ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Võ Thị Thanh Thúy
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUÁN LÝ MÔI TRƢỜNG
THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
HÓA DẦU PETROLIMEX
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Võ Thị Thanh Thúy
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUÁN LÝ MÔI TRƢỜNG
THEO TIÊU CHUẨN ISO 14.001 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
HÓA DẦU PETROLIMEX
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Đình Hòe
Hà Nội – Năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Khoa
Môi trường, Đại học Khoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp
đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Đình Hòe đã tận tình chỉ bảo và
tạo điện kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của công ty cổ phần Hóa dầu
Petrolimex đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát điều tra, thu thập số liệu
cho luận văn.
Cuối cùng, xin trân trọng cảm ơn các bạn đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2011
Võ Thị Thanh Thúy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .............................................................................. 3
1.1. Giới thiệu bộ tiêu chuẩn ISO 14000 ........................................................... 3
1.1.1. Lịch sử ra đời bộ tiêu chuẩn ISO 14000 ..................................................... 3
1.1.2. Nội dung bộ tiêu chuẩn ISO 14000 ............................................................. 3
1.1.3. Mục đích và phạm vi áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 14000 ............................ 4
1.2. Tiêu chuẩn hệ thống quản lý môi trƣờng ISO 14001................................ 5
1.2.1. Các yếu tố trong tiêu chuẩn ISO 14001 ...................................................... 5
1.2.2. Phạm vi áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 ...................................................... 7
1.3. Tình hình áp dụng ISO 14001 trên thế giới và tại Việt Nam ................... 8
1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................ 8
1.3.2. Tại Việt Nam ............................................................................................... 13
1.4. Giới thiệu công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex ....................................... 16
1.4.1. Chức năng của công ty ................................................................................ 16
1.4.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty ................................................................... 17
1.4.3. Sản phẩm của công ty cổ phần Hóa dầu Petrolmex .................................... 19
1.4.4. Công nghệ sản xuất ..................................................................................... 20
1.4.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty .................................................... 21
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 23
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 23
2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ................................................................. 23
2.2.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 23
2.2.2. Nhiệm vụ của đề tài ..................................................................................... 23
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 24
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ..................................................................... 24
2.3.2. Phương pháp phân tích tài liệu .................................................................... 24
2.3.3. Phương pháp điều tra .................................................................................. 25
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiện trạng môi trường và quản lý môi trường doanh
nghiệp .................................................................................................................... 27
2.3.5. Phương pháp phân tích vòng đời sản phẩm ................................................ 27
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 28
3.1. Hiện trạng môi trƣờng tại công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex ............ 28
3.1.1. Cơ cấu tổ chức của hệ thống quản lý môi trường ....................................... 28
3.1.2. Phân công trách nhiệm trong hệ thống quản lý môi trường ........................ 28
3.1.3. Tổ chức thực hiện công tác quản lý môi trường ......................................... 29
3.1.4. Chất lượng môi trường không khí ............................................................... 30
3.1.5. Chất lượng môi trường nước ....................................................................... 33
3.1.6. Vệ sinh, an toàn lao động ............................................................................ 34
3.2. Cơ sở xây dựng hệ thống quản lý môi trƣờng theo ISO 14001 ................ 36
3.2.1. Cơ sở kinh tế ............................................................................................... 36
3.2.2. Cơ sở xã hội – nhân văn .............................................................................. 36
3.2.3. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 37
3.3. Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng hệ thống quản lý môi trƣờng theo
tiêu chuẩn ISO 14001 .......................................................................................... 38
3.3.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 38
3.3.2. Khó khăn ..................................................................................................... 49
3.4. Xây dựng hệ thống quản lý môi trƣờng theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại
công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex ................................................................ 40
3.4.1. Chính sách môi trường ................................................................................ 42
3.4.2. Lập kế hoạch ............................................................................................... 43
3.4.2.1. Khía cạnh môi trường .............................................................................. 43
3.4.2.2. Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác .................................................... 48
3.4.2.3. Mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình quản lý môi trường ........................... 51
3.4.3. Thực hiện và điều hành ............................................................................... 55
3.4.3.1. Nguồn lực, vai trò, trách nhiệm và quyền hạn ......................................... 55
3.4.3.2. Năng lực, đào tạo và nhận thức ................................................................ 56
3.4.3.3. Trao đổi thông tin .................................................................................... 58
3.4.3.4. Tài liệu ..................................................................................................... 61
3.4.3.5. Kiểm soát tài liệu ..................................................................................... 62
3.4.3.6. Kiểm soát điều hành ................................................................................. 64
3.4.3.7. Sự chuẩn bị sẵn sàng và ứng phó với tình trạng khẩn cấp ....................... 65
3.4.4. Kiểm tra ....................................................................................................... 67
3.4.4.1. Giám sát và đo lường ............................................................................... 67
3.4.4.2. Đánh giá sự tuân thủ ................................................................................ 68
3.4.4.3. Sự không phù hợp, hành động khắc phục và hành động phòng ngừa ..... 69
3.4.4.4. Kiểm soát hồ sơ ....................................................................................... 71
3.4.4.5. Đánh giá nội bộ ........................................................................................ 72
3.4.5. Xem xét của lãnh đạo .................................................................................. 74
Kết luận và kiến nghị .......................................................................................... 75
Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 76
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Số
bảng Tên bảng Trang
1 1.1 Số chứng chỉ ISO 14001 được cấp tại các khu vực trên
thế giới 9
2 1.2 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ( giai đoạn 2008-
2010) 22
3 3.1 Kết quả QTMT không khí trong nhà xưởng tại nhà máy
dầu nhờn Nhà Bè và nhà máy dầu nhờn Thượng Lý 30
4 3.2 Kết quả QTMT không khí xung quanh tại 02 nhà máy 31
5 3.3 Kết quả QTMT không khí trong nhà tại kho Đức Giang 32
6 3.4 Kết quả QTMT không khí xung quanh tại kho Đức Giang 32
7 3.5 Kết quả QTMT nước tại các đơn vị thuộc công ty PLC 33
8 3.6 Tổng hợp kết quả điều tra nhận thức về môi trường tại
công ty PLC 38
9 3.7 Đề xuất kế hoạch xây dựng hệ thống QLMT theo tiêu
chuẩn ISO 14001 tại công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex 41
10 3.8 Tiêu chí xác định khía cạnh môi trường có ý nghĩa 45
11 3.9 Bảng tổng hợp các khía cạnh môi trường tại PLC 46
12 3.10 Bảng tổng hợp các khía cạnh môi trường đáng kể 48
13 3.11 Danh sách luật và các yêu cầu khác tại PLC 49
14 3.12 Đề xuất chương trình quản lý môi trường tại PLC 53
15 3.13 Ví dụ các loại thông tin nội bộ 58
16 3.14 Ví dụ các loại thông tin bên ngoài 60
17 3.15 Đề xuất bảng kiểm soát phân phối tài liệu môi trường 63
18 3.16 Đề xuất bảng kiểm soát tài liệu môi trường 63
19 3.17 Phương pháp theo dõi các yếu tố cần giám sát 67
20 3.18 Đề xuất bảng kiểm soát hồ sơ môi trường tại PLC 72
DANH MỤC HÌNH
STT Số
hình Tên hình Trang
1 1.1 Mô hình hệ thống quản lý môi trường của tiêu chuẩn ISO
14001 5
2 1.2 Số chứng chỉ ISO 14001 được công nhận trên thế giới 8
3 1.3 Top 10 quốc gia áp dụng ISO 14001 (năm 2008 và 2009) 10
4 1.4 Top 5 ngành đạt chứng chỉ ISO 14001 12
5 1.5 Số chứng chỉ ISO 14001 được cấp tại Việt Nam 13
6 1.6 Bộ máy tổ chức công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex 17
7 1.7 Sơ đồ công nghệ dây chuyền pha chế dầu nhờn 20
8 3.1 Quá trình xây dựng và xin chứng nhận hệ thống tiêu
chuẩn ISO 14001 40
9 3.2 Hoạt động sản xuất và các thành phần chất thải phát sinh 44
10 3.3 Các yếu tố cần giám sát và đo lường tại PLC 67
CÁC TỪ VIẾT TẮT
LCA: Phân tích vòng đời sản phẩm
LHQ: Liên Hợp Quốc
PCCC: Phòng cháy chữa cháy
PLC: Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
QLMT: Quản lý môi trường
QTMT: Quan trắc môi trường
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
Trong suốt những thế kỷ qua, quá trình công nghiệp hóa và các hoạt động
của con người đã làm gia tăng mạnh mẽ các ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên.
Nếu như con người chỉ quan tâm đến cuộc sống vật chất, khai thác tài nguyên thiên
nhiên mà không bảo vệ môi trường thì hậu quả sẽ thật khó lường. Thời gian gần
đây, thiên nhiên đã có nhiều cơn thịnh nộ, các hiện tượng thời tiết bất thường xảy ra
thường xuyên hơn với cường độ mạnh hơn. Vì vậy chúng ta cần có biện pháp thích
hợp bảo vệ môi trường như bảo vệ chính tương lai của loài người. Mặt khác, xu
hướng toàn cầu hóa ngày càng phát triển trong nhiều lĩnh vực trong đó có cả môi
trường. Thế giới đang có sự chuyển mình về nhu cầu tiêu thụ hàng hóa trên thị
trường, các mặt hàng xuất nhập khẩu từ các quốc gia trên thế giới có được thị
trường khó tính này chấp nhận hay không trong quá trình hội nhập phụ thuộc vào
chiến lược phát triển của từng doanh nghiệp, trong đó ý thức về vấn đề bảo vệ môi
trường là một trong những yếu tố quan trọng. Mọi doanh nghiệp hay tổ chức khi
hoạt động đều gây nên những tác động môi trường với mức độ khác nhau, vấn đề là
các doanh nghiệp hay tổ chức cần làm những gì để có thể quản lý, giảm thiểu tác
động đến môi trường. Đối với những doanh nghiệp năng động, công tác quản lý môi
trường luôn được lồng ghép trong chiến lược phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 là công cụ giúp
doanh nghiệp chủ động phòng ngừa ô nhiễm môi trường thay vì đối phó thụ động
với các yêu cầu pháp lý. Thông qua việc xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo
tiêu chuẩn ISO 14001, doanh nghiệp có thể nâng cao giá trị hình ảnh của mình trong
mắt người tiêu dùng và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Ngành công nghiệp Hóa dầu bắt đầu phát triển mạnh từ những năm 1920 khi
dầu mỏ và khí đốt được sử dụng như một nguồn nguyên liệu rẻ hơn than. Ngày nay,
ngành công nghiệp hóa dầu trở thành một ngành công nghiệp quan trọng trên toàn
cầu, có vai trò to lớn bởi các sản phẩm đa dạng như sợi tổng hợp, cao su, chất dẻo,
nhựa, dung môi, sơn, dầu nhờn,… được sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho một
2
loạt ngành công nghiệp khác như xây dựng, may mặc, điện tử, ô tô…. đồng thời
mang lại mức tăng trưởng cao.
Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex đi vào hoạt động từ năm 1994 chuyên
sản xuất dầu mỡ nhờn phục vụ thị trường trong nước và khu vực. Trong những năm
gần đây công ty liên tục mở rộng quy mô, đầu tư công nghệ sản xuất nhằm nâng cao
số lượng và chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu trong nước và thị trường
thế giới. Tuy nhiên nhận thức của người tiêu dùng ngày càng nâng cao, họ có xu
hướng lựa chọn sản phẩm từ các doanh nghiệp đảm bảo chất lượng, dịch vụ tốt, giá
cả hợp lý và có cả tiêu chí thân thiện với môi trường, hoàn thành đầy đủ trách
nhiệm xã hội. Vì vậy muốn hội nhập vào thị trường thế giới, công ty phải có ngôn
ngữ tương đồng với các doanh nghiệp khác và ISO 14001 là một trong những ngôn
ngữ đó. Đề tài “Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14001 tại công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex” được lựa chọn cho luận văn
này nhằm góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý môi trường trong quá
trình hoạt động của công ty.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu bộ tiêu chuẩn ISO 14000:
1.1.1. Lịch sử ra đời bộ tiêu chuẩn ISO 14000:
Từ những năm 60 và đầu những năm 70 của thế kỷ XIX, người ta nhận thấy
thế giới sẽ gặp phải các vấn đề nghiêm trọng về môi trường nếu hệ sinh thái của
hành tinh không được quan tâm đúng mức. Chất lượng không khí tại nhiều nơi trên
thế giới bị phá hủy đến mức báo động, nhiều dòng sông bị ô nhiễm, nguồn tài
nguyên bị khai thác quá mức…Đến giữa những năm 80, sự quan tâm đến môi
trường trở nên cấp thiết hơn bởi tầng ozon bị suy giảm, hiệu ứng nhà kính, phá rừng
làm nương, ô nhiễm không khí gia tăng. [11]
Đến năm 1971 LHQ đã triệu tập hội nghị về môi trường tại Stockhom và đạt
được hai kết quả quan trọng: thứ nhất, chương trình môi trường của LHQ (UNEP –
United nation environmental program) được thiết lập nhằm thúc đẩy trách nhiệm và
nhận thức môi trường trên toàn thế giới đồng thời có nhiệm vụ thông tin đến toàn
thế giới về vấn đề môi trường. Thứ hai, thành lập Hội đồng thế giới về môi trường
và phát triển WCED. [11]
Kết quả từ báo cáo của WCED tại Rio de Janeiro (1992) là tổ chức tiêu
chuẩn hóa quốc tế (ISO – Internationnal Organization for Standardization) được đề
nghị tham dự và đã cam kết thiết lập tiêu chuẩn quản lý môi trường quốc tế. [10]
Với mục đích xây dựng và đưa vào áp dụng một phương thức tiếp cận chung
về quản lý môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế, tổ chức ISO
đã triển khai xây dựng bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường có mã hiệu ISO 14000
đưa vào sử dụng năm 1996 nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong từng quốc
gia, khu vực và quốc tế. [11]
1.1.2. Nội dung bộ tiêu chuẩn ISO 14000:
ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường (Hệ thống
QLMT) do tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế xây dựng và ban hành nhằm đưa ra các
chuẩn mực xác định, kiểm soát và theo dõi những ảnh hưởng từ hoạt động của tổ
chức đến môi trường. Cấu trúc bộ tiêu chuẩn ISO 14000 bao gồm:
4
- Nhóm tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường: tiêu chuẩn ISO 14001 và
tiêu chuẩn ISO 14004.
- Nhóm tiêu chuẩn về đánh giá môi trường: tiêu chuẩn ISO 14010, ISO 14011,
ISO 14012.
- Nhóm tiêu chuẩn về đánh giá tác động môi trường: tiêu chuẩn ISO 14030,
ISO 14031.
- Những tiêu chuẩn liên quan đến công cụ quản lý môi trường: bao gồm các
tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 [11].
1.1.3. Mục đích và phạm vi áp dụng của bộ tiêu chuẩn ISO 14000:
Mục đích:
Mục đích tổng thể của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là hỗ trợ công tác bảo vệ
môi trường và kiểm soát ô nhiễm. Bộ tiêu chuẩn giúp tổ chức xử lý các vấn đề môi
trường một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu kinh tế, xã hội vì tiêu chuẩn ISO 14000
được xây dựng trên nguyên tắc đơn giản là việc quản lý môi trường càng được cải
thiện thì tác động môi trường càng cải thiện, hiệu quả càng cao. [10]
Mục đích cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là cung cấp cho tổ chức “các
yếu tố của một Hệ thống QLMT có hiệu quả” hỗ trợ tổ chức trong việc phòng tránh
các ảnh hưởng môi trường phát sinh từ hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ
chức. Bộ tiêu chuẩn còn cung cấp cơ sở cho việc hòa nhập thương mại quốc tế. [10]
Phạm vi áp dụng:
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 quy định các yêu cầu của Hệ thống QLMT nên có
thể áp dụng cho bất kỳ tổ chức nào mong muốn:
- Thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý môi trường.
- Đảm bảo sự phù hợp với chính sách môi trường đã công bố.
- Chứng minh sự phù hợp của chính sách môi trường mà tổ chức đã công bố
cho các tổ chức khác.
- Được một tổ chức bên ngoài chứng nhận hệ thống quản lý môi trường phù
hợp với tổ chức
- Tự xác định và tuyên bố phù hợp với tiêu chuẩn này.
5
1.2. Tiêu chuẩn hệ thống quản lý môi trƣờng ISO 14001:
ISO 14001 là tiêu chuẩn quốc tế về Hệ thống QLMT nằm trong bộ tiêu
chuẩn ISO 14000. Tiêu chuẩn bao gồm những yếu tố chính của một Hệ thống
QLMT hiệu quả. Tiêu chuẩn này được ban hành chính thức vào tháng 9 năm 1996
và có thể áp dụng cho tất cả các ngành công nghiệp và dịch vụ.
1.2.1. Các yếu tố của tiêu chuẩn ISO 14001:
Tiêu chuẩn ISO 14001 đưa ra các yêu cầu cơ bản và mục đích của Hệ thống
QLMT, các yêu cầu này được điều chỉnh cho phù hợp với nguồn lực, văn hóa và
hoạt động của các tổ chức.
Hình 1.1:Mô hình hệ thống quản lý môi trƣờng theo tiêu chuẩn ISO 14001
- Chính sách môi trƣờng: Do lãnh đạo lập ra hoặc được lập dưới sự chỉ đạo
của lãnh đạo. Đây là tài liệu hướng dẫn đề ra các đường lối chung, các khuynh
hướng môi trường và các nguyên tắc hành động đối với tổ chức. Đây được xem là
Lập kế hoạch
Các khía cạnh môi trường
Các yêu cầu pháp luận và các
yêu cầu khác
Mục tiêu và chỉ tiêu
Chương trình quản lý môi
trường
Chính sách môi trƣờng
Thực hiện
Nguồn lực và trách nhiệm
Đào tạo, nhận thức, năng lực
Trao đổi thông tin
Tài liệu
Kiểm soát tài liệu
Kiểm soát điều hành
Sự chuẩn bị sẵn sàng và ứng
phó với tình trạng khẩn cấp
Kiểm tra
Giám sát và đo lường
Đánh giá sự tuân thủ
Sự không phù hợp, hành
động khắc phục và hành
động phòng ngừa
Kiểm soát hồ sơ.
Đánh giá nội bộ
Xem xét của lãnh đạo
Cải tiến liên tục
6
khởi đầu cam kết ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục các kết quả hoạt động về
môi trường của tổ chức, là nền tảng để xây dựng và thực hiện Hệ thống QLMT.
- Lập kế hoạch: đề ra kế hoạch thực hiện chính sách môi trường. Đây là giai
đoạn thứ 2 trong quá trình xây dựng Hệ thống QLMT, cần xác định các yêu cầu
pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ chức phải tuân thủ cũng như các khía cạnh môi
trường có ý nghĩa. Tiếp đó thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu môi trường và chương trình
thực hiện đảm bảo đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra.
- Thực hiện: cung cấp quy trình xây dựng và vận hành Hệ thống QLMT một
cách bền vững đảm bảo thực hiện mục tiêu và chỉ tiêu môi trường đã nêu. Để có thể
đạt được giai đoạn này cần thực hiện các bước sau:
Nguồn lực và trách nhiệm: thực hiện cơ cấu tổ chức nguồn lực liên quan đến
các khía cạnh môi trường, phân công vai trò trách nhiệm đối với từng cấp liên quan
cần được đề cập đến trong Hệ thống QLMT và phải làm sao để tất cả nhân viên đều
hiểu được điều đó.
Đào tạo nhận thức và năng lực: Lãnh đạo có trách nhiệm đảm bảo tất cả các
nhân viên đều có kiến thức về các khía cạnh môi trường, chính sách môi trường của
tổ chức và cam kết của lãnh đạo. Đồng thời cũng phải đảm bảo tất cả những người
mà công việc của họ có liên quan đến môi trường đều phải được đào tạo và có đủ
năng lực để thực hiện các công việc của mình. Công việc này được thực hiện thông
qua các khóa đào tạo và kết quả đánh giá được thiết lập trong Hệ thống QLMT.
Thông tin liên lạc: Tổ chức phải thiết lập các kênh thông tin liên lạc nội bộ
(với toàn bộ nhân viên của tổ chức) và bên ngoài (với các bên hữu quan) đúng lúc
và có hiệu quả.
Kiểm soát các tài liệu và hoạt động môi trường liên quan: hoạt động của Hệ
thống QLMT và các quá trình có thể tác động đến môi trường được kiểm soát thông
qua các thủ tục dạng văn bản. Để thực hiện được, tổ chức phải có hệ thống kiểm
soát tài liệu nhằm đảm bảo các thủ tục được ban hành và áp dụng đúng cũng như
các thay đổi đều phải tuân theo thủ tục đã được phê duyệt.
7
Chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp: Hệ thống QLMT
phải có thủ tục để xác định tình trạng khẩn cấp về môi trường. Sự chuẩn bị sẵn sàng
và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp được thực hiện và chứng minh qua các khóa đào
tạo tập huấn và thực hành cụ thể.
- Kiểm tra: tiến hành thẩm định, theo dõi và đánh giá kết quả về môi trường so
với mục tiêu. Đồng thời ý kiến phản hồi từ các lần kiểm tra, giám sát hoạt động môi
trường phải được chuyển thành các hành động khắc phục và phòng ngừa.
- Xem xét của lãnh đạo: Hệ thống QLMT phải được lãnh đạo xem xét định kỳ
về tính phù hợp, đầy đủ, hiệu quả nhằm tạo cơ hội cải tiến liên tục.
- Cải tiến liên tục: cải tiến liên tục xuất hiện để loại bỏ được nguyên nhân gốc
rễ của sự không phù hợp. Cải tiến liên tục cũng có thể là kết quả của việc thiết lập
quá trình mới thay thế quá trình cũ, thay đổi công nghệ hoặc chiến lược mới.
Một hệ thống kiểu này giúp tổ chức triển khai chính sách môi trường, thiết
lập các mục tiêu, quá trình để đạt được nội dung cam kết trong chính sách. Hệ thống
QLMT cũng mô tả các hoạt động cần thiết để cải tiến hiệu quả hệ thống và chứng
minh sự phù hợp của hệ thống với các yêu cầu của tiêu chuẩn. [11]
1.2.2. Phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn ISO 14001:
Tiêu chuẩn ISO 14001 không nêu lên các chuẩn mực về kết quả hoạt động
môi trường cụ thể và không đảm bảo có ngay kết quả môi trường tốt nhất. Tiêu
chuẩn chỉ nêu lên các thành phần cơ bản của Hệ thống QLMT làm cho sản xuất
thích hợp hơn, thân thiện hơn với môi trường. Do đó tiêu chuẩn này có thể áp dụng
cho bất kỳ tổ chức nào mong muốn:
- Thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến một Hệ thống QLMT.
- Tự đảm bảo sự phù hợp với chính sách môi trường đã công bố.
- Chứng minh sự phù hợp với tiêu chuẩn này bằng cách: tự xác định và tuyên
bố phù hợp với tiêu chuẩn này hoặc được một tổ chức thứ 3 công nhận phù
hợp về Hệ thống QLMT.
Tất cả yêu cầu trong tiêu chuẩn này nhằm tích hợp vào bất kỳ Hệ thống
QLMT nào. Mức độ áp dụng phụ thuộc vào các yếu tố như chính sách môi trường,
8
bản chất hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức, vị trí và điều kiện thực hiện
chức năng của tổ chức. Tiêu chuẩn không nêu ra cách thức cụ thể để có thể đạt được
kết quả môi trường tốt. Chính bởi sự linh động của tiêu chuẩn ISO 14001 mà các
loại hình doanh nghiệp khác nhau, từ vừa và nhỏ đến các tập đoàn quốc gia đều có
thể tìm cách riêng cho mình trong việc xác định mục tiêu môi trường và cách thức
đạt được các yêu cầu của Hệ thống QLMT. [10]
1.3. Tình hình áp dụng ISO 14001 trên thế giới và tại Việt Nam
1.3.1.Trên thế giới:
Theo thống kê từ năm 1999 đến năm 2009, số chứng chỉ ISO 14001 được
công nhận không ngừng tăng tại các quốc gia, khu vực trên thế giới. Tính đến cuối
tháng 12 năm 2009, có ít nhất 223.149 chứng chỉ ISO 14001 được cấp tại 159 quốc
gia và nền kinh tế tăng 34.334 chứng chỉ so với năm 2008. [14]
Hình 1.2: Số chứng chỉ ISO 14001 đƣợc công nhận trên thế giới
Nguồn: ISO Survey 2009
13994 22847
36464
49440
64996
90554
111163
128211
154572
223149
0
50000
100000
150000
200000
250000
188815
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
9
Nguồn số liệu từ cuộc điều tra ISO Survey năm 2009 cung cấp cái nhìn tổng
quát về sự gia tăng số chứng chỉ ISO 14001 trên thế giới trong 10 năm. Chính sự
linh động của tiêu chuẩn ISO 14001 đã làm tăng khả năng áp dụng tại tất cả các
quốc gia tại các khu vực, nền kinh tế trên thế giới. Điều này mang lại hiệu quả trong
công tác quản lý môi trường và nhiều lợi ích kinh tế. Vì vậy số chứng chỉ ISO
14001 được công nhận qua các năm đều tăng và có xu hướng ngày càng tăng cao.
Bảng 1.1: Số chứng chỉ ISO 14001 đƣợc cấp tại các khu vực trên thế giới
TỔNG QUAN
Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng số 13994 22847 36464 49440 64996 90554 111163 128211 154572 188815 223149
Châu phi/Tây Á 337 651 924 1357 2002 2999 3994 4832 5586 7682 8813
Trung/Nam Mỹ 309 556 681 1418 1691 2955 3411 4355 4260 4654 3923
Bắc Mỹ 975 1676 2700 4053 5233 6743 7119 7673 7267 7194 7316
Châu Âu 7253 10971 17941 23305 30918 39805 47837 55919 65097 78118 89237
Viễn Đông 4350 7881 12796 17744 23747 35960 46844 53286 71458 89894 112237
Australia/New
Zealand 770 1112 1422 1563 1405 2092 1958 2146 904 1273 1623
PHÂN BỐ THEO KHU VỰC - %
Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng số 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Châu phi/Tây Á 2,4 2,8 2,5 2,7 3,1 3,3 3,6 3,8 3,6 4,1 3,9
Trung/Nam Mỹ 2,2 2,4 1,9 2,9 2,6 3,3 3,1 3,4 2,8 2,5 1,8
Bắc Mỹ 7,0 7,3 7,4 8,2 8,1 7,4 6,4 6,0 4,7 3,8 3,3
Châu Âu 51,8 48,0 49,2 47,1 47,6 44,0 43,0 43,6 42,1 41,4 40,0
Viễn Đông 31,1 34,5 35,1 35,9 36,5 39,7 42,1 41,6 46,2 47,6 50,3
Australia/New
Zealand 5,5 4,9 3,9 3,2 2,2 2,3 1,8 1,8 0,6 0,7 0,7
Nguồn: ISO Survey 2009
Khu vực Viễn Đông và Châu Âu là hai khu vực dẫn đầu trong bảng xếp hạng
về số chứng chỉ ISO 14001 được công nhận. Tính đến thời điểm tháng 12 năm 2009
Vùng Viễn Đông có 112237 chứng chỉ ISO 14001 được công nhận chiếm 50,3%
10
tổng số chứng chỉ ISO trên thế giới. Đứng thứ 2 trên thế giới là khu vực Châu Âu
với 89.237 chứng chỉ chiếm 40%.
Các khu vực còn lại trên thế giới gồm Châu Phi/Tây Á, Trung/Nam Mỹ, Bắc
Mỹ, Australia/New Zealand xếp khá xa phía sau, chỉ chiếm 9,7% tổng số chứng chỉ
ISO 14001 được công nhận, trong đó thấp nhất là Australia/New Zealand chỉ có
1623 chứng chỉ (0,7%)
Hình 1.3: Top 10 quốc gia đạt chứng chỉ ISO 14001 (năm 2008 và 2009)
Nguồn: ISO Survey 2009
Trong tốp 10 quốc gia đứng đầu về số chứng nhận ISO 14001 của năm 2009,
sáu nước của bảng xếp hạng năm 2008 là Trung Quốc, Nhật Bản, Tây Ban Nha,
Italy, Anh, Hàn Quốc tiếp tục giữ nguyên vị trí, cụ thể như sau:
Romania:3884
Thùy
?i?n:4478
M?:4974
??c:5709
Hàn Qu?c:7133
Anh:945
5
Italy:12922
Nha:16443
Nhât Ban:35573
Trung Quôc:39195
Tây Ban Nha:16527
Nhật Bản:39556
Trung Quốc:55316
Italy:14542
Anh:10912
Hàn Quốc:7843
Romania:6863
Đức:5856
Mỹ:5225
Cộng hòa Séc:4648 Romania:3884
Thùy Điên:4478
Mỹ:4974
Đức:5709
Hàn Quôc:7133
Anh:9455
Italy:12922
Tây Ban Nha:16443
Nhât Ban:35573
Trung Quôc:39195
NĂM 2009 NĂM 2008
11
Trung Quốc là quốc gia đứng đầu với 55316 chứng chỉ chiếm 24,7%, tăng
16.121 chứng chỉ (+ 41%) so với năm 2008.
Nhật Bản xếp ở vị trị thứ 2 với 39556 chứng chỉ chiếm 17,7%, tăng 3983
chứng chỉ (+ 11%) so với năm 2008.
Tây Ban Nha đứng thứ 3 với 16527 chứng chỉ, tăng 84 chứng chỉ (+ 0,51%)
so với cùng thời điểm năm 2008.
Italy tăng 1620 chứng chỉ (+ 12,5%) đạt 14542 chứng chỉ.
Anh tăng 1457 chứng chỉ (+15,4%) đạt 10912 chứng chỉ.
Hàn Quốc tăng 710 chứng chỉ (+9,9%) đạt mức 7843 chứng chỉ.
So với năm 2008, Romania đã vượt lên đứng ở vị trí thứ 7 (vốn là vị trí của
Đức, năm 2009 đã bị tụt hạng xuống vị trí thứ 8:
- Romania có 6863 chứng chỉ tăng 2979 chứng chỉ (+76,7%).
- Đức tăng 147 chứng chỉ (+2,5 %) đến mức 5856 chứng chỉ.
Mỹ từ vị trí thứ 8 trong bảng xếp hạng của năm 2008 xuống vị trí thứ 9, tuy
thế số chứng chỉ ISO 14001 vẫn tăng 251 chứng chỉ (+5%).
Cộng hòa Sec thay vị trí Thụy Sĩ là thành viên mới xuất hiện trong bảng xếp
hạng 10 nước dẫn đầu về số chứng chỉ ISO 14001 năm 2009 đạt 4684 chứng chỉ.
Cũng theo Survey 2009, xuất hiện mới một số quốc gia được công nhận
chứng chỉ ISO 14001 như Congo, nước cộng hòa Democratic (Châu Phi/Tây Á),
Đảo Cayman(Anh) (thuộc Trung/Nam Mỹ) và Mongolia ( Far East)
Sự khác nhau về số lượng chứng chỉ ISO 14001 giữa các quốc gia trên thế
giới được giải thích là do sự khác nhau về mức độ phát triển, thói quen tiêu dùng
của người dân ở quốc gia đó. Ở các nước Châu Âu và các nước phát triển, cuộc
sống sung túc nên chất lượng hàng hóa và dịch vụ cung cấp thường được chú trọng
hơn. Sản phẩm, dịch vụ được người tiêu dùng lựa chọn không những phải có chất
lượng tốt mà còn phải an toàn đối với sức khỏe, thân thiện với môi trường. Do vậy
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải thỏa mãn được nhu cầu
của người tiêu dùng nên số chứng chỉ ISO 14001 được chứng nhận thường nhiều
hơn so với các khu vực ít phát triển hoặc đang phát triển. Mặt khác các quốc gia bên
12
ngoài muốn thâm nhập hiệu quả vào thị trường các nước phát triển thì không thể
không tính đến những nét đặc trưng của thị trường. Vì vậy, các quốc gia có hoạt
động sản xuất, xuất khẩu hàng hóa lớn như Trung Quốc, Nhật Bản,.. đều đạt được
số chứng chỉ ISO 14001 ở mức cao trên toàn thế giới.
Hình 1.4: Top 5 ngành đạt chứng chỉ ISO 14001
(Nguồn: ISO Survey 2008)
Theo ISO Survey 2008, ngành dịch vụ có số lượng chứng chỉ ISO 14001 cao
nhất (34%), các ngành thuộc nhóm dịch vụ như: xuất bản, công ty in ấn, cung cấp
thiết bị điện tử, cung cấp gas, cung cấp nước, kinh doanh nhà hàng khách sạn, thể
thao và truyền thông, môi giới tài chính, kinh doanh bất động sản, công nghệ thông
tin, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ khác, giáo dục, sức khỏe xã hội, các dịch vụ xã hội
khác. Hoạt động của nhóm ngành dịch vụ hầu như không trực tiếp sản xuất, không
yêu cầu phải xây dựng công trình xử lý ô nhiễm môi trường nên quá trình xây dựng
Dịch vụ
Công nghiệp luyện kim
Xây dựng
Điện tử và thiết bị
quang học
Kinh doanh thương mại;
Sản xuất xe tải, xe máy,
các phương tiện cá
nhân; vật dụng gia đình
13
Hệ thống QLMT theo ISO 14001 không phức tạp vì vậy số chứng chỉ ISO 14001
được cung cấp là cao nhất. Đứng ở vị trị thứ 2 là nhóm ngành công nghiệp luyện
kim, tiếp đến là xây dựng, điện tử và thiết bị quang học, cuối cùng là nhóm kinh
doanh thương mại, sản xuất xe máy và các phương tiện cá nhân.
1.3.2. Tại Việt Nam:
Việt Nam là thành viên thứ 65 của Tổ chức ISO, chứng chỉ ISO 14001:1996
được cấp lần đầu tiên vào năm 1999 (3 năm sau khi tiêu chuẩn ISO 14001:1996 ra
đời) và từ đó đến nay, số lượng tổ chức áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 không ngừng
tăng lên. Tính tới thời điểm tháng 12 năm 2008, Việt Nam có 469 đơn vị đã được
cấp chứng chỉ ISO 14001. [17]
Hình 1.5: Số chứng chỉ ISO 14001 đƣợc cấp tại Việt Nam
(Nguồn: Trung tâm Năng suất Việt Nam)
Thời gian đầu, tại Việt Nam ISO 14001 được áp dụng chủ yếu đối với các
công ty nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài đặc biệt là Nhật Bản. Nhật Bản
là quốc gia đầu tư vào Việt Nam rất sớm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư
14
nước ngoài vào Việt Nam. Với văn hóa bảo vệ môi trường và áp dụng ISO 14001
của công ty mẹ bên Nhật, các công ty con trong đó có công ty con đóng tại Việt
Nam phải xây dựng và áp dụng ISO 14001. Hiện có rất nhiều doanh nghiệp Nhật
Bản đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, có thể kể đến một số tập đoàn lớn
như: Honda, Toyota, Panasonic, Canon, Yamaha…đều đã áp dụng ISO. Bởi vậy,
các doanh nghiệp này cũng đã góp phần rất lớn trong việc xây dựng trào lưu áp
dụng ISO 14001 tại Việt Nam. [17]
Cùng với sự gia tăng số lượng các tổ chức/doanh nghiệp có nhân tố nước
ngoài áp dụng ISO 14001, các tổ chức trong nước cũng đã nhận thức được tầm quan
trọng trong công tác bảo vệ môi trường và đã có những chiến lược trong việc áp
dụng ISO 14001. Xu thế hội nhập trong khu vực và quốc tế ngày càng cao, do đó
nhận thức của các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực như an toàn chất lượng, tiếp
thu ý kiến xã hội, thực hiện luật pháp cũng không ngừng nâng cao. Bên cạnh đó,
yếu tố về môi trường cũng được quan tâm và chú trọng nhiều hơn. Hiện nay, chứng
chỉ ISO 14001 đã được cấp cho khá nhiều tổ chức với các loại hình sản xuất kinh
doanh và dịch vụ khá đa dạng như chế biến thực phẩm (mía đường, thủy sản, rượu
bia giải khát…), hóa chất (dầu khí, sơn, bảo vệ thực vật), vật liệu xây dựng, du lịch
– khách sạn ... Việt Nam chưa có một cuộc khảo sát chính thức về những tổ chức
được cấp chứng chỉ ISO 14001, vì vậy hiện chưa có dữ liệu về sự phân bố chứng
chỉ ISO 14001 theo ngành và khu vực địa lý. Tuy nhiên, so với số lượng khoảng
6000 doanh nghiệp đã được chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001
thì số lượng các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn về quản lý môi trường còn rất nhỏ
bé. Sau hơn 10 năm kể từ khi có mặt lần đầu tiên tại Việt Nam, một số khó khăn và
thuận lợi trong việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001 có thể được tổng quát như sau:
Thuận lợi:
Luật pháp về môi trường chặt chẽ hơn cả về nội dung lẫn hình thức, điều
chỉnh tương đối đầy đủ các yếu tố tạo thành môi trường. Các quy định pháp luật đã
chú trọng tới khía cạnh toàn cầu của vấn đề môi trường.
15
Các doanh nghiệp có cơ cấu ít phức tạp và sản phẩm ít đa dạng nên cần ít
thời gian và chi phí thấp khi thực hiện xây dựng ISO 14001.
Hiện nay nhiều doanh nghiệp đã đạt được chứng nhận ISO 9001. Khi đã
được chứng nhận ISO 9001, doanh nghiệp đã có sẵn một số thủ tục và nguồn lực
cần thiết để có thể đáp ứng các yêu cầu của ISO 14001. Bởi giữa tiêu chuẩn ISO
9001 và tiêu chuẩn ISO 14001 có một số điểm tương thích với nhau như:
- Phương pháp xây dựng đều gồm các bước Lập kế hoạch – Thực hiện –
Kiểm tra – Hành động khắc phục. Trong đó, nhấn mạnh đến việc không
ngừng cải tiến để hoàn thiện.
- Đáp ứng yêu cầu khách hàng trong và ngoài nước. Xâm nhập và mở rộng
thị trường ra thế giới.
- Xóa bỏ các rào cản trong thương mại.
- Cải thiện hiệu quả quản lý nội bộ.
- Dễ được các thị trường khó tính chấp nhận.
Sức ép từ các công ty đa quốc gia, nhiều tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào
Việt Nam yêu cầu các nhà cung cấp của mình phải đảm bảo vấn đề môi trường
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và chứng chỉ ISO 14001 như sự đảm
bảo cho các yếu tố đó. Những hoạt động như vậy tạo ra một trào lưu giúp nhân rộng
mô hình áp dụng đối với các đối tượng doanh nghiệp Việt Nam.
Nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã nhận thức được vấn đề môi trường đang
ngày càng trở nên bức bách và doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp kiểm soát ô
nhiễm của cơ sở trong đó vấn đề áp dụng Hệ thống QLMT như một biện pháp hữu
hiệu mang tính lâu dài cho các tổ chức, doanh nghiệp. [17]
Khó khăn:
Thiếu nhận thức, kinh nghiệm và nguồn lực về tiêu chuẩn ISO 14001. Điều
này gây hạn chế lớn trong việc phát huy hiệu quả áp dụng của tiêu chuẩn này. Một
số khác lại tập trung vào xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9000 vốn đang là trào lưu như hiện nay.
16
Về phía doanh nghiệp, trình độ quản lý sản xuất và công nghệ sản xuất chưa
hiện đại, đồng bộ, còn mang nặng tính chất đối phó và thiên về xử lý tình thế, khắc
phục hậu quả hơn là ngăn chặn, phòng ngừa ngay từ đầu.
Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế trong việc hoạch định
đường lối phát triển và thiết lập chính sách môi trường còn mang tính hình thức,
nhiều cán bộ trong tổ chức chưa hiểu về chính sách môi trường của tổ chức mình.
Mục tiêu nêu ra không rõ ràng, không liên quan đến các vấn đề môi trường
nghiêm trọng mà tổ chức đang gặp phải, còn tách rời mục tiêu chung.
Hiệu quả công tác đánh giá nội bộ chưa cao: quá trình đánh giá còn mang
tính hình thức, các phát hiện đánh giá đôi khi chưa mang lại giá trị thực sự cho việc
cải tiến môi trường cho tổ chức. [17]
1.4. Giới thiệu công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex:
Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex tiền thân là công ty dầu nhờn được
thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 9/1994 trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu
Việt Nam - Petrolimex. Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex là một trong những
công ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ
nhờn đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. [15]
Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex
Tên tiếng Anh: Petrolimex Petrochemical Joint Stock Company
Tên viết tắt: PLC.
Email: www.plc.com.vn
Địa chỉ trụ sở chính: Số 195 Khâm Thiên - Đống Đa - TP. Hà Nội
Điện thoại: 04- 3851 3205 Fax: 04- 3851 3207
1.4.1. Chức năng của công ty:
- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ nhờn.
- Phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, công nghệ cao, có vị trí
thuận lợi tại các trung tâm kinh tế lớn: Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh.
- Hợp tác cùng các đối tác trong và ngoài nước để đầu tư các dự án sản xuất
xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu. Xúc tiến các hoạt động đầu tư trực tiếp của công
17
ty sang các nước trong khu vực mà trước hết là Lào, Campuchia, Trung Quốc, Hồng
Kông... trên cơ sở mối quan hệ về kinh doanh sẵn có của công ty nhiều năm nay.
- Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và các mặt hoạt động khác của đơn
vị và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch được công ty phê duyệt. Thực hiện
nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản, vật tư,
tiền vốn, bảo đảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nước.
1.4.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty:
Hình 1.6: Bộ máy tổ chức công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex
Trụ sở chính đóng tại Hà Nội:
Trụ sở chính của công ty gồm gần 100 cán bộ bao gồm hội đồng quản trị,
tổng giám đốc và nhân viên thuộc các phòng nghiệp vụ của công ty chịu trách
nhiệm về tài chính, pháp luật, xây dựng và quy hoạch các kế hoạch dài hạn, trung
hạn về sự phát triển của công ty, quản lý hoạt động về môi trường, an toàn sức
khỏe, công tác nhập khẩu nguyên liệu, phân phối sản phẩm dầu mỡ nhờn và đảm
bảo chất lượng hàng hóa. Tuy nhiên, một người có thể phụ trách một số nhiệm vụ.
Nhân viên tại trụ sở có nhiệm vụ chủ yếu liên quan đến các chính sách và cơ hội
kinh doanh của công ty.
Ban lãnh đạo công ty CP Hóa Dầu Petrolimex
P.TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
P. TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
P. KỸ
THUẬT
P. ĐẢM
BẢO CHẤT
LƯỢNG
P.CÔNG
NGHỆ
THÔNG
TIN
P. KINH
DOANH
NHÀ MÁY
DẦU NHỜN
THƯỢNG LÝ
P.ĐẢM
BẢO DẦU
NHỜN
KHO DẦU
NHỜN ĐỨC
GIANG
NHÀ MÁY
DẦU NHỜN
NHÀ BÈ
18
Các đơn vị trực thuộc công ty gồm: nhà máy dầu nhờn Thượng Lý, nhà máy
dầu nhờn Nhà Bè và kho dầu nhờn Đức Giang sau đây được gọi tắt là các đơn vị.
Nhà máy sản xuất dầu nhờn:
Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex có 02 nhà máy là nhà máy dầu nhờn
Thượng Lý - Hải Phòng và Nhà máy dầu nhờn Nhà Bè - TP. Hồ Chí Minh được đầu
tư công nghệ tiên tiến, hiện đại mức độ tự động hóa cao, thiết bị được nhập khẩu từ
các nước công nghiệp hàng đầu thế giới như Mỹ, Đức, Nhật. Các nhà máy có chức
năng tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất, đảm bảo nguồn hàng cho ngành hàng
dầu mỡ nhờn, hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên
vật liệu, vật tư, công cụ lao động và lao động tại các nhà máy dầu nhờn.
Nhà máy dầu nhờn Thượng Lý – Hải Phòng:
- Địa chỉ: số 01 Hùng Vương, Quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng
- Tổng diện tích: 25.000m2
- Công suất pha chế: 25.000MT/năm.
- Bể chứa dầu gốc: 08 bể có dung tích từ 500 – 1.500m3/bể.
- Bể chứa phụ gia: 04 bể dung tích từ 50-200m3.
- Bể thành phẩm: 07 bể dung tích từ 50 – 500m3/bể.
- Bề pha chế: 07 bể dung tích từ 2 – 20m3.
- Nhà kho 3.600m2, chứa được trên 200 chủng loại Dầu mỡ nhờn.
- Dây chuyền đóng rót dầu mỡ nhờn phuy 100MT/ca sản xuất.
- Dây chuyền đóng rót dầu mỡ nhờn ca nhựa 18&25 lít: 3.000can/ca.
- Đội xe vận tải từ 0,5T đến 10T, vận chuyển, giao nhận hàng hóa.
Nhà máy dầu nhờn Nhà Bè:
- Địa chỉ: Khu phố 6, Kho B, H.Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh.
- Tổng diện tích: 41.000m2.
- Công suất pha chế: 16.000 tấn/năm.
- Bể chứa dầu gốc: 9 bể có dung tích từ 450m3 đến 3200m
3.
- Bể phụ gia: 6 bể dung tích 10m3 và 1 bể dung tích 25m
3.
- Bể chứa thành phẩm: 7 bể có dung tích từ 25m3 đến 200m
3.
19
- Bể pha chế: 11 bể có dung tích từ 5m3 đến 28m
3.
- Nhà kho phuy dầu nhờn có diện tích 3850m2.
- Dây chuyền đóng rót phuy 209 lít: 100MT/ca sản xuất.
- Dây chuyền đóng rót can nhựa 18 lít và 25 lít: 3000can/ca sản xuất.
- Dây chuyền đóng rót và bao gói lon hộp 0,7 – 4 lít: 12000 lon/ca sản xuất.
- Đội xe vận tải từ 0,5 - 10 tấn, vận chuyển và giao nhận hàng hóa.
Kho trung chuyển hàng hóa:
- Tên kho trung chuyển dầu mỡ nhờn Đức Giang.
- Địa chỉ: Phố Đức Giang, Phường Đức Giang, Hà Nội.
Có chức năng tổ chức thực hiện các hoạt động tiếp nhận, tồn chứa, bảo quản,
xuất cấp dầu mỡ nhờn, các hoạt động quản lý, khai thác sử dụng cơ sở vật chất kỹ
thuật, vật tư, công cụ lao động và lao động tại kho.
1.4.3. Sản phẩm của công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex:
Công dụng chính của dầu mỡ nhờn là bôi trơn, tẩy rửa, làm kín, bảo quản,
truyền nhiệt,…Ngành công nghiệp dầu nhờn bao gồm 3 nhóm sản phẩm chính:
- Dầu nhờn động cơ: dùng cho xe gắn máy, xe vận tải công nghiệp, các loại
động cơ trên một số thiết bị, máy móc.
- Dầu nhờn công nghiệp: dùng trong công nghiệp theo mục đích sử dụng gồm
dầu nhờn truyền động, dầu nhờn công nghiệp, dầu nhờn thủy lực, dầu biến thế, mỡ
bôi trơn và các loại dầu mỡ nhờn chuyên dụng khác…
- Dầu nhờn hàng hải: dùng cho động cơ, máy móc thiết bị trên các tàu, thuyền.
Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex chuyên sản xuất dầu mỡ nhờn, các sản
phẩm dầu mỡ nhờn của PLC được sử dụng cho hầu hết các máy móc, thiết bị của
nền kinh tế quốc dân. Công ty có hơn 400 sản phẩm dầu mỡ nhờn có tên gọi, công
dụng sử dụng khác nhau có thể chia thành 6 nhóm cụ thể sau:
- Dầu nhờn cho xe gắn máy: PLC Racer Scooter, PLC Racer SJ, PLC Racer
SG, PLC Racer SF, PLC Racer SD, PLC Racer 2T,…
- Dầu nhờn cho xe vận tải công cộng: PLC Motor Oil Extra 40&50, PLC
Komat SHD 40&50, PLC Komat CF, PLC Cater CH4…
- Dầu nhờn cho xe thương mại: PLC Racer Plus, PLC Racer HP,…
20
- Dầu nhờn hàng hải: Atlanta Marine D, Disola, Aurelia XL, Talusia ,…
- Dầu nhờn cho các ngành công nghiệp khác: PLC Rolling Oil 32, 46, 68,…
PLC AW Hydroil 32, 46, 68,…
- Mỡ bôi trơn: PLC Grease L2, L3, L4, PLC Grease C2, PLC Grease L-EP
0,1,2,3; PLC Grease BHT 252,…
1.4.4. Công nghệ sản xuất:
Nguyên liệu chủ yếu sử dụng cho dây chuyền pha chế dầu nhờn là dầu gốc
và phụ gia. Chủng loại, số lượng dầu gốc được xác định dựa vào nhu cầu các mặt
hàng trên thị trường. Các loại dầu gốc nhập về gồm: dầu gốc Solvent Neutral 150
(SN150); Solvent Neutral 500 (SN500), Bright Stock 150 (BS150). Toàn bộ lượng
dầu gốc và phụ gia được nhập từ nước ngoài, chủ yếu của Nhật Bản, Singapore, và
các hãng Shell, BP, Petco. Quy trình pha chế dầu nhờn được miêu tả như sau:
Hình 1.7: Sơ đồ công nghệ dây chuyền pha chế dầu nhờn
Bể trộn phụ gia
Với một lượng dầu
nhỏ (500C – 60
0C)
Phụ gia
Gia nhiệt đến khoảng
500C
Bể pha chế
Kết hợp giữa máy khuấy
và dòng khí nén
Bơm theo đường ống dẫn
Sản phẩm đồng nhất
Đóng gói
Kho, bãi chứa
Dầu gốc
21
- Trước khi tiến hành pha chế, dầu gốc và phụ gia được gia nhiệt đến khoảng
500 0C ( đây là nhiệt độ phù hợp đề pha chế, đồng thời tại nhiệt độ này độ nhớt của
dầu giảm) đảm bảo cho các bơm hoạt động bình thường. Bể chứa dầu gốc được sấy
nóng ngoài bể 1 lần/1tuần ở nhiệt độ 80 – 90 0C với mục đích là tách nước do lượng
ẩm trong không khí thâm nhập vào dầu.
- Dầu gốc được bơm từ bể chứa dầu gốc vào các bể pha chế. Số lượng dầu gốc
này được khống chế bằng hệ thống cân tự động có các đầu đo gắn tuyến ống công
nghệ (bể pha chế đáy dạng hình chóp, kết cấu kiểu treo tựa trên các đầu đo và được
trang bị một máy khuấy đặt từ đỉnh xuống, hệ thống gia nhiệt dạng xoắn và bơm).
Tuyến ống công nghệ được đóng mở bằng van điện.
- Hệ thống gia nhiệt có tác dụng hâm nóng dầu gốc và phụ gia trong suốt quá
trình pha chế để duy trì nhiệt độ từ 50 – 60 0C.
- Lượng phụ gia cũng được đưa vào theo tỷ lệ định sẵn bằng bơm (từ bể phụ
gia nếu phụ gia được nhập ở dạng rời hoặc bể pha phụ gia nếu phụ gia được nhập ở
dạng phuy) qua hệ thống cân đong được đưa vào hệ thống bể pha chế phụ gia. Dây
chuyền sử dụng hệ thống đo tự động có sensor thông báo khối lượng bể và cho hiện
số khối lượng phụ gia cần cấp. Lượng phụ gia này kết hợp với một lượng dầu gốc
được định sẵn bằng hệ thống cân tự động có các đầu đo như các bể pha chế ở trên.
- Bể phụ gia có dạng hình chóp, kiểu treo có lắp máy khuấy, hệ thống gia
nhiệt, bơm. Nhiệt độ tại bể pha chế khoảng 50 – 60 0C. Việc duy trì nhiệt độ trên,
ngoài mục đích thúc đẩy quá trình hòa tan còn có tác dụng đuổi ẩm có thể có trong
dầu gốc để ngăn ngừa hiện tượng thủy phân các muối có mặt trong phụ gia.
- Tại bể pha chế, dưới tác dụng của máy khuấy và bơm tuần hoàn, dầu gốc và
phụ gia được đồng nhất hóa thành sản phẩm.
- Sản phẩm pha chế được bơm thẳng đến khu đóng phuy, lon hoặc bơm vào
các bể chứa sản phẩm.
1.4.5. Kết quả sản xuất kinh doanh:
Sau hơn 15 năm xây dựng và phát triển, đến nay công ty cổ phần Hóa dầu
Petrolimex đã trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản
22
xuất kinh doanh các sản phẩm hóa dầu. Công ty đã được người tiêu dùng Việt Nam
bình chọn các danh hiệu sau:
- Thương hiệu Petrolimex- PLC được hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam trao giải
thưởng “Sao vàng đất Việt”.
- Thương hiệu dầu nhớt Racer được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là
“Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Được xếp vào top 500 thương hiệu uy tín
tại Việt Nam do các độc giả Báo Thương mại điện tử bình chọn.
- Huy chương vàng Hội chợ Expo nhiều năm.
- Tháng 10/2006, công ty PLC được Bộ Khoa học và Công nghệ tặng “Cúp
Vàng ISO- Chìa khoá hội nhập”.
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (Giai đoạn 2008 – 2010)
Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010
Tổng doanh thu Tr. Đồng 1.445.438 2.000.502 2.593.864
Tổng lợi nhuận trước thuế Tr. Đồng 38.740 41.961 63.734
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh Tr. Đồng 28.050 38.569 57.699
Lợi nhuận ròng Tr. Đồng 38.740 36.109 55.065
( Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm của PLC đã được kiểm toán)
Từ bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho thấy kết quả sản xuất kinh
doanh của PLC liên tục tăng. Ghi nhận các thành tích đã đạt được, công ty đã được
trao tặng các danh hiệu cao quý như huân chương lao động hạng II, III, bằng khen
của Chính phủ năm 2001, cờ thi đua của Chính phủ ...
23
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex (PLC) bao gồm các
phòng ban, nhà máy, kho bãi…được chia ra làm 03 khối dựa vào chức năng nhiệm
vụ cụ thể như sau:
- Khối văn phòng: Trụ sở chính đóng tại Hà Nội, thực hiện chức năng điều
hành hoạt động của toàn công ty, chịu trách nhiệm về tài chính, pháp luật,…
- Khối nhà máy: có 02 nhà máy là nhà máy dầu nhờn Thượng Lý - Hải Phòng,
nhà máy dầu nhờn Nhà Bè - TP. Hồ Chí Minh, chịu trách nhiệm sản xuất, tồn chứa
và phân phối sản phẩm ra thị trường.
- Khối kho bãi trung chuyển: kho dầu nhờn Đức Giang - Hà Nội, là nơi trung
chuyển, tồn chứa sản phẩm để phân phối ra thị trường.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Hệ thống QLMT của công ty cổ phần
Hóa dầu Petrolimex mà cụ thể là tại 03 khối đơn vị nói trên. Bởi mỗi khối đơn vị có
chức năng nhiệm vụ đặc trưng riêng, nghiên cứu 03 khối đơn vị trên sẽ cung cấp cái
nhìn tổng quát về Hệ thống QLMT trong toàn công ty.
Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex chưa thực hiện quá trình xây dựng Hệ
thống QLMT theo ISO 14001, luận văn này nghiên cứu xây dựng Hệ thống QLMT
tại công ty PLC theo tiêu chuẩn ISO 14001 phiên bản mới nhất ISO 14001:2005.
2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:
2.2.1. Mục tiêu:
- Nắm rõ nội dung tiêu chuẩn ISO 14001 và quá trình áp dụng tiêu chuẩn.
- Xác định thuận lợi và khó khăn khi xây dựng Hệ thống QLMT theo tiêu
chuẩn ISO 14001 tại công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
- Áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 xây dựng Hệ thống QLMT tại công ty PLC.
2.2.2. Nhiệm vụ đề tài:
- Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 trên thế giới và tại Việt Nam.
- Tìm hiểu cơ cấu, hoạt động, tình hình phát triển của công ty PLC.
24
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường tại công ty PLC.
- Điều tra tìm hiểu thuận lợi và khó khăn khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại
công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
- Xây dựng Hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại công ty PLC.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu:
- Thu thập tài liệu liên quan đến bộ tiêu chuẩn ISO 14001. Thu thập số liệu về
tình hình áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 trên thế giới và tại Việt Nam.
- Thu thập thông tin về công nghệ sản xuất, tình hình sản xuất kinh doanh, kết
quả tăng trưởng về sản lượng và doanh thu, nhu cầu xây dựng Hệ thốngQLMT theo
tiêu chuẩn ISO 14001 tại công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
- Thu thập thông tin môi trường từ báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo
cáo quan trắc môi trường định kỳ của công ty.
- Thu thập thông tin từ kết quả điều tra thực tế.
- Phương pháp thu thập tài liệu là phương pháp phổ biến khi nghiên cứu một
vấn đề bất kỳ bởi phương pháp này ít tốn kém, cung cấp cái nhìn tổng thể về vấn đề
nghiên cứu. Tuy nhiên chất lượng tài liệu thu được có thể rất khác nhau nên cần có
thời gian để xem xét, nghiên cứu kỹ.
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích tài liệu:
- Phân tích các yêu cầu như: nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường, xu hướng
toàn cầu hóa về môi trường, các thuận lợi và khó khăn khi xây dựng Hệ thống
QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001.
- Phân tích số liệu từ các báo cáo quan trắc môi trường định kỳ tại các đơn vị
của công ty, so sánh với các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng môi trường.
- Phân tích các điều kiện thuận lợi và khó khăn tại PLC khi triển khai xây
dựng Hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001. Những việc cần làm để đáp ứng
yêu cầu của ISO 14001.
- Đề xuất xây dựng một chương trình quản lý môi trường cụ thể theo từng
bước của tiêu chuẩn ISO 14001 tại công ty PLC.
25
2.3.3. Phƣơng pháp điều tra:
Mục đích điều tra:
- Điều tra sự quan tâm của cán bộ công nhân viên đối với công tác quản lý môi
trường của công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
- Điều tra thông tin về sự hiểu biết của cán bộ, người lao động trong công ty
về tiêu chuẩn ISO 14001.
- Từ kết quả điều tra, rút ra thuận lợi và khó khăn khi xây dựng Hệ thống
QLMT theo ISO 14001 tại công ty PLC.
Phạm vi, đối tượng và đơn vị điều tra:
- Phạm vi: trong công ty PLC.
- Đối tượng: cán bộ người lao động trong công ty.
- Đơn vị điều tra: văn phòng công ty, 2 nhà máy, kho trung chuyển.
- Số lượng cán bộ, người lao động điều tra: 50 người.
Thiết lập phiếu điều tra
- Phiếu điều tra là hệ thống các câu hỏi được sắp xếp có trình tự và theo nội
dung nhất định giúp cho người điều tra có thể thu được thông tin về hiện tượng
nghiên cứu một cách đầy đủ, đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đã được thiết lập. [7]
- Phiếu điều tra tại công ty PLC được thiết lập gồm 03 câu hỏi, với nội dung
tìm hiểu chung sự quan tâm của cán bộ công nhân viên trong công ty đến vấn đề
môi trường và tiêu chuẩn ISO 14001. Câu hỏi được sử dụng trong phiếu điều tra là
câu hỏi đóng. Câu hỏi đóng là dạng câu hỏi đã có trước những phương án trả lời cụ
thể mà người trả lời chỉ việc lựa chọn một hoặc một số phương án mà họ cho là phù
hợp nhất [7]. Sử dụng câu hỏi đóng có những thuận lợi và khó khăn sau:
+ Thuận tiện cho người trả lời, chỉ cần lựa chọn một phương án đã được nêu
ra trong phiếu điều tra.
+ Người được hỏi hiểu câu hỏi một cách thống nhất, theo cùng một nghĩa.
+ Thuận lợi cho việc xử lý kết quả điều tra.
+ Tuy nhiên câu hỏi sử dụng trong phiếu điều tra là câu hỏi đóng nên bó hẹp
tư duy của người được điều tra, không mở ra các khía cạnh mới.
26
Phương pháp chọn mẫu:
- Phương pháp chọn mẫu được lựa chọn là phương pháp chọn mẫu phi ngẫu
nhiên. Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên là chọn mẫu mà trong đó các đơn vị
của tổng thể mẫu được chọn ra trên cơ sở phân tích đặc điểm của hiện tượng và kinh
nghiệm thực tế. [5]
- Số cán bộ người lao động trong toàn công ty PLC là 300 người, thực hiện
cuộc điều tra thu thập thông tin phục vụ đề tài này, tiến hành lựa chọn 50 người
trong toàn bộ công ty trong đó 15 người tại văn phòng, mỗi nhà máy 12 người, kho
Đức Giang 11 người bao gồm cán bộ quản lý chuyên viên và công nhân.
- Phiếu điều tra được gửi đến các đối tượng điều tra thông qua email. Các đơn
vị của công ty PLC có vị trí địa lý cách xa nhau (văn phòng đóng tại Hà Nội, 01 nhà
máy ở Hải Phòng, 01 nhà máy ở TP.Hồ Chí Minh). Với cách thức gửi email này,
kết quả điều tra không ghi nhận được thái độ của người được điều tra và các trường
hợp ngoại lệ phát sinh.
- Thuận lợi của phương pháp điều tra chọn mẫu: chỉ tiến hành nghiên cứu trên
một bộ phận của tổng thể nên tiết kiệm về sức người và thời gian. Tuy nhiên, các
đơn vị của tổng thể được chọn ra không phải một cách ngẫu nhiên nên không đảm
bảo kết quả mang tính khách quan.
Sai số
- Sai số trong điều tra là điều thường gặp, nó làm chênh lệch giữa giá trị thực
và kết quả điều tra mang lại. Trong phạm vi đề tài này, để đảm bảo kết quả điều tra
đạt độ chính xác cao, một số biện pháp được sử dụng để hạn chế sai số như: chuẩn
bị tốt việc thiết lập phiếu điều tra, kiểm tra các phiếu điều tra có đầy đủ thông tin
không, các câu trả lời trong từng phiếu có đủ và hợp logic không, thận trọng khi
nhập kết quả vào máy.
Tổng hợp thống kê:
- Các kết quả từ phiếu điều tra tập hợp, kiểm tra có hợp lệ không.
- Sử dụng phần mềm Excel để xử lý kết quả thu được. Kết quả cuối cùng được
thể hiện dưới dạng tỷ lệ %. Từ kết quả mục đích điều tra sẽ được thể hiện.
27
2.3.4. Phƣơng pháp đánh giá hiện trạng môi trƣờng và quản lý môi
trƣờng doanh nghiệp:
Mô tả thực trạng công tác QLMT và kết quả quan trắc tại công ty cổ phần
Hóa dầu Petrolimex để phân tích, đánh giá những nội dung sau:
- Phân tích các chỉ tiêu môi trường nước mặt, môi trường không khí, điều kiện
vi khí hậu tại công ty PLC. Dựa trên kết quả phân tích chỉ tiêu môi trường đối chiếu
với tiêu chuẩn chất lượng môi trường của Việt Nam để đưa ra nhận xét hiện trạng
chất lượng môi trường và mức độ tác động đến môi trường.
- Phân tích các nguyên nhân phát sinh chất thải, nước thải, khí thải tại các đơn
vị của công ty PLC.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý môi trường tại công ty, những thuận
lợi, khó khăn. Các vấn đề bất cập cần giải quyết trong thời gian tới.
- Phân tích hoạt động tại các đơn vị của công ty PLC có liên quan đến môi
trường và những vấn đề cần thực hiện trong thời gian tới.
- Dự báo về nguồn tác động, các yếu tố tác động tới môi trường, diễn biến chất
lượng môi trường trong thời gian tới, các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường.
2.3.5. Phƣơng pháp phân tích vòng đời sản phẩm:
Dựa vào sơ đồ quy trình sản xuất của công ty, sử dụng phương pháp đánh giá
vòng đời sản phẩm (LCA) để đánh giá tổng thể về môi trường từ khâu nhập nguyên
liệu đầu vào, sản xuất , đến phân phối sản phẩm và xử lý chất thải phát sinh.
Vòng đời sản phẩm – LCA là phép phân tích một hệ sản phẩm hoặc dịch vụ
xuyên suốt mọi giai đoạn của chu trình từ khi mua nguyên liệu, nhập nguyên liệu,
sản xuất, vận chuyển, sử dụng, tái sử dụng, duy trì, quản lý chất thải và các hệ cung
cấp năng lượng liên quan. [1]
Thuận lợi khi sử dụng phương pháp LCA giúp công ty quản lý được thành
phần chất thải phát sinh trong toàn bộ quy trình sản xuất và kiểm soát các rủi ro môi
trường. Tuy nhiên sử dụng phương pháp LCA cũng gặp phải một số khó khăn đó là
quá trình LCA phân tích rất phức tạp đòi hỏi nhiều nguồn dữ liệu khác nhau nên
mất nhiều thời gian.
28
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng môi trƣờng tại công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex:
3.1.1. Cơ cấu tổ chức Hệ thống QLMT:
Tổng giám đốc chỉ đạo thống nhất việc quản lý và thực hiện công tác bảo vệ
môi trường từ văn phòng công ty tới các đơn vị là nhà máy, kho bãi.
Phòng kỹ thuật công ty là bộ phận tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác
quản lý, kiểm tra và chỉ đạo thực hiện bảo vệ môi trường trong toàn công ty. Phòng
kỹ thuật có một chuyên viên phụ trách công tác môi trường đồng thời kiêm nhiệm
theo dõi công tác an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy trong toàn công ty.
Tại các đơn vị bộ phận kỹ thuật cơ sở giữ vai trò đầu mối theo dõi công tác
môi trường tại đơn vị mình dưới sự chỉ đạo của giám đốc nhà máy hoặc trưởng kho.
Trong quá trình hoạt động các vấn đề phát sinh, báo cáo phòng kỹ thuật công ty để
chỉ đạo thực hiện và kịp thời xử lý, đảm bảo không để xảy ra các sự cố môi trường.
3.1.2. Phân công trách nhiệm trong Hệ thống QLMT:
Tổng giám đốc chỉ đạo và phê duyệt các định hướng chiến lược, mục tiêu, kế
hoạch dài hạn về công tác bảo vệ môi trường trong toàn công ty.
Phòng kỹ thuật công ty chịu trách nhiệm chính trong công tác thực hiện các
hoạt động bảo vệ môi trường cụ thể như sau:
- Tham mưu cho Tổng giám đốc hướng dẫn thống nhất các đơn vị triển khai
thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác bảo vệ môi trường.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác
bảo vệ môi trường phát sinh trong quá trình hoạt động.
- Thực hiện quan trắc môi trường định kỳ và gửi kết quả báo cáo cho ban giám
đốc cũng như các bộ phận liên quan.
Lãnh đạo các đơn vị chỉ đạo phòng kỹ thuật tại đơn vị mình và các bộ phận
liên quan theo dõi công tác môi trường tại đơn vị, tình trạng kỹ thuật của hệ thống
xử lý nước thải đề phòng sự cố bất thường xảy ra. Đảm bảo hoạt động của đơn vị
không gây tác động tới môi trường xung quanh.
29
3.1.3. Tổ chức thực hiện công tác quản lý môi trƣờng:
Phương châm hoạt động của công ty PLC là “Chất lượng đi đôi với bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững”. Công ty thường xuyên có hoạt động nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường cho toàn bộ công nhân viên như phổ biến nội dung cơ bản
của Luật Môi trường và các văn bản môi trường mới ban hành liên quan đến hoạt
động của công ty để mọi người được biết và nghiêm chỉnh chấp hành theo quy định.
Công ty thực hiện chính sách khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành
tích về bảo vệ môi trường, kỷ luật những trường hợp vi phạm quy định, nội quy.
Công ty xây dựng chương trình giám sát môi trường định kỳ. Đây được xem
là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý môi trường. Từ kết
quả quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường và có biện pháp bảo vệ môi trường
thích hợp. Đối với hoạt động sản xuất, công tác giám sát sẽ nhằm vào các mặt: chất
lượng môi trường không khí, chất lượng môi trường nước và các yếu tố vi khí hậu
Nhận xét thực trạng công tác quản lý môi trƣờng tại PLC:
Trong quá trình hoạt động, công ty PLC đã quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi
trường và hướng tới sự phát triển bền vững. Tuy nhiên công tác này chưa được chú
trọng được thể hiện qua các điểm sau:
- Thiếu một chính sách môi trường trong toàn công ty và sự cam kết về việc
thực hiện công tác bảo vệ môi trường.
- Nguồn lực: số cán bộ làm công tác chuyên môn về môi trường còn ít. Với 1
chuyên viên kiêm nhiệm công tác môi trường thuộc phòng kỹ thuật công ty
là quá ít để thực hiện công tác quản lý môi trường trong toàn công ty. Vì vậy
không đảm bảo thực hiện tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo cũng như triển
khai các hoạt động quản lý môi trường. Sự phân công trách nhiệm giữa các
bộ phận trong quá trình thực hiện công tác quản lý môi trường chưa rõ ràng.
- Chưa xây dựng chương trình quản lý môi trường, hoạch định mục tiêu về
công tác quản lý môi trường trong toàn công ty.
- Sử dụng quy chế báo vệ môi trường chung do Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam ban hành, chưa ban hành quy chế riêng đối với công ty...
- Công tác kiểm tra nội bộ việc thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ
môi trường chưa được thực hiện.
30
- Giải quyết các vấn đề môi trường còn mang tính chất đối phó, chưa chủ động
trong công tác phòng ngừa.
3.1.4. Chất lƣợng môi trƣờng không khí:
Hoạt động đặc thù của PLC là việc xuất nhập, pha chế và tồn chứa dầu nhờn
có các nguồn gây ô nhiễm không khí như sau:
- Hơi chất hữu cơ (dầu gốc, phụ gia) bay hơi khi xuất nhập hoặc do sự thất
thoát, rò rỉ của hệ thống ống dẫn, bể pha chế, đóng rót.
- Vận hành lò hơi đốt dầu và máy phát điện gây phát sinh bụi và khí SO2,
trong trường hợp cháy không hoàn toàn còn tạo NO, CO,… Nhiên liệu không cháy
hết trong khí thải phương tiện giao thông.
- Hoạt động vận tải của các phương tiện ra vào nhà máy và kho (xe ô tô tải, ô
tô xitec vào nhận hàng) cuốn theo đất cát trên đường gây bụi, đồng thời quá trình
đốt nhiên liệu từ các động cơ sinh ra các khí độc hại như CO, CO2, SO2, NOx,…
Theo dõi chất lượng môi trường không khí, công ty tiến hành quan trắc môi
trường định kỳ với tần suất 2 lần/năm và có biện pháp xử lý kịp thời nếu thấy chất
lượng môi trường không khí vượt ngưỡng quy định.
Chất lượng không khí tại nhà máy dầu nhờn Thượng Lý, nhà máy dầu nhờn
Nhà Bè và kho dầu nhờn Đức Giang được trình bày tại các bảng sau:
Bảng 3.1: Kết quả QTMT không khí trong nhà xƣởng tại nhà máy dầu nhờn
Nhà Bè và nhà máy dầu nhờn Thƣợng Lý
TT Thông số Đơn vị NMDN Nhà Bè NMDN Thƣợng Lý TCVS 3733:
2002/BYT K1 K2 K3 M1 M2
1 Bụi mg/m3 0.142 0.147 0.123 0.03 0.02 8
2 SO2 mg/m3 0.086 0.063 0.048 0.042 0.041 5
3 NOx mg/m3 0.191 0.154 0.172 0.054 0.018 5
4 THC mg/m3 0.05 0.025 0.05 0.003 0.002 5x10
3 (*)
5 Độ ồn dBA 67 72.1 67.7 70.1 77.7 85
6 Ánh sáng Lux 438 423 375 1244 844 >300
7 Nhiệt độ 0C 31.7 31.7 31.7 30.2 29.3 ≥20≤34
8 Độ ẩm % 58.1 53.9 53.2 76 72 ≥40≤80
(Nguồn: Báo cáo QTMT đợt 1 năm 2011 của NMDN Nhà Bè và NMDN Thượng Lý)
31
Ghi chú:
TCVS 3733 - 2002/ QĐ - BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh lao động.
(*): Tiêu chuẩn ô nhiễm một số khí thải của Viện an toàn lao động quốc gia Mỹ.
QTMT: quan trắc môi trường.
MNDN: Nhà máy dầu nhờn.
K1, K2, K3: 03 vị trí lấy mẫu không khí tại nhà máy dầu nhờn Nhà Bè.
M1, M2: 02 vị trí lấy mẫu không khí tại nhà máy dầu nhờn Thượng Lý.
Kết quả quan trắc chất lượng không khí trong nhà xưởng sản xuất đều đạt
tiêu chuẩn cho phép. Không gian nhà xưởng rộng, hệ thống thông gió được thiết kế
và vận hành tốt đảm bảo các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, bụi và các thông số
hơi khí độc như SO2, NO2, THC đều nằm trong giới hạn quy định. Đây là điều kiện
đảm bảo môi trường cho người lao động sản xuất.
Bảng 3.2: Kết quả QTMT không khí xung quanh tại 02 nhà máy
TT Thông số Đơn vị NMDN Nhà Bè NMDN Thƣợng Lý QCVN 05:
2009/BTNMT K4 K5 K6 M3 M4
1 Bụi µg/m3 116 106 110 40 40 300
2 SO2 µg/m3 75 45 48 32 36 350
3 NOx µg/m3 98 97 128 33 33 200
5 THC µg/m3 KPH KPH 0.02 - - 5x10
6 (*)
6 Độ ồn dBA 63.1 59.7 67.8 74.3 78.7 70
(Nguồn: Báo cáo QTMT đợt 1 năm 2011 tại NMDN Nhà Bè và NMDN Thượng Lý)
Ghi chú:
QCVN 05:2009/BTMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh.
(*): Tiêu chuẩn ô nhiễm một số khí thải của Viện an toàn lao động quốc gia Mỹ.
K4, K5, K6: 03 vị trí lấy mẫu không khí tại nhà máy dầu nhờn Nhà Bè.
M3, M4: 02 vị trí lấy mẫu không khí tại nhà máy dầu nhờn Thượng Lý.
Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí xung quanh tại 2 nhà
máy cho thấy các thông số hàm lượng khí độc đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép
nhiều lần. Điều này thể hiện hoạt động của các nhà máy không gây ảnh hưởng đáng
kể đến chất lượng môi trường khu vực.
32
Bảng 3.3: Kết quả QTMT không khí trong nhà tại Kho Đức Giang
TT Thông số Đơn vị Kết quả TCVS 3733 -
2002/QĐ-BYT Đ1 Đ2 Đ3
1 Bụi mg/m3 0.08 0.05 0.05 8
2 SO2 mg/m3 0.027 0.035 0.041 5
3 NOx mg/m3 0.027 0.015 0.026 5
4 THC mg/m3 0.04 0.03 0.03 5x10
3 (*)
5 Độ ồn dBA 71.1 71.2 69.6 85
6 Ánh sáng Lux 594 1487 599 >300
7 Nhiệt độ 0C 32 32.3 32.2 ≥20≤34
8 Độ ẩm % 66.1 61 62.3 ≥40≤80
(Nguồn: Báo cáo QTMT tại Kho Đức Giang tháng 5/2011)
Ghi chú:
Đ1, Đ2, Đ3: 03 vị trí quan trắc không khí tại kho Đức Giang.
(*): Tiêu chuẩn ô nhiễm một số khí thải của Viện an toàn lao động quốc gia Mỹ.
Bảng 3.4: Kết quả QTMT không khí xung quanh Kho Đức Giang
TT Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 05-
2009/BTNMT Đ4 Đ5 Đ6
1 Bụi µg/m3 50 11 90 300
2 SO2 µg/m3 27 29 27 350
3 NOx µg/m3 13 14 27 200
4 THC µg/m3 3.6 2.9 3.1 5x10
6 (*)
4 Độ ồn dBA 33.1 43.2 61.3 70
(Nguồn: Báo cáo QTMT tại Kho Đức Giang tháng 5/2011)
Ghi chú:
Đ4, Đ5, Đ6: 03 vị trí quan trắc không khí tại kho Đức Giang.
(*): Tiêu chuẩn ô nhiễm một số khí thải của Viện an toàn lao động quốc gia Mỹ.
Kết quả quan trắc môi trường không khí trong nhà xưởng và môi trường
không khí xung quanh đều đạt kết quả tốt, giá trị các thông số quan trắc đều nằm
trong giới hạn cho phép. Các thông số vi khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, bụi
33
và các thông số hơi khí độc như SO2, NO2, THC đều thấp hơn tiêu chuẩn cho nhiều
lần. Đây là điều kiện đảm bảo môi trường làm việc cho người lao động sản xuất.
3.1.5. Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc:
Hoạt động sản xuất dầu mỡ nhờn gồm các công đoạn nhập khẩu nguyên vật
liệu là dầu gốc và phụ gia, pha chế, tồn trữ, vận chuyển và phân phối tới người tiêu
dùng. Với đặc thù này, hoạt động sản xuất dầu mỡ nhờn khác biệt với các ngành
công nghiệp khác đó là không sử dụng nước làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình
sản xuất kinh doanh vì vậy xét về nguyên tắc thì sẽ không có nước thải phát sinh
trong hoạt động kinh doanh dầu mỡ nhờn. Tuy nhiên, trong thực tế có phát sinh
nước thải nhiễm dầu bởi các nguyên nhân sau:
- Xúc rửa bể định kỳ nhằm đảm bảo chất lượng nguyên liệu.
- Xả nước đáy bể sau khi kết thúc quá trình nhập dầu vào bể chứa.
- Sử dụng nước sạch để vệ sinh công nghiệp định kỳ sau khi kết thúc sửa chữa
công nghệ, thiết bị.
- Nước mưa rơi trên nền bãi có nhiễm dầu tại nhà máy và kho.
Đặc trưng của nước thải phát sinh từ các nguyên nhân nêu trên là đều nhiễm
dầu. Ngoài ra sinh hoạt của các công nhân viên, người lao động cũng phát sinh nước
thải sinh hoạt nhưng lượng nước này không lớn vì không có bếp ăn và nhà ở tập thể.
Bảng 3.5: Kết quả QTMT nƣớc tại các đơn vị thuộc công ty PLC
STT Thông số Đơn vị NMDN
Thƣợng Lý
NMDN
Nhà Bè
Kho
Đức Giang
QCVN 24:
2009/BTNMT
1 pH - 7.2 7,24 7.3 5.5 – 9
2 COD mg/l 68 30 42 100
3 BOD5 mg/l 20 14 20 100
4 TSS mg/l 53 14 26 50
5 Dầu mỡ mg/l 1,9 KPH 1,6 5
6 Coliforms MPN/
100ml 1300 1,2x10
3 2300 5x10
3
(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo QTMT đợt 1 năm 2011 của NMDN Thượng Lý, NMDN
Nhà Bè, Kho Dầu nhờn Đức Giang)
34
Ghi chú:
QCVN 24:2009/BTNMT cột B: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
NMDN: nhà máy dầu nhờn.
Vị trí lấy mẫu nước: bể xử lý nước thải trước khi thải vào hệ thống chung.
Số liệu từ bảng 3.6 cho thấy chất lượng mẫu nước thải sau xử lý của nhà máy
dầu nhờn Thượng Lý, nhà máy dầu nhờn Nhà Bè và Kho dầu nhờn Đức Giang đều
nằm trong giới hạn cho phép. Kể cả dầu mỡ khoáng, là thông số đáng lưu ý đối với
hoạt động sản xuất của công ty thì sau khi quá trình xử lý, giá trị dầu mỡ khoáng
trong nước thải cũng nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép. Đạt được kết quả này
là vì các đơn vị nhà máy, kho đều sử dụng hệ thống thoát nước tiêu độc thống nhất
cho cả khu vực. Nước thải phát sinh từ nhà máy hoặc kho được xử lý lắng gạn qua
các hố lắng gạn đảm bảo đạt quy chuẩn cho phép trước khí thải ra hệ thống thoát
nước chung của Tổng kho. Trong khuôn viên Tổng Kho có các trạm xử lý nước
thải, xử lý nước thải tập trung của cả khu vực trước khi thải ra môi trường.
3.1.6. Vệ sinh, an toàn lao động:
Vấn đề sức khỏe của cán bộ, người lao động và vệ sinh môi trường lao động
tại công ty cũng được công ty quan tâm. Công ty đã thực hiện đồng thời các hoạt
động nhằm đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động như sau:
- Thực hiện kiểm tra định kỳ, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên.
- Quan trắc định kỳ các yếu tố vi khí hậu, bố trí đặt các quạt thông gió chóng
nóng, đảm bảo cường độ sáng cho khu vực làm việc đạt tiêu chuẩn của Bộ y
tế ban hành nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
- Cấp trang bị bảo hộ lao động định kỳ hằng năm như: quần áo bảo hộ, khẩu
trang phòng độc, mũ, găng tay.
- Lắp đặt máy móc, thiết bị theo đúng qui phạm an toàn điện, áp lực và chống
cháy nổ, chống sét.
35
- Đào tạo và kiểm tra kỹ thuật an toàn của người lao động để đảm bảo an toàn
về tất cả các mặt: điện, cơ khí,… trong vận hành.
- Quy hoạch khuôn viên hợp lý, tăng cường trồng cây xanh trong khuôn viên
Nhà máy, Kho mang lại vẻ mỹ quan chung và góp phần quan trọng hạn chế ô
nhiễm không khí.
Kết luận:
Qua phần trình bày và đánh giá chất lượng môi trường tại công ty PLC có thể
rút ra một số kết luận như sau:
Công tác quan trắc môi trường được thực hiện nghiêm túc trong toàn công
ty. Thực hiện đúng nội dung cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được phê duyệt tần suất quan trắc 2 lần/1năm.
Công ty tiến hành các hoạt động đảm bảo sức khỏe của người lao động như
đo kiểm tra thường xuyên các yếu tố vi khí hậu, trang bị đồ bảo hộ lao động, định
kỳ khám sức khỏe cho người lao động.
Nguồn khí thải chủ yếu phát sinh do hoạt động giao thông vận tải ra vào nhà
máy và chất hữu cơ bay hơi từ quá trình xuất nhập nguyên vật liệu, pha chế, đóng
rót dầu mỡ nhờn và tồn chứa sản phẩm.
Hoạt động sản xuất không sử dụng nước, các đơn vị không tổ chức bếp ăn
tập thể nên nguồn nước thải phát sinh chủ yếu bao gồm nước mưa chảy tràn kéo
theo dầu rơi vãi, nước từ hoạt động vệ sinh bể chứa. Với đặc trưng là nước thải có
nhiễm dầu, lượng nước thải này được thu gom tại bể lắng gạn của nhà máy hay kho
trung chuyển, sau đó theo mương thoát nước chung của khu vực được tập trung xử
lý tại các trạm xử lý trước khi thải ra môi trường.
Kết quả quan trắc môi trường cho thấy chất lượng môi trường không khí và
nước thải tại nhà máy và kho trung chuyển đều đạt chất lượng tốt. Giá trị các thông
số đều nằm dưới tiêu chuẩn cho phép. Chất lượng môi trường đảm bảo điều kiện
môi trường làm việc cho cán bộ người lao động.
36
3.2. Cơ sở xây dựng hệ thống quản lý môi trƣờng theo tiêu chuẩn ISO
14001 tại công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex:
3.2.1. Cơ sở kinh tế:
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trong chiến lược phát triển kinh doanh của PLC
là chú trọng phát triển cả thị trường trong và ngoài nước. Hơn nữa xu hướng hiện
nay, khách hàng muốn giao dịch với những công ty có ý thức thực thi vấn đề môi
trường tốt. Công ty PLC triển khai áp dụng ISO 14001 sẽ nâng cao hình ảnh của
công ty và tạo ra ưu thế cạnh tranh để gia nhập, mở rộng thị trường quốc tế nâng
cao doanh số bán hàng.
Tinh giảm thủ tục, hạn chế trùng lặp: việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ISO
14001 có thể giảm bớt những công việc kiểm định cho khách hàng do các nhà chức
trách tiến hành từ đó tiết kiệm được chi phí thanh tra, chi phí xác nhận các yêu cầu
không nhất quán.
Giảm chi phí bảo hiểm: thực hiện một Hệ thống QLMT hữu hiệu có thể góp
phần tiết kiệm kinh phí trong tương lai, thông qua việc giảm bớt chi phí bảo hiểm
và các công ty bảo hiểm sẽ dễ dàng chấp nhận bảo hiểm cho các sự cố ô nhiễm nếu
công ty đã xây dựng một hệ thống quản lý môi trường hữu hiệu.
Lợi ích nội bộ: giảm bớt một số trường hợp vi phạm và tăng tính hữu hiệu
của các hoạt động góp phần hạn chế lãng phí, ngăn ngừa ô nhiễm, thúc đẩy sử dụng
nguyên vật liệu thay thế ít độc hơn trước, tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí. Đồng
thời một hệ thống hữu hiệu có thể giảm bớt tình trạng chồng chéo trong công việc.
3.2.2. Cơ sở xã hội – nhân văn:
Xây dựng một hệ thống quản lý môi trường tốt giúp công ty thực hiện tốt
chương trình bảo vệ môi trường của mình. Những yếu tố cơ bản của tiêu chuẩn ISO
14001 không tạo thành một chương trình hoàn chỉnh để bảo vệ môi trường nhưng sẽ
tạo thành cơ sở để xây dựng chương trình đó. Giúp doanh nghiệp chủ động phòng
ngừa ô nhiễm môi trường và đáp ứng tốt các yêu cầu pháp luật.
37
Xây dựng Hệ thống QLMT theo ISO 14001 có thể hỗ trợ công ty cân đối lợi
ích kinh tế và lợi ích môi trường để vấn đề môi trường được đưa vào quá trình
hoạch định một cách thường xuyên. Từ đó, đảm bảo môi trường làm việc của cán
bộ, người lao động, để sức khỏe của công nhân viên được bảo vệ tránh những tác
động có hại từ hoạt động sản xuất. Đồng thời ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường
của người lao động trong công ty cũng được nâng cao. Tuy nhiên, nội dung tiêu
chuẩn ISO 14001 chưa đề cập nhiều đến cách thức để cải thiện điều kiện làm việc
nâng cao trách nhiệm xã hội. Điều này được nêu trong tiêu chuẩn SA 8000. Tiêu
chuẩn SA 8000 là tiêu chuẩn quốc tế ban hành năm 1997, đưa ra các yêu cầu về
quản trị trách nhiệm xã hội, xây dựng môi trường làm việc được chấp nhận làm trên
toàn cầu. Cùng với tiêu chuẩn ISO 14001, tiêu chuẩn SA 8000 sẽ nâng cao uy tín và
khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế để phát triển kinh doanh
hướng tới sự bền vững.
Áp dụng ISO 14001 giúp công tác quản lý môi trường và hoạt động sản xuất
kinh doanh được hài hòa với nhau, uy tín nâng cao, lợi nhuận tăng, sự phát triển
được bền vững đảm bảo mục tiêu phát triển của công ty.
3.2.3. Cơ sở pháp lý:
Xây dựng Hệ thống QLMT theo ISO 14001 là một hoạt động tự nguyện của
doanh nghiệp. Cho đến nay, nhà nước chưa có quy định về việc doanh nghiệp phải
áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001. Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ môi trường ngày càng thu
hút được sự quan tâm của Nhà nước, Luật bảo vệ môi trường ngày càng chặt chẽ và
hoàn thiện hơn. Điều này buộc các doanh nghiệp phải thực hiện công tác quản lý
môi trường một cách hiệu quả từ đó thúc đẩy áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001. Một số
văn bản pháp luật liên quan đến việc thúc đẩy áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001:
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về
bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
38
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng”.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ 26/2007/CT-TTg ngày 26/11/2007 về việc
theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tài
nguyên – môi trường và phát triển bền vững.
- Quyết định số 3746/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hà Nội về việc Ban hành quy định hỗ trợ doanh nghiệp, bệnh viện,
cơ sở sản xuất áp dụng tiêu chuẩn ISO 14000 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.3. Thuận lợi và khó khăn xây dựng hệ thống QLMT theo ISO 14001
tại công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex:
Trên cơ sở 50 phiếu điều tra được gửi đến đối tượng là cán bộ người lao
động hiện đang làm việc tại công ty PLC bao gồm cán bộ quản lý và cán bộ, công
nhân thông qua email nội bộ, kết quả thu được như sau:
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả điều tra nhận thức về môi trƣờng tại PLC
STT Câu hỏi Các lựa chọn Tỷ lệ %
1 Bạn đã từng nghe nói đến ISO 14001? Có 29 58%
Chưa 21 42%
2 Bạn có muốn tham gia các lớp tập huấn
phổ biến kiến thức về môi trường?
Có 34 68%
Không 16 32%
3 Triển khai xây dựng hệ thống QLMT
theo tiêu chuẩn ISO 14001?
Có 39 78%
Không 11 22%
(Nguồn: Tổng hợp từ các phiếu điều tra )
3.3.1 Thuận lợi:
Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9000 từ năm 1998 nên có kinh nghiệm
khi triển khai áp dụng ISO, điều này thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo công ty đến
việc áp dụng các công cụ quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Hơn nữa, khi
39
xây dựng và được chứng nhận chứng chỉ ISO 9000, công ty đã có sẵn một số thủ
tục và chuyên gia cần thiết giúp cho việc triển khai ISO 14001 trở nên dễ dàng hơn.
Chính sách chất lượng của công ty là “chất lượng phải đi đôi với bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững”, lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến vấn đề bảo vệ
môi trường. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ cán bộ, người lao động quan tâm đến
công tác môi trường muốn tham gia các lớp tập huấn về kiến thức môi trường chiếm
tỷ lệ 68% và ý kiến đồng ý triển khai xây dựng Hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn
ISO 14001 chiếm 78%.
Công ty PLC chỉ sản xuất dầu mỡ nhờn nên khi triển khai áp dụng tiêu chuẩn
ISO 14001 sẽ ít phức tạp và không tốn nhiều thời gian. Bởi cơ cấu sản phẩm đều
thuộc nhóm dầu nhờn, hoạt động sản xuất là hoàn toàn giống nhau giữa 2 nhà máy
thuộc công ty nên tác động đến môi trường là giống nhau. Vì vậy khi xem xét đánh
giá hệ thống QLMT tại một nhà máy sẽ cung cấp đồng thời một kết quả tương tự ở
nhà máy thứ 2, do đó rút ngắn thời gian đánh giá chung trong toàn hệ thống công ty.
3.3.2. Khó khăn:
Tỷ lệ người chưa từng nghe nói đến hay hiểu về ISO 14001 tại công ty còn
chiếm tỷ lệ cao (42%), điều đó gây khó khăn cho việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn
ISO 14001 tại công ty.
Vấn đề đầu tư công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, tập
trung điều hành quản lý chất lượng vẫn được quan tâm hơn. Kết quả điều tra cho
thấy, có tới 32% người lao động được điều tra không muốn tham gia các lớp tập
huấn về môi trường.
Xây dựng và duy trì Hệ thống QLMT theo ISO 14001 đòi hỏi kinh phí lớn.
Các chi phí này liên quan đến việc xây dựng và duy trì Hệ thống QLMT, chi phí tư
vấn và đăng ký với bên thứ ba.
Trong hệ thống quản lý tổng thể của công ty chưa xem vấn đề triển khai xây
dựng Hệ thống QLMT như một việc làm cấp thiết.
40
3.4. Xây dựng hệ thống quản lý môi trƣờng theo tiêu chuẩn ISO 14001
tại công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex:
Hệ thống QLMT tại công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex được xây dựng
theo TCVN ISO 14001 phiên bản 14001:2004 với quy trình các bước cần tiến hành
từ khi bắt đầu đến lúc hoàn thành và được cấp chứng chỉ được mô tả như sau:
Hình 3.1: Quá trình xây dựng và xin chứng nhận tiêu chuẩn ISO 14001
Lãnh đạo công ty đưa ra cam kết thực hiện
Thành lập ban ISO
Tìm hiểu yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001
Đánh giá sơ bộ công tác QLMT hiện tại
Xác định khía cạnh môi trường, mục tiêu và
chỉ tiêu môi trường, chính sách môi trường
Xây dựng chương trình QLMT
Xác định cơ cấu trách nhiệm
Xây dựng hệ thống văn bản về hệ thống
QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001
Thực hiện chương trình QLMT
Đánh giá nội bộ
Đánh giá của bên thứ 3
Cấp chứng chỉ
41
Bảng 3.7: Đề xuất kế hoạch xây dựng hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn
ISO 14001 tại công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex
T
T Nội dung
Tháng
thứ 1
Tháng
thứ 2
Tháng
thứ 3
Tháng
thứ 4
Tháng
thứ 5
Tháng
thứ 6
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
1
- Đưa ra cam
kết thực hiện.
- Lập ban ISO.
2
- Tìm hiểu yêu
cầu tiêu chuẩn
ISO 14001.
- Đánh giá thực
trạng công ty.
3
- Xây dựng
chương trình
QLMT theo
ISO 14001.
- Phân công
trách nhiệm.
4
Xây dựng hệ
thống văn bản
theo ISO 14001
5 Ban hành và
thực hiện.
6
Đánh giá nội
bộ, khắc phục
cải tiến.
7 Đánh giá của
bên thứ 3.
8 Cấp chứng chỉ.
42
Xây dựng Hệ thống QLMT tại công ty cổ phần Hóa dẩu Petrolimex theo
TCVN ISO 14001 phiên bản 14001:2004 gồm 6 nội dung phải thực hiện. Cách thức
xây dựng được trình bày cụ thể như sau:
3.4.1. Chính sách môi trƣờng:
Yêu cầu chung:
Một Hệ thống QLMT tốt phải đảm bảo có chính sách môi trường do lãnh đạo
công ty thiết lập. Đây là yếu tố tiên quyết dẫn đến sự thành công của hệ thống bởi
chính sách môi trường được xem như kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ
thống quản lý môi trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả năng
nâng cao kết quả hoạt động môi trường của mình. Do vậy chính sách môi trường
cần phản ánh sự cam kết của ban lãnh đạo và đáp ứng được các tiêu chuẩn sau:
- Phù hợp với bản chất, quy mô và tác động môi trường của các hoạt động, sản
phẩm và dịch vụ của tổ chức.
- Có cam kết cải tiến liên tục và ngăn ngừa ô nhiễm.
- Có cam kết tuân thủ các yêu cầu của pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ
chức phải tuân thủ liên quan tới các khía cạnh môi trường của mình.
- Đề ra khuôn khổ để đề xuất và soát xét các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường.
- Được lập thành văn bản, thực hiện và được duy trì.
- Được thông báo cho tất cả nhân viên của tổ chức.
- Sẵn sàng phục vụ cộng đồng. [10]
Đề xuất chính sách môi trƣờng tại công ty PLC:
Luôn xem xét các ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đến môi
trường, lập phương án bảo vệ môi trường và ngăn ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
- Xác định rõ những ảnh hưởng của sản phẩm đến môi trường, thực hiện công
tác bảo vệ môi trường tự giác, tích cực.
- Xác định mục đích bảo vệ môi trường và duy trì công tác bảo vệ môi trường.
- Tuân thủ quy định pháp luật liên quan đến môi trường, thực hiện tốt các yêu
cầu liên quan đến bảo vệ môi trường.
43
- Cùng nhau truyền đạt thông tin, hướng dẫn cán bộ công nhân viên trong
công ty thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Nắm bắt những ảnh hưởng của hoạt động sản xuất đến môi trường, thực hiện
tiết kiệm năng lượng, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
Công ty lấy chính sách môi trường làm cơ sở để xây dựng và duy trì các hoạt
động liên quan đến việc đảm bảo môi trường phù hợp với các yêu cầu của tiêu
chuẩn ISO 14001.Chính sách môi trường là cơ sở cho việc đề xuất và soát xét lại
mục tiêu, chỉ tiêu môi trường.
Chính sách môi trường phải được lập thành văn bản, được áp dụng và duy trì
trong công ty. Chính sách và mục tiêu, chỉ tiêu môi trường sẽ được lãnh đạo xem
xét, đánh giá và xác định tại các cuộc họp xem xét định kỳ của Ban lãnh đạo công
ty. Chính sách môi trường được ban hành toàn công ty phổ biến đến toàn thể cán bộ
công nhân viên làm việc tại công ty (kể cả nhân viên hợp đồng) hoặc các bên liên
quan (các nhà cung cấp , nhà thầu xây dựng…) và phải sẵn sàng đưa ra công luận.
3.4.2. Lập kế hoạch:
Lập kế hoạch là bước quan trọng tiếp theo khi thực hiện ISO 14001. Quá
trình lập kế hoạch được bắt đầu với việc xác định các khía cạnh môi trường và sau
đó là xác định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa. Đồng thời phải xác định các
yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác mà tổ chức cần tuân thủ, sau đó thiết lập một
chương trình QLMT đảm bảo đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra.
3.4.2.1. Khía cạnh môi trƣờng:
Các định nghĩa:
Khía cạnh môi trường được định nghĩa là: “yếu tố của các hoạt động, sản
phẩm và dịch vụ của một tổ chức có thể tác động qua lại với môi trường”. [10]
Khía cạnh môi trường có ý nghĩa được định nghĩa: “là một khía cạnh có hoặc
có thể gây tác động đáng kể đến môi trường”. [10]
Tác động môi trường được định nghĩa: “bất kỳ một sự thay đổi nào gây ra
cho môi trường dù là có hại hoặc có lợi, toàn bộ hoặc từng phần do các hoạt động,
sản phẩm và dịch vụ của một tổ chức gây ra”. [10]
44
Đề xuất quy trình xác định khía cạnh môi trƣờng tại PLC:
Xác định nội dung các hoạt động:
Các đơn vị bao gồm văn phòng công ty, nhà máy và kho có trách nhiệm xác
định đầy đủ nội dung các quá trình, hoạt động của đơn vị mình.
Xác định khía cạnh môi trường tương ứng:
Với mỗi hoạt động, xem xét đầu vào đầu ra và xác định khía cạnh môi
trường tương ứng. Việc xác định các khía cạnh môi trường dựa vào các thông tin
như: lượng phát thải vào không khí, nước, đất, hay mức độ sử dụng năng lượng:
điện, nước.
Hoạt động của nhà máy và kho được xác định từ sơ đồ công nghệ pha chế
dầu nhờn ở hình 1.7. Mỗi hoạt động phát sinh các thành phần chất thải tương ứng
được trình bày trong hình 3.4.
Hình 3.2: Hoạt động sản xuất và các thành phần chất thải phát sinh
Quy trình công nghệ
Phân phối
Nhập nguyên liệu
dầu gốc, phụ gia
Pha chế, đóng rót
Tồn chứa
Đóng gói sản phẩm
Dầu rơi vãi, giẻ lau dính dầu, hơi
hữu cơ
Dầu rơi vãi, giẻ lau, găng tay
dính dầu, hơi hữu cơ, tiếng ồn
Thùng carton, can nhựa, dầu rơi
vãi, giẻ lau, găng tay dính dầu
Cặn dầu, hơi hữu cơ
Bụi, khí thải, tiếng ồn
Chất thải phát sinh
45
Xác định khía cạnh môi trƣờng có ý nghĩa:
Sau khi xác định các khía cạnh môi trường, sử dụng các tiêu chí được đề cập
trong bảng 3.8 để xác định khía cạnh môi trường có ý nghĩa.
Bảng 3.8: Tiêu chí xác định khía cạnh môi trƣờng có ý nghĩa
STT Tiêu chí Ký hiệu Điểm
1 Tác động của khía cạnh môi trường tới môi trường A
1.1 Ô nhiễm đất Đ 1
1.2 Ô nhiễm nước N 1
1.3 Ô nhiễm không khí K 1
1.4 Ô nhiễm tiếng ồn Ô 1
1.5 Mất mỹ quan M 1
1.6 Suy thoái tài nguyên T 1
2 Phạm vi ảnh hưởng của khía cạnh môi trường B
2.1 Phạm vi người vận hành, sử dụng 1
2.2 Tổ, phòng ban 2
2.3 Đơn vị 3
2.4 Ngoài Công ty 4
3 Các yêu cầu Pháp luật & yêu cầu khác C
3.1 Không có các yêu cầu liên quan 0
3.2 Có yêu cầu liên quan 5
4 Tần suất xảy ra khía cạnh môi trường D
4.1 Trên 1 năm 1
4.2 Trên 1quí 2
4.3 Trên 1 tháng 3
4.4 Hằng tuần 4
4.5 Hằng ngày 5
5 Mức độ nghiêm trọng E
5.1
Không nghiêm trọng hoặc ảnh hưởng rất hạn chế đến
môi trường và con người (hoặc số lượng thải ra không
đáng kể)
0,5
5.2
Ảnh hưởng đáng kể tại nơi xảy ra sự cố và các khu vực
lân cận, và có ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến môi
trường và con người
1
5.3
Rất nghiêm trọng, ảnh hưởng toàn bộ công ty, khu vực
bên ngoài, có thể ảnh hưởng đến tính mạng con người
(Hoặc thải ra với số lượng lớn).
2
Tổng điểm đƣợc tính theo công thức: (T= (A + B + C + D)*E))
Nếu T ≥ 10 : khía cạnh môi trƣờng đƣợc xem là có ý nghĩa
(Nguồn: Tài liệu đào tạo của trung tâm năng suất Việt Nam)
46
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp các khía cạnh môi trƣờng tại PLC
Hoạt động Khía cạnh
Môi trƣờng
Tình
Trạng
Tiêu chí đánh giá Tổng
điểm A
B C D E Đ N K Ô M T Σ
Văn phòng trụ sở chính
Văn
phòng
(thắp
sáng, điều
hòa, thiết
bị văn
phòng)
Phát sinh CTR BT 1 1 1 3 3 5 5 0.5 8
Tiêu thụ điện BT 1 1 3 5 5 0.5 7
CTNH văn phòng: bóng
đèn, hộp mực in, pin. KBT 1 1 1 3 3 5 3 1 14
Tiêu thụ nước BT 1 1 2 4 5 5 0.5 8
Phát sinh nước thải BT 1 1 2 4 5 5 0,5 8
Cháy nổ KC 1 1 1 1 4 3 5 1 1 13
Nhà máy dầu nhờn Thượng Lý, Nhà Bè
Văn
phòng
Phát sinh CTR BT 1 1 1 3 3 5 5 0.5 8
Tiêu thụ điện BT 1 1 3 5 5 0.5 7
Tiêu thụ nước BT 1 1 2 4 5 5 0.5 8
Phát sinh CTNH KBT 1 1 1 3 3 5 3 1 14
Phát sinh nước thải BT 1 1 2 4 5 5 1 16
Cháy nổ KC 1 1 1 1 4 4 5 1 2 28
Nhập
nguyên
vật liệu
(dầu gốc,
phụ gia)
Phát sinh CTNH (dầu rơi
vãi, giẻ lau dính dầu) KBT 1 1 1 1 4 4 5 5 1 18
Phát sinh hơi hữu cơ BT 1 1 4 5 5 0.5 7.5
Phát sinh tiếng ồn BT 1 1 3 5 5 0.5 7
Tiêu thụ điện BT 1 1 3 5 5 0.5 7
Cháy nổ KC 1 1 1 1 1 1 6 4 5 5 2 40
Tràn dầu KC 1 1 1 1 1 1 6 4 5 3 2 36
Pha chế
đóng rót
Phát sinh CTR BT 1 1 1 3 3 5 5 0.5 8
CTNH (dầu rơi vãi, giẻ
lau, găng tay dính dầu) KBT 1 1 1 1 4 4 5 5 1 18
Tiêu thụ điện BT 1 1 3 5 5 0.5 7
Phát sinh hơi hữu cơ BT 1 1 4 5 5 0.5 7.5
Phát sinh tiếng ồn BT 1 1 3 5 5 0.5 7
Cháy nổ KC 1 1 1 1 1 1 6 4 5 5 2 40
Tồn chứa CTNH (cặn dầu thải) KBT 1 1 1 3 4 5 2 1 14
Phát sinh hơi hữu cơ BT 1 1 4 5 5 0.5 7.5
Phương
tiện vận
tải
Phát sinh khí thải BT 1 1 3 5 5 0.5 7
Phát sinh bụi BT 1 1 2 3 5 5 0.5 7.5
Phát sinh tiếng ồn BT 1 1 3 5 5 0.5 7
47
Gia công,
sửa chữa,
bảo
dưỡng
thiết bị
Phát sinh CTR BT 1 1 1 3 3 5 2 0.5 6.5
Phát sinh cháy nổ KC 1 1 1 1 1 1 6 4 5 2 2 34
Tiêu thụ điện BT 1 1 3 5 2 0.5 5.5
Phát sinh tiếng ồn BT 1 1 3 5 2 0.5 5.5
Phát sinh khí thải BT 1 1 3 5 2 0.5 5.5
Phát sinh bụi BT 1 1 2 3 5 2 0.5 6
Phát sinh hồ quang điện BT 1 1 2 3 5 2 1 12
Kho dầu nhờn Đức Giang
Văn
phòng
Phát sinh CTR BT 1 1 1 3 3 5 5 0.5 8
Tiêu thụ điện BT 1 1 3 5 5 0.5 7
Tiêu thụ nước BT 1 1 2 4 5 5 0.5 8
Phát sinh CTNH KBT 1 1 1 3 3 5 3 1 14
Phát sinh nước thải BT 1 1 2 4 5 5 1 16
Cháy nổ KC 1 1 1 1 4 4 5 1 2 28
Tồn chứa CTNH (cặn dầu thải) KBT 1 1 1 3 4 5 2 1 14
Phát sinh hơi hữu cơ BT 1 1 4 5 5 0.5 7.5
Vận
chuyển
của xe
Phát sinh khí thải BT 1 1 3 5 5 0.5 7
Phát sinh bụi BT 1 1 2 3 5 5 0.5 7.5
Phát sinh tiếng ồn BT 1 1 3 5 5 0.5 7
Gia công,
sửa chữa,
bảo
dưỡng
thiết bị
Phát sinh CTR BT 1 1 1 3 3 5 2 0.5 6.5
Phát sinh cháy nổ KC 1 1 1 1 1 1 6 4 5 2 2 34
Tiêu thụ điện BT 1 1 3 5 2 0.5 5.5
Phát sinh tiếng ồn BT 1 1 3 5 2 0.5 5.5
Phát sinh khí thải BT 1 1 3 5 2 0.5 5.5
Phát sinh bụi BT 1 1 2 3 5 2 0.5 6
Phát sinh hồ quang điện BT 1 1 2 3 5 2 1 12
Ghi chú:
CTNH: chất thải nguy hại;
CTR: chất thải rắn;
BT: Bình thường;
KBT: Không bình thường;
KC: khẩn cấp.
48
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp các khía cạnh môi trƣờng đáng kể tại PLC
TT Khía cạnh môi
trƣờng đáng kể
Điểm của các khía
cạnh môi trƣờng Tác động môi trƣờng Đối sách
Văn
phòng
Nhà
may Kho
1
Phát sinh
CTNH (văn
phòng, giẻ lau,
găng tay dính
dầu, cặn dầu
thải)
14 18 14
- Ảnh hưởng đến nguồn
nước.
- Ảnh hưởng đến môi
trường đất.
- Ảnh hưởng sức khỏe
con người.
- Đăng ký chủ nguồn thải
nguy hại.
- Phân loại rác thải tại
nguồn.
- Ký hợp đồng thu gom,
xử lý với đơn vị chức
năng.
2 Phát sinh nước
thải 0 16 16
- Ảnh hưởng nguồn
nước tiếp nhận.
- Ảnh hưởng đến môi
trường đất.
- Nộp phí nước thải.
- Đo đạc, quan trắc chất
lượng nước thải đầu ra.
3 Cháy nổ 13 40 34
- Ảnh hưởng đến tính
mạng con người
- Thiệt hại đến tài sản
công ty, mỹ quan
- Ảnh hưởng đến dân
cư xung quanh.
- Tập huấn, diễn tập
PCCC
- Trang bị các phương
tiện, thiết bị PCCC.
4 Sự cố tràn dầu 0 36 0 - Tác động môi trường
- Thiệt hại tài sản
- Lập phương án ứng phó
sự cố tràn dầu.
5 Phát sinh hồ
quang điện 0 12 12
- Ảnh hưởng đến sức
khỏe người lao động.
- Trang bị các kính bảo hộ
- Khoanh vùng và dùng
các thiết bị che chắn
thích hợp trong trường
hợp tiến hành sửa chữa.
3.4.2.2. Yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác:
Yêu cầu này đòi hỏi PLC phải xác định các yêu cầu pháp luật và yêu cầu
khác mà công ty phải tuân thủ đảm bảo hoạt động, sản phẩm của mình. Đồng thời
thiết lập và duy trì thủ tục để tiếp cận với các yêu cầu luật pháp và yêu cầu khác.
Yêu cầu pháp luật: bao gồm luật liên quan đến việc đảm bảo môi trường và
các văn bản dưới luật như pháp lệnh, nghị định,...
Các yêu cầu khác:
- PLC là thành viên của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam trực thuộc Bộ Công
Thương, do đó cần thường xuyên cập nhật và thực hiện các quy định, văn bản, yêu
cầu do Bộ hay Tổng công ty ban hành.
- Các đơn vị của công ty đều nằm trong khuôn viên của Tổng kho xăng dầu tại
các địa bàn tương ứng nên cần tuân thủ các yêu cầu của Tổng kho.
49
Danh sách luật và các yêu cầu khác cần nhận biết và tiếp cận liên quan tới
các khía cạnh môi trường phát sinh tại công ty PLC có thể được xác định như sau:
Bảng 3.11: Danh sách luật và các yêu cầu khác tại PLC
STT Luật và các yêu cầu khác Hành động tuân thủ
1
Luật bảo vệ môi trường 52/2005/QH11
- Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo nước thải, khí thải, tiếng ồn,...
không vượt tiêu chuẩn.
- Phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm từ hoạt
động sản xuất.
- Báo cáo định kỳ và khi có yêu cầu.
2 Luật đa dạng sinh học số
20/2008/QH12.
- Không xây dựng công trình trong khu vực
cần bảo vệ.
- Hoạt động không làm thay đổi môi trường
sinh thái, ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh
học.
3
Luật PCCC 27/2001/QH10 ngày
26/09/2001 Quy định về việc phòng
cháy chữa cháy.
- Xây dựng phương án phòng cháy (thiết bị,
đội phòng cháy, phương án thoát hiểm, ...).
- Trang bị thiết bị, phương tiện phòng cháy.
- Xây dựng các sơ đồ thoát hiểm.
- Đào tạo nhân viên chuyên trách về phòng
cháy.
- Diễn tập phòng cháy chữa cháy.
- Quản lý hồ sơ.
4
Luật lao động số 84/2007/QH11 ngày
02/04/2007.
- Kiểm tra định kỳ các thiết bị sản xuất đảm
bảo an toàn lao động.
- Đo kiểm các chỉ tiêu môi trường, đảm bảo
môi trường lao việc.
5
Nghị định thư Kyoto – công ước
khung của liên hợp quốc về biến đổi
khí hậu.
- Sử dụng công nghệ phát triển sạch, hạn chế
phát thải các chất ô nhiễm.
6
Nghị định 149/2004/NĐ-CP Quy định
việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước.
- Xin cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước
ngầm.
- Cấp giấy phép xả thải.
7
Thông tư 12/2011/TT-BTNM Quy
định về quản lý chất thải nguy hại
Quyết định 23/2006/QD-BTNMT về
Danh mục chất thải nguy hại.
- Lập sổ chủ nguồn thải nguy hại
- Lập danh sách quản lý và báo cáo định kỳ
cho Sở tài nguyên môi trường địa phương.
- Thực hiện quản lý chất thải nguy hại theo
quy định và chuyển giao cho đơn vị có chức
năng.
8
Nghị định 80/2006/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn việc thực hiện
một số điều khoản của luật bảo vệ môi
trường.
- Lập "Đánh giá tác động môi trường" (nếu có)
- Quản lý chất thải thải.
50
9
Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT về
việc hướng dẫn đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường.
- Tuân thủ cam kết nêu trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc bản cam kết.
10
Thông tư số 3370/TT-MTg/BKHCN-
MT về việc hướng dẫn khắc phục sự
môi trường do cháy nổ xăng dầu.
- Xây dựng phương án PCCC.
- Thành lập ban chỉ đạo ứng phó sự cố nguy
hiểm.
- Xây dựng phương án ứng phó sự cố tràn dầu.
11
Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg về
việc xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, hạn chế ô
nhiễm.
- Kiểm soát chất lượng môi trường tại đơn vị.
12 Quyết định số 103/2005/QĐ-TTg về
hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
- Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu.
- Hoạt động đảm bảo quy trình, tiêu chuẩn để
ngăn ngừa sự cố.
13
- QCVN 05:2009/BTNMT Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh.
- TCVS 3733 – 2002/QĐ-BYT Tiêu
chuẩn vệ sinh lao động.
- TCVN 5508-2009 Không khí vùng
làm việc - điều kiện vi khí hậu.
- QCVN 07:2009/BTNMT Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về ngưỡng CTNH.
- QCVN 20:2009/BTNMT Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về khí thải công.
nghiệp đối với bụi và các chất hữu cơ
- QCVN 24:2009/BTNMT Quy chuẩn
quốc gia về nước thải công nghiệp.
- Định kỳ quan trắc chất lượng môi trường.
- Đảm bảo các thông số đo đạc đạt tiêu chuẩn
môi trường và báo cáo cho sở tài nguyên môi
trường .
- Thực hiện các biện pháp xử lý, phòng chống
để giảm thiểu ô nhiễm.
Quy trình tiếp cận luật môi trƣờng và các yêu cầu khác:
Tiếp cận luật và các yêu cầu khác:
Đối với luật:
- Khi công ty nhận được công văn hay thông báo liên quan đến vấn đề môi
trường, chuyển tới bộ phận quản lý môi trường để xử lý.
- Nhân viên được chỉ định trong bộ phận quản lý môi trường kiểm tra nội dung
của công báo có các thông tin về pháp luật liên quan đến môi trường hay không.
Nếu có thì cập nhật vào danh sách luật môi trường.
- Công tác cập nhật các văn bản luật liên quan đến môi trường phải được thực
hiện một cách chủ động và thường xuyên.
51
Đối với các yêu cầu khác:
Bộ phận chuyên trách thuộc Hệ thống QLMT kiểm tra nội dung của các yêu
cầu khác xem có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường của công ty hay không.
Nếu có thì cập nhật vào danh sách các yêu cầu khác.
Thực hiện đáp ứng luật và các yêu cầu khác:
- Khi có văn bản luật hoặc các yêu cầu khác mà công ty phải tuân thủ, bộ phận
QLMT báo cáo lên Tổng giám đốc để xem xét mức độ quan trọng. Các yêu cầu mới
cần được thông báo cho toàn công ty hoặc các bộ phận liên quan để mọi người có
thể tiếp cận đồng thời tiếp nhận ý kiến về các quy định đó và sẵn sàng cho những
sửa đổi của chương trình môi trường để có thể đáp ứng được các yêu cầu này.
- Hình thức thông báo: thông qua mạng nội bộ, bảng tin hoặc qua văn bản.
- Sau khi thông báo các yêu cầu phải tuân thủ, bộ phận chuyên trách cần phải
xem xét, đánh giá sự tuân thủ trong công ty.
3.4.2.3. Mục tiêu, chỉ tiêu và chƣơng trình quản lý môi trƣờng :
Mục tiêu môi trường: là mục đích tổng thể về môi trường, phù hợp với chính
sách môi trường mà công ty tự đặt ra nhằm đạt tới và được lượng hóa khi có thể [10]
Chỉ tiêu môi trường: là yêu cầu chi tiết về kết quả thực hiện, lượng hóa được
khi có thể, áp dụng cho đơn vị, bộ phận, yêu cầu này xuất phát từ các mục tiêu môi
trường cần phải đề ra để đáp ứng nhằm đạt được những mục tiêu đó. [10]
Thiết lập mục tiêu và chỉ tiêu môi trƣờng:
Các yếu tố cần cân nhắc khi thiết lập mục tiêu và chỉ tiêu tại PLC:
- Phù hợp với “Chính sách môi trường” bao gồm cả việc ngăn ngừa ô nhiễm,
được định lượng hóa khi có thể và thực hiện cải tiến liên tục khi thấy cần thiết.
- Phải tuân thủ các yêu cầu của pháp luật.
- Phản ánh được các khía cạnh môi trường có ý nghĩa.
- Xem xét dây chuyền công nghệ, yêu cầu về hoạt động kinh doanh, tài chính.
- Quan điểm của bên hữu quan.
- Đáp ứng với tiêu chuẩn quản lý do công ty quy định.
52
Trong đó bên hữu quan được định nghĩa là: “cá nhân hoặc nhóm liên quan
hoặc bị ảnh hưởng bởi kết quả hoạt động về môi trường của một tổ chức” như: các
cơ quan lân cận, nhóm môi trường, cư dân, các nhà chính trị, người lao động, cổ
đông, khách hàng. [11]
Cách xác định quan điểm của bên hữu quan:
- Đại diện của công ty tham dự các cuộc hội họp tại khu vực.
- Đại diện của công ty thường xuyên tham gia vào kế hoạch đáp ứng với tình
trạng khẩn cấp của địa phương.
- Có một kênh thông tin để thu thập ý kiến từ cộng đồng.
- Công ty tạo điều kiện cho những cơ quan có chức năng, các nhà môi trường
và các bên quan tâm thăm quan công ty.
- Tham gia vào các hoạt động của cộng đồng như trao đổi thông tin, các hoạt
động quản lý chất thải tại địa phương.
- Điều tra khách hàng.
Lập chƣơng trình quản lý môi trƣờng:
Sau khi công ty đã thiết lập mục tiêu và chỉ tiêu môi trường, tiêu chuẩn ISO
14001 yêu cầu phải xây dựng và duy trì một chương trình quản lý môi trường để
thực hiện những mục tiêu đã nêu ra. Những mục cần đề cập khi thiết lập chương
trình quản lý môi trường:
- Phải chỉ rõ người chịu trách nhiệm;
- Đề ra các biện pháp và lập kế hoạch cơ bản để thực hiện;
- Có thể đối chiếu với mục tiêu và chỉ tiêu môi trường. [10]
Trong đề tài nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO
14001 tại công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex, xây dựng chương trình quản lý môi
trường đề cập đến các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu và chỉ tiêu môi
trường đã được thiết lập và nội dung về người chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt
động đó. Chương trình QLMT tại PLC được đề xuất cụ thể trong bảng 3.12.
53
Bảng 3.12: Đề xuất chƣơng trình quản lý môi trƣờng tại PLC
Mục tiêu Chỉ tiêu Nội dung thực hiện
Trách
nhiệm
Quản lý
môi
trường
hướng tới
sự phát
triển bền
vững
Thực hiện,
duy trì và cải
tiến Hệ
thống
QLMT theo
tiêu chuẩn
ISO 14001
và yêu cầu
đánh giá
chứng nhận
1. Phổ biến chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu môi trường cho
các phòng ban.
2. Đánh giá tác động môi trường :
- Nhận diện, đánh giá các khía cạnh môi trường.
- Đánh giá tác động môi trường khi có kế hoạch mở
rộng hay thay đổi hoạt động của công ty.
- Thực hiện các biện pháp quản lý đối với các khía cạnh
môi trường.
3. Cập nhật, tuân thủ luật môi trường và các quy định
liên quan.
4. Thực hiện đào tạo:
- Đào tạo chuyên viên môi trường.
- Đào tạo nhân viên đánh giá môi trường nội bộ.
- Đào tạo nhận thức môi trường cho nhân viên.
- Đào tạo nhận thức về môi trường cho các nhà thầu
làm việc tại công ty.
5. Trao đổi thông tin nội bộ, thông tin bên ngoài:
- Trao đổi thông tin giữa các phòng ban trong công ty.
- Xử lý thông tin từ các bên hữu quan.
6. Đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống môi trường
thông qua:
- Đánh giá nội bộ.
- Đánh giá của tổ chức tư vấn.
- Đánh giá của tổ chức chứng nhận.
- Đánh giá sự tuân thủ yêu cầu pháp luật và yêu cầu
khác.
- Kiểm tra hằng ngày.
7. Xem xét, đề xuất các biện pháp cải tiến.
-Chuyên
viên phụ
trách môi
trường.
-Lãnh đạo
các đơn vị.
-Thành
viên ban
ISO
Giảm
phát sinh
chất thải
sản xuất
Giảm lượng
chất thải rắn
phát sinh
xuống 2% so
với năm
trước
1. Kiểm soát lượng chất thải phát sinh hàng tháng của tất
cả các phòng ban.
2. Giảm thiểu lượng chất thải sinh hoạt như:
- Triệt để phân loại, thu gom rác thải sinh hoạt.
- Giám sát phân loại, thu gom rác thải sinh hoạt.
3. Giảm thiều rác thải sản xuất: tăng cường tái sử dụng,
tái chế và phải xúc tiến tái chế nội bộ.
4. Mở lớp đào tạo nâng cao ý thức phân loại, thu gom
chất thải cho nhân.
5. Quản lý và có báo kết quả thực hiện các hoạt động
giảm thiểu chất thải của toàn công ty.
-Chuyên
viên phụ
trách môi
trường.
- Lãnh đạo
các đơn vị.
- Cán bộ
phụ trách
các bộ
phận
Giảm sử
dụng
năng
lượng
Giảm năng
lượng điện
tiêu thụ
xuống 2%
1. Kiểm soát năng lượng tiêu thụ điện cho từng khu vực
và toàn công ty.
2. Thực hiện hoạt động tiết kiệm như:
- Tắt điện khi ra khỏi phòng làm việc, tắt máy tính và
các thiết bị văn phòng trước khi ra về.
- Thiết lập nhiệt độ điều hòa cho phòng ở 26 0C (mùa
nóng) và 27 0C (mùa lạnh).
-Chuyên
viên phụ
trách môi
trường.
-Nhân viên
toàn công
ty.
54
- Rút ngắn thời gian hoạt động, đặt chế độ chờ, ngắt
điện khu vực không cần thiết, lúc không cần thiết.
- Duy trì chế độ tiết kiệm điện cho các máy văn phòng.
- Tắt điện, tắt màn hình máy tính vào giờ nghỉ trưa.
3. Đào tạo nâng cao ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm
cho toàn bộ nhân viên trong công ty.
4. Quản lý và có báo cáo kết quả hoạt động giảm thiểu.
Giảm sử
dụng
nước
Giảm lượng
sử dụng
nước xuống
1%
1. Kiểm soát lượng nước sử dụng hằng tháng tại trong
toàn công ty.
2. Đào tạo nâng cao ý thức sử dụng tiết kiệm nước cho
toàn bộ cán bộ công nhân viên.
3. Gắn nội quy sử dụng tiết kiệm nước tại các nơi sử
dụng để nâng cao ý thức tiết kiệm.
4. Quản lý và có báo cáo kết quả hoạt động tiết kiệm
nước.
-Chuyên
viên phụ
trách môi
trường.
-Cán bộ,
công nhân
viên toàn
công ty.
Sử dụng
tiết kiệm
giấy văn
phòng
Giảm lượng
giấy văn
phòng sử
dụng xuống
1%
1. Thống kê lượng giấy sử dụng trong tháng tại các khu
vực trong toàn Công ty.
2. Kiểm soát lượng giấy văn phòng sử dụng.
3. Hoạt động tiết kiệm sử dụng giấy văn phòng:
- Sử dụng giấy in một mặt vào các mục đích không
quan trọng.
- Giảm tỉ lệ in hỏng, photo hỏng.
- Lượng giấy văn phòng thải bỏ được thu gom để tăng
cường tái chế.
- Đào tạo nâng cao ý thức tiết kiệm giấy văn phòng cho
toàn cán bộ nhân viên trong công ty.
- Theo dõi xu hướng sử dụng và có báo cáo kết quả
thực hiện các hoạt động giảm thiểu.
-Phòng tổ
chức hành
chính.
-Cán bộ
toàn công
ty.
Đảm bảo
chất
lượng
môi
trường
Không có
chỉ tiêu đo
đạc vượt tiêu
chuẩn
1. Quan trắc định kỳ chất lượng môi trường với tần suất
2 lần/năm.
2. Quan trắc định kỳ chất lượng vi khí hậu để đảm bảo
điều kiện làm việc cho người lao động.
3. Điều phối phương tiện giao nhận hàng hóa ra vào khu
vực nhà máy, kho hợp lý để hạn chế ô nhiễm cục bộ.
4. Tăng cường trồng cây xanh trong khuôn viên làm việc
tạo cảnh quan đẹp và hạn chế ô nhiễm.
5. Thực hiện các biện pháp hạn chế tiếng ồn như: che
chắn nhà xưởng, thiết bị,trang bị nút tai chống ồn cho
công nhân.
-Chuyên
viên phụ
trách môi
trường.
-Phòng kỹ
thuật.
Phòng
chống sự
cố cháy
nổ
Không để
xảy ra
1. Xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy.
2. Đầu tư thiết bị phòng cháy, chữa cháy và phải kiểm
định thường xuyên chất lượng thiết bị.
3. Tuân thủ đúng nội quy an toàn phòng cháy.
-Phòng kỹ
thuật.
-Lãnh đạo
các đơn vị.
Phòng
chống sự
cố tràn
dầu
Không để
xảy ra
1. Xây dựng phương án ứng cứu sự cố tràn dầu.
2. Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình vận hành khi xuất
nhập nguyên vật liệu.
3. Thường xuyên bảo dưỡng kiểm tra chất lượng các bể
chứa, công trình.
-Phòng kỹ
thuật.
-Lãnh đạo
các đơn vị.
55
Báo cáo tiến độ thực hiện chƣơng trình quản lý môi trƣờng:
Báo cáo tiến độ thực hiện:
- Định kỳ, trưởng các đơn vị xác nhận tình hình thực hiện chương trình quản
lý môi trường và báo cáo lên Ban ISO. Các nội dung này sẽ được đưa vào nội dung
xem xét tại các cuộc họp xem xét định kỳ của Ban lãnh đạo.
Sửa đổi mục tiêu, chỉ tiêu môi trường:
Trong các báo cáo định kỳ hoặc cuộc họp xem xét của Ban lãnh đạo, nếu kết
quả đạt được quá thấp dù đã có những biện pháp cải tiến hoặc khi có yêu cầu của
Ban lãnh đạo thì phải sửa đổi mục tiêu hoặc chỉ tiêu môi trường.
Sửa đổi chương trình quản lý môi trường:
Nếu công ty triển khai một dự án mới có liên quan đến hoạt động, sản phẩm,
của công ty thì chương trình quản lý môi trường cần được điều chỉnh tương ứng để
đảm hiệu quả của dự án đó mang lại. Khi các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường không
đạt hiệu quả cũng cần xem xét lại chương trình quản lý môi trường.
3.4.3. Thực hiện và điều hành:
3.4.3.1. Nguồn lực, vai trò, trách nhiệm và quyền hạn:
Xây dựng Hệ thống QLMT cần phải có nguồn lực bao gồm nguồn nhân lực,
tài chính để thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống QLMT. Để có nguồn
nhân lực xây dựng Hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại PLC đề xuất
thành lập ban ISO với cơ cấu và trách nhiệm như sau:
Trƣởng ban ISO là đại diện lãnh đạo.
Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của trưởng ban như sau:
- Trực tiếp phụ trách soạn thảo chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình
môi trường để trình Tổng giám đốc công ty phê duyệt.
- Phụ trách việc phân công nhiệm vụ đối với các thành viên trong ban ISO.
- Phụ trách chung việc thiết lập, duy trì và cải tiến Hệ thống QLMT theo tiêu
chuẩn ISO 14001 trong toàn công ty.
- Thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung chương trình QLMT nếu thấy cần thiết.
- Định kỳ báo cáo kết quả hoạt động của ban ISO với ban lãnh đạo công ty.
56
Phó ban:
- Thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban phân công.
- Phối hợp với Trưởng ban để phân công nhiệm vụ đối với các thành viên
trong ban ISO trình Tổng giám đốc.
- Tổng hợp kết quả làm việc của ban để trưởng ban báo cáo lãnh đạo công ty.
Nhân viên: là các nhân viên ISO 14001 của các bộ phận trong công ty.
Nhân viên ISO 14001 là người được lựa chọn theo tiêu chí sau đây:
- Được chỉ định bởi trưởng phòng.
- Là người nắm rõ các hoạt động của phòng, ban mình.
- Là người đã tham gia hoặc sẽ tham gia các khóa học về môi trường.
Vai trò, trách nhiệm của nhân viên ISO 14001 như sau:
- Tuân theo sự chỉ đạo của trưởng ban ISO.
- Đảm bảo Hệ thống QLMT được thiết lập, thi hành và duy trì theo các yêu
cầu của tiêu chuẩn ISO 14001.
- Cung cấp thông tin liên quan đến việc lập và sửa đổi chính sách môi trường.
- Đề xuất cải tiến Hệ thống QLMT nếu thấy không phù hợp.
- Giám sát thực hiện hành động khắc phục và phòng ngừa.
Ban ISO sẽ phối hợp với các bộ phận để định kỳ đánh giá nội bộ Hệ thống
QLMT tại các đơn vị trong công ty. Cơ cấu, trách nhiệm của các bộ phận liên quan
đến Hệ thống QLMT đã được xác định phải lập thành văn bản và thông báo trong
toàn công ty tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện và duy trì Hệ thống QLMT trong
toàn công ty.
3.4.3.2. Năng lực, đào tạo và nhận thức:
Vai trò công tác đào tạo:
Đào tạo cho các cá nhân liên quan là yếu tố rất quan trọng để thực hiện hệ
thống quản lý môi trường một cách thích hợp, công ty PLC cần thiết lập và duy trì
những thủ tục để những người làm việc cho công ty nhận thức được:
- Tầm quan trọng của sự phù hợp với chính sách môi trường và những thủ tục,
yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường.
57
- Những khía cạnh môi trường đáng kể, hiện tại hay tiềm ẩn do công việc của
nhân viên và lợi ích môi trường do áp dụng Hệ thống QLMT theo ISO 14001.
- Vai trò và trách nhiệm của nhân viên trong việc đạt được sự phù hợp với các
thủ tục và yêu cầu của Hệ thống QLMT bao gồm những yêu cầu về sự sẵn sàng ứng
phó với tình trạng khẩn cấp.
- Những hậu quả tiềm tàng do chệch khỏi những thủ tục hoạt động đã được
xác định.
Thực hiện công tác đào tạo:
Công ty cần đảm bảo tất cả cán bộ, người lao động trong công ty đều được
đào tạo về môi trường, công tác đào tạo gồm các nội dung sau:
- Nhu cầu đào tạo về môi trường cần được xác định cho từng vị trí cụ thể.
- Những người làm ở các vị trí gây ra tác động môi trường đáng kể phải được
lãnh đạo đơn vị xác định đào tạo chuyên sâu về nội dung liên quan để phù hợp với
công việc đó.
- Hình thức đào tạo có thể là mở lớp đào tạo tại công ty, cung cấp tài liệu tự
đọc hoặc có thể gửi tới các tổ chức chuyên sâu đào tạo tùy theo từng nội dung và
nhu cầu cụ thể mà lựa chọn hình thức đào tạo cho thích hợp.
Nội dung đào tạo:
Đối với nhân viên mới:
- Chính sách môi trường;
- Mục tiêu, chỉ tiêu, chương trình QLMT của công ty;
- Quy trình xác định khía cạnh môi trường;
- Quy trình, quy định liên quan đến xuất, nhập, bảo quản và an toàn lao động...
- Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố khẩn cấp;
- Các nội dung khác tùy theo yêu cầu của bộ phận và vị trí làm việc.
Đối với các nhân viên khác:
- Các nội dung như các nhân viên mới được đào tạo.
58
- Tùy theo yêu cầu của bộ phận, vị trí làm việc hiện tại hoặc theo yêu cầu của
Ban lãnh đạo sẽ đăng ký nội dung đào tạo với phòng tổ chức hành chính để lên
phương án tự tổ chức lớp đào tạo hoặc thuê các tổ chức bên ngoài.
- Sau mỗi lần đào tạo, công ty cần đánh giá kết quả đào tạo thích hợp và hồ sơ
sẽ được lưu giữ tại các bộ phận liên quan.
3.4.3.3. Trao đổi thông tin:
Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu tổ chức phải thiết lập và duy trì thủ tục thông
tin liên lạc nội bộ và bên ngoài về các khía cạnh môi trường có ý nghĩa và Hệ thống
QLMT của tổ chức. Vì vậy PLC cần xây dựng kênh trao đổi thông tin nội bộ và bên
ngoài nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của Hệ thống QLMT.
Trao đổi thông tin nội bộ:
Thông tin nội bộ là thông tin giữa các cá nhân, bộ phận, các cấp liên quan
đến Hệ thống QLMT của công ty.
Bảng 3.14: Ví dụ các loại thông tin nội bộ
STT Tên thông tin
1 Chính sách môi trường
2 Mục tiêu và chỉ tiêu môi trường
3 Chương trình môi trường
4 Các quy trình hướng dẫn vận hành HTQLMT
5 Hệ thống quản lý môi trường
6 Kết quả quan trắc môi trường
7 Biên bản cuộc họp của ban lãnh đạo
8 Kết quả đánh giá của tổ chức bên ngoài
9 Kết quả đánh giá nội bộ
10 Kết quả xem xét của lãnh đạo
11 Tổng hợp các khía cạnh môi trường
12 Các khía cạnh môi trường có ý nghĩa
(Nguồn: Trung tâm năng suất Việt Nam)
59
Thông tin liên lạc nội bộ là kênh thông tin đa chiều từ lãnh đạo xuống dưới
và từ các phòng ban chức năng của công ty phản ánh lên. Tại PLC, phòng kỹ thuật
phụ trách về công tác môi trường vì vậy trong kênh thông tin liên lạc nội bộ Phòng
Kỹ thuật chịu trách nhiệm tiếp nhận các thông tin liên quan đến môi trường thuộc
nội bộ của công ty và xử lý trong phạm vi của mình đồng thời phải báo cáo với
Lãnh đạo công ty, ban ISO nếu thấy cần thiết.
Các phương pháp trao đổi thông tin nội bộ như sau:
- Tại các cuộc họp cấp phòng ban hoặc họp chuyên môn.
- Thông tin về các yếu tố của Hệ thống QLMT trên các bản tin.
- Đưa lên trang Web nội bộ.
- Báo cáo nội bộ định kỳ về tình hình thực hiện Hệ thống QLMT.
- Lập đường dây điện thoại nội bộ để cung cấp các thông tin về Hệ thống
QLMT và để phản hồi hoặc khuyến nghị cải tiến hệ thống.
- Kênh thông tin liên lạc giữa các nhân viên môi trường với các cấp, phòng
ban liên quan về chương trình quản lý môi trường và các nỗ lực để ngăn ngừa ô
nhiễm và cải tiến liên tục.
Quy trình trao đổi thông tin nội bộ:
- Cán bộ phụ trách môi trường của công ty chịu trách nhiệm thiết lập và duy trì
các kênh thông tin về các khía cạnh môi trường có ý nghĩa và Hệ thống QLMT tới
Nhà máy, Kho trung chuyển.
- Cán bộ phụ trách môi trường của công ty thông tin với Tổng giám đốc, ban
ISO, phòng Tổ chức hành chính các thông tin về hoạt động môi trường hoặc các yêu
cầu bên ngoài có thể ảnh hưởng đến hình ảnh hoặc hoạt động kinh doanh của PLC.
- Cán bộ phụ trách môi trường của công ty duy trì địa chỉ email, số điện thoại
nội bộ để tiếp nhận các câu hỏi, thông tin và các kênh thông tin liên lạc khác từ các
đơn vị gửi đến.
60
Trao đổi thông tin bên ngoài:
Thông tin bên ngoài: được hiểu là thông tin mà công ty cung cấp hoặc trả lời
cho các bên hữu quan, cá nhân, tổ chức hoặc cộng đồng về các nội dung liên quan
đến Hệ thống QLMT của công ty.
Bảng 3.15: Ví dụ các loại thông tin bên ngoài
STT Tên thông tin
1 Chính sách môi trường
2 Mục tiêu, chỉ tiêu môi trường (có sự cho phép từ người có thẩm quyền)
3 Khía cạnh môi trường đáng kể (có sự cho phép từ người có thẩm quyền
4 Chương trình môi trường (bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường)
5 Các khiếu nại, các đề nghị, tin tức báo chí
6 Sự cố về môi trường (nếu có): khi xảy ra và khi đã giải quyết xong.
7 Tình trạng khẩn cấp xảy ra
(Nguồn: Trung tâm năng suất Việt Nam)
Quy trình về cách thức tiếp nhận, lập văn bản phản hồi thông tin
liên lạc ra bên ngoài được xây dựng như sau:
Tiếp nhận và đánh giá thông tin:
- Phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm tiếp nhận thông tin dưới các hình
thức bằng văn bản, email, điện thoại, tiến hành cập nhật lưu hồ sơ.
- Trong trường hợp cán bộ, nhân viên trong công ty thuộc các đơn vị, phòng
ban khác tiếp nhận thông tin, cần báo cáo lại cho phòng tổ chức hành chính dưới
hình thức văn bản, email hoặc điện thoại.
- Phòng tổ chức hành chính tiến hành báo cáo lại các thông tin thu nhận được
đến Lãnh đạo công ty.
- Nếu các thông tin liên quan đến môi trường, phòng Kỹ thuật có trách nhiệm
thu thập các thông tin liên quan, thiết lập bản thảo nội dung để trả lời cho các bên
hữu quan theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo công ty.
61
Phương pháp cung cấp thông tin ra bên ngoài:
- Thông tin về môi trường được cung cấp ra bên ngoài dưới hình thức Email,
Website của công ty hoặc bằng văn bản chính thức.
- Ngoài ra, công ty cũng cần tự nguyện thông báo ra cộng đồng các nội dung
môi trường như:
+ Báo cáo kết quả hoạt động môi trường ra bên ngoài.
+ Thông tin liên lạc qua các báo cáo với các cổ đông.
+ Tạo đường dây nóng thông tin liên lạc ra bên ngoài.
+ Đưa lên các trang Web bên ngoài.
+ Trình bày tại các cuộc họp ngành, của Tổng công ty,… về kết quả hoạt
động môi trường của tổ chức.
3.4.3.4. Tài liệu:
Tiêu chuẩn yêu cầu công ty thiết lập và duy trì hệ thống tài liệu đầy đủ mô tả
Hệ thống QLMT của công ty. Tài liệu môi trường là các văn bản hướng dẫn thực
hiện và vận hành Hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001. Tài liệu về Hệ thống
QLMT bao gồm:
- Chính sách môi trường.
- Các khía cạnh môi trường có ý nghĩa.
- Mục tiêu và chỉ tiêu môi trường.
- Chương trình quản lý môi trường.
- Các thủ tục của Hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:
+ Xác định khía cạnh môi trường có ý nghĩa.
+ Tài liệu về chương trình quản lý môi trường.
+ Thủ tục đào tạo, nhận thức và năng lực.
+ Thủ tục phản hồi các yêu cầu bên ngoài về vấn đề môi trường.
+ Thủ tục thông tin liên lạc nội bộ.
+ Thủ tục kiểm soát tài liệu.
+ Thủ tục giám sát và đo.
+ Thủ tục đánh giá sự không phù hợp và hành động khắc phục.
62
+ Thủ tục Đánh giá Hệ thống QLMT.
- Chương trình đánh giá Hệ thống QLMT.
- Các giấy phép liên quan đến môi trường.
- Kế hoạch đào tạo.
- Các kết quả kiểm tra, giám sát, đánh giá sự tuân thủ.
- Hồ sơ diễn tập ứng phó với tình trạng khẩn cấp.
- Chương trình xem xét của lãnh đạo.
3.4.3.5. Kiểm soát tài liệu:
Thiết lập tài liệu:
Tài liệu công ty:
Thành viên Ban ISO hoặc người được chỉ định chịu trách nhiệm soạn thảo tài
liệu. Trưởng ban ISO hoặc người được chỉ định chịu trách nhiệm phê duyệt tài liệu.
Trước khi phát hành, ban ISO thông báo tới các phòng ban, đơn vị (thông
qua thư điện tử) và nhận phản hồi (nếu có) từ các phòng ban, đơn vị. Dựa vào đó sẽ
kiểm tra, sửa đổi nếu cần thiết.
Tài liệu các phòng ban, đơn vị:
Nhân viên phụ trách ISO 14001 trong phòng ban, đơn vị hoặc người được
chỉ định chịu trách nhiệm soạn thảo tài liệu. Trưởng phòng hoặc người được chỉ
định chịu trách nhiệm phê duyệt tài liệu.
Trước khi phát hành, các phòng ban, đơn vị gửi tài liệu đến ban ISO (thông
qua thư điện tử) và nhận phản hồi (nếu có) từ ban ISO. Dựa vào đó sẽ kiểm tra, sửa
đổi nếu cần thiết.
Phân phối tài liệu:
Tài liệu công ty: Ban ISO chịu trách nhiệm phân phối bản photo các tài liệu
đến các phòng ban, đơn vị liên quan. Tài liệu phân phối phải được kiểm soát thông
qua con dấu kiểm soát.
Tài liệu các phòng ban, đơn vị: Phòng ban, đơn vị phát hành chịu trách
nhiệm gửi bản photo tài liệu đến ban ISO. Và có thể phân phối cho các phòng ban
khác khi cần thiết. Các bản tài liệu phối phối phải được đóng dấu kiểm soát.
63
Bảng 3.15: Đề xuất bảng kiểm soát phân phối tài liệu môi trƣờng
TT Số tài
liệu
Tên tài
liệu
Phòng
nhận Ngày nhận Số lƣợng
Xác
nhận
Ghi
chú
1
2
3
Kiểm soát tài liệu:
Tài liệu phải được kiểm soát đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có thể xác định được vị trí để tài liệu.
- Các văn bản của tài liệu luôn sẵn sàng có khi cần thiết.
- Các tài liệu lỗi thời cần được loại bỏ nhanh chóng khỏi tất cả các điểm phát
hành và các điểm sử dụng, tránh việc vô ý sử dụng nhầm.
- Tất cả các tài liệu kiểm soát cần được xem xét ít nhất một năm một lần và
sửa đổi khi cần thiết.
- Trách nhiệm liên quan đến việc biên soạn và sửa đổi các loại tài liệu cần
được thiết lập và duy trì.
- Tài liệu trong toàn công ty phải được sử dụng một cách nhất quán, phải dễ
đọc, có ngày tháng soát xét.
- Thiết lập danh mục tài liệu để dễ dàng kiểm soát.
Bảng 3.17: Đề xuất bảng kiểm soát tài liệu môi trƣờng
Soạn thảo Kiểm tra Phê duyệt
TT Số tài liệu Tên tài liệu Nơi lƣu trữ Thời gian lƣu giữ Ghi chú
1
2
3
64
3.4.3.6. Kiểm soát điều hành:
Công ty cần xây dựng các thủ tục để quản lý, điều hành các hoạt động liên
quan tới các khía cạnh môi trường có ý nghĩa phù hợp với chính sách, mục tiêu, chỉ
tiêu môi trường đảm bảo các khía cạnh môi trường đáng kể đều được kiếm soát.
Các thủ tục kiểm soát điều hành cần lập thành văn bản và duy trì tại các bộ phận
chức năng tương ứng để thống nhất trong quản lý và thực hiện.
Ví dụ xây dựng “ Quy trình quản lý nhà cung cấp” như sau:
Nhà cung cấp cho PLC bao gồm: nhà cung cấp nguyên vật liệu, nhà thầu
xây dựng, cung cấp và bảo dưỡng thiết bị máy móc, công ty dịch vụ vệ
sinh, đơn vị quan trắc môi trường,…
Quy trình quản lý:
- Lựa chọn nhà cung cấp: phòng có chức năng cần tiến hành lựa chọn các nhà
cung cấp. Các tiêu chí để lựa chọn nhà cung cấp như: tuân thủ pháp luật, đầy đủ các
giấy phép, chứng chỉ liên quan, quy định liên quan đến việc bảo vệ môi trường,
năng lực kỹ thuật…
- Đánh giá nhà cung cấp và trình Tổng Giám đốc hoặc người được ủy quyền
quyết định lựa chọn nhà cung cấp.
- Phòng quản lý nhà cung cấp có trách nhiệm phổ biến nhận thức về môi
trường cho lãnh đạo của nhà cung cấp và yêu cầu người chịu trách nhiệm truyền đạt
cho các công nhân viên của công ty họ khi đến làm việc tại công ty PLC. Phương
thức phổ biến có thể thực hiện bằng các cách như: cung cấp thông tin về Hệ thống
QLMT trong các hợp đồng mua bán, cung cấp cho đối tác tài liệu về chính sách môi
trường của công ty và các thủ tục họ phải tuân thủ khi làm việc với công ty.
- Phòng quản lý nhà cung cấp có trách nhiệm giám sát và kiểm tra việc tuân
thủ các yêu cầu về Hệ thống QLMT tại PLC của nhà cung cấp.
- Nếu thấy sự bất thường của việc phát sinh chất thải từ hoạt động của nhà
cung cấp thì nhân viên ISO 14001 của phòng liên quan phải báo cáo với Ban ISO để
xác định biện pháp quản lý thích hợp.
65
- Phòng quản lý cùng với người chịu trách nhiệm của nhà cung cấp đưa ra các
hành động khắc phục, phòng ngừa khi phát hiện sự không tuân thủ từ hoạt động của
nhà cung cấp.
3.4.3.7. Sự chuẩn bị sẵn sàng và ứng phó với tình trạng khẩn cấp:
Tình trạng khẩn cấp tại PLC là sự cố cháy nổ, sự cố tràn dầu, sự cố nứt bồn
gây rò rỉ dầu nhưng chưa gây tràn dầu. Quy trình ứng phó như sau:
Đối với trình trạng khẩn cấp liên quan đến sự cố tràn dầu:
Sự cố tràn dầu có thể xảy ra khi truyền tải nguyên vật liệu. Các đơn vị của
công ty đều nằm trong diện tích đất của tổng kho xăng dầu tại các khu vực ( nhà
máy dầu nhờn Thượng Lý nằm trong diện tích đất Tổng kho xăng dầu khu vực III,
nhà máy dầu nhờn Nhà Bè nằm trong diện tích đất Tổng kho xăng dầu khu vực II)
nên hằng năm công ty đều ký hợp đồng ứng phó với sự cố tràn dầu với tổng kho.
Khi có sự cố xảy ra sẽ liên lạc với các bộ phận có chức năng đã quy định trong hợp
đồng để khắc phục sự cố).
Đối với tình trạng khẩn cấp liên quan đến sự cố cháy nổ:
Trách nhiệm:
Thành lập ban chỉ huy PCCC cơ sở và đội PCCC cơ sở tại các đơn vị.
Ban chỉ huy PCCC cơ sở:
- Chỉ đạo việc thực hiện các công tác liên quan đến PCCC.
- Cung cấp các điều kiện về nguồn lực, trang thiết bị cần thiết để thực hiện các
công tác an toàn PCCC.
- Lập phương án đảm bảo an toàn PCCC trình cơ quan chức năng phê duyệt.
- Chỉ đạo khắc phục hậu quả liên quan khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.
Đội PCCC cơ sở:
- Tham gia diễn tập PCCC theo định kỳ.
- Tham gia các lớp tập huấn để trao dồi kiến thức và kinh nghiệm.
- Khi xảy ra sự cố phải thực hiện khắc phục, xử lý sự cố theo chức năng,
nhiệm vụ đã quy định.
66
Hành động phòng ngừa:
- Hàng năm lập kế hoạch mua sắm, bảo dưỡng trang thiết bị PCCC, bảo hộ lao
động cũng như các thiết bị cần thiết.
- Có kế hoạch đào tạo, tập huấn an toàn PCCC.
- Thực hiện kiểm định các thiết bị an toàn và thiết bị PCCC.
- Lập phương án chữa cháy tại chỗ (nếu cần phải sửa đổi cho phù hợp với tình
hình mới) và các nội dung cần thiết khác.
Ứng phó khi xảy ra sự cố cháy nổ:
Khi xảy ra sự cố cháy nổ, thực hiện ứng phó như trong phương án chữa cháy
tại chỗ đã được phê duyệt.
Báo cáo sau khi xảy ra sự cố:
Ngay sau khi khắc phục xong sự cố cháy nổ phát sinh tại cơ sở, đơn vị phát
sinh sự cố phải gửi ngay báo cáo lên ban ISO.
Ứng phó với sự cố nứt vỡ bồn chƣa gây tràn dầu:
Ứng phó sự cố:
- Đơn vị phát hiện vị trí nứt, vỡ bồn dầu phải thực hiện ngay hành động giảm
tải của bể xảy ra sự cố. Hành động giảm tải bao gồm: ngưng bơm dầu gốc, phụ gia
vào bể. Bơm lượng nguyên vật liệu đang chứa trong bể sang bể khác.
- Lượng dầu đã bị rò chảy được thu gom trong mương rãnh tiêu độc, nằm
trong phạm vi đê ngăn cháy.
- Thực hiện thu gom lượng dầu bị rò chảy.
- Thực hiện hành động gia công, sữa chữa vị trí gây ra sự cố.
Hành động phòng ngừa:
- Thiết kế mương tiêu độc, đê ngăn cháy bao quanh bồn bể, đảm bảo dung tích
chứa dầu tràn khi xảy ra sự cố nứt, vỡ bồn.
- Thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của bồn bể.
Báo cáo sau khi xảy ra sự cố:
Ngay sau khi khắc phục xong sự cố cháy nổ phát sinh tại cơ sở, đơn vị phát
sinh sự cố phải gửi ngay báo cáo lên ban ISO.
67
3.4.4. Kiểm tra:
3.4.4.1. Giám sát và đo lƣờng:
Để đảm bảo Hệ thống QLMT được duy trì và thực hiện hiệu quả, công ty cần
giám sát các hoạt động đặc biệt là các hoạt động có phát sinh khía cạnh môi trường
có ý nghĩa. Việc giám sát và đo lường cần lưu lại hồ sơ để theo dõi hiệu quả thực
hiện, kiểm soát điều hành tương ứng phù hợp với mục tiêu và chỉ tiêu môi trường
của tổ chức.
Công ty tiến hành thuê đơn vị bên ngoài có chức năng định kỳ đo chất lượng
môi trường xung quanh. Kết quả đo sẽ làm dữ liệu cho việc theo dõi chất lượng môi
trường của công ty.
Hình 3.3: Các yếu tố cần giám sát và đo lƣờng tại PLC
Bảng 3.17: Phƣơng pháp theo dõi các yếu tố cần giám sát
TT Yếu tố giám sát Phƣơng pháp theo dõi
1 Nước thải
Thuê đơn vị ngoài quan trắc định kỳ, cập nhật, đánh giá
diễn biến chất lượng nước thải.
Các thông số nước thải cần quan trắc: pH, BOD5, COD,
TSS, Dầu mỡ, Coliforms.
2 Khí thải Thuê đơn vị ngoài quan trắc định kỳ, cập nhật, đánh giá
diễn biến chất lượng các chỉ tiêu khí thải. Theo dõi xu
Vi khí hậu
Sử dụng
năng lượng
Giám sát và đo
Nước thải
Khí thải
Chất thải
nguy hại
Sử dụng
nước
Sử dụng
nguyên liệu
68
hướng phát thải, đảm bảo các chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn.
Các thông số khí thải cần quan trắc: Bụi, SO2, NOx, THC,
hơi chì.
3 Vi khí hậu
Thuê đơn vị ngoài quan trắc định kỳ, cập nhật, đánh giá
diễn biến chất lượng các chỉ tiêu vi khí hậu, đảm bảo môi
trường làm việc an toàn.
Các thông số cần quan trắc: Ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm,
tốc độ gió, tiếng ồn.
4 Sử dụng năng
lượng
Theo dõi lượng điện năng tiêu thụ hằng tháng, xem xét
nguyên nhân nếu có sự chệnh lệch lớn giữa các tháng.
Đánh giá đảm bảo các biện pháp tiết kiệm được thực hiện
5 Sử dụng nước
Theo dõi số lượng điện năng tiêu thụ hằng tháng, xem xét
so với xu hướng sử dụng nước hàng năm. Đánh giá sử
dụng các biện pháp tiết kiệm nước.
6 Sử dụng nguyên
liệu
Theo dõi lượng nguyên liệu (dầu gốc và phụ gia) sử dụng
hàng tháng.
7 Chất thải nguy
hại
Giám sát thành phần và khối lượng chất thải nguy hại
phát sinh.
3.4.4.2. Đánh giá sự tuân thủ:
Theo yêu cầu ISO 14001 công ty cần xây dựng thủ tục dạng văn bản để đánh
giá định kỳ sự tuân thủ với các yêu cầu pháp luật và các qui định môi trường liên
quan. Việc đánh giá do tự công ty thực hiện, không cần phải do một bên độc lập
thực hiện. Các yêu cầu cần được xem xét khi đánh giá sự tuân thủ tại PLC như sau:
- Giá trị các thông số môi trường từ các đợt quan trắc định kỳ để chứng minh
sự tuân thủ với các tiêu chuẩn cho phép.
- Thủ tục xác định nhu cầu đào tạo theo yêu cầu và các qui định của pháp luật,
bằng chứng về các khóa đào tạo đã được thực hiện.
69
- Các báo cáo như báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo giám sát
môi trường, báo cáo công tác quản lý chất thải nguy hại và bằng chứng về các báo
cáo đã nộp.
- Các yêu cầu kiểm tra của các đơn vị có chức năng và bằng chứng về việc
thực hiện các cuộc kiểm tra đó.
- Các yêu cầu lưu giữ hồ sơ và bằng chứng về việc các hồ sơ được lưu giữ
theo quy định của pháp luật.
- Công tác quản lý, vận chuyển chất thải nguy hại phải được thực hiện theo
quy định và bằng chứng của việc thực hiện vận chuyển theo các yêu cầu này.
- Các yêu cầu về hành động khắc phục và bằng chứng về việc thực hiện hành
động khắc phục một cách hợp lý.
Ban ISO công ty theo dõi sự tuân thủ của các phòng ban, đơn vị. Công ty cần
ban hành danh mục kiểm tra sự tuân thủ, bao gồm tất cả các quy định và yêu cầu.
Bất cứ sự không phù hợp nào được phát hiện trong quá trình đánh giá đều được ghi
lại vào bản đánh giá, sau đó lập thành văn bản để có các hành động khắc phục.
3.4.4.3. Sự không phù hợp, hành động khắc phục và phòng ngừa:
Đối với những hành động không phù hợp đã xảy ra hoặc đang tiềm ẩn đều
phải có những hành động khắc phục, phòng ngừa để loại bỏ nguyên nhân của sự
không phù hợp và để duy trì tính hiệu lực của Hệ thống QLMT trong công ty.
Định nghĩa sự không phù hợp:
Sự không phù hợp được định nghĩa như là sự không đáp ứng/thỏa mãn yêu
cầu của Hệ thống QLMT. Sự không phù hợp bao gồm các trường hợp sau:
- Sự không phù hợp phát sinh do sự cố.
- Sự không phù hợp phát hiện qua khiếu nại.
- Sự không phù hợp phát hiện qua đánh giá môi trường nội bộ.
- Sự không phù hợp phát hiện qua việc đánh giá chứng nhận, đánh giá duy trì.
- Các kết quá đo đạc môi trường vượt tiêu chuẩn cho phép.
- Sự không phù hợp phát hiện qua hoạt động hàng ngày mà có thể ảnh hưởng
đến môi trường xung quanh.
- Sự không phù hợp phát hiện bởi các cơ quan nhà nước quản lý môi trường.
70
Quy trình xử lý sự không phù hợp:
Xử lý sự không phù hợp phát sinh do sự cố: xử lý theo quy trình sẵn sàng
ứng phó với tình trạng khẩn cấp (mục 3.4.3.7).
Xử lý sự không phù hợp phát sinh qua khiếu nại: xử lý theo quy trình
trao đổi thông tin (mục 3.4.3.3).
Xử lý sự không phù hợp phát hiện qua đánh giá môi trường nội bộ: xử lý
theo quy trình đánh giá nội bộ (mục 3.4.4.5).
Xử lý sự không phù hợp phát hiện qua đánh giá chứng nhận, đánh giá
duy trì:
- Tổ chức đánh giá lập báo cáo về sự không phù hợp và gửi đến ban ISO.
- Ban ISO xem xét nội dung điểm không phù hợp và xác nhận.
- Ban ISO phối hợp với phòng phát sinh sự không phù hợp tìm hiểu nguyên
nhân, đề xuất và thực hiện hành động khắc phục, phòng ngừa và làm văn bản gửi tổ
chức đánh giá.
- Tổ chức kiểm tra sẽ căn cứ vào mức độ sự không phù hợp để quyết định hình
thức kiểm tra việc thực hiện hành động khắc phục.
Xử lý sự không phù hợp trong trường hợp các kết quả đo đạc môi trường
vượt tiêu chuẩn cho phép:
- Đối với kết quả đo đạc môi trường vượt tiêu chuẩn cho phép, bộ phận theo
dõi công tác đo đạc phải tìm hiểu nguyên nhân và báo cáo ngay lên ban ISO để xin
hướng dẫn thực hiện các biện pháp khắc phục, phòng ngừa.
Xử lý sự không phù hợp phát hiện qua hoạt động hàng ngày có thể ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh:
- Người phát hiện ra sự không phù hợp liên lạc với nhân viên ISO của phòng
ban, đơn vị liên quan để đưa và biện pháp xử lý tạm thời.
- Nhân viên ISO đó có trách nhiệm liên lạc với ban ISO để tiến hành điều tra
nguyên nhân và xử lý khắc phục.
- Quá trình xử lý sự không phù hợp cần phải được ghi chép lại và được xác
nhận bởi lãnh đạo phòng ban xảy ra sự không phù hợp.
71
Xử lý sự không phù hợp phát hiện bởi các cơ quan chức năng quản lý
môi trường của nhà nước.
- Khi có sự không phù hợp phát hiện bởi các cơ quan quản lý môi trường nhà
nước, phải báo cáo ngay lên ban ISO để xin hướng dẫn thực hiện các biện pháp
khắc phục và phòng ngừa.
3.4.4.4. Kiểm soát hồ sơ:
Hồ sơ được hiểu là các bằng chứng chứng minh rằng công việc nào đó đã
được thực hiện. [5]
Công ty phải thiết lập và duy trì các hồ sơ cần thiết để chứng minh sự phù
hợp với các yêu cầu của Hệ thống QLMT của công ty.
Lập hồ sơ môi trƣờng:
Các phòng ban, đơn vị phải lập hồ sơ cần chỉ rõ ngày thiết lập, người lập,
người kiểm tra và phê duyệt để chứng minh kết quả đạt được của các hoạt động môi
trường, sự tuân thủ các yêu cầu của hệ thống QLMT và tiêu chuẩn ISO 14001.
Ví dụ danh mục hồ sơ môi trường tại công ty PLC gồm:
- Chính sách môi trường.
- Danh sách các khía cạnh môi trường có ý nghĩa.
- Các giấy phép môi trường.
- Quy trình tiếp cận luật và các yêu cầu khác.
- Hồ sơ về các lần quan trắc.
- Các báo cáo môi trường ra bên ngoài.
- Các báo cáo về sự cố và hành động khắc phục.
- Hồ sơ diễn tập các thủ tục ứng phó với tình trạng khẩn cấp.
- Hồ sơ về sự tuân thủ và kết quả đánh giá Hệ thống QLMT.
- Hồ sơ về các cuộc họp xem xét của lãnh đạo.
Lƣu giữ hồ sơ môi trƣờng đảm bảo:
- Dễ đọc, dễ tìm.
- Dễ phân định và dễ tìm nguồn gốc của các hoạt động, sản phẩm hoặc
dịch vụ liên quan.
- Được bảo quản chống hư hỏng hoặc mất mát.
- Thời gian lưu giữ cần được quy định và ghi lại.
72
Bảng 3.19: Đề xuất bảng kiểm soát hồ sơ môi trƣờng
STT Tên hồ sơ Nơi lƣu
giữ
Thời gian
lƣu giữ
Phƣơng pháp
hủy bỏ Ghi chú
1
2
3.4.4.5. Đánh giá nội bộ:
Sau khi hoàn thành công tác xây dựng Hệ thống QLMT, công ty cần tiến
hành đánh giá nội bộ, tự xem xét lại hệ thống của mình nhằm xem xét hiệu quả của
các quá trình thực hiện, giải quyết các vấn đề tồn đọng trong hệ thống và cung cấp
thông tin về kết quả đánh giá cho ban lãnh đạo. Quy trình đánh giá nội bộ có thể
được xây dựng như sau:
Lựa chọn nhân viên đánh giá nội bộ:
- Nhân viên đánh giá môi trường nội bộ nên chọn là người đã hoàn thành khóa
đào tạo và được cấp chứng chỉ là “nhân viên đánh giá môi trường nội bộ”.
- Trưởng nhóm đánh giá nên chọn là nhân viên có kinh nghiệm nhiều lần tham
gia đánh giá môi trường nội bộ (có thể ít nhất là 3 lần).
- Khi nhân viên đánh giá môi trường nội bộ đánh giá hoạt động môi trường tại
một phòng ban, đơn vị thì chính phòng ban, đơn vị đó sẽ lại đánh giá năng lực của
nhân viên đánh giá.
Lập kế hoạch đánh giá môi trƣờng nội bộ:
Ban ISO hoặc người được chỉ định chịu trách nhiệm lập chương đánh giá
môi trường nội bộ. Chương trình đánh giá bao gồm:
- Thời gian tiến hành đánh giá.
- Mục đích đánh giá.
- Phạm vi đánh giá.
- Phòng ban được đánh giá.
- Chuẩn cứ đánh giá.
73
Thông báo chƣơng trình đánh giá:
Ban ISO gửi chương trình đánh giá tới các cá nhân, phòng ban, đơn vị liên
quan trước khi tiến hành đánh giá.
Hƣớng dẫn đánh giá:
Ban ISO cần tổ chức họp nhóm đánh giá với sự có mặt của những người có
liên quan với mục đích:
- Mô tả ngắn gọn tình trạng khắc phục các điểm không phù hợp từ lần đánh
giá trước và kết quả đạt được.
- Thông báo các thay đổi lớn liên quan đến Hệ thống QLMT của công ty.
- Giải thích về chương trình đánh giá.
- Hướng dẫn thực hiện đánh giá.
- Phổ biến trình tự báo cáo đánh giá.
- Phổ biến các mục khác.
Chuẩn bị nội dung đánh giá:
Nhóm đánh giá chuẩn bị xây dựng nội dung đánh giá theo các chuẩn cứ yêu
cầu như: yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác, yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001.
Tiến hành đánh giá môi trƣờng nội bộ:
- Nhóm đánh giá tiến hành đánh giá nội bộ theo nội dung đã chuẩn bị.
- Trưởng nhóm đánh giá tổng hợp kết đánh giá, ghi lại các điểm không phù
hợp sau đó gửi phòng ban, đơn vị được đánh giá và ban ISO.
Báo cáo đánh giá:
- Nhóm đánh giá tổng hợp kết quả đánh giá nội bộ, làm sáng tỏ các vấn đề cần
giải quyết báo cáo ban lãnh đạo công ty, ban ISO và các phòng ban trong công ty.
- Các hành kết quả cần có hành động khắc phục, phòng ngừa được đưa và dữ
liệu hành động khắc phục phòng ngừa.
Thực hiện hành động khắc phục, phòng ngừa:
- Phòng được đánh giá phải tiến hành tìm hiểu nguyên nhân của sự không phù
hợp, đề xuất biện pháp khắc phục, phòng ngừa gửi lên ban ISO.
74
- Nếu phòng được đánh giá không thể tự thực hiện hành động sửa chữa và các
biện pháp khắc phục, ban ISO sẽ tiến hành giúp đỡ và thực hiện cùng phòng được
đánh giá.
Kiểm tra việc thực hiện:
Sau thời gian quy định kể từ khi kết thúc phiên họp đánh giá nội bộ, ban ISO
kiểm tra hành động khắc phục sửa chữa của phòng được đánh giá có phát hiện sự
không phù hợp. Nếu phòng chưa tiến hành hoạt động khắc phục, sửa chữa hoặc tiến
hành không hiệu quả thì sẽ thực hiện lại hành động khắc phục, sữa chữa.
Việc thực hiện đánh giá môi trường nội bộ được thực hiện theo thời gian
định kỳ có thể là 1lần/1năm.
3.4.5. Xem xét của lãnh đạo:
Lãnh đạo công ty tiến hành xem xét định kỳ Hệ thống QLMT tại từng giai
đoạn để đảm bảo tính bền vững, thích hợp và hiệu quả.
Đầu vào cho quá trình xem xét của Ban lãnh đạo công ty:
- Kết quả của các quá trình đánh giá Hệ thống QLMT.
- Thông tin liên lạc với các tổ chức quan tâm bên ngoài.
- Kết quả hoạt động của Hệ thống QLMT.
- Việc thực hiện những mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra.
- Tình trạng các hành động khắc phục phòng ngừa.
- Những hành động tiếp theo từ các cuộc xem xét lại của lãnh đạo trước đây.
Đầu ra của việc xem xét của Ban lãnh đạo:
Kết quả của việc xem xét lại của lãnh đạo có thể là các quyết định và hành
động liên quan đến thay đổi hợp lý chính sách môi trường, những mục tiêu và chỉ
tiêu môi trường và những yếu tố khác của Hệ thống QLMT phù hợp với cam kết cải
tiến liên tục.
75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Từ những nghiên cứu xây dựng Hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001
tại công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex có thể rút ra một vài kết luận như sau:
- Hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 đã và đang được triển khai một
cách rộng rãi trên toàn cầu. Tiêu chuẩn ISO 14001 cung cấp định hướng để giải
quyết hòa hợp những vấn đề về môi trường với hoạt động quản lý và vận hành hằng
ngày nhằm hướng tới sự phát triển bền vững.
- Hệ thống quản lý môi trường tại công ty chưa hoàn thiện, chưa xây dựng các
mục tiêu và chỉ tiêu môi trường cụ thể.
- Việc triển khai xây dựng Hệ thống QLMT theo ISO 14001 tại công ty cổ
phần Hóa dầu Petrolimex là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và nâng
cao tính cạnh tranh tại thị trường trong nước và trên thế giới.
- Thuận lợi: Chính sách chất lượng của công ty đi đôi với ý thức bảo vệ môi
trường. Lãnh đạo công ty ủng hộ việc thực hiện quản lý môi trường hiệu quả hướng
tới sự phát triển bền vững.
- Khó khăn: Chưa có một đề tài hay công trình nghiên cứu việc triển khai xây
dựng Hệ thống QLMT theo ISO 14001 tại công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex nên
khi thực hiện sẽ thiếu nguồn lực và kinh nghiệm thực tế.
- Những kết quả nghiên cứu trong luận văn này có thể giúp đẩy nhanh quá
trình xây dựng và áp dụng Hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 và có thể
tham khảo khi xây dựng hệ thống QLMT trong thực tế tại công ty.
KIẾN NGHỊ
Những kết quả đạt được của đề tài này có thể giúp công ty có sự chuẩn bị tốt
cho việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001.
- Để đạt được chứng chỉ ISO 14001 cho Hệ thống QLMT của công ty cần xây
dựng hệ thống tài liệu và bắt đầu nghiên cứu áp dụng xây dựng thực tế tại công ty.
- Cần có hình thức tuyên truyền, phổ biến để người lao động nhận thức được
lợi ích khi xây dựng Hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001. Từ đó tạo ra một
phong trào thúc đẩy công ty xây dựng Hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Lê Huy Bá, Hệ quản trị môi trường ISO 14001(2006), Lý thuyết và thực
tiễn), NXB Khoa học và Kỹ thuật.
2. Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex (2011), Báo cáo quan trắc môi trường
định kỳ đợt 1 năm 2011.
3. Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex (2000), Báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
4. Vũ Cao Đàm (2003), Phương pháp luận Nghiên cứu khoa khoa học, NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
5. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu, Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu môi
trường và phát triển, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Hoàng Thanh Nguyệt (2008), Đánh giá hệ thống quản lý môi trường phù hợp
ISO 14001 ở một số công ty điện tử tại Hà Nội, Luận văn thạc sỹ khoa học,
Trường đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội.
7. Trần Ngọc Phát, Trần Thị Kim Thu (2006), Giáo trình Lý thuyết thống kê,
NXB Thống Kê.
8. Nguyễn Bảo Vệ, Nguyễn Huy Tài (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa
học, NXB Lao động.
9. Tài liệu đào tạo của trung tâm năng suất Việt Nam.
10. TCVN ISO 14001:2005 Hệ thống quản lý môi trường – Các yêu cầu và
hướng dẫn sử dụng.
11. Trung tâm năng suất Việt Nam (2003), Tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001-
Chứng chỉ HTQLMT, NXB Thế giới.
Tài liệu tiếng Anh
12. JAS-ANZ (2010), 2010 JAS-ANZ Snapshot, published JAS-NAZ.
13. International Organization for Standardization (2008), The ISO Survey of
Certification 2008, published International Organization for Standardization.
77
14. International Organization for Standardization (2009), The ISO Survey of
Certification 2009, published International Organization for Standardization.
Trang web
15. Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex, Quá trình hình thành và phát triển.
http://www.plc.com.vn/Desktop.aspx/Gioi-Thieu/GioiThieu-
PLC/HINH_THANH-PHAT_TRIEN/
16. Lê Hiểu, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất Lượng Việt Nam, Quản lý môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14000.
http://www.dostbinhdinh.org.vn/MagazineNewsPage.asp?TinTS_ID=257&T
S_ID=14
17. Trung tâm năng suất Việt Nam, Hiện trạng ISO 14001 tại Việt Nam sau 10
năm triển khai áp dụng – những khó khăn và thuận lợi.
http://www.vinacert.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=2
87
18. Air Pollutions Standards for Some Pollutants from National Institute of
Occupational Safety & Health (NISH REL).
http://www.jeddah-air.com/en/ama.asp
BẢNG HỎI ĐIỀU TRA
Nhằm thu thập thông tin để nghiên cứu quá trình xây dựng hệ thống quản lý
môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex, hiện
nay tôi đang thực hiện luận văn với tên đề tài: “Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản
lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14.001 tại công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex”.
Đề nghị Anh/Chị trả lời bằng cách lựa chọn một trong các đáp án phù hợp.
Những thông tin thu được chỉ dùng trong luận văn này với mục đích nghiên cứu
khoa học. Xin chân thành cảm ơn!
1. Bạn đã từng nghe nói đến tiêu chuẩn ISO 14001?
Có Không
2. Bạn có muốn tham gia các lớp tập huấn phổ biến kiến thức về môi trường?
Có Không
3. Theo bạn có nên triển khai xây dựng hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO
14001 tại công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex?
Có Không
Ghi chú:
Hệ thống QLMT: hệ thống quản lý môi trường.
Kết quả điều tra
Câu hỏi: Bạn đã từng nghe nói đến tiêu chuẩn ISO 14001?
STT Họ và tên Chức danh Có Không
Văn phòng Công ty
1 Đoàn Thanh Bình PP Kỹ Thuật x
2 Nguyễn Trung Dũng TP Kỹ Thuật x
3 Nguyễn Đình Đông Chuyên viên x
4 Phạm Thanh Hải Chuyên viên x
5 Võ Thị Nhung Hạnh Chuyên viên x
6 Nguyễn Văn Hoan Chuyên viên x
7 Nguyễn Mạnh Hùng TP Kinh doanh x
8 Lê Thị Thanh Hương Chuyên viên x
9 Nguyễn Thị Ngọc Liên TP Đảm bảo chất lượng x
10 Nguyễn Văn Ngọc TP TCHC x
11 Nguyễn Hương Thảo Chuyên viên x
12 Nguyễn Xuân Thìn Chuyên viên x
13 Phan Anh Thư Chuyên viên x
14 Phạm Thành Trung Chuyên viên x
15 Vũ Thanh Sơn Chuyên viên x
Nhà máy dầu nhờn Thƣợng Lý
1 Lương Đình Anh Chuyên viên x
2 Hoàng Thanh Bình TP Vilas x
3 Đặng Quốc Dương TP Kế hoạch x
4
Nguyễn Thị Thùy
Dương Chuyên viên x
5 Nguyễn Đức Hùng Chuyên viên x
6 Đỗ Văn Hùng Công nhân x
7 Nguyễn Hương Lan Chuyên viên x
8 Mạc Văn Quyết Chuyên viên x
9 Nguyễn Văn Tiến Chuyên viên x
10 Lương Tiến Tuấn Chuyên viên x
11 Trịnh Doãn Tuấn Công nhân x x
12 Nguyễn Thanh Tùng TP TCKT x
Nhà máy dầu nhờn Nhà Bè
1 Nguyễn Lan Anh TP TCKT x
2 Đỗ Văn Bình Chuyên viên x
3 Huỳnh Thị Minh Châu Công nhân x
4 Nguyễn Văn Hùng Chuyên viên x
5 Bùi Đức Kha TP Kế hoạch x
6 Nguyễn Văn Kiên Chuyên viên x
7 Dương Xuân Quý Công nhân x
8 Nguyễn Thanh Thủy Chuyên viên x
9 Trần Kim Thủy Chuyên viên x
10 Phạm Thị Minh Thúy TP Vilas x
11 Tạ Xuân Sáng TP Kỹ thuật x
12 Trần Cao Sơn Chuyên viên x
Kho dầu nhờn Đức Giang
1 Vũ Ngọc Bình Chuyên viên x
2 Nguyễn Đình Dũng Chuyên viên x
3 Nguyễn Trọng Dũng Công nhân x
4 Bạch Thị Duyên Chuyên viên x
5 Nguyễn Đình Đông Chuyên viên x
6 Trần Hồng Đình Chuyên viên x
7 Phạm Ngọc Hiếu Quản lý đội xe x
8 Lê Thị Mai Thủ kho x
9 Nguyễn Thị Như Quỳnh Phụ trách P.TCKT x
10 Nguyễn Thị Sinh Công nhân x
11 Chữ Thị Ngọc Tuyết Chuyên viên x
Tổng cộng 29 21
Kết quả điều tra
Câu hỏi: Bạn có muốn tham gia các lớp tập huấn phổ biến kiến thức
về môi trƣờng?
STT Họ và tên Chức danh Có Không
Văn phòng Công ty
1 Đoàn Thanh Bình PP Kỹ Thuật x
2 Nguyễn Trung Dũng TP Kỹ Thuật x
3 Nguyễn Đình Đông Chuyên viên x
4 Phạm Thanh Hải Chuyên viên x
5 Võ Thị Nhung Hạnh Chuyên viên x
6 Nguyễn Văn Hoan Chuyên viên x
7 Nguyễn Mạnh Hùng TP Kinh doanh x
8 Lê Thị Thanh Hương Chuyên viên x
9 Nguyễn Thị Ngọc Liên TP Đảm bảo chất lượng x
10 Nguyễn Văn Ngọc TP TCHC x
11 Nguyễn Hương Thảo Chuyên viên x
12 Nguyễn Xuân Thìn Chuyên viên x
13 Phan Anh Thư Chuyên viên x
14 Phạm Thành Trung Chuyên viên x
15 Vũ Thanh Sơn Chuyên viên x
Nhà máy dầu nhờn Thƣợng Lý
1 Lương Đình Anh Chuyên viên x
2 Hoàng Thanh Bình TP Vilas x
3 Đặng Quốc Dương TP Kế hoạch x
4
Nguyễn Thị Thùy
Dương Chuyên viên x
5 Nguyễn Đức Hùng Chuyên viên x
6 Đỗ Văn Hùng Công nhân x
7 Nguyễn Hương Lan Chuyên viên x
8 Mạc Văn Quyết Chuyên viên x
9 Nguyễn Văn Tiến Chuyên viên x
10 Lương Tiến Tuấn Chuyên viên x
11 Trịnh Doãn Tuấn Công nhân x
12 Nguyễn Thanh Tùng TP TCKT x
Nhà máy dầu nhờn Nhà Bè
1 Nguyễn Lan Anh TP TCKT x
2 Đỗ Văn Bình Chuyên viên x
3 Huỳnh Thị Minh Châu Công nhân x
4 Nguyễn Văn Hùng Chuyên viên x
5 Bùi Đức Kha TP Kế hoạch x
6 Nguyễn Văn Kiên Chuyên viên x
7 Dương Xuân Quý Công nhân x
8 Nguyễn Thanh Thủy Chuyên viên x
9 Trần Kim Thủy Chuyên viên x
10 Phạm Thị Minh Thúy TP Vilas x
11 Tạ Xuân Sáng TP Kỹ thuật x
12 Trần Cao Sơn Chuyên viên x
Kho dầu nhờn Đức Giang
1 Vũ Ngọc Bình Chuyên viên x
2 Nguyễn Đình Dũng Chuyên viên x
3 Nguyễn Trọng Dũng Công nhân x
4 Bạch Thị Duyên Chuyên viên x
5 Nguyễn Đình Đông Chuyên viên x
6 Trần Hồng Đình Chuyên viên x
7 Phạm Ngọc Hiếu Quản lý đội xe x
8 Lê Thị Mai Thủ kho x
9 Nguyễn Thị Như Quỳnh Phụ trách P.TCKT x
10 Nguyễn Thị Sinh Công nhân x
11 Chữ Thị Ngọc Tuyết Chuyên viên x
Tổng cộng 34 16
Kết quả điều tra
Câu hỏi: Triển khai xây dựng Hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001?
STT Họ và tên Chức danh Có Không
Văn phòng Công ty
1 Đoàn Thanh Bình PP Kỹ Thuật x
2 Nguyễn Trung Dũng TP Kỹ Thuật x
3 Nguyễn Đình Đông Chuyên viên x
4 Phạm Thanh Hải Chuyên viên x
5 Võ Thị Nhung Hạnh Chuyên viên x
6 Nguyễn Văn Hoan Chuyên viên x
7 Nguyễn Mạnh Hùng TP Kinh doanh x
8 Lê Thị Thanh Hương Chuyên viên x
9 Nguyễn Thị Ngọc Liên
TP Đảm bảo chất
lượng x
10 Nguyễn Văn Ngọc TP TCHC x
11 Nguyễn Hương Thảo Chuyên viên x
12 Nguyễn Xuân Thìn Chuyên viên x
13 Phan Anh Thư Chuyên viên x
14 Phạm Thành Trung Chuyên viên x
15 Vũ Thanh Sơn Chuyên viên x
Nhà máy dầu nhờn Thƣợng Lý
1 Lương Đình Anh Chuyên viên x
2 Hoàng Thanh Bình TP Vilas x
3 Đặng Quốc Dương TP Kế hoạch x
4 Nguyễn Thị Thùy Dương Chuyên viên x
5 Nguyễn Đức Hùng Chuyên viên x
6 Đỗ Văn Hùng Công nhân x
7 Nguyễn Hương Lan Chuyên viên x
8 Mạc Văn Quyết Chuyên viên x
9 Nguyễn Văn Tiến Chuyên viên x
10 Lương Tiến Tuấn Chuyên viên x
11 Trịnh Doãn Tuấn Công nhân x
12 Nguyễn Thanh Tùng TP TCKT x
Nhà máy dầu nhờn Nhà Bè
1 Nguyễn Lan Anh TP TCKT x
2 Đỗ Văn Bình Chuyên viên x
3 Huỳnh Thị Minh Châu Công nhân x
4 Nguyễn Văn Hùng Chuyên viên x
5 Bùi Đức Kha TP Kế hoạch x
6 Nguyễn Văn Kiên Chuyên viên x
7 Dương Xuân Quý Công nhân x
8 Nguyễn Thanh Thủy Chuyên viên x
9 Trần Kim Thủy Chuyên viên x
10 Phạm Thị Minh Thúy TP Vilas x
11 Tạ Xuân Sáng TP Kỹ thuật x
12 Trần Cao Sơn Chuyên viên x
Kho dầu nhờn Đức Giang
1 Vũ Ngọc Bình Chuyên viên x
2 Nguyễn Đình Dũng Chuyên viên x
3 Nguyễn Trọng Dũng Công nhân x
4 Bạch Thị Duyên Chuyên viên x
5 Nguyễn Đình Đông Chuyên viên x
6 Trần Hồng Đình Chuyên viên x
7 Phạm Ngọc Hiếu Quản lý đội xe x
8 Lê Thị Mai Thủ kho x
9 Nguyễn Thị Như Quỳnh Phụ trách P.TCKT x
10 Nguyễn Thị Sinh Công nhân x
11 Chữ Thị Ngọc Tuyết Chuyên viên x
Tổng cộng 39 11
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
Nơi lấy mẫu : TỔNG KHO XĂNG DẦU NHÀ BÈ Ngày lấy mẫu : 13/06/2011
Địa chỉ : Khu Phố 6, Huỳnh Tấn Phát, Nhà Bè, Tp HCM Mã hóa mẫu :
PTN
KK 144/06
Vị trí lấy mẫu K1-Tại khu vực đầu nhà xưởng san xuất
Ghi chú: (*) Chỉ tiêu do nhà thầu phụ thực hiện.
(**) Chỉ tiêu được công nhận bởi VILAS.
- TCVS 3733-2002/QĐ–BYT : tiêu chuẩn vệ sinh của bộ y tế
TCVS 3733-2002/QĐ-BYT : Tiêu Chuẩn Vệ Sinh Lao Động
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Giá trị TCVS 3733-
2002/QĐ–
BYT
Phương pháp phân
tích
1. Độ ồn dBA 67 85 RION – NL32
2. Độ ẩm % 58,1 ≥40,≤80 Testo 625
3. Nhiệt độ 0C 31,7 ≥20,≤34 Testo 625
4. Bụi mg/m3 0,142 8 TCVN 5067 – 1995
5. SO2 mg/m3 0,086 5 TCVN 5971 – 1995
6. NOx mg/m3 0,191 5 TCVN 6137 – 1996
7. Ánh sáng Lux 438 >300 ANA – F9
8. Hơi chì mg/m3 0,002 0,05 TCVN 7557 – 2005
9. THC mg/m3 0,05 - GC - FID
Tp.HCM, ngày 27 tháng 06 năm 2011
Trưởng PTNCN môi trường Viện trưởng
Th.S Nguyễn Thị Thanh Phượng
Đã ký và đóng dấu
TS. Chế Đình Lý
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
Nơi lấy mẫu : TỔNG KHO XĂNG DẦU NHÀ BÈ Ngày lấy mẫu : 13/06/2011
Địa chỉ : Khu Phố 6, Huỳnh Tấn Phát, Nhà Bè, Tp HCM Mã hóa mẫu :
PTN
KK 147/06
Vị trí lấy mẫu K2-Tại khu vực cuối nhà xưởng san xuất
Ghi chú: (*) Chỉ tiêu do nhà thầu phụ thực hiện.
(**) Chỉ tiêu được công nhận bởi VILAS.
TCVS 3733-2002/QĐ-BYT : Tiêu Chuẩn Vệ Sinh Lao Động
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị TCVS 3733-
2002/QĐ–BYT Phương pháp phân tích
10. Độ ồn dBA 72,1 85 RION – NL32
11. Độ ẩm % 53,9 ≥40,≤80 Testo 625
12. Nhiệt độ 0C 31,7 ≥20,≤34 Testo 625
13. Bụi mg/m3 0,147 8 TCVN 5067 – 1995
14. SO2 mg/m3 0,063 5 TCVN 5971 – 1995
15. NOx mg/m3 0,154 5 TCVN 6137 – 1996
16. Ánh sáng Lux 423 >300 ANA – F9
17. Hơi chì mg/m3 0,006 0,05 TCVN 7557 – 2005
18. THC mg/m3 0,025 - GC - FID
Tp.HCM, ngày 27 tháng 06 năm 2011
Trưởng PTNCN môi trường Viện trưởng
Th.S Nguyễn Thị Thanh Phượng
Đã ký và đóng dấu
TS. Chế Đình Lý
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
Nơi lấy mẫu : TỔNG KHO XĂNG DẦU NHÀ BÈ Ngày lấy mẫu : 13/06/2011
Địa chỉ : Khu Phố 6, Huỳnh Tấn Phát, Nhà Bè, Tp HCM Mã hóa mẫu :
PTN
KK 146/06
Vị trí lấy mẫu K3-Khu nhà kho
Ghi chú: (*) Chỉ tiêu do nhà thầu phụ thực hiện.
(**) Chỉ tiêu được công nhận bởi VILAS.
TCVS 3733-2002/QĐ-BYT : Tiêu Chuẩn Vệ Sinh Lao Động
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Giá trị TCVS 3733-
2002/QĐ–
BYT
Phương pháp phân tích
19. Độ ồn dBA 67,7 85 RION – NL32
20. Nhiệt độ 0C 31,7 ≥20,≤34 Testo 625
21. Độ ẩm % 53,2 ≥40,≤80 Testo 625
22. Bụi mg/m3 0,123 8 TCVN 5067 – 1995
23. SO2 mg/m3 0,048 5 TCVN 5971 – 1995
24. NOX mg/m3 0,172 5 TCVN 6137 – 1996
25. Ánh sáng Lux 375 >300 ANA – F9
26. Hơi chì mg/m3 0,01 0,05 TCVN 7557 – 2005
27. THC mg/m3 0,05 - GC - FID
Tp.HCM, ngày 27 tháng 06 năm 2011
Trưởng PTNCN môi trường Viện trưởng
Th.S Nguyễn Thị Thanh Phượng
Đã ký và đóng dấu
TS. Chế Đình Lý
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
Nơi lấy mẫu : NHÀ MÁY DẦU NHỜN NHÀ BÈ Ngày lấy mẫu : 13/06/2011
Địa chỉ : Khu Phố 6, Huỳnh Tấn Phát, Nhà Bè, Tp HCM Mã hóa mẫu :
PTN
KK 143/06
Vị trí lấy mẫu : K4-Khu vực bãi phuy B1
Ghi chú: (*) Chỉ tiêu do nhà thầu phụ thực hiện.
(**) Chỉ tiêu được công nhận bởi VILAS.
- QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị QCVN
05:2009/BTNMT Phương pháp phân tích
28. Độ ồn dBA 63,1 70 RION – NL32
29. Bụi µg/m3 116 300 TCVN 5067 – 1995
30. SO2 µg/m3 75 350 TCVN 5971 – 1995
31. NOX µg/m3 98 200 TCVN 6137 – 1996
32. THC µg/m3 KPH - GC - FID
Tp.HCM, ngày 27 tháng 06 năm 2011
Trưởng PTNCN môi trường Viện trưởng
Th.S Nguyễn Thị Thanh Phượng
Đã ký và đóng dấu
TS. Chế Đình Lý
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
Nơi lấy mẫu : NHÀ MÁY DẦU NHỜN NHÀ BÈ Ngày lấy mẫu : 13/06/2011
Địa chỉ : Khu Phố 6, Huỳnh Tấn Phát, Nhà Bè, Tp HCM Mã hóa mẫu :
PTN
KK 144/06
Vị trí lấy mẫu K5-Tại khu vực trước khu nhà vilass 022
Ghi chú: (*) Chỉ tiêu do nhà thầu phụ thực hiện.
(**) Chỉ tiêu được công nhận bởi VILAS.
- QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị QCVN
05:2009/BTNMT Phương pháp phân tích
33. Độ ồn dBA 59,7 70 RION – NL32
34. Bụi µg/m3 106 300 TCVN 5067 – 1995
35. SO2 µg/m3 45 350 TCVN 5971 – 1995
36. NOx µg/m3 97 200 TCVN 6137 – 1996
37. THC µg/m3 KPH - GC - FID
Tp.HCM, ngày 27 tháng 06 năm 2011
Trưởng PTNCN môi trường Viện trưởng
Th.S Nguyễn Thị Thanh Phượng
Đã ký và đóng dấu
TS. Chế Đình Lý
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
Nơi lấy mẫu : NHÀ MÁY DẦU NHỜN NHÀ BÈ Ngày lấy mẫu : 13/06/2011
Địa chỉ : Khu Phố 6, Huỳnh Tấn Phát, Nhà Bè, Tp HCM Mã hóa mẫu :
PTN
KK 145/06
Vị trí lấy mẫu : K6-Tại khu bể chứa dầu gốc
\
Ghi chú: (*) Chỉ tiêu do nhà thầu phụ thực hiện.
(**) Chỉ tiêu được công nhận bởi VILAS.
- QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị QCVN
05:2009/BTNMT Phương pháp phân tích
38. Độ ồn dBA 67,8 70 RION – NL32
39. Bụi µg/m3 110 300 TCVN 5067 – 1995
40. SO2 µg/m3 48 350 TCVN 5971 – 1995
41. NOx µg/m3 128 200 TCVN 6137 – 1996
42. THC µg/m3 0,02 - GC - FID
Tp.HCM, ngày 27 tháng 06 năm 2011
Trưởng PTNCN môi trường Viện trưởng
Th.S Nguyễn Thị Thanh Phượng
Đã ký và đóng dấu
TS. Chế Đình Lý
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƢỜNG
Phòng thí nghiệm nghiên cứu và phát triển công nghệ môi trƣờng
Tầng 3, C10, Đại học Bách khoa Hà Nội
ĐT: (04) 8.681.686/8.681.687 Fax: (04) 8.693.551
Email: [email protected] www.inest.hut.edu.vn
Biên bản số:113-03/KQPT/2011
KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM 1. Tên khách hàng: Công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex
2. Địa chỉ: Số 195 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội
3. Địa điểm lấy mẫu: Nhà máy dầu nhờn Thượng Lý – Hải Phòng
4. Ngày lấy mẫu: 03/06/2011
5. Ngày gửi mẫu: 03/06/2011
6. Ngày thử nghiệm: 03/06/2011
7. Loại mẫu: Khí
8. Số lượng mẫu: 04
TT THÔNG
SỐ
ĐƠN
VỊ
PHƢƠNG
PHÁP
KẾT QUẢ QCVN
05:2009/
BTNMT M1 M2 M3 M4
1. Bụi mg/m3 TCVN 5704:1993 0,03 0,02 0,04 0,04 0,3
2. SO2 mg/m3 52 TCN 351-89 0,042 0,041 0,032 0,036 0,35
3. NO2 mg/m3 TCVN 7172:2002 0,054 0,018 0,033 0,033 0,2
4. THC mg/m3 Sắc kí khí GCMS 0,003 0,002 - - -
Ghi chú:
M1: Đầu vào phân xưởng 20º52’26.6’’N 106º39’17.7’’E K63/0306
M2: Phía cuối phân xưởng 20º52’25.2’’N 106º39’15.6’’E K65/0306
M3: Cổng vào nhà máy 20º52’25.3’’N 106º39’20.9’’E K64/0306
M4: Hàng rào cuối nhà máy 20º52’27.2’’N 106º39’16.9’’E K66/0306
QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh
Dấu gạch ngang (-): Không quy định
Ngày 14 tháng 06 năm 2011 Ngày 14 tháng 06 năm 2011
Ngƣời kiểm soát
TS. Vũ Đức Thảo
Viện KH&CN Môi trƣờng
Đã ký và đóng dấu
PGS.TS Nguyễn Ngọc Lân
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƢỜNG
Phòng thí nghiệm nghiên cứu và phát triển công nghệ môi trƣờng
Tầng 3, C10, Đại học Bách khoa Hà Nội
ĐT: (04) 8.681.686/8.681.687 Fax: (04) 8.693.551
Email: [email protected] www.inest.hut.edu.vn
Biên bản số:113-01/KQPT/2011
KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM 1. Tên khách hàng: Công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex
2. Địa chỉ: 195 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội
3. Địa điểm lấy
mẫu:
Nhà máy dầu nhờn Thượng Lý Hải Phòng
4. Ngày lấy mẫu: 03/06/2011
5. Ngày giao mẫu: 03/06/2011
6. Ngày thử nghiệm: 03/06/2011
7. Loại mẫu: Nước thải sau xử lý
8. Số lượng mẫu: 01
9. Kí mã hiệu: N297/0306
TT Tên chỉ tiêu
thử nghiệm Phƣơng pháp thử Đơn vị Kết quả
QCVN
24:2009/
BTNMT
1. pH TCVN 6492:1999 – 7,2 5,5 – 9
2. BOD5 (200C) TCVN 6001–1:2008 mg/l 20 50
3. COD TCVN 6491:1999 mg/l 118 100
4. SS TCVN 6625:2000 mg/l 53 100
5. Coliform* TCVN 6187-2:1996 MPN/100ml 13000 5000
6. Dầu mỡ khoáng* EPA 1664 mg/l 1,9 5 Ghi chú:
QCVN 24:2009/BTNMT cột B: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào các
nguồn tiếp nhận là các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh họat.
Ngày 14 tháng 06 năm 2011 Ngày 14 tháng 06 năm 2011
Ngƣời kiểm soát
TS. Vũ Đức Thảo
Viện KH&CN Môi trƣờng
Đã ký và đóng dấu
PGS.TS Nguyễn Ngọc Lân
ViÖn khoa häc vµ c«ng nghÖ m«i trêng (INEST)
Phßng thÝ nghiÖm nghiªn cøu vµ triÓn khai c«ng nghÖ m«i trêng
Tel: (84-4) 38681 686/38681 687 Fax: (84-4) 3869 3551
Biên bản số: 113-02/KQPT/2011
KẾT QUẢ VI KHÍ HẬU VÀ TIẾNG ỒN
9. Tên khách hàng: Công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex
10. Địa chỉ: Số 195 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội
11. Địa điểm lấy mẫu: Nhà máy dầu nhờn Thượng Lý – Hải Phòng
12. Ngày đo mẫu: 03/06/2011
TT Vị trí
đo
Thời
gian
đo
Cường
độ
sáng
Tốc
độ gió
m/s
Nhiệt
độ oC
Độ
ẩm %
Mức âm chung
dBA Mức âm ở các dải tần số (Hz) - dBA
Leq Max Min 31,5 63 125 250 500 1K 2K 4K 8K 16K
1. M1 09h40’ 1244 0,05 30,2 76 70,1 75,2 64,6 49,3 57,3 54,8 66,2 72,6 63,8 64,9 61,2 55,2 48,3
2. M2 10h25’ 844 0,42 29,3 72 77,7 82,2 71,5 40,3 49,9 52,2 60,3 69,9 63,3 66,5 64,1 60,5 60
3. M3 10h05’ X 0,28 29,4 - 74,3 76,2 51 46,6 57,3 65,6 51,1 69,0 66,3 77,6 48,7 53,7 40,9
4. M4 10h50’ X 0,12 29,5 - 78,7 85,2 63,2 40,7 49,5 50,1 56,4 64,2 60,3 60,8 59,8 55,4 32,3
3733/2002/QĐ BYT 500 - 16-34 80 85 115 - - 99 92 86 83 80 78 76 74 -
Ghi chú:
M1: Đầu vào phân xưởng 20º52’26.6’’N 106º39’17.7’’E M3: Cổng vào nhà máy 20º52’25.3’’N 106º39’20.9’’E
M2: Phía cuối phân xưởng 20º52’25.2’’N 106º39’15.6’’E M4: Hàng rào cuối nhà máy 20º52’27.2’’N 106º39’16.9’’E
3733/2002/QĐBYT: quy định Bộ y tế về ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động
Ngày 14 tháng 06 năm 2011 Ngày 14 tháng 06 năm 2011
Ngƣời kiểm soát
TS. Vũ Đức Tháo
Viện KH&CN Môi trƣờng
Đã ký và đóng dấu
PGS.TS Nguyễn Ngọc Lân
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƢỜNG
Phòng thí nghiệm nghiên cứu và phát triển công nghệ môi trƣờng
Tầng 3, C10, Đại học Bách khoa Hà Nội
ĐT: (04) 8.681.686/8.681.687 Fax: (04) 8.693.551
Email: [email protected] www.inest.hut.edu.vn
Biên bản số:112-02/KQPT/2011
KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM 13. Tên khách hàng: Công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex
14. Địa chỉ: Số 195 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội
15. Địa điểm lấy mẫu: Kho dầu nhờn Đức Giang
16. Ngày lấy mẫu: 02/06/2011
17. Ngày gửi mẫu: 02/06/2011
18. Ngày thử nghiệm: 02/06/2011
19. Loại mẫu: Khí
20. Số lượng mẫu: 06
TT Thông
số Đơn vị
Phƣơng
pháp
KẾT QUẢ QCVN
05:2009/
BTNMT Đ1 Đ2 Đ3 Đ4 Đ5 Đ6
5. Bụi mg/m3
TCVN
5704:1993 0,08 0,05 0,05 0,05 0,11 0,09 0,3
6. SO2 mg/m3
52 TCN
351-89 0,027 0,035 0,041 0,027 0,029 0,027 0,35
7. NO2 mg/m3
TCVN
7172:2002 0,027 0,015 0,026 0,013 0,014 0,013 0,2
8. THC mg/m3
52TCN
352-89 0,04 0,03 0,03 3,6 2,9 3,1 30
Ghi chú:
Đ1: Cổng Bảo vệ 21º03’28.1’’N 105º53’38.8’’E K57/0206
Đ2: Cuối hướng gió 21º03’59.5’’N 105º53’37.0’’E K58/0206
Đ3: Cạnh hàng rào kho xăng 21º03’57.7’’N 105º53’37.2’’E K59/0206
Đ4: Cửa kho – nơi giao nhận hàng 21º03’59.4’’N 105º53’36.5’’E K60/0206
Đ5: Giữa nhà kho 21º03’59.9’’N 105º53’36.2’’E K61/0206
Đ6: Cuối kho dầu 21º03’59.1’’N 105º53’35.7’’E K62/0206
QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh
Dấu gạch ngang (-): Không quy định
Ngày 14 tháng 06 năm 2011 Ngày 14 tháng 06 năm 2011
Ngƣời kiểm soát
TS. Vũ Đức Thảo
Viện KH&CN Môi trƣờng
Đã ký và đóng dấu
PGS. TS Nguyễn Ngọc Lân
ViÖn khoa häc vµ c«ng nghÖ m«i trêng (INEST)
Phßng thÝ nghiÖm nghiªn cøu vµ triÓn khai c«ng nghÖ m«i trêng
Tel: (84-4) 38681 686/38681 687 Fax: (84-4) 3869 3551
Biên bản: 112-03/KQPT/2011
KẾT QUẢ VI KHÍ HẬU VÀ TIẾNG ỒN
21. Tên khách hàng: Công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex
22. Địa chỉ: Số 195 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội
23. Địa điểm lấy mẫu: Kho dầu nhờn Đức Giang
24. Ngày đo mẫu: 02/06/2011
TT Vị trí
đo
Thời gian
đo
Tốc độ
gió m/s
Nhiệt
độ oC
Độ
ẩm %
Cường
độ
sáng
(lux)
Mức âm chung
dBA Mức âm ở các dải tần số (Hz) - dBA
Leq Max Min 31,5 63 125 250 500 1K 2K 4K 8K 16K
5. Đ1 9h30’ 0,16 31,6 68,7 X 79,6 83,3 79,2 34,9 45,5 52,8 57,7 57,7 60,1 67,6 65,9 61,1 65,9
6. Đ2 9h40’ 0,13 31 70,7 X 22,1 33,7 18,8 23,5 28,3 38 41,9 40,3 43,4 46,1 52,6 59,3 32,5
7. Đ3 10h10’ 0,08 32 66,2 X 75,8 82,8 65,9 35,6 45,5 48,2 50 55,3 58,7 63,1 68,7 64,7 49,4
8. Đ1 10h30’ 0,05 32 66,1 594 77,3 82,6 67,2 32,6 39,3 49,1 59,8 57,9 61 61,2 58 47,7 42,9
9. Đ2 10h45’ 0,13 32,3 61 1487 76,5 83,0 65,3 34,7 46,4 50 60,6 71,5 58,5 60,4 68,5 67,3 41,5
10. Đ3 11h00’ 0,03 32,3 62,3 599 71,8 80,4 56,2 38,8 40,8 43,3 50,7 58,8 53,2 55,8 54,4 53,5 24,4
3733/2002/QĐ BYT - 16-34 80 500 85 115 - - 99 92 86 83 80 78 76 74 -
Ghi chú: Đ1: Cổng Bảo vệ 21º03’28.1’’N 105º53’38.8’’E Đ4: Cạnh hàng rào kho xăng 21º03’57.7’’N 105º53’37.2’’E
Đ2: Cuối hướng gió 21º03’59.5’’N 105º53’37.0’’E Đ5: Giữa nhà kho 21º03’59.9’’N 105º53’36.2’’E
Đ3: Cuối kho dầu 21º03’59.1’’N 105º53’35.7’’E Đ6: Cửa kho – nơi giao nhận hàng 21º03’59.4’’N 105º53’36.5’’E
3733/2002/QĐBYT: quy định Bộ y tế về ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
Ngày 14 tháng 06 năm 2011 Ngày 14 tháng 06 năm 2011
Ngƣời kiểm soát
Viện KH&CN Môi trƣờng
Biên bản số:112-01/KQPT/2011
KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM 25. Tên khách hàng: Công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex
26. Địa chỉ: Số 195 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội
27. Địa điểm lấy mẫu: Kho dầu nhờn Đức Giang
28. Ngày lấy mẫu: 02/06/2011
29. Ngày gửi mẫu: 02/06/2011
30. Ngày thử nghiệm: 02/06/2011
31. Loại mẫu: Nước thải
32. Số lượng mẫu: 01
33. Kí mã hiệu: Nước thải sau xử lý: N296/0206
TT Tên chỉ tiêu
thử nghiệm Phƣơng pháp thử Đơn vị
Kết
quả
QCVN
24:2009/
BTNMT
Cột B
1. pH TCVN 6492:1999 - 7,3 5,5 – 9
2. BOD5 (200C) SMEWW 5210 B mg/l 20 50
3. COD TCVN 6491:1999 mg/l 42 100
4. SS TCVN 6625:2000 mg/l 26 100
5. TS TCVN 6625:2000 mg/l 84 -
6. S2- *
SMEWW 4500-S
2-
D mg/l 0,004 0,5
7. PO43-
TCVN 6202:1996 mg/l 0,06 -
8. Tổng P TCVN 6202:1996 mg/l 0,20 6
9. Tổng N TCVN 5987 : 1995 mg/l 1,4 30
10. Cu TCVN 6665:2000 mg/l 0,043 2
11. Mn TCVN 6665:2000 mg/l 0,003 1
12. Fe TCVN 6665:2000 mg/l 0,198 5
13. Coliform * SMEWW 9221 – E MPN/100ml 2300 5000
14. Dầu mỡ
khoáng* SMEWW 5520 B mg/l 1,6 5
Ghi chú:
QCVN 24:2009/BTNMT cột B: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
Ngày 14 tháng 06 năm 2011 Ngày 14 tháng 06 năm 2011
Ngƣời kiểm soát
TS. Vũ Đức Thảo
Viện KH&CN Môi trƣờng
đã ký và đóng dấu PGS.TS Nguyễn Ngọc Lân
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƢỜNG
Phòng thí nghiệm nghiên cứu và phát triển công nghệ môi trƣờng
Tầng 3, C10, Đại học Bách khoa Hà Nội
ĐT: (04) 8.681.686/8.681.687 Fax: (04) 8.693.551
Email: [email protected] www.inest.hut.edu.vn
I. Quy trình thông báo và thông tin liên lạc:
1. Quy trình chung:
- Khi phát hiện thấy có sự cố hay có khả năng xảy ra sự cố tràn dầu ở bất cứ
mức độ nào, mọi nhân viên của đơn vị (đang có mặt tại nơi xảy ra sự cố) cần nhanh
chóng sử dụng các phương tiện thông tin sẵn có như la hét, phát tín hiệu báo động,
kéo còi, điện thoại báo cáo,… và thông báo với người phụ trách của mình. Người
phụ trách phải trực tiếp chuyển thông tin đó tới lãnh đạo của mình để đánh giá, xử
lý thông tin, đưa ra các biện pháp ứng cứu thích hợp và tiếp tục thông báo cho các
cấp cao hơn theo quy định.
Tổng kho và kho thành viên (nhà máy dầu nhờn, kho dầu nhờn) luôn có bộ
phận trực để sẵn sàng nhận thông báo/báo động về tình huống khẩn cấp cho ban ứng
cứu sự cố tràn dầu.
Tổng kho ngay lập tức thông báo với công ty xăng dầu, Sở Tài nguyên môi
trường địa phương nếu mức độ tràn dầu được đánh giá là trên 2 tấn. Nếu tràn dầu ở
mức độ nhỏ hơn thì phải báo cáo bằng văn bản cho công ty xăng dầu khu vực trong
vòng 1 ngày.
Khi xảy ra sự cố khẩn cấp, ban chỉ huy ứng phó sự cố tràn dầu của Tổng kho
sẽ căn cứ vào tình hình thực tế mà thông báo cho cơ quan liên quan theo kế hoạch
tùy thuộc vào mức độ nguy hại của sự cố tràn dầu.
Ban chỉ huy ứng phó sự cố tràn dầu của Tổng kho có trách nhiệm thông báo
cho chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân quận, thị trấn) để nhân dân phòng
ngừa các tình huống có thể xảy ra.
Quy trình ứng phó sự cố tràn dầu
Ban chỉ huy ứng phó sự cố tràn
dầu Tổng kho
Báo động, thông báo sự cố tràn
dầu
Đội ứng cứu sự cố tràn dầu,
đội bảo vệ, đội giao nhận,
cá nhân,..phát hiện nơi xảy
ra sự cố tràn dầu
Điều động đội PCCC
trung tâm
Điều động đội ứng cứu sự
cố tràn dầu Tổng kho
Thông báo các cơ
quan chức năng phối
hợp
Dừng mọi hoạt động xuất nhập,
cắt nguồn điện, cứu người bị
nạn
Xác định nguyên
nhân
Di chuyển các phương tiện, tài
sản lân cận ra khỏi khu vực sự
cố
Bục ống sự cố
khi xuất nhập
Tai nạn tàu
đâm, va
Nguyên nhân khác
Kiểm tra xác định khối lượng dầu
tràn
Xác định hướng và phạm vi dầu
loang Sự cố cấp II trở
lên (>15T)
Sự cố cấp I
(15T)
Phối hợp kiểm soát cháy nổ
Thông báo ban chấp hành
ứng cứu sự cố tràn dầu
địa phương hoặc trung
ương hỗ trợ
Dùng phao vây dầu, thiết bị thấm hút và phương tiện hút
vét, thu gom, làm sạch đường bờ theo kế hoạch phòng
ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu tổng kho
Thu gom dầu và rác thải nhiễm dầu
để đưa đi xử lý
Kết thúc ứng phó sự cố tràn dầu
Báo cáo cơ quan chức năng
Chuyển tải hàng
đến nơi an toàn
2. Đơn vị cần thông báo theo cấp độ dầu tràn:
CẤP ĐỘ DẦU TRÀN CƠ QUAN CẦN THÔNG BÁO GHI CHÚ
I
UBND địa phương
Công ty xăng dầu địa phương
Cảng vụ
Sở Tài nguyên môi trường
Chi cục bảo vệ
môi trường
Sở Giao thông công chính
Bộ đội biên phòng
Cảnh sát giao thông đường thủy
Sở cảnh sát PCCC
Kho xăng dầu
II
Như trên cấp I
Bộ quốc phòng
Bộ công an
Cảnh sát giao
thông đường
thủy
Cảnh sát
PCCC,
An ninh kinh tế
Cục hàng hải Việt Nam
Bộ Tài nguyên và Môi trường Cục môi trường
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
Các đơn vị tổ chức ứng cứu tràn dầu tại địa
phương
III
Như trên cấp II
Ủy ban quốc gia tìm kiếm và cứu nạn
Ủy ban phòng chống lụt bão trung ương
Tổ chức ứng cứu quốc tế.
II. Quy trình ứng phó sự cố tràn dầu:
1.Tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu trên sông:
Quy trình ứng phó sự cố tràn dầu trên sông được thực hiện như sau:
1.1.Phát hiện sự cố:
Người phát hiện sự cố lập tức thông báo ngay bằng loa, điện thoại, bộ đàm,
hoặc bằng mọi cách (la hét, gọi mọi người xung quanh…) cho các cá nhân, đơn vị
trực ban.
Nhân viên trực xác nhận sự cố và thông báo cấp trên (vị trí xảy tràn dầu, loại
dầu, nguyên nhân sơ bộ, chế độ thủy văn).
Lãnh đạo trực phải có mặt ngay tại hiện trường chỉ đạo ứng cứu khẩn cấp,
nắm tình hình và thông báo cho các cấp, các đơn vị liên quan.
1.2. Ứng cứu khẩn cấp và kỹ thuật xử lý các tình huống sự cố:
*Nguyên tắc chung:
Lãnh đạo trực khi nhận được thông tin sự cố lập tức chỉ đạo:
+ Ngắt toàn bộ hệ thống điện dẫn vào nơi xảy ra sự cố và hạn chế tối đa các
hoạt động gây tia lửa hoặc tỏa nhiệt đề phòng cháy nổ.
+ Nếu đang xuất hàng: Công nhân trực nhà bơm tại cầu tàu thông báo
loadingmaster yêu cầu thủy thủ trực trên tàu dừng ngay bơm hàng, phối hợp với bảo
vệ cầu tàu nhanh chóng đóng chặt các van tại cầu tàu.
+ Dừng các hoạt động xuất nhập tại các cầu tàu lân cận khu vực xảy ra sự cố.
Phát hiện, kiểm soát và ngăn chặn ngay tại nguồn gây tràn dầu là bước quan
trọng đầu tiên nhằm hạn chế dầu tràn ra môi trường.
Tìm mọi biện pháp cứu người bị nạn (nếu có) thoát ra khỏi vung nguy hiểm,
đồng thời báo động cho các phương tiện thủy trong khu vực lân cận sơ tán khỏi khu
vực sự cố (đặc biệt là cuối dòng chảy).
*Đối với mặt hàng xăng, dầu lửa, xăng máy bay thì Phòng cháy - chữa
cháy là bƣớc ứng cứu quan trọng đầu tiên:
- Khi xảy ra sự cố nhưng chưa có cháy lập tức triển khai:
+ Thông báo các phương tiện đang ở cầu tàu không được khởi động hoặc
hoạt động máy tàu, xà lan (trừ tàu biển) và yêu cầu các phương tiện không được đến
gần khu vực xảy ra sự cố.
+ Các phương tiện phòng cháy chữa cháy trên bờ và tàu chữa cháy dưới sông
có thể phun nước làm khuyếch tán nồng độ nhiên liệu, phun foam chống cháy
phòng ngừa nguy cơ cháy xảy ra theo chỉ đạo của Trưởng ban chữa cháy.
- Khi xảy ra sự cố có kèm theo cháy:
+ Thực hiện ứng phó theo “Phương án chữa cháy - cứu hộ”. Giám Đốc Tổng
kho (Chỉ huy trưởng): Điều động tất cả các lực lượng trong phạm vi Tổng kho để
phục vụ công tác chữa cháy; Căn cứ tình hình thực tế đám cháy để quyết định biện
pháp cứu chữa hiệu quả cao nhất; Triển khai bảo vệ vòng ngoài; Báo cáo Giám đốc
Công ty để xin ý kiến chỉ đạo; Báo cáo Ban chỉ huy liên ngành về tình hình chữa
cháy đề nghị phối hợp chỉ đạo; Báo cáo các cơ quan chức năng liên quan, phối hợp
ngăn chặn dầu loang; Thông báo cho các hộ dân sống khu vực lân cận về tình hình
sự cố. Nghiêm cấm việc sử dụng các nguồn nhiệt gần nơi xảy ra sự cố; Xin chi viện
của Sở Cảnh sát và phòng cháy chữa cháy Thành Phố. Khi lực lượng chi viện của
Thành Phố đến, Chỉ huy trưởng có trách nhiệm báo cáo tình hình và giao quyền chỉ
huy cho lực lượng Phòng cháy chữa cháy chuyện nghiệp của Thành Phố và tham
gia vào ban chỉ huy hỗn hợp để tiếp tục chỉ huy chữa cháy; Giao nhiệm vụ cho các
Phó giám đốc và các phòng nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ.
*Đối với mặt hàng là DO, FO, dầu nhờn:
- Kiểm soát nguồn phát sinh dầu tràn: Tìm mọi biện pháp ngăn chặn hạn chế
dầu tràn ra môi trường.
- Đội ứng cứu sự cố tràn dầu nhanh chóng triển khai ứng phó khẩn cấp tại
phương tiện xảy ra sự cố tràn dầu:
Bước 1:
+ Trường hợp phương tiện bị thủng hầm hàng: nếu là dầu DO, thả phao thấm
dầu xuống sông thấm hút dầu và hỗ trợ phương tiện cập cầu cảng đồng thời rải phao
vây ngăn chặn lan truyền dầu. Khi cần thiết dùng Skimmer bơm hút và vật liệu
thấm hút dầu trực tiếp sát ngay ổ dầu tràn.
+ Trường hợp sự cố xảy ra khi phương tiện đang xuất nhập hàng: đội ứng
cứu sự cố tràn dầu tại vị trí trực phòng ngừa nhanh chóng triển khai Skimmer xuống
nước, khởi động máy đón bơm dầu.
+ Khi đã triển khai xong vây phao tại phương tiện gây tràn dầu: tiến hành
bơm hút dầu vào hầm chứa/xà lan/túi chứa dầu và dùng thêm bẫy dầu pom-pom/
phao hút dầu rải xung quanh phía mặt trọng phao vây để thấm hút dầu.
Bước 2: tại các nhà phao cố định (tùy theo thủy triều và vị trí xảy ra sự cố),
triển khai vây phao chữ V phòng ngừa vòng 2 để bơm hút dầu.
Bước 3: Do ảnh hưởng mạnh của dòng nước, gió làm dầu tràn ra nhiều khỏi
vòng vây thì cần triển khai ngay các vòng quây thứ cấp theo chữ U, V, J bên ngoài
và tiến hành thải Skimmer bơm hút dầu lên xà lan chứa/túi dầu và có thể dùng phao
hướng dầu tràn vào các rạch thu gom.
2. Tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu trên bờ:
2.1. Nguyên nhân gây ra sự cố:
- Sự cố tràn dầu trên bờ hoặc đường bờ thường ít xảy ra nhưng lại xảy ra bất
ngờ, các nguyên nhân gây ra sự cố có thể bao gồm như sau:
+ Bục, vỡ rò rỉ hệ thống ống công nghệ khi đang xuất nhập xăng dầu;
+ Tràn bồn khi nhập hàng;
+ Bồn chứa xăng dầu bị sự cố thủng, rò rỉ, bể;
+ Rò rỉ, thủng vỡ các hố chứa, thiết bị chứa dầu cặn hoặc thiết bị xử lý.
2.2. Tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu trên bờ:
- Khi phát hiện có sự cố dầu tràn khu vực trên bờ, nhân viên bảo vệ hoặc
nhân viên trực đường ống lập tức thông báo ( bằng bộ đàm , điện thoại) người phụ
trách của mình và đồng thời dùng loa tay báo hiệu sự cố cho mọi người xung quanh.
- Việc thông báo/báo động thực hiện theo quy trình thông báo/ báo động.
- Lãnh đạo trực lập tức có mặt ngay hiện trường để chỉ đạo các đội ứng cứu
khẩn cấp.
- Yêu cầu tất cả các hoạt động trong khu vực xảy ra sự cố phải ngừng lại,
nhanh chóng thông báo đội giao nhận ngưng ngay việc xuất nhập hàng.
- Yêu cầu công nhân trực đường ống lập tức khóa các van công nghệ liên
quan khu vực xảy ra sự cố.
- Đội bảo vệ tiến hành bảo vệ hiện trường, ngăn chặn các hoạt động có thể
sinh ra tia lửa, thiết bị sinh nhiệt.
- Đội phòng cháy chữa cháy có mặt tại hiện trường, triển khai theo “ Phương
án chữa cháy, cứu hộ” đã được cơ quan chức năng phê duyệt.
- Yêu cầu đóng tất cả các cửa xả, hệ thống cống thoát nước.
- Đội ứng phó sự cố tràn dầu lập tức triển khai vây phao trên sông phía bên
ngoài khu vực xảy ra sự cố, các đường thoát nước có thể tràn dầu ra sông và đồng
thời tiến hành bít các đường thoát dầu ra sông bằng bao cát.
- Đội ứng phó sự cố tràn dầu chuẩn bị sẵn sàng thả Skimmer ngay tại khu
vực phát sinh tràn dầu ra sông và dùng các vật liệu thấm hút dầu để thu gom dầu.
- Đối với các trường hợp bể, rò rỉ bồn chứa dầu, lập tức triển khai bơm dầu
từ trong bồn sang các bồn khác, đồng thời bơm lượng dầu rò rỉ từ đê bao bồn sang
các đê bao bồn lân cận.
- Đối với các trường hợp tràn dầu từ các hệ thống hồ chứa, hệ thống cống thì
ngay lập tức dùng bao cát ngăn chặn, cô lập đường thoát của dầu tràn và tiến hành
bơm hút dầu vào các phương tiện chứa.
- Việc thu gom hút dầu bằng phao vây (hay trong kênh rạch) không còn hiệu
quả do lớp dầu quá mỏng, tiến hành thấm hút bằng giấy hút dầu, phao hút dầu hoặc
sau đó nữa là phun chất phân tán làm sạch ván dầu (theo hướng dẫn của cơ quan
môi trường).
2.3. Tổ chức làm sạch đƣờng bờ và thu hồi dầu
- Khi dầu bị tràn cần phải thực hiện các hoạt động làm sạch đường bờ. Công
việc này mất nhiều sức lực và cần có kế hoạch làm sạch với sự quản lý chặt chẽ.
- Kỹ thuật làm sạch được lựa chọn phụ thuộc vào:
+ Khối lượng dầu tràn;
+ Loại dầu tràn;
+ Độ sâu dầu thấm vào các lớp trầm tích;
+ Phạm vi bị ảnh hưởng;
+ Thiết bị sẵn có và công tác hậu cần.
Cần trang bị thiết bị bảo vệ cá nhân cho đội công nhân làm sạch. Các trang bị
thiết bị bao gồm: ủng cao su, găng tay cao su chống dầu, áo khoác chống dầu, kính
bảo vệ mắt, khẩu trang…
-Hoạt động làm sạch đường bờ có 3 giai đoạn chính:
+ Giai đoạn 1: Dọn váng dầu ở mép nước và lớp dầu bám lên bờ.
+ Giai đoạn 2: Làm sạch các khu vực ô nhiễm vừa phải, dọn các vật thể bị
bám dầu .
+ Giai đoạn 3: Làm sạch khu vực bị ô nhiễm nhẹ và dọn sạch lần cuối.
- Kỹ thuật làm sạch :
+ Sử dụng bơm áp lực phun nước rửa, dùng bông thấm dầu.
+ Phun chế phẩm sinh học, chà tiếp xúc tăng khả năng dính bám dầu, dùng
vòi xịt nước cao áp làm sạch.
+ Phun rửa lại bằng xà phòng.
Trong trường hợp cần thiết, cần xây dựng hoặc chọn khu vực làm kho chứa
tạm thời để chứa dầu thu hồi và vật nhiễm dầu.
Việc thu hồi và xử lý dầu, vật nhiễm dầu phải được cơ quan chuyên môn
(Sở Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn thực hiện và cùng chính quyền địa
phương kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
Váng dầu, cặn dầu và các vật bám dầu (đất, cát, cành cây, rác…) cần được
tập trung về một điểm, ngăn quây cách ly chống thấm, tràn đổ ra môi trường xung
quanh và được cơ quan chuyên môn là Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn xử
lý theo đúng quy định.
1. Xác định vị trí cháy:
Xác định vị trí cháy và nguyên nhân gây cháy có thể do không chấp hành
quy định an toàn PCCC trong quá trình xuất nhập hàng, hút thuốc vứt đầu lọc bừa
bãi vào rãnh thu gom dầu mỡ.
2. Biện pháp và tổ chức cứu chữa cháy:
- Thông báo cháy bằng cách gõ kẻng báo động, hô hoán, gọi điện cho lực
lượng cảnh sát PCCC,
- Ngắt điện và khóa các van cấp nhiên liệu dẫn đến đám cháy, sau đó khóa tất
cả các van.
- Dùng phương tiện chữa cháy được trang bị như bình CO2, bột Ansun phun
vào đám cháy theo hướng tấn công thích hợp (trên hoặc ngay hướng gió).
Tổ chức cứu chữa:
- Lãnh đạo đơn vị hoặc thay mặt lãnh đạo, người trực tiếp chỉ huy chữa cháy
cho đến lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp có mặt.
- Báo cáo người chỉ huy chữa cháy tại đơn vị tình hình cháy và bảo vệ tài
sản, hiện trường.
- Mọi người tập trung dùng cán cứu thương, khẩu trang, chăn viên để chuẩn
bị cứu người bị nạn. Nếu có người bị thương cần nhanh chóng đưa ra khỏi đám
cháy và sơ cứu, đưa nạn nhân đi cấp cứu ở bệnh viện gần nhất nếu thấy cần thiết.
Di chuyển tài sản:
- Huy động mọi người nhanh chóng vận chuyển hàng hóa , tài sản ra ngoài
đơn vị tập kết an toàn và cử người bảo vệ tài sản.
- Người được phân công bảo vệ tài sản phải tuân thủ nguyên tắc bảo vệ tài
sản hàng hóa và quản lý cổng chính và phụ. Phối hợp với lực lượng công an địa
phương để hỗ trợ hoàn thành tốt công việc này.
Bảo vệ hiện trường:
- Tổ chức di chuyển tài sản – bảo vệ tài sản trong khi chữa cháy.
- Bảo vệ hiện trường.
Top Related