đãi 20.000 –
30.000/khách; 20.000 – 40.000VND: bữa sáng; 50.000 – 150.000VND: bữa
trưa/tối; 250.000VND/đoàn: lửa trại buổi tối và 800.000VND/đoàn: biểu diễn nghệ
thuật (múa, hát, nhảy sạp);
- Nghĩa vụ tài chính: mỗi hộ gia đình cung cấp dịch vụ du lịch phải nộp thuế
10% nguồn thu hàng tháng;
- Các hộ gia đình tự thống nhất một quy tắc chung về chế độ hoa hồng, ăn
uống và chỗ nghỉ miễn phí dành cho hướng dẫn viên du lịch.
Lợi ích thu được
Về phương diện kinh tế, mô hình DLCĐ tại bản Lác đã thu hút được 45 hộ
trực tiếp cung cấp dịch vụ lưu trú (2010) và còn nhiều hộ khác tham gia cung cấp
hàng hóa, thực phẩm và bán hàng lưu niệm cho khách. Những hộ gia đình đón
32
khách thường xuyên có mức lợi nhuận cao nhất khoảng 150 triệu VND/năm (2010),
còn các hộ đón khách trung bình thu nhập từ 3 – 5 triệu VND/tháng (2010).
Về phương diện văn hóa, nhờ tham gia hoạt động du lịch người dân trong
bản có cơ hội tiếp xúc với du khách trong và ngoài nước, giới thiệu về bản sắc văn
hóa của đồng bào dân tộc mình – văn hóa người Thái Trắng, phục vụ du khách
những món ăn truyền thống và đem đến những màn biểu diễn nghệ thuật đặc sắc.
Đây là cơ hội giúp bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của đồng
bào dân tộc nơi đây.
Về phương diện xã hội, thông qua hoạt động du lịch tiền tiết kiệm được dùng
để cho con em học hành hoặc mua xe máy để thuận tiện đi lại. Khả năng giao tiếp
xã hội và đặc biệt là kỹ năng kinh doanh của người dân được nâng cao cùng với
nhận thức tốt về vấn đề bảo vệ môi trường. Đặc biệt, các em trong những hộ gia
đình tham gia hoạt động du lịch có cơ hội học hỏi về nghiệp vụ đón tiếp khách, giao
lưu với khách và tăng tính gắn kết với gia đình.
Thách thức trước mắt
Căn cứ vào tình hình thực tế cho thấy việc phát triển DLCĐ tại bản Lác sẽ
gặp phải một số thách thức sau đây:
- Suy giảm tính chân thực của các giá trị văn hóa truyền thống do lợi ích kinh
tế chi phối. Chẳng hạn như mái nhà truyền thống bị thay rơm bằng ngói, phụ nữ
trong bản không còn mặc trang phục truyền thống trừ lúc biểu diễn, cửa hàng bán
đồ lưu niệm và thủ công bày bán sản phẩm thổ cẩm pha trộn của đồng bào dân tộc
Thái và các dân tộc khác, …
- Môi trường cảnh quan bị thay đổi theo hướng tiêu cực, cụ thể là ao cá bị lấp
để lấy bãi trống đỗ xe, số lượng cây xanh bị giảm;
- Hệ thống cống nước chưa được lắp đặt và xử lý khoa học;
- Vấn đề quy hoạch phát triển du lịch của bản đang còn bị bỏ ngỏ.
Bài học thu được
Điều kiện thuận lợi để thiết lập và phát triển thành công mô hình du lịch
cộng đồng chính là cộng đồng được tổ chức chặt chẽ, có quy trình xây dựng năng
lực cho địa phương một cách cụ thể, rõ ràng. Quy trình này đòi hỏi một địa phương
34
- Người dân địa phương là người đóng vai trò chủ đạo và là người hưởng lợi
chính;
- Khai thác gắn liền với việc bảo tồn các nguồn tài nguyên của địa phương
(văn hóa truyền thống, môi trường tự nhiên,…);
- Có sự tham gia của nhiều thành phần trong và ngoài cộng đồng nhằm tăng
cường sự liên kết.
Nhằm tận dụng thế mạnh và đặc trưng của dân tộc Cơ Tu đồng thời tối thiểu
hóa các rủi ro tiềm ẩn, dự án đã dành thời gian để trang bị và xây dựng năng lực cho
cộng đồng địa phương – đây là yếu tố vô cùng quan trọng tạo nên sự thành công
cho dự án trong tương lai. Các cách tiếp cận cơ bản của dự án:
- Tiếp nhận đoàn khách từ 6 người trở lên, không đón đoàn lẻ;
- Không “bán lẻ” dịch vụ du lịch mà cung cấp tron gói “giá trị tổng thể”;
- Thành lập và phát triển năng lực Đơn vị Điều hành Tour người Cơ Tu;
- Thúc đẩy sự tham gia của nhiều thành phần người dân địa phương;
- Hợp tác bên ngoài địa phương (các công ty du lịch).
Lợi ích thu được
Về phương diện kinh tế, từ khi bắt đầu dự án 7/2012 đến 10/2013 đã có gần
300 du khách đi theo đoàn tham gia các tour thử nghiệm, cứ mỗi tour thu hút sự
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp của 180 – 200 hộ dân. Tính đến hết năm 2013 thì
có khoảng 60% người dân địa phương tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt
động phát triển du lịch. Người dân không chỉ có thêm thu nhập từ tour mà còn thu
từ việc bán sản phẩm của làng dệt thổ cẩm, góp phần gia tăng nguồn thu nhập cho
Hợp tác xã dệt Zara đồng thời người dân còn bán hàng trực tiếp cho khách để cải
thiện thu nhập.
Về phương diện văn hóa, người dân địa phương có thêm nhiều cơ hội chứng
kiến và tham gia tổ chức các tập quán, lễ nghi văn hóa dân tộc. Ngoài ra, thông qua
việc giới thiệu, chia sẻ cho du khách “người Cơ Tu là ai?” người dân cũng được học
hỏi, suy nghĩ, ghi nhớ và truyền đạt lại các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc
mình. Các bạn trẻ dần lấy lại niềm tự hào vì được sinh ra là người Cơ Tu và du
khách trân trọng bản sắc văn hóa của đồng bào họ. Nghề dệt thổ cẩm đã được duy
35
trì và càng nhiều người dân muốn gìn giữ nghề truyền thống này, tính đến 10/ 2013
có 12 bạn trẻ là thành viên của nhóm thuyết minh viên địa phương và được tham gia
tập huấn.
Về phương diện xã hội, ngày càng nhiều công ty du lịch, cơ quan truyền
thông và cả du khách bên ngoài giới thiệu về tour du lịch cộng đồng của địa
phương. Do đó, việc trao đổi liên lạc giữa những người bên trong và bên ngoài dự
án được tăng lên, tạo thêm cơ hội tham gia vào các hoạt động xã hội. Các chị em
phụ nữ bắt đầu những thử thách mới, suy nghĩ học hỏi và tham gia hoạt động xã hội
ngày càng nhiều, thực tế là 60-70 % người tham gia dự án phát triển du lịch này là
chị em phụ nữ nhiều thế hệ. Sự giao lưu giữa các thế hệ cũng tăng lên và cộng đồng
gắn kết hơn. Tháng 08/2013 bà con dân tộc Cơ Tu được mời đến lễ hội Nhật Bản -
Hội An để trình diễn các điệu múa truyền thống từ đó hoạt động du lịch đã lan ra
toàn huyện.
Thách thức trước mắt
Trong quá trình thực hiện dự án đã nhận thấy một vài điểm hạn chế và những
thách thức trước mắt mà các đối tác bên trong và bên ngoài dự án cần cân nhắc,
thảo luận để giải quyết:
- Sự thấu hiểu lẫn nhau, đối thoại hòa hợp giữa các đối tác liên quan trong dự
án du lịch cộng đồng;
- Sự đồng thuận về phương hướng phát triển du lịch giữa các đối tác liên quan
khi địa phương dần dần được biết đến như là một điểm du lịch;
- Chiến lược xúc tiến, quảng bá du lịch bền vững;
- Tăng cường “sự kết nối”, nâng cao ý thức “hợp tác” của các thôn làng, các
đối tác liên quan về các phương diện chia sẻ thông tin, điều phối, …
- Hiểu biết và cải thiện du lịch theo các tiêu chuẩn du lịch và mức độ kỳ vọng
của khách du lịch nước ngoài.
Bài học thu được
Một trong những bài học thu được từ dự án để rút kinh nghiệm cho việc phát
triển du lịch tại vùng dân tộc thiểu số là việc khảo sát đầy đủ tính khả thi, tiềm năng
phát triển du lịch liên quan đến các yếu tố du lịch trong và ngoài khu vực; cách tiếp
37
- Sử dụng nguồn cung cấp thực phẩm từ các chợ địa phương trong đó phần lớn
nguyên liệu chế biến món ăn bản địa do chính hộ dân cung cấp;
- Phương thức hoạt động du lịch ở buôn Trí A không thu hút toàn bộ cộng
đồng tham gia mà là sự hợp tác được ký kết giữa công ty du lịch với một số hộ gia
đình được chọn;
- Các hộ gia đình cung cấp dịch vụ du lịch được công ty ký kết hợp đồng thì
mỗi tháng họp 1 lần với đại diện công ty để bàn về các vấn đề nảy sinh trong quá
trình hoạt động phục vụ khách;
- Các hộ gia đình phải ưu tiên nhận khách từ phía chi nhánh Du lịch và Khách
sạn Biệt Điện, nếu có nhóm khách do công ty khác đưa đến thì hộ phải trả hoa hồng
cho công ty với mức 5.000VND/khách (2012), tuy nhiên đối với nhóm khách vãng
lai thì công ty không thể kiểm soát được toàn bộ nguồn thu;
- Thể chế phân chia lợi nhuận được quy định rõ ràng giữa các hộ dân và công
ty, hệ thống thuế được áp dụng với tỷ lệ 20% thu nhập của hộ gia đình đăng ký hoạt
động du lịch.
Lợi ích thu được
Về phương diện kinh tế, các hộ gia đình tham gia vào hoạt động du lịch đã
cải thiện nguồn thu nhập. Đối với các hộ cung cấp dịch vụ ăn uống, lưu trú thì thu
nhập trung bình đạt 30 triệu đồng/năm, riêng các hộ thường xuyên đón khách thì thu
nhập từ 50 - 60 triệu đồng/năm; các hộ có voi thì cho công ty du lịch thuê để phục
vụ khách tham quan với giá 500.000 đồng/ con/ ngày; mỗi thành viên gia đình làm
việc tại trung tâm dịch vụ, hướng dẫn du lịch, thuyết minh thì có thu nhập từ 3 – 4,5
triệu đồng/tháng. Tỷ lệ đóng góp thu nhập cho ngành du lịch của huyện Buôn Đôn
là 2 tỷ đồng/năm (2012). Mô hình DLCĐ đã giúp tạo thêm việc làm và cải thiện thu
nhập cho người dân buôn Trí A đáng kể, đặc biệt là các hộ nghèo nhờ việc cung cấp
đặc sản địa phương từ hoạt động sản xuất nông nghiệp truyền thống.
Về phương diện văn hóa, người dân địa phương có cơ hội giới thiệu và trình
diễn nghệ thuật cồng chiêng Tây Nguyên, bảo tồn các giá trị văn hóa bản địa như
ẩm thực, trang phục truyền thống, thói quen sinh hoạt hàng ngày, … Mặt khác,
38
CĐĐP còn được giao lưu với du khách trong và ngoài nước góp phần mở rộng sự
hiểu biết của người dân.
Về phương diện xã hội, nhờ tham gia hoạt động du lịch các hộ gia đình
thường xuyên gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm với nhau thông qua các cuộc họp góp
phần tăng tinh thần đoàn kết cộng đồng.
Thách thức trước mắt
Mô hình DLCĐ tại buôn Trí A gặp phải một số thách thức như sau:
- Kéo dài thời gian lưu trú của du khách tại buôn bởi vì hiện tại đa số du khách
đến thăm rồi về Buôn Ma Thuột trong ngày;
- Một số hộ gia đình tham gia làm du lịch trên phương diện “khai thác tài
nguyên sẵn có” chứ chưa có ý thức bảo tồn và đảm bảo tính nguyên bản của tài
nguyên du lịch văn hóa như nhà rông, voi, đặc sản địa phương, đồ lưu niệm…;
- Dịch vụ cưỡi voi hiện rất thu hút và hấp dẫn du khách, nài voi là người đồng
bào bản địa nhưng số lượng voi tại buôn đang giảm dần;
- Cần thành lập Ban quản lý DLCĐ với sự tham gia của đại diện người dân địa
phương để nâng cao vai trò, trách nhiệm của họ đối với việc phát triển du lịch và
giúp CĐĐP nâng cao mức hưởng lợi từ hoạt động du lịch;
Bài học thu được
Triển khai hoạt động du lịch cộng đồng mà không có sự đoàn kết mạnh mẽ
của cộng đồng sẽ đưa đến một vị thế bất lợi của các hộ dân trước công ty. cần đưa
ra kế hoạch chia sẻ lợi nhuận tốt nhất cho các hộ dân kinh doanh du lịch và củng cố
hợp tác và gắn kết giữa các hộ gia đình để hỗ trợ lẫn nhau là điều kiện tiên quyết.
Bài học thứ hai được rút ra từ mô hình du lịch cộng đồng tại buôn Trí A là
các cấp lãnh đạo của chính quyền địa phương cần quan tâm, can thiệp vào hoạt
động du lịch địa phương nhằm bảo vệ lợi ích cộng đồng, đặc biệt là những hộ gia
đình khó khăn qua việc ký kết những điều khoản không thuận lợi trong hợp đồng
với các doanh nghiệp du lịch. Theo cách này, việc nâng cao năng lực cho cán bộ địa
phương là rất cần thiết, cụ thể như vấn đề phát triển sản phẩm, hỗ trợ và quản lý
cộng đồng.
39
Tiểu kết chƣơng 1
Các khái niệm về cộng đồng, du lịch cộng đồng và phát triển du lịch cộng
đồng đã được làm rõ từ đó xác định khái niệm phù hợp nhất với mục tiêu nghiên
cứu của đề tài. Để nghiên cứu phát triển DLCĐ, đề tài cũng đưa ra những mục tiêu
của phát triển DLCĐ, xác định và phân tích vai trò của các bên liên quan trong phát
triển DLCĐ bao gồm CĐĐP, khách du lịch, cấp lãnh đạo địa phương và thành phần
tư nhân. Rõ ràng DLCĐ là một trong những loại hình du lịch tiêu biểu hướng đến
mục tiêu phát triển bền vững, điểm đặc trưng của loại hình du lịch này là sự tham
gia của người dân địa phương vào hoạt động du lịch, CĐĐP là những người đóng
vai trò chủ đạo và được hưởng lợi chính thông qua phát triển du lịch. Do đó, tác giả
đã phân tích kỹ lưỡng 07 mức độ tham gia của người dân vào hoạt động du lịch dựa
trên lý thuyết của Pretty (1995). Ngoài ra, tác giả cũng tổng hợp và phân tích xu
hướng phát triển DLCĐ hiện nay ở các nước đang phát triển trên thế giới để chỉ ra
nhu cầu về việc phát triển DLCĐ không chỉ đối với người dân ở các quốc gia có
điều kiện kinh tế khó khăn mà còn đối với nhu cầu du khách nói chung. Việc chọn
lựa và nghiên cứu tình huống 03 mô hình DLCĐ thành công ở 03 địa phương khác
nhau trong nước gồm mô hình phát triển DLCĐ ở bản Lác, Mai Châu, Hòa Bình;
dự án du lịch dựa vào cộng đồng Cơ Tu, Nam Giang, Quảng Nam và mô hình
DLCĐ tại buôn Trí A, Buôn Đôn, Đắk Lắk làm cơ sở tham khảo, rút kinh nghiệm
nhằm tìm ra hướng phát triển DLCĐ phù hợp tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm
Đồng thông qua việc phân tích bối cảnh, những lợi ích thu được, thách thức trước
mắt và bài học thu được từ mỗi mô hình.
41
5.391 hộ với 30.230 khẩu cư trú trên 39 thôn dân tộc thiểu số trong tổng số 105 thôn
của huyện, đồng bào sinh sống chủ yếu bằng nghề nông: trồng lúa và rau màu. Mặc
dù tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cư trú trên địa bàn huyện Đơn Dương chiếm 31%
dân số toàn huyện nhưng một số bản, xã có đến 80% là đồng bào dân tộc thiểu số,
nhất là người Churu thêm vào đó đa số cộng đồng người Churu ở tỉnh Lâm Đồng
tập trung sinh sống ở huyện Đơn Dương, cụ thể như các xã Pró, Tu Tra, Đạ Ròn, Ka
Đơn. Chính vì thế các giá trị văn hóa bản địa của Đơn Dương gắn liền với đồng bào
dân tộc Churu.
Vùng đất Đơn Dương nằm ở độ cao trên 1000m so với mực nước biển, có 03
dạng địa hình chính gồm địa hình núi cao, đồi thoải lượn sóng và thung lũng sông
suối miền núi tạo nên cảnh quan thiên nhiên đẹp, hấp dẫn. Đơn Dương có khí hậu
chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa miền Tây Nguyên; chia làm hai mùa rõ rệt,
mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt
độ ôn hòa trung bình từ 21-220C, các hiện tượng thời tiết bất thường ít xảy ra, độ
ẩm tương đối trung bình 80%. Ngoài ra sông Đa Nhim chảy dọc theo chiều dài của
huyện từ phía Bắc sang phía Tây Nam huyện, phía trên thượng nguồn là hồ thủy
điện Đa Nhim không chỉ có nhiệm vụ cung cấp nước cho thủy điện Đa Nhim mà
còn điều tiết một lượng nước lớn phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
43
chăn nuôi. Nhờ phát triển trồng rau và chăn nuôi bò sữa công nghệ cao, Đơn Dương
đã nâng mức thu nhập bình quân đầu người từ 18,3 triệu đồng/năm (2010) lên 41,4
triệu đồng/năm (2014), chỉ đứng sau một số trung tâm lớn của tỉnh như Đà Lạt, Bảo
Lộc. Về lĩnh vực lâm nghiệp, công tác trồng rừng, trồng cây phân tán được triển
khai hàng năm, độ che phủ rừng trên địa bàn huyện đạt 56,8% (2014). Hiện nay,
huyện có 22 đơn vị chủ rừng trong đó có 02 đơn vị được nhà nước giao rừng và đất
lâm nghiệp, 20 đơn vị ngoài nhà nước thuê rừng và đất lâm nghiệp để phục vụ cho
việc trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng, kinh doanh du lịch dưới tán rừng với diện tích
5.005ha; có trên 27.000ha rừng được giao khoán quản lý bảo vệ cho 926 hộ trong
đó có 816 hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đạt
14,4%, ngành nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế, chiếm
56,4% tiếp đến là ngành dịch vụ chiếm 30,2% và ngành công nghiệp xây dựng
chiếm 13,4% (2014).
Về lĩnh vực du lịch, dựa trên tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa phong
phú Đơn Dương có tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch như du lịch tham
quan, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng, du
lịch nghiên cứu tuy nhiên hiện nay hệ thống cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch trên địa
bàn huyện còn nghèo nàn, chưa được đầu tư; đội ngũ lao động du lịch còn thiếu,
công tác quy hoạch du lịch chưa được chú trọng dẫn đến hoạt động du lịch phát
triển chậm. Du khách chỉ mới biết và đến Đơn Dương trong 03 năm trở lại đây nhờ
những bức ảnh đẹp được đăng tải trên các kênh truyền thông đặc biệt là hiệu ứng
“lây lan” trên các trang mạng xã hội sau khi những nhà nhiếp ảnh và bạn trẻ đam
mê chụp ảnh chia sẻ thông tin cũng như ảnh đẹp về Đơn Dương qua góc nhìn của
họ. Đây là tiền đề để tăng cường công tác quảng bá về thiên nhiên, văn hóa và con
người Đơn Dương đến với du khách từ đó hấp dẫn du khách giúp hoạt động du lịch
phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.
Tháng 10/2015 huyện Đơn Dương được công nhận là huyện nông thôn mới
đầu tiên của tỉnh Lâm Đồng cũng như cả khu vực Tây Nguyên và là 1 trong 6 huyện
đạt chuẩn nông thôn mới trong cả nước. Điều này góp phần tạo động lực để phát
triển kinh tế văn hóa và nâng cao đời sống cho người dân địa phương từ đó xây
45
Phần I: Quan điểm của người dân về du lịch cộng đồng. Phần này bao gồm
26 câu hỏi đóng nhằm nắm bắt quan điểm của CĐĐP về khái niệm du lịch cộng
đồng và tác động của du lịch cộng đồng trên các khía cạnh kinh tế, văn hóa – xã hội
và môi trường theo hướng tích cực lẫn tiêu cực. Đáp viên trả lời các câu hỏi theo 5
mức độ của thang đo Likert từ 1 tương đương “hoàn toàn không đồng ý” đến 5
tương đương “hoàn toàn đồng ý”. Nội dung bảng hỏi trong phần này bao gồm 07
câu hỏi nhằm biết được CĐĐP hiểu như thế nào về DLCĐ, 12 câu hỏi liên quan đến
tác động tích cực của DLCĐ và 07 câu hỏi liên quan đến tác động tiêu cực của
DLCĐ.
Phần II: Sự tham gia của người dân vào hoạt động du lịch cộng đồng tại
Đơn Dương. Phần này bao gồm 07 câu hỏi đóng nhằm đánh giá thực trạng tham gia
của CĐĐP vào hoạt động du lịch tại Đơn Dương bằng cách sử dụng thang đo mức
độ tham gia của người dân dựa trên lý thuyết của Pretty và cộng sự (1995).
Phần III: Nhu cầu và mong đợi của người dân trong việc phát triển du lịch
cộng đồng tại Đơn Dương. Trong phần này, 17 câu hỏi đóng được đặt ra để đánh
giá nhu cầu và mong đợi của người dân trong việc phát triển DLCĐ tại Đơn Dương
theo thang đo Likert với 5 mức độ từ 1 tương đương “hoàn toàn không đồng ý” đến
5 “hoàn toàn đồng ý” và 01 câu hỏi đóng theo dạng sắp xếp thứ tự ưu tiên của từng
nội dung trong câu hỏi.
Phần IV: Thông tin cá nhân của đáp viên. Mục đích của phần này là để thu
thập thông tin nhân khẩu học của đáp viên bao gồm nghề nghiệp, tuổi, giới tính,
trình độ, dân tộc, thời gian cư trú tại địa phương, mức thu nhập và nguồn thu nhập
chính của hộ gia đình đồng thời có 01 câu hỏi mở để đáp viên có thể nêu quan điểm
cá nhân về việc phát triển du lịch cộng đồng tại Đơn Dương.
2.3.1.2. Kích cỡ mẫu
Theo phòng Thống kê huyện Đơn Dương, tổng dân số trên địa bàn huyện
năm 2014 là 98.608 nhân khẩu, với 24.443 hộ. Đề tài nghiên cứu chọn hộ gia đình
làm mẫu đại diện thông qua hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản để khả năng
được chọn vào tổng thể mẫu của tất cả các đơn vị của tổng thể đều như nhau. Dựa
trên công thức tính cỡ mẫu n= N/ (1+N.e2) trong đó N là quần thể, e là sai số tiêu
52
một trong những con đèo hùng vĩ, đẹp nhất Việt Nam. Lên đến đỉnh đèo, toàn bộ
cảnh vật thiên nhiên của một vùng đất rộng lớn với cảnh núi non hùng vĩ, tiếng thác
nước chảy vang vọng, những khúc cua khúc khuỷu, hiểm hóc và xa hơn là đồng
bằng Phan Rang – Ninh Thuận hiện ra trước mắt vô cùng ấn tượng. Ngoài ra, đèo
Dran thuộc thị trấn Dran là con đèo thứ hai thuộc huyện Đơn Dương nối tiếp với
đèo Ngoạn Mục để đến Đà Lạt, đèo ít gấp khúc hơn so với đèo Ngoạn Mục, hai bên
đường là những đồi thông và đồi chè xanh mướt, trải dài hết con đèo, ngay cạnh hai
vệ đường là màu vàng rực của hoa Dã quỳ vào những tháng cuối năm rở rộ.
Với nhiệt độ trung bình từ 21 – 220C, khí hậu mát mẻ quanh năm và ít chịu
ảnh hưởng của những biến đổi thời tiết thất thường (Đài Khí tượng Thủy văn khu
vực Tây Nguyên, 2015), điều kiện khí hậu ở Đơn Dương vừa thích hợp cho hoạt
động canh tác rau hoa, chăn nuôi bò sữa của người dân địa phương vừa là điều kiện
lý tưởng cho các hoạt động du lịch phát triển.
Cảnh quan tự nhiên ở Đơn Dương rất mộc mạc và giản dị với đồi thông Châu
Sơn, những đồi hoa dại Dã qùy, những cánh đồng hoa Hướng dương, hoa Cải ở xã
Tu Tra và bạt ngàn những vườn rau xanh ngắt như cải, xà lách, hành tây, khoai tây,
ớt chuông bao quanh toàn huyện. Nơi đây được xem là “vựa cà chua”, là vùng
chuyên canh rau lớn nhất tỉnh Lâm Đồng, hơn nữa còn nổi tiếng với dứa Cayenne -
loại cây đặc thù của vùng Đơn Dương được Cục Sở hữu Trí tuệ cấp chứng nhận
nhãn hiệu “Dứa Cayenne Đơn Dương” vào năm 2009.
Vượt qua những con đèo thì đến với hồ Đa Nhim thuộc thị trấn Dran, nằm
trên hướng đi từ Phan Rang lên Đà Lạt. Hồ cũng là một điểm dừng chân ngắm cảnh
tuyệt đẹp cho du khách khi đến với Đơn Dương. Ngoài ra, Đơn Dương còn có
những con thác đẹp như là thác Cha Tây nằm trên địa bàn xã Lạc Xuân với dòng
nước mát, chảy nhẹ nhàng dưới tán rừng nguyên sinh còn đầy vẻ đẹp hoang sơ.
Thác Thiên Thai thuộc xã Lạc Nghiệp nằm ngay đầu đèo Ngoạn Mục thì hoàn toàn
khác bởi thác nước chảy dọc theo khe núi đá, dựng đứng làm nước bung trắng xóa,
phong cảnh thiên nhiên xung quanh thì đầy tính nguyên sơ. Tóm lại, tài nguyên du
lịch tự nhiên của Đơn Dương được kết hợp hài hòa bởi tài nguyên nước, hệ thực
53
vật, yếu tố địa hình, khí hậu góp phần tạo nên một nét riêng hết sức giản dị cho nơi
đây và sẽ là điều kiện thuận lợi để khai thác, phát triển du lịch địa phương.
3.1.1.2. Tài nguyên du lịch văn hóa
Xét về tài nguyên du lịch văn hóa thì vùng đất Đơn Dương chiếm ưu thế với
tài nguyên văn hóa phi vật thể gắn với đồng bào dân tộc Churu; nổi bật nhất là
Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên không chỉ là niềm tự hào của cộng
đồng Churu ở Đơn Dương nói riêng mà còn đối với đồng bào các dân tộc Tây
Nguyên nói chung khi được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật
thể của nhân loại vào năm 2005. Những màn biểu diễn đậm chất bản địa trong trang
phục truyền thống của cộng đồng Churu hứa hẹn đem đến cho du khách những trải
nghiệm khó quên, đặc biệt là nghệ nhân Ma Bio và nhóm cồng chiêng ở thôn Diom
A, xã Lạc Xuân.
Trong kho tàng giá trị văn hóa vật chất và tinh thần phong phú của đồng bào
Churu có một nghề thủ công truyền thống lâu đời và nổi tiếng đó là nghề chạm trổ
kim hoàn đặc biệt nghề làm nhẫn bạc vẫn còn được lưu giữ cho đến hiện nay tuy
nhiên có nguy cơ bị mai một nếu không được bảo tồn kịp thời. Đối với người
Churu, chiếc nhẫn bạc không chỉ là đồ trang sức mà còn được xem là của hồi môn
quý giá, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nghi thức hôn nhân, tang ma. Mặt
khác, nguồn gốc tổ tiên của đồng bào Churu là một bộ phận từ cộng đồng Chăm
(Ninh Thuận) do đó họ còn lưu giữ nghề gốm truyền thống với nét độc đáo là không
dùng bàn xoay và không nung lửa; sự tinh tế của sản phẩm gốm do bàn tay con
người tạo nên cộng với bí quyết chọn đất mà chỉ có người trong cộng đồng mới biết
luôn chất chứa giá trị văn hóa độc đáo của đồng bào Churu nơi đây. Hơn nữa, người
Churu còn làm ra những sản phẩm đan lát như đồ dùng gia đình bằng mây, tre hay
công cụ phục vụ cho đời sống sinh hoạt hàng ngày, sản xuất nông nghiệp gồm dao,
liềm, cuốc, nạo cỏ, …
Về trang phục truyền thống thì thực ra đồng bào Churu không có nghề dệt
vải cho nên trang phục của họ được lấy nguyên liệu từ cộng đồng Cơ Ho và Chăm,
do đó trang phục của người Churu là sự giao thoa, kết hợp giữa trang phục của
54
người Chăm và người Cơ Ho nhưng vẫn tạo nên sắc thái riêng. Phụ nữ Churu đeo
đồ trang sức bạc là chủ yếu và họ quan niệm bạc là kim loại còn quý hơn cả vàng.
Nói về văn hóa ẩm thực của đồng bào Churu thì phải kể đến canh cà đắng
nấu với da trâu, cá suối cuốn lá rừng nướng ăn kèm với muối ớt xanh. Vốn là tộc
người chuyên canh tác lúa nước cho nên lương thực chính của người Churu là cơm
và cháo. Bên cạnh đó, họ còn ăn các món như thịt, thịt khô, cá nướng, cá khô, mắm,
rau, … từ những nguyên liệu có thể kiếm được xung quanh khu vực sinh sống của
mình đồng bào Churu đã chế biến ra những món ăn mang hương vị riêng mà cũng
đậm chất núi rừng.
Vì là nơi tập trung sinh sống và gắn liền với cộng đồng Churu nên hầu hết
các công trình kiến trúc ở Đơn Dương đều toát lên nét văn hóa truyền thống của
đồng bào nơi đây, đó là những ngôi nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng đang còn hiện
hữu chẳng hạn như nhà sàn cổ dân tộc Churu ở thôn Diom A hay nhà thờ Ka Đơn
(xã Ka Đơn) là một trong những công trình kiến trúc vô cùng độc đáo ở Đơn
Dương, được thiết kế và xây dựng dựa trên ý tưởng kiến trúc nhà ở của người
Churu, tôn trọng vật liệu tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên xung quanh và đã vinh dự
nhận được giải thưởng kiến trúc Thánh Châu Âu lần thứ IV – 2011, tại Ý; giải nhì
cuộc thi kiến trúc Thánh quốc tế lần thứ VI (năm 2016), tại Đức .
Nếp sống và văn hóa sinh hoạt thường ngày của đồng bào Chu Ru ở một số
thôn, xã như là Pró, Tu Tra, Đạ Ròn, Ka Đơn vẫn còn giữ tính nguyên bản nhờ đặc
điểm tập trung sinh sống gần nhau chứ không có cộng đồng khác cùng chung sống.
Văn hóa tín ngưỡng của người Churu cũng được biểu hiện phong phú không chỉ
trong hoạt động sản xuất, đời sống hàng ngày mà còn trong tâm tư, nếp nghĩ của
mỗi người; đó là nghi lễ thờ cúng “yàng” – vị thần của người Churu, nghi lễ cúng tế
liên quan đến chu kỳ sản xuất lúa nước, nghi lễ gắn với chu kỳ đời sống của con
người và đặc biệt là những hình thức ma thuật (chữa bệnh, tình yêu) và những điều
kiêng kỵ trong đời sống của đồng bào.
Ngoài ra, nhắc đến nghề truyền thống ở Đơn Dương thì làng bánh tráng gia
truyền Lạc Lâm tại thôn Xuân Thượng, xã Lạc Lâm đang dần được biết đến. Ở đây
có nguyên một làng làm nghề bánh tráng thủ công truyền thống, chính người dân
63
Về độ tuổi, người dân từ 31 – 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, 56,1%, tiếp đến là
độ tuổi 18 – 30 chiếm tỷ lệ 20,5%, người dân được khảo sát trong độ tuổi 51 – 60
chỉ chiếm 16,7%, còn độ tuổi trên 60 có tỷ lệ thấp nhất, 6,8%. Về giới tính, tỷ lệ nữ
chiếm hơn một nửa số đáp viên, 51,5%. Phần lớn người dân được khảo sát là dân
tộc Kinh (54,5%) và Churu (38,6%) còn tỷ lệ đồng bào dân tộc khác như Cơ Ho,
Chil, Mạ, Êđê, … chỉ chiếm 6,9%. Về trình độ, số đáp viên học đến Cấp 2 chiếm tỷ
lệ cao nhất, 34,8% và 20,5% là tỷ lệ đáp viên học đến Cấp 3, tỷ lệ đáp viên có trình
độ từ Cấp 1 trở xuống là 21,3% còn trình độ Đại học, Sau đại học chiếm tỷ lệ 12,9%
và cuối cùng là trình độ Trung cấp, Cao đẳng 10,6%. Người dân được khảo sát đại
diện cho mỗi hộ gia đình hiện đang sinh sống tại 10 xã, thị trấn thuộc huyện Đơn
Dương cho nên số đáp viên được phân bố khắp 10 xã, thị trấn trong đó tỷ lệ đáp
viên ở các xã, thị trấn như Tu Tra, Thạnh Mỹ, Lạc Lâm, Pró, Lạc Xuân và Ka Đơn
chiếm trên 10%. Đại đa số người dân được khảo sát sinh sống tại địa phương trên
20 năm, chiếm 74,2%, tiếp đến là tỷ lệ người dân sinh sống từ 16 – 20 năm, chiếm
10,6%, 7,6% là tỷ lệ người dân sinh sống từ 11 – 15 năm và 3% là tỷ lệ người dân
sinh sống 6 – 10 năm và cuối cùng là 4,5% người dân sinh sống dưới 5 năm.
Về nghề nghiệp, đa số người dân được khảo sát làm nghề nông, chiếm
53,8%, tiếp đến là kinh doanh, buôn bán chiếm tỷ lệ 18,2%, nhân viên văn phòng và
cán bộ viên chức chiếm trên 6%, 5,3 % là tỷ lệ đáp viên làm nghề giảng dạy còn
thấp nhất là học sinh, sinh viên trên 18 tuổi chiếm 1,5%. Nhìn chung, mức thu nhập
của đáp viên tương đối cao so với một số địa phương ở khu vực miền núi, thu nhập
trung bình của hộ gia đình đáp viên trên 4,5 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ cao nhất,
44,7%, tiếp đến là mức thu nhập từ 1,5 triệu – 4,5 triệu đồng/tháng, chiếm 38,6%, tỷ
lệ mức thu nhập từ 700 ngàn – 1,5 triệu đồng/tháng là 7,6% và hộ gia đình có mức
thu nhập dưới 700 ngàn đồng/tháng chiếm 9,1% trong đó chủ yếu là các hộ gia đình
người đồng bào dân tộc Churu sinh sống tại xã Pró – đây cũng là xã duy nhất của
huyện Đơn Dương chưa đạt chuẩn xã nông thôn mới tính đến cuối năm 2015.
Nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình chủ yếu từ nông nghiệp (trồng rau, hoa,
chăn nuôi bò sữa) chiếm hơn một nửa số đáp viên, 53,8%, nguồn thu từ hoạt động
kinh doanh, buôn bán chiếm tỷ lệ 13,6%, từ việc cung cấp dịch vụ du lịch chiếm tỷ
71
Dựa trên kết quả giá trị trung bình của thang đo xếp hạng từ 1 tương ứng với
quan điểm hoàn toàn không đồng ý đến 5 tương ứng với quan điểm hoàn toàn đồng
ý, trong số các hoạt động này, nhu cầu cao nhất của người dân địa phương là cung
cấp dịch vụ du lịch, đạt 4,15 bao gồm ăn uống, lưu trú, cung cấp đặc sản địa
phương, đồ lưu niệm, thuyết minh, hướng dẫn, … Ngược lại, nhu cầu thấp nhất của
người dân là cung cấp nguyên vật liệu, thực phẩm tươi sống cho cơ sở kinh doanh
du lịch, chỉ với 3,5. Nhìn chung, hầu hết người dân đều sẵn lòng tham gia vào các
cuộc họp và đóng góp ý kiến có liên quan đến việc phát triển du lịch địa phương,
sẵn sàng đón khách vào tham quan vườn rau, vườn hoa của gia đình (mức trên 4)
trong khi nhu cầu tham gia lễ hội văn hóa cộng đồng, giữ gìn nghề thủ công để phục
vụ nhu cầu của du khách hay thuyết phục người khác tham gia hoạt động du lịch thì
người dân còn phân vân, e ngại và không có ý kiến (3,79 – 3,85).
3.2.1.4. Mong đợi của người dân
Với nhu cầu sẵn sàng tham gia vào hoạt động du lịch, người dân Đơn Dương
mong muốn nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ phía chính quyền địa phương, các tổ
chức bên ngoài cộng đồng và các doanh nghiệp du lịch để cung cấp những sản
phẩm, dịch vụ du lịch đáp ứng nhu cầu của du khách đồng thời đem lại lợi ích cho
cộng đồng.
80
và cho đến nay chưa nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ các tổ chức phi chính phủ.
Về quy hoạch du lịch: Đơn Dương có những thuận lợi để phát triển du lịch bao gồm cả tài
nguyên du lịch tự nhiên lẫn văn hóa, các cấp lãnh đạo địa phương rất quan tâm đến việc
phát triển du lịch huyện, ví dụ xây dựng “Dự án bảo tồn, phát huy và phát triển di sản văn
hóa Churu nhằm hình thành mô hình du lịch cộng đồng huyện Đơn Dương giai đoạn 2014
– 2015 và tầm nhìn 2020” và đặc biệt với tiêu chuẩn huyện nông thôn mới đem lại cho
Đơn Dương những lợi thế về đầu tư, phát triển. Trái lại, địa phương vẫn gặp phải một số
khó khăn, cụ thể là sản phẩm du lịch nghèo nàn, các điểm hấp dẫn du lịch không tập trung,
một số tuyến đường giao thông nội huyện còn xập xệ, công tác quảng bá du lịch chưa đẩy
mạnh và nhận thức của người dân về du lịch còn hạn chế. Chưa thực hiện công tác quy
hoạch du lịch theo lãnh thổ, địa phương chỉ quy hoạch tuyến điểm du lịch trong Kế hoạch
phát triển du lịch huyện giai đoạn 2011 – 2015.
Tóm lại, đáp viên mong muốn địa phương phát triển du lịch cộng đồng nói riêng và lĩnh
vực du lịch nói chung. Để làm được điều này, trước tiên cần tổ chức tour Famtrip, hội thảo
chuyên đề, quảng bá du lịch địa phương, thu hút đầu tư từ phía doanh nghiệp và nâng cao
nhận thức cộng đồng về du lịch.
Nguồn: Phỏng vấn sâu, 2016
Đối với chính quyền cấp xã/thị trấn, lãnh đạo địa phương gần như chưa có ý
tưởng về việc khai thác, phát triển du lịch dẫn đến chưa chủ động xây dựng kế
hoạch hay đề xuất các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển du lịch tại địa
phương. Thậm chí, một số xã tập trung tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hóa đặc biệt
là giá trị văn hóa gắn với đồng bào Churu như xã Pró, Tu Tra, Ka Đơn vẫn chưa có
kế hoạch triển khai công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa bản địa. Mặc dù vậy,
chính quyền địa phương nhận ra rằng họ có lợi thế hiểu rõ đặc điểm dân cư trong
khu vực cho nên công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức người dân địa
phương, khuyến khích sự tham gia của người dân vào hoạt động du lịch có thể triển
khai trong thực tế đồng thời xây dựng mối liên hệ chặt chẽ với cộng đồng địa
phương; mặt khác, họ còn nắm rõ thế mạnh và điểm yếu của địa phương mình trong
phát triển du lịch. Tóm lại, cấp lãnh đạo địa phương mong muốn phát triển du lịch
cộng đồng nói riêng và hoạt động du lịch nói chung nhưng bước đầu họ cần được tư
vấn, hỗ trợ từ phía cấp trên từ khâu định hướng, lập kế hoạch và triển khai thực hiện
để đảm bảo tính thống nhất, phối hợp nhịp nhàng giữa các cấp chính quyền trong
phát triển du lịch theo hướng bền vững.
82
theo Quốc lộ 20 về Đơn Dương, từ Phan Rang – Ninh Thuận theo Quốc lộ 27, từ
Nha Trang – Khánh Hòa đi qua Cầu Đất - Xuân Trường để đến Đơn Dương;
- Cảnh quan tự nhiên đẹp, còn hoang sơ, giản dị, chưa bị khai thác ồ ạt để phát
triển du lịch nên tạo sức hấp dẫn, tính mới lạ cho du khách;
- Khí hậu mát mẻ, bầu không khí thoáng đãng, trong lành tạo điều kiện thuận
lợi để phát triển du lịch;
- Là nơi hấp dẫn du khách bởi những cánh đồng hoa và tạo nên trào lưu “du
lịch chụp ảnh” cho du khách đến Lâm Đồng từ đó xuất hiện hiệu ứng “du lịch hoa”
đến Đơn Dương, góp phần quảng bá hình ảnh du lịch Đơn Dương đến với du khách
thông qua mạng xã hội, báo điện tử, quảng cáo truyền miện;
- Là nơi tập trung đông nhất đồng bào dân tộc Churu của tỉnh Lâm Đồng và
lưu giữ đậm nét giá trị văn hóa của đồng bào Churu;
- Là vùng chuyên canh rau lớn nhất của tỉnh Lâm Đồng tạo sức hấp dẫn du
khách với mô hình trồng rau công nghệ cao và cung cấp những sản phẩm nông
nghiệp có chất lượng và giá trị kinh tế cao ra thị trường;
- Giá cả hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ ăn uống còn rẻ vì hiện nay chủ yếu cung
cấp cho người dân địa phương;
- Lãnh đạo cấp huyện “tâm đắc” với lĩnh vực du lịch, tích cực đưa ra các chính
sách hỗ trợ phát triển du lịch, cụ thể như Kế hoạch phát triển dịch vụ - du lịch giai
đoạn 2011 – 2015, Dự án bảo tồn, phát huy và phát triển di sản văn hóa Churu
nhằm hình thành mô hình du lịch cộng đồng huyện Đơn Dương giai đoạn 2014 –
2015 và tầm nhìn 2020, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đơn
Dương đến năm 2020;
- Người dân nhận thức được lợi ích của loại hình du lịch cộng đồng đối với
chính họ và đối với việc phát triển kinh tế - xã hội địa phương;
- Người dân sẵn sàng tham gia vào việc phát triển du lịch từ khâu lập kế hoạch
đến khâu triển khai, thực hiện bao gồm tham gia cuộc họp bàn về vấn đề du lịch địa
phương, đóng góp ý kiến để phát triển du lịch địa phương, cung cấp sản phẩm, dịch
vụ du lịch (phục vụ lưu trú tại nhà, đón tiếp khách tại vườn rau, hoa, phục vụ ăn
uống, biểu diễn nghệ thuật truyền thống, …);
86
- Tình trạng ô nhiễm môi trường và tác động của biến đổi khí hậu gia tăng,
hiện tượng trái đất ấm lên làm ảnh hưởng đến hoạt động phát triển du lịch nói
chung;
- Sự thành công của một số mô hình du lịch cộng đồng ở trong nước và trên
thế giới đã để lại ấn tượng sâu sắc cho du khách từ đó dễ tạo tâm lý so sánh giữa các
điểm đến du lịch cộng đồng;
- Sự phát triển kinh tế nhanh chóng và mặt trái của công nghệ thông tin đã vô
tình làm mờ nhạt giá trị văn hóa bản địa ví dụ người dân địa phương dễ dàng tiếp
nhận trào lưu thời trang mới, nghệ thuật văn hóa đương đại dẫn đến tình trạng “mai
một” giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng, địa phương;
- Hoạt động du lịch bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tính thời vụ dẫn đến giá cả
dịch vụ du lịch tăng cao, tắt nghẽn giao thông, ô nhiễm chất thải vào mùa cao điểm;
- Du khách ngày càng có yêu cầu cao khi chọn lựa một điểm đến du lịch, điều
này đòi hỏi các điểm đến luôn luôn phải đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ;
- Hiện tượng khách du lịch đến tham quan ồ ạt, quá sức tải của một điểm đến
gây ra tình trạng xung đột giữa người dân địa phương và khách du lịch;
- Mô hình du lịch nông nghiệp công nghệ cao tại Đà Lạt được đầu tư, quảng
bá rầm rộ đồng thời được xác định là sản phẩm du lịch mới để thu hút khách đến Đà
Lạt - Lâm Đồng;
- Là điểm đến mới, dễ bị cạnh tranh gay gắt với điểm đến Đà Lạt.
87
Việc vạch ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về điều kiện, thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại
huyện Đơn Dương sẽ là cơ sở để đưa ra các giải pháp thiết thực trong chương tiếp theo, cụ thể được phân tích trong bảng ma
trận SWOT sau đây:
Cơ hội (O)
O1: Tình hình an ninh, chính trị trong
nước ổn định giúp Việt Nam được bình
chọn là điểm đến an toàn, thân thiện;
O2: Chính sách mở cửa, tăng cường
giao lưu hội nhập quốc tế tạo cơ hội
thúc đẩy phát triển du lịch nói riêng và
kinh tế - xã hội nói chung;
O3: Tham gia vào Thỏa thuận thừa nhận
lẫn nhau về nghề du lịch trong ASEAN
giúp đảm bảo tính thống nhất về năng
lực nghề du lịch;
O4: Nhà nước luôn quan tâm và đưa ra
những chính sách đầu tư, phát triển các
tỉnh khu vực Tây Nguyên, địa bàn vùng
sâu vùng xa;
O5: Chính phủ Việt Nam vừa công bố
chính sách miễn visa cho nhiều thị
trường gửi khách quốc tế;
O6: Hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch
Việt Nam được đẩy mạnh giúp bạn bè
quốc tế biết đến Việt Nam ngày nhiều
hơn;
Thách thức (T)
T1: Tình hình an ninh, an toàn trên
thế giới trở nên bất ổn bởi các vụ
khủng bố, tai nạn máy bay, dịch
bệnh,…
T2: Tình trạng ô nhiễm môi trường
và tác động của biến đổi khí hậu gia
tăng, hiện tượng trái đất ấm lên làm
ảnh hưởng đến hoạt động phát triển
du lịch nói chung;
T3: Việc tham gia các Hiệp định,
hiệp ước hợp tác ở quy mô quốc tế
sẽ dẫn đến nguồn nhân lực phải đáp
ứng các tiêu chuẩn nghề nghiệp cao
hơn, đòi hỏi phải có thời gian để bắt
kịp với khu vực;
T4: Tính hỗ trợ, tương tác gắn kết
trong ngành chưa cao, thiếu tính
chuyên nghiệp và ảnh hưởng xấu
đến hình ảnh du lịch;
T5: Sự thành công của một số mô
Các yếu tố thuộc môi trƣờng
bên ngoài địa phƣơng
88
O7: Du lịch cộng đồng đã và đang trở
thành xu thế được quan tâm, khuyến
khích phát triển trên thế giới cũng như ở
Việt Nam nhằm hướng đến mục tiêu
phát triển bền vững;
O8: Du khách luôn luôn tìm kiếm các
điểm đến mới, hấp dẫn, có nhu cầu tăng
về du lịch trải nghiệm và ngày càng
nhận thức rõ hơn trách nhiệm của mình
đối với môi trường, xã hội;
O9: Lượng khách đến Tây Nguyên nói
chung và Đơn Dương nói riêng tăng
trưởng nhanh là nguồn khách tiềm năng
lớn giúp du lịch cộng đồng tại Đơn
Dương khởi sắc;
O10: Một số mô hình du lịch cộng đồng
ở trong nước đã gặt hái được những
thành công, đem lại lợi ích thiết thực
cho cộng đồng địa phương đồng thời
đem lại sự hài lòng đối với du khách
trong và ngoài nước.
hình du lịch cộng đồng ở trong nước
và trên thế giới đã để lại ấn tượng
sâu sắc cho du khách từ đó dễ tạo
tâm lý so sánh giữa các điểm đến du
lịch cộng đồng;
T6: Sự phát triển kinh tế nhanh
chóng và mặt trái của công nghệ
thông tin đã vô tình làm mờ nhạt giá
trị văn hóa bản địa;
T7: Hoạt động du lịch bị ảnh hưởng
mạnh mẽ bởi tính thời vụ dẫn đến
giá cả dịch vụ du lịch tăng cao, tắt
nghẽn giao thông, ô nhiễm chất thải
vào mùa cao điểm;
T8: Du khách ngày càng có yêu cầu
cao khi chọn lựa một điểm đến du
lịch, điều này đòi hỏi các điểm đến
luôn luôn phải đổi mới và nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ;
T9: Hiện tượng khách du lịch đến
tham quan ồ ạt, quá sức tải của một
điểm đến gây ra tình trạng xung đột
giữa người dân địa phương và khách
du lịch;
T10: Mô hình du lịch nông nghiệp
Các yếu tố thuộc môi
trƣờng của địa phƣơng
89
công nghệ cao tại Đà Lạt được đầu
tư, quảng bá rầm rộ đồng thời được
xác định là sản phẩm du lịch mới để
thu hút khách đến Đà Lạt - Lâm
Đồng;
T11: Là điểm đến mới, dễ bị cạnh
tranh gay gắt với trung tâm du lịch
Đà Lạt;
Điểm mạnh (S)
S1: Có vị trí thuận lợi, là vùng phụ cận
trung tâm du lịch Đà Lạt – điểm “hút”
khách của tỉnh Lâm Đồng góp phần tạo cơ
hội cho Đơn Dương thu hút du khách tìm
kiếm trải nghiệm mới;
S2: Khí hậu mát mẻ, trong lành và cảnh
quan tự nhiên đẹp, còn hoang sơ, giản dị,
chưa bị khai thác ồ ạt nên tạo sức hấp dẫn,
tính mới lạ cho du khách;
S3: Là nơi tập trung đông nhất đồng bào
dân tộc Churu của tỉnh Lâm Đồng và lưu
giữ đậm nét giá trị văn hóa của đồng bào
Kết hợp SO
+S7,S8,S10 + O2,O4,O9: Ban hành cơ
chế, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch
địa phương;
+ S1,S8,S10 + O2,O3,O4: Quy hoạch
chi tiết phát triển du lịch địa phương
theo định hướng chung của tỉnh, khu
vực Tây Nguyên và quốc gia;
+S1,S5,S9 + O1,O6,O9: Tận dụng thị
trường khách tiềm năng của Đà Lạt –
Lâm Đồng cũng như trong nước;
+ S2,S3,S4,S8 + O9,O10: Xây dựng sản
phẩm du lịch đặc trưng dựa trên tài
nguyên du lịch nổi bật của huyện Đơn
Dương;
+S2,S3,S4,S6,S7 + O8,O9,O10: Thiết
Kết hợp ST
+ S1,S2,S8 + T2,T4,T7,T9: Nghiên
cứu quy hoạch phát triển du lịch địa
phương theo hướng bền vững;
+ S2,S3,S4,S5,S7 + T5,T8,T10: Tạo
lợi thế cạnh tranh dựa trên sản phẩm
DLCĐ mang tính độc đáo, có điểm
nhấn;
+ S2,S3,S4,S10 + T2,T6,T9: Tăng
cường công tác tuyên truyền, giáo
dục ý thức cho người dân về việc
bảo tồn tài nguyên du lịch địa
phương;
+ S1,S6,S7,S8 + T2,T5,T8,T9: Hỗ
trợ vốn và kỹ thuật để khuyến khích
người dân cung cấp sản phẩm, dịch
vụ du lịch chất lượng nhằm đáp ứng
nhu cầu du khách.
90
Churu;
S4: Là vùng chuyên canh rau lớn nhất của
tỉnh Lâm Đồng tạo sức hấp dẫn du khách;
S5: Là nơi xuất hiện hiệu ứng “du lịch
hoa” Đơn Dương và tạo nên trào lưu “du
lịch chụp ảnh” cho du khách đến Lâm
Đồng;
S6: Người dân nhận thức được lợi ích của
loại hình du lịch cộng đồng đối với chính
họ và việc phát triển kinh tế - xã hội địa
phương;
S7: Người dân ủng hộ và sẵn sàng tham
gia vào việc phát triển du lịch bao gồm từ
khâu quy hoạch cho đến triển khai thực
hiện;
S8: Lãnh đạo cấp huyện “tâm đắc” với
lĩnh vực du lịch, tích cực đưa ra các chính
sách hỗ trợ phát triển du lịch;
S9: Lượng khách du lịch đến tham quan,
trải nghiệm du lịch ở Đơn Dương ngày
kế và triển khai mô hình du lịch cộng
đồng tại huyện Đơn Dương để thu hút
khách;
+ S6,S7,S8 + O7,O10: Tích cực khuyến
khích sự tham gia của người dân vào
hoạt động du lịch và học hỏi các mô
hình DLCĐ thành công trong nước cũng
như trên thế giới;
+ S5,S9,S10 + O1,O2,O5,O6: Tăng
cường quảng bá thế mạnh du lịch cộng
đồng nói riêng và phát triển du lịch địa
phương nói chung.
91
một tăng;
S10: Là huyện nông thôn mới đầu tiên của
tỉnh Lâm Đồng và khu vực Tây Nguyên
nên được đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng
nông thôn đồng bộ, được tuyên truyền
quảng bá trên các kênh truyền thông đại
chúng;
Điểm yếu (W)
W1: Hệ thống giao thông nội huyện,
tuyến xã lộ vẫn chưa được đầu tư, nâng
cấp như xã Pró, Tu Tra, …
W2: Công tác quy hoạch phát triển du
lịch chưa được thực hiện;
W3: Công tác quảng bá du lịch huyện
Đơn Dương còn hạn chế;
W4: Chưa thu hút hỗ trợ đầu tư của các
tổ chức phi chính phủ về phát triển du
lịch;
W5: Các điểm hấp dẫn du lịch phân bố
rời rạc, không tập trung dẫn đến việc khó
thiết kế tuyến du lịch trong huyện;
W6: Nguồn nhân lực phục vụ du lịch còn
thiếu và yếu, công tác đào tạo chưa được
chú trọng;
Kết hợp WO
+ W4 + O6,O8,O9: Đẩy mạnh công tác
quảng bá hình ảnh điểm đến Đơn
Dương và tiềm năng phát triển du lịch
địa phương;
+ W1,W2,W4 + O2,O4: Đầu tư, nâng
cấp toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng nông
thôn cho huyện;
+ W4,W7,W9 + O4,O7,O10: Thu hút
đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ du lịch;
+ W5,W10 + O1,O7,O8,O10: Xây
dựng sản phẩm DLCĐ gắn với tài
nguyên du lịch nổi bật của huyện để thu
hút du khách;
Kết hợp WT
+ W2,W3 + T4,T8,T10: Quy hoạch
phát triển du lịch địa phương từ đó
xác định sản phẩm du lịch đặc trưng;
+ W5,W8 + T2,T4,T6,T9: Quản lý
và khai thác tài nguyên du lịch theo
từng giai đoạn phù hợp với xu thế
phát triển chung của tỉnh, của ngành;
+ W4,W7,W8,W9 + T3,T4: Tăng
tính liên kết, phối hợp giữa chính
quyền địa phương với thành phần tư
nhân tham gia du lịch;
+ W3 + T10,T11: Tăng cường công
tác quảng bá hình ảnh điểm đến Đơn
Dương và sản phẩm du lịch đặc
92
W7: Tính liên kết giữa chính quyền địa
phương và thành phần tư nhân trong hoạt
động du lịch chưa chặt chẽ;
W8: Lãnh đạo cấp xã chưa mặn mà với
hoạt động du lịch do đó việc bảo tồn,
khai thác tài nguyên du lịch gắn liền với
địa phương chưa được chú trọng;
W9: Các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch có quy mô nhỏ, năng lực quản lý còn
hạn chế dẫn đến khả năng cạnh tranh
chưa cao;
W10: Sản phẩm, dịch vụ du lịch nghèo
nàn, chất lượng dịch vụ còn hạn chế, chỉ
có dịch vụ lưu trú và ăn uống nhưng tập
trung ở thị trấn Thạnh Mỹ;
W11: Kỹ năng đón tiếp của cộng đồng
địa phương đối với khách du lịch còn hạn
chế;
W12: Đa số người dân địa phương tham
gia vào hoạt động du lịch ở mức độ Thụ
động hoặc Khuyến khích.
+ W6,W9,W10,W11 + O3,O4,O10:
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho nguồn lao
động du lịch địa phương và người dân;
+ W4,W7,W8 + O2,O4: Tăng tính liên
kết giữa chính quyền địa phương, các tổ
chức phi chính phủ và thành phần tư
nhân tham gia vào hoạt động du lịch.
trưng gắn với tài nguyên du lịch địa
phương;
+ W6,W11,W12 + T3,T6,T7,T9:
Chú trọng công tác đào tạo nguồn
nhân lực du lịch địa phương, đặc biệt
nâng cao nhận thức cho cộng đồng
về du lịch;
+ W5,W9,W10 + T8,T11: Đầu tư,
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ du lịch địa phương.
93
Tiểu kết chƣơng 3
Dựa trên kết quả khảo sát thực địa kết hợp điều tra, phỏng vấn bốn bên liên quan
đến hoạt động du lịch tại huyện Đơn Dương (người dân địa phương, khách du lịch, chính
quyền địa phương và thành phần tư nhân), nội dung chương 3 đi vào phân tích kỹ lưỡng
các điều kiện thực tế để phát triển DLCĐ tại Đơn Dương bao gồm điều kiện hấp dẫn của
tài nguyên du lịch, điều kiện tiếp cận điểm đến, điều kiện về yếu tố cộng đồng dân cư,
điều kiện thị trường khách và các điều kiện hỗ trợ. Mặt khác, chương này còn phân tích
thực trạng và nhu cầu phát triển DLCĐ tại Đơn Dương, trong đó nhấn mạnh thực trạng
tham gia của người dân địa phương vào hoạt động du lịch, những mong muốn và nhu cầu
của họ đối với việc phát triển DLCĐ tại địa phương. Từ đó, phân tích điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức của huyện Đơn Dương trong việc phát triển DLCĐ thông qua
phương pháp SWOT, dựa trên cơ sở các phối thức kết hợp của ma trận SWOT để đề xuất
giải pháp thiết thực trong chương sau nhằm phát triển DLCĐ tại huyện Đơn Dương, tỉnh
Lâm Đồng.
96
Định hướng sản phẩm
Du lịch cộng đồng gắn với văn hóa của đồng bào dân tộc Churu: khai thác giá trị
không gian văn hóa cồng chiêng của đồng bào Churu, nghề thủ công truyền thống gồm
nghề gốm, nhẫn bạc, đan lát, làm rượu cần ở xã Lạc Xuân, Tu Tra, Próh; ẩm thực truyền
thống, nếp sống thường ngày của cộng đồng nơi đây.
Du lịch farmstay gắn với những sản phẩm nông nghiệp đặc trưng của cư dân địa
phương; tham quan và trải nghiệm tour “một ngày làm nông dân” ở những nông trại trồng
rau xanh, cà chua, dứa Cayenne hay trang trại bò sữa thân thiện với môi trường; thưởng
thức những sản phẩm nông nghiệp địa phương kết hợp tìm hiểu văn hóa thâm canh, trải
nghiệm quá trình canh tác, lao động của bà con nông dân.
Du lịch làng nghề gắn với sản phẩm bánh tráng Lạc Lâm: tham quan, tìm hiểu quy
trình sản xuất bánh tráng thủ công của các hộ gia đình di cư từ vùng Kinh Bắc vào Đơn
Dương hơn 30 năm, hình thành làng sản xuất bánh tráng gia truyền Lạc Lâm đặc biệt là
thưởng thức món bánh tráng nướng mắm ruốc do người trong làng sáng tạo và đã trở
thành sản phẩm đặc trưng của làng nghề.
Du lịch tham quan, ngắm cảnh dựa trên vẻ đẹp hoang sơ của cảnh quan tự nhiên
như thác nước Cha Tây, thác Thiên Thai, đồi thông Châu Sơn, hồ Ma Danh, hồ Đạ Ròn,
hồ Đa Nhim, những đồi hoa dại; tham quan, chiêm ngưỡng vẻ đẹp độc đáo của những
công trình kiến trúc mang đậm nét văn hóa của đồng bào Churu như nhà thờ Ka Đơn, nhà
cổ Churu.
Du lịch chụp ảnh dựa vào địa hình núi với nhiều phong cảnh đẹp, nhiều khúc đèo
ngoạn mục, nhiều loài hoa tự nhiên theo mùa và nét giản dị trong đời sống thường ngày
của người dân bản địa.
Định hướng phát triển du lịch theo không gian lãnh thổ
Đối với huyện Đơn Dương, cần quy hoạch phát triển du lịch theo điểm du lịch trên
cơ sở khai thác các điểm hấp dẫn du lịch:
- Điểm du lịch cộng đồng: thôn Diom A – xã Lạc Xuân, xã Pró, xã Tu Tra tập
trung đông đồng bào dân tộc Churu và là nơi còn lưu giữ đậm nét giá trị văn hóa truyền
thống Churu, người dân ủng hộ phát triển du lịch mạnh mẽ.
99
- Ban Quản lý: soạn thảo quy định du lịch tại thôn, kiểm tra, rà soát, nắm bắt tình
hình hoạt động để đưa ra quy định phù hợp cho mỗi nhóm chức năng, người dân địa
phương và khách du lịch; chịu trách nhiệm quản lý hoạt động chung của mô hình và là
cầu nối giữa mô hình DLCĐ với các cá nhân, tổ chức bên ngoài. Thành viên Ban quản lý
bao gồm những người có uy tín và tiếng nói trong thôn, đặc biệt là người Churu và đại
diện chính quyền xã Lạc Xuân. Người đứng đầu Ban quản lý phải là người có uy tín trong
thôn, luôn quan tâm đến mọi mặt của đời sống xã hội, luôn giúp đỡ các thành viên trong
thôn và có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc.
- Nhóm Điều hành: điều phối các nhóm chức năng cùng hợp tác phục vụ khách,
phân công công việc, đôn đốc thực hiện đảm bảo quá trình du lịch của du khách không bị
chậm trễ hay gián đoạn; xây dựng chiến lược kinh doanh mới cũng như tạo ra nhiều sản
phẩm du lịch hấp dẫn du khách. Nhóm này nên được thành lập ngay từ giai đoạn đầu,
gồm 4 – 5 thành viên là người dân bản địa, sống lâu năm tại thôn Diom A tổ chức đón
tour, xác định sức chứa phù hợp cũng như sắp xếp các điểm tham quan, trải nghiệm.
- Nhóm Chức năng: đảm nhận các nhiệm vụ khác nhau trong quá trình hoạt động
du lịch. Nhóm này nên huy động nguồn nhân lực tại thôn và chia thành các nhóm chuyên
trách khác nhau trên cơ sở khai thác thế mạnh của các nhóm thành viên.
+ Nhóm biểu diễn cồng chiêng: tập hợp các thành viên là người dân tộc Churu tại thôn
Diom A, đặc biệt có sự chỉ đạo của nghệ nhân biểu diễn cồng chiêng Ma Bio.
+ Nhóm hướng dẫn, thuyết minh (chỉ đường): đưa du khách đi tham quan những điểm có
tài nguyên du lịch đặc sắc của thôn đã được chọn lựa trong mô hình, kết hợp thuyết minh,
diễn giải cội nguồn dân tộc, phong tục tập quán, tôn giáo tín ngưỡng, các lễ hội văn hóa
truyền thống, nghề thủ công và nếp sống sinh hoạt thường ngày của đồng bào Churu.
+ Nhóm ẩm thực: xây dựng thực đơn chế biến và phục vụ khách các món ăn, đồ uống truyền
thống của người Churu dựa trên nguồn nguyên liệu, thực phẩm tại địa phương.
+ Nhóm lưu trú: phục vụ nhu cầu lưu trú qua đêm của du khách, nhóm này có nhiệm vụ
chuẩn bị nơi ở và các vật dụng cần thiết đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách lưu trú; cần
chú ý đến yếu tố nguyên bản gắn liền với giá trị văn hóa của cộng đồng Churu để đem
đến cho du khách cơ hội trải nghiệm đời sống sinh hoạt hàng ngày của cộng đồng Churu
ở thôn Diom A, xã Lạc Xuân.
100
+ Nhóm phục trang: sưu tầm và gìn giữ những bộ trang phục truyền thống của đồng bào
Churu, trong quá trình phục vụ du khách tất cả các thành viên tham gia mặc trang phục
truyền thống. Ngoài ra, cần đảm bảo những bộ trang phục luôn được sạch sẽ, gọn gàng để
có thể cho du khách thuê chụp ảnh hoặc tham gia vào sinh hoạt văn hóa cộng đồng.
+ Nhóm y tế: sẵn sàng chăm sóc khách du lịch mỗi khi gặp vấn đề về sức khỏe, sơ cấp
cứu ban đầu. Nhóm này cần chuẩn bị đầy đủ những dụng cụ y tế cần thiết cũng như cần
được trang bị kiến thức, kỹ năng cơ bản về y tế để phục vụ khách lúc khẩn cấp.
+ Nhóm vệ sinh cộng đồng: phụ trách công tác vệ sinh, xử lý rác thải ở tất cả những nơi
du khách có thể đi qua, ghé thăm. Đồng thời, tuyên truyền cho mọi người trong cộng
đồng có trách nhiệm bảo vệ môi trường, xử lý rác thải góp phần đảm bảo cảnh quan trong
toàn thôn và được quyền xử lý những người vi phạm theo quy định của Ban quản lý.
Dựa trên kết quả khảo sát điều kiện phát triển DLCĐ và điều tra ý kiến của các bên
liên quan, đề tài đề xuất các sản phẩm du lịch cho mô hình cụ thể là:
+ Tham quan và tìm hiểu kiến trúc văn hóa bản địa tại nhà sàn cổ Churu: hiện nay trong
toàn thôn còn lại khoảng 4 – 5 ngôi nhà mang nhiều nét truyền thống được người dân lưu
giữ lại. Với lối kiến trúc đơn sơ, giản dị, ngôi nhà hoàn toàn được kết cấu bằng gỗ, phía
trước ngôi nhà luôn là khoảng sân rộng, đến đây du khách có thể tham quan.
+ Tham quan, trải nghiệm hoạt động sản xuất nông nghiệp của người Churu nơi đây tại
những vườn rau.
+ Thưởng thức ẩm thực địa phương do chính người dân Churu chế biến từ những nguyên
liệu sẵn có.
+ Tìm hiểu quy trình làm rượu cần truyền thống của người Churu do nghệ nhân Ma Bio
giới thiệu và thưởng thức vị ngon của rượu cần nơi đây.
+ Chiêm ngưỡng và tìm hiểu giá trị văn hóa Churu thông qua bộ cồng chiêng của người
Churu được nghệ nhân Ma Bio gìn giữ qua nhiều thế hệ gia đình truyền lại.
+ Thưởng thức không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên do cộng đồng dân tộc Churu
biểu diễn bên ánh lửa bập bùng tại ngôi nhà cổ Churu.
+ Lưu trú tại nhà dân: ngủ qua đêm và cùng trò chuyện với người dân bản địa để có
những trải nghiệm sâu sắc về văn hóa đồng bào Churu.
107
Mặt khác, đề tài đi vào phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
huyện Đơn Dương trong việc phát triển du lịch cộng đồng thông qua công cụ SWOT. Kết
quả nghiên cứu cho thấy: Về điểm mạnh, Đơn Dương có vị trí thuận lợi và là huyện phụ
cận thuộc cụm du lịch Đà Lạt nên có cơ hội để đón khách, mặt khác Đơn Dương còn là
nơi tập trung đông nhất đồng bào dân tộc Churu trên toàn tỉnh, nơi lưu giữ đậm nét giá trị
truyền thống dân tộc bản địa và có cảnh quan tự nhiên đẹp hoang sơ, giản dị. Đặc biệt,
người dân địa phương ủng hộ và sẵn sàng tham gia phát triển du lịch cộng đồng tại Đơn
Dương. Về điểm yếu, công tác quy hoạch và quảng bá du lịch địa phương còn hạn chế,
các điểm hấp dẫn tài nguyên du lịch phân bố rải rác, người dân địa phương chưa có kỹ
năng để đón tiếp và phục vụ du khách, tính liên kết giữa chính quyền địa phương và thành
phân tư nhân còn hạn chế. Về cơ hội, du lịch cộng đồng đang trở thành xu hướng được
khuyến khích phát triển ở các vùng nông thôn cũng như ở các quốc gia đang phát triển.
Du khách ngày càng nhận thức rõ hơn về trách nhiệm đối với môi trường và xã hội, họ có
xu hướng tìm kiếm trải nghiệm mới. Tuy nhiên, địa phương cũng gặp không ít thách thức
trong việc phát triển du lịch cộng đồng đó là sự thành công và nổi tiếng của một số mô
hình du lịch cộng đồng trong nước sẽ dẫn đến tâm lý so sánh trong quyết định lựa chọn
điểm đến mới của du khách. Trong khi du khách ngày càng có yêu cầu cao hơn về chất
lượng sản phẩm du lịch cũng như chất lượng điểm đến.
Từ các chiến lược kết hợp của ma trận SWOT, xét ở góc độ chính quyền địa
phương, đề tài đưa ra 06 nhóm giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Đơn
Dương bao gồm giải pháp về cơ chế, chính sách; quy hoạch du lịch; đầu tư, nâng cấp cơ
sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; hỗ trợ thông tin kỹ thuật cho người dân địa
phương; đề xuất mô hình điểm du lịch cộng đồng tại thôn Diom A, xã Lạc Xuân và giải
pháp quảng bá, liên kết với thành phần tư nhân. Bằng các kiến nghị đối với chính quyền
địa phương các cấp, đề tài mong muốn góp phần phát triển du lịch cộng đồng tại Đơn
Dương nhằm giúp cho người dân địa phương bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa bản địa
trong đó nhấn mạnh văn hóa của đồng bào dân tộc Churu, cải thiện thu nhập thông qua
hoạt động du lịch, tạo cơ hội giao lưu, tiếp xúc với du khách, hướng đến mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội bền vững và xây dựng hình ảnh điểm đến Đơn Dương.
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch khu vực
Tây Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Hà Nội.
2. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Hà Nội.
3. Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên (2015), Báo cáo tình hình khí tượng
thủy văn tỉnh Lâm Đồng năm 2014, Lâm Đồng.
4. Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2006), Giáo trình kinh tế du lịch, NXB.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
5. Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, NXB. Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
6. Hội chữ Thập đỏ Việt Nam (1997), Tài liệu tập huấn công tác xã hội (dùng cho cán
bộ, hội viên, thanh niên chữ thập đỏ xung kích và người tình nguyện), Hà Nội.
7. Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang (2000), Phát triển cộng đồng - Lý thyết và vận
dụng, NXB. Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Hường (2011), Du lịch cộng đồng miền núi phía Bắc Việt Nam (nghiên
cứu trường hợp bản Sả Séng, Tả Phìn, Sapa, Lào Cai và bản Lác, Chiềng Châu, Mai
Châu, Hòa Bình), Luận văn thạc sỹ ngành Dân tộc học, Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Hà Nội.
9. Phạm Trung Lương (2000), Tài nguyên và Môi trường du lịch Việt Nam, NXB. Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Lưu (2014), "Du lịch Lâm Đồng những con số biết nói", Tạp chí Du lịch
Việt Nam. Số 9/2014, tr. 32 - 33.
11. Phạm Trung Lương và cộng sự (2002), Nghiên cứu xây dựng bảo vệ môi trường du
lịch với sự tham gia của cộng đồng góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát
Bà – Hải Phòng, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Mai (2013), Phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk
Lắk, Luận văn thạc sỹ ngành Du lịch học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà
Nội.
109
13. Lê Văn Minh (2014), "Tây Nguyên phát triển thị trường, sản phẩm du lịch", Tạp chí
Du lịch Việt Nam. Số 7/2014, tr. 37 - 38.
14. Nguyễn Hữu Nhân (2004), Phát triển cộng đồng, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.
15. Nguyễn Thị Thu Nhàn (2010), Phát triển du lịch gắn với cộng đồng dân tộc thiểu số ở
Sapa theo hướng phát triển bền vững, Luận văn thạc sỹ ngành Du lịch học, Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Oanh (2000), Phát triển cộng đồng, NXB. Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh,
Hồ Chí Minh.
17. PATA (2009), “Việt Nam được bình chọn là 1 trong 10 điểm du lịch hấp dẫn nhất thế
giới”, truy cập lúc 16g00 ngày 21 tháng 6 năm 2016, tại trang web
https://www.vietravel.com/vn/tin-tuc-du-lich/viet-nam-duoc-binh-chon-la-1-trong-10-
diem-du-lich-hap-dan-nhat-the-gioi-v4409.aspx.
18. Phòng Văn hóa Thông tin huyện Đơn Dương (2015), Báo cáo tổng hợp giai đoạn
2011 - 2015, Lâm Đồng.
19. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Du lịch, Hà Nội.
20. Võ Quế (2014), “Phát triển du lịch cộng đồng ở miền Tây Nghệ An nhằm góp phần
xóa đói giảm nghèo”, Hội thảo Đánh giá hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo ở
miền Tây Nghệ An, Nghệ An.
21. Võ Quế (2006), Du lịch cộng đồng - Lý thuyết và Vận dụng (Tập 1), NXB. Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
22. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng (2015), Báo cáo tổng hợp giai đoạn
2011 - 2015, Lâm Đồng.
23. Trần Đức Thanh (2003), Nhập môn Khoa học du lịch, NXB. Đại học Quốc Gia, Hà
Nội.
24. Trần Văn Thông (2006), Tổng quan Du lịch, NXB. Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí
Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
25. Trần Đình Thứ (1999), Dân tộc - Di cư Lâm Đồng, NXB. Thống kê, Hà Nội.
110
26. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2014), “Lâm Đồng - Du lịch Đơn Dương cần sự đột
phá”, Hà Nội, truy cập truy cập lúc 21g16 ngày 12 tháng 03 năm 2016, tại trang web
http://www.vietnamtourism.com/index.php/news/items/11574.
27. UBND tỉnh Lâm Đồng (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng
đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Lâm Đồng.
28. UBND huyện Đơn Dương (2015), Báo cáo kết quả thực hiện và công tác chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 –
2015, Lâm Đồng.
29. Viện Dân tộc học (1984), Dân tộc Churu, Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh
phía Nam), NXB. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
30. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, Tổng cục Du lịch Việt Nam và Cơ quan Hợp tác
Quốc tế Nhật Bản (JICA) (2013), Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch nông thôn
Việt Nam, NXB. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, Hà Nội.
31. Viện Nghiên cứu và Phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam (2012), Tài liệu
hướng dẫn về phát triển du lịch cộng đồng, Hà Nội.
32. Quốc Vũ (2014), “Đơn Dương xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu công nghệ cao”,
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, truy cập truy cập lúc 17g30 ngày 19 tháng 03
năm 2016, tại trang web http://vbsp.org.vn/don-duong-xay-dung-nong-thon-moi-kieu-
mau-cong-nghe-cao.html.
33. Bùi Thị Hải Yến (2007), Quy hoạch du lịch, NXB. Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
34. Bùi Thị Hải Yến và Phạm Hồng Long (2011), Tài nguyên du lịch, NXB. Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội.
35. Bùi Thị Hải Yến (chủ biên) (2012), Du lịch cộng đồng, NXB. Giáo dục Việt Nam, Hà
Nội.
Tài liệu tiếng Anh
36. Beeton, S. (2006). Community development through tourism. Australia: Landlinks
Press.
37. Brass, J. L. (1996). Community Tourism Assessment Handbook. United States: Oregon
State University.
111
38. Breugel, L. V. (2013). Community-based Tourism: Local Participation and Perceived
Impacts, a Comparative Study between two Communities in Thailand. (Master
Thesis), Radboud University Nijmegen, Nerthelands.
39. Burns, G. L., & Sofield, T. (2001). The host community: Social and cultural issues
concerning wildlife tourism. Australia: CRC for Sustainable Tourism Pty Ltd.
40. Cochran, W. G. (1977). Sampling Techniques (3rd Ed.). United States: John Wiley &
Sons, Inc.
41. Ellis, S. (2011). Community based Tourism in Cambodia: Exploring the Role of
Community for Successful Implementation in Least Developed Countries. (PhD
Thesis), Edith Cowan University, Australia.
42. Jamal, T. B., & Getz, D. (1995). Collaboration Theory and Community Tourism
Planning Annals of Tourism Research, 22(1), 186-204.
43. Jennings, G. (2001). Tourism research. Singapore: John Wiley & Sons Autralia, Ltd.
44. Kozak, M., & Baloglu, S. (2010). Managing and Marketing Tourist Destinations
Strategies to Gain a Competitive Edge. UK: Routledge.
45. Long, P. H. (2012). Local Residents’ Perceptions of Tourism Impacts and Their
Support for Tourim Development: the Case of Ha Long Bay, Quang Ninh, Viet Nam
(PhD Thesis), Rikkyo, Japan.
46. Mathieson, A., & Wall, G. (1982). Tourism Economic, Physical and Social impacts.
United States: Longman.
47. Murphy, P. E. (1997). Tourism A Community Approach. UK: International Thomson
Business Press.
48. N., H., & P., S. (1979). Indicators of development: the search for a basic needs
yardstick. World Development, 7, 567-580.
49. Newman, W. L. (1994). Social research methods: qualitative and quantitative
approaches. USA: Pearson.
50. Nicholls, L. L. (1993). “Elements of community tourism community development
planning process”. VNR's Encyclopedia of Hospitality and Tourism (pp. 773-780).
New York.
112
51. Okazaki, E. (2008). “A Community-based Tourism Model: Its conception and Use”
Journal of Sustainable Tourism, 16(5), 511-529.
52. P.K., B. (2001). Is sustainable tourism development possible? Board issues
concerning Australia and Papua New Guinea. In P. Maurice & R. Ghosh (Eds.). Paper
presented at the Organisations Regionales dans L'Hemisphere sud Et Relations
Avecles Puissances Exterieures, France.
53. Pearce, P., & Moscardo, G. (1996). Tourism community relationships. UK: Emerald
Group Publishing Limited.
54. Pimrawee, R. (2005). Community-based tourism: perspectives and future possibilities.
(PhD Thesis), James Cook University.
55. Pretty, J. (1995). The many interpretations of participation. In Focus, 16, 4-5.
56. Ryan, C. (1996). Recreational Tourism - A Social Science Perspective. UK:
International Thomson Business Press.
57. Scheyvens, R. (2002). Tourism for Development - Empower Communities. Singapore:
Pearson Education Asia Pte Ltd.
58. Singh, S., Timothy, D. J., & Dowling, R. K. (2003). Tourism in Destination
Communities. United States: CABI Publishing.
59. Suansri. (2009). Community-based Tourism Standard Handbook, Thailand.
60. Tosun, C. (2000). “Limits to community participation in the tourism development
process in developing countries”. Journal of Tourism Management, 21(6), 613-633.
61. Tosun, C., & Timothy, D. J. (2003). “Arguments for Community Participation in the
Tourism Development Process”. Journal of Tourism Studies, 14(2), 2-15.
62. Veal, A. J. (1997). Research Methods for Leisure and Tourism A Practical Guide.
UK: Pearson Education.
114
Những tác động tiêu cực
20 Làm tăng giá cả hàng hoá 1 2 3 4 5
21 Làm gia tăng tệ nạn xã hội 1 2 3 4 5
22 Làm gia tăng ô nhiễm môi trường 1 2 3 4 5
23 Làm tổn hại chuẩn mực đạo đức của cộng đồng 1 2 3 4 5
24 Làm xáo trộn đời sống sinh hoạt hàng ngày 1 2 3 4 5
25 Khó tìm ra một không gian yên tĩnh trong khu vực sinh sống
của người dân 1 2 3 4 5
26 Làm thương mại hóa giá trị văn hóa địa phương 1 2 3 4 5
II. Sự tham gia của ngƣời dân vào hoạt động du lịch cộng đồng tại Đơn Dƣơng
1. Ông (bà) có gặp gỡ, trò chuyện hay giúp đỡ khách du lịch không?
Có, thường xuyên Có, thỉnh thoảng Không bao giờ
2. Ông (bà) hay thành viên trong gia đình có tham gia vào hoạt động du lịch không?
Có (tiếp tục các câu bên dưới ) Không
3. Ông (bà) hay các thành viên trong gia đình tham gia vào hoạt động du lịch ở mức
độ nào?
4. Ông (bà) hay thành viên trong gia đình đã cung cấp dịch vụ du lịch nào sau đây?
Chuyên chở khách du lịch Hướng dẫn khách du lịch
Dẫn đường cho khách du lịch Sản xuất, bán hàng lưu niệm
Đón tiếp khách du lịch tại nhà, vườn rau/hoa hoặc trang trại
Tham gia vào các buổi giao lưu văn hóa cộng đồng
Cho khách du lịch thuê phòng ngủ/chỗ ở
Cung cấp dịch vụ ăn uống cho du khách
Tham gia vào các lễ hội của địa phương phục vụ du khách
Hoạt động tham gia Mức độ
Được thông báo về các vấn đề (sẽ xảy ra hoặc đã xảy ra) liên quan đến
hoạt động du lịch địa phương Thụ động
Cung cấp thông tin, trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra, bảng phỏng
vấn về các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch địa phương Thông tin
Tham gia các cuộc họp cộng đồng, đóng góp ý kiến về các vấn đề liên
quan đến phát triển du lịch của địa phương Tư vấn
Làm việc trong các cơ sở kinh doanh du lịch (cung cấp nguồn lao động);
cung cấp hàng hóa, thực phẩm cho các doanh nghiệp; cung cấp dịch vụ
du lịch một cách tự phát
Khuyến khích
Tham gia thành các nhóm chức năng du lịch dưới sự áp đặt của tổ chức
bên ngoài (nhóm quản lý; nhóm văn nghệ, nhóm ẩm thực, nhóm hướng
dẫn, nhóm sản xuất đặc sản địa phương, …)
Chức năng
Sở hữu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch (lưu trú, ăn uống, lữ
hành, đồ thủ công mỹ nghệ); tham gia quá trình phân tích, lập kế hoạch,
ra quyết định liên quan đến việc phát triển du lịch địa phương
Tương tác
Tự đưa ra sáng kiến; tự liên hệ với các tổ chức bên ngoài cộng đồng để
nhận sự tư vấn nhưng giữ quyền kiểm soát và quyết định; tự đầu tư, đẩy
mạnh và mở rộng các hoạt động kinh doanh du lịch.
Chủ động
115
Khác…………………………………………..
5. Ông (bà) tham gia vào các hoạt động du lịch khi nào?
Hàng ngày Dịp lễ, Tết Khi nào có khách
6. Hoạt động du lịch có giúp ông (bà) tăng thêm thu nhập không?
Có Không
7. Ông (bà) có hài lòng với mức thu nhập đó không?
Có Không
III. Nhu cầu và mong đợi của ngƣời dân trong việc phát triển du lịch cộng đồng tại
Đơn Dƣơng
Chúng tôi muốn biết nhu cầu và mong đợi của ông/bà trong việc phát triển DLCĐ
tại địa phương. Xin ông/bà vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với những câu
sau.Xin khoanh tròn vào số tương ứng (1=Hoàn toàn không đồng ý; 2= Không đồng ý;
3= Không ý kiến/bình thường; 4= Đồng ý; 5= Hoàn toàn đồng ý)
Nhu cầu của ngƣời dân trong việc phát triển DLCĐ tại Đơn
Dƣơng
Mức độ đồng ý
1
Tôi sẵn sàng cung cấp các sản phẩm/dịch vụ du lịch (lưu trú,
ăn uống, vận chuyển, hướng dẫn, hàng lưu niệm, đặc sản địa
phương, hàng hóa thiết yếu,…) cho khách du lịch
1 2 3 4 5
2 Tôi sẵn sàng tham gia vào lễ hội, sinh hoạt văn hóa cộng đồng
phục vụ khách du lịch 1 2 3 4 5
3 Tôi sẵn lòng giữ gìn và duy trì nghề thủ công truyền thống để
giới thiệu cho khách du lịch 1 2 3 4 5
4 Tôi sẵn sàng đón khách du lịch vào tham quan vườn rau/hoa 1 2 3 4 5
5 Tôi sẵn sàng cung cấp nguyên vật liệu, thực phẩm tươi sống
cho nhà hàng, quán ăn, cơ sở lưu trú có phục vụ ăn uống 1 2 3 4 5
6 Tôi sẵn lòng tham gia vào các cuộc họp của địa phương về
việc phát triển DLCĐ 1 2 3 4 5
7 Tôi sẵn lòng đóng góp ý kiến vào việc lập kế hoạch phát triển
DLCĐ tại địa phương 1 2 3 4 5
8 Tôi sẵn lòng kêu gọi, thuyết phục người khác tham gia vào
hoạt động du lịch cộng đồng tại địa phương 1 2 3 4 5
Mong đợi của ngƣời dân về việc phát triển DLCĐ tại Đơn Dƣơng
9 Tôi mong muốn được thấy khách du lịch nhiều hơn ở Đơn
Dương
1 2 3 4 5
10
Tôi mong muốn hệ thống cơ sở hạ tầng tại địa phương (đường
sá, hệ thống điện, nước, cống, rãnh, thông tin liên lạc…) được
cải thiện
1 2 3 4 5
11 Tôi mong muốn được hỗ trợ về vốn, trang thiết bị, vật chất kỹ
thuật để kinh doanh du lịch
1 2 3 4 5
12 Tôi mong muốn được cung cấp tài liệu hướng dẫn về quản lý,
kinh doanh du lịch 1 2 3 4 5
13 Tôi mong muốn được tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ phục vụ
khách du lịch 1 2 3 4 5
14 Tôi mong muốn được hỗ trợ quảng bá về DLCĐ tại địa 1 2 3 4 5
116
phương
15 Tôi mong muốn được có quyền quyết định trong việc phát
triển DLCĐ tại địa phương 1 2 3 4 5
16 Tôi mong muốn một phần tiền thu được từ khách du lịch phải
để lại cho cộng đồng địa phương 1 2 3 4 5
17 Tôi ủng hộ việc phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương 1 2 3 4 5
18. Ông (bà) hãy xếp thứ tự lợi ích quan trọng nhất (1) đến ít quan trọng nhất (7) mà
cộng đồng nhận được từ việc phát triển du lịch tại địa phương mình?
Hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật mới
Có thêm thu nhập cho cộng đồng địa phương
Tạo cơ hội bình đẳng trong cộng đồng
Người dân được tham gia vào hoạt động du lịch
Cải thiện cuộc sống cho hộ gia đình khó khăn trong cộng đồng
Nâng cao nhận thức của cộng đồng
Bảo vệ tài nguyên môi trường tự nhiên
IV. Thông tin cá nhân
Xin ông/bà vui lòng đánh dấu vào con số/thông tin tương ứng nhất với bản thân
ông/bà.
1. Nghề nghiệp: ...................................................................
2. Tuổi: .......................................
3. Giới tính : Nam Nữ
4. Trình độ: Không qua trường lớp nào
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
Trung cấp, cao đẳng Đại học Sau đại học
5. Dân tộc: ……………………………………..
6. Nơi sinh sống: Thôn: ……………………….... Xã:
……………………………
7. Ông (bà) đã sống ở đây được bao lâu?
Dưới 1 năm 1 – 5 năm
6 – 10 năm 11 – 15 năm
16 – 20 năm Trên 20 năm
8. Thu nhập trung bình của gia đình ông (bà) hàng tháng là bao nhiêu?
Dưới 700.000 VNĐ 700.000 VNĐ đến 1000.000
VNĐ
1000.001 VNĐ đến 1500.000 VNĐ 1500.001 VNĐ đến 3000.000 VNĐ
3000.001 VNĐ đến 4500.000 VNĐ Trên 4500.000 VNĐ
9. Thu nhập chính của gia đình ông (bà) là từ hoạt động nào sau đây?
Làm nông nghiệp Sản xuất đồ thủ công, mỹ nghệ
Kinh doanh/buôn bán Dịch vụ du lịch
Giao khoán bảo vệ rừng Khác………………………….
10. Theo ông (bà), cần phải làm gì để phát triển du lịch địa phương?
...................................................................................................................................................
117
...................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!
119
4.7. Điều kiện vệ sinh môi trường của điểm du lịch, địa phương như thế nào? ...........
4.8. Điều kiện an ninh, an toàn của điểm du lịch, địa phương như thế nào? ................
4.9. Du khách đánh giá như thế nào về khả năng tham gia của người dân địa phương
vào hoạt động du lịch? ............................................................................................
5. Kiến nghị
5.1. Đây là lần thứ mấy du khách đến Đơn Dương? Có muốn quay lại đây không? Tại
sao? .........................................................................................................................
5.2. Du khách có muốn giới thiệu cho bạn bè, người thân về nơi này không? .............
5.3. Du khách có thể đề xuất/kiến nghị với chính quyền địa phương về việc phát triển
du lịch tại Đơn Dương? ..........................................................................................
5.4. Du khách có thể đề xuất với cộng động địa phương về việc phát triển du lịch tại
Đơn Dương? ...........................................................................................................
123
47 3 2.3 2.3 69.7
48 4 3.0 3.0 72.7
49 2 1.5 1.5 74.2
50 3 2.3 2.3 76.5
51 3 2.3 2.3 78.8
52 4 3.0 3.0 81.8
53 1 .8 .8 82.6
54 1 .8 .8 83.3
55 6 4.5 4.5 87.9
56 3 2.3 2.3 90.2
57 1 .8 .8 90.9
58 1 .8 .8 91.7
59 1 .8 .8 92.4
60 1 .8 .8 93.2
61 1 .8 .8 93.9
64 1 .8 .8 94.7
65 2 1.5 1.5 96.2
66 2 1.5 1.5 97.7
68 1 .8 .8 98.5
75 1 .8 .8 99.2
83 1 .8 .8 100.0
Total 132 100.0 100.0
nghe nghiep
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid bao ve 1 .8 .8 .8
buon ban 13 9.8 9.8 10.6
can bo vien chuc 7 5.3 5.3 15.9
can bo vien chuc
cap thon 1 .8 .8 16.7
cong nhan 1 .8 .8 17.4
giang vien 1 .8 .8 18.2
giao vien 6 4.5 4.5 22.7
hoc sinh 1 .8 .8 23.5
kim hoan 1 .8 .8 24.2
kinh doanh 6 4.5 4.5 28.8
kinh doanh ca phe
giai khat 1 .8 .8 29.5
kinh doanh du 3 2.3 2.3 31.8
124
lich
kinh doanh nha
nghi 1 .8 .8 32.6
lam banh trang 1 .8 .8 33.3
may quan ao 1 .8 .8 34.1
nau an 1 .8 .8 34.8
nhan vien 7 5.3 5.3 40.2
nhan vien van
phong 1 .8 .8 40.9
nong 71 53.8 53.8 94.7
san xuat do my
nghe 2 1.5 1.5 96.2
sinh vien 1 .8 .8 97.0
tai xe
1 .8 .8 97.7
that nghiep 1 .8 .8 98.5
van tai 1 .8 .8 99.2
vien chuc 1 .8 .8 100.0
Total 132 100.0 100.0
trinh do
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khong qua truong lop 8 6.1 6.1 6.1
cap 1 20 15.2 15.2 21.2
cap 2 46 34.8 34.8 56.1
cap 3 27 20.5 20.5 76.5
trung cap, cao dang 14 10.6 10.6 87.1
dai hoc 15 11.4 11.4 98.5
sau dai hoc 2 1.5 1.5 100.0
Total 132 100.0 100.0
dan toc
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Chil 3 2.3 2.3 2.3
Chu ru 51 38.6 38.6 40.9
Co Ho 3 2.3 2.3 43.2
Kinh 72 54.5 54.5 97.7
125
Ma 3 2.3 2.3 100.0
Total 132 100.0 100.0
noi sinh song
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Da Ron 11 8.3 8.3 8.3
Dran 9 6.8 6.8 15.2
Ka Do 10 7.6 7.6 22.7
Ka Don 14 10.6 10.6 33.3
Lac Lam 16 12.1 12.1 45.5
Lac Xuan 14 10.6 10.6 56.1
Pro 15 11.4 11.4 67.4
Quang Lap 11 8.3 8.3 75.8
Thanh My 16 12.1 12.1 87.9
Tu Tra 16 12.1 12.1 100.0
Total 132 100.0 100.0
nguon thu
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid nong nghiep 71 53.8 53.8 53.8
san xuat do thu cong,
my nghe 3 2.3 2.3 56.1
kinh doanh, buon ban 18 13.6 13.6 69.7
dich vu du lich 11 8.3 8.3 78.0
giao khoan bao ve
rung 3 2.3 2.3 80.3
khac 26 19.7 19.7 100.0
Total 132 100.0 100.0
2. Quan điểm của ngƣời dân địa phƣơng về DLCĐ
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean
Std.
Deviation
tham quan lang ban 132 3.00 5.00 4.4318 .54132
trai nghiem ban sac
CDDP 132 4.00 5.00 4.4167 .49488
do CDDP so huu,
quan ly 132 3.00 5.00 4.3485 .52400
nguoi dan tham gia
vao hoat dong du lich 132 3.00 5.00 4.3258 .51683
126
nguoi dan duoc huong
loi ve kinh te xa hoi 132 3.00 5.00 4.2879 .53189
co trach nhiem bao ve
tai nguyen moi
truong, van hoa
132 3.00 5.00 4.1894 .48066
nhan duoc su giup do
ca nhan, to chuc,
chinh quyen DP
132 3.00 5.00 4.1742 .51683
Valid N (listwise) 132
3. Sự tham gia của ngƣời dân vào hoạt động DLCĐ tại Đơn Dƣơng
gap go, tro chuyen voi khach
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid thuong xuyen 27 20.5 20.5 20.5
thinh thoang 55 41.7 41.7 62.1
khong bao gio 50 37.9 37.9 100.0
Total 132 100.0 100.0
tham gia du lich
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid co 54 40.9 40.9 40.9
khong 78 59.1 59.1 100.0
Total 132 100.0 100.0
thoi diem tham gia du lich
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khong
tham gia 82 62.1 62.1 62.1
hang ngay 20 15.2 15.2 77.3
le,tet 10 7.6 7.6 84.8
khi co
khach 20 15.2 15.2 100.0
Total 132 100.0 100.0
hoat dong du lich co giup tang thu nhap khong
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khong y kien 81 61.4 61.4 61.4
co 42 31.8 31.8 93.2
127
khong 9 6.8 6.8 100.0
Total 132 100.0 100.0
hai long voi muc thu nhap
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khong y kien 82 62.1 62.1 62.1
co 30 22.7 22.7 84.8
khong 20 15.2 15.2 100.0
Total 132 100.0 100.0
$TG4 Frequencies
Responses Percent
of
Cases N Percent
DV
cung
capa
chuyen cho KDL 8 6.3% 15.7%
huong dan KDL 14 10.9% 27.5%
dan duong cho
KDL 15 11.7% 29.4%
san xuat, ban hang
luu niem 12 9.4% 23.5%
don KDL tai nha,
vuon rau/hoa 18 14.1% 35.3%
tham gia cac buoi
giao luu VHCD 14 10.9% 27.5%
cho KDL thue
phong ngu, cho o 8 6.3% 15.7%
cung cap DV an
uong 9 7.0% 17.6%
tham gia le hoi dia
phuong phuc vu
KDL
16 12.5% 31.4%
khac 14 10.9% 27.5%
Total 128 100.0% 251.0%
4. Nhu cầu và mong đợi của ngƣời dân trong việc phát triển DLCĐ tại Đơn
Dƣơng
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
san sang cung cap dich
vu du lich
132 2.00 5.00 4.1515 1.01504
san sang tham gia le hoi,
sinh hoat van hoa
132 2.00 5.00 3.7879 1.04867
128
san sang giu gin va duy
tri nghe thu cong
132 2.00 5.00 3.8030 .91167
san sang don khach vao
vuon rau, hoa
132 2.00 5.00 4.0455 .91521
san sang cung cap
nguyen vat lieu, thuc
pham
132 2.00 5.00 3.5000 1.10861
san long tham gia cuoc
hop
132 2.00 5.00 4.1212 .66574
san long dong gop y kien 132 2.00 5.00 4.0379 .72476
san long keu goi, thuyet
phuc nguoi khac
132 2.00 5.00 3.8485 .75650
Valid N (listwise) 132
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
mong muon thay khach
DL nhieu hon
132 3.00 5.00 4.5379 .58486
mong muon he thong
CSHT duoc cai thien
132 2.00 5.00 4.3939 .58944
mong muon duoc ho tro
von, ky thuat
132 2.00 5.00 3.8333 .97422
mong muon duoc cung
cap tai lieu
132 2.00 5.00 3.8939 .96707
mong muon duoc tap
huan
132 2.00 5.00 3.9242 .98555
mong muon duoc ho tro
quang ba
132 2.00 5.00 4.0000 .87370
mong muon co quyen
quyet dinh
132 2.00 5.00 3.9848 .82873
mong muon mot phan
tien tu du lich de lai cho
CDDP
132 2.00 5.00 4.2803 .72380
ung ho viec phat trien du
lich tai DP
132 2.00 5.00 4.5152 .64778
Valid N (listwise) 132
130
Nhà thờ Ka Đơn Trụ sở Công ty CP sữa Dalat Milk
Nghệ nhân cồng chiêng Ma Bio Cơ sở sản xuất rượu cần truyền thống
Người dân thu hoạch rau
131
Khảo sát ý kiến nghệ nhân cồng chiêng Ma Bio Khảo sát ý kiến nghệ nhân làm nhẫn bạc Ya Tuất
Huyện nông thôn mới Đơn Dương
Khảo sát ý kiến người dân tại nhà Khảo sát ý kiến người dân tại vườn
132
Phỏng vấn đại diện Phòng VHTT huyện Đơn Dương Phỏng vấn cán bộ xã
Phỏng vấn đại diện công ty Dalat Milk Phỏng vấn người dân
Phỏng vấn Cha quản xứ nhà thờ Ka Đơn Phỏng vấn người dân
Top Related