phongdaotao2.ntt.edu.vnphongdaotao2.ntt.edu.vn/Resource/Upload/file/2014/Tuyen... · Web view-...

57
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH ----o0o---- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI LIÊN THÔNG MÔN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

Transcript of phongdaotao2.ntt.edu.vnphongdaotao2.ntt.edu.vn/Resource/Upload/file/2014/Tuyen... · Web view-...

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

----o0o----

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI LIÊN THÔNG

MÔN

NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

Năm 2014

Nội dung

1Chuyên đề 1: Các giả thiết, nguyên tắc và yêu cầu kế toán

11.1Giả thiết kế toán:

11.2Các nguyên tắc:

21.3Các yêu cầu:

21.3.1Yêu cầu đối với công việc kế toán:

31.3.2Yêu cầu đối với thông tin kế toán:

31.4Câu hỏi và bài tập:

4Chuyên đề 2: Tính giá các đối tượng kế toán

42.1Khái niệm:

4Tính giá một số đối tượng kế toán chủ yếu

42.1.1Tính giá nguyên vật liệu:

82.1.2Tính giá TSCĐ:

8Câu hỏi và bài tập:

82.1.3Câu hỏi:

82.1.4Bài tập:

11Chuyên đề 3: Hệ thống tài khoản

113.1Khái niệm:

113.2Cấu trúc:

113.3Phân loại và nguyên tắc ghi chép:

123.4Hệ thống tài khoản:

123.5Câu hỏi và bài tập:

13Chuyên đề 4: Hệ thống chứng từ:

134.1Khái niệm:

134.2Đặc điểm:

134.3Nội dung chủ yếu của chứng từ:

134.4Phân loại:

134.5Quy trình luân chuyển chứng từ:

144.6Hệ thống chứng từ:

144.7Câu hỏi và bài tập:

15Chuyên đề 5: Hệ thống sổ và quy trình ghi sổ kế toán:

155.1Sổ kế toán và quy trình ghi sổ:

155.1.1Khái quát về sổ kế toán:

175.2Hệ thống sổ kế toán

175.2.1Quy trình ghi sổ kế toán:

185.3Các hình thức kế toán:

195.3.1Hình thức kế toán Nhật ký chung:

195.3.2Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái :

205.3.3Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:

225.3.4Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ:

225.3.5Hình thức kế toán trên máy vi tính

235.4Câu hỏi và bài tập:

235.4.1Câu hỏi:

235.4.2Bài tập:

24Chuyên đề 6: Hệ thống báo cáo tài chính

246.1Báo cáo tài chính:

256.2Bảng cân đối kế toán

256.2.1Giới thiệu chung:

256.2.2Mẫu Bảng cân đối kế toán:

266.3Báo cáo kết quả kinh doanh:

266.3.1Giới thiệu chung:

276.3.2Mẫu Báo cáo kết quả kinh doanh:

286.4Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ:

286.4.1Giới thiệu chung:

296.4.2Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

316.5Thuyết minh báo cáo tài chính:

316.5.1Giới thiệu chung:

326.5.2Mẫu Thuyết minh BCTC áp dụng cho các doanh nghiệp:

336.6Câu hỏi và bài tập:

336.6.1Câu hỏi:

336.6.2Bài tập:

Chuyên đề 1:Các giả thiết, nguyên tắc và yêu cầu kế toán

1.1 Giả thiết kế toán:

· Hoạt động liên tục (Going Concern)

Công việc kế toán đang tiến hành và việc lập báo cáo tài chính phải dựa trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.

· Thực thể kinh doanh (Business Entity)

Kế toán chỉ phản ảnh các thông tin được ghi nhận và tổng hợp từ những giao dịch và giá trị kinh kế có liên quan đến một tổ chức cụ thể. Điều đó có nghĩa rằng các giao dịch kinh tế của tổ chức cần phải phân định và tách biệt khỏi những giao dịch cá nhân của người chủ sở hữu của tổ chức đó.

· Đơn vị tiền tệ (Monetary Unit)

Trong kế toán đơn vị tiền tệ được sử dụng như là thước đo chung để đo lường các hoạt động kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Đồng thời dùng để trình bày các đối tượng kế toán trên các báo cáo kế toán theo một mẫu thức chung.

· Cơ sở dồn tích (Accrual Basis)

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp từ trong quá khứ đến hiện tại và tương lai.

· Kỳ kế toán (Periodicity)

Theo giả thiết này thì chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp (từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc mọi hoạt động) được chia thành các giai đoạn (tháng, quý, năm) phục vụ cho việc báo cáo các kết quả đã thực hiện.

1.2 Các nguyên tắc:

· Trọng yếu (Materiality)

Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. Nguyên tắc này áp dụng chủ yếu trong lập và trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính.

· Tương xứng (Matching)

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

· Nhất quán (Consistency)

Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

· Giá gốc (Historical Cost)

Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.

· Thận trọng (Consistency)

Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:

a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;

b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;

c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;

d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

1.3 Các yêu cầu:

1.3.1 Yêu cầu đối với công việc kế toán:

· Khách quan (Objectivity)

Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

· Trung thực (Integrity)

Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

1.3.2 Yêu cầu đối với thông tin kế toán:

· Kịp thời (Timely)

Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

· Dễ hiểu(Understandability)

Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.

· Có thể so sánh được (Comparability)

Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.

· Đầy đủ (Completeness)

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

1.4 Câu hỏi và bài tập:

a. Trình bày nội dung các giả thiết và nguyên tắc kế toán.

b. Trình bày các yêu cầu đối với công tác kế toán và thông tin kế toán.

c. Trình bày một trong các nguyên tắc kế toán và cho ví dụ minh họa.

Chuyên đề 2: Tính giá các đối tượng kế toán

2.1 Khái niệm:

Tính giá là phương pháp kế toán biểu hiện giá trị của đối tượng kế toán bằng tiền để ghi sổ kế toán.

Tính giá một số đối tượng kế toánchủ yếu

2.1.1 Tính giá nguyên vật liệu:

Để quản lý và hạch toán vật liệu thì doanh nghiệp có thể sử dụng 1 trong 2 phương pháp sau:

· Phương pháp kê khai thường xuyên:

Theo phương pháp này thì mọi nghiệp vụ nhập xuất vật liệu phải được kế toán tổ chức theo dõi, ghi chép nhằm phản ánh sự biến động thường xuyên của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là phương pháp sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp.

· Phương pháp kiểm kê định kỳ

Theo phương pháp này, trong kì kế toán chỉ tổ chức theo dõi vật liệu nhập vào, cuối kỳ kiểm kê thực tế vật liệu tồn kho để xác định trị giá vật liệu xuất ra trong kỳ thông qua công thức sau:

Trị giá thực tế vật liệu xuất trong kỳ = trị giá vật liệu tồn đầu kỳ + trị giá vật liệu nhập trong kỳ - trị giá vật liệu tồn cuối kỳ

a. Tính giá thực tế vật liệu nhập:

Về nguyên tắc tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.

· Mua ngoài:

Trị giá thực tế vật liệu nhập = giá mua ghi trên hoá đơn + các loại thuế không được hoàn lại + chi phí thu mua thực tế – khoản giảm trừ được hưởng.

+ Chi phí mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua vật liệu và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật liệu

+ Khoản giảm trừ được hưởng bao gồm các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá vật liệu mua do vật liệu mua không đúng quy cách, phẩm chất.

· Tự sản xuất:

Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu

· Được cấp:

Trị giá thực tế vật liệu nhập = giá do đơn vị cấp thông báo + chi phí thực tế để có vật liệu nhập kho (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, ...)

· Nhận vốn góp:

Giá nhập kho là giá do hội đồng liên doanh định giá + chi phí thực tế để có vật liệu nhập kho (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, ...)

b. Tính giá thực tế vật liệu xuất:

Việc tính trị giá vật liệu xuất kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:

· Phương pháp tính theo giá đích danh;

Theo phương pháp này thì vật liệu xuất ra thuộc lần nhập nào sẽ lấy giá của lần nhập đó để làm giá xuất kho. Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

Ví dụ 1: tại 1 doanh nghiệp kế toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, có tình hình về vật liệu trong tháng 5/2007 như sau:

· Vật liệu tồn kho đầu tháng là 100kg, đơn giá 10.000đ/kg

· Ngày 3/5 nhập kho 800 kg vật liệu, đơn giá nhập 10.200 đ/kg

· Ngày 5/5 nhập kho 500 kg vật liệu, đơn giá nhập 10.250 đ/kg

· Ngày 7/5 xuất kho 1.200 kg vật liệu để sản xuất sản phẩm

· Ngày 20/5 nhập kho 400 kg vật liệu, đơn giá nhập 10.350 đ/kg

· Ngày 22/5 xuất kho 350kg vật liệu để phục vụ sản xuất

· Ngày 25/5 nhập kho 500kg vật liệu, đơn giá nhập 10.300 đ/kg

Yêu cầu: xác định trị giá vật liệu xuất kho theo phương pháp giá đính danh biết rằng trong 1.200kg xuất ngày 7 có 50kg thuộc tồn đầu tháng, 700kg thuộc lần nhập ngày 3 và 450kg thuộc lần nhập ngảy 5. Xuất ngày 22 lấy vật liệu nhập ngày 20.

Như vậy căn cứ vào dữ kiện trên, ta xác định trị giá thực tế vật liệu xuất ra như sau:

Ngày 7/5: (50 x 10.000) + (700 x 10.200) + (450 x 10.250) = 12.252.500đ

Ngày 22/5: 350 x 10.350 = 3.622.500đ

· Phương pháp bình quân gia quyền:

Theo phương pháp này, giá trị của từng loại vật liệu được tính theo giá trị trung bình của từng loại vật liệu tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại vật liệu được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ (vào cuối mỗi kỳ kế toán phải xác định đơn giá bình quân của vật liệu để làm giá xuất kho còn được gọi là bình quân gia quyền cố định hay bình quân tính 1 lần vào cuối kì) hoặc tính đơn giá bình quân cho từng lần xuất ra (còn gọi là bình quân gia quyền liên hoàn), phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

· Phương pháp bình quân gia quyền cố định: vào cuối kỳ, kế toán xác định đơn giá bình quân như sau:

+ Tổng trị giá vật liệu có trong kỳ = trị giá vật liệu tồn đầu kỳ + trị giá vật liệu nhập trong kỳ

+ Tổng khối lượng vật liệu có trong kỳ = khối lượng vật liệu tồn đầu kỳ + số lượng vật liệu nhập trong kỳ

Trên cơ sở đơn giá bình quân, ta có:

Trị giá thực tế vật liệu xuất = số lượng vật liệu xuất x đơn giá bình quân

Ví dụ 2: lấy lại nội dung ví dụ 1.

Yêu cầu: xác định trị giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cố định.

Vào cuối tháng 5/2007 (ngày 31/5), kế toán xác định đơn giá bình quân như sau:

Đơn giá bình quân

=

(100 x 10.000) + (800 x 10.200 + 500 x 10.250 + 400 x 10.350 + 500 x 10.300)

100 + (800 + 500 + 400 + 500)

=

10.250 (đ/kg)

( trị giá thực tế vật liệu xuất kho:

Ngày 7/5: 1.200 x 10.250 = 12.300.000đ

Ngày 22/5: 350 x 10.250 = 3.587.500đ

· Phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn: ở mỗi lần xuất vật liệu, kế toán xác định đơn giá bình quân cho mỗi lần xuất như sau:

Ví dụ 3: lấy lại nội dung ví dụ 1.

Yêu cầu: xác định trị giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn.

Theo phương pháp này tại mỗi lần xuất vật liệu, kế toán xác định đơn giá bình quân riêng cho mỗi lần xuất.

Đơn giá bình quân vật liệu xuất ngày 7/5

=

(100 x 10.000) + (800 x 10.200 + 500 x 10.250)

100 + (800 + 500)

=

10.204 (đ/kg)

( trị giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 7/5: 1.200 x 10.204 = 12.244.800đ

Đơn giá bình quân vật liệu xuất ngày 22/5

=

(200 x 10.204) + (400 x 10.350)

200 + 400

=

10.301 (đ/kg)

( trị giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 22/5: 350 x 10.301 = 3.605350đ

· Phương pháp nhập trước, xuất trước (còn gọi là FIFO: First - In First – Out):

Phương pháp nhập trước, xuất trước (phương pháp FIFO): phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là vật liệu được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước. Theo phương pháp này thì giá trị vật liệu xuất kho được tính theo giá của vật liệu nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.

Ví dụ 4: lấy lại nội dung ví dụ 1.

Yêu cầu: xác định trị giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.

Theo phương pháp này, ta xác định trị giá thực tế vật liệu xuất ra như sau:

Ngày 7/5: (100 x 10.000) + (800 x 10.200) + (300 x 10.250) = 12.235.000đ

Ngày 22/5: (200 x 10.250) + (150 x 10.350) = 3.602.500đ

· Phương pháp nhập sau, xuất trước (còn gọi là LIFO: Last - In First – Out).

Phương pháp nhập sau, xuất trước (phương pháp LIFO): phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là vật liệu được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng.

Ví dụ 5: lấy lại nội dung ví dụ 1.

Yêu cầu: xác định trị giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập sau xuất trước.

Theo phương pháp này, ta xác định trị giá thực tế vật liệu xuất ra như sau:

Ngày 7/5: (500 x 10.250) + (700 x 10.200) = 12.265.000đ

Ngày 22/5: 350 x 10.350 = 3.622.500đ

Ghi chú:

Việc sử dụng phương pháp nào là do doanh nghiệp tự quyết định nhưng phải bảo đảm nguyên tắc nhất quán, tức là phương pháp doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm, trường hợp có thay đổi phương pháp đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính.

2.1.2 Tính giá TSCĐ:

Theo quy định thống nhất của Nhà nước thì trong mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ.

Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Giá trị còn lại = nguyên giá – giá trị hao mòn lũy kế

Nguyên giá TSCĐ được xác định như sau:

· TSCĐ mua sắm:

Nguyên giá TSCĐ mua sắm = giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng) + các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) + các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử, chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.

· TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:

Nguyên giá = giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng + các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).

· TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế:

Nguyên giá = giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế + chi phí lắp đặt, chạy thử

Câu hỏi và bài tập:

2.1.3 Câu hỏi:

a. Trình bày cách tính giá các đối tượng kế toán chủ yếu. Cho ví dụ minh họa.

b. Trình bày các phương pháp tính giá xuất vật liệu. Cho ví dụ minh họa.

c. Trong điều kiện giá cả vật liệu tăng. Các phương pháp FIFO và LIFO tác động thế nào đối với các báo cáo tài chính. Cho ví dụ minh họa.

2.1.4 Bài tập:

Bài 1:

Trong tháng 5/2007 tại công ty A có tình hình vật liệu Y như sau:

Đvt: 1.000 đồng

Ngày

Đơn giá

Tồn

Nhập vật liệu Y

Xuất vật liệu Y

Số lượng (kg)

Thành tiền

Số lượng (kg)

Thành tiền

Số lượng (kg)

FIFO

LIFO

Bình quân gia quyền liên hoàn

Bình quân gia quyền cố định

Giá đích danh

1/5

10

100

1.000

2/5

10,5

300

3.150

3/5

240

?

?

?

?

?

16/5

11

200

2.200

20/5

300

?

?

?

?

?

25/5

11,2

250

2.800

28/5

210

?

?

?

?

?

31/5

?

?

?

Yêu cầu: Tương ứng với mỗi phương pháp, tính giá xuất vật liệu, đơn giá,số lượng và trị giá vật liệu tồn kho cuối tháng 5 biết công ty kế toán vật liệu theo phương pháp ke khai thường xuyên.

Biết rằng: nếu sử dụng phương pháp gía đích danh, xuất ngày 3 của lô ngày 1: 50kg, ngày 2: 190kg; xuất ngày 20 của lô hàng ngày 16, lô ngày 2: 50kg và lô ngày 1: 50kg; xuất ngày 28 của lô ngày 25.

Bài 2:

Có các tài liệu về tình hình vật liệu tại 1 doanh nghiệp như sau: doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và kế toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.

· Vật liệu tồn kho đầu tháng 4/2007 là 300 kg, đơn giá tồn 4.000 đ/kg.

· Ngày 3/4 nhập kho 2.000kg, giá mua chưa thuế ghi trên hóa đơn là 3.800đ/kg, thuế suất thuế GTGT 5%, chưa trả tiền. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ thanh toán bằng tiền mặt là 735.000đ trong đó đã có thuế GTGT thuế suất 5%, khoản chiết khấu thương mại được hưởng 35.000đ trừ nợ.

· Ngày 5/4 xuất kho 2.100kg để sản xuất sản phẩm.

· Ngày 10/4 nhập kho 3.000kg, giá mua chưa thuế ghi trên hóa đơn là 3.920đ/kg, thuế suất thuế GTGT 5%, đã thanh toán bằng chuyển khoản. Chi phí vận chuyển bốc dỡ chưa thuế 600.000đ, thuế suất thuế GTGT 5%. Khoản giảm giá được hưởng do vật liệu mua không đúng quy cách là 60.000đ, doanh nghiệp đã nhận được bằng tiền mặt từ người bán.

· Ngày 13/4 nhập kho 1.000kg vật liệu, giá mua chưa thuế là 4.180đ/kg, thuế suất thuế GTGT 5%, chưa trả tiền.

· Ngày 15/4 xuất kho 3.500kg để sản xuất sản phẩm

· Ngày 20/4 xuất kho 500kg để phục vụ sản xuất.

Yêu cầu: Xác định trị giá vật liệu xuất kho trong tháng theo các phương pháp:

· FIFO,

· LIFO,

· Đơn giá bình quân tính cho từng lần xuất

· Đơn giá bình quân tính 1 lần vào cuối tháng

Bài 3: tại 1 doanh nghiệp trong tháng 5/2007 có các tài liệu sau:

· Doanh nghiệp mua sắm mới 1 TSCĐHH, giá mua chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn là 28.000.000đ, thuế GTGT thuế suất 10% đã được DN trả bằng TGNH. Chi phí lắp đặt và chạy thử đã trả bằng tiền mặt là 880.000đ, trong đó đã có thuế GTGT thuế suất 10%. Tài sản này được mua đầu tư từ nguồn vốn đầu tư XDCB.

· Doanh nghiệp mua lại 1 TSCĐHH, giá mua chưa có thuế GTGT là 70.000.000đ, thuế suất GTGT 5%, chưa thanh toán. Chi phí vận chuyển chi bằng tiền mặt là 1.050.000đ, trong đó đã có thuế GTGT thuế suất 5%.

· Nhà nước cấp cho doanh nghiệp 1 TSCĐHH có giá trị ghi trên sổ của đơn vị cấp là 80.000.000đ. Chi phí vận chuyển chi bằng tiền mặt là 1.680.000đ, trong đó đã có thuế GTGT thuế suất 5%.

· Nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác bằng 1 TSCĐHH, hội đồng liên doanh định giá là 25.000.000đ.

· Công tác xây dựng cơ bản bàn giao 1 TSCĐHH có giá trị quyết toán là 100.000.000đ. Chi phí trước khi sử dụng trả bằng tiền mặt 1.000.000đ.

Yêu cầu: xác định nguyên giá của TSCĐ ở mỗi nghiệp vụ.

Chuyên đề 3: Hệ thống tài khoản

3.1 Khái niệm:

Là đơn vị lưu trữ cơ bản các dữ liệu kế toán và được sử dụng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế đồng nhất.

Phương pháp tài khoản: là phương pháp phân loại và tổng hợp các giao dịch kế toán theo từng đối tượng cụ thể (tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu).

Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán phải sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán.

3.2 Cấu trúc:

3.3 Phân loại và nguyên tắc ghi chép:

3.3.1 Nhóm tài khoản tài sản:

Mục đích: Dùng để ghi chép các biến động về tình hình tài sản trong doanh nghiệp.

Nguyên tắc: Tăng ghi bên Nợ, Giảm ghi bên Có.

3.3.2 Nhóm tài khoản Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu:

Mục đích: Dùng để ghi chép các biến động về tình hình các khoản vay, nợ, góp vốn, lãi, lỗ và các quỹ.

Nguyên tắc: Tăng ghi bên Có, Giảm ghi bên Nợ.

3.3.3 Nhóm tài khoản trung gian:

+ Nhóm các tài khoản Doanh thu, thu nhập:

Mục đích: Dùng ghi nhận và tập hợp các khoản Doanh thu và thu nhập từ sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ, đầu tư…

Nguyên tắc: Tăng ghi bên Có, Giảm ghi bên Nợ.

+ Nhóm các tài khoản Chi phí:

Mục đích: Dùng ghi nhận và tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.

Nguyên tắc: Tăng ghi bên Nợ, Giảm ghi bên Có.

3.4 Hệ thống tài khoản:

Tùy theo quy mô và loại hình, doanh nghiệp có thể chọn lựa việc áp dụng Hệ thống tài khoản thống nhất quy định tại Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 hoặc Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006. Tuy nhiên, hệ thống nào cũng bao gồm những loại tài khoản như sau:

Loại 1

Tài sản ngắn hạn

Loại 2

Tài sản dài hạn

Loại 3

Nợ phải trả

Loại 4

Vốn chủ sở hữu

Loại 5

Doanh thu

Loại 6

Chi phí sản xuất, kinh doanh

Loại 7

Thu nhập khác

Loại 8

Chi phí khác

Loại 9

Xác định kết quả kinh doanh

Loại 10

Tài khoản ngoài bảng

3.5 Câu hỏi và bài tập:

a. Nêu khái niệm về tài khoản và phương pháp tài khoản? Nêu sự khác biệt giữa hai khái niệm này?

b. Phân loại và nguyên tắc ghi chép các tài khoản kế toán? Cho ví dụ minh họa?

c. Nêu một điểm khác biệt trong Hệ thống tài khoản theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 so với Hệ thống tài khoản theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006.

Chuyên đề 4: Hệ thống chứng từ:

4.1 Khái niệm:

Là những bằng chứng bằng giấy tờ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành (QĐ 186 14/03/1995).

Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán (Luật kế toán).

Chứng từ điện tử: phải bao gồm đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng từ và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.

4.2 Đặc điểm:

+ Được chấp nhận bởi công ty và phù hợp với hệ thống chứng từ do Nhà nước ban hành và hướng dẫn.

+ Có đầy đủ nội dung và chữ ký của các đối tượng có trách nhiệm đã tham gia vào giao dịch kinh tế phát sinh.

+ Đã đăng ký và được chấp thuận bởi cơ quan có thẩm quyền.

4.3 Nội dung chủ yếu của chứng từ:

Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a. Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;

b. Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;

c. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;

d. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;

e. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

f. Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;

g. Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.

4.4 Phân loại:

+ Chứng từ gốc: các chứng từ làm căn cứ cho việc xác định giá trị, thời điểm phát sinh giao dịch. Vd: hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho... Các chứng từ do bên ngoài doanh nghiệp lập.

+ Chứng từ ghi sổ: Các chứng từ chỉ dùng ghi sổ. Ví dụ: phiếu kế toán

Ghi chú:

+ Chứng từ gốc có thể dùng làm chứng từ ghi sổ trừ các chứng từ do bên ngoài lập

4.5 Quy trình luân chuyển chứng từ:

Quy trình bao gồm các bước sau:

a. Lập chứng từ;

b. Kiểm tra chứng từ;

c. Ký chứng từ;

d. Luân chuyển, sử dụng và lưu trữ chứng từ.

4.6 Hệ thống chứng từ:

Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 và Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006.Hệ thống mẫu biểu chứng từ áp dụng cho các doanh nghiệp bao gồm 05 chỉ tiêu:

a. Chỉ tiêu hàng tồn kho;

b. Chỉ tiêu bán hàng;

c. Chỉ tiêu tiền tệ;

d. Chỉ tiêu TSCĐ.

Bên cạnh đó Doanh nghiệp còn áp dụng các mẫu biểu chứng từ quy định tại các văn bản pháp luật khác như: Luật thuế GTGT…

4.7 Câu hỏi và bài tập:

a. Trình bày khái niệm chứng từ theo quyết định số 186 và khái niệm chứng từ theo Luật kế toán? Nêu sự khác biệt?

b. Nêu các nội dung cơ bản của chứng từ kế toán?

c. Nêu nội dung lập và kiểm tra chứng từ kế toán?

d. Phân loại chứng từ kế toán? Cho ví dụ minh họa?

Chuyên đề 5: Hệ thống sổ và quy trình ghi sổ kế toán:

5.1 Sổ kế toán và quy trình ghi sổ:

5.1.1 Khái quát về sổ kế toán:

· Sổ kế toán

Sổ kế toán là một phương pháp kế toán dùng để ghi chép một cách có hệ thống và liên tục, dựa trên nội dung của các chứng từ đã có và vận dụng cách thức ghi chép của tài khoản, nhằm lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh tại doanh nghiệp và cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo kế toán.

· Phân loại:

Sổ kế toán có nhiều loại khác nhau nhưng thường bao gồm:

· Sổ kế toán tổng hợp:

Dùng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế dưới hình thức giá trị (đo lường bằng tiền) và vận dụng quan hệ đối ứng của các tài khoản liên quan đến từng đối tượng kế toán. Các sổ kế toán tổng hợp là Sổ nhật kí (Journals) và Sổ cái (Ledgers)

+ Sổ Nhật ký:

Ghi chép bằng tiền và tóm tắt nội dung các nghiệp vụ kinh tế trong một kỳ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản phản ánh các nghiệp vụ đó. Sổ Nhật ký phải phản ánh đủ (tối thiểu) các nội dung sau:

· Ngày, tháng ghi sổ;

· Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;

· Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ;

· Số tiền và các tài khoản đối ứng liên quan.

Ví dụ:

Mẫu số Nhật kí dưới đây thuộc hình thức kế toán nhật kí chung, được lập cho tháng 01 năm 2007.

SỔ NHẬT KÍ CHUNG

Tháng 01 năm 2007

Trang: 01

Ngày ghi sổ

Chứng từ

Số, ngày

Nội dung nghiệp vụ

Tài khoản

Số tiền

Nợ

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

05/01/07

01NK

02/01

Nhập kho VLC

152.1

200.000

133

20.000

331

220.000

(...)

12/01/07

01XK

10/01

Xuất VLC cho PX sản xuất

621

50.000

152.1

50.000

+ Sổ Cái:

Tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng kế toán (ví dụ: tiền mặt, doanh thu, tạm ứng...) bằng cách tiếp nhận số liệu chuyển đến từ các Sổ Nhật kí theo từng Tài khoản riêng biệt. Số liệu trên trên Sổ Cái là nguồn thông tin chủ yếu cho việc lập báo cáo tài chính.

Sổ Cái từng tài khoản phải phản ánh đủ (tối thiểu) các nội dung sau:

· Ngày, tháng ghi sổ;

· Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;

· Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

· Số tiền và tài khoản đối ứng liên quan.

Ví dụ:

SỔ CÁI

Tháng 01 năm 2007

Tài khoản: Vật liệu chính Mã số: 152.1

Ngày ghi sổ

Chứng từ

Số, ngày

Nội dung nghiệp vụ

Tài khoản đối ứng

Số tiền

Nợ

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

Số dư đầu kì

100.000

30/01/07

01NK

02/01

Nhập kho VLC

331,133

220.000

30/01/07

01XK

10/01

Xuất VLC cho PX sản xuất

621

50,000

Cộng phát sinh trong kì

220.000

50.000

Số dư cuối kì

270.000

· Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Một mặt, Sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin đầy đủ, cụ thể và kịp thờihơn phục vụ cho việc quản lý, mặt khác lại giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu với những thông tin tổng hợp phản ánh trên Sổ Nhật ký, Sổ Cái trước khi lập và trình bày báo cáo kế toán.

5.2 Hệ thống sổ kế toán

Mỗi doanh nghiệp (đơn vị kế toán) chỉ được xây dựng một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhấttrong tối thiểu một kỳ kế toán năm, bao gồm các loại sổ chi tiết, tổng hợp, quy trình ghi chép, chuyển sổ, cách thức tổng hợp và báo cáo... Mỗi hệ thống sổ được thiết lập sẽ tương ứng với một hình thức kế toán mà chúng ta sẽ đề cập ở phần sau.

5.2.1 Quy trình ghi sổ kế toán:

A. Mở sổ:

Sổ kế toán phải mở vào đầu mỗi kỳ kế toán. Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán ghi bằng tay trước khi sử dụng, hoặc ký duyệt vào sổ kế toán chính thức sau khi in ra từ máy vi tính.

Trang đầu của sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, ngày mở sổ, niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác.

Sổ kế toán dạng cuốn (quyển) phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán. Sổ kế toán cũng có thể ở dạng tờ rời, chúng phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm kiếm và cũng phải tuân thủ các quy định ghi chép ban đầu giống như sổ dạng cuốn.

B. Ghi sổ:

Sau khi mở sổ, việc ghi sổ kế toán chủ yếu thực hiện hàng ngày trên các Sổ chi tiết và Sổ Nhật kí, căn cứ vào nội dung của các chứng từ kế toán đã được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý. Riêng các Sổ Cái và các Bảng tổng hợp chi tiết thì được ghi vào cuối tháng (cuối kì) dựa trên việc chuyển số liệu từ các Sổ chi tiết (đối với Bảng tổng hợp) và Sổ Nhật kí (đối với các Sổ Cái).

C. Khóa sổ:

Cuối kỳ, kế toán phải khoá sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Ngoài ra cũng phải khoá sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Khi khóa sổ, tất cả các số liệu trên các Sổ Nhật kí phải được chuyển hết sang Sổ Cái, đồng thời, các Sổ Cái các tài khoản phải được xác định Số dư (TK loại 1, 2, 3 & 4) hoặc phải được kết chuyển hết số phát sinh (TK 5, 6, 7, 8 & 9).

D. Sửa sổ:

Khi phát hiện sổ kế toán có sai sót trong quá trình ghi chép thì không được tẩy xoá làm mất dấu vết thông tin mà phải sửa chữa theo các phương pháp quy định

· Phương pháp cải chính:

Phương pháp này dùng để đính chính những sai sót bằng cách gạch một đường thẳng xoá bỏ chỗ ghi sai nhưng vẫn đảm bảo nhìn rõ nội dung sai. Trên chỗ bị xoá bỏ ghi con số hoặc chữ đúng bằng mực thường ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán bên cạnh chỗ sửa. Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp: (i)Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản, (ii) không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.

· Phương pháp ghi số âm (còn gọi Phương pháp ghi đỏ):

Phương pháp này dùng để hủy bỏ những sai sót bằng cách ghi lại bằng mực đỏ hoặc ghi trong ngoặc đơn bút toán đã ghi sai, rồi ghi lại bút toán đúng để thay thế. Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp: (i) Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản mà không thể sửa lại bằng phương pháp cải chính; (ii) Phát hiện ra sai sót sau khi đã nộp báo cáo tài chính; (iii) Sai sót trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi số tiền nhiều lần hoặc con số ghi sai lớn hơn con số ghi đúng.

Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì phải lập một “Chứng từ ghi sổ đính chính” do kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác nhận.

· Phương pháp ghi bổ sung:

Phương pháp này dùng để bổ sung số tiền hoặc nghiệp vụ đã ghi chép thiếu, áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản nhưng số tiền ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên chứng từ. Sửa chữa theo phương pháp này phải lập “Chứng từ ghi sổ bổ sung" để ghi bổ sung bằng mực thường số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng từ.

E. Điều chỉnh sổ kế toán:

Trường hợp doanh nghiệp phải áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và phải điều chỉnh hồi tố do phát hiện sai sót trọng yếu trong các năm trước theo quy định của chuẩn mực kế toán, thì kế toán phải điều chỉnh số dư đầu năm trên sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản có liên quan.

5.3 Các hình thức kế toán:

Tùy theo đặc điểm hoạt động của mình mà mỗi doanh nghiệp có thể chọn lựa một trong các cách thức xây dựng hệ thống sổ kế toán, quy trình ghi chép, chuyển sổ và lập báo cáo một cách phù hợp. Theo quy định, người ta xây dựng sẵn các hệ thống sổ kế toán – gọi là các hình thức kế toán – để doanh nghiệp có thể chọn lựa và đăng kí sử dụng; các hình thức đó là: Nhật kí chung, Nhật kí chứng từ, Nhật kí sổ cái và Chứng từ ghi sổ.

5.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung:

Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:

· Sổ Nhật ký chung: là loại sổ chính để ghi chép tất cả các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, ngoại trừ các nghiệp vụ đã ghi chép trên sổ Nhật kí đặc biệt.

· Sổ Nhật ký đặc biệt: Ghi chép một số loại nghiệp vụ thường xuyên xảy ra với khối lượng lớn, ảnh hưởng đến việc tìm kiếm, tổng hợp thông tin từ sổ Nhật kí chung, như các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, mua hàng, bán hàng...

· Sổ Cái:

· Các sổ kế toán chi tiết, thẻ kế toán chi tiết.

Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức NKC

5.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái :

Điểm khác biệt lớn nhất giữa hình thức NK-SC và NKC là sự kết hợp Sổ Nhật kí chung với Sổ Cái trong cùng một cuốn sổ Nhật kí – Sổ cái, các sổ chi tiết khác hầu như không đổi.

SỔ NHẬT KÍ – SỔ CÁI

Tháng 01 năm 2007

Trang: 01

Ngày ghi sổ

Chứng từ

Số, ngày

Nội dung nghiệp vụ

Số phát sinh

TK

TK…

Nợ

Nợ

Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:

· Sổ Nhật ký - Sổ Cái: là sổ duy nhất để ghi chép tổng hợp mọi nghiệp vụ phát sinh

· Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại;

· Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

Quy trình ghi chép theo hình thức Nhật kí - Sổ cái

5.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:

Đặc trưng của hình thức kế toán này là: Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ hoặc bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, cùng nội dung kinh tế.; sau đó, các nghiệp vụ được ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số: _______, Ngày tháng năm

Trích yếu

Số hiệu tài khoản

Số tiền

Ghi chú

Nợ

SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Năm...............

Chứng từ ghi sổ

Số tiền

Số hiệu ........

Ngày tháng

Cộng tháng

Lũy kế từ đầu quí

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:

· Chứng từ ghi sổ;

· Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

· Sổ Cái;

· Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí – Sổ cái

5.3.4 Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ:

Đặc điểm của hình thức này là sự kết hợp giữa kế toán tổng hợp với chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép; sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.

Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:

· Nhật ký chứng từ: gồm có 10 NKCT ghi nhận tổng hợp mọi đối tượng liên quan

· Bảng kê, Sổ chi tiết: gồm có 11 bảng kê, 6 sổ chi tiết in sẵn để phản ánh chi tiết các đối tượng liên quan về mặt giá, lượng, ....

· Sổ Cái;

· Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết khác

Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chứng từ

5.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính

Với kế toán trên máy vi tính, công việc được thực hiện theo một chương trình phần mềm có sẵn, được thiết kế theo một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải xuất in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

Máy tính và các phần mềm ứng dụng đã giúp giảm nhẹ công việc của kế toán viên rất nhiều trong việc ghi chép và xử lí, tổng hợp số liệu kế toán; các quy trình được tự động hóa, việc lưu trữ gọn nhẹ, dễ chuyển giao; thông tin kế toán chính xác và kịp thời hơn... tuy nhiên, bản chất các nghiệp vụ vẫn không thay đổi so với kế toán toán sổ thủ công.

5.4 Câu hỏi và bài tập:

5.4.1 Câu hỏi:

a. Trình bày tóm tắt các phương pháp sửa sổ kế toán thủ công.

b. Phân loại sổ theo trình tự ghi chép và nêu ý các ý nghĩa các loại sổ này? Cho ví dụ minh họa?

5.4.2 Bài tập:

Bài tập 1:

Công ty TNHH ABC được thành lập và hoạt động vào đầu tháng 1 năm 2006. Vốn đầu tưcủa các thành viên sáng lập là 30 tỷ đồng, gồm:

- Tiền mặt: 1.558.000.000.

- Tiền gởi ngân hàng:11.000.000.000

- Nhà xưởng: 2.442.000.000

- Quyền sử dụng đất: 15.000.000.000

Trong tháng 1, Công ty chủ yếu thực hiện các việc đầu tư, mua sắm, sửa chữa và chuẩn bị cho các hoạt động kinh doanh của mình, gồm:

- Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt 500.000.000

- Chi thanh toán sửa chữa nâng cấp nhà xưởng 200.000.000, thuế GTGT 10%.

- Nhập kho một số công cụ chuyên dùng mua của công ty X, giá mua 120.000.000, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán.

- Nhập kho vật liệu các loại, giá mua 240.000.000, thuế GTGT 10%, đã chuyển khoản thanh toán cho người bán.

- Tính lương phải trả cho nhân viên quản lí 100.000.000

Yêu cầu:

a. Nếu doanh nghiệp áp dụng Hình thức Nhật ký chung, hãy mở sổ nhật kí chung và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

b. Nếu doanh nghiệp áp dụng Hình thức Chứng từ ghi sổ, lập chứng từ ghi sổ theo từng nghiệp vụ và ghi chép vào các sổ tương ứng.

Chuyên đề 6: Hệ thống báo cáo tài chính

6.1 Báo cáo tài chính:

Cuối mỗi kì kế toán (năm, quí, tháng), Báo cáo tài chính được lập để cung cấp thông tin về thực trạng tài chính, tình hình kinh doanh và các dòng tiền mặt của một doanh nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu thông tin hữu ích cho những người sử dụng khác trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.

Trong một quy trình kế toán, toàn bộ các sự kiện, giao dịch kinh doanh có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp (gọi là nghiệp vụ kinh tế) đều được phản ánh trên các chứng từ kế toán, sau đó được ghi nhận tiếp trên các sổ nhật kí và sổ chi tiết, các số liệu này sau đó định kì được chuyển sang sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết, từ đó làm cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính lúc kết thúc niên độ (kì) kế toán.

Có thể khái quát quy trình kế toán và lập báo cáo tài chính như sơ đồ sau:

6.2 Bảng cân đối kế toán

6.2.1 Giới thiệu chung:

Bảng CĐKT phản ánh các đối tượng liên quan đến thực trạng tài chính (financial position) của doanh nghiệp, thể hiện mọi nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát cũng như các nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả, bao gồm:

Tài sản - Tài sản là các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích trong tương lai. Tài sản có thể biểu hiện dưới dạng vật chất như nhà xưởng, thiết bị, vật tư hoặc “vô hình” như phần mềm ứng dụng, bản quyền, nhãn hiệu. Điểm quan trọng nhất của tài sản là khả năng sinh lợi cho người kiểm soát chứ không chỉ ở quyền sở hữu (Ví dụ: tài sản thuê tài chính).

Nợ phải trả - Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện, giao dịch đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán bằng các nguồn lực của mình. Nợ phải trả có thể phát sinh từ các hoạt động vay, mua chịu, thuê tài chính, nghĩa vụ thuế với nhà nước, thuê mướn nhân công… Việc trả nợ sẽ làm giảm tài sản của doanh nghiệp hoặc có thể thay thế bằng một nghĩa vụ khác (Ví dụ: vay ngân hàng để trả nợ người bán).

Vốn chủ sở hữu - Vốn chủ sở hữu là trị giá vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch giữa tổng Tài sản trừ đi tổng Nợ phải trả. Như vậy, có thể xem Vốn chủ sở hữu là để chỉ phần tài sản ròng của doanh nghiệp, nên việc sử dụng các nguồn lực này sẽ không gắn với bất cứ một cam kết trả nợ nào. Vốn CSH có thể tồn tài dưới các dạng: Vốn đầu tư, vốn góp, Thặng dư vốn cổ phần, Lợi nhuận sau thuế giữ lại, các Quỹ chuyên dùng, Chênh lệch tỷ giá hối đoái, Chênh lệch đánh giá lại tài sản…

Việc lập Bảng CĐKT chủ yếu dựa vào số dư các tài khoản loại 1, 2 (cho phần tài sản), và loại 3, 4 (cho phần nguồn vốn) và các sổ chi tiết liên quan.

Tài sản = Nợ phải trả+Vốn chủ sở hữu

TK (1+2) = TK (3)

+ TK (4)

6.2.2 Mẫu Bảng cân đối kế toán:

Bảng cân đối có thể lập theo mẫu ngang hoặc mẫu dọc:

* Mẫu ngang:

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Ngày .... tháng ....năm......

Đvt: ......

Tài sản

Nguồn vốn

Chỉ tiêu

Số tiền

Chỉ tiêu

Số tiền

Số đầu kỳ

Số cuối kỳ

Số đầu kỳ

Số cuối kỳ

Tổng cộng tài sản

Tổng cộng nguồn vốn

* Mẫu dọc:

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Ngày .... tháng ....năm......

Đvt: ......

Tài sản

Chỉ tiêu

Số tiền

Số đầu kỳ

Số cuối kỳ

Tổng cộng tài sản

Nguồn vốn

Chỉ tiêu

Số tiền

Số đầu kỳ

Số cuối kỳ

Tổng cộng nguồn vốn

6.3 Báo cáo kết quả kinh doanh:

6.3.1 Giới thiệu chung:

Báo cáo KQKD phản ánh các đối tượng liên quan đến tình hình kinh doanh trên cơ sở dồn tích (accrual basic), bao gồm các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu, và lợi nhuận đạt được trong một kì hoạt động.

Lợi nhuận là thước đo kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh và gắn với một kỳ kinh doanh nhất định (tháng, quý, năm), được tính bằng số chênh lệch giữa các khoản doanh thu, thu nhập khác được ghi nhận trừ đi các khoản chi phí đã phát sinh trong kỳ. Lợi nhuận là cơ sở hình thành các quỹ, bổ sung vốn đầu tư và chia cổ tức.

Doanh thu (Sales, Revenues): là các khoản lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ kinh doanh, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh (như bán hàng, cung cấp lao vụ - dịch vụ, hưởng hoa lợi từ bản quyền…), hoạt động tài chính (nhận lãi cho vay, nhận chia cổ tức, chênh lệch tỷ giá hối đoái…)

Thu nhập khác: tương tự doanh thu, nhưng phát sinh từ các hoạt động bất thường, ít khi xảy ra, hoặc không nằm trong dự tính ban đầu của doanh nghiệp như thu phạt vi phạm hợp đồng, nhận bồi thường thiệt hại, thanh lý tài sản, …

Doanh thu, thu nhập khác không được kể tới các khoản nhận góp vốn, và được biểu hiện dưới nhiều dạng như thu tiền, tăng nợ phải thu, hay giảm nợ phải trả.

Chi phí (Expenses, Costs): ngược với doanh thu, chi phí là các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ mà doanh nghiệp phải gánh chịu gắn liền với các hoạt động kinh doanh, hoạt động khác. Đối với các hoạt động tạo ra doanh thu sẽ làm phát sinh các khoản chi phí tương ứng như giá vốn hàng bán (cost of goods sold), chi phí bán hàng, chi phí quản lý chung; chi phí hoạt động tài chính (lãi vay phải trả, chiết khấu thanh toán…). Đối với các hoạt động tạo ra thu nhập khác cũng sẽ làm phát sinh các khoản chi phí khác như chi phí thanh lý, tiền nộp phạt do vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại…

Chi phí không được kể tới các khoản rút vốn của chủ nhân, và được biểu hiện dưới nhiều dạng như chi tiền, tăng nợ phải trả, hay giảm nợ phải thu.

Báo cáo KQKD được lập chủ yếu dựa vào các số liệu được ghi nhận trên các tài khoản loại 5, 7 (doanh thu, thu nhập khác), loại 6, 8 (chi phí kinh doanh, chi phí khác), loại 9 (xác định kết quả) và loại 4 (ghi nhận lãi, lỗ hoạt động).

6.3.2 Mẫu Báo cáo kết quả kinh doanh:

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm………

CHỈ TIÊU

Kỳ này

Kỳ trước

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

3. Doanh thu thuần

4. Giá vốn hàng bán

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch

6. Doanh thu hoạt động tài chính

7. Chi phí tài chính

- Trong đó: Chi phí lãi vay

8. Chi phí bán hàng

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

11. Thu nhập khác

12. Chi phí khác

13. Lợi nhuận khác

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

6.4 Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ:

6.4.1 Giới thiệu chung:

Ngoài Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh được lập để trình bày tổng hợp về thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of cash-flows) còn được lập để trình bày năng lực tạo ra tiền của doanh nghiệp theo từng 3 mảng hoạt động kinh doanh, tài chính và đầu tư.

Thông tin trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đặc biệt quan trọng trong các trường hợp liên quan đến các hoạt động đầu tư (để tính mức cổ tức được chia bằng tiền), vay ngân hàng (để tính khả năng thanh toán nợ gốc, lãi), dự báo xu hướng hoạt động của doanh nghiệp qua các năm...

Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: trình bày các dòng tiền mặt thu, chi từ các hoạt động kinh doanh do doanh nghiệp tiến hành như mua bán hàng, thu nợ người mua, trả nợ người bán, nộp thuế, trả lương,...

Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư: trình bày các dòng tiền mặt thu, chi liên quan đến các hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài như góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty con, mua cổ phiếu đầu tư, mua trái phiếu,... và hoạt động xây dựng cơ bản (mua sắm, xây dựng, thanh lí tài sản cố định).

Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: trình bày các dòng tiền thu, chi từ các hoạt động liên quan đến việc huy động vốn của doanh nghiệp như nhận góp vốn đầu tư, liên doanh, vay tiền, thuê tài chính...

Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá: Sự biến động tỷ giá hối đoái có thể làm tăng, giảm lượng tiền mặt trình bày trên các tài khoản tiền (là số tiền đồng Việt Nam được quy đổi từ số ngoại tệ đang nắm giữ theo tỷ giá thực tế lúc lập báo cáo), do vậy người ta tách riêng sự a hưởng này để đánh giá đúng hơn về năng lực tạo ra dòng tiền mặt thực sự của doanh nghiệp.

6.4.2 Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể lập theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiến:

* Mẫu theo phương pháp trực tiếp:

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

(Theo phương pháp trực tiếp)

Năm….

Đơn vị tính: .....

Chỉ tiêu

Kỳ này

Kỳ trước

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu khác

2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ

3. Tiền chi trả cho người lao động

4. Tiền chi trả lãi vay

5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác

4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ

5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành

3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được

4.Tiền chi trả nợ gốc vay

5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính

6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ

* Mẫu theo phương pháp gián tiếp:

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

(Theo phương pháp gián tiếp)

Đơn vị tính: ...........

Chỉ tiêu

Kỳ này

Kỳ trước

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

1. Lợi nhuận trước thuế

2. Điều chỉnh cho các khoản

- Khấu hao TSCĐ

- Các khoản dự phòng

- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện

- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư

- Chi phí lãi vay

3. Lợi nhuận trước thay đổi vốn lưu động

- Tăng, giảm các khoản phải thu

- Tăng, giảm hàng tồn kho

- Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp)

- Tăng, giảm chi phí trả trước

- Tiền lãi vay đã trả

- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp

- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác

4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác

5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành

3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được

4.Tiền chi trả nợ gốc vay

5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính

6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ

6.5 Thuyết minh báo cáo tài chính:

6.5.1 Giới thiệu chung:

Các báo cáo trên phản ánh tổng hợp thực trạng tài chính, hiệu quả hoạt động và khả năng tạo ra tiền mặt của doanh nghiệp, xong điều đó là chưa đủ bởi thông tin cung cấp cho người sử dụng cần phải toàn diện hơn, nhiều nhân tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến quyết định quản lí cần được phản ánh không chỉ qua các con số tài chính chẳng hạn tình trạng pháp lí, hình thái sở hữu, biến động cơ cấu vốn, thay đổi nhân sự, các bên liên quan... Do vậy, báo cáo thứ tư trong hệ thống BCTC là Thuyết minh đóng một vai trò cũng rất quan trọng, nhằm trình bày, giải thích rõ hơn các nội dung còn thiếu hoặc trình bày chưa đầy đủ trong các báo cáo còn lại.

6.5.2 Mẫu Thuyết minh BCTC áp dụng cho các doanh nghiệp:

I - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp

1- Hình thức sở hữu vốn

2- Lĩnh vực kinh doanh

3- Ngành nghề kinh doanh

4- Đặc điểm hoạt động trong năm tài chính có ảnh hưởng đến BCTC

II - Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán

1- Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày..../..../.... kết thúc vào ngày ..../..../...).

2- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.

III - Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng

1- Chế độ kế toán áp dụng

2- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán

3- Hình thức kế toán áp dụng

IV - Các chính sách kế toán áp dụng

1- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền.

2- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:

3- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư:

4- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư

5- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:

6- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay:

7- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác:

8- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả.

9- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả.

10- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:

11- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:

12- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính.

13- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

14- Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái.

15- Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác.

V- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán

VI- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo KQKD

VII- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo LCTT

VIII- Những thông tin khác

6.6 Câu hỏi và bài tập:

6.6.1 Câu hỏi:

a. Trình bày mục đích và các nội dung cơ bản của các báo cáo tài chính.

b. Trình bày mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính.

6.6.2 Bài tập:

Bài tập 1:

Công ty TNHH ABC được thành lập và hoạt động vào đầu tháng 1 năm 2006. Vốn đầu tưcủa các thành viên sáng lập là 30 tỷ đồng, gồm:

- Tiền mặt: 1.558.000.000

- Tiền gởi ngân hàng:11.000.000.000

- Nhà xưởng: 2.442.000.000

- Quyền sử dụng đất: 15.000.000.000

Trong tháng 1, Công ty chủ yếu thực hiện các việc đầu tư, mua sắm, sửa chữa và chuẩn bị cho các hoạt động kinh doanh của mình, gồm:

- Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt 500.000.000

- Chi thanh toán sửa chữa nâng cấp nhà xưởng 200.000.000, thuế GTGT 10%.

- Nhập kho một số công cụ chuyên dùng mua của công ty X, giá mua 120.000.000, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán.

- Nhập kho vật liệu các loại, giá mua 240.000.000, thuế GTGT 10%, đã chuyển khoản thanh toán cho người bán.

- Tính lương phải trả cho nhân viên quản lí 100.000.000

Yêu cầu:

a. Mở sổ nhật kí chung và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

b. Lập Sổ cái tài khoản tiền mặt dạng chữ T

c. Lập bảng Cân đối kế toán tháng 1 dạng tóm tắt với hai cột đầu và cuối tháng.

Bài tập 2:

Một doanh nghiệp thương mại trong tháng thực hiện các hoạt động mua bán sau:

- Nhập kho hàng hóa chưa trả tiền người bán, giá mua 100.000.000, VAT 10%.

- Xuất kho hàng hóa trị giá 70.000.000 bán cho khách hàng với giá 120.000.000, VAT 10%, đã được thanh toán qua tài khoản ở ngân hàng.

- Tính tiền lương phải trả cho NV bán hàng: 5.000.000, QLDN: 4.000.000

- Trích khấu hao TSCĐ phân bổ cho bán hàng: 1.000.000, QLDN: 2.000.000

- Chi tiền mặt thanh toán phí quảng báo trên báo: 500.000

Yêu cầu:

a. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng.

b. Lập sổ cái tài khoản doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dạng chữ T.

c. Lập Báo cáo kết quả kinh doanh dạng tóm tắt.

Ghi chú:

Hàng ngày:

Định kì:

Đối chiếu:

NHẬT KÍ ĐẶC BIỆT

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Chứng từ kế toán

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ (Quỹ) tiền mặt

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

NHẬT KÝ – SỔ CÁI

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Sæ, thÎ kÕ to¸n chi tiÕt

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ Cái

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối số phát sinh

số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Chứng từ kế toán và

các bảng phân bổ

Bảng kê

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ

Sổ, thẻ

kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ Cái

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Chứng từ kế toán

SỔ NHẬT KÝ

SỔ CÁI

Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bảng tổng hợp chi tiết

Đo lường, tính giá

Tài khoản

Tổng hợp

Điều chỉnh

Bảng Cân đối KT

Báo cáo KQKD

Báo cáo LCTT

Thuyết minh BCTC

PAGE