VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ...

197
MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết Thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2010 qua các kế hoạch 5 năm 2001-2005 và 2006-2010, kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đã đạt được những thành tựu đáng kể trong tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển các ngành, lĩnh vực, nhiều công trình và các dự án quan trọng trên địa bàn được triển khai... Tuy nhiên, trong bối cảnh và điều kiện mới, phát sinh những thuận lợi và thách thức mới như: Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hơn, tầm nhìn phát triển quốc gia theo chiến lược phát triển đất nước trong thập niên tới có nhiều bước đột phá lớn để đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. Đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thời gian qua đã có bước phát triển tốt hơn, nhiều tỉnh trong vùng có bước phát triển mạnh hơn, nhất là những tỉnh liền kề với tỉnh Trà Vinh như Vĩnh Long, Bến Tre và Sóc Trăng cũng có những tầm nhìn mới trong phát triển 10 - 15 năm tới... Thực hiện Nghị quyết số 21 NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng ĐBSCL thời kỳ 2001-2010; Quyết định số 173/TTg về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng trong giai đoạn 2001-2005; Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP về sửa đổi một số điều khoản của Nghị định 1

Transcript of VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ...

Page 1: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết

Thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2010 qua các kế hoạch 5 năm 2001-2005 và 2006-2010, kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đã đạt được những thành tựu đáng kể trong tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển các ngành, lĩnh vực, nhiều công trình và các dự án quan trọng trên địa bàn được triển khai...

Tuy nhiên, trong bối cảnh và điều kiện mới, phát sinh những thuận lợi và thách thức mới như: Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hơn, tầm nhìn phát triển quốc gia theo chiến lược phát triển đất nước trong thập niên tới có nhiều bước đột phá lớn để đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. Đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thời gian qua đã có bước phát triển tốt hơn, nhiều tỉnh trong vùng có bước phát triển mạnh hơn, nhất là những tỉnh liền kề với tỉnh Trà Vinh như Vĩnh Long, Bến Tre và Sóc Trăng cũng có những tầm nhìn mới trong phát triển 10 - 15 năm tới...

Thực hiện Nghị quyết số 21 NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng ĐBSCL thời kỳ 2001-2010; Quyết định số 173/TTg về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng trong giai đoạn 2001-2005; Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP về sửa đổi một số điều khoản của Nghị định 92/2006/NĐ-CP, triển khai ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (tại Thông báo số 950 ngày 17/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ) về việc lập quy hoạch tổng thể kinh tế -xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đồng bộ với quy hoạch tổng thể vùng, cụ thể hoá Chiến lược biển Việt Nam ở ĐBSCL; Thông báo số 5984/BKH-CLPT ngày 20/8/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long; UBND tỉnh Trà Vinh đã phối hợp với các cơ quan Trung ương tiến hành lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020.

2. Mục đích và yêu cầuMục đích của quy hoạch này nhằm xác định những quan điểm, mục

tiêu, định hướng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, trên cơ sở luận chứng các điều kiện và thực trạng phát triển, nhằm khai thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả các tiềm năng và nguồn lực của tỉnh.

1

Page 2: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

Yêu cầu của quy hoạch này phải được xây dựng theo Nghị định số 92/2006/NĐ-CP và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP. Cụ thể là:

- Việc lập quy hoạch tỉnh phải có cơ sở pháp lý; việc luận chứng phát triển phải dựa trên các thông tin, số liệu, tư liệu có độ tin cậy.

- Quy hoạch tỉnh Trà Vinh phải (1) phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển vùng Đồng bằng sông Cửu Long và trong thế hợp tác liên tỉnh (về mục tiêu, công trình trọng điểm); (2) đảm bảo sự đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và về khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch (3) đề xuất được các giải pháp thực hiện quy hoạch.

3. Căn cứ để lập quy hoạch- Nghị quyết Đại hội Đảng tòan quốc lần thứ X, XI.- Nghị quyết số 21- NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng phát

triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2001-2010.

- Nghị quyết số 09/NQ-TW về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

- Quyết định số 01/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy họach tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đọan từ nay tới năm 2010 và các quy họach tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng, quy họach phát triển ngành, lĩnh vực (cấp quốc gia) liên quan.

- Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội Nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

- Nghị quyết số 38/2007/NQ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) tỉnh Trà Vinh.

- Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP về sửa đổi một số điều khoản của Nghị định 92/2006/NĐ-CP.

- Quyết định số 26/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010.

2

Page 3: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Quyết định số 18/2009/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy họach tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc vịnh Thái Lan thời kỳ đến năm 2020.

- Thông báo số 5984/BKH-CLPT ngày 20/8/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Các đề án, quy hoạch phát triển ngành trên phạm vi cả nước, vùng đồng bằng sông Cửu Long có liên quan đến tỉnh Trà Vinh.

- Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ Trà Vinh lần thứ VIII và thứ IX.- Tình hình phát triển KT-XH 5 năm 2006 - 2010 và kế hoạch 5 năm

2011-2015 của tỉnh Trà Vinh.- Các đề án, quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh vực trên địa bàn

tỉnh Trà Vinh.- Nguồn dữ liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, Sở Kế hoạch và

Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh, các Sở ngành và các huyện, thành phố của tỉnh Trà Vinh.

4. Nội dung quy họachNội dung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Trà Vinh đến

năm 2020 được nghiên cứu và tổng hợp gồm 4 phần chính như sau:Phần thứ nhất: Các yếu tố, điều kiện và thực trạng phát triển kinh tế

- xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2008 và dự kiến đến năm 2010. Phần thứ hai: Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà

Vinh đến năm 2020.Phần thứ ba: Các giải pháp chủ yếu và tổ chức thực hiện quy hoạch.Phần thứ tư: Kết luận và kiến nghị.

3

Page 4: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

PHẦN THỨ NHẤT

CÁC YẾU TỐ, ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2010

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN1. Vị trí địa lý- Tỉnh Trà Vinh nằm ở phía Đông Nam của vùng Đồng bằng sông

Cửu Long, nằm giữa 2 con sông lớn là sông Cổ Chiên và Sông Hậu, tọa độ địa lý từ 9o31’5’’ đến 10o04’5’’ vĩ độ Bắc và 105o57’16’’ đến 106o36’04’’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp với tỉnh Vĩnh Long, phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Bến Tre bởi sông Cổ Chiên, phía Tây và Tây Nam giáp với tỉnh Sóc Trăng bởi sông Hậu, phía Đông giáp biển Đông với hơn 65 km bờ biển.

- Đến cuối năm 2010, tỉnh Trà Vinh có 08 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, gồm: thành phố Trà Vinh, 7 huyện: Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè, Tiểu Cần, Cầu Ngang, Trà Cú, Duyên Hải; có 104 đơn vị hành chính cấp xã (gồm: 85 xã, 9 phường và 10 thị trấn). Diện tích tự nhiên 234.115,53 ha, dân số 1.007.743 người, chiếm 5,76% diện tích và 5,79% dân số vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Tỉnh Trà Vinh nằm giữa 2 sông Cổ Chiên và sông Hậu, một mặt giáp biển Đông (dài 65 km), có 2 cửa sông (Cung Hầu và Định An) là 2 cửa sông quan trọng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long thông thương qua biển Đông với cả nước và quốc tế; Trà Vinh còn có hệ thống đường quốc lộ 53, 54 và 60 qua tỉnh, nối Trà Vinh với các tỉnh khác trong vùng và ngoài vùng. Những điều kiện đó tạo cho Trà Vinh có nhiều lợi thế trong giao lưu kinh tế và giao lưu với các tỉnh khác, vị thế quan trọng về kinh tế và quốc phòng đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Trong tương lai không xa, cùng với việc Chính phủ sẽ khởi công Dự án Luồng cho tàu có trọng tải lớn vào sông Hậu (Dự án kênh Quan Chánh Bố) Trà Vinh sẽ có điều kiện tốt để xây dựng một khu kinh tế tổng hợp ở huyện Duyên Hải và Trà Cú.

2. Điều kiện tự nhiên 2.1. Địa hình- Tỉnh Trà Vinh có địa hình đồng bằng ven biển; các huyện phía Bắc

có địa hình bằng phẳng hơn các huyện ven biển; địa hình dọc theo 2 bờ sông thường cao, vào sâu nội đồng bị c ác giồng cát hình cánh cung chia cắt tạo nên các vùng trũng cục bộ. Cao trình phổ biến của tỉnh từ 0,1 - 1,0m chiếm 66% diện tích tự nhiên. Địa hình cao nhất trên 4m, gồm đỉnh các giồng cát phân bố ở Nhị Trường, Long Sơn (Cầu Ngang); Ngọc Biên (Trà Cú); Long Hữu (Duyên Hải). Địa hình thấp nhất dưới 0,4 m tập trung tại

4

Page 5: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

các cánh đồng trũng Tập Sơn, Ngãi Xuyên (Trà Cú), Thanh Mỹ, cánh đồng Ôcàđa (Châu Thành); Mỹ Hòa, Mỹ Long, Hiệp Mỹ (Cầu Ngang); Long Vĩnh (Duyên Hải). Địa hình đồng bằng với các cao độ khác nhau, nên việc đầu tư cải tạo đồng ruộng, xây dựng các công trình thủy lợi khá tốn kém.

- Bờ biển của tỉnh với 65 km, ngoài các điều kiện phát triển cảng và bố trí các khu công nghiệp, khu kinh tế, còn có điều kiện phát triển du lịch biển. Nếu tính từ Cần Giờ (Tp.HCM) qua Cà Mau đến Hòn Chông (Kiên Giang) trên chiều dài gần 400 km bờ biển, chỉ có bãi biển Ba Động của Trà Vinh là không bị ảnh hưởng bởi phù sa của sông Cửu Long, nên có thể tắm được. Cùng với mỏ nước khoáng nóng Long Toàn bên cạnh, đây là điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng trị bệnh cao cấp, phục vụ cho 18 triệu dân trong vùng cũng như du khách quốc tế.

2.2. Khí hậu- Tỉnh Trà Vinh nằm trong vùng nhiệt đới có khí hậu mát mẻ quanh

năm, ít bị ảnh hưởng bởi lũ. Trà Vinh là một trong số ít tỉnh của Việt Nam có điều kiện khí hậu thuận lợi cho các họat động sản xuất, kinh doanh và du lịch quanh năm.

- Các yếu tố khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, lượng nước bốc hơi và lượng mưa được phân bổ đều khá rõ rệt giữa 2 mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11) và mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4).

- Nhiệt độ trung bình giữa các tháng từ 26 - 27,6 0C, cao nhất vào tháng 4 và thấp nhất vào tháng 1. Số giờ nắng trong năm từ 2.236 đến 2.877 giờ. Tỉnh Trà Vinh có trị số bức xạ trên 15.106 kcal/ha/năm được xếp vào mức cao so với các nơi khác của ĐBSCL nên tiềm năng về năng suất còn cao hơn và thực tế nếu giải quyết đủ nước tưới, kiểm sóat tình trạng ngập úng cục bộ, ngăn mặn... có thể trồng trọt quanh năm.

- Lượng mưa trung bình năm 1.526,16 mm, cao nhất 1.862,9 mm, thấp nhất 1.209 mm, phân bố không đều theo không gian và thời gian, có xu thế giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Những biến động phân bố mưa thường gây rủi ro cho vụ lúa Hè Thu và lúa Mùa, do vậy cần tính toán mùa vụ gieo trồng để tận dụng tối đa nước mưa kết hợp với tưới bổ sung để tăng vụ hoặc chuyển vụ một cách hợp lý.

- Độ ẩm tương đối trung bình năm: 83 - 85%, tháng khô nhất: tháng 2 và tháng 3. Lượng bốc hơi nước bình quân nhiều năm của các tháng biến thiên từ 48 mm vào tháng 7 đến 111 mm vào tháng 3. Lượng bốc hơi cao nhất vào mùa khô từ tháng 12 - tháng 4, thời gian này lượng mưa thấp không đáng kể.

- Gió Tây Nam từ tháng 5 - 10 mang nhiều hơi nước và gây ra mưa, tốc độ 3 - 4 m/s. Gió chướng (gió mùa Đông Bắc hoặc Đông Nam) từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, tốc độ 2,3 m/s có hướng song song với

5

Page 6: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

các cửa sông lớn, là nguyên nhân gây ra việc đẩy nước biển dâng cao và truyền sâu vào nội đồng. Sương muối xuất hiện từ tháng 12 đến tháng 2 làm ảnh hưởng đến tình hình sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

Nhìn chung khí hậu tỉnh Trà Vinh với đặc điểm nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt độ cao ổn định, nắng và bức xạ mặt trời rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nếu có đủ nước ngọt và vốn đầu tư có thể thâm canh 2 - 3 vụ cây ngắn ngày trong năm, cho năng suất cao. Tuy nhiên, yếu tố hạn chế đáng kể nhất của khí hậu là lượng mưa ít, lại tập trung theo mùa, kết hợp với địa hình thấp, đỉnh triều cao, đã gây ngập úng cục bộ một số vùng trong mùa mưa, hoặc hạn cục bộ có khi là hạn Bà Chằng cuối mùa khô (tháng 3 và 4) thúc đẩy bốc phèn, gia tăng xâm nhập mặn, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt việc cấp nước ngọt trong mùa khô không đáng kể, có trên 40.000 ha lúa một vụ mùa nhờ nước trời.

3. Tài nguyên thiên nhiên3.1. Tài nguyên đấtĐất đai tỉnh Trà Vinh chủ yếu là đất phù sa và đất phèn với 56% diện

tích đất bị nhiễm mặn và 24,3% diện tích là đất phèn; 3 nhóm đất chính sau:

- Đất cát giồng có diện tích 15.169,3 ha, chiếm 6,62% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đây là những giồng cát hình cánh cung chạy dài theo hướng song song bờ biển. Loại đất này phân bố ở khu vực các huyện Trà Cú, Cầu Ngang, Duyên Hải, Châu Thành và rải rác các huyện, thị khác. Đất không bị nhiễm mặn, chỉ riêng một số giồng thấp ven biển và rải rác diện tích cục bộ trên các giồng ở Cầu Ngang, Trà Cú bị nhiễm mặn. Phần lớn nhóm đất này là thổ cư, vườn tạp, trồng hoa màu. Ngoài khả năng thuận lợi để ở, xây dựng công trình do địa hình cao, không bị ngập nước, nhóm đất này có khả năng thích hợp trồng màu và cây lâu năm nếu khắc phục được hạn chế về dinh dưỡng, tính rửa trôi và nguồn nước tưới vào mùa khô.

- Đất phù sa có diện tích 132.983,4 ha, chiếm 58% diện tích tự nhiên. Nhóm đất này có các loại đất sau: Đất phù sa phát triển trên chân giồng cát (đất cát triền giồng) phân bố dọc theo những giồng cát, tập trung ở Cầu Ngang, Trà Cú, Duyên Hải, Châu Thành; Đất phù sa không nhiễm mặn phân bố ở các huyện Cầu Kè, Càng Long và một ít diện tích ở Tiểu Cần, Châu Thành; Đất phù sa nhiễm mặn ít ở các huyện Trà Cú, Tiểu Cần, Cầu Ngang và một ít diện tích ở Cầu Kè, Châu Thành, thành phố Trà Vinh; Đất phù sa nhiễm mặn trung bình ở huyện Cầu Ngang, Duyên Hải và một ít diện tích ở Trà Cú, Châu Thành; Đất phù sa nhiễm mặn nhiều chủ yếu nằm ở huyện Duyên Hải (Long Vĩnh, Đông Hải, Dân Thành, Long Khánh, Trường Long Hòa).

- Đất phèn có diện tích 55.719,4 ha, chiếm 24,3% diện tích tự nhiên. Nhóm đất này có các loại đất sau: Đất phèn tiềm tàng không nhiễm mặn

6

Page 7: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

phân bố chủ yếu ở Càng Long, Cầu Kè và một ít diện tích rải rác ở Tiểu Cần, Châu Thành, thành phố Trà Vinh; Đất phèn tiềm tàng nhiễm mặn ít ở Châu Thành (Hưng Mỹ, Phước Hảo, Thanh Mỹ) và Cầu Ngang (Hiệp Hòa, Kim Hòa) một số ít rải rác ở Tiểu Cần, Trà Cú, Cầu Kè; Đất phèn tiềm tàng nhiễm mặn trung bình ở Châu Thành (Long Hòa, Hòa Minh), Duyên Hải, Cầu Ngang và một ít diện tích rải rác ở Trà Cú; Đất phèn tiềm tàng nhiễm mặn nhiều ở khu vực Duyên Hải (6 xã đất rừng); Đất phèn phát triển không nhiễm mặn ở huyện Tiểu Cần và rải rác các huyện Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè; Đất phèn phát triển nhiễm mặn ít ở huyện Châu Thành, Cầu Ngang và rải rác ở Tiểu Cần, Trà Cú; Đất phèn phát triển nhiễm mặn trung bình ở Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang.

Hiện trạng sử dụng đấtĐến năm 2010, đất nông nghiệp 185.868,71 ha, chiếm 79,39% tổng

diện tích tự nhiên, đất phi nông nghiệp 47.345,85 ha, chiếm 20,22%, đất chưa sử dụng 900,97 ha, chiếm 0,38%. Trong đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất là 80,18% (63,66% diện tích đất tư nhiên), đất nuôi trồng thuỷ sản 15,97% (12,67% tổng diện tích đất tự nhiên)...

Biểu 1. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Trà Vinh, năm 2010

STT Chỉ tiêuHiện trạng năm 2010

Diện tích (ha) Cơ cấu (%)  Tổng diện tích đất tự nhiên 234.115,53 100,00 1 Đất nông nghiệp 185.868,71 79,39 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 149.029,89 63,661.1.1 Đất trồng cây hàng năm 108.308,46 46,261.1.1.1 Đất lúa nước 98.081,36 41,89 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 56,12 0,021.1.1.3 Đất cây hàng năm khác 10.170,98 4,341.1.2 Đất trồng cây lâu năm 40.721,43 17,391.2 Đất lâm nghiệp 6.745,48 2,88 1.2.1 Đất rừng sản xuất 4.433,61 1,891.2.2 Đất rừng phòng hộ 2.311,87 0,991.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 29.685,06 12,67 1.4 Đất làm muối 196,35 0,081.5 Đất nông nghiệp khác 211,93 0,09 2 Đất phi nông nghiệp 47.345,85 20,22 2.1 Đất ở 4.412,59 1,882.1.1 Đất ở tại nông thôn 3.845,73 1,642.1.2 Đất ở tại đô thị 566,86 0,24

7

Page 8: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

2.2 Đất chuyên dùng 12.880,20 5,50

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trìnhsự nghiệp 131,36 0,06

2.2.2 Đất quốc phòng 360,31 0,15 2.2.3 Đất an ninh 200,38 0,082.2.4 Đất sản xuất kinh doanh phi NN 507,24 0,222.2.5 Đất có mục đích công cộng 11.680,91 4,992.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 416,43 0,17 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 488,22 0,21

2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 29.128,53 12,44

2.6 Đất phi nông nghiệp khác 19,88 0,013 Đất chưa sử dụng 900,97 0,383.1 Đất bằng chưa sử dụng 900,97 0,38

Nguồn: Thống kê, kiểm kê diện tích đất ngày 01/01/2010Ngoài chỉ tiêu thống kê, kiểm kê diện tích đất tự nhiên theo địa giới hành chính

đã được xác lập, Trà Vinh có 7.918,7 ha diện tích đất mặt nước ven biển có khả năng khai thác, nuôi trồng thủy sản (chỉ tiêu quan sát) tại các xã Hiệp Thạnh, Trường Long Hòa, Dân Thành, Đông Hải ( huyện Duyên Hải) được tính tóan lại theo bản đồ đo vẽ địa hình đáy biển vùng ven biển gần bờ tỉnh Trà Vinh năm 2006.

3.2. Tài nguyên nước và thủy văn3.2.1 Nước mặtNguồn nước mặt trực tiếp cung cấp cho Trà Vinh là 2 sông lớn: sông

Tiền, sông Hậu thông qua Dự án thủy lợi Nam Mang Thít, cùng các sông nhánh như: sông Cái Hóp - An Trường, sông Cần Chông, rạch Tân Định, rạch Bông Bót, rạch Tổng Long... và trên 600 km kênh lớn, khoảng 2.000 km kênh cấp I, II. Tuy nhiên, đến nay Trà Vinh vẫn thiếu nước ngọt đặc biệt vào mùa khô, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Các vùng thiếu nước ngọt nhiều, canh tác chủ yếu dựa vào nước tự nhiên, đòi hỏi cần phải có phương án khai thác nguồn nước ngọt từ sông Cổ Chiên, sông Hậu và sông Mang Thít để cải tạo tốt hơn đất nhiễm mặn, phát triển sản xuất, tập trung ở khu vực huyện Duyên Hải và một phần của Cầu Ngang, Trà Cú,.

3.2.2. Nước ngầm- Đất Trà Vinh có 5 tầng chứa nước, ở tầng trên nguồn nước bị

nhiễm mặn (do các kênh dẫn nước mặn vào), 3 tầng tiếp theo ở giữa nước ngầm phong phú và chất lượng khá hơn và cuối cùng là tầng Mioxene ở sâu nhất. Nước ngầm ở khu vực ven biển tồn tại ở 2 dạng:

+ Nước ngầm tầng nông nằm dưới các giồng cát, chủ yếu là tích tụ nước mưa tại chỗ có độ sâu dưới 100 m, trữ lượng ít.

+ Nước ngầm tầng sâu còn gọi là nước ngầm Pleitocene, ở sâu trên

8

Page 9: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

100 m, tương đối phong phú, đủ dùng cho sinh hoạt và đời sống dân cư tại chỗ. Khả năng khai thác 97.000 m3/ ngày.

- Độ mặn của môi trường nước khu vực ven biển thường xuyên không dưới 10%o, mùa khô tăng cao 15 - 30%o, cực đại có thể lên tới 32%o ở vùng bãi bồi ven biển. Vùng phía Bắc huyện Duyên Hải, Nam huyện Trà Cú, Cầu Ngang do tác động của dòng chảy sông Cổ Chiên và sông Hậu nên độ mặn thấp, thường biến thiên từ 10 - 15%o.

- Nước ngầm hiện tại mới khai thác sử dụng cho sinh hoạt của một số khu vực thuộc thành phố Trà Vinh và một số huyện. Trong tương lai cần được nghiên cứu khai thác phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp vùng nhiễm mặn.

3.2.3. Thủy văn- Nguồn cung cấp nước ngọt chính là sông Cổ Chiên, sông Hậu và

sông Măng Thít. Ngoài ra, tỉnh còn có hệ thống sông rạch chằng chịt tổng chiều dài 578 km và 1.876 km kênh cấp I, II tạo nên hệ thống dòng chảy lưu thông trên toàn bề mặt tỉnh, cung cấp nước tưới vào mùa khô và tiêu úng vào mùa lũ. Nhìn chung, mật độ kênh trục khá đồng đều (4 - 10 m/ha) nhưng mật độ kênh nội đồng còn thấp.

- Hàng năm có trên 90% đất tự nhiên bị nhiễm mặn, sự truyền mặn bắt đầu từ tháng 12 tại Hưng Mỹ trên sông Cổ Chiên và Trà Kha trên sông Hậu. Mặn lên cao nhất vào tháng 4 tại cửa Cầu Quan (sông Hậu) và cửa sông Vũng Liêm (sông Cổ Chiên). Mặn kết thúc vào tháng 6, thời gian sớm hay muộn phụ thuộc vào lượng mưa tại thượng nguồn và địa phương. Toàn tỉnh có 6 vùng ảnh hưởng nhiễm mặn (ranh giới độ mặn trên 4%o). Cụ thể:

+ Vùng bị nhiễm mặn thường xuyên quanh năm chiếm 17,7% diện tích đất nông nghiệp, phân bố tập trung ở Long Khánh, Long Vĩnh, Đông Hải, Dân Thành, Trường Long Hoà, Hiệp Thạnh huyện Duyên Hải.

+ Vùng mặn 5 - 6 tháng (tháng 1 - 6) chiếm 25,8% diện tích đất nông nghiệp, phân bố tập trung ở huyện Duyên Hải, Cầu Ngang, Trà Cú (Đôn Châu, Đôn Xuân, Định An, Đại An) và Châu Thành (Long Hoà, Hoà Minh).

+ Vùng mặn 4 tháng (tháng 2 - 5) chiếm 13,9% diện tích đất nông nghiệp, phân bố tập trung ở Châu Thành (Hưng Mỹ, Phước Hảo), Cầu Ngang (Vĩnh Kim, Kim Hoà, Hiệp Hoà).

+ Vùng mặn 3 tháng (tháng 3 - 5) chiếm 16,6% diện tích đất nông nghiệp, phân bố tập trung ở huyện Cầu Ngang, Châu Thành và rải rác ở Tiểu Cần, Trà Cú.

+ Vùng nhiễm mặn 2 tháng (tháng 4 - 5) chiếm 1,8% diện tích đất nông nghiệp, phân bố tập trung ở Cầu Ngang, Trà Cú, Tiểu Cần và một ít diện tích ở Châu Thành, Cầu Kè, thành phố Trà Vinh.

9

Page 10: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

+ Vùng mặn 2 tháng bất thường chiếm 15,1% diện tích nông nghiệp. Phân bố tập trung tại Càng Long, Cầu Kè.

- Hiện tượng xâm nhập mặn cho thấy rằng: việc canh tác 2 vụ lúa ổn định chỉ giới hạn ở vùng mặn dưới 4 tháng. Vùng bị nhiễm mặn liên tục từ tháng 11 đến tháng 6 phân bố ở các huyện Duyên Hải, Trà Cú, Cầu Ngang, Châu Thành. Nước ngọt quanh năm ở một phần huyện Cầu Kè, Càng Long.

- Từ năm 2003 đến nay, hiệu quả mang lại của việc thực hiện dự án thủy lợi Nam Măng Thít đã cải thiện nguồn nước ngọt cho các vùng đất bị nhiễm mặn là rõ rệt, đã hạn chế phần lớn sự xâm nhập mặn vào sâu trong nội đồng. Sự ảnh hưởng rõ rệt nhất ở các vùng mặn 4 tháng trở xuống. Tuy nhiên, tác động tích cực của dự án là chưa triệt để. Bên cạnh các tác động tích cực nêu trên, vẫn còn tồn tại một số tác động phụ mang tính hạn chế khá lớn như: gây ra hiện tượng kiệt nước (nhất là vào mùa khô); phèn hoạt động tăng cao và có xu hướng lan rộng. Ở các vùng đệm (vùng mặn 5 - 6 tháng), các tác động tiêu cực của dự án rất rõ nét. Cùng với sự biến động của các yếu tố kinh tế - thị trường (yếu tố chính là sự tăng giá của các yếu tố đầu vào), đã dẫn đến việc phát triển nền trồng trọt ở các vùng đất này bị trì trệ, không mang lại hiệu quả. Người dân có xu hướng chuyển sang đào ao nuôi trồng thủy sản nước lợ (tôm sú) vốn luôn có hấp lực kinh tế rất cao.

3.2.4. Thủy triềuTỉnh Trà Vinh chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ bán nhật triều

biển Đông qua 2 sông Cổ Chiên và sông Hậu. Ảnh hưởng thủy triều giảm dần từ biển vào sâu trong nội đồng, chủ yếu là vùng ven biển. So sánh với cao độ mặt đất, cho thấy việc lợi dụng thủy triều để tưới, tiêu tự chảy là cần thiết để giảm chi phí cho sản xuất. Tuy nhiên, thủy triều cũng gây hậu quả xấu là đưa mặn xâm nhập vào sâu trong nội đồng, làm thay đổi chất lượng nước theo hướng gia tăng độ mặn, nên cần có biện pháp kiểm soát hữu hiệu để tận dụng tối đa mặt hữu ích và giảm thiểu ảnh hưởng xấu do thủy triều gây nên, đảm bảo sản xuất phát triển ổn định và có hiệu quả.

3.2.5. Ngập úngTỉnh Trà Vinh không bị ngập úng như các tỉnh An Giang, Đồng

Tháp thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long, song lại bị úng cục bộ ở các tiểu vùng có địa hình thấp 50 - 80 cm và kéo dài 3 - 5 tháng. Mức ngập chủ yếu 0,4 - 0,8 m chiếm 44,3% diện tích tự nhiên. Do vậy muốn tăng vụ phải sử dụng hệ thống kênh tiêu và cống như dự án Tầm Phương. Đặc biệt chú ý vùng đất láng ngập sâu do thủy triều (chiếm 4,82% diện tích tự nhiên), rất khó cải tạo để phát triển nông nghiệp trên vùng đất này.

3.3. Tài nguyên rừng- Năm 2010, Trà Vinh có 6.745,48 ha rừng (trong đó có 2.311,87 ha

đất rừng phòng hộ), tăng 2.570,65 ha so với năm 2000. Đây là kết quả của sự nổ lực của tỉnh trong thời gian qua trong công tác bảo vệ và phục hồi

10

Page 11: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

rừng ngập mặn trên địa bàn, góp phần ổn định môi trường, bảo vệ vùng sản xuất bên trong.

- Rừng của Trà Vinh vừa có ý nghĩa phòng hộ chắn gió, sóng biển, cân bằng hệ sinh thái rừng ngập mặn vừa là nguồn tài nguyên rừng của tỉnh:

3.4. Tài nguyên biển và thủy, hải sản- Tài nguyên biển và thủy hải sản của Trà Vinh có tiềm năng rất lớn.

Thềm lục địa từ cửa Cung Hầu đến cửa Định An hiện có 661 loài thủy sản sinh sống, đa phần đều có giá trị kinh tế.

- Ngoài khơi xa có nhiều loại hải sản có giá trị thương phẩm cao như cá ngừ, cá hồng, cá chim, cá thu...với trữ lượng khoảng 1,2 triệu tấn, khả năng khai thác khoảng 400 - 600 nghìn tấn/năm.

Từ các đặc điểm trên, cho thấy triển vọng của ngành khai thác, đánh bắt thủy hải sản còn lớn. Vấn đề là trong thời gian tới, cần phải có sự nghiên cứu, quy hoạch lại ngành khai thác, đánh bắt thủy hải sản theo hướng sắp xếp, tổ chức lại ở khu vực ven bờ và đẩy mạnh khai thác xa bờ, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành.

3.5. Tài nguyên khoáng sảnVề mặt địa chất, toàn bộ tỉnh là trầm tích trẻ có nguồn gốc phù sa

sông biển, do đó khoáng sản của tỉnh chỉ có sét gạch ngói và một ít cát xây dựng.

- Cát có 2 loại, là cát giồng và cát sông. Cát giồng được phân bố thành giồng cao 3 - 3,5 m có dạng gần vòng cung song song với bờ biển, dài 5 - 10 km, rộng 50 - 70 m. Mỏ cát ở khu vực Phước Thiện (Duyên Hải), trữ lượng khoảng 810.000 m3, hiện đã được khai thác phục vụ cho xây dựng (san lấp mặt bằng). Cát sông: Qua thăm dò sơ bộ đoạn sông Cổ Chiên giáp thành phố Trà Vinh, huyện Càng Long, cồn cát nổi lên ở đây với trữ lượng nhỏ, chất lượng đạt yêu cầu san lấp trong xây dựng, có thể khai thác khoảng 30.000 m3/năm. Ở sông Hậu cồn nổi lên hầu hết là bùn, chỉ có khu vực ấp Hòa Lạc, xã Hòa Tân có cát, trữ lượng có thể khai thác 30.000 m3/năm.

- Sét gạch ngói tập trung chủ yếu ở Phước Hưng (Trà Cú), Mỹ Chánh, Tầm Phương (Châu Thành) và Tân An (Càng Long) với trữ lượng khoảng 45,6 triệu m3.

- Mỏ nước khoáng phân bố ở địa bàn xã Long Toàn, huyện Duyên Hải, có thành phần Bicacbonat Natri (NaCO3) khá cao, đạt tiêu chuẩn khoáng cấp quốc gia, với nhiệt độ 38,50C và khả năng cho phép khai thác khoảng 2.400 m3/ngày.

11

Page 12: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

II. NGUỒN LỰC VỀ CON NGƯỜI1. Truyền thống văn hóa và cảnh quan môi trường1.1. Truyền thống văn hóa- Quá trình hình thành và phát triển của các dân tộc tỉnh Trà Vinh

gắn liền với các đặc điểm sinh sống, lao động, văn hóa và tôn giáo. Mỗi dân tộc ở Trà Vinh có phong tục tập quán, tiếng nói, chữ viết và món ăn đặc thù riêng. Nhân dân Trà Vinh luôn chung sống đoàn kết thương yêu giúp đỡ nhau, phát huy truyền thống cách mạng đánh đuổi thực dân phong kiến; đã đóng góp rất lớn sức người, sức của trong công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có nhiều di tích lịch sử ghi lại truyền thống đấu tranh giữ nước và bảo vệ đất nước như đền thờ Bác Hồ, cụm tượng đài “Toàn dân nổi dậy đoàn kết lập công”; bia Đồng khởi Mỹ Long, khu căn cứ Tỉnh ủy ở huyện Duyên Hải; nhiều địa phương được phong tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang.

- Trà Vinh còn có rất nhiều di tích lịch sử - văn hóa và lịch sử cách mạng gắn liền với các dân tộc, tôn giáo như khu di tích Ao Bà Om, chùa Dơi và nhiều chùa của đồng bào Khmer, nhà thờ của đạo Cao Đài, Công giáo và đạo Tin lành với nhiều kiểu kiến trúc độc đáo. Cùng với hệ thống di tích là những lễ hội riêng của các dân tộc như lễ Thượng ngươn ngày 15 tháng 01, lễ Trung ngươn ngày 15 tháng 8 của đạo Cao Đài; ngày hội Ok - Om - Bok của đồng bào Kh’mer; lễ mừng Chúa giáng sinh ngày 24 tháng 12 của đồng bào Công giáo; lễ cúng biển của ngư dân Thị trấn Mỹ Long, huyện Cầu Ngang...

1.2. Cảnh quan môi trường- Trà Vinh là tỉnh có phù sa màu mỡ với những cánh đồng lúa rộng

lớn, những vườn cây ăn trái xanh tốt quanh năm, bị chia cắt và xen kẽ bởi hệ thống sông rạch chằng chịt và những giồng cát chạy theo các vàm sông kéo dài dọc theo bờ biển. Cảnh quan của Trà Vinh trở nên đặc biệt hơn, hấp dẫn hơn do sự xuất hiện của các cù lao: Tân Quy, Long Trị, Long Hòa - Hòa Minh, cồn Cò, cồn Nghêu,... xa hơn nữa là hai cửa biển rộng lớn Cung Hầu và Định An được nối với nhau bởi những khu rừng ngập mặn ven biển của huyện Duyên Hải.

- Cửa biển Cung Hầu và Định An nhìn ra Biển Đông hứa hẹn nhiều triển vọng trong việc khai thác các nguồn lợi thủy hải sản mang lại giá trị kinh tế cao. Đồng thời tại khu vực này hàng năm lại được mở rộng thêm diện tích do kết quả của các hoạt động bồi lắng tự nhiên, tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân.

- Hiện nay môi trường sinh thái của Trà Vinh còn khá tốt, đáp ứng được nhu cầu bảo vệ sức khỏe của nhân dân. Đối với một tỉnh ven biển và có hệ thống sông rạch, đất đai thường xuyên chịu ảnh hưởng của sự xâm nhập mặn, về lâu dài, cần phải quan tâm là phải áp dụng các biện pháp thủy

12

Page 13: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

lợi nhằm kiểm soát mặn, canh tác hợp lý nhằm hạn chế nguy cơ đất đai bị nhiễm mặn, phèn; khuyến khích nông dân sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón có nguồn gốc sinh học, sử dụng thức ăn trong nuôi trồng thủy sản thật hợp lý,... để đảm bảo an toàn cho môi trường đất và nước trong tương lai. Đồng thời tăng cường công tác trồng rừng phòng hộ ven biển, tạo ra một vành đai xanh bảo vệ sản xuất, cuộc sống và môi trường bền vững.

2. Dân số và phân bố dân cư- Đến cuối năm 2005, dân số toàn tỉnh là 990,2 nghìn người, trong đó

dân số thành thị chiếm 14,32%, dân số nông thôn chiếm 85,68% dân số toàn tỉnh, tốc độ tăng dân số trung bình là 1,28% so năm 2005, bình quân giai đoạn 2001- 2005 tăng 1,28%/năm. Kết quả điều tra dân số năm 2009 dân số của tỉnh là 1.004.363 người và cuối năm 2010 dân số của tỉnh đạt 1.007.743 người, với mức tăng bình quân là 1,13%/năm thời kỳ 2006 - 2010.

- Mật độ dân số trung bình năm 2010 là 430,4 người/km2. Dân cư tỉnh Trà Vinh phân bố không đều giữa các huyện, tập trung chủ yếu ở thành phố Trà Vinh (khoảng 1.490 người/km2), thưa nhất là huyện Duyên Hải (khoảng 256 người/km2).

Biểu 2. Diện tích, dân số, mật độ dân số của tỉnh Trà Vinh

Đơn vị 2005 2007 2009 20101. Diện tích Km2 2.292,8 2.295,1 2.295,1 2.341,1% so cả nước % 0,69 0,69 0,69 0,702. Dân số Nghìn người 990,2 997,2 1.004,4 1.007,7% so cả nước % 1,19 1,17 1,16 1,163. Mật độ dân số Người/km2 432 434 437 430,4% so cả nước % 172 169 168 167

- Trà Vinh có 4 dân tộc cùng chung sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ hơn 69%, dân tộc Khmer 29%, còn lại là dân tộc Hoa và dân tộc khác. So với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Trà Vinh là một trong bốn tỉnh (Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Trà Vinh) có tỷ lệ đồng bào dân tộc Khmer đông nhất.

3. Lao động Tính đến năm 2010, tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh

tế quốc dân là 580,8 nghìn người, trong đó khu vực nhà nước có 32,5 nghìn người. Cơ cấu sử dụng lao động theo hướng thu hút nhiều lao động vào các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng (từ 9,9% năm 2005 lên 17,2% năm 2010), dịch vụ (từ 17,8% năm 2005 lên 25,8% năm 2010); giảm dần tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Cùng với phát triển kinh tế, năng suất lao động các ngành tăng lên. Những số liệu sau đây chứng minh điều đó.

13

Page 14: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

Biểu 3. Lao động và cơ cấu sử dụng lao động tỉnh Trà VinhĐơn vị 2005 2007 2008 2010

1. Dân số trong độ tuổi lao động 1000 ng 751,7 755,8 757,6 761,3% so dân số % 75,91 75,8 75,7 75,552. Nguồn lao động 1000 ng 676,5 704,4 712,1 723,3% so dân số trong tuổi lao động % 90 93,2 94,0 953. LĐ đang LV trong các ngành KT 1000 ng 562,6 571,7 576,7 580,8 Nông- lâm- ngư nghiệp 1000 ng 406,9 371,4 355,1 331,0 Công nghiệp- xây dựng 1000 ng 55,7 76,9 87,3 99,8 Dịch vụ 1000 ng 100,0 123,4 134,3 150,04. Cơ cấu sử dụng lao động % 100.0 100.0 100.0 100.0 Nông- lâm- ngư nghiệp % 72,3 69,1 61,6 57,0 Công nghiệp- xây dựng % 9,9 11,3 15,1 17,2 Dịch vụ % 17,8 19,6 23,3 25,85. Năng suất lao động (GDPhh/lđ) tr.đồng 11,6 15,2 15,7 24,6 Nông- lâm- ngư nghiệp tr.đồng 9,6 12,5 12,7 18,8 Công nghiệp- xây dựng tr.đồng 19,6 24,8 21,8 33,7 Dịch vụ tr.đồng 15,3 19,4 19,3 31,0

Thời kỳ 1996 - 2005, hàng năm giải quyết việc làm trung bình cho 8 - 10 ngàn lao động, thời kỳ 2006 -2010 giải quyết việc làm trung bình cho 16 -17 ngàn người.

III. BỐI CẢNH VÀ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI TÁC ĐỘNG 1. Bối cảnh quốc tế có liên quan đến xác định định hướng quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh trong thời kỳ tới- Hòa bình, ổn định, hợp tác để phát triển vẫn là xu thế lớn của thế

giới và khu vực. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học sẽ tiếp tục phát triển theo chiều sâu, ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có những tác động rộng lớn đến việc cơ cấu lại nền kinh tế thế giới theo khả năng tiếp thu trình độ công nghệ của mỗi nền kinh tế, theo đó là sự phân công lao động toàn cầu, có tác động thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển. Xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức sẽ tiếp tục là ưu tiên trong chính sách phát triển của nhiều nước, nhất là tại các nước công nghiệp phát triển. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế gắn với tự do thương mại sẽ được đẩy mạnh; đầu tư, lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ, lao động và vốn ngày càng được mở rộng.

- Tháng 1/2006, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO. Tham gia vào Tổ chức này nước ta nói chung và các vùng, địa phương ở nước ta đứng trước những cơ hội lớn như: (1) Được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ mà các nước mở cửa theo các Nghị định thư gia nhập của các nước này, không bị phân biệt đối xử. (2) Môi trường kinh doanh của nước ta ngày càng được cải thiện, qua

14

Page 15: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

đó để chúng ta phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế trong nước, thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, tiếp nhận vốn, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bảo đảm tốc độ tăng trưởng và rút ngắn khoảng cách phát triển. (3) Nước ta có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp. (4) Thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của ta đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn. (5) Nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế.

Tuy nhiên, cũng có những thách thức không nhỏ như: (1) Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều đối thủ hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. (2) Những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự phân phối lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn. (3) Tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường các nước sẽ tác động mạnh đến thị trường trong nước. (4) Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.

Tác động bối cảnh quốc tế đến định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh

- Các xu thế chủ yếu trên sẽ tạo ra những cơ hội và thách thức đối với các lãnh thổ khác nhau và xác định tầm nhìn trong phát triển khác nhau.

- Đối với Trà Vinh - là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển, vị trí thuận lợi về giao lưu kinh tế và hội nhập; là nơi chịu tác động trực tiếp của việc hội nhập quốc tế (APEC, ASEAN, WTO...); có khả năng thu hút vốn đầu tư, tiếp nhận chuyển giao công nghệ, xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa có thế mạnh khi hội nhâp, song cũng là các vùng chịu tác động cạnh tranh trực tiếp và mạnh mẽ của hàng hóa nước ngoài khi tham gia WTO. Mặt khác, nơi đây cũng sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề như lũ lụt, ô nhiễm môi trường,vv ...và phải có những biện pháp chiến lược để phòng ngừa những rủi ro do các vấn đề môi trường ô nhiễm gây ra.

2. Tác động của bối cảnh trong nước và vùng 2.1. Bối cảnh phát triển của quốc gia- Nước ta phát triển trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế với sự ổn

định về chính trị cũng như phát triển kinh tế, đã, đang và sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư vào nước ta.

15

Page 16: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Với những thành tựu đã đạt được trong thời kỳ 2006-2010 như tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 6,9%, GDP bình quân đầu người 1.200 USD (giá hiện hành). Cơ cấu ngành trong GDP: khu vực nông nghiệp 19,88%, công nghiệp - xây dựng 40,33%, dịch vụ 39,79%. Kim ngạch xuất khẩu tăng 13,8%. Tỉ lệ huy động GDP hàng năm vào ngân sách đạt 27,7%. Vốn đầu tư xã hội hàng năm đạt 42,9% GDP. Dự báo đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ đạt ở mức hai con số. Cơ cấu kinh tế sẽ chuyển hướng mạnh sang phát triển công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu kinh tế lãnh thổ sẽ có chuyển biến lớn theo hướng: Tiếp tục đầu tư phát triển vào các vùng trọng điểm để các vùng này xứng đáng là bộ khung tăng trưởng quốc gia. Hình thành hệ thống đa cực, đó là các lãnh thổ đặc biệt, các trung tâm đô thị làm hạt nhân đột phá trên các vùng. Thúc đẩy phát triển theo các dải, hành lang kinh tế. Khai thác tiềm năng thế mạnh trên các vùng lớn để mỗi vùng có những đóng góp nhất định vào tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội quốc gia và từng bước giải quyết chênh lệch vùng.

2.2. Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 đã được thể chế hóa trong

Nghị quyết số 09 - NQ/TW là: Xây dựng Việt Nam trở thành một quốc gia mạnh về kinh tế biển, có cơ cấu kinh tế hiện đại, có khả năng tạo ra tốc độ phát triển nhanh và đạt được hiệu quả cao. Tạo ra một sự kết hợp kinh tế ven biển, kinh tế trên biển và kinh tế hải đảo với các khu vực nội địa để phát triển nhanh, ổn định, hài hòa và bền vững, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Coi phát triển kinh tế biển và vùng ven biển là nhiệm vụ phát triển kinh tế cơ bản; coi vùng duyên hải là động lực quan trọng đối với sự nghiệp phát triển đất nước. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế biển với bảo vệ biển và nhiệm vụ an ninh quốc phòng.

2.3. Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 20/01/2003 của Bộ Chính trị về “Phương hướng phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010” đã xác định những phương hướng cơ bản của vùng và tạo cơ hội đẩy nhanh sự phát triển kinh tế- xã hội các tỉnh trong vùng. Những vấn đề trong Nghị quyết này có liên quan đến tỉnh Trà Vinh cần quán triệt trong định hướng quy hoạch thời kỳ tới của tỉnh là:

- Huy động cao nhất các nguồn lực, trước hết là nội lực, nguồn lực của các thành phần kinh tế; đặc biệt cần quan tâm xây dựng và phát huy nhân tố con người để khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của vùng, kể cả vùng biển và thềm lục địa. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tạo những vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung. Phát triển kinh tế biển (nuôi trồng, khai thác chế biến hải sản, du lịch, vận tải biển). Các mặt văn hóa xã hội tiến kịp mặt bằng chung của cả nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là với đồng bào Khmer và nhân dân vùng ngập lũ. Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ môi trường sinh thái, với bảo đảm

16

Page 17: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc phòng vững chắc.- Để phát triển, Nghị quyết cũng nêu rõ những giải pháp, chính sách

phát triển như có giải pháp toàn diện, đồng bộ huy động nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế trên địa bàn, nguồn vốn từ ngoài vùng, vốn từ quyền sử dụng đất, có chính sách hỗ trợ bằng nguồn vốn vay ưu đãi của Nhà nước để phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu nuôi trồng thủy sản, phát triển công nghiệp chế biến. Khi cần thiết có thể phát hành trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu công trình để đầu tư phát triển giao thông, xây dựng các công trình tránh lũ, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội khác. Khuyến khích đầu tư bằng hình thức BOT, BT có sự quản lý chặt chẽ để đảm bảo chất lượng, hiệu quả, không gây tiêu cực. Tăng cường xúc tiến để thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào vùng.

2.4. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Báo cáo tổng hợp rà soát quy hoạch tổng thể phát triển vùng đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 đã xác định: Nhanh chóng xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng trọng điểm phát triển kinh tế của cả nước với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, các mặt văn hoá, xã hội tiến kịp mặt bằng chung của cả nước; bảo đảm ổn định chính trị và an ninh quốc phòng vững chắc, làm chủ vùng biển; là địa bàn cầu nối để chủ động hội nhập, giao thương, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các nước trong khu vực. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 10,5%/năm giai đoạn 2006-2010, khoảng 11,5%/năm giai đoạn 2011-2015 và 11%/năm giai đoạn 2016-2020. GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt 1.050 USD, năm 2020 khoảng 2.300-2.400 USD. Đến năm 2010, duy trì tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị dưới 5%, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 85%. Phấn đấu đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo của vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 đạt 33%, năm 2020 khoảng 50%. Đến năm 2010 giảm tỷ lệ hộ nghèo của vùng xuống dưới 9% (theo chuẩn quốc gia giai đoạn 2006-2010). Phát triển mạnh công nghiệp cơ khí đóng và sửa chữa tàu thủy, trước mắt xây dựng Nhà máy đóng, sửa chữa tàu có trọng tải đến 50.000 DWT và khu công nghiệp phụ trợ. Xây dựng các Trung tâm điện lực, trong đó có Trung tâm Điên lực Duyên Hải tại tỉnh Trà Vinh với công suất dự kiến 4.400 MW. Nâng cấp tuyến đường thuỷ từ thành phố Hồ Chí Minh đến các tỉnh ven biển: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre nối vành đai 3. Đến năm 2010 tập trung cải tạo, nâng cấp cửa Định An, cửa Tiểu, luồng sông Hậu, luồng sông Tiền, luồng sông Cửa Lớn. Xây dựng mới một số cảng tổng hợp. Nghiên cứu, xây dựng đề án phát triển các khu kinh tế Định An (Trà Vinh), khu kinh tế Năm Căn (Cà Mau) trong giai đoạn đến năm 2010 và đầu tư xây dựng các khu kinh tế này trong giai đoạn sau năm 2010. Tập trung xây dựng các khu du lịch sinh thái trong đó có khu du lịch biển Ba Động (Trà Vinh).

17

Page 18: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

Như vậy dự kiến trong giai đoạn tới Trà Vinh sẽ có đóng góp nhất định vào sự phát triển chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trên địa bàn tỉnh sẽ xây dựng kênh Quan Chánh Bố để mở luồng tàu mới vào cụm cảng Trà Nóc - Cần Thơ, hình thành Trung tâm điện lực Duyên Hải, xây dựng Khu kinh tế Định An... Trà Vinh trở thành một trong những trung tâm phát triển mới của vùng.

Diện tích đất canh tác lúa ít có khả năng mở rộng và sẽ tiếp tục giảm mạnh nếu không có các biện pháp quản lý chặt chẽ. Trong 10 năm tới khả năng khai hoang mở rộng diện tích đất lúa sẽ khó khăn, trong khi đó nhu cầu công nghiệp hóa, đô thị hóa tiếp tục đòi hỏi chuyển một phần đất nông nghiệp cho các mục đích phi nông nghiệp. Việc mất đất lúa là thách thức lớn nhất đối với an ninh lương thực của nước ta - một đất nước hẹp, dân số đông và đang trong quá trình công nghiệp hóa, do đó cần quản lý chặt chẽ để giữ ổn định quỹ đất trồng lúa.

Giải pháp đảm bảo an ninh lương thực vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020

- Khẩn trương rà soát, quy hoạch, phân loại diện tích đất lúa theo các mức độ lợi thế khác nhau để có cơ chế quản lý và đầu tư phù hợp loại đất lúa thâm canh cao cần bảo vệ nghiêm ngặt và đầu tư hạ tầng hoàn thiện, loại có thể chuyển sang cây trồng ngắn ngày nhưng khi cần thiết lại trồng lúa tiếp, loại sản xuất lúa khó khăn có thể chuyển đổi sang các mục đích khác (chủ yếu ở vùng ven biển nhiễm mặn).

- Tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống thủy lợi của 2 vùng lúa trọng điểm, đảm bảo tưới tiêu chủ động, khoa học.

- Tiếp tục ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là chọn tạo sử dụng giống chống chịu sâu bệnh, giống lai, giống chịu phèn mặn để thâm canh, nâng cấp độ đồng đều về năng suất, mở rộng “3 giảm 3 tăng” tiết kiệm chi phí sản xuất, đẩy mạnh cơ giới hóa để hạ giá thành và giảm tổn thất trong và sau thu hoạch.

2.5. Tác động của sự biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có tỉnh Trà Vinh.

- Tình trạng Trái đất ngày một nóng lên đang trở thành mối đe doạ lớn cho nhân loại và được xem là một trong những thách thức lớn đối với toàn thế giới trong thế kỷ 21. Chỉ cần nhiệt độ Trái đất tăng thêm 2oC so với thời kỳ tiền công nghiệp hoá, cả thế giới sẽ rơi vào tình trạng khốn cùng và hỗn loạn ngoài sức tưởng tượng. Đó là kết luận của một Nhóm chuyên gia liên Chính phủ về thay đổi khí hậu thuộc LHQ (IPCC) đưa ra tại Hội nghị về biến đổi khí hậu toàn cầu diễn ra tại Bangkok (Thái Lan) năm 2007.

- Theo Nhóm chuyên gia trên, khoảng 2 tỷ người trên thế giới lâm vào tình trạng thiếu nước trong năm 2050, trong đó có tới 90% người dân

18

Page 19: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

Châu Á sẽ bị tác hại bởi những tác động của khí hậu toàn cầu ấm lên. Trung Quốc, Việt Nam, Bangladesh và nhiều nơi khác ở Châu Á sẽ bị ngập lụt nghiêm trọng do nước biển dâng cao.

- Nguy cơ mực nước biển dâng do ba nguồn chính: thứ nhất là sự gia tăng liên tục của hiệu ứng nhà kính, kéo theo sự ấm dần lên của Trái đất; thứ hai, việc các dải băng ở Greenland và West Antarctic đang tan nhanh, nhiều nơi tới hơn 1 mét mỗi tháng, có thể làm toàn bộ mực nước biển dâng cao tới 5 mét; thứ ba là việc khai thác nước ngầm đang ngày càng gia tăng, đặc biệt tại các đô thị lớn, làm mặt đất bị sụt lún.

- Nước biển dâng cao đe doạ nhấn chìm nhiều đô thị. Đến năm 2100, khoảng hai phần ba các thành phố lớn trên thế giới có nguy cơ ngập lụt do mực nước biển dâng cao. Hiện đã có 634 triệu người sinh sống ở các khu vực ven biển bị đe dọa và con số này ngày càng tăng. Nhiều quốc gia sẽ bị đe dọa bởi mực nước biển dâng như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Inđônêxia và Việt Nam, nhưng các nước này chưa có sự chuẩn bị đầy đủ, chưa có các biện pháp đề phòng trường hợp thảm họa lũ lụt xảy ra.

- Việt Nam đứng đầu trong danh sách 10 quốc gia và vùng lãnh thổ có nhiều người bị ảnh hưởng nhất nếu mực nước biển dâng cao. Nếu mực nước biển chỉ cần tăng 1m sẽ có khoảng 10,8% dân số của Việt Nam, nhất là ở đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long bị ảnh hưởng. Trong trường hợp mực nước biển tăng lên 5m, Việt Nam có thể mất tới 16% diện tích, và theo đó, hơn 35% số dân và khoảng 35% tổng GDP bị ảnh hưởng. Mực nước biển tăng do hiện tượng trái đất nóng lên gây ảnh hưởng mạnh đến các nước trên thế giới.

Do vậy, cần thiết phải đưa ra các biện pháp phòng ngừa trong trường hợp mực nước biển tăng lên.IV. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2010

1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thời kỳ 2001-2005, tăng trưởng kinh tế theo GDP của tỉnh Trà Vinh

là 11,63%. Từ năm 2006 đến nay, thực hiện Nghị quyết của Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII và kế hoạch 5 năm 2006-2010, kinh tế - xã hội tỉnh có bước phát triển đáng kể. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đọan 2006-2008 đạt 12,68%, trong đó khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 5,32%, công nghiệp - xây dựng tăng 22,6% và khu vực dịch vụ tăng 22,59%.

Năm 2010 đạt mức tăng trưởng 12%, quy mô GDP của tỉnh (giá so sánh 1994) đạt 8.211 tỷ đồng và xét trong cả thời kỳ 2006-2010, mức tăng trưởng của tỉnh đạt 11,64%.

19

Page 20: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

Biểu 4. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Trà Vinh

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2000 2005 2007 2008 2010Nhịp độ tăng (%)

2001-2005

2006-2008

2006-2010

1. Tổng GDP (tỷ đồng, giá 1994) 2.731 4.735,6 6.107,6 6775,9 8.211 11,64 12,68 11,64

Nông lâm thuỷ sản 1.949,8 2.890,9 3.414,2 3.377,3 3.629,7 8,20 5,32 4,66Công nghiệp, xây dựng 206,8 732,1 1.064,4 1.349,2 1.710,9 28,77 22,60 18,50Dịch vụ 574,4 1.112,5 1.629,0 2.049,4 2.870,4 14,13 22,59 20,87

2. Tổng GDP (tỷ đồng, giá HH) 4.132,2 7.800 10.300 11.573,2 15.100

Nông lâm thuỷ sản 2.821 4.666 5.828,7 5.822,5 6.621,4Công nghiệp, xây dựng 364,7 1.301 1.897,3 2.435,0 3.562,1Dịch vụ 946,4 1833 2.574,0 3.315,7 4.916,53. Cơ cấu kinh tế (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00- Nông lâm, thuỷ sản 66,56 59,82 56,59 50,31 43,85

- Công nghiệp, xây dựng 11,61 16,68 18,42 21,04 23,59- Dịch vụ 21,83 23,50 24,99 28,65 32,564. GDP/người (giá hh) 7,88 10,33 11,56 14,98

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh năm 2007, Báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2008 và năm 2010

Quy mô GDP của tỉnh (tính theo giá hiện hành) tăng đáng kể, năm 2005 là 7.800 tỷ đồng, đến năm 2010 tăng lên 15.100 tỷ đồng.

GDP/người của tỉnh đã được cải thiện. Năm 2005 đạt 7,88 triệu đồng, năm 2010 tăng lên 14,98 triệu đồng; khoảng cách chênh lệch GDP/người so cả nước vào năm 2010 còn khỏang 65%.

Cơ cấu GDP của tỉnh có sự chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng GDP nông, lâm, thủy sản trong GDP của tỉnh, nhưng còn chậm và khu vực nông, lâm, thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2005 là 59,82%, năm 2009 còn 46,6%. Tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu GDP tăng dần: năm 2005 đạt 16,68% và 23,5%, năm 2009 là 23,09% và 30,31%. Cơ cấu đa ngành, đa thành phần phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, hiệu quả hơn trước tạo ra những tiền đề quan trọng cho phát triển các năm tiếp sau. Năm 2010 tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP của tỉnh lần lượt sẽ là: 43,85%; 23,59% và 32,56%.

2. Thu, chi ngân sách- Về thu ngân sách: Năm 2006, thu ngân sách trên địa bàn 437,3 tỷ

đồng (3,08% GDP), do thực hiện chính sách miễn, giảm, hoãn, giản nộp thuế của Chính phủ, nên năm 2009 đạt 444,8 tỷ đồng (3,44% GDP). Năm

20

Page 21: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

2010 đạt 530 tỷ đồng, chưa đạt mục tiêu vào năm 2010 thu ngân sách trên địa bàn là 800 tỷ đồng. Trong những năm qua, với việc thực hiện các biện pháp cải tiến, quản lý nguồn thu, tăng cường chống thất thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại; triển khai các luật thuế kịp thời, những ưu đãi của Luật Thuế mới đã được thực hiện khá đầy đủ nên đã tác động tốt đến sản xuất kinh doanh...Thu ngân sách đã đảm bảo một phần nguồn lực để thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch phát triển KTXH, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển để tạo nguồn thu lâu dài, vững chắc.

Năm 2010 thu ngân sách trên địa bàn của tỉnh đạt 530 tỷ đồng thì đáp ứng được 30% chi thường xuyên. Nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương vẫn là nguồn lực đáng kể cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong vài năm tới và những năm tiếp theo (nguồn trợ cấp Trung ương trong tổng thu vẫn chiếm tỷ lệ cao, hàng năm khỏang 65 - 70%).

- Chi ngân sách: Tổng chi ngân sách năm 2006 là 1.519 tỷ đồng, năm 2009 là 3.329 tỷ đồng và đến năm 2010 tăng lên 3.594 tỷ đồng. Bình quân hàng năm thời kỳ 2006 - 2010 chi ngân sách tăng 24% trong đó chi thường xuyên tăng bình quân 30,9%, chiếm tỷ trọng 60 - 70%, chi cho đầu tư phát triển (kể cả từ nguồn Xổ số kiến thiết) tăng bình quân 33%, chiếm tỷ trọng 30 - 40%. Việc điều hành chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm, bảo đảm mối quan hệ hợp lý giữa chi thường xuyên và đầu tư phát triển, ưu tiên chi cho đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm và các chương trình mục tiêu khác đã được tỉnh chú trọng và có những biện pháp cụ thể qua thực hiện từng năm.

- Về hoạt động tín dụng: + Để đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương, trong thời gian qua

hệ thống ngân hàng trên địa bàn đã phát triển mạng lưới rộng khắp đến các huyện, thị trong tỉnh. Với việc tranh thủ khai thác nguồn vốn từ Trung ương và huy động tại địa phương bằng nhiều hình thức phong phú, lãi suất linh hoạt đã đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của các thành phần kinh tế trong tỉnh. Các ngân hàng đã đẩy mạnh hiện đại hóa hệ thống thanh toán, đa dạng hóa các dịch vụ để ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ, thanh toán, chủ động tiếp cận khách hàng để tham gia đầu tư vốn vào các dự án sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phát triển tiểu thủ công nghiệp; đầu tư vốn cho vùng nông thôn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Nhờ đó mà tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay trung và dài hạn bình quân hàng năm giai đọan 2006 - 2008 đạt 27,4%, dư nợ năm 2007 đạt 3.899 tỷ đồng, năm 2010 là 9.920 tỷ đồng, trong đó dư nợ ngành dịch vụ - thương mại tăng bình quân hàng năm trên 27%; dư nợ ngành công nghiệp - xây dựng tăng bình quân trên 7%, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.

21

Page 22: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

+ Hoạt động cho vay chính sách đã đầu tư trên 355 tỷ đồng cho trên 74.000 lượt hộ nghèo vay để sản xuất, xóa đói giảm nghèo, các chương trình cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội đã tác động tích cực đến vùng nghèo, vùng khó khăn. Đến nay vốn tín dụng chính sách được ủy thác qua 4 tổ chức chính trị - xã hội, thông qua 79 điểm giao dịch tại 79 xã, phường để cho vay đến các đối tượng hộ nghèo, giải quyết việc làm, học sinh sinh viên, xuất khẩu lao động, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn. Bên cạnh đó các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh tiếp tục hoạt động an toàn, hiệu quả; nguồn vốn hoạt động, cơ sở vật chất và chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng lên đã góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, giảm nạn cho vay nặng lãi vùng nông thôn.

+ Đến năm 2010, trên cơ sở phát triển toàn diện hệ thống ngân hàng theo hướng hiện đại hóa với quy mô hoạt động lớn hơn, đồng thời với việc phát triển công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, áp dụng thông lệ chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng thương mại, phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán với chất lượng cao và mạng lưới phân phối phát triển hợp lý nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời các dịch vụ tiện ích ngân hàng, hoạt động ngân hàng sẽ cung ứng đầy đủ nhu cầu vốn và các dịch vụ ngân hàng cho các thành phần kinh tế nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nghị Quyết Đại hội lần thứ VIII tỉnh Đảng bộ đề ra.

3. Đầu tư phát triển- Nguồn vốn đầu tư phát triển trong các năm qua tăng khá. Tổng

nguồn vốn đầu tư toàn xã hội trong thời kỳ 2001-2005 là 7.596,5 tỷ đồng, thời kỳ 2006-2010 tăng lên 25.550 tỷ đồng. Tỷ trọng vốn đầu tư/GDP chiếm trung bình từ 40-43%. Năm 2010, vốn trong nước là 6.200 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 81,85% tổng nguồn vốn. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước (địa phương quản lý) chiếm 24,2%; vốn tín dụng ưu đãi đầu tư chiếm 0,67%; vốn của doanh nghiệp Nhà nước chiếm 0,52%; vốn đầu tư dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 41,48%; còn lại là vốn Trung ương đầu tư trên địa bàn là 20%. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là 550 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 8,15% trong tổng nguồn vốn.

- Trong những năm qua, tỉnh đã tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nhiều công trình dự án được đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả, góp phần tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân.

4. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế4.1. Ngành nông, lâm, thủy sản

22

Page 23: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

Giá trị gia tăng ngành nông, lâm, ngư nghiệp (giá so sánh 1994) năm 2005 đạt 2.890,9 tỷ đồng, đến năm 2010 đạt 3.629,7 tỷ đồng. Trong cơ cấu kinh tế ngành theo GDP, ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng giảm từ 64,6% năm 2005 xuống 63,24% năm 2010; tương ứng tỷ trọng của ngành lâm nghiệp là 2,4% và 3,2%. Tỷ trọng của ngành thuỷ sản tăng từ 33% lên 33,5% vào năm 2010.

Biểu 5. Tăng trưởng ngành nông, lâm, thủy sản đến năm 2010

Đơn vị: tỷ đồng, %

Chỉ tiêu 2000 2005 2007 2008 2010Nhịp độ tăng (%)

2001-2005

2006-2008

2006-2010

GTSX NLN, giá 1994 3333,6 6462,6 7390,5 7349,3 7912 14,16 4,38 4,13

Nông nghiệp 2749,8 4151,8 4394,2 4670,1 4961 8,59 3,99 3,63

Thuỷ sản 539,7 2241,5 2923,1 2589,5 2845 32,95 4,93 4,88

Lâm nghiệp 44,1 69,3 73,2 89,7 106 9,46 8,98 8,87

GDP NLN, giá 1994 1949,8 2890,9 3414,1 3377,3 3629,7 8,20 5,32 4,66

Nông nghiệp 1573,5 1865,4 1966,5 2054,0 2178 3,46 3,26 3,15

Thuỷ sản 337,4 963,8 1382,9 1235,3 1348 23,36 8,62 6,94

Lâm nghiệp 38,9 61,7 64,7 88,0 103,7 9,66 12,56 10,95

GDP NLN, giá h. h. 2821 4665,9 5828,8 5822,5 6621,4

Nông nghiệp 1962 3012,4 3717,3 3828,4 4187,3

Thuỷ sản 770,4 1541,2 1984,8 1811,2 2221,2

Lâm nghiệp 88,6 112,3 126,7 182,9 212,9

Cơ cấu 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

Nông nghiệp 69,5 64,6 63,8 65,75 63,24

Thuỷ sản 27,3 33,0 34,0 31,11 33,54

Lâm nghiệp 3,2 2,4 2,2 3,14 3,22

Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2010 và 5 năm 2006- 2010

4.1.1. Nông nghiệp: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp thời kỳ 2001-2005 tăng bình quân 8,59%/năm, thời kỳ 2006 - 2008 tăng bình quân 3,99%/năm và thời kỳ 2006 -2010 tăng bình quân khoảng 3,63%/năm. Năm 2010, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 4.961 tỷ đồng, trong đó giá trị trồng trọt chiếm 70,55%, chăn nuôi chiếm 15,12% và dịch vụ chiếm 14,33%. Việc thực hiện kế hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất đạt kết quả tích cực, nhất là cơ cấu cây trồng mùa vụ; phát triển theo hướng thâm canh tăng năng suất, chất lượng, tạo được nhiều mô hình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. Giá trị sản xuất (giá hiện hành) trên 1 đơn vị diện tích canh tác bình quân năm 2010 đạt 45 triệu đồng/ha, tăng 21 triệu đồng/ha so năm 2005. Tình hình sản xuất đến năm 2010 của ngành như sau:

23

Page 24: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Trồng trọt: Tổng diện tích cây trồng hàng năm đạt 284.251 ha, tăng 7.681 ha so năm 2005.

+ Diện tích lúa gieo trồng cả năm 232.635 ha, vẫn giữ ổn định và chỉ tăng 228 ha so năm 2005, năng suất bình quân 4,97 tấn/ha, tăng 0,54 tấn/ha, sản lượng đạt 1.155.964 tấn, tăng 127.149 tấn so năm 2005; nguyên nhân do áp dụng tốt các biện pháp canh tác, nên năng suất tăng cao, đặc biệt là vụ đông xuân.

Chuyển giao khoa học kỹ thuật và thực hiện các mô hình đã tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận và học tập kinh nghiệm áp dụng vào sản xuất, toàn tỉnh có 60% diện tích canh tác giống lúa ngắn ngày áp dụng biện pháp 3 giảm 3 tăng, IPM…, trên 30% diện tích sử dụng giống lúa xác nhận, giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho nông hộ.

+ Cây màu tiếp tục phát triển ổn định, áp dụng có hiệu quả tiến bộ khoa học kỹ thuật và đầu tư sản xuất phù hợp với lợi thế của từng vùng, trên 30% diện tích màu sử dụng màng phủ nông nghiệp, nhiều giống mới cho năng suất cao. Sản xuất màu và cây công nghiệp ngắn ngày gieo trồng 49.479 ha, trong đó: Màu lương thực 8.938 ha; màu thực phẩm: 28.642 ha; cây công nghiệp ngắn ngày 11.899 ha (chủ yếu là mía và đậu phộng); phong trào trồng nấm rơm phát triển tốt, sản lượng trong năm đạt 5.250 tấn.

+ Diện tích cây ăn trái đạt 18.549 ha, tăng 1.958 ha nếu so với năm 2005, chủ yếu là cây có múi tập trung ở các huyện Cầu Kè, Càng Long, Tiểu Cần.

- Chăn nuôi tiếp tục có bước phát triển. Cụ thể đàn heo có 421.000 con, đàn bò 152.000 con, đàn trâu 2.157 con, đàn dê 6.362 con, đàn gia cầm trên 5,2 triệu con.

4.1.2. Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất lâm nghiệp thời kỳ 2001-2005 tăng bình quân 9,46%/năm, thời kỳ 2006 - 2008 tăng bình quân 8,98%/năm, thời kỳ 2006-2010 tăng bình quân khoảng 8,87%/năm. Năm 2010 đã giao chăm sóc, bảo vệ 4.270 ha rừng; trồng mới 156 ha rừng tập trung, giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp đạt trên 100 tỷ đồng. Công tác lâm nghiệp đã tạo cho người dân có ý thức bảo vệ rừng góp phần bảo vệ môi trường, nhất là vùng ven biển, hạn chế việc phá rừng nuôi trồng thủy sản.

4.1.3. Thủy hải sản: Giá trị sản xuất ngành thủy sản thời kỳ 2001-2005 tăng bình quân 32,95%/năm, thời kỳ 2006 - 2008 tăng bình quân 4,93%/năm, thời kỳ 2006-2010 tăng bình quân khoảng 4,88%/năm. Tổng sản lượng năm 2010 đạt 146.720 tấn; trong đó sản lượng nuôi thuỷ sản 76.720 tấn. Diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2010 tăng lên 49.523 ha. Năm 2010 giá trị sản xuất ngành thuỷ sản đạt trên 2.800 tỷ đồng,

- Vùng nước mặn, lợ: Có gần 36.635 hộ thả nuôi trên 1,7 tỷ con giống các lọai (tôm sú là chủ yếu) trên diện tích 24.028 ha mặt nước; công tác kiểm soát nuôi trồng, con giống được thực hiện tốt, ứng dụng tiến bộ kỹ

24

Page 25: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

thuật trong chăm sóc, hơn 41% hộ thả nuôi tôm sú có lãi. Nuôi nghêu và cua biển, sản lượng thu hoạch trên 1.000 tấn nghêu, 9.000 tấn cua thương phẩm; giá nghêu khá cao; giá cua biển tuy có giảm nhưng người nuôi vẫn có lãi.

- Vùng nước ngọt: Có gần 14.476 hộ thả nuôi trên 266 triệu con tôm, cá giống trên diện tích 13.000 ha mặt nước, tình hình thả nuôi phát triển tốt, trong đó sản lượng cá tra đạt 15.000 tấn. Các địa phương đang thực hiện kế hoạch chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi kết hợp hoặc chuyên canh thủy sản.

Thủy sản tuy có phát triển nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh; các công trình phục vụ phát triển nuôi trồng, khai thác thủy sản triển khai chậm; chưa có giải pháp khai thác có hiệu quả năng lực đánh bắt hải sản xa bờ đã được đầu tư; nuôi tôm sú còn thiệt hại do chất lượng con giống và nguồn nước không tốt; năng lực sản xuất giống, nhất là giống cá còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu cho nghề nuôi. Kiểm tra, kiểm soát giống thủy sản chưa tốt.

4.2. Công nghiệp - xây dựng

Biểu 6. Tăng trưởng công nghiệp - xây dựng tỉnh Trà Vinh đến năm 2010

Đơn vị: tỷ đồng, %

Chỉ tiêu 2000 2005 2007 2008 2010Nhịp độ tăng (%)

2001-2005

2006-2008

2006-2010

GTSX CNXD, giá 1994 567,6 2107 3080,4 4108,4 5369 30,00 24,93 20,57

Công nghiệp 488,9 1725 2446,6 3005,2 3580 28,68 20,32 15,72

Xây dựng 78,7 382 633,8 1103,2 1789 37,16 42,41 36,18

GDP CNXD, giá 1994 206,8 732,1 1064,4 1349,2 1710,9 28,77 22,60 18,50

Công nghiệp 182,2 613,5 879,5 1080,3 1279,1 27,48 20,76 15,83

Xây dựng 24,6 118,6 184,9 268,9 431,8 36,97 31,37 29,50

GDP CNXD, giá h. h. 364,7 1301 1897,3 2435 3562,1

Công nghiệp 332,0 1132,6 1567,7 1970,9 2770,9

Xây dựng 32,7 168,4 329,6 464,1 791,2

Cơ cấu 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

Công nghiệp 91,0 87,1 82,6 80,94 77,79

Xây dựng 9,0 12,9 17,4 19,06 22,21

Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2010 và 5 năm 2006- 2010

4.2.1. Công nghiệp: Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân giai đoạn 2001 - 2005 tăng 28,68%/năm, giai đoạn 2006-

25

Page 26: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

2008 tăng 20,32%. Thời kỳ 2006 - 2010 tăng bình quân 15,72%/năm. Năm 2010, giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt gần 3.600 tỷ đồng, phần lớn các sản phẩm công nghiệp chủ yếu đều phát triển ổn định và tăng khá so với năm 2005 như: tôm đông lạnh, cá fille, dược phẩm, hóa chất phục vụ ngành in, bảng kẽm, đường kết, than họat tính, tơ xơ dừa, cơm dừa nạo sấy, chế biến lương thực- thực phẩm, may mặc, nước máy, gạch xây dựng, sản phẩm cơ khí….

Tuy nhiên, thu hút đầu tư còn hạn chế, một số dự án đã đăng ký nhưng chậm triển khai; nhiều sản phẩm phải tiêu thụ qua trung gian; một số mặt hàng sản xuất gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu.

- Các ngành tiểu thủ công nghiệp: Một số làng nghề truyền thống đã được củng cố và khôi phục như nghề đan lác dệt chiếu ở Đức Mỹ, Đại Phước, huyện Càng Long; Hàm Giang, huyện Trà Cú. Đồng thời phát triển mới một số cơ sở ở huyện Châu Thành, Cầu Ngang, Tiểu Cần... Tuy nhiên, sự phát triển chưa vững chắc nhất là ngành thảm lác xuất khẩu thường hay biến động do thay đổi mẫu mã sản phẩm theo nhu cầu của thị trường, trong khi khả năng độc lập còn nhiều hạn chế, mà phải gia công bán thành phẩm và tiêu thụ qua trung gian cho HTX xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghề Thành Công – Vĩnh Long, nên hiệu quả kinh tế không cao, chủ yếu là giải quyết việc làm cho lao động.

- Hiện trạng phát triển Khu công nghiệp Long Đức: Tổng diện tích khu công nghiệp là 100,6 ha, trong đó giai đoạn I: 30 ha, giai đoạn II: 70,6 ha. Đến cuối năm 2010 đã có 25 dự án được cấp phép đầu tư trong khu công nghiệp, với tổng vốn đầu tư 89,25 triệu USD, trong đó có 11 dự án FDI ( 63,46 triệu USD). Đến nay có 12 doanh nghiệp đi vào hoạt động, trong đó các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động bao gồm: Công ty Khải Hoàn sản xuất giày da thu hút gần 1.000 lao động; Công ty Long Đức sản xuất chế biến hạt điều thu hút gần 500 lao động; Công ty Hóa chất Mỹ Lan thu hút gần 100 lao động, đến nay công ty Mỹ Lan đã hòan thành đầu tư mở rộng nhà máy sản xuất vật tư ngành in...

4.2.2. Xây dựng: Đạt mức tăng trưởng khá qua các giai đọan, 2001 - 2005 tăng 37,16%/năm, thì giai đoạn 2006 - 2008 tăng 42,41%. Thời kỳ 2006 - 2010 tăng bình quân 36,18%/năm.

Nhìn chung, tiến độ thực hiện một số dự án đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm thực hiện còn chậm, nhất là nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn đầu tư từ nguồn thu XSKT... Việc phối hợp, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong đầu tư xây dựng cơ bản, trong giải phóng mặt bằng chưa được tập trung cao. Năng lực chủ đầu tư còn hạn chế, lúng túng và bị động trong khâu chuẩn bị hồ sơ, dự án; nhiều đơn vị tư vấn, thiết kế chuyên môn nghiệp vụ còn yếu, đối với các đơn vị có chuyên môn tốt thì lại quá tải, làm ảnh hưởng chung đến công tác triển khai, thực hiện dự án.

26

Page 27: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

4.3. Thương mại, dịch vụTrong những năm qua, hoạt động thương mại dịch vụ trong tỉnh phát

triển mạnh và dần đáp ứng được nhu cầu đời sống và tăng trưởng kinh tế, giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng bình quân hàng năm thời kỳ 2001-2005 là 17,5%/năm; thời kỳ 2006-2008 tăng bình quân 19,49%/năm, thời kỳ 2006-2010 tăng 19,34%/năm. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ, năm 2010 đạt 8.453 tỷ đồng, tăng 2,07 lần so năm 2005.

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 140 triệu USD, tăng 20,48% so với năm 2009 (tăng 23,8 triệu USD). Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 2006-2008 đạt gần 37%, thời kỳ 2006-2010 đạt 26,4%. Hiện nay các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh gồm có: thủy hải sản (đặc biệt là tôm và cá da trơn), nông sản, thực phẩm, các sản phẩm chế biến từ dừa, may mặc, hóa chất cao cấp, vật tư thiết bị ngành in, dược phẩm đã mở rộng thị trường đến 34 quốc gia và vùng lãnh thổ, thị trường Châu Á chiếm 54,52%, Châu Âu 28,56%, Châu Mỹ 15,07%, Châu Úc 1,85%.

- Giá trị kim ngạch nhập khẩu do thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu hàng hóa không thiết yếu, nên năm 2010 chỉ đạt 10,44 triệu USD bằng với năm 2009 và giảm 0,9 triệu USD so với năm 2007, mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là tư liệu sản xuất và hàng hóa tiêu dùng như nguyên liệu sản xuất dược.

- Vận tải và các loại hình dịch vụ khác: Số lượng các phương tiện vận tải tăng nhanh, khối lượng và doanh thu vận tải đều tăng. Hàng năm vận chuyển trên 5 triệu tấn hàng hóa và 18 triệu lượt hành khách, đáp ứng được nhu cầu sinh họat, sản xuất và đi lại của nhân dân. Tuy nhiên mạng lưới phát triển các dịch vụ về vùng nông thôn miền núi còn chậm và chất lượng cần tiếp tục nâng cao.

- Về dịch vụ bưu chính viễn thông: Mạng lưới thông tin, liên lạc phát triển khá, đảm bảo thông tin liên lạc trong nước và quốc tế. Các loại hình dịch vụ khá đầy đủ, đa dạng và phong phú, phạm vi cung ứng mở rộng khắp toàn tỉnh, chất lượng phục vụ ngày càng nâng cao, cơ bản đáp ứng nhu cầu xã hội.

- Về các loại hình dịch vụ khác: dịch vụ tài chính ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn pháp luật, tin học, dịch vụ kỹ thuật, y tế giáo dục được khuyến khích phát triển và có bước phát triển khá, ngày càng đáp ứng được nhu cầu của người dân.

5. Khoa học công nghệHoạt động KH&CN tiếp tục được đẩy mạnh và có những chuyển

biến tích cực, các đề tài nghiên cứu khoa học đã tập trung hơn vào thực hiện mục tiêu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và các chương trình phát triển KT - XH trọng điểm của tỉnh, hướng vào hỗ trợ hoạt động SXKD

27

Page 28: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

của các thành phần kinh tế. Công tác phổ biến thông tin, chuyển giao ứng dụng KHCN được chú trọng. Quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng có tiến bộ, góp phần quản lý chất lượng sản phẩm, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về đo lường - chất lượng trong hoạt động SXKD.

Tuy vậy, việc quản lý, khai thác các chương trình đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan đạt hiệu quả chưa cao. Tiến độ thực hiện một số đề tài còn chậm, chất lượng chưa cao, khả năng ứng dụng còn thấp; việc đổi mới công nghệ trong các DN chưa theo kịp yêu cầu.

6. Phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng6.1. Mạng lưới giao thông - Đường bộ: Hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh,

tổng chiều dài đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và các đường giao thông nông thôn khác gần 3.000 km (trong đó có 600 km đường trải nhựa). Bình quân có 1,31 km đường nhựa/km2.

+ Đường Quốc lộ: có 3 tuyến, dài 248,5 km

. Quốc lộ 53: Tổng chiều dài là 126,5km. Đã xây dựng được đoạn tránh qua thị xã Trà Vinh theo quy hoạch cầu Long Toàn cùng với đoạn tránh Quốc lộ qua thị trấn Duyên Hải. Hiện nâng cấp mở rộng đoạn cửa ngõ thị xã Trà Vinh theo tiêu chuẩn cấp II và đoạn thị xã Trà Vinh đến Duyên Hải đạt tiêu chuẩn cấp III.

. Quốc lộ 54: dài 67km, là tuyến đường gần như chạy song song với sông Bassac. Đây là tuyến đường quan trọng thứ hai của tỉnh Trà Vinh có tác dụng phá thế độc đạo của quốc lộ 53, hiện tại tuyến đang từng bước được đầu tư theo tiêu chuẩn.

. Quốc lộ 60: dài 55 km. Về cơ bản tuyến đã và đang được đầu tư nâng cấp, đặc biệt là việc phục hồi đoạn tuyến từ phà Cổ Chiên đến QL 53, Bình Phú; được đánh giá là một trong những tuyến đường đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của Trà Vinh cũng như các tỉnh ven biển miền Tây.

+ Đường Tỉnh: có 5 tuyến, dài 183,08 km

. Tỉnh lộ 911: Tổng chiều dài toàn tuyến là 36,4 km.

. Tỉnh lộ 912: Tổng chiều dài 17,2km. Hiện nay, toàn tuyến kể cả hệ thống các cầu đã được đầu tư hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn cấp IV đảm bảo khai thác đồng bộ.

. Tỉnh lộ 913: Tổng chiều dài 32,2 km. Do tuyến mới được thành lập nên hiện tại chưa đạt tiêu chuẩn yêu cầu, mới chỉ đạt tương đương cấp V. Tuy nhiên, việc xây cầu Láng Chim để thông suốt toàn tuyến mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với năng lực khai thác của tuyến.

28

Page 29: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

. Đường tỉnh 914: tổng chiều dài toàn tuyến 36,5km. Hiện tại tuyến đã được đầu tư đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, trừ đoạn nối dài mới đạt cấp V.

. Đường tỉnh 915: tổng chiều dài 60,8km chạy cặp ven sông Hậu qua các huyện Cầu Kè, Tiểu Cần và Trà Cú. Trong đó, có nhiều đoạn đi trùng trên các tuyến hiện có. Tiêu chuẩn kỹ thuật đạt cấp VI đồng bằng, hiện đang được lập dự án đầu tư.

+ Đường Huyện: có 39 tuyến, với tổng chiều dài 322,35 kmMạng lưới đường giao thông nông thôn trong tỉnh dày đặc và rộng

khắp trên 400 tuyến đường tương ứng với chiều dài hơn 1.600km trên khắp địa bàn đến tận vùng sâu, vùng xa..

Nhìn chung, các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ được trải nhựa chiếm hơn 20,00% tổng chiều dài (600 km), còn lại là các đường đá cấp phối, đường đá và đường đất (2.400 km).

- Đường thủy: Là hình thức giao thông quan trọng của tỉnh. Đặc biệt sông Cổ Chiên và sông Hậu là các tuyến giao thông thủy quan trọng của quốc gia. Có 01 cảng sông nằm cạnh khu công nghiệp Long Đức, diện tích bãi trên 40.000 m2, có cầu tàu dài 35 m, có lòng sông rộng và sâu, không hạn chế những phương tiện vận tải có trọng tải lớn hoạt động.

Trong tương lai, trên địa bàn tỉnh sẽ triển khai dự án “Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu”, có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải đến 20.000 tấn, giao lưu đến cảng Cái Cui (Cần Thơ).

6.2. Thủy lợi- Cùng với triển khai thực hiện các công trình thuộc dự án Nam

Măng Thít, trong 5 năm đã đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống thủy lợi nội đồng, nạo vét kênh mương và tăng thêm 100 km đê sông, đê biển, bờ kè, lắp đặt trạm bơm, cống bọng...

- Đến nay, có 91.500 ha diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu và ngăn mặn lờn 91.500 ha, chiếm 80% diện tích đất nông nghiệp, tăng 9.000 ha so năm 2005. Có 300 ha đất triền giồng được kiên cố hóa kênh mương, mở rộng hàng ngàn ha thâm canh tăng vụ.

6.3. Cấp điện- Hiện Trà Vinh đang sử dụng lưới điện quốc gia phục vụ cho sinh

hoạt và sản xuất, 100% xã, phường, thị trấn trong tỉnh có điện lưới quốc gia. Sản lượng điện thương phẩm năm 2006 là 221 triệu Kwh, nguồn điện dự phòng 480 KW. Đến cuối năm 2010, tỉnh có 2.092,5 km đường dây truyền tải điện trung thế, 2.556,9 km đường truyền tải điện hạ thế, 2.651 trạm hạ thế, 226.225 hộ sử dụng điện đạt 94% tổng số hộ dân tòan tỉnh.

- Hiện nay tập đoàn Điện lực Việt Nam đang triển khai xây dựng Trung tâm điện lực tại huyện Duyên Hải với công suất thiết kế 4.400 MW

29

Page 30: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

nhằm cung cấp thêm nguồn điện cho lưới điện quốc gia; xây dựng mới 60km đường dây 220 KV, một trạm 220 KV có công suất 115 MVA…, đang triển khai thực hiện dự án cung cấp điện sinh hoạt cho 20.000 hộ chưa có điện.

6.4. Thông tin và Truyền thông- Trong 5 năm (2006- 2010) mạng lưới viễn thông được đầu tư, nâng

cấp, xây dựng 4 điểm phục vụ bưu chính, giảm bán kính phục vụ bình quân của một bưu chính còn 2,62 km; mạng lưới viễn thông đảm bảo tốt nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ công tác lãnh đạo và phát triển sản xuất kinh doanh. Đến cuối năm 2010 có 100% xã, phường đã phủ sóng điện thoại, bưu điện Trung tâm tỉnh liên lạc quốc tế thuận tiện, nhanh chóng và thông suốt liên tục, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, quản lý, sản xuất và đáp ứng tốt nhu cầu về thông tin liên lạc của nhân dân. Năm 2007 có hơn 203 nghìn thuê bao, đạt mật độ 19 thuê bao/100 dân, trong đó thuê bao di động chiếm khoảng 32% (kể cả thuê bao di động trả trước và trả sau), đến cuối năm 2010 mật độ thuê bao điện thọai của tỉnh đạt 97 thuê bao/100 dân (gồm điện thọai cố định và di động), vượt mục tiêu kế họach đã đề ra (16 máy/100 dân); thuê bao Internet đạt 2,5 thuê bao/100dân.

- Triển khai các nguồn vốn đầu tư từ các chương trình của trung ương như: tin học cho khối Đảng, đề án 112 và tăng cường thiết bị cho các sở, ngành đảm bảo chặt chẽ, phát huy được tác dụng trong quản lý và điều hành, năm 2010 có 100% Sở, ngành, huyện, thành phố sử dụng mạng cục bộ (LAN); 23/23 đơn vị lắp đặt mạng truyền số liệu chuyên ding; tỷ lệ cán bộ, công choc có máy tính sử dụng đạt 66%. Triển khai sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý văn bản và điều hành qua văn phòng điện tử (M-office) phục vụ công tác cải cách hành, chính tại 25 Sở, ngành, huyện, thành phố.

- Bưu chính, ngoài chuyển phát, mở thêm nhiều hình thức dịch vụ mới như: Điện hoa, bưu phẩm chuyển phát nhanh EMS, điện hoa, tiết kiệm bưu điện, chuyển tiền nhanh, bảo hiểm bưu điện…. họat động có hiệu quả và đa dạng.

- Báo chí, phát thanh - truyền hình: Đến nay, Báo Trà Vinh phát hành 03 số/tuần (1.500 bản/số), Báo chữ Khmer 01 số/tuần (2.000 bản/số), phục vụ tốt nhu cầu thông tin trong nhân dân. Phát thanh, truyền hình có bước cảI tiến về nội dung, hình thức, thời lượng phát sang, tiếng Việt phát thanh 10,3 giờ/ngày, phát hình 18 giờ/ngày, tiếng khmer phát thanh 90 phút/ngày, phát hình 01 giờ/ngày, đến nay 8/8 huyện, thành phố có Đài truyền thanh phát trên sang FM, 104/104 xã, phường có trạm truyền thanh… các chương trình phát thanh, truyền hình ngày càng phong phú, tuyên truyền đưa vào cuộc sống các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước; phản ánh kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh.

30

Page 31: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

7. Phát triển các lĩnh vực xã hội7.1. Giáo dục- Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tiếp tục được quan tâm đầu tư, nâng

cao chất lượng dạy và học, cơ sở vật chất, trang thiết bị từng bước được hoàn thiện và tăng cường. Đến cuối năm 2010, toàn tỉnh có 452 trường, trung tâm đào tạo, với 5.315 lớp học, huy động 183.219 học sinh các cấp học; có 32 trường tiểu học và 2 trường mẫu giáo được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia. Đội ngũ giáo viên được bổ sung về số lượng và nâng dần về chất lượng theo hướng chuẩn hóa, căn bản đáp ứng yêu cầu giảng dạy ở các cấp học. Chất lượng dạy và học nhìn chung được duy trì, ổn định. Tiếp tục thực hiện việc đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, thực hiện việc thay sách và phân ban ở lớp 10. Tỷ lệ học sinh lên lớp ở các cấp học đều tăng, tỷ lệ học sinh được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học, trung học cơ sở năm sau cao hơn năm trước; tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2010 đạt 78,45%; tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học tiểu học đạt 99,5%, trung học cơ sở 90,45%, trung học phổ thông 68,5%.

- Công tác giáo dục đào tạo trong vùng đồng bào dân tộc được tập trung quan tâm, thực hiện tốt các chính sách về miễn giảm học phí, hỗ trợ đồ dùng, sách vở học tập và trao học bổng… đã tạo điều kiện thuận lợi cho con em đồng bào Khmer được đến lớp, số học sinh dân tộc Khmer chiếm gần 28,45% tổng số học sinh toàn tỉnh. Công tác dạy ngữ văn Khmer được triển khai hầu hết ở các trường tiểu học và các trường dân tộc nội trú bao gồm 90 trường tiểu học vùng dân tộc và 6 trường dân tộc nội trú với trên 14.000 học sinh. Đã tổ chức tập huấn cho 100% giáo viên dân tộc về thay sách ngữ văn Khmer quyển 1.

- Giáo dục cộng đồng, giáo dục thường xuyên: Tính đến năm học 2010-2011 toàn tỉnh có 5 trung tâm giáo dục thường xuyên, 3 trường mẫu giáo, 36 trung tâm đào tạo ngoại ngữ - tin học dân lập; 100% xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng.

- Về công tác xóa mù chữ, tỉnh đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; có 100% xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố hoàn thành công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; 104/104 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

- Công tác xã hội hoá giáo dục được quan tâm và có nhiều chuyển biến tích cực, đến nay các huyện- thành phố, xã- phường, thị trấn trong tỉnh đều có Hội khuyến học và 151 điểm Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; vận động nhân dân hiến 11.960 m2 xây dựng trường học, các tổ chức, cá nhân ủng hộ gần 4 tỷ đồng xây dựng phòng học, mua sách vở, quần áo, đồ dùng học tập và tặng học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo hiếu học.

31

Page 32: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

Tuy nhiên giáo dục đào tạo vẫn còn một số hạn chế, tay nghề và năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên nhìn chung còn yếu. Phân luồng học sinh sau THCS và THPT chưa có bước chuyển biến tích cực. Chất lượng giảng dạy và học tập ở các trường phổ thông, trung tâm và các lớp bổ túc văn hóa có tiến bộ, nhưng chưa vững chắc, chưa đồng đều giữa các trường trên cùng địa bàn và giữa các địa phương. Tình trạng học sinh bỏ học ở mức cao. Tiến độ xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia còn chậm.

7.2. Y tế- Trong những năm qua, toàn tỉnh đã thực hiện tốt các Chương trình

mục tiêu quốc gia về y tế, dân số, gia đình, chăm sóc và bảo vệ trẻ em; đầu tư sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới cơ sở vật chất phục vụ tốt công tác khám, chữa bệnh; năm 2010, số giường bệnh/vạn dân đạt 12,5 giường, 104/104 xã, phường có bác sĩ, 4,5 bác sĩ/vạn dân, tỷ lệ chết mẹ/100.000 trẻ đẻ sống là 12,26. Tổ chức khám và điều trị cho trên 1,7 triệu lượt người/năm; hàng năm tiêm chủng đủ liều cho trên 97% trẻ em dưới 1 tuổi. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong những năm qua giảm đáng kể, năm 2005 đạt 26%, đến năm 2010 giảm xuống còn 19,7%.

- Thực hiện tốt các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về dân số kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, nhất là vùng nông thôn sâu, có đông đồng bào dân tộc. Hàng năm có trên 50.000 người thực hiện các biện pháp tránh thai hiện đại.

Tuy nhiên, việc quá tải trong khám chữa bệnh của Bệnh viện Đa khoa tỉnh vẫn chưa được khắc phục, chất lượng khám chữa bệnh chưa tốt; tiến độ thực hiện xây dựng, nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện và bệnh viện chuyên khoa và tuyến cơ sở triển khai thực hiện chậm; dịch sốt xuất huyết vẫn còn xảy ra, tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS chưa được ngăn chặn, tệ nạn nghiện ma túy, mại dâm có chiều hướng gia tăng. Công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, nhất là vào mùa mưa chưa được thực hiện thường xuyên, đồng bộ.

7.3. Văn hóa, thể dục thể thao - Quan tâm đầu tư các công trình văn hóa và thiết chế văn hóa; chú

trọng trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa và thực hiện các đề tài nghiên cứu, bảo tồn văn hóa phi vật thể. Cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” đạt hiệu quả, đến cuối năm 2010 toàn tỉnh có 477/804 ấp khóm văn hoá, 1.063 cơ quan, trường học, cơ sở tín ngưỡng văn minh, 18/104 xã - phường - thị trấn văn hóa.

- Họat động thể dục, thể thao quần chúng được phát triển sâu rộng từ tỉnh đến cơ sở và trong các cơ quan, doanh nghiệp, trường học; phong trào thể thao quần chúng đã thu hút nhiều đối tượng quần chúng tham gia; tỷ lệ người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên năm 2010 đạt 24,5% dân số; số gia đình thể thao đạt tỷ lệ 14,3%; có 88% trường học thực hiện thể dục thể thao ngọai khóa. Hàng năm tổ chức các giải thể thao cấp tỉnh,

32

Page 33: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

huyện và tham dự nhiều giải thể thao cấp khu vực và tòan quốc, giành được nhiều huy chương các lọai.

Tuy nhiên việc xây dựng các mô hình và xây dựng các thiết chế văn hóa tại huyện điểm còn chậm, phong trào thể dục thể thao phát triển không đều.

7.4. Chính sách xã hội, giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo- Quan tâm đúng mức đối với người có công, đối tượng chính sách;

công tác bảo trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đạt những kết quả tích cực, trong 5 năm 2006-2010 đã vận động 182 tỳ đồng cùng với ngân sách xây dựng và bàn giao 7.285 căn nhà tình nghĩa và trên 40.000 căn nhà tình thương cho các đối tượng chính sách; riêng năm 2010 đã xây dựng và bàn giao 17.299 căn nhà hỗ trợ đồng bào theo Quyết định 167 của Thủ tướng Chính phủ; đến nay 90% hộ chính sách có mức sống từ trung bình trở lên so với người dân cùng nơi cư trú, 100% xã, phường, thị trấn được công nhận làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, mức sống của gia đình chính sách từng bước được nâng lên. Quan tâm đầu tư nâng cấp các nghĩa trang liệt sĩ, qui tập mộ liệt sĩ và xây dựng bia tưởng niệm. Quan tâm chăm sóc, giúp đỡ người tàn tật, người già neo đơn, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người bị nhiễm chất độc da cam, người mù nghèo, vận động hỗ trợ gia đình bị thiên tai, hoả hoạn..; khám chữa bệnh, cấp thuốc miễn phí hàng năm cho gần 1,5 triệu lượt người.

- Công tác dạy nghề, giải quyết việc làm, đến năm 2010 tòan tỉnh có 12 cơ sở dạy nghề (01 Trường Trung cấp dạy nghề). Năm 2010 đã tổ chức 207 lớp dạy nghề ngắn hạn cho 5.157 học viên; tuyển sinh đào tạo dài hạn 323 học viên trung cấp và cao đẳng nghề; nâng số lao động qua đào tạo nghề tòan tỉnh đạt 28%. Năm 2010, thực hiện 194 dự án cho vay trên 18 tỷ đồng giúp nông hộ xóa đói giảm nghèo; tạo việc làm mới cho 18.000 lao động làm việc trong và ngoài tỉnh; giáo dục định hướng và đưa 100 lao động ra nước ngoài làm việc có thời hạn. Kết quả đến cuối năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo còn 23,63%.

Tuy nhiên, lực lượng lao động, nhất là ở nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu về tay nghề của các doanh nghiệp, công tác đào tạo nghề ngắn hạn và dài hạn còn thực hiện chậm, chưa đồng bộ và chỉ quan tâm đến chỉ tiêu đào tạo, chưa gắn kết giải quyết việc làm cho người lao động sau đào tạo, tỷ lệ lao động sau đào tạo được giải quyết việc làm còn thấp, từ đó hạn chế đến kết quả công tác xóa đói giảm nghèo.

7.5. Về Dân tộc, tôn giáo- Thực hiện tốt các chủ trương chính sách đối với đồng bào dân tộc

và Nghị quyết số 06 của Tỉnh ủy về phát triển toàn diện vùng đồng bào Khmer, gắn với việc thực hiện tốt các Chương trình 135 của Chính phủ và Quyết định 134 của Thủ tướng Chính phủ.

33

Page 34: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Về xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn 25 xã thuộc Chương trình 135, năm 2010 đã đầu tư xây dựng mới 43 hạng mục công trình, với tổng vốn đầu tư gần 25 tỷ đồng. Thực hiện Quyết định 74/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đã hỗ trợ đất ở cho 436 hộ, đất sản xuất cho 1.020 hộ, giải quyết việc làm cho 6.299 hộ và 8.466 hộ được chuyển đổi ngành nghề với tổng kinh phí gần 58 tỷ đồng. Về dự án xây dựng lò hỏa táng, bàn giao đưa vào sử dụng 25 lò, góp phần giữ gìn phong tục tập quán của đồng bào Khmer và bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo theo tinh thần Quyết định 102 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tình hình họat động tôn giáo tiếp tục ổn định, tòan tỉnh có 350 cơ sở thờ tự, với 6.800 chức sắc, chức việc; tín đồ các tôn giáo chiếm 51% dân số tòan tỉnh, một số tôn giáo như: Phật giáo, Công giáo, Cao Đài, Tịnh độ Cư sĩ Phật hội có đông tín đồ. Nhìn chung, họat động đạo sự có chấp hành chủ trương, chính sách của nhà nước, tham gia nhiều công tác từ thiện; một số tăng ni là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành viên UBMTTQVN, Hội viên Hội chữ thập đỏ các cấp…

8. Hiện trạng phát triển mạng lưới đô thị, nông thôn của tỉnh đến năm 2010

8.1. Hệ thống đô thịTrà Vinh là tỉnh có tỷ lệ đô thị hoá thấp so với các địa phương trong

vùng và cả nước. Nguyên nhân là do trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, công tác quản lý, phát triển đô thị còn hạn chế.

Hệ thống đô thị tỉnh Trà Vinh bao gồm 1 thành phố và 10 thị trấn. Thành phố tỉnh lỵ Trà Vinh là trung tâm cấp tỉnh; các thị trấn huyện lỵ giữ vai trò trung tâm vùng huyện, các thị trấn mới là trung tâm liên xã, liên huyện và những cụm dân cư nông thôn.

- Thành phố tỉnh lỵ Trà Vinh là đô thị loại 3 trung tâm chính trị kinh tế văn hóa và an ninh quốc phòng của tỉnh, một trong những đô thị hạt nhân của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và hành lang đô thị hóa phía Tây sông Tiền.

- Thị trấn Tiểu Cần trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng huyện Tiểu Cần, thuộc hành lang đô thị phía Đông Sông Hậu (nhánh phía Nam quốc lộ 1) và trung tâm phát triển vùng huyện Tiểu Cần - Cầu Kè. Thị trấn Tiểu Cần là hạt nhân trục phát triển Tiểu Cần - Cầu Quan, hành lang đô thị hóa trên quốc lộ 60.

- Thị trấn Trà Cú trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng huyện Trà Cú cùng với đô thị mới Định An tạo thành cụm đô thị Cảng - công nghiệp - dịch vụ.

- Thị trấn mới Định An là trung tâm phát triển tiểu vùng phía Nam tỉnh Trà Vinh và hành lang phía Đông Sông Hậu, đồng thời là một trong

34

Page 35: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

những trung tâm phát triển nghề cá vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đầu mối giao thông đường thủy.

- Thị trấn Duyên Hải (sẽ phát triển thành thị xã sau 2010), trung tâm chính trị kinh tế văn hóa và an ninh quốc phòng huyện Duyên hải là trung tâm phát triển vùng kinh tế biển bao gồm Huyện Duyên Hải, Cầu Ngang. Vùng đô thị hóa bao gồm thị trấn Duyên Hải - Long Khánh - Long Hữu - Trường Long Hòa là trung tâm phát triển Công nghiệp chế biến thủy hải sản, Dịch vụ và du lịch, trung tâm dịch vụ hậu cần các hoạt động đánh bắt xa bờ vùng Duyên Hải, Trà Vinh.

8.2. Các điểm dân cư nông thôn- Các khu dân cư nông thôn tập trung ở 85 xã, phường thuộc các

huyện, thành phố, được hình thành và phát triển qua nhiều thế hệ. Tập quán cư trú và phân bố theo tuyến giao thông, sông rạch và các kênh mương, làm nhà ở xen lẫn trong các loại đất canh tác nông nghiệp, với tổng diện tích 39.453,56 ha, chiếm 17,21% diện tích tự nhiên của tỉnh.

- Dân cư nông thôn phân bố không đều. Các huyện ven biển và các huyện có đông đồng bào dân tộc Kh’mer, dân cư tập trung sống theo giồng cát, những nơi có điều kiện đất đai cao ráo. Các huyện khác, dân cư tập trung theo các tuyến giao thông, sông rạch, kênh mương thuận lợi cho sản xuất và đời sống. Dân cư sống trên cù lao sông Cổ Chiên, sông Hậu, khu vực ven biển thuộc huyện Duyên Hải, mật độ dân cư thấp hơn so với các vùng khác.

Nhìn chung hệ thống dân cư nông thôn tương đối ổn định, song cơ sở hạ tầng chưa phát triển, dân cư nông thôn vùng sâu, vùng xa còn nhiều tập quán lạc hậu, nhà cửa sơ sài.

9. Công tác quốc phòng- an ninh- Quán triệt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,

những năm qua tỉnh đã chú trọng khu vực phòng thủ, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và làm tốt công tác tuyển chọn thanh niên nhập ngũ. Công tác xây dựng và huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên được triển khai tích cực cùng với việc nâng cao chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang địa phương.

- Công tác an ninh và trật tự an toàn xã hội được quan tâm chỉ đạo, đề cao cảnh giác và chủ động đấu tranh với âm mưu ”diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địchvà những biểu hiện lợi dụng hoạt động tôn giao để chống phá chính quyền. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục được củng cố, tăng cường. Phong trào tự quản về an ninh trật tự gắn với việc xây dựng ấp, khóm bình yên, gia đình hoà thuận được đẩy mạnh. Công tác phòng ngừa và chủ động tấn công, trấn áp các lọai tội phạm được nhiều lực lượng phối hợp tham gia, góp phần quan trọng vào việc giữ vững trật tự an ninh quốc gia, an

35

Page 36: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

ninh tôn giáo, an ninh nông thôn và đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong các giai đoạn phát triển.

10. Kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010

10.1. Mục tiêu phát triển 2006-2010 được xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII là:

- Tập trung phát triển kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn giai đoạn 5 năm 2001 - 2005, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng phát triển, rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế so với các tỉnh trong khu vực. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; nâng cao rõ rệt chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

- Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực; tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường. Phát triển văn hóa, xã hội đồng bộ với tăng trưởng kinh tế; tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện, nâng cao thu nhập, mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, chính sách đối với người có công.

- Tăng cường quốc phòng – an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; giảm mạnh các tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy dân chủ ở cơ sở, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với nhân dân

- Các mục tiêu chủ yếu của thời kỳ 2006-2010 là:+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đọan 2006- 2010 đạt 14,6%/năm,

trong đó nông nghiệp tăng trên 2%/năm, lâm nghiệp tăng trên 5%/năm, thủy sản tăng trên 18%/năm, công nghiệp tăng trên 25%/năm, xây dựng tăng trên 24%/năm và dịch vụ tăng trên 17%/năm.

+ Đến năm 2010, cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP: nông - lâm - ngư nghiệp giảm xuống còn 41,8%, công nghiệp và xây dựng tăng trên 27,7%, dịch vụ tăng trên 30%.

+ Kim ngạch xuất khẩu tăng trên 34%/năm, đến năm 2010 đạt 200 triệu USD.

+ Tổng đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2006- 2010 đạt 21.455 tỷ đồng.+ Sản lượng lúa đến năm 2010 đạt 900.000 tấn.+ Sản lượng thủy sản đến năm 2010 đạt 171.000 tấn.+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đọan 2006- 2010 là 1,15%.

36

Page 37: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

+ Tạo việc làm và giải quyết việc làm mới hàng năm cho người lao động 43.000 lượt, tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức từ 35- 40%.

+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo 3%/năm.+ Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện 97%.+ Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi vào lớp một đạt 99%, tỷ lệ học sinh

trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt 95%, tỷ lệ học sinh trung học phổ thông đi học trong độ tuổi đạt 53%.

+ Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 15% vào năm 2010.+ Mỗi huyện, thị xã có thêm 2 phường, thị trấn, xã đạt chuẩn văn

hóa; huyện Trà Cú đạt chuẩn văn hóa.+ Số người tập luyện thể dục- thể thao thường xuyên đạt trên 20%.+ Tỷ lệ hộ dân được dùng nước sạch đạt 95%.10.2. Kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển đến năm 2010.Với tình hình phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010, kết quả thực

hiện các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2006-2010 như sau:

Biểu 7. Kết quả thực hiện kế hoạch 2006-2010 của tỉnh Trà Vinh

TT Chỉ tiêu Kế hoạch2006-2010

TH2006- 2010

1 Tăng trưởng kinh tế theo GDP (%) 14,6 11,64- GDP nông, lâm, thủy sản 8,25 4,66- GDP công nghiệp- xây dựng 25,5 18,50- GDP dịch vụ 17,9 20,87

2 Tăng trưởng GTSX N-L-N (%) 9,87 4,13 3 Tăng trưởng GTSX CN - XD 25,7 20,574 Tăng trưởng GTSX dịch vụ 17,99 19,345 Cơ cấu kinh tế theo GDP (%)

- GDP nông, lâm, thủy sản 41,8 43,85- GDPcông nghiệp - xây dựng 27,7 23,59- GDP dịch vụ 30,5 32,56

6 Sản lượng lúa (nghìn tấn) 900 1.124 7 Sản lượng thủy sản (nghìn tấn) 171 1578 Giá trị kim ngạch xuất khẩu (triệu

USD)-đến năm 2010200 140

9 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) 1,15 1,1310 Giảm tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới, %) 20 18,111 Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%) 35 - 40 28 12 Giải quyết việc làm bình quân hàng

năm (vạn lượt lao động)43 72,3

13 Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng (%) 15 19,714 Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện (%) 97 9415 Tỷ lệ hộ dân cư dùng nước sạch (%) 95 90,5

37

Page 38: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

TT Chỉ tiêu Kế hoạch2006-2010

TH2006- 2010

16 Tỷ lệ che phủ rừng (đến năm 2010) 40 4017 Tỷ lệ xử lý chất thải rắn 80 80

Nhận định chung:Thực tế 5 năm qua trong hoàn cảnh có nhiều khó khăn, nhất là những

khó khăn do thiên tai hạn hán và suy giảm kinh tế thế giới đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống, nhưng mục tiêu tăng trưởng và hầu hết các chỉ tiêu khác về kinh tế - xã hội đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Từ bảng số liệu nêu trên, phần lớn các chỉ tiêu đạt và vượt so với kế hoạch đề ra.

VI. LỢI THẾ, HẠN CHẾ, CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ VỊ THẾ CỦA TỈNH TRÀ VINH1. Lợi thế

1.1. Có sự quan tâm của Chính phủ bằng một số dự án lớn được Chính phủ phê duyệt triển khai đầu tư tại Trà Vinh, tạo những bước đột phá quan trọng có tính chiến lược cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Trước hết là trên địa bàn tỉnh sẽ hình thành Khu kinh tế Định An với những công trình trọng điểm như Dự án đầu tư xây dựng công trình Luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu (Kênh Quan Chánh Bố) xuyên qua địa phận tỉnh Trà Vinh thông với biển Đông nối liền với cảng Cái Cui (Cần Thơ); Trung tâm điện lực Duyên Hải với công suất dự kiến 4.400 MW; các dự án nâng cấp mở rộng các tuyến Quốc lộ 53, 54, 60.

1.2. Lợi thế trong phát triển kinh tế biển và ven biển với nhiều ngành kinh tế

Với 65 km bờ biển, Trà Vinh nằm trong vùng nhiệt đới có khí hậu mát mẻ quanh năm, ít bị ảnh hưởng bởi lũ, bão; nhiều danh lam thắng cảnh như khu du lịch biển Ba Động, Cồn Nghêu, Chùa Nodol; nhiều lễ hội,... là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển và ven biển như công nghiệp, nông nghiệp, du lịch và các ngành kinh tế biển khác.

1.3. Nằm ở vị trí thuận lợi để phát triển giao thông đường thủy1.4. Sự đa dạng về văn hóa và lợi thế về nguồn lao động trẻ, dồi dào- Trà Vinh là tỉnh có đông dân số là đồng bào dân tộc Khmer với

những lễ hội truyền thống văn hóa đặc sắc cùng với các dân tộc khác với những nền văn hóa khác nhau, tạo nên sự đa dạng về văn hóa.

- Với trên một triệu dân và nguồn lao động dồi dào, là nguồn nhân lực cung cấp cho xây dựng và phát triển khu kinh tế và các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch đang được triển khai và quy hoạch.

38

Page 39: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

2. Cơ hội2.1. Nước ta đã trở thành thành viên của WTO, theo đó tiến trình hội

nhập kinh tế quốc tế, môi trường hoà bình, sự hợp tác, liên kết quốc tế sẽ đem lại cho Trà Vinh nhiều cơ hội phát triển kinh tế - xã hội nhanh hơn, phát huy nội lực và và lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực - nguồn vốn, công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh.

2.2. Sau 20 năm đổi mới, tuy phát triển chưa đạt như mong muốn song đã đạt được những thành tựu và tích lũy được nhiều kinh nghiệm bước đầu; hệ thống cơ sở hạ tầng, nhất là ở đô thị tỉnh lỵ được quan tâm đầu tư theo hướng hiện đại; cơ cấu kinh tế tỉnh có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, thị trường ngày càng phát triển đa dạng. Đó là nền tảng và cơ hội cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ở thập kỷ tới.

2.3. Tiềm năng, cơ hội thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế và hình thành khu công nghiệp.

Trước sự quá tải về sức chứa công nghiệp và tình hình khan hiếm lao động của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, các nhà đầu tư có xu hướng chuyển dần về đầu tư ở ĐBSCL, trong đó có Trà Vinh. Thêm vào đó, ĐBSCL có thêm nhiều công trình giao thông được xây dựng và đưa vào sử dụng như cầu Rạch Miễu, đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương, cầu Cần Thơ và hàng loạt các tuyến quốc lộ khác, kết nối khu vực ĐBSCL trong đó có Trà Vinh với các vùng khác, rút ngắn thời gian và khoảng cách từ Trà Vinh đến thành phố hồ Chí Minh từ 5 giờ xuống còn 3 giờ và từ 200 km xuống còn 120 km. Đó là điều kiện và cơ hội cho Trà Vinh thu hút đầu tư phát triển kinh tế nói chung và các ngành công nghiệp có nhiều lợi thế như công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản; công nghiệp sử dụng nhiều lao động như dệt may, giày dép; công nghiệp cơ khí như đóng, sửa chữa tàu biển qui mô vừa, cơ khí nông nghiệp, cơ khí tiêu dùng; công nghiệp hoá chất; cơ hội phát triển các ngành dịch vụ vận tải - kho bãi, du lịch, viễn thông -công nghệ thông tin và tài chính - ngân hàng.

3. Hạn chế, khó khăn và thách thức3.1. Hiện nay, Trà Vinh là tỉnh nghèo nhất trong 13 tỉnh thuộc vùng

ĐBSCL; xuất phát điểm phát triển, qui mô nền kinh tế và tích luỹ đầu tư từ nội bộ nền kinh tế tỉnh còn nhỏ. Thu ngân sách chưa đủ chi, so với yêu cầu huy động đầu tư cho phát triển, đẩy nhanh CNH-HĐH. GDP bình quân đầu người của tỉnh hiện vẫn còn thấp hơn so với mức bình quân của cả nước và khu vực ĐBSCL, hạn chế đến khả năng tích luỹ và huy động vốn đầu tư xã hội trên địa bàn.

3.2. Địa kinh tế không được thuận lợi, hiện nay giao lưu của tỉnh với các nơi khác chủ yếu qua quốc lộ 53; kết cấu hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông các trục lộ, hạ tầng cấp nước, thoát nước, hạ tầng kỹ thuật đô thị mặc dù đã được ưu tiên đầu tư trong thời kỳ vừa qua nhưng vẫn còn hạn chế so

39

Page 40: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

với yêu cầu phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ có tiềm năng, lợi thế và đẩy mạnh quá trình CNH- HĐH đô thị, nông thôn.

3.3. Địa chính trị của tỉnh có những đặc thù vừa là những khó khăn song vừa là những điều kiện để thu hút sự quan tâm của các Bộ ngành Trung ương và các nhà đầu tư. Đó là, tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất trong vùng, là trọng điểm về an ninh quốc phòng của vùng ĐBSCL.

3.4. Mặt bằng dân trí còn thấp, lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ thấp. Lao động chủ yếu là lao động nông nghiệp, tỷ lệ lao động qua đào tạo và lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật còn nhỏ, chưa đủ đáp ứng yêu cầu của sản xuất công nghiệp qui mô lớn và hiện đại.

Ngoài các hạn chế, khó khăn trên, trong phát triển của tỉnh thời gian tới cần tính đến các yếu tố:

- Một là: Hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm an sinh xã hội trong điều kiện năng lực cạnh tranh của kinh tế tỉnh và của nhiều ngành sản phẩm còn thấp.

Đến năm 2010, nước ta sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết AFTA. Đối với cam kết WTO, hầu hết các mặt hàng nông sản nhập vào Việt Nam mức thuế sẽ giảm xuống còn từ 10% trở xuống. Tiến trình này tác động mạnh đến các ngành sản xuất ở tỉnh đặc biệt đối với nông nghiệp và thuỷ sản cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng, giá thành sản phẩm với các mặt hàng tương đồng từ các nước trong khu vực và ngay tại thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu. Xu thế đó tạo cho Trà Vinh có cơ hội thu hút đầu tư, song cũng đặt ra với tỉnh là phải lựa chọn những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh trong thương mại liên vùng và quốc tế.

Sự cạnh tranh về thu hút đầu tư, nhân tài, nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài... giữa Trà Vinh và các tỉnh khác. Vấn đề này đặt ra trong phát triển phải tính đến yếu tố liên vùng.

- Hai là: Thách thức giữa đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Nhu cầu về vốn đầu tư cho phát triển cần nhiều song khả năng của tỉnh còn có mức độ, đòi hỏi phải có những giải pháp để thu hút nhiều đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau.

Thách thức này đòi hỏi việc xác định phương hướng phát triển của tỉnh trong tương lai cũng như việc đề ra những nhiệm vụ, những giải pháp đảm bảo cho các định hướng phát triển phải dựa trên việc nắm bắt các cơ hội nêu trên, khắc phục những nguy cơ, những khó khăn tiềm ẩn.

4. Vị thế của Trà Vinh trong tổng thể cả nước và vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Trong 63 tỉnh, thành cả nước, Trà Vinh chỉ chiếm 0,69% về diện tích, 1,16% về dân số, GDP/người năm 2010 đạt 14,9 triệu đồng, tương đương 780 USD và bằng 62,4% mức bình quân cả nước (GDP/người cả

40

Page 41: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

nước năm 2010 là 1.200 USD).So với toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long (gồm 13 tỉnh từ Long

An đến Cà Mau), Trà Vinh đóng góp so với toàn vùng này về một số chỉ tiêu sau:

Biểu 8. Tỷ trọng một số chỉ tiêu chủ yếu của Trà Vinh so với

vùng Đồng bằng sông Cửu Long, năm 2010

Chỉ tiêu Tỷ trọng của Trà Vinh trong vùng ĐBSCL (%)

1. Diện tích tự nhiên 5,76

2. Dân số trung bình 5,86

3. GDP theo giá thực tế 4,76

4. Vốn đầu tư toàn xã hội 4,37

5. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

1,38

6. Tổng chi ngân sách địa phương 6,46

7. Giá trị xuất khẩu 1,93

8. Giá trị nhập khẩu 0,39

9. GDP/người-Giá TT 72,4

10. Xuất khẩu bình quân đầu người 37,4

41

Page 42: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

PHẦN THỨ HAI

PHƯƠNG HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020

I. VỀ DỰ BÁO DÂN SỐ, TĂNG TRƯỞNG VÀ CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020

1. Dự báo dân số và nguồn lao độngĐến năm 2010, dân số của tỉnh Trà Vinh là 1.007.743 người, tỷ lệ

tăng dân số thời kỳ 2006-2010 khoảng 1,13%, dụ báo thời kỳ 2011-2015 tỷ lệ tăng dân số khoảng 1,1% và giữ ổn định trong thời kỳ 2016 - 2020, thì đến năm 2015 dân số của tỉnh Trà Vinh đạt khoảng 1.031.885 người và năm 2020 khoảng 1.056.000 người. Tỷ lệ đô thị hoá khoảng 26% năm 2015 và 30% vào năm 2020.

Với quy mô dân số như trên, dân số trong tuổi lao động đến năm 2015 khoảng 773,9 nghìn người và năm 2020 khoảng 792 nghìn người. Trong mười năm (2011 - 2020), dân số trong độ tuổi lao động của Trà Vinh sẽ tăng thêm 30,7 nghìn người, bình quân mỗi năm tăng thêm 3,7 nghìn người. Đến năm 2015, số lao động cần bố trí việc làm khoảng 750,7 nghìn người và năm 2020 khoảng 776,2 nghìn người. Đây là lực lượng lao động dồi dào bổ sung cho các ngành kinh tế quốc dân, song cũng đặt ra vấn đề cần giải quyết việc làm cho lực lượng lao động tăng thêm này.

Biểu 9. Dự báo dân số và lao động tỉnh Trà Vinh

Đơn vị: nghìn người

2010 2015 2020 Tăng thêm theo thời kỳ

2011-2015 2016-20201. Dân số 1007,7 1031,8 1056,0 24,1 24,2- Tr. đó: Dân số thành thị 151,2 268,3 316,8 117,1 48,5 - % so dân số 15 26 302. Dân số trong tuổi L.Đ 761,3 773,9 792,0 12,6 18,1 - % so dân số 75,5 75 753 Số LĐ cần bố trí việc làm 723,3 750,7 776,2 27,4 25,5-% so dân số trong tuổi LĐ 95 97 98

2. Luận chứng các phương án tăng trưởng kinh tếTrên cơ sở phân tích tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai

đoạn 2006-2008, kết quả thực hiện đến năm 2010 về phương án tăng trưởng kinh tế theo GDP đạt mức bình quân thời kỳ 2006-2010 là 11,64% (chưa đạt chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứVIII), đánh giá các lợi thế và hạn chế ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng kinh tế của

42

Page 43: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

tỉnh trong thời gian tới; xu thế phát triển chung của cả nước và vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; từ tiến độ thực thi của một số công trình trọng điểm của quốc gia có liên quan đến tỉnh, tiếp cận từ mục tiêu giảm thiểu chênh lệch về GDP/người so với cả nước từ nay đến năm 2020 theo các mức độ khác nhau, phù hợp với tốc độ tăng vốn đầu tư, đảm bảo phát triển bền vững, an sinh xã hội... có thể diễn ra theo 3 phương án sau:

- Phương án 1: Đến năm 2015, GDP/người của tỉnh bằng 100% so với bình quân vùng Đồng bằng sông Cửu Long và gần 75% so với bình quân cả nước. Đến năm 2020 là 101% và gần 94%.

- Phương án 2: Đến năm 2015, GDP/người của tỉnh bằng 110% so với bình quân vùng Đồng bằng sông Cửu Long và 81% so với bình quân cả nước. Đến năm 2020 là 118% và 109%.

- Phương án 3: Đến năm 2015, GDP/người của tỉnh bằng 115% so với bình quân vùng Đồng bằng sông Cửu Long và 85% so với bình quân cả nước. Đến năm 2020 là 131% và 122%.

Biểu 10. Các phương án tăng trưởng GDP của tỉnh Trà Vinh

2005 2010 2015 2020 Nhịp độ tăng (%)

2006-2010

2011-2015

2016-2020

Phương án I1. Tổng GDP (SS 94) 4735,6 8211 14470 26660 11,6 12 132. GDP hiện hành 7800 15100 32279 594733. Dân số (nghìn người) 990,2 1007,7 1031,8 1056      4.GDP/người(ng.đ hh) 7877 14984 31282 56319      % so với ĐBSCL 96,1 72,4 100,9 101,3% so với cả nước 77,8 62,4 74,5 93,9      5. Nhu cầu đầu tư thời kỳ (tỷ đồng) 25550 65300 95200 25,7 22,7 0,4Phương án II1. Tổng GDP (SS 94) 4735,6 8211 15807 31791 11,6 14 152. GDP hiện hành 7800 15100 35263 696283. GDP/người(ng.đ hh) 7877 14984 34173 65935% so với ĐBSCL 96,1 72,4 110,2 118,6% so với cả nước 77,8 62,4 81,4 109,84. Nhu cầu đầu tư thời kỳ (tỷ đồng) 25550 76600 120000 25,7 29,9 5,1Phương án III1. Tổng GDP (SS 94) 4735,6 8211 16515 34680 11,6 15 162. GDP hiện hành 7800 15100 36842 773643.GDP/người(ng.đ hh) 7877 14984 35703 73261% so với ĐBSCL 96,1 72,4 115,2 131,8% so với cả nước 77,8 62,4 85,0 122,14. Nhu cầu đầu tư thời 25550 82600 141800 25,7 31,6 2,3

43

Page 44: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

kỳ (tỷ đồng)

2.1. Phương án 1

Trên cơ sở xem xét mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân 5 năm 2006-2010 là 11,64% (cao hơn mức tăng trưởng bình quân cả nước cùng thời kỳ) và xét đến những rủi ro và mức phấn đấu bình thường như hiện nay (tình hình thời tiết có thể diễn biến xấu bất thường như hạn hán, lũ lụt xảy ra; thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, công tác chỉ đạo điều hành và quản lý nền kinh tế gặp một số khó khăn; một số công trình đầu tư mới phát huy hiệu quả tuy chưa cao nhưng đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế); dự kiến đến năm 2015 GDP/người của Trà Vinh đạt khoảng 75% và 94% mức trung bình cả nước vào năm 2020. Khoảng cách tụt hậu so với cả nước được rút ngắn dần và bằng với bình quân vùng Đồng bằng sông Cửu Long vào năm 2020.

Theo phương án này, nhịp độ tăng trưởng kinh tế 11,64% thời kỳ 2006-2010, 12% thời kỳ 2011 - 2015, khoảng 13% thời kỳ 2016 - 2020. GDP bình quân đầu người năm 2015 khoảng 31 triệu đồng và năm 2020 khoảng 56 triệu đồng. Nhu cầu đầu tư thời kỳ 2011-2015 khoảng 65 nghìn tỷ đồng và thời kỳ 2016-2020 khoảng 95 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư bình quân giảm dần từ 25,7% thời kỳ 2006-2010 còn 22,7% thời kỳ 2011-2015 và 0,4% thời kỳ 2016-2020.

2.2. Phương án 2Trên cơ sở của Phương án 1, Phương án 2 tính tới phát triển nhanh

các trọng điểm đột phá như Khu kinh tế Định An được hình thành và phát triển bền vững; những công trình trọng điểm như Dự án đầu tư xây dựng công trình Luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu (Kênh Quan Chánh Bố); Trung tâm điện lực Duyên Hải với công suất dự kiến 4.400 MW; các dự án nâng cấp mở rộng các tuyến Quốc lộ 53, 54, 60 được triển khai nhanh, tác động của công nghệ và kỹ thuật sẽ có hiệu quả hơn, thu hút đầu tư nước ngoài sẽ có chuyển biến tích cực.

Phương án này phấn đấu tới năm 2015, GDP bình quân đầu người của tỉnh Trà Vinh bằng 81% mức bình quân cả nước và đến năm 2020 bằng hoặc cao hơn một ít so bình quân của cả nước.

Theo phương án này, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 14% thời kỳ 2011 - 2015; 15% thời kỳ 2016 - 2020. GDP/người của Trà Vinh vào năm 2015 đạt 34 triệu đồng/người và đến năm 2020 đạt 66 triệu đồng/người. Nhu cầu đầu tư thời kỳ 2011-2015 khoảng 76 nghìn tỷ đồng và thời kỳ 2016-2020 khoảng 120 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư tăng bình quân từ 25,7% thời kỳ 2006-2010 tăng lên 29,9% thời kỳ 2011-2015, đến thời kỳ 2016-2020 giảm còn 5,1%.

2.3. Phương án 3

44

Page 45: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

Đây là phương án mang tính tích cực, đòi hỏi phải có sự phấn đấu rất cao, có khả năng thực hiện nếu điều kiện quốc tế và trong nước hết sức thuận lợi. Cơ chế chính sách và việc chỉ đạo điều hành có bước đột phá mạnh mẽ. Các dự án đầu tư phát huy hiệu quả nhanh chóng. Các dự án thu hút vào Khu kinh tế Định An phát huy hiệu quả mạnh ngay trong thời kỳ trước năm 2015; những công trình trọng điểm như Dự án đầu tư xây dựng công trình Luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu (Kênh Quan Chánh Bố) xuyên qua địa phận tỉnh Trà Vinh thông với biển Đông nối liền với cảng Cái Cui (Cần Thơ); cảng trung chuyển Định An; Trung tâm điện lực Duyên Hải với công suất dự kiến 4.400 MW; các dự án nâng cấp mở rộng các tuyến Quốc lộ 53, 54, 60, các khu công nghiệp tăng mạnh. Thu hút đầu tư nước ngoài tăng khá, xuất khẩu tăng cao hơn mức bình quân.

Theo phương án này, GDP bình quân đầu người của Trà Vinh đạt khoảng 36 triệu đồng năm 2015, khoảng 73 triệu đồng vào năm 2020. Nhịp độ tăng GDP đạt khoảng 15% thời kỳ 2011 - 2015 và khoảng 16% thời kỳ 2016 - 2020.

Nhu cầu đầu tư thời kỳ 2011 - 2015 khoảng 82 nghìn tỷ đồng và thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 142 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư bình quân từ 25,7% thời kỳ 2006-2010 tăng lên 31,6% thời kỳ 2011-2015, đến thời kỳ 2016 – 2020 giảm còn 2,3%.

2.4. Lựa chọn phương án tăng trưởng kinh tếViệc lựa chọn các phương án tăng trưởng kinh tế của tỉnh dựa vào

những căn cứ sau:- Xem xét mức thu hẹp khoảng cách về chênh lệch về GDP/người

của tỉnh so với cả nước (GDP/người của cả nước vào năm 2015 khoảng 1.200 USD và năm 2020 khoảng 3.000 – 3.200 USD).

- Xem xét tới mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh so với cả nước.- Xem xét tới mức tăng vốn nhu cầu đầu tư và khả năng thu hút vốn

đầu tư vào tỉnh.- Xem xét tới khả năng về vận dụng những chủ trương phân cấp

mạnh của Trung ương đối với tỉnh. - Xem xét tới mức độ tăng trưởng và phát triển gắn kết với các

nhiệm vụ an sinh xã hội, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và phát triển có sự gắn kết với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Từ 5 điểm trên, đối chiếu với 3 phương án dự báo tăng trưởng kinh tế đã trình bày ở trên, phân tích tính khả thi của từng phương án như sau:

Phương án 1 có tính khả thi cao hơn do nguồn vốn đầu tư đòi hỏi ít hơn. Nguồn vốn đầu tư trong cả thời kỳ 2011-2020 chủ yếu là phát huy nội lực. Vốn đầu tư được tập trung ưu tiên cho xây dựng cho các công trình hạ tầng phục vụ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp như thuỷ lợi, mạng lưới

45

Page 46: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

điện, giao thông nông thôn, các công trình hạn chế những rủi ro do thời tiết, thiên tai có thể gây ra, nhằm phát triển vững chắc nông, lâm, ngư nghiệp, tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho phát triển công nghiệp, khoảng cách về GDP bình quân đầu người giữa tỉnh và cả nước được thu hẹp chậm.

Phương án 2 có tích cực hơn và đảm bảo phát triển bền vững và an sinh xã hội. Theo phương án này, mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh cao hơn mức tăng trưởng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Phương án này cũng tính đến khả năng kêu gọi các nguồn vốn của tỉnh, bên cạnh việc chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng mạnh khu vực kinh tế công nghiệp, dịch vụ, tỉnh còn tập trung vốn để đầu tư phát triển mạnh hơn các ngành có tiềm năng, lợi thế khác...

Phương án 3 là phương án mang tính mong muốn cao hơn và cũng là phương án phát triển ít tính đến các vấn đề an sinh xã hội và phát triển bền vững. Đây là phương án dự phòng đón trước những điều kiện thuận lợi về thu hút vốn đầu tư...

Xem xét bối cảnh chung của cả nước và Đồng bằng sông Cửu Long, cân nhắc 3 phương án đã trình bày, với mục tiêu thu hẹp khoảng cách về GDP bình quân đầu người giữa tỉnh và cả nước, với khả năng và nguồn lực có thể phát huy trong giai đoạn tới sẽ chọn phương án 2 để luận chứng cơ cấu ngành và phương án 3 là phương án dự phòng là mục tiêu phấn đấu của tỉnh.

Theo phương án 2, dự báo mức tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011-2015: 14% và 2016-2020 là 15%. Để đạt được tốc độ tăng trưởng trên, Trà Vinh cần khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực, tăng tích lũy từ nội bộ nền kinh tế, phát huy vai trò khoa học công nghệ, hạn chế khó khăn thách thức, thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài. Có giải pháp cụ thể phát huy thế mạnh, thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp làm cơ sở thúc đẩy công nghiệp phát triển nhanh hơn, tạo bước chuyển biến rõ nét trong cơ cấu kinh tế.

3. Các phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Trà Vinh3.1. Luận chứng các phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngànhTừ phương án chọn về tăng trưởng kinh tế được xác định ở trên, với

các cách tiếp cận khác nhau về ưu tiên phát triển công nghiệp, dịch vụ qua từng thời kỳ, cân đối và tính toán các khả năng phát triển của các ngành, đảm bảo tốc độ tăng GDP sao cho đảm bảo nhu cầu đầu tư, tăng thu ngân sách và tăng việc làm. Có ba phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh như sau:

46

Page 47: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

Biểu 11. Các phương án cơ cấu kinh tế và tăng trưởng các ngành

Chỉ tiêuDự báo Nhịp độ tăng trưởng(%)

2005 2010 2015 2020 2006-2010

2011-2015

2016-2020

1.Dân số (nghìn người) 990,2 1007,7 1031,8 10562. Tổng GDP (tỷ đồng, giá SS 94) 4735,6 8211 15807 31791 11 14 15

3. Tổng GDP (tỷ đồng, giá hiện hành) 7800 15100 35263 69628

3. GDP/người (nghìn đồng, giá hh) 7877 14984 34173 65935 - - -

4. Vốn đầu tư 2011-2020 (giá hiện hành) – Tỷ đồng

Thời kỳ 2006 - 2010 2011- 2015 2016 - 2020 2011 - 2020- Phương án 1 25550 65300 95200 160500- Phương án 2 25550 76600 120000 196600- Phương án 3 25550 82600 141800 224400

5. Cơ cấu kinh tế (hh) - %Phương án 1

Tăng trưởng theo thời kỳ %

Cơ cấu 100 100 100 1002006-2010

2011-2015

2016-2020

- Công nghiệp - XD 21,03 23,59 26 30 18,50 19,45 21,02- Nông,lâm, thủy sản 50,31 43,85 42 34 4,66 4,62 3,50- Khối dịch vụ 28,66 32,56 32 36 20,87 19,85 17,04Phương án 2

Tăng trưởng theo thời kỳ %

Cơ cấu 100 100 100 1002006-2010

2011-2015

2016- 2020

- Công nghiệp - XD 21,03 23,59 28,05 36 18,50 20,69 22,53 - Nông,lâm, thủy sản 50,31 43,85 38,08 30 4,66 3,95 2,56 - Khối dịch vụ 28,66 32,56 33,87 34 20,87 19,59 15,92Phương án 3

Tăng trưởng theo thời kỳ %

Cơ cấu 100 100 100 100 2006-2010

2011-2015

2016- 2020

- Công nghiệp - XD 21,03 23,59 30 38 18,50 22,00 23,00 - Nông,lâm, thủy sản 50,31 43,85 36 27 4,66 2,64 1,25 - Khối dịch vụ 28,66 32,56 34 35 20,87 19,68 15,32

47

Page 48: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

3.2. Lựa chọn phương án chuyển dịch cơ cấu ngànhTrong 3 phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên, phương án 1 là

phương án giảm nhẹ về tỷ trọng nông nghiệp, tăng nhẹ tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ.

Phương án cơ cấu kinh tế II là phương án phát triển mạnh hơn và hợp lý về dịch vụ và công nghiệp.

Phương án cơ cấu kinh tế III là phương án dự phòng. Từ việc luận chứng các phương án tăng trưởng và lựa chọn cơ cấu

kinh tế trên, phương án cơ cấu kinh tế II được lựa chọn với cơ cấu kinh tế đến năm 2020 tỷ trọng nông nghiệp còn 30%, các ngành phi nông nghiệp chiếm 70% trong cơ cấu kinh tế tính theo GDP của tỉnh.

Biểu 12. So sánh tăng trưởng kinh tế của tỉnh Trà Vinh (PA II)

với vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước

Chỉ tiêuTăng trưởng GDP (%) Cơ cấu GDP (%)

Trà Vinh ĐBSCL Cả nước

Trà Vinh

ĐBSCL Cả nước

Thời kỳ 2006-2010Tăng trưởng chung 11,64 10,5 6,9 100,0 100,0 100,0

1 Công nghiệp-Xây dựng 18,50 17 7,8 23,59 22,9 40,332 Nông, lâm, thủy sản 4,66 6 3,35 43,85 45,5 19,883 Dịch vụ 20,87 11,3 7,73 32,56 31,6 39,79

Thời kỳ 2011-2015Tăng trưởng chung 14 7,1 7,5-8 100,0 100 100,0

1 Công nghiệp-Xây dựng 20,69 9,6 7,8-8,5 28,05 30,4 40,72 Nông, lâm, thủy sản 3,95 4,0 2,7-3 38,08 37,6 193 Dịch vụ 19,59 7,8 8-9 33,87 32,0 40,3

Thời kỳ 2016-2020Tăng trưởng chung 15 8,2 8,5-9 100,0 100 100,0

1 Công nghiệp-Xây dựng 22,53 9,9 10,0 36 35,1 44,42 Nông, lâm, thủy sản 2,56 3,7 3,5- 4 30 30,9 73 Dịch vụ 15,59 9,8 9-10 34 34,0 48,6

3.3. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động- Tương ứng với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thì phân công lao

động xã hội có bước thay đổi quan trọng. Với xuất phát điểm của nền kinh tế tỉnh là lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng khá lớn, đến năm 2010 trong cơ cấu lao động của tỉnh, nông, lâm, ngư chiếm tỷ trọng 57%, lao động công nghiệp xây dựng chiếm 17,2% và lao động dịch vụ chiếm 25,8%. Đến năm 2020, lao động nông, lâm, ngư nghiệp còn 45%, lao động công nghiệp xây dựng tăng lên 25% và lao động dịch vụ 30%.

48

Page 49: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Tỷ trọng ngành lao động ngành dịch vụ và công nghiệp còn chiếm tỷ lệ thấp song năng suất lao động hai khu vực này ngày càng nâng cao và lớn hơn nhiều lần của nông nghiệp. Cụ thể xem biểu sau:

Biểu 13. Dự báo cơ cấu sử dụng lao động, năng suất lao động tỉnh Trà Vinh

Chỉ tiêu 2010 2015 2020Nhịp độ tăng trưởng (%) 2006-2010

2011-2015

2016-2020

I-Lao động (nghìn người) 723,3 750,7 776,2 1,3 0,7 0,7a)-LĐ có việc làm 615 675,4 737,5 1,8 1,9 1,8 1-Công nghiệp-Xây dựng 105,8 135,1 184,4 13,7 5,0 6,4 % so tổng số 17,2 20,0 25,0       2- Nông,lâm nghiệp 350,6 358,0 331,9 -2,9 0,4 -1,5 % so tổng số 57,0 53,0 45,0       3. Khu vực dịch vụ 158,7 182,4 221,3 9,6 2,8 3,9 % so tổng số 25,8 27,0 30,0       b)- LĐ chưa có việc làm 108,3 75,3 38,7 -1,0 -7,0 -12,5 % so tổng số 15,0 10,0 5,0      

II- NS Lao động (triệu đồng)            Chung toàn bộ nền KT 24,6 52 94 16,2 16,3 12,6 1-Công nghiệp+XD 33,67 73 136 11,4 16,8 13,2 2- Nông,lâm nghiệp 18,8 38 63 14,5 14,7 10,9 3. Khu vực dịch vụ 31,0 65 107 15,1 16,1 10,3

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN1. Quan điểm phát triển

1.1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, định hướng chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực và gắn kết chặt chẽ với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

1.2. Phát huy nội lực, sử dụng tốt mọi nguồn lực để tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của Tỉnh vào phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; không ngừng nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế; sớm đưa Trà Vinh thoát khỏi tỉnh nghèo.

1.3. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ theo hướng hiện đại; phát triển mạng lưới đô thị thành các trung tâm động lực, tạo hạt nhân phát triển cho các vùng trong Tỉnh; coi trọng công tác cải cách hành chính, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

1.4. Phát triển kinh tế gắn với phát triển y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao chất

49

Page 50: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

lượng cuộc sống nhân dân, giảm dần tỷ lệ hộ nghèo; tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.

1.5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới; bảo đảm trật tự an toàn xã hội; duy trì quan hệ hữu nghị với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới Việt Nam – Campuchia.2. Mục tiêu phát triển

2.1. Mục tiêu tổng quát

- Xây dựng tỉnh Trà Vinh trở thành một trong những trọng điểm phát triển kinh tế biển của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, là một trong những đầu mối phát triển dịch vụ du lịch, vận tải biển; công nghiệp, dịch vụ phát triển và nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; chú trọng công tác an sinh xã hội; tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu đến năm 2015 đưa Trà Vinh thoát khỏi Tỉnh chậm phát triển và đến năm 2020 trở thành Tỉnh phát triển khá trong Vùng.

- Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển, coi đây là khâu đột phá để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; hình thành rõ nét các vùng kinh tế động lực để từ đó tạo nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế.

2.2. Mục tiêu cụ thể2.2.1. Mục tiêu kinh tế- GDP (giá hiện hành) bình quân đầu người đạt khoảng 34 triệu

đồng/người vào năm 2015 và đạt khoảng 66 triệu đồng/người vào năm 2020.

- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2015 đạt 14% và thời kỳ 2016 - 2020 đạt 15%.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng các ngành phi nông nghiệp; đặc biệt, thúc đẩy các ngành trong khu vực công nghiệp, dịch vụ tăng trưởng nhanh. Năm 2015, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP đạt 28,05%, dịch vụ 33,87% và nông - lâm - thuỷ sản khoảng 38,08% vào năm 2020 là 36%; 34% và 30%.

- Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại. Hình thành một số sản phẩm xuất khẩu chủ lực. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt khỏang 300 triệu USD vào năm 2015 và đạt khoảng 600 triệu USD vào năm 2020.

50

Page 51: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm khoảng 17% thời kỳ 2011-2015 và trên 17% thời kỳ 2016-2020. Nâng dần tỷ lệ thu ngân sách trên địa bàn so GDP lên 9% năm 2015 và 13% năm 2020

2.2.2. Mục tiêu xã hội- Giảm mức sinh bình quân hàng năm từ 0,2 - 0,3%o. Đến năm 2015,

quy mô dân số khoảng 1,031 triệu người và 1,056 triệu người vào năm 2020; tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm trong thời kỳ 2011-2015 khoảng 1,1% và giũ ổn định trong thời kỳ 2016-2020.

- Đảm bảo khoảng 90% lao động trong độ tuổi có việc làm vào năm 2015 và phấn đấu 95% vào năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 45% vào năm 2015 (trong đó đào tạo nghề chiếm 40%) và trên 55% (trong đó đào tạo nghề chiếm 50- 52%) vào năm 2020. Đến năm 2015 trong cơ cấu lao động của tỉnh, lao động nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 60%, lao động công nghiệp xây dựng chiếm 15% và lao động dịch vụ chiếm 25%; cơ cấu lao động tương ứng vào năm 2020 phấn đấu đạt 50%, 20%, 30%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm khoảng 2- 3%. Đến năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo bằng mức bình quân của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

- Đến năm 2015 tỷ lệ học sinh tiểu học đi học trong độ tuổi đạt 99,9%; tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt 98,5%; tỷ lệ học sinh trung học phổ thông đi học trong độ tuổi đạt 80%. Vào năm 2020 tỷ lệ huy động học sinh các cấp lần lượt là 99,9%, trên 99%, 85%.

- Đến năm 2015 phổ cập trung học phổ thông ở thành phố Trà Vinh đạt 85%, thị trấn 80%. Phấn đấu 100% xã, phường đều có trường mẫu giáo; đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi. Xóa phòng học tạm thời; nâng tỷ lệ phòng học kiên cố trên 95%. Vào năm 2020 các tỷ lệ trên đạt 90% và 85%; 100% xã, phường có trường mầm non; kiên cố hóa toàn bộ trường và lớp học.

- Đến năm 2015, số giường bệnh/10.000 dân đạt 18 giường và 7 bác sĩ/10.000 dân. Vào năm 2020, số giường bệnh/10.000 dân đạt 25 giường và 10 bác sĩ/10.000 dân.

- Đảm bảo ít nhất 98% số hộ có điện sử dụng vào năm 2015 và 99% vào năm 2020.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 26% vào năm 2015 và 30% vào năm 2020.- Bảo đảm trật tự an toàn xã hội và quốc phòng - an ninh trên địa

bàn. 2.2.3. Mục tiêu môi trường Đến năm 2015, cung cấp nước hợp vệ sinh cho 95% dân số nông

thôn, 97% dân số đô thị; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và tỷ lệ

51

Page 52: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

xử lý chất thải rắn y tế đạt 95%; tỷ lệ xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường đạt 90%. Vào năm 2020, các tỷ lệ trên lần lượt là 98%, 99%; 98% và 95%.

3. Các lĩnh vực trọng điểm phát triển trong thời kỳ tới3.1. Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Định An với các Dự án

trọng điểm bao gồm Dự án Trung tâm điện lực Duyên Hải và Dự án Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu.

3.2. Đẩy mạnh tốc độ đô thị hoá; phát triển các đô thị trung tâm, đô thị ngoại vi và các điểm dân cư nông thôn.

3.3. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch ở cả đô thị và nông thôn. Xây dựng cảng; nâng cấp mở rộng các tuyến Quốc lộ 53, 54, 60 và hệ thống giao thông nông thôn; thủy lợi, hệ thống cung cấp nước và xử lý chất thải rắn, nhất là chất thải nguy hại; hệ thống cấp điện.

Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu.

3.4. Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục, đào tạo, dạy nghề và phát triển các lĩnh vực xã hội

3.5. Phát triển các ngành - sản phẩm chủ lực Phát triển các ngành - sản phẩm chủ lực của tỉnh, hướng vào các

ngành kinh tế biển như công nghiệp điện, đóng, sửa tàu thuyền, chế biến thủy sản; chế biến nông sản; chế biến lâm sản - sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, vật liệu xây dựng; dệt, may, phụ liệu may; cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin; nông, lâm nghiệp và thủy sản đa dạng gắn với bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái; dịch vụ du lịch, thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông, giáo dục, y tế, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.

3.6. Sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vê môi trường, đặc biệt là tài nguyên môi trường ven biển, biển

3.7. Đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH SẢN XUẤT KINH DOANH

1. Nông nghiệp và phát triển nông thônTriển khai thực hiện Chương trình hành động số 30-CTr/TU của

Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Cụ thể là:

- Phát triển nông nghiệp toàn diện, cân đối, bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triên công nghiệp chế biến và dịch vụ ở nông thôn. Tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai

52

Page 53: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

đọan 2010 – 2020, phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và đạt 50% vào năm 2020.

- Quy hoạch sử dụng đất đai, tập trung đẩy nhanh tiến độ rà soát quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn trên cơ sở nhu cầu thị trường và lợi thế từng vùng, sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm, có hiệu quả

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt khoảng 3,95% thời kỳ 2011-2015 và 2,56% thời kỳ 2016-2020.

1.1. Đối với nông nghiệp1.1.1 Trồng trọt- Phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, thâm

canh sử dụng giống mới, áp dụng quy trình sản xuất mới; đưa cơ giới vào phục vụ sản xuất

- Giữ ổn định diện tích đất sản xuất lúa khoảng 90.000 ha, tập trung nâng cao năng suất chất lượng, đảm bảo sản lượng trên 01 triệu tấn/năm, góp phần đảm bảo an ninh lương thực.

- Chú trọng mở rộng diện tích cùng với nâng cao năng suất, chất lượng cây ăn trái và cây công nghiệp dài ngày, đặc biệt là cây dừa với phương án trồng xen cây ca cao gắn với chế biến, tiêu thụ, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

- Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình trọng điểm về phát triển ngành trồng trọt, như:

+ Chương trình phát triển vùng trồng lúa chất lượng cao 50000 ha/năm phục vụ xuất khẩu.

+ Chương trình phát triển cây đậu phộng, mía, dừa, cây ăn trái và các loại cây màu, rau an toàn phục vụ tiêu dùng, chế biến và xuất khẩu.

+ Chương trình phát triển giống cây trồng.+ Chương trình hỗ trợ đầu tư cơ giới hóa nông nghiệp, trước hết ưu

tiên giải quyết khâu thu hoạch và sau thu hoạch .- Hình thành các vùng sản xuất: Cây lương thực, đặc biệt là cây lúa;

cây đậu phộng, mía, dừa; cây ăn trái ở các vùng ngọt, lợ thuộc các huyện Càng Long, Tiểu Cần, Cầu Kè, một phần của huyện Trà Cú và một phần của huyện Châu Thành.

1.1.2. Chăn nuôi- Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, trang trại bảo đảm an

toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường.

53

Page 54: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Đẩy mạnh phát triển đàn bò theo hướng nâng cao số lượng đồng thời với nâng cao chất lượng, chọn lọc giống bò phù hợp với địa phương như tỷ lệ sinh sản cao và trọng lượng lớn. Đến năm 2015, quy mô tổng đàn khoảng 200.000 con và 250.000 con vào năm 2020. Vùng nuôi bò ở các vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp.

- Phát triển đàn heo theo hướng lai giống ngoại, chọn lọc giống chất lượng đã được khẳng định, giống cải tiến để tăng tỷ lệ heo hướng nạc, mở rộng ứng dụng công nghệ sinh học trong việc lai tạo giống chất lượng cao. Đến năm 2015, đàn heo đạt 500.000 con và 600.000 con vào năm 2020.

- Đầu tư dây chuyền giết mổ gia súc gia cầm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đối với súc sản. Khuyến khích phát triển chăn nuôi heo sữa, heo hướng nạc ở qui mô trang trại, hộ gia đình và HTX.

- Chăn nuôi gia cầm: phát triển chủ yếu gà thịt, gà lấy trứng dưới hình thức chăn nuôi công nghiệp và trang trại để tạo thành sản phẩm hàng hoá lớn và làm nguyên liệu cho chế biến công nghiệp. Thu hút đầu tư phát triển các xí nghiệp chế biến thịt gà, nuôi gà thịt và sản xuất gà giống để mở rộng phát triển chăn nuôi gà ở tỉnh. Tăng cường công tác thú y, kiểm dịch, kiểm tra chất lượng giống gia cầm và gia cầm xuất chuồng, xuất trại bảo đảm an toàn phòng chống dịch bệnh gia cầm và vệ sinh thực phẩm.

- Tăng cường đầu tư và hỗ trợ chiều sâu các khâu sản xuất từ giống, chăn nuôi, phòng trừ bệnh dịch đến chế biến tiêu thụ. Đa dạng hoá cơ cấu vật nuôi, khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hình thức trang trại, hướng chủ yếu là con bò, heo, dê và một số loại gia súc, gia cầm có thị trường tiêu thụ và hiệu quả kinh tế cao gắn với phòng, chống dịch bệnh.

1.2. Lâm nghiệp- Phát triển lâm nghiệp theo hướng bảo vệ diện tích rừng hiện có,

trồng mới vành đai rừng phòng hộ, khôi phục dần rừng ngập mặn ven biển nhằm cải thiện môi trường sinh thái và phát triển bền vững sản xuất nông - ngư nghiệp.

- Chăm sóc và bảo vệ diện tích rừng hiện có: rừng rất xung yếu (3.071 ha), vùng đệm phòng hộ môi sinh kết hợp phát triển rừng với nuôi trồng thủy sản (23.825 ha);

- Tổ chức, thực hiện trồng lại rừng theo quy hoạch chung, đảm bảo phù hợp với cơ cấu từng loại rừng, đồng thời tăng cường trồng mới rừng phòng hộ ven biển, khuyến khích nhân dân ở các xã ven biển phát triển trồng cây phân tán tại các khu vực ven biển, ven sông và các vùng địa hình xung yếu của các xã: Long Vĩnh, Long Khánh, Đông Hải, Trường Long Hòa, Dân Thành, Hiệp Thạnh, Long Hữu (huyện Duyên Hải), xã Mỹ Long Nam (Cầu Ngang), Long Hòa (Châu Thành) vừa góp phần cải thiện môi trường sinh thái vừa phục vụ cho các nhu cầu dân dụng.

54

Page 55: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Tiếp tục giao đất trồng rừng (kể cả đất cồn mới nổi) và đất có rừng cho hộ dân quản lý, sử dụng trồng, bảo vệ, khai thác rừng theo quy hoạch sử dụng đất của Nhà nước; tăng cường công tác kiểm lâm và động viên hộ lâm nghiệp tham gia tổ hợp tác để bảo vệ rừng, ngăn chặn và xử lý nghiêm việc chặt phá rừng trái phép. Rà soát, lập quy hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả phương án về tỷ lệ diện tích đào ao nuôi tôm với diện tích trồng rừng; đối với khu vực từ bờ biển trở vào tiếp giáp với động cát chủ yếu sử dụng vào mục đích trồng rừng phòng hộ ven biển (trừ diện tích đất thổ cư, đất nông nghiệp ven biển, diện tích dành cho du lịch và các bãi nghêu, sò huyết tự nhiên), diện tích đất dọc theo tuyến sông rạch của khu vực nội đồng ngoài bờ bao ngăn lũ, chống triều cường sử dụng cho việc phát triển rừng trồng.

- Tổ chức thực hiện tốt việc chăm sóc, bảo vệ rừng đã được đầu tư; tiếp tục xây dựng các dự án mới để tranh thủ nguồn vốn của Trung ương và nước ngoài đầu tư trồng rừng phòng hộ ven biển.

1.3. Phát triển kinh tế nông thôn - Tập trung phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ

nông thôn. Tập trung vào chế biến gạo, đậu phộng, mía đường, rau quả, thịt gia súc, gia cầm, tôm sú, cá tra...và thức ăn chăn nuôi. Ưu tiên phát triển ngành nghề truyền thống tại địa phương: dệt chiếu thảm lát, đan tre nứa, cơ khí nhỏ, đồ gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biển thực phẩm và các sản phẩm từ dừa.

- Phát triển các loại hình dịch vụ nông thôn.- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gồm các công

trình thủy lợi, đê sông, đê biển, bờ kè, các công trình ngăn triều cường, các công trình bố trí dân cư, phát triển rừng phòng hộ,...nhằm phòng chống hiện tượng nước biển dâng và xâm nhập mặn; cấp nước, thoát nước, giao thông nông thôn, cấp điện, các công trình thông tin- truyền thông và các công trình kết cấu hạ tầng xã hội nông thôn.

2. Thủy sản và diêm nghiệpTập trung phát triển lĩnh vực thủy sản ngày càng vững mạnh, đồng

bộ cả khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản và phát triển diêm nghiệp2.1. Về khai thác hải sản và bảo vệ nguồn lợi thủy sản- Chú trọng đầu tư phát triển và hiện đại hoá từng bước đội tàu khai

thác hải sản xa bờ, tổ chức tốt các dịch vụ hậu cần nghề cá, nhất là các loại hình dịch vụ trên biển để giảm chi phí sản xuất, thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư tăng số lượng tàu khai thác ở ngư trường xa bờ và vùng biển quần đảo Trường Sa, trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật hiện đại để tăng năng suất và sản lượng các loại hải sản có giá trị cao.

55

Page 56: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Xây dựng phương án chuyển đổi nghề đối với các tàu có công suất nhỏ hoạt động ở tuyến ven bờ, vận động các hộ ngư dân khai thác ven bờ tự nguyện thành lập tổ hợp tác, góp vốn cổ phần và vay vốn tín dụng để đầu tư tàu lớn khai thác hải sản xa bờ.

- Tổ chức thực hiện tốt Chương trình Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Trà Vinh.

2.2. Về nuôi trồng thủy sản- Đẩy mạnh nuôi thủy sản cả 3 vùng nước mặn, lợ và ngọt. Kết hợp

chặt chẽ nuôi trồng thủy sản tại vùng này với phát triển trồng mới và bảo vệ rừng phòng hộ rất xung yếu ven biển, khôi phục và bảo vệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển. Mở rộng quy mô diện tích nuôi trồng (ở những vùng sản xuất lúa kém hiệu quả), từng bước xây dựng các vùng nuôi trồng thủy sản chuyên canh có đủ điều kiện canh tác, tăng nhanh diện tích vùng nuôi trồng kết hợp (NTTS + Lúa, NTTS + Cây ăn quả).

- Mở rộng trên 50.000 ha đất ven biển và 15.000 ha đất bãi bồi và cồn nổi để nuôi trồng thủy sản theo hướng đa dạng hóa đối tượng nuôi như: Tôm, cá, cua, nghêu, sò huyết... nhằm sử dụng có hiệu quả tiềm năng diện tích nuôi trồng ở vùng bãi bồi và cồn nổi ven biển, vùng đất nông nghiệp ngập nước khi triều lên.

- Chú trọng phát triển nhanh và vững chắc diện tích nuôi tôm sú theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp; mở rộng diện tích nuôi cá tra, cua, nghêu, sò huyết, tôm thẻ chân trắng theo quy hoạch gắn với bảo vệ môi trường ở vùng ven biển thuộc các huyện ven biển.

- Tiếp tục phát triển nuôi tôm càng xanh trong mương vườn, ruộng lúa ở các vùng nước lợ thuộc lưu vực Láng Thé và Cái Hóp. Nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở các huyện trong vùng nước ngọt.

- Nuôi cá da trơn ở lưu vực sông Cần Chông và Cầu Kè.- Ưu tiên đầu tư sản xuất con giống, thức ăn; tăng cường sự quản lý

của Nhà nước trong nuôi trồng thủy sản, nhất là quản lý tốt con giống và môi trường nuôi.

2.3. Về chế biến thủy - hải sảnTổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách kêu gọi, thu hút đầu tư

xây dựng các nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh; tạo điều kiện để các doanh nghiệp chế biến thủy sản hình thành hiệp hội hoặc tập đoàn kinh tế phù hợp với xu hướng của thời kỳ hội nhập.

2.4. Về dịch vụ hậu cần nghề cá- Xây dựng đưa vào sử dụng 2 khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu cá

ở cửa Cung Hầu và cửa Định An; quy hoạch, hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng làng cá xã Đông Hải, huyện Duyên Hải và làng cá Vĩnh Bảo, huyện

56

Page 57: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

Châu Thành; định hướng, hướng dẫn cho nhân dân sinh sống ven biển xây, cất nhà ở phù hợp để chống gió, bão.

- Khuyến khích đầu tư cơ sở đóng sửa tàu tại các cảng cá, bến cá; xây dựng các trung tâm sản xuất giống thủy sản; đầu tư xây dựng trạm thông tin liên lạc với tàu cá, trạm quan trắc, cảnh báo bão, áp thấp nhiệt đới, môi trường nước tại trung tâm vùng ven biển của huyện Duyên Hải.

- Mở rộng thị trường, đẩy mạnh liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để phát triển mạnh ngành kinh tế thủy - hải sản, nhất là lĩnh vực nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu.

2.5. Phát triển diêm nghiệpPhát triển nghề làm muối ở các huyện ven biển, trọng tâm là ở huyện

Duyên Hải.3. Công nghiệp3.1. Phương hướng chung- Khai thác lợi thế về nguồn lao động, điều kiện đất đai mặt bằng và

nguồn nguyên liệu nông thuỷ sản cho chế biến kết hợp với đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, đổi mới cơ chế chính sách, mở rộng hợp tác, xúc tiến đầu tư để phát triển công nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh bền vững cho sản phẩm công nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.

- Tăng cường công tác khuyến công, xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp, tiếp tục vận dụng ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo thị trường đầu ra cho sản phẩm công nghiệp...

- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài để phát triển công nghiệp, củng cố và phát triển các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ tạo tiền đề hình thành các cơ sở công nghiệp có qui mô sản xuất lớn và hiện đại của tỉnh.

- Phát triển ngành công nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao; chú trọng các ngành, lĩnh vực tỉnh có tiềm năng, lợi thế, những ngành có nguồn nguyên liệu tại chỗ và sử dụng nhiều lao động như:

+ Nhiệt điện.+ Công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất đường và các

sản phẩm sau đường.+ Chế biến thủy sản. + Công nghiệp may mặc.+ Công nghiệp cơ khí chế tạo nông cụ .+ Công nghiệp đóng và sửa chữa tàu.+ Công nghiệp công nghệ thông tin và các ngành công nghiệp khác.

57

Page 58: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

+ Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ các cơ sở công nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh (công nghiệp sản xuất vật liệu, bao bì...).

- Tập trung phát triển nhanh, hiệu quả các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt, gắn liền với xây dựng các công trình xử lý chất thải, trồng cây xanh, bảo đảm môi trường xanh, sạch, đẹp; đồng thời phát triển đồng bộ các dịch vụ, khu đô thị mới, phát triển nông nghiệp nông thôn, đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho người lao động nhất là điều kiện nhà ở cho công nhân và bảo vệ môi trường.

- Tổ chức lại, củng cố và nâng cao các họat động tiểu thủ công nghiệp. Khuyến khích khôi phục các cơ sở tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề truyền thống như làm muối, chế biến hải sản, hình thành các cụm tiểu thủ công nghiệp vệ tinh tại các trung tâm xã, các trung tâm cụm xã, sơ chế các nguyên liệu cung cấp cho các khu công nghiệp tập trung. Phục hồi các làng nghề truyền thống để thu hút và giải quyết nhiều công ăn việc làm.

3.2. Hình thành và phát triển các khu, cụm công nghiệp3.2.1. Về phát triển các khu công nghiệpNgoài các khu công nghiệp trong khu kinh tế Định An, dự kiến từ

nay đến năm 2020, hình thành các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh như:- Khu công nghiệp Long Đức nằm cách Trung tâm tỉnh lỵ 3km, có

tuyến đường nối với quốc lộ 53 ngang qua thành phố Trà Vinh và hiện nay đang quy họach tuyến đường mới nối thẳng từ Khu công nghiệp với quốc lộ 53 và 60, sẽ rút ngắn cự ly giao thông giữa các tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre và Thành phố Hồ Chí Minh. Hướng tới: mở rộng quy mô từ 100,6 ha lên 216 ha ngay trong thời kỳ 2009-2015. Tập trung xây dựng hoàn thiện và lấp đầy diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê.

Tại Khu công nghiệp này thời gian tới dự kiến thu hút các ngành sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất sản phẩm nhựa và composite, chế biến thức ăn nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản và nông sản thực phẩm, các ngành công nghiệp không gây ô nhiễm.

- Thành lập mới 2 khu công nghiệp:+ Thời kỳ 2010-2015: thành lập khu công nghiệp Cầu Quan ở thị

trấn Cầu Quan, huyện Tiểu Cần có quy mô 120 ha, cách thành phố Trà Vinh khoảng 30km đi theo Quốc lộ 60. Thuận lợi về giao thông đường bộ và đường thủy trên tuyến sông Hậu, cách cảng Cần Thơ khoảng 40 km. Tại khu công nghiệp này dự kiến thu hút các ngành công nghiệp dựa trên nguồn nguyên liệu địa phương như các ngành chế biến nông, thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí và các ngành công nghiệp khác

+ Thời kỳ 2015-2020: thành lập khu công nghiệp Cổ Chiên ở xã Đại Phước, huyện Càng Long, quy mô 200 ha, nằm về hướng Đông Nam thị trấn Càng Long, dọc theo Quốc lộ 60, cạnh bến phà Cổ Chiên, ghe tàu có trọng tải lớn có thể lưu thông ra vào khu vực; Tại khu công nghiệp này dự

58

Page 59: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

kiến thu hút các nhà đầu tư vào phát triển, khai thác tốt các tiềm năng, nguồn lực để phát triển công nghiệp theo hướng phát triển các ngành mũi nhọn dựa trên nguồn nguyên liệu dồi dào tại địa phương

3.2.2. Xây dựng và phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp và các cụm công nghiệp:

- Xây dựng và phát triển 03 làng nghề tiểu thủ công nghiệp: + Làng nghề xã Đức Mỹ, huyện Càng Long.+ Làng nghề xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành.+ Làng nghề xã Đại An (trong khu kinh tế Định An), huyện Trà Cú.- Củng cố, phát triển mới các cụm công nghiệp (CCN):+ CCN và TTCN xã An Trường, huyện Càng Long, diện tích 23 ha.+ CCN và TTCN Vàm Bến Cát, huyện Cầu Kè, diện tích 50 ha. + CCN Tư Mỹ Văn, xã Phong Phú, huyện Cầu Kè, diện tích 10 ha. + CCN giày da Tân Đại, xã Hiếu Tử, huyện Tiểu Cần, diện tích 31

ha. + CCN Rạch Lợp, xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, diện tích 2 ha.+ CCN và TTCN xã Lưu Nghiệp Anh, huyện Trà Cú, diện tích 51

ha.+ CCN giày da Trà Cú, diện tích 14 ha (Giày da Mỹ Phong).+ CCN Vàm Lầu, xã Mỹ Long Bắc, huyện Cầu Ngang, diện tích 48

ha.+ CCN Vĩnh Bảo, xã Hòa Thuận, huyện Châu Thành, diện tích 50

ha.+ CCN Long Toàn, Duyên Hải, diện tích 15 ha.+ CCN Láng Thé, xã Long Đức, thành phố Trà Vinh, diện tích 02 ha.4. Khu vực dịch vụ4.1. Phương hướng mục tiêu phát triển chủ yếu. - Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao

hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế để thúc đẩy phát triển toàn diện và cân đối các ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội; đóng góp chủ yếu vào quá trình chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH- HĐH.

- Phát triển mạnh và đa dạng hoá các loại hình và sản phẩm dịch vụ bao gồm các dịch vụ cho sản xuất và dịch vụ xã hội, nâng cao đóng góp của khu vực dịch vụ vào cơ cấu giá trị tổng sản phẩm, tốc độ tăng trưởng và tạo việc làm của nền kinh tế.

59

Page 60: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Đẩy mạnh thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế, nhất là đầu tư nước ngoài để phát triển một số ngành sản phẩm dịch vụ có ưu thế và tiềm năng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn như dịch vụ vận chuyển - kho bãi, cảng biển, tài chính - ngân hàng, du lịch có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế từ 1,2- 1,3 lần để thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đóng góp vào gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế.

- Chú trọng phát triển các dịch vụ xã hội ở đô thị và nông thôn phục vụ nhu cầu dân sinh và phát triển nguồn lực con người, tập trung phát triển các dịch vụ xã hội như giáo dục và đào tạo nghề, y tế, văn hoá - thông tin.

- Phát triển dịch vụ đi đôi với với giữ gìn môi trường sống sạch đẹp, văn minh, làm giàu thêm các giá trị văn hoá tinh thần và bảo vệ an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

4.2. Phương hướng phát triển các ngành 4.2.1. Phát triển thương mại- Phát triển theo hướng thị trường mở, trước hết cần quan tâm đến thị

trường thành phố Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Minh và từng bước hội nhập vững chắc vào thị trường cả nước và nước ngoài.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế, đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử phục vụ sản xuất kinh doanh.

- Gắn việc khai thác tối đa tiềm năng sẵn có và lợi thế so sánh của tỉnh với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở khơi dậy mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh. Chú trọng củng cố và tăng cường phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ đa thành phần, nhất là hệ thống thương mại cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn,...) nhằm bảo đảm đầu ra cho các sản phẩm ngành công nghiệp và hàng nông sản thực phẩm của địa phương.

- Phát triển thương mại theo hướng hiện đại, văn minh thương mại; đầu tư cho cơ sở hạ tầng về thương mại, dịch vụ, trong đó đô thị làm trung tâm.

- Về xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại: + Xây dựng hoàn chỉnh Sàn giao dịch điện tử địa phương theo Đề án 191 của Chính phủ “Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005-2010.

+ Phát triển hệ thống chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đặc điểm, địa hình, điều kiện giao thông, khí hậu của tỉnh Trà Vinh.

+ Phát triển mạng lưới chợ trên cơ sở cải tạo, nâng cấp và mở rộng mạng lưới chợ hiện có, đầu tư thêm các chợ mới ở những nơi có nhu cầu, kết hợp phát triển chợ với siêu thị và trung tâm thương mại hình thành một mạng lưới phân phối hợp lý nguồn hàng hoá; đồng thời gắn với việc đảm

60

Page 61: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

bảo các điều kiện về kết cấu hạ tầng (giao thông, điện, nước và các dịch vụ hỗ trợ).

+ Tạo ra một hệ thống chợ, siêu thị và trung tâm thương mại đáp ứng các nhu cầu khác nhau về mua bán, trao đổi hàng hoá, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

+ Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh trong và ngoài tỉnh, trong và ngoài nước đầu tư kinh doanh chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.

- Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ:+ Thành phố Trà Vinh: đến năm 2015, di dời xây mới 01 chợ; xây

dựng mới 01 chợ; xây dựng mới trên nền cũ 01 chợ; nâng cấp, mở rộng 04 chợ; xây dựng 01 chợ đầu mối nông sản tổng hợp trong khu trung tâm thương mại tỉnh. Đến năm 2015 thành phố Trà Vinh sẽ có 10 chợ.

+ Huyện Châu Thành: đến năm 2015, di dời giải tỏa, xây dựng ở vị trí mới 03 chợ; xây dựng mới 06 chợ; nâng cấp, mở rộng 08 chợ. Đến năm 2015 trên địa bàn huyện sẽ có 23 chợ.

+ Huyện Tiểu Cần: đến năm 2015, xây dựng mới trên vị trí cũ 02 chợ; nâng cấp, mở rộng 06 chợ. Đến năm 2015 huyện có 15 chợ.

+ Huyện Duyên Hải: đến năm 2015, di dời giải tỏa xây dựng vị trí mới 02 chợ; xây dựng mới 06 chợ; xây dựng mới trên vị trí cũ 01 chợ; nâng cấp, mở rộng 04 chợ; xây dựng 01 chợ đầu mối thủy sản tại xã Long Toàn. Đến năm 2015 trên địa bàn huyện có 17 chợ.

+ Huyện Trà Cú: đến năm 2015, di dời giải tỏa xây dựng mới 01 chợ; xây dựng mới 02 chợ; xây dựng mới trên vị trí cũ 2 chợ; nâng cấp, mở rộng 03 chợ. Đến năm 2015 trên địa bàn huyện Trà Cú sẽ có 19 chợ.

+ Huyện Càng Long: đến năm 2015, di dời xây dựng vị trí mới 01 chợ; xây dựng mới 03 chợ; xây dựng mới trên vị trí cũ 4 chợ; nâng cấp, mở rộng 7 chợ. Đến năm 2015 huyện Càng Long có 15 chợ.

+ Huyện Cầu Ngang: đến năm 2015, di dời giải tỏa xây dựng mới 04 chợ; xây dựng mới 01 chợ; xây dựng mới trên vị trí cũ 02 chợ; nâng cấp, mở rộng 07 chợ. Đến năm 2015 huyện Cầu Ngang có 20 chợ.

+ Huyện Cầu Kè: đến năm 2015, di dời xây mới 02 chợ; xây dựng mới 02 chợ; xây dựng mới trên vị trí cũ 05 chợ; nâng cấp, mở rộng 03 chợ; xây dựng 01 chợ đầu mối trái cây tại xã Ninh Thới. Đến năm 2015 huyện Cầu Kè có 15 chợ.

- Quy hoạch phát triển siêu thị:+ Trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 dự kiến đầu tư xây dựng

11 siêu thị, gồm: Thành phố Trà Vinh có 01 siêu thị loại 2 trong khu Trung tâm thương mại Trà Vinh và 01 siêu thị loại 3 ở bến xe ô tô cũ, Phường 6

61

Page 62: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

và một số siêu thị chuyên doanh như: siêu thị trái cây, siêu thị hàng dệt may, siêu thị điện máy, siêu thị văn hóa phẩm;

+ Huyện Duyên Hải có 03 siêu thị ở các xã Long Khánh, Dân Thành và Trường Long Hòa;

+ Huyện Châu Thành, Tiểu Cần, Trà Cú, Càng Long, Cầu Ngang, Cầu Kè, mỗi huyện có 01 siêu thị.

- Thương mại quốc tế: + Tăng cường hợp tác và xúc tiến thương mại để tìm kiếm thị trường

xuất khẩu cho sản xuất. Chú trọng xây dựng và quảng bá thương hiệu hàng hoá, sản phẩm của địa phương ra trong và ngoài nước, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu.

+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, thực hiện quản lý sản xuất kinh doanh theo các tiêu chuẩn quốc tế như ISO, BRC, HACCP, ISO14.000. Các doanh nghiệp xuất khẩu nông, thủy sản phải liên kết chặt chẽ với các nhà sản xuất, cung ứng nguyên liệu để thực hiện qui trình GAP và truy xuất nguồn gốc theo yêu cầu phổ biến của các nước nhập khẩu, đồng thời cũng là giấy thông hành vào các thị trường cao cấp.

+ Đẩy mạnh xúc tiến thương mại để mở rộng xuất khẩu các mặt hàng nông, thủy sản đến các thị trường và các nước đang phát triển với yêu cầu về sản phẩm phù hợp với trình độ sản xuất trong tỉnh và để tạo tiền đề nâng dần cung cách sản xuất, kinh doanh ngành hàng.

+ Chuyển đổi dần cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng đa dạng hoá bao gồm các hàng nông, thủy sản và hàng công nghiệp - TTCN, tăng tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu chế biến sâu, có hàm lượng GTGT và kỹ thuật cao. Nâng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm qua chế biến sâu chiếm trên 50% và 70% trong cơ cấu giá trị hàng hoá xuất khẩu vào 2015 và 2020.

Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt khỏang 300 triệu USD vào năm 2015 và 600 triệu USD vào năm 2020. Cơ cấu giá trị hàng xuất khẩu bao gồm hàng thủy sản khoảng 70% và 50%, hàng nông sản khoảng 10- 15% và 15- 20%, hàng công nghiệp và TTCN khoảng 15- 20% và 30- 35% theo các năm 2015 và 2020.

+ Mở rộng nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng nguyên liệu, thiết bị thiết yếu để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và trao đổi thương mại quốc tế; hạn chế nhập siêu. Dự kiến kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của tỉnh sẽ tăng lên khoảng 21 triệu USD vào 2015 và 50 triệu USD vào năm 2020.

4.2.2. Phát triển các lĩnh vực dịch vụ- Dịch vụ vận chuyển - kho bãi:

62

Page 63: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

+ Theo nhịp độ phát triển kinh tế, dự kiến nhu cầu lưu thông hàng hoá tăng lên gấp khoảng 2,7 lần và 5 lần; nhu cầu lưu thông hành khách kể cả khách du lịch tăng lên gấp 2,9 lần và 5,7 lần vào năm 2015 và 2020. Đây vừa là yêu cầu cần đáp ứng để phát triển kinh tế- xã hội vừa là tiềm năng thị trường để đẩy mạnh phát triển các dịch vụ vận tải hàng hoá và hành khách đường bộ và đường sông, đường biển.

+ Do vậy, tăng cường đầu tư nâng cấp và mở rộng hạ tầng giao thông vận tải đường bộ và đường sông. Đa dạng các loại hình vận tải hàng hoá và hành khách, khuyến khích các doanh nghiệp làm dịch vụ vận tải hiện có mở rộng qui mô kinh doanh, nâng cấp trang thiết bị và mua sắm phương tiện vận chuyển đảm bảo đủ điều kiện phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hoá an toàn, có chất lượng cao. Đẩy mạnh thu hút các dự án kể cả đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách đường biển, đường sông và đường bộ đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và ra thị trường khu vực ĐBSCL.

+ Đa dạng hóa phương thức vận chuyển hành khách đô thị và liên đô thị như: Xe buýt, taxi.

+ Quy hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống bến bãi đảm bảo cho việc dừng, đậu xe, lưu giữ xe và hàng hóa an toàn, thuận tiện, vệ sinh. Tăng cường phát triển các dịch vụ vận chuyển đường sông, pha sông biển và ven biển trong vùng kết hợp với xây dựng hệ thống kho bãi, bến cảng đường thuỷ.

- Phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng:+ Với tốc độ và qui mô phát triển kinh tế đến năm 2020, nhu cầu vốn

cho đầu tư phát triển, sản xuất và đặc biệt là đầu tư cho phát triển nông nghiệp - nông thôn ngày càng tăng, vì vậy dự báo thị trường tài chính - ngân hàng trên địa bàn sẽ có nhiều cơ hội và tiềm năng để phát triển mạnh mẽ hơn. Nâng tỷ trọng dịch vụ tài chính - ngân hàng chiếm 13% và 15% trong cơ cấu GDP của tỉnh vào 2015 và 2020.

+ Trong thời gian tới việc phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, được định hướng theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời tiếp cận nhanh hoạt động dịch vụ tài chính - ngân hàng hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh của các Tổ chức tín dụng theo nguyên tắc thị trường, minh bạch để từng bước phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng thông thoáng, cạnh tranh lành mạnh, an toàn và hiệu quả. Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu và đáp ứng đủ các yêu cầu về năng lực, thủ tục, điều kiện giao dịch được tiếp cận các dịch vụ ngân hàng. Đồng thời tiếp tục mở rộng mạng lưới, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại cổ phần mở chi nhánh hoạt động tại tỉnh để đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển. Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích phát triển hoạt động toàn diện, ổn định vững chắc,

63

Page 64: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

Ngân hàng Nhà nước sẽ tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chặt chẽ bảo đảm an toàn hoạt động của các Tổ chức tín dụng. Đồng thời nâng cao năng lực nghiên cứu, phân tích, dự báo để tham mưu UBND tỉnh nhằm định hướng các hoạt động ngân hàng góp phần cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh đạt hiệu quả.

4.2.3. Phát triển Du lịch- Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về điều kiện phát triển du lịch

bãi biển, du lịch sinh thái nhà vườn và du lịch văn hoá đặc sắc hội tụ của nền văn hoá Kinh- Khmer để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, ngành dịch vụ mũi nhọn vào giai đoạn sau 2015.

- Phát triển du lịch theo hướng đa dạng hoá, tập trung vào những sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh, kết hợp du lịch nhân văn như tham quan di tích văn hoá, lịch sử vật thể, phi vật thể, làng nghề với du lịch sinh thái miệt vườn, nghỉ dưỡng, du sông du biển và du lịch giải trí như bơi thuyền, biểu diễn văn hoá.

- Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch. - Đến năm 2015, thu hút đầu tư xây dựng các khu du lịch có đủ các

khu chức năng hiện đại, có điều kiện tiếp đón khách du lịch đến thăm quan, nghỉ dưỡng, giải trí và lưu trú dài ngày. Tập trung phát triển các khu, cụm văn hóa - du lịch:

+ Khu Du lịch -Văn hóa Ao Bà Om thuộc phường 8, thành phố Trà Vinh, gần trung tâm Thành phố, dọc theo quốc lộ 53 ; quy mô 84 ha. Đây là khu du lịch giải trí có tính chất đa dạng bao gồm: văn hóa, du lịch, tham quan học tập, nâng cao tính chất giáo dục truyền thống...Dự kiến sẽ đầu tư mới các hạng mục như: Khu trung tâm, Khu thiếu nhi, Khu văn hóa dân tộc Khmer, Khu thể thao, Khu khách sạn resort, Khu giải trí dưới nước, Khu tham quan làng nghề truyền thống, Khu tham quan di tích văn hóa tôn giáo, Khu kỹ thuật bảo trì.

+ Khu du lịch biển Ba Động tại xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh; Quốc lộ 53 từ Trà Vinh đến Duyên Hải và tiếp cận khu sinh thái bằng tỉnh lộ rất dễ dàng trong lưu thông. Qui mô 368,80 ha gồm các hạng mục đầu tư: Khu bảo tồn thiên nhiên -sinh thái rừng ngập mặn, Khu nghỉ dưỡng, Khu tập hợp các khu dịch vụ sinh hoạt biển, Khu cắm trại - dã ngoại -rừng, sông tự nhiên.

+ Khu du lịch sinh thái có chiều dài bãi cát khoảng 12km, độ rộng bãi 100m là nơi tham quan, nghỉ mát, tắm biển của người dân Trà Vinh, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh và khách quốc tế.

+ Phát triển tuyến điểm du lịch làng nghề ở Đức Mỹ, vườn cây ăn trái ở Nhị Long thuộc huyện Càng Long và An Phú Tân thuộc huyện Cầu Kè.

64

Page 65: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

IV. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ

1. Giao thông- Kết hợp chặt chẽ phát triển giao thông với thuỷ lợi, kiểm soát lũ,

phát triển mạng lưới đô thị, điểm dân cư nông thôn, nhất là xây dựng cụm tuyến dân cư vùng ngập lũ. Có sự phối kết hợp chặt chẽ và cân đối đầu tư hợp lý cho giao thông đường bộ, đường thuỷ.

- Tận dụng triệt để tiềm năng thiên nhiên sẵn có trong tỉnh như hệ thống sông, rạch, biển. Đồng thời nâng cấp cải tạo hệ thống giao thông hiện hữu (đường bộ, kênh đào) nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và giúp các ngành kinh tế khác phát triển bền vững.

1.1. Giao thông đường thủyPhát triển giao thông đường thủy phải đảm bảo tính đồng bộ giữa

cảng với luồng vào và mạng giao thông nối cảng, trên cơ sở tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên, đảm bảo phát triển bền vững hiệu quả. Hình thành cảng đầu mối trung tâm khu vực và các cảng địa phương phục vụ trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp, thương mại lớn ven sông). Quy mô phát triển của các cảng phải đặc biệt phù hợp với khả năng và tiến trình cải tạo nâng cấp luồng vào cảng qua các cửa sông; đồng thời gắn bó chặt chẽ với sự phát triển của nhóm cảng biển của vùng

1.1.1. Tỉnh phối hợp với Bộ Giao thông vận tải triển khai Dự án Đầu tư xây dựng công trình Luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu. Dự án có quy mô khoảng 350 ha thuộc 3 xã: Long Toàn, Long Khánh và Dân Thành, huyện Duyên Hải. Tuyến luồng được đầu tư, cải tạo có chiều dài tổng cộng là 40 km, bao gồm đoạn sông Hậu dài 6 km (tính từ kênh Quan Chánh Bố về phía thượng lưu sông Hậu), đoạn kênh Quan Chánh Bố hiện hữu dài 19 km, đoạn kênh Tắt dài 9 km đào mới thông ra biển và đoạn kênh biển dài 6 km. Các hạng mục công trình chủ yếu bao gồm: Nạo vét các đoạn sông và kênh, xây dựng 2 đê biển chắn cát và giảm sóng, kè bảo vệ bờ dọc 2 bên kênh Tắt, kênh Quan Chánh Bố và tại ngã 3 kênh Quan Chánh Bố và sông Hậu; đường bộ dọc 2 bên bờ kênh, cầu vượt kênh Tắt, khu tránh tàu trên kênh và các công trình khác.

1.1.2. Cải tạo, mở rộng khơi luồng các tuyến để đảm bảo giao thông thủy thông suốt trên tuyến Trà Ngoa-Trà Ếch- Ô Chát – Kênh 3/2- La Bang theo hướng dọc tỉnh từ điểm giao với sông Măng Thít đến Quan Chánh Bố, được quy hoạch thành tuyến cấp III, chiều dài trên tỉnh Trà Vinh 60,47 km.

- Các kênh nhánh quy hoạch thành tuyến cấp IV và V, khắc phục trạng thái tự nhiên bằng cách nạo vét các đoạn sông cạn, đắp đê chống lũ, triều cường.

- Xây dựng kè tại các bến tàu và khu vực trung tâm thị xã, thị trấn.

65

Page 66: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Xây dựng lại các cầu có tĩnh không thấp và loại bỏ các cống và các chướng ngại vật ảnh hưởng đến giao thông thủy sao cho tàu 50- 100 tấn có thể đi sâu vào trong tỉnh.

- Nạo vét kênh Mỹ Văn, Basi và Trà Ngoa - Cần Chông - 3/2 để có thể thông được tàu 250 tấn nhằm liên kết cảng Trà Vinh và Đại An.

1.1.3. Xây dựng cảng- Hình thành cảng đầu mối trung tâm khu vực và các cảng theo quy

hoạch trong Khu kinh tế Định An, gồm : Cảng biển Duyên Hải- Trà Vinh (Cảng tổng hợp khu vực trên bờ biển Duyên Hải, cách bờ khoảng 8-10 km); Cảng Trà Cú ; Cảng Long Toàn.

- Xây dựng các bến đường thủy phục vụ vận chuyển hàng hóa từ các xã lên huyện.

- Xây dựng thêm các bến tàu tại các khu du lịch (phát huy thế mạnh của tỉnh) và 1 số điểm du lịch lớn có thể tiếp nhận tàu khách du lịch từ các tỉnh, đặc biệt tàu cánh ngầm từ Tp HCM, Cần Thơ và các địa phương khác.

1.2. Giao thông đường bộ1.2.1. Quốc lộ: Giai đoạn từ nay đến năm 2015: nâng cấp, mở rộng

phần đường đạt tiêu chuẩn cấp III (mặt đường 7 m, nền đường 12 m), cầu đạt trọng tải HL93. Đến năm 2020, tiếp tục nâng cấp mở rộng đạt tiêu chuẩn cấp II (mặt đường 15 m, nền đường 22,5 m).

-  Quốc Lộ 53: Nâng cấp, mở rộng đoạn cửa ngõ thành phố Trà Vinh, đoạn từ cầu Mây Tức đi thành phố Trà Vinh. Thông tuyến 9 km đoạn Long Vĩnh - Định An trong đó có bến phà Láng Sắc đáp ứng tải trọng 100 tấn. Nâng cấp mở rộng đoạn từ thành phố Trà Vinh đến thị trấn Duyên Hải đạt tiêu chuẩn cấp III. Nâng cấp, mở rộng đoạn Định An – Quốc lộ 54, ngã ba Tập Sơn. Đồng thời xây dựng các đoạn tuyến tránh qua các trung tâm đô thị như: đoạn tránh qua thị trấn Càng Long; đoạn tránh qua thành phố Trà Vinh theo HL11 (hướng tuyến từ Ngã ba Nguyệt Hóa theo HL11 vượt cầu Long Bình 4 qua cánh đồng Hòa Lợi, sau đó tiếp giáp lại QL53); đoạn tránh qua thị trấn Cầu Ngang; đoạn tránh qua thị trấn Trà Cú.

- Quốc lộ 54: Từ nay đến năm 2020 nâng cấp đoạn Trà Mẹt – Tập Sơn đạt tiêu chuẩn cấp III, trong đó kết hợp với hai đoạn tuyến tránh qua 02 thị trấn Cầu Kè và thị trấn Tiểu Cần.

- Quốc lộ 60: Thông tuyến đoạn thuộc địa phận Trà Vinh kể cả thông 02 đầu giáp Bến Tre và Sóc Trăng bằng phà. Sau năm 2010 xây dựng cầu Cổ Chiên và sau năm 2020 triển khai xây dựng cầu Đại Ngãi.

1.2.2. Đường tỉnh: Đến 2015, nâng cấp mở rộng đường đạt tiêu chuẩn cấp IV (mặt đường 7 m, nền đường 9 m), cầu đạt trọng tải 0,65HL93. Đến năm 2020, tiếp tục nâng cấp mở rộng đạt tiêu chuẩn cấp III (mặt đường 7 m, nền đường 12 m, trong đó lề gia cố rộng 2 m mỗi bên).

66

Page 67: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Đường tỉnh 911: từ Thanh Mỹ giáp với Tỉnh lộ 912 đến Tỉnh lộ 906 của Trà Ôn - Vĩnh Long, sẽ được mở rộng và nâng cấp.

- Đường tỉnh 912: Nối dài đến tuyến tránh Quốc lộ 54 mới (theo hướng Quốc lộ 54 hiện hữu qua cầu Rạch Lợp, huyện Tiểu Cần)

- Đường tỉnh 913: Điều chỉnh theo hướng cầu Láng Chim và định hướng điều chỉnh đi cặp bờ trái kênh Quan Chánh Bố đến Quốc lộ 53, Long Vĩnh, huyện Duyên Hải.

- Nâng cấp, mở rộng đường tỉnh 914 (từ xã Đại An giáp với Quốc lộ 53 đến Hiệp Thạnh giáp với Biển Đông).

- Đường tỉnh 915 (tuyến đê biển ven sông Hậu): đã được UBND tỉnh phê duyệt tại QĐ số 1457/QĐ-UBND ngày 05/8/2005. Tuyến có điểm đầu tại ấp Vĩnh An, xã An Phú Tân, huyện Cầu Kè đi qua huyện Tiểu Cần và kết thúc tại xã Định An, huyện Trà Cú.

Xây dựng đường tỉnh 915B: nâng cấp tuyến đê biển ven sông Cổ Chiên. Đây là tuyến đường quan trọng phục vụ an ninh quốc phòng và phát triển vùng kinh tế phía Bắc của tỉnh. Tuyến có điểm đầu tại xã Hiệp Thạnh, huyện Duyên Hải (giáp ĐT 914) đi qua huyện Cầu Ngang, Châu Thành, thành phố Trà Vinh (qua cầu Long Bình 3) và kết thúc tại xã Đức Mỹ, huyện Càng Long.

- Nghiên cứu xây dựng thêm 1 số tuyến mới ở vùng sâu, vùng xa của các huyện ; các tuyến đường giao thông phục vụ di dân khi có lụt bão trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng các tuyến đê ven biển kết hợp với đường giao thông từ xã Long Vĩnh, huyện Duyên Hải đến vàm Vĩnh Bảo, huyện Châu Thành nối dài dọc theo sông Cổ Chiên và sông Hậu để quy hoạch bố trí cụm, điểm dân cư phục vụ phát triển kinh tế biển kết hợp với an ninh, quốc phòng

1.2.3. Đường huyện: Đến 2015, nâng cấp mở rộng đường đạt tiêu chuẩn cấp VI (mặt đường 3,5 m, nền đường 6,5 m, trong đó lề gia cố rộng 1m mỗi bên), cầu đạt trọng tải 0,5HL93. Đến năm 2020, tiếp tục nâng cấp mở rộng đạt tiêu chuẩn cấp V (mặt đường 5,5 m, nền đường 7,5 m).

1.2.4. Đường xã, đường giao thông nông thôn: Đường xã, đường giao thông nông thôn, kể cả đường đan bằng bê tông cốt thép đến năm 2015 được xây dựng và nâng cấp mở rộng đạt tiêu chuẩn giao thông nông thôn loại A (mặt đường 3,5 m, nền đường 5 m) hoặc loại B (mặt đường 3 m, nền đường 4 m). Đến năm 2020 sẽ nâng cấp một số tuyến liên xã thuộc vùng trung tâm kinh tế trọng điểm của huyện thành đường huyện.

1.2.5. Đường đô thị: Mạng lưới đường trong các đô thị tại thị xã, các thị trấn, trung tâm xã cần được xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt, mặt đường được nhựa hóa và trên vỉa hè cần có đèn chiếu sáng, cây bóng mát và lát gạch tạo thuận tiện cho người đi bộ, có hệ thống thoát nước tốt.

67

Page 68: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

Các Quốc lộ khi đi qua thành phố và các thị trấn cần được thiết kế thành đường vành đai dành cho xe quá cảnh. Các đường tỉnh khi đi qua các thị trấn sẽ thành đường chính của thị trấn và có chiều rộng đủ lớn để có thể lưu thông vừa xe quá cảnh vừa xe đô thị, lộ giới trung bình khoảng 30 m.

Để đủ mật độ giao thông thành phố Trà Vinh được công nhận là Thành phố trực thuộc tỉnh cần làm mới 05 tuyến đường, mở rộng và nâng cấp 03 tuyến đường.

- Các tuyến đường làm mới, gồm: Đường số 1 (từ phường 6 giáp Quốc lộ 53 đến Hương lộ 11); đường số 2 (từ phường 7 giáp Quốc lộ 53 đến sông Long Bình); đường số 3 (từ đường Sơn Thông, phường 7 đến kênh Tầm Phương); đường vào sân bay Trà Vinh (từ Hương lộ 13, phường 7 đến Quốc lộ 53 đi qua phường 7); đường vành đai thành phố Trà Vinh (từ Doanh trại Tiểu đoàn 501, phường 8 đến xã Long Đức).

- Các tuyến đường mở rộng và nâng cấp, gồm: đường Đồng Khởi nối dài (từ phường 6 đến kênh Tầm Phương), đường vào đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh (từ tiếp giáp đường vành đai đến Hương lộ 1), đường vào khu du lịch Ao Bà Om; các tuyến đường tránh Quốc lộ 53 (đoạn Càng Long), Quốc lộ 60 (đoạn Tiểu Cần), đường vào các khu công nghiệp, khu du lịch khác.

1.2.6. Xây dựng cầu Cổ Chiên, cầu Đại Ngãi, hệ thống phà qua các sông ở những nơi chưa có điều kiện làm cầu.

1.3. Phối hợp các ngành Trung ương khôi phục lại sân bay Long Toàn theo hướng bay dịch vụ, khảo sát, cứu hộ

1.4. Hệ thống bến xe- Đầu tư trang thiết bị cho bến xe khách của tỉnh và bến xe khách tại

các huyện trên địa bàn tỉnh. - Điều chuyển bến xe khách của tỉnh về vị trí mới nằm trên Quốc lộ

54 (tại Nhà máy Satakê Tầm Phương).- Đối với bến xe hàng hóa: Ngoài bến xe hàng hóa tại thành phố Trà

Vinh, tại các huyện cũng cần tổ chức bến xe hàng hóa tại các bến tàu, gần kho bãi, tránh đậu xe tràn lan trên mặt đường và vỉa hè.

2. Thủy lợi - Xây dựng hệ thống thủy lợi theo hướng đa mục tiêu: kiểm soát lũ,

ngăn mặn, ngọt hoá, thau chua, xổ phèn và phục vụ đa ngành: nông nghiệp, thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt và công nghiệp, dịch vụ.

- Phát triển hệ thống thủy lợi gắn với bố trí dân cư theo quy hoạch đảm bảo ổn định đời sống nhân dân, nhất là xây dựng cụm tuyến dân cư vượt lũ, gắn với phát triển mạng lưới giao thông

68

Page 69: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Kết hợp các giải pháp công trình và phi công trình, cần coi trọng giải pháp phi công trình trong việc kiểm soát lũ và chú ý đúng mức dự báo lũ.

- Tập trung đầu tư đồng bộ, dứt điểm từng hệ thống thuỷ lợi, bao gồm cả công trình đầu mối, kênh chính, kênh mương nội đồng.

- Tiếp tục hoàn chỉnh các dự án thủy lợi do trung ương đầu tư, đẩy mạnh cải tạo nạo vét kênh mương sử dụng có hiệu quả hệ thống thủy lợi phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân.

- Tiếp tục triển khai các hạng mục kênh, đê, bờ bao của Dự án Nam Măng Thít, tập trung vào 04 cụm công trình thủy lợi lớn là:

+ Lưu vực Láng Thé, làm mới và mở rộng cải tạo các công trình kênh cấp I và cấp II trên địa bàn: thành phố Trà Vinh, huyện Càng Long, Châu Thành và Tiểu Cần, Trà Cú;

+ Lưu vực Rùm Sóc - Mỹ Văn, làm mới và mở rộng cải tạo các công trình kênh cấp I và cấp II trên địa bàn huyện Cầu Kè;

+ Lưu vực Cái Hóp, làm mới và mở rộng cải tạo các công trình kênh cấp I và cấp II trên địa bàn huyện Càng Long;

+ Lưu vực Cần Chông, mở rộng cải tạo các công trình kênh cấp I và cấp II trên địa bàn huyện Tiểu Cần;

- Tiếp tục xây dựng cống thủy lợi và một số công trình đê sông thuộc các huyện, thành phố.

3. Thoát nước và vệ sinh môi trường- Xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, nhất là hệ thống

thoát nước thải các khu công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất, dịch vụ, nước thải sinh hoạt đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài. Nghiên cứu xây dựng Nhà máy xử lý nước thải ở thành phố Trà Vinh.

- Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, y tế, chất thải công nghiệp độc hại theo đúng quy định; nghiên cứu xây dựng bãi rác và nhà máy xử lý rác ở huyện Châu Thành. Phấn đấu đến năm 2020, mỗi thị trấn xây dựng 1 bãi rác; 100% các hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh.

4. Cấp điện- Tăng cường mở rộng và nâng cấp mạng lưới điện, truyền thông

hiện có, đảm bảo đủ sức đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của các khu công nghiệp và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Giai đọan 2011 - 2015, xây dựng thêm 02 trạm biến áp 110 KV tại Cầu Kè và Trà Cú, 01 trạm biến áp 220 KV tại Châu Thành;

- Nâng cấp các tuyến 66 KV thành tuyến 110 KV

69

Page 70: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Trạm Châu Thành 66/15KV sẽ cải tạo nâng cấp thành trạm 110/22/15KV-2x40MVA; xây dựng các trạm 110/22KV tại Cầu Ngang, Duyên Hải, Cầu Kè và Trà Cú.    - Đến năm 2020 tất cả các trạm 110/22KV đều được lắp đặt máy có công suất 2 x 40MVA. Riêng trạm Duyên Hải lắp đặt 1 máy 1 x 40 MVA.

5. Thông tin và truyền thông- Tiếp tục đầu tư phát triển bưu chính viễn thông trong mối liên kết

với tin học, cập nhật thường xuyên công nghệ và kỹ thuật hiện đại để tạo thành lĩnh vực cơ sở hạ tầng thông tin thiết yếu và trở thành ngành mũi nhọn, góp phần phát triển kinh tế xã hội và nâng cao dân trí. Phát triển nhanh các dịch vụ thông tin đi đôi với đảm bảo an ninh, an toàn thông tin.

- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin có công nghệ hiện đại, đảm bảo độ bao phủ toàn tỉnh với chất lượng cao, làm cơ sở cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

5.1. Về Bưu chính- Đến năm 2015 có trên 300 điểm phục vụ bưu chính, đạt mức 3.844

người / điểm phục vụ và bán kính phục vụ bình quân 1,54 km; năm 2020 có trên 400 điểm phục vụ bưu chính, đạt mức 3.000 người / điểm phục vụ và bán kính phục vụ bình quân 1,2 km.

- Phát triển mạng bưu cục đến các khu dân cư, điểm du lịch, khu kinh tế, khu- cụm công nghiệp; đảm bảo 100% xã có điểm bưu điện văn hóa xã; 100% số điểm phục vụ bưu chính được tin học hóa.

- Mở rộng mạng vận chuyển, nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian phát báo và công văn xuống xã, đảm bảo 100% số xã có báo trong ngày và đạt 4,8 triệu tờ, cuốn/ năm vào cuối năm 2010.

5.2. Về Viễn thông- Giai đoạn 2011- 2015 toàn bộ 100% xã có cáp quang đến trung

tâm; 100% xã có nút mạng, tiến hành cung cấp đa dịch vụ, tốc độ cao, đảm bảo thực hiện đúng các chỉ tiêu công bố. Ngầm hóa toàn bộ mạng cáp thành phố Trà Vinh, các trung tâm huyện.

- Đến năm 2015 đạt mật độ 120 thuê bao/100 dân, trong đó điện thoại cố định đạt 20 thuê bao/100 dân, điện thoại di động 100 thuê bao/100 dân và năm 2020 đạt 150 thuê bao/100 dân.

- Phát triển Internet, đến năm 2015 toàn tỉnh có khoảng 25.000 thuê bao Internet băng rộng, đạt mật độ 2,5 thuê bao/100 dân; năm 2020 có 157.000 thuê bao Internet băng rộng, đạt mật độ 15 thuê bao/100 dân.

70

Page 71: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

5.3. Về Công nghệ thông tin- Hạ tầng Công nghệ thông tin, duy trì và phát triển Internet băng

thông rộng (ADSL) ở 100% huyện, thành phố; 100% các cơ quan trong hệ thống chính trị có mạng LAN, kết nối mạng WAN và mạng Internet tốc độ cao; 100% các cơ quan có hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành 100% các trường từ THCS trở lên, các cơ sở y tế đều có mạng LAN và kết nối Internet. Xây dựng và khai thác ứng dụng có hiệu quả 13 hệ thống CSDL trọng điểm.

- Ứng dụng Công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước sau năm 2010: 100% đơn vị tra cứu, khai thác các văn bản quy phạm pháp luật qua mạng, triển khai ứng dụng đồng bộ các phần mềm dùng chung, các chương trình hỗ trợ quản lý và điều hành tác nghiệp; 100% các cơ quan đơn vị thực hiện trao đổi thông tin qua mạng với Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; 100% cán bộ công chức làm việc trên máy tính có hộp thư điện tử.

- Ứng dụng Công nghệ thông tin trong doanh nghiệp: Công nghệ thông tin được ứng dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kể cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong các Hợp tác xã, trang trại; trên 80% doanh nghiệp đầu tư máy tính, ứng dụng các chương trình soạn thảo văn bản, quản lý tài chính và nhân sự; trên 30% doanh nghiệp kết nối Internet, khai thác thông tin trên mạng và hệ thống thư điện tử; trên 20% doanh nghiệp có Website và khoảng 15% doanh nghiệp tham gia giao dịch thương mại điện tử vào năm 2015.

- Đẩy mạnh triển khai các chương trình ứng dụng CNTT trọng điểm nhằm cung cấp có hệ thống các dịch vụ công một cách đồng bộ và rộng rãi theo lộ trình phát triển Chính phủ điện tử.

5.4. Phát triển hệ thống phát thanh - truyền hình.- Tăng cường đầu tư hiện đại hoá hệ thống phát thanh - truyền hình

và mở rộng diện phủ sóng trong toàn tỉnh. Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình phát thanh và truyền hình, tăng số lượng kênh phát và thời lượng phát sóng để phục vụ đắc lực công tác thông tin tuyên truyền và nhu cầu thông tin, giải trí của các tầng lớp nhân dân.

- Củng cố và tăng cường trang thiết bị truyền thanh, truyền hình cho các nhà văn hoá - thông tin ở các xã, đồng thời nâng cấp đài trạm và mạng lưới phát thanh ở các huyện, xã, phường để phục vụ đời sống văn hoá tinh thần và truyền thông kịp thời các chủ trương, chính sách của Nhà nước và của các cấp các ngành trong tỉnh đến nhân dân.

- Quy hoạch vùng phủ sóng phát thanh, truyền hình chất lượng cao, số hóa hoàn toàn tại các khu vực trọng điểm của tỉnh (các đô thị, khu kinh tế...).

71

Page 72: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

V. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI1. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình và giải quyết việc làm

Theo dự báo, đến năm 2015 quy mô dân số của tỉnh khoảng 1,031 triệu người và năm 2020 khoảng 1,056 triệu người. Theo đó, nguồn nhân lực của Trà Vinh sẽ tăng từ 750,7 nghìn người năm 2015 và 776,2 nghìn người năm 2020. Cơ cấu lao động của tỉnh sẽ chuyển dịch mạnh sang hướng tăng tỷ trọng lao động phi nông nghiệp. Dự kiến đến năm 2020 lao động nông nghiệp còn khoảng 50% tổng lao động xã hội. Năng suất lao động xã hội tăng bình quân từ 52 triệu đồng (theo giá hiện hành) vào năm 2015 tăng lên 94 triệu đồng vào năm 2020.

Để đảm bảo mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, hướng giải quyết việc làm và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh tập trung vào một số phương hướng sau:

- Đào tạo nghề và giải quyết việc làm: + Cùng với phát triển nhanh các ngành công nghiệp, dịch vụ để tạo

thêm nhiều việc làm mới trên địa bàn, tích cực huy động các nguồn lực thực hiện chương trình giải quyết việc làm từ khâu hướng nghiệp, đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm đến hỗ trợ khởi nghiệp. Đầu tư xây dựng, mở rộng qui mô và nâng cao chất lượng hệ thống đào tạo nghề của tỉnh để có đủ điều kiện và năng lực đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu lao động có chuyên môn kỹ thuật cho quá trình CNH-HĐH và xuất khẩu lao động của tỉnh từ nay đến 2020.

+ Tập trung ưu tiên dạy nghề với nhiều cấp độ khác nhau để phát triển nguồn nhân lực như đào tạo dài hạn: tạo nguồn lực lao động có chất lượng đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cho phát triển Khu công nghiệp, xuất khẩu lao động và nhu cầu khác; đào tạo ngắn hạn: dạy nghề cho nông dân, dạy nghề cung cấp nguồn lực lao động phục vụ cho phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp.

+ Củng cố và phát triển mạng lưới đào tạo nghề từ tỉnh xuống huyện, khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ dạy nghề, tư vấn việc làm ngoài công lập.

+ Nắm chắc cung cầu lao động, làm căn cứ xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, tạo việc làm, đáp ứng nhu cầu cung ứng lao động cho doanh nghiệp, các khu công nghiệp, các công trình dự án phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề và hướng nghiệp, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề lên trên 45% vào năm 2015 (trong đó đào tạo nghề chiếm 40%) và trên 55% (trong đó đào tạo nghề chiếm 50 – 52%) vào năm 2020.

72

Page 73: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

+ Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật, văn hoá - nghệ thuật, công chức, viên chức đủ phẩm chất, bảo đảm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn chức danh, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo ngạch, có năng lực đảm nhiệm chức trách, nhiệm vụ được giao trong hệ thống chính trị, trong các đơn vị sự nghiệp; đào tạo, thu hút đáp ứng cơ bản nhu cầu nhân lực quản lý doanh nghiệp;

+ Thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ cơ sở xã, phường.- Về tạo việc làm: + Chú trọng tạo việc làm, nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu

nhập cho người lao động, coi đây là nhiệm vụ xuyên suốt đối với tất cả các Chương trình phát triển KT-XH trên địa bàn; phát triển và nhân rộng các mô hình tạo việc làm, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề, đặc biệt là các loại hình kinh doanh thu hút nhiều lao động; quy hoạch, phát triển các vùng chuyên canh nông, ngư nghiệp, cây ăn quả, tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao chất lượng việc làm. Đầu tư phát triển trung tâm giới thiệu việc làm, phát triển các hoạt động thông tin thị trường lao động; tăng cường các hoạt động giao dịch việc làm trên thị trường.

+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đến xã/phường, gia đình người lao động về xuất khẩu lao động; làm tốt công tác tuyển chọn, huấn luyện, tạo nguồn cho xuất khẩu lao động; hình thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động ở địa phương; hỗ trợ kinh phí học nghề , xử lý rủi ro, tăng mức cho vay tín dụng ưu đãi để người lao động vùng nông thôn có điều kiện tham gia xuất khẩu lao động, nhất là đối tượng chính sách, bộ đội xuất ngũ...

2. Giáo dục - đào tạo- Phương hướng mục tiêu phát triển:Quán triệt quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển lĩnh

vực giáo dục và đào tạo lên một bước mới về chất lượng và từng bước mở rộng qui mô đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập và đẩy mạnh CNH-HĐH của tỉnh. Ưu tiên huy động các nguồn lực hiện có và thu hút đầu tư cho phát triển giáo dục - đào tạo; đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục - đào tạo kết hợp với tăng cường xây dựng, nâng cấp hệ thống trường lớp, đầu tư hoàn chỉnh trang thiết bị dạy học nhất là thiết bị công nghệ thông tin trong nhà trường, bồi dưỡng, bổ sung đội ngũ giáo viên công lập đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về giáo dục - đào tạo; từng bước nâng tầm giáo dục và đào tạo ở tỉnh theo nhịp độ phát triển của cả nước.

- Mục tiêu cụ thể:+ Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi nhà trẻ đến lớp đạt 30% và 50% vào

năm 2015 và 2020;

73

Page 74: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

+ Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo đến lớp đạt 95% (tỷ lệ trẻ em 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 98%) vào năm 2015.

+ Đẩy mạnh phát triển giáo dục chuyên nghiệp, nâng tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng và đại học đạt 6% và 10% đến 2015 và 2020.

2.1. Giáo dục mầm non- Đẩy mạnh xây dựng và phát triển mạng lưới trường, lớp Mầm non

công lập và ngoài công lập. Hỗ trợ đầu tư trường, lớp nhà trẻ, mẫu giáo ngoài công lập ở khu vực nông thôn nhất là các xã vùng khó khăn để tạo điều kiện đưa trẻ đến trường, lớp. Mở rộng mạng lưới nhà trẻ, trường mẫu giáo đạt 100% xã, phường có nhà trẻ, trường mẫu giáo và 100% xã, phường có trường Mầm non đến 2015.

- Khuyến khích, vận động các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng đóng góp đầu tư xây dựng, nâng cấp nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường Mầm non. Xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia đạt tỷ lệ 70% vào năm 2015 và 100% đến năm 2020.

- Mở rộng qui mô đào tạo để bổ sung đội ngũ giáo viên Mầm non và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường, lớp Mầm non, phát triển đội ngũ giáo viên Mầm non đủ về số lượng và 100% đạt chuẩn vào giai đoạn 2011- 2015.

2.2. Giáo dục phổ thông

- Huy động 99,9% học sinh trong độ tuổi học tiểu học đến trường; tổ chức học 2 buổi /ngày, trước mắt thực hiện ở những nơi có nhu cầu và có điều kiện; toàn vùng đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Nâng tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt 98,5% vào năm 2015 và 99% vào năm 2020; tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào trung học phổ thông đạt 80% và 85%.

- Tăng cường đầu tư nâng cấp, bổ sung mạng lưới trường học, xây dựng đội ngũ giáo viên thông qua đào tạo, tuyển chọn, đãi ngộ và có chính sách hỗ trợ các học sinh có hoàn cảnh khó khăn đến trường, khuyến khích các học sinh học tập tốt và rèn luyện tốt để phát triển giáo dục phổ thông về qui mô và chất lượng.

- Thực hiện xã hội hoá giáo dục đi kèm với nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện của học sinh và điều kiện cho trẻ em trong mọi lứa tuổi đều được đến trường. Khuyến khích mở các trường ngoài công lập đi đôi với tăng cường công tác quản lý Nhà nước, thanh tra kiểm tra điều kiện trường lớp, đội ngũ giáo viên, chất lượng dạy và học.

- Phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông gắn liền với thực hiện đổi mới chương trình giáo dục, bổ sung đủ đội ngũ giáo viên các cấp về số lượng và theo từng môn học đi đôi với nâng dần chất lượng đội ngũ giáo

74

Page 75: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

viên, tiến đến 100% giáo viên phổ thông đạt chuẩn và hoàn thành chương trình đổi mới giáo dục phổ thông vào giai đoạn 2011- 2015.

- Đến năm 2015 phổ cập trung học phổ thông ở thành phố Trà Vinh đạt 85%, thị trấn 80%. Phấn đấu 100% xã, phường đều có trường mẫu giáo; đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi. Xóa phòng học tạm thời; nâng tỷ lệ phòng học kiên cố trên 95%. Vào năm 2020 các tỷ lệ trên đạt 90% và 85%; 100% xã, phường có trường mầm non; kiên cố hóa toàn bộ trường và lớp học.

- Củng cố và xây dựng thêm các trường phổ thông. Phát triển trường phổ thông năng khiếu (văn hoá, TDTT. . .) và trường phổ thông hướng nghiệp vào giai đoạn 2011- 2015. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đến 2015 đạt 50% số trường tiểu học, 40% số trường THCS và 30% số trường THPT; đến năm 2020, đạt 90% số trường tiểu học, 70% số trường THCS và 50% số trường THPT.

- Có chính sách đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhất là tại thành phố Trà Vinh và các thị trấn.

2.3. Giáo dục thường xuyênTiếp tục mở rộng mạng lưới các trung tâm, cơ sở giáo dục thường

xuyên ở cấp huyện. Khuyến khích cá nhân, tổ chức thành lập các cơ sở dạy tin học, ngoại ngữ. Đẩy mạnh phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng nhất là ở khu vực nông thôn để bổ túc văn hoá, nâng cao trình độ giáo dục cho nhân dân và đảm bảo điều kiện thực hiện mục tiêu đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc Trung học. Duy trì và phát triển Trung tâm học tập cộng đồng ở 100% xã, phường.

2.4. Giáo dục dân tộc và giáo dục hoà nhập cộng đồng Củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường phổ thông

dân tộc nội trú; có cơ chế quản lý, phối hợp với các chùa Khơ -me để dạy chữ viết, bổ túc văn hóa và phong tục cho đồng bào dân tộc; củng cố các trường lớp dành cho trẻ khuyết tật.

2.5. Giáo dục chuyên nghiệp - Từng bước mở rộng qui mô giáo dục chuyên nghiệp đáp ứng nhu

cầu xã hội và yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, khuyến khích, hỗ trợ mở các cơ sở đào tạo THCN, Cao đẳng và Đại học trên địa bàn. Tăng cường quan hệ quốc tế để tranh thủ các dự án nước ngoài trong đào tạo nhân lực trình độ cao và nâng cấp cơ sở vật chất cho đào tạo.

- Về giáo dục đại học, khuyến khích và ưu tiên những ngành nghề đào tạo thuộc các lĩnh vực giáo dục và y tế, nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp và xây dựng, công nghệ sau thu hoạch, kinh tế và quản trị kinh doanh, du lịch, thương mại, văn hoá - xã hội. Xây dựng đề án riêng để gửi cán bộ, học sinh đi học ở nước ngoài.

75

Page 76: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

2.6. Xây dựng kết cấu hạ tầng - Các đô thị khu vực trung tâm vùng và tiểu vùng như thành phố Trà

Vinh, thị trấn Càng Long, Tiểu Cần, Trà Cú, Định An, Duyên Hải phải được đầu tư cơ sở vật chất để trở thành các trung tâm giáo dục đào tạo của tỉnh.

- Giáo dục phổ thông, xây dựng hệ thống trường đáp ứng nhu cầu, đối với phổ thông trung học cần 1 trường tại tất cả các thị trấn, trường cấp 2-3 tại trung tâm cụm xã.

- Mở rộng và xây dựng mới các trường Mầm non, trường Tiểu học, trường Trung học cơ sở ở các huyện, thành phố theo quy hoạch

- Hệ thống cơ sở của trường đại học tại thành phố Trà Vinh, các phân hiệu đại học tại thị trấn Tiểu Cần, Định An, Duyên Hải, các trường dạy nghề cơ sở chính tập trung tại thành phố Trà Vinh, thị trấn Càng Long, Tiểu Cần, Trà Cú, Định An, Duyên Hải; có phân hiệu tại các thị trấn còn lại, và 1-2 cơ sở ở những trung tâm cụm xã có điều kiện. Mở rộng trường Trung học Văn hóa - Nghệ thuật, nâng cấp trường Cao đẳng Y tế hiện có thành trường Đại học Y tế; trường Trung cấp dạy nghề thành trường Cao đẳng dạy nghề của tỉnh ở thành phố Trà Vinh;

3. Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng- Nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, phấn

đấu mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Tăng cường kiểm soát, giám sát, phòng chống các bệnh: sốt rét, bướu cổ, lao, phong.., đặc biệt là các dịch bệnh nguy hiểm mới phát sinh: Cúm A (H5N1), viêm phổi ở người do vi rút.., khống chế tới mức thấp nhất tỷ lệ mắc và chết do các bệnh nhiễm trùng gây nên; duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, hạn chế tốc độ lây truyền HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư.

- Tích cực phòng chống và quản lý các bệnh không nhiễm trùng như: tim mạch, ung thư, tiểu đường... Xây dựng, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế ở cơ sở theo tinh thần Chỉ thị 06-CT/TW ngày 22/01/2001 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, xây dựng trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, đủ khả năng thực hiện công tác y tế dự phòng, điều trị và chăm sóc sức khỏe ban đầu.

- Triển khai mạnh và có hiệu quả các chương trình hỗ trợ cho người nghèo được tiếp cận và hưởng thụ dịch vụ y tế.

- Đẩy mạnh xã hội hóa chăm sóc sức khỏe nhân dân, mở rộng các hình thức chăm sóc sức khỏe tại nhà; phối kết hợp quân - dân y, đông - tây y trong công tác phòng, chống dịch bệnh, khám chữa bệnh.

76

Page 77: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động hành nghề y dược tư nhân; giám sát việc lưu thông, phân phối và sử dụng dược phẩm, các vật tư thiết bị y tế, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm; nâng cao năng lực kiểm nghiệm thuốc, thường xuyên kiểm tra chống việc tăng giá thuốc, tiêu thụ dược phẩm giả trên thị trường.

- Thực hiện việc tổ chức đào tạo theo chế độ cử tuyển cán bộ y tế cho vùng khó khăn của tỉnh. Kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu; quy hoạch đào tạo cán bộ y tế theo các chuyên ngành, phân bổ lực lượng cán bộ y tế hợp lý giữa các vùng; đào tạo cán bộ chuyên môn cho tuyến y tế cơ sở; có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ y tế, nhất là cán bộ phục vụ ở vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn. Nâng cao tinh thần y đức nghề nghiệp và thái độ phục vụ của cán bộ, nhân viên y tế, nhất là y, bác sĩ trong các cơ sở khám chữa bệnh. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết số 46 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

- Tiếp tục triển khai Chiến lược Gia đình Việt Nam, xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xây dựng gia đình theo tiêu chí ít con (mỗi cặp vợ chồng có 1 hoặc 2 con), khỏe mạnh, ấm no, bình đẳng, tiến bộ, có lối sống văn hóa, hòa thuận, hạnh phúc là tế bào lành mạnh của xã hội, cải thiện, nâng chất lượng cuộc sống của người dân, nâng mức tuổi thọ trung bình 75 tuổi vào năm 2015.

- Thực hiện tốt các mục tiêu, chương trình hành động vì trẻ em. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, triển khai và thực hiện tốt Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau:

+ Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi xuống dưới 20%o và 15%o trẻ đẻ sống vào 2015 và 2020.

+ Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 25%o và 20%o trẻ đẻ sống vào 2015 và 2020.

+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống 12% và 7% vào 2015 và 2020.

- Đẩy mạnh xã hội hoá và huy động vốn đầu tư để nâng cấp, mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng dịch vụ mạng lưới y tế, kết hợp phát triển giữa y tế công và y tế ngoài công lập đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ của nhân dân.

- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho tuyến y tế cơ sở, y tế dự phòng và các lĩnh vực y tế chuyên sâu khác.

- Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh tuyến tỉnh, huyện/thành phố; Tăng cường đầu tư trang thiết bị và huy động bác sĩ, nhân viên y tế cho các trạm y tế xã/phường/thị trấn, đáp ứng vai trò là tuyến khám chữa bệnh ban đầu tại cơ sở. Phấn đấu xây dựng xã/phường/thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về

77

Page 78: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

y tế đạt 100% vào năm 2015, 100% trạm y tế xã/phường/thị trấn có bác sĩ, duy trì 100% khóm/ấp có nhân viên y tế hoạt động.

+ Tại tuyến tỉnh sẽ đầu tư nâng cấp sửa chữa Bệnh viện Đa khoa trung tâm tỉnh, Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh. Riêng Bệnh viện Đa khoa trung tâm tỉnh, đến năm 2015 phải được di dời ra khỏi nội ô thành phố, để giải quyết triệt để tình trạng quá tải và ô nhiễm môi trường. Xây mới Bệnh viện Lao và Phổi, Bệnh viện chuyên khoa Sản - Nhi, Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viên liên chuyên khoa Mắt - Tai Mũi Họng - Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Tâm thần...Tiếp tục đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động Bệnh viện đa khoa khu vực Cầu Ngang và Bệnh viện đa khoa khu vực Tiểu Cần.

+ Tuyến huyện/thành phố: Xây dựng mới Bệnh viện Đa khoa thành phố Trà Vinh với quy mô 50 giường bệnh; xây mới lại và nâng cấp Bệnh viện Đa khoa các huyện Càng Long, Cầu Kè, Châu Thành, Trà Cú, Duyên Hải với quy mô 50-100 giường bệnh.

+ Đầu tư xây dựng cơ sở, tăng cường Y, bác sỹ và trang thiết bị phục vụ cho các Phòng khám đa khoa khu vực, Trạm Y tế xã/phường/thị trấn theo quy hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.

- Về lĩnh vực Y tế dự phòng và các lĩnh vực y tế chuyên ngành khác:+ Củng cố, phát triển mạng lưới y tế dự phòng và các lĩnh vực y tế

chuyên ngành khác, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và năng lực cho các cơ sở, đơn vị y tế dự phòng và các lĩnh vực y tế chuyên ngành khác có đủ điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ. Xây dựng mạng lưới y tế dự phòng và các lĩnh vực y tế chuyên ngành đủ khả năng kiểm soát các bệnh xã hội, bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và HIV/AIDS; các bệnh trong chương trình tiêm chủng mở rộng, an toàn vệ sinh thực phẩm, y tế lao động, vệ sinh môi trường, sức khoẻ trường học, nội tiết, sức khỏe sinh sản và dinh dưỡng trong toàn tỉnh.

+ Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, trung tâm Phòng chống bệnh xã hội, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, Chi cục Dân số - KHHGD, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm, Trung tâm Nội tiết, Trung tâm Pháp y.

+ Xây mới và đầu tư cho Trung tâm Y tế, Trung tâm An toàn vệ sinh thực phẩm các huyện/thành phố; nâng cấp Trung tâm Dân số - KHHGD huyện/thành phố đảm bảo đủ điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực để thực hiện nhiệm vụ Y tế dự phòng và quản lý y tế xã/phường/thị trấn.

+ Phát triển mạng lưới y tế phục vụ cấp cứu, khám chữa bệnh cho lực lượng lao động và nhân dân trên biển. Chú trọng phát triển mạng lưới y tế phục vụ lao động trong Khu kinh tế Định An.

78

Page 79: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

4. Văn hoá, Thể dục thể thao4.1. Văn hóa- Tiếp tục phát triển toàn diện các hoạt động văn hóa, xây dựng môi

trường văn hóa, lối sống văn hóa, đời sống văn hóa của nhân dân trong ấp, khóm, xã, phường, thị trấn và trong các cơ quan, đơn vị, cơ sở tôn giáo, trường học. Nâng cao chất lượng nội dung, đa dạng hình thức tuyên truyền vận động phù hợp với yêu cầu ngày càng cao về thị hiếu, thẩm mỹ của nhân dân; gắn kết nhiệm vụ phát triển kinh tế với từng bước nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân.

- Tổ chức tốt hoạt động văn hoá - thông tin và hệ thống thiết chế văn hoá đồng bộ từ tỉnh xuống cơ sở. Từng bước hòan thiện cơ sở vật chất, ưu tiên đầu tư các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng (bảo tàng, thư viện, công viên, nhà văn hóa, sân bãi thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí..). Vào năm 2015, xây dựng hệ thống thiết chế văn hoá - thông tin đồng bộ đạt 100% xã, phường có thiết chế VHTT đạt chuẩn quốc gia, 100% ấp, khóm có nhà sinh hoạt văn hóa đạt chuẩn quốc gia.

- Bảo tồn, tôn tạo, phát huy các di tích lịch sử cách mạng, các di tích văn hóa và các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của dân tộc, các giá trị văn học, nghệ thuật, ngôn ngữ và phong tục, tập quán của các dân tộc trong tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động sáng tạo văn hóa, văn học, nghệ thuật để tạo ra những tác phẩm, công trình có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật; mở các lớp nghiệp vụ văn học, nghệ thuật, chú ý đưa đi đào tạo các lớp soạn giả, nhạc sĩ, nhạc công con em đồng bào Khmer để giữ gìn và phát huy văn hóa văn nghệ truyền thống của đồng bào. Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng tốt đội ngũ văn nghệ sĩ, cán bộ quản lý văn hóa - thông tin, văn nghệ.

- Thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, khuyến khích các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức, đoàn thể nhân dân tham gia các hoạt động văn hóa. Củng cố, phát huy khả năng hoạt động của các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp phù hợp điều kiện mới, phát triển nghệ thuật biểu diễn theo hướng ưu tiên cho việc giữ gìn và phát huy nghệ thuật truyền thông, phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng trong các cơ quan, đơn vị, trường học, nhất là trong vùng nông thôn, vùng có đông đồng bào Khmer. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân; từng bước hình thành các trung tâm văn hóa ở nông thôn.

- Đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ", đưa phong trào này ngày càng có chất lượng, hiệu quả và bền vững. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, nhất là trong lĩnh vực báo chí, xuất bản; chủ động và tích cực giao lưu và hợp tác văn hóa, đồng thời đấu tranh ngăn chặn các loại hình dịch vụ văn hóa, văn hóa phẩm có nội dung phản động, đồi trụy, độc hại.

79

Page 80: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Giai đoạn 2015- 2020, xây dựng nếp sống văn hoá phấn đấu đạt 90% hộ gia đình được công nhận Gia đình văn hoá; 60% ấp, khóm đạt chuẩn ấp, khóm văn hoá; 30- 40% xã, phường đạt chuẩn xã, phường văn hoá; trên 90% cơ quan đạt chuẩn cơ quan văn hóa.

- Coi trọng việc phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, gắn việc tôn tạo, nâng cấp các khu di tích lịch sử, văn hóa song song với nhiệm vụ phát triển kinh tế, tập trung xây dựng một số công trình văn hóa trọng điểm, các khu vui chơi, nâng cao cuộc sống tinh thần của nhân dân.

- Xây dựng Nhà hát tỉnh, nâng cấp Trung tâm Văn hóa thành phố ở thành phố Trà Vinh; các Trung tâm Văn hóa huyện ở các huyện Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè, Cầu Ngang, Duyên Hải, Tiểu Cần, Trà Cú.

- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện tượng đài "Toàn dân nổi dậy đoàn kết lập công” và công viên tượng đài; Xây dựng Nhà tưởng niệm Liệt sỹ Nguyễn Thị Út (Chị Út Tịch) tại huyện Cầu Kè.

- Xây dựng Nhà văn hóa, Điểm bưu điện văn hóa cấp xã ở các huyện Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang, Duyên Hải, Châu Thành, Tiểu Cần, Trà Cú.

- Mở rộng, tôn tạo và hoàn thiện di tích Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh tại xã Long Đức, thành phố Trà Vinh; Khu di tích Lưu cừ II tại xã Lưu Nghiệp Anh, huyện Trà Cú. Xây dựng mới Di tích lịch sử cách mạng Bến tiếp nhận vũ khí Bắc - Nam tại xã Trường Long Hòa và Di tích lịch sử cách mạng Khu căn cứ Tỉnh ủy tại xã Dân Thành, huyện Duyên Hải.

4.2. Thể dục - thể thao- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá TDTT để huy động các nguồn lực

của toàn xã hội phát triển sự nghiệp TDTT. Từng bước xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động TDTT từ tỉnh xuống cơ sở xã, phường; đến năm 2015 phấn đấu 100% xã, phường có sân bãi tập luyện TDTT, 100% huyện, thành phố có nhà thi đấu TDTT.

- Xây dựng nếp sống rèn luyện TDTT trong cơ quan, trường học, dân cư, tổ chức thực hiện cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” nâng tỷ lệ người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên lên 30% và 40% vào năm 2015 và 2020 .

- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ vận động viên thi đấu thể thao để phát triển sự nghiệp TDTT của tỉnh và góp phần vào thành tích chung của thể thao quốc gia. Xây dựng chính sách đào tạo vận động viên năng khiếu, bồi dưỡng vận động viên đạt thành tích cao và ưu đãi đội ngũ huấn luyện viên TDTT.

- Xây dựng, nâng cấp, hòan thành Cụm công trình Sân vận động, nhà thi đấu đa năng, sân thể thao ngoài trời, hồ bơi, sân quần vợt của tỉnh ở thành phố Trà Vinh; xây dựng Cụm công trình sân vận động, hồ bơi, nhà

80

Page 81: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

thi đấu đa năng, sân thể thao ngoài trời của huyện Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần, Cầu Ngang, Duyên Hải, Trà Cú.

5. Thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động và thực hiện các chính sách xã hội

5.1. Xóa đói giảm nghèo- Phối hợp đồng bộ các biện pháp, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư

để đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, tập trung đầu tư chương trình giảm nghèo cho các xã, phường đặc biệt khó khăn có tỷ lệ hộ nghèo lớn (thuộc diện Chương trình 135).

- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ người nghèo trong cuộc sống, sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm (chính sách khám chữa bệnh, hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ nhà ở, cho vay vốn ưu đãi, trợ giá nông sản, bảo hiểm sản xuất...). Phân định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và thực hiện xã hội hóa trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Bên cạnh sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước, của xã hội.

- Mở rộng đào tạo nghề, hỗ trợ khởi nghiệp để người nghèo có cơ hội việc làm và tự tạo việc làm kể cả tham gia xuất khẩu lao động. Đồng thời khuyến khích doanh nghiệp dạy nghề, tạo việc làm ổn định cho người nghèo.

- Xây dựng các đề án, giải pháp, mô hình giảm nghèo, tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, nhất là các mô hình xoá đói giảm nghèo vùng ngập lũ nhằm tạo việc làm - thu nhập cho người dân trong mùa mưa lũ.

5.2. Thực hiện các chính sách xã hội- Phát triển các hoạt động an sinh xã hội; thực hiện tốt các chính sách

an sinh xã hội, vận động toàn dân tham gia các hoạt động "Đền ơn đáp nghĩa", chăm sóc người có công với nước; chăm lo đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho con em gia đình chính sách; đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo hỗ trợ những người yếu thế, nghèo khó trong xã hội, tạo thuận lợi để họ tự lực vươn lên hoà nhập cộng đồng.

- Bảo đảm tất cả các đối tượng thuộc diện gia đình chính sách và người có công có mức sống ngang bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của tỉnh, 100% đối tượng có hoàn cảnh khó khăn được nhận hỗ trợ từ chính sách xã hội.

- Không ngừng cải thiện và nâng cao điều kiện sinh hoạt về điện, nước sạch và nhà ở cho nhân dân. Tăng đầu tư ngân sách kết hợp với các nguồn vốn khác (vốn TW, vốn ODA, vốn đóng góp của dân, vốn tín dụng ưu đãi...) để thực hiện chương trình đưa điện về hộ gia đình nông thôn, chương trình nước sạch nông thôn và chương trình hỗ trợ kiên cố hoá nhà ở

81

Page 82: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

nông thôn, phát triển quỹ nhà ở đô thị cho các hộ gia đình khó khăn, ưu tiên hộ gia đình và người có công. Phấn đấu đến năm 2015 có 98% hộ dân sử dụng điện và 95% hộ dân nông thôn, 97% hộ dân thành thị được sử dụng nước hợp vệ sinh. Đến năm 2020, các tỷ lê trên là 99%, phấn đấu cơ bản xoá hết nhà ở tạm, tỷ lệ nhà ở kiên cố chiếm trên 65%.

- Về chăm sóc trẻ em: Thực hiện các quyền trẻ em, bảo đảm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc; tạo môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện; ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em.

- Về phòng, chống các tệ nạn xã hội: Đẩy mạnh công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn nghiện hút ma tuý; đảm bảo cơ bản người nghiện ma tuý được cai nghiện, gái mại dâm được giáo dục, chữa trị phục hồi sức khoẻ và hành vi nhân cách; nhân rộng các mô hình dạy nghề, tạo việc làm sau cai nghiện cho các đối tượng này tại cộng đồng; tăng cường và nâng cao hiệu quả cuộc vận động xây dựng xã/phường lành mạnh, không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá mới".

6. Khoa học - công nghệ - Đẩy mạnh các hoạt động chuyển giao và ứng dụng khoa học - công

nghệ kết hợp với phát huy nguồn lực trong tỉnh để nâng cao trình độ khoa học & công nghệ trong sản xuất và các lĩnh vực khác của xã hội, phát huy tích cực vai trò động lực của KH&CN trong quá trình thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn, nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh cho các sản phẩm của tỉnh trong thời kỳ hội nhập sâu kinh tế thế giới.

- Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ kể cả công nghệ quản lý trong các ngành kinh tế bình quân đạt 16- 17% và 19- 20% trong giai đoạn từ nay đến 2015 và tiếp theo đến 2020.

6.1. Xây dựng hệ thống nghiên cứu và triển khai ứng dụng KH&CN

- Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở, doanh nghiệp trong và ngoài Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và chuyển giao công nghệ, thiết kế, tạo mẫu, kiểm định và đánh giá chất lượng công nghệ, sản phẩm. Khuyến khích các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp hoạt động và đầu tư triển khai ứng dụng KH&CN trong các ngành, lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, chế biến và bảo quản nông thuỷ sản, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng trừ dịch hại và vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác quản lý Nhà nước về Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng. Nâng cấp, chuẩn hoá thiết bị phòng thí nghiệm công nghệ sinh học, phân tích hóa lý, vi sinh đủ khả năng kiểm nghiệm các sản phẩm nông, thủy sản để kiểm soát chất lượng sản phẩm theo chuẩn quốc tế. Đồng thời, xây dựng

82

Page 83: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

trang trại thực nghiệm công nghệ sinh học để khảo nghiệm và nhân giống vật nuôi, cây trồng cho năng suất cao được tạo ra từ công nghệ sinh học.

- Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu và triển khai ứng dụng KH&CN trong tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội. Ưu tiên hỗ trợ các nghiên cứu, sáng chế, cải tiến kỹ thuật và ứng dụng KH&CN nâng cao năng suất lao động, hiệu quả quản lý, chất lượng sản phẩm. Xây dựng Quĩ hỗ trợ đầu tư phát triển KH&CN.

- Xây dựng chương trình đào tạo tại chỗ để phát triển nguồn nhân lực khoa học - kỹ thuật, ưu tiên đào tạo đội ngũ các chuyên gia giám định kỹ thuật, chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, tài nguyên môi trường, xây dựng. Có chính sách thu hút nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật từ bên ngoài kể cả người Việt Nam ở nước ngoài đến tỉnh làm việc.

- Tăng cường tuyên truyền phổ biến để các doanh nghiệp có nhận thức sâu về quyền sở hữu trí tuệ, nhập khẩu công nghệ tiên tiến để phát triển một số ngành công nghiệp như chế biến thủy sản xuất khẩu, hóa chất, dược phẩm, gia công kim loại. Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp KH&CN theo Nghị định 80/2007/NĐ -CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ để đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm KH&CN và phát triển thị trường KH&CN.

6.2. Xây dựng và triển khai các chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ trong các ngành, lĩnh vực ở tỉnh

- Tập trung nghiên cứu và triển khai ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học - công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khai thác hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái.

- Xây dựng các mô hình thực nghiệm công nghệ mới, chế biến các mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định và có giá trị xuất khẩu; ứng dụng rộng rãi các thành tựu công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị hàng nông - thủy sản; dự báo tình hình, cung cấp luận cứ khoa học cho việc đề ra chủ trương, kế hoạch chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.

+ Sản xuất nông nghiệp: tăng cường phổ biến ứng dụng khoa học và công nghệ trong tất cả các khâu của qui trình sản xuất (giống, làm đất, gieo trồng, tưới tiêu, thu hoạch, vận chuyển, sơ chế, bảo quản). Tập trung nhân diện giống mới đã chọn lọc, giống đặc sản trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản, phấn đấu tỷ lệ sản phẩm chủ yếu từ cây trồng, vật nuôi được chọn nhân giống và áp dụng kỹ thuật thâm canh đạt 90- 100% GTSX vào giai đoạn 2015- 2020.

Xây dựng và phát triển mô hình khu nông nghiệp công nghệ cao, trang trại ứng dụng công nghệ cao trong trồng trọt và chăn nuôi, từ nay đến

83

Page 84: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

2015, xây dựng 2- 3 khu nông nghiệp công nghệ cao có qui mô diện tích 100- 150 ha làm mô hình để nhân ra phát triển nông nghiệp.

+ Công nghiệp: Khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, hiện đại hoá đồng bộ các khâu sản xuất, phát triển các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao, giá trị gia tăng lớn và nâng nhanh tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm. Mở rộng ứng dụng công nghệ quản lý chất lượng để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, phấn đấu tỷ lệ sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng của quốc tế (ISO, GMP,...) đạt 90- 100% GTSX vào giai đoạn 2015- 2020.

+ Dịch vụ: Đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá, ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ quản lý trong các ngành dịch vụ. Tập trung ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực như phát triển thương mại điện tử, quản lý Nhà nước các cấp, tài nguyên - môi trường, tài chính - ngân hàng. Duy trì 100% đơn vị, cơ sở sử dụng mạng thông tin Internet trong các cơ quan Nhà nước.

- Đổi mới cơ chế quản lý và tổ chức hoạt động khoa học - công nghệ, hoạt động khoa học công nghệ phải lấy chất lượng sản phẩm, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế làm mục tiêu chủ yếu để tạo bước phát triển mới, đạt hiệu quả cao trong nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh. Phát huy các thành quả về khoa học và công nghệ phục vụ cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tăng cường đầu tư trang thiết bị và hỗ trợ kinh phớ để nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm ứng dụng khoa học - kỹ thuật của tỉnh.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tin học hóa quản lý Nhà nước và Đề án tin học hóa trong hoạt động của các cơ quan Đảng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống các cơ quan Đảng và cơ quan Nhà nước. Xây dựng và phát triển thị trường khoa học và công nghệ, các hoạt động tư vấn, dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống.VI. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC LÃNH THỔ ĐỘNG LỰC VÀ TIỂU VÙNG CỦA TỈNH

1. Phát triển kinh tế biển - Tiếp tục triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghị quyết Hội nghị

lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

- Tập trung phát triển thủy sản ngày càng vững mạnh trên các lĩnh vực khai thác hải sản và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy - hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. Phát triển lâm nghiệp theo hướng khôi phục dần rừng ngập mặn ven biển nhằm cải thiện môi trường sinh thái và phát triển bền vững sản xuất nông - ngư nghiệp. Phát triển công nghiệp, diêm nghiệp, thương mại và du lịch biển. Tổ chức lại sản xuất phục vụ phát triển kinh tế biển, vùng ven biển phù hợp trong thời kỳ hội nhập.

84

Page 85: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường phục vụ chiến lược kinh tế biển

- Quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế biển: tổ chức thăm dò, khai thác mỏ dầu ở vùng biển Trà Vinh, khôi phục lại sân bay Long Toàn theo hướng bay dịch vụ, triển khai đầu tư xây dựng công trình: Luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu (kênh đào Quan Chánh Bố), xây dựng Trung tâm Điện lực Duyên Hải, tìm đối tác đầu tư xây dựng Cảng biển Duyên Hải. Xây dựng các tuyến đê ven biển kết hợp với đường giao thông ven biển; triển khai theo quy hoạch phát triển Khu kinh tế Định An; hoàn thành cầu Láng Chim; 2 khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu cá ở cửa Cung Hầu và cửa Định An; hạ tầng làng cá xã Đông Hải, huyện Duyên Hải và Vĩnh Bảo, huyện Châu Thành. Quy hoạch, bảo vệ và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên biển và vùng ven biển; xây dựng các dự án đầu tư công trình thủy lợi cấp nước, thoát nước ở những vùng chuyên canh lúa, màu, nuôi thủy sản, khu vực đồng láng, đất cù lao và đất trồng lúa hiệu quả thấp chuyển sang nuôi thủy sản. Quy hoạch nâng một số xã ven biển đủ điều kiện lên thị trấn; nâng thị trấn Duyên Hải lên thành thị xã tiến tới thành lập thành phố biển.

- Phát triển y tế, giáo dục, thông tin - truyền thông, văn hóa - thể dục thể thao phục vụ phát triển kinh tế biển và vùng ven biển.

- Phát triển kinh tế biển đi đôi với tăng cường quốc phòng, an ninh.2. Phát triển Khu kinh tế Định An2.1. Khu kinh tế Định An, bao gồm các xã và ấp ở phía Nam đường

914 thuộc hai huyện Trà Cú và Duyên Hải. Cụ thể gồm: thị trấn Định An, các ấp phía Tây quốc lộ 53 và nam ĐT 914 của xã Hàm Giang, Đại An, các ấp phía Nam ĐT 914 thuộc các xã Đôn Châu, Đôn Xuân (của huyện Trà Cú), các ấp của xã Ngũ Lạc, Trường Long Hòa, toàn bộ xã Long Vĩnh, Long Khánh, Đông Hải, Dân Thành, Long Toàn và thị trấn Duyên Hải thuộc huyện Duyên Hải. Diện tích tự nhiên toàn khu là 39.020 ha; dân số (2007) khoảng 161 nghìn người.

Phạm vi giai đoạn 1 của Khu kinh tế Định An có quy mô 15.403,7 ha, bao gồm các phần đất trong phạm vi phía Nam ĐT 914, Bắc và Đông kênh Quan Chánh Bố. Cụ thể gồm thị trấn Định An, các ấp phía Tây quốc lộ 53 và nam ĐT 914 của xã Đại An, các ấp phía Nam ĐT 914 thuộc các xã Đôn Châu, Đôn Xuân (của huyện Trà Cú), các ấp phía Nam ĐT 914 thuộc các xã Ngũ Lạc, Dân Thành, Long Toàn, Trường Long Hòa và thị trấn Duyên Hải, thuộc huyện Duyên Hải.

2.2. Về quan điểm phát triển- Tập trung xây dựng Khu kinh tế Định An thành một trong những

trung tâm phát triển dịch vụ gắn cảng, công nghiệp và du lịch của vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng. Phát

85

Page 86: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

triển Khu kinh tế Định An đảm bảo phát triển bền vững, lấy phát triển kinh tế làm nhiệm vụ trọng tâm, bảo vệ môi trường sinh thái làm mối quan tâm hàng đầu.

- Phát triển Khu kinh tế Định An trên quan điểm kinh tế mở và hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hợp tác kinh tế, thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế, kể cả nguồn lực trong nước và nước ngoài cho phát triển Khu kinh tế Định An thích ứng với môi trường cạnh tranh quốc tế...

- Phát triển Khu kinh tế Định An có sự phối hợp và gắn kết với kinh tế huyện Duyên Hải, Trà Cú, với phát triển của đô thị Trà Vinh, Cần Thơ trong hành lang kinh tế ven biển, hành lang kinh tế theo kênh Quan Chánh Bố và với các nơi khác.

- Khai thác và phát huy triệt để những lợi thế hiện có để xây dựng Khu kinh tế Định An với mô hình Khu kinh tế tổng hợp mà trong đó có khu công nghiệp gắn biển với các ngành công nghiệp chủ chốt như nhiệt điện; đóng tàu biển;... cùng với các ngành công nghiệp bổ trợ khác; dịch vụ vận tải biển và các dịch vụ khác; khu du lịch Ba Động với các sản phẩm du lịch độc đáo, khu phi thuế quan với những ưu đãi tốt nhất gắn với cảng biển Định An và khu dân cư đô thị.

Giai đoạn 1 (đến năm 2020), tập trung ưu tiên phát triển mạnh trên quy mô 15403,7 ha. Giai đoạn sau tiếp tục mở rộng xuống các xã khác trong khu kinh tế và từng bước thúc đẩy các ngành dịch vụ cảng và dịch vụ du lịch.

- Tập trung xây dựng cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Định An hiện đại, đồng bộ. Thực hiện cơ chế chính sách phát triển năng động để phát triển tất cả các loại hình sản xuất kinh doanh và các hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của Khu kinh tế Định An.

- Nâng cao chức năng hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ, du lịch và các ngành kinh tế gắn biển thành một chức năng quan trọng của Khu kinh tế để có thể phát triển nhanh, hiệu quả cao.

- Phát triển Khu kinh tế Định An đảm bảo hiệu quả tổng hợp, cả kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường, mở rộng quan hệ đối ngoại khu vực và quốc tế.

- Cơ chế chính sách được áp dụng tại Khu kinh tế Định An phải thực sự ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài như cơ chế chính sách của Khu kinh tế Phú Quốc và các Khu kinh tế ở miền Trung đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tạo điều kiện để các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài yên tâm bỏ vốn vào phát triển sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp lý ngày càng hoàn thiện.

- Thực hiện quản lý tập trung, thống nhất, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn thuận lợi, một đầu mối, tạo môi trường thông thoáng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại Khu kinh tế.

86

Page 87: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

2.3. Mục tiêu và hướng hình thành các khu chức năng- Khai thác tối đa lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và

chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh, khu vực ven biển và toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhằm góp phần thu hẹp khoảng cách khu vực này với các vùng khác trong cả nước.

- Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Định An với các ngành chủ chốt là công nghiệp gắn biển với các ngành như sản xuất điện năng, luyện thép, hóa dầu, công nghiệp đóng tàu biển cùng với các ngành công nghiệp bổ trợ khác; phát triển khu du lịch với các sản phẩm du lịch độc đáo, kinh tế cảng, khu phi thuế quan với những ưu đãi tốt nhất gắn với cảng và khu dân cư đô thị.

- Tạo việc làm cho khoảng 39-40 nghìn người, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người lao động.

- Mục tiêu của giai đoạn đầu là: Triển khai một số hạng mục cơ bản về kết cấu hạ tầng và phát triển các ngành, lĩnh vực trên quy mô 15.403,7 ha, bao gồm: Đầu tư xây dựng công trình luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu và các công trình giao thông khác; Hạ tầng khu công nghiệp và các khu chức năng khác; Xây dựng theo quy hoạch khu du lịch Biển Động; Xây dựng và nâng cấp thị trấn Duyên Hải, thị trấn Định An, phát triển các điểm dân cư đô thị, từng bước hình thành khu đô thị mới hiện đại, văn minh phù hợp với Khu kinh tế mang tính động lực; Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng khác và phát triển các ngành và lĩnh vực trong phạm vi này.

- Trong các giai đoạn tiếp theo, phát triển ra các địa bàn khác thuộc Khu kinh tế để đến năm 2021- 2030 hoàn thành việc đầu tư phát triển Khu kinh tế Định An. Từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tiếp tục xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng của Khu kinh tế Định An. Thực hiện theo quy hoạch chi tiết và tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và sản xuất kinh doanh các khu công nghiệp, khu du lịch, khu dịch vụ, khu phi thuế quan vv...

- Khu kinh tế Định An bao gồm các khu chức năng như: Khu phi thuế quan, Khu thuế quan

+ Giai đoạn 1 với quy mô 15.403,7 ha, hướng sử dụng đất là khai thác các khu đất ở phía Nam ĐT 913, bắc và đông kênh Quan Chánh Bố và kênh Tắt, bao gồm 2 đô thị thị trấn Duyên Hải và xã Định An. Tập trung phát triển xây dựng theo quy hoạch các hạng mục của Dự án Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu; Trung tâm điện lực Duyên Hải. Tiến hành lập quy hoạch chi tiết, xây dựng hạ tầng các khu phi thuế quan, khu công nghiệp; quy hoạch chi tiết các tuyến trục giao thông và các công trình hạ tầng khác của Khu kinh tế.

87

Page 88: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

+ Hình thành các khu chức năng của giai đoạn 1 gồm: . Khu phi thuế quan trong Khu kinh tế Định An dự kiến đặt tại phía

Nam ĐT 914, ở phía Đông kênh Quan Chánh Bố, gắn với cảng Long Toàn và theo dọc ĐT 914 có quy mô khoảng 400 ha. Khu phi thuế quan có hàng rào cứng bao quanh. Khu phi thuế quan được tổ chức riêng biệt ngăn cách bởi hàng rào, có cổng, có kiểm soát hải quan, không có dân cư ở kể cả người Việt Nam và nước ngoài. Hoạt động của khu phi thuế quan gồm: Sản xuất gia công tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu, hàng phục vụ tại chỗ; thương mại hàng hóa; thương mại dịch vụ; xúc tiến thương mại

. Khu thuế quan với tổng diện tích 8633,4 ha, bao gồm các khu chức năng: Khu trung tâm điện lực Duyên Hải; khu cảng và dịch vụ cảng Trà Cú và Long Toàn; các khu công nghiệp; khu du lịch, nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí; các khu dân cư đô thị; khu dân cư nông thôn; hệ thống trung tâm; hệ thống công viên cây xanh; khu hành chính.

+ Đầu tư phát triển, nâng cấp và mở rộng thị trấn Duyên Hải thành thị xã; lập thị trấn Định An và thị trấn Long Khánh,...

3. Phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn3.1. Phát triển hệ thống đô thị - Phát triển hệ thống đô thị Trà Vinh theo hướng làm cho đô thị thật

sự trở thành trung tâm của tỉnh, từng vùng tỉnh và từng huyện, góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá và hiện đại hoá tỉnh nhà. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, kết hợp cải tạo với xây dựng mới, giữa phát triển đô thị trung tâm thuộc tỉnh với các đô thị thuộc huyện nhằm tạo sự hài hòa trong phát triển và từng bước đô thị hóa nông thôn.

- Dự báo dân số đô thị tỉnh Trà Vinh tới năm 2020 có khoảng 316.800 người. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 26% vào năm 2015 và 30% vào năm 2020.

- Hướng phát triển đô thị chủ yếu là : Tập trung đầu tư chỉnh trang Thành phố Trà Vinh, để xứng đáng tầm vóc đô thị trực thuộc tỉnh. Như vậy đến năm 2010, mạng lưới đô thị toàn tỉnh có 1 thành phố, 10 thị trấn. Đến năm 2015, toàn tỉnh có 1 thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải và 12 thị trấn và năm 2020 có 1 thành phố, 1 thị xã và 14 thị trấn.

Đến năm 2020, mạng lưới đô thị của tỉnh sẽ hình thành các cụm sau :+ Cụm đô thị trung tâm, gồm thành phố Trà Vinh là đô thị loại III và

02 thị trấn Càng Long và Châu Thành. Cụm đô thị này sẽ bao gồm cả các điểm dân cư trung tâm xã Bình Phú - Phương Thạnh - Nguyệt Hóa - Song Lộc - Lương Hòa- Hòa Thuận- Hòa lợi thuộc 2 huyện Châu Thành và Càng Long.

+ Cụm đô thị phía Tây, gồm 03 thị trấn: lấy thị trấn Cầu Quan làm hạt nhân và 02 đô thị vệ tinh là thị trấn Tiểu Cần và thị trấn Cầu Kè.

88

Page 89: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

+ Cụm đô thị ven biển, gồm 01 thị xã và 07 thị trấn: nâng cấp thị trấn Duyên Hải để thành lập thị xã (đô thị loại IV) làm hạt nhân, có các đô thị vệ tinh là các thị trấn Long Thành, Long Hữu, Ba Động, Định An, Trà Cú, Mỹ Long và Cầu Ngang.

- Gắn liền các không gian cây xanh công cộng trong đô thị với mặt nước nhân tạo và tự nhiên của hệ thống kênh rạch, các di tích kiến trúc tôn giáo trong đô thị. Bố trí kết hợp Không gian cây xanh đô thị với hệ thống kênh rạch, các không gian ven sông, các cù lao tạo thành những mảng xanh – mặt nước trong đô thị.

- Kết hợp hài hòa giữa không gian kiến trúc đô thị các khu đô thị mới và những quần cư truyền thống của cộng đồng người Việt gốc Khmer tại các vùng ngoại ô, các vùng đô thị hóa bằng các quy định cụ thể.

- Lập quy hoạch, xây dựng các chương trình bảo tồn và phát triển cảnh quan đô thị, chương trình Bảo tồn, tôn tạo các di sản văn hóa - kiến trúc.

- Tổ chức các không gian công cộng trong các khu dân cư truyền thống của người Khmer dọc theo các giồng cát. Xây dựng các quy định kiến trúc - môi trường trong điều lệ quản lý xây dựng đối với các khu dân cư ven kênh rạch, khu dân cư cửa sông, các khu dân cư vùng sinh thái rừng ngập mặn.

- Chú trọng công tác thiết kế đô thị để tạo được những nét đặc trưng riêng của các đô thị trong tỉnh.

- Thực hiện đồng bộ trong việc lập quy hoạch xây dựng đô thị và nâng cao năng lực quản lý đô thị của các cấp chính quyền.

- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong quá trình thực hiện quy hoạch, đảm bảo tính thống nhất giữa quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển ngành.

3.2. Phát triển các điểm dân cư nông thônVới đặc thù của tỉnh gồm nhiều dân tộc sinh sống và phân bố dân cư

ở mỗi vùng dân tộc đó có những nét riêng. Người Khmer sống tập trung trên các giồng cát theo các Phum – Sóc; mỗi sóc có 1 chùa Khmer là trung tâm tín ngưỡng, văn hoá, xã hội của cộng đồng dân cư trong Sóc. Chùa được đặt vị trí trung tâm với một quần thể kiến trúc đặc sắc. Nhà ở của nhân dân xây dựng gần chùa, nằm hai bên đường tới chùa, tới các sóc bên cạnh và trên đường ra ruộng. Nhà ở được xây dựng gần nhau, mỗi hộ có vườn từ 150- 400 m2. Trong khi đó, người Việt sống ít tập trung mà thường phân tán trên các sông, kênh hoặc trên các tuyến tỉnh lộ. Thực trạng nhà ở của Trà Vinh cũng như  của vùng ĐBSCL với chất lượng nhà ở thấp, sự khác biệt trong tổ chức không gian ở, điều kiện sống và các tập tục trong sinh hoạt giữa các cộng đồng dân tộc.

89

Page 90: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

Phương hướng tới:

- Tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đọan 2010 - 2020, phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và đến năm 2020 đạt 50% .

- Đẩy nhanh việc xây dựng các công trình giao thông nội bộ, hệ thống thoát nước, cấp nước sinh hoạt và cấp điện ở trên cụm tuyến dân cư đã hoàn thành việc tôn nền. Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân trong công tác đền bù, giải tỏa và trong công tác bình xét, bố trí các hộ dân vào ở trong cụm tuyến dân cư. Xây dựng Quy chế quản lý cụm tuyến dân cư để đảm bảo an ninh trật tự và vệ sinh môi trường. Phát động rộng rãi phong trào trồng cây xanh cũng như xây dựng nếp sống văn minh của các cụm dân cư. Nghiên cứu đưa các ngành nghề phù hợp vào cụm tuyến dân cư để đảm bảo cho người dân có điều kiện tăng thêm thu nhập, ổn định cuộc sống.

- Xây dựng các khu dân cư nông thôn cần có mô hình ổn định phù hợp với hệ thống sản xuất, phong tục tập quán. Đảm bảo tốt hơn các điều kiện về ở, sinh hoạt đồng thời cải thiện hệ thống phúc lợi ở nông thôn:

+ Đối với vùng dân cư tập trung ở ven sông Tiền, sông Hậu: cải tạo và xây dựng nhà kiên cố, vận động nhân dân hoàn thiện giao thông nội bộ trong các ấp và các tuyến, đường bộ liên ấp, liên xã.

+ Đối với những nơi có mật độ dân cư thấp, dân cư sống phân tán bao gồm chủ yếu khu nông thôn ven biển, phân bố lại dân cư trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý trước mắt và lâu dài, xác định các khu dân cư tập trung có quy mô dân số nhỏ nhất là 50 hộ, trung bình 150 – 200 hộ và nhiều từ 300 – 400 hộ. Trong mạng lưới dân cư này cần xác định trọng điểm là trung tâm các xã và trung tâm khu vực (cho khoảng 3 -5 ấp có quy mô dân số nhỏ) để xây dựng các công trình phúc lợi thiết yếu.

- Tập trung thành các tuyến điểm trên các giồng cát, cải thiện các cơ sở hạ tầng, trong đó cấp nước, cấp điện và đường giao thông là quan trọng.

- Phát triển các điểm dân cư bên cạnh cửa sông lớn để phát triển đánh bắt và dịch vụ cho ngành hải sản.

- Củng cố xây dựng các tuyến đê biển để bảo vệ sản xuất nông nghiệp, đồng thời là tuyến để bố trí dân cư và là hành lang giao thông bộ rất cần thiết.

- Phát triển giao thông đường bộ để nối các điểm dân cư với nhau.Về nhà ở:- Để đáp ứng nhu cầu về nhà ở tới năm 2020 khoảng 40.000 căn nhà,

hay hơn 1.000.000 m2 nhà ở, đặc biệt là khu vực đô thị với số dân tăng gấp

90

Page 91: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

3 lần cần thiết phải Xây dựng chiến lược phát triển nhà ở toàn tỉnh nhằm xác định nhu cầu nhà ở, nhu cầu vốn đầu tư, mục tiêu và giải pháp phát triển nhà ở. Trên cơ sở đó từng bước thực hiện nâng cao chất lượng nhà ở theo chương trình được cơ quan có thẩm quyền hoạch định cho mỗi giai đoạn 5 năm. Tập trung công nghiệp hoá lĩnh vực xây dựng nhà ở đặc biệt chú trọng các công nghệ thích hợp với điều kiện tự nhiên của vùng duyên hải ĐBSCL.    - Chú trọng các khu vực ưu tiên đầu tư phát triển. Các khu vực đặc thù như: Nhà ở các khu đô thị mới và vùng đô thị hóa, nhà ở trong các tuyến dân cư; nhà ở vùng đồng bào dân tộc Khmer; nhà ở vùng cửa sông; nhà ở vùng sinh thái rừng ngập mặn.

4. Định hướng phát triển theo các tiểu vùng Dựa trên các đặc điểm về địa hình, đất đai, thủy văn và điều kiện tổ

chức sản xuất, tỉnh có 03 tiểu vùng sau:

- Tiểu vùng thành phố Trà Vinh và khu vực phụ cận phát triển công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp.

Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội thành phố Trà Vinh; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, y tế, trường học, văn hóa, thể dục - thể thao; phát triển Khu công nghiệp Long Đức đáp ứng tốt nhu cầu các nhà đầu tư.

- Tiểu vùng phù sa ngọt gồm toàn bộ huyện: Cầu Kè, Càng Long, một phần huyện Tiểu Cần, một phần huyện Châu Thành. Giữ ổn định diện tích đất trồng lúa; chuyên canh sản xuất lúa cao sản; cây ăn quả, cây công nghiệp; phát triển thủy sản nước ngọt.

Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông (mở rộng QL 53, QL 54 và tuyến giao thông chính khác), thủy lợi (tập trung vào bảo trì và nạo vét thường xuyên kênh mương và các công trình Đê, Đập, Cống) và các công trình công cộng khác: y tế, trường học, chợ, điểm và nhà văn hóa, cơ sở thể dục - thể thao; xây dựng hạ tầng KCN Cổ Chiên (Càng Long), KCN Cầu Quan (Tiểu Cần). Xây dựng các trung tâm huyện lỵ và các cụm xã.

- Tiểu vùng phù sa nhiễm mặn được ngọt hóa và đất mặn ven biển bao gồm toàn bộ huyện Cầu Ngang, Trà Cú, Duyên Hải, một phần huyện Tiểu Cần, một phần huyện Châu Thành. Đây là tiểu vùng phát triển có tính chất động lực đối với phát triển kinh tế xã - hội toàn tỉnh, cụ thể: phát triển mạnh về kinh tế biển, tập trung vào khai thác hải sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy - hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; phát triển công nghiệp, diêm nghiệp, thương mại và du lịch biển; bảo vệ, trồng mới và khôi phục vành đai rừng phòng hộ xung yếu ven biển, ven sông.

91

Page 92: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

Tập trung xây dựng Khu kinh tế Định An thành một trong những trung tâm phát triển dịch vụ gắn cảng, công nghiệp và du lịch của vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng; xem xét xây dựng khu du lịch Ba Động, dự án Luồng cho tàu trọng tải lớn vào sông Hậu, Trung tâm điện lực Duyên Hải; phấn đấu nâng cấp thị trấn Duyên Hải lên thị xã khi đáp ứng đủ tiêu chí theo quy định.VII. PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

1. Quản lý và sử dụng tài nguyênTăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả và bền vững các

nguồn tài nguyên nhất là tài nguyên đất, nước, rừng. Thực hiện tốt Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước. Tiếp tục tiến hành công tác điều tra đánh giá các nguồn tài nguyên làm cơ sở bổ sung, hoàn chỉnh các qui hoạch phát triển các ngành kinh tế, xã hội và xây dựng kế hoạch khai thác, bảo vệ tài nguyên. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên, giải quyết kịp thời các vướng mắc nảy sinh trong thực hiện các chế độ, qui định của Nhà nước và tỉnh về sử dụng tài nguyên.

1.1. Quản lý và sử dụng đất đaiĐất đai thuộc nhóm tài nguyên có giới hạn, nhưng lại là điều kiện

không thể thiếu được cho sự tồn tại và mọi quá trình phát triển của các quốc gia. Vì vậy, việc khai thác sử dụng đất đai một cách hợp lý, khoa học, tiết kiệm là nhiệm vụ cấp bách và lâu dài ở nước ta. Đối với Trà Vinh, từ nay đến năm 2020, là thời kỳ tập trung chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu nền kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, do đó hướng sử dụng là:

- Sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dựa trên lợi thế riêng sẵn có của địa phương để xác định mục tiêu phù hợp với tình hình thực tế. Xem xét hài hòa lợi ích nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất trong bố trí sử dụng để đảm bảo cho yêu cầu phát triển bền vững.

- Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, có sự nghiên cứu, tính toán có cơ sở khoa học, dự báo tốt các dữ kiện về kinh tế và xã hội; phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng giá trị trên các đơn vị sản phẩm, đảm bảo an ninh lương thực.

- Sử dụng có hiệu quả các loại đất phi nông nghiệp, hạn chế thấp nhất việc chuyển diện tích đất trồng cây lúa nước sang loại đất phi nông nghiệp khi chưa thật cần thiết hoặc còn có diện tích loại đất khác thay thế được.

- Đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phát triển đô thị cần phải được chú trọng đầu tư và thực hiện

92

Page 93: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

có trọng điểm, nhanh nhằm tạo tiền đề cho các ngành kinh tế phát triển, nhưng không đặt ra những chỉ tiêu và yêu cầu quá cao, vượt quá nhu cầu xác đáng của địa phương và khả năng đầu tư.

- Đi đôi với việc khai thác sử dụng phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phải gắn kết chặt chẽ với công tác bảo vệ các loại tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đây là một yêu cầu nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài của mọi cấp, mọi ngành và toàn xã hội.

- Định hướng sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020:

Biểu 14. Định hướng sử dụng đất tỉnh Trà Vinh đến năm 2020

Diện tích đất đai (ha)

Năm 2010 Năm 2020

Diện tích tự nhiên 234.115,53 234.115,53- Đất nông nghiệp 185.868,71 168.564,27

- Đất phi nông nghiệp 47.345,85 65.551,26

- Đất chưa sử dụng 900,97 0Ngoài chỉ tiêu thống kê, kiểm kê diện tích đất tự nhiên theo địa giới hành

chính đã được xác lập, Trà Vinh có 7.918,7 ha diện tích đất mặt nước ven biển có khả năng khai thác, nuôi trồng thủy sản (chỉ tiêu quan sát) tại các xã Hiệp Thạnh, Trường Long Hòa, Dân Thành, Đông Hải ( huyện Duyên Hải) được tính tóan lại theo bản đồ đo vẽ địa hình đáy biển vùng ven biển gần bờ tỉnh Trà Vinh năm 2006.

- Thường xuyên tiến hành kiểm kê đất đai và rà soát quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất để đảm bảo hợp lý quĩ đất cho phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn từ nay đến 2020 và lâu dài hơn nữa. Từ nay đến giai đoạn 2015- 2020, tập trung các nhiệm vụ chủ yếu gồm:

- Đẩy nhanh quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng, hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho 100% diện tích đất phải đăng ký cấp giấy.

- Lập qui hoạch sử dụng đất của tỉnh, huyện thời kỳ 2011-2020.- Đo đạc lập bản đồ, hồ sơ địa chính chính qui hoàn chỉnh 100% diện

tích đất tự nhiên của tỉnh.- Hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi

trường của tỉnh. - Phát triển thị trường bất động sản, xúc tiến thành lập Trung tâm

giao dịch bất động sản để tăng cường quản lý, tổ chức các hoạt động thông tin và giao dịch về đất đai.

93

Page 94: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

1.2. Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừngTiếp tục mở rộng diện tích che phủ của cây xanh và rừng để tăng

cường cân bằng môi trường sinh thái đồng thời để phòng hộ cho sản xuất, sinh hoạt. Tập trung khoanh nuôi, bảo vệ các khu rừng ngập mặn vùng cửa sông, ven biển, hình thành các khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ thiên nhiên đa dạng sinh học. Phát triển các rừng sinh thái công viên, rừng sinh thái du lịch ở các khu vực đô thị, khu công nghiệp và du lịch.

1.3. Quản lý và khai thác tài nguyên nướcTiếp tục khảo sát và thăm dò tài nguyên nước ngầm. Tổ chức quản lý

và khai thác tổng hợp tài nguyên nước theo các lưu vực sông gắn với qui hoạch phát triển thuỷ lợi, thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt nông thôn và đô thị. Khai thác tài nguyên nước ngầm hợp lý, có biện pháp xử lý nước (loại trừ arsenic, kim loại nặng,. ..) đảm bảo chất lượng cho sinh hoạt.

2. Bảo vệ môi trường2.1. Với qui mô phát triển công nghiệp và đô thị như dự kiến từ nay

đến 2020, ước tính khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các đô thị trong tỉnh sẽ tăng lên gấp 2- 3 lần, chất thải rắn công nghiệp tăng lên 5- 7 lần, tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt tăng lên gấp 2- 2,5 lần, tổng tải lượng các chất ô nhiễm không khí sẽ tăng gấp 5 - 8 lần mức hiện nay vào giai đoạn 2015-2020.

+ Đầu tư củng cố, phát triển mạng lưới quan trắc và phân tích môi trường nhất là môi trường nước các dòng chảy có nước thải công nghiệp và đô thị xả vào, đồng thời mở rộng mạng lưới kiểm soát môi trường ra các khu vực nông thôn để có biện pháp cảnh báo và xử lý kịp thời ô nhiễm môi trường.

+ Xây dựng Trung tâm quan trắc và kỹ thuật môi trường, đầu tư chuẩn hoá phòng hoá nghiệm phân tích mẫu về môi trường, tổ chức định kỳ lấy mẫu phân tích môi trường nước, đất và không khí ở tất cả các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ, các đô thị để kiểm soát, cảnh báo và có biện pháp xử lý kịp thời ô nhiễm môi trường.

+ Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải, rác thải tập trung ở các đô thị và khu công nghiệp trong tỉnh. Tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát và xử lý nước thải đô thị cho thành phố Trà Vinh, khu kinh tế, các khu công nghiệp và khu du lịch của tỉnh.

+ Nghiên cứu, xây dựng hệ thống xử lý chất thải trong toàn tỉnh, khu xử lý tập trung rác thải công nghiệp và sinh hoạt công nghệ hiện đại trong đó có 1 điểm xử lý chất thải rắn nguy hại trên địa bàn; đến 2020, dự kiến xây dựng bãi rác và nhà máy xử lý rác ở huyện Châu Thành, mỗi thị trấn trước mắt sẽ có 1 bãi thu gom rác tập trung. Việc xây dựng nhà máy xử lý rác sẽ được nghiên cứu và đề xuất trong quá trình thực hiện quy hoạch.

94

Page 95: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

2.2. Đối với khu vực biển và ven biểnTiếp cận quản lý tổng hợp vùng ven biển của tỉnh với các hoạt động

cơ bản sau:* Bảo vệ môi trường, các hệ sinh thái, sức khỏe con người khỏi tác

động của hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và thiên taiThực hiện liên kết các mục tiêu phát triển và bảo vệ môi trường của

tỉnh với chiến lược BVMT của vùng và quốc gia, đồng thời đảm bảo thực hiện nghiêm túc các công ước quốc tế liên quan. Từng bước thực hiện áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý bảo vệ môi trường như thuế, phí, các biện pháp khuyến khích tài chính.

- Bảo vệ tài nguyên, các hệ sinh thái ven biển và môi trường biển: + Tiến hành quy hoạch quản lý chất thải từ các khu công nghiệp, dân

sinh, du lịch, tại vùng bờ nhằm ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm từ các hoạt động trên đất liền trên cơ sở đánh giá nguồn và tải lượng chất gây ô nhiễm từ lưu vực đổ ra biển qua các cửa biển. Khuyến khích áp dụng các sáng kiến về công nghệ mới, sản xuất sạch hơn, thúc đẩy việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 14.000. Tăng cường quản lý việc sử dụng phân bón và hoá chất bảo vệ thực vật trong nông, lâm nghiệp. Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản bền vững trên các vùng đất ngập nước.

+ Ngăn ngừa, kiểm soát các nguồn ô nhiễm từ các hoạt động trên biển

+ Quản lý các hệ sinh thái ven biển và nguồn lợi thuỷ sản: Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm và mức độ gây rủi ro cho các hệ sinh thái biển và nguồn lợi thuỷ sản nhằm đưa ra các can thiệp quản lý kịp thời. Lập kế hoạch làm sạch bãi biển có sự tham gia của cộng đồng, cơ quan và các tổ chức xã hội. Quy hoạch tổng thể các khu du lịch ven biển, phù hợp với sơ đồ phân vùng sử dụng vùng bờ, trên cơ sở tính toán sức tải môi trường và năng lực phòng ngừa và giảm thiểu tác động qua lại với các hoạt động khác trong vùng bờ.

+ Điều tra, nghiên cứu hiện tượng xâm nhập mặn trên các hệ thống sông, trên cơ sở đó, xây dựng các phương án ứng phó nhiễm mặn.

+ Bảo vệ các nguồn nước dưới đất:. Tổ chức điều tra cơ bản và lồng ghép quan trắc tài nguyên nước

ngầm vào chương trình quan trắc tổng hợp môi trường. Lập quy hoạch khai thác bền vững nguồn nước ngầm ven biển, phòng chống ô nhiễm và xâm nhập mặn. Tăng cường quản lý, thanh tra, xử phạt việc khai thác trái phép nước ngầm (dưới đất), đặc biệt trong hoạt động nuôi trồng thủy sản. Sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước ngọt trong các phương án phát triển.

95

Page 96: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

. Xây dựng chương trình kiểm soát khí thải từ cơ sở công nghiệp. Triển khai các biện pháp hiệu quả giảm thiểu và ngăn ngừa bụi do giao thông tại các nút giao thông chính.

- Phòng ngừa và giảm thiểu tác hại do thiên tai và sự cố môi trường+ Nghiên cứu chế độ thuỷ văn, cơ chế xói lở bờ biển, lắng đọng trầm

tích trong sông và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả trên cơ sở phân tích lợi ích- chi phí.

+ Tuyên truyền và hướng dẫn nhân dân có các biện pháp phòng tránh thiệt hại do lũ, lụt và xói lở. Liên kết các chương trình của địa phương về phủ xanh đất trống, hoang hóa, bảo vệ rừng phòng hộ ven biển, bảo vệ đất ngập nước và xoá đói giảm nghèo với các Chương trình của Chính phủ, của các tổ chức nước ngoài trên địa bàn. Đưa nội dung phòng ngừa và giảm thiểu tác động của lũ lụt, xói lở vào nội dung đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các dự án, công trình kinh tế, dân sinh.

- Đảm bảo tài chính bền vững cho các hoạt động bảo vệ môi trường+ Thiết lập quỹ bảo vệ môi trường, vận động, quyên góp cho quỹ

bảo vệ môi trường từ các tổ chức trong và ngoài nước, các tổ chức của chính phủ và phi chính phủ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Lồng ghép các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường từ các ngành, trung ương và địa phương, áp dụng thu phí ô nhiễm và xử phạt hành chính đối với các bên gây ô nhiễm. Hàng năm bố trí tối thiểu 1% kinh phí sự nghiệp tài nguyên môi trường trên tổng chi thường xuyên của tỉnh.

+ Khuyến khích đầu tư môi trường vào các lĩnh vực như thu gom, xử lý chất thải, tái trồng rừng, phục hồi môi trường, ... Xây dựng các chính sách ưu đãi đầu tư về thuế và cơ sở hạ tầng cho các dự án/chương trình môi trường.

* Bảo tồn các loài, tài nguyên, sinh cảnh và các giá trị quan trọng về sinh thái, xã hội và văn hoá và lịch sử và tăng cường thể chế quản lý tổng hợp vùng ven biển, hướng tới phát triển bền vững

- Thiết lập và sử dụng hệ thống quản lý tổng hợp thông tin, phục vụ các chương trình phát triển và quản lý.

- Thiết lập cơ chế điều phối đa ngành trong quản lý phát triển vùng ven biển. Xây dựng cơ chế đồng quản lý để thu hút sự tham gia của các bên liên quan, đặc biệt là các cộng đồng dân cư ven biển. Xây dựng cơ chế điều phối, hợp tác hữu hiệu giữa các ngành trong hoạt động truyền thông môi trường; lồng ghép các chương trình truyền thông môi trường vào các chương trình truyền thông khác. Các phương án phát triển kinh tế vùng ven biển phải gắn với công tác bảo vệ môi trường.

96

Page 97: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

2.3. Đối với khu vực đô thị- Thực hiện quá trình "Công nghiệp hóa sạch". Thu gom và xử lý rác

thải. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống công viên cây xanh trên toàn thành phố, chú trọng phân bố công viên tại các khu vực trung tâm thành phố, các khu dân cư lớn và các khu công nghiệp.

- Quy hoạch đất cho việc quy tụ các mồ mả phân tán. Quy hoạch lại và xây dựng mới các công trình phục vụ và mương thoát nước, vành đai cây xanh bảo vệ môi trường.

2.4. Đối với khu vực nông thôn- Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững. Ứng dụng công

nghệ sinh học trong phát triển giống cây trồng vật nuôi có năng suất chất lượng cao, không thoái hóa, không làm tổn hại đến đa dạng sinh học.

+ Phát triển sản xuất phân bón hữu cơ phục vụ cho việc phát triển nền nông nghiệp sinh thái. Mở rộng việc áp dụng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, thực hiện phổ cập quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM).

+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến về bảo quản, chế biến nông sản.

- Quản lý và xử lý chất thải rắn. Giảm nguồn phát sinh chất thải rắn ngay từ ban đầu; tăng cường công tác xử lý rác thải tại các đô thị và khu dân cư tập trung; tìm nơi chôn lấp xa khu dân cư hoặc phải sử dụng công nghệ tái sử dụng hoặc chế biến phân bón.

3. Ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu 3.1. Ứng phó với thiên taiThực hiện quy hoạch, bố trí, sắp xếp lại dân cư ở vùng thiên tai và

vùng đặc biệt khó khăn về đời sống nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, hạn chế di cư tự do giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố an ninh, quốc phòng. Đặc biệt ưu tiên bố trí dân cư vùng bị ảnh hưởng thiên tai (sạt lở bờ sông, bờ biển, sạt lở đất, sụt lún đất, ngập lũ), thiếu đất sản xuất, thiếu nước sản xuất và sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng.

3.2. Ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng- Dự báo 3 kịch bản về biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với

nước ta. Với kịch bản đầu tiên, đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình trên cả nước tăng từ 1,1-1,9 độ; nước biển dâng 65 cm, làm cho hơn 5.100 km2

đất tại Đồng bằng sông Cửu Long (gần 13% diện tích) chìm dưới mặt nước. Theo kịch bản phát thải trung bình, cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trong năm tăng từ 1,6 tới 2,8 độ C (tùy khu vực); tổng lượng mưa năm và lượng mưa mùa mưa tăng trong khi lượng mưa mùa khô giảm... Tương ứng, nước biển dâng 75 cm đưa 1/5 diện tích Đồng bằng sông Cửu Long xuống dưới

97

Page 98: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

mực nước biển. Với kịch bản thứ 3, nhiệt độ có thể tăng tới 3,6 độ C; nước biển dâng cao 1 mét và nhấn chìm hơn 1/3 diện tích Đồng bằng sông Cửu Long.

- Để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, nước biển dâng cần quy hoạch xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế ven biển, khu du lịch, các đô thị ven biển, điểm dân cư tập trung... đảm bảo đủ cao độ ứng phó với triều cường và nước biển dâng cho thời kỳ dài. Có các biện pháp bảo vệ (đê bao) đối với các khu vực sản xuất tập trung (cây ăn trái, nuôi thủy sản...).VIII. PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI ĐẢM BẢO AN NINH QUỐC PHÒNG

- Không ngừng xây dựng toàn diện, vững mạnh lực lượng vũ trang, bảo đảm giữ vững chủ quyền quốc gia, ổn định chính trị, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Phối kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ kinh tế với quốc phòng, an ninh. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển tiềm lực quốc phòng, củng cố và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị tác chiến cho lực lượng quân sự và công an để nâng cao khả năng chiến đấu.

- Xây dựng lực lượng quân sự của tỉnh chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Tiếp tục hoàn thiện thế trận quốc phòng toàn dân vững về tổ chức mạnh về chất lượng, xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc, bảo đảm sẵn sàng đối phó thắng lợi với các tình huống xảy ra.

- Đẩy mạnh phong trào quần chúng tham gia giữ gìn trật tự an toàn xã hội, tăng cường thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng công an nhân dân nhất là tuyến cơ sở. Thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội và an toàn giao thông. Đảm bảo giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn không để xảy ra tình hình phức tạp.

98

Page 99: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

PHẦN THỨ BA

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ

TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

I. LỰA CHỌN CÁC LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN

- Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển các sản phẩm chủ lực trong các ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh nhằm tạo nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gồm: kinh tế biển, sản xuất lúa gạo, công nghiệp chế biến, du lịch biển; phát triển Khu kinh tế Định An với các công trình trọng điểm là Trung tâm điện lực Duyên Hải, Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu.

- Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông, thủy lợi và hệ thống cấp, thoát nước; các công trình ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu.

- Tập trung phát triển nguồn nhân lực có trình độ và tiềm lực khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tiếp tục cải cách hành chính, phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường nhằm nâng cao khả năng thu hút đầu tư trên địa bàn, đặc biệt là các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ.

- Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa, phát triển các đô thị trung tâm, đô thị vệ tinh, các thị tứ, điểm dân cư nông thôn nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển đồng bộ khu vực nông thôn tạo thế phát triển bền vững trong tỉnh.II. GIẢI PHÁP VỀ ĐẦU TƯ1. Ước tính nhu cầu và cơ cấu đầu tư

1.1. Để đảm bảo phát triển theo phương án đã chọn, giả thiết về tỷ suất hiệu quả vốn đầu tư (ICOR) thời kỳ 2011- 2015 khoảng 3,8 và thời kỳ 2016- 2020 khoảng 3,5; tăng trưởng vốn đầu tư thời kỳ 2011-2015 29,9% và 5,1% của thời kỳ 2016-2020; xem xét các ưu tiên phát triển theo cơ chế đặc thù cho các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (tại Quyết định số 26/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các chủ trương, chính sách ưu tiên khác của Đảng và Nhà nước đối với vùng). Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2011 - 2015 khoảng 76,6 nghìn tỷ đồng và thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 120 nghìn tỷ đồng.

99

Page 100: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

1.2. Về cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn, ước tính đầu tư từ ngân sách Nhà nước và tín dụng đầu tư sẽ giảm dần, tăng nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp, của dân cư và tư nhân.

Biểu 15. Nhu cầu và khả năng huy động vốn thực hiện quy hoạch

Chỉ tiêu 2011-2015 2016-2020Tổng nhu cầu vốn (tỷ đồng, giá hiện hành 76.621 120.000Tỷ trọng (%) 100 1001. Vốn đầu tư từ NSNN 12.312 19.200Tỷ trọng so tổng số (%) 16,07 162. Vốn tín dụng Nhà nước 450 480Tỷ trọng so tổng số (%) 0,59 0,43. Vốn của DNNN 589 960Tỷ trọng so tổng số (%) 0,77 0,84. Vốn DNTN và dân cư 31.127 49.560Tỷ trọng so tổng số (%) 40,62 41,35. Vốn Trung ương đầu tư trên địa bàn 23.375 36.000Tỷ trọng so tổng số (%) 30,51 306. Vốn FDI 5.223 8.400Tỷ trọng so tổng số (%) 6,82 77. Vốn khác 3.545 5.400Tỷ trọng so tổng số (%) 4,63 4,5

Với nhu cầu vốn trên, dự kiến đầu tư theo 3 khu vực kinh tế với cơ cấu sau:

Biểu 16. Dự báo cơ cấu vốn đầu tư theo ngành

Thời kỳ 2011 - 2020 để đạt được mục tiêu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, chuyển đổi cơ cấu đầu tư theo hướng tập trung cho các lĩnh vực dịch vụ và xây dựng kết cấu hạ tầng. Cơ cấu đầu tư theo 3 khối ngành nông, lâm nghiệp - thủy sản, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ

2011-2015 2016- 2020

1.Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng) 76.600 120.000- Nông, lâm nghiệp - thuỷ sản 24.374 31.200- Công nghiệp - xây dựng 31.337 60.000- Dịch vụ - hạ tầng dịch vụ 20.889 28.8002.Cơ cấu đầu tư (%) 100 100- Nông- lâm nghiệp - thuỷ sản 31,82 26,00- Công nghiệp - xây dựng 40,91 50,00- Dịch vụ - hạ tầng dịch vụ 27,27 24,00

100

Page 101: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- kết cấu hạ tầng Thời kỳ 2011 - 2015, là 31,8%; 40,9% và 27,2%; thời kỳ 2016-2020 là 26%, 50% và 24%.2. Giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư

- Vận dụng linh hoạt cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi nhằm huy động tối đa mọi nguồn vốn trong tỉnh và vận động nhân dân và các doanh nghiệp tự đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh. Đồng thời có chính sách thu hút các nguồn vốn bên ngoài đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Chú trọng nguồn vốn huy động từ quỹ đất, có những biện pháp quản lý đất chưa sử dụng đảm bảo sự phát triển bền vững của tỉnh.

- Thực hiện xã hội hóa trong đầu tư phát triển các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, dạy nghề, văn hóa, thể dục thể thao để khai thác và huy động tố hơn đối với các nguồn vốn từ thực hiện xã hội hóa.

- Nâng cao nhận thức, nhất quán trong cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để tạo niềm tin và sự an tâm cho nhà đầu tư.

- Lập quy hoạch và xây dựng danh mục các dự án đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP để kêu gọi các nhà đầu tư tham gia phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2.1. Đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sáchNguồn vốn đầu tư từ ngân sách dự kiến thời kỳ 2011 - 2020 đáp ứng

khoảng 16% tổng nhu cầu đầu tư. Để đáp ứng và thu hút được nguồn vốn này cần:

- Huy động tối đa các nguồn vốn từ ngân sách. Khai thác các nguồn vốn từ Trung ương thông qua các chương trình phát triển và kiến nghị cho phép tỉnh tiếp tục thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi của Chính phủ đối với vùng nghèo như: Triển khai và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách theo Quyết định số 26/2008/QĐ - TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010.

- Tranh thủ nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ tỉnh xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi và cấp nước sinh hoạt, mở rộng mạng lưới giao thông nông thôn, điện lưới, kết cấu hạ tầng xã hội khác... Quản lý tốt, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trên.

- Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh cần thực hành tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả và tăng tỉ lệ tích lũy. Ngành tài chính, ngân hàng tích cực tìm mọi biện pháp nhằm tạo nguồn thu và khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu (đặc biệt là thuế) đối với việc quản lý các cơ sở sản xuất và kinh doanh nhằm tăng thu cho ngân sách địa phương.

101

Page 102: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

Đồng thời thực hiện thu - chi ngân sách hợp lý, thực hành tiết kiệm để tăng tích luỹ, tạo thêm nguồn đầu tư chủ động của tỉnh.

2.2. Đối với các nguồn vốn tín dụng của Nhà nước- Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, cần xây dựng các dự án khả thi

phù hợp với tiềm năng phát triển địa phương để tạo điều kiện thu hút nguồn vốn ngân hàng. Đặc biệt đối với các dự án đầu tư cho sản xuất, chế biến thủy hải sản, sản xuất lúa có chất lượng cao, cơ giới hóa trong sản xuất, thu hoạch và chế biến; xây dựng những dự án sản xuất kinh doanh có quy mô lớn để khai thác thế mạnh vốn có của địa phương. Tranh thủ khai thác các nguồn vốn điều chuyển từ Trung ương, từ các dự án, từ Ngân hàng Phát triển, ... với nguồn vốn trung dài hạn và mức lãi suất hợp lý để đầu tư vào các dự án phát triển tại tỉnh.

- Bên cạnh đó để huy động được các nguồn vốn trung dài hạn từ ngân hàng cho đầu tư phát triển tại tỉnh, đòi hỏi cần xây dựng đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp trên địa bàn, cùng với việc tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, hạ tầng và các điều kiện khác... để nhiều nhà đầu tư đến triển khai thực hiện dự án tại tỉnh.

2.3. Đối với vốn của doanh nghiệp Nhà nước và của dân- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để huy động các thành phần

kinh tế trên địa bàn tỉnh đầu tư phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm. Huy động vốn tự có trong dân, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Theo phương thức "Nhà nước và Nhân dân cùng làm", huy động mọi nguồn vốn để đầu tư nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường giao thông nông thôn, thủy lợi, điện, nước, xây dựng các công trình công cộng, trồng rừng... Động viên, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, để trồng các cây công nghiệp ngắn và dài ngày, cây ăn quả, chăn nuôi bò, lợn, gia cầm; đầu tư phát triển các cơ sở chế biến nông, lâm sản, khôi phục các nghề truyền thống địa phương; các lĩnh vực thương mại, dịch vụ và phục vụ du lịch. Có chính sách ưu tiên về thuế để khuyến khích tối đa những doanh nghiệp, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn đặc biệt là nông thôn vùng sâu, vùng xa. Đồng thời khuyến khích các cơ sở sản xuất, tư nhân huy động vốn tự có, vốn góp cổ phần để mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.

2.4. Đối với các nguồn vốn bên ngoài (từ trung ương, tỉnh ngoài và nước ngoài)

Huy động và khai thác tốt nhất các nguồn vốn từ Trung ương, tỉnh ngoài và nước ngoài, nhất là nguồn vốn ODA, FDI. Tranh thủ sự đầu tư giúp đỡ của các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình, dự án trọng điểm, ưu tiên cho các công trình giao thông, thủy lợi các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp và khu du lịch, dịch vụ, hạ tầng nông

102

Page 103: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

thôn, chú ý đầu tư cho các xã nghèo, vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện lồng ghép hợp lý giữa các chương trình, dự án, tránh trùng lặp, gây lãng phí. Qui hoạch phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ, lập các dự án khả thi, tạo sự hấp dẫn để thu hút đầu tư bằng các nguồn hỗ trợ trung ương, từ tỉnh ngoài và đầu tư nước ngoài cùng liên doanh, liên kết phát triển sản xuất nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh. Có chính sách miễn hoặc giảm tiền thuê đất hoặc một số những lệ phí đối với những dự án đầu tư bên ngoài trong những năm đầu hoạt động hoặc đối với những dự án đầu tư vào các vùng khó khăn. Mạnh dạn mở cửa đón các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào tỉnh.

3. Giải pháp về quy hoạch, đầu tư theo chương trình, công trình trọng điểm của tỉnh

3.1. Đẩy mạnh công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và phối hợp để đảm bảo sự đồng bộ giữa các quy hoạch tổng thể với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng. Quy hoạch chi tiết, dành quỹ đất tập trung cho phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp,... đồng thời huy động mọi nguồn vốn, kể cả sử dụng ngân sách địa phương để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc kêu gọi đầu tư. Khi thu hồi đất của dân để phát triển kinh tế thì các cơ sở sản xuất kinh doanh có trách nhiệm đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động; các địa phương nếu có quỹ đất thì phải bồi thường bằng đất cho các hộ bị thu hồi đất.

3.2. Tập trung đầu tư phát triển theo các chương trình trọng tâm, công trình trọng điểm của tỉnh như các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế Định An, khu công nghiệp, dự án Trung tâm điện lực Duyên Hải; dự án Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu; các dự án phát triển sản xuất, phát triển nguồn nhân lực.

3.3. Thực hiện đầy đủ và vận dụng các cơ chế, chính sách do Trung ương ban hành trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư theo hướng có lợi nhất cho các nhà đầu tư, đặc biệt là đối với các dự án có vốn đầu tư quy mô lớn và những ngành, lĩnh vực mà tỉnh khuyến khích đầu tư.III. XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI

- Hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài phải đồng bộ với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt lưu ý phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Trong đó, phát triển hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật bền vững, lâu dài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để tạo điều kiện khả thi cho các hoạt động đầu tư.

Hoạt động thu hút đầu tư phải có tầm nhìn chiến lược mang tính lâu dài và bền vững với việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược có tầm ảnh hưởng

103

Page 104: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

và lôi kéo các nhà đầu tư khác vào sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

- Công tác xúc tiến đầu tư vào tỉnh cần kết hợp với quảng bá, giới thiệu gắn liền với kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tập trung thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng...

- Đa dạng hoá các hình thức đầu tư nhằm khuyến khích các nguồn vốn cả trong và ngoài nước tham gia vào đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện tốt chính sách về đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo tính minh bạch, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị định hướng dẫn Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp mới; Tiếp tục cải tiến và công khai hoá các quy trình, thủ tục hành chính để đơn giản hóa thủ tục đầu tư.

- Đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác vận động, xúc tiến đầu tư. Phối hợp với các Bộ ngành xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và quy chế thực hiện.

Đổi mới về nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư theo một chương trình chủ động, có hiệu quả, phù hợp với từng địa bàn, loại hình doanh nghiệp. Nghiên cứu hình thành một bộ phận xúc tiến đầu tư tại các Bộ, ngành, cơ quan đại diện tại một số địa bàn trọng điểm ở nước ngoài để chủ động vận động, xúc tiến đầu tư trực tiếp đối với từng dự án, từng tập đoàn, công ty, nhà đầu tư có tiềm năng.

- Dành kinh phí thỏa đáng từ ngân sách Nhà nước cho công tác vận động xúc tiến đầu tư. Cung cấp miễn phí các thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu tư.

- Tăng cường công tác nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách của các nước, các tập đoàn và công ty lớn để có chính sách thu hút đầu tư phù hợp; nghiên cứu luật pháp, chính sách, biện pháp thu hút đầu tư của các nước trong khu vực để kịp thời có đối sách thích hợp. IV. GIẢI PHÁP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

- Thực hiện hình thức chuyển giao công nghệ bằng các hợp đồng đặt hàng, công trình khoa học kỹ thuật và công nghệ; đấu thầu nghiên cứu, các dịch vụ tư vấn khoa học và công nghệ với các doanh nghiệp, các nhà sản xuất. Áp dụng các hình thức biểu dương khen thưởng, trích tỷ lệ lợi nhuận cho các nhà khoa học có công trình nghiên cứu ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất và phục vụ đời sống.

- Đầu tư đồng bộ các trang thiết bị, mạng thông tin hiện đại cho các Trung tâm ứng dụng, tư vấn và chuyển giao công nghệ để có điều kiện liên doanh liên kết với các Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong và ngoài nước.

104

Page 105: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, sáng chế, cải tiến kỹ thuật, thực hiện nghiêm chỉnh quyền sở hữu công nghiệp nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà sáng tạo, nhà sản xuất. Khuyến khích các doanh nghiệp dành phần vốn từ quỹ phát triển sản xuất cho nghiên cứu đổi mới, cải tiến công nghệ và đào tạo nhân lực.

- Đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và có kế hoạch trẻ hoá đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học công nghệ. Đãi ngộ thoả đáng các nhà khoa học kể cả người Việt Nam ở nước ngoài chuyển giao công nghệ về nước hoặc về tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ khoa học, công nghệ được ra nước ngoài trao đổi, học tập, nghiên cứu khoa học.

- Tăng cường kiểm soát hoạt động chuyển giao công nghệ, giám định công nghệ, chất lượng và ô nhiễm môi trường. Các dự án đầu tư đều phải được thẩm định, xem xét của các tổ chức khoa học về các giải pháp công nghệ, chất lượng sản phẩm, môi trường và sở hữu công nghiệp.

- Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế để thu hút chuyên gia giỏi nước ngoài hợp tác huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ, công nhân lành nghề cho tỉnh, chuyển giao công nghệ. Tranh thủ các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế (ODA, NGO) cho các hoạt động khoa học công nghệ.

- Khuyến khích thành lập các tổ chức khoa học công nghệ ngoài nhà nước. Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng khoa học công nghệ tỉnh. Tích cực hỗ trợ, tăng cường hoạt động của Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh, tập hợp lực lượng trí thức, nâng cao hiệu quả hoạt động, đưa khoa học công nghệ vào đời sống, góp phần quan trọng trong xã hội hoá khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh.

+ Hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới thuộc những ngành nghề tỉnh ưu tiên khuyến khích, do nhà đầu tư thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan nghiên cứu khoa học thực hiện.

+ Hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh, dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ nước ngoài vào tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không tính trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí). Sau khi dự án kết thúc 24 tháng, thu hồi 50% mức kinh phí đã hỗ trợ.

+ Hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí tư vấp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào sản xuất (ISO 9000, ISO 14000, HACCP, GMP, TQM, SA).

+ Hỗ trợ chi phí tư vấn, lệ phí đăng ký bảo hộ (lần đầu) các đối tượng sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp): hỗ trợ tối đa

105

Page 106: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

70% chi phí đăng ký trong nước; hỗ trợ tối đa 40% chi phí tư vấn, lệ phí đăng ký trong phạm vi 10 nước thành viên chỉ định theo Thỏa ước Madrid.

+ Hỗ trợ tối đa 70% chi phí tuyên truyền về sở hữu trí tuệ, hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức các hoạt động sở hữu trí tuệ; khai thác các thông tin sở hữu trí tuệ (khi có kế hoạch đăng ký với cơ quan chuyên môn ở địa phương).V. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC, THU HÚT NHÂN TÀI

- Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh theo hướng cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu về lao động trong các ngành nghề, bảo đảm hợp lý giữa đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực các vùng trong Tỉnh.

- Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý; phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ trong hàng ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước và quản lý kỹ thuật.

- Điều chỉnh cơ cấu đào tạo, cân đối giữa đào tạo và sử dụng ở các trình độ và các ngành nghề khác nhau, đảm bảo nhân lực cho các ngành mũi nhọn, các chương trình kinh tế trọng điểm, tăng nhanh tỷ lệ đào tạo và đào tạo nghề. Chú trọng đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, xây dựng đội ngũ thợ bậc cao, công nhân lành nghề để đảm bảo chất lượng sản phẩm đặc biệt đối với các dự án phát triển sản xuất lớn của tỉnh.

- Kết hợp đào tạo mới, đào tạo lại, tranh thủ các nguồn tài trợ, học bổng, khuyến khích du học tự túc để tăng nhanh lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, chuyên gia khoa học công nghệ, văn hoá, nhà kinh doanh, quản lý giỏi, đội ngũ công chức có năng lực. Dành một khoản kinh phí hợp lý, thoả đáng để khuyến khích đào tạo cán bộ, thu hút nguồn chất xám, nhân tài từ bên ngoài vào làm việc tại tỉnh.

- Chuyển dịch cơ cấu hoạt động của nguồn nhân lực theo hướng tăng tỷ trọng số người đi học ở các cấp và ngành nghề còn thiếu. Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành.

- Phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo tại chỗ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số để vận động người dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. Tăng cường đầu tư hoàn thiện trường dạy nghề tỉnh, đầu tư các trường dạy nghề của huyện để tăng nhanh số lượng và chất lượng lao động được đào tạo nghề, nhất là các nghề tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông lâm sản.

- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo nhằm tăng cường hơn nữa đầu tư cho giáo dục, đào tạo; khuyến khích các hoạt động xã hội về khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

106

Page 107: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

- Bố trí sử dụng cán bộ đúng ngạch bậc, vị trí công tác, ngành nghề chuyên môn đào tạo để phát huy năng lực công chức.

- Đối với các dự án thuộc lĩnh vực, ngành nghề trong danh mục ưu đãi đầu tư, hoặc dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao động trở lên, nếu có nhu cầu đào tạo nghề cho người lao động, nhà đầu tư xây dựng chương trình đào tạo sẽ được tỉnh xem xét hỗ trợ 01 lần đối với từng trường hợp.VI. GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho cộng đồng để nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; triển khai thực hiện tốt các quy định của pháp luật, các chương trình về bảo vệ môi trường; khai thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất; bảo vệ, sử dụng hợp lý tài nguyên nước; bảo vệ, phát triển tài nguyên biển - ven biển; bảo vệ, phát triển rừng. Đồng thời, có biện pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là khu vực đô thị, khu, cụm công nghiệp tập trung.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường; tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường; có biện pháp tích cực phòng chống, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.VII. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỦA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ

- Thực hiện cải cách hành chính theo hướng toàn diện, trên tất cả các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trong phạm vi địa phương, trong đó chú trọng cải cách hành chính trong lĩnh vực liên quan đến đầu tư.

+ Cải cách thủ tục hành chính là giải pháp đột phá trong thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, cần có cơ chế, giải pháp để nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan đến giải quyết thủ tục đầu tư; xây dựng quy chế và quan hệ phối hợp giữa những cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm tạo sự thống nhất, thuận tiện, nhanh gọn trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư.

+ Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước của các cấp, các ngành và công tác kiểm tra đôn đốc, tháo gỡ khó khăn của các đơn vị cơ sở. Tăng cường công tác “hậu kiểm” tạo mọi điều kiện thuận lợi để tổ chức, công dân được tự do kinh doanh theo pháp luật.

- Thực hiện nghiêm nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp; phổ biến rộng rãi và niêm yết công khai quy chế, quy trình và các thủ tục hành chính tại công sở. Tiến hành rà soát điều chỉnh hoặc kiến nghị điều chỉnh những thủ tục hành chính không còn phù hợp.

- Đẩy mạnh việc cải thiện môi trường cho phát triển sản xuất, kinh doanh; giải quyết đồng bộ từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu đang có sức cạnh tranh hoặc có điều kiện nâng cao năng lực

107

Page 108: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

cạnh tranh; chủ động và có lộ trình hợp lý hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

- Tiếp tục thực hiện đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp, khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại gia đình, kinh tế hợp tác. Tạo môi trường phát triển sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn cho các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm ổn định phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang hoạt động và khuyến khích sự đầu tư của các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư.

- Tích cực phát triển thị trường mới, nhất là thị trường nông thôn nhằm thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá nông sản cho nông dân và tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Có biện pháp kích thích sức mua của dân, nhất là ở vùng nông thôn, như cấp tín dụng xây dựng nhà ở, mua trang thiết bị kỹ thuật, hàng tiêu dùng,...

- Có định hướng tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ nay đến năm 2020. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, xây dựng chiến lược đầu tư theo định hướng xuất khẩu và chương trình xúc tiến thị trường xuất khẩu. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Phổ biến kịp thời các thông tin kinh tế, nhất là về cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội của các thành phần kinh tế. Thực hiện tích cực công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm. Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm (trong nước và xuất khẩu).

- Thực hiện xã hội hoá giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao,... tăng cường phân cấp công tác quản lý, khắc phục những yếu kém trong quản lý xã hội; thực hiện tốt hơn các chính sách đối với các đối tượng chính sách, xã hội.

- Tập trung các nguồn lực cho công tác xoá đói giảm nghèo, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc, xem công tác xoá đói giảm nghèo là chương trình trọng tâm trong chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là các xã đặc biệt khó khăn. Tạo nhiều việc làm mới, nhất là trong công nghiệp chế biến và dịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Khuyến khích các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân phát triển cơ sở sản xuất, dịch vụ thu hút nhiều lao động. Đẩy mạnh việc đào tạo nghề cho người lao động để họ có cơ hội tìm việc làm. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công chức đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp đủ sức tiếp cận những tiến bộ

108

Page 109: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

mới về khoa học quản lý, về công nghệ mới, biết dự báo và tiếp cận với thị trường để chủ động hội nhập vào tiến trình toàn cầu hoá. VIII. CẢI CÁCH TƯ PHÁP, XÂY DỰNG THỂ CHẾ

- Xây dựng mạng lưới các tổ chức dịch vụ pháp lý trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận pháp luật, dùng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

- Triển khai các biện pháp theo dõi việc thi hành pháp luật.- Rà sóat các văn bản pháp luật do tỉnh ban hành, xác định những

văn bản phù hợp với yêu cầu mới, những văn bản không còn phù hợp và kế họach hòan thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; xây dựng và hòan thiện hệ thống pháp luật đảm bảo tính thống nhất, minh bạch, dễ tiếp cận, hiệu quả và hiệu lực thi hành cao, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.IX. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC LIÊN TỈNH, LIÊN VÙNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

- Tăng cường hợp tác liên tỉnh, phối hợp giữa tỉnh với các Bộ ngành Trung ương từ khâu nghiên cứu, hình thành dự án, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ. Để thực hiện những hợp tác và phối hợp trên, tỉnh cần tiến hành xây dựng chương trình hợp tác cụ thể trong từng giai đoạn phát triển. Trong đó xác định mục tiêu, nội dung phối hợp, hình thức phối hợp và có tổ chức giám sát thực hiện chương trình hợp tác giữa tỉnh với các tỉnh, ngành ở Trung ương.

Sự phối hợp giữa các ngành trong tỉnh, giữa tỉnh và các tỉnh khác trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong quá trình phát triển thời gian tới nhằm đảm bảo lựa chọn hướng đi thích hợp với từng ngành, từng tỉnh, tránh được đầu tư tràn lan, chồng chéo, trùng lặp, xác lập sự cân đối giữa cung và cầu, nâng cao hiệu quả đầu tư. Đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa tỉnh với các Bộ ngành Trung ương từ khâu nghiên cứu, hình thành dự án, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, tỉnh và đảm bảo nguồn vốn, phương án cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo môi trường sinh thái và tái định cư là giải pháp cần thiết trong thực hiện quy hoạch thời gian tới,...

- Đối với thị trường nội tỉnh: tăng cường hoạt động thương mại tại các đô thị, hướng mạnh hơn nữa về thị trường nông thôn, phát triển hệ thống đô thị để đẩy mạnh thị trường, xây dựng hệ thống chợ nông thôn. Tăng cường liên doanh liên kết với mạng lưới thương nghiệp của các thành phần kinh tế nhằm đảm bảo cung ứng hàng hoá và dịch vụ kịp thời, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và tiêu thụ nông sản cho nông dân.

- Đối với thị trường ngoài nước

109

Page 110: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

+ Cần đặt mối quan hệ với các Tham tán thương mại tại Đại sứ quán nước ta tại các nước để hỗ trợ cho các doanh nghiệp có điều kiện nghiên cứu thị trường nước ngoài, giới thiệu sản phẩm, liên doanh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với các công ty nước ngoài.

+ Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, tìm thị trường mới. Thành lập văn phòng đại diện của tỉnh tại các thành phố lớn thuộc địa bàn kinh tế trọng điểm cả nước và một số nước có quan hệ ngoại thương để nghiên cứu và thông tin thị trường trong và ngoài nước, làm đầu mối giao dịch thương mại cho các doanh nghiệp.

+ Chú trọng củng cố và mở rộng thị trường truyền thống: ASEAN, EU, Nga, SNG, khai thông và phát triển thị trường Mỹ, Nhật Bản, đặc biệt là thị trường các nước chung biên giới với nước ta như Trung Quốc, Lào, Campuchia, giảm sự tập trung quá mức vào một số thị trường, tạo thị trường và bạn hàng lâu dài về những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, giảm thị trường trung gian.

+ Các doanh nghiệp cần tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế, trưng bày và giới thiệu sản phẩm, thiết kế logo sản phẩm để gây ấn tượng thu hút khách hàng. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, chào hàng, khuyến mãi, thực hiện tốt chế độ hậu mãi, tổ chức tốt hội nghị khách hàng.

+ Các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm đạt các tiêu chuẩn chất lượng quốc gia hoặc đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phải cố gắng đạt tiêu chuẩn quy định theo chất lượng quốc tế như: ISO 9000, 9001, 9002, ISO 14.000, HACCP, TQM, GMP để tạo cho sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội địa, quốc tế.

+ Tạo điều kiện phát triển thị trường đất đai và bất động sản, từng bước hình thành thị trường vốn. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực nhà đất theo hướng công khai, đơn giản, thuận tiện, giảm tối đa các thủ tục hành chính và can thiệp hành chính vào các giao dịch trên thị trường bất động sản; tạo các thể chế hỗ trợ thị trường như phát triển hệ thống thông tin, các tổ chức tư vấn, dịch vụ mua bán bất động sản. Tạo hành lang pháp lý thuận lợi trong việc thành lập và hoạt động của các Trung tâm địa ốc, các trung tâm môi giới, dịch vụ cho vay, thanh toán phát mại theo hướng chuyên nghiệp.

+ Thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá trong phát triển thị trường xuất khẩu lao động theo hướng củng cố và giữ vững thị trường hiện có và tiếp tục mở rộng sang các địa bàn có nhu cầu nhập khẩu lao động. Đa dạng hoá cơ cấu ngành nghề phục vụ xuất khẩu lao động đồng thời đẩy mạnh, nâng cao chất lượng nguồn lao động. Tiếp tục đổi mới và phát triển mạng lưới doanh nghiệp, đơn vị tham gia xuất khẩu lao động. Thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động kết hợp với việc ký quỹ và bảo lãnh trong xuất khẩu lao động nhằm tạo thuận lợi cho người dân ở nông thôn có điều kiện tiếp cận và có việc làm.

110

Page 111: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

X. QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH- Nâng cao năng lực quản lý điều hành của bộ máy quản lý nhà nước

và thực hiện quy hoạch+ Việc nâng cao năng lực quản lý điều hành và tổ chức thực hiện của

các ngành, các cấp, các đơn vị, doanh nghiệp là khâu có tính chất quyết định đến việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch.

+ Triển khai quy hoạch chi tiết các ngành, các lĩnh vực và các tiểu vùng lãnh thổ của tỉnh trên cơ sở quy hoạch tổng thể đã được duyệt nhằm đảm bảo tính hợp lý, thực thi và bền vững trong quá trình phát triển.

+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch; công tác quản lý quy hoạch tỉnh, huyện cần phải được phân cấp cụ thể từ bước xây dựng đến bước thực hiện quy hoạch, kể cả phân cấp xây dựng và triển khai các dự án theo chức năng quản lý ngành của các sở, ban, ngành trong tỉnh.

- Tổ chức thực hiện quy hoạch + Sau khi quy hoạch này được phê duyệt, cần công khai hoá quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tuyên truyền, quảng cáo, thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để huy động tham gia thực hiện quy hoạch. Đồng thời thường xuyên nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế.

+ Triển khai quy hoạch vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Kế hoạch hàng năm phải bám vào các mục tiêu quy hoạch đã được duyệt và tiến độ phải thực hiện trong từng thời kỳ.

+ Giám sát việc thực hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch. Cuối mỗi kỳ qui hoạch cần tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ, điều chỉnh và bổ sung lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế.

+ Phối hợp với các ngành Trung ương và các tỉnh bạn để triển khai các chương trình phát triển và hợp tác cùng phát triển. Rà soát việc ban hành các chủ trương, chính sách phát triển của tỉnh theo hướng hợp tác, tăng cường quan hệ liên vùng để đảm bảo sự thống nhất cùng nhau phát triển.

111

Page 112: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

PHẦN THỨ TƯ

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬNNếu thực hiện được phương án II như đã xác định thì nền kinh tế - xã

hội Trà Vinh phát triển đáng kể và thay đổi rõ rệt vị trí kinh tế của tỉnh trong vùng và cả nước, thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:

1. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế khá cao, thời kỳ 2011 - 2015 đạt khoảng 14% và thời kỳ 2016 - 2020 đạt khoảng 15%.

2. Cơ cấu kinh tế chung, cơ cấu kinh tế ngành chuyển dịch nhanh, hợp lý theo hướng tăng nhanh các ngành dịch vụ và công nghiệp.

3. Chuyển dịch lao động có nhiều tiến bộ, đến năm 2020 sẽ đạt mức lao động phi nông nghiệp khoảng 55% trong tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.

4. GDP/người năm 2015 đạt khoảng 34 triệu đồng (giá hiện hành), bằng 81% bình quân cả nước và năm 2020 đạt khoảng 66 triệu đồng, bằng hoặc cao hơn một ít so bình quân chung cả nước.

5. Tỷ lệ huy động ngân sách từ GDP ngày càng tăng, đạt khoảng 13% so với GDP và phấn đấu tới năm 2020 có thế cân đối, thu chi ngân sách trên địa bàn.

6. Năng suất lao động toàn nền kinh tế và từng ngành không ngừng tăng lên, do kết quả của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế mang lại.

7. Kết cấu hạ tầng chủ yếu như giao thông, điện, thủy lợi, cấp thoát nước, trường học, bệnh viện, các công trình công cộng, kiến trúc đô thị và đô thị hóa được cải thiện rõ rệt theo hướng hiện đại hơn. Cư dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc được cải thiện rõ rệt. Khoảng cách chênh lệch về mức độ hưởng thụ văn hóa tinh thần so với vùng đồng bằng có chênh lệch không lớn.

8. Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 26% năm 2015 và khoảng 30% vào năm 2020. Bộ mặt đô thị có sự thay đổi đáng kể, mọi xây dựng mới đều tuân thủ theo quy hoạch, hiện đại và khang trang.

9. Giảm đáng kể hộ nghèo, tăng số hộ giàu, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Nâng cao tuổi thọ trung bình so với cả nước. Bộ mặt nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa được đổi mới.

112

Page 113: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

Biểu 17. Triển vọng kết quả đạt được của Trà Vinh đến năm 2015 và 2020Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2015 2020

1. Diện tích tự nhiên ha 234.115 234.115 234.1152. Dân số trung bình 1000

người1007,7 1031,8 1056

- Dân số thành thị 1000 người

151,2 268,3 316,8

. Tỉ lệ đô thị hoá % 15 26 303. Tổng GDP (giá CĐ 1994) tỉ đồng 8211 15807 31791 - Công nghiệp-Xây dựng ,, 1710,9 4381 12100 - Nông, lâm, thủy sản ,, 3629,7 4406 5000 - Dịch vụ ,, 2870,4 7020 146914. Nhịp độ tăng GDP(1) % 11,64 14 15 - Công nghiệp-Xây dựng ,, 18,50 20,69 22,53 - Nông, lâm, thủy sản ,, 4,66 3,95 2,56 - Dịch vụ ,, 20,87 19,59 15,925. Tổng GDP (giá HH) tỉ đồng 15100 35263 696286. Cơ cấu GDP (giá HH) % 100,0 100,0 100,0 - Công nghiệp-Xây dựng ,, 23,59 28,05 36 - Nông, lâm, thuỷ sản ,, 43,85 38,08 30 - Dịch vụ ,, 32,56 33,87 347. GDP b/q đầu người (giá HH) Triệu đồng 14,98 34,17 65,948. Kim ngạch xuất khẩu Tr.USD 140 300 6009. Vốn đầu tư 5 năm(2)(giá 2005) Tỉ đ 25550 76600 12000010. Một số chỉ tiêu xã hội – môi trường - Tỷ lệ LĐ qua đào tạo % >28 >45 >55 - Tỷ lệ hộ sử dụng điện ,, 94 98 99 - Tỷ lệ hộ dân nông thôn dùng nước hợp vệ sinh

90 95 99

- Tỷ lệ hộ dân thành thị dùng nước hợp vệ sinh

,, 94 97 99

- Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế

“ 72 100 100

- Số giường bệnh/vạn dân Giường 12,5 18 25 - Số bác sĩ/vạn dân Bác sĩ 4,5 7 10 - Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng

% 19,7 12 7

- Số thuê bao điện thoại/100 dân Thuê bao 97 120 150

(1) Tính bình quân cho thời kỳ 2006-2010, 2011-2015, 2016-2020 (2) Tính cho cả thời kỳ 2006-2010, 2011-2015, 2016- 2020

II. KIẾN NGHỊ1. Trung ương chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý đối với

vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có cơ chế hoạt động phối hợp giữa các địa phương trong vùng với các Bộ ngành Trung ương để cho vùng phát triển nhanh, bền vững, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách phát triển với cả nước.

113

Page 114: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

2. Trung ương và các Bộ, Ban ngành tăng cường đầu tư, ưu tiên các nguồn từ vốn ODA, chương trình, dự án quốc gia để phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi, giải quyết nước sạch, các công trình phúc lợi công cộng tạo cơ sở vật chất, hạt nhân kinh tế cho sự phát triển, đặc biệt cho các vùng còn khó khăn.

3. Chính phủ có cơ chế khuyến khích cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến sản phẩm, tiêu thụ và xuất khẩu nông nghiệp, tạo động lực thực hiện tốt Nghị quyết TW 7 khóa X về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

4. Trung ương đẩy nhanh xây dựng các công trình, dự án trọng điểm trên địa bàn đáp ứng yêu cầu phát triển của khu vực ĐBSCL và của tỉnh trong thời kỳ tới, bao gồm:

- Luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu. - Trung tâm điện lực Duyên Hải. - Khu kinh tế Định An, Cầu Cổ Chiên.- Nâng cấp mở rộng các tuyến Quốc lộ 53, 54, 60 .5. Trung ương cho phép tỉnh phối hợp với các Bộ ngành nghiên cứu,

thực hiện cơ chế chính sách huy động đầu tư từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai và chính sách ưu đãi thu hút đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO, PPP cho xây dựng kết cấu hạ tầng vùng ven biển nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo tinh thần Nghị quyết 09-NQ/TW (khoá X).

6. Bộ ngành Trung ương hỗ trợ tỉnh xây dựng và phát triển mô hình khu nông nghiệp công nghệ cao, mô hình khu du lịch biển tạo điều kiện để tỉnh phát huy thế mạnh, thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ và thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.

7. Xây dựng Trường Đại học Trà Vinh thành trường dân tộc trong khu vực như mô hình Tây nguyên, nhằm phát huy nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh trong thời gian tới .

114

Page 115: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

PHỤ LỤCDanh mục các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư

Thời kỳ 2011 – 2020 của tỉnh Trà Vinh

TT TÊN DỰ ÁN

A CÁC DỰ ÁN DO CÁC BỘ NGÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

1 Nâng cấp, mở rộng các quốc lộ 53, 54, 60

2 Luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu (kênh đào Trà Vinh)

3 Cầu Cổ Chiên

4 Cầu Đại Ngãi

5 Cầu qua kênh tắt và kênh đào Trà Vinh (Luồng có trọng tải lớn vào sông Hậu)

6 Đường dây và trạm biến áp 220 KV

7 Cung cấp điện cho 20.000 hộ dân chưa có điện

8 Nâng cấp, nạo vét các công trình thủy lợi đầu mối khu vực Nam Măng Thít

9 Nạo vét kênh Ngã Hậu- Mây Phớp

10 Nâng cấp mặt đê dự án Nam Măng Thít

11 Cống đầu mối Bông Bót và Tân Dinh, huyện Cầu Kè

B CÁC DỰ ÁN DO TỈNH LÀM CHỦ ĐẦU TƯ

I Dự án đầu tư từ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ

1 Nâng cấp đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long (tiểu dự án thành phố Trà Vinh)

2 Nâng cấp tuyến đê biển theo Quyết định 667/QĐ-TTg

3 Kè bảo vệ đọan xung yếu bờ biển ấp Cồn Trứng, xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải

4 Kè chống sạt lỡ bờ biển xã Hiệp Thạnh, huyện Duyên Hải

5 Hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản Đồng Đon, Tầm Vu Lộ

115

Page 116: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

6 Hệ thống thủy lợi Mỹ Văn- Rùm Sóc- Cái Hóp

7 Đào mới, nạo vét các kênh cấp 2 trong vùng dự án Nam Măng Thít

8 Hệ thống kè chống sạt lỡ sông Long Bình, sông Cổ Chiên và các cửa sông, ven sông, khu dân cư

9 Khu tránh trú bão tàu cá Định An

10 Nâng cấp, mở rộng đường tỉnh 911, 912, 913, 914, 915, 915 B

11 Đường giao thông phục vụ di dân khi có lụt bão trên địa bàn tỉnh.

12 Cầu Long Bình 3

13 Đường vào Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh

14 Hạ tầng kinh tế - kỹ thuật trong Khu kinh tế Định An

15 Nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước các đô thị

16 Nâng cấp hệ thống thoát nước và xử lý nước thải các đô thị, các khu công nghiệp, khu kinh tế

17 Thư viện điện tử trường Đại học Trà Vinh

18 Nhà ở sinh viên

II Dự án đầu tư từ vốn Trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương

1 Các cầu qua kênh cấp II thuộc dự án Nam Măng Thít

2 Thủy lợi phục vụ nuôi thủy sản

3 Bến Cá Động Cao, huyện Duyên Hải

4 Đê Nam Rạch, huyện Trà Cú

5 Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển tỉnh Trà Vinh

6 Dự án 50.000 ha lúa chất lượng cao

7 Dự án 10.000 ha mía

8 Dự án 5.000 ha cây ăn quả

9 Dự án 500 ha muối Cồn Cù

10 Các cầu trên tuyến đường tỉnh và hương lộ

116

Page 117: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

11 Đường vành đai giai đọan 2

12 Đường vành đai Khu công nghiệp Long Đức nối dài

13 Nâng cấp, cải tạo đường và cầu giao thông nông thôn các huyện, thành phố

14 Phát triển giao thông vận tải thủy tỉnh Trà Vinh

15 Bệnh viên đa khoa khu vực, đa khoa huyện

16 Bệnh viện sản- nhi

17 Bệnh viện lao và phổi

18 Bệnh viện liên chuyên khoa Mắt- Tai Mũi Họng- Răng Hàm Mặt

19 Bệnh viện phục hồi chức năng

20 Bệnh viện tâm thần

21 Nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh

22 Trung tâm y tế dự phòng các huyện, thành phố

23 Trạm y tế xã, phường, thị trấn

24 Trung tâm an tòan vệ sinh thực phẩm

25 Hạ tầng Trường Đại học Trà Vinh

26 Nâng cấp trường Trung cấp nghề lên Cao đẳng nghề

27 Kiên cố hóa trường lớp học các cấp và nhà công vụ giáo viên

28 Kho lưu trữ chuyên dụng (theo Quyết định số 1784/QĐ-TTg ngày 24/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ)

29 Trung tâm giáo dục lao động - xã hội tỉnh

30 Trung tâm chính trị - hành chính tỉnh

31 Trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể cấp huyện, xã

32 Nâng cấp các Khu di tích lịch sử cách mạng

III Dự án từ nguồn vốn địa phương

1 Vòng xuyến Tượng đài

117

Page 118: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

2 Bến xe tỉnh, huyện

3 Bãi rác ở các trung tâm huyện, xã

4 Nhà Văn hóa trung tâm tỉnh

5 Bảo tàng tỉnh

6 Sân vận động tỉnh

7 Trung tâm sinh hoạt thanh thiếu niên tỉnh

8 Hạ tầng trường trung học văn hóa nghệ thuật tỉnh

9 Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh

C CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ

I Lĩnh vực hạ tầng các khu công nghiệp

1 Hạ tầng Khu công nghiệp Cầu Quan

2 Hạ tầng Khu công nghiệp Long Đức mở rộng

3 Hạ tầng Khu công nghiệp Cổ Chiên

4 Hạ tầng Khu công nghiệp trong Khu kinh tế Định An

5 Hạ tầng Khu phi thuế quan trong Khu kinh tế Định An

6 Hạ tầng cụm công nghiệp các huyện, thành phố

II Lĩnh vực công nghiệp

1 Trung tâm điện lực Duyên Hải

2 Công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thủy Khu kinh tế Định An

3 Công nghiệp thép Khu kinh tế Định An

4 Công nghiệp lọc hóa dầu Khu kinh tế Định An

5 Nhà máy chế biến thủy hải sản xuất khẩu

6 Nhà máy chế biến bột cá Định An

7 Nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu

8 Nhà máy chế biến gia súc, gia cầm

118

Page 119: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

9 Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi

10 Nhà máy lắp ráp linh kiện điện tử

11 Nhà máy giầy da xuất khẩu

12 Nhà máy may mặc xuất khẩu

13 Nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa và composite

14 Nhà máy gạch ngói Châu Thành và Càng Long

15 Nhà máy xử lý, chế biến rác thải Trà Vinh

III Lĩnh vực nông nghiệp

1 Nuôi cá da trơn sông Tiền, sông Hậu

2 Phát triển vùng nuôi tôm công nghiệp

3 Phát triển vùng nuôi nghêu

4 Phát triển chăn nuôi heo, gia cầm, thủy sản tập trung quy mô trang trại

IV Lĩnh vực dịch vụ, thương mại và du lịch

1 Cảng biển Duyên Hải- Trà Vinh (Cảng tổng hợp khu vực trên bờ biển Duyên Hải- Trà Vinh)

2 Cảng Trà Cú

3 Cảng Long Toàn

4 Trung tâm thương mại tỉnh

5 Siêu thị ở trung tâm tỉnh, huyện

6 Chợ đầu mối, chợ nông thôn các huyện

7 Khu văn hóa- du lịch Ao Bà Om

8 Khu văn hóa- du lịch biển Ba Động

9 Khu du lịch sinh thái cù lao Tân Quy, Long Trị

10 Khách sạn, nhà hàng

11 Khu đô thị mới thành phố Trà Vinh và thị trấn Duyên Hải

119

Page 120: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

V Lĩnh vực xã hội

1 Nhà ở công nhân khu công nghiệp và cho người có thu nhập thấp

2 Xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, y tế, thể thao

* Ghi chú: về vị trí, quy mô diện tích chiếm đất, tổng mức và nguồn vốn đầu tư của các Chương trình, các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.

120

Page 121: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

MỤC LỤCMỞ ĐẦU................................................................................................................1

1. Sự cần thiết...........................................................................................12. Mục đích và yêu cầu............................................................................13. Căn cứ để lập quy hoạch.....................................................................24. Nội dung quy họach.............................................................................3

PHẦN THỨ NHẤT...................................................................................................4CÁC YẾU TỐ, ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN........................................4KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2010..................................................4

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN...................41. Vị trí địa lý............................................................................................42. Điều kiện tự nhiên................................................................................43. Tài nguyên thiên nhiên........................................................................6

II. NGUỒN LỰC VỀ CON NGƯỜI..............................................................121. Truyền thống văn hóa và cảnh quan môi trường...........................122. Dân số và phân bố dân cư.................................................................133. Lao động.............................................................................................13

III. BỐI CẢNH VÀ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI TÁC ĐỘNG..................141. Bối cảnh quốc tế có liên quan đến xác định định hướng quy hoạch

phát triển kinh tế - xã hội tỉnh trong thời kỳ tới...........................................142. Tác động của bối cảnh trong nước và vùng....................................15

IV. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2010...................................................................................................................19

1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.......................192. Thu, chi ngân sách.............................................................................203. Đầu tư phát triển...............................................................................224. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.........................................225. Khoa học công nghệ...........................................................................276. Phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng..............................................287. Phát triển các lĩnh vực xã hội...........................................................318. Hiện trạng phát triển mạng lưới đô thị, nông thôn của tỉnh đến

năm 2010...........................................................................................................349. Công tác quốc phòng- an ninh..........................................................35

Page 122: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

10. Kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010...........................................................................................................36

VI. LỢI THẾ, HẠN CHẾ, CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ VỊ THẾ CỦA TỈNH TRÀ VINH............................................................................................38

1. Lợi thế.................................................................................................382. Cơ hội..................................................................................................393. Hạn chế, khó khăn và thách thức.....................................................394. Vị thế của Trà Vinh trong tổng thể cả nước và vùng Đồng bằng

sông Cửu Long.................................................................................................40PHẦN THỨ HAI....................................................................................................42PHƯƠNG HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN........................................................42KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020................................................42

I. VỀ DỰ BÁO DÂN SỐ, TĂNG TRƯỞNG VÀ CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020...........................................................................42

1. Dự báo dân số và nguồn lao động....................................................422. Luận chứng các phương án tăng trưởng kinh tế............................423. Các phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Trà Vinh............46

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN...491. Quan điểm phát triển........................................................................492. Mục tiêu phát triển............................................................................503. Các lĩnh vực trọng điểm phát triển trong thời kỳ tới.....................52

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH SẢN XUẤT KINH DOANH.............................................................................................................52

1. Nông nghiệp và phát triển nông thôn..............................................522. Thủy sản và diêm nghiệp..................................................................553. Công nghiệp........................................................................................574. Khu vực dịch vụ.................................................................................59

IV. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ 651. Giao thông..........................................................................................652. Thủy lợi...............................................................................................683. Thoát nước và vệ sinh môi trường...................................................694. Cấp điện..............................................................................................695. Thông tin và truyền thông................................................................70

ii

Page 123: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

V. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI........................................................................................72

1. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình và giải quyết việc làm......722. Giáo dục - đào tạo..............................................................................733. Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng..............................................764. Văn hoá, Thể dục thể thao................................................................795. Thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm

cho người lao động và thực hiện các chính sách xã hội................................816. Khoa học - công nghệ........................................................................82

VI. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC LÃNH THỔ ĐỘNG LỰC VÀ TIỂU VÙNG CỦA TỈNH.........................................................................84

1. Phát triển kinh tế biển.......................................................................842. Phát triển Khu kinh tế Định An.......................................................853. Phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn......................884. Định hướng phát triển theo các tiểu vùng.......................................91

VII. PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU..........................................................92

1. Quản lý và sử dụng tài nguyên.........................................................922. Bảo vệ môi trường.............................................................................94

VIII. PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI ĐẢM BẢO AN NINH QUỐC PHÒNG.............................................................................................................98PHẦN THỨ BA.....................................................................................................99CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ...............................................................................99TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH......................................................................99

I. LỰA CHỌN CÁC LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN..........................................99

II. GIẢI PHÁP VỀ ĐẦU TƯ..........................................................................991. Ước tính nhu cầu và cơ cấu đầu tư..................................................992. Giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư....................................1013. Giải pháp về quy hoạch, đầu tư theo chương trình, công trình

trọng điểm của tỉnh........................................................................................103

III. XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI...............................................................................................103

IV. GIẢI PHÁP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ......................................104

iii

Page 124: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

V. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC, THU HÚT NHÂN TÀI...........................................................106

VI. GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG..................................................107

VII. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỦA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ...............................................107

VIII. CẢI CÁCH TƯ PHÁP, XÂY DỰNG THỂ CHẾ..............................109

IX. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC LIÊN TỈNH, LIÊN VÙNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG...............................................................................................109

X. QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH......................111PHẦN THỨ TƯ...................................................................................................112KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................112

I. KẾT LUẬN.................................................................................................112

II. KIẾN NGHỊ................................................................................................113

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ..............................115

iv

Page 125: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

MỤC LỤC BẢNG BIỂU

Biểu 1. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Trà Vinh, năm 2010............................................7

Biểu 2. Diện tích, dân số, mật độ dân số của tỉnh Trà Vinh.......................................13

Biểu 3. Lao động và cơ cấu sử dụng lao động tỉnh Trà Vinh.....................................14

Biểu 4. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Trà Vinh............................20

Biểu 5. Tăng trưởng ngành nông, lâm, thủy sản đến năm 2010.................................23

Biểu 6. Tăng trưởng công nghiệp - xây dựng tỉnh Trà Vinh đến năm 2010..............25

Biểu 7. Kết quả thực hiện kế hoạch 2006-2010 của tỉnh Trà Vinh............................37

Biểu 8. Tỷ trọng một số chỉ tiêu chủ yếu của Trà Vinh so với...................................41

vùng Đồng bằng sông Cửu Long, năm 2010..............................................................41

Biểu 9. Dự báo dân số và lao động tỉnh Trà Vinh.....................................................42

Biểu 10. Các phương án tăng trưởng GDP của tỉnh Trà Vinh...................................43

Biểu 11. Các phương án cơ cấu kinh tế và tăng trưởng các ngành............................47

Biểu 12. So sánh tăng trưởng kinh tế của tỉnh Trà Vinh (PA II)................................48

với vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.......................................................48

Biểu 13. Dự báo cơ cấu sử dụng lao động, năng suất lao động tỉnh Trà Vinh...........49

Biểu 14. Định hướng sử dụng đất tỉnh Trà Vinh đến năm 2020................................93

Biểu 15. Nhu cầu và khả năng huy động vốn thực hiện quy hoạch.........................100

Biểu 16. Dự báo cơ cấu vốn đầu tư theo ngành........................................................100

Biểu 17. Triển vọng kết quả đạt được của Trà Vinh đến năm 2015 và 2020...........113

v

Page 126: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH

ĐẾN NĂM 2020

Tháng 02 năm 2011

Page 127: VIIquyhoachquocgia.mpi.gov.vn/File/QHThoiKy/130.doc · Web viewPhong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng công an cơ sở tiếp tục

ii