XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …

12
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 94 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO 2 TỪ TÀI NGUYÊN RỪNG HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 Nguyễn Thị Thanh Loan 1 ,Trần Quang Bảo 2 , Bùi Đình Đại 3 1,2,3 Trường Đại học Lâm nghiệp Nghiên cứu tiến hành đánh giá biến động rừng, nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng tại huyện Tuy Đức - tỉnh Đắk Nông qua giai đoạn 2005 - 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy tài nguyên rừng huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015 có biến động lớn, cụ thể: Tổng diện tích mất rừng là 16.753,71 ha, diện tích suy thoái rừng là 2.945,16 ha; trong đó diện tích rừng tự nhiên tăng 9.588 ha, diện tích rừng trồng tăng 929,16 ha. Tổng diện tích mất rừng và suy thoái rừng huyện Tuy Đức lớn hơn tổng diện tích rừng tự nhiên tăng và tăng rừng trồng, có thể thấy được tình trạng người dân phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép để lấy đất cho mục đích khác dẫn tới việc mất rừng và suy thoái rừng tại Tuy Đức diễn ra mạnh. Từ dữ liệu biến động, các nguyên nhân gây mất rừng, suy thoái rừng, nghiên cứu tính toán được lượng phát thải - hấp thụ ròng CO 2 của huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015 có giá trị dương khoảng 161.147,84 tấn CO 2 /năm. Điều này cho thấy rừng của Tuy Đức đang tạo ra sự phát thải CO 2 lớn hơn lượng rừng có thể hấp thụ được. Nghiên cứu xây dựng được 3 kịch bản giảm phát thải CO 2 huyện Tuy Đức giai đoạn 2016 - 2020. Lợi ích ròng của cả ba kịch bản đều cho giá trị khá cao. Kịch bản xây dựng này dự kiến đều làm giảm lượng phát thải xuống dưới mức tham chiếu giá trị và có khả năng đạt được nhiều lợi ích từ carbon. Từ khóa: Mất rừng, phát thải CO 2 , REDD+, suy thoái rừng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Biến đổi khí hậu và những tác động trong thời gian gần đây là mối quan ngại to lớn của nhân loại. Mối liên hệ giữa phát thải khí CO 2 từ suy thoái và mất rừng với BĐKH (Biến đổi khí hậu) đang là vấn đề được quan tâm trên thế giới. Sự ra đời của chương trình REDD+ (Reducing Emissions from Deforestation and Degradation) giúp hạn chế sự phá hủy rừng, giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính ở một số nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. REDD+ được coi là một trong những sáng kiến quan trọng góp phần quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng thông qua các hoạt động bảo vệ diện tích rừng hiện có, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao độ che phủ và giá trị của rừng, giảm phát thải khí nhà kính... Theo nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới, trong đó có Việt Nam đều khẳng định với bối cảnh của Việt Nam hiện nay việc thực hiện các hoạt động REDD+ là khá phù hợp, nhằm thúc đẩy quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Các dự án về lâm nghiệp, phát triển sinh kế cho cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng mà Việt Nam đã và đang thực hiện sẽ là nền tảng tốt, là cơ sở cho việc thực hiện các chương trình REDD+ ở Việt Nam (Lã Nguyên Khang, 2015). Huyện Tuy Đức - Tỉnh Đắk Nông được chọn là một trong những địa phương thực hiện thí điểm Chương trình hợp tác của Liên Hợp Quốc về “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và tăng cường trữ lượng các bon rừng tại Việt Nam”. Là huyện có diện tích rừng lớn nhất của tỉnh (với diện tích là 46.491,46 ha, chiếm 20,68% diện tích có rừng của cả tỉnh - theo số liệu Kiểm kê rừng năm 2015); Công tác trồng rừng và bảo vệ rừng đã và đang được thực hiện rất nghiêm ngặt. Song bên cạnh đó hiện trạng chặt phá rừng, lấn chiếm rừng bừa bãi, thay đổi mục đích sử dụng diện tích đất có rừng gây suy giảm nhanh chóng diện tích và trữ lượng rừng của huyện. Việc hướng tới giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng, suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và tăng cường trữ lượng các bon rừng là rất cần thiết. Vì vậy nghiên cứu xác định lượng phát thải - hấp thụ ròng CO 2 của huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015, trên cơ sở đó đề xuất xây dựng được các kịch bản giảm phát thải CO 2 từ tài nguyên rừng huyện Tuy Đức giai đoạn 2016 - 2020. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu

Transcript of XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …

Page 1: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …

Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường

94 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018

XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN RỪNG

HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Nguyễn Thị Thanh Loan1,Trần Quang Bảo2, Bùi Đình Đại3 1,2,3Trường Đại học Lâm nghiệp

Nghiên cứu tiến hành đánh giá biến động rừng, nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng tại huyện Tuy

Đức - tỉnh Đắk Nông qua giai đoạn 2005 - 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy tài nguyên rừng huyện Tuy Đức

giai đoạn 2005 - 2015 có biến động lớn, cụ thể: Tổng diện tích mất rừng là 16.753,71 ha, diện tích suy thoái

rừng là 2.945,16 ha; trong đó diện tích rừng tự nhiên tăng 9.588 ha, diện tích rừng trồng tăng 929,16 ha. Tổng

diện tích mất rừng và suy thoái rừng huyện Tuy Đức lớn hơn tổng diện tích rừng tự nhiên tăng và tăng rừng

trồng, có thể thấy được tình trạng người dân phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép để lấy đất cho mục đích

khác dẫn tới việc mất rừng và suy thoái rừng tại Tuy Đức diễn ra mạnh. Từ dữ liệu biến động, các nguyên nhân

gây mất rừng, suy thoái rừng, nghiên cứu tính toán được lượng phát thải - hấp thụ ròng CO2 của huyện Tuy

Đức giai đoạn 2005 - 2015 có giá trị dương khoảng 161.147,84 tấn CO2/năm. Điều này cho thấy rừng của Tuy

Đức đang tạo ra sự phát thải CO2 lớn hơn lượng rừng có thể hấp thụ được. Nghiên cứu xây dựng được 3 kịch

bản giảm phát thải CO2 huyện Tuy Đức giai đoạn 2016 - 2020. Lợi ích ròng của cả ba kịch bản đều cho giá trị

khá cao. Kịch bản xây dựng này dự kiến đều làm giảm lượng phát thải xuống dưới mức tham chiếu giá trị và có

khả năng đạt được nhiều lợi ích từ carbon.

Từ khóa: Mất rừng, phát thải CO2, REDD+, suy thoái rừng.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ Biến đổi khí hậu và những tác động trong

thời gian gần đây là mối quan ngại to lớn của

nhân loại. Mối liên hệ giữa phát thải khí CO2

từ suy thoái và mất rừng với BĐKH (Biến đổi

khí hậu) đang là vấn đề được quan tâm trên thế

giới. Sự ra đời của chương trình REDD+

(Reducing Emissions from Deforestation and

Degradation) giúp hạn chế sự phá hủy rừng,

giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính

ở một số nước đang phát triển trong đó có Việt

Nam. REDD+ được coi là một trong những

sáng kiến quan trọng góp phần quản lý, sử

dụng bền vững tài nguyên rừng thông qua các

hoạt động bảo vệ diện tích rừng hiện có, bảo

tồn đa dạng sinh học, nâng cao độ che phủ và

giá trị của rừng, giảm phát thải khí nhà kính...

Theo nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế

giới, trong đó có Việt Nam đều khẳng định với

bối cảnh của Việt Nam hiện nay việc thực hiện

các hoạt động REDD+ là khá phù hợp, nhằm

thúc đẩy quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền

vững. Các dự án về lâm nghiệp, phát triển sinh

kế cho cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng mà

Việt Nam đã và đang thực hiện sẽ là nền tảng

tốt, là cơ sở cho việc thực hiện các chương

trình REDD+ ở Việt Nam (Lã Nguyên Khang,

2015).

Huyện Tuy Đức - Tỉnh Đắk Nông được

chọn là một trong những địa phương thực hiện

thí điểm Chương trình hợp tác của Liên Hợp

Quốc về “Giảm phát thải khí nhà kính thông

qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng,

quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và

tăng cường trữ lượng các bon rừng tại Việt

Nam”. Là huyện có diện tích rừng lớn nhất của

tỉnh (với diện tích là 46.491,46 ha, chiếm

20,68% diện tích có rừng của cả tỉnh - theo số

liệu Kiểm kê rừng năm 2015); Công tác trồng

rừng và bảo vệ rừng đã và đang được thực hiện

rất nghiêm ngặt. Song bên cạnh đó hiện trạng

chặt phá rừng, lấn chiếm rừng bừa bãi, thay đổi

mục đích sử dụng diện tích đất có rừng gây suy

giảm nhanh chóng diện tích và trữ lượng rừng

của huyện. Việc hướng tới giảm phát thải khí

nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng,

suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên

rừng, bảo tồn và tăng cường trữ lượng các bon

rừng là rất cần thiết. Vì vậy nghiên cứu xác

định lượng phát thải - hấp thụ ròng CO2 của

huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015, trên cơ

sở đó đề xuất xây dựng được các kịch bản

giảm phát thải CO2 từ tài nguyên rừng huyện

Tuy Đức giai đoạn 2016 - 2020.

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

Page 2: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …

Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 95

- Sử dụng lớp bản đồ hiện trạng rừng huyện

Tuy Đức các năm 2005, 2010 và 2015 do Cục

Kiểm lâm quản lý;

- Báo cáo PRAP Đắk Nông (FCPF, 2016);

- Kế thừa những tư liệu, báo cáo liên quan

đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và

chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông

qua nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng

được thu thập và phân tích.

2.2. Phương pháp thu thập số liệu

2.2.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài

liệu thứ cấp Các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu và

số liệu có liên quan đến quản lý, BV&PTR và

chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông

qua nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng

được thu thập và phân tích.

2.2.2. Phương pháp xác định biến động tài

nguyên rừng trong giai đoạn 2005 - 2015 Để xác định biến động tài nguyên rừng giai

đoạn 2005 – 2015, nghiên cứu kế thừa bản đồ

hiện trạng rừng các năm 2005, 2010, 2015.

Bản đồ biến động được tạo ra bằng cách sử

dụng phương pháp chồng ghép các lớp bản đồ

trong Mapinfo. Các bước thực hiện như hình 1.

Hình 1. Các bước xây dựng bản đồ biến động tài nguyên rừng

Từ bản đồ biến động rừng giai đoạn 2005 -

2015, nghiên cứu xác định 2 bảng ma trận biến

động rừng của 2 giai đoạn 2005 - 2010 và giai

đoạn 2010 - 2015. Các kiểu biến động này sẽ

được tổng hợp thành 6 nhóm biến động chính

là: (1) Không biến động: là những đối tượng

được duy trì hiện trạng từ 2000 đến 2010, (2)

Mất rừng: là những đối tượng là đất có rừng

chuyển thành trạng thái đất không có rừng, (3)

Suy thoái rừng: là những đối tượng là đất có

rừng bị giảm về chất lượng như rừng giàu

chuyển thành các trạng thái rừng khác hay

rừng trung bình chuyển thành rừng nghèo, (4)

Phục hồi rừng: là những đối tượng đất trống

được phục hồi thành rừng, (5) Trồng rừng: là

các đối tượng được trồng mới trên đất trống

hoặc các trạng thái khác không phải là rừng và

(6) Các thay đổi khác: bao gồm các đối tượng

biến động ngoài các nhóm biến động đã nêu.

Như vậy nghiên cứu tính toán được diện tích

mất rừng, suy thoái rừng, tăng diện tích rừng

giai đoạn 2005 - 2015.

Lớp bản đồ 1 Lớp bản đồ 2

Chồng xếp lớp 2 vào lớp 1 (Sử dụng lệnh Split)

Phân tách đối tượng đa thành phần (Sử dụng lệnh Pack table)

Chuyển thông tin rừng từ lớp 2 vào lớp 1

Cập nhật diện tích, mã hóa biến động (Sử dụng lệnh Update column)

Xây dựng lớp bản đồ biến động (Sử dụng lệnh Region Style)

Page 3: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …

Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường

96 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018

2.2.3. Xây dựng kịch bản phát thải khu vực

nghiên cứu - Phân tích bảng ma trận biến động rừng

cho 2 giai đoạn 2005 - 2010 và giai đoạn 2010

- 2015;

- Xác định hệ số phát thải - hấp thụ CO2 của

huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015:

Để tính toán lượng phát thải - hấp thụ CO2

của huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015,

Nghiên cứu sử dụng hệ số phát thải tham chiếu

theo nguồn Báo cáo FREL/FRL quốc gia 2015

(Báo cáo FREL/FRL quốc gia, 2015).

- Tính toán lượng phát thải - hấp thụ CO2

huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015;

- Xây dựng kịch bản phát thải - hấp thụ CO2

cho giai đoạn 2016 - 2020.

Hiện nay Chính phủ Việt Nam chưa lựa

chọn một quy trình chính thức nào để thiết lập

mức phát thải tham chiếu. Đã có một số đề

xuất về mức phát thải và cấp chứng chỉ ở cấp

quốc gia cũng như cấp vùng và quốc tế, tuy

nhiên chưa thống nhất lựa chọn phương án nào

là tốt nhất. Trong trường hợp các quốc gia thực

thi REDD+ có những đặc thù riêng thì mỗi

quốc gia phải lựa chọn và xây dựng các

phương pháp phù hợp với hoàn cảnh và tình

hình đặc trưng của quốc gia đó.

III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Phân tích biến động tài nguyên rừng

giai đoạn 2005 - 2015 tại huyện Tuy Đức

3.1.1. Biến động tài nguyên rừng giai đoạn

2005 - 2015

* Giai đoạn 2005 - 2010 Bản đồ biến động tài nguyên rừng huyện

Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2010 (hình 2):

Hình 2. Bản đồ Biến động tài nguyên rừng huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2010

Năm 2010 trạng thái rừng giàu là 3.456,07 ha được bổ sung 216,46 ha từ rừng trung bình; Diện tích rừng trung bình năm 2010 giảm 31,26 ha với năm 2005; trong đó 236,85 ha bị suy thoái thành rừng nghèo, rừng phục hồi, rừng HG-TN, và được bổ sung 422,05 ha từ rừng nghèo phát triển lên.

Rừng nghèo với diện tích là 23.610,09 ha so với năm 2005 diện tích giảm 862,30 ha, diện tích được bổ sung từ cấp trạng thái thấp hơn là

906,84 ha, diện tích rừng bị giảm chất lượng là 1.501,93 ha, nhìn chung chất lượng rừng giảm tại cấp trạng thái rừng nghèo; Rừng phục hồi có chất lượng rừng giảm hơn so với năm 2005, tăng 23,31 ha từ rừng HG-TN, chuyển 46,63 ha sang trạng thái rừng HG-TN và rừng trồng.

* Giai đoạn 2010 - 2015 Bản đồ biến động tài nguyên rừng huyện

Tuy Đức giai đoạn 2010 - 2015 như hình 3.

Page 4: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …

Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 97

Hình 3. Bản đồ Biến động tài nguyên rừng huyện Tuy Đức giai đoạn 2010 - 2015

Năm 2015 trạng thái rừng giàu với diện tích

là 1.561,39 ha giảm đi 1.793,7 ha so với năm

2010; Diện tích rừng trung bình năm 2015 tăng

lên 21.404,94 ha so với năm 2010 do phát triển

từ các trạng thái rừng cấp thấp hơn đặc biệt là

phát triển từ rừng nghèo (năm 2010) lên

13.296,94 ha...

Bảng 1. Diện tích mất rừng, suy thoái rừng và tăng cường chất lượng rừng giai đoạn

2005 - 2015 theo đơn vị hành chính của huyện Tuy Đức Đơn vị tính: ha

Giai đoạn

2005 - 2010

Giai đoạn

2010 - 2015

Giai đoạn

2005 - 2010

Giai đoạn

2010 - 2015

Giai đoạn

2005 - 2010

Giai đoạn

2010 - 2015

Giai đoạn

2005 - 2010

Giai đoạn

2010 - 2015

Diện tích suy thoái rừng Diện tích mất rừng Diện tích rừng tự nhiên

tăng lên Diện tích rừng trồng tăng

Xã Đắk Búk So 70,50 29,31 1.079,60 432,30 44,62 109,90 55,12 0,83

Xã Đắk Ngo 0,00 175,59 4.546,90 3.419,40 189,64 582,60 0,00 186,64

Xã Đắk R'Tíh 26,72 22,37 2.084,70 1.285,10 83,57 206,05 11,85 43,88

Xã Quảng Tâm 126,01 402,25 876,40 1.700,99 48,84 499,12 1,77 59,03

Xã Quảng Tân 50,93 0,00 1.133,90 310,43 4,04 2,51 34,13 16,32

Xã Quảng Trực 917,08 4.069,57 4.708,50 11.989,20 740,61 16.666,30 914,55 534,21

Tổng 1.191,24 4.699,09 14.430,00 19.137,42 1.111,32 18.066,48 1.017,42 840,91

Tổng kết giai đoạn 2005 - 2015, tổng diện

tích rừng suy thoái trên toàn huyện trung

bình là 2.945,16 ha, tổng diện tích mất rừng

là 16.783,71 ha, tổng diện tích rừng tự nhiên

tăng 9.588 ha, rừng trồng tăng lên là 929,16

ha (Smr+str > SRTN+Rtăng). Như vậy, tổng diện

tích mất rừng và suy thoái rừng huyện Tuy

Đức lớn hơn tổng diện tích rừng tự nhiên và

rừng trồng.

3.1.2. Nguyên nhân gây mất rừng, suy thoái rừng và những rào cản trong việc nâng cao diện tích, chất lượng rừng

Trên cơ sở xác định các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng, nghiên cứu đã tìm hiểu và sử dụng kế thừa các nguồn tài liệu nhằm xác định các yếu tố kinh tế - xã hội dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng thông qua công cụ cây vấn đề. Các yếu tố dẫn đến mất và suy thoái rừng được tổng hợp lên sơ đồ cây vấn đề như hình 4.

Page 5: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …

Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường

98 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018

Hình 4. Sơ đồ cây vấn đề nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng

với sự tham gia của các bên liên quan (PTCCN: Phát triển cây công nghiệp; QHPT: Quy hoạch phát triển; SD: Sử dụng; KT: Khai thác;

HT: Hạ tầng; NC: Nhu cầu)

Các nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy

thoái rừng ở Tuy Đức đều chịu sự chi phối của

các yếu tố kinh tế - xã hội. Việc phát triển kinh

tế - xã hội được thể hiện đó là nhu cầu sử dụng

gỗ, phát triển kinh tế hộ gia đình, nhu cầu sử

dụng củi, phát triển chăn nuôi, nhu cầu lương

thực, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển cây

công nghiệp... Việc phát triển kinh tế - xã hội

là việc làm cần thiết đối với mỗi địa phương,

đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt

khó khăn tuy nhiên phát triển kinh tế - xã hội

phải gắn với bảo tồn và phát triển tài nguyên

rừng.

Nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái

rừng bao gồm nguyên nhân trực tiếp và nguyên

nhân gián tiếp, cụ thể như sau:

Nguyên nhân trực tiếp:

- Chuyển và xâm lấn rừng tự nhiên sang sản

xuất nông nghiệp và đất khác: Giai đoạn 2005

- 2015 tổng diện tích rừng tự nhiên chuyển

sang nông nghiệp và mục đích khác trên địa

bàn huyện Tuy Đức là 19.383 ha... Diện tích

rừng tự nhiên bị mất do chuyển đổi sang

trồng một số cây nông nghiệp như: Cà phê,

Hồ tiêu, Sắn…

- Chuyển rừng nghèo sang trồng rừng

nguyên liệu, Cao su, Điều và Hồ tiêu: Diện

tích rừng trồng của cả huyện Tuy Đức tính đến

năm 2015 là 10.087,85 ha chủ yếu được trồng

Keo, Thông, Cao su, Xoan... Năng suất và chất

lượng rừng trồng ở Tuy Đức thấp.

- Ảnh hưởng của khai thác đến suy thoái

rừng tự nhiên: Đến hết năm 2013, khai thác

hợp pháp vẫn còn nhà nước cấp phép chỉ tiêu

khai thác gỗ rừng tự nhiện toàn Huyện. Điển

hình là Công ty TNHH MTV Nam Tây

Nguyên được phép khai thác 1.500 m3 và đã

hoàn thành chỉ tiêu khai thác gỗ năm 2013 tuy

nhiên việc thực hiện các kỹ thuật khai thác

theo quy trình còn hạn chế nên ảnh hưởng rất

lớn đến tính đa dạng sinh học của khu rừng.

Nguyên nhân gián tiếp:

- Tăng dân số: Năm 2010 dân số của cả

huyện là 40.428 người. Phần lớn là người dân

tộc thiểu số; việc nâng cao nhận thức cho

người dân trong việc thực hiện chính sách dân

số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGD) vẫn

còn rất khó khăn. Theo thống kê của Trung

tâm DS-KHHGĐ huyện Tuy Đức thì năm

2015, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của huyện

Page 6: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …

Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 99

chiếm 34,8%, tăng 5,5% so với năm 2014. Áp

lực về dân số ở các vùng có rừng tăng nhanh

do tăng cơ học, dân di cư tự do từ nơi khác

đến, dẫn đến nhu cầu về đất ở và đất canh tác,

một số hộ dân đời sống gặp nhiều khó khăn,

sinh kế chủ yếu là khai thác lợi dụng tài

nguyên rừng. Dân di cư tự do diễn biến phức

tạp, chưa được kiểm soát; việc thực hiện các

dự án ổn định dân di cư tự do còn chậm.

- Giá nông sản tăng cao: Giá cả một số mặt

hàng nông sản tăng cao, dẫn đến nhu cầu về

đất canh tác cho các mặt hàng này cũng tăng

theo nên người dân phá rừng, lấn chiếm đất để

trồng các loại cây có giá trị cao hoặc buôn bán

đất, sang nhượng trái phép để hưởng lợi nhưng

chưa ngăn chặn được.

- Thiếu kinh phí bảo vệ rừng…

Có thể thấy được tình trạng người dân phá

rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép để lấy đất

cho các mục đích khác dẫn tới việc mất rừng

và suy thoái rừng tại Tuy Đức diễn ra mạnh.

Bên cạnh đó còn có một số rào cản trong việc

nâng cao diện tích và chất lượng rừng tại

huyện như: Diện tích rừng tự nhiên ở Tuy Đức

chủ yếu được giao cho các chủ rừng lớn, tuy

nhiên ranh giới chủ rừng không ổn định; Việc

đầu tư bảo vệ và và phát triển rừng tự nhiên

mới chỉ dừng lại ở khâu bảo vệ là chính; Chính

sách hưởng lợi cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ

chức tham gia phát triển rừng chưa thực sự hợp

lý, chưa thu hút được các thành phần kinh tế,

nhất là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

lâu dài, việc đầu tư cho công tác trồng rừng

phòng hộ, đặc dụng còn thấp.

Với những khó khăn trên Tuy Đức cần có

những giải pháp phù hợp để đảm bảo giữa bảo

tồn rừng và phát triển sinh kế cộng đồng của

người dân địa phương. Để đề xuất được các

giải pháp phù hợp cho mục tiêu bảo vệ và phát

triển rừng cần xác định được các yếu tố kinh tế

- xã hội có ảnh hưởng lớn đến mất rừng và suy

thoái rừng từ đó có những giải pháp và chính

sách phù hợp, như vậy thì các chương trình,

giải pháp đưa ra mới có tính khả thi và có

thể triển khai được một cách hiệu quả trong

thực tế.

3.2. Xây dựng kịch bản phát thải CO2 huyện

Tuy Đức giai đoạn 2016 - 2020

3.2.1. Tính toán lượng phát thải - hấp thụ

CO2 huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015 Từ số liệu biến động tài nguyên rừng huyện

Tuy Đức, số liệu tổng hợp về diện tích đất có

rừng, diện tích mất rừng, suy thoái rừng được

thể hiện trong bảng 2.

Bảng 2. Lượng phát thải - hấp thụ CO2 huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015 Đơn vị tính: tấn CO2

Hạng mục Lượng CO2 hấp

thụ/phát thải giai đoạn 2005 - 2010

Lượng CO2 hấp thụ/phát thải giai đoạn 2010 - 2015

Tổng giai đoạn

2005 - 2015

Bình quân năm 2005 - 2015

Mất rừng 2.160.613 2.218.310 4.378.923 437.892,32 Suy thoái rừng 50.981 1.269.571 1.320.552 132.055,17 Thêm rừng -66.908 -539.036 -605.945 -60.594,45 Tăng cường chất lượng rừng -117.580 -3.364.472 -3.482.052 -348.205,20 Ròng 2.027.106 -415.627 1.611.478 161.147,84

Ghi chú: dấu (-) hấp thụ, dấu (+) phát thải.

Căn cứ theo cách tính theo đường tham

chiếu RL của FCPF: Trong giai đoạn quá khứ

từ 2005 - 2015, tổng lượng phát thải từ mất

rừng và suy thoái rừng của huyện Tuy Đức là

5.699.475 tấn CO2, tổng lượng hấp thụ là

4.087.997 tấn CO2; lượng phát thải - hấp thụ

ròng của huyện Tuy Đức có giá trị dương

khoảng 1.611.478 tấn CO2/10 năm tương

đương 161.147,84 tấn CO2/năm. Điều này cho

thấy tài nguyên rừng của Tuy Đức đang tạo ra

sự phát thải CO2 lớn hơn lượng rừng có thể

hấp thụ được.

3.2.2. Xây dựng các kịch bản phát thải

Carbon và lựa chọn kịch bản tối ưu Từ dữ liệu biến động rừng của huyện Tuy

Đức giai đoạn 2005 - 2015, nghiên cứu xác

định được tỷ lệ mất rừng bị mất đi và tỷ lệ suy

thoái rừng bình quân giai đoạn như trong bảng 3.

Page 7: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …

Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường

100 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018

Bảng 3. Tỷ lệ mất rừng bị mất đi và tỷ lệ suy thoái rừng bình quân

giai đoạn 2005 - 2015 huyện Tuy Đức

Nội dung Giai đoạn

2005 - 2010

Giai đoạn

2010 - 2015

Bình quân/năm giai

đoạn 2010 - 2015

Diện tích đất có rừng 59.499,41 50.916,49

Diện tích mất rừng (ha) 14.430,00 19.137,42

- Tỷ lệ mất rừng bình quân/năm (ha) 2.886,00 3.827,48 3.356,74

- Tỷ lệ mất rừng bình quân/năm (%) 4,85 7,52 6,18

Diện tích suy thoái rừng 1.191,24 4.699,09

- Tỷ lệ suy thoái rừng bình quân/năm (ha) 238,25 939,82 589,03

- Tỷ lệ suy thoái rừng bình quân/năm (%) 0,40 1,85 1,12

Từ dữ liệu bảng 3 nghiên cứu xác định được

diện tích rừng tự nhiên giai đoạn 2016 - 2020

theo 3 kịch bản đề xuất giảm tỷ lệ mất rừng so

với giai đoạn 2005 - 2015 như bảng 4 sau:

Bảng 4. Diện tích rừng tự nhiên giai đoạn 2016 - 2020 huyện Tuy Đức

theo 3 kịch bản giảm tỷ lệ mất rừng so với giai đoạn 2005 - 2015

TT Trạng thái

Diện tích

rừng năm

2015 (ha)

Tỷ lệ diện tích

rừng tự nhiên bị

mất giai đoạn

2005 - 2015

(%/năm)

Diện tích rừng tự nhiên giai đoạn 2016 -

2020 theo kịch bản giảm tỷ lệ mất rừng so

với giai đoạn 2005 - 2015 (ha)

20% 30% 80%

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)

1 Rừng giàu 1.577,56

6,18

1.187,59 1.236,33 1.480,07

2 Rừng trung bình 30.821,51 23.202,43 24.154,82 28.916,74

3 Rừng nghèo 7344,27 5528,77 5.755,70 6.890,39

4 Rừng phục hồi 262,94 197,94 206,07 246,69

5 Rừng tre nứa 58,08 43,72 45,52 54,49

6 Rừng HG G - TN 760,27 572,33 595,82 713,29

Tổng 40.824,63 30.732,78 31.994,26 38.301,67

Ghi chú: (5) hoặc (6) hoặc (7) = (3)-[(3)*(4)*(100% - 20% hoặc 30% hoặc 80%)* 5 năm/100]

Các kịch bản trên được xây dựng theo

hướng mở, có nghĩa hoàn toàn phụ thuộc vào

năng lực cũng như khả năng thực hiện các hoạt

động của dự án; để giám sát có hiệu quả việc

thực hiện các hoạt động của REDD+ của địa

phương. Với suy nghĩ như vậy, nghiên cứu xây

dựng kịch bản, các tham số đưa ra hoàn toàn

mở để các nhà ra quyết định có thể căn cứ theo

tình hình thực tế có thể xác định được mục tiêu

cần phấn đấu, hướng tới của huyện.

Tương ứng với 3 kịch bản được đề xuất,

nghiên cứu xác định được lượng phát thải và

hấp thụ CO2 giai đoạn 2016 - 2020 theo 3 kịch

bản tại huyện Tuy Đức như trong bảng 5.

Bảng 5. Các kịch bản giảm phát thải trong giai đoạn 2016 - 2020 Đơn vị: tấn CO2

Kịch bản

Lượng CO2

phát thải

2016 - 2020

Lượng CO2

hấp thụ

2016 - 2020

Ròng

2016 - 2020

Ròng

2005 - 2015

So sánh với

Ròng 2005 - 2015

Kịch bản 1 2.279.790 -2.471.323 -191.533 161.148 -30.385

Kịch bản 2 1.994.816 -2.506.134 -511.318 161.148 -350.170

Kịch bản 3 569.947 -1.590.860 -1.020.912 161.148 -859.764

Ghi chú: dấu (-) hấp thụ, dấu (+) phát thải.

Page 8: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …

Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 101

Hình 5. Đường phát thải tương ứng với các kịch bản giảm phát thải trong

giai đoạn 2016 - 2020 của huyện Tuy Đức

Kết quả ròng giai đoạn 2016 - 2020 (Đường

phát thải) của mỗi kịch bản được minh họa

trong hình 5. Với các kết quả tính toán lượng

phát thải nêu trên, ròng giai đoạn 2016 - 2020

khi triển khai các hoạt động triển khai thực

hiện REDD+ theo cả 3 kịch bản so với ròng

giai đoạn 2005 - 2015 đều xác định lượng phát

thải CO2 (Đường phát thải - theo kịch bản)

dưới mức đường phát thải cơ sở.

Vì vậy việc xem xét lựa chọn cả một trong

ba kịch bản được đánh giá như sau:

- Đối với kịch bản 1: Nếu thực hiện các hoạt

động bảo vệ rừng nhằm giảm được 20% lượng

phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng như

trong quá khứ thì tổng thì tổng lượng phát thải

- hấp thụ CO2 ròng trong giai đoạn 2016 - 2020

từ các hoạt động REDD+ được đề xuất là -

191.533,26 tấn CO2 với mức giá tạm tính cho

mỗi tín chỉ CO2 được quy định tại QĐ

5399/BNN ngày 25/12/2015 là 5 đô la Mỹ/tấn

CO2 thì tổng giá trị từ hoạt động này là

957.666,30 đô la tương đương với

21.068.658.730 đồng.

- Đối với kịch bản 2 giảm được 30% lượng

phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng như

trong quá khứ và khi thực hiện 90% hoạt động

trực tiếp tăng cường trữ lượng carbon rừng từ

hoạt động REDD+ so với đề xuất thì tổng

lượng phát thải - hấp thụ CO2 ròng trong giai

đoạn 2016 - 2020 từ các hoạt động REDD+

được đề xuất là -511.317,59 tấn CO2 với mức

giá tạm tính cho mỗi tín chỉ CO2 được quy

định tại QĐ 5399/BNN ngày 25/12/2015 là 5

đô la mỹ/tấn CO2 thì tổng giá trị từ hoạt động

này là 2.556.587,94 đô la tương đương với

56.244.934,63 nghìn đồng.

- Đối với kịch bản 3 giảm được 80% lượng

phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng như

trong quá khứ và khi thực hiện 90% hoạt động

trực tiếp tăng cường trữ lượng carbon rừng từ

hoạt động REDD+ so với đề xuất thì tổng

lượng phát thải - hấp thụ CO2 ròng trong giai

đoạn 2016 - 2020 từ các hoạt động REDD+

được đề xuất là -1.020.912,34 tấn CO2 với mức

giá tạm tính cho mỗi tín chỉ CO2 được quy

định tại QĐ 5399/BNN ngày 25/12/2015 là 5

đô la mỹ/tấn CO2 thì tổng giá trị từ hoạt động

này là 5.104.561,70 đô tương đương với

112.300.357,320 đồng.

Như vậy, căn cứ vào lượng hấp thụ và phát

thải CO2 trong quá khứ (giai đoạn 2005 - 2015)

nghiên cứu đã đề xuất được 3 kịch bản đều làm

giảm lượng phát thải xuống dưới mức tham

chiếu giá trị và có khả năng đạt được nhiều lợi

ích từ carbon. Các kịch bản đều xây dựng theo

hướng mở, hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực

cũng như khả năng thực hiện các hoạt động

của dự án; việc giám sát có hiệu quả các hoạt

động của REDD+ của địa phương. Vì vậy các

nhà ra quyết định có thể căn cứ theo tình hình

thực tế của địa phương để có thể xác định được

mục tiêu cần phấn đấu, hướng tới của huyện

-1,200,000

-1,000,000

-800,000

-600,000

-400,000

-200,000

0

200,000

400,000

2005-2015 2016-2020

Đường phát thải cơ sở

Đường phát thải (Kịch bản 1)

Đường phát thải (Kịch bản 2)

Đường phát thải (Kịch bản 3)

Page 9: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …

Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường

102 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018

trong thời gian tới.

3.3. Kết quả xác định các hoạt động REDD+

tại huyện Tuy Đức Xây dựng các hoạt động thực hiện REDD+

(hay có thể gọi là các giải pháp) can thiệp cho

việc giảm thiểu mất rừng, suy thoái rừng, tăng

cường trữ lượng carbon, bảo tồn trữ lượng

carbon rừng và quản lý rừng bền vững là một

nội dung quan trọng của tiến trình thực hiện

REDD+ ở mỗi địa phương.

Với kết quả phân tích như đã được đề cập ở

trên, nghiên cứu đã tiến hành tham vấn các bên

liên quan (Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm

huyện Tuy Đức, các xã của huyện Tuy Đức và

một số công ty lâm nghiệp ở địa phương) trong

khoảng thời gian 2 tuần với hình thức họp

tham vấn tại huyện Tuy Đức. Kết quả tham

vấn các bên liên quan đã xác định được 10 hoạt

động được đưa vào kế hoạch thực hiện REDD+

của huyện Tuy Đức. Tuy nhiên ở đây nghiên

cứu trình bày cụ thể 3 hoạt động như sau:

3.3.1. Hoạt động 1: Nâng cao hiệu quả quản

lý, bảo vệ và phát triển rừng của chủ rừng Tuy Đức diện tích có rừng tương đối lớn

(46.491,46 ha) chiếm hơn 45% diện tích tự

nhiên của cả huyện. Như vậy cần phải có các

biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ và

phát triển rừng cụ thể như sau:

- Rà soát đánh giá năng lực BV&PTR đối

với chủ rừng;

- Thành lập các tổ hợp tác dịch vụ Lâm

nghiệp phục vụ bảo vệ và phát triển rừng hoặc

quản lý rừng cộng đồng. Nâng cao nhận thức

đối với từng nhóm/tổ/hợp tác xã về quản trị

doanh nghiệp, quản lý và phát triển rừng bền

vững...

3.3.2. Hoạt động 2: Tăng cường các biện pháp

khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng Với tổng diện tích đất trống có cây gỗ tái

sinh của huyện là 2.241,8 ha, được phân bổ

trên toàn huyện. Cần tăng cường các biện pháp

khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng

trên diện tích đất trống có cây gỗ tái sinh này

như sau:

- Hỗ trợ xây dựng/nâng cấp các vườn ươm

nhân giống cây lâm nghiệp: nâng cao năng lực,

tập huấn - chuyển giao kỹ thuật và hỗ trợ kinh

phí xây dựng vườn ươm;

- Hỗ trợ xây dựng các mô hình khoanh nuôi

làm giàu rừng, gồm kỹ thuật, kinh phí xây

dựng...

3.3.3. Hoạt động 3: Phát triển trồng rừng và

trồng cung cấp gỗ lớn Theo kết quả kiểm kê năm 2015 tổng diện

tích đất trống trong lâm nghiệp hiện có của

huyện là 4.061,5 ha. Với diện tích đất trống

trong lâm nghiệp của huyện khá cao, nghiên

cứu đề xuất một số nội dung sau:

- Thực hiện trồng rừng trên diện tích đất

trống trong lâm nghiệp hiện có của huyện;

- Trồng rừng cung cấp gỗ lớn bao gồm

trồng rừng gỗ lớn trên đất rừng sau khai thác

rừng trồng đã có (1.000 ha) và chuyển đổi 500

ha rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn.

- Nghiên cứu, lựa chọn cây trồng phù hợp

và hiệu quả kinh tế cao; xác định các mô hình

trồng rừng phù hợp với từng đối tượng; hỗ trợ

kỹ thuật trong quản lý rừng, cây giống...

Các hoạt động REDD+ tại huyện Tuy Đức

được thực hiện và xem là tiền đề cho tiến trình

nâng cao năng lực của huyện Tuy Đức trong

việc đóng góp vào thành công của Chương

trình REDD+ trong tương lai. Đặc biệt là các

hoạt động này sẽ giảm phát thải khí nhà kính

thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy

thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng,

bảo tồn và tăng cường trữ lượng carbon rừng

huyện Tuy Đức.

3.3.4. Hoạt động 4: Cải thiện kinh tế hộ từ

vườn rừng, mô hình nông lâm kết hợp và

trồng cây phân tán - Xây dựng kế hoạch thực hiện các mô hình

này gắn với nhóm/tổ/hợp tác xã;

- Tập huấn năng lực, khuyến nông cho các

hộ gia đình đồng thuận tham gia;

- Hỗ trợ xây dựng mô hình gồm có hỗ trợ

kỹ thuật và hỗ trợ cây giống, vật tư, tín dụng,

phân bón (mỗi mô hình từ 1 - 2 ha) đến các

thành viên trong nhóm/tổ/hợp tác xã;

- Xây dựng thương hiệu, tiếp cận thị trường

và chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm của

nhóm/tổ/hợp tác xã được thành lập từ các chủ

Page 10: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …

Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 103

rừng quy mô nhỏ.

3.3.5. Hoạt động 5: Phát triển lâm sản ngoài gỗ - Khảo sát, đánh giá tiềm năng phát triển

LSNG tại khu vực lựa chọn;

- Xây dựng đề án phát triển lâm sản ngoài

gỗ gắn với phương án Quản lý rừng bền vững

hoặc tổ/nhóm/hợp tác xã và xây dựng mô hình

thí điểm phát triển LSNG;

- Nhân rộng mô hình phát triển LSNG và

nghiên cứu/hỗ trợ thị trường đầu ra bền vững.

3.3.6. Hoạt động 6: Tăng cường hiệu quả

bảo vệ rừng, khoanh nuôi rừng thông qua

truyền thông Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật

về bảo vệ rừng cho người dân và cộng đồng

địa phương;

- Xây dựng nội dung, kế hoạch thực hiện

công tác truyền thông về bảo vệ rừng;

- Bổ sung kinh phí, trang bị các phương tiện

truyền thông;

- Tập huấn xây dựng mạng lưới truyền

thông cơ sở;

- Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm.

3.3.7. Hoạt động 7: Tăng cường giải pháp

thực hiện tốt quy chế phối hợp trong quản lý

bảo vệ rừng - Rà soát, bổ sung, tổng kết đánh giá hàng

năm kết quả thực hiện quy chế phối hợp đã ký;

- Cụ thể hóa và thực hiện quy chế tại địa

phương giáp ranh gồm xã, huyện và nước bạn

Campuchia;

- Lập kế hoạch, xây dựng phương án và tổ

chức thực hiện quy chế phối hợp các hàng năm

và kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá kết quả

thực hiện quy chế.

3.3.8. Hoạt động 8: Tăng cường các biện pháp

khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng Với tổng diện tích đất trống có cây gỗ tái

sinh của huyện là 2.241,8 ha, cần tăng cường

các biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng, làm

giàu rừng trên diện tích đất trống có cây gỗ tái

sinh này như sau:

- Hỗ trợ xây dựng hoặc nâng cấp các vườn

ươm nhân giống cây lâm nghiệp; gồm nâng

cao năng lực, tập huấn - chuyển giao kỹ thuật

và hỗ trợ kinh phí xây dựng vườn ươm;

- Hỗ trợ xây dựng các mô hình khoanh nuôi

làm giàu rừng, gồm kỹ thuật và kinh phí xây

dựng mô hình;

- Xây dựng mô hình thí điểm chia sẻ lợi

ích từ khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu

rừng tại các ban quản lý rừng phòng hộ/công

ty lâm nghiệp.

3.3.9. Hoạt động 9: Phát triển trồng rừng và

trồng cung cấp gỗ lớn Theo kết quả kiểm kê năm 2015 tổng diện

tích đất trống trong lâm nghiệp hiện có của

huyện là 4.061,5 ha. Trong đó: Xã Quảng Trực

là 3.037,36 ha, xã Quảng Tâm là 418,80 ha, xã

Đắk Ngo là 254,74 ha, xã Đắk R'Tíh là 277,11

ha, xã Quảng Tân là 62,08 ha và xã Đắk Búk

So là 11,4 ha.

- Thực hiện trồng rừng trên diện tích đất

trống trong lâm nghiệp hiện có của huyện: Với

diện tích đất trống trong lâm nghiệp khá lớn

cần tiến hành thực hiện trồng rừng trên diện

tích đất trống hiện có của huyện.

- Trồng rừng cung cấp gỗ lớn: Bao gồm

trồng rừng gỗ lớn trên đất rừng sau khai thác

rừng trồng đã có (1.000 ha) và chuyển đổi 500

ha rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn.

- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ để nâng

cao chất lượng rừng trồng, bao gồm hỗ trợ kỹ

thuật và tài chính như tiếp cận các khoản cho

vay dài hạn, thử nghiệm và thúc đẩy các hình

thức khác nhau của sự hợp tác và liên kết trong

chuỗi giá trị.

- Nghiên cứu, lựa chọn cây trồng phù hợp

và hiệu quả kinh tế cao; xác định các mô hình

trồng rừng phù hợp với từng đối tượng; hỗ trợ

kỹ thuật trong quản lý rừng, cây giống, sinh kế

phù trợ từ vườn rừng, lâm sản ngoài gỗ, quỹ

quay vòng…

3.3.10. Hoạt động 10: Xây dựng và thực hiện

phương án Quản lý rừng bền vững - Điều tra bổ sung tài nguyên rừng, tài

nguyên đa dạng sinh học; đánh giá tác động

môi trường, xã hội, khu vực rừng có giá trị bảo

tồn cao, dịch vụ hệ sinh thái rừng;

- Xây dựng Đề án bảo vệ, khôi phục và phát

triển rừng bền vững huyện Tuy Đức giai đoạn

2016 - 2025;

Page 11: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …

Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường

104 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018

- Hỗ trợ năng lực cho chủ rừng đạt được

chứng chỉ QLRBV;

- Cải thiện và thực hiện thí điểm các mô

hình quản lý rừng bền vững để làm giàu rừng,

bảo vệ và bảo tồn rừng tự nhiên;

- Cải thiện, xây dựng và thí điểm phương

pháp tiếp cận để phục hồi rừng phòng hộ và

rừng bảo tồn, trong đó có mô hình kỹ thuật,

các công cụ để lựa chọn địa điểm ưu tiên, cơ

chế và nguồn tài chính;

- Ban hành quyết định giao trách nhiệm cụ

thể cho Chủ tịch UBND các cấp (huyện, xã) và

các đơn vị chủ rừng để tổ chức quản lý, bảo vệ

và phát triển rừng. Hàng năm, địa phương và

đơn vị chủ rừng nào để mất hoặc mất so với

diện tích được giao thì phải xử lý nghiêm theo

quy định;

- Khẩn trương hoàn thành công tác lập quy

hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng các

cấp; rà soát điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng

và xử lý đối với diện tích rừng ngoài quy

hoạch. Thực hiện nghiêm túc việc theo dõi

diễn biến tài nguyên rừng hàng năm;

- Tăng cường công tác quản lý đất đai: Tổ

chức rà soát, xác định thực trạng sử dụng rừng

và đất lâm nghiệp thuộc các chủ quản lý. Các

cấp các ngành tăng cường công tác quản lý đất

đai theo pháp luật đảm bảo hiệu quả;

- Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến và

phát huy kiến thức, kinh nghiệm truyền thống

trong quản lý, bảo vệ, phát triển, khai thác và

sử dụng tài nguyên theo hướng thân thiện với

môi trường, tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu;

- Tăng cường hợp tác, kêu gọi các dự án,

nguồn vốn đầu tư nhằm đa dạng hóa các nguồn

lực tài chính thực hiện Kế hoạch REDD+. Tích

cực, chủ động liên kết với các tổ chức, chương

trình và sáng kiến quốc tế về thực hiện các

mục tiêu REDD+, biến đổi khí hậu, tăng

trưởng xanh, phát triển bền vững nhằm huy

động sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật để thúc

đẩy và triển khai Kế hoạch hành động REDD+;

- Nâng cao năng lực cho lực lượng bảo vệ

rừng cho kiểm lâm, các chủ rừng và Tổ đội

BVR của xã; Nâng cao hiệu quả quản lý, bảo

vệ và phát triển rừng của chủ rừng quy mô

nhỏ; Rà soát đánh giá năng lực BV&PTR đối

với chủ rừng quy mô nhỏ.

IV. KẾT LUẬN - Biến động tài nguyên rừng giai đoạn 2005

- 2015 tại huyện Tuy Đức là tương đối lớn, cụ

thể: Tổng diện tích mất rừng là 16.753,71 ha,

diện tích suy thoái rừng là 2.945,16 ha; trong

đó diện tích rừng tự nhiên tăng 9.588 ha, diện

tích rừng trồng tăng 929,16 ha. Tổng diện tích

mất rừng và suy thoái rừng huyện Tuy Đức lớn

hơn tổng diện tích rừng tự nhiên tăng và tăng

rừng trồng. Tình trạng người dân phá rừng, lấn

chiếm đất rừng trái phép... dẫn tới việc mất

rừng và suy thoái rừng tại Tuy Đức diễn ra

mạnh. Cần phải có các biện pháp quản lý bảo

vệ rừng, ngăn chặn tình trạng mất rừng và suy

thoái rừng, duy trì và làm tăng trữ lượng

carbon rừng của huyện Tuy Đức.

- Xác định được các hoạt động đưa vào kế

hoạch thực hiện REDD+ nhằm bảo vệ rừng,

ngăn chặn tình trạng mất rừng và suy thoái

rừng, duy trì và làm tăng trữ lượng carbon

rừng của huyện Tuy Đức.

- Xác định được lượng phát thải - hấp thụ

ròng của huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015

có giá trị dương khoảng 1.611.478 tấn CO2/10

năm tương đương 161.147,84 tấn CO2/năm.

Điều này cho thấy rừng của Tuy Đức đang tạo

ra sự phát thải CO2 lớn hơn lượng rừng có thể

hấp thụ được. Từ đó xây dựng được 3 kịch

phản phát thải carbon huyện Tuy Đức giai

đoạn 2016 - 2020. Lợi ích ròng của cả 3 kịch

bản đều cho giá trị khá cao. Kịch bản xây dựng

này dự kiến đều làm giảm lượng phát thải

xuống dưới mức tham chiếu giá trị và có khả

năng đạt được nhiều lợi ích từ carbon.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. FCPF (2016). Báo cáo PRAP Đắk Nông.

2. FCPF (2015). Báo cáo Xây dựng đường phát thải

(FREL/FRL) cấp quốc gia 2015.

3. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014). Phân

tích đặc điểm và nguyên nhân biễn biến tài nguyên rừng

tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2000 - 2013. Tạp chí Khoa học

và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 3/2014.

4. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014).

Nghiên cứu phân vùng ưu tiên và đề xuất các giải pháp

thực hiện chương trình REDD+ ở Điện Biên. Tạp chí

Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 4/2014.

Page 12: XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN …

Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 105

DEVELOPING SCENARIOS TO REDUCE CO2 EMISSIONS

FROM FOREST RESOURCES IN TUY DUC DISTRICT,

DAK NONG PROVINCE DURING 2016 - 2020

Nguyen Thi Thanh Loan1, Tran Quang Bao2, Bui Dinh Dai3 1,2,3Vietnam National University of Forestry

SUMMARY The REDD+ action plan in Tuy Duc district, Dak Nong province builds up on the adoption of activities to

reduce deforestation, forest egradation, sustainable management of forest resources, and conservation let

enhancement of reserves foredst carbon. Calculating emissions and absorption to suggest scenarios is

necessary. The research results show that forest resources in Tuy Duc district in the period 2005 - 2015 have

changed dramatically: total deforestation area is 16,753.71 ha, area of degraded forest is 2,945.16 ha; Of which,

natural forest area increased by 9,588 ha, plantation area increased by 929.16 ha. The total area of deforestation

and forest degradation in Tuy Duc district is higher than the total area of natural forest and increase of forest

plantation. This indicates that people have been deforesting and encroaching on forest land for other purposes,

leading to forest degradation and forest degradation in Tuy Duc. From the data of changes, the causes of

deforestation and forest degradation, the study was conducted to assess the forest changes, the causes of

deforestation, and forest degradation in Tuy Duc district, Dak Nong province, from 2005 - 2015. Therefore it is

estimated that the emissions of Tuy Duc district in the 2005 - 2015 period was about 161,147.84 tons of CO2

per year. This shows that Tuy Duc's forest is generating more CO2 emissions than it can be absorbed by forests.

Researching developed three scenarios to reduce CO2 emissions in Tuy Duc district from 2016 - 2020. The pure

benefits of all three scenarios are quite high. These scenarios are expected to reduce emissions below the

reference value and potentially benefit from carbon.

Keywords: CO2 emissions, deforestation, forest degradation, REDD+.

Ngày nhận bài : 19/4/2018

Ngày phản biện : 07/6/2018

Ngày quyết định đăng : 20/6/2018