Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước...

26
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------- Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN Ở HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2012

Transcript of Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước...

Page 1: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------

Võ Thị Minh Anh

ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG

XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN Ở HÀ NỘI VÀ

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2012

Page 2: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

1

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành bản luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Thị Hồng là giáo viên hướng dẫn chính

và PGS.TS Nguyễn Thị Hà, cán bộ Khoa Môi trường đã tận tình hướng dẫn, chỉ

bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong Khoa Môi

trường – Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung

và Bộ môn Công nghệ Môi trường nói riêng đã giảng dạy và trang bị cho tôi những

kiến thức quý giá trong suốt khóa học.

Trong quá trình nghiên cứu của mình, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ

chia sẻ kinh nghiệm của các anh chị đồng nghiệp Viện Y học lao động và Vệ sinh

môi trường. Tôi cũng nhận được nhiều sự hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi, hợp tác

của cán bộ, nhân viên các bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh

viện Việt Đức.

Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè về sự chia sẻ, động

viên, khuyến khích trong suốt quá trình nghiên cứu của mình.

Cuối cùng tôi cũng xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học đã giúp đỡ tôi

bảo vệ thành công luận văn này.

Võ Thị Minh Anh

Page 3: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

2

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 1

MỤC LỤC .................................................................................................................. 2

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 5

1.1. Nước thải bệnh viện ............................................................................................. 5

1.1.1. Nguồn gây ô nhiễm nước thải bệnh viện ....................................................... 5

1.1.2. Tải lượng nước thải ....................................................................................... 5

1.1.3. Đặc điểm ô nhiễm nước thải bệnh viện ......................................................... 6

1.2. Xử lý nước thải bệnh viện................................................................................... 6

1.2.1. Hệ thống thu gom, thoát nước thải ................................................................ 6

1.2.2. Hệ thống xử lý nước thải ............................................................................... 6

1.2.3. Phương pháp xử lý nước thải......................................................................... 6

1.2.3.1. Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện trên thế giới .................... 6

1.2.3.2. Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện áp dụng ở Việt Nam ....... 6

1.3. Đánh giá công nghệ áp dụng trong xử lý nước thải ....................................... 6

1.3.1. Tổng quan chung về đánh giá công nghệ môi trường ................................... 6

1.3.2. Hiện trạng đánh giá công nghệ môi trường trên thế giới và Việt Nam ......... 6

1.3.3. Nội dung đánh giá công nghệ môi trường ..................................................... 6

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 7

2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 7

2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 7

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 8

3.1. Kết quả điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý thải bệnh viện ........... 8

3.2. Công nghệ XLNT của bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức . 9

3.2.1. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ............................................. 9

3.2.2. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ............................................................ 10

3.2.3. Đánh giá công nghệ của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ..................... 12

Page 4: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

3

3.2.3.1. Các tiêu chí về kỹ thuật ............................................................................ 12

3.2.3.2. Các tiêu chí về kinh tế .............................................................................. 16

3.2.3.3. Các tiêu chí về môi trường ....................................................................... 18

3.2.3.4. Các tiêu chí về xã hội ............................................................................... 18

3.2.3.5. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá .............................................................. 19

3.3. Một số đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXL nước thải .......... 21

3.4. Kết quả áp dụng giải pháp đề xuất tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội ............ 24

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 25

Page 5: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

4

MỞ ĐẦU

Tính đến nay, cả nước có 13.640 cơ sở y tế các loại trong đó có 1.263 cơ sở

khám chữa bệnh thuộc các tuyến Trung ương, tỉnh, huyện, bệnh viện ngành và bệnh

viện tư nhân. Ước tính, lượng chất thải lỏng phát sinh tại các cơ sở y tế có giường

bệnh hiện nay khoảng trên 150.000 m3/ngày đêm chưa kể lượng nước thải của các

cơ sở y tế thuộc hệ dự phòng, các cơ sở đào tạo y dược và sản xuất thuốc. Dự kiến

đến năm 2015 lượng nước thải y tế phải xử lý lên tới trên 300.000 m3/ngày đêm.

Theo thống kê, có 809 bệnh viện cần được xây dựng và trang bị mới hoặc

sửa chữa nâng cấp hệ thống xử lý nước thải, trong đó khoảng gần 603 bệnh viện

chưa có hệ thống xử lý nước thải. Hiện có khoảng 44% các bệnh viện có hệ thống

xử lý nước thải y tế (76,5% các bệnh viện tuyến Trung ương; 53% các bệnh viện

tuyến tỉnh và 37% các bệnh viện tuyến huyện). Tuy vậy, HTXL nước thải của nhiều

bệnh viện được thiết kế đã lâu, công nghệ xử lý chưa đảm bảo được tiêu chuẩn môi

trường. Bên cạnh đó, lượng bệnh nhân gia tăng, lượng nước thải tại một số bệnh

viện đã vượt công suất thiết kế của HTXL gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng

nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất xử lý,

công nghệ phù hợp xử lý nước thải bệnh viện là công việc hết sức cần thiết.

Chính vì vậy, đề tài: “Đánh giá công nghệ của một số hệ thống xử lý nước

thải bệnh viện ở Hà Nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả” được thực hiện

với mục tiêu đánh giá hiệu quả xử lý nước thải y tế của hệ thống xử lý nước thải tại

một số bệnh viện ở Hà Nội làm cơ sở đề xuất giải pháp tăng hiệu quả hoạt động của

hệ thống. Luận văn nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau:

- Tổng quan tài liệu về nước thải bệnh viện, các phương pháp xử lý, đánh giá

CNMT.

- Điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý nước thải tại 10 bệnh viện ở Hà Nội.

- Nghiên cứu đánh giá công nghệ xử lý nước thải bệnh viện tại bệnh viện Phụ sản

Hà Nội và bệnh viện Việt Đức.

- Đề xuất giải pháp tăng hiệu quả hoạt động cho HTXL nước thải và áp dụng thử

nghiệm đề xuất tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Đánh giá thử nghiệm đề xuất.

Page 6: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Nước thải bệnh viện

1.1.1. Nguồn gây ô nhiễm nước thải bệnh viện

Nước thải bệnh viện là một dạng của nước thải sinh hoạt và chỉ chiếm một

phần nhỏ trong tổng số lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư. Nước thải bệnh

viện xuất phát từ các thiết bị vệ sinh và sử dụng nước trong các khu nhà vệ sinh,

nhà tắm giặt giũ chăn màn, quần áo, lau rửa sàn nhà, chuẩn bị thức ăn, rửa bát đĩa,

chai lọ, chuẩn bị và điều chế thuốc men, chuồng trại nuôi súc vật nghiên cứu…Phần

lớn các loại nước thải này có hàm lượng chất hữu cơ và cặn lơ lửng cao, chứa nhiều

vi khuẩn gây bệnh. Trong một số bộ phận khám bệnh và điều trị bằng phương pháp

vật lý như X-quang, chiếu xạ… có thể hình thành một lượng nhỏ nước thải chứa các

chất ô nhiễm phóng xạ đặc trưng. Nhìn chung nước thải bệnh viện phát sinh từ

những nguồn chính: Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ diện tích của bệnh viện. Nước

thải sinh hoạt từ khu nhà bếp, nhà ăn, khu hành chính bệnh viện, phòng bệnh nhân,

chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ, các hoá chất tẩy rửa. Nước thải từ các hoạt

động khám và điều trị như. Nước giặt giũ quần áo, ga, chăn màn cho bệnh nhân và

nước từ các công trình phụ trợ khác.

1.1.2. Tải lượng nước thải

Theo Metcalf & Eddy thì tiêu chuẩn thải của bệnh viện là 473 - 908 l/ngày

cho 1 giường bệnh (trị số tiêu biểu là 625L/ngày) cho một giường bệnh. Thực tế

hiện nay, lượng nước sử dụng ở các bệnh viện nước ta rất lớn, cao hơn tiêu chuẩn

cấp nước rất nhiều. Các nghiên cứu đều cho thấy lưu lượng nước thải các bệnh viện

vượt quá công suất thiết kế nhiều lần.

Lưu lượng thải của các bệnh viện trước hết phụ thuộc vào số giường bệnh,

điều kiện cấp nước, mức độ hiện đại của bệnh viện, số lượng thân nhân của người

bệnh kèm theo và mùa. Các số liệu điều tra khảo sát cho thấy, hệ số không điều hoà

Kch phụ thuộc quy mô bệnh viện và dao động trong khoảng 1,6-2,5.

Page 7: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

6

1.1.3. Đặc điểm ô nhiễm nước thải bệnh viện

Nhìn chung nước thải bệnh viện có thành phần và tính chất gần giống nước

thải sinh hoạt đô thị, tuy nhiên có chứa một số thành phần ô nhiễm đặc trưng.

Nghiên cứu thành phần nước thải một số bệnh viện ở XanhPecbua (Nga) cho thấy

nồng độ dao động trong các giới hạn sau COD 102 – 141 mg/L, SS 180- 343mg/L,

amoni (N) 23-63,1mg/L, chỉ số coli 55x107.

Nghiên cứu của TS Ngô Kim Chi, nước thải bệnh viện có các chỉ số đặc

trưng BOD 180-280mg/L, COD 250-500mg/L, SS 150-300mg/L, H2S 6-8mg/L, T-

N 50-90mg/L, T-P 3-12 mg/L, coliforms 106-10

9 MPN/100mL.

Điểm đặc thù của thành phần nước thải bệnh viện làm cho nó khác với nước

thải sinh hoạt khu dân cư là có thể gây ra sự lan truyền rất mạnh của các vi khuẩn

gây bệnh. Về phương diện này đặc biệt nguy hiểm là những bệnh viện truyền nhiễm

và bệnh viện lao hay những khoa lây của các bệnh viện đa khoa.

1.2. Xử lý nước thải bệnh viện

1.2.1. Hệ thống thu gom, thoát nước thải

1.2.2. Hệ thống xử lý nước thải

Xử lý sơ bộ hay xử lý bậc I

Xử lý cơ bản hay xử lý bậc II

Xử lý bổ sung hay xử lý bậc III

Xử lý bùn cặn.

1.2.3. Phương pháp xử lý nước thải

1.2.3.1. Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện trên thế giới

1.2.3.2. Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện áp dụng ở Việt Nam

Phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên:

Phương pháp sinh học nhân tạo xử lý nước thải bệnh viện:

1.3. Đánh giá công nghệ áp dụng trong xử lý nước thải

1.3.1. Tổng quan chung về đánh giá công nghệ môi trường

1.3.2. Hiện trạng đánh giá công nghệ môi trường trên thế giới và Việt Nam

1.3.3. Nội dung đánh giá công nghệ môi trường

Page 8: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

7

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Là hệ thống xử lý nước thải, trong đó:

- Điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý nước thải của 10 bệnh viện, 10

bệnh viện là các bệnh viện công lập, thuộc tuyến tỉnh và tuyến trung ương nằm

trên địa bàn Hà Nội, bao gồm: Bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Xanh Pôn, bệnh

viện Thanh Nhàn, bệnh viện Hữu Nghị, bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Phụ sản

trung ương, bệnh viện Phổi trung ương, bệnh viện Phụ sản Hà Nội, bệnh viện Mắt

trung ương và bệnh viện K.

- Đánh giá tính phù hợp công nghệ: chọn 2 trong số 10 bệnh viện đã điều

tra, có hệ thống xử lý nước thải đang hoạt động, có cùng công nghệ xử lý và được

áp dụng phổ biến tại các bệnh viện đã khảo sát. 02 bệnh viện là bệnh viện Phụ sản

Hà Nội và bệnh viện Việt Đức.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp tổng quan thu thập số liệu:

- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa và lấy mẫu:

- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và phân tích mẫu

- Xử lý số liệu

- Phương pháp phân tích đánh giá công nghệ

Page 9: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

8

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý thải bệnh viện

Kết quả điều tra tại 10 bệnh viện (3 bệnh viện tuyến tỉnh, 7 bệnh viện tuyến

trung ương) thuộc khu vực địa bàn Hà Nội, 9/10 bệnh viện có xây dựng hệ thống xử

lý nước thải, bệnh viện không có hệ thống xử lý nước thải là bệnh viện Mắt TƯ.

Bảng 3.1. Thông tin chung về bệnh viện và hệ thống xử lý nước thải

TT Tên bệnh viện Loại bệnh viện

Số

giường

bệnh

Công

suất sử

dụng

giường

bệnh

(%)

Có hệ

thống

xử lý

nước

thải

Năm

xây

dựng

HTXL

nước

thải

1 Bệnh viện Bạch Mai Đa khoa

trung ương 1900 159 Có 1996

2 Bệnh viện Xanh Pon Đa khoa tỉnh 570 137 Có 2007

3 Bệnh viện Thanh Nhàn Đa khoa tỉnh 540 131 Có 2006

4 BV Hữu Nghị Đa khoa

trung ương 480 114 Có 2000

5 Bệnh viện Việt Đức Chuyên khoa

trung ương 1050 140 Có 2008

6 Bệnh viện Phụ sản Trung

Ương

Chuyên khoa

trung ương 560 171 Có 2007

7 Bệnh viện Phổi trung

ương

Chuyên khoa

trung ương 500 108 Có 1997

8 Bệnh viện Phụ sản Hà

Nội Chuyên khoa tỉnh 600 150 Có 2009

9 Bệnh viện Mắt Trung

Ương

Chuyên khoa

trung ương 450 86 Không -

10 Bệnh viện K Chuyên khoa

trung ương 400 300 Có 2005

Các bệnh viện đều xây dựng hệ thống thu gom tách riêng lượng nước mưa và

nước thải, chỉ riêng bệnh viện K chưa có đường nước thải y tế tách riêng với nước

mưa. Lưu lượng thải nước từ các bệnh viện khác nhau, thay đổi từ 220 m3/ngày đêm

(bệnh viện K) đến 1050 m3/ngày đêm tùy thuộc vào loại bệnh viện, số giường bệnh,

công suất sử dụng giường bệnh, lưu lượng nước thải cao nhất là bệnh viện Bạch

Mai (1050 m3/ngày đêm). Qua khảo sát tại 10 bệnh viện, thấy rằng có 1 bệnh viện

Page 10: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

9

(10%) không có hệ thống xử lý nước thải, 2 bệnh viện (20%) áp dụng xử lý bằng bể

phản ứng sinh học hiếu khí - aeroten, 10% (1 bệnh viện) xử lý bằng công nghệ lọc

sinh học vi sinh bám dính hiếu khí, 60% (6 bệnh viện) áp dụng phương pháp xử lý

aeroten kết hợp lọc sinh học (công nghệ thiết bị hợp khối). Một số thông tin về nước

thải và hệ thống xử lý được nêu trong bảng 3.2.

Bảng 3.2. Đặc điểm các hệ thống xử lý nước thải bệnh viện khảo sát

TT Tên bệnh viện

Hệ thống

thu gom

nước thải

Hệ thống

xử lý

nước thải

Lưu lượng

nước thải

(m3/ngày

đêm)

Công nghệ

xử lý

Công suất

xử lý đã

thiết kế

(m3/ngày

đêm)

1 Bệnh viện Bạch Mai Tách nước

mưa

hoạt động 1050 Aeroten 800

2 Bệnh viện Xanh Pon Tách nước

mưa

hoạt động 320

Aeroten kết hợp

lọc sinh học 600

3 Bệnh viện Thanh

Nhàn

Tách nước

mưa

hoạt động 300

Aeroten kết hợp

lọc sinh học 600

4 Bệnh viện Hữu Nghị Tách nước

mưa

hoạt động 270

Aeroten kết hợp

lọc sinh học 600

5 Bệnh viện Việt Đức Tách nước

mưa

hoạt động 600

Aeroten kết hợp

lọc sinh học 900

6 Bệnh viện Phụ sản

Trung Ương

Tách nước

mưa

hoạt động 310

Aeroten kết hợp

lọc sinh học 400

7 Bệnh viện Phổi trung

ương

Tách nước

mưa

hoạt động 300 Aeroten 250

8 Bệnh viện Phụ sản

Hà Nội

Tách nước

mưa

hoạt động 350

Aeroten kết hợp

lọc sinh học 400

9 Bệnh viện Mắt Trung

Ương

Tách nước

mưa - 250 - -

10 Bệnh viện K Không Có

hoạt động

Vi sinh bám

hiếu khí 300

3.2. Công nghệ XLNT của bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức

3.2.1. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện

Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức có công suất 900m3/ngày đêm,

đưa vào hoạt động từ tháng 9 năm 2009. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ

Page 11: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

10

sản Hà Nội được xây dựng trong khu vực bệnh viện, đi vào hoạt động chính thức từ

năm 2010, có công suất 400m3/ngày đêm. Hai hệ thống đều được vận hành thường

xuyên. Phụ trách quản lý và vận hành hệ thống xử lý do phòng Hành chính bệnh

viện đảm nhiệm.

3.2.2. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện

Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Nguyên lý hoạt động

Nước thải từ các khu chữa trị và phòng ban ở bệnh viện: Nước thải được dẫn

vào hố ga thu nước thải sau đó được dẫn sang ngăn thu nước thải. Nước thải từ ngăn

thu nước thải được bơm sang bể điều hòa xử lý sơ bộ. Bể điều hòa xử lý sơ bộ gồm

2 bể được bố trí sát nhau. Trong bể điều hòa có lắp đặt máy sục khí. Sau đó nước

thải được điều hòa sẽ dẫn qua hố bơm rồi được bơm lên thiết bị xử lý vi sinh CN-

2000. Sau đó nước thải được dẫn qua bể lắng lamen. Nước trước khi thải ra môi

Page 12: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

11

trường được châm clo để tiêu diệt các vi sinh vật có khả năng gây bệnh còn lại trong

nước thải.

Bệnh viện Việt Đức

Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Việt Đức

Nguyên lý hoạt động

Nước thải từ các khoa, phòng, buồng bệnh trong bệnh viện được thu gom

thông qua mạng lưới thoát nước đến trạm xử lý. Đầu tiên nước thải sẽ tập trung vào

bể thu và đánh tan phân cặn. Sau đó nước thải sẽ chảy qua rọ chắn rác. Sau đó, nước

thải được đưa sang ngăn xử lý yếm khí. Nước thải sẽ được bơm sang ngăn bể điều

hòa. Tiếp đến, nước thải được bơm lên thiết bị hợp khối CN-2000. Từ đây, nước

thải sẽ chảy về bể lắng lamen. Phần nước trong được qua bộ phận khử trùng bằng

Canxi hypochlorite (Chlorine). Phần bùn, cặn lắng ở ngăn lắng, ngăn yếm khí và

từng ngăn xử lý sinh học sẽ được máy bơm bùn hồi lưu một phần bùn hoạt hóa trở

lại thiết bị sinh học để đảm bảo được nồng độ xử lý, còn phần bùn dư thừa được

bơm về bể chứa bùn. Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý được chảy ra hệ thống

thoát nước chung thành phố.

Page 13: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

12

3.2.3. Đánh giá công nghệ của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện

3.2.3.1. Các tiêu chí về kỹ thuật

Hiệu quả xử lý nước thải

Tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội, kết quả phân tích nước thải như sau:

Bảng 3.3. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội.

TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Nồng độ

trước XL

Nồng độ

sau xử lý

Hiệu suất

(%)

QCVN

28:2010/BTN

MT, cột B

1 pH - 6,80 7,33 - 6,5 – 8,5

2 COD mg/L 346 163 52,9 100

3 BOD5 mg/L 249 112 55,0 50

4 Chất rắn lơ lửng (SS) mg/L 50,0 47,5 5 100

5 NH4+, tính theo N mg/L 31,54 30,03 4,78 10

6 NO3 , tính theo N mg/L 0,56 0,13 76,78 50

7 Photphat (PO43-

) mg/L 3,33 2,26 32,13 10

8 S2-

, tính theo H2S mg/L 6,85 0,61 91,09 4,0

9 Dầu mỡ động thực vật mg/L 8,82 1,02 88,43 20

10 Tổng coliforms MPN/100ml 24 x 104 930 99,61 5000

11 Salmonella VK/100ml PHT KPH - KPH

12 Shigella VK/100ml PHT PHT - KPH

13 Vibrio Cholera VK/100ml PHT PHT - KPH

0

50

100

150

200

250

300

350

Nồ

ng

độ

(m

g/L

)

COD BOD Amoni (N)

Thông số ô nhiễm

Trước xử lý Sau xử lý QCVN 28:2010/BTNMT

163 mg/L

52,9 % 112 mg/L

55 %

30,03 mg/L

4,78 %

Hình 3.3. Nồng độ các chỉ số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Nồng độ amoni trong nước thải sau xử lý hầu như không thay đổi so với

trước xử lý, vẫn cao gần gấp 3 lần so với mức tiêu chuẩn. Amoni với hàm lượng cao

trong nước là nguyên nhân gây hiện tượng phú dưỡng, ảnh hưởng đến các loài sinh

Page 14: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

13

vật thủy sinh. Nồng độ COD, BOD5 trong nước thải sau xử lý so với trước xử lý có

giảm (giảm 183 mg/L COD và 137 mg/L BOD5) tuy nhiên vẫn cao hơn tiêu chuẩn

gần 2 và hơn 2 lần. Hàm lượng các chất hữu cơ cao khi thải ra cũng góp phần làm

giảm lượng oxi hòa tan trong nguồn nước tiếp nhận và gây ảnh hưởng đến các sinh

vật thủy sinh trong nguồn nước tiếp nhận này.

Tại bệnh viện Việt Đức, kết quả phân tích mẫu nước thải như sau:

Bảng 3.4. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện Việt Đức

TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Nồng độ

trước XL

Nồng độ

sau xử lý

Hiệu suất

(%)

QCVN

28:2010/BT

NMT, cột B

1 pH - 6,95 6,79 - 6,5 – 8,5

2 COD mg/L 272 88,6 67,4 100

3 BOD5 mg/L 148 58,5 60,4 50

4 Chất rắn lơ lửng (SS) mg/L 73 21 71,2 100

5 NH4+, tính theo N mg/L 20,98 9,67 54,0 10

6 NO3 , tính theo N mg/L 0,38 16,66 -42,60 50

7 Photphat (PO43-

) mg/L 4,15 0,15 96,38 10

8 S2-

, tính theo H2S mg/L 5,50 2,67 51,4 4,0

9 Dầu mỡ động thực vật mg/L 5,05 2,35 53,5 20

10 Tổng coliforms MPN/100ml 24 x 107 23 99,99 5000

11 Salmonella VK/ 100ml PHT KPH - KPH

12 Shigella VK/ 100ml PHT KPH - KPH

13 Vibrio Cholera VK/ 100ml PHT KPH - KPH

Nước thải sau xử lý của bệnh viện Việt Đức có hầu hết các chỉ tiêu đạt tiêu

chuẩn thải ra môi trường QCVN 28:2010/BTNMT, cột B ngoại trừ chỉ số BOD5

58,5 mg/L. Nồng độ một số thông số cơ bản trong nước thải trước và sau xử lý so

với mức tiêu chuẩn cho phép được minh họa trong hình 3.4

Page 15: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

14

0

50

100

150

200

250

300

Nồng đ

ộ (

mg/L

)

COD BOD SS Amoni (N)

Thông số ô nhiễm

Trước xử lý Sau xử lý QCVN 28:2010

88,6 mg/L

67,4 % 58,5 mg/L

60,4 %9,67 mg/L

54 %

21 mg/L

71,2 %

Hình 3.4. Nồng độ chỉ số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện Việt Đức

Theo báo cáo Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường (2011), chất lượng

nước thải tại điểm thải ra môi trường của 7 bệnh viện thuộc tuyến trung ương và 10

bệnh viện tuyến tỉnh/thành phố. Thông số không đạt QCVN có tỷ lệ cao nhất là

amoni (trung bình 2 tuyến là 68,8%), rồi đến coliform (trung bình 2 tuyến 56,3%),

sunfua (trung bình 2 tuyến 50%).

So sánh hiệu quả xử lý nước thải của hai hệ thống xử lý nước thải tại hai

bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức

Hiệu suất xử lý đối với mỗi chỉ tiêu ở từng bệnh viện là khác nhau, được thể

hiện trong bảng 3.5 và hình 3.5 dưới đây:

Bảng 3.5. So sánh hiệu quả xử lý của hai hệ thống xử lý nước thải

Thông

số/Hiệu suất

xử lý (%)

COD BOD SS Amoni Nitrat Photphat Sunfua

Dầu

mỡ

ĐTV

Coliforms

Bệnh viện Phụ

sản Hà Nội 52,9 55,0 5 4,78 76,78 32,13 91,09 88,43 99,61

Bệnh viện

Việt Đức 67,4 60,4 71,2 54,0 -42,86 96,38 51,4 53,5 99,99

Page 16: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

15

-60

-40

-20

0

20

40

60

80

100H

iệu

su

ất

xử

(%

)

COD BOD SS Amoni Nitrat Photphat Sunfua Dầu mỡ

ĐTV

Coliforms

Các thông số nước thải

BV Phụ sản HN BV Việt Đức

Hình 3.5. So sánh hiệu suất xử lý của hai hệ thống xử lý

Hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức đối với các

thông số hầu hết đều bằng và cao hơn so với hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản

Hà Nội. Về mặt vi sinh, hiệu suất xử lý là tương đương nhau ở hai bệnh viện (99,61

và 99,99%), về mặt hóa học, hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý tại bệnh viện Phụ

sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức đối với COD lần lượt là 52,9% và 67,4%, BOD

là 55,0% và 60,4%, một số thông số khác có hiệu suất xử lý cao hơn hẳn, như chất

rắn lơ lửng, hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý tại bệnh viện Việt Đức đạt đến

71,2% hay amoni đạt hiệu suất xử lý hơn 50% trong khi của bệnh viện Phụ sản Hà

Nội chỉ là 5% đối với xử lý chất rắn lơ lửng và 4,78% đối với xử lý amoni. Tuy

nhiên, đối với các thông số như nitrat, sunfua hay dầu mỡ động thực vật thì hệ

thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội lại đạt hiệu quả cao hơn so với hệ thống

xử lý của bệnh viện Việt Đức.

Theo kết quả nghiên cứu của Từ Hải Bằng (2008), hiệu quả xử lý nước thải

đối với hoá học chưa cao, hiệu suất xử lý BOD của các hệ thống xử lý dao động từ

1,12 đến 73,54%, COD từ 0,5 đến 72,22%, amoni từ 1,57 đến 70,99%, chất rắn lơ

lửng từ 4,07 đến 99,10%. Về vi sinh, với các hệ thống có bộ phận khử trùng thì đạt

tiêu chuẩn thải. Các hệ thống xử lý không được khử trùng thì coliform cao gấp

nhiều lần tiêu chuẩn cho phép.

Page 17: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

16

Về các tiêu chí kỹ thuật khác, các linh kiện thiết bị hệ thống xử lý bao gồm

cả thiết bị sản xuất trong nước (vỏ thiết bị, thiết bị đệm, vật liệu sinh học, thiết bị

phân dòng, khuếch tán khí, đường ống phụ kiện, van khóa, hóa chất...) và các thiết

bị nước ngoài (các máy bơm bùn, bơm nước thải, hệ thống máy thổi khí, hệ thống

định lượng hóa chất, tủ điều khiển hệ thống). Các thiết bị nước ngoài chủ yếu nhập

từ các nước Ý, Nhật, Đài Loan. Với công suất thiết kế 900m3/ngày đêm, lưu lượng

thải thực tế 600m3/ngày đêm thì hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức có

khả năng đáp ứng khi lưu lượng nước thải tăng thêm trong khi hệ thống của bệnh

viện Phụ sản khó hiện điều này khi công suất thiết kế là 400 m3/ngày đêm và lưu

lượng thải thực tế đã là 350m3/ngày đêm.

3.2.3.2. Các tiêu chí về kinh tế

Bảng 3.6. Tổng hợp đánh giá chỉ tiêu kinh tế của hệ thống xử lý nước thải

TT Hạng mục Đơn vị Bệnh viện Phụ

sản Hà Nội

Bệnh viện

Việt Đức

I Tổng chi phí xây dựng và lắp đặt HT đ 2.000.000.000 7.000.000.000

II Công suất xử lý m3 350 600

III Chi phí vận hành

1 Chi phí điện năng đ/ngày 605.338

1.739.008

2 Chi phí hóa chất đ/ngày 250.000 233.000

3 Chi phí nhân công đ/ngày 500.000 400.000

4 Tổng chi phí cho một ngày vận hành (4)

= (1) +(2) +(3) đ/ngày 1.355.338 2.372.008

5 Tổng chi phí vận hành cho 1 m

3 NT

(5)=(1) +(2)+ (3) + (4) / (II) đ/m

3 nước thải 3.872 3.953

6 Tổng chi phí vận hành cho một tháng (30

ngày)(6) = (4) x 30 đ/tháng 40.660.151 71.160.226

7 Tổng chi phí vận hành cho một năm (12

tháng) (7) = (6) x 12 đ/năm 487.921.817 853.922.707

IV Chi phí bảo dưỡng đ/năm 180.000.000 40.000.000

Page 18: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

17

Từ bảng tổng hợp trên thấy rằng, chi phí vận hành xử lý 1m3 nước thải của

hai hệ thống xử lý tại hai bệnh viện Phụ sản Hà Nội và Việt Đức là tương đương

nhau, lần lượt là 3.872 đồng/m3 và 3.953 đồng/m

3 nước thải, tuy nhiên trong chi phí

vận hành đó của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức, chi phí cho điện năng

tiêu thụ là chủ yếu, gấp hơn 2 lần hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội.

Về hóa chất tiêu thụ, chủ yếu là chất trợ lắng PAC và các hóa chất khử trùng

dễ mua, có nhiều trên thị trường Việt Nam. Hiện tại, chi phí cho hóa chất cho một

ngày tại hai hệ thống xử lý là xấp xỉ nhau nhưng trong khi hệ thống xử lý của bệnh

viện Việt Đức xử lý lượng nước thải cao hơn gấp rưỡi bệnh viện Phụ sản Hà Nội và

bệnh viện Phụ sản Hà Nội lại không sử dụng các chế phẩm vi sinh ngoài hóa chất

khử trùng và trợ lắng trong quá trình xử lý thì thực tế chi phí hóa chất xử lý 1m3

nước thải tại hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội là cao hơn của hệ thống

xử lý của bệnh viện Việt Đức.

Chi phí đầu tư lắp đặt xây dựng hệ thống: Hệ thống xử lý nước thải của bệnh

viện Phụ sản Hà Nội với công suất 400m3/ngày đêm có chi phí xây dựng là 2 tỉ

đồng và hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện Việt Đức có công suất 900 m3/ngày

đêm có chi phí đầu tư gần 7 tỉ đồng. Với công suất thiết kế này, hệ thống xử lý nước

thải của bệnh viện Việt Đức có thể đáp ứng, đảm bảo vận hành được khi có sự thay

đổi lớn về lưu lượng cũng như nồng độ nước thải trong giai đoạn hiện nay cũng như

tương lai của bệnh viện, trong khi hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội có

nguy cơ quá tải trong xử lý nước thải khi lượng nước thải thực tế đã gần với công

suất thiết kế và số bệnh nhân thì ngày càng tăng lên, tuy nhiên, với diện tích hiện có

của khu xử lý nước thải, khả năng ứng dụng, mở rộng, nâng cấp, tăng công suất là

tương đối dễ dàng.

Hệ thống thiết bị vận hành tương đối ổn định, linh kiện thay thế dễ dàng tìm

ở trong nước (trừ các máy bơm nước thải đặt ngầm hay các máy sục khí chìm phải

nhập). Mức phí bảo dưỡng hệ thống của bệnh viện Phụ sản Hà Nội là khá cao, trong

khi của bệnh viện Việt Đức lại thấp hơn nhiều.

Page 19: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

18

Hệ thống xử lý nước thải tại hai bệnh viện hiện nay hoạt động theo chế độ

bán tự động, các khâu vẫn phải vận hành bằng tay gồm có pha hóa chất, bật tắt bơm

nước thải, bơm hút bùn về bể chứa bùn, do đó nên đưa về chế độ vận hành tự động

để công tác kiểm tra công tác vận hành thuận lợi hơn cũng như để giảm bớt khâu tác

động bởi sức lao động con người và đảm bảo hoạt động thường xuyên. Trong quá

trình vận hành sử dụng hệ thống xử lý nước thải, đội ngũ kỹ thuật trực tiếp vận hành

của hai hệ thống xử lý đều được đào tạo, hướng dẫn, tuy không phải là các cán bộ

chuyên trách, nhưng đã thực hành khá tốt, riêng bệnh viện Phụ sản Hà Nội, cần

được tập huấn kỹ hơn nữa để công tác vận hành sử dụng hệ thống xử lý nước thải

ngày một tốt hơn.

3.2.3.3. Các tiêu chí về môi trường

Hệ thống thu gom và xử lý nước thải chủ yếu là ngầm và khép kín, các tác

động gây ô nhiễm thứ cấp đến môi trường như ồn, mùi là nhỏ.

Bệnh viện Phụ sản Hà Nội ở tất cả các hố thu, các bể đều có nắp đậy, thỉnh

thoảng thấy có mùi tuy nhiên mùi có thể do nhà chứa rác nằm áp ngay tường rào

khu xử lý nước thải.

Các giải pháp phòng ngừa, khắc phục sự cố: Tủ điều khiển có lắp đặt

aptomat, mỗi máy có đèn vàng báo khi hoạt động quá tải. Các cán bộ kỹ thuật

thường xuyên kiểm tra hệ thống đường dây từ trạm biến áp đến các phụ tải.

3.2.3.4. Các tiêu chí về xã hội

Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội nằm trong khuôn viên

bệnh viện, chỉ có một mặt tiếp giáp với Đại sứ quán Nga, do đó dân cư xung quanh

khu vực xử lý nước thải không nhiều. Diện tích mặt bằng khu vực xây dựng hệ

thống xử lý nước thải của khoảng 300m2. Khu vực này rộng, thoáng, tuy nhiên từ

giữa năm 2011 do đáp ứng nhu cầu bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại bệnh viện

ngày càng đông, bệnh viện đã cải tạo, mở rộng thêm khu vực trông xe ô tô của bệnh

nhân đến sát bờ rào khu hệ thống xử lý nước thải cũng như dịch chuyển nhà chứa

rác thải của bệnh viện áp sát tường rào khu xử lý nước thải. Tuy không ảnh hưởng

Page 20: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

19

đến diện tích khu xử lý nước thải nhưng cũng phần nào ảnh hưởng đến mỹ quan khu

vực này.

Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Việt Đức là công trình kết hợp cải

tạo và xây mới theo hướng tiết kiệm diện tích đất, tận dụng tối đa các công trình đã

có trong hệ thống xử lý như bể xử lý sơ bộ gồm 02 khối bể chìm sẵn có. Do đó, diện

tích khu vực xử lý khoảng hơn 150m2 với các thiết kế nhà điều hành, phòng pha hóa

chất, các bể xử lý đáp ứng khá tốt yêu cầu, mục đích của bệnh viện.

Nhìn chung, hai hệ thống xử lý nước thải được xây dựng và thiết kế khá phù

hợp với phối cảnh không gian. Các hệ thống này đưa vào sử dụng mà không bị ảnh

hưởng bởi các điều kiện khí hậu thời tiết vùng miền.

3.2.3.5. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá

Căn cứ điều kiện thực tế của từng bệnh viện, số lượng các tiêu chí, thang

điểm và điểm số có thể thay đổi và điều chỉnh cho phù hợp.

Bảng 3.7. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá tính phù hợp của hệ thống xử lý nước thải

TT Tiêu chí / Nội dung Điểm

tối đa

Bệnh viện

Phụ sản Hà Nội

Bệnh viện

Việt Đức

I Tiêu chí về mặt kỹ thuật 40 25 30

1 Mức độ tuân thủ các quy định về xả thải (QCVN) 15 10 13

2 Hiệu quả của công nghệ (% loại

bỏ chất ô nhiễm) 4 2 3

3 Tuổi thọ, độ bền của công nghệ,

thiết bị 5 3 3

4

Tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống

công nghệ, khả năng thay thế linh

kiện, thiết bị

5 3 3

5 Khả năng thích ứng khi tăng tải

trọng / lưu lượng nước thải 2 1 2

6 Mức độ hiện đại, tự động hóa của

công nghệ 3 2 2

7 Khả năng mở rộng, cải tiến modul

của công nghệ 2 2 1

Page 21: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

20

TT Tiêu chí / Nội dung Điểm

tối đa

Bệnh viện

Phụ sản Hà Nội

Bệnh viện

Việt Đức

8

Thời gian tập huấn cho cán bộ

vận hành hệ thống nước thải cho

đến mức cán bộ vận hành thành

thạo

4 2 3

II Tiêu chí về mặt kinh tế 28 21 20

9 Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết

bị 10 8 7

10 Chi phí vận hành (tính theo

VNĐ/m3 nước thải) 10 8 7

11 Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa

(thiết bị và nguyên liệu) 8 5 6

III Tiêu chí về mặt môi trường 22 16 17

12 Diện tích không gian sử dụng của

hệ thống, hiệu quả đất sử dụng 5 4 5

13 Nhu cầu sử dụng nguyên liệu và

năng lượng 6 4 4

14 Khả năng tái sử dụng, mức độ xử

lý chất thải thứ cấp 5 3 3

15

Mức độ rủi ro đối với môi trường

và giải pháp phòng ngừa, khắc

phục khi xảy ra sự cố kỹ thuật

6 5 5

IV Tiêu chí về mặt xã hội 10 8 7

16 Mức độ mỹ học và cảm quan của

hệ thống 5 4 3

17 Khả năng thích ứng với các điều

kiện vùng, miền 5 4 4

Tổng số 100 70 74

Đánh giá chung:

Phương pháp xử lý kết hợp xử lý hóa lý với xử lý sinh học hiếu khí và yếm

khí và khử trùng (theo công nghệ hợp khối) cho hệ thống xử lý nước thải tại hai

bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Việt Đức là khá phù hợp. Các thiết bị

Page 22: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

21

được chế tạo theo nguyên tắc modul, hợp khối, tự động, gọn nhẹ, phù hợp với điều

kiện lắp đặt và sử dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, với mỗi hệ thống xử lý nước thải

có những ưu, nhược điểm riêng.

Đối với bệnh viện Phụ sản Hà Nội: Chi phí đầu tư vừa phải, chi phí vận

hành ở mức chấp nhận được 3.872 VNĐ/m3 nước thải. Chi phí điện năng tiêu thụ

cho hệ thống xử lý nước thải thấp (1.730 đồng/m3

nước thải). Tuy nhiên, việc

không bổ sung chế phẩm vi sinh trong quá trình vận hành làm giảm hiệu suất xử lý

các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học. Diện tích bể lắng lamen nhỏ, thời gian lưu

nước thải ít dẫn đến hiệu quả xử lý SS thấp. Hệ thống khử trùng không có bể tiếp

xúc vì thế các chỉ tiêu vi sinh trong nước thải sau xử lý sẽ khó đảm bảo duy trì đạt

được quy chuẩn. Về mặt vận hành, hệ thống được quản lý và vận hành kiêm nhiệm

bởi cán bộ kỹ thuật của bệnh viện. Tuy có được hướng dẫn, chuyển giao về vận

hành xử lý hệ thống nhưng vì thiếu chuyên môn về công nghệ xử lý nước thải nên

trong công tác vận hành vẫn còn hạn chế.

Đối với bệnh viện Việt Đức: Đạt hiệu quả xử lý cao đối với các chỉ tiêu quan

trọng của nước thải bệnh viện, trong đó hiệu quả xử lý coliform đạt 99,99%, SS,

COD đạt trên dưới 70%, BOD5 trên 60%, amoni hơn 50%. Tổ vận hành hệ thống

xử lý nước thải có cán bộ được đào tạo về chuyên ngành công nghệ môi trường.

Tuy nhiên, còn tồn tại một số nhược điểm sau: Bể thu khu xử lý 1 thể tích nhỏ quá,

dung tích hữu ích của bể 45,48m3 dẫn đến thời gian bơm cạn bể nhanh, do đó luôn

cần có người theo dõi trong quá trình bơm, nếu không có thể xảy ra sự cố cháy máy

bơm. Các máy bơm chìm hay bị trục trặc do rác quấn vào bơm. Chi phí đầu tư cho

xây lắp ban đầu cao (so với hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội về

công suất và thời điểm xây dựng). Chi phí về điện cho vận hành xử lý nước thải

cũng khá cao (chiếm 73,3% tổng chi phí vận hành 1m3 nước thải).

3.3. Một số đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXL nước thải

Về công tác quản lý:

Lựa chọn các nhà tư vấn hiểu biết và nghiêm túc về công nghệ và các yếu tố

liên quan, kể cả việc đào tạo đội ngũ các cán bộ vận hành hệ thống.

Page 23: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

22

Lập kế hoạch ngân sách, định mức tài chính đầy đủ, trang trải những chi phí

định kỳ, thường xuyên (nhân công, mua phụ kiện, hóa chất tẩy trùng và điện nước)

liên quan tới hoạt động xử lý nước thải bệnh viện.

Quy định trách nhiệm rõ ràng của người đứng đầu cơ quan và các cá nhân

liên quan có nhiệm vụ giám sát hệ thống xử lý nước thải.

Về cơ chế phối hợp:

Có sự phối hợp giữa các ban ngành y tế và các bên tham gia quản lý nước

thải bệnh viện

Đơn vị thiết kế hệ thống xử lý, đơn vị thi công, đơn vị vận hành cần có sự phối

kết hợp với nhau.

Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra định kỳ quan trắc chất lượng

nước thải nhằm khắc phục kịp thời những sự cố trong quá trình vận hành.

Về công tác vận hành:

Thực hiện tốt việc phân tách thu gom nước thải.

Tuân thủ chế độ vận hành hệ thống xử lý nước thải, thực hiện nghiêm túc các

bước trong quy trình hướng dẫn vận hành như bổ sung các hóa chất phải theo đúng

liều lượng và giai đoạn theo yêu cầu.

Có kế hoạch kiểm tra định kỳ các thiết bị máy móc sau khi đưa vào vận hành

nhằm hạn chế và phát hiện kịp thời các sự cố xảy ra đảm bảo sự hoạt động liên tục

và ổn định của hệ thống.

Ngoài các giải pháp nêu trên, một số giải pháp cụ thể đối với bệnh viện Việt

Đức và bệnh viện Phụ sản Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống được

tổng hợp trong bảng dưới đây:

Bảng 3.8. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý nước thải

Bệnh viện Hạn chế Giải pháp đề xuất Mục đích

Bệnh viện

Việt Đức

Lưới chắn rác hiện

tại có kích thước lỗ

25x30mm

Bổ sung thêm một lưới

chắn rác mịn kích

thước lỗ 2,5x5mm

Hạn chế các rác nhỏ, rác

dây lọt qua quấn vào các

bơm chìm gây tắc

nghẽn, hỏng máy bơm

Page 24: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

23

Bệnh viện Hạn chế Giải pháp đề xuất Mục đích

Bể thu nước thải về

khu xử lý 1 không

có nắp đậy

Thiết kế nắp đậy bể thu

gom

Hạn chế hiện tượng phát

tán mùi ra môi trường

Bệnh viện

Phụ sản

Hà Nội

Nước thải sau xử lý

chưa đạt tiêu chuẩn

thải ra môi trường

do các chỉ tiêu vượt

TCCP:

BOD, COD

Sử dụng bổ sung chế

phẩm vi sinh (men xử

lý chất thải bệnh viện)

Tăng hiệu quả xử lý các

chất hữu cơ dễ phân hủy

sinh học

Amoni Tăng công suất hệ

thống máy thổi khí cạn.

Đảm bảo cung cấp đủ

oxi, thực hiện quá trình

nitrat hóa, chuyển

NH4NO2NO3

Hiện tại nước thải

trước khi thải ra

môi trường được

khử trùng bằng hóa

chất khử trùng

được bơm định

lượng vào đường

ống để hòa trộn với

nước thải, không

có thời gian tiếp

xúc giữa hóa chất

khử trùng và nước

thải

Xây thêm bể tiếp xúc

để có thời gian tiếp

xúc giữa Clo và nước

thải

Tăng hiệu quả khử

trùng, xử lý triệt để vi

sinh gây bệnh trong

nước thải trước khi thải

ra nguồn tiếp nhận

Tuy chỉ số coliform

đạt tiêu chuẩn

nhưng vẫn còn tồn

tại các nhóm

shigella và vibrio

chorela

Thay thế hóa chất khử

trùng đang sử dụng là

nước javen (7% clo)

bằng canxi

hypochloride (nồng độ

clo hoạt động trong

canxihypochloride cao

hơn nước javen, khoảng

65% clo)

- Giảm chi phí hóa chất

trong hoạt động khử

trùng

- Dễ bảo quản, vận

chuyển.

Page 25: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

24

3.4. Kết quả áp dụng giải pháp đề xuất tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Chế phẩm vi sinh được sử dụng bổ sung là men xử lý nước thải bệnh viện DW

97-H (Digester of wastewater for hospital, 1997). Hiệu quả xử lý và chất lượng nước

thải trước và sau khi bổ sung chế phẩm vi sinh được minh họa trong bảng dưới.

Bảng 3.9. So sánh hiệu quả xử lý trước và sau khi bổ sung chế phẩm vi sinh

TT Chỉ tiêu phân tích

Trước bổ

sung men

DW 97-H

Sau bổ sung

men DW 97-H

lần 1

Sau bổ sung

men DW 97-H

lần 2 QCVN

28:2010/BTNMT

cột B Nồng

độ sau

xử lý

(mg/L)

Hiệu

suất

(%)

Nồng

độ sau

xử lý

(mg/L)

Hiệu

suất

(%)

Nồng

độ sau

xử lý

(mg/L)

Hiệu

suất

(%)

1 COD 163 52,9 112 54,8 84,5 76,1 100

2 BOD5 112 55,0 72 57,1 55,9 72,4 50

3 Chất rắn lơ lửng (SS) 47,5 5 42 6,7 19,7 73,3 100

Sau khi áp dụng đề xuất với 2 lần bổ sung chế phẩm vi sinh thấy rằng hiệu

suất xử lý đã tăng lên, hiệu suất xử lý trước và sau khi bổ sung men xử lý vi sinh đối

với COD tăng từ 52,9 đến 76,1%, BOD từ 55 đến 72,4%. Hiệu suất xử lý đối với SS

cũng tăng lên đáng kể, từ 5 lên đến 73,3%. Nồng độ COD trong nước thải ra môi

trường đã đạt được yêu cầu theo QCVN 28:2010/BTNMT, cột B với nồng độ là

84,5 mg/L và nồng độ BOD đã giảm rất đáng kể, chỉ còn 55,9 mg/L.

Về chi phí khi sử dụng bổ sung men xử lý vi sinh: Khi đi vào hoạt động ổn

định, men xử lý DW 97-H được sử dụng với hàm lượng 2g/m3 và tiến hành bổ sung

hàng ngày. Tổng chi phí xử lý 1m3 nước thải là 4.289 đồng (trước bổ sung men xử

lý nước thải bệnh viện là 3.872 đồng). Các loại chế phẩm vi sinh này đều có nhiều,

dễ tìm mua trên thị trường Việt Nam.

DW 97-H được chứng minh hoàn toàn vô hại đối với con người, vật nuôi và

cây trồng, không ảnh hưởng gì đến chất lượng, độ bền của thiết bị công nghệ, cũng

như môi trường hay cộng đồng dân cư.

Page 26: Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG (40).pdf · nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất

Luận văn thạc sỹ cao học

25

KẾT LUẬN

Qua quá trình thực hiện khảo sát hiện trạng, đánh giá công nghệ hệ thống xử

lý nước thải bệnh viện, luận văn đã đạt được một số kết quả sau:

1. Đã điều tra hiện trạng hệ thống xử lý nước thải tại 10 bệnh viện ở Hà Nội,

trong đó 9/10 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải, cả 9 hệ thống xử lý đều hoạt

động. 8/10 bệnh viện có hệ thống thu gom tách riêng đường nước mưa, nước bề mặt

với nước thải y tế. Phương pháp xử lý nước thải đang áp dụng ở các bệnh viện chủ

yếu là phương pháp kết hợp aeroten với lọc sinh học (6/10).

2. Đã đánh giá tính phù hợp công nghệ của hai hệ thống xử lý nước thải tại

bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức:

Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức xử lý tương đối tốt: hiệu quả

xử lý COD đạt 67,4%, BOD 60,4%, SS 71,2%, amoni 54%, coliform 99,99%. Tất

cả các thông số, ngoại trừ BOD, đều đạt tiêu chuẩn thải ra môi trường theo QCVN

28:2010/BTNMT, cột B. Đối với hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Phụ sản

Hà Nội, nước thải sau xử lý còn một số chỉ số không đạt tiêu chuẩn thải như COD,

BOD, amoni với hiệu suất xử lý COD đạt 52,9%, BOD 55%, amoni 4,78%.

Chi phí xử lý 1m3

nước thải (gồm hóa chất, năng lượng điện, nhân công) của

bệnh viện Phụ sản Hà Nội là 3.872 đồng/m3, bệnh viện Việt Đức là 3.953 đồng/m

3.

Hai hệ thống xử lý là những hệ thống ngầm, kín, ít gây ảnh hưởng thứ cấp

đến môi trường và đảm bảo an toàn trong lao động. Hệ thống xây dựng phù hợp với

điều kiện diện tích đô thị, không ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư xung quanh, hệ

thống hoạt động không bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết vùng miền.

3. Đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đối với các bệnh

viện nói chung và đối với hai bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức.

4. Đã áp dụng đề xuất thử nghiệm đối với hệ thống xử lý nước thải bệnh viện

Phụ sản Hà Nội. Kết quả hiệu suất xử lý tăng lên đối với các chỉ số COD (từ 52,9

lên 76,1%), BOD (55 lên 72,4%), SS (5 lên 73,3%). Nồng độ COD thải ra đã đáp

ứng được tiêu chuẩn thải theo QCVN 28:2010/BTNMT, cột B đối với nước thải y

tế. Chi phí xử lý 1m3 nước thải là 4.289 đồng.