1
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
________*****________
BÁO CÁO
TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG
THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM
Hà Nội, tháng 7/2016
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AD Số liệu hoạt động
Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ KH&CN Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ TC Bộ Tài chính
BDS Hệ thống chia sẻ lợi ích
BĐKH Biến đổi khí hậu
CIFOR Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế
COP Hội nghị các bên tham gia Công ước khung của Liên hiệp
quốc về biến đổi khí hậu
CERDA Trung tâm nghiên cứu và phát triển vùng cao
CSDM Trung tâm vì sự phát triển bền vững miền núi
CSO Tổ chức chính trị xã hội
Dự án FCPF Dự án Hỗ trợ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam
EF/RF Hệ số phát thải/hấp thụ
ER Giảm phát thải
ER-P Chương trình Giảm phát thải
ERPA Thỏa thuận chi trả giảm phát thải
ER-PD Văn kiện Chương trình Giảm phát thải
ER-PIN Ý tưởng đề xuất Chương trình Giảm phát thải
ESMF Khung quản lý môi trường và xã hội
FAO Tổ chức Nông lương Thế giới
FCPF Qũy đối tác các bon trong lâm nghiệp
FLEGT Thực thi lâm luật, quản trị và thương mại lâm sản
FORMIS Hệ thống thông tin quản lý ngành Lâm nghiệp
FPIC Đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự nguyện, được thông báo
3
trước và cung cấp thông tin đầy đủ
FREL/FRL Mức phát thải tham chiếu rừng/ Mức tham chiếu rừng
FSC Hội đồng quản trị rừng quốc tế
GHG Khí nhà kính
GIZ Tổ chức Hợp tác phát triển Đức
IPCC Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu
JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
KfW Ngân hàng Tái thiết Đức
LULUCF Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp
MB Ban quản lý
MBFP Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp
MRV Hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm định
NCB Lợi ích phi các bon
NFI Điều tra rừng toàn quốc
NFIMAP Chương trình Điều tra, theo dõi và đánh giá tài nguyên rừng
toàn quốc
NFIS Dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng
NFMS Hệ thống theo dõi rừng quốc gia
NRAP Chương trình hành động quốc gia về REDD+
NRF Qũy REDD+ quốc gia
PPMU Ban quản lý dự án tỉnh
PRAP Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh
REDD+ Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất
rừng, suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng
cao trữ lượng các bon rừng.
RECOFTC Trung tâm vì con người và rừng
R-PP Đề xuất chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+
SNV Tổ chức Phát triển Hà Lan
4
SESA Đánh giá môi trường và xã hội chiến lược
SFM Quản lý rừng bền vững
SIS Hệ thống thông tin đảm bảo an toàn
SRD Trung tâm phát triển nông thôn bền vững
TCLN Tổng cục Lâm nghiệp
TWG Tiểu nhóm kỹ thuật
UNFCCC Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu
UBND Uỷ ban Nhân dân
VRO Văn phòng REDD+ Việt Nam
WB Ngân hàng Thế giới
5
DANH MỤC CÁC HINH VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 1: Số lượng dự án, tổng số vốn cam kết và giải ngân, giai đoạn 2009-2014
............................................................................................................................. 16
Bảng 2: Vốn cam kết và giải ngân từ các nhà tài trợ chính phủ, ........................ 17
Bảng 3: Kinh phí và nguồn kinh phí hoạt động REDD+ cho các tổ chức trên... 21
Bảng 4: Kinh phí cho các hoạt động tham vấn và huy động sự tham gia ........... 30
Bảng 5: Số lượng tập huấn, nâng cao nhận thức, tham vấn tại các cấp .............. 35
Bảng 6: Số lượng và hình thức truyền thông tại các cấp .................................... 36
Bảng 7: Kinh phí thực hiện ................................................................................. 48
Bảng 8: Phân loại rừng và sử dụng đất ............................................................... 57
Bảng 9: Quá trình cải tiến và hoàn thiện các bản đồ hiện trạng rừng của
NFIMAP (kế thừa từ Hùng và cs 2015) .............................................................. 60
Bảng 10: Thời gian và địa điểm tham vấn .......................................................... 77
Bảng 11: Số lượng người tham gia các cuộc tham vấn ...................................... 79
Bảng 12: Tổng số đại biểu tham gia các hội thảo ............................................... 79
Bảng 13: Mức độ đánh giá theo các nhóm đối tượng ......................................... 96
Bảng 14: Tổng hợp kết quả tham vấn ................................................................. 99
Bảng 15: Các hoạt động hoàn thiện chuẩn bị sẵn sàng REDD+ ở Việt Nam ... 129
Hình 1: Các chu kỳ của NFIMAP ....................................................................... 59
Hình 2: Phương pháp tiếp cận để ước tính phát thải ........................................... 67
Hình 3: Địa điểm tổ chức tham vấn .................................................................... 78
Hình 4: Tỷ lệ thành phần các bên tham gia các hội thảo .................................... 80
Hình 5: Tỷ lệ giới trong các hội thảo tham vấn .................................................. 80
Hình 6: Qúa trình tham vấn với các bên liên quan ............................................. 81
Hình 7: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Bắc Kạn ........................ 84
Hình 8: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Lâm Đồng .................... 86
Hình 9: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Cà Mau ......................... 87
Hình 10: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Quảng Bình ................ 88
Hình 11: Tỷ lệ phân loại tiêu chí Hội thảo tham vấn Hải Phòng ........................ 90
Hình 12: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Hà Nội ........................ 92
6
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................. 2
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................................ 8
TÓM TẮT BÁO CÁO ................................................................................................................ 9
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC
HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM ............................................................................................... 13
1. Công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam .................. 13
1.1. Qúa trình chuẩn bị sẵn sàng và thử nghiệm thực hiện REDD+ ............ 13
1.2. Hỗ trợ quốc tế ............................................................................................ 15
1.3. Những thành quả chính ........................................................................... 17
2. Tầm nhìn chiến lược thực hiện các hoạt động REDD+ ở Việt Nam .... 18
II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN
REDD+ Ở VIỆT NAM ............................................................................................................. 19
1. Hợp phần 1: Tổ chức và tham vấn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ .......... 19
1.1. Tiểu hợp phần 1a: Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia .............................. 19
1.2. Tiểu hợp phần 1b: Tham vấn, tham gia và mở rộng ................................ 29
2. Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+ ............................................. 37
2.1. Tiểu hợp phần 2a: Đánh giá sử dụng đất, nguyên nhân thay đổi sử dụng
đất, luật Lâm nghiệp, chính sách và quản trị rừng .......................................... 37
2.2. Tiểu hợp phần 2b: Phương án chiến lược REDD+ ................................. 43
2.3. Tiểu hợp phần 2c: Khung thực thi REDD+ ............................................. 46
2.4. Tiểu hợp phần 2d : Tác động xã hội và môi trường................................. 52
3. Hợp phần 3: Mức phát thải tham chiếu .................................................. 55
3.1. Cơ sở chung của hợp phần ................................................................... 55
3.2. Tiêu chí đánh giá........................................................................................ 56
4. Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và an toàn ................................... 63
4.1. Tiểu hợp phần 4a: Hệ thống theo dõi rừng quốc gia .............................. 63
4.2. Tiểu hợp phần 4b: Hệ thống thông tin đa lợi ích, những tác động ........ 73
khác, quản trị và các biện pháp đảm bảo an toàn ............................................ 73
7
III. BÁO CÁO QUÁ TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ CÓ SỰ THAM GIA CỦA
CÁC BÊN LIÊN QUAN .......................................................................................................... 76
1. Chuẩn bị đánh giá ............................................................................................................... 76
1.1. Tổ đánh giá, thúc đẩy viên, nhà tài trợ ..................................................... 76
1.2. Quá trình, lịch trình tham vấn và phân bổ ngân sách ............................. 77
1.3. Đối tượng tham gia tham vấn .................................................................... 79
2. Tiến hành đánh giá ................................................................................... 81
2.1. Chuẩn bị tổ chức hội thảo ....................................................................... 81
2.2. Thúc đẩy quá trình đánh giá ................................................................... 81
3. Truyền thông và mở rộng kết quả đánh giá ........................................... 82
3.1. Tổng hợp kết quả ....................................................................................... 82
3.2. Kết quả phân loại mức độ đạt được ......................................................... 94
IV. KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ CÓ SỰ THAM GIA CỦA
CÁC BÊN LIÊN QUAN ................................................................................. 101
V. CÁC HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM ....................... 127
VI. KẾT LUẬN .............................................................................................. 131
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 133
8
LỜI NÓI ĐẦU
Báo cáo Đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam là
kết quả của quá trình tự đánh giá của các bên liên quan theo “Khung hướng dẫn
đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng” của Quỹ đối tác các bon trong Lâm nghiệp
(FCPF) ban hành tháng 6 năm 2013.
Quá trình tự đánh giá được thực hiện từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 6 năm
2016 thông qua hàng loạt các đợt tham vấn từ cấp cộng đồng đến cấp tỉnh, cấp
vùng và cấp quốc gia. Do đó, báo cáo này là sản phẩm của sự tham gia tích cực,
hiệu quả của các tổ chức, cơ quan nhà nước cấp trung ương và địa phương, các
thành viên mạng lưới REDD+ quốc gia, các chương trình, dự án về REDD+, các
ban quản lý rừng và doanh nghiệp lâm nghiệp, các tổ chức chính trị, xã hội trong
nước, các cộng đồng người dân địa phương, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu
số sống trong và gần rừng, các tổ chức phi chính phủ quốc tế, các nhà tài trợ, các
tổ chức quốc tế và các bên liên quan khác.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN&PTNT) đánh giá cao sự nỗ
lực của Dự án “Hỗ trợ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam” (Dự án
FCPF) đã hỗ trợ nguồn lực và kỹ thuật cho suốt quá trình đánh giá. Cảm ơn và
đánh giá cao sự nỗ lực của Văn phòng REDD+ Việt Nam, Tổng cục Lâm nghiệp
(TCLN), Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn các tỉnh Bắc Kạn, Quảng Bình, Lâm Đồng, Cà Mau và các
chuyên gia trong nước và quốc tế đã phối hợp chặt chẽ tổ chức thực hiện quá
trình đánh giá để hoàn thành báo cáo này.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.
9
TÓM TẮT BÁO CÁO
Báo cáo “Tự đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt nam”
là kết quả quá trình đánh giá của các bên liên quan theo “Khung hướng dẫn đánh
giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng” (tháng 6/2013) của Qũy đối tác các bon trong
Lâm nghiệp. Báo cáo làm rõ tầm nhìn chiến lược, cơ chế vận hành, các thành
quả chính, các mặt còn hạn chế và các hoạt động cần thực hiện trong thời gian
tới để sớm chuyển sang giai đoạn thử nghiệm và chi trả theo kết quả.
Quá trình tự đánh giá
Thu thập và phân tích thông tin: Từ tháng 7/2015 đến tháng 6/2016, các chuyên
gia tư vấn thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin từ các dự án, Chương trình,
tổ chức tham gia thực hiện REDD+.
Quá trình tham vấn:
- Hội thảo khởi động tại Hà Nội ngày 7/10/2015 với các chuyên gia từ mạng
lưới REDD+ và các tiểu nhóm công tác kỹ thuật.
- Ba Hội thảo tham vấn với cộng đồng và người dân tại xã Mỹ Phương, huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn (31/12/2015); xã Lộc Phú, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng
(12/1/2016) và BQLRPH Nhưng Miên, huyện Nhưng Miên, Cà Mau
(31/3/2016).
- Hội thảo tham vấn với cán bộ sáu tỉnh vùng Bắc Trung Bộ tại Quảng Bình
ngày 17/3/2016).
- Hội thảo tham vấn với thành viên mạng lưới REDD+ quốc gia, các nhóm công
tác tại Hải Phòng ngày 28/4/2016.
- Hội thảo tham vấn với các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý dự án
để tổng hợp, phân tích kết quả tham vấn tại Hà Nội ngày 2/6/2016.
- Hội thảo quốc gia với các bộ, ban ngành của chính phủ, các địa phương, các
nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ tại Hà Nội ngày 30/6/2016.
10
Kết quả đánh giá:
Bảng chú giải cho việc đánh giá tóm tắt: Đối với Hợp phần 1 và 2, các tiểu hợp
phần có kết quả theo tỉ lệ 50:50 cho vàng:màu xanh lá cây. Trong các trường
hợp này sẽ sử dụng màu thấp hơn (màu vàng) để hiển thị tiến độ tổng thể. Ví dụ
Hợp phần 1 này bao gồm sáu tiêu chí, trong đó ba tiêu chí được đánh giá màu
xanh lá cây và ba tiêu chí còn lại được đánh giá vàng, tuy nhiên màu vàng sẽ
được sử dụng để đánh giá tổng thể tiến độ thực hiện.
Những thành quả chính trong việc chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở
Việt Nam:
(1) Phê duyệt Kế hoạch hành động REDD+ quốc gia (NRAP) – là một trong
những nước đầu tiên phê duyệt NRAP;
Phân loại
màu
Vàng
Vàng
Vàng
Vàng
Vàng
Vàng
Vàng
Vàng
Xanh
Vàng
Vàng
Vàng
Tiểu hợp phần 4a: Hệ thống theo dõi rừng quốc gia
Tiểu hợp phần 4b: Hệ thống thông tin về đa lợi ích, các tác động khác,
quản trị và các biện pháp đảm bảo an toàn
Tiêu chí
Hợp phần 3: Mức phát thải tham chiếu
Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và hệ thống theo dõi đảm bảo an toàn
Tiểu hợp phần 1a: Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia
Tiểu hợp phần 1b: Tham vấn có sự tham gia và tiếp cận
Tiểu hợp phần 2a: Đánh giá tình hình sử dụng đất, các nguyên nhân chuyển đổi
mục đích sử dụng đát, đánh giá luật lâm nghiệp, chính sách và quản trị rừng
Tiểu hợp phần 2b: Các phương án chiến lược REDD+
Tiểu hợp phần 2c: Khung thực hiện
Tiểu hợp phần 2d: Các tác động môi trường và xã hội
Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+
Hợp phần 1: Tổ chức và tham vấn chuẩn bị sẵn sàng
11
(2) Phê duyệt 10 Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh;
(3) Trình đường phát thải tham chiếu quốc gia lên UNFCCC vào tháng 1/2016;
(4) Thành lập hệ thống giám sát rừng quốc gia;
(5) Ban hành Quyết định về thí điểm cơ chế chia sẻ lợi ích REDD+;
(6) Phê duyệt đề án thành lập Qũy REDD+;
(7) Dự thảo hướng dẫn FPIC;
(8) Dự thảo cơ chế phản hồi và khiếu kiện trong REDD+;
(9) Thiết lập hệ thống tổ chức quản lý REDD+;
(10) Đào tạo, nâng cao năng lực cho các bên liên quan; và
(11) Phát triển hệ thống thông tin tuyên truyền REDD+.
Các khoảng trống:
Các khoảng trống giữa yêu cầu đặt ra với REDD+ và hiện trạng phát triển của
Việt Nam:
1) Cơ chế phối hợp đa ngành và liên ngành trong thực thi REDD+ ở các cấp cần
được cải thiện;
2) Chương trình hành động REDD+ quốc gia được phê duyệt chưa đáp ứng các
yêu cầu đề ra. NRAP đang trong quá trình được sửa đổi;
3) Đánh giá tác động môi trường xã hội chiến lược và Khung quản lý môi
trường và xã hội chiến lược đang được xây dựng;
4) Hệ thống an toàn REDD+ đang được xây dựng; và
5) Hệ thống thông tin REDD+ chưa hoàn thiện.
Đề xuất chương trình hành động chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+:
1) Hoàn thiện các khung pháp lý liên quan đến REDD+ như quyền sử dụng đất,
sử dụng tài nguyên rừng, quyền hưởng lợi từ rừng, quyền các bon ..
2) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa ngành Lâm nghiệp với Nông nghiệp, giữa
Nông nghiệp với Tài nguyên và Môi trường, giữa Lâm nghiệp với Phát triển cơ
sở hạ tầng, Thủy điện trong quá trình thực thi REDD+;
3) Kế hoạch hành động REDD+ các cấp cần được lồng ghép với kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội;
4) Qũy REDD+ trung ương cần được thành lập trực thuộc Qũy bảo vệ và phát
triển rừng;
5) Các khung pháp lý liên quan đến khía cạnh kỹ thuật của REDD+ như các quy
trình khai thác tác động thấp, theo dõi các bon rừng, quy trình quản lý rừng bền
12
vững, cấp chứng chỉ rừng, cải thiện kế hoạch sử dụng đất và tập trung vào rừng
trồng chu kỳ dài…phải được xây dựng và thể chế hóa;
6) Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin trong REDD+ cần được thể chế hóa;
7) Hướng dẫn FPIC cần được thể chế hóa;
8) Cơ chế chia sẻ lợi ích trong REDD+ cần phải được Chính phủ phê duyệt;
9) Cần xây dựng và thực thi một chương trình đào tạo và nâng cao năng lực về
REDD+ cho cộng đồng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, các nhóm yếu thế;
10) Chiến lược truyền thông REDD+ cần phải được phê duyệt và đưa vào hoạt
động;
11) Điều chỉnh Chương trình hành động REDD+ quốc gia, trong đó làm rõ kế
hoạch hành động giai đoạn 2016 – 2020 và cải thiện hướng dẫn về chiến lược và
thực thi;
12) Xây dựng và thông qua SESA và ESMF;
13) Xây dựng và đưa vào vận hành cổng thông tin REDD+ quốc gia;
14) Phê chuẩn đường tham chiếu quốc gia và đường tham chiếu vùng Bắc
Trung Bộ;
15) Xây dựng và vận hành hệ thống MRV các cấp;
16) Hỗ trợ tăng cường thực thi FLEGT/VPA và kiểm soát khai thác gỗ trái phép
với Lào và Campuchia; và
17) Xây dựng và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin về đảm bảo an toàn
(SIS).
Nguồn lực để thực hiện các hoạt động này dựa vào dự án của Qũy chuẩn bị sẵn
sàng thực hiện REDD+, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, sự hỗ
trợ quốc tế, đặc biệt là JICA, GIZ.
13
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ SẴN SÀNG
THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM
1. Công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam
1.1. Qúa trình chuẩn bị sẵn sàng và thử nghiệm thực hiện REDD+
Báo cáo tự đánh giá này được thực hiện để phù hợp với yêu cầu quốc tế và đáp ứng
ý tưởng phát triển một khuôn khổ chung để đánh giá các bước tiến của một nước
trong việc thực hiện các hoạt động sẵn sàng REDD+ trọng tâm. Việc tự đánh giá
các bước tiến REDD+ (hay R-Assessment) là một cột mốc quan trọng trong tiến
trình sẵn sàng REDD+, hướng tới một Hiệp định chi trả giảm phát thải với Quỹ
Carbon, dự kiến sẽ đàm phán trong năm 2017.
Giai đoạn 2007 - 2011:
Các hoạt động REDD+ ở Việt Nam được triển khai sau COP13 tại Bali Indonesia.
Tháng 2/2008, Việt Nam đã gửi thư quan tâm đề xuất phương pháp, tiến trình thực
hiện REDD+ đồng thời tiến hành xây dựng Chương trình UN-REDD Việt Nam
giai đoạn I1 (ref.: UN-REDD phase I).
Cuộc họp Ban chỉ đạo FCPF chọn Việt Nam là thành viên tham gia FCPF2. Việt
Nam đac nộp Ý tưởng đề xuất Chương trình sẵn sàng thực hiện REDD+ (R-PIN)
vào năm 2008.
Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Khung Chương trình hành động thích ứng với
BĐKH3 vào năm 2008. Năm 2009, Bộ NN&PTNT thành lập Mạng lưới REDD+
quốc gia và sáu tiểu nhóm kỹ thuật4. Năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định
995 về chi trả dịch vụ môi trường rừng, trong đó có đề cập đến dịch vụ hấp thụ
và lưu trữ các bon rừng. Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo
quốc gia về REDD+6 do Bộ trưởng Bộ NN&PTNT làm trưởng ban và thành lập
Văn phòng REDD+ (VRO) quốc gia ngày 19/1/2011 trực thuộc TCLN.
1 Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I có kinh phí 4,38 triệu USD, thực hiện từ Tháng 11/2009 đến
Tháng 4/2012. 2 Cuộc họp Ban chỉ đạo FCPF vào 9-10/7 ra Nghị quyết SM 2008-1. 3 Quyết định 2370 QĐ/BNN- KL ngày 05/8/2008 của Bộ trưởng Bộ NNPTNT Phê duyệt Đề án về chương trình
đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam giai đoạn 2008 – 2020. 4 Sáu tiểu nhóm kỹ thuật gồm: 1) Quản trị REDD+, 2) MRV, 3) Tài chính REDD+ và BDS, 4) Triển khai
REDD+ tại địa phương, 5) Biện pháp đảm bảo an toàn môi trường và xã hội và 6) Liên kết khối tư nhân 5 Nghị định 99/2009/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản. 6 Quyết định 58/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020.
14
Giai đoạn 2009 - 2011 gắn với hoạt động của Chương trình UN-REDD Việt
Nam giai đoạn I và nộp Đề xuất chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ (R-PP) của
Việt Nam. Các hoạt động phân tích ban đầu của dự án tập trung phát triển Hệ
thống chia sẻ lợi ích (BDS), hướng dẫn xây dựng Mức phát thải tham chiếu rừng
(FREL/FRL), phát triển và thử nghiệm Đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự
nguyện, được thông báo trước và cung cấp thông tin đầy đủ (FPIC) cho REDD+
tại tỉnh Lâm Đồng cũng như xây dựng năng lực và truyền thông. Đã tiến hành
các nghiên cứu về cơ sở pháp lý thực hiện REDD+ tại Việt Nam.
Với sự hỗ trợ của FMT, ngày 18/11/2011 Việt Nam chính thức trình R-PP lên
FCPF. Trên cơ sở tài liệu R-PP và sự hỗ trợ từ Chương trình UN-REDD Việt
Nam giai đoạn I, Chương trình hành động REDD+ quốc gia7 (NRAP) đã được
xây dựng. Bên cạnh đó các nguyên nhân làm mất rừng, suy thoái rừng, giải pháp
phát triển REDD+ và các cơ sở pháp lý phát triển REDD+ ở Việt Nam cũng đã
được nghiên cứu và hỗ trợ thông qua các dự án có JICA, GIZ, CIFOR... tài trợ.
Giai đoạn 2012 - 2016 và tiếp theo
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt NRAP giai đoạn 2011 – 2020 và Đề án quản
lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ
các bon ra thị trường thế giới8.
Ngày 09/11/2012 Việt Nam và Ngân hàng Thế giới (WB) đã ký Hiệp định về
khoản tài trợ không hoàn lại US$ 3,8 triệu từ FCPF cho Dự án FCPF. Mục tiêu
của dự án là góp phần hỗ trợ Việt Nam sẵn sàng thực hiện REDD+ trong tương
lai. Dự án có 3 hợp phần kỹ thuật là: Hỗ trợ xây dựng chính sách, nâng cao năng
lực kỹ thuật, quản lý và vận hành REDD+ ở cấp trung ương và địa phương; Hỗ
trợ nghiên cứu, xây dựng phương án thí điểm đổi mới các công ty lâm nghiệp
nhằm cung cấp dịch vụ REDD+ và các dịch vụ môi trường rừng; Hỗ trợ nâng
cao nhận thức, tăng cường năng lực, tham vấn các bên liên quan, đáp ứng yêu
cầu về các biện pháp đảm bảo an toàn (Safeguards), chia sẻ thông tin và kinh
nghiệm thực hiện REDD+ trong khu vực.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II chính thức đi vào hoạt động từ
tháng 7/2013 và được thực hiện thí điểm tại 6 tỉnh là: Lào Cai, Bắc Kạn, Hà
Tĩnh, Lâm Đồng, Bình Thuận và Cà Mau.
7 Quyết định số 799/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về “Giảm phát thải khí nhà
kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững TNR, bảo tồn và nâng cao trữ
lượng các bon rừng” giai đoạn 2011-2020. 8 Quyết định 1775/QĐ-TTg về Phê duyệt đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, quản lý các hoạt
động kinh doanh tín chỉ các - bon ra thị trường thế giới.
15
Công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ được tiếp tục với các hoạt động
nâng cao năng lực và nhận thức về REDD+ cho các bên liên quan, xây dựng Kế
hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh9 (PRAP) ở các tỉnh thí điểm, xúc tiến xây
dựng Đề án thành lập Qũy REDD+ quốc gia10, xây dựng Đánh giá môi trường
và xã hội chiến lược (SESA) và Khung quản lý môi trường và xã hội (ESMF),
thử nghiệm Hệ thống chia sẻ lợi ích (BDS) tại sáu tỉnh của Chương trình UN-
REDD Việt Nam giai đoạn II, hoàn thiện đường phát thải tham chiếu quốc gia,
từng bước hình thành Hệ thống giám sát rừng quốc gia (NFMS), xây dựng Cơ
chế khiếu nại và phản hồi thông tin (FGRM)…
Hội đồng Quỹ các bon đã phê duyệt hỗ trợ Việt Nam US$ 650.00011 xây dựng
Văn kiện Chương trình Giảm phát thải (ER-PD) tại sáu tỉnh Bắc Trung bộ. Đây
là các hoạt động thử nghiệm chi trả REDD+. Hiện nay ER-PD đang được xây
dựng, theo kế hoạch sẽ gửi FCPF vào tháng 10/2016 và trình bày tại Hội nghị
các nước thành viên Quỹ Các-bon lần thứ 15 vào tháng 12/2016.
Trên cơ sở báo cáo đánh giá giữa kỳ, Dự án FCPF đã được Quỹ FCPF bổ sung 5
triệu USD12 phục vụ cho công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt
Nam và gia hạn tới tháng 12/2019.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II cũng đã được Bộ NN&PTNT và
nhà tài trợ đồng ý kéo dài thời gian thực hiện chương trình đến hết 31 tháng 12
năm 2018.
1.2. Hỗ trợ quốc tế
Theo báo cáo “Dòng tài chính REDD+ Việt Nam” của Forest Trends, trong giai
đoạn 2009 ‐ 2014, Việt Nam đã có 44 dự án liên quan đến REDD+ được triển
khai với tổng lượng vốn cam kết là 84,31 triệu USD. Hầu hết các dự án đều có
mục tiêu hỗ trợ việc chuẩn bị sẵn sàng thực thi REDD+. Trong đó, 24 dự án đã
kết thúc với tổng số vốn cam kết thực hiện là US$ 18,65 triệu; 20 dự án đang
hoạt động với tổng số vốn là US$ 65,66 triệu; 6 dự án lớn là Chương trình UN-
REDD Việt Nam giai đoạn II (US$ 30,23 triệu), Chương trình Rừng và Đồng
bằng (9,42 triệu USD), Dự án Carbi (5,14 triệu USD), Dự án FCPF (3,8 triệu
9 Quyết định 5414/QĐ-BNN-TCLN ngày 25/12/2015 phê duyệt Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành động
REDD+ cấp tỉnh. 10 Quyết định 5337/QĐ-BNN-TCLN ngày 23 tháng 12 năm 2015 phê duyệt Đề án thành lập Quỹ REDD+ Việt
Nam. 11 Việt Nam nộp Ý tưởng Đề xuất Chương trình Giảm phát thải (ER-PIN) lên Quỹ Các bon vào tháng 6/2014 và
được phê duyệt trong Nghị quyết số CFM/10/2014/3 ngày 19 tháng 6 năm 2014. 12 Nghị quyết số PC/19/2015/4, Hội đồng FCPF đã phê duyệt báo cáo giữa kỳ và bổ sung 5 triệu USD cho Việt
Nam.
16
USD), Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (4,38 triệu USD), Dự án
Xác định khu vực tiềm năng cho REDD+ (6,4 triệu USD).
Trong số 44 dự án, có 3 dự án trực tiếp liên quan đến giảm phát thải khí nhà
kính với kinh phí là 11,826 triệu USD, 39 dự án liên quan đến công tác chuẩn bị
sẵn sàng thực hiện REDD+ với kinh phí là 72,280 triệu USD, 2 dự án liên quan
đến REDD+ với kinh phí hỗ trợ là 0,205 triệu USD.
Tính tới năm 2014, Việt Nam có 24 dự án liên quan tới REDD+ đã hoàn thành
với tổng nguồn vốn là 18,65 triệu USD, 20 dự án đang thực hiện với tổng vốn là
65,66 triệu USD và tổng giải ngân đạt 37,77 triệu USD (44.8%). Tới năm 2015,
tổng giải ngân đã tăng lên 60.2%.
Bảng 1: Số lượng dự án, tổng số vốn cam kết và giải ngân, giai đoạn 2009-2014
Nguồn: Dòng tài chính REDD+ tại Việt Nam, giai đoạn 2009-2014, Forest Trends (2015)
Các nhà tài trợ chính gồm: 1) Chính phủ các nước 38,07 triệu USD, chủ yếu từ
Đức, Hoa kỳ, Nhật Bản và Na Uy 2) Các tổ chức đa phương 39,25 triệu USD,
chủ yếu từ UN-REDD, FCPF, GEF và IFAD 3) Khu vực tư nhân 0,46 triệu USD
và 4) Liên minh châu Âu 0,92 triệu USD và 5) Vốn đối ứng từ Chính phủ Việt
Nam và đồng tài chính 5,6 triệu USD.
17
Bảng 2: Vốn cam kết và giải ngân từ các nhà tài trợ chính phủ,
giai đoạn 2009-2014
Nguồn: Dòng tài chính REDD+ tại Việt Nam, giai đoạn 2009-2014, Forest Trends (2015)
1.3. Những thành quả chính
Trong giai đoạn 2007 - 2016, Việt Nam đã ban hành và đưa vào sử dụng:
(1) Nghị định của Chính phủ về thực hiện và quản lý chi trả dịch vụ môi
trường rừng;
(2) Quyết định phê duyệt NRAP;
(3) Quyết định phê duyệt Đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính
và quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các bon ra thị trường thế
giới;
(4) Quyết định thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về REDD+;
(5) Thành lập Mạng lưới quốc gia về REDD+ và các tiểu nhóm kỹ
thuật;
(6) Phê duyệt Đề án thành lập Qũy REDD+ Việt Nam;
(7) Ban hành Hướng dẫn xây dựng PRAP;
(8) Phê duyệt 10 PRAP;
(9) Quyết định thí điểm chia sẻ lợi ích REDD+ trong khuôn khổ Chương
trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II;
(10) Trình đường phát thải tham chiếu quốc gia lên UNFCCC;
(11) Bước đầu thiết lập hợp tác khu vực với Lào và Campuchia;
(12) Đào tạo REDD+;
(13) Thông tin, tuyên truyền REDD+.
18
Hiện nay Việt Nam đang thử nghiệm: (1) Hướng dẫn FPIC, (2) FGRM, (3) BDS
và đang xây dựng (i) ESMF, (ii) MRV, (iii) ER-PD, (iv) Cơ chế tham gia của
người dân địa phương, dân tộc thiểu số vào REDD+, (v) Cơ chế tham gia của
các công ty lâm nghiệp, (vi) SIS và (vii) quy chế quản lý tài chính REDD+.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạng mục chưa xây dựng như: quyền các bon và
đăng ký quyền các bon.
2. Tầm nhìn chiến lược thực hiện các hoạt động REDD+ ở Việt Nam
NRAP quy định REDD+ cần phải được lồng ghép với Kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng giai đoạn 2011-202013. Tính đến ngày 31/12/2014, diện tích rừng của
Việt Nam đạt 13,7 triệu ha. Mục tiêu đến năm 2020 nâng độ che phủ rừng lên
42% và sau đó duy trì bền vững và nâng cao chất lượng diện tích này. Trong giai
đoạn này dự kiến sẽ trồng mới 2,6 triệu ha rừng, khoanh nuôi tái sinh 750.000
ha rừng, cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt 350.000 ha, nâng cao chất lượng rừng
tự nhiên, năng suất rừng trồng tăng lên 25% vào năm 2020 so với năm 2011.
Đây là các mục tiêu gắn liền với các hoạt động REDD+ tại Việt Nam.
REDD+ đã được lồng ghép vào Chiến lược quốc gia về BĐKH14. Trong chiến lược
có quy định “Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tăng khả năng hấp thụ khí nhà
kính trở thành chỉ tiêu bắt buộc trong phát triển kinh tế - xã hội”. Xây dựng, thực
hiện các chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua những nỗ lực hạn chế
mất rừng, suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, nâng cao khả năng hấp thụ các
bon rừng kết hợp với duy trì và đa dạng hóa sinh kế dân cư của các vùng, huy động
sự tham gia của cộng đồng địa phương để hỗ trợ thích ứng với BĐKH là một nội
dung trong chiến lược này.
Giảm phát thải khí nhà kính thông qua việc đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng
rừng, tăng chất lượng rừng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2, tăng sinh khối rừng
là một trong các giải pháp trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh15.
Thực hiện các chương trình về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn
chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, kết hợp với đa dạng hóa
sinh kế cho người dân địa phương cũng là một giải pháp trong chiến lược này do
Bộ KH&ĐT chủ trì điều phối.
13 Quyết định 57-TTG ngày 9/1/2012 Phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020. 14 Quyết định 2139/QĐ-TTG ngày 5/12/2011 Phê duyệt chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu. 15 Quyết định 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 về Phê duyệt chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng xanh giai đoạn
2011-2030.
19
Năm 2011, Bộ NN&PTNT phê duyệt Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong
nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020, trong đó ngành lâm nghiệp có mục tiêu
hấp thụ 702 triệu tấn CO2e. Như vậy có thể thấy hoạt động REDD+ đã được kết
nối với hầu hết các chương trình và chiến lược quốc gia liên quan đến BĐKH,
phát triển xanh, phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn của Việt
Nam. REDD+ được coi là một giải pháp trong việc ứng phó với BĐKH trong
“Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn”16.
II. TÓM TẮT QUÁ TRINH CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN
REDD+ Ở VIỆT NAM
1. Hợp phần 1: Tổ chức và tham vấn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+
1.1. Tiểu hợp phần 1a: Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia
1.1.1. Cơ sở chung
Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia (National REDD+ Management
Arrangements) bao hàm 2 thành tố chính là: Hệ thống tổ chức quản lý REDD+
quốc gia và các quy định về quản lý REDD+ quốc gia. Theo hướng dẫn của
FCPF, cơ chế quản lý REDD+ quốc gia có 5 chức năng chính là: 1) Quản lý
thực hiện quỹ REDD+, bao gồm cả các khoản viện trợ từ FCPF 2) Điều phối các
hoạt động REDD+ 3) Liên kết REDD+ với các chiến lược phát triển quốc gia và
của các ngành 4) FGRM trong quá trình chuẩn bị và thực thi REDD+ 5) Tổ chức
chia sẻ thông tin; tham vấn và thúc đẩy sự tham gia của các bên liên quan.
Hệ thống tổ chức REDD+ quốc gia ở Việt Nam bao gồm các tổ chức sau:
- Ban chỉ đạo REDD+ quốc gia: Tháng 1 năm 2011, Ban chỉ đạo REDD+ của
Việt Nam đã được thành lập dưới sự ủy quyền của Thủ tướng chính phủ do Bộ
trưởng Bộ NN&PTNT chủ trì.
- Các Bộ chức năng trực thuộc chính phủ tham gia gồm Bộ TN&MT, Bộ
NN&PTNT, Bộ KH&ĐT, Bộ TC, Bộ Thông tin và truyền thông, Uỷ ban Dân
tộc …
16 Quyết định số 819/QĐ-BNN ngày 14/3/2016 của Bộ NN&PTNT về “Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH
ngành NN&PTNT giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2050.
20
- Các Đơn vị trực thuộc Bộ NN&PTNT: TCLN, VRO trực thuộc TCLN, Trang
mạng http://www.vietnam-redd.org.vn do VRO quản lý.
- Mạng lưới REDD+ quốc gia và 06 tiểu nhóm kỹ thuật.
- Ban chỉ đạo REDD+ cấp tỉnh, Sở NN&PTNT, các công ty Lâm nghiệp.
- Các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và doanh
nghiệp.
- Ban quản lý các chương trình và dự án liên quan tới REDD+ ở Việt Nam,
trong đó chương trình, dự án đa phương về REDD+ (FCPF, UN-REDD), các
chương trình, dự án song phương (JICA, USAID, KFW ….), các chương trình,
dự án của các tổ chức phi chính phủ (WWF, FFI, SNV, Winrock …).
Các quy định về quản lý REDD+ quốc gia có liên quan đến các văn bản sau:
- Các luật có liên quan như: Luật bảo vệ môi trường 2014, Luật đất đai, Luật bảo vệ
và phát triển rừng, Luật hòa giải cơ sở, Luật khiếu nại và Luật cung cấp thông tin.
- Nghị định 05/2008/NĐ-CP17 về Qũy Bảo vệ và phát triển rừng, Nghị định
99/2010/NĐ-CP18 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm ứng phó với BĐKH, Chiến lược quốc gia
về BĐKH, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Đề án quản lý phát thải khí
gây hiệu ứng nhà kính và quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các bon ra thị
trường thế giới, NRAP giai đoạn 2011 - 2020.
- Quyết định 2730 về Khung chương trình hành động thích ứng với BĐKH của
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2008 - 2020, Quyết định
819 phê duyệt Kế hoạch hành động của ngành NN&PTNT ứng phó với BĐKH
giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, Quyết định 3119 phê duyệt
Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020.
- Quyết định của liên Bộ NN&PTNT, TN&MT, KH&CN liên quan đến BĐKH,
tăng trưởng xanh.
- Quyết định 18 về Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 -
2020; Quyết định 57 về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 -
2020.
17 Nghị định 05/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/01/2008. 18 Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/9/2010.
21
Kết quả thực hiện các chỉ số giám sát và đánh giá ở R-PP:
- Sự tham gia hiệu quả của các bên liên quan: Đã tổ chức được tám cuộc hội
thảo quốc gia, hội thảo về REDD+ được tổ chức tại chín tỉnh thí điểm của
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II và Dự án FCPF.
- Hỗ trợ cho chính phủ, các Bộ và ban, ngành: Hỗ trợ xây dựng NRAP, Hỗ trợ
Bộ NN&PTNT thành lập quỹ REDD+, tổ chức nhiều hội thảo quốc gia về
REDD+.
- Văn phòng REDD+ Việt Nam hoạt động: Văn phòng REDD+ đã được thành
lập và đi vào hoạt động từ năm 2011.
- Mạng lưới REDD+ được thành lập: Mạng lưới quốc gia về REDD+ đã hình
thành và đi vào hoạt động từ năm 2011.
- Tiểu nhóm kỹ thuật được thành lập: 6 tiểu nhóm kỹ thuật đã thành lập và đi
vào hoạt động từ năm 2011.
- Nhân sự nòng cốt cho các tiểu nhóm kỹ thuật: Đã lựa chọn được cán bộ cho
nhóm nòng cốt tiểu nhóm kỹ thuật về đảm bảo an toàn.
- 12 Ban chỉ đạo REDD+ cấp tỉnh đã được thành lập, có 619 Ban thuộc vùng Bắc
Trung bộ đang hoạt động.
Bảng 3: Kinh phí và nguồn kinh phí hoạt động REDD+ cho các tổ chức trên
Đơn vị: USD
Hỗ trợ các bên liên quan trong mạng
lưới REDD+ quốc gia
110.000
Hỗ trợ điều hành của chính phủ và các
ban, ngành
330.000
Quản lý nhóm công tác kỹ thuật 120.000
Hỗ trợ nhóm công tác kỹ thuật 96.000
Thành lập các tiểu nhóm kỹ thuật 130.000
Tổng số, trong đó: 786.000
Dự án FCPF 426.000
Chương trình UN-REDD 360.000
19 Năm trong sáu Ban chỉ đạo được thành lập đầy đủ, Ban thứ sáu thực chất là Nhóm chuyên trách ở Huế và
không có đầy đủ quyền quản lý và tài chính như ở các tỉnh khác, do Huế chỉ chính thức tham gia dự án FCPF
vào năm 2015 sau khi ER-PIN được phê duyệt năm 2014.
22
1.1.2. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 01: Trách nhiệm giải trình và minh bạch
Tiêu chí này thể hiện tính công khai, chịu sự kiểm tra, giám sát của hệ thống tổ
chức REDD+ và thể chế hoạt động.
NRAP quy định “Bộ NN& PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức giám sát và đánh giá chương trình REDD+ theo từng giai đoạn;
giám sát, đánh giá được thực hiện ở cả cấp trung ương và cấp tỉnh. “Bộ Tài
chính giám sát các bên liên quan thực hiện đúng nội dung quản lý tài chính của
chương trình REDD+”.
NRAP quy định cơ chế, giám sát và đánh giá phải “Đảm bảo tính minh bạch,
công khai, có sự tham gia của đại diện các bên thực hiện chương trình REDD+,
cơ quan nhà nước và các tổ chức quốc tế liên quan (nếu cần thiết)”.
Các chương trình, dự án về REDD+ phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ
NN&PTNT, UBND các tỉnh. Các chương trình, dự án về REDD+ cũng phải thi
hành các quy định về kiểm toán độc lập của chính phủ, kiểm toán chuyên ngành
v.v Tham gia kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình REDD+ cũng được quy
định đối với các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và
doanh nghiệp.
Chính phủ cũng quy định “Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng
dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền để nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và nhân dân trong việc bảo vệ và phát triển
rừng, thực hiện chương trình REDD+”.
Tại Việt Nam, tất cả các thông tin về các tổ chức quản lý REDD+ như quyết
định thành lập, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động đều được công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng như tạp chí ngành, báo ngành, đài phát
thanh và truyền hình v.v. Thông tin về các tổ chức REDD+ được đăng tải trên
các trang web của chính phủ, của các ngành,... Có riêng một trang web20 về
REDD+ do VRO quản lý.
Hệ thống thông tin REDD+ đang được thiết lập và đi vào hoạt động. Hiện nay đã
có kế hoạch lồng ghép cơ sở dữ liệu REDD+ vào nền tảng hệ thống thông tin quản
20 Website REDD+ Việt Nam.
23
lý ngành Lâm nghiệp do FORMIS21 xây dựng. Trên cơ sở đó sẽ trình TCLN công
bố cổng thông tin REDD+ quốc gia.
Tuy nhiên hiện nay nước ta chưa xây dựng được hệ thống giám sát và đánh giá
REDD+ phù hợp với luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế. Hoạt động này sẽ
được hoàn thành vào cuối 2016 khi hoàn tất xây dựng NRAP giai đoạn 2016 -
2020.
Tiêu chí 02: Nhiệm vụ vận hành và kinh phí
Chức năng, nhiệm vụ vận hành REDD+ của các tổ chức đã được quy định cụ thể
trong NRAP như sau:
- Ban chỉ đạo quốc gia về REDD+: Ban chỉ đạo quốc gia quản lý, điều phối các
hoạt động liên ngành, liên tỉnh, các tổ chức tư nhân, phi chính phủ, tổ chức
chính trị và xã hội; chỉ đạo xây dựng và triển khai xây dựng chiến lược, các
chương trình và dự án REDD+ cấp quốc gia, điều phối các hoạt động hợp tác
quốc tế về REDD+. Tham gia ban chỉ đạo có đại diện của văn phòng chính phủ,
các Bộ chuyên ngành, Ủy ban Dân tộc…
- Bộ TN&MT: là cơ quan đầu mối về UNFCCC và công ước bảo tồn về đa dạng
sinh học. Bộ chịu trách nhiệm tích hợp số liệu về tiến trình và kết quả thực hiện
REDD+, phối hợp lồng ghép REDD+ vào quy hoạch sử dụng đất các cấp;
hướng dẫn UBND các tỉnh rà soát, hoàn thành việc giao đất gắn với giao rừng
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có liên quan đến thực hiện REDD+.
- Bộ NN&PTNT là cơ quan đầu mối, chủ trì về REDD+. Bộ NN&PTNT chủ trì
xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, điều hành, hướng dẫn thực hiện chương
trình REDD+ trình Thủ tướng phê duyệt; xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực
hiện kế hoạch quốc gia 5 năm, hàng năm để triển khai chương trình REDD+;
chủ trì các cuộc đàm phán về REDD+.
- Bộ KH&ĐT cân đối, bố trí vốn đối ứng cho các dự án thực hiện chương trình
REDD+, lồng ghép chương trình REDD+ trong quá trình triển khai thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia, phối hợp với Bộ NN&PTNT, Bộ TC xây
dựng cơ chế, chính sách để quản lý thực hiện chương trình REDD+.
- Bộ TC chủ trì phối hợp với Bộ NN&PTNT xây dựng cơ chế, chính sách liên
quan đến quản lý tài chính của chương trình REDD+, hướng dẫn thực hiện chế
độ quản lý và sử dụng nguồn tài chính Qũy REDD+ các cấp.
21 Quyết định 1439/QĐ-BNN-TCLN ngày 25/4/2016 Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống thông tin
quản lý ngành Lâm nghiệp.
24
- TCLN trực thuộc Bộ NN&PTNT chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm
nghiệp. Các thông tin về hoạt động lâm nghiệp, trong đó có REDD+, được đăng
tải trên trang web http://www.tongcuclamnghiep.gov.vn.
- VRO trực thuộc TCLN, thành lập ngày 19/01/2011, là cơ quan thường trực
cho Ban chỉ đạo quốc gia về REDD+.
- Trang mạng http://www.vietnam-redd.org cung cấp kiến thức cơ bản về
REDD+, chia sẻ thông tin về chính sách và tiến trình thực hiện REDD+ ở Việt
Nam.
- Mạng lưới REDD+ quốc gia22 có chức năng điều phối chung và hỗ trợ xây
dựng sẵn sàng thực hiện REDD+. Nhiệm vụ của mạng lưới bao gồm: góp phần
xây dựng kế hoạch hành động REDD+ quốc gia, chia sẻ kinh nghiệm và bài học
với các bên liên quan trong quá trình thực hiện REDD+, tham gia rà soát và
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, bảo đảm các hoạt động phù hợp và nhất
quán với kế hoạch hành động REDD+.
- Tiểu nhóm kỹ thuật do Bộ NN&PTNT quyết định thành lập năm 2011, hỗ trợ
cho hoạt động của Mạng lưới REDD+ quốc gia về các khía cạnh kỹ thuật và
hành chính. Các tổ công tác kỹ thuật có nhiệm vụ: phối hợp với các bên liên
quan để xác định các dự án REDD+ thí điểm ở Việt Nam, cập nhật các nhà tài
trợ cho việc xây dựng và thực hiện REDD+, rà soát các chương trình và dự án
REDD+ với các đối tác phát triển, thực hiện các hoạt động hành chính và quản
lý tài chính cho các khoản ngân sách phân bổ cho mạng lưới REDD+, tổ chức
các cuộc họp của Mạng lưới REDD+ quốc gia.
- Qũy REDD+ Việt Nam là một bộ phận của quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam, có cơ chế huy động, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí riêng.
- Ban chỉ đạo REDD+ cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, điều phối các hoạt
động REDD+ tại tỉnh.
- Các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và doanh
nghiệp tùy theo chức năng, nhiệm vụ và năng lực của mình, chủ động tham gia
vào các hoạt động liên quan đến chương trình REDD+, đặc biệt là lĩnh vực
thông tin, giáo dục và truyền thông, hỗ trợ và huy động sự tham gia của cộng
đồng, phổ biến kinh nghiệm thực hiện REDD+, kiểm tra, giám sát thực hiện
chương trình REDD+.
22 Thành lập theo Quyết định 2614/QĐ-BNN-LN ngày 16/09/2009.
25
Tuy nhiên, cơ chế điều phối giữa các cơ quan quản lý nhà nước các cấp tham gia
vào REDD+, đặc biệt giữa ngành NN&PTNT với TNMT và Tài chính chưa được
xây dựng đầy đủ, năng lực điều phối giữa người dân, cộng đồng, khối tư nhân và
các tổ chức xã hội, nghề nghiệp vào việc xây dựng và thực hiện chương trình, dự
án REDD+ còn hạn chế.
Về kinh phí, Quyết định số 1775/QĐ-TTg23 đề ra các giải pháp để quản lý phát
thải khí nhà kính và kinh doanh tín chỉ các bon đã được xác lập bao gồm: i) Xây
dựng cơ chế, chính sách tài chính để hình thành và vận hành thị trường các bon;
ii) Nâng cao năng lực của các nhà hoạch định chính sách, cán bộ quản lý các Bộ,
Ngành, địa phương trong việc quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các bon;
iii) Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý kinh doanh tín chỉ các bon
trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto và iv) Xây dựng quy định quản lý các
chương trình, dự án kinh doanh tín chỉ các bon ngoài khuôn khổ Nghị định thư
Kyoto.
Tiêu chí 03: Cơ chế hợp tác đa ngành và phối hợp liên ngành
REDD+ đã được kết nối với chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch phát
triển quốc gia và của các ngành, từng bước được lồng ghép vào Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
Quyết định số 2139/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược
quốc gia về BĐKH quy định “Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tăng khả năng
hấp thụ khí nhà kính trở thành chỉ tiêu bắt buộc trong phát triển kinh tế - xã hội”.
Xây dựng, thực hiện các chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua
những nỗ lực hạn chế mất rừng, suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, nâng
cao khả năng hấp thụ các bon rừng kết hợp với duy trì và đa dạng hóa sinh kế
dân cư của các vùng nông thôn, các địa phương, hỗ trợ thích ứng với BĐKH là
một nội dung trong chiến lược này.
REDD+ cũng đã được kết nối với Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai
đoạn 2011 - 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 25/09/2012. Giảm
phát thải khí nhà kính thông qua việc đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng,
tăng chất lượng rừng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2, tăng sinh khối rừng là
một trong các giải pháp trong chiến lược tăng trưởng xanh. Thực hiện các
chương trình về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng
và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, kết hợp với đa dạng hóa sinh kế cho
23 Quyết định 1775/QĐ-TTg về Phê duyệt đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, quản lý các hoạt
động kinh doanh tín chỉ các - bon ra thị trường thế giới.
26
người dân địa phương cũng là một giải pháp trong chiến lược này do Bộ
KH&ĐT chủ trì điều phối.
Quyết định 18/2007/QĐ-TTg24 đặt mục tiêu tăng nguồn thu từ các giá trị môi
trường rừng (trong đó có dịch vụ giảm khí thải CO2) đạt 2 tỷ USD. Quyết định
57/QĐ-TTg25 yêu cầu tăng cường hợp tác quốc tế về REDD+ và tiến hành xây
dựng, triển khai các dự án, đề án trọng điểm về cấp chứng chỉ quản lý rừng bền
vững theo tiêu chuẩn quốc tế.
Quyết định số 543/QĐ-BNN-KHCN26 yêu cầu phải tập trung xây dựng và triển
khai các chương trình, dự án liên quan đến REDD+, lồng ghép các nội dung
BĐKH vào chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các lĩnh vực và của
địa phương. Quyết định 3119/QĐ-BNN-KHCN27, mục tiêu giảm phát thải khí
nhà kính cho ngành lâm nghiệp được thể hiện qua chỉ số hấp thụ 702 triệu tấn
CO2e.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đề xuất các kế hoạch hành động
nhằm nâng cao tính bền vững trong sản xuất nguyên liệu của các ngành thủy
sản, cao su, cà phê và chế biến gỗ.
Như vậy có thể thấy REDD+ đã là một thành tố quan trọng trong tất cả các
chiến lược phát triển quốc gia như chống BĐKH, tăng trưởng xanh, quản lý phát
thải khí nhà kính. REDD+ cũng là một bộ phận trong kế hoạch hành động ứng
phó với BĐKH của ngành NN&PTNT, trong chiến lược và kế hoạch phát triển
của ngành lâm nghiệp.
Tuy nhiên, công tác điều phối giữa các ngành lớn như nông nghiệp, thủy điện,
khai khoáng v.v. tuy đã có các thông tư hướng dẫn nhưng chưa phát huy được
hiệu quả trong thực tiễn (ví dụ: TT 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT Hướng
dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm
nghiệp). Vai trò của chính quyền địa phương, nhất là cấp xã chưa rõ. Hiện vẫn
còn sự không thống nhất và trùng lặp giữa các bộ ngành, đặc biệt trong phân
loại, quy hoạch và quản lý đất; chưa lồng ghép REDD+ với kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 ở tất cả các cấp; chưa kết nối được chiến
lược phát triển cây công nghiệp như cà phê, cao su với phát triển REDD+; chưa
24 Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 5/2/2007 phê duyệt Chiến lược phát triển lâm
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020. 25 Quyết định 57-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 9/1/2012 Phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
giai đoạn 2011 - 2020. 26 Quyết định 543/QĐ-BNN-KHCN của Bộ NNPTNT ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí
hậu của ngành NNPTNT giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2050. 27 Quyết định 3119/QĐ-BNN-KHCN ngày 16/12/2011 Phê duyệt Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong nông
nghiệp, nông thôn đến năm 2020.
27
kết nối đầy đủ REDD+ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương; chưa kết nối REDD+ với chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng như giao
thông, thủy điện.
Tiêu chí 04: Năng lực giám sát kỹ thuật
Ban chỉ đạo quốc gia về REDD+ là cơ quan chịu trách nhiệm điều phối các hoạt
động chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ đa ngành và liên ngành. Mạng lưới
REDD+ quốc gia có chức năng hỗ trợ Ban chỉ đạo quốc gia về REDD+ điều
phối chung và hỗ trợ xây dựng sẵn sàng thực hiện REDD+.
NRAP quy định: 1) Bộ NN&PTNT chủ trì xác định thời điểm gốc, số liệu và
tính toán mức phát thải khí nhà kính làm cơ sở đàm phán, đánh giá kết quả thực
hiện REDD+; chủ trì xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm
định (MRV); phối hợp với Bộ TN&MT và các Bộ khác lồng ghép các dự án
REDD+ với các chương trình, mục tiêu quốc gia về BĐKH và các chương trình,
dự án khác, 2) Bộ TN&MT cung cấp các kết quả kiểm kê quốc gia khí nhà kính
tại Việt Nam; phối hợp với Bộ NN&PTNT xây dựng hệ thống MRV,
FRELs/FRLs, đánh giá kết quả giảm phát thải của chương trình REDD+.
Chương trình hành động quốc gia về REDD+ quy định Bộ NN&PTNT chủ trì
phối hợp với các Bộ TN&MT, Bộ Công thương:
- Xây dựng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với các biện pháp lâm sinh trong
phát triển rừng, hướng dẫn xây dựng phương án quản lý rừng bền vững, phương
pháp điều tra, đánh giá, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng phục vụ cho việc tính
toán lượng giảm phát thải của REDD+.
- Hướng dẫn và áp dụng khai thác gỗ tác động thấp, phát triển hệ thống giám sát
những hoạt động khai thác, xác minh và truy xuất nguồn gốc gỗ, đảm bảo gỗ
hợp pháp trong khai thác, vận chuyển, chế biến và xuất khẩu, đảm bảo gỗ nhập
khẩu là gỗ hợp pháp.
- Nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí theo dõi và giám sát việc thực hiện REDD+,
quy định việc quản lý dữ liệu REDD+ ở cấp trung ương và địa phương.
Các tiểu nhóm kỹ thuật hỗ trợ cho hoạt động của Mạng lưới REDD+ quốc gia về
các khía cạnh kỹ thuật và hành chính.
Tuy nhiên việc hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến quản lý kỹ thuật của
REDD+ chưa được thực hiện như ban hành các quy trình, quy phạm kỹ thuật
liên quan đến điều tra, đánh giá, theo dõi diễn biến các bon rừng, mức độ hấp
28
thụ và lưu trữ các bon rừng. Năng lực điều phối và giám sát kỹ thuật cho cấp
tỉnh, huyện và cộng đồng còn thấp.
Tiêu chí 05: Năng lực quản lý Quỹ REDD+
NRAP quy định, Bộ NN&PTNT được thành lập Qũy REDD+ Việt Nam, ban
hành quy chế về tổ chức và hoạt động của quỹ REDD+ phù hợp với pháp luật
Việt Nam và thông lệ quốc tế. Bộ TC chủ trì, phối hợp với Bộ NN&PTNT xây
dựng cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý tài chính của chương trình
REDD+, hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý và sử dụng nguồn tài chính của
REDD+ các cấp, giám sát tình hình thực hiện của các bên liên quan. Qũy
REDD+ là một quỹ ủy thác trực thuộc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp trung
ương và cấp tỉnh. Qũy REDD+ có cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động theo cơ
chế của quỹ ủy thác phù hợp. Sẽ thiết lập hệ thống chi trả REDD+ từ trung ương
đến địa phương, xác định đối tượng, mức chi trả, phương thức chi trả dịch vụ
REDD+, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chi trả kết quả thực hiện
REDD+.
NRAP khẳng định vốn cho các dự án thuộc NRAP sẽ được cân đối từ ngân sách
mà Nhà nước bố trí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về BĐKH, Kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 và từ các chương trình và dự
án khác có liên quan, từ hỗ trợ của chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài, các cá nhân nước ngoài, các tổ chức và cá nhân
trong nước, trong đó nguồn vốn quốc tế đóng vai trò quyết định.
Vụ Kế hoạch Tài chính/Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng đang xây dựng khung
phân chia lợi ích từ REDD+, đề xuất xây dựng các quy định quản lý tài chính
phù hợp với luật pháp Việt Nam và quy định của các nhà tài trợ.
Ngày 23/12/2015, Bộ NN&PTNT đã phê duyệt Đề án thành lập Qũy REDD+
Việt Nam. Tuy nhiên việc hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến quản lý tài
chính REDD+ như: phương thức chuyển các khoản tài chính quốc tế REDD+ về
Việt Nam, cơ chế điều phối và chia sẻ lợi ích từ nguồn tài chính REDD+ đang
được đề xuất. Chưa xây dựng được các văn bản pháp luật quy định về chuyển
nhượng, mua bán tín chỉ các bon rừng của Việt Nam với nước ngoài.
Tiêu chí 06: Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin
Tại Việt Nam, cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin cấp quốc gia, cấp vùng
và cấp cộng đồng đã được quy định chung trong Luật đất đai, Luật bảo vệ và
phát triển rừng, Luật hòa giải cơ sở và Luật khiếu nại.
29
Luật đất đai năm 2013 quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai.
Theo đó người sử dụng đất có quyền khiếu nại, khiếu kiện vi phạm hành chính về
quản lý đất đai. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện thực hiện theo quy
định của pháp luật về tố tụng hình sự. Cá nhân có quyền tố cáo các vi phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Đối với các hoạt động REDD+ ở Việt Nam, cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông
tin đang được tiến hành ở hai hoạt động cơ bản. Dự án FCPF lồng ghép xây
dựng cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin cấp tỉnh và cộng đồng trong xây
dựng Kế hoạch hành động REDD+ của tỉnh Quảng Trị và xây dựng kế hoạch
hành động REDD+ cho hai công ty lâm nghiệp là công ty lâm nghiệp Bến Hải ở
Quảng Trị và công ty lâm công nghiệp Long Đại ở Quảng Bình.
Từ năm 2015, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II tiến hành rà soát
cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin hiện có để đề xuất cơ chế mới hoặc củng
cố có chế hiện tại. Đánh giá thực hiện dựa trên Hướng dẫn chung của FCPF và
UN-REDD cho các nước tham gia REDD+: Thiết lập và củng cố cơ chế khiếu
kiện và phản hồi thông tin. Báo cáo đánh giá được chia sẻ tới các chuyên gia kỹ
thuật của Chương trình UN-REDD, nhóm quản lý của FCPF và các bên liên quan
cấp quốc gia để lấy ý kiến góp ý thông qua Tiểu nhóm kỹ thuật về quản trị.
Những phát hiện này là để cải thiện các cơ chế hiện tại đặc biệt về khả năng tiếp
cận, tính minh bạch, trách nhiệm giải trình, dự đoán và hiệu quả. Nhiều đề xuất
trong báo cáo này là về việc xây dựng năng lực để tiếp nhận, phân loại và quản lý
các thắc mắc và khiếu nại. Những khuyến nghị này đang được thử nghiệm tại 17
khu vực trên khắp sáu tỉnh thí điểm của Chương trình UN-REDD Việt Nam giai
đoạn II. Khung pháp lý liên quan đến cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin
trong REDD+ ở Việt Nam sẽ được phê duyệt sau khi tổng kết hoạt động thí
điểm tại các tỉnh. Bài học kinh nghiệm sẽ được đúc rút để điều chỉnh các báo cáo
đánh giá ban đầu vào cuối năm 2016.
1.2. Tiểu hợp phần 1b: Tham vấn, tham gia và mở rộng
1.2.1. Cơ sở chung của tiểu hợp phần
Chính phủ Việt Nam, thông qua Bộ NN&PTNT là cơ quan đầu mối, tổ chức quản
lý, điều phối các hoạt động chuẩn bị sẵn sàng thực hiện và thực thi REDD+. Bộ
NN&PTNT chủ trì phối hợp với các Bộ chức năng xây dựng chính sách, chiến lược
30
phát triển, kế hoạch hoạt động, cơ chế quản lý các nguồn lực, xác định FREL/FRL,
xây dựng hệ thống MRV.... để thực thi REDD+.
Để xây dựng hệ thống cơ chế quản lý REDD+ và đưa vào hoạt động phù hợp
với điều kiện của Việt Nam, đảm bảo các yêu cầu của các nhà tài trợ, các cơ
quan quản lý của Chính phủ huy động sự tham gia tối đa của tất cả các bên liên
quan thông qua các cơ chế tham vấn rộng rãi. Chính phủ huy động nhiều bên
liên quan tham gia vào quá trình tham vấn cũng như khuyến khích nhiều bên
liên quan, đặc biệt là người dân và cộng đồng miền núi sống phụ thuộc vào rừng
cũng như các nhóm yếu thế, tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi cơ chế
quản lý REDD+.
Qúa trình tham vấn và tham gia của các bên liên quan được thực hiện thông qua
nhiều hình thức khác nhau như: thành lập mạng lưới, các nhóm công tác, hội
thảo, internet hay đối thoại cộng đồng. Thông qua các hình thức này, quá trình
tham vấn và tham gia của tất cả các bên liên quan được thực hiện. Kết quả của
quá trình này được thể chế hóa và mở rộng thông qua các chương trình nâng cao
năng lực, thông tin tuyên truyền theo các hình thức phù hợp với văn hóa của
từng đối tượng.
Các chỉ số giám sát và đánh giá trong R-PP:
- Điều phối và vận hành quá trình tham vấn: Đối thoại công cộng, hiệu quả nâng
cao năng lực cộng đồng, các báo cáo tiến độ.
- Hội thảo các bên liên quan: Số lượng các cuộc hội thảo tham vấn các cấp
- Xây dựng năng lực cộng đồng: Đào tạo thúc đẩy viên cộng đồng, tổ chức các
cuộc họp và tham vấn và phân phát tài liệu truyền thông.
Qúa trình đánh giá cho thấy tất cả các chỉ số giám sát và đánh giá trên đều đã
được thực hiện.
Bảng 4: Kinh phí cho các hoạt động tham vấn và huy động sự tham gia
Đơn vị: USD
Điều phối các hoạt động tham vấn 110.000
Hội thảo 225.000
Nâng cao năng lực cộng đồng 300.000
Chia sẻ thông tin, nâng cao nhận thức 320.000
Tổng số 955.000
Trong đó:
FCPF 455.000
Chương trình UN- REDD 495.000
31
1.2.2. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 07: Sự tham gia và kết nối với các bên liên quan chủ chốt
Kế hoạch tham vấn và tham gia trong R-PP của Việt Nam đã xác định rõ mục
tiêu của quá trình này nhằm 1) bảo đảm tất cả các bên liên quan chủ yếu được
cung cấp thông tin và huy động vào xây dựng NRAP, 2) được tham gia vào các
hoạt động REDD+ trong các chương trình, dự án và 3) bảo đảm các nhóm yếu
thế, đặc biệt là người dân địa phương nhận được các hưởng lợi phù hợp, huy
động các bên liên quan để giảm bớt các tác động tiêu cực và tăng cường các tác
động tích cực khi tham gia REDD+ trong quy trình SESA & ESMF.
Dựa trên phân tích các bên liên quan, Kế hoạch tham vấn và tham gia đã xác
định các nhóm liên quan chủ yếu ở các cấp. Cấp quốc gia bao gồm Chính phủ và
Văn phòng chính phủ, Bộ chuyên ngành, tổ chức chính phủ, tổ chức và nhà tài
trợ quốc tế, tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế, tổ chức đào tạo và
nghiên cứu. Cấp tỉnh bao gồm UBND tỉnh và các sở chuyên ngành, doanh
nghiệp chế biến gỗ và lâm sản, công ty lâm nghiệp và ban quản lý rừng phòng
hộ và đặc dụng, ngành công nghiệp có liên quan. Cấp huyện và cộng đồng bao
gồm UBND huyện và các phòng chức năng, chủ rừng, cộng đồng thôn bản,
doanh nghiệp chế biến gỗ, tổ chức phi chính phủ và chính trị xã hội, nhóm dân
tộc thiểu số và doanh nghiệp tư nhân...
Sự tham gia của các bên liên quan đã được thể chế hóa thông qua các văn bản
sau:
- Luật bảo vệ môi trường năm 2015, Điều 20 quy định quyền của người dân và
cộng đồng tham gia trong quá trình đánh giá tác động môi trường đối với các dự
án triển khai trên địa bàn sinh sống của họ. Luật đất đai năm 2013, Điều 21 quy
định trình tự, thủ tục quy hoạch sử dụng đất phải được thực hiện trên nguyên tắc
công khai và minh bạch.
- Việt Nam cũng đã ban hành một số luật, trong đó cho phép người dân có
quyền tiếp cận thông tin như Luật phòng chống tham nhũng, Luật báo chí, Luật
khiếu nại, tố cáo, Luật cung cấp thông tin.
- Pháp lệnh dân chủ cơ sở khẳng định cộng đồng và người dân địa phương có
quyền góp ý kiến về những chính sách quan trọng liên quan đến quyền và nghĩa
vụ của họ. Khung pháp lý này tập trung chủ yếu về quyền của người dân địa
phương.
32
- Quyết định 799 xác định rõ quyền tham gia của “Các tổ chức chính trị, xã hội
và nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức phi chính phủ và doanh
nghiệp tùy theo chức năng, nhiệm vụ, năng lực của mình, chủ động tham gia vào
các hoạt động liên quan đến chương trình REDD+, đặc biệt là lĩnh vực thông tin,
giáo dục và truyền thông, hỗ trợ và huy động sự tham gia của cộng đồng, phổ
biến kinh nghiệm thực hiện REDD+, kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình
REDD+”.
- Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Điều 13 quy định quy trình lập và
phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải được thực hiện trên cơ sở
công khai với người dân. Ngoài ra các thông tin kỹ thuật cũng như chính sách
lâm nghiệp thường xuyên phải được cập nhật và cung cấp cho người dân sống
trong và xung quanh khu vực có rừng. Nhìn chung các dự án ODA đã tạo điều
kiện và tập trung nhiều vào sự tham gia và trao đổi thông tin, thúc đẩy quản lý
hợp tác bên ngoài của các dự án ODA, sự tham gia có ý nghĩa của cộng đồng địa
phương trong bất kỳ loại phương pháp tiếp cận hợp tác để quản lý rừng.
Những luật và cam kết trên hỗ trợ quyền tham gia và tiếp cận thông tin của người
dân và các quyền này được thực hiện trong quá trình thiết kế và thực hiện REDD+,
nhất là các hoạt động liên quan đến môi trường, đánh giá tác động môi trường, bảo
vệ và phát triển rừng. Ngoài ra các chính sách bảo vệ quyền tham gia của người
dân cũng được lồng ghép vào trong các chương trình, dự án về REDD+.
Quyền tham gia của người dân tộc thiểu số và cộng đồng sống phụ thuộc vào
rừng được thể hiện thông qua sự tham gia của các tổ chức đại diện của họ như
Uỷ ban Dân tộc, Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Quyết định số 799 quy định “Uỷ
ban Dân tộc tham gia tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và năng lực,
vận động đồng bào dân tộc thiểu số tích cực tham gia vào các hoạt động
REDD+, lồng ghép việc thực hiện Chương trình REDD+ với các chương trình,
dự án liên quan trong phạm vi quản lý nhà nước được giao”. Tuy vậy, Ủy ban
Dân tộc có những hạn chế về năng lực và nguồn lực.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang xây dựng các biện pháp
đảm bảo quyền lợi, kinh nghiệm, kiến thức của đồng bào dân tộc thiểu số, cộng
đồng địa phương về bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp với Trung tâm vì sự
phát triển bền vững miền núi (CSDM) khảo sát dân tộc thiểu số và bầu chọn dân
tộc thiểu số tại các tỉnh thí điểm; xây dựng cơ chế đảm bảo sự tham gia đầy đủ
và hiệu quả của các bên liên quan, đặc biệt là phụ nữ, cộng đồng địa phương và
người dân tộc thiểu số; đã ban hành dự thảo hướng dẫn về thực hiện FPIC trong
33
quá trình lập kế hoạch và thực hiện REDD+. Hướng dẫn về giới trong xây dựng
PRAP cũng đã được ban hành.
Tháng 3/2014, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II phối hợp với
CSDM tổ chức bầu chọn đại diện của người dân tộc thiểu số tham gia Ban chỉ
đạo REDD+. Chương trình đã tổ chức đối thoại với 20 đại biểu đại diện cho năm
dân tộc thiểu số đến từ sáu tỉnh thí điểm. Tháng 5/2014, chương trình đã phối
hợp với Tổ chức người bản địa châu Á tổ chức đối thoại với đại diện người dân
tộc thiểu số về cách thức và hình thức mà người dân tộc thiểu số có thể tham gia
vào chương trình REDD+ tại Việt Nam. CSDM cũng đã phối hợp với Tổ chức
người bản địa châu Á tổ chức hội thảo về sự tham gia của người dân tộc thiểu số
vào việc thực hiện REDD+. Chương trình cũng đã phối hợp với CSDM triển
khai kế hoạch kết nối mạng lưới người dân tộc thiểu số ở các tỉnh thí điểm.
Chương trình đã thống nhất được bộ tiêu chí chọn lựa đại diện người dân tộc
thiểu số, xác định nhiệm vụ cụ thể của người đại diện, xác định nhu cầu và mối
quan tâm của người dân tộc thiểu số liên quan đến bảo vệ rừng và tham gia thực
hiện chương trình REDD+. Sự tham gia của người dân tộc thiểu số và cộng
đồng địa phương đã được lồng ghép vào trong hướng dẫn xây dựng PRAP theo
nguyên tắc FPIC. Hiện nay đã thành lập mạng lưới của nhóm dân tộc thiểu số
trong REDD+, đã hoàn thành việc xây dựng quy chế làm việc và phê duyệt danh
sách các hoạt động trong thời gian tới.
Tuy nhiên việc thể chế hóa quyền tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số, cộng
đồng sống phụ thuộc vào rừng, phụ nữ trong quá trình chuẩn bị và thực thi
REDD+ chưa được thực hiện, số lượng đại diện của Uỷ ban Dân tộc trong các
Ban chỉ đạo REDD+ cấp tỉnh, mạng lưới REDD+ và các tiểu nhóm công tác còn
thấp.
Tiêu chí 08: Qúa trình tham vấn
Cơ chế tham vấn các bên liên quan được thực hiện thông qua các hình thức:
Hoạt động của mạng lưới và nhóm công tác REDD+, hội thảo quốc gia, internet,
SESA và ESMF, hội thảo tỉnh và huyện và đối thoại cộng đồng.
Mạng lưới REDD+ quốc gia đã được thành lập đi vào hoạt động với các thành
viên chủ chốt đến từ các Bộ chuyên ngành, các tổ chức nghiên cứu, đào tạo, đại
diện các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ v.v. Thành
viên mạng lưới quốc gia để mở với tất cả các thành viên. Mạng lưới quốc gia tổ
chức họp sáu tháng một lần. Trên cơ sở hoạt động trên, các mạng lưới REDD+
34
cấp tỉnh và các cuộc họp cấp vùng cũng đã được thiết lập nhằm tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động REDD+.
Sáu tiểu nhóm kỹ thuật về: Quản trị REDD+, MRV, BDS, Triển khai REDD+
tại địa phương, Safeguards và Liên kết khối doanh nghiệp đã hỗ trợ cho Mạng
lưới REDD+ quốc gia về các khía cạnh kỹ thuật và hành chính. Thành viên của
các tiểu nhóm kỹ thuật cũng để mở với tất cả các bên liên quan. Các tiểu nhóm
họp định kỳ ba tháng một lần theo các chủ đề cụ thể. Chương trình và kết quả
các cuộc họp được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông của
REDD+. Chương trình công tác, kế hoạch làm việc, tài liệu tham vấn, tài liệu
họp tham vấn, biên bản họp được công bố trên webste REDD+ của Việt Nam.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II và Dự án FCPF đã tổ chức được
tám hội thảo quốc gia về REDD+ với các chủ đề tham vấn về xây dựng NRAP,
thành lập quỹ REDD+, bảo vệ rừng khu vực biên giới Việt Nam- Lào-
Campuchia, hướng dẫn xây dựng PRAP.
Nhiều hội thảo tỉnh và huyện về REDD+ đã được tổ chức liên quan đến các chủ
đề về xây dựng kế hoạch REDD+ cấp tỉnh, huyện và địa phương, xây dựng
đường phát thải tham chiếu, cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin, đánh giá
tác động xã hội và môi trường.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I tổ chức 78 cuộc tham vấn cộng
đồng với 5.500 người tham gia về FPIC tại tỉnh Lâm Đồng. Dự án FCPF tổ chức
6 cuộc tham vấn cộng đồng về FPIC với trên 300 người tham gia tại Quảng Bình
và Quảng Trị. Dự án GIZ tổ chức được 4 cuộc tham vấn về FPIC tại Quảng
Bình…
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II cũng đã hoàn thiện hướng dẫn
lồng ghép giới và các vấn đề đảm bảo an toàn về mặt xã hội trong PRAP, xây
dựng khung giám sát giới và các vấn đề an toàn về môi trường, xã hội cho 6 tỉnh
thí điểm, công bố kết quả nghiên cứu phân tích giới đối với quá trình xây dựng
PRAP.
Tuy nhiên công tác tham vấn đối với đồng bào dân tộc, các nhóm yếu thế trong
REDD+ hiệu quả chưa cao, tư liệu hóa tham vấn còn yếu, chậm thể chế hóa cơ
chế tự quyết định tại cộng đồng, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các
nhóm yếu thế.
35
Tiêu chí 09: Chia sẻ và tiếp cận thông tin
Các chiến lược truyền thông do Dự án FCPF và Chương trình UN-REDD Việt
Nam giai đoạn II xây dựng đã làm rõ mục tiêu, nội dung, đối tượng chia sẻ và tiếp
cận thông tin về REDD+. Chia sẻ thông tin REDD+ cũng đã được thực hiện từ
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I, bắt đầu từ năm 2009. Các kênh
truyền thông chính đã được sử dụng bao gồm: xuất bản, hội thảo, website và
Internet, tham quan học tập, video/phim, email, phương tiện nghe, nhìn đại chúng,
thi truyền thông, chiến dịch tuyên truyền, truyền thông lưu động.
Bảng 5: Số lượng tập huấn, nâng cao nhận thức, tham vấn tại các cấp
Chương trình/
dự án
Thời gian thực
hiện Số sự kiện Chủ đề
Chương trình
UN-REDD
Việt Nam giai
đoạn I
Tháng 8/2009
– Tháng
6/2012
138
- Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu, các vấn
đề về REDD+, FPIC,
- Tập huấn về theo dõi thực hiện REDD+, kỹ năng
truyền thông/thúc đẩy, theo dõi các-bon có sự tham
gia.
- Tham vấn về chia sẻ lợi ích, safeguards, quản lý
quỹ REDD+, các chính sách REDD+.
Recoftc
Tháng 8/2010
– Tháng
6/2016
83
- Khái niệm về BĐHK, nguyên nhân và
tác động, vai trò của rừng, nguyên nhân mất rừng và
suy thoái rừng, khái niệm REDD+; quản lý rừng
bền vững, lợi ích và rủi ro của REDD+, biện pháp
an toàn
tập trung vào sự tham gia, giới và FPIC.
Chương trình
UN-REDD
Việt Nam giai
đoạn II (2013 -
2018)
2013 - 2016 243
- Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu, các vấn đề
về REDD+, quản lý bảo vệ rừng.
- Tập huấn về kỹ năng truyền thông, lập kế hoạch
Si-RAPs, kỹ thuật phát triển sinh kế, quản lý quỹ.
- Tham vấn về xây dựng PRAPs và Si-RAPs.
Dự án FCPF Tháng 1/2013
–2016
146 (tập
huấn và
nâng cao
nhận thức)
63 cuộc
tham vấn
- Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu, các vấn
đề về REDD+, quản lý bảo vệ rừng, PFES, quản trị
rừng và FLEGT.
- Tập huấn về MRV, khai thác tác động thấp, FPIC.
- Tham vấn về chia sẻ lợi ích, giao đất giao rừng, sử
dụng đất và rừng, các vấn đề xuyên biên giới với
Lào và Campuchia.
36
Bảng 6: Số lượng và hình thức truyền thông tại các cấp
Chương trình/dự án Số hạng mục tài liệu
sản xuất Các hình thức tài liệu
Chương trình UN-REDD
Việt Nam giai đoạn I 35
Bản tin, tờ rơi, sách nhỏ, tờ thông tin,
áp phích, video clips, biểu đồ lật,…
Chương trình UN-REDD
Việt Nam giai đoạn II 36 áp phích, video clips, sách nhỏ…
Dự án FCPF 35 Bản tin, tờ rơi, sách nhỏ, áp phích,
video clips,…
CERDA
22
sách nhỏ, áp phích, sách hướng dẫn,
video clips,…
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II phối hợp với Cục Kiểm lâm,
TCLN phát động năm hành động về BV&PTR, hướng tới thực hiện sáng kiến
REDD+ trong lực lượng kiểm lâm, phối hợp với TCLN xây dựng chuyên mục
tuyên truyền phổ biến thông tin về lâm nghiệp và REDD+ trên báo chí.
Hiệu quả của truyền thông được phản ánh qua báo cáo đánh giá nâng cao nhận
thức của Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I và nghiên cứu điểm của
nhóm tư vấn Dự án FCPF tại hiện trường. Nhìn chung, thông tin được chia sẻ
kịp thời, phù hợp với văn hóa của các đối tượng.
Tuy nhiên công tác truyền thông cho cộng đồng và các nhóm yếu thế còn hạn
chế, các chương trình, dự án của chính phủ chưa chú trọng đến truyền thông qua
ngôn ngữ của các nhóm dân tộc ít người.
Tiêu chí 10: Thực hiện và mở rộng kết quả tham vấn
Kết quả tham vấn được kết nối với các chính sách, chiến lược, kế hoạch phát
triển, cơ chế quản lý REDD+… Các kết quả tham vấn này được thực hiện và
37
nhân rộng thông qua hoạt động thông tin tuyên truyền và nâng cao năng lực cho
cộng đồng.
Dự án SUSRORM-NOW của JICA thực hiện thí điểm REDD+ tại tỉnh Điện
Biên đã hoàn thành 01 PRAP và thí điểm Si-RAP tại xã Mường Phăng và
Mường Muốn.
Các kết quả tham vấn tại cộng đồng đã được phản ánh thông qua việc thể chế
hóa 01 NRAP; 10 PRAPs, phê duyệt 11 Si-RAPs, 10 kế hoạch REDD+ của Ban
quản lý rừng, xây dựng phương án Quản lý rừng bền vững cho bốn công ty lâm
nghiệp.
Chương trình nâng cao nhận thức và năng lực cho người dân và cộng đồng về
REDD+ đã được thực hiện tại Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I và
giai đoạn II, Dự án FCPF và một số dự án khác của JICA, GIZ, SNV… Chương
trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I đã tổ chức được 16 khóa đào tạo với trên
400 ngày - người tham gia từ năm 2009 đến 2011. Chương trình UN-REDD
Việt Nam giai đoạn II tổ chức tập huấn kỹ năng truyền thông và nâng cao nhận
thức về REDD+ cho 16 tỉnh trong năm 2014 và 2015, tổ chức hội thảo tập huấn
tiểu giáo viên về REDD+ cho thành viên mạng lưới truyền thông về REDD+ cấp
cơ sở cho 6 tỉnh thí điểm. Dự án FCPF Trung ương đã tổ chức được 24 khóa đào
tạo cho cán bộ thuộc các bộ, ban ngành cấp trung ương, cán bộ trong ngành lâm
nghiệp các cấp, các tổ chức phi chính phủ, các viện nghiên cứu, trường đại học,
các tổ chức xã hội dân sự, các công ty lâm nghiệp thí điểm và nhà báo với 2.880
ngày- người tham gia từ năm 2014 đến 2015 và nhiều cuộc tập huấn nâng cao
nhận thức do các tỉnh thí điểm tổ chức. Tuy nhiên công tác thể chế hóa kết quả
tham vấn còn chậm, đào tạo cho cộng đồng, nhất là đồng bào dân tộc ít người
còn hạn chế.
2. Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+
2.1. Tiểu hợp phần 2a: Đánh giá sử dụng đất, nguyên nhân thay đổi sử
dụng đất, luật Lâm nghiệp, chính sách và quản trị rừng
2.1.1. Cơ sở chung của tiểu hợp phần
Với sự hỗ trợ của Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I, ngay từ tháng
1/2011 dự thảo chương trình hành động REDD+ quốc gia đã được xây dựng với
sự tham gia của các tư vấn trong nước và quốc tế. Trên cơ sở dự thảo, hàng loạt
hội thảo quốc gia, thảo luận và tham vấn rộng rãi trong mạng lưới REDD+ quốc
38
gia đã được tổ chức. Một tổ công tác trực thuộc Bộ NN&PTNT đã soạn thảo dự
thảo Chương trình hành động REDD+ quốc gia. Bản dự thảo này đã được đưa
vào tham vấn cuối năm 2011 với các bên liên quan khác nhau, trong đó có các
đối tác quốc tế, các Bộ chức năng của chính phủ, chính quyền địa phương, thành
viên của mạng lưới lâm nghiệp cộng đồng. Bộ NN&PTNT thu thập tất cả các ý
kiến, hoàn thiện bản dự thảo lần hai, sau đó trình cho Văn phòng chính phủ vào
giữa tháng 6/2012. Văn phòng chính phủ đã thẩm định lại với các Bộ ban ngành.
Ngày 27/6/2012 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chương trình hành động
quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng
các bon rừng, giai đoạn 2011-2020” (NRAP) trong Quyết định 799/QĐ-TTg.
NRAP tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động chuẩn bị và thực hiện REDD+, bao
gồm các mục tiêu chiến lược, các hoạt động chính và các giải pháp thực hiện.
Giai đoạn thực hiện từ 2011 đến 2020 cũng phù hợp với thời gian thực hiện
chiến lược lâm nghiệp, chiến lược phát triển bền vững và kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng quốc gia.
Mục đích của việc đánh giá sử dụng đất, nguyên nhân thay đổi sử dụng đất, luật
Lâm nghiệp, chính sách và quản trị rừng là nhằm tìm ra các nguyên nhân dẫn
đến mất rừng, suy thoái rừng cũng như tìm ra các hoạt động để bảo tồn rừng,
quản lý bền vững tài nguyên rừng và tăng cường trữ lượng các bon rừng.
Báo cáo của R-PP và các nghiên cứu chuyên đề đã xác định được các nguyên
nhân gây mất rừng và suy thoái rừng tại Việt Nam gồm: 1) Nguyên nhân trực
tiếp: Chuyển đổi đất lâm nghiệp sang đất canh tác nông nghiệp, sự chuyển đổi
nhanh sang trồng cao su, cà phê và hồ tiêu, khai thác không bền vững, phát triển
cơ sở hạ tầng, cháy rừng; 2) Nguyên nhân gián tiếp: Tăng nhu cầu về các sản
phẩm từ rừng và nông nghiệp, chính sách phát triển chậm đi vào thực tế, quản lý
không hiệu quả của các lâm trường quốc doanh, quản trị rừng yếu ở cấp địa
phương, quản lý đất đai yếu kém.
Báo cáo đã làm rõ các bất cập hiện nay trong việc sử dụng đất, trong việc xây
dựng và thực hiện luật lâm nghiệp, chính sách lâm nghiệp và quản trị rừng.
Chính các bất cập này đã góp phần đẩy nhanh quá trình mất rừng và suy thoái
rừng. Các mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với luật pháp, chính sách;
các mối quan hệ giữa cải thiện sinh kế người dân với quản lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên trong một hệ thống sinh thái - nhân văn cũng đã được phân
tích và làm rõ trong báo cáo tóm tắt.
39
Chỉ số giám sát và đánh giá trong R-PP gồm năm tiêu chí với việc thực hiện
các nghiên cứu sau:
- Tìm hiểu suy thoái rừng và cơ hội từ REDD+.
- Đánh giá tác động của phát triển cao su đến rừng tự nhiên ở Tây nguyên và
vùng sinh thái nông nghiệp Đông-Nam.
- Tìm hiểu phân loại rừng và quá trình phê duyệt để làm rõ các tác động đến
mất rừng và các đề xuất cải thiện.
- Đánh giá quá trình giao đất hiện nay và đề xuất để cải thiện hệ thống nhằm
phục vụ lợi ích cho cộng đồng.
- Tìm hiểu tác động của canh tác nương rẫy đến tỷ lệ che phủ rừng tại Tây
Bắc, Đông Bắc và Tây Nguyên.
- Đánh giá xã hội môi trường đối với các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ với
đề xuất giảm nhẹ tác động đến rừng.
Đến nay hầu hết các nghiên cứu trên đã được thực hiện phục vụ cho việc xây
dựng chiến lược và chính sách REDD+.
Tổng kinh phí hỗ trợ cho tiểu hợp phần là: 235.000 USD, trong đó từ dự án
FCPF là 190.000 USD, Chương trình UN-REDD là 45.000 USD. Kinh phí tập
trung cho sáu nghiên cứu về sử dụng đất, chính sách lâm nghiệp và quản trị
rừng.
2.1.2. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 11: Đánh giá và phân tích
Bản tóm tắt trong R-PP đã trình bày xu hướng thay đổi về rừng và đất lâm
nghiệp từ năm 1943 đến giai đoạn 1993, trong giai đoạn đó tỷ lệ che phủ rừng
đã giảm từ 43% xuống còn 28,2%, sau đó đã tăng lên 40,5% vào năm 2014.
Năm 2004, 2/3 rừng tự nhiên được xếp vào loại nghèo và mới phục hồi, rừng
giầu chỉ chiếm có 4,6%. Trong nghiên cứu “Bối cảnh thực hiện REDD+ tại Việt
Nam: nguyên nhân, tổ chức và thể chế”, CIFOR đã phân tích chi tiết sự thay đổi
rừng và tỷ lệ che phủ rừng ở Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1943 đến 2009,
phân tích tỷ lệ che phủ rừng và cơ cấu các loại rừng vào năm 2010 trong cả mối
quan hệ với tỷ lệ nghèo đói ở các vùng khác nhau.
Các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất như: cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (sổ đỏ) cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng và doanh nghiệp được
phân tích thông qua các chỉ số về quyền sử dụng đất đối với ba thành phần kinh
tế chủ yếu là: hộ gia đình, cộng đồng và nhà nước. Những khó khăn, bất cập
40
trong quá trình giao đất như: chậm tiến độ giao sổ đỏ, chồng chéo trong giao đất,
xung đột trong sử dụng đất, không rõ ràng ranh giới giao đất ngoài thực địa là
những vấn đề đã được đề cập. Khoán đất là một hình thức đặc thù của Việt Nam
nhưng hiện đang gặp khó khăn trong việc phối hợp giữa ngành NN&PTNT với
TN&MT.
Các tác động của Luật Đất đai và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng đối với việc
thay đổi sử dụng đất, thay đổi diễn biến tài nguyên rừng cả về số lượng và chất
lượng trong thời gian qua đã được đề cập trong báo cáo tóm tắt. Tổ chức phát
triển Luật quốc tế (IDLO), trong báo cáo nghiên cứu “Chuẩn bị cơ sở pháp lý
cho REDD+ ở Việt Nam, tháng 11/2011 đã phân tích quyền sở hữu, quyền sử
dụng đất đai, phân tích các khung thể chế cho quản lý tài nguyên rừng. Báo cáo
cũng đã phân tích các thách thức chính đối với cơ sở pháp lý cho REDD+ tại
Việt Nam.
Các vấn đề liên quan đến quản trị rừng như: chiến lược phát triển, quy hoạch, kế
hoạch phát triển rừng, chương trình và dự án đầu tư trong mối liên hệ với
REDD+ cũng đã được đánh giá trong báo cáo tóm tắt.
Tuy nhiên, các vấn đề liên quan đến quản lý tài nguyên thiên nhiên như: quyền
sở hữu rừng, quyền sử dụng lâm sản ngoài gỗ, giao và khoán rừng, bảo tồn rừng,
đa dạng sinh học tuy đã được phân tích trong nhiều báo cáo nghiên cứu có liên
quan nhưng trong báo cáo tóm tắt của R-PP chưa được đề cập nhiều, thiếu các
phân tích định tính chuyên sâu về nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng ở
các vùng cụ thể, các đánh giá liên quan đến quản lý rừng bền vững, bảo tồn và
làm giầu các bon rừng còn mờ nhạt.
Tiêu chí 12: Ưu tiên các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp/ các rào cản ảnh
hưởng đến tăng cường trữ lượng các bon rừng
Nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp ảnh hưởng đến tăng cường trữ lượng các bon
rừng được xác định trong R-PP là do: 1) Khai thác không bền vững, 2) Cháy
rừng, và 3) Tăng nhu cầu các sản phẩm từ rừng và nông nghiệp. Khai thác không
bền vững và xâm lấn được xác định là nguyên nhân chính dẫn đến suy thoái rừng.
Khai thác gỗ (bao gồm cả hợp pháp và bất hợp pháp) xẩy ra ở cả rừng trồng và
rừng tự nhiên đã dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học, giảm trữ lượng rừng. Trên 6
triệu ha rừng ở Việt Nam có nguy cơ cháy cao. Theo Tổng cục Lâm nghiệp, từ
năm 2002 đến 2010 trung bình mối năm xẩy ra tới 704 vụ cháy rừng, làm mất
5081,9 ha. Cháy rừng làm suy giảm đáng kế đến công tác tăng cường trữ lượng
các bon rừng. Do áp lực từ tăng dân số, nhu cầu các sản phẩm từ rừng và nông
41
nghiệp như lương thực, lâm sản ngoài gỗ, củi đun v.v. phát triển mạnh đã tác
động trực tiếp đến làm giầu rừng.
Nghiên cứu “Tìm hiểu suy thoái rừng và cơ hội cho REDD+” đã phân tích các
nguyên nhân và rào cản chính ảnh hưởng đến làm giầu rừng như: chính sách
chưa phù hợp; quy trình, quy phạm chậm đổi mới, nguồn nhân lực hạn chế;
thiếu vốn cho công tác làm giầu rừng.
Trong thời gian gần đây, Việt Nam đã tập trung giải quyết các nguyên nhân gây
mất rừng và suy thoái rừng như: rà soát, điều chỉnh, quy hoạch ổn định diện tích
trồng cây cao su (là nguyên nhân chính ở nhiều tỉnh); rà soát, quy hoạch ổn định
hệ thống các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ, tăng cường kiểm tra, giám sát việc
chuyển đổi rừng sang mục đích khác và trồng rừng thay thế.
Tuy nhiên, trong R-PP chưa đưa ra được các ưu tiên giải quyết các nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng, các rào cản ảnh hưởng đến bảo tồn
và tăng cường trữ lượng các bon rừng chưa được đánh giá sâu, các nguyên nhân
gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động làm giầu các bon rừng chưa được phân tích
kỹ.
Tiêu chí 13: Mối liên hệ giữa các nguyên nhân, các rào cản và các hoạt động
REDD+
Từ phân tích các nguyên nhân và rào cản ảnh hưởng đến làm giầu rừng, phương
án chiến lược REDD+ đã đề xuất “Cải thiện các giải pháp để chuyển đổi và
giảm suy thoái rừng”. Chương trình hành động REDD+ quốc gia đã đề ra các
giải pháp liên quan đến tăng cường trữ lượng các bon rừng gồm:
- Thiết lập hệ thống giám sát các hoạt động khai thác, xác định và truy xuất
nguồn gốc gỗ, đảm bảo gỗ hợp pháp trong khai thác, vận chuyển, chế biến và
xuất khẩu.
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chứng chỉ rừng, các quy chuẩn, tiêu
chuẩn đối với các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, quản lý rừng bền vững, khai thác
gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
Tuy nhiên vẫn chưa làm rõ mối liên hệ giữa cháy rừng với giải pháp làm giầu các
bon rừng, chưa đưa ra các giải pháp để hạn chế các tác động từ kinh tế - xã hội
đến đa dạng sinh học và suy giảm trữ lượng các bon rừng.
42
Tiêu chí 14: Kế hoạch hành động để giải quyết quyền sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, quyền sử dụng đất và quản trị rừng
Chương trình hành động REDD+ quốc gia đưa ra kế hoạch hành động để giải
quyết các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và quản trị rừng gồm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 2011 - 2015: Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản
pháp luật về đất đai, bảo vệ và phát triển rừng, đầu tư, tài chính, quyền hưởng
lợi và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý phục vụ
thực hiện REDD+ trên cơ sở nhu cầu của thực tiễn cũng như quy định của pháp
luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Trách nhiệm thực hiện khung pháp lý đã được quy định cụ thể cho các Bộ
NN&PTNT, Bộ TN&MT, Bộ TC, Bộ KH&ĐT. Các vấn đề trên sẽ được ưu tiên
giải quyết ở sáu tỉnh Bắc Trung bộ khi xây dựng ER-PD.
Tuy nhiên vẫn chưa xác định rõ các nguồn lực cần thiết để thực hiện kế hoạch
hành động, cơ chế hưởng lợi từ rừng đã được quy định trong nhiều văn bản pháp
luật khác nhau, trong thời gian khác nhau, tuy nhiên có những quy định khó vận
dụng trong thực tiễn nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung.
Tiêu chí 15: Vận dụng cho luật Lâm nghiệp và chính sách
Phần đánh giá về sử dụng đất, nguyên nhân thay đổi sử dụng đất, luật lâm
nghiệp, chính sách và quản trị rừng đã làm rõ mối liên hệ giữa thay đổi kinh tế,
xã hội và tài nguyên rừng với các yếu tố thể chế và chính sách. Trong đó các
điểm yếu của luật pháp, chính sách, các tác động của chúng đến mất rừng, suy
thoái rừng đã được phân tích và làm rõ.
Cải cách chính sách, thể chế và hành chính lâm nghiệp là một trong số sáu thành
tố trong phương án chiến lược REDD+. Hoàn thiện khung pháp lý tạo điều kiện
thực thi REDD+ là giải pháp đầu tiên trong hệ thống bảy giải pháp của Chương
trình hành động REDD+ quốc gia.
IDLO trong báo cáo nghiên cứu đã rà soát lại các luật và thể chế có ảnh hưởng
đến REDD+, phân tích các thách thức đối với cơ sở pháp lý cho REDD+ tại Việt
Nam, trong đó quyền hưởng lợi từ các hoạt động REDD+ được coi là một trong
những thành thức chính mà hệ thống chính sách phải quan tâm. “Thiết lập một
cơ chế phân chia lợi ích minh bạch và bình đẳng” là hợp phần thứ sáu của
phương án chiến lược REDD+ trong R-PP.
43
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đã tổ chức hội thảo tại tỉnh Lâm
Đồng với các tiểu nhóm công tác kỹ thuật của tỉnh bàn về phân tích các lỗ hổng
và đề xuất hoàn thiện các chính sách liên quan đến REDD+.
Tuy nhiên, đánh giá chưa nêu được những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung trong các
luật liên quan đến REDD+, chưa nêu được các chính sách nào cần phải được ưu
tiên hoàn thiện ngay và thực hiện trong dài hạn.
2.2. Tiểu hợp phần 2b: Phương án chiến lược REDD+
2.2.1. Giới thiệu chung
Chương trình hành động REDD+ trả lời câu hỏi: làm thế nào để có thể giảm
được lượng phát thải khí nhà kính và tăng trữ lượng các bon trong mối liên quan
chặt chẽ với các nguyên nhân gây mất rừng, suy thoái rừng. Đây là cơ sở để phát
triển các chính sách, các chương trình giảm phát thải khí nhà kính của quốc gia.
Chương trình REDD+ có thể được thực hiện theo các phương án khác nhau.
Trên cơ sở phân tích 4 nguyên nhân cơ bản dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng
thời gian qua, Việt Nam đã đề xuất phương án chiến lược REDD+ quốc gia bao
gồm sáu hợp phần:
(1) Phân vùng và quy hoạch sử dụng đất;
(2) Đẩy nhanh quá trình giao quyền sử dụng rừng;
(3) Cải cách chính sách, thể chế và hành chính Lâm nghiệp;
(4) Đẩy mạnh thực thi quy hoạch và yêu cầu môi trường;
(5) Cải thiện các giải pháp để chuyển đổi rừng và giảm suy thoái rừng;
(6) Thiết lập một cơ chế phân chia lợi ích minh bạch và bình đẳng.
Phân vùng và quy hoạch sử dụng đất, đồng thời đẩy nhanh quá trình giao quyền
sử dụng đất và rừng nhằm hạn chế quá trình chuyển đổi từ đất lâm nghiệp sang
nông nghiệp, nguyên nhân chính đầu tiên dẫn đến mất rừng. Cải cách chính
sách, thể chế và hành chính lâm nghiệp nhằm hạn chế khai thác gỗ không bền
vững, nguyên nhân chính dẫn đến suy thoái rừng. Đẩy mạnh thực thi quy hoạch
và yêu cầu về môi trường, cải thiện các giải pháp để chuyển đổi rừng và giảm
suy thoái rừng nhằm làm giảm chuyển đổi rừng sang cơ sở hạ tầng, hạn chế cháy
rừng. Thiết lập một cơ chế phân chia lợi ích minh bạch và bình đẳng tạo động
lực để các bên liên quan chủ động và tích cực tham gia vào các chương trình hay
dự án REDD+. Phương án chiến lược REDD+ này cũng thể hiện bước đi và các
44
ưu tiên để giảm phát thải và tăng cường lượng hấp thụ các bon trong giai đoạn
tới.
Các chỉ số giám sát và đánh giá trong R-PP:
- Đánh giá phân vùng và quy hoạch sử dụng đất
- Đẩy nhanh hỗ trợ giao đất rừng cho hộ gia đình và cộng đồng
- Kiểm tra quá trình cải cách chính sách, thể chế và hành chính Lâm nghiệp
- Đẩy mạnh quy hoạch và các yêu cầu môi trường
- Đào tạo và nâng cao năng lực về cải thiện sinh kế
Tất cả các chỉ số trên đều được thực hiện, tuy nhiên mới ở giai đoạn đầu.
Kinh phí hỗ trợ là 1.870.000 USD, trong đó từ Dự án FCPF là 1.100.000 USD,
Chương trình UN-REDD Việt Nam là 770.000 USD.
2.2.2. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 16: Lựa chọn và ưu tiên cho phương án chiến lược REDD+
Phương án chiến lược REDD+ đã được xây dựng và tham vấn từ tháng 4/2011
đến tháng 11/2011 tại nhiều cấp khác nhau. Từ tháng 4 đến tháng 11/2011 đã tổ
chức được 5 hội thảo tham vấn các bên liên quan cấp quốc gia về kỹ thuật và cơ
chế thực hiện REDD+ với sự tham gia của TCLN, Chương trình UN-REDD
Việt Nam giai đoạn I, JICA và các tiểu nhóm kỹ thuật. Từ ngày 15-16/8/2011, tổ
chức 01 hội thảo quốc gia chuẩn bị cho REDD+ ở Việt Nam. Từ tháng 10 đến
tháng 11 năm 2011 đã tổ chức nhiều hội thảo tham vấn chính thức với các Bộ
chuyên ngành có liên quan về R-PP. Từ tháng 4 đến tháng 11/2011 nhiều hội
thảo tham vấn tại cộng đồng do các tổ chức CERDA, SNV, RECOFTC, Chương
trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I... được tổ chức.
Phương án chiến lược REDD+ đã được tham vấn với Bộ TN&MT vào các ngày
21-22/4/2010, ngày 27/5/2010 và hội thảo tháng 11/2011. Phương án chiến lược
REDD+ đã được tham vấn với WB vào ngày 12-23/4/2010 và ngày 5/6/2010,
tham vấn với Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I ngày 20/4/2010 và
với FAO ngày 20/4/2010;
Viện Nghiên cứu kinh tế chính sách sinh thái (SPERI), GIZ, SRD, Care
International, CERDA, Trung tâm nghiên cứu và thúc đẩy giáo dục phát triển
bền vững cũng đã tổ chức nhiều cuộc tham vấn trong năm 2010 và 2011 với
45
cộng đồng địa phương về các nội dung liên quan đến phương án chiến lược
REDD+.
JICA đã thực hiện Dự án nghiên cứu xây dựng FRELs/FRLs từ tháng 9/2009
đến tháng 3/2012. Trên cơ sở tính toán lượng các bon từ năm 1990 đến 2010,
JICA đã tính toán FRELs và FRLs, xác định FRLs riêng biệt và phối hợp, dự
đoán lượng phát thải tham chiếu cho toàn quốc và các vùng chính. Báo cáo
nghiên cứu này cũng là một trong những cơ sở dự báo về khả năng giảm phát
thải ở các vùng.
- Giai đoạn 2011-2015: “Điều tra, đánh giá xác định cụ thể tiềm năng giảm phát
thải khí nhà kính, tính toán nhu cầu đầu tư và lợi ích thực hiện REDD+ cho từng
tỉnh và cả nước, xác định các khu vực ưu tiên thực hiện REDD+; thiết lập
FRELs/FRLs tạm thời ở cấp quốc gia và tại các tỉnh thí điểm phù hợp với điều
kiện cụ thể của Việt Nam, quy định của UNFCCC và sự hỗ trợ về tài chính và
kỹ thuật của quốc tế”.
- Giai đoạn 2016-2020: “Chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện FRELs/FRLs ở cấp
quốc gia và cấp địa phương tại các tỉnh thí điểm dựa vào việc cập nhật, bổ sung
phương pháp và các số liệu liên quan hoặc theo các quy định mới của
UNFCCC”.
Việt Nam chỉ xây dựng một phương án chiến lược (NRAP với sự đóng góp từ
các PRAPs) và một phương án cho vùng Bắc Trung Bộ (VD: Chương trình
Giảm phát thải với sự đóng góp từ 6 PRAPs). NRAP chủ yếu là một văn bản
pháp luật chứ không phân tích chi tiết nguyên nhân, do đó NRAP chưa xác định
các ưu tiên cụ thể cho các nguyên nhân gây mất rừng, suy thoái rừng mà thường
để các dự án và chương trình thực hiện.
Tiêu chí 17: Đánh giá khả thi
Trong quá trình xây dựng và trình NRAP vào năm 2011, các chuyên gia về kinh
tế và lâm nghiệp xã hội đã đánh giá tính khả thi về kinh tế, xã hội, chính trị và
thể chế đối với các hoạt động REDD+ ở Việt Nam.Các đánh giá này đã được
cập nhật vào Chương trình hành động REDD+ quốc gia.
Trong văn bản hướng dẫn xây dựng PRAP, Bộ NN&PTNT cũng nêu ra các yêu
cầu phải đánh giá toàn diện các yếu tố kỹ thuật, xã hội và môi trường khi lập kế
hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh.
46
Qúa trình xây dựng ER-PD, các phương án chiến lược REDD+ cũng đã được
phân tích dưới các góc độ quản lý xã hội, môi trường, phân tích các cơ hội và
chi phí để thực hiện REDD+.
Tuy nhiên trong Chương trình hành động REDD+ quốc gia chưa xây dựng được
nhiều phương án nên chưa có điều kiện tính toán tính khả thi, cơ hội và rủi ro
cho phương án chiến lược REDD+, chưa tính toán được chi phí phí cơ hội, chưa
đánh giá được tính khả thi về xã hội và môi trường.
Tiêu chí 18: Vận dụng phương án chiến lược REDD+ đối với các chính sách
hiện có của ngành
Phân vùng và quy hoạch sử dụng đất được xác định là một trong sáu hoạt động
chủ chốt trong Chương trình hành động REDD+ quốc gia. Phân vùng và quy
hoạch sử dụng đất sẽ làm rõ các mối quan hệ giữa các hoạt động trong REDD+
với các các ngành khác như thủy điện, cơ sở hạ tầng, Nông nghiệp…
Tiềm năng xẩy ra xung đột giữa các hoạt động REDD+ với các ngành khác đã
được nghiên cứu, đặc biệt với việc mở rộng trồng cao su và một số cây công
nghiệp khác.
Tuy nhiên trong Chương trình hành động REDD+ quốc gia chưa nêu lên những
bất cập giữa việc thực hiện REDD+ với các ngành như cơ sở hạ tầng, thủy điện
và nông nghiệp. Vì vậy phương án chiến lược REDD+ quốc gia cũng như của
các tỉnh chưa được áp dụng vào các chính sách của ngành Nông nghiệp nói
chung và ngành Lâm nghiệp nói riêng
2.3. Tiểu hợp phần 2c: Khung thực thi REDD+
2.3.1. Giới thiệu chung
Khung thực thi REDD+ xác định các giải pháp về thể chế, kinh tế, luật pháp và
quản trị cần thiết để thực thi chiến lược REDD+. Khung thực thi REDD+ trong
R-PP đưa ra các hoạt động như: xác định quyền sở hữu các bon, hình thành quỹ
REDD+, xác định nhu cầu giám sát rừng, thử nghiệm BDS tại cấp tỉnh và cấp
trung ương, xác định chi phí cơ hội.
NRAP đề ra các giải pháp thực thi bao gồm các hoạt động: 1) hoàn thiện khung
pháp lý (luật pháp, quy trình kỹ thuật…); 2) hoàn thiện thể chế và phát triển
nguồn nhân lực; 3)rà soát, hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch bảo vệ
và phát triển rừng; 4) rà soát, hoàn thành việc giao, cho thuê rừng và đất rừng;
điều tra, theo dõi diễn biến rừng và kiểm kê rừng; 5) phát triển hệ thống thông
47
tin ngành lâm nghiệp và 6) tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, tăng cường hợp tác quốc tế.
Chỉ số giám sát và đánh giá trong R-PP bao gồm:
- Báo cáo đánh giá chi phí và lợi ích của NRAP;
- Báo cáo rà soát và cập nhật NRAP;
- Nghiên cứu quyền các bon trong điều kiện REDD+ của Việt Nam;
- Nghiên cứu đánh giá các dòng tài chính REDD+ để làm cơ sở thành lập
quỹ REDD+ ở Việt Nam.;
- Đánh giá nhu cầu giám sát rừng và chi phí;
- Thử nghiệm BDS và cơ chế quản lý tại cấp tỉnh;
- Nghiên cứu cơ chế quản lý BDS tại trung ương;
- Nghiên cứu chi phí cơ hội thực hiện REDD+.
NRAP đã được Bộ NN&PTNT phê duyệt và đi vào vận hành. Các hướng dẫn
triển khai NRAP đang được xây dựng và triển khai. Chương trình UN-REDD
Việt Nam giai đoạn II đã đánh giá thực hiện NRAP giai đoạn 2011 - 2015 và đang
điều chỉnh cho giai đoạn tới. Nghiên cứu dòng tài chính REDD+ đã được Forest
Trends thực hiện. Đề án thành lập quỹ REDD+ Việt Nam đã được Bộ NN&PTNT
phê duyệt tại Quyết định số 5337/QĐ-TCLN ngày 23/12/2015.
BDS đang trong giai đoạn thử nghiệm ở các địa phương trong khuôn khổ
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II và một số dự án khác.
NRAP yêu cầu “Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản pháp
luật về đất đai, bảo vệ và phát triển rừng, quyền về các bon rừng, tín chỉ các
bon… phù hợp với pháp luật và các thỏa thuận mà Việt Nam đã ký kết”. Tuy
nhiên, nghiên cứu quyền các bon trong điều kiện REDD+, chi phí cơ hội thực
hiện REDD+ mới được nghiên cứu tại tỉnh Lâm Đồng.
48
Bảng 7: Kinh phí thực hiện
Đơn vị: USD
Xác định quyền các bon rừng 30.000
Nghiên cứu các công cụ tài chính để
hình thành quỹ REDD+
30.000
Đánh giá nhu cầu giám sát và chi phí 110.000
Thử nghiệm BDS tại các tỉnh 178.000
Cơ chế quản lý BDS tại trung ương 120.000
Chi phí cơ hội 140.000
Tổng số 608.000
Trong đó:
FCPF 180.000
Chương trình UN-REDD Việt Nam 280.000
Nguồn khác 148.000
2.3.2. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 19: Ban hành và thực thi của quy chế/ luật pháp
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành bốn Quyết định có liên quan trực tiếp đến
REDD+ bao gồm: Quyết định 799 về NRAP, Quyết định 2139 về Chiến lược
quốc gia về BĐKH giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến 2050; Quyết định 1775
về Đề án quản lý phát thải khí nhà kính gây hiệu ứng nhà kính, quản lý các hoạt
động kinh doanh tín chỉ các bon ra thị trường thế giới.
Bộ NN&PTNT đã ban hành năm Quyết định liên quan đến REDD+ bao gồm: Quyết
định 819 về Kế hoạch hành động của ngành NN&PTNT ứng phó với BĐKH; Quyết
định 3119 về Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, nông thôn đến năm 2020, Quyết định 5414 về hướng dẫn xây dựng PRAP,
Quyết định 1393 phê duyệt Đề án thành lập quỹ REDD+, Quyết định 539928 thí
điểm chia sẻ lợi ích REDD+ trong khuôn khổ Chương trình UN-REDD Việt Nam
giai đoạn II.
Nghiên cứu quốc gia “Chuẩn bị cơ sở pháp lý cho REDD+ ở Việt Nam” do
IDLO thực hiện đã được nộp vào tháng 11/2011. Báo cáo đã trình bày khái quát
một số chính sách đổi mới về pháp lý và thể chế đang được thực hiện tại Việt
Nam có ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện REDD+. Nghiên cứu đã tìm hiểu các
luật, quy định, hướng dẫn và các công cụ liên quan phù hợp với REDD+ở Việt
Nam, từ đó xác định những thiếu hụt quan trọng về pháp lý và thể chế, những
28 Quyết định 5399/QĐ-BNN-TCLN ngày 25/12/2015.
49
thách thức đối với thực thi REDD+ và đề xuất những chính sách mới cho việc
thiết kế và thực thi REDD+.
Báo cáo về nghiên cứu của CIFOR về “Hoàn cảnh thực hiện REDD+ tại Việt
Nam: Tác nhân, tổ chức và thể chế” hoàn thành vào năm 2012. Báo cáo đã làm
rõ môi trường chính sách về REDD+, phân tích 3 khía cạnh về hiệu suất, hiệu
quả và bình đẳng trong quá trình thực thi các luật pháp, chính sách và quy định
về REDD+ ở Việt Nam.
Tháng 2/2014, SNV trong nghiên cứu” Con đường bảo đảm an toàn trong
chương trình hành động REDD+ quốc gia: một cách tiếp cận bảo đảm an toàn
cấp quốc gia” đã phân tích các phương thức tiếp cận khác nhau để đảm bảo các
yêu cầu về an toàn xã hội và môi trường trong REDD+ ở Việt Nam.
Tuy nhiên, về khía cạnh pháp lý, làm rõ quyền hưởng lợi từ các hoạt động
REDD+ là điều kiện tiên quyết để thực hiện một số điều khoản của Thỏa thuận
Cancun về hướng dẫn các biện pháp bảo đảm an toàn. Tuy nhiên, Việt Nam
đang gặp phải thách thức trong việc làm rõ quyền hưởng lợi từ các hoạt động
REDD+, đặc biệt liên quan đến quyền các bon và quyền về đất đai. Địa vị pháp
lý của cộng đồng dân cư thôn chưa được quy định. Luật Dân sự chưa công nhận
các cộng đồng dân cư thôn như một thực thể pháp lý, điều đó có nghĩa là các
cộng đồng thiếu địa vị pháp lý chính thức, trong khi đó các nghiên cứu đã chỉ ra
rằng phân chia lợi nhuận cho cộng đồng tốt hơn là chia cho cá nhân hay hộ gia
đình, các doanh nghiệp nhà nước hoặc ban quản lý rừng. Tư cách pháp lý của
những người nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng cũng chưa được quy định rõ
ràng. Theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng, các đối tượng này không phải là chủ
rừng, điều này có thể dẫn đến khó khăn trong việc phân phối lợi nhuận cho họ.
Tiêu chí 20: Hướng dẫn thực hiện
Hướng dẫn triển khai NRAP được phê duyệt và triển khai là một trong những
mục tiêu trong hoạt động nâng cao năng lực vận hành NRAP. Năm 2015, tư vấn
đã tiến hành rà soát, đánh giá và đề xuất hoàn thiện NRAP giai đoạn 2011 -
2015.
Xây dựng PRAP là một trong những hoạt động được thực hiện tại nhiều địa
phương. Hướng dẫn xây dựng PRAP đã được Bộ NN&PTNT phê duyệt tại
Quyết định số 5414/QĐ-BNN-TCLN ngày 25/12/2015. Các PRAP của tỉnh
Điện Biên, Lâm Đồng, Quảng Bình, Cà Mau, Thanh Hóa, Lào Cai, Hà Tĩnh,
Nghệ An, Bắc Kạn và Bình Thuận đã được UBND các tỉnh phê duyệt. Chương
trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II hỗ trợ xây dựng PRAP tại 5 tỉnh thí
50
điểm (trừ Lâm Đồng). FCPF đang triển khai xây dựng PRAP cho tỉnh Quảng
Trị.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I đã tiến hành thí điểm FPIC tại
Lâm Đồng từ năm 2009. Trên cơ sở thực nghiệm, Chương trình đã xây dựng
hướng dẫn thực hiện FPIC trong REDD+ tại Việt Nam. Dự án FCPF đã triển
khai thực hiện FPIC tại các tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị. GIZ đã thí điểm
FPIC trong REDD+ tại Quảng Bình. Chương trình UN-REDD Việt Nam giai
đoạn II đang tiến hành thử nghiệm FPIC tại các tỉnh thí điểm của Chương trình.
Dự kiến, hướng dẫn thực hiện FPIC trong REDD+ sẽ được tham vấn rộng rãi và
sẽ trình Bộ NN&PTNT phê duyệt chính thức.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang thực hiện rà soát cơ chế
khiếu kiện và phản hồi thông tin (FGRM) và đề xuất thiết kế phương án thực
hiện GRMs cho các hoạt động REDD+ cấp trung ương và 6 tỉnh thí điểm. Dự
kiến các hoạt động sẽ kết thúc vào năm 2016. Trong chương trình xây dựng
PRAP cho tỉnh Quảng Trị, dự án FCPF cũng đặt ra yêu cầu thiết kế cơ chế khiếu
kiện và phản hồi thông tin REDD+ tại cơ sở.
NRAP quy định “Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ NN&PTNT và các Bộ,
ngành liên quan xây dựng và ban hành cơ chế quản lý tài chính về Quỹ REDD+
phù hợp với pháp luật Việt Nam và quy định quốc tế”. Mục tiêu đặt ra là trong
giai đoạn 2016 - 2020 sẽ “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và chính sách chi
trả trên cơ sở thực hiện REDD+ ở các cấp”. Sau khi Bộ NN&PTNT ban hành
quyết định thành lập Qũy REDD+ Việt Nam, phê duyệt BDS, Bộ Tài chính sẽ
phối hợp với Bộ NN&PTNT xây dựng và ban hành cơ chế quản lý và sử dụng
tiền dịch vụ REDD+ các cấp.
Quyền các bon liên quan trực tiếp đến việc xác định quyền sở hữu và chuyển
nhượng các bon đối với REDD+. Các quyền này lại liên quan đến quyền của
người sử dụng đất, của chủ rừng liên quan đến quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và phân phối lợi ích. Tuy nhiên,
quyền các bon rừng chưa được pháp luật quy định rõ.
Các văn bản hướng dẫn chậm được ban hành, ví dụ văn bản hướng dẫn PRAP
năm 2015 mới được ban hành.
Tiêu chí 21: Hệ thống chia sẻ lợi ích
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 quy định khung pháp lý về khai thác,
sử dụng lâm sản. Một số văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành luật này đã quy
51
định cụ thể về cơ chế chia sử lợi ích từ rừng (chủ yếu từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ
- giá trị sử dụng trực tiếp của rừng).
NRAP đã đề cập đến công tác chi trả REDD+ bao gồm: thành lập quỹ REDD+
Việt Nam, thiết lập hệ thống chi trả từ trung ương đến địa phương, xác định đối
tượng, mức chi trả, phương thức chi trả dịch vụ REDD+, tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc chi trả kết quả thực hiện REDD+.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I phối hợp với tổ chức GIZ thực
hiện hai nghiên cứu về thiết kế hệ thống chia sẻ lợi ích của REDD+ tại Việt
Nam từ năm 2009 đến 2010. Năm 2012 đã tổ chức thí điểm xây dựng hệ số R
cho chia sẻ lợi ích REDD+ tại huyện Di Linh, Lâm Đồng. Hiện nay chương
trình đang tiến hành chi trả thí điểm REDD+ theo quy định số 5399/QĐ-BNN-
TCLN ngày 25/12/2015 của Bộ NN&PTNT tại 6 tỉnh gồm: Lào Cai, Bắc Kạn,
Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Bình Thuận và Cà Mau. Thời gian kết thúc thí điểm là
ngày 30/6/2018. Một số dự án quốc tế cũng đang hỗ trợ nghiên cứu BDS từ
REDD+ như Dự án rừng và đồng bằng, SNV, GIZ, JICA... Dự án FCPF đang
tham gia xây dựng Văn kiện Chương trình Giảm phát thải (ER-PD) cho sáu tỉnh
vùng Bắc Trung Bộ, trong đó có nội dung về BDS. Tiểu nhóm kỹ thuật về BDS
đã có nhiều cuộc họp chuyên đề để triển khai xây dựng BDS.
Trên cơ sở các kết quả thí điểm về BDS và kết quả từ các dự án khác, Bộ
NN&PTNT sẽ đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành BDS từ REDD+
áp dụng trong phạm vi cả nước và công bố rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
Nghị định của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, trong
đó có dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu
ứng nhà kính khí bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích
rừng và phát triển bền vững, đã quy định hệ thống phân chia lợi ích từ trung
ương đến các chủ rừng và hộ nhận khoán bảo vệ rừng. NRAP đã quy định công
tác tổ chức chi trả REDD+ bao gồm: Thiết lập hệ thống chi trả từ trung ương
đến địa phương; xác định đối tượng, mức chi trả, phương thức chi trả dịch vụ
REDD+; Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chi trả kết quả thực hiện
REDD+.
Tuy nhiên, BDS từ rừng được quy định tại nhiều văn bản pháp luật khác nhau,
thời gian khác nhau nên gặp khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện quy định
này tại địa phương, một số quy định về chia sẻ lợi ích khó vận dụng trong thực
tiễn nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung, chưa có văn bản pháp luật nào quy định
cụ thể về BDS từ REDD+, vấn đề này liên quan đến quyền các bon rừng.
52
Tiêu chí 22: Hệ thống đăng kiểm và giám sát quốc gia về các hoạt động
REDD+
FORMIS là Hệ thống thông tin quản lý ngành Lâm nghiệp do TCLN quản lý.
Hệ thống này thiết lập cổng thông tin ngành lâm nghiệp Việt Nam, chia sẻ dữ
liệu ngành lâm nghiệp, hệ thống dữ liệu tài nguyên rừng, hệ thống theo dõi diễn
biến rừng và đất lâm nghiệp. Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II lên
kế hoạch lồng ghép cơ sở dữ liệu REDD+ vào nền tảng FORMIS, trên cơ sở đó
thành lập cổng thông tin REDD+ tại Việt Nam. Tuy vậy, hiện nay đang cập nhật
được cơ sở dữ liệu về REDD+ tại Việt Nam, chưa xây dựng được chỉ số giám
sát các hoạt động REDD+ tại Việt Nam.
2.4. Tiểu hợp phần 2d : Tác động xã hội và môi trường
2.4.1. Cơ sở chung của tiểu hợp phần
Như trong R-PP đã đề xuất, SESA được thực hiện theo hướng dẫn của FCPF về
Cách Tiếp Cận chung về các biện pháp đảm bảo an toàn môi trường và xã hội
(Common Approach on environmenal and social safeguards) của Qũy sẵn sàng
FCPF. Đây cũng là yêu cầu nếu các quốc gia muốn nhận được hỗ trợ từ Qũy
Các bon của FCPF. WB cũng cho rằng, những chính sách, thủ tục và thực hành
các chính sách đảm bảo an toàn của họ là phù hợp với các biện pháp đảm bảo an
toàn của UNFCCC cho REDD+.
SESA xuất phát từ các yêu cầu về Đánh giá môi trường của WB. Nội dung
chính của SESA bao gồm các công việc sau:
- Xác định rủi ro về xã hội và môi trường, cũng như các lợi ích tiềm năng từ
thực hiện REDD+, từ đó cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng liên
quan và những người ra quyết định về các rủi ro đó.
- Đưa ra khuyến nghị về cơ cấu thể chế và quản lý cần thiết để thực hiện
REDD+ và giải quyết các tác động tiêu cực tiều ẩn về môi trường và xã hội do
thực hiện REDD+.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực tiềm ần và tăng cường lợi
ích của việc thực hiện chiến lược REDD+ mà cần đưa vào NRAP và cân nhắc
khi thực hiện các hoạt động và dự án cụ thể trong khuôn khổ thực hiện REDD+.
- Đảm bảo sự tham gia của các bên liên quan và đối tác trong quá trình xây dựng
và thực hiện NRAP.
53
Chỉ số giám sát và đánh giá trong R-PP:
- Tư vấn quốc tế (trong nước) tham gia
- Xác định được các chỉ số SESA
- Thiết kế các chính sách tương ứng
- Huy động các bên liên quan (hội thảo, họp)
- Báo cáo được dịch và in ấn
Các hoạt động liên quan tới SESA giai đoạn 1, thực hiện cho sáu tỉnh vùng Bắc
Trung Bộ đã được Dự án FCPF thực hiện từ năm 2014 với nhiều chuyến khảo
sát, tham vấn của một chuyên gia quốc tế và ba chuyên gia trong nước tại các
cộng đồng thôn bản sống phụ thuộc vào rừng vùng Bắc Trung Bộ, tham vấn các
bên liên quan ở tất cả các cấp vùng Bắc Trung Bộ (các bên liên quan bao gồm cả
các khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội dân sự).
2.4.2. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 23: Phân tích an toàn xã hội và môi trường
SESA được thực hiện dựa trên cách tiếp cận có sự tham gia. Việc tham gia của các
bên liên quan này bắt đầu ngay từ khi điều khoản tham chiếu (SESA) được chuẩn
bị từ năm 2013 và quá trình thực hiện SESA được diễn ra từ 2014 và 2016.
SESA đã tạo ra một diễn đàn tham vấn với sự tham gia của các đối tác và các
bên liên quan đến REDD+ cũng như tạo một cơ chế cân nhắc ý kiến của các bên
trong quá trình xây dựng và thực hiện NRAP.
Trong từng hoạt động của mình, SESA có sự tham vấn các bên liên quan và sự
tham gia của họ là cũng là mục đích chính của SESA. Đặc biệt các rủi ro về môi
trường và xã hội đã được xác định rõ ràng với một chuỗi các hoạt động tham
vấn với các bên liên quan trong quá trình thực hiện SESA.
Nghiên cứu an toàn xã hội và môi trường REDD+ ở Việt Nam đã được nhiều tổ
chức quốc tế thực hiện. Năm 2013, SNV đã thực hiện nghiên cứu “Xây dựng lộ
trình các biện pháp bảo đảm an toàn môi trường và xã hội cho chương trình
hành động REDD+ quốc gia : Phân tích các lỗ hổng về luật, chính sách và các
quy định hiện hành”. Năm 2014, SNV xây dựng “ Lộ trình an toàn cho NRAP:
đóng góp cho các tiếp cận định hướng quốc gia”.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đã phê duyệt đề xuất và đang
thực hiện hoạt động đánh giá tác động của REDD+ đến đa dạng sinh học ở tiểu
54
vùng sông Mê Kông thông qua WWF và Vụ bảo tồn thiên nhiên của TCLN.
Chương trình cũng đã tuyển dụng tư vấn để xây dựng SIS.
Biên bản ghi nhớ của đoàn công tác WB từ ngày 17 - 29/7/2015 đã đề xuất xây
dựng SESA và ESMF theo hai giai đoạn. Giai đoạn 1 xây dựng trong ER-P của
sáu tỉnh Bắc Trung Bộ. Giai đoạn 2 sẽ xây dựng cho cấp độ quốc gia. Hiện nay,
Dự án FCPF đã xây dựng các bản dự thảo cho SESA, ESMF, Khung quy trình,
Khung Kế hoạch Phát triển dân tộc thiểu số (EMPF) và Kế hoạch hành động
giới (GAP) vùng Bắc Trung Bộ.
Kinh phí bố trí thực hiện là 198.000 USD từ Dự án FCPF.
Như vậy đến nay SESA mới chỉ được xây dựng cho một vùng, ESMF mới đang
được xây dựng.
Tiêu chí 24 : Thiết kế chiến lược REDD+ quốc gia phù hợp với các đánh giá
tác động
SESA vùng đã phân tích, đánh giá các khung chính sách, thể chế liên quan đến
thực hiện REDD+ và đặc biệt trong thiết kế chiến lược thực hiện Chương trình
Giảm phát thải vùng Bắc Trung Bộ.
Các lựa chọn chiến lược NRAP và R-PP được đánh giá về các tác động môi
trường và xã hội. Các biện pháp giảm thiểu được đề xuất nhằm giảm nghèo, bảo
vệ môi trường, phát triển kinh tế xã hội bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học.
Các lựa chọn chiến lược và các giải pháp can thiệp qua đó được sàng lọc với
việc lồng ghép việc tham vấn với các bên liên quan và giải quyết các tác động
môi trường và xã hội đã được phát hiện.
Hiện nay, NRAP đang được sửa đổi theo hướng lồng ghép. Các lựa chọn chiến
lược đang được sửa đổi sẽ tiếp tục được lồng ghép với đánh giá chiến lược về
môi trường và xã hội, đảm bảo các lựa chọn chiến lược này không ảnh hưởng
đến môi trường và xã hội. Trong quy trình xây dựng kế hoạch REDD+ các cấp,
việc xem xét, cân nhắc các vấn đề môi trường và xã hội cũng đã được đưa thành
một bước trong quy trình xây dựng kế hoạch.
Tuy nhiên NRAP vẫn chưa xác định các tác động cả tích cực và tiêu cực của
REDD+.
Tiêu chí 25: Khung quản lý môi trường và xã hội
Kết quả chính của SESA là Khung quản lý môi trường xã hội (ESMF), trong đó
đưa ra các biện pháp để Việt Nam giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường có
55
liên quan đến REDD+ với quan điểm là “thực hiện tốt” chứ không chỉ đơn giản
là “không gây hại”.
ESMF cung cấp một khung để giải quyết các vấn đề môi trường và xã hội quan
trọng gắn với việc thực hiện chiến lược thực hiện REDD+ và Chương trình giảm
phát thải. ESMF này cũng thống nhất với các chính sách an toàn của WB đã
được xác định trong cách tiếp cận chung của FCPF và hướng dẫn về an toàn của
UNFCCC.
ESMF đưa ra các nguyên tắc, quy định, hướng dẫn, thủ tục để đánh giá rủi ro
tiềm tàng về môi trường và xã hội cũng như đưa ra các biện pháp giảm thiểu các
tác động môi trường và xã hội tiêu cực cũng như đề xuất các giải pháp tăng
cường lợi ích và các cơ hội của các chính sách, quy định, giải pháp can thiệp
được đề xuất.
ESMF bao gồm năm khung riêng biệt giải quyết các vấn đề đặc thù sau:
(1) Khung quản lý môi trường (EMF)
(2) Khung chính sách/Quá trình tái định cư (RPF)
(3) Khung kế hoạch dân tộc thiểu số (IPPF)
(4) Kế hoạch hành động về giới (GAP)
(5) Kế hoạch tăng cường năng lực
Trên cơ sở đánh giá những tác động môi trường và xã hội trong vùng Bắc Trung
Bộ, ESMF vùng đang được xây dựng. Hiện nay Việt Nam chưa xây dựng được
ESMF cấp quốc gia.
3. Hợp phần 3: Mức phát thải tham chiếu
3.1. Cơ sở chung của hợp phần
Việc xây dựng mức tham chiếu (FREL/FRL)29 của Việt Nam được dựa trên bộ
dữ liệu tốt nhất từ Chương trình Điều tra, Theo dõi và Đánh giá Tài nguyên
rừng Toàn quốc (NFIMAP). Phương pháp và kỹ thuật sử dụng trong xây dựng
số liệu hoạt động và hệ số phát thải/hấp thụ đảm bảo các yêu cầu theo hướng
dẫn của UNFCCC và đặc biệt đã thực hiện theo cách tiếp cận 3. Mức phát thải
tham chiếu cho vùng Bắc Trung Bộ cũng đã được xây dựng và đang trong quá
trình hoàn thiện trong ER-PD.
29 Mức phát thải tham chiếu quốc gia cho thực hiện REDD+ đã được xây dựng và trình lên UNFCCC
vào ngày 15/01/2016.
56
Chỉ số giám sát và đánh giá trong R-PP:
- Rà soát và đánh giá chất lượng số liệu
- Cập nhật số liệu số về điều tra rừng
- Đánh giá phương pháp xây dựng mức tham chiếu
- Định nghĩa về rừng và phân tầng (quốc gia, rừng)
- Xác định mức tham chiếu quốc gia và vùng
- Tính toán hệ số phát thải/ hấp thụ
- Xây dựng và thực hiện nâng cao năng lực
Ngoại trừ chỉ số “Xây dựng và thực hiện nâng cao năng lực” được thực hiện còn
hạn chế, tất cả các chỉ số khác đều đã được thực hiện và đáp ứng các yêu cầu về
phương pháp luận xây dựng mức tham chiếu.
Kinh phí bố trí là: 1 triệu USD, trong đó từ Chương trình UN-REDD Việt Nam
giai đoạn II là 470.000 USD, JICA là 530.000 USD.
3.2. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 26: Chứng minh phương pháp luận
Định nghĩa về rừng: Định nghĩa về rừng và hệ thống phân loại rừng áp dụng
trong việc xây dựng Đường phát thải tham chiếu rừng/Đường tham chiếu rừng
(FREL/FRL) của Việt Nam tuân theo định nghĩa rừng nêu trong Thông tư số 34.
Định nghĩa về rừng này phù hợp với định nghĩa rừng của UNFCCC và thống
nhất với định nghĩa rừng sử dụng trong Thông báo quốc gia và Báo cáo cập nhật
2 năm về kiểm kê khí nhà kính quốc gia (MONRE 2000, 2010, 2014).
Với mục tiêu ước tính lượng phát thải và hấp thụ lịch sử có độ chắc chắn cao,
Việt Nam đã phân chia loại hình sử dụng đất thành 17 loại sử dụng đất (Bảng 4),
trong đó có 12 kiểu rừng và 8 vùng sinh thái (Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng
sông Hồng, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng
bằng sông Cửu Long). Các hệ thống phân loại này phù hợp với NFIMAP và
Chương trình kiểm kê đất đai toàn quốc. Các hệ số phát thải/hệ số hấp thụ
(EF/RF) được tính toán dựa trên trữ lượng các bon trung bình trên 1 ha của các
loại sử dụng đất, loại rừng và tính toán theo vùng sinh thái và tổng hợp cho quốc
gia.
Với vùng Bắc Trung Bộ, một vài loại rừng đã được kết hợp thành một loại rừng
để giảm độ không chắc chắn trong việc lập bản đồ/cập nhật sử dụng đất rừng.
57
Bảng 8: Phân loại rừng và sử dụng đất
Mã Loại rừng/sử dụng đất Rừng/không rừng
1 Rừng lá rộng thường xanh - giàu Rừng
2 Rừng lá rộng thường xanh - trung bình Rừng
3 Rừng lá rộng thường xanh - nghèo và phục hồi Rừng
4 Rừng lá rộng thường xanh - phục hồi Rừng
5 Rừng rụng lá Rừng
6 Rừng tre nứa Rừng
7 Rừng hỗn giao tre nứa và gỗ Rừng
8 Rừng lá kim Rừng
9 Rừng hỗn giao lá rộng lá kim Rừng
10 Rừng ngập măn Rừng
11 Rừng núi đá Rừng
12 Rừng trồng Rừng
13 Diện tích núi đá (không có rừng) Không rừng
14 Đất trống, đất cây bụi, đất có cây rải rác Không rừng
15 Mặt nước Không rừng
16 Khu vực dân cư Không rừng
17 Đất khác Không rừng
Bể các bon và khí nhà kính tính toán: Hai bể các bon đưa vào tính toán là sinh
khối trên mặt đất (AGB) và sinh khối dưới mặt đất (BGB); khí nhà kính tính
toán là khí CO2. Các lựa chọn này phù hợp với các yêu cầu về xây dựng mức
tham chiếu và nhất quán với Thông báo quốc gia và báo cáo cập nhật hai năm
một lần về kiểm kê khí nhà kính quốc gia và sự sẵn có về số liệu của quốc gia.
Việc loại trừ các bể chứa carbon khác (gỗ chết, rác và các-bon hữu cơ của đất) là
có thể hiểu được do sự thay đổi các bon trong những bể chứa này là không đáng
kể. Bên cạnh đó vẫn còn thiếu dữ liệu chuỗi thời gian đáng tin cậy về sự thay
đổi các bon đối với những bể chứa này trên toàn quốc. Các khí nhà kính không
58
phải là khí CO2 không đưa vào tính toán do lượng phát thải của các khí này là
không đáng kể (Phương và cs, 2015).
Thời gian và quy mô của đường tham chiếu: Với Chương trình Giảm phát thải,
Khung phương pháp luận của FCPF (2013) đòi hỏi thời gian tham chiếu phải là
10 năm trở lại tính từ dữ liệu mới nhất trước năm 2013. Tuy nhiên, gần đây
(năm 2016) thời gian tham chiếu được yêu cầu phải là 10 năm kể từ chuyến làm
việc đầu tiên của nhóm tư vấn kỹ thuật (TAP). Việt Nam có lịch sử dài về kiểm
kê rừng toàn quốc (NFIMAP) bắt đầu vào năm 1991 với chu kỳ 5 năm, tuy
nhiên các số liệu rừng quốc gia mới nhất là năm 2010, do đó thời gian tham
chếu cho ER-P NCC RL là 2000-2010. Nhưng Việt Nam sẽ xem xét để cập nhật
thời gian nghiên cứu để đáp ứng yêu cầu mới của Khung phương pháp luận
FPCF. Trong Chương trình UN-REDD, thời gian tham chiếu cho mức tham
chiếu quốc gia cho REDD+ là từ 1995-2010. Việc lựa chọn thời gian tham chiếu
cho mức tham chiếu quốc gia là phù hợp với Đoạn 71, Quyết định Số 1/CP 16
của UNFCCC, yêu cầu các quốc gia xây dựng đường tham chiếu rừng ở cấp
quốc gia. Các phát thải và hấp thụ bao gồm phát thải từ phá rừng và suy thoái
rừng, và hấp thụ từ trồng rừng và phục hồi rừng. Việc bảo tồn trữ lượng các bon
rừng và quản lý rừng bền vững chưa được xác định hoặc sử dụng trong FREL /
FRL, nhưng các hoạt động liên quan đến bảo tồn và quản lý bền vững rừng được
tính đến, xem xét tất cả những thay đổi sử dụng đất và rừng, và được chụp trong
ma trận thay đổi sử dụng đất.
Cách thể hiện đường tham chiếu rừng: Với mục đích ước tính lượng phát thải và
hấp thụ lịch sử với độ chính xác cao và minh bạch, Việt Nam báo cáo tách biệt
mức phát thải và hấp thụ thay vì mức phát thải ròng. Điều này cho phép thể hiện
đầy đủ hơn về các xu hướng phát thải và hấp thụ trong thời gian tham chiếu và
cách thức tốt hơn trong việc giám sát các nỗ lực khác nhau để tăng cường trữ
lượng các bon rừng và giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng. Ngoài ra,
việc báo cáo tách biệt chứng tỏ sự minh bạch hơn khi Việt Nam đề nghị điều
chỉnh mức tham chiếu có tính đến Chương trình 661. Việc ước tính lượng phát
thải và hấp thụ tuân thủ theo các yêu cầu về phương pháp của IPCC đối với
kiểm kê khí nhà kính trong LULUCF (IPCC GPG 2003; IPCC 2006) và phù hợp
với kiểm kê khí nhà kính quốc gia.
Một số vấn đề còn tồn tại: Việc ước tính phát thải chưa được tính đối với các bể
các bon cây chết, thảm mục và đất do không có dữ liệu; Chưa có những giá trị
cụ thể của quốc gia để chuyển đổi giữa sinh khối dưới mặt đất (BGB) trên sinh
khối trên mặt đất (AGB); độ không chắc chắn của ước tính mức phát thải và hấp
thụ chưa được đánh gia cho Đường tham chiếu quốc gia.
59
Tiêu chí 27: Sử dụng dữ liệu lịch sử và điều chỉnh mức tham chiếu theo bối
cảnh quốc gia
Xây dựng số liệu hoạt động (AD): Cách tiếp cận trong xây dựng FREL/FRL là
xây dựng cho cấp quốc gia và sử dụng số liệu quốc gia sẵn có tốt nhất có thể.
Việt Nam đã có lịch sử và kinh nghiệm nhiều năm về đánh giá diễn biến và tài
nguyên rừng thông qua Chương trình NFIMAP. Các chương trình này thực hiện
từ năm 1991 và được lặp lại với chu kỳ năm năm. Thông qua các chương trình
này, các bản đồ hiện trạng rừng và các số liệu được xây dựng cho toàn quốc và
các tỉnh. Các chu kỳ thực hiện NFIMAP và nguồn số liệu sử dụng như sau:
Hình 1: Các chu kỳ của NFIMAP
• Chu kỳ III (2001 -2005)
• Chu kỳ IV (2006 -2010)
• Chu kỳ II (1996 -2000)
• Chu kỳ I (1991 -1995)
Giải đoán bằng mắt trênảnh cứng Landsat MSSvà Landsat TM; điều tramặt đất 3.000 ô tại cácô sơ cấp. Tất cả các câycó đường kính ngangngực từ 5 cm trở lên vàchiều cao của ba câytrong ô được đo đếm.
Giải đoán bằng mắttrên ảnh cứng LandsatETM+ và SPOT 4;điều tra mặt đất 3.800ô tại các ô sơ cấp. Tấtcả các cây có đườngkính ngang ngực từ 5cm trở lên và chiềucao của ba cây trong ôđược đo đếm.
Giải đoán bằng mắt trênảnh số Landsat ETM+;điều tra mặt đất 4.200 ôtại các ô sơ cấp. Tất cảcác cây có đường kínhngang ngực từ 5 cm trởlên và chiều cao của bacây trong ô được đođếm.
Giải đoán bằng phầnmềm trên ảnh số SPOT5; điều tra mặt đất2.100 ô tại các ô sơcấp. Tất cả các cây cóđường kính ngangngực từ 5 cm trở lên vàchiều cao của ba câytrong ô được đo đếm.
60
Từ năm 2009, Việt Nam triển khai Chương trình UN-REDD và nhằm hướng
đến xây dựng mức tham chiếu, các dữ liệu của NFIMAP đã được kiểm tra, cập
nhật và hoàn thiện nhiều lần thông qua sự hỗ trợ của Phần Lan năm 2010
(Nordeco, 2010), JICA năm 2012, Bộ NN& PTNT năm 2014 (Điển và cs, 2014)
và UN-REDD năm 2015. Việc cải thiện dữ liệu của NFIMAP tập trung vào sử
dụng nhất quán định nghĩa về rừng theo Thông tư 3430, hài hòa hệ thống phân
loại rừng, xác định các lỗi và hoàn thiện bản đồ hiện trạng rừng. Chi tiết về cập
nhật và hoàn thiện dữ liệu được mô tả ở Bảng 7 dưới đây.
Bảng 9: Quá trình cải tiến và hoàn thiện các bản đồ hiện trạng rừng của
NFIMAP (kế thừa từ Hùng và cs 2015)
Năm Tổ chức hỗ
trợ
Các vấn đề được
phát hiện
Các cải tiến
2010 NORDECO
(Phần Lan)
- Sử dụng các loại ảnh
viễn thám khác nhau
(bản cứng và bản số).
- Sử dụng các hệ quy
chiếu khác nhau.
- Sử dụng các hệ
thống phân loại khác
nhau.
- Các phân loại đã được chuẩn
hóa về một hệ thống phân loại
gồm 17 trạng thái (12 trạng thái
rừng, 5 trạng thái không rừng).
- Các ảnh viễn thám đã được số
hóa
2012 JICA
(Nhật bản)
(6) Thiếu ảnh viễn
thám ở một vài khu
vực trên toàn quốc.
(7) Cần phải phân
loại lại.
(8) Cần đánh giá
độ chính xác của bản
đồ
(9) Đã tải các ảnh Landsat và
mua các ảnh ASTER cho các khu
vực bị thiếu. Giải đoán bằng mắt
để xác định các trạng thái rừng.
(10) Áp dụng hệ thống phân
loại đã hài hòa hóa.
(11) Bản đồ năm 2010, do được
dựa trên ảnh vệ tinh độ phân giải
cao hơn, đã được sử dụng làm cơ
sở để hiệu chỉnh các kết quả phân
loại của các bản đồ ở các giai
30 Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn : Quy định tiêu chí xác định
và phân loại rừng.
61
Năm Tổ chức hỗ
trợ
Các vấn đề được
phát hiện
Các cải tiến
đoạn trước.
(12) Đánh giá độ chính xác bản
đồ đã được thực hiện. Đối với
bản đồ năm 2010, kiểm tra mặt
đất cho thấy rằng độ chính xác
của có rừng-không rừng đạt 95%,
các kiểu rừng được xác định với
độ chính xác 80% và các trạng
thái rừng của kiểu rừng lá rộng
thường xanh được xác định với
độ chính xác 74%.
(13) Các thay đổi bất hợp lý và
giải đoán lại ảnh viễn thám được
thực hiện trên lưới 4x4km ở một
số tỉnh cho các bản đồ từ năm
1990 đến năm 2005. Phân loại
rừng – không rừng có độ chính
xác 90% và các trạng thái rừng lá
rộng thường xanh có độ chính
xác 75%.
2014 MARD
(Việt Nam)
(14) Phát hiện sự
không trùng khớp của
các ranh giới lô do sử
dụng các loại ảnh
viễn thám có độ phân
giải khác nhau.
(15) Hiệu chỉnh sự không trùng
khớp đường ranh giới bằng cách
dùng phần mềm eCognition để
chạy phân vùng từ động nhằm
tạo lại đường ranh giới và sau đó
chỉnh sửa thêm bằng tay các file
vector sử dụng phần mềm GIS.
2015 UN-REDD (16) Các thay đổi
xác định trong
nghiên cử của
MARD được xem
xét và rà soát, đặc
biệt các thay đổi
không logic.
(18) Phát hiện các lỗi thay đổi
không logic và chỉnh sửa ở các
tỉnh có lỗi tới 30% do sự trùng
lặp về loại rừng; tất cả các lỗi
được giảm xuống dưới 5%
(19) Đang tiếp tục đánh giá độ
chính xác.
62
Năm Tổ chức hỗ
trợ
Các vấn đề được
phát hiện
Các cải tiến
(17) Đánh giá độ
chính xác được thực
hiện theo lấy mẫu hệ
thống và giải đoán
ảnh bằng mắt cho
các bản đồ xây dựng
từ 1995 - 2005 để
hiệu chỉnh các lỗi
phát hiện.
Các dữ liệu cập nhật này được sử dụng để tạo ra số liệu hoạt động, bao gồm diện
tích các loại rừng và loại đất.
Xây dựng Hệ số phát thải/hấp thụ (EF/RF): EF/RF được xây dựng dựa trên các
phương trình dự báo sinh khối của quốc gia do UN-REDD Việt Nam phát triển
và số liệu rừng quốc gia tại các ô đo đếm của chu kỳ IV. Các phương trình dự
báo sinh khối được lập dựa trên khoảng gần 1.500 cây mẫu cho các loại rừng
chính ở Việt Nam (lá rộng thường xanh, rừng khộp, rừng tre nứa). Với các loại
rừng khác, hệ số phát thải/hấp thụ được tính toán dựa trên các nghiên cứu sẵn có
ở Việt Nam (rừng ngập mặn).
Các cải thiện trong tương lai và điều chỉnh theo bối cảnh quốc gia: Từ những
năm giữa thập niên 1990, Chính phủ Việt Nam đã đầu tư vào rất nhiều chương
trình bảo vệ rừng và phục hồi rừng, đáng chú ý nhất là Chương trình 661
“Chương trình trồng mới năm triệu ha rừng” (1998 - 2010) đã đóng góp đáng kể
vào xu hướng che phủ rừng toàn quốc gần đây. Báo cáo tổng kết cuối cùng số
243/BC-CP của Chương trình 661 (ngày 26/10/2011) đã chỉ rõ những thành quả
chính của Chương trình này trong đó đã phục hồi và trồng mới được gần 4,5
triệu ha rừng. Các nỗ lực này của Chính phủ, mà được kết luận là đã đạt được
mục tiêu của chúng, là đáng được khen ngợi, và Việt Nam không nên “bị phạt”
trong FREL/FRL trong đó đặt Việt Nam phải thể hiện tích cực chỉ khi vượt qua
những nỗ lực trong quá khứ.
Dữ liệu rừng trồng hiện nay chưa có thông tin chi tiết về loài cây trồng, cấp
tuổi, cấp đất. Ngoài ra,các dữ liệu về cây chết,thảm mục,các bon trong đất chưa
được theo dõi,thu thập trong các chương trình điều tra rừng. Trong tương lai, các
63
dữ liệu chi tiết này nếu được thu thập sẽ giúp giảm độ không chắc chắn và tính
hoàn thiện trong việc ước tính lượng phát thải/hấp thụ liên quan đến rừng trồng.
Một số vấn đề còn hạn chế: Cơ sở dữ liệu rừng để xây dựng đường tham chiếu
chưa được công bố rộng rãi; và việc đánh giá sự thành công của Dự án 661 mới
dựa trên dữ liệu của năm tỉnh nên có thể chưa phản ánh đúng sự thành công của
Dự án 661 trên toàn quốc.
Tiêu chí 28. Tính khả thi về mặt kỹ thuật của phương pháp luận; và việc
tuân thủ các hướng dẫn, chỉ dẫn của UNFCCC/IPCC
Phương pháp luận và các vấn đề về kỹ thuật cho xây dựng mức tham chiếu
(FREL/FRL) tuân thủ các yêu cầu của các hướng dẫn về xây dựng FREL/FRL
của UNFCCC. FREL/REL được xây dựng dựa trên các dữ liệu hoạt động sẵn có
tốt nhất từ Chương trình kiểm kê rừng quốc gia. Đặc biệt, các hệ số phát
thải/hấp thụ được xây dựng dựa trên các phương trình do quốc gia xây dựng với
độ tin cậy cao. Mức tham chiếu được tính riêng cho mức phát thải (từ mất rừng
và suy thoái rừng) và mức hấp thụ (trồng rừng và phục hồi rừng) cho phép đánh
giá minh bạch về các nỗ lực giảm phát thải và tăng cường hấp thụ khí nhà kính.
Tuy vậy, FREL/REL sẽ hoàn thiện hơn nếu dữ liệu ước tính hấp thụ các bon từ
các bể chứa như cây chết, thảm mục, các bon trong đất được thu thập trong
Chương trình Kiểm kê rừng Quốc gia.
4. Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và an toàn
4.1. Tiểu hợp phần 4a: Hệ thống theo dõi rừng quốc gia
4.1.1. Cơ sở chung của tiểu hợp phần
Ở Việt Nam, NFIMAP đã được Viện điều tra, quy hoạch rừng thực hiện bốn chu
kỳ năm năm từ năm 1991 đến 2010. Hiện nay, Chương trình đang được cải tiến,
bao gồm cả việc xây dựng một quy trình đảm bảo chất lượng/kiểm soát chất
lượng đầy đủ để có thể tiếp tục thực hiện cho giai đoạn 2016 - 2020 và các chu
kỳ tiếp theo. Đến nay, nhiều Dự án Tổng điều tra, kiểm kê rừng (Dự án NFIS)
đã được thực hiện, hiện dự án NFIS giai đoạn 2011-2016 đang được thực hiện.
Các chương trình, dự án này đã, đang và sẽ tạo ra dữ liệu về diện tích và chất
lượng rừng để cho phép việc tính toán phát thải và hấp thụ khi nhà kính liên
quan đến rừng.
64
Dự án xây dựng Hệ thống thông tin quản lý ngành lâm nghiệp (FORMIS) giai
đoạn I từ 2009 - 2013 đã xây dựng được một hệ thống có đầy đủ năng lực để
tích hợp và chia sẻ dữ liệu thông qua các giao diện chuẩn. Tuy nhiên, do thời
gian có hạn, chỉ một lượng nhỏ dữ liệu đã được tích hợp vào cơ sở dữ liệu của
hệ thống FORMIS trong Dự án FORMIS giai đoạn I. Dự án FORMIS giai đoạn
II đã bắt đầu từ tháng 5/2013 và sẽ kéo dài đến năm 2018 với mục đích tích hợp
các dữ liệu tài nguyên rừng của Dự án NFIS vào hệ thống FORMIS. Dự án
FORMIS giai đoạn II sẽ hỗ trợ Tổng cục lâm nghiệp xây dựng một phần mềm
để theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp và đã triển khai thí điểm ở tỉnh Đăk
Lăk. Dự án FORMIS giai đoạn II cũng sẽ xây dựng một cơ chế để chia sẻ thông
tin trong ngành lâm nghiệp.
Với sự hỗ trợ của các nhà tài trợ quốc tế (JICA, FAO - Phần Lan), Viện điều tra,
quy hoạch rừng đã tích hợp dữ liệu ô sơ cấp 4 chu kỳ của NFIMAP vào cơ sở dữ
liệu của phần mềm Open Foris Collect để quản lý tốt hơn. Vừa qua, Bộ trưởng
Bộ NN&PTNT đã phê duyệt Đề án tăng cường ứng dụng viễn thám trong ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn trong đó giao cho Viện điều tra, quy hoạch
rừng thực hiện Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên rừng (bao gồm các
bản đồ hiện trạng rừng, ảnh vệ tinh và dữ liệu ô sơ cấp) của NFIMAP và sẽ kết
nối cơ sở dữ liệu này với hệ thống FORMIS để cung cấp các thông tin ở cấp
quản lý cho toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Với sự hỗ trợ của Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, một hệ thống
thông tin cho REDD+ đang được xây dựng. Ngoài dữ liệu riêng của mình, hệ
thống này cũng kết nối với hệ thống FORMIS và các cơ sở dữ liệu khác để cung
cấp thông tin liên quan đến REDD+ cho các bên liên quan, người sử dụng và
người kiểm định. Thông tin chi tiết về các dữ liệu và phương pháp cho phép
thực hiện lại việc xây dựng đường FREL/FRL và tính lại lượng phát thải/hấp thụ
sẽ được tài liệu hóa và công bố trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của hệ
thống thông tin này.
Chỉ số gám sát và đánh giá:
- Xây dựng hệ thống MRV
- Thử nghiệm MRV
- Xây dựng cơ sở dữ liệu MRV
- Thiết lập hệ thống theo dõi, phân tích và đánh giá
- Thẩm định số liệu
Tất cả các chỉ số đều đã được thực hiện theo yêu cầu.
65
Kinh phí bố trí: 2.430.000 USD từ Chương trình UN-REDD, Dự án FCPF,
FORMIS, FAO, JICA, SNV …
4.1.2. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 29: Tư liệu hóa cách tiếp cận theo dõi
Phương pháp theo dõi: Để REDD+ được thực hiện dựa trên kết quả, cần có một
Hệ thống theo dõi rừng quốc gia (NFMS) để ước tính lượng giảm pháp thải và
tăng hấp thụ. NFMS cần phải áp dụng cùng một định nghĩa về rừng, hệ thống
phân loại, phạm vi của các hoạt động, các bể các bon và các loại khí được sử
dụng để xây dựng FREL/FRL quốc gia. Ngoài ra, NFMS cần phải xem xét cải
tiến theo thời gian để giảm độ không chắc chắn được xác định khi thiết lập
FREL/FRL.
Để nhất quán với Quyết định 11/COP19, NFMS sẽ được xây dựng dựa trên các
hệ thống theo dõi rừng hiện có. Hiện nay, NFMS bao gồm ba thành phần sau:
(1) Chương trình điều tra, theo dõi và đánh giá Tài nguyên rừng Toàn quốc
(NFIMAP): NFIMAP đã được Viện điều tra, quy hoạch rừng thuộc Bộ
NN&PTNT thực hiện từ 1991 tới nay với bốn chu kỳ năm năm (Chu kỳ I: 1991
-1995; Chu kỳ II: 1996 - 2000; Chu kỳ III: 2001 - 2005; và Chu kỳ IV: 2006 -
2010) được thực hiện. Tuy nhiên, Chương trình không được thực hiện trong giai
đoạn 2011 - 2015. Chương trình NFIMAP sử dụng công nghệ viễn thám kết hợp
với điều tra mặt đất để theo dõi diễn biến tài nguyên rừng. Mỗi chu kỳ đã tạo ra
thành quả là các bản đồ hiện trạng rừng cấp tỉnh tỷ lệ 1:100.000; các bản đồ hiện
trạng rừng cấp vùng tỷ lệ 1:250.000 và một bản đồ hiện trạng rừng cấp toàn
quốc tỷ lệ 1:1.000.000. Dữ liệu ô sơ cấp cũng được thu thập ở mỗi chu kỳ. Số ô
sơ cấp được thu thập trong Chu kỳ IV là 2.100 ô.
(2) Dự án NFIS: Một vài Dự án NFIS đã được thực hiện trong quá khứ và Dự án
NFIS hiện nay đang được thực hiện cho giai đoạn 2011 - 2016. Trong Dự án
NFIS đang thực hiện, có hai giai đoạn để tạo ra bản đồ hiện trạng rừng:
+ Giai đoạn 1 - “Giai đoạn điều tra rừng”: giải đoán ảnh viễn thám sẽ được thực
hiện kết hợp với điều tra mặt đất để tạo ra các bản đồ hiện trạng rừng không có
nền hồ sơ địa chính (được gọi là các “bản đồ điều tra rừng”). Giai đoạn này
tương tự với quá trình xây dựng bản đồ hiện trạng rừng của NFIMAP. Chính vì
vậy mà NFIMAP đã không được thực hiện cho giai đoạn 2011 - 1015. Trong
giai đoạn điều tra rừng, một hệ thống các ô mẫu được điều tra để ước tính trữ
lượng gỗ trung bình trên ha cho mỗi kiểu rừng. Trong khi dữ liệu ô mẫu được
66
thu thập bởi Viện điều tra, quy hoạch rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam và Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, phương pháp thu thập dữ liệu ô
mẫu là không thống nhất giữa các cơ quan này. Phương pháp lấy mẫu không
nhất quán của NFIS làm cho dữ liệu có thể không đạt độ chính xác cần thiết để
ước tính trữ lượng hay sinh khối, là các ước tính trung gian để ước tính thay đổi
trữ lượng các bon và các hệ số phát thải kết quả.
+ Giai đoạn 2 - “Giai đoạn kiểm kê rừng” – các bản đồ điều tra rừng sẽ được sử
dụng làm đầu vào để chồng xếp với các bản đồ địa chính chủ sở hữu để tạo ra
các bản đồ hiện trạng rừng trên nền hồ sơ địa chính (được gọi là các “bản đồ
kiểm kê rừng”). Các bản đồ kiểm kê rừng sẽ được in ra để phân phát cho các chủ
rừng nhằm kiểm tra và chỉnh sửa nếu cần thiết. Do việc tạo ra bản đồ kiểm kê
rừng có sự tham gia của các chủ rừng, chúng được kỳ vọng là sẽ có độ chính xác
cao hơn so với các bản đồ điều tra rừng. Tỷ lệ của các bản đồ hiện trạng rừng là
1:10.000 hoặc 1:25.000 đối với cấp xã, 1:50.000 đối với cấp huyện, và
1:100.000 đối với cấp tỉnh. Chịu trách nhiệm thực hiện chính ở giai đoạn này là
chính quyền địa phương và các chủ rừng với sự hỗ trợ kỹ thuật của các cơ quan
trung ương như Viện điều tra, quy hoạch rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam và Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
(3) Chương trình theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp hàng năm: Chương
trình này được thực hiện bởi Cục kiểm lâm trực thuộc TCLN từ năm 2002 dựa
trên Chỉ thị số 32/2000/CT-BNN-KL31. Dựa trên các bản đồ rừng cơ sở của Dự
án NFIS gần nhất, các kiểm lâm địa bàn thu thập thông tin về các thay đổi trên
xã do mình quản lý, và sau đó cập nhật các thay đổi này vào cơ sở dữ liệu. Các
thay đổi này thường dựa trên các báo cáo của chủ rừng và không sử dụng ảnh vệ
tinh. Dữ liệu sau đó được tổng hợp thông qua hệ thống của Cục kiểm lâm từ cấp
xã lên cấp huyện, tỉnh và trung ương. Chương trình đã tạo ra các bộ dữ liệu về
diện tích rừng và đất lâm nghiệp, chia theo nguyên nhân, chủ rừng, chức năng
rừng, và đơn vị hành chính. Tuy nhiên, bộ dữ liệu này vẫn còn một số nhược
điểm, đó là: (i) dữ liệu chỉ có đối với diện tích; không có dữ liệu về trữ lượng
các bon rừng; (ii) dữ liệu về diện tích rừng và diễn biến rừng không được theo
dõi không gian; (iii) không rõ về độ không chắc chắn của dữ liệu.
Dự án FORMIS II đã hỗ trợ TCLN xây dựng một phần mềm theo dõi diễn biến
rừng và đất lâm nghiệp và đã thí điểm thành công tại tỉnh Đăk Lăk. Ngày
29/2/2016, TCLN đã ra Quyết định số 589/QĐ-BNN-TCLN32 ban hành tạm thời
31 Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL của Bộ NN&PTNT ngày 27/3/2000. 32 Quyết định số 589/QĐ-BNN-TCLN ngày 29/2/2016 ban hành tạm thời phần mềm và quy định sử dụng phần
mềm Theo dõi rừng và đất lâm nghiệp.
67
phần mềm và quy định sử dụng phần mềm Theo dõi rừng và đất lâm nghiệp.
Với nền dự án mới từ Dự án NFIS 2011-2016 và phần mềm nói trên,số liệu diễn
biến rừng và đất lâm nghiệp hàng năm sẽ được gắn với bản đồ.
Ước tính lượng pháp thải và hấp thụ: Lượng phát thải/hấp thụ khí nhà kính liên
quan đến rừng sẽ được ước tính theo các phương pháp của lĩnh vực LULUCF
phù hợp với các hướng dẫn quốc tế, cụ thể là, Bản Hướng dẫn kiểm kê khí nhà
kính sửa đổi năm 1996 của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) và bản Hướng
dẫn thực hành tốt đối với Sử dựng đất, Thay đổi sử dụng đất và Lâm nghiệp năm
2003 của IPCC. Phương pháp này thống nhất với các phương pháp được sử
dụng để ước tính phát thải/hấp thụ khí nhà kính của lĩnh vực LULUCF trong
Thông báo quốc gia lần thứ hai của Việt Nam, là Thông báo quốc gia mới nhất
của Việt Nam đệ trình lên UNFCCC. Phương pháp này cũng thống nhất với các
phương pháp được sử dụng để xây dựng FRL của Việt Nam.
Việt Nam đề xuất sử dụng phương pháp sai khác trữ lượng của IPCC để ước
tính lượng phát thải và hấp thụ khí nhà kính. Lượng phát thải/hấp thụ khí nhà
kính sẽ được ước tính bằng cách nhân số liệu hoạt động (AD) với hệ số phát thải
và/hoặc hấp thụ (EF/RF) (Hình 4.1). Phương pháp này cho phép theo dõi lượng
phát thải (từ mất rừng và suy thoái rừng) riêng rẽ với lượng hấp thụ (chủ yếu từ
tăng diện tích trồng rừng).
Hình 2: Phương pháp tiếp cận để ước tính phát thải
và hấp thụ khí nhà kính
Tạo ra dữ liệu hoạt động (AD): Theo hướng dẫn của IPCC, chỉ các phát thải/hấp
thụ khí nhà kính do con người tạo ra mới cần được ước tính. Trong lĩnh vực
68
LULUCF, phát thải/hấp thụ xảy ra trên “đất có quản lý” được coi như là phát
thải/hấp thụ do con người tạo ra. Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam sẽ được coi như là
“đất có quản lý” bởi vì tất cả loại hình sử dụng đất (đất rừng, đất nông nghiệp
vv...) đều đang được quản lý bởi các chủ rừng hợp pháp.
Các bản đồ che phủ rừng từ NFIMAP chu kỳ 1-4 đã được sử dụng để tạo ra AD
xây dựng FREL / FRL. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ liệu các NFIMAP cải tiến sẽ tiếp
tục tạo ra các bản đồ che phủ rừng hay không. Điều này là do thành phần này
chồng chéo với dự án NFIS.
Như đã đề cập tới ở trên, Việt Nam đang thực hiện Dự án NFIS giai đoạn 2011 -
2016. Do đó, kết quả của dự án này sẽ được sử dụng để tạo ra AD cho MRV.
Sau khi kết thúc Dự án NFIS, Chương trình Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm
nghiệp hàng năm (với một số cải tiến) sẽ được thực hiện để cập nhật các bản đồ
hiện trạng rừng hàng năm. Phương pháp cập nhật bản đồ là như sau: (i) Sử dụng
ảnh viễn thám độ phân giải trung bình (LANDSAT-8, DMCI,Sentinel vv...) để
xác đinh các khu vực có nhiều thay đổi; (ii) sử dụng ảnh vệ tinh độ phân giải cao
(VNREDSAT-1, SPOT-5, SPOT-6) cùng với điều tra mặt đất để cập nhật bản đồ
tại các khu vực tiềm ẩn có nhiều thay đổi. Đối với các khu vực ít thay đổi, kiểm
lâm địa bàn có thể dựa vào các báo cáo của chủ rừng để cập nhật thay đổi. Sử
dụng phương pháp này, diện tích sử dụng đất và thay đổi sử dụng đất sẽ được
tạo ra trên toàn quốc dựa chủ yếu trên ảnh viễn thám. Do đó, nó nhất quán với
Phương pháp 3 của IPCC.
Ước tính hệ số phát thải/hấp thụ: Việc xây dựng FREL/FRL sử dụng các hệ số
phát thải/hấp thụ được ước tính từ trữ lượng các bon bình quân trên ha của các
kiểu rừng của dữ liệu sơ cấp của NFIMAP do đây là dữ liệu sẵn có tốt nhất để
ước tính trữ lượng các bon bình quân trên ha đặc thù cho các kiểu rừng của Việt
Nam.
Dữ liệu ô sơ cấp của NFIMAP trong quá khứ chỉ có các số đo (như đường kính
ngang ngực, chiều cao cây, tên loài) để ước tính bể sinh khối trên mặt đất. Các
số đo để ước tính các bể sinh khối dưới mặt đất và các bể các bon khác như gỗ
chết, thảm mục và chất hữu cơ đất không được thu thập. Dự án Đánh giá rừng
quốc gia thuộc Chương trình Lâm nghiệp FAO – Phần Lan đang cải tiến
Chương trình NFIMAP và dự kiến Chương trình NFIMAP sửa đổi sẽ được thực
hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 và các chu kỳ tiếp theo. Chương trình
NFIMAP cải tiến sẽ thu thập các số đo để ước tính trực tiếp các bể gỗ chết, thảm
mục và chất hữu cơ đất. Bể sinh khối dưới mặt đất sẽ được ước tính gián tiếp
thông qua bể sinh khối trên mặt đất và hệ số R/S mặc định của IPCC. Đối với
69
các loại đất ngoài rừng, giá trị trữ lượng các bon bình quân trên ha mặc định của
IPCC sẽ được sử dụng.
Để báo cáo phát thải/hấp thụ nhất quán với Mức (Tier) 2 của IPCC, các phương
trình tương quan sinh khối và các hệ số mở rộng sinh khối đặc thù quốc gia cần
được áp dụng cho các kiểu rừng chính. Các phương trình/hệ số này cùng với dữ
liệu của NFIMAP sẽ cho phép tạo ra các hệ số phát thải/hấp thụ đặc thù quốc gia
cho các kiểu chuyển đổi sử dụng đất liên quan đến các kiểu rừng chính. Với hỗ
trợ của Chương trình UN-REDD, Việt Nam đã xây dựng các phương trình tương
quan sinh khối và các hệ số mở rộng sinh khối cho các kiểu rừng chính trong các
vùng lâm nghiệp trọng điểm.
Báo cáo: Một thành phần chính của NFMS là tạo ra các báo cáo về kết quả theo
dõi theo định dạng sẵn có và dễ hiểu đối với người sử dụng. Đối với dữ liệu hoạt
động, các báo cáo này bao gồm việc công bố các bản đồ hiện trạng rừng và che
phủ đất; báo cáo các ma trận biến đổi sử dụng đất; và bao gồm tất cả siêu dữ liệu
và đánh giá chính xác cần thiết để tài liệu hóa một cách minh bạch số lượng và
độ không chắc chắn của dữ liệu. Đối với các hệ số phát thải/hấp thụ, các báo cáo
bao gồm giá trị trung bình và sai số của các hệ số phát thải/hấp thụ; công bố dữ
liệu và các giả thiết, phương pháp được sử dụng để tính từ các dữ liệu đo đếm
ngoài hiện trường, cập nhật đường FRL sao cho cả đường FRL và thành phần
MRV của NFMS đều báo cáo lượng phát thải/hấp thụ với cùng chung phương
pháp và các hệ số.
Tất cả các dữ liệu ở cấp trung ương sẽ được đối chiếu và kết hợp với các nguồn
thông tin khác. Việc phân tích sẽ được hỗ trợ thông qua một nhóm đặc trách và
sẽ tạo ra báo cáo về giảm phát thải và tăng cường hấp thụ tuân theo các yêu cầu
của cơ chế REDD+ như được thiết lập bởi các COP của UNFCCC. Báo cáo này
sẽ được đưa vào Phụ lục của các Thông báo quốc gia và các Báo cáo cập nhật
hai năm một lần để đệ trình lên UNFCCC.
Thẩm định lượng giảm pháp thải và tăng hấp thụ: Việc thẩm định báo cáo giảm
phát thải và/hoặc tăng hấp thu sẽ được thực hiện cả ở cấp quốc gia, trước khi đệ
trình lên UNFCCC, và cả cho mục đích kiểm toán độc lập được yêu cầu bởi
UNFCCC. Việt Nam sẽ thiết lập một quy trình để thẩm định lượng giảm phát
thải và tăng hấp thụ được báo cáo là đáp ứng các tiêu chuẩn của UNFCCC. Điều
này có nghĩa là hệ thống NFMS sẽ tích hợp chức năng thực hiện QA/QC quốc
gia độc lập. Sau khi đệ trình báo cáo, quyền truy cập sẽ được cấp cho các kiểm
soát viên quốc tế độc lập được chỉ định bởi UNFCCC để thẩm định lại toàn bộ
70
số liệu của hệ thống NFMS, các quy trình phân tích để đánh giá chất lượng dữ
liệu, tính toán sinh khối và báo cáo.
Ước tính độ không chắc chắn: Việc ước tính độ không chắc chăn sẽ được thực
hiện tuân theo Hướng dẫn thực hành tốt và Quản lý độ không chắc chắn trong
Kiểm kê khí nhà kính xuất bản năm 2000 của IPCC. Độ không chắc chắn liên
quan đến dữ liệu hoạt động và trữ lượng các bon bình quân trên ha của các trạng
thái rừng đã được báo cáo trong khi xây dựng đường FRL. Trong tương lai, các
nguồn không chắc chắn khác sẽ được xác định và ước tính, và một kế hoạch để
giảm độ không chắc chắn của ước tính giảm phát thải và tăng hấp thụ sẽ được
xây dựng.
Nhất quán với các hướng dẫn hiện có và đang xây dựng của quốc gia và quốc
tế: Đề xuất cải tiến của NFIMAP đã được xây dựng với sự hỗ trợ kỹ thuật của
Viện Lâm nghiệp Phần Lan - một cơ quan chịu trách nhiệm thiết kế và thực hiện
Điều tra rừng quốc gia ở Phần Lan. Đề xuất này cũng đã được thẩm định bởi các
chuyên gia quốc tế của Cục lâm nghiệp Hoa Kỳ và Ngân hàng Thế giới, và đã
được kết luận là đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra, đề xuất này cũng đã
được trình bày tại một số hội thảo tham vấn trong nước với sự tham gia của rất
nhiều các bên liên quan khác nhau và đã được chỉnh sửa, hoàn thiện dựa trên các
góp ý của các hội thảo tham vấn này.
Tuy nhiên, NFIMAP cải tiến vẫn chưa được phê duyệt, một số nguồn không
chắc chắn tiềm năng khác như sai số đo đếm hiện trường, sai số của bản đồ thay
đổi lớp phủ vẫn chưa được xác định, các bể khác như thảm mục, gỗ chết, đất còn
thiếu dữ liệu.
Tiêu chí 30: Thực hiện sớm của hệ thống
Dữ liệu hoạt động được tạo ra theo phương pháp 3 của IPCC, hệ thống NFMS
hiện có của Việt Nam đã đủ khả năng để theo dõi các hoạt động REDD+ được
ưu tiên trong chiến lược REDD+ của quốc gia. Tuy nhiên, hệ thống có độ không
chắc chắn tương đối cao và/hoặc có hiệu quả thấp về mặt chi phí. Hệ thống
MRV được đề xuất của Việt Nam được xây dựng dựa trên các hệ thống hiện có,
với những cải tiến để giảm độ không chắc chắn của số liệu hoạt động và hệ số
phát thải/hấp thụ, và tăng hiệu quả về mặt chi phí để thu thập dữ liệu.
Hệ thống NFMS của Việt Nam sẽ che phủ toàn quốc, và do đó sẽ xác định được
bất kỳ sự dịch chuyển phát thải trong nước nào. Đối với việc dịch chuyển phát
thải quốc tế, Chính phủ Việt Nam coi khai thác rừng trái phép là một vấn nạn
nghiêm trọng trong khu vực Đông Nam Á và cam kết sẽ đóng góp vào việc giảm
71
thiểu vấn nạn này. Bên cạnh Biên bản ghi nhớ song phương về thương mại gỗ
xuyên biên giới với các quốc gia láng giềng như Lào và Cam-pu-chia, Việt Nam
đã tham gia đàm phán về FLEGT-VPA từ năm 2010. Việt Nam sẽ thực hiện các
thành phần chính của hệ thống VPA để giảm thiểu rủi ro dịch chuyển phát thải
quốc tế. Trong khuôn khổ Dự án FCPF, năm 2014 Việt Nam đã tiến hành điều
tra, đánh giá tình hình khai thác gỗ trái phép khu vực biên giới với Lào và
Campuchia. Ngày 16/ 12/ 2014, TCLN đã chủ trì hội thảo quốc gia về công tác
bảo vệ rừng khu vực biên giới với Lào và Cam-pu-chia. Dự án đã tổ chức cuộc
khảo sát và làm việc về tình hình khai thác gỗ bất hợp pháp khu vực biên giới
với Lào, Campuchia và Myanmar. Các nước đã nhất trí hợp tác trong lĩnh vực
này và sẽ phối hợp một hội thảo quốc tế bàn về giải pháp giảm khai thác gỗ trái
phép khu vực biên giới Việt Nam, Lào và Campuchia. Tỉnh Hà Tĩnh đã ký kết
văn bản hợp tác kiểm soát khai thác gỗ trái phép với hai tỉnh tiếp giáp của Lào
trong khuôn khổ Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II.
Hệ thống NFMS sử dụng cùng định nghĩa về rừng và phương pháp tiếp cận để
tính lượng giảm phát thải hay tăng hấp thụ khí nhà kính thống nhất với việc thiết
lập đường FREL/FRL, vì vậy nó cho phép so sánh thay đổi diện tích rừng và trữ
lượng các bon (và do đó, lượng phát thải khí nhà kính) so với các ước tính được
sử dụng trong việc xây dựng FREL/FRL.
Các cộng đồng địa phương và người dân bản địa có thể tham gia vào hệ thống
theo dõi rừng thông qua các hình thức sau:
- Trực tiếp với tư cách là các chủ rừng (các hộ gia đình hay các cộng đồng thôn
bản theo cơ chế Lâm nghiệp cộng đồng); hay
- Gián tiếp với tư cách là các nhà cung cấp dịch vụ phụ cho các chủ rừng do nhà
nước quản lý (các công ty lâm nghiệp nhà nước hay các ban quản lý rừng phòng
hộ).
Tuy nhiên, Hệ thống vẫn chưa được áp dụng để tính lượng giảm phát thải và
tăng hấp thụ khí nhà kính, lượng dịch chuyển phát thải trên thực tế, năng lực
theo dõi rừng có sự tham gia của người dân và cộng đồng còn hạn chế, và vấn đề
dịch chuyển khí thải xuyên quốc gia với Lào và Cam-pu-chia còn chưa được
kiểm soát chặt chẽ.
Tiêu chí 31: Sắp xếp thể chế và tăng cường năng lực
Các chức năng, nhiệm vụ thực hiện các công việc liên quan đến theo dõi rừng đã
được định nghĩa rõ ràng trong Luật Bảo vệ và phát triển rừng và các quyết định
72
về chức năng, nhiệm vụ của Bộ NN&PTNT, TCLN, Cục kiểm lâm, VRO, Viện
điều tra, quy hoạch rừng vv...
Ban chỉ đạo REDD+ Việt Nam, do Bộ trưởng Bộ NN&PTNT làm Trưởng ban,
được thiết lập vào tháng 1/2011 với sự ủy quyền của Thủ tướng để điều phối
việc thực hiện REDD+ giữa các cơ quan chính phủ, các tổ chức tư nhân, xã hội
dân sự, các tổ chức phi chính phủ và các đối tác quốc tế. Ngay sau đó, VRO đã
được thành lập để đóng vai trò như một văn phòng thường trực cho Ban chỉ đạo
REDD+ trong TCLN – cơ quan chính chịu trách nhiệm quản lý ngành lâm
nghiệp.
Cục kiểm lâm và các Chi cục kiểm lâm của các tỉnh sẽ chịu trách nhiệm cập
nhật hàng năm diễn biến thay đổi diện tích rừng và đất lâm nghiệp như được quy
định bởi Chỉ thị số 32/2000/CT-BNN-KL.
Viện điều tra, quy hoạch rừng sẽ chịu trách nhiệm về việc thực hiện NFIMAP
cải tiến và sẽ hỗ trợ Cục kiểm lâm trong việc giải đoán ảnh viễn thám để phát
hiện các khu vực có nhiều thay đổi nhằm cập nhật các bản đồ hiện trạng rừng
hàng năm.
Các viện nghiên cứu, trường liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp sẽ tham gia xây
dựng các hệ số phát thải/hấp thụ và các hệ số đặc thù quốc gia cho Việt Nam,
các phương pháp, mô hình mới để giảm độ không chắc chắn cho các ước tính
giảm phát thải và tăng hấp thụ khí nhà kính liên quan đến rừng.
Hai năm một lần, một nhóm chuyên gia từ các cơ quan liên quan sẽ được thành
lập để thực hiện các tính toán cần thiết và xây dựng báo cáo về lượng giảm phát
thải và tăng hấp thụ khí nhà kính liên quan đến rừng như là các phụ lục của các
Thông báo quốc gia và các Báo cáo cập nhật hai năm một lần để đệ trình lên
UNFCCC.
Tài liệu Khung MRV (UN-REDD, 2012) đã xác định năng lực cần có và khoảng
trống năng lực để vận hành hệ thống MRV. Trên cơ sở đó, Việt Nam đã xây
dựng kế hoạch tập huấn cho mình để tăng cường năng lực. Trong các năm 2012
- 2015, đã có rất nhiều khóa tập huấn nâng cao năng lực cho các cán bộ của Bộ
NN&PTNT, và Bộ TN&MT về xử lý ảnh vệ tinh, xây dựng bản đồ các bon
rừng, thiết kế lấy mẫu và thiết kế hệ thống ô mẫu, điều tra các bon rừng, đảm
bảo và kiểm soát chất lượng, các phần mềm như Open Foris Collect/Calc hay
SIBP2 để nhập và xử lý dữ liệu hiện trường, phần mềm R để phân tích thống kê
trong lâm nghiệp, ứng dụng phân tích đa thời gian để theo dõi suy thoái rừng,
ứng dụng công cụ GGE để phát hiện diễn biến rừng, ứng dụng phần mềm ALU
73
để tính toán lượng phát thải khí nhà kính. Các khóa tập huấn để tăng cường năng
lực còn được tiếp tục thực hiện trong tương lai.
Các nhu cầu về phần cứng/phần mềm đã bước đầu được xác định và triển khai.
Dự án FORMIS đã cung cấp một nền tảng để có thể lưu trữ và chia sẽ dữ liệu
trong ngành lâm nghiệp dựa trên điện toán đám mây. Dự án NFA đã cung cấp
các máy tính trạm và phần mềm giải đoán ảnh eCognition cho FIPI để nâng cao
năng lực giải đoán ảnh viễn thám, đồng thời cũng cung cấp các công cụ của sáng
kiến Open Foris để áp dụng thí điểm. Chương trình SilvaCarbon cũng đã cung
cấp phần mềm SIBP2 và các phần cứng cần thiết cho FIPI để thí điểm nhập dữ
liệu trực tuyến ngay tại hiện trường. Các nhu cầu về phần cứng/phần mềm sẽ
tiếp tục được bổ sung trong tương lai.
Tuy nhiên, Hiện nay các dữ liệu được tích hợp hoặc kết nối vào hệ thống
FORMIS chưa nhiều, vẫn chưa xác định được các nguồn lực cần thiết về đào
tạo.
4.2. Tiểu hợp phần 4b: Hệ thống thông tin đa lợi ích, những tác động
khác, quản trị và các biện pháp đảm bảo an toàn
4.2.1. Cơ sở chung của tiểu hợp phần
Các giá trị phi các bon được xác định trong khuôn khổ SESA/ESMF của Dự án
FCPF cũng như từ hoạt động của Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn
II và các dự án thí điểm đang hoạt động ở Việt Nam. Hệ thống thông tin đảm
bảo an toàn (SIS) với nguyên tắc minh bạch, rõ ràng, có sự tham gia của các bên
liên quan đang được triển khai xây dựng cùng với kế hoạch đánh giá và xây
dựng năng lực thể chế thực hiện các chính sách, luật pháp và quy định thực hiện
các hoạt động REDD+ cũng như các hoạt động can thiệp cấp vùng cũng đang
được thực hiện.
Chỉ số giám sát và đánh giá:
- Quy trình phân tích và báo cáo số liệu quốc gia
- Chức năng giám sát, đánh giá an toàn
- Hệ thống chia sẻ lợi ích giá trị phi các bon
- Hệ thống thông tin Lâm nghiệp tổng hợp
Kinh phí phân bổ: US$ 780.000 từ các Dự án FCPF, JICA, FORMIS, SNV.
74
4.2.2. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 32: Xác định những khía cạnh phi các-bon liên quan và những vấn
đề môi trường, xã hội
Trong R-PP cũng như trong khuôn khổ thực hiện SESA của Dự án FCPF, việc
xác định rõ các rủi ro, cũng như lợi ích đặc biệt là với các lợi ích phi các bon
(hoặc tính đa lợi ích) của các hoạt động REDD+ cũng được chú trọng. Các lợi
ích phi các bon bao gồm đảm bảo sinh kế bền vững; bảo tồn đa dạng sinh học;
tăng cường dịch vụ hệ sinh thái; thích ứng với BĐKH và tăng cường quản trị,
quyền sử dụng tài nguyên được nhấn mạnh.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang triển khai công tác thiết kế
hệ thống chia sẻ lợi ích, qua đó, ngoài lợi ích về các bon, lợi ích phi các bon
cũng đang được làm rõ.
Ở cấp địa phương, một số tổ chức như FFI, SNV, CERDA thử nghiệm nhiều
phương pháp chia sẻ các lợi ích ở quy mô nhỏ, trong đó lợi ích phi cácbon cũng
được hướng tới và được cộng đồng tham gia xác định và chia sẻ.
Chính phủ đã ban hành nghị định 99/2010/NĐ-CP về chi trả dịch vụ môi trường
rừng. Chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng đang được thực hiện rộng
rãi, giá trí lợi ích từ dịch vụ môi trường rừng đã được cộng đồng địa phương ghi
nhận và hưởng lợi.
Tuy nhiên, việc xác định những lợi ích phi các bon của REDD+ chưa được cụ thể
hóa, chưa đề xuất được chương trình nâng cao năng lực giám sát các khía cạnh
phi các bon của REDD+.
Tiêu chí 33: Giám sát báo cáo và chia sẻ thông tin
Thoả thuận Cancun yêu cầu các nước thực hiện REDD+ phải xây dựng hệ thống
cung cấp thông tin về các vấn đề an toàn REDD+ để làm rõ vấn đề an toàn được
giải quyết và tôn trọng như thế nào. Tuy nhiên hiện nay UNFCC vẫn chưa có
hướng dẫn cụ thể hệ thống thông tin về đảm bảo an toàn. Việt Nam đang khẩn
trương xây dựng SIS. Được hỗ trợ từ Chương trình UN-REDD Việt Nam giai
đoạn II với sự giám sát của VRO, Hệ thống thông tin REDD+ quốc gia (NRIS)
là một đầu ra quan trọng. Các nhiệm vụ chính được xác định là: a) Thiết lập mục
tiêu của SIS, b) Xác định những nhu cầu thông tin về đảm bảo an toàn, c) Xác
định cấu trúc thông tin về đảm bảo an toàn, d) Xác định chức năng của SIS, e)
Tổ chức thể chế cho SIS.
75
Trong khuôn khổ ESMF của Dự án FCPF, cơ chế giám sát, đánh giá các hoạt
động REDD+ cũng được đề xuất, trong đó cơ chế này sẽ xác định rõ trách
nhiệm, mẫu báo cáo, các chỉ số để giám sát tác động tổng thể của việc thực hiện
REDD+ đến các vấn đề xã hội và môi trường. Việc giám sát tác động tổng thể
của các hoạt động REDD+ sẽ được kết nối với giám sát thực hiện các dự án/hoạt
động cụ thể trong khuôn khổ thực hiện REDD+ ở địa phương.
Tuy nhiên, SIS đang trong quá trình xây dựng và chưa được thể chế hóa, một số
chỉ số cụ thể về tác động của REDD+ đối với sinh kế, bảo tồn đa dạng sinh học,
dịch vụ sinh thái … chưa được đề cập trong ESMF.
Tiêu chí số 34: Tổ chức và năng lực thể chế
Tổ chức thể chế trong SIS cũng đã được chú trọng ngay trong quá trình thiết kế
SIS hiện nay. SESA trong khuôn khổ Dự án FCPF đã phân tích các luật pháp,
chính sách, quy định cấp quốc gia cũng như xắp xếp thể chế liên quan đến việc
thực hiện REDD+ qua việc tham vấn rộng rãi với các bên liên quan. Trong
ESMF cũng đề cập đến việc sắp xếp thể chế cũng như thực hiện chương trình
tăng cường năng lực cho các bên liên quan để đáp ứng yêu cầu thực hiện các
biện pháp đảm bảo an toàn môi trường và xã hội.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang thực hiện việc đánh giá
năng lực thể chế của Việt Nam trong việc thực hiện các luật pháp, chính sách,
quy định liên quan đến các đảm bảo an toàn REDD+ ở cấp tỉnh và cấp quốc gia.
Việt Nam đã hình thành hệ thống chi trả dịch vụ môi trường rừng từ trung ương
đến cộng đồng thôn, bản. Theo đó, quỹ chi trả dịch vụ môi trường rừng đã được
thành lập và đi vào hoạt động. Cơ chế, chính sách và các hướng dẫn thực hiện đã
được ban hành đồng bộ.
Tuy nhiên, vẫn chưa quy định được cụ thể nhiệm vụ quản lý những khía cạnh
phi các bon trong REDD+ cho các tổ chức, cá nhân, chưa xác định được những
nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ này.
76
III. BÁO CÁO QUÁ TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ CÓ SỰ THAM GIA CỦA
CÁC BÊN LIÊN QUAN
1. Chuẩn bị đánh giá
1.1. Tổ đánh giá, thúc đẩy viên, nhà tài trợ
Tổ đánh giá, thúc đẩy viên bao gồm các thành viên sau:
- Ts. Đinh Đức Thuận - tư vấn Dự án FCPF, tổ trưởng chịu trách nhiệm Hợp
phần 1 và Hợp phần 2.
- Ts. Vũ Tấn Phương - tư vấn Dự án FCPF chịu trách nhiệm Hợp phần 3.
- Ts. Nguyến Đình Hùng - tư vấn Dự án FCPF chịu trách nhiệm tiểu Hợp
phần 4a.
- Ths. Ngô Huy Toàn - tư vấn Dự án FCPF chịu trách nhiệm tiểu Hợp phần
2d và 4b.
- Ts Phạm Xuân Phương - tư vấn Dự án FCPF phản biện và trình bày các
phần liên quan đến chuẩn bị chiến lược REDD+.
- Ths. Nguyễn Thị Lê Trang, cán bộ Dự án FCPF, tham gia trình bày và thúc
đẩy các hội thảo tham vấn.
Tham gia đánh giá và làm nhiệm vụ thúc đẩy viên tại các cuộc hội thảo tham
vấn tại cộng đồng có ba tư vấn địa phương của Chương trình UN-REDD Việt
Nam giai đoạn II tại Bắc Kạn, Lâm Đồng và Cà Mau.
77
1.2. Quá trình, lịch trình tham vấn và phân bổ ngân sách
Bảng 10: Thời gian và địa điểm tham vấn
Stt Hội thảo Thời gian Địa điểm Đối tượng tham gia
I Hội thảo khởi
động
7/10/2015 Hà Nội Chuyên gia mạng
lưới, các tiểu nhóm
công tác
II Hội thảo tham vấn
cộng đồng
1 Hội thảo tham vấn
cộng đồng 1
31/12/2015 Xã Mỹ
Phương,
huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn
Người dân và cộng
đồng phía Bắc
2 Hội thảo tham vấn
cộng đồng 2
12/1/2016 Xã Lộc Phú,
huyện Bảo
Lâm, tỉnh
Lâm Đồng
Người dân và cộng
đồng Tây Nguyên
3 Hội thảo tham vấn
cộng đồng 3
31/3/2016 BQLRPH
Nhưng Miên,
huyện Nhưng
Miên, Cà
Mau
Người dân và cộng
đồng phía Nam
III Hội thảo tham vấn
cấp tỉnh
17/3/2016 Đồng Hới,
Quảng Bình
Cán bộ cấp tỉnh,
Công ty Lâm nghiệp
vùng Bắc Trung Bộ
IV Hội thảo mạng
lưới và nhóm công
tác
28/4/2016 Hải Phòng Mạng lưới, nhóm
công tác , các tổ chức
xã hội dân sự
V Hội thảo tổng hợp
kết quả tham vấn
2/6 /2016 Hà Nội Cán bộ quản lý và
xây dựng chính sách
trung ương
VI Hội thảo quốc gia 30/6/2016 Hà Nội Chính phủ, các Bộ có
liên quan, các tổ chức
quốc tế
78
Hình 3: Địa điểm tổ chức tham vấn
79
1.3. Đối tượng tham gia tham vấn
Bảng 11: Số lượng người tham gia các cuộc tham vấn
Stt Đối tượng tham vấn Nam Nữ Tổng số
1 Cán bộ mạng lưới REDD+, các nhóm công tác,
các tổ chức phi chính phủ (Hội thảo khởi động)
20 13 33
1 Người dân địa phương, các tổ chức xã hội tại
cộng đồng (03 Hội thảo cộng đồng)
96 57 153
2 Cán bộ tỉnh, huyện, công ty Lâm nghiệp, tổ chức
xã hội dân sự tỉnh vùng ER-PD (01 Hội thảo cấp
tỉnh)
40 19 59
3 Cán bộ thuộc Mạng lưới REDD+ quốc gia, 06
nhóm công tác, các tổ chức phi chính phủ (01 hội
thảo chuyên gia)
24 16 40
4 Cán bộ quản lý và xây dựng chính sách (01 hội
thảo)
32 13 45
5 Hội thảo quốc gia (01 hội thảo)
Chính phủ trung ương, các bộ ban ngành, các tổ
chức quốc tế, các nhà tài trợ quốc tế
68 25 93
6 Tổng cộng (08 hội thảo) 280
143 423
Bảng 12: Tổng số đại biểu tham gia các hội thảo
Tổng số 423
Cán bộ Nhà nước 193
Các tổ chức chính trị xã hội 39
Các tổ chức quốc tế 31
Người dân địa phương 69
Khu vực tư nhân 6
Các Viện Khoa học 16
Các thành phần khác 69
80
Hình 4: Tỷ lệ thành phần các bên tham gia các hội thảo
Hình 5: Tỷ lệ giới trong các hội thảo tham vấn
66%
34%
Tỷ lệ giới trong các hội thảo tham vấn
Nam
Nữ
81
Hình 6: Qúa trình tham vấn với các bên liên quan
2. Tiến hành đánh giá
2.1. Chuẩn bị tổ chức hội thảo
Các cuộc hội thảo khởi động, hội thảo tham vấn, hội thảo tổng hợp và phân tích
kết quả tham vấn được đồng tổ chức bởi Dự án FCPF, Chương trình UN-REDD
Việt Nam giai đoạn II, VRO, TCLN, Ban quản lý các dự án lâm nghiệp. Hội
thảo quốc gia do Bộ NN&PTNT chủ trì.
2.2. Thúc đẩy quá trình đánh giá
Qúa trình đánh giá được thúc đẩy theo phương pháp và quy trình hướng dẫn của
FCPF. 34 tiêu chí và 58 câu hỏi được cụ thể hóa phù hợp với các bên liên quan.
Mỗi tiêu chí được phân tích các điểm yếu, điểm mạnh, đề xuất giải pháp hoàn
thiện. Tại hội thảo ở cộng đồng, cấp vùng và các nhóm công tác quốc gia, phân
loại tiêu chí theo 4 cấp độ được mỗi thành viên tham gia hội thảo bỏ phiếu tự
nguyện, sau đó cùng thảo luận thống nhất chung cho cả nhóm. Tại hội thảo tổng
hợp và phân tích kết quả tham vấn và hội thảo quốc, phân loại tiêu chí được thảo
luận chung trên cơ sở phân tích các điểm mạnh và điểm yếu.
82
3. Truyền thông và mở rộng kết quả đánh giá
3.1. Tổng hợp kết quả
Hội thảo khởi động tại Hà Nội ngày 7/10/2015
Tham gia hội thảo khởi động (ref.: Danh sách) có 33 người, trong đó có 13 nữ.
Đại biểu đến từ 20 tổ chức gồm: WB, JICA, GIZ, Chương trình UN-REDD Việt
Nam giai đonạ II, UNEP, REDD+ Governance and Finance Integrity Project,
Towards Transparency (TT), VRO, Fauna&Flora International, Trung tâm phát
triển nông thôn bền vững, Công ty tư vấn chuyển đổi và thay đổi quản lý, Forest
Trends, Trung tâm thích ứng với BĐKH, Viện điều tra quy hoạch rừng, Viện
nghiên cứu công nghiệp rừng, CENEV, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam,
Tạp chí Việt Nam News, ICCO, Dự án FCPF.
Hội thảo đã thảo luận về khung hướng dẫn đánh giá sẵn sàng thực hiện REDD+
do FCPF ban hành tháng 6 năm 2013. Thảo luận hợp phần 1 để rút kinh nghiệm
cho các hợp phần sau.
Hội thảo đã đồng ý cơ bản về 34 tiêu chí, câu hỏi điều tra, tiến trình và đối
tượng tham vấn. Các đại biểu đã thảo luận và đóng góp cho khung tham vấn hợp
phần 1, trong đó nhấn mạnh đến hiện trạng, các điểm mạnh và điểm yếu của 10
tiêu chí thuộc hợp phần 1.
Hội thảo tham vấn với người dân, tổ chức xã hội dân sự, cán bộ thôn, bản,
xã vùng núi phía Bắc tại xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ngày
31/12/2015
Xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn nằm ở khu vực phía Bắc Việt Nam.
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 5.710 ha, trong đó diện tích đất Lâm nghiệp là
4.889 ha, chiếm 85,6%.Toàn xã có 923 hộ gia đình với 3.983 nhân khẩu. Xã có
4 dân tộc chính, trong đó người tầy chiếm 86 %, người Dao chiếm 8%, Người
H’Mông 3% và người Kinh 3%.
Kết quả hoạt động REDD+ tại cộng đồng: Kế hoạch hành động REDD+ tại xã
đã được xây dựng; Biên bản thỏa thuận thực hiện REDD+ đã được ký kết giữa
Ban quản lý Chương trình UN-REDD giai đoạn II của tỉnh Bắc Kạn và UBND
xã Mỹ Phương vào năm 2015.
Tham gia hội thảo (ref.: Danh sách) có 47 người, trong đó có 13 nữ, dân tộc
thiểu số có 34 người. Đại biểu là người dân địa phương, Hội nông dân, Hội phụ
83
nữ, Mặt trận tổ quốc, Hội cựu chiến binh, UBND xã Bản Cẩm, huyện Bảo
Thắng tỉnh Lào Cai.
Những phát hiện chính:
Điểm mạnh: Cơ chế quản lý REDD+ đã được phổ biến công khai, minh bạch tới
người dân. Kế hoạch hành động REDD+ được xây dựng, phân tích theo đúng
hướng dẫn. Người dân được tham gia và tham vấn vào quá trình phát triển
REDD+. Cộng đồng đã xây dựng được quy chế kiểm soát, khai thác gỗ trái
phép, lợi ích từ dịch vụ môi trường rừng đã được thảo luận và triển khai tại thôn,
bản, 10 tiêu chí được người dân đánh giá là đã được triển khai và có nhiều tiến
bộ tại cộng đồng.
Điểm yếu: Khi xây dựng kế hoạch REDD+ tại thôn, bản không sắp xếp ưu tiên,
chưa có hệ thống theo dõi và kiểm tra các hoạt động REDD+ tại thôn, bản; Kế
hoạch hành động REDD+ chưa có tác động tới chính sách của địa phương; Các
quỹ REDD+ chưa đi vào hoạt động; Đánh giá tính khả thi khi xây dựng kế
hoạch còn hạn chế; Tỉnh, địa phương chưa được tham gia tính toán mức phát
thải tham chiếu; Chưa có hệ thống theo dõi, báo cáo chia sẻ thông tin về phi các
bon, chưa hình thành tổ chức; Năng lực theo dõi phi các bon còn hạn chế.
Kết quả phân loại các tiêu chí:
- Màu xanh có 10 tiêu chí gồm: 1, 7, 8, 11, 13, 14, 16, 20, 30, 32.
- Màu vàng có 14 tiêu chí gồm: 2, 3, 4, 6, 9, 10, 18, 19, 21, 23, 24, 25, 29, 31.
- Màu cam có 7 tiêu chí gồm: 15, 17, 26, 27, 28, 33, 34.
- Màu đỏ có 3 tiêu chí gồm: 5, 12, 22.
84
Hình 7: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Bắc Kạn
Hội thảo tham vấn với người dân, tổ chức xã hội dân sự, cán bộ thôn, bản,
xã vùng Tây Nguyên tại xã Lộc Phú, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng ngày
12/1/2016
Xã Lộc Phú, Huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng nằm ở khu vực Tây Nguyên, phía
Tây Việt Nam. Xã Lộc Phú có tổng diện tích tự nhiên là 12.566 ha, trong đó
diện tích có rừng là 6.753 ha, chiếm 53,7%. Xã có 753 hộ gia đình với tổng số
khẩu là 2913 người. Dân tộc thiểu số chiếm 35,53%, chủ yếu là người Châu Mạ,
K’Ho.
Kết quả hoạt động REDD+ tại cộng đồng: Kế hoạch hành động REDD+ tại xã
đã được xây dựng; Biên bản thảo thuận thực hiện REDD+ đã được ký kết giữa
Ban quản lý Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II của tỉnh Lâm Đồng
và UBND xã Lộc Phú năm 2014.
Tham gia hội thảo (ref.: Danh sách) có 59 đại biểu, trong đó có 28 nữ, dân tộc
thiểu số có 23 người. Thành phần tham gia bao gồm người dân địa phương, cán
bộ thôn, xã, đại diện các Hội nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên.
9%
21%
41%
29%
Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Bắc Kạn
Red
Orange
Yellow
Green
85
Những phát hiện chính:
Điểm mạnh: Người dân đánh giá cao cơ chế quản lý REDD+ và sự tham gia,
tham vấn REDD+ tại địa phương. Kế hoạch hành động REDD+ tại cộng đồng
đã được xây dựng theo đúng bản hướng dẫn.
Điểm yếu: Người dân chưa được tiếp cận với nội dung và phương pháp tính toán
lượng phát thải tham chiếu; Chưa được tiếp cận với hệ thống giám sát và báo
cáo chia sẻ thông tin các lợi ích phi các bon; Người dân chưa được biết đến về
các giải pháp giảm tác động tiêu cực của REDD+ đến xã hội và môi trường;
Chưa có kiến thức và thông tin về đánh giá tính khả thi của phương án tinh mức
phát thải tham chiếu; Thể chế và năng lực về quản lý phi các bon tại cộng đồng
còn yếu.
Kết quả phân loại:
- Màu xanh có 21 tiêu chí gồm: 1, 2, 3, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 18, 19,
20, 21, 22, 23, 29, 32.
- Màu vàng có 7 tiêu chí gồm: 4, 13, 14, 24, 27, 30, 31.
- Màu cam có 4 tiêu chí gồm: 5, 25, 28, 34.
- Màu đỏ có 2 tiêu chí gồm: 26, 33.
86
Hình 8: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Lâm Đồng
Hội thảo tham vấn với người dân, tổ chức xã hội dân sự, cán bộ thôn, bản,
xã vùng Tây Nam Bộ tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng Miên, tỉnh Cà
Mau ngày 31/3/2016
Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng Miên nằm tại Xã Viên An Đông, huyện
Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau. Tổng diện tích đất tự nhiên do ban quản lý là 12.607
ha, trong đó: diện tích rừng sản xuất là 8.185 ha, diện tích rừng phòng hộ là
4.449 ha (3.530,6 ha rừng phòng hộ xung yếu và 918,6 ha rất xung yếu). Toàn
xã có 14 ấp với 3.535 hộ/15.664 nhân khẩu. Dân tộc chủ yếu là người kinh, có
một số nhỏ người Kho’mer.
Kết quả hoạt động REDD+ tại cộng đồng: Kế hoạch hành động REDD+ của
Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng Miên giai đoạn 2015-2020 đã được xây dựng
và do Sở NN&PTNT tỉnh Cà Mau phê duyệt năm 2015.
Tham gia hội thảo tham vấn (ref.: Danh sách) có 47 người, trong đó: nữ là 16
người, 3 người Kho’mer. Thành phần tham gia có người dân xã Viên An Đông,
đại diện Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, cán bộ Chương trình UN-
REDD Việt Nam giai đoạn II tỉnh Cà Mau, cán bộ Ban quản lý rừng phòng hộ
Nhưng Miên, cán bộ kiểm lâm huyện Ngọc Hiển.
Những phát hiện chính:
Điểm mạnh: Đã có sự phối hợp tốt giữa Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng
Miên với người dân trong công tác bảo vệ rừng. Ban quản lý rừng phòng hộ đã
có sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính đối với cộng đồng và người dân trong để cải
thiện sinh kế. Kế hoạch hành động REDD+ của Ban quản lý rừng phòng hộ
Nhưng Miên đã được xây dựng.
6%12%
20%62%
Tỷ lệ Phân loại tiêu chí tại Lâm Đồng
Red
Orange
Yellow
Green
87
Điểm yếu: Do người dân và cộng đồng không được giao đất, giao rừng mà chỉ
làm hợp đồng với Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng Miên nên chưa được tiếp
cận nhiều thông tin liên quan tới các các tác động kinh tế - xã hội và môi trường
của REDD+; Người dân chưa được tiếp cận với giám sát các bon rừng có sự
tham gia; Người dân chưa được tiếp cận nhiều với hệ thống theo dõi rừng, đánh
giá các lợi ích phi các bon của REDD+.
Kết quả phân loại:
- Màu xanh có 12 tiêu chí gồm thứ tự các tiêu chí: 3, 4, 9, 11, 13, 14, 15, 16, 18,
20, 23, 24.
- Màu vàng có 11 tiêu chí gồm thứ tự các tiêu chí: 1, 6, 7, 8, 10, 19, 21, 22, 25,
12, 17.
- Màu cam không có tiêu chí nào.
- Màu đỏ có 11 tiêu chí gồm thứ tự các tiêu chí: 2, 5, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34.
Hình 9: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Cà Mau
Hội thảo tham vấn cấp tỉnh vùng Bắc Trung Bộ tại Đồng Hới, Quảng Bình
ngày 17/3/2016
Tham gia hội thảo (ref.: Danh sách) có 59 người, trong đó nữ là 19 người. Thành
phần tham gia bao gồm các cán bộ thuộc sáu tỉnh vùng Bắc Trung Bộ (Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế), cụ thể
là: Cán bộ các Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài nguyên và môi trường,
NN&PTNT, Uỷ ban Dân tộc, Hội nông dân tỉnh, Hội phụ nữ tỉnh, UBDT miền
33%
0%
32%
35%
Tỷ lệ Phân loại tiêu chí tại Cà Mau
Red
Orange
Yellow
Green
88
núi, Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh, Chị cục Kiểm lâm tỉnh, Công ty Lâm nghiệp,
Ban quản lý rừng phòng hộ tới từ sáu tỉnh là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Chương trình UN-REDD Việt Nam
giai đoạn II, Dự án FCPF, dự án Rừng và đồng bằng, JICA.
Những phát hiện chính:
Điểm mạnh: Hầu hết các tỉnh đã xây dựng xong PRAP theo đúng hướng dẫn; Đã
xác định được mức phát thải tham chiếu cho toàn vùng; Hệ thống theo dõi rừng
cấp tỉnh đã được thiết lập.
Điểm yếu: Cơ chế phối hợp đa ngành và liên ngành cấp tỉnh còn hạn chế; Hệ
thống tổ chức REDD+ cấp tỉnh chưa hoàn chỉnh và chưa đi vào hoạt động; Sự
tham gia của các ban ngành còn yếu; Chưa đánh giá đươc tác động xã hội và
môi trường; Chưa có hệ thống theo dõi an toàn xã hội và môi trường.
Kết quả phân loại:
- Màu xanh có 4 tiêu chí gồm thứ tự các tiêu chí: 28, 29, 31, 34.
- Màu vàng có 13 tiêu chí gồm thứ tự các tiêu chí: 1, 8, 11, 12, 13, 14, 15, 16,
20, 26, 27, 30, 32.
- Màu cam có 15 tiêu chí gồm thứ tự các tiêu chí: 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 17, 18,
19, 21, 23, 24, 33.
- Màu đỏ có 2 tiêu chí gồm thứ tự các tiêu chí: 22, 25.
Hình 10: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Quảng Bình
6%
44%38%
12%
Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Quảng Bình
Red
Orange
Yellow
Green
89
Hội thảo tham vấn với các tiểu nhóm kỹ thuật và mạng lưới REDD+ quốc
gia tại Hải Phòng ngày 28/4/2016
Tham gia hội thảo có 40 người, trong đó có 15 nữ, đến từ các cơ quan, tổ chức
sau: Ban quản lý các dự án lâm nghiệp, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai
đoạn II,Viện Khoa học Lâm nghiêp Việt Nam, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam, VRO, TCLN, Viện Điều tra quy hoạch rừng, UNEP, UNDP, WWF,
ICRAFT, Trung tâm phát triển nông thôn miền núi (CSDM), Trung tâm phát
triển nông thôn bền vững (SRD), Trung tâm nghiên cứu và phát triển vùng cao
(CERDA), Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam, JICA, Công ty
TNHH truyền thông Ngân Hà.
Những phát hiện chính:
Điểm mạnh: Việt Nam đã xây dựng và ban hành nhiều chương trình và kế hoạch
hành động REDD+ các cấp; Mức phát thải tham chiếu quốc gia đã được nộp cho
UNFCCC và đang thẩm định; Hệ thống chi trả dịch vụ môi trường (phi các bon)
rừng vận hành đồng bộ trên phạm vi quốc gia; Đã có nhiều thông tin, nhiều
nghiên cứu điểm về phân tích xã hội môi trường trong REDD+ tại cấp cộng
đồng, hệ thống theo dõi rừng phát triển đồng bộ.
Điểm yếu: Trong công tác xây dựng chương trình và kế hoạch hành động REDD+
chưa đưa ra được nhiều phương án; chưa có ưu tiên để giải quyết các nguyên
nhân trực tiếp và gián tiếp làm mất rừng, suy thoái rừng, bảo tồn và làm giầu các
ban rừng; Các chương trình và kế hoạch hành động REDD+ chưa có tác động
đến luật pháp, chính sách và các quy định quản lý của ngành lâm nghiệp.
90
Kết quả phân loại:
- Màu xanh có 02 tiêu chí: 23, 29.
- Màu vàng có 23 tiêu chí gồm: 1, 2, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 14, 15, 19, 20, 21, 22,
25, 26, 27, 28, 30, 31, 32, 33.
- Màu cam có 07 tiêu chí gồm: 3, 8, 13, 16, 17, 24, 34.
- Màu đỏ có 02 tiêu chí gồm: 12, 18.
Hình 11: Tỷ lệ phân loại tiêu chí Hội thảo tham vấn Hải Phòng
Hội thảo tổng hợp và phân tích kết quả tham vấn tại Hà Nội ngày 2/6/2016
Tham gia hội thảo (ref.: Danh sách) có 40 đại biểu, trong đó có 16 nữ, đến từ các
cơ quan sau: Văn phòng chính phủ, Bộ NN&PTNT, Bộ TN&MT, Uỷ ban Dân
tộc, Bộ KH&ĐT, TCLN, VRO, FAO, UNEP, UNDP, JICA, GIZ, SNV, Chương
trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, Winrock International, Forest Trends,
CIFOR, Trung tâm phát triển nông thôn bền vững, Trung tâm vì sự phát triển
bền vững miền núi, Trung tâm nghiên cứu và phát triển vùng cao, WWF, Dự án
rừng và đồng bằng, Viện điều tra quy hoạch rừng, Ban quản lý các dự án Lâm
nghiệp, dự án FCPF.
Kết quả tổng hợp và phân tích tại cộng đồng;
Điểm mạnh: Cộng đồng được tham gia xây dựng kế hoạch hành động REDD+
cấp cơ sở, kế hoạch hành động REDD+ đã được phê duyệt, cộng đồng được chia
sẻ và tiếp cận thông tin, REDD+ đã được lồng ghép với các hoạt động cải thiện
sinh kế.
6%
44%38%
12%
Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hải Phòng
Red
Orange
Yellow
Green
91
Điểm yếu: Qũy REDD+ chưa được hình thành, cơ chế phân chia lợi ích và quy
chế quản lý tài chính chưa hình thành, người dân và cộng đồng chưa được tham
gia vào quá trình giám sát các bon rừng, năng lực giám sát, theo dõi rừng và các
lợi ích phi các bon rừng còn hạn chế.
Giải pháp khắc phục những điểm yếu: Thành lập Qũy REDD+ quốc gia, phê
duyệt cơ chế phân chia lợi ích REDD+, phát triển và đưa vào áp dụng cơ chế
giám sát các bon có sự tham gia (PCM), xây dựng và phát triển SIS, tăng cường
đào tạo và nâng cao năng lực cho người dân và cộng đồng.
Kết quả tổng hợp và phân tích tại cấp vùng:
Điểm mạnh: Đã tính toán được mức phát thải tham chiếu của vùng Bắc Trung
Bộ, hệ thống theo dõi rừng cấp tỉnh thường xuyên được cập nhật, 4/6 tỉnh trong
vùng đã xây dựng xong Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh (PRAP).
Điểm yếu: Chưa đánh giá được tác động xã hội, môi trường và hình thành khung
quản lý môi trường xã hội cấp tỉnh, đăng kiểm REDD+ và hệ thống giám sát các
hoạt động REDD+ cấp tỉnh, vùng còn hạn chế, cơ chế phối hợp đa ngành và liên
ngành yếu, hệ thống tổ chức REDD+ chưa hoàn chỉnh, sự tham gia của các ban,
ngành trong tỉnh còn thấp.
Giải pháp khắc phục những điểm yếu: Đánh giá chiến lược tác động xã hội môi
trường và xây dựng khung quản lý môi trường xã hội, xây dựng và đưa vào vận
hành cổng thông tin REDD+, xây dựng cơ chế phối hợp đa ngành và phối hợp
liên ngành, phát triển hệ thống REDD+ cấp tỉnh và cơ sở.
Kết quả tổng hợp và phân tích cấp mạng lưới và các tiểu nhóm kỹ thuât
Điểm mạnh: Đã có nhiều đánh giá, phân tích và nghiên cứu điểm về an toàn môi
trường và xã hội ở cấp cơ sở, đã xây dựng được chương trình và kế hoạch hành
động REDD+ các cấp, đã tư liệu hóa được hệ thống giám sát và theo dõi rừng
quốc gia.
92
Điểm yếu: Chương trình hành động REDD+ quốc gia chỉ đưa ra một phương án,
không có ưu tiên giải quyết các nguyên nhân và rào cản, không đánh giá tính
khả thi về kỹ thuật và tài chính, phương án chiến lược REDD+ ít có tác động
đến luật pháp và chính sách hiện hành, chưa xây dựng được SESA và ESMF,
chưa xây dựng được MRV, chưa xây dựng được SIS.
Giải pháp khắc phục điểm yếu: Điều chỉnh chương trình hành động REDD+
quốc gia, xây dựng SESA và ESMF, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống
MRV cho REDD+, xây dựng và đưa vào vận hành SIS.
Kết quả phân loại tiêu chí:
- Màu xanh 18 tiêu chí gồm: 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 13, 14, 19, 20, 21, 26, 27, 28,
29, 30.
- Màu vàng 16 tiêu chí gồm: 3, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 18, 22, 23, 24, 25, 31, 32,
33, 34.
Hình 12: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Hà Nội
Hội thảo quốc gia Đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ tại
Hà Nội ngày 30/6/2016
Hội thảo quốc gia (ref.: Danh sách) do Ông Hà Công Tuấn - Thứ trưởng Bộ
NN&PTNT chủ trì với sự tham gia của 93 đại biểu, trong đó có 25 nữ.
Các cơ quan tham gia hội thảo gồm có: Văn phòng chính phủ, Các Bộ có liên
quan như Bộ KH&ĐT, TN&MT,UBDT, Ngoại giao..; Các đơn vị trực thuộc Bộ
NN&PTNT, WB, Đại sứ quán Na uy, Các tổ chức phi chính phủ, Sở NN&PTNT
16 tỉnh: Lào Cai, Bắc Cạn, Lâm Đồng, Bình Thuận, Cà Mau, Thanh Hóa, Nghệ
0%0%
47%53%
Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hà Nội
Red
Orange
Yellow
Green
93
An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Hà Tĩnh, Đắk Nông, Điện Biên,
Hòa Bình, Lai Châu, Sơn La; Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp, VRO, Các cơ
quan truyền thông và báo chí trong nước.
Hội thảo đã nghe và thảo luận về bốn chủ đề:
- Những yêu cầu về đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ theo
hướng dẫn của FCPF
- Phân tích hiện trạng , điểm mạnh, điểm yếu theo 34 tiêu chí và 58 câu hỏi
- Qúa trình và kết quả tham vấn các bên liên quan khác nhau, những bất cập
chính, đề xuất phân loại tiêu chí quốc gia
- Các hoạt động cần thiết để hoàn thành giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện
REDD+ ở Việt Nam
Các đại biểu tham dự hội thảo đã thảo luận, góp ý một số nội dung cần bổ sung
và hoàn thiện :
- Phân tích rõ thêm quá trình và kết quả tham vấn, đặc biệt đối với các đối
tượng là phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số; làm rõ quá trình tổng hợp và phân
tích các kết quả phân loại theo bốn cấp độ.
- Làm rõ thêm các vấn đề như quyền tự quyết định của cộng đồng người dân tộc,
dịch chuyển khí phát thải và khai thác gỗ trái phép khu vực biên giới với các
nước như Lào và Campuchia.
- Cần bảo đảm các nguồn tài chính để thực hiện các hoạt động cần thiết nhằm
hoàn thành giai đoạn chuẩn bị REDD+ ở Việt Nam.
- Chi tiết và cụ thể hơn các cơ chế và giải pháp phối hợp liên ngành trong
REDD+.
94
Kết luận hội thảo, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT đã nhấn mạnh sự cần thiết của
hoạt động chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ đối với sự phát triển của ngành
Lâm nghiệp , ghi nhận các kết quả đạt được qua quá trình tham vấn với các bên
liên quan , nhất trí với kết quả đánh giá và các hoạt động cần thiết để hoàn thành
giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam. Thứ trưởng yêu cầu
bổ sung thêm các hoạt động về FLEGT/VPA và phối hợp chặt chẽ với các nước
để kiểm soát khai thác gỗ trái phép qua khu vực biên giới vào chương trình hành
động.
3.2. Kết quả phân loại mức độ đạt được
Đối tượng tham gia tham vấn tại cộng đồng ở Bắc Kạn, Lâm Đồng và Cà Mau là
các chủ rừng, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, đại diện cho các tổ chức xã hội
dân sự, cán bộ thôn,bản. Nhóm tư vấn đã xây dựng 34 câu hỏi chính cho các tiêu
chí, kèm theo là các câu hỏi làm rõ thêm để phù hợp với từng loại đối tượng.
Sau khi nghe trình bầy chung, hội thảo được chia thành 04 nhóm theo 04 hợp
phần. Cán bộ thúc đẩy và người dân cùng thảo luận hiện trạng, phân tích các
điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí. Trên cơ sở đó, người dân tự phân loại
tiêu chí. Nhóm trưởng tổng hợp lại, phân tích các tiêu chí còn có sự khác biệt
lớn và cùng thống nhất phân loại trong nhóm. Từng nhóm trình bầy kết quả thảo
luận với toàn thể đại biểu, nghe đóng góp ý kiến của các nhóm khác và thống
nhất chung về mức độ phân loại.Kết quả phân loại tại 03 cộng đồng phản ánh
những kết quả chung nhưng cũng có những khác biệt do cơ chế quản trị rừng
95
không giống nhau. Trong khi các hộ gia đình ở miền núi phía Bắc và Tây
Nguyên đã được giao đất, giao rừng thì cộng đồng người dân ở miền Nam lại
hoạt động theo cơ chế nhận giao khoán với Ban quản lý rừng phòng hộ.
Đối tượng tham gia hội thảo tại Quảng Bình là các cán bộ cấp tỉnh, các công ty
Lâm nghiệp, các tổ chức xã hội dân sự tại 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, nơi đang
xây dựng ER-PD. Sau khi nghe báo cáo chung về các điểm mạnh, điểm yếu của
34 tiêu chí, hộ thảo chia làm bốn nhóm theo các hợp phần. Nhóm thứ nhất bao
gồm các đại biểu đến từ các sở ban ngành ngoài NN&PTNT, các tổ chức xã hội
dân sự, nhóm thứ hai gồm các đại biểu đến từ các cơ quan kế hoạch của địa
phương,các cán bộ dự án REDD+, nhóm thứ ba gồm các đại biểu đến từ các
Công ty lâm nghiệp, cán bộ kiểm lâm,lâm nghiệp, nhóm thứ tư gồm các đại biểu
đến từ các đoàn điều tra rừng, cán bộ dự án REDD+, sở NN&PTNT. Các đại
biểu cũng tự phân loại, thảo luận chung trong nhóm và báo cáo, thống nhất
chung với toàn thể các đại biểu.
Đối tượng tham gia hội thảo tại Hải Phòng là các chuyên gia thuộc Mạng lưới
REDD+ quốc gia, thành viên của 06 nhóm công tác, các tổ chức phi chính phủ
đang trực tiếp thực hiện các chương trình, dự án REDD+. Các đại biểu đã phân
tích các điểm mạnh, điểm yếu của 34 tiêu chí theo 4 hợp phần. Các đại biểu đã
tự bỏ phiếu phân loại theo nhóm, sau đó cả nhóm thảo luận và thống nhất mức
phân loại. Kết quả thảo luận nhóm cũng được trình bầy và thống nhất chung với
tất cả các đai biểu tham dự hội thảo.
Đối tượng tham gia Hội thảo tổng hợp và phân tích kết quả ngày 2/6/2016 tại Hà
Nội là các nhà quản lý ngành, các nhà xây dựng chính sách, các nhà quản lý các
chương trình, dự án phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đây là hội
thảo tổng hợp và phân tích kết quả tham vấn. Các nhà quản lý phân tích các
điểm mạnh, điểm yếu của 34 tiêu chí theo các cấp độ từ cơ sở, cấp vùng đến cấp
quốc gia, phân tích các giải pháp để khắc phục các điểm yếu đối với từng cấp.
Đề xuất phân loại các tiêu chí (phân loại theo màu) theo góc độ quốc gia nói
chung và thống nhất các hoạt động cần thiết để hoàn thành giai đoạn chuẩn bị
sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam. Kết quả của hội thảo là cơ sở đầu vào
để báo cáo cho hội thảo quốc gia.
Đối tượng tham gia hội thảo quốc gia ngày 30/6/2016 tại Hà Nội là các nhà quản
lý của văn phòng chính phủ, các Bộ ban nghành, Ban chỉ đạo REDD+ quốc gia
và cấp tỉnh, các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội dân sự cấp trung ương. Hội
thảo đã nghe báo cáo theo bốn hợp phần về đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng
thực hiện REDD+, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu 34 tiêu chí, quá trình và kết
quả tham vấn với các điểm bất cập chính, phân loại tiêu chí và các hoạt động
cần thiết để hoàn thành giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt
96
Nam. Các đại biểu đã thảo luận về các chủ đề trên, cơ bản nhất trí với báo cáo.
Thứ trưởng Bộ NN&PTNT đã kết luận các vấn đề trên.
Bảng 13: Mức độ đánh giá theo các nhóm đối tượng
Phân tích kết quả tổng hợp
Hợp phần 1:
Bảng 14 cho thấy về cơ bản Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia và cơ chế tham
vấn có sự tham gia của Việt Nam được thực hiện tốt. Chức năng, nhiệm vụ vận
hành REDD+ được quy định rõ ràng, kinh phí hoạt động được phân bổ qua các
dự án lớn và vận hành khá tốt. Quá trình tham vấn thu hút nhiều bên liên quan
tham gia, đặc biệt là người dân địa phương, người dân tộc thiểu số và các nhóm
dễ bị tổn thương.
Một số tiêu chí về vận hành kinh phí và quản lý quỹ REDD+ được đánh giá màu
cam và màu đỏ tại các cuộc tham vấn cấp cộng đồng và cấp tỉnh. Điều này có
thể lý giải là do vào thời điểm diễn ra tham vấn, các kế hoạch hành động về
REDD+ tại cộng đồng đều mới được xây dựng, đã xác định rõ các hoạt động và
nguồn kinh phí hỗ trợ nhưng chưa thực sự được triển khai, quỹ REDD+ chưa có
trên thực tế. Ở cấp quốc gia, với sự vận hành của các dự án và có sự phê duyệt Đ
ề án thành lập Quỹ REDD+ Việt Nam tại Quyết định 5337 ngày 23/12/2015 của
Stt Đối tượng tham vấn Đỏ Cam Vàng Xanh Tổng cộng
1 Người dân địa phương, các tổ
chức chính trị xã hội (03 Hội
thảo)
16 9 32 43 102
2 Cán bộ tỉnh, huyện, công ty Lâm
nghiệp, tổ chức xã hội dân sự
tỉnh vùng ER-PD (01 hội thảo)
2 15 13 4 34
3 Mạng lưới REDD+ quốc gia, các
tiểu nhóm công tác, các tổ chức
quốc tế (01 hội thảo)
2 7 23 2 34
4 Cán bộ xây dựng chính sách,
quản lý dự án, quản lý kế hoạch,
tài chính (01 hội thảo)
0 0 21 13 34
5 Hội thảo quốc gia (01 hội thảo) 0 0 21 13 34
97
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nên về tổng thể các tiêu chí này vẫn
được đánh giá ở mức độ màu vàng.
Đa số các tiêu chí của hợp phần 1 được đánh giá màu cam tại cuộc tham vấn cấp
tỉnh với sáu tỉnh vùng Bắc Trung Bộ. Thực tế tại thời điểm tham vấn, các tỉnh
Thanh Hóa, Nghệ An và Thừa Thiên-Huế mới bước đầu tiếp cận với REDD+,
chưa có nhiều hoạt động REDD+ được triển khai, chưa được nâng cao nhận
thức đầy đủ về REDD+. Tuy nhiên, từ tháng 3 đến tháng 6/2016 là giai đoạn các
tỉnh trên tích cực xây dựng Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh (PRAP) với
sự hỗ trợ kỹ thuật từ các dự án FCPF, VFD và JICA nên các tỉnh có điều kiện
tiếp cận thông tin và hiểu biết về REDD+ nhiều hơn.
Hợp phần 2:
R-PP của Việt Nam đã phân tích được các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp
gây mất rừng và suy thoái rừng, các kế hoạch hành động để giải quyết quyền sử
dụng đất và tài nguyên thiên nhiên được đề cập trong NRAP. Tuy nhiên, việc
sắp xếp ưu tiên các nguyên nhân chưa được quan tâm nhiều.
Khung pháp lý về REDD+ đang dần được hoàn thiện với nhiều văn bản pháp
luật về NRAP, PRAP, REDD+ Fund, BDS… được ban hành. Cơ chế chia sẻ lợi
ích mới được thí điểm tại sáu tỉnh thuộc Chương trình UN-REDD Việt Nam giai
đoạn II. Hệ thống thông tin ngành lâm nghiệp (FORMIS) đã được xây dựng và
đang có kế hoạch lồng ghép cơ sở dữ liệu REDD+ vào FORMIS. Đăng ký quốc
gia và hệ thống theo dõi các hoạt động REDD+ là vấn đề rất mới, Việt Nam
đang trong quá trình bước đầu xây dựng và thử nghiệm. Mặc dù, kết quả tham
vấn tại một số hội thảo đánh giá màu đỏ cho tiêu chí đăng ký REDD+ nhưng có
thể thấy các bên đánh giá đều là thành phần cấp cộng đồng hoặc ở các tỉnh chưa
có điều kiện tiếp cận thông tin về REDD+.
Các tác động môi trường và xã hội đã được nhiều tổ chức thực hiện. Hiện nay
Việt Nam đã xây dựng SESA cho vùng Bắc Trung Bộ, đang xây dựng Khung
quản lý môi trường và xã hội. Vì vậy, vấn đề đánh giá tác động môi trường và
xã hội có nhiều bước tiến và được đánh giá ở mức độ màu vàng.
Hợp phần 3:
Mức phát thải tham chiếu là khái niệm kỹ thuật mới, đặc biệt là đối với cộng
đồng người dân địa phương bao gồm cả đồng bào dân tộc thiểu số. Vì vậy, kết
quả tại các hội thảo cấp cộng đồng chủ yếu là màu đỏ và màu cam là hoàn toàn
hợp lý. Xét trên cấp độ quốc gia, Việt Nam đã trình mức phát thải tham chiếu
quốc gia lên UNFCC vào tháng 1/2016 và xây dựng mức phát thải cấp vùng cho
98
khu vực Bắc Trung Bộ. Mức phát thải tham chiếu phù hợp với hướng dẫn của
UNFCCC, dựa vào dữ liệu lịch sử giai đoạn 2000-2010, có xem xét điều chỉnh
theo bối cảnh quốc gia (Chương trình 661) và còn tiếp tục được cập nhật. Do đó,
các tiêu chí đều được kết luận màu xanh.
Hợp phần 4:
Hệ thống theo dõi rừng của Việt Nam có đủ khả năng theo dõi các hoạt động
được ưu tiên trong REDD+, các chức năng nhiệm vụ liên quan tới theo dõi rừng
cũng được quy định rõ ràng trong luật bảo vệ và phát triển rừng. Do vậy, nhìn
chung hệ thống theo dõi rừng quốc gia đảm bảo đáp ứng được các hoạt động
REDD+.
Hệ thống thông tin SIS đang trong quá trình xây dựng và chưa được thể chế hóa,
dự định sẽ hoàn thành vào cuối 2016. Do vậy, các tiêu chí phần này được đánh
giá màu đỏ và cam tại cấp cộng đồng là hợp lý. Ở cấp quốc gia, các hệ thống
này cần được phát triển thêm và đánh giá là màu vàng.
99
Bảng 14: Tổng hợp kết quả tham vấn
STT TIÊU CHÍ
Tham vấn
tại Bắc Kạn
(31/12/2015)
Tham vấn
tại Lâm
Đồng
(12/1/2016)
Tham vấn
tại Quảng
Bình
(17/3/2016)
Tham vấn
tại Cà Mau
(31/3/2016)
Tham vấn
tại Hải
Phòng
(28/4/2016)
Tham vấn
tại Hà Nội
(2/6/2016)
Hội thảo
quốc gia
(30/6/2016)
1 Trách nhiệm giải trình và tính minh bạch Xanh Xanh Vàng Vàng Vàng Xanh Xanh
2 Nhiệm vụ vận hành và kinh phí Vàng Xanh Cam Đỏ Vàng Xanh Vàng
3 Cơ chế hợp tác đa ngành và phối hợp
liên ngành Vàng Xanh Cam Xanh Cam Vàng Vàng
4 Năng lực giám sát kỹ thuật Vàng Vàng Cam Xanh Vàng Xanh Xanh
5 Năng lực quản lý quỹ REDD+ Đỏ Cam Cam Đỏ Vàng Xanh Vàng
6 Cơ chế khiếu nại và phản hồi thông tin Vàng Xanh Cam Vàng Vàng Xanh Xanh
7 Sự tham gia và kết nối với các bên liên
quan chủ chốtXanh Xanh Cam Vàng Vàng Xanh Vàng
8 Quá trình tham vấn Xanh Xanh Vàng Vàng Cam Xanh Vàng
9 Chia sẻ và tiếp cận thông tin Vàng Xanh Cam Xanh Vàng Xanh Xanh
10 Thực hiện và nhân rộng kết quả tham vấn Vàng Xanh Cam Vàng Vàng Vàng Vàng
11 Đánh giá và phân tích nguyên nhân Xanh Xanh Vàng Xanh Vàng Vàng Vàng
12
Sắp xếp ưu tiên các nguyên nhân/rào cản
trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng tới tăng
cường trữ lượng các-bon
Đỏ Xanh Vàng Vàng Đỏ Vàng Vàng
13Mối liên hệ giữa các nguyên nhân/ rào
cản và các hoạt động REDD+Xanh Vàng Vàng Xanh Cam Xanh Xanh
14
Kế hoạch hành động để giải quyết quyền
đối với các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, quyền sử dụng đất và quản trị rừng
Xanh Vàng Vàng Xanh Vàng Xanh Xanh
15Những tác động tới luật và chính sách
lâm nghiệp Cam Xanh Vàng Xanh Vàng Vàng Vàng
Hợp phần 1: Tổ chức và tham vấn chuẩn bị sẵn sàng
Tiểu hợp phần 1a: Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia
Hợp phần 1: Tổ chức và tham vấn chuẩn bị sẵn sàng
Tiểu hợp phần 1b: Tham vấn có sự tham gia và tiếp cận
Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+
Tiểu hợp phần 2a: Đánh giá tình hình sử dụng đất, các nguyên nhân chuyển đổi mục đích sử dụng đát, đánh giá luật lâm nghiệp, chính
sách và quản trị rừng
100
STT TIÊU CHÍ
Tham vấn
tại Bắc Kạn
(31/12/2015)
Tham vấn
tại Lâm
Đồng
(12/1/2016)
Tham vấn
tại Quảng
Bình
(17/3/2016)
Tham vấn
tại Cà Mau
(31/3/2016)
Tham vấn
tại Hải
Phòng
(28/4/2016)
Tham vấn
tại Hà Nội
(2/6/2016)
Hội thảo
quốc gia
(30/6/2016)
16Lựa chọn và sắp xếp ưu tiên các phương
án chiến lược REDD+ Xanh Xanh Vàng Xanh Cam Vàng Vàng
17 Đánh giá tính khả thi Cam Xanh Cam Vàng Cam Vàng Vàng
18
Những tác động của các phương án
chiến lược tới các chính sách hiện có
của ngành
Vàng Xanh Cam Xanh Đỏ Vàng Vàng
19 Ban hành và thực hiện pháp luật/quy định Vàng Xanh Cam Vàng Vàng Xanh Xanh
20 Hướng dẫn thực hiện Xanh Xanh Vàng Xanh Vàng Xanh Xanh
21 Cơ chế chia sẻ lợi ích Vàng Xanh Cam Vàng Vàng Xanh Vàng
22Đăng ký REDD+ quốc gia và hệ thống
theo dõi các hoạt động REDD+ Đỏ Xanh Đỏ Vàng Vàng Vàng Vàng
23 Phân tích an toàn môi trường và xã hội Vàng Xanh Cam Xanh Xanh Vàng Vàng
24Lồng ghép các tác động trong thiết kế
chiến lược REDD+Vàng Vàng Cam Xanh Cam Vàng Vàng
25 Khung quản lý môi trường và xã hội Vàng Cam Đỏ Vàng Vàng Vàng Vàng
26Mô tả phương pháp luận mức phát thải
tham chiếuCam Đỏ Vàng Đỏ Vàng Xanh Xanh
27Sử dụng dữ liệu lịch sử và dữ liệu điều
chỉnh phù hợp với bối cảnh quốc giaCam Vàng Vàng Đỏ Vàng Xanh Xanh
28
Tính khả thi về mặt kỹ thuật của phương
pháp luận và việc tuân thủ các hướng
dẫn, chỉ thị của UNFCCC/IPCC
Cam Cam Xanh Đỏ Vàng Xanh Xanh
29Tài liệu hóa phương pháp tiếp cận theo
dõiVàng Xanh Xanh Đỏ Xanh Xanh Xanh
30 Trình diễn việc thực hiện hệ thống Xanh Vàng Vàng Đỏ Vàng Xanh Xanh
31 Sắp xếp thể chế và năng lực thực hiện Vàng Vàng Xanh Đỏ Vàng Vàng Vàng
32Các lợi ích phi các-bon, các vấn đề môi
trường và xã hộiXanh Xanh Vàng Đỏ Vàng Vàng Vàng
33Theo dõi, báo cáo và chia sẻ thông tin về
phi các-bonCam Đỏ Cam Đỏ Vàng Vàng Vàng
34 Sắp xếp thể chế và năng lực Cam Cam Xanh Đỏ Cam Vàng Vàng
Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+
Tiểu hợp phần 2b: Các phương án chiến lược REDD+
Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+
Tiểu hợp phần 2c: Khung thực hiện
Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+
Tiểu hợp phần 2d: Các tác động môi trường và xã hội
Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và hệ thống theo dõi đảm bảo an toàn
Tiểu hợp phần 4a: Hệ thống theo dõi rừng quốc gia
Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và hệ thống theo dõi đảm bảo an toàn
Tiểu hợp phần 4b: Hệ thống thông tin về đa lợi ích, các tác động khác, quản trị và các biện pháp đảm bảo an toàn
Hợp phần 3: Mức phát thải tham chiếu
101
IV. KẾT QUẢ QUÁ TRINH TỰ ĐÁNH GIÁ CÓ SỰ THAM GIA CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
1 Trách nhiệm
giải trình và
tính minh bạch
- Các thông tin về tổ chức quản lý, cơ chế và chính
sách REDD+ ở các cấp được công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
- NRAP quy định “Đảm bảo tính minh bạch, công
khai, có sự tham gia của đại diện các bên thực hiện
chương trình REDD+, cơ quan quản lý nhà nước và
các tổ chức quốc tế”.
- NRAP cũng quy định trách nhiệm kiểm tra, giám sát
cho các Bộ chức năng, các tổ chức chính trị, xã hội.
- Thành lập cổng thông tin REDD+ quốc gia.
- Người dân đánh giá cao tính giải trình và minh bạch.
- Chưa có quy định cụ
thể những loại thông
tin REDD+ nào cần và
phải đăng tải.
- Chưa xây dựng được
cơ chế giám sát
REDD+ có sự tham
gia.
- Quy định cơ chế
cung cấp thông tin
REDD+.
- Xây dựng cơ chế
REDD+ có sự tham
gia.
2 Nhiệm vụ vận
hành và kinh
phí
- Chức năng, nhiệm vụ vận hành REDD+ của Ban chỉ
đạo quốc gia, các Bộ chức năng, Uỷ ban Dân tộc … đã
được quy định cụ thể trong QĐ 799.
- Trách nhiệm của các tổ chức trực thuộc Bộ
NN&PTNT cũng đã được quy định ( TCLN, VRO…).
- Chưa xây dựng được
cơ chế điều phối liên
ngành.
- Nhiệm vụ điều phối
giữa nhà nước với
người dân và các tổ
- Xây dựng cơ chế
điều phối REDD+
giữa ngành
NN&PTNT với
TN&MT.
102
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
- Mạng lưới REDD+ đã được thành lập.
- 06 tiểu nhóm kỹ thuật về REDD+ đã được thành lập.
- Ban chỉ đạo REDD+ cấp tỉnh đã được thành lập tại
các tỉnh thí điểm.
- Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị, xã
hội được quy định cụ thể.
- Đã bố trí kinh phí cho các tổ chức khi tham gia vào
chương trình, dự án REDD+.
chức xã hội dân sự còn
chưa rõ ràng.
- Xây dựng cơ chế
điều phối REDD+
giữa nhà nước với
các tổ chức chính trị
xã hội.
3 Cơ chế hợp tác
đa ngành và
phối hợp liên
ngành
- REDD+ đã được kết nối với chiến lược quốc gia về
BĐKH, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Đề
án quản lý phát thải khí nhà kính gây hiệu ứng nhà
kính, quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các bon
ra thị trường thế giới.
- REDD+ đã được lồng ghép với kế hoạch hành động
của ngành NN&PTNT ứng phó với BĐKH, Đề án
giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, nông thôn…
- Chưa lồng ghép
REDD+ với Kế hoạch
bảo vệ và phát triển
rừng.
- Chưa lồng ghép
REDD+ với các chiến
lược phát triển cây
công nghiệp, cơ sở hạ
tầng, thủy điện.
- Chưa lồng ghép
- Lồng ghép
REDD+ với Kế
hoạch bảo vệ và
phát triển rừng các
cấp.
- Lồng ghép chiến
lược REDD+ với
chiến lược phát triển
cây công nghiệp, cơ
sở hạ tầng, thủy điện
103
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
REDD+ với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội
các cấp.
- Lồng ghép
REDD+ với kế
hoạch phát triển
kinh tế - xã hội
4 Năng lực giám
sát kỹ thuật
- NRAP quy định trách nhiệm giám sát kỹ thuật cho
Bộ NN&PTNT: Tính toán mức phát thải tham chiếu,
xây dựng MRV, Lồng ghép REDD+ vào các chương
trình, mục tiêu quốc gia, xây dựng hệ thống quy
chuẩn, tiêu chuẩn, xây dựng phương án quản lý rừng
bền vững, hướng dẫn khai thác gỗ tác động thấp, phát
triển hệ thống giám sát khai thác gỗ….
- Bộ TN&MT: Cung cấp kết quả kiểm kê khí nhà kính
quốc gia, phối hợp xây dựng RELs, MRV, đánh giá kết
quả giảm phát thải của Chương trình REDD+.
- Các tiểu nhóm kỹ thuật hỗ trợ cho Mạng lưới
REDD+ quốc gia về các khía cạnh kỹ thuật.
- Chưa xây dựng được
các khung pháp lý liên
quan đến quản lý kỹ
thuật của REDD+.
- Chưa xây dựng được
cơ chế điều phối và
giám sát kỹ thuật cho
cấp tỉnh, huyện và
cộng đồng.
- Xây dựng khung
pháp lý liên quan
đến quản lý kỹ thuật
của REDD+.
- Xây dựng cơ chế
điều phối và giám
sát kỹ thuật cho cấp
tỉnh, huyện và cộng
đồng.
5 Năng lực quản
lý quỹ REDD+
- Giai đoạn 2009 - 2014: Tổng vốn cam kết cho
REDD+ là US$ 84,31 triệu, trong đó: từ chính phủ các
- Các khung pháp lý
liên quan đến quản lý
- Thành lập quỹ
REDD+ các cấp.
104
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
nước là US$ 38,07 triệu, từ các tổ chức đa phương là
US$ 39,25 triệu, khối tư nhân là 0,46 triệu, Liên minh
châu Âu là US$ 0,92 triệu, vốn đối ứng của chính phủ
Việt Nam là US$ 5,6 triệu.
- NRAP quy định “Bộ NN&PTNT được thành lập
Qũy REDD+ Việt Nam” “Vốn cho các dự án thuộc
chương trình hành động REDD+ quốc gia về REDD+
được cân đối từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn từ
các tổ chức quốc tế, các nguồn phi chính phủ ….”.
- Ngày 23 tháng 12 năm 2015, Bộ NN&PTNT đã ban
hành Quyết định số 5337 phê duyệt Đề án thành lập
Qũy REDD+ Việt Nam.
- Tiểu nhóm kỹ thuật về tài chính và quỹ REDD+ hoạt
động thường xuyên.
tài chính REDD+ chưa
được triển khai.
- Chưa xây dựng được
các văn bản pháp lý
quy định về chuyển
nhượng, mua bán tín
chỉ các bon rừng.
- Xây dựng và ban
hành quy chế quản
lý tài chính REDD+.
- Xây dựng văn bản
pháp lý liên quan
đến tín chỉ các bon
rừng.
6 Cơ chế khiếu
kiện và phản
hồi thông tin
- Cơ chế phản hồi, khiếu kiện cấp quốc gia, cấp vùng
và cộng đồng đã được quy định trong các luật về đất
đai, luật bảo vệ và phát triển rừng, luật hòa giải cơ cở
…
- Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin cũng được
- Chưa phê duyệt được
khung pháp lý liên
quan đến phản hồi và
khiếu kiện trong
REDD+.
- Ban hành cơ chế
khiếu kiện và phản
hồi thông tin
REDD+.
105
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
quy định trong pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị
trấn số 34/2007/PL-UBTVQH 11.
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đã
tiến hành rà soát cơ chế phản hồi, khiếu kiện và đề
xuất cơ chế thực hiện cho các hoạt động REDD+ 6
tỉnh thí điểm và cấp quốc gia, hiện nay đang hoàn
thiện dự thảo lần thứ 3 để sắp tới trình Bộ NN&PTNT
phê duyệt.
- Các nghiên cứu điểm
về tác động của cơ chế
khiếu kiện và phản hồi
thông tin tại cộng đồng
ít được thực hiện.
7 Sự tham gia và
kết nối với các
bên liên quan
- Sự tham gia của các bên liên quan, đặc biệt của
người dân và cộng đồng, đã được thể chế hóa tại các
văn bản pháp luật, pháp lệnh và quyết định của Chính
phủ.
- Quyền tham gia của người dân còn được thể hiện
thông quan quyền tham gia của các tổ chức đại diện
của họ như: Uỷ ban dân tộc và miền núi, Ủy ban mặt
trận trong các hoạt động REDD+.
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang
xây dựng cơ chế bảo đảm sự tham gia đầy đủ và hiệu
quả của người dân, đặc biệt là là phụ nữ, dân tộc thiểu
- Chưa thể chế hóa
được quyền tự quyết
định của cộng đồng
dân tộc thiểu số sống
phụ thuộc vào rừng,
của các nhóm yếu thế
trong REDD+.
- Ủy ban Dân tộc ít
được tham gia trong
ban chỉ đạo REDD+
cấp địa phương.
- Thể chế hóa quyền
tự quyết định của
cộng đồng dân tộc
thiểu số, các nhóm
yếu thế trong
REDD+.
- Tăng cường đại
diện của người dân
tộc thiểu số trong
ban chỉ đạo REDD+
cấp địa phương.
106
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
số.
- Hiện nay đã ban hành dự thảo hướng dẫn và thực
hiện FPIC trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch
REDD+.
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II phối
hợp với các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức đối thoại
với đại biểu 5 nhóm dân tộc thiểu số và đã thành lập
mạng lưới của nhóm dân tộc thiểu số trong REDD+,
hoàn thành việc xây dựng quy chế làm việc và danh
sách các hoạt động thời gian tới. Hiện nay đã thống
nhất được bộ tiêu chí lựa chọn đại biểu người dân tộc
thiểu số.
8 Qúa trình tham
vấn
- Tham vấn đã được thực hiện thông qua nhiều hình
thức như: hoạt động của mạng lưới và nhóm công tác,
hội thảo các cấp, Internet, SESA &ESMF, đối thoại
cộng đồng...
- Mạng lưới quốc gia về REDD+ đã được thành lập và
đi vào hoạt động.
- 06 tiểu nhóm kỹ thuật đã tổ chức tham vấn với các
- Tham vấn còn chồng
chéo, đôi khi hiệu quả
chưa cao.
- Tham vấn đối với
đồng bào dân tộc và
các nhóm yếu thế chưa
được chú trọng.
- Tăng cường tham
vấn đối với đồng
bào dân tộc và các
nhóm yếu thế.
107
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
chủ đề khác nhau.
- Tổ chức được nhiều hội thảo quốc gia, tỉnh, huyện để
tham vấn về các chủ đề REDD+.
- Chương trình UN-REDD, FCPF, JICA, GIZ, SNV..
đã tổ chức nhiều cuộc đối thoại cộng đồng về quy chế,
cơ chế, hướng dẫn ...
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang
hoàn thiện hướng dẫn lồng ghép giới và các vấn đề
bảo đảm an toàn môi trường, xã hội trong PRAP.
- Tư liệu hóa và chia sẻ
thông tin trong quá
trình tham vấn còn hạn
chế.
9 Chia sẻ và tiếp
cận thông tin
- Dự án FCPF và Chương trình UN-REDD Việt Nam
giai đoạn II đã xây dựng và thực hiện được chiến lược
truyền thông REDD+.
- Nhiều kênh truyền thông chính thức đã được sử dụng
như: video/phim, websites, đài báo, các tài liệu in ấn,
các cuộc thi về bảo vệ rừng và REDD+...
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II phối
hợp với Cục kiểm lâm, TCLN xây dựng chuyên mục
tuyên truyền phổ biến REDD+ trên các phương tiện
- Truyền thông cho
cộng đồng và các
nhóm yếu thế còn ít.
- Chưa chú trọng đến
truyền thông qua ngôn
ngữ của các nhóm dân
tộc ít người.
- Tăng cường truyền
thông cho cộng
đồng và các nhóm
yếu thế.
108
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
báo chí.
- Hiệu quả truyền thông được đánh giá trong các báo
cáo nghiên cứu chuyên đề của Chương trình UN-
REDD Việt Nam giai đoạn I.
- Cộng đồng và người dân đánh giá cao hiệu quả của
truyền thông REDD+.
10 Thực hiện và
nhân rộng kết
quả tham vấn
- Kết quả tham vấn đã được thể chế hóa thông qua
việc phê duyệt: 01 NRAP, 10 PRAP, 11 SiRAP, 10 kế
hoạch hành động REDD+ của Ban quản lý rừng phòng
hộ, 4 phương án quản lý rừng bền vững cho 4 công ty
Lâm nghiệp, 01 Quyết định phê duyệt Đề án thành lập
quỹ REDD+, 01 Quyết định ban hành quy định thí
điểm chi trả lợi ích REDD+, 01 Quyết định hướng dẫn
PRAP.
- Kết quả tham vấn đã được đưa vào các dự thảo sẽ
trình phê duyệt như: hướng dẫn FPIC, RELs,
SESA&ESMF, Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông
tin, MRV.
- Chương trình nâng cao nhận thức và năng lực cho
- Thể chế hóa kết quả
tham vấn còn chậm.
- Đào tạo cho cộng
đồng, nhất là đồng bào
dân tộc thiểu số còn
hạn chế.
- Thể chế hóa kết
quả tham vấn.
- Tăng cường đào
tạo cho cộng đồng,
nhất là đồng bào dân
tộc thiểu số.
109
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
người dân và cộng đồng đã được nhiều dự án triển
khai. Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I tổ
chức được 16 khóa đào tạo với 400 ngày-người tham
gia; Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II tổ
chức tập huấn kỹ năng truyền thông cho 16 tỉnh, tổ
chức hội thảo tập huấn tiểu giáo viên về REDD+ cho
thành viên mạng lưới của 6 tỉnh thí điểm, Dự án FCPF
Trung ương đã tổ chức 24 khóa đào tạo với 2880
ngày-người tham gia, các tỉnh thí điểm cũng tự tổ chức
nhiều cuộc tập huấn nâng cao nhận thức với sự hỗ trợ
từ Ban quản lý dự án Trung ương.
11 Đánh giá và
phân tích
- Chính phủ đã ban hành NRAP.
- Bộ NN&PTNT đã ban hành hướng dẫn xây dựng kế
hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh (PRAP).
- 10 tỉnh đã phê duyệt PRAP (Điện Biên, Lâm Đồng,
Cà Mau, Quảng Bình, Thanh Hóa, Lào Cai, Hà Tĩnh,
Nghệ An, Bình Thuận, Bắc Kạn), các tỉnh thí điểm
khác đang xây dựng.
- 06 tỉnh thí điểm thuộc Chương trình UN-REDD Việt
- Các vấn đề liên quan
đến quản lý tài nguyên
thiên nhiên như quyền
sở hữu, quyền sử dụng
rừng ít được đề cập.
- Thiếu các phân tích
định tính chuyên sâu
liên quan đến nguyên
nhân mất rừng, suy
- Điều chỉnh chương
trình hành động
REDD+ quốc giá.
110
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
Nam giai đoạn II đã xây dựng xong kế hoạch hành
động REDD+ cấp xã
- NRAP đã được xây dựng trên cơ sở đánh giá và phân
tích đầy đủ các yêu cầu trên.
- PRAP và kế hoạch hành động REDD+ cấp xã cũng
được xây dựng trên cơ sở phân tích các yêu cầu trên.
thoái rừng.
- Các đánh giá liên
quan đến quản lý rừng
bền vững, bảo tồn và
làm giầu các bon rừng
còn mờ nhạt.
12 Ưu tiên giải
quyết các
nguyên nhân
trực tiếp và
gián tiếp/các
rào cản ảnh
hưởng đến làm
giầu các bon
rừng
- Đã đánh giá và phân tích được các nguyên nhân trực
tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến làm giầu các bon rừng
- Hướng dẫn xây dựng PRAP yêu cầu phải ưu tiên
giải quyết các nguyên nhân/rào cản ảnh hưởng đến
làm giầu rừng.
- Một số nghiên cứu đã phân tích các rào cản chính
ảnh hưởng đến làm giầu các bon rừng.
- Chương trình hành
động REDD+ quốc gia
chưa đưa ra các ưu tiên
giải quyết các nguyên
nhân trực tiếp, gián
tiếp dẫn đến suy thoái
rừng.
- Các rào cản ảnh
hưởng đến bảo tồn và
làm giầu rừng chưa
được đánh giá đúng
- Ưu tiên giải quyết
các nguyên nhân,
các rào cản trong
NRAP
111
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
mức.
- Các nguyên nhân
gián tiếp ảnh hưởng
đến hoạt động làm
giầu các bon rừng
không được phân tích
trong R-PP.
13 Mối liên hệ
giữa các
nguyên nhân
mất rừng, các
rào cản và các
hoạt động
REDD+
- Các hoạt động làm giầu rừng trong NRAP của các
tỉnh và xã đều xuất phát từ các nguyên nhân mất rừng,
các rào cản.
- NRAP đã đưa ra 2 nhóm giải pháp làm giầu rừng
xuất phát từ các nguyên nhân làm suy thoái rừng.
- Chưa làm rõ mối liên
hệ giữa cháy rừng với
giải pháp làm giầu các
bon rừng.
- Chưa đưa ra các giải
pháp để hạn chế tác
động từ kinh tế - xã
hội đến đa dạng sinh
học và suy giảm trữ
lượng rừng.
- Xác định cụ thể
các hoạt động làm
giầu rừng trên cơ sở
phân tích các
nguyên nhân.
14 Kế hoạch hành
động để giải
- Chương trình hành động quốc gia đã đưa ra kế hoạch
hành động gồm 2 giai đoạn: 2011 - 2015 và 2016 -
- Trong kế hoạch hành
động chưa xác định rõ
- Xây dựng chương
trình hành động giai
112
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
quyết quyền sử
dụng tài
nguyên thiên
nhiên, quyền
sử dụng đất và
quản trị rừng
2020 để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền sử
dụng đất, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và quản trị
rừng.
- Trách nhiệm thực hiện khung pháp lý đã được quy
định cụ thể cho các Bộ chức năng.
- Các vấn đề trên sẽ được giải quyết khi thực hiện
Chương trình Giảm phát thải (ER-P).
các nguồn lực kèm
theo.
- Chưa xây dựng kế
hoạch để giải quyết
quyền hưởng lợi và
quyền các bon rừng.
đoạn 2006 - 2020 để
giải quyết quyền sử
dụng tài nguyên, đất
đai và quản trị rừng.
15 Vận dụng cho
luật lâm nghiệp
và chính sách
- Các kết quả đánh giá và phân tích trong xây dựng
chiến lược REDD+ quốc gia đã làm rõ các điểm yếu,
các thách thức của hệ thống luật pháp, chính sách, các
tác động của chúng đến mất rừng và suy thoái rừng.
- Phương án chiến lược REDD+ đã đưa ra chương
trình cải cách hành chính, thể chế và hành chính lâm
nghệp.
- Chương trình hành động REDD+ quốc gia đã đưa ra
giải pháp hoàn thiện khung pháp lý tạo điều kiện thực
thi REDD+, đây là giải pháp đầu tiên trong hệ thống 7
giải pháp của chương trình.
- Chưa làm rõ được
những điểm nào trong
các luật liên quan đến
REDD+ cần phải thay
đổi.
- Phần đánh giá chưa
nêu được các chính
sách nào cần phải ưu
tiên hoàn thiện ngay và
lâu dài.
- Sửa đổi luật và
chính sách có liên
quan trực tiếp đến
REDD+.
113
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
16 Lựa chọn và
ưu tiên cho
phương án
chiến lược
REDD+
- Phương án chiến lược REDD+ quốc gia đã được xây
dựng và tham vấn từ tháng 4/2011 đến tháng 11/2011
tại nhiều cấp khác nhau.
- Nhiệm vụ thực hiện phương án chiến lược REDD+
đã được ưu tiên cho hai giai đoạn là 2011 - 2015 và
2016 - 2020 trong NRAP.
- JICA đã thực hiện Dự án nghiên cứu xây dựng
FRELs/FRLs từ tháng 9/2009 đến 3/2012. Báo cáo đã
tính toán mức phát thải tham chiếu riêng biệt và phối
hợp, dự đoán lượng phát thải tham chiếu cho toàn
quốc và các vùng chính.
- Chưa đưa ra các
phương án khác nhau
trong chiến lược
REDD+.
- Chưa có các ưu tiên
cụ thể cho các nguyên
nhân chính gây mất
rừng và suy thoái rừng.
- Xây dựng và lựa
chọn phương án
chiến lược REDD+
quốc gia.
17 Đánh giá tính
khả thi
- Nghiên cứu “Đánh giá tính khả thi về kinh tế, xã hội,
chính trị và thể chế đối với các đề xuất phương án
chiến lược” đã được thực hiện trong giai đoạn chuẩn
bị xây dựng chiến lược.
- SESA và ESMF đang được xây dựng tập trung đánh
giá tính khả thi về xã hội, môi trường, rủi ro và giải
pháp.
- Chưa tính toán được
cụ thể tính khả thi của
phương án.
- Chưa tính toán được
chi phí cơ hội cho
phương án chiến lược
REDD+.
- Chưa đánh giá và ưu
- Đánh giá tính khả
thi, tính toán chi phí
cơ hội cho phương
án chiến lược
REDD+ quốc gia.
114
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
tiên cho tính khả thi về
môi trường và xã hội.
18 Vận dụng
phương án
chiến lược
REDD+ đối
với các chính
sách hiện có
của ngành
- Phân vùng và quy hoạch sử dụng đất là một trong 6
hoạt động trong chương trình hành động REDD+ quốc
gia.
- Một số nghiên cứu đã chỉ ra việc phân vùng và quy
hoạch sử dụng đất cho REDD+ có thể dẫn đến xung
đột với các ngành khác.
- NRAP chưa nêu lên
hướng giải quyết
những bất cập giữa
phát triển REDD+ với
các ngành khác.
- Chưa đưa ra được lộ
trình để giải quyết các
bất cập liên ngành và
kết nối phương án
chiến lược REDD+ với
các chính sách khác.
- Chưa có các cơ chế
thỏa thuận liên ngành
để giải quyết các bất
cập có thể phát sinh.
- Giải quyết bất cập
giữa phương án
chiến lược REDD+
với các ngành khác.
19 Ban hành và
thực thi của
- Thủ tướng chính phủ, Bộ NN&PTNT, UBND các
tỉnh đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến REDD+
- Một số quy chế và
luật pháp liên quan đến
- Ban hành các văn
bản pháp luật và
115
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
quy chế/luật
pháp
(01 QĐ của TT chính phủ; 03 QĐ của Bộ NN&PTNT,
02 QĐ của UBND tỉnh Lâm Đồng và Điện Biên).
- Một số hướng dẫn thực thi đang trong giai đoạn thử
nghiệm và sẽ sớm được thể chế hóa (FPIC, MRV, Cơ
chế khiếu kiện và phản hồi thông tin …. ).
- Một số nghiên cứu đã chỉ ra việc thực thi và tác
động của các quy chế này trong thực tế hoạt động
REDD+ (IDLO, CIFOR…).
REDD+ chậm được
ban hành.
- Hướng dẫn của các
tỉnh hầu như chưa
được ban hành.
chính sách còn
thiếu.
20 Hướng dẫn
thực hiện
- Đã ban hành được các hướng dẫn về xây dựng
PRAP, thí điểm phân chia lợi ích REDD+, Đề án thành
lập quỹ REDD+.
- Đang trong quá trình xây dựng, thử nghiệm và chờ
phê duyệt Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin,
FPIC, MRV, SIS…
- Chưa ban hành được
hướng dẫn về quyền
các bon rừng.
- Chưa xây dựng và
ban hành được hướng
dẫn cơ chế tài chính
REDD+.
- Chưa xây dựng và
ban hành được các
hướng dẫn kỹ thuật
- Ban hành các
hướng dẫn thực hiện
REDD+.
116
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
liên quan đến REDD+.
21 Cơ chế phân
chia lợi ích
- NRAP đã quy định công tác chi trả REDD+ từ trung
ương đến địa phương phải được tiến hành công khai,
minh bạch và chịu sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I phối
hợp với GIZ đã tổ chức 2 nghiên cứu về thiết kế hệ
thống chia sẻ lợi ích REDD+ tại Việt Nam từ năm
2009 đến 2010.
+ Năm 2012 đã tổ chức thí điểm xây dựng hệ số R cho
chia sẻ lợi ích REDD+ tại huyện Di linh, Lâm Đồng.
- Ngày 25/12/2015, Bộ NN&PTNT đã ban hành quy
định thí điểm chia sẻ lợi ích từ REDD+ trong khuôn
khổ thực hiện Chương trình UN-REDD Việt Nam giai
đoạn II 2016-2018.
- Phân chia lợi ích REDD+ đang được thiết kế và đưa
vào thử nghiệm trong ER-P.
- Cơ chế phân chia lợi
ích REDD+ chưa được
thảo luận rộng rãi tại
cộng đồng.
- Hệ thống chia sẻ lợi
ích còn phức tạp.
- Ban hành cơ chế
hưởng lợi REDD+.
22 Hệ thống đăng
kiểm và giám
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II lồng
ghép cơ sở dữ liệu REDD+ vào nền tảng hệ thống
- Chưa cập nhật được
cơ sở dữ liệu về
- Thành lập cổng
thông tin REDD+.
117
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
sát quốc gia về
các hoạt động
REDD+
thông tin quản lý ngành Lâm nghiệp do FORMIS xây
dựng, trên cơ sở đó đã thành lập cổng thông tin
REDD+ tại Việt Nam.
- Hệ thống đăng kiểm và giám sát được công khai trên
website của FORMIS.
REDD+ tại Việt Nam.
- Chưa xây dựng được
các chỉ số giám sát các
hoạt động REDD+ tại
Việt Nam.
- Xây dựng các chỉ
số giám sát các hoạt
động REDD+ tại
Việt Nam.
23 Phân tích an
toàn xã hội và
môi trường
- Nhiều nghiên cứu về bảo đảm an toàn môi trường,
xã hội trong REDD+ đã được SNV thực hiện từ năm
2013.
- Biên bản ghi nhớ của WB ngày 29/7/2015 đề xuất
xây dựng SESA &ESMF theo hai giai đoạn: Giai
đoạn I xây dựng trong vùng ER-P của 6 tỉnh Bắc
Trung Bộ, giai đoạn II xây dựng cho cấp độ quốc gia.
- Hiện nay SESA đang được xây dựng và hoàn thiện
trong báo cáo ER-PD.
- SESA mới chỉ được
xây dựng cho một
vùng.
- ESMF chưa được xây
dựng.
- Báo cáo SESA và
ESMF theo phương
án chiến lược
REDD+ quốc gia.
24 Thiết kế chiến
lược REDD+
quốc gia phù
hợp với các
- NRAP đã được kết nối với các chiến lược môi
trường và phát triển kinh tế-xã hội
- Do SESA & ESMF
chưa được thực hiện
nên trong chương trình
hành động REDD+
- Chiến lược
REDD+ quốc gia
phù hợp với các
đánh giá tác động.
118
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
đánh giá tác
động
quốc gia cũng chưa
làm rõ được các tác
động tích cực, tiêu cực
của REDD+, các giải
pháp để giảm thiểu tác
động tiêu cực tới xã
hội và môi trường
chưa được xác định.
25 Khung quản lý
môi trường và
xã hội
- Trên cơ sở nghiên cứu các tác động của REDD+, một
số giải pháp nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đến
xã hội và môi trường đã được đề xuất trong các báo
cáo nghiên cứu.
- Do SESA chưa được
thực hiện đầy đủ nên
ESMF chưa được xây
dựng.
- Hoàn thiện ESMF
26 Hợp phần 3:
Mức phát thải
tham chiếu
Chứng minh
phương pháp
luận
- Việc xây dựng mức phát thải tham chiếu của Việt
Nam được xây dựng dựa trên bộ dữ liệu tốt nhất từ
chương trình NFIMAP.
- Phương pháp và kỹ thuật sử dụng trong xây dựng số
liệu hoạt động và hệ số phát thải/hấp thụ đảm bảo yêu
cầu của bản hướng dẫn của UNFCCC.
- Chưa tính toán được
các bể các bon cây
chết, thảm mục và đất
do không có dữ liệu.
- Chưa có hệ số giữa
sinh khối dưới mặt đất
(BGB) trên sinh khối
- Hoàn thiện mức
phát thải tham chiếu
theo yêu cầu của
UNFCCC.
119
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
- Đã thực hiện theo cách tiếp cận 3 của bản hướng dẫn.
- Đã trình mức phát thải cho UNFCCC.
- Đang xây dựng mức phát thải tham chiếu cho vùng
Bắc Trung Bộ.
trên mặt đất (AGB) và
hệ số các bon trong.
sinh khối riêng cho
Việt Nam.
- Chưa đánh giá được
độ không chắc chắn
tổng thể của mức phát
thải và hấp thụ của
Đường tham chiếu
quốc gia.
27 Sử dụng dữ
liệu lịch sử và
điều chỉnh mức
tham chiếu
theo bối cảnh
quốc gia
- Xây dựng số liệu hoạt động dựa trên kinh nghiệm
nhiều năm về đánh giá diễn biến tài nguyên rừng
thông qua chương trình NFIMAP, chương trình này
được thực hiện từ năm 1991 và được lặp lại với chu kỳ
5 năm.
- Từ năm 2009, Chương trình UN-REDD Việt Nam
giai đoạn I hướng đến xây dựng mức tham chiếu, các
dữ liệu của NFIMAP đã được kiểm tra, cập nhật và
hoàn thiện nhiều lần thông qua sự hỗ trợ của Phần lan,
- Cơ sở dữ liệu sử
dụng xây dựng đường
tham chiếu chưa được
công bố rộng rãi.
- Chất lượng của dữ
liệu lịch sử chưa được
cao.
- Việc đánh giá sự
thành công của Dự án
- Cập nhật lại đường
tham chiếu mỗi khi
có dữ liệu mới
120
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
JICA.
- Hệ số phát thải/hấp thụ được xây dựng dựa trên các
phương trình dự báo sinh khối quốc gia do Chương
trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I phát triển và số
liệu tại các ô đo đếm của chu kỳ IV.
661 mới dựa trên dữ
liệu của 05 tỉnh nên có
thể chưa phản ánh đầy
đủ sự thành công của
Dự án 661 trên toàn
quốc.
28 Tính khả thi về
mặt kỹ thuật của
phương pháp
luận và việc tuân
thủ các hướng
dẫn, chỉ thị của
UNFCCC/IPCC
- Phương pháp luận và các vấn đề kỹ thuật cho xây
dựng mức tham chiếu tuân thủ các yêu cầu của các
hướng dẫn về xây dựng FREL/FRL của UNFCCC.
- Các dữ liệu sử dụng là tốt nhất sẵn có.
- Mức tham chiếu được tính riêng cho mức phát thải
và mức hấp thụ, cho phép đánh giá minh bạch các nỗ
lực giảm phát thải và tăng cường hấp thụ khí nhà kính.
- Việc bổ sung thu
thập các dữ liệu còn
thiếu như cây chết,
thảm mục, các bon
trong đất trong chương
trình Điều tra rừng
Quốc gia cải tiến chưa
được kiểm chứng thực
tế.
- Hệ thống theo dõi
rừng REDD+ quốc gia
chưa được thể chế hóa.
- Một số nguồn không
121
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
chắc chắn tiềm tàng
khác như sai số đo
đếm hiện trường, sai
số của bản đồ thay đổi
lớp phủ vẫn chưa được
xác định.
29 Hợp phần 4: Hệ
thống theo dõi
rừng và an toàn
Tư liệu hóa cách
tiếp cận theo dõi
rừng
- Hệ thống theo dõi rừng của Việt Nam bao gồm 3
thành phần là: Chương trình điều tra, theo dõi và đánh
giá tài nguyên rừng toàn quốc ( NFIMAP) ,Dự án tổng
điều tra, kiểm kê rừng ( NFIS), Chương trình theo dõi
và báo cáo rừng và đất lâm nghiệp hàng năm(
AFLMRP). Cả ba thành phần này đều có cơ sở khoa
học và thực tiễn, được thẩm định kỹ thuật và phê
duyệt ở cấp quốc gia.
- Lượng phát thải/hấp thụ khí nhà kính liên quan đến
rừng được ước tính theo các phương pháp của lĩnh vực
LULUCF phù hợp với hướng dẫn quốc tế.
- Việt Nam đang thực hiện dự án NFIS giai đoạn 2011-
2016, sau khi kết thúc dự án, chương trình AFLMRP
sẽ được thực hiện để cập nhật các bản đồ hiện trạng
- Hệ thống theo dõi
rừng REDD+ quốc gia
chưa được thể chế hóa.
- Một số nguồn không
chắc chắn tiềm tàng
khác như sai số đo
đếm hiện trường, sai
số của bản đồ thay đổi
lớp phủ vẫn chưa được
xác định.
- Thể chế hóa hệ
thống theo dõi rừng
REDD+ quốc gia,
trong đó có MRV.
122
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
rừng hàng năm, Phương pháp này có sử dụng ảnh viễn
thám, ảnh vệ tinh với độ phân giải cao cùng với điều
tra mặt đất để cập nhật bản đồ tại các khu vực có nhiều
thay đổi.
- Báo cáo kết quả theo dõi rừng cấp trung ương được
đối chiếu và kết hợp với các nguồn thông tin khác.
Việc báo cáo về giảm phát thải và tăng cường hấp thụ
tuân theo các yêu cầu của UNFCCC.
- Việc thẩm định báo cáo giảm phát thải và/hoặc tăng
hấp thụ được thực hiện ở cấp quốc gia, trước khi trình
lên UNFCCC.
- Việc ước tính độ không chắc chắn được tuân thủ theo
hướng dẫn thực hành tốt và quản lý độ không chắc
chắn trong kiểm kê khí nhà kính xuất bản năm 2000
của IPCC.
- Đề xuất cải tiến của chương trình NFIMAP đã được
xây dựng với sự hỗ trợ của Viện lâm nghiệp Phần Lan,
được thẩm định bởi các chuyên gia quốc tế của Cục
Lâm nghiệp Hoa Kỳ và WB.
123
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
30 Thực hiện sớm
của hệ thống
- Hệ thống NFMS hiện có của Việt Nam tạo ra số liệu
hoạt động theo Phương pháp (Approach) 3 và hệ số
phát thải/hệ số hấp thụ theo Mức (Tier) 2 của IPCC và
do đó có đủ khả năng theo dõi các hoạt động được ưu
tiên trong REDD+. Hệ thống này được phủ kín toàn
quốc do đó xác định được bất kỳ sự thay đổi nào.
- Hoạt động giảm dịch chuyển khí nhà kính xuyên
quốc gia cũng đã bước đầu được thực hiện. FCPF đã
phối hợp với TCLN tổ chức hội thảo quốc gia về bảo
vệ rừng khu vực biên giới Việt Nam-Lào và
Campuchia. Một hội thảo quốc tế bàn về khai thác gỗ
trái phép khu vực biên giới 3 nước cũng đã được các
bên thống nhất tổ chức.
- Đã tổ chức tham vấn các bên liên quan về Chương
trình NFIMAP cải tiến, trong đó có nêu rõ việc tổ chức
thu thập số liệu và thẩm định kết quả. Giám sát rừng
có sự tham gia đã được phát triển và đưa vào áp dụng
(PCM)
- Dữ liệu để xây dựng FREL/FRL là từ kết quả 4 chu
kỳ của Chương trình NFIMAP. Do đó, Chương trình
- Vấn đề kiểm soát
dịch chuyển khí nhà
kính xuyên quốc gia
còn nhiều trở ngại.
- Hệ thống theo dõi
rừng chưa so sánh
được sự thay đổi rừng
và các bon.
- Giải pháp kiểm
soát gỗ trái phép
khu vực biên giới
Việt Nam, Lào và
Cam-pu-chia.
124
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
NFIMAP cải tiến sẽ tạo ra số liệu thay đổi về trữ
lượng các bon có thể so sánh với FREL/FRL.
31 Sắp xếp thể
chế và tăng
cường năng lực
- Chức năng, nhiệm vụ liên quan đến theo dõi rừng
đã được quy định rõ ràng trong luật bảo vệ và phát
triển rừng.
- Hệ thống quản lý thông tin ngành lâm nghiệp
(FORMIS), Cổng thông tin địa lý REDD+ sẽ cung cấp
đầy đủ các thông tin liên quan đến theo dõi rừng và
phát thải từ rừng
- Tài liệu khung MRV (UN-REDD, 2012) đã xác định
được năng lực cần có và khoảng trống năng lực để vận
hành MRV, trên cơ sở đó đã xây dựng được kế hoạch
tập huấn và đã bắt đầu triển khai.
- Các nhu cầu về phần cứng và mềm để quản lý hệ
thống theo dõi rừng đã bước đầu được xác định và
triển khai.
- Các nguồn lực cần
thiết để thực hiện
REDD+ đã được xác
định từ năm 2012 và
cần phải đánh giá lại
- Chưa có cơ chế chính
thức để chia sẻ dữ liệu;
các dữ liệu được tích
hợp hoặc kết nối vào
hệ thống FORMIS
chưa nhiều
- Xác định kế hoạch
và các nguồn lực để
duy trì hệ thống theo
dõi rừng quốc gia.
32 Xác định
những khía
cạnh phi các
- Hệ thống chi trả dịch vụ môi trường rừng của Việt
Nam đã được hình thành và đi vào hoạt động đồng bộ
- Những tác động của
REDD+ đến xã hội và
môi trường tại cộng
- Lồng ghép hệ
thông chi trả
REDD+ với chi trả
125
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
bon liên quan
và những vấn
đề môi trường,
xã hội
từ trung ương xuống đến cộng đồng.
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang
tiến hành thí điểm chi trả REDD+, trong đó có cả các
lợi ích phi các bon.
- Một số dự án của FFI, SNV, CERDA cũng đang thử
nghiệm việc chia sẻ lợi ích, trong đó lợi ích phi các
bon cũng được hướng tới người dân và cộng đồng.
đồng chưa được phân
tích nhiều.
- Chưa đề xuất được
chương trình năng cao
năng lực giám sát các
khía cạnh phi các bon
của REDD+.
dịch vụ môi trường
rừng.
33 Giám sát báo
cáo và chia sẻ
thông tin
- UN-REDD đang tiến hành xây dựng hệ thống thông
tin bảo đảm an toàn ( SIS)
- Hệ thống thông tin REDD+ quốc gia (NRIS) về an
toàn đang được xây dựng và đi vào vận hành , NRIS
thu thập thông tin liên quan đến sử dụng đất và quyền
của người dân tộc thiểu số, các thông tin liên quan đến
đa lợi ích của REDD+.
- SIS và NRIS đang
trong quá trình xây
dựng và chưa được thể
chế hóa.
- Hiện tại một số chỉ
số cụ thể về tác động
của REDD+ đối với
sinh kế, bảo tồn đa
dạng sinh học, dịch vụ
sinh thái… chưa được
xây dựng.
- Hoàn thiện SIS.
126
Tiêu
chí số
Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
34 Tổ chức và
năng lực thể
chế
- Việt Nam đã hình thành hệ thống tổ chức chi trả dịch
vụ môi trường rừng.
- Đã hình thành đồng bộ quy chế, chính sách liên quan
đến chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II
đang thực hiện việc đánh giá năng lực, thể chế của
Việt Nam trong việc thực hiện các luật pháp, chính
sách, quy định (PLRs) liên quan đến các bảo đảm an
toàn REDD+ ở cấp tỉnh và cấp quốc gia.
- Nhiệm vụ quản lý
các khía cạnh phi các
bon trong REDD+
chưa được quy định cụ
thể cho các tổ chức và
cá nhân.
- Chưa xác định được
các nguồn lực cần thiết
để thực hiện nhiệm vụ
này.
Hoàn thiện thệ
thống tổ chức chi trả
các lợi ích phi các
bon trong REDD+.
127
V. CÁC HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM
Thông qua quá trình tham vấn có thể xác định được các khoảng trống chủ yếu ở
các cấp và trong các lĩnh vực. Ở cấp độ quốc gia, 21 tiêu chí màu vàng đã thể
hiện các khoảng trống cụ thể giữa yêu cầu đặt ra với hiện trạng phát triển của
Việt Nam. Có thể khái quát hóa các khoảng trống chính ở năm nhóm như sau:
(1) Thiếu các cơ chế phối hợp đa ngành và liên ngành trong thực thi REDD+
ở các cấp.
(2) Chương trình hành động REDD+ quốc gia được phê duyệt chưa đáp ứng
các yêu cầu đề ra.
(3) Thiếu đánh giá tác động môi trường xã hội chiến lược, thiếu khung quản
lý môi trường và xã hội chiến lược.
(4) Chưa xây dựng được hệ thống an toàn REDD+.
(5) Thiếu hệ thống thông tin REDD+ rõ ràng và minh bạch.
Trên cơ sở phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, phân tích các
khoảng trống chủ yếu, một chương trình hành động đã được đề xuất để hoàn
thiện giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam với các nội
dung chủ yếu sau:
- Các khung pháp lý liên quan đến REDD+ như quyền sử dụng đất, sử dụng
tài nguyên rừng, quyền hưởng lợi từ rừng, quyền các bon… cần phải được
tiếp tục hoàn thiện theo Chương trình hành động REDD+ quốc gia.
- Cơ chế phối hợp giữa ngành Lâm nghiệp với Nông nghiệp, giữa Nông
nghiệp với Tài nguyên và Môi trường, giữa Lâm nghiệp với Phát triển cơ sở
hạ tầng, Thủy điện trong quá trình thực thi REDD+ cần được thiết lập và đi
vào hoạt động.Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan của nhà nước với các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội dân sự trong REDD+ ở các cấp phải
được hoàn thiện.
- Kế hoạch hành động REDD+ các cấp cần được lồng ghép với kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
- Qũy REDD+ trung ương cần được thành lập trực thuộc Qũy bảo vệ và phát
triển rừng. Các quy chế quản lý tài chính trong REDD+ cần được xây dựng
và công bố rộng rãi.
128
- Các khung pháp lý liên quan đến khía cạnh kỹ thuật của REDD+ như các
quy trình khai thác tác động thấp, theo dõi các bon rừng, quy trình quản lý
rừng bền vững…phải được xây dựng và thể chế hóa.
- Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin trong REDD+ cần được thể chế
hóa.
- Hướng dẫn FPIC cần được thể chế hóa.
- Cơ chế chia sẻ lợi ích trong REDD+ cần phải được Chính phủ phê duyệt.
- Cần xây dựng và thực thi một chương trình đào tạo và nâng cao năng lực về
REDD+ cho cộng đồng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, các nhóm yếu
thế.
- Chiến lược truyền thông REDD+ cần phải được phê duyệt và đưa vào hoạt
động.
- Điều chỉnh chương trình hành động REDD+ quốc gia, trong đó làm rõ kế
hoạch hành động giai đoạn 2016 - 2020.
- Xây dựng và thông qua SESA và ESMF.
- Xây dựng và đưa vào vận hành cổng thông tin REDD+ quốc gia.
- Phê chuẩn đường tham chiếu quốc gia.
- Xây dựng và vận hành hệ thống MRV các cấp.
- Hỗ trợ tăng cường thực thi FLEGT/VPA và kiểm soát khai thác gỗ trái phép
với Lào và Campuchia.
- Xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống SIS.
Nguồn lực để thực hiện các hoạt động này dựa vào dự án của Qũy chuẩn bị sẵn
sàng thực hiện REDD+, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, sự hỗ
trợ quốc tế, đặc biệt là JICA, GIZ.
129
Bảng 15: Các hoạt động hoàn thiện chuẩn bị sẵn sàng REDD+ ở Việt Nam
STT Hoạt động Thời gian
thực hiện
Chịu trách nhiệm thực
hiện/ cơ quan hỗ trợ
Ưu
tiên
I Hợp phần I: Tổ chức và
tham vấn
1 Hoàn thiện khung pháp lý
liên quan đến REDD+,
trong đó có quyền các bon
rừng
2016-2017 Bộ NN&PTNT/ UN-
REDD, FCPF…
2
2 Xây dựng cơ chế điều phối
liên ngành và với các tổ
chức chính trị xã hội
2016-2017 Bộ NN&PTNT/UN-
REDD…
1
3 Lồng ghép kế hoạch
REDD+ với các ngành, các
địa phương
2016-2017 TCLN/UN-REDD… 1
4 Thành lập quỹ REDD+ và
ban hành quy chế quản lý tài
chính
2016-2018 Bộ NN&PTNT,
BTC/UN-REDD…
2
5 Xây dựng và ban hành
khung pháp lý về kỹ thuật
liên quan đến REDD+
2017-2018 TCLN/UN-REDD… 2
6 Ban hành cơ chế khiếu kiện
và phản hồi thông tin trong
REDD+
2016-2017 Bộ NN&PTNT/UN-
REDD…
2
7 Ban hành hướng dẫn FPIC 2016-2018 Bộ NN&PTNT/ UN-
REDD, GIZ…
2
8 Ban hành cơ chế chia sẻ lợi
ích REDD+
2016-2018 CHÍNH PHỦ/ UN-
REDD, FCPF, GIZ,
2
9 Xây dựng chương trình đào
tạo và nâng cao năng lực
REDD+ cho cộng đồng
2016-2017 Bộ NN&PTNT/FCPF,
GIZ, VFD….
1
10 Xây dựng và thực thi chiến
lược truyền thông REDD+
2016-2017 MBFP/FCPF… 2
130
STT Hoạt động Thời gian
thực hiện
Chịu trách nhiệm thực
hiện/ cơ quan hỗ trợ
Ưu
tiên
II Hợp phần II: Chuẩn bị
xây dựng chiến lược
REDD+
1 Điều chỉnh NRAP và xây
dựng kế hoạch hành động
REDD+ giai đoạn 2016
-2020
2016 CHÍNH PHỦ / Bộ
NN&PTNT, TCLN, UN-
REDD…
1
2 Xây dựng SESA &ESMF 2016-2017 WB/FCPF, GIZ, JICA.. 1
3 Xây dựng và ban hành cổng
thông tin REDD+
2016-2017 TCLN/UN-REDD…. 1
III Hợp phần III: Mức phát
thải tham chiếu
1 Hoàn thiện mức phát thải
tham chiếu quốc gia
2016-2017 Bộ TNMT,NN&PTNT/
UN-REDD, GIZ,JICA…
2
IV Hợp phần IV: Hệ thống
theo dõi rừng và an toàn
1 Thiết lập và vận hành hệ
thống MRV
2016-2018 Bộ
NN&PTNT/TCLN,UN-
REDD, GIZ, JICA…
2
2 Tăng cường thực thi
FLEGT/VPA
2016-2018 WB/FCPF…. 2
3 Thiết lập SIS quốc gia 2016-
2018
Bộ NN&PTNT/
TCLN,UN-REDD
1
Căn cứ đề xuất các hoạt động để hoàn thiện công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện
REDD+ ở Việt Nam: Phân tích các khoảng trống giữa yêu cầu của FCPF và kết
quả tự đánh giá đến thời điểm hiện tại, cụ thể là kết quả phân tích các điểm yếu
đối với từng tiêu chí trong quá trình tham vấn.
131
VI. KẾT LUẬN
Báo cáo “Tự đánh giá có sự tham gia về mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện
REDD+ ở Việt Nam” được xây dựng theo đúng nội dung, quy trình, cách tiếp
cận và phương pháp theo bản hướng dẫn của FCPF năm 2013.
Việt Nam đã có quá trình chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ từ năm 2008 với
sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức quốc tế. Đến nay Việt Nam đã cơ bản hoàn
thành việc xây dựng hệ thống tổ chức, quản lý REDD+ quốc gia với các quy
định quản lý đồng bộ từ luật pháp, chính sách, hướng dẫn thực hiện ở cấp trung
ương và các tỉnh tại nhiều vùng trên cả nước được hỗ trợ về phương pháp. Ở cấp
trung ương đã hình thành ban chỉ đạo REDD+ quốc gia, phê duyệt NRAP, trình
đường phát thải tham chiếu quốc gia cho UNFCCC; ban hành hướng dẫn xây
dựng PRAP, phê duyệt Đề án thành lập Qũy REDD+ và thử nghiệm xây dựng
cơ chế phân chia lợi ích REDD+. Các nội dung và yêu cầu về thể chế hóa hệ
thống giám sát rừng quốc gia, SIS, SESA và ESMF, FPIC … đang trong quá
trình hoàn thiện. Ở cấp địa phương, một số tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo
REDD+, xây dựng PRAPs và nỗ lực gắn kết sự tham gia của các bên liên quan
trên toàn tỉnh.
Qúa trình tham vấn với các bên liên quan đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu
và nguyên nhân theo 34 tiêu chí đánh giá và 58 câu hỏi. Qua quá trình phân tích
và tham vấn đã xác định được các khoảng trống chủ yếu giữa yêu cầu đặt ra với
hiện trạng phát triển, tập trung chủ yếu về khoảng trống trong xây dựng NRAP,
MRV, vấn đề an toàn xã hội, môi trường và hệ thống thông tin an toàn. Qúa
trình đánh giá cũng nhận được sự phản hồi về mức độ khác nhau giữa đối tượng
là người dân địa phương, cán bộ cấp tỉnh, các chuyên gia và các nhà quản lý và
các tổ chức quốc tế ở cấp trung ương.
Để khắc phục những bất cập và đạt được các yêu cầu đề ra của nhà tài trợ, các
hoạt động cần thiết để hoàn thiện công tác chuẩn bị sẵn sàng thục hiện REDD+
đến năm 2018 đã được xây dựng và đạt được sự nhất trí của các bên liên quan.
Căn cứ vào các yêu cầu đề ra có thể khẳng định, Việt Nam về cơ bản đã đạt
được những yêu cầu cần thiết trong giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện
REDD+. Đánh giá cũng làm rõ những khoảng trống giữa yêu cầu và thực tế phát
triển đối với các hoạt động REDD+. Các hoạt động cần thiết cũng đã được xác
lập để tiếp tục hoàn thiện giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+.
132
Đề nghị hội đồng quỹ các bon phê duyệt báo cáo đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn
sàng thực hiện REDD+ để Việt Nam có thể bước vào giai đoạn thử nghiệm Chi
trả Giảm phát thải (ERPA).
133
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Luật Đa dạng sinh học (2007)
2) Luật tố tụng hành chính (2010)
3) Luật khiếu nại (2011)
4) Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004)
5) Luật hòa giải cơ sở (2013)
6) Luật đất đai (2013)
7) Luật bảo vệ môi trường (2014)
8) TTCP (2005), Nghị định 05/2008/NĐ-CP của chính phủ về Qũy Bảo vệ và
phát triển rừng.
9) TT CP (2010), Nghị định số 99/2010/ND-CP ngày 24/9/2010 của chính phủ
về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
10) TTCP (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 phê duyệt “
Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020”.
11) TTCP (2007), Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2007 phê duyệt
Chương trình thử nghiệm chi trả dịch vụ môi trường rừng.
12) TTCP (2008), Quyết định số 158/QĐ- TTg ngày 02/12/2008 về Chương
trình mục tiêu quốc gia nhằm ứng phó với BĐKH.
13) TTCP (2010), Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 phê duyệt đề
xuất thực hiện nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
14) TTCP (2011), Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 5/12/2011 phê duyệt Chiến
lược quốc gia về BĐKH.
15)TTCP (2012), Quyết định số 799/ QĐ-TTg ngày 2706/2012 phê duyệt
‘NRAP giai đoạn 2011-2020 ‘
16) TTCP (2012), Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 về phê duyệt
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh.
17) TTCP (2012), Quyết định số 1775/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 về phê duyệt
Đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính và quản lý các hoạt động kinh
doanh tín chỉ các bon ra thị trường thê giới.
18) TT CP (2012), Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 về việc phê duyệt
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020.
134
19) TTCP (2012), Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
20) TTCP(2015), Quyết định số 2359/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 phê duyệt hệ
thống quốc gia về kiểm kê khí nhà kính.
21) Bộ NN&PTNT (2008), Quyết định số 2730/QĐ-BNN-KHCN của Bộ
NN&PTNT và Bộ KHCN về khung chương trình hành động thích ứng với
BĐKH của ngành NN&PTNT giai đoạn 2008 - 2020.
22) Bộ NN&PTNT (2009),Quyết định số 2614/QĐ-BNN-LN ngày 16 tháng 9
năm 2009 về việc thành lập mạng lưới quốc gia và tổ công tác REDD+
23) Bộ NN& PTNT(2011), Quyết định số 543/QĐ-BNN-KHCN ngày 23/3/2011
phê duyệt Kế hoạch hành động của ngành NN&PTNT ứng phó với BĐKH giai
đoạn 2011 -. 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
24) Bộ NN&PTNT(2011), Quyết định số 3119/QĐ-BNN-KHCN ngày
16/12/2011 về phê duyệt Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong Nông nghiệp,
nông thôn đến năm 2020.
25) Bộ NN&PTNT, FCPF (2011), Báo cáo đề xuất chuẩn bị sẵn sàng thực hiện
REDD+ ở Việt Nam (R-PP).
26) Bộ NN&PTNT, FCPF (2014), ER-PIN.
27) Bộ NN&PTNT (2014), Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày
3/11/2014 hướng dẫn về phương án quản lý rừng bền vững.
28) Bộ NN&PTNT, Dự án FCPF (2015), Báo cáo giữa kỳ, Yêu cầu bổ sung vốn
từ quỹ FCPF. Khoản vay TF 013447.
29) Bộ NN&PTNT (2016), Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH ngành
NN&PTNT giai đoạn 2016 - 2020 ngày 14/3/2016.
30) Bộ NN&PTNT (2015), Quyết định số 5337/QĐ-BNN-TCLN ngày
23/12/2015 phê duyệt Đề án thành lập Qũy REDD+ Việt Nam.
31) Bộ NN&PTNT (2015), Quyết định số 5414/QĐ-BNN-TCLN ngày
25/12/2015 về việc phê duyệt hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành động giảm
phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng,
quản lý rừng bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon
rừng (REDD+) cấp tỉnh.
135
32) Bộ NN&PTNT (2015), Quyết định số 5339/QĐ-BNN-TCLN ngày
25/12/2015 Ban hành Quy định thí điểm chia sẻ lợi ích từ REDD+ trong khuôn
khổ thực hiện Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II.
33) Bộ NN&PTNT ( 2016), Quyết định số 1439/QĐ-BNN-TCLN ngày
25/4/2016 ban hành quy chế quản lý và sử dụng hệ thống thông tin quản lý
ngành Lâm nghiệp.
34) WB (2011), Đánh giá đề xuất gói tài trợ cho công tác chuẩn bị sẵn sàng
thực hiện REDD+ ở Việt Nam.
35) IDL0 (2011) “Chuẩn bị cơ sở pháp lý cho REDD+ ở Việt Nam”.
36) CIFOR (2012) “Hoàn cảnh thực hiện REDD+ tại Việt Nam: Tác nhân, tổ
chức và thể chế”.
37) Bjoern Wode (2013), FPIC cấp địa phương tại tỉnh Quảng Bình.
38) Howard M.K, Steward V & Steven S (2013); Đánh giá cuối cùng chương
trình UN-REDD Vietnam.
39) CH Kongo (2015), Đánh giá mức độ sẵn sàng thực hiện REDD+.
40) CH Gyana (2015), Đánh giá mưc độ sẵn sàng thực hiện REDD+.
41) CIFOR và University of Leeds (2014), Nghiên cứu” Phạm vi chính sách
REDD+ ở Việt Nam: sự tham gia của các bên liên quan”.
42) Forest Trends (2015) “Dòng tài chính REDD+ tại Việt Nam năm 2009-
2013”
43) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2010), Thiết kế hệ thống
BDS cho REDD+ tại Việt Nam.
44) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2012), Đánh giá hiệu quả
công tác đào tạo và nâng cao nhận thức cho người dân của chương trình UN-
REDD tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2011.
45) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2012), Báo cáo thí điểm xây
dựng hệ số R cho chia sẻ lợi ích REDD+ tại Di Linh tỉnh Lâm Đồng.
46) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2013), Đánh giá cuối cùng
Chương trình UN-REDD tại Việt Nam.
47) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II ( 2015), Báo cáo hoạt động
năm 2015.
48) DEPOCEN (2015), Development of GRMs Model for REDD+ in Vietnam.
136
49) Dien, V.T, 2015, Carbon stock assessment and development of FRL for
REDD+ in Vietnam. Ministry of Agriculture and Rural Development, Hanoi,
Vietnam.
50) IPCC, 2003. Good practice Guidance for land use, land-use change and
forestry. Institute of Global Environmental Strategies, Hayama, Japan.
51) IPCC, 2006. Guidelines for national greenhouse gas inventories. Vol. 4,
Agriculture, forestry and other land use (AFLOLU). Institute for Global
Environmental Strategies, Hayama, Japan.
52) JICA, 2012. Potential forest and land related to “Climate change and forest”
in the Socialist Republic of Vietnam, Hanoi.
53) MONRE, 2000. Vietnam Initial National Communication to UNFCC.
MONRE, Hanoi, Vietnam.
54) MONRE, 2010. Vietnam’s second National Communication to the
UNFCCC. MONRE, Hanoi, Vietnam.
55) MONRE, 2014.The Initial Biannual Updated Report of Vietnam to the
UNFCCC. MONRE, Hanoi, Vietnam.
56) Nguyen Dinh Hung, Ngo Van Tu, Vu Tan Phuong, Do To Nhu, Vu Quang
Hien, Pham Duc Cuong and Pham Tuan Anh, 2015. Report on construction of
reference level for REDD+ implementation in Vietnam. UN-REDD Vietnam
and FAO, Ha Noi.
57) Vu Tan Phuong, Tran Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hai, Ha Thi Mung, 2015.
Development of Emission Factors for a National FREL/FRL for REDD+ for
Government’s submission to the UNFCCC.UN-REDD Programme, Ha Noi,
Viet Nam.
Top Related