XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …
Transcript of XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …
![Page 1: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …](https://reader031.fdocuments.net/reader031/viewer/2022012407/616a238c11a7b741a34f38b0/html5/thumbnails/1.jpg)
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
94 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018
XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN RỪNG
HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Nguyễn Thị Thanh Loan1,Trần Quang Bảo2, Bùi Đình Đại3 1,2,3Trường Đại học Lâm nghiệp
Nghiên cứu tiến hành đánh giá biến động rừng, nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng tại huyện Tuy
Đức - tỉnh Đắk Nông qua giai đoạn 2005 - 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy tài nguyên rừng huyện Tuy Đức
giai đoạn 2005 - 2015 có biến động lớn, cụ thể: Tổng diện tích mất rừng là 16.753,71 ha, diện tích suy thoái
rừng là 2.945,16 ha; trong đó diện tích rừng tự nhiên tăng 9.588 ha, diện tích rừng trồng tăng 929,16 ha. Tổng
diện tích mất rừng và suy thoái rừng huyện Tuy Đức lớn hơn tổng diện tích rừng tự nhiên tăng và tăng rừng
trồng, có thể thấy được tình trạng người dân phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép để lấy đất cho mục đích
khác dẫn tới việc mất rừng và suy thoái rừng tại Tuy Đức diễn ra mạnh. Từ dữ liệu biến động, các nguyên nhân
gây mất rừng, suy thoái rừng, nghiên cứu tính toán được lượng phát thải - hấp thụ ròng CO2 của huyện Tuy
Đức giai đoạn 2005 - 2015 có giá trị dương khoảng 161.147,84 tấn CO2/năm. Điều này cho thấy rừng của Tuy
Đức đang tạo ra sự phát thải CO2 lớn hơn lượng rừng có thể hấp thụ được. Nghiên cứu xây dựng được 3 kịch
bản giảm phát thải CO2 huyện Tuy Đức giai đoạn 2016 - 2020. Lợi ích ròng của cả ba kịch bản đều cho giá trị
khá cao. Kịch bản xây dựng này dự kiến đều làm giảm lượng phát thải xuống dưới mức tham chiếu giá trị và có
khả năng đạt được nhiều lợi ích từ carbon.
Từ khóa: Mất rừng, phát thải CO2, REDD+, suy thoái rừng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Biến đổi khí hậu và những tác động trong
thời gian gần đây là mối quan ngại to lớn của
nhân loại. Mối liên hệ giữa phát thải khí CO2
từ suy thoái và mất rừng với BĐKH (Biến đổi
khí hậu) đang là vấn đề được quan tâm trên thế
giới. Sự ra đời của chương trình REDD+
(Reducing Emissions from Deforestation and
Degradation) giúp hạn chế sự phá hủy rừng,
giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính
ở một số nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam. REDD+ được coi là một trong những
sáng kiến quan trọng góp phần quản lý, sử
dụng bền vững tài nguyên rừng thông qua các
hoạt động bảo vệ diện tích rừng hiện có, bảo
tồn đa dạng sinh học, nâng cao độ che phủ và
giá trị của rừng, giảm phát thải khí nhà kính...
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế
giới, trong đó có Việt Nam đều khẳng định với
bối cảnh của Việt Nam hiện nay việc thực hiện
các hoạt động REDD+ là khá phù hợp, nhằm
thúc đẩy quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền
vững. Các dự án về lâm nghiệp, phát triển sinh
kế cho cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng mà
Việt Nam đã và đang thực hiện sẽ là nền tảng
tốt, là cơ sở cho việc thực hiện các chương
trình REDD+ ở Việt Nam (Lã Nguyên Khang,
2015).
Huyện Tuy Đức - Tỉnh Đắk Nông được
chọn là một trong những địa phương thực hiện
thí điểm Chương trình hợp tác của Liên Hợp
Quốc về “Giảm phát thải khí nhà kính thông
qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng,
quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và
tăng cường trữ lượng các bon rừng tại Việt
Nam”. Là huyện có diện tích rừng lớn nhất của
tỉnh (với diện tích là 46.491,46 ha, chiếm
20,68% diện tích có rừng của cả tỉnh - theo số
liệu Kiểm kê rừng năm 2015); Công tác trồng
rừng và bảo vệ rừng đã và đang được thực hiện
rất nghiêm ngặt. Song bên cạnh đó hiện trạng
chặt phá rừng, lấn chiếm rừng bừa bãi, thay đổi
mục đích sử dụng diện tích đất có rừng gây suy
giảm nhanh chóng diện tích và trữ lượng rừng
của huyện. Việc hướng tới giảm phát thải khí
nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng,
suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên
rừng, bảo tồn và tăng cường trữ lượng các bon
rừng là rất cần thiết. Vì vậy nghiên cứu xác
định lượng phát thải - hấp thụ ròng CO2 của
huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015, trên cơ
sở đó đề xuất xây dựng được các kịch bản
giảm phát thải CO2 từ tài nguyên rừng huyện
Tuy Đức giai đoạn 2016 - 2020.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
![Page 2: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …](https://reader031.fdocuments.net/reader031/viewer/2022012407/616a238c11a7b741a34f38b0/html5/thumbnails/2.jpg)
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 95
- Sử dụng lớp bản đồ hiện trạng rừng huyện
Tuy Đức các năm 2005, 2010 và 2015 do Cục
Kiểm lâm quản lý;
- Báo cáo PRAP Đắk Nông (FCPF, 2016);
- Kế thừa những tư liệu, báo cáo liên quan
đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và
chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông
qua nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng
được thu thập và phân tích.
2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài
liệu thứ cấp Các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu và
số liệu có liên quan đến quản lý, BV&PTR và
chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông
qua nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng
được thu thập và phân tích.
2.2.2. Phương pháp xác định biến động tài
nguyên rừng trong giai đoạn 2005 - 2015 Để xác định biến động tài nguyên rừng giai
đoạn 2005 – 2015, nghiên cứu kế thừa bản đồ
hiện trạng rừng các năm 2005, 2010, 2015.
Bản đồ biến động được tạo ra bằng cách sử
dụng phương pháp chồng ghép các lớp bản đồ
trong Mapinfo. Các bước thực hiện như hình 1.
Hình 1. Các bước xây dựng bản đồ biến động tài nguyên rừng
Từ bản đồ biến động rừng giai đoạn 2005 -
2015, nghiên cứu xác định 2 bảng ma trận biến
động rừng của 2 giai đoạn 2005 - 2010 và giai
đoạn 2010 - 2015. Các kiểu biến động này sẽ
được tổng hợp thành 6 nhóm biến động chính
là: (1) Không biến động: là những đối tượng
được duy trì hiện trạng từ 2000 đến 2010, (2)
Mất rừng: là những đối tượng là đất có rừng
chuyển thành trạng thái đất không có rừng, (3)
Suy thoái rừng: là những đối tượng là đất có
rừng bị giảm về chất lượng như rừng giàu
chuyển thành các trạng thái rừng khác hay
rừng trung bình chuyển thành rừng nghèo, (4)
Phục hồi rừng: là những đối tượng đất trống
được phục hồi thành rừng, (5) Trồng rừng: là
các đối tượng được trồng mới trên đất trống
hoặc các trạng thái khác không phải là rừng và
(6) Các thay đổi khác: bao gồm các đối tượng
biến động ngoài các nhóm biến động đã nêu.
Như vậy nghiên cứu tính toán được diện tích
mất rừng, suy thoái rừng, tăng diện tích rừng
giai đoạn 2005 - 2015.
Lớp bản đồ 1 Lớp bản đồ 2
Chồng xếp lớp 2 vào lớp 1 (Sử dụng lệnh Split)
Phân tách đối tượng đa thành phần (Sử dụng lệnh Pack table)
Chuyển thông tin rừng từ lớp 2 vào lớp 1
Cập nhật diện tích, mã hóa biến động (Sử dụng lệnh Update column)
Xây dựng lớp bản đồ biến động (Sử dụng lệnh Region Style)
![Page 3: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …](https://reader031.fdocuments.net/reader031/viewer/2022012407/616a238c11a7b741a34f38b0/html5/thumbnails/3.jpg)
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
96 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018
2.2.3. Xây dựng kịch bản phát thải khu vực
nghiên cứu - Phân tích bảng ma trận biến động rừng
cho 2 giai đoạn 2005 - 2010 và giai đoạn 2010
- 2015;
- Xác định hệ số phát thải - hấp thụ CO2 của
huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015:
Để tính toán lượng phát thải - hấp thụ CO2
của huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015,
Nghiên cứu sử dụng hệ số phát thải tham chiếu
theo nguồn Báo cáo FREL/FRL quốc gia 2015
(Báo cáo FREL/FRL quốc gia, 2015).
- Tính toán lượng phát thải - hấp thụ CO2
huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015;
- Xây dựng kịch bản phát thải - hấp thụ CO2
cho giai đoạn 2016 - 2020.
Hiện nay Chính phủ Việt Nam chưa lựa
chọn một quy trình chính thức nào để thiết lập
mức phát thải tham chiếu. Đã có một số đề
xuất về mức phát thải và cấp chứng chỉ ở cấp
quốc gia cũng như cấp vùng và quốc tế, tuy
nhiên chưa thống nhất lựa chọn phương án nào
là tốt nhất. Trong trường hợp các quốc gia thực
thi REDD+ có những đặc thù riêng thì mỗi
quốc gia phải lựa chọn và xây dựng các
phương pháp phù hợp với hoàn cảnh và tình
hình đặc trưng của quốc gia đó.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích biến động tài nguyên rừng
giai đoạn 2005 - 2015 tại huyện Tuy Đức
3.1.1. Biến động tài nguyên rừng giai đoạn
2005 - 2015
* Giai đoạn 2005 - 2010 Bản đồ biến động tài nguyên rừng huyện
Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2010 (hình 2):
Hình 2. Bản đồ Biến động tài nguyên rừng huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2010
Năm 2010 trạng thái rừng giàu là 3.456,07 ha được bổ sung 216,46 ha từ rừng trung bình; Diện tích rừng trung bình năm 2010 giảm 31,26 ha với năm 2005; trong đó 236,85 ha bị suy thoái thành rừng nghèo, rừng phục hồi, rừng HG-TN, và được bổ sung 422,05 ha từ rừng nghèo phát triển lên.
Rừng nghèo với diện tích là 23.610,09 ha so với năm 2005 diện tích giảm 862,30 ha, diện tích được bổ sung từ cấp trạng thái thấp hơn là
906,84 ha, diện tích rừng bị giảm chất lượng là 1.501,93 ha, nhìn chung chất lượng rừng giảm tại cấp trạng thái rừng nghèo; Rừng phục hồi có chất lượng rừng giảm hơn so với năm 2005, tăng 23,31 ha từ rừng HG-TN, chuyển 46,63 ha sang trạng thái rừng HG-TN và rừng trồng.
* Giai đoạn 2010 - 2015 Bản đồ biến động tài nguyên rừng huyện
Tuy Đức giai đoạn 2010 - 2015 như hình 3.
![Page 4: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …](https://reader031.fdocuments.net/reader031/viewer/2022012407/616a238c11a7b741a34f38b0/html5/thumbnails/4.jpg)
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 97
Hình 3. Bản đồ Biến động tài nguyên rừng huyện Tuy Đức giai đoạn 2010 - 2015
Năm 2015 trạng thái rừng giàu với diện tích
là 1.561,39 ha giảm đi 1.793,7 ha so với năm
2010; Diện tích rừng trung bình năm 2015 tăng
lên 21.404,94 ha so với năm 2010 do phát triển
từ các trạng thái rừng cấp thấp hơn đặc biệt là
phát triển từ rừng nghèo (năm 2010) lên
13.296,94 ha...
Bảng 1. Diện tích mất rừng, suy thoái rừng và tăng cường chất lượng rừng giai đoạn
2005 - 2015 theo đơn vị hành chính của huyện Tuy Đức Đơn vị tính: ha
Xã
Giai đoạn
2005 - 2010
Giai đoạn
2010 - 2015
Giai đoạn
2005 - 2010
Giai đoạn
2010 - 2015
Giai đoạn
2005 - 2010
Giai đoạn
2010 - 2015
Giai đoạn
2005 - 2010
Giai đoạn
2010 - 2015
Diện tích suy thoái rừng Diện tích mất rừng Diện tích rừng tự nhiên
tăng lên Diện tích rừng trồng tăng
Xã Đắk Búk So 70,50 29,31 1.079,60 432,30 44,62 109,90 55,12 0,83
Xã Đắk Ngo 0,00 175,59 4.546,90 3.419,40 189,64 582,60 0,00 186,64
Xã Đắk R'Tíh 26,72 22,37 2.084,70 1.285,10 83,57 206,05 11,85 43,88
Xã Quảng Tâm 126,01 402,25 876,40 1.700,99 48,84 499,12 1,77 59,03
Xã Quảng Tân 50,93 0,00 1.133,90 310,43 4,04 2,51 34,13 16,32
Xã Quảng Trực 917,08 4.069,57 4.708,50 11.989,20 740,61 16.666,30 914,55 534,21
Tổng 1.191,24 4.699,09 14.430,00 19.137,42 1.111,32 18.066,48 1.017,42 840,91
Tổng kết giai đoạn 2005 - 2015, tổng diện
tích rừng suy thoái trên toàn huyện trung
bình là 2.945,16 ha, tổng diện tích mất rừng
là 16.783,71 ha, tổng diện tích rừng tự nhiên
tăng 9.588 ha, rừng trồng tăng lên là 929,16
ha (Smr+str > SRTN+Rtăng). Như vậy, tổng diện
tích mất rừng và suy thoái rừng huyện Tuy
Đức lớn hơn tổng diện tích rừng tự nhiên và
rừng trồng.
3.1.2. Nguyên nhân gây mất rừng, suy thoái rừng và những rào cản trong việc nâng cao diện tích, chất lượng rừng
Trên cơ sở xác định các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng, nghiên cứu đã tìm hiểu và sử dụng kế thừa các nguồn tài liệu nhằm xác định các yếu tố kinh tế - xã hội dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng thông qua công cụ cây vấn đề. Các yếu tố dẫn đến mất và suy thoái rừng được tổng hợp lên sơ đồ cây vấn đề như hình 4.
![Page 5: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …](https://reader031.fdocuments.net/reader031/viewer/2022012407/616a238c11a7b741a34f38b0/html5/thumbnails/5.jpg)
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
98 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018
Hình 4. Sơ đồ cây vấn đề nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng
với sự tham gia của các bên liên quan (PTCCN: Phát triển cây công nghiệp; QHPT: Quy hoạch phát triển; SD: Sử dụng; KT: Khai thác;
HT: Hạ tầng; NC: Nhu cầu)
Các nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy
thoái rừng ở Tuy Đức đều chịu sự chi phối của
các yếu tố kinh tế - xã hội. Việc phát triển kinh
tế - xã hội được thể hiện đó là nhu cầu sử dụng
gỗ, phát triển kinh tế hộ gia đình, nhu cầu sử
dụng củi, phát triển chăn nuôi, nhu cầu lương
thực, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển cây
công nghiệp... Việc phát triển kinh tế - xã hội
là việc làm cần thiết đối với mỗi địa phương,
đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn tuy nhiên phát triển kinh tế - xã hội
phải gắn với bảo tồn và phát triển tài nguyên
rừng.
Nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái
rừng bao gồm nguyên nhân trực tiếp và nguyên
nhân gián tiếp, cụ thể như sau:
Nguyên nhân trực tiếp:
- Chuyển và xâm lấn rừng tự nhiên sang sản
xuất nông nghiệp và đất khác: Giai đoạn 2005
- 2015 tổng diện tích rừng tự nhiên chuyển
sang nông nghiệp và mục đích khác trên địa
bàn huyện Tuy Đức là 19.383 ha... Diện tích
rừng tự nhiên bị mất do chuyển đổi sang
trồng một số cây nông nghiệp như: Cà phê,
Hồ tiêu, Sắn…
- Chuyển rừng nghèo sang trồng rừng
nguyên liệu, Cao su, Điều và Hồ tiêu: Diện
tích rừng trồng của cả huyện Tuy Đức tính đến
năm 2015 là 10.087,85 ha chủ yếu được trồng
Keo, Thông, Cao su, Xoan... Năng suất và chất
lượng rừng trồng ở Tuy Đức thấp.
- Ảnh hưởng của khai thác đến suy thoái
rừng tự nhiên: Đến hết năm 2013, khai thác
hợp pháp vẫn còn nhà nước cấp phép chỉ tiêu
khai thác gỗ rừng tự nhiện toàn Huyện. Điển
hình là Công ty TNHH MTV Nam Tây
Nguyên được phép khai thác 1.500 m3 và đã
hoàn thành chỉ tiêu khai thác gỗ năm 2013 tuy
nhiên việc thực hiện các kỹ thuật khai thác
theo quy trình còn hạn chế nên ảnh hưởng rất
lớn đến tính đa dạng sinh học của khu rừng.
Nguyên nhân gián tiếp:
- Tăng dân số: Năm 2010 dân số của cả
huyện là 40.428 người. Phần lớn là người dân
tộc thiểu số; việc nâng cao nhận thức cho
người dân trong việc thực hiện chính sách dân
số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGD) vẫn
còn rất khó khăn. Theo thống kê của Trung
tâm DS-KHHGĐ huyện Tuy Đức thì năm
2015, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của huyện
![Page 6: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …](https://reader031.fdocuments.net/reader031/viewer/2022012407/616a238c11a7b741a34f38b0/html5/thumbnails/6.jpg)
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 99
chiếm 34,8%, tăng 5,5% so với năm 2014. Áp
lực về dân số ở các vùng có rừng tăng nhanh
do tăng cơ học, dân di cư tự do từ nơi khác
đến, dẫn đến nhu cầu về đất ở và đất canh tác,
một số hộ dân đời sống gặp nhiều khó khăn,
sinh kế chủ yếu là khai thác lợi dụng tài
nguyên rừng. Dân di cư tự do diễn biến phức
tạp, chưa được kiểm soát; việc thực hiện các
dự án ổn định dân di cư tự do còn chậm.
- Giá nông sản tăng cao: Giá cả một số mặt
hàng nông sản tăng cao, dẫn đến nhu cầu về
đất canh tác cho các mặt hàng này cũng tăng
theo nên người dân phá rừng, lấn chiếm đất để
trồng các loại cây có giá trị cao hoặc buôn bán
đất, sang nhượng trái phép để hưởng lợi nhưng
chưa ngăn chặn được.
- Thiếu kinh phí bảo vệ rừng…
Có thể thấy được tình trạng người dân phá
rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép để lấy đất
cho các mục đích khác dẫn tới việc mất rừng
và suy thoái rừng tại Tuy Đức diễn ra mạnh.
Bên cạnh đó còn có một số rào cản trong việc
nâng cao diện tích và chất lượng rừng tại
huyện như: Diện tích rừng tự nhiên ở Tuy Đức
chủ yếu được giao cho các chủ rừng lớn, tuy
nhiên ranh giới chủ rừng không ổn định; Việc
đầu tư bảo vệ và và phát triển rừng tự nhiên
mới chỉ dừng lại ở khâu bảo vệ là chính; Chính
sách hưởng lợi cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ
chức tham gia phát triển rừng chưa thực sự hợp
lý, chưa thu hút được các thành phần kinh tế,
nhất là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
lâu dài, việc đầu tư cho công tác trồng rừng
phòng hộ, đặc dụng còn thấp.
Với những khó khăn trên Tuy Đức cần có
những giải pháp phù hợp để đảm bảo giữa bảo
tồn rừng và phát triển sinh kế cộng đồng của
người dân địa phương. Để đề xuất được các
giải pháp phù hợp cho mục tiêu bảo vệ và phát
triển rừng cần xác định được các yếu tố kinh tế
- xã hội có ảnh hưởng lớn đến mất rừng và suy
thoái rừng từ đó có những giải pháp và chính
sách phù hợp, như vậy thì các chương trình,
giải pháp đưa ra mới có tính khả thi và có
thể triển khai được một cách hiệu quả trong
thực tế.
3.2. Xây dựng kịch bản phát thải CO2 huyện
Tuy Đức giai đoạn 2016 - 2020
3.2.1. Tính toán lượng phát thải - hấp thụ
CO2 huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015 Từ số liệu biến động tài nguyên rừng huyện
Tuy Đức, số liệu tổng hợp về diện tích đất có
rừng, diện tích mất rừng, suy thoái rừng được
thể hiện trong bảng 2.
Bảng 2. Lượng phát thải - hấp thụ CO2 huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015 Đơn vị tính: tấn CO2
Hạng mục Lượng CO2 hấp
thụ/phát thải giai đoạn 2005 - 2010
Lượng CO2 hấp thụ/phát thải giai đoạn 2010 - 2015
Tổng giai đoạn
2005 - 2015
Bình quân năm 2005 - 2015
Mất rừng 2.160.613 2.218.310 4.378.923 437.892,32 Suy thoái rừng 50.981 1.269.571 1.320.552 132.055,17 Thêm rừng -66.908 -539.036 -605.945 -60.594,45 Tăng cường chất lượng rừng -117.580 -3.364.472 -3.482.052 -348.205,20 Ròng 2.027.106 -415.627 1.611.478 161.147,84
Ghi chú: dấu (-) hấp thụ, dấu (+) phát thải.
Căn cứ theo cách tính theo đường tham
chiếu RL của FCPF: Trong giai đoạn quá khứ
từ 2005 - 2015, tổng lượng phát thải từ mất
rừng và suy thoái rừng của huyện Tuy Đức là
5.699.475 tấn CO2, tổng lượng hấp thụ là
4.087.997 tấn CO2; lượng phát thải - hấp thụ
ròng của huyện Tuy Đức có giá trị dương
khoảng 1.611.478 tấn CO2/10 năm tương
đương 161.147,84 tấn CO2/năm. Điều này cho
thấy tài nguyên rừng của Tuy Đức đang tạo ra
sự phát thải CO2 lớn hơn lượng rừng có thể
hấp thụ được.
3.2.2. Xây dựng các kịch bản phát thải
Carbon và lựa chọn kịch bản tối ưu Từ dữ liệu biến động rừng của huyện Tuy
Đức giai đoạn 2005 - 2015, nghiên cứu xác
định được tỷ lệ mất rừng bị mất đi và tỷ lệ suy
thoái rừng bình quân giai đoạn như trong bảng 3.
![Page 7: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …](https://reader031.fdocuments.net/reader031/viewer/2022012407/616a238c11a7b741a34f38b0/html5/thumbnails/7.jpg)
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
100 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018
Bảng 3. Tỷ lệ mất rừng bị mất đi và tỷ lệ suy thoái rừng bình quân
giai đoạn 2005 - 2015 huyện Tuy Đức
Nội dung Giai đoạn
2005 - 2010
Giai đoạn
2010 - 2015
Bình quân/năm giai
đoạn 2010 - 2015
Diện tích đất có rừng 59.499,41 50.916,49
Diện tích mất rừng (ha) 14.430,00 19.137,42
- Tỷ lệ mất rừng bình quân/năm (ha) 2.886,00 3.827,48 3.356,74
- Tỷ lệ mất rừng bình quân/năm (%) 4,85 7,52 6,18
Diện tích suy thoái rừng 1.191,24 4.699,09
- Tỷ lệ suy thoái rừng bình quân/năm (ha) 238,25 939,82 589,03
- Tỷ lệ suy thoái rừng bình quân/năm (%) 0,40 1,85 1,12
Từ dữ liệu bảng 3 nghiên cứu xác định được
diện tích rừng tự nhiên giai đoạn 2016 - 2020
theo 3 kịch bản đề xuất giảm tỷ lệ mất rừng so
với giai đoạn 2005 - 2015 như bảng 4 sau:
Bảng 4. Diện tích rừng tự nhiên giai đoạn 2016 - 2020 huyện Tuy Đức
theo 3 kịch bản giảm tỷ lệ mất rừng so với giai đoạn 2005 - 2015
TT Trạng thái
Diện tích
rừng năm
2015 (ha)
Tỷ lệ diện tích
rừng tự nhiên bị
mất giai đoạn
2005 - 2015
(%/năm)
Diện tích rừng tự nhiên giai đoạn 2016 -
2020 theo kịch bản giảm tỷ lệ mất rừng so
với giai đoạn 2005 - 2015 (ha)
20% 30% 80%
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1 Rừng giàu 1.577,56
6,18
1.187,59 1.236,33 1.480,07
2 Rừng trung bình 30.821,51 23.202,43 24.154,82 28.916,74
3 Rừng nghèo 7344,27 5528,77 5.755,70 6.890,39
4 Rừng phục hồi 262,94 197,94 206,07 246,69
5 Rừng tre nứa 58,08 43,72 45,52 54,49
6 Rừng HG G - TN 760,27 572,33 595,82 713,29
Tổng 40.824,63 30.732,78 31.994,26 38.301,67
Ghi chú: (5) hoặc (6) hoặc (7) = (3)-[(3)*(4)*(100% - 20% hoặc 30% hoặc 80%)* 5 năm/100]
Các kịch bản trên được xây dựng theo
hướng mở, có nghĩa hoàn toàn phụ thuộc vào
năng lực cũng như khả năng thực hiện các hoạt
động của dự án; để giám sát có hiệu quả việc
thực hiện các hoạt động của REDD+ của địa
phương. Với suy nghĩ như vậy, nghiên cứu xây
dựng kịch bản, các tham số đưa ra hoàn toàn
mở để các nhà ra quyết định có thể căn cứ theo
tình hình thực tế có thể xác định được mục tiêu
cần phấn đấu, hướng tới của huyện.
Tương ứng với 3 kịch bản được đề xuất,
nghiên cứu xác định được lượng phát thải và
hấp thụ CO2 giai đoạn 2016 - 2020 theo 3 kịch
bản tại huyện Tuy Đức như trong bảng 5.
Bảng 5. Các kịch bản giảm phát thải trong giai đoạn 2016 - 2020 Đơn vị: tấn CO2
Kịch bản
Lượng CO2
phát thải
2016 - 2020
Lượng CO2
hấp thụ
2016 - 2020
Ròng
2016 - 2020
Ròng
2005 - 2015
So sánh với
Ròng 2005 - 2015
Kịch bản 1 2.279.790 -2.471.323 -191.533 161.148 -30.385
Kịch bản 2 1.994.816 -2.506.134 -511.318 161.148 -350.170
Kịch bản 3 569.947 -1.590.860 -1.020.912 161.148 -859.764
Ghi chú: dấu (-) hấp thụ, dấu (+) phát thải.
![Page 8: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …](https://reader031.fdocuments.net/reader031/viewer/2022012407/616a238c11a7b741a34f38b0/html5/thumbnails/8.jpg)
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 101
Hình 5. Đường phát thải tương ứng với các kịch bản giảm phát thải trong
giai đoạn 2016 - 2020 của huyện Tuy Đức
Kết quả ròng giai đoạn 2016 - 2020 (Đường
phát thải) của mỗi kịch bản được minh họa
trong hình 5. Với các kết quả tính toán lượng
phát thải nêu trên, ròng giai đoạn 2016 - 2020
khi triển khai các hoạt động triển khai thực
hiện REDD+ theo cả 3 kịch bản so với ròng
giai đoạn 2005 - 2015 đều xác định lượng phát
thải CO2 (Đường phát thải - theo kịch bản)
dưới mức đường phát thải cơ sở.
Vì vậy việc xem xét lựa chọn cả một trong
ba kịch bản được đánh giá như sau:
- Đối với kịch bản 1: Nếu thực hiện các hoạt
động bảo vệ rừng nhằm giảm được 20% lượng
phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng như
trong quá khứ thì tổng thì tổng lượng phát thải
- hấp thụ CO2 ròng trong giai đoạn 2016 - 2020
từ các hoạt động REDD+ được đề xuất là -
191.533,26 tấn CO2 với mức giá tạm tính cho
mỗi tín chỉ CO2 được quy định tại QĐ
5399/BNN ngày 25/12/2015 là 5 đô la Mỹ/tấn
CO2 thì tổng giá trị từ hoạt động này là
957.666,30 đô la tương đương với
21.068.658.730 đồng.
- Đối với kịch bản 2 giảm được 30% lượng
phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng như
trong quá khứ và khi thực hiện 90% hoạt động
trực tiếp tăng cường trữ lượng carbon rừng từ
hoạt động REDD+ so với đề xuất thì tổng
lượng phát thải - hấp thụ CO2 ròng trong giai
đoạn 2016 - 2020 từ các hoạt động REDD+
được đề xuất là -511.317,59 tấn CO2 với mức
giá tạm tính cho mỗi tín chỉ CO2 được quy
định tại QĐ 5399/BNN ngày 25/12/2015 là 5
đô la mỹ/tấn CO2 thì tổng giá trị từ hoạt động
này là 2.556.587,94 đô la tương đương với
56.244.934,63 nghìn đồng.
- Đối với kịch bản 3 giảm được 80% lượng
phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng như
trong quá khứ và khi thực hiện 90% hoạt động
trực tiếp tăng cường trữ lượng carbon rừng từ
hoạt động REDD+ so với đề xuất thì tổng
lượng phát thải - hấp thụ CO2 ròng trong giai
đoạn 2016 - 2020 từ các hoạt động REDD+
được đề xuất là -1.020.912,34 tấn CO2 với mức
giá tạm tính cho mỗi tín chỉ CO2 được quy
định tại QĐ 5399/BNN ngày 25/12/2015 là 5
đô la mỹ/tấn CO2 thì tổng giá trị từ hoạt động
này là 5.104.561,70 đô tương đương với
112.300.357,320 đồng.
Như vậy, căn cứ vào lượng hấp thụ và phát
thải CO2 trong quá khứ (giai đoạn 2005 - 2015)
nghiên cứu đã đề xuất được 3 kịch bản đều làm
giảm lượng phát thải xuống dưới mức tham
chiếu giá trị và có khả năng đạt được nhiều lợi
ích từ carbon. Các kịch bản đều xây dựng theo
hướng mở, hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực
cũng như khả năng thực hiện các hoạt động
của dự án; việc giám sát có hiệu quả các hoạt
động của REDD+ của địa phương. Vì vậy các
nhà ra quyết định có thể căn cứ theo tình hình
thực tế của địa phương để có thể xác định được
mục tiêu cần phấn đấu, hướng tới của huyện
-1,200,000
-1,000,000
-800,000
-600,000
-400,000
-200,000
0
200,000
400,000
2005-2015 2016-2020
Đường phát thải cơ sở
Đường phát thải (Kịch bản 1)
Đường phát thải (Kịch bản 2)
Đường phát thải (Kịch bản 3)
![Page 9: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …](https://reader031.fdocuments.net/reader031/viewer/2022012407/616a238c11a7b741a34f38b0/html5/thumbnails/9.jpg)
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
102 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018
trong thời gian tới.
3.3. Kết quả xác định các hoạt động REDD+
tại huyện Tuy Đức Xây dựng các hoạt động thực hiện REDD+
(hay có thể gọi là các giải pháp) can thiệp cho
việc giảm thiểu mất rừng, suy thoái rừng, tăng
cường trữ lượng carbon, bảo tồn trữ lượng
carbon rừng và quản lý rừng bền vững là một
nội dung quan trọng của tiến trình thực hiện
REDD+ ở mỗi địa phương.
Với kết quả phân tích như đã được đề cập ở
trên, nghiên cứu đã tiến hành tham vấn các bên
liên quan (Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm
huyện Tuy Đức, các xã của huyện Tuy Đức và
một số công ty lâm nghiệp ở địa phương) trong
khoảng thời gian 2 tuần với hình thức họp
tham vấn tại huyện Tuy Đức. Kết quả tham
vấn các bên liên quan đã xác định được 10 hoạt
động được đưa vào kế hoạch thực hiện REDD+
của huyện Tuy Đức. Tuy nhiên ở đây nghiên
cứu trình bày cụ thể 3 hoạt động như sau:
3.3.1. Hoạt động 1: Nâng cao hiệu quả quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng của chủ rừng Tuy Đức diện tích có rừng tương đối lớn
(46.491,46 ha) chiếm hơn 45% diện tích tự
nhiên của cả huyện. Như vậy cần phải có các
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng cụ thể như sau:
- Rà soát đánh giá năng lực BV&PTR đối
với chủ rừng;
- Thành lập các tổ hợp tác dịch vụ Lâm
nghiệp phục vụ bảo vệ và phát triển rừng hoặc
quản lý rừng cộng đồng. Nâng cao nhận thức
đối với từng nhóm/tổ/hợp tác xã về quản trị
doanh nghiệp, quản lý và phát triển rừng bền
vững...
3.3.2. Hoạt động 2: Tăng cường các biện pháp
khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng Với tổng diện tích đất trống có cây gỗ tái
sinh của huyện là 2.241,8 ha, được phân bổ
trên toàn huyện. Cần tăng cường các biện pháp
khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng
trên diện tích đất trống có cây gỗ tái sinh này
như sau:
- Hỗ trợ xây dựng/nâng cấp các vườn ươm
nhân giống cây lâm nghiệp: nâng cao năng lực,
tập huấn - chuyển giao kỹ thuật và hỗ trợ kinh
phí xây dựng vườn ươm;
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình khoanh nuôi
làm giàu rừng, gồm kỹ thuật, kinh phí xây
dựng...
3.3.3. Hoạt động 3: Phát triển trồng rừng và
trồng cung cấp gỗ lớn Theo kết quả kiểm kê năm 2015 tổng diện
tích đất trống trong lâm nghiệp hiện có của
huyện là 4.061,5 ha. Với diện tích đất trống
trong lâm nghiệp của huyện khá cao, nghiên
cứu đề xuất một số nội dung sau:
- Thực hiện trồng rừng trên diện tích đất
trống trong lâm nghiệp hiện có của huyện;
- Trồng rừng cung cấp gỗ lớn bao gồm
trồng rừng gỗ lớn trên đất rừng sau khai thác
rừng trồng đã có (1.000 ha) và chuyển đổi 500
ha rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn.
- Nghiên cứu, lựa chọn cây trồng phù hợp
và hiệu quả kinh tế cao; xác định các mô hình
trồng rừng phù hợp với từng đối tượng; hỗ trợ
kỹ thuật trong quản lý rừng, cây giống...
Các hoạt động REDD+ tại huyện Tuy Đức
được thực hiện và xem là tiền đề cho tiến trình
nâng cao năng lực của huyện Tuy Đức trong
việc đóng góp vào thành công của Chương
trình REDD+ trong tương lai. Đặc biệt là các
hoạt động này sẽ giảm phát thải khí nhà kính
thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy
thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng,
bảo tồn và tăng cường trữ lượng carbon rừng
huyện Tuy Đức.
3.3.4. Hoạt động 4: Cải thiện kinh tế hộ từ
vườn rừng, mô hình nông lâm kết hợp và
trồng cây phân tán - Xây dựng kế hoạch thực hiện các mô hình
này gắn với nhóm/tổ/hợp tác xã;
- Tập huấn năng lực, khuyến nông cho các
hộ gia đình đồng thuận tham gia;
- Hỗ trợ xây dựng mô hình gồm có hỗ trợ
kỹ thuật và hỗ trợ cây giống, vật tư, tín dụng,
phân bón (mỗi mô hình từ 1 - 2 ha) đến các
thành viên trong nhóm/tổ/hợp tác xã;
- Xây dựng thương hiệu, tiếp cận thị trường
và chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm của
nhóm/tổ/hợp tác xã được thành lập từ các chủ
![Page 10: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …](https://reader031.fdocuments.net/reader031/viewer/2022012407/616a238c11a7b741a34f38b0/html5/thumbnails/10.jpg)
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 103
rừng quy mô nhỏ.
3.3.5. Hoạt động 5: Phát triển lâm sản ngoài gỗ - Khảo sát, đánh giá tiềm năng phát triển
LSNG tại khu vực lựa chọn;
- Xây dựng đề án phát triển lâm sản ngoài
gỗ gắn với phương án Quản lý rừng bền vững
hoặc tổ/nhóm/hợp tác xã và xây dựng mô hình
thí điểm phát triển LSNG;
- Nhân rộng mô hình phát triển LSNG và
nghiên cứu/hỗ trợ thị trường đầu ra bền vững.
3.3.6. Hoạt động 6: Tăng cường hiệu quả
bảo vệ rừng, khoanh nuôi rừng thông qua
truyền thông Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật
về bảo vệ rừng cho người dân và cộng đồng
địa phương;
- Xây dựng nội dung, kế hoạch thực hiện
công tác truyền thông về bảo vệ rừng;
- Bổ sung kinh phí, trang bị các phương tiện
truyền thông;
- Tập huấn xây dựng mạng lưới truyền
thông cơ sở;
- Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm.
3.3.7. Hoạt động 7: Tăng cường giải pháp
thực hiện tốt quy chế phối hợp trong quản lý
bảo vệ rừng - Rà soát, bổ sung, tổng kết đánh giá hàng
năm kết quả thực hiện quy chế phối hợp đã ký;
- Cụ thể hóa và thực hiện quy chế tại địa
phương giáp ranh gồm xã, huyện và nước bạn
Campuchia;
- Lập kế hoạch, xây dựng phương án và tổ
chức thực hiện quy chế phối hợp các hàng năm
và kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện quy chế.
3.3.8. Hoạt động 8: Tăng cường các biện pháp
khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng Với tổng diện tích đất trống có cây gỗ tái
sinh của huyện là 2.241,8 ha, cần tăng cường
các biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng, làm
giàu rừng trên diện tích đất trống có cây gỗ tái
sinh này như sau:
- Hỗ trợ xây dựng hoặc nâng cấp các vườn
ươm nhân giống cây lâm nghiệp; gồm nâng
cao năng lực, tập huấn - chuyển giao kỹ thuật
và hỗ trợ kinh phí xây dựng vườn ươm;
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình khoanh nuôi
làm giàu rừng, gồm kỹ thuật và kinh phí xây
dựng mô hình;
- Xây dựng mô hình thí điểm chia sẻ lợi
ích từ khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu
rừng tại các ban quản lý rừng phòng hộ/công
ty lâm nghiệp.
3.3.9. Hoạt động 9: Phát triển trồng rừng và
trồng cung cấp gỗ lớn Theo kết quả kiểm kê năm 2015 tổng diện
tích đất trống trong lâm nghiệp hiện có của
huyện là 4.061,5 ha. Trong đó: Xã Quảng Trực
là 3.037,36 ha, xã Quảng Tâm là 418,80 ha, xã
Đắk Ngo là 254,74 ha, xã Đắk R'Tíh là 277,11
ha, xã Quảng Tân là 62,08 ha và xã Đắk Búk
So là 11,4 ha.
- Thực hiện trồng rừng trên diện tích đất
trống trong lâm nghiệp hiện có của huyện: Với
diện tích đất trống trong lâm nghiệp khá lớn
cần tiến hành thực hiện trồng rừng trên diện
tích đất trống hiện có của huyện.
- Trồng rừng cung cấp gỗ lớn: Bao gồm
trồng rừng gỗ lớn trên đất rừng sau khai thác
rừng trồng đã có (1.000 ha) và chuyển đổi 500
ha rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn.
- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ để nâng
cao chất lượng rừng trồng, bao gồm hỗ trợ kỹ
thuật và tài chính như tiếp cận các khoản cho
vay dài hạn, thử nghiệm và thúc đẩy các hình
thức khác nhau của sự hợp tác và liên kết trong
chuỗi giá trị.
- Nghiên cứu, lựa chọn cây trồng phù hợp
và hiệu quả kinh tế cao; xác định các mô hình
trồng rừng phù hợp với từng đối tượng; hỗ trợ
kỹ thuật trong quản lý rừng, cây giống, sinh kế
phù trợ từ vườn rừng, lâm sản ngoài gỗ, quỹ
quay vòng…
3.3.10. Hoạt động 10: Xây dựng và thực hiện
phương án Quản lý rừng bền vững - Điều tra bổ sung tài nguyên rừng, tài
nguyên đa dạng sinh học; đánh giá tác động
môi trường, xã hội, khu vực rừng có giá trị bảo
tồn cao, dịch vụ hệ sinh thái rừng;
- Xây dựng Đề án bảo vệ, khôi phục và phát
triển rừng bền vững huyện Tuy Đức giai đoạn
2016 - 2025;
![Page 11: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …](https://reader031.fdocuments.net/reader031/viewer/2022012407/616a238c11a7b741a34f38b0/html5/thumbnails/11.jpg)
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
104 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018
- Hỗ trợ năng lực cho chủ rừng đạt được
chứng chỉ QLRBV;
- Cải thiện và thực hiện thí điểm các mô
hình quản lý rừng bền vững để làm giàu rừng,
bảo vệ và bảo tồn rừng tự nhiên;
- Cải thiện, xây dựng và thí điểm phương
pháp tiếp cận để phục hồi rừng phòng hộ và
rừng bảo tồn, trong đó có mô hình kỹ thuật,
các công cụ để lựa chọn địa điểm ưu tiên, cơ
chế và nguồn tài chính;
- Ban hành quyết định giao trách nhiệm cụ
thể cho Chủ tịch UBND các cấp (huyện, xã) và
các đơn vị chủ rừng để tổ chức quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng. Hàng năm, địa phương và
đơn vị chủ rừng nào để mất hoặc mất so với
diện tích được giao thì phải xử lý nghiêm theo
quy định;
- Khẩn trương hoàn thành công tác lập quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng các
cấp; rà soát điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng
và xử lý đối với diện tích rừng ngoài quy
hoạch. Thực hiện nghiêm túc việc theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng hàng năm;
- Tăng cường công tác quản lý đất đai: Tổ
chức rà soát, xác định thực trạng sử dụng rừng
và đất lâm nghiệp thuộc các chủ quản lý. Các
cấp các ngành tăng cường công tác quản lý đất
đai theo pháp luật đảm bảo hiệu quả;
- Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến và
phát huy kiến thức, kinh nghiệm truyền thống
trong quản lý, bảo vệ, phát triển, khai thác và
sử dụng tài nguyên theo hướng thân thiện với
môi trường, tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu;
- Tăng cường hợp tác, kêu gọi các dự án,
nguồn vốn đầu tư nhằm đa dạng hóa các nguồn
lực tài chính thực hiện Kế hoạch REDD+. Tích
cực, chủ động liên kết với các tổ chức, chương
trình và sáng kiến quốc tế về thực hiện các
mục tiêu REDD+, biến đổi khí hậu, tăng
trưởng xanh, phát triển bền vững nhằm huy
động sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật để thúc
đẩy và triển khai Kế hoạch hành động REDD+;
- Nâng cao năng lực cho lực lượng bảo vệ
rừng cho kiểm lâm, các chủ rừng và Tổ đội
BVR của xã; Nâng cao hiệu quả quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng của chủ rừng quy mô
nhỏ; Rà soát đánh giá năng lực BV&PTR đối
với chủ rừng quy mô nhỏ.
IV. KẾT LUẬN - Biến động tài nguyên rừng giai đoạn 2005
- 2015 tại huyện Tuy Đức là tương đối lớn, cụ
thể: Tổng diện tích mất rừng là 16.753,71 ha,
diện tích suy thoái rừng là 2.945,16 ha; trong
đó diện tích rừng tự nhiên tăng 9.588 ha, diện
tích rừng trồng tăng 929,16 ha. Tổng diện tích
mất rừng và suy thoái rừng huyện Tuy Đức lớn
hơn tổng diện tích rừng tự nhiên tăng và tăng
rừng trồng. Tình trạng người dân phá rừng, lấn
chiếm đất rừng trái phép... dẫn tới việc mất
rừng và suy thoái rừng tại Tuy Đức diễn ra
mạnh. Cần phải có các biện pháp quản lý bảo
vệ rừng, ngăn chặn tình trạng mất rừng và suy
thoái rừng, duy trì và làm tăng trữ lượng
carbon rừng của huyện Tuy Đức.
- Xác định được các hoạt động đưa vào kế
hoạch thực hiện REDD+ nhằm bảo vệ rừng,
ngăn chặn tình trạng mất rừng và suy thoái
rừng, duy trì và làm tăng trữ lượng carbon
rừng của huyện Tuy Đức.
- Xác định được lượng phát thải - hấp thụ
ròng của huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015
có giá trị dương khoảng 1.611.478 tấn CO2/10
năm tương đương 161.147,84 tấn CO2/năm.
Điều này cho thấy rừng của Tuy Đức đang tạo
ra sự phát thải CO2 lớn hơn lượng rừng có thể
hấp thụ được. Từ đó xây dựng được 3 kịch
phản phát thải carbon huyện Tuy Đức giai
đoạn 2016 - 2020. Lợi ích ròng của cả 3 kịch
bản đều cho giá trị khá cao. Kịch bản xây dựng
này dự kiến đều làm giảm lượng phát thải
xuống dưới mức tham chiếu giá trị và có khả
năng đạt được nhiều lợi ích từ carbon.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. FCPF (2016). Báo cáo PRAP Đắk Nông.
2. FCPF (2015). Báo cáo Xây dựng đường phát thải
(FREL/FRL) cấp quốc gia 2015.
3. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014). Phân
tích đặc điểm và nguyên nhân biễn biến tài nguyên rừng
tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2000 - 2013. Tạp chí Khoa học
và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 3/2014.
4. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014).
Nghiên cứu phân vùng ưu tiên và đề xuất các giải pháp
thực hiện chương trình REDD+ ở Điện Biên. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 4/2014.
![Page 12: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …](https://reader031.fdocuments.net/reader031/viewer/2022012407/616a238c11a7b741a34f38b0/html5/thumbnails/12.jpg)
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 105
DEVELOPING SCENARIOS TO REDUCE CO2 EMISSIONS
FROM FOREST RESOURCES IN TUY DUC DISTRICT,
DAK NONG PROVINCE DURING 2016 - 2020
Nguyen Thi Thanh Loan1, Tran Quang Bao2, Bui Dinh Dai3 1,2,3Vietnam National University of Forestry
SUMMARY The REDD+ action plan in Tuy Duc district, Dak Nong province builds up on the adoption of activities to
reduce deforestation, forest egradation, sustainable management of forest resources, and conservation let
enhancement of reserves foredst carbon. Calculating emissions and absorption to suggest scenarios is
necessary. The research results show that forest resources in Tuy Duc district in the period 2005 - 2015 have
changed dramatically: total deforestation area is 16,753.71 ha, area of degraded forest is 2,945.16 ha; Of which,
natural forest area increased by 9,588 ha, plantation area increased by 929.16 ha. The total area of deforestation
and forest degradation in Tuy Duc district is higher than the total area of natural forest and increase of forest
plantation. This indicates that people have been deforesting and encroaching on forest land for other purposes,
leading to forest degradation and forest degradation in Tuy Duc. From the data of changes, the causes of
deforestation and forest degradation, the study was conducted to assess the forest changes, the causes of
deforestation, and forest degradation in Tuy Duc district, Dak Nong province, from 2005 - 2015. Therefore it is
estimated that the emissions of Tuy Duc district in the 2005 - 2015 period was about 161,147.84 tons of CO2
per year. This shows that Tuy Duc's forest is generating more CO2 emissions than it can be absorbed by forests.
Researching developed three scenarios to reduce CO2 emissions in Tuy Duc district from 2016 - 2020. The pure
benefits of all three scenarios are quite high. These scenarios are expected to reduce emissions below the
reference value and potentially benefit from carbon.
Keywords: CO2 emissions, deforestation, forest degradation, REDD+.
Ngày nhận bài : 19/4/2018
Ngày phản biện : 07/6/2018
Ngày quyết định đăng : 20/6/2018