angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi...

22
Phụ lục 2 HƯỚNG DẪN THÍ SINH LÀM BÀI THI TRẮC NGHIỆM Lý thuyết Nghề phổ thông Để làm bài thi trắc nghiệm đúng qui định, thí sinh thực hiện theo hướng dẫn sau: Mỗi đề thi trắc nghiệm lý thuyết Nghề phổ thông có 40 câu. Mỗi câu có 4 lựa chọn a, b, c, d ; thí sinh chọn câu trả lời đúng nhất. Thí sinh cần mang theo bút chì đen (loại mềm 2B, ..., 6B), dụng cụ gọt bút chì, tẩy, bút mực hoặc bút bi (mực xanh hoặc đen). Ngay sau khi nhận được phiếu trả lời trắc nghiệm, thí sinh dùng bút mực hoặc bút bi điền đầy đủ bằng chữ vào các mục để trống từ số 1 đến số 8; ghi số báo danh với đầy đủ các chữ số (kể cả chữ số 0 ở đầu số báo danh nếu có) vào các ô vuông nhỏ trên đầu các cột của khung số báo danh (mục 9). Sau đó, chỉ dùng bút chì, lần lượt tô kín vào ô theo từng cột có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu cột. Lưu ý: chưa ghi mã đề thi (mục 10). Khi nhận được đề thi, thí sinh ghi tên và số báo danh của mình vào đề thi, phải kiểm tra để đảm bảo các chi tiết sau đây: đề thi có đủ số trang, có đủ số lượng câu trắc nghiệm như đã ghi trong đề, nội dung đề được in rõ ràng, không thiếu chữ, mất nét; tất cả các trang của đề thi đều ghi cung một mã đề thi (ở cuối trang). Nếu có chi tiết bất thường, thí sinh phải báo ngay cho giám thị để xử lý. Đề thi có mã số riêng. Thí sinh xem mã đề thi (in trên đầu đề thi) và dùng bút mực hoặc bút bi ghi ngay 3 chữ số của mã đề thi vào 3 ô vuông nhỏ ở đầu các cột của khung mã đề thi (mục số 10 trên phiếu trả lời trắc nghiệm). S au đó, chỉ dùng bút chì lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu mỗi cột. Khi trả lời từng câu trắc nghiệm, thí sinh đọc kỹ nội dung câu hỏi, phải đọc trọn vẹn cả câu hỏi và bốn lựa chọn a. b. c. d. để chọn phương án đúng nhất, sau đó dùng bút chì tô kín ô tương ứng với chữ cái được chọn. 1

Transcript of angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi...

Page 1: angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ: 1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời

Phụ lục 2HƯỚNG DẪN THÍ SINH LÀM BÀI THI TRẮC NGHIỆM

Lý thuyết Nghề phổ thông

Để làm bài thi trắc nghiệm đúng qui định, thí sinh thực hiện theo hướng dẫn sau:

Mỗi đề thi trắc nghiệm lý thuyết Nghề phổ thông có 40 câu. Mỗi câu có 4 lựa chọn a, b, c, d ; thí sinh chọn câu trả lời đúng nhất.

Thí sinh cần mang theo bút chì đen (loại mềm 2B, ..., 6B), dụng cụ gọt bút chì, tẩy, bút mực hoặc bút bi (mực xanh hoặc đen).

Ngay sau khi nhận được phiếu trả lời trắc nghiệm, thí sinh dùng bút mực hoặc bút bi điền đầy đủ bằng chữ vào các mục để trống từ số 1 đến số 8; ghi số báo danh với đầy đủ các chữ số (kể cả chữ số 0 ở đầu số báo danh nếu có) vào các ô vuông nhỏ trên đầu các cột của khung số báo danh (mục 9). Sau đó, chỉ dùng bút chì, lần lượt tô kín vào ô theo từng cột có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu cột. Lưu ý: chưa ghi mã đề thi (mục 10).

Khi nhận được đề thi, thí sinh ghi tên và số báo danh của mình vào đề thi, phải kiểm tra để đảm bảo các chi tiết sau đây: đề thi có đủ số trang, có đủ số lượng câu trắc nghiệm như đã ghi trong đề, nội dung đề được in rõ ràng, không thiếu chữ, mất nét; tất cả các trang của đề thi đều ghi cung một mã đề thi (ở cuối trang). Nếu có chi tiết bất thường, thí sinh phải báo ngay cho giám thị để xử lý.

Đề thi có mã số riêng. Thí sinh xem mã đề thi (in trên đầu đề thi) và dùng bút mực hoặc bút bi ghi ngay 3 chữ số của mã đề thi vào 3 ô vuông nhỏ ở đầu các cột của khung mã đề thi (mục số 10 trên phiếu trả lời trắc nghiệm). S au đó, chỉ dùng bút chì lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu mỗi cột.

Khi trả lời từng câu trắc nghiệm, thí sinh đọc kỹ nội dung câu hỏi, phải đọc trọn vẹn cả câu hỏi và bốn lựa chọn a. b. c. d. để chọn phương án đúng nhất, sau đó dùng bút chì tô kín ô tương ứng với chữ cái được chọn.

Thí dụ : Thí sinh làm câu 5. chọn phương án c. thì thí sinh tô đen ô có chữ c trên dòng có số 5 của phiếu trả lời trắc nghiệm.

Cần chú ý những điểm sau : a. Làm đến câu trắc nghiệm nào thí sinh nên dùng bút chì tô ngay ô trả lời trên

phiếu trả lời trắc nghiệm ứng với câu hỏi đó. Tránh làm toàn bộ các câu hỏi trên đề thi hoặc ngoài giấy nháp có thể không kịp thời gian để tô vào phiếu trả lời.

b. Trên phiếu trả lời trắc nghiệm chỉ được viết một thứ mực không phải là mực đỏ và tô chì đen ở ô trả lời; không được tô bất cứ ô nào trên phiếu trả lời trắc nghiệm bằng bút mực, bút bi.

c. Trường hợp trong một câu hỏi, thí sinh đã chọn mục trả lời rồi (ví dụ chọn a.) nhưng sau đó muốn chọn lại trả lời khác (ví dụ chọn b.), thì thí sinh phải dùng tẩy để tẩy sạch ô có chữ a. sau đó tô lại ô có chữ b.

d. Ngoài 10 mục cần ghi trên phiếu TLTN bằng bút mực và các câu trả lời tô chì, tuyệt đối không được viết gì thêm hoặc để lại dấu hiệu riêng trên phiếu TLTN. Bài có dấu riêng sẽ bị coi là phạm quy và không được chấm điểm.

e. Phải giữ phiếu TLTN phẳng, không được gập và làm bẩn.

1

Page 2: angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ: 1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời

g. Làm xong bài phải ngồi tại chỗ, không nộp bài trắc nghiệm trước khi hết giờ làm bài.

h. Khi hết giờ làm bài thi trắc nghiệm, có lệnh thu bài, phải ngừng làm bài, bỏ bút xuống; đặt úp phiếu TLTN trên đề thi; chờ nộp phiếu TLTN theo hướng dẫn của giám thị. Thí sinh không làm được bài vẫn phải nộp phiếu TLTN. Khi nộp phiếu TLTN, phải ghi mã đề thi và ký tên vào 2 phiếu thu bài thi.

i. Chỉ được rời khỏi chỗ của mình sau khi giám thị đã kiểm đủ số phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép ra về./.

Quy định đối với giám thị coi thi trắc nghiệm

Giám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ:1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN), hồ sơ thi liên quan mang

về phòng thi, ghi số báo danh của thí sinh lên bàn theo quy định của Chủ tịch Hội đồng coi thi, ký tên vào phiếu TLTN, ký tên vào giấy nháp.

Gọi thí sinh vào phòng thi, phát phiếu TLTN và giấy nháp, hướng dẫn thí sinh điền vào các mục từ 1 đến 9 trên phiếu TLTN.

2. Giám thị 1 : Nhận đề thi từ Chủ tịch Hội đồng coi thi, bảo quản đề thi trong thời gian từ phòng hội đồng đến phòng thi; chờ có hiệu lệnh phát đề thi.

3. Đúng 9 giờ 40 : Giám thị 1 phát đề thi theo vị trí các số báo danh đã ghi trên bàn (kể cả số báo danh của thí sinh vắng mặt) theo quy luật 2 thí sinh ngồi cạnh nhau trên dưới trái phải có mã số đề khác nhau. Khi phát đề thi, yêu cầu thí sinh để đề thi dưới phiếu TLTN và không được đọc đề thi. Khi thí sinh cuối cùng nhận được đề thi thì cho phép thí sinh bắt đầu đọc đề thi và ghi mã đề thi vào phiếu TLTN. Nhắc thí sinh kiểm tra đề thi và thông báo ngay về những chi tiết bất thường của đề thi để xử lý; thu đề thi của những thí sinh vắng mặt.

Trong trường hợp thí sinh có đề thi thiếu câu, mất nét, in mờ, lỗi font chữ... giám thị tìm đề thi có mã đề thi tương ứng để đổi cho thí sinh, bảo đảm mỗi thí sinh chỉ được phát 01 đề thi có mã khác với mã đề thi của những thí sinh ngồi cạnh.

4. Thông báo giờ bắt đầu làm bài và thời gian làm bài thi.Khi phát hiện thí sinh làm bài sai quy cách, phải nhắc thí sinh sửa chữa. Trong

suốt buổi thi, tuyệt đối không cho thí sinh ra ngoài phòng thi; trường hợp bất thường, giám thị trong phòng thi phải báo cho Chủ tịch Hội đồng coi thi và chấp hành theo giải quyết của Chủ tịch HĐCT.

5. 15 phút sau khi tính giờ làm bài, bàn giao tại phòng thi cho thư ký Hội đồng coi thi số phiếu TLTN và số đề thi còn thừa; cùng thư ký niêm phong túi đựng các tài liệu này.

6. Thông báo cho thí sinh khi thời gian làm bài thi còn 15 phút và nhắc thí sinh kiểm tra việc ghi và tô số báo danh, mã đề thi trên phiếu TLTN.

7. Hết giờ làm bài, thu phiếu TLTN (không thu đề thi).- Giám thị không thu phiếu TLTN trước khi hết giờ làm bài. - Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, yêu cầu thí sinh ngồi tại chỗ, đặt bút xuống,

đặt úp phiếu TLTN trên đề thi và tiến hành thu phiếu TLTN. Trong quá trình thu phiếu TLTN, giám thị phải kiểm tra kỹ việc ghi và tô mã đề thi vào phiếu TLTN, việc

2

Page 3: angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ: 1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời

ghi mã đề thi vào phiếu thu bài thi của thí sinh (so sánh mã đề thi đã ghi trên phiếu TLTN, việc tô chì trong mục 10 tại các ô có tương ứng với chữ số ở đầu mỗi cột hay không). Thu phiếu TLTN của thí sinh nào thì yêu cầu thí sinh đó ghi mã đề thi và ký tên vào 02 phiếu thu bài thi.

- Xếp phiếu TLTN theo số báo danh từ nhỏ đến lớn (số báo danh nhỏ ở trên, số báo danh lớn ở dưới), không xếp theo mã đề thi. Sau khi đã kiểm đủ tất cả số phiếu TLTN theo số thí sinh dự thi và rà soát kỹ việc ký tên của thí sinh, giám thị mới được cho thí sinh ra khỏi phòng thi.

- Cho vào túi bài thi toàn bộ phiếu TLTN của thí sinh trong phòng thi và 01 bản phiếu thu bài thi (đã ghi mã đề thi và chữ ký thí sinh) để nộp cho lãnh đạo hoặc Thư ký Hội đồng coi thi, rồi cùng niêm phong và ký tên.

________________________

3

Page 4: angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ: 1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời

Phụ lục 31. Các biểu mẫu, ấn chỉ phục vụ công tác coi chấm thi

- Bảng ghi tên ghi điểm thi (2 bản)- Phiếu trả lời trắc nghiệm; giấy thi (giấy in bài làm môn Tin học)- Phiếu thu bài thi- Giấy nháp (2 màu)- Tập biên bản.- Mẫu danh sách thí sinh chuyển đợt thực hành.- Phù hiệu các thành viên Hội đồng coi thi - chấm thi.- Bì đựng phiếu thí sinh.- Các loại vật tư phục vụ thi thực hành - Các loại ấn chỉ chấm thi (sơ đồ phân công ; tờ giao nhận bài thi ; phiếu ghi điểm của giám khảo ….)- Bảng dự chi kinh phí hội đồng coi thi - chấm thi

2. Hướng dẫn các vật dụng thí sinh cần mang theo vào phòng thi thực hành nghề điện dân dụng: Để tạo điều kiện thuận lợi trong khi làm bài thực hành môn điện dân dụng, mỗi thí sinh dự thi môn này phải chuẩn bị các vật dụng sau đây để sử dụng trong giờ thi thực hành:

- Tuốc-nơ-vít (dẹp và 4 cạnh)- Kềm hoặc kéo cắt dây điện- Mũi khoan mồi- Phích thử nguội

3. Danh mục hồ sơ nộp về Sở (Phòng GDCN&KTKĐCL)- Bài thi Lý thuyết, Thực hành (niêm phong đúng quy định).- Tờ ghi điểm thực hành môn Điện dân dụng (niêm phong).- Bảng ghi tên ghi điểm (nộp về Sở GDĐT 2 bản để ký duyệt). - Tập biên bản và các loại danh sách thí sinh.- Bảng thống kê kết quả thi Nghề PT (xuất từ phần mềm).- Giấy Chứng nhận Nghề phổ thông của học sinh đạt yêu cầu ./.

4

Page 5: angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ: 1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời

Phụ lục 4

HƯỚNG DẪN SAO IN ĐỀ, COI, CHẤM THI NGHỀ PHỔ THÔNG KHÓA NGÀY 26/10/2019

(Kèm theo Công văn số /SGDĐT- KTKĐCL ngày )

A. IN SAO ĐỀ THI1. Mỗi trường có tổ chức Hội đồng thi: thành lập một Hội

đồng in sao đề thi.2. Thành phần Hội đồng in sao đề thi:a) Chủ tịch: Lãnh đạo trường THPT. b) Thư ký, Ủy viên: cán bộ, nhân viên giáo viên của trường. Số

lượng thư ký và ủy viên do lãnh đạo đơn vị qui định, tinh gọn tối đa (tùy theo số lượng đề sao in).

3. Nhiệm vụ của Hội đồng in sao đề thi: a) Tiếp nhận, bảo quản đề thi gốc còn nguyên niêm phong của

Sở GDĐT, chịu trách nhiệm toàn bộ về sự an toàn, bảo mật của đề thi. Đề thi phải đặt trong tủ được khoá và niêm phong, tủ để trong phòng chắc chắn, an toàn. Khi mở/khóa tủ phải được sự chứng kiến của Chủ tịch, Thư ký và được lập biên bản.

b) Khu vực in sao đề thi là địa điểm an toàn, kín đáo, biệt lập suốt thời gian làm việc, có đầy đủ điều kiện về thông tin liên lạc, phương tiện bảo mật; Chuẩn bị đầy đủ máy in cao tốc hoặc máy photo hoạt động tốt để sao in đề.

Chuẩn bị đầy đủ văn phòng phẩm, giấy in, ấn chỉ, phong bì, phải hoàn chỉnh số liệu chính xác các môn thi, đợt thi, lịch thi .... Lập kế hoạch sao in đề thi: thời gian, công việc, phân công nhiệm vụ .... hợp lý.

c) Tổ chức in sao đề thi đúng quy định: lần lượt sao in từng loại đề Lý thuyết (lần lượt từng mã đề); Thực hành (từng môn thi/mỗi môn lần lượt từng đợt theo lịch). Chỉ sau khi in sao, vào bì, niêm phong, đóng gói xong từng đợt/môn/ hội đồng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyển sang in sao đề thi của loại/môn/đợt tiếp theo.

- Sử dụng bản gốc của đề thi để sao in đủ số lượng. Trong quá trình in sao phải kiểm tra kỹ các bản in rõ ràng, không bị lỗi. Bản chính và bản gốc đề thi sau khi sử dụng phải niêm phong và lập biên bản.

- Mỗi buổi làm việc phải ghi nhật ký công việc (ngày giờ, in sao đề loại gì? môn? đợt? số lượng ....). Cuối mỗi buổi làm việc phải tắt máy photo hoặc tạo 1 tờ master trắng và thu tất cả các master (từ giỏ rác của máy in cao tốc); niêm phong tất cả các tờ giấy in hỏng, các master đã sử dụng ... Sau khi hoàn thành công việc sao in đề phải thể hiện bằng biên bản có chữ ký xác nhận của Chủ tịch Hội

5

Page 6: angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ: 1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời

đồng.d) Bàn giao các bì đề thi đã niêm phong cho Hội đồng coi thi

(thể hiện bằng biên bản giao nhận).4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng in sao

đề thi:a) Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý và chỉ đạo Hội đồng in sao

đề thi thực hiện nhiệm vụ được giao; phân công nhiệm vụ cho các thành viên.

b) Đề nghị khen thưởng, xử lý vi phạm đối với các thành viên của Hội đồng in sao đề thi.

5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng in sao đề thi:a) Hội đồng in sao đề thi làm việc tập trung, cách ly trong suốt

thời gian làm việc mỗi buổi: Sáng 7 giờ 30 đến 10 giờ 30; Chiều 13 giờ 30 đến 16 giờ 30.

b) Những người làm việc trong khu vực in sao đề thi chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép, không dùng điện thoại hay bất kỳ phương tiện thông tin liên lạc cá nhân nào khác. Trường hợp cần thiết, chỉ Chủ tịch Hội đồng in sao đề thi liên hệ bằng điện thoại cố định duy nhất của Hội đồng in sao đề thi và phải lập biên bản.

Xử lý các sự cố bất thường1. Trường hợp đề thi có sai sót:a) Nếu phát hiện sai sót của đề thi trong quá trình in sao, Lãnh

đạo Hội đồng in sao đề thi báo cáo ngay với Hội đồng ra đề thi theo số điện thoại qui định để có phương án xử lý.

b) Nếu phát hiện sai sót của đề thi trong quá trình coi thi, Hội đồng coi thi phải báo cáo ngay với Ban Chỉ đạo thi để có phương án xử lý.

Tuỳ theo tính chất và mức độ sai sót, tuỳ theo thời gian phát hiện sớm hay muộn, Ban Chỉ đạo thi giao cho Chủ tịch Hội đồng coi thi cân nhắc và quyết định xử lý theo một trong các phương án sau:

- Chỉ đạo sửa chữa kịp thời các sai sót và thông báo cho thí sinh biết, nhưng không kéo dài thời gian làm bài.

- Chỉ đạo sửa chữa các sai sót, thông báo cho thí sinh biết và kéo dài thích đáng thời gian làm bài cho thí sinh.

- Chỉ đạo không sửa chữa, vẫn để thí sinh làm bài. Sau đó sẽ xử lý khi chấm thi (có thể điều chỉnh đáp án và thang điểm trong Hướng dẫn chấm thi thích hợp).

2. Các trường hợp bất thường khác đều phải được báo cáo và xử lý kịp thời theo phân cấp quản lý, chỉ đạo kỳ thi.

6

Page 7: angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ: 1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời

B. COI THI VÀ CHẤM THII. Hội đồng coi thi - chấm thi1. Giám đốc Sở GDĐT ủy quyền Hiệu trưởng trường THPT ra

quyết định thành lập Hội đồng coi, chấm thi để thực hiện các công việc chuẩn bị và tổ chức kỳ thi tại đơn vị.

2. Thành phần Hội đồng coi thi - chấm thi: a) Chủ tịch: Lãnh đạo trường THPT có năng lực quản lý, trình

độ chuyên môn, nắm vững Quy định và nghiệp vụ thi.b) Phó Chủ tịch: lãnh đạo, giáo viên có năng lực quản lý, nắm

vững nghiệp vụ thi.c) Thư ký: giáo viên nắm vững nghiệp vụ thi. d) Giám thị, Giám khảo: giáo viên có tinh thần trách nhiệm,

nắm vững nghiệp vụ thi, có chuyên môn phù hợp. đ) Tổ trưởng chấm thi: Tổ trưởng hoặc giáo viên có năng lực chuyên môn, có

kinh nghiệm chấm thi.e) Nhân viên bảo vệ, phục vụ.3. Việc cử các thành viên Hội đồng coi thi - chấm thi

phải bảo đảm:a) Trong mỗi phòng thi phải đủ 2 giám thị; số giám thị ngoài

phòng thi (hoặc phòng chờ) được bố trí tuỳ theo yêu cầu riêng của từng Hội đồng và theo tính chất buổi thi Lý thuyết, Thực hành. Số giám khảo được tính theo số bài, định mức hợp lý.

b) Số lượng thành viên của Hội đồng do Hiệu trưởng các trường THPT quy định, đảm bảo tổ chức tốt công tác coi chấm thi, nhưng phải tinh gọn.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng coi thi - chấm thi:

1. Coi thi:a) Nhiệm vụ: - Kiểm tra toàn bộ cơ sở vật chất, thủ tục cần thiết, các điều

kiện an toàn, trật tự, phòng cháy, chữa cháy; rà soát đội ngũ lãnh đạo, thư ký và giám thị (số lượng, chất lượng) của Hội đồng, đảm bảo kỳ thi được tiến hành an toàn, nghiêm túc.

- Tiếp nhận và bảo quản an toàn đề thi, tổ chức coi thi và thực hiện các công việc đảm bảo cho công tác coi thi.

- Thu và bảo quản bài thi, không để thất lạc, mất bài thi, tờ giấy thi; lập các biên bản, hồ sơ theo quy định; bàn giao toàn bộ bài thi, các biên bản và hồ sơ coi thi cho bộ phận chấm thi của Hội đồng.

- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế thi của các thành viên trong Hội đồng coi thi và thí sinh.

- Quản lý kinh phí theo chế độ tài chính hiện hành.

7

Page 8: angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ: 1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời

b) Quyền hạn:- Tuỳ theo mức độ sai phạm, áp dụng kỷ luật thí sinh từ khiển

trách đến đình chỉ thi hoặc đề nghị các hình thức cao hơn tùy mức độ vi phạm quy định thi.

- Tuỳ theo mức độ vi phạm quy định thi, thực hiện việc nhắc nhở đến đình chỉ nhiệm vụ đối với giám thị và các nhân viên tham gia kỳ thi hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền có hình thức kỷ luật đối với các giám thị và nhân viên vi phạm quy định thi.

c) Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên:- Chủ tịch:+ Điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của Hội

đồng coi thi.+ Tổ chức cho các thành viên của Hội đồng và thí sinh học tập

Qui định, nắm vững và thực hiện các qui định của kỳ thi.+ Phân công giám thị phòng thi đảm bảo khách quan, chặt

chẽ.+ Xem xét, quyết định hoặc đề nghị áp dụng hình thức kỷ luật

đối với những người vi phạm Qui định của kỳ thi.+ Trực tiếp báo cáo và thực hiện các phương án xử lý khi xảy

ra những trường hợp sự cố về đề thi sau khi tham khảo ý kiến các thành viên trong Hội đồng.

- Phó Chủ tịch: Giúp Chủ tịch Hội đồng trong công tác điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về phần việc được phân công.

- Thư ký Hội đồng: giúp Chủ tịch Hội đồng soạn thảo các văn bản, lập các bảng biểu cần thiết, ghi biên bản các cuộc họp và biên bản tường thuật quá trình làm việc của Hội đồng; thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

- Giám thị: Giám thị trong phòng thi: Lý thuyết thi theo hình thức trắc nghiệm: giám thị trong

phòng thi thực hiện các công việc sau:+ Nhận phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN), hồ sơ thi liên quan

mang về phòng thi; ký tên vào giấy nháp và phiếu TLTN;+ Phát phiếu TLTN và giấy nháp, hướng dẫn thí sinh điền vào

các mục từ 1 đến 9 trên phiếu TLTN;+ Phát đề thi cho thí sinh sao cho 2 thí sinh ngồi cạnh nhau

(theo cả hàng ngang và hàng dọc) không có cùng mã đề thi. Khi thí sinh cuối cùng nhận được đề thi thì hướng dẫn thí sinh lật đề thi lên và ghi, tô mã đề thi vào phiếu TLTN, ghi mã đề thi vào phiếu thu bài thi;

+ Kiểm tra việc ghi và tô mã đề thi vào phiếu TLTN của thí sinh (so sánh mã đề thi đã ghi, tô trên phiếu TLTN và ghi trên phiếu thu bài thi với mã đề thi ghi trên tờ đề thi của thí sinh);

8

Page 9: angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ: 1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời

+ Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thí sinh làm bài trong phòng thi. Không cho thí sinh ra khỏi phòng thi và không thu phiếu TLTN trước khi hết giờ làm bài;

+ Lập biên bản, đề nghị xử lý kỷ luật những thí sinh vi phạm Quy định thi.

+ Bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng hoặc người được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền toàn bộ phiếu TLTN (đã được xếp sắp theo số báo danh từ nhỏ đến lớn) và phiếu thu bài thi (đã điền mã đề thi và có đủ chữ ký thí sinh).

Thực hành: giám thị trong phòng thi thực hiện các công việc sau:

+ Chuẩn bị đầy đủ vật tư, thiết bị …. theo hướng dẫn thực hành. Tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thí sinh trong phòng thi thực hiện đúng nội quy thi;

+ Nhận đề thi từ Chủ tịch Hội đồng và phát đề thi cho thí sinh tại phòng thi; ký tên vào giấy nháp và giấy làm bài (hoặc giấy in bài làm) của thí sinh;

+ Thu (đối với môn Tin học, GT in bài làm thí sinh ra giấy) và kiểm tra bài làm của thí sinh, kiểm tra đủ số bài, số tờ của từng bài, sắp xếp theo thứ tự số báo danh, nộp đầy đủ cho Chủ tịch Hội đồng hoặc người được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền;

+ Lập biên bản, đề nghị xử lý kỷ luật những thí sinh vi phạm Quy chế thi.

Giám thị ngoài phòng thi: + Giám thị phòng chờ : tập trung, sinh hoạt và cho thí sinh ký

tên vào Bảng ghi tên ghi điểm; thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công;

+ Theo dõi, giám sát thí sinh và giám thị trong phòng thi thực hiện Quy định thi tại khu vực được Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công;

+ Thực hiện một số công việc cần thiết phục vụ nhiệm vụ coi thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công.

- Nhân viên bảo vệ và phục vụ kỳ thi:+ Do Chủ tịch Hội đồng trực tiếp điều hành, chịu trách nhiệm

về phần việc được phân công nhằm bảo đảm cho kỳ thi tiến hành được nghiêm túc, an toàn;

+ Không được vào khu vực phòng thi, kể cả hành lang phòng thi khi thí sinh đang làm bài, trừ trường hợp được Chủ tịch Hội đồng cho phép.

d) Quy trình coi thi : * Họp Ban lãnh đạo Hội đồng coi thi: gồm Chủ tịch Hội

đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng họp tại địa điểm thi trước ngày thi để thực hiện các công việc sau:

9

Page 10: angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ: 1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời

- Kiểm tra việc chuẩn bị cho kỳ thi, tiếp nhận địa điểm thi, cơ sở vật chất, hồ sơ, ấn chỉ thi và các phương tiện để tổ chức kỳ thi;

- Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, phòng Ban lãnh đạo, các phòng chờ, phòng thi, phòng làm việc, máy móc trang thiết bị …. Khu vực các phòng chờ, phòng thi phải bố trí hợp lý, được cách ly, tạo điều kiện cho thí sinh làm bài thi tốt. Việc bố trí phòng làm việc cho BLĐ, tủ đựng đề thi, bài thi, hồ sơ thi phải có khóa, niêm phong đúng qui định. Các phòng thi phải dọn vệ sinh, sắp xếp bàn ghế phù hợp từng đợt, từng môn thi. Chủ tịch hội đồng phân công các thành viên trong Ban chỉ đạo, tổ trưởng, giám thị rõ ràng. Các thành viên trong hội đồng phải đeo phù hiệu.

- Đảm bảo việc sơ đồ phòng thi, danh sách thí sinh các đợt thi, thời gian thi từng môn, lịch thi từng đợt, số báo danh, thời gian tập trung .... được niêm yết ở bảng thông báo rõ ràng thuận tiện để thí sinh xem.

- Giải quyết những công việc cần thiết của kỳ thi, thống nhất những quy định về hiệu lệnh, phương pháp tiến hành kỳ thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng;

- Tổ chức kiểm tra hồ sơ thi, niêm yết danh sách thí sinh dự thi.- Chủ tịch HĐT tiếp nhận và bảo quản đề thi: Sau khi nhận đề

thi từ bộ phận sao in, Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm về việc bảo quản đề thi chưa sử dụng. Đề thi đặt trong tủ được khoá và niêm phong, để trong một phòng chắc chắn, an toàn. Phòng này sau cuối mỗi buổi làm việc phải được niêm đúng qui định và phải được trực bảo vệ 24/24 giờ. Khi mở/khóa tủ phải được sự chứng kiến của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch), Thư ký và thể hiện bằng biên bản.

* Họp toàn thể Hội đồng coi thi: theo thời gian qui định của Hội đồng, nghiên cứu các văn bản, các qui định có liên quan đến kỳ thi, kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất phục vụ thi và làm một số việc của Hội đồng. Sinh hoạt quy chế cho giám thị làm nhiệm vụ coi thi.

* Tổ chức coi thi: Cần sinh hoạt phương án đánh số báo danh, hướng dẫn phát đề thi, thu bài thi. Việc niêm phong cần chú ý như sau:

- Giám thị trong phòng thi phải niêm phong các đề thi không sử dụng đến (đề thừa) và bàn giao cho thư ký Hội đồng coi thi ngay tại phòng thi.

Sau mỗi môn thi/đợt thi, Hội đồng coi thi phải niêm phong ngay bài thi và các bì đề thừa của môn thi đó trước tập thể Hội đồng coi thi.

- Gói bài thi và hồ sơ coi thi được niêm phong chứa trong tủ được khoá và niêm phong, để trong một phòng chắc chắn, an toàn. Phòng này sau cuối mỗi buổi làm việc phải được niêm đúng qui định và phải được trực bảo vệ 24/24 giờ;

- Cần lập biên bản riêng về từng việc: mở bì đề thi trước giờ thi, niêm phong, mở niêm phong, trực bảo vệ, bàn giao hồ sơ thi.

10

Page 11: angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ: 1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời

* Sau khi thi xong môn cuối cùng, Hội đồng coi thi họp để: Nhận xét đánh giá việc tổ chức kỳ thi; đề nghị khen thưởng, kỷ luật (nếu có); chứng kiến và ký xác nhận việc niêm phong bài thi, các hồ sơ thi của kỳ thi, ký vào biên bản tổng kết Hội đồng coi thi.

* Niêm phong và gửi bài thi:+ Túi bài thi: chứa bài thi và Phiếu thu bài thi của mỗi môn

thi (hoặc đợt thi). Giám thị trong phòng thi thu bài, nộp bài thi cho Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được ủy quyền; sau khi tiếp nhận và kiểm tra số lượng bài thi, số tờ giấy thi của phòng thi, người nhận bài thi ký tên nhận và trực tiếp bàn giao lãnh đạo Hội đồng;

+ Gói bài thi: chứa các túi bài thi theo môn thi (hoặc đợt thi). Ngay sau khi việc thu, kiểm tra bài của các túi được hoàn tất, Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được Chủ tịch Hội đồng coi thi ủy quyền trực tiếp niêm phong gói bài thi trước toàn thể các thành viên của Hội đồng coi thi. Bên ngoài gói bài thi có chữ ký vào mép giấy niêm phong của 2 đại diện giám thị, thư ký và Chủ tịch Hội đồng;

+ Túi hồ sơ: đựng hồ sơ coi thi, gồm bảng ghi tên, ghi điểm đã có chữ ký của các thí sinh dự thi, các loại biên bản lập tại phòng thi và biên bản của Hội đồng coi thi; các đề thừa đã niêm phong. Bên ngoài túi hồ sơ có chữ ký vào mép giấy niêm phong của 01 đại diện giám thị, thư ký và Chủ tịch Hội đồng;

+ Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm về việc niêm phong, đóng gói, bảo quản và bàn giao trực tiếp toàn bộ bài thi và hồ sơ thi cho bộ phận chấm thi

2. Chấm thia) Nhiệm vụ: - Chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc

của Hội đồng;- Nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ bàn giao từ khâu coi thi;- Chịu trách nhiệm bảo quản bài thi và hồ sơ coi thi đã nhận

trong suốt thời gian chấm thi;- Tiếp nhận Hướng dẫn chấm thi của Sở GDĐT và tổ chức chấm

thi. - Tổ chức nhập điểm bài thi và xử lý kết quả bằng phần mềm

quản lý thi; - Nhận xét về chất lượng bài làm của thí sinh; Góp ý kiến về đề

thi, hướng dẫn chấm thi của Sở GDĐT;- Giao đầy đủ hồ sơ chấm và bài thi đã chấm cho Sở GDĐT.b) Quyền hạn: - Lập biên bản đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý kết quả của

những trường hợp có dấu hiệu vi phạm Qui định do Hội đồng chấm thi phát hiện;

- Sơ duyệt và đề nghị công nhận thí sinh đạt yêu cầu kỳ thi; trình Sở GDĐT phê duyệt kết quả.

11

Page 12: angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ: 1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời

c) Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên chấm thi: - Chủ tịch Hội đồng:+ Điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của Hội

đồng chấm thi;+ Xem xét, kết luận và đề nghị các hình thức kỷ luật đối với

những người vi phạm Qui định thi trong giới hạn công việc được giao phụ trách;

+ Đề nghị khen thưởng các thành viên có thành tích;+ Yêu cầu giám khảo chấm lại những bài thi của thí sinh nếu

thấy giám khảo chấm không đúng hướng dẫn chấm thi. Đình chỉ việc chấm thi của giám khảo khi giám khảo cố tình chấm sai mặc dù đã yêu cầu chấm lại;

+ Chỉ đạo và phân công thực hiện việc hồi phách, lên điểm, xử lý kết quả thi.

- Phó Chủ tịch chấm thi: giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành một số công việc thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về những phần việc được phân công;

- Thư ký chấm thi: chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về việc soạn thảo các văn bản, lập các bảng biểu theo quy định, ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng chấm thi;

- Các thành viên khác: thực hiện nhiệm vụ theo sự điều hành và phân công của Chủ tịch Hội đồng.

d) Quy trình chấm thi : * Họp lãnh đạo Hội đồng chấm thi: Chủ tịch, Phó Chủ tịch

và Thư ký Hội đồng họp tại địa điểm chấm thi trước khi tiến hành chấm thi để thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra việc chuẩn bị, cơ sở vật chất và các phương tiện để tổ chức chấm thi.

- Nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi do bộ phận coi thi bàn giao.

- Thống nhất những quy định chung về tổ chức chấm thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng chấm thi.

- Tổ chức cho giám khảo và những người làm công tác phục vụ tại Hội đồng chấm thi sinh hoạt các quy định về chấm thi, nghiệp vụ chấm thi; không được mang theo phương tiện thu, phát thông tin cá nhân khi đang làm nhiệm vụ trong khu vực chấm thi.

* Qui định về chấm bài thi:- Bộ phận làm phách phải giữ bí mật toàn bộ các nội dung

liên quan đến phách của bài thi và thực hiện các nhiệm vụ sau: + Đánh số phách, cắt phách, niêm phong đầu phách trước khi

giao bài cho Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.

+ Giao bài thi đã cắt phách cho Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.

12

Page 13: angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ: 1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời

+ Bảo quản đầu phách; xử lý các sự cố kỹ thuật liên quan đến phách theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.

+ Giao đầu phách (còn nguyên niêm phong) cho Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền sau khi Hội đồng hoàn thành chấm bài thi.

+Thực hiện các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

- Tổ trưởng chấm thi: + Phải có mặt trước khi chấm thi một ngày để nghiên cứu

hướng dẫn chấm thi và chuẩn bị cho việc chấm thi của tổ.+ Tổ chức cho các giám khảo trong tổ thảo luận hướng dẫn

chấm thi, tổ chức chấm chung theo quy định.+ Phân công giám khảo trong từng buổi chấm; giữ bí mật

danh sách phân công giám khảo chấm 2 vòng độc lập.+ Nhận bài thi từ Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội

đồng được ủy quyền, giao bài thi cho các giám khảo trong tổ chấm, quản lý bài thi tại phòng chấm và giao lại cho Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền khi kết thúc mỗi buổi chấm.

+ Điều hành, kiểm tra, giám sát việc chấm thi của các giám khảo trong tổ chấm thi; làm công tác thống kê, báo cáo theo quy định của Hội đồng.

+ Cử giám khảo tham gia hồi phách lên điểm theo yêu cầu Chủ tịch Hội đồng.

+ Điều hành và giám sát việc hồi phách lên điểm bài thi của các giám khảo.

- Giám khảo:+ Chấm thi, đánh giá và cho điểm các bài thi theo đúng hướng

dẫn chấm thi của Sở GDĐT; ghi điểm bài thi vào phiếu chấm và vào bài thi.

+ Giao nhận bài thi với Tổ trưởng; quản lý số bài thi được giao trong từng buổi.

+ Tham gia hồi phách lên điểm bài thi theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng.

- Trước khi giám khảo chấm bài thi, Tổ trưởng tổ chức cho các thành viên nghiên cứu hướng dẫn chấm của Sở GDĐT và tiến hành chấm chung ít nhất 05 bài thi để giám khảo thống nhất thực hiện hướng dẫn chấm. Các bài chấm chung được cho điểm ngay sau khi thống nhất điểm, ghi rõ “bài chấm chung” kèm theo chữ ký của Tổ trưởng tổ chấm thi và 2 giám khảo.

Nếu trong tổ chấm thi có ý kiến thắc mắc không tự giải quyết được hoặc phát hiện có sự nhầm lẫn trong hướng dẫn chấm thì lập biên bản đề nghị Chủ tịch Hội đồng xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên, tuyệt đối không được tự thay đổi hướng dẫn chấm thi và biểu điểm.

13

Page 14: angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ: 1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời

- Mỗi bài thi phải được hai giám khảo chấm độc lập, ghi điểm riêng theo số phách vào phiếu chấm cá nhân.

Giám khảo thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy bỏ trống trong bài làm, không được ghi gì vào bài làm của thí sinh; điểm thành phần, điểm toàn bài và nhận xét được ghi vào phiếu chấm.

Giám khảo thứ hai, ngoài việc ghi vào phiếu chấm cá nhân, phải ghi họ, tên vào ô quy định trên bài thi, ghi điểm thành phần vào lề bài thi, ngay cạnh ý được chấm.

Sau khi các bài thi của mỗi túi bài đã được hai giám khảo chấm xong, Tổ trưởng tổ giao lại cho hai giám khảo đó thống nhất rồi ghi tổng hợp điểm thành phần, điểm toàn bài vào góc trái phía trên bên lề bài thi; ghi điểm toàn bài vào cột thống nhất điểm trong phiếu chấm của hai giám khảo rồi cùng ký tên.

Điểm của bài thi được ghi bằng mực đỏ; nếu có sự thay đổi điểm thì gạch chéo điểm đã cho và ghi điểm mới bằng cả số và chữ rồi hai giám khảo cùng ký tên để xác nhận việc sửa điểm.

- Xử lý kết quả chấm độc lập:+ Điểm toàn bài bằng nhau hoặc lệch dưới 1,0 điểm: hai giám

khảo thảo luận thống nhất điểm, rồi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi.

+ Điểm toàn bài lệch nhau từ 1,0 điểm đến dưới 2,0 điểm: hai giám khảo đối thoại và báo cáo Tổ trưởng tổ chấm thi để thống nhất điểm, sau đó ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì Tổ trưởng tổ chấm thi quyết định điểm; Tổ trưởng tổ chấm thi và hai giám khảo ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi.

+ Điểm toàn bài lệch nhau từ 2,0 điểm trở lên: Tổ trưởng tổ chấm thi quyết định điểm hoặc tổ chức chấm lần thứ ba, phân công một giám khảo khác chấm trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng màu mực khác. Tổ trưởng tổ chấm thi lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức. - Tổ chức hồi phách, vào điểm: Có thể chia nhiều tổ; tổ trưởng phân công một giám khảo đọc điểm lý thuyết, một đọc điểm thực hành; một giám khảo ghi điểm vào Bảng ghi tên ghi điểm; cán bộ tin học nhập điểm vào máy tính; một giám khảo kiểm tra đọc, một giám khảo kiểm tra nhập điểm (Bảng ghi tên ghi điểm có đầy đủ họ, tên và chữ ký của những người đọc và người ghi điểm). Sau khi hoàn chỉnh chấm thi, nộp hồ sơ về Sở GDĐT theo đúng quy định.

C. LƯU Ý Yêu cầu chung là tổ chức kỳ thi nghiêm túc, an toàn, tinh gọn, nhẹ nhàng, vận dụng một số điều Quy chế thi THPT có tính đến thực tế thi Nghề phổ thông

14

Page 15: angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ: 1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời

1. Liên hệ: Phòng GDCN&KTKĐ: 0296.3853174 - Phòng Kế hoạch Tài chính: 0296.3857796 - Phòng Tổ chức cán bộ: 0296.3857795 - Phòng Giáo dục Trung học và GDTX: 0296.3852797

Trường hợp cần giải quyết sự cố: về tổ chức thi và về nội dung đề thi liên hệ Phòng GDCN&KTKĐCL cung cấp số điện thoại chuyên viên ra đề hướng dẫn.

2. Tổ chức coi thi thực hành: theo lịch - Thực hiện đầy đủ các hướng dẫn thi thực hành tùy theo từng môn - Lưu ý thời gian thi thực hành/số đợt; các trường hợp chuyển đợt (nếu có) - niêm phong bài thi từng đợt/từng buổi theo đúng qui định.

- Đối với môn Điện: coi thi sau đó chấm thi sản phẩm.3. Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm thi và nơi bảo

quản bài thi: được bố trí gần nhau, có phương tiện bảo quản an toàn, bảo mật bài thi, phân công bảo vệ 24/24 giờ. Cửa phòng bảo quản bài thi được niêm phong sau mỗi buổi chấm. Mỗi lần niêm phong, mở niêm phong phải có sự chứng kiến của Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền), thanh tra/giám sát và thư ký Hội đồng.

4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng: tất cả mọi người tham gia tổ chức thi đều phải được học tập, nắm vững Quy định thi; tuyệt đối không được mang theo và sử dụng các phương tiện thu, phát thông tin cá nhân trong khu vực thi khi các buổi thi đang diễn ra.

___________________________

15

Page 16: angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ: 1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời

NỘI QUY THÍ SINH

I. Các vật dụng được mang vào phòng thiThí sinh chỉ được mang vào phòng thi các dụng cụ làm bài thi :

bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính bỏ túi không có thẻ nhớ cắm thêm vào và không soạn thảo được văn bản.

II. Trách nhiệm của thí sinh1. Có mặt tại địa điểm thi đúng ngày, giờ quy định, chấp hành

hiệu lệnh của Hội đồng coi thi và hướng dẫn của giám thị. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi.

2. Xuất trình thẻ dự thi hoặc giấy chứng minh nhân dân cho giám thị khi gọi đến tên và số báo danh của mình. Giám thị cho phép mới được vào phòng thi; ngồi đúng chỗ ghi số báo danh trong phòng thi.

3. Khi nhận đề thi, phải kiểm soát kỹ số trang và chất lượng các trang in. Nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ phải báo cáo ngay với giám thị phòng thi, chậm nhất 15 phút sau khi phát đề.

4. Không được trao đổi bàn bạc, quay cóp hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận và làm mất trật tự phòng thi. Muốn phát biểu phải giơ tay để báo cáo giám thị. Khi được phép nói, thí sinh đứng báo cáo rõ với giám thị ý kiến của mình.

5. Phải viết bài thi rõ ràng, không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì (trừ vẽ đường tròn bằng com pa và tô các ô trên phiếu trả lời trắc nghiệm); chỉ được viết bằng một thứ mực (không được dùng mực đỏ); phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo; không được tẩy, xoá bằng bất kỳ cách gì.

6. Từng buổi thi / đợt thi, ký tên vào bảng ghi tên ghi điểm.7. Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng việc làm bài

ngay.10. Khi nộp bài thi, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác

nhận vào phiếu thu bài thi. Không làm được bài cũng phải nộp giấy thi. Không nộp giấy nháp.

11. Không được rời khỏi phòng thi trong thời gian làm bài thi trắc nghiệm. Đối với môn thi thực hành, thí sinh có thể nộp bài thi và được ra khỏi phòng thi sau khi hết 2/3 thời gian làm bài của môn thi; trước khi ra khỏi phòng thi phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp.

12. Trong trường hợp đặc biệt, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của giám thị trong phòng thi và phải chịu sự giám sát của giám thị ngoài phòng thi hoặc cán bộ của Hội đồng coi thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công.

13. Đối với bài thi Lý thuyết (trắc nghiệm):

16

Page 17: angiang.edu.vnangiang.edu.vn/upload/19228/20191001/db2b26e5591f8c... · Web viewGiám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ: 1. Giám thị 2: nhận phiếu trả lời

a) Thí sinh phải làm bài thi trên phiếu TLTN được in sẵn theo quy định (có thể tham khảo mẫu gửi kèm); bài làm phải có hai chữ ký của hai giám thị. Trên phiếu TLTN chỉ được viết một thứ mực, không phải là mực đỏ. Các ô số báo danh, ô mã đề thi, ô trả lời chỉ được tô bằng bút chì đen. Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời, thí sinh phải tẩy sạch chì ở ô cũ, rồi tô kín ô khác mà mình lựa chọn.

b) Điền chính xác và đủ thông tin vào các mục trống ở phía trên phiếu TLTN, đối với số báo danh phải tô đủ cả 6 ô (kể cả các số 0 phía trước); điền chính xác mã đề thi vào hai phiếu thu bài thi.

c) Khi nhận đề thi phải để đề thi dưới tờ phiếu TLTN; không được xem đề thi khi giám thị chưa cho phép.

d) Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo: đề thi có đủ số lượng câu trắc nghiệm như đã ghi trong đề; nội dung đề được in rõ ràng, không thiếu chữ, mất nét; tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi. Nếu có những chi tiết bất thường trong đề thi, hoặc có 2 đề thi trở lên, thí sinh phải báo ngay cho giám thị để xử lý.

đ) Khi hết giờ làm bài thi trắc nghiệm, có lệnh thu bài thí sinh phải ngừng làm bài, đặt phiếu TLTN lên trên đề thi và chờ nộp phiếu TLTN theo hướng dẫn của giám thị. Thí sinh không làm được bài vẫn phải nộp phiếu TLTN. Khi nộp phiếu TLTN, thí sinh phải ký tên vào hai phiếu thu bài thi.

e) Thí sinh không được nộp bài thi trước khi hết giờ làm bài. Chỉ được rời phòng thi sau khi giám thị đã kiểm đủ số phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép thí sinh ra về.

14. Khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của giám thị./.

__________________

17