V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web...

53
HỢP ĐỒNG GIA CÔNG QUỐC TẾ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHÓM 7: 1.Trần Trọng Bình 2.Nguy Gia Luân 3.Nguyễn Bá Trung 4.Nguyễn Trọng Nhân 5. Huỳnh Công Thấu 6. Phan Thị Thanh 7. Nguyễn Quốc Việt 8. Nguyễn Huỳnh Bảo Ngọc 9. Trần Thị Như Trang MỤC LỤC I. CÁC HÌNH THỨC GIA CÔNG XUẤT KHẨU I.1. Theo quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm I.2. Xét về mặt giá cả gia công I.3. Xét về mức độ cung cấp nguyên liệu, phụ liệu I.4. Theo loại hình sản xuất II. QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU II.1. Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng II.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng II.3. Nội dung của hợp đồng gia công quốc tế. Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 1

Transcript of V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web...

Page 1: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

HỢP ĐỒNG GIA CÔNG QUỐC TẾ VÀ

TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNGNHÓM 7:

1.Trần Trọng Bình2.Nguy Gia Luân3.Nguyễn Bá Trung4.Nguyễn Trọng Nhân5. Huỳnh Công Thấu6. Phan Thị Thanh7. Nguyễn Quốc Việt8. Nguyễn Huỳnh Bảo Ngọc9. Trần Thị Như Trang

MỤC LỤC

I. CÁC HÌNH THỨC GIA CÔNG XUẤT KHẨU

I.1. Theo quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm

I.2. Xét về mặt giá cả gia công

I.3. Xét về mức độ cung cấp nguyên liệu, phụ liệu

I.4. Theo loại hình sản xuất

II. QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU

II.1. Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng

II.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng

II.3. Nội dung của hợp đồng gia công quốc tế.

II.3.1. Các điều khoản của hợp đồng

II.3.2. Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.

III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM

III.1. Kinh tế gia công là xu hướng của kinh tế toàn cầu

III.2. Nguy cơ biến thành bãi thải công nghệ rác

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 1

Page 2: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

III.3. Kinh tế gia công không đảm bảo tốt đời sống vật chất cho người lao động

III.4. Hiệu quả và hậu quả của gia công xuất khẩu

IV. THỰC TRẠNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU DỆT MAY Ở VIỆT NAM QUA THỜI

GIAN

V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU

NGÀNH DỆT MAY

V.1 Những kiến nghị đối với công ty dệt may

V.1.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing nghiên cứu và tiếp cận thị trường

V.1.2 Đẩy mạnh hoạt động liên doanh liên kết

V.1.3. Đầu tư trang thiết bị hiện đại nâng cao chất lượng sản phẩm

V.1.4. Phát triển các quan hệ đối tác

V.1.5. Tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý có bản lĩnh trong kinh doanh quốc tế

V.1.6. Nâng cao tỷ trọng gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn, từng

bước tạo tiền đề chuyển sang xuất khẩu trực tiếp

V.2. Những kiến nghị đối với Nhà nước

V.2.1. Đầu tư phát triển ngành dệt, có sự cân đối giữa ngành dệt và may

V.2.2. Cải cách các thủ tục hành chính.

V.2.3. Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động gia

công

V.2.4. Tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ về ngành dệt may

V.2.5. Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại

VI. HỢP ĐỒNG GIA CÔNG NGÀNH MAY MẶC

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 2

Page 3: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

I. CÁC HÌNH THỨC GIA CÔNG XUẤT KHẨU

I.1 Theo quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm:

Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm

Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công.

Hình thức mua đứt bán đoạn

Dựa trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.

Hình thức kết hợp

Bên đặt gia công chỉ giao nguyên vật liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên vật liệu phụ.

I.2 Xét về mặt giá cả gia công

Hợp đồng thực chi thực thanh

Bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công.

Hợp đồng khoán

Xác định định mức cho mỗi sản phẩm gồm: Chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên sẽ thanh toán với nhau theo giá định mức đó dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu chăng nữa.

I.3 Xét về mức độ cung cấp nguyên liệu, phụ liệu

Bên đặt gia công giao toàn bộ nguyên phụ liệu, bán thành phẩm. Trong mỗi lô hàng đều có bảng định mức nguyên phụ liệu chi tiết cho từng sản phẩm mà hai bên đã thỏa thuận và được các cấp quản lý xét duyệt. Người nhận gia công chỉ việc tổ chức sản xuất theo đúng mẫu của khách và giao lại sản phẩm cho khách đặt gia công hoặc giao lại cho người thứ ba theo sự chỉ định của khách.

Bên đặt gia công chỉ giao nguyên liệu chính theo định mức, còn nguyên liệu phụ thì bên nhận gia công tự khai thác theo đúng yêu cầu của khách.

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 3

Page 4: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

Bên đặt gia công không giao bất cứ nguyên phụ liệu nào cho khách, bên nhận gia công tự lo nguyên phụ liệu để sản xuất hàng hóa theo yêu cầu.

I.4. Theo loại hình sản xuất:

Sản xuất chế biến Lắp ráp, tháo dỡ, phá dỡ Tái chế Chọn lọc, phân loại, làm sạch, làm mới Đóng gói, kẻ ký hiệu Gia công pha chế

II. TRÌNH TỰ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU

II.1 Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng

Đối với đơn vị kinh doanh quốc tế, việc nghiên cứu thị trường có ý nghĩa rất quan

trọng. Trong việc nghiên cứu đó, những nội dung mà công ty cần tập trung nắm vững

là: Điều kiện chính trị, thương mại nói chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều

kiện về tiền tệ, tín dụng, điều kiện vận tải và giá cước trên thị trường đó; nhu cầu về

hàng hoá bao gồm thị hiếu và khối lượng cầu; tình hình cung ở thị trường đó như các

hãng cung cấp, tình hình cạnh tranh…

Riêng đối với gia công xuất khẩu hàng may mặc thì công ty cần nghiên cứu đó là thị

trường hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trường hạn ngạch phải đệ đơn lên bộ

thương mại xin hạn ngạch hay tìm đơn vị trong nước được bộ cấp hạn ngạch để tiến

hành uỷ thác gia công.

Đặc thù của gia công hàng may mặc là thực hiện hợp đồng kéo dài do vậy nghiên cứu

điều kiện chính trị, thương mại phải có dự đoán trước dựa trên cơ sở thực tế. Nếu điều

kiện chính trị ở nước đó không ổn định thì có thể không thu được phí gia công hay

hợp đồng bị huỷ bỏ bất kỳ lúc nào.

Mỗi nước đều có chính sách thương mại áp dụng cho từng quốc gia ví dụ: Mỹ xây

dựng nên ba loại chính sách áp dụng cho ba loại nước khác nhau trên quan hệ của

nước đó với nước Mỹ. Bởi vậy, việc nghiên cứu chính sách buôn bán cũng như hệ

thống pháp luật của mỗi thị trường là rất quan trọng. Nó không những quyết định đến

hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động gia công xuất

khẩu nói riêng. Chẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam

nếu sản xuất bằng nguyên liệu ngoại nhập thì phải chịu mức thuế là 90%. Do nghiên

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 4

Page 5: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

cứu kỹ chính sách này nên các doanh nghiệp xuất khẩu quyết định chiến lược tìm mọi

cách nhập nguyên liệu từ các nước ASEAN gia công xuất khẩu vào thị trường này,

nguyên liệu nhập khẩu từ các nước khác thì hạn chế xuất khẩu sang thị trường này bởi

thuế suất là 90% sẽ giảm rất nhiều yếu tố cạnh tranh đặc biệt là giá cả. Một vấn đề

khác tác động đến gia công xuất khẩu mà công ty cần quan tâm nghiên cứu là : các tập

quán liên quan đến lĩnh vực giao nhận, thủ tục tại mỗi cảng giao hàng và kiểm tra

hàng hoá lúc nhập hàng.

Sau khi nghiên cứu chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật thì công ty thường

nghiên cứu dự toán phí gia công, điều kiện tiền tệ tín dụng ở thị trường đó ra sao.

Thường thì các công ty thanh toán với nhau bằng một đồng tiền mạnh có giá trị trao

đổi quốc tế.

TÌM KIẾM BẠN HÀNG Mục đích là tìm được bạn hàng trong nước và nước ngoài ổn định và đáng tin cậy để

lựa chọn được đối tác, công ty không chỉ dựa vào những lời quảng cáo, giới thiệu mà

còn tìm hiểu khách hàng và thái độ chính trị, khả năng tài chính, lĩnh vực và uy tín

của họ trong kinh doanh.

Khả năng của khách hàng được thể hiện qua hệ thống cơ sở vật chất, tài sản cố định,

tài sản lưu động, trạm trại, cửa hàng. Song không phải vì vậy mà kết luận họ có khả

năng tài chính, sẵn sàng thanh toán sòng phẳng. Rất nhiều thương gia người nước

ngoài vay vốn để mua trang thiết bị, mua nguyên phụ liệu nhờ chúng ta gia công hy

vọng rằng sau khi bán hàng sẽ trả tiền cho ta. Kết quả là hàng ra không bán được, ứ

đọng vốn, không có tiền trả phí gia công còn chúng ta không có tiền trả lương công

nhân. Do đó không nên nghĩ rằng khách hàng chuyển nguyên liệu chịu giá rất lớn và

họ không còn lo, huống hồ chúng ta có chút tiền phí gia công mà chấp nhận phương

thức thanh toán chuyển tiền. Chính vì suy nghĩ và định hướng đúng đắn mà công ty

nên chỉ áp dụng phương thức chuyển tiền với khách hàng quen, có quan hệ lâu dài,

còn đối với khách hàng nước ngoài mới đặt hàng công ty buộc phải thanh toán bằng

thư tín dụng.

Thái độ uy tín trong kinh doanh của thương gia cho biết mức độ sòng phẳng của họ.

Đây là thông tin mà công ty cho là rất quan trọng và đưa thành nguyên tắc với bất kỳ

khách hàng nào. Thông tin này có thể thu được từ khách hàng hay những tổ chức tín

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 5

Page 6: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

dụng. Nếu họ là thương gia có uy tín thì sẽ nâng uy tín của công ty nên rất nhiều.

Song ngược lại, uy tín của công ty bị tổn thương và nhiều khi không được thanh toán.

Một nhân tố quan trọng mà công ty tập trung nghiên cứu là triển vọng về lĩnh vực mà

họ kinh doanh, phải xem xét kênh phân phối hàng hóa, doanh số bán để xác định

đúng đắn khả năng phát triển của đối tác. Điều này quyết định mở rộng mặt hàng kinh

doanh và mối quan hệ lâu dài giữa công ty với họ.

Đối với đối tác trong nước việc tìm hiểu có phần đơn giản hơn. Tuy vậy công ty vẫn

nắm thông tin về khả năng tài chính, thái độ và uy tín kinh doanh của họ. Việc lựa

chọn cuối cùng còn phụ thuộc vào mức độ hiện đại của máy móc, thiết bị và trình độ

tay nghề của công nhân, khả năng thực hiện gia công có đúng chất lượng có đúng kỹ

thuật và thời hạn hợp đồng hay không.

II.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng

Trong giao dịch ngoại thương các bên thường có sự khác biệt nhau về chính kiến, về pháp

luật, về tập quán ngôn ngữ tư duy truyền thống và quyền lợi. Những sự khác biệt đó dẫn đến

sự xung đột. Muốn giải quyết xung đột đó, người ta phải trao đổi ý kiến với nhau. Trong hoạt

động gia công quốc tế những vấn đề thường trở thành nội dung của các cuộc đàm phán là:

Phẩm chất

Số lượng

Bao bì đóng gói

Giao hàng

Giá cả gia công

Thanh toán

Phạt và bồi thường thiệt hại

Ba giai đoạn của đàm phán là: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn đàm phán và giai đoạn sau đàm

phán. Trong đó giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn quan trọng nhất, nó quyết định 80% kết quả

của đàm phán.

II.3 Nội dung của hợp đồng gia công quốc tế

Hợp đồng gia công quốc tế là sự thoả thuận giữa hai (có quốc tịch khác nhau: bên

nhận gia công và bên đặt gia công nhằm sản xuất gia công hay chế biến sản phẩm

mới hoặc bán thành phẩm mẫu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật do bên đặt gia công quy

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 6

Page 7: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

định trên cơ sở nguyên vật liệu do bên đặt gia công giao trước. Sau đó bên nhận gia

công sẽ được trả một khoản thù lao nhất định.

Hợp đồng gia công quốc tế là một dạng của hợp đồng kinh tế nó mang những nét đặc

trưng cho tính chất và loại đối tượng mà hợp đồng này điều chỉnh. Tính chất riêng

biệt này được thể hiện hầu hết trong các hợp đồng gia công mà thực chất quan hệ hợp

đồng này là làm thuê để nhận thù lao.

a) Chủ thể của hợp đồng

Cá nhân, pháp nhân hay tổ chức muốn làm chủ thể trong hợp đồng kinh doanh quốc tế, yêu

cầu trước tiên phải có năng lực pháp lý. Năng lực này được xác định bằng luật của quốc gia

mà chủ thể mang quốc tịch. Do sự quy định của các hệ thống pháp luật là khác nhau, cho nên

thường gây ra hiện tượng xung đột pháp luật.

b) Khách thể của hợp đồng

Đối tượng của hợp đồng mà chủ thể hướng tới nhằm thoả mãn quyền và nghĩa vụ của mình.

Trong hợp đồng gia công, đối tượng chính là nguyên vật liệu và sản phẩm gia công được

dịch chuyển qua biên giới. Đối tượng của hợp đồng gia công phải không được vi phạm danh

mục hàng hoá được phép xuất nhập khẩu theo quy định 96/TM –XNK ngày 14-2-1995.

II.3.1. Các điều khoản của hợp đồng:

Phần mở đầu: Gồm số hợp đồng, tên gọi của hợp đồng, tên và địa chỉ giao dịch,

quốc tịch, số telephone, tên tài khoản mở tại ngân hàng… của cá bên nhận gia công

và bên đặt gia công.

Điều khoản tên và số lượng thành phẩm: Tên và số lượng thành phẩm phải được

ghi cụ thể, chính xác để tránh nhầm lẫn, đảm bảo tính chính xác của hàng hoá. Nếu

hợp đồng thuê gia công nhiều loại hàng thì phải ghi cụ thể tên và số lượng của từng

loại.

Các điều khoản về phẩm chất quy cách: Là điều khoản rất quan trọng để xác định

đối tượng của hợp đồng. Thường thì phẩm chất quy cách được quy định chi tiết tỉ

mĩ trong hợp đồng gia công hoặc quy định tương tự như mẫu mã hai bên đã thoả

thuận có xác định bằng văn bản của cơ quan kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm.

Hai bên thoả thuận chọn cơ quan kiểm nghiệm của nước đặt gia công hay nước

nhận gia công. Văn bản kiểm nghiệm phẩm chất và quy cách thành phẩm được mỗi

bên giữ một bản, cơ quan kiểm nghiệm giữ một bản.

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 7

Page 8: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

Điều khoản về nguyên vật liệu: nguyên vật liệu là đối tượng của hợp đồng gia công

thường toàn bộ nguyên vật liệu để sản xuất, chế biến sản phẩm gia công nhưng

cũng có khi chỉ nguyên vật liệu chính. Điều khoản về nguyên vật liệu phải được

quy định cụ thể về loại nguyên vật liệu, tên nguyên vật liệu, số lượng phẩm chất…

và tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu.

Điều khoản về giá cả: Đây là điều khoản cơ bản của tất cả các loại hợp đồng. Trong

hợp đồng gia công cho nước ngoài, việc quy định giá cả hết sức chi tiết, cụ thể đối

với từng loại sản phẩm, từng công đoạn.

Điều khoản về phương thức thanh toán: Là điều khoản quan trọng được các bên

quan tâm thoả thuận khi ký kết hợp đồng. Thông thường trong hợp đồng gia công

cho nước ngoài áp dụng phương thức thanh toán bằng ngoại tệ mạnh và theo thủ

tục L/C.

Điều khoản về thời hạn giao hàng và hình thức giao hàng: Điều khoản này quy định

chính xác thời hạn giao nguyên vật liệu chính và phụ, thời hạn giao sản phẩm. Đây

là điều khoản quan trọng đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện dúng thời hạn,

không gây mất ổn định trong sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến quyền lợi của các

bên.

Điều khoản về kiểm tra hàng hoá: Đây là điều khoản quan trọng quy định việc

kiểm tra nguyên vật liệu, thành phẩm thuộc cơ quan nào. Trong trường hợp hai bên

đã thoả thuận cơ quan kiểm tra thuộc phía Việt Nam mà vào thời điểm kiểm tra bên

đặt gia công lại cử chuyên gia sang thì quyết định của chuyên gia được coi là quyết

định cuối cùng với điều kiện quyết định đó phải được lập thành văn bản. Khi tiến

hành kiểm tra, các chuyên gia sẽ căn cứ vào những điều kiện về quy cách phẩm

chất đã được quy định trong hợp đồng.

Điều khoản về phạt hợp đồng: Đây là điều khoản mang tính chế tài đảm bảo cho

hợp đồng được thực hiện. Trong hợp đồng gia công cho nước ngoài, điều khoản về

phạt hợp đồng được quy định với việc vi phạm thời gian giao nhận hàng hóa. Về

việc quy định mức phạt cho hai bên phải được ghi cụ thể, rõ ràng trong hợp đồng

làm căn cứ cho việc thực hiện trong trường hợp một trtong hai bên bị phạt hợp

đồng.

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 8

Page 9: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

Điều khoản về trọng tài: Đây là điều khoản rất quan trọng là cơ sở cho việc xác

định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong điều khoản này, các bên

thoả thuận và quy định một cơ quan giải quyết tranh chấp. Nếu trong điều khoản

này không quy định cụ thể thì khi có tranh chấp, vụ việc được đưa ra trọng tài quốc

tế.

Điều khoản về hiệu lực của hợp đồng: Quy định các diều kiện và thời hạn để hợp

đồng bắt đầu có hiệu lực và hết hiệu lực. Thông thường, hợp đồng có hiệu lực ngay

kể từ khi hai bên ký kết, song đối với hợp đồng gia công xuất khẩu thì thời điểm

hợp đồng có hiệu lực là thới điểm sau khi thông qua một số thủ tục bắt buộc (nhận

được giấy phép nhập khẩu… )

Ngoài ra, trong hợp đồng gia công cho nước ngoài còn có những điều khoản khác để phục vụ

cho quá trình thực hiện hợp đồng (ví dụ như điều khoản bảo vệ máy móc thiết bị của bên

nhận gia công trong trường hợp thuê của bên đặt gia công theo hợp đồng leasing… ). Những

diều khoản này có thể quy định hoặc không quy định tuỳ theo từng hợp đồng cụ thể và không

phải là điều khoản bắt buộc.

II.3.2 Tổ chức gia công hàng xuất khẩu

Các công việc cụ thể mà doanh nghiệp làm hàng gia công xuất khẩu phải tiến hành tuỳ thuộc

vào từng hợp đồng cụ thể. Thông thường sau khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp làm gia công

phải tiến hành các công việc sau:

Xin giấy phép nhập khẩu: Sau khi ký hợp đồng gia công, bên đặt gia công phải tiến

hành giao nguyên phụ liệu để bên nhận gia công tiến hành gia công. Bên nhận gia

công phải tiến hành xin giấy phép của Bộ thương mại để đưa số nguyên phụ liệu của

bên đặt gia công vào trong nước.

Mở và kiểm tra L/C: Đối với trường hợp thanh toán qua thư tín dụng.

Tổ chức gia công chuẩn bị để giao hàng: Đây là vấn đề mấu chốt trong quá trình thực

hiện hợp đồng gia công, nó quyết định uy tín cũng như đảm bảo hợp đồng. Các vấn

đề chủ yếu bao gồm: Tiến hành gia công thử, tổ chức gia công, đóng gói bao bì hàng

xuất khẩu, kẻ vẽ ký mã hiệu, kiểm tra chất lượng hàng hoá.

Thuê tàu chở hàng (hoặc uỷ thác thuê tàu) theo các điều kiện ghi trong hợp đồng.

Làm thủ tục hải quan: bên nhận gia công phải khai báo hàng hoá lên tờ khai để cơ

quan hải quan kiểm tra

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 9

Page 10: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

Giao hàng hoá lên tàu hoặc đại lý vận tải

Làm thủ tục thanh toán

Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM

Lâu nay vẫn có ý kiến cho rằng Việt Nam bị rơi vào “bẫy gia công”, rằng gia công chỉ là bán mồ hôi với giá rẻ, công đoạn gia công là công đoạn tạo ra “giá trị gia tăng” thấp nhất trong chuỗi giá trị, và vì thế cần chấm dứt chuyện này càng sớm càng tốt.

Nhưng nếu đi sâu phân tích ta dễ dàng nhận thấy gia công không phải là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển kinh tế Việt Nam, mà trái lại, chính thị trường lao động Việt Nam với lợi thế giá nhân công rẻ là cơ sở thu hút các hợp đồng gia công xuất khẩu từ nước ngoài. Đó là một thực tế phản ánh tình hình gia công xuất khẩu đã và đang tồn tại ở Việt Nam.

III.1 Kinh tế gia công là xu hướng của kinh tế toàn cầu

Trên thực tế, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đang làm gia công, chứ không riêng gì Việt Nam. Đó là xu hướng của nền kinh tế toàn cầu hóa. Rất khó tìm ra một nước nào đó tự mình làm hết mọi công đoạn sản xuất các sản phẩm hoàn chỉnh. Mỗi nước chỉ thực hiện một số công đoạn nhất định, và đó chính là gia công.

Ví dụ nếu Việt Nam nhập linh kiện điện tử từ Thái Lan, có nghĩa là Thái Lan đang gia công linh kiện, còn Việt Nam thực hiện công đoạn lắp ráp. Kể cả các nước phát triển như Đức, Nhật… cũng vậy. Họ hoặc sản xuất linh kiện, hoặc lắp ráp từ linh kiện do các nước khác sản xuất. Chiếc Mercedes-Benz “made in Germany” thực chất được lắp ráp từ linh kiện do hàng ngàn nhà máy tại khắp các nước trên thế giới cung cấp.

Như thế bản thân việc gia công không những không chứng tỏ mức độ phát triển thấp của Việt Nam, mà trái lại, nó chứng tỏ kinh tế Việt Nam đã hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Không thể cho rằng như thế là Việt Nam quá phụ thuộc vào xuất nhập khẩu, rằng đây là khuyết điểm cần khắc phục để kinh tế Việt Nam“cất cánh”.

Để xét xem nền kinh tế phụ thuộc vào thị trường nước ngoài ở mức nào thì không nên nhìn vào kim ngạch xuất khẩu, mà phải nhìn vào con số GDP do khu vực sản xuất hàng xuất khẩu tạo ra trong tổng GDP của toàn nền kinh tế.

Kim ngạch xuất nhập khẩu chỉ thể hiện mức độ gắn kết của kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, còn tỷ trọng GDP của khu vực sản xuất xuất khẩu trong tổng GDP của toàn bộ nền kinh tế quốc dân thể hiện mức độ phụ thuộc của nền kinh tế quốc dân vào thị trường nước ngoài. Sự gắn kết và phụ thuộc này mang những ý nghĩa khác nhau. Với thời gian, nền kinh tế Việt Nam sẽ ngày càng gắn với kinh tế thế giới như một thành phần hữu cơ (biểu hiện qua kim ngạch xuất nhập khẩu, cũng như tỷ trọng GDP của khu vực sản xuất hàng xuất khẩu trong

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 10

Page 11: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

tổng GDP của toàn nền kinh tế, ngày một tăng), nhưng đó là một xu thế không thể đảo ngược, chứ tuyệt nhiên không phải là cái gì đó yếu kém cần ngăn chặn hay từ bỏ.

III.2 Nguy cơ biến thành bãi thải công nghệ rác

Kinh tế gia công không nhất thiết biến đất nước thành bãi thải công nghệ. Việc công nghệ nào được sử dụng – Công nghệ cao hay công nghệ thấp là do hiệu quả kinh tế quyết định, và không phải lúc nào sử dụng công nghệ cao cũng có hiệu quả hơn dùng công nghệ thấp. Nếu nói công nghệ tiêu tốn nhiều năng lượng hoặc gây ô nhiễm môi trường, thì đó không phải là hậu quả mang lại của nền kinh tế gia công, mà là do sơ hở trong qui hoạch, quản lý của các cơ quan chức năng, hoặc do lỗi của các đơn vị sản xuất vì lợi ích cá nhân đã nhắm mắt làm lơ, sản xuất không đi đôi với công tác bảo vệ môi trường.

III.3 Kinh tế gia công không đảm bảo tốt đời sống vật chất cho người lao độngThường có quan điểm cho rằng nền kinh tế gia công là nền kinh tế thâm dụng lao động, lương trả cho công nhân chỉ đủ sống ở mức tằn tiện… nhận định như vậy là đã lộn ngược vấn đề, lấy nguyên nhân làm hệ quả. Về bản chất, gia công không đương nhiên đồng nghĩa với thâm dụng lao động. Mức độ thâm dụng lao động phụ thuộc vào giá nhân công của nước sở tại ở mỗi giai đoạn nhất định.

Ví dụ cụ thể nếu Việt Nam thuê doanh nghiệp Đức sản xuất linh kiện xe hơi, hoặc lắp ráp hàng điện tử, họ sẽ dùng công nghệ hiện đại đòi hỏi rất ít lao động sống. Đó là do nhân công của Đức đắt đỏ, nên dùng máy móc sẽ có lợi hơn.

Với các nước kém phát triển thì ngược lại, dùng lao động nhân công có lợi hơn dùng lao động máy móc. Do giá nhân công ở đây rẻ nên các nước khác phát triển sẽ thường chủ động giao công đoạn đòi hỏi nhiều sức lao động cho các nước này thực hiện. Như thế giá lao động rẻ là cái có trước, còn cách thức gia công thâm dụng lao động là cái có sau. Nhưng người ta rất hay bị hiện tượng đánh lừa, cứ nghĩ rằng gia công là thâm dụng lao động. Do có thể trả lương thấp và áp lực của Việc cạnh tranh nên các doanh nghiệp có xu hướng giảm giá gia công tới mức tối thiểu, miễn sao đạt mức lợi nhuận trung. Điều này khiến người ta tưởng lầm rằng vì giá gia công thấp mà lương công nhân thấp.

Nếu quả thực tiền lương phụ thuộc vào giá gia công, thì giá gia công do cái gì quyết định? Tại sao phía nước ngoài không thể ép giá gia công xuống đến mức tối thiểu, mà chỉ có thể xuống đến một “ngưỡng kháng cự” nào đó? “Ngưỡng kháng cự” này chính là do giá lao động quyết định. Từ những phân tích trên có thể kết luận nói “Kinh tế gia công không đảm bảo tốt đời sống vật chất cho người lao động?” là sai.

III.4 Hiệu quả và hậu quả của gia công xuất khẩu

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 11

Page 12: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

Gia công không gây ra nhập siêu, không biến đất nước thành bãi thải công nghệ, không phải là thủ phạm khiến đời sống công nhân khốn khó…Vậy tại sao lại có quan điểm cho rằng Việt Nam rơi vào “bẫy gia công” ?

Nhiều người nghĩ rằng công đoạn may, hay lắp ráp sản phẩm cuối cùng, tạo ra “giá trị gia tăng” thấp, cần chuyển sang công đoạn khác có “giá trị gia tăng” cao hơn.  

Ví dụ như trong thiết kế mẫu mã gia công: một nữ công nhân may không thể thay thế một chuyên gia thiết kế; nếu hàng trăm ngàn công nhân bỗng chốc biến thành chuyên gia thiết kế hết, thì cũng chẳng có ai cung cấp đủ đơn hàng cho hàng trăm ngàn chuyên gia đó.

Nhìn một cách thực tế, nếu bỏ qua những ám ảnh về “cất cánh” chi phối, thì con đường phát triển của Việt Nam có thể được hình dung như sau:

Khu vực nông nghiệp nói chung chỉ cần vài ba % số lao động là đủ đảm trách (Ví dụ ở Mỹ là 1%). Việt Nam có tới 70% dân số sống ở nông thôn, tức là mỗi người nông dân chỉ sử dụng 1/10 năng lực của mình, còn phần lớn thời gian là thất nghiệp. Cứ mỗi người lao động ly nông và chuyển sang khu vực phi nông nghiệp thì sản lượng nông nghiệp không vì thế mà giảm đi, trong khi một lượng giá trị mới lại được tạo ra trong khu vực công nghiệp, dịch vụ, bổ sung vào GDP của đất nước. Nền kinh tế nhờ đó phát triển, đất nước giàu dần lên.

Quá trình này sẽ còn tiếp diễn cho đến khi số lao động trong khu vực nông nghiệp chỉ còn chiếm vài %, kéo theo thu nhập đầu người của nông dân tăng lên cả chục lần so với hiện nay.

Quá trình đó đòi hỏi vốn đầu tư; vốn đầu tư tạo ra phương tiện sản xuất (nhà xưởng, máy móc, nguyên liệu…) để người lao động có thể sử dụng sức lao động của mình và tạo ra giá trị mới.

Với những nước đang trong quá trình công nghiệp hóa như Việt Nam thì phát triển phải dựa trên vốn đầu tư và lao động là điều đương nhiên và tất yếu. Hơn nữa, đây là con đường hợp lý, vì nó tạo ra Việc làm, giảm thất nghiệp ở nông thôn, chuyển đổi cơ cấu lao động, giải quyết đồng thời cả vấn đề kinh tế lẫn xã hội. Dư địa cho cách thức phát triển kiểu này của Việt Nam còn rất lớn, không như những ý kiến cho rằng Việt Nam đã đến lúc chấm dứt phát triển dựa trên đầu tư và lao động. Việc sử dụng vốn đầu tư sao cho hiệu quả lại là chuyện khác, không nên lẫn lộn.

Thoạt tiên, những người lao động mới chân ướt chân ráo từ đồng quê tìm tới các khu công nghiệp kiếm Việc làm, họ sẵn sàng nhận đồng lương rất thấp – dù sao vẫn cao hơn so với thu nhập ở quê và có thể chấp nhận được với mức sống hiện tại.

Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức sống trung bình được nâng lên, người công nhân bắt đầu không chấp nhận mức lương như cũ. Họ yêu sách đòi tăng lương. Cứ sau mỗi dịp Tết là các doanh nghiệp lại đau đầu với vấn đề nhân sự. Giới chủ buộc phải nhượng bộ, tăng lương cho công nhân. Cứ như thế tiền lương của công nhân tăng dần lên. Nhân công dần đắt đỏ buộc chủ doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ sang loại tiên tiến, ít thâm dụng lao động hơn, đồng thời không chấp nhận giá gia công rẻ như trước nữa. Các nước khác do

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 12

Page 13: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

đó bớt cơ hội tận dụng được nguồn nhân công rẻ của Việt Nam so với trước. Quá trình đó cứ thế tiếp diễn, dẫn tới công nghệ ngày một hiện đại hơn, lương công nhân ngày một cao hơn, Việc gia công dần chuyển sang những công đoạn ít thâm dụng lao động hơn, giá gia công cao hơn.

Quá trình này diễn ra từ từ, kéo dài hàng chục năm. Bản thân các nước phát triển cũng phải mất hàng trăm năm mới được như ngày nay. Những trường hợp hóa rồng sau một thời gian ngắn như Hàn Quốc, Đài Loan là hết sức hãn hữu. Nói vậy không phải để tự an ủi bản thân, làm thui chột ý chí phấn đấu, mà để có cái nhìn thực tế hơn đối với sự phát triển của đất nước.

Tóm lại, cần nhìn nhận sâu xa vấn đề và từ bỏ quan điểm cho rằng gia công chính là nguyên nhân gây ra những yếu kém cho nền kinh tế Vệt Nam.

IV. THỰC TRẠNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU DỆT MAY Ở VIỆT NAM QUA THỜI

GIAN

Trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, có thể nói ngành dệt may với mức độ thâm dụng lao động cao đã và đang chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng cơ cấu kim ngạch xuất khẩu, thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 1: Thứ hạng và tỷ trọng một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2012

Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may qua các năm

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 13

Page 14: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 20120

2

4

6

8

10

12

14

16

9.07

11.2

13.815.1

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may qua các năm (tỷ USD)

Nguồn:http://www.Vnanet.com.vn/tin-thi-truong-hang-hoa-Vet-nam.gplist.288.gpopen.176789.gpside.1.gpnewtitle.kim-ngach-xuat-khau-hang-det-may-cua-Vet-nam-nam-2009-giam-nhe-0-6-so.asmx

Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong tháng 12/2009 đạt 881,13 triệu USD, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt măy cả năm 2009 lên gần 9,07 tỷ USD (giảm nhẹ 0,6% so năm 2008).

Thị trường Hoa Kỳ, Nhật bản vẫn là thị trường chủ đạo cho xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Hoa Kỳ vẫn đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu tháng 12/2009. là 490,4 triệu USD, cả năm đạt gần 5 tỷ USD, chiếm 55,1% tổng kim ngạch; đứng thứ 2 là kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản tháng 12/2009 đạt gần 96 triệu USD, tính chung cả năm đạt 954,1 triệu USD, chiếm 10,52%. 

Năm 2010, ngành Dệt May Việt Nam đã có những bước tăng trưởng khả quan: Kim ngạch xuất khẩu đạt 11,2 tỷ USD, tăng 23,2% so với năm 2009. Trong đó, thị trường Mỹ đạt hơn 6 tỷ USD, tăng 22%; EU đạt 1,8 tỷ USD, tăng 14%; Nhật Bản 1,2 tỷ USD, tăng 20%. Riêng Tập đoàn Dệt May Vệt Nam, trong năm 2010 đã đánh dấu những bước phát triển mới với các chỉ tiêu tăng trưởng đạt và vượt kế hoạch đề ra, như: Doanh thu đạt 30.600,2 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2009, vượt 17% so với kế hoạch; kim ngạch xuất khẩu đạt 2,1 tỷ USD, tăng 23% so với năm 2009, vượt 12% so với kế hoạch; lợi nhuận đạt 911,2 tỷ USD, tăng 36% so với năm 2009, vượt 10% so với kế hoạch; doanh thu nội địa đạt 15.364,6 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2009, vượt 8% so với kế hoạch. Đặc biệt, tỷ lệ nội địa hóa năm 2010 đạt 49%, tăng 2% so với năm 2009.Các doanh nghiệp có mức tăng trưởng doanh thu và kim ngạch xuất khẩu trên 20% gồm, các Tổng công ty: Phong Phú, Việt Thắng, Nhà Bè, May 10, Dệt May Nam Định; các công ty

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 14

Page 15: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

Dệt: Dệt kim Đông Xuân, Sợi Phú Bài. Doanh thu nội địa trên 1.000 tỷ đồng, bao gồm các Tổng công ty: Phong Phú (2.175 tỷ đồng), Dệt May Hà Nội (1.410 tỷ đồng), Việt Thắng (1.199 tỷ đồng); các công ty: TNHH MTV TM thời trang Dệt May Việt Nam (1.350 tỷ đồng), Sản xuất XNK (1.125 tỷ đồng). 

Nguồn: http://www.tapchicongnghiep.vn/News/channel/1/News/310/14020/Chitiet.html

Năm 2011, toàn ngành phấn đấu tăng trưởng từ 10% - 20%, trong đó, giá trị SXCN tăng 14%, doanh thu tăng 18%, kim ngạch xuất khẩu tăng 20%; thu nhập bình quân tăng 10% và phấn đấu tạo công ăn việc làm cho 10.000 đến 15.000 người lao động. Cũng trong năm 2011: kim ngạch xuất khẩu toàn ngành dệt may đạt 13,8 tỷ USD, xuất khẩu tơ sợi các loại ước đạt 1,8 tỷ USD. Tổng cộng kim ngạch xuất khẩu của dệt may và tơ sợi đạt 15,6 tỷ USD, tăng gần 38% so với năm 2010. Với kết quả đó, ngành tiếp tục giữ vị trí số 1 trong hoạt động xuất khẩu của cả nước. Điểm nổi bật về hoạt động ngoại thương của ngành dệt may năm 2011, đó là đã suất siêu 6,5 tỷ USD.

Nguồn: http://www.cpv.org.vn/cpv/modules/news/newsdetail.aspx?cn_id=500399&co_id=30065http://Vnanet.com.vn/tin-thi-truong-hang-hoa-Vet-nam.gplist.294.gpopen.211144.gpside.1.gpnewtitle.det-may-mat-hang-co-kim-ngach-xuat-khau-lon-nhat-nam-2012.asmxhttp://www.customs.gov.vn/lists/tinhoatdong/VewDetails.aspx?ID=19386&Category=Th%E1%BB%91ng%20k%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan

Theo số liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, năm 2012 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đạt 15,1 tỷ USD, tăng 7,5 % so với năm 2011, chiếm trên 13% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đây là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cũng cho thấy, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng dệt may cao hơn so với nhóm hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn thứ 2 là điện thoại các loại và linh kiện tới 2,38 tỷ USD.

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 15

Page 16: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

Trong năm 2012, Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc là 4 đối tác lớn nhất nhập khẩu hàng dệt may của Vệt Nam. Tổng kim ngạch hàng dệt may xuất sang 4 thị trường này đạt 12,96 tỷ USD, chiếm tới 86% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.

Biểu đồ 2:

Trong đó, Hoa Kỳ luôn là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam với kim ngạch đạt 7,46 tỷ USD, chiếm 49,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước. Đồng thời trong số các nhóm hàng của Việt Nam xuất sang thị trường Hoa Kỳ thì hàng dệt may dẫn đầu với tỷ trọng chiếm 37,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ.

Theo số liệu thống kê mới nhất của Văn phòng Dệt may Mỹ (OTEXA), năm 2012 thị phần hàng dệt may Việt Nam tại Hoa Kỳ chiếm khoảng 7,6%. Trong năm qua, Hoa Kỳ nhập khẩu hàng dệt may từ tất cả các nước trên thế giới giảm nhẹ (0,4%) nhưng nhập khẩu nhóm hàng này từ Việt Nam vẫn tăng hơn 8% so với năm trước.

Trong 4 thị trường chính nhập khẩu hàng dệt may Vệt Nam, EU là thị trường duy nhất có mức suy giảm nhẹ trong năm 2012, đạt 2,5 tỷ USD, giảm 3,8% so với năm 2011. Ba thị trường Hoa Kỳ (đạt 7,5 tỷ USD), Nhật Bản (đạt 2,0 tỷ USD) và Hàn Quốc (đạt 1,1 tỷ USD) đều có mức tăng cao hơn mức tăng chung (7,5%) của nhóm hàng này, lần lượt là 8,7%, 22,2% và 17,6%.

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 16

Page 17: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

Biểu đồ 3 : Tỷ trọng xuất khẩu theo các loại hình của hàng dệt may năm 2012

Từ nhiều năm qua, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu theo hình thức gia công cho nước ngoài (xuất gia công) và xuất hàng sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu (xuất sản xuất xuất khẩu).Năm 2012, tỷ trọng hai loại hình này chiếm hơn 96% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; trong đó, xuất gia công chiếm 75,3%, xuất sản xuất xuất khẩu chiếm 21,2%.

Bảng 2: Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam năm 2012 theo mã HS

Hàng dệt may của Việt Nam xuất ra thế giới chủ yếu là nhóm hàng bộ com- lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, váy dài, váy, chân váy, quần dài, quần yếm, quần ống chẽn

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 17

Page 18: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

và quần soóc dành cho phụ nữ và trẻ em gái (HS 6204 và HS 6104), bộ com- lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, váy dài, váy, chân váy, quần dài, quần yếm, quần ống chẽn và quần soóc dành cho nam giới và trẻ em trai (HS6203); các loại áo bó, áo chui đầu, áo cài khuy, gi-lê (HS6110); áo phông, áo may ô và loại áo lót khác (HS6109).....

Dự kiến trong năm 2013 ngành dệt may sẽ xuất khẩu từ 18,8-19,2 tỷ USD, đạt mức tăng trưởng trên 10% so với cùng kỳ và tiếp tục chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu ngành gia công xuất khẩu.

NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý VỀ GIA CÔNG QUỐC TẾ

Theo kinh nghiệm của những quốc gia đã gặt hái được nhiều thành công trong hoạt động gia công quốc tế cho thấy: Gia công quốc tế không chỉ góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng kim ngạch xuất khẩu cho đất nước mà còn giúp nước nhận gia công có thêm máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại, học tập được kinh nghiệm quản lý tiên tiến, làm quen với thị trường thế giới…Để khai thác triệt để những lợi ích của gia công quốc tế, khi chọn đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồng gia công cần chú ý:

Định mức nguyên liệu ( định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, định mức chung) và tiền gia công cho một đơn vị sản phẩm: đây là nội dung chủ yếu của hợp đồng gia công, nên cần nghiên cứu kỹ, đàm phán giỏi để khách hàng ký hợp đồng với giá thích hợp ( ta không bị thua thiệt).

Cần chọn ngành có triển vọng lâu dài, ổn định cho nền kinh tế. Chọn nước đặt gia công để thu hút được kỹ thuật mới, vốn đầu tư, đào tạo đội ngũ cán

bộ, công nhân lành nghề, được hưởng các ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác… Hợp đồng gia công quốc tế thường phức tạp, bao gồm hợp đồng khung và nhiều phụ

lục/ đơn hàng đính kèm vì vậy khi nghiên cứu hợp đồng gia công cần thận trọng, kỹ lưỡng.

V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU NGÀNH MAY

V.1 Những kiến nghị đối với công ty may

Trong những năm tới, hoạt động gia công may mặc ở Việt Nam còn tiếp tục được

áp dụng, đó là xu thế thời đại, là một tất yếu trong quá trình phân công lao động quốc tế.

Ngoài lợi ích kinh tế, hoạt động gia công may mặc xuất khẩu còn giải quyết việc làm cho

một số lớn lực lượng lao động ở các thành phố còng như ở các vùng sâu vùng xa. Có thể

nói, tăng cường hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc là một bước chuẩn bị quan

trọng để thực hiện chiến lược hướng vào xuất khẩu trong quá trình hội nhập. Bên cạnh

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 18

Page 19: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

những thành tựu đó đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Sau đây là

một số giải pháp cơ bản nhằm khắc phục những tồn tại đó và thúc đẩy hoạt động gia công

xuất khẩu của công ty.

V.1.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing nghiên cứu và tiếp cận thị trườngThị trường là tấm gương phản ánh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vậy

nghiên cứu thị trường là rất cần thiết, qua nghiên cứu thị trường sẽ giúp công ty:

Nắm bắt được sự biến động của cầu mà nhu cầu thị trường về sản phẩm

may mặc hết sức phong phú, đa dạng, luôn thay đổi theo thị hiếu và có tính

thời vụ.

Nghiên cứu và dự đoán thị trường sẽ giúp công ty nắm được tình hình tiêu

dùng, chi phí cho việc mua sắm hàng may mặc chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong

tổng chi phí, từ đó mà dự báo được từng nhóm khách hàng có thể. Giúp

công ty xác định được các mục tiêu và các biện pháp có thể đáp ứng được

nhu cầu của khách hàng.

Trong nền kinh tế hiện đại, công tác Marketing được coi là đặc biệt quan trọng đối với

các doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường sẽ đem đến các thông tin làm cơ sở cho công ty

xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của mình. Một doanh nghiệp mạnh gắn liền với

khả năng Marketing mạnh, do đó cần phải có cái nhìn mới về Marketing đặc biệt là

Marketing quốc tế, phải nhận thức được tầm quan trọng của Marketing như là một công

cụ hàng đầu của quản trị kinh doanh.

Sau đây là một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường:

Công việc quan trọng nhất là tạo dùng được một đội ngũ cán bộ Marketing có

năng lực thông qua các biện pháp tuyển dụng mới và tổ chức đào tạo nâng cao

trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ thị trường.

Tổ chức một phòng Marketing với đầy đủ các trang thiết bị thông tin, tin học hiện

đại, tích cực áp dụng kỹ thuật quản trị Marketing hiện đại.

Liên kết chặt chẽ với tổng công ty dệt may Việt Nam và các tổ chức xúc tiến

thương mại ( phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam; các tổ chức xúc tiến

thương mại của Việt Nam ở nước ngoài). Khi có điều kiện tiến tới mở các văn

phòng ở các thị trường trọng điểm.

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 19

Page 20: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

Xúc tiến các hoạt động quảng cáo khuếch trương, tham gia các hội chợ thương

mại, các hội thảo chuyên ngành trong và ngoài nước để giới thiệu các mặt hàng

của công ty và những thế mạnh của công ty trong hoạt động gia công xuất khẩu

hàng may mặc.

V.1.2 Đẩy mạnh hoạt động liên doanh liên kếtViệc mở rộng mối quan hệ với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước sẽ tạo điều kiện

thuận lợi cho công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần chú

trọng đến các mối liên kết sau:

Liên kết kinh tế kỹ thuật giữa các doanh nghiệp mayTạo dùng mối liên kết này sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi thông

tin và hợp tác với nhau trên nhiều phương diện sẽ có hiệu quả hơn. Nó giúp công ty

ngày càng bám sát hơn đến tận các khâu, quy trình sản xuất nhằm giải quyết kịp thời

những khó khăn vướng mắc phát sinh trong sản xuất , nghiệm thu sản phẩm kịp thời

và xây dựng khung giá hợp lý tạo sức mạnh và ổn định về kinh doanh trên thị trường

quốc tế. Mặt khác hiện nay nhiều công ty ở các thị trường lớn thường đặt những đơn

hàng rất lớn mà khả năng của công ty không thể đáp ứng được thì liên kết giữa các

công ty lại với nhau để đáp ứng các đơn đặt hàng như vậy là rất cần thiết.

Hợp tác kinh doanh với các hãng nước ngoài trên cơ sở đồng hợp tác kinh doanh

Đây là một biện pháp giúp công ty mở rộng quy mỗ sản xuất, thu hút vốn, công nghệ từ

nước ngoài. Theo hình thức này thì đối tác nước ngoài sẽ góp vốn, máy mục thiết bị, đảm

nhận việc tìm khách hàng (kể cả những khách hàng đặt gia công ) và tiêu thósản phẩm

còn phía công ty góp vốn, lao động, lợi nhuận được phân chia theo thoả thuận. Với hình

thức này công ty có điều kiện thu hút vốn, công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến từ phía

nước ngoài, gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh.

V.1.3. Đầu tư trang thiết bị hiện đại nâng cao chất lượng sản phẩmĐây là một trong những vấn đề rất quan trọng, bởi vì nó giúp cho công ty cụ thế hơn

trong tình hình thị trường có sự cạnh tranh ngày một gay gắt. Đầu tư trang thiết bị hiện

đại nâng cao chất lượng sản phẩm, sẽ giúp cho khách hàng ngày một an tâm, tin tưởng

hơn vào khả năng của công ty để đáp ứng các yêu cầu của họ. Để đầu tư trang thiết bị

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 20

Page 21: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

nâng cao chất lượng sản phẩm thì cần phải có nguồn vốn lớn, vậy nguồn vốn này lấy từ

đâu ra đây là vấn đề rất nan giải.

Thực tế trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc công ty còn thiếu một số thiết

bị máy mục chuyên dùng để sản xuất ra các mặt hàng có chất lượng cao. Khi thiếu trang

thiết bị để thực hiện các hợp đồng gia công công ty phải đi mượn hoặc thuê từ một số cơ

sở khác, hoặc từ khách hàng đặt gia công. Đây là vấn đề rất phiền toái vì nó làm cho quá

trình thực hiện hợp đồng gia công mất sự chủ động. Mặt khác khi khách hàng muốn đặt

hàng gia công thì họ còng phải kiểm tra trang thiết bị sản xuất để chứng tỏ rằng công ty sẽ

đáp ứng tốt các yêu cầu mà họ đặt ra.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm ngoài việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, công ty còng

phải đào tạo được đội ngũ người lao động có trình độ tay nghề cao và có tinh thần trách

nhiệm với công việc. Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường

lực lượng lao động của công ty thường bị xáo trộn nên công ty thường xuyên phải đào tạo

và tuyển chọn thêm những lao động từ bên ngoài vào. Công ty cần phải có chiến lược

nhân sự có thể nhằm tuyển chọn những lao động có tay nghề cao còng như mạnh dạn sa

thải những lao động có tay nghề quá thấp. Để làm được điều này công ty cần có chế độ

đãi ngộ thoả đáng nhằm tránh tình trạng chảy máu chất xám trong lực lượng lao động.

Mặt khác khi có trang thiết bị hiện đại rồi công ty cần phải lập kế hoạch toàn diện hơn

nữa tránh tình trạng đứt chuyền làm giảm năng suất của người lao động.

V.1.4. Phát triển các quan hệ đối tácQuan hệ đối tác có thể coi là một tài nguyên vô hình của một doanh nghiệp. Công nghiệp

ty chính sách thể phát triển được hay không là nhê vào hai mặt: Thực lực của công ty và

các quan hệ đối tác mà công ty đó tạo dùng được. Để giữ vững được các quan hệ đó, công

ty luôn phải giữ chữ tín đối với đối tác, có thể đó là thái độ sòng phẳng hoặc là chiếu cố

lẫn nhau trong quan hệ sản xuất kinh doanh.

Muốn cho hoạt động gia công phát triển hơn nữa, công ty cần phải có các giải pháp đối

với đối tác như sau:

Quan hệ trực tiếp với các đối tác gia công

Công ty cần tạo cho được các quan hệ trực tiếp này tức là phải bá qua được khâu

trung gian bởi hầu hết các hoạt động gia công ký kết qua các công ty trung gian đều dẫn

tới là lợi nhuận bị chia sẻ nên lợi ích của công ty bị hạn chế. Nếu bỏ qua khâu trung gian,

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 21

Page 22: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

công ty quan hệ trực tiếp với các đối tác nước ngoài thì lợi nhuận thu được sẽ lớn hơn rất

nhiều. Muốn làm được điều này công ty cần phải:

Tạo ra được những mặt hàng có mẫu mã hợp lý, phù hợp với thị trường.

Đây chính là cơ sở để bên nước ngoài đặt gia công. Phía nước ngoài sẽ căn cứ vào mẫu

mó do công ty tạo ra để đánh giá được trình độ sản xuất, thể hiện chất lượng cóđáp ứng

được yêu cầu gia công hay không. Điều đó đòi hỏi người thiết kế mẫu phải có trình độ

cao.

Mở rộng quan hệ với khách hàng mới.

Một khách hàng có thể đặt gia công tại nhiều doanh nghiệp trên một nước hay nhiều nước

khác nhau nhau, vấn đề này đó tạo ra sự cạnh tranh trong việc thu hút các đơn hàng gia

công. Bởi vậy nếu như công ty chỉ có một số lượng khách hàng ít ái thì trong nhiều

trường hợp sẽ gặp khó khăn trong vấn đề ký kết hợp đồng. Do vậy ngoài việc công ty

phải giữ mối quan hệ với khách hàng truyền thống, công ty cần chú trọng quan hệ với các

khách hàng mới. Trong những năm tới việc Việt Nam đó ký kết hiệp định thương mại với

Mỹ sẽ mở ra một cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam bởi vì

đây là thị trường có kim ngạch nhập khẩu rất lớn và cơ cấu thị trường rất đa dạng.

V.1.5. Tạo dùng đội ngũ cán bộ quản lý có bản lĩnh trong kinh doanh quốc tếCông ty muốn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, muốn tạo dùng uy tín trên thương

trường thì bản thân bộ máy quản lý phải thông suốt, có sự phân cấp và trách nhiệm rừ

ràng. Khi tuyển chọn cần phải lựa chọn những người có trình độ nghiệp vụ thông qua việc

tổ chức thi tuyển để có thể tuyển chọn được đội ngũ cán bộ có năng lực trong kinh doanh,

thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường làm cho công ty tránh được các rủi

ro trong kinh doanh, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh, tiếp thu được công nghệ sản

xuất mới, hiện đại từ phía nước ngoài, có khả năng phân tích đánh giá được tình hình sản

xuất kinh doanh, vạch ra các chủ trương, chương trình hành động thích hợp cho công ty.

Một trong những yêu cầu đặt ra cấp bách hiện nay đối với công ty là phải tạo dùng một

đội ngũ vững mạnh về quản trị Marketing, quản lý công tác xuất nhập khẩu và cán bộ có

khả năng tổ chức đàm phán trong kinh doanh quốc tế. Công ty có thể lựa chọn một trong

các phương án sau:

Tổ chức cho các cán bộ tham gia các khoá học nghiệp vụ chuyên môn tại các

trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh hay tại các trường đại học trong nước.

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 22

Page 23: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

Gửi các cán bộ cónăng lực ra nước ngoài học tập.

Thuê chuyên gia về đào tạo tại chỗ.

Với chương trình đào tạo hợp lý công ty sẽ có một đội ngũ cán bộ quản lý vững mạnh

có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm để nâng cao khả năng

cạnh tranh của mình trên thị trường.

V.1.6 Nâng cao tỷ trọng gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn, từng bước tạo tiền đề chuyển sang xuất khẩu trực tiếpCác doanh nghiệp gia công xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam hiện nay thực hiện gia

công đơn thuần là chủ yếu, điều này đó làm giảm lợi nhuận và làm chậm quá trình thâm

nhập mặt hàng của mình vào thị trường thế giới. Gia công xuất khẩu, đặc biệt là phương

thức gia công đơn thuần chỉ là hoạt động kinh doanh tạm thời trong giai đoạn trước mắt,

trong tương lai công ty cần phải thâm nhập thị trường nước ngoài bằng cách xuất khẩu

trực tiếp các sản phẩm của mình. Muốn làm được điều này thì ngay bây giờ công ty cần

phải đẩy mạnh hoạt động gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn đây là tiền đề để

công ty chuyển sang xuất khẩu trực tiếp. Gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn sẽ

giúp công ty tìm được những nhà cung cấp nguyên phụ liệu có uy tín và chất lượng ổn

định. Mặt khác gia công theo hình thức này làm cho công ty luôn phải thích ứng với sự

thay đổi của thị trường điều này giúp cho cán bộ công nhân viên của công ty nâng cao

được trình độ cũng như bản lĩnh kinh doanh trên thương trường quốc tế. Vì vậy gia công

theo hình thức mua đứt bán đoạn vừa làm nâng cao được lợi nhuận vừa tạo tiền đề cho

công ty tiến tới xuất khẩu trực tiếp.

V.2. Những kiến nghị với nhà nướcDưới đây là một số kiến nghị với nhà nước nhằm thúc đẩy gia công xuất khẩu hàng may

mặc ở Vệt Nam.

V.2.1. Đầu tư phát triển ngành dệt, có sự cân đối giữa ngành dệt và mayHiện nay, ngành dệt trong nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nguyên phụ liệu cho

ngành may. Các doanh nghiệp may hầu như phải nhập khẩu phần lớn nguyên phụ liệu từ

nước ngoài. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp may gia công thì gần 100% các loại vải là

do nhập khẩu, chính vì vậy cần phải sao cho cân đối giữa ngành dệt và ngành may mặc.

Cần phải đầu tư ngành dệt theo chiều sâu, hình thành một số côm sản xuất dệt, in nhuộm

với công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng cho ngành may xuất khẩu. Điều đó vừa tạo cho sự

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 23

Page 24: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

phát triển của ngành may lẫn ngành dệt của Vệt Nam, muốn làm được điều này Nhà nước

cần phải:

Có quy hoạch phát triển ngành dệt theo chiều sâu nhằm đảm bảo sự cân đối

giữa hai ngành dệt và may.

Có chính sách khuyến khích về tín dụng và thuế đối với các doanh nghiệp

ngành dệt.

Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp may sử dụng nguồn nguyên liệu

trong nước.

V.2.2 Cải cách các thủ tục hành chính Hiện nay, các thủ tục hành chính của nhà nước còn rất rườm rà, phức tạp. Điều đó làm

cản trở rất lớn tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà công ty may Chiến

Thắng cũng nằm trong số đó. Hiện nay, yếu tố cản trở lớn nhất đối với một doanh nghiệp

kinh doanh xuất nhập khẩu là việc thông qua hải quan. Vẫn biết rằng hải quan họ có trách

nhiệm và nghĩa vụ của họ nhưng vấn đề ở chỗ là thủ tục rất rườm rà nhiều khi làm giảm

tiến độ giao hàng.

Đơn giản hoá các thủ tục hành chính và chống tham nhũng trong các cơ quan chức năng

của Nhà nước như thuế vụ, hải quan, ngân hàng…cần đổi mới quy chế và cách thức làm

việc, xét duyệt đầu tư, vay vốn đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với mọi ngành

mọi cấp.

V.2.3 Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động gia côngNước ta là một nước có nền kinh tế có xuất phát điểm rất thấp, các doanh nghiệp

thường đi sau trong quá trình hội nhập vì vậy Nhà nước cần phải có những chính sách

nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất. Có thể là:

Về lãi vay ngân hàng:

Hiện nay ngành may mặc của nước ta các máy móc sản xuất đa phần là các máy

móc lạc hậu, một số máy móc vẫn còn mới nhưng trình độ công nghệ không cao do vậy

chất lượng sản phẩm không cao. Để đầu tư cho sản xuất thì nguồn vốn của bản thân

doanh nghiệp không thể nào đáp ứng được, do vậy cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước.

Nhà nước cần phải có sự hỗ trợ về mặt tín dụng như đơn giản các thủ cho vay vốn, giảm

lãi vay…

Về quản lý và phân bổ hạn ngạch :

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 24

Page 25: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

Trong những năm qua Nhà nước đó có thay đổi rất nhiều trong vấn đề quản lý và

phân bổ hạn ngạch. Mặc dù với cách phân bổ hiện nay của Bộ thương mại đó có nhiều

tiến bộ nhưng vấn đề phân bổ hạn ngạch vẫn còn có nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết.

Thực tế hiện nay số lượng sản phẩm sản xuất để xuất khẩu bao giê còng lớn hơn số lượng

trong hạn ngạch. Do vậy công ty liên tục bị thiếu hạn ngạch và luôn phải lo lắng xin hạn

ngạch bổ sung hoặc tìm các doanh nghiệp khác để xuất khẩu uỷ thác. Điều này làm chi

phí sản xuất gia công tăng, đồng thời tạo ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong vấn đề xin

hạn ngạch.

V.2.4 Tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ về ngành dệt may Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường thiếu thông tin về

công nghệ và thị trường công nghệ, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất

kinh doanh. Vì vậy Nhà nước phải có các dự án nhằm cung cấp các thông tin cho doanh

nghiệp.

Tổng công ty dệt may Việt Nam nên tổ chức hệ thống thông tin về khoa học công

nghệ dệt may. Ngoài thông tin công nghệ và thị trường công nghệ, hệ thống còn cung cấp

các thông tin khác về thị trường hàng may mặc. Thông tin bao gồm thông tin nóng và

thông tin tĩnh. Thông tin tĩnh có giá trị cố định trong thời gian dài hàng năm thậm chí vài

năm, còn thông tin nóng chỉ cógiá trị trong thời gian ngắn vài tháng thậm chí từng ngày,

từng giờ.

V.2.5 Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại Thị trường tiêu thụ trên thế giới luôn biến động và tương đối phức tạp, nhưng hiện nay

các thông tin về thị trường vẫn còn thiếu và độ chính xác chưa cao. Vì vậy, Nhà nước

sớm thành lập trung tâm xúc tiến thương mại để trợ giúp các nhà sản xuất trong hoạt động

kinh doanh. Chức năng của trung tâm này là cung cấp thông tin và tổ chức xúc tiến các

hoạt động thương mại, tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngoài. Trung tâm này sẽ

thiết lập một ngân hàng dữ liệu về các thị trường nước ngoài.

Trong thời gian trước mắt, khi mà chưa thành lập được trung tâm xúc tiến thương mại, Bộ

thương mại cần phải thành lập các văn phòng đại diện ở nước ngoài để nghiên cứu theo

dõi tình hình thị trường nước ngoài và thường xuyên đứng ra tổ chức và bảo trợ cho các

đoàn đi khảo sát thị trường nước ngoài.

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 25

Page 26: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

Kinh nghiệm một số nước cho thấy, ngoài việc xây dựngvà thực hiện chiến lược phát

triển hợp lý ngành dệt may, các nước đóđó thực hiện những biện pháp chiếm lĩnh thị

trường hữu hiệu đó có thể coi là kinh nghiệm quý báu đối với Vệt Nam.

Ví dụ: Ấn Độ, Indonêsia đó thành lập kho hàng của mình ngay tại cảng Châu Âu (như

cảng Rotterdam) để bám sát lịch giao hàng. Indonêsia đó thành lập trung tâm mậu dịch và

phân phối của mình ở Rotterdam, trung tâm cóquan hệ chặt chẽ với cảng biển, sân bay và

giữ vai trò “cửa mở” vào Châu Âu của mặt hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường này,

trung tâm còn đứng ra lo liệu địa điểm cho các cuộc trưng bày triển lãm và các mục đích

thương mại khác. Đây là vấn đề tối cần thiết để cạnh tranh với các đối thủ khác.

VI. HỢP ĐỒNG GIA CÔNG NGÀNH MAY MẶC.

1. Hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu thường có dạng:

PROCESSING CONTRACT

No:….

Date:….

Between: Name:

Address:…..

Fax:….. E_mail:….

Hereinafter called as “THE CONSIGNOR”

And: Name:…

Address:…..

Fax:….. Telex: ….. E_mail:….

Hereinafter called as “THE CONSIGNEE”

Both parties have agreed to sign this contract under the following terms and conditions:

1. Object of the contract:2. Commodity, price and amount:

Commodity: Style No: Quantity:

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 26

Page 27: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

Price ( CMT, CPM, CMPQ…) ETA SGN of material and accessories. ETA SGN of products. Total amount:

3. Delivery terms: Fabric and accessories:

Delivery term: Shipping documents:

Finish garment: Delivery term: Shipping documents:

4. Technical stipulation and quality:5. Payment:6. Inspection:7. Claim:8. Arbitration:9. General conditions:

FOR THE CONSIGNOR FOR THE CONSIGNEE

Trong hợp đồng gia công hàng may mặc cần nắm vững một số thuật ngữ thường được sử dụng như:

CMT: Cut - Make - TrimmingCó nghĩa là giá gia công gồm công cắt, may, ủi, hoàn tất sản phẩm, xếp vào

thùng. Riêng chi phí bao bì do người đặt gia công lo.CMP: Cut - Make - Packing

Giá gia côn gồm: công cắt, may hoàn tất và đóng gói ( chi phí bao bì do người nhận gia công lo)

CMP + Q: Cut - Make - Packing + QuotaGiá này gồm giá CMP cộng phí Quota

CMA + Q: Cut - Make - Accessories + QuotaTheo giá này bên đặt gia công chỉ cung cấp nguyên liệu, còn bên nhận gia công lo

phần cắt, may, phụ liệu, phí Quota.CMT + Thr( threat) + Q

Giống như giá CMT, ngoài ra bên Nhận gia công còn lo them chỉ và phí Quota.Master sample: Mẫu chủApproval sample: Mẫu đốiConsumption rate: Định mức sử dụng.

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 27

Page 28: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

1. Hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty Việt Thắng.

PROCESSING CONTRACT NO. 61YS/092001

Between: CHIEN THANG GARMENT COMPANY

NO. 10 THANH CONG STR HA NOI, VET NAM

Tel: 8.312074/78. Fax : 8.312208/312278

Represented by Md. DOI THI THU THUY – General Director

Herein after called as “Party A”

And : YOUNG SHIN TRADING CO., LTD

3RD. FLOOR YOUNG SHIN BLDG. NO. 790 – 10

YOUKSAM – DONG KANGNAM- GU SEOUL KOREA

Herein after as “Party B”

The two Parties have agreed to sign this

contract for processing garments in Party

A’s factories with following terms and

condition:

1. OBJECT OF CONTRACT

-Party A undertakes to make garment in

conformity with the requirements specified

in technical documents & counter samples

approved by both parties.

- Party B undertakes to supply free of

charge & completely all materials and

accessories together with the techical

documents and necessary condition for

garment production and pay the cutting,

HỢP ĐỒNG SỐ 61YS/092001

Bên A: CÔNG TY DỆT MAY CHIẾN THẮNG

Địa chỉ: Số 10, đường Thành Công, hà Nội, Vệt NamĐiện thoại: 8.312074/78.Fax : 8.312208/312278 Do bà : Đới Thị Thu Thủy Chức vụ: Tổng giám đốc là đại diện

Bên B: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI YOUNG SHIN

Địa chỉ: 3RD. FLOOR YOUNG SHIN BLDG. NO. 790 – 10s YOUKSAM – DONG KANGNAM- GU SEOUL KOREA

Hai bên đồng ý ký hợp đồng gia công quần áo tại nhà máy của bên A kèm theo các điều khoản sau:

1. Đối tượng hợp đồngBên A sẽ thực hiện gia công quần áo theo mẫu đối và tài liệu kỹ thuật đã được quy định rõ ràng và được thừa nhận bởi cả hai bên

- Bên B sẽ cung cấp tất cả nguyên liệu, phụ liệu cần thiết cùng với các tài liệu kỹ thuật cho Việc gia công thành phẩm và trả tiền cho công cắt, may, đóng gói và các chi phí khác liên quan đến Việc nhập khẩu nguyên

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 28

Page 29: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

making, packing & other extra charges

related to importing the materials & acc. &

exporting the goods (if any) for party A.

2. COMODITY ORDER NO., QUANTITY, UNIT-PRICE & SHIPMENT TIME

- Commodity : MENS AND LADIES

WEAR

- Quantity : 200.000 PCS (+,- 10%)

- Unit-price : About USD.

3.50-4.00/PC (detail see annex)

- Amount : About USD. 800.000

(detail see annex)

- Delivery date of finished garments :

(See annex)

3. QUALITY :

The quality of all fabrics & accessories

should be good &in comformity with the

quality garments required. Party A will

make the finished goods in comformity

with the counter samples and technical

documenrs confirmed by both parties.

4. DELIVERY TERMS :

- All materials and accessories will be

supplied by Party B free of charge on basic

of C. I. F HAIPHONG PORT OF HANOI

AIRPORT and must be arrived at Party A’

s warehouse at least 15 days before

production time or 40 days before delivery

time together with original samples, paper

phụ liệu và xuất khẩu thành phẩm (nếu có) cho bên A

2. Sản phẩm, số lượng, đơn giá và thời hạn giao hàng

- Sản phẩm: áo quần nam, nữ- Số lượng: 200.000pcs (+,- 10%)

- Đơn giá: USD. 3.50-4.00/PC (chi tiết xem phụ lục)

- Giá thành: USD. 800.000 (chi tiết xem phụ lục)

- Ngày giao thành phẩm: (xem phụ lục)

3. Chất lượng:

Chất lượng của tất cả nguyên phụ liệu đều tốt và phù hợp với chất lượng hàng thành phẩm được yêu cầu. Bên A sẽ làm ra thành phẩm giống với mẫu và tài liệu kỹ thuật đã được thừa nhận bởi cả hai bên.

4. Điều khoản giao hàng:

- Tất cả nguyên phụ liệu được cung cấp miễn phí bởi bên B dựa theo CIF HAIPHONG PORT OF HANOI AIRPORT và phải được chuyển đến nhà kho của bên A ít nhất 15 ngày trước khi tiến hành sản xuất và 40 ngày trước khi giao hàng cùng với mẫu gốc, mẫu giấy và các tài liệu kỹ

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 29

Page 30: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

pattern and technical documents,

ect….necessary for production (all

documents should be in English).

- Consumption rate of fabrics and

accessories is based on necessary

consumption plus 3%(ssome item of

material and accessory will be decided by

both parties for wastage during

production). In case, that such rate can not

cover the wastage and damages during

production and/or defect parts of fabrics or

accessories, party B will send further

instruction i.e either send the additional

quantity or reduce the quantity of products

to be delivered. After this contract

finished, all of remaining materials and

Acc. Will be transferred to the next

contract or reexported.

- Right after shipping out materials and

accessories party B should send a full set

of shipping documents including original

invoice, packing list, B/L, C/O, together

with samples of material and accessoyies

(2 sets/ each) and consumption of each

item for each style to party A by courier

serVce. In order to do all import

formalities quickly, party B should fax the

invoice, packing list and Bill of lading of

the shipped goods before sending

documents.

- If the shipping documents are sent to

party A late or documents are wrong, the

thuật, v.v… cần thiết cho Việc sản xuất (tất cả các tài liệu là tiếng Anh).

- Định mức tiêu hao của vải, phụ liệu dựa trên định mức cần thiết cộng thêm 3% (một số nguyên phụ liệu sẽ được quy định mức tiêu hao giữa hai bên trong quá trình sản xuất). Trong trường hợp định mức tiêu hao nhỏ hơn mức tiêu hao thực tế thì bên B sẽ gửi thêm nguyên phụ liệu hoặc giảm số lượng thành phẩm lại.

Sau khi hợp đồng này kết thúc tất cả nguyên phụ liệu còn lại sẽ được chuyển giao cho hợp đồng tiếp theo hoặc sẽ được trả về lại nhà cung cấp.

- Ngay sau khi gửi nguyên phụ liệu, bên B phải gửi bộ chứng từ đầy đủ gồm original invoice, packing list, B/L, C/O cùng với mẫu nguyên phụ liệu ( mối loại gồm 2 mẫu) và mức tiêu hao mỗi loại cho từng kiểu sản phẩm cho bên A thông qua dịch vụ vận chuyển. Để nhanh chóng làm thủ tục nhập khẩu, bên B nên gửi fax invoice, packing list và Bill of lading của sản phẩm trước khi gửi chứng từ.

- Nếu như bên A gửi chứng từ trễ hoặc

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 30

Page 31: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

storage fee or fine(if any ) must be on party

B’s account.

Party A will ship the finished garments as

scheduled. If materials and accessories

arrive at party A’s warehouse later than the

schedule mentioned in the annex attached,

the delivery time will be re-discussed & re-

agreed basing on factual situation of party

A at that time.

Delivery time of materials and acc. : from

Jan, 2001 to Jan, 2002

Delivery time the finished goods from

Feb, 2001 to the March, 2002 on basic

FOB Haiphong Port or Noibai Airport.

5. PAYMENT :By L/C to the account no. 001.1.37.0078389

at the bank foreign trade of

Vetnam(Vetcombank-Hanoi) 23 Phan Chu

Trinh street, Hanoi. Vetnam before shipment

dates at least 5 days for each export

consignment.

All Banking fees, commission outside

Vetnam will be on party B ’s account.

6. SHIPPING DOCUMENTS :

- Within 2 days after shipping materials Party

B has to send to Party A by DHL following

shipping documents:

+ B/L-original : 01 fold

+ P/L : 01 fold

+ C/O : 01 fold + Invoice

:01 fold

sai chứng từ, phí lưu kho hoặc tiền phạt (nếu có) sẽ do bên B chịu.

Bên A sẽ gửi thành phẩm theo như kế hoạch. Nếu nguyên phụ liệu được chuyển đến kho bên A trễ thì kế hoạch giao hàng sẽ được đề cập trong phụ lục đính kèm, thời gian giao hàng sẽ được thảo luận lại và được bên A chấp nhận dựa trên điều kiện tế lúc đó.

Thời gian gửi nguyên phụ liệu : từ 01/2001 đến 01/2002Thời gian giao thành phẩm: từ 02/2001 đến 03/2002 dựa theo FOB cảng Hải Phòng hoặc sân bay Nội Bài.

5. Thanh toán:

Thanh toán bằng L/C theo số tài khoản 001.1.37.0078389 tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vetcombank-Hanoi) 23 đường Phan Chu Trinh, Hà Nội, Việt Nam trước ngày giao hàng ít nhất là 5 ngày cho mỗi lần giao hàng.

Tất cả chi phí giao dịch ngân hàng bên ngoài Việt Nam, sẽ do bên B chịu.

6. Gửi chứng từ:- Trong vòng 2 ngày sau khi gửi

nguyên phụ liệu, bên B phải gửi cho bên A bộ chứng từ như sau bằng DHL:

+ B/L-original : 01 bản

+ P/L : 01 bản

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 31

Page 32: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

- Within 5 days after shipping garments, Party

A has to send to Party B’s representative

following shipping documents :

+ B/L-copy : 03 fold

+C/O&E/L :01 fold

+ P/L : 03 fold

+Invoice : 03 fold

7. INSPECTION :Party B’s authorized representative or expert

should give technical assistance while starting

and during production to solve all problems

occurred during production in order to keep

production continuosly.

Upon receipt of materials and accessories,

Party A will check all of them. If there is any

discrepancy in quantity or quality. Party A

should notify Party B so that Party B can

settle the problem without delay.

Party A shall guarantee to keep all materials

and finished goods under good conditions

from losses and damages from receiVng mat.

& acc. At the port/airport until shipping the

finished goods.

Party A have to make garments in conformity

with the requirements specified in technical

documents and other notes given by party B

before production.

8. CLAIM, ARBITRATION :Shortage claim of materials and

accesoories with Vetnam Insurance

+ C/O : 01 bản + Invoice :01 bản

- Trong vòng 5 ngày sau khi giao thành phẩm, bên A phải gửi cho đại diện bên B bộ chứng từ giao hàng như sau:

- B/L-copy : 03 bản - C/O&E/L :01 bản- P/L :03 bản

- Invoice : 03 bản

7. Kiểm tra:

Đại diện được thừa nhận hoặc chuyên

gia của bên B sẽ hỗ trợ kỹ thuật khi bắt

đầu và trong khi sản xuất nhằm giải

quyết các vấn đề phát sinh, đảm bảo

Việc sản xuất được liên tục.

Bên A sẽ kiểm tra tất cả các nguyên phụ

liệu theo như giấy tờ bên B gửi. Nếu như

có bất kỳ sự không thống nhất về số

lượng và chất lượng, bên A sẽ thong báo

cho bên B để giải quyết.

Bên A đảm bảo cất trữ nguyên liệu và

thành phẩm trong điều kiện tốt nhằm

tránh mất mát, hư hại từ khi nhận hàng

tại cảng/ san bay đến khi xuất hàng.

Bên A làm ra thành phẩm đáp ứng yêu

cầu với tài liệu kỹ thuất và các yêu cầu

khác được thừa nhận bởi bên b trước khi

sản xuất.

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 32

Page 33: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

Company’s survey report if shortage is

discovered in damaged packages and with

factory’s report if shortage discovered in

original packages.

All disputes which may arise between the

parties shall be settle amicably through

negotiations between the parties.

If negotiations should fail, then such

disputes shall be settle by the Vetnam

Internation Arbitration Centre attached to

the Chamber of commerce & Industry of

S.R. Vetnam and his award shall be final

and binding upon all the parties of this

contract.

The fees for arbitration and/or other

charges shall be borne by the losing party,

unless otherwise agreed.

9. FORCE MAJEURE : Neither party shall be liable to the other

failure or delay in the performance of its

obligations under this contrac for the time en

to the extent such failuresor delay caused by

weather, war, strikes, “Acts of God “ i.e

storms, fires …

Writen notice of occurance of Force Majeure

shell be given by the affected party to the

other with reasonable promptness in order to

be released from his resposibility.

10. TRADE MARK.

Party B must be fully resposible for all trade

marks attached on garments produced in party

8. Khiếu nại_ Trọng tài:

Khiếu nại về nguyên phụ liệu với bản

điều tra của công ty bảo hiểm Việt Nam

nếu sự thiếu hụt NPL là do bao bì hư

hỏng và với biên bản nhà máy là do

thiếu hụt từ đầu.

Các tranh chấp nên được giải quyết giữa

các bên liên quan thông qua đối thoại.

Nếu đàm phán thất bại, các tranh chấp sẽ

được phân xử bởi VAC thuộc phòng

công nghiệp và thương mai Việt Nam

(VCCI) và phán quyết này là phán quyết

cuối cùng cho các bên trong hợp đồng.

Chi phí phân xử và/hoặc các chi phí

khác sẽ do bên thua chịu.

9. Trường hợp bất khả kháng:

Không bên nào phải chịu trách nhiệm cho Việc không hoàn thành hay chậm trễ trong Việc thực hiện so với hợp đồng với các nguyên nhân như: thời tiết, chiến tranh, đình công hay những thiên tay vượt quá khả năng khỗng chế của con người như bão, hõa hoạn…

Văn bản thông báo sự Việc bất khả kháng được đưa ra bởi bên bị ảnh hưởng để bên đặt gia công biết và không quy trách nhiệm của bên gia công phải thực hiện theo điều khoản hợp đồng.

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 33

Page 34: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

A’s factories.

- The party B have to commit to full

posibility in using the trade marks, the name

of commodity and solVng all disputes are

involVng.

- In the case of the trade marks and the name

of commodity orgin are cocided with what

have been registed in VetNam, must have a

certificate of industrial property of VietNam.

11. OTHER CONDITION.

11.1 Sample : Counter samples – Before

starting production of any styles, party A

shoulh make the counter samples (1 piece per

style ) fow party B’s approval.

11.2 Sending : Counter samples & shiping

documents will be given by party A to party

B’s representative or expert in HaNoi. If there

is any special request of party B, party A will

send the samples & shipping documents to

the assigned address, but the sending charge

will be on party B’s account.

11.3 Party A is obliged to deliver the finished

goods with quality in full conformity with the

countersample accepted, technical

documentation and instruction given by party

B.

- Follow the material consumption rate given

in the technical documentation. Every charges

must be accepted by Party B or his expert.

- FOB, FCA are to be understood according

to incoterms 1990.

10. Nhãn hiệu:

Bên B chịu hoàn toàn trách nhiệm cho các nhãn hiệu đính trên quần áo được sản xuất ở nhà máy của bên A.

- Bên B phải ủy thác Việc sử dụng nhãn hiệu, tên sản phẩm và giải quyết các khiếu nại liên quan.

- Trong trường hợp nhãn hiệu, tên sản phẩm bị sao chép đã đăng ký ở Việt Nam, phải có giấy chứng nhận là tài sản công nghệ của Việt Nam.

11. Các điều kiện khác:

11.1 . Mẫu: Mẫu đối _trước khi bắt

đầu sản xuất nhiều kiểu, bên A nên làm

mẫu đối ( một mẫu cho 1 kiểu) cho bên B

duyệt.

11.2 . Gửi đi: Bên A gửi mẫu chủ

cho đại diện bên B hoặc chuyên gia ở Hà

Nội. Nếu có những yêu cầu đặc biệt của

bên B, thì bên A sẽ gửi Mẫu và chứng từ

vận chuyển theo địa chỉ được ấn định và

chi phí thì bên B chịu.

11.3 . Bắt buộc bên A phải giao

thành phẩm với chất lượng như mẫu đã

được chấp nhận, tài liệu kỹ thuật và

hướng dẫn được bên B cung cấp.

Định mức sử dụng nguyên liệu trong tài

liệu kỹ thuật. Mọi phí tổn cần được bên B

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 34

Page 35: V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG … …  · Web viewChẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam ...

- Any amendment of the contract is only valid

in written from and duly confirmed by both

paties.

This contract is made in 4 copies in English

of equal value amd valid until Mar.31st2002

Each Party Kepps 2 copies of equal value.

Done in HaNoi on .1st. Jan., 2001

CHIEN THANG GARMENT CO..

YOUNG SHIN TRADING CO..,LTD

YOUNG SHIN TRADING CO..,LTD

TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY

Đới Thị Thu Thuỷ S. P . EXE.MANAGING DIRECTOR

hay chuyên gia của họ chấp nhận.

FOB, FCA thì dựa theo INCOTERMS

1990.

Việc sửa đổi hợp đồng chỉ có giá trị

trong văn bản và hợp lệ được xác nhận

bởi cả hai bên.

Hợp đồng này được làm thành 4 bản

bằng tiếng Anh có giá trị tương đương

AMD giá trị đến 31 /03/2002. Mỗi Bên

giữ 2 bản có giá trị như nhau.

Done in HaNoi on .1st. Jan., 2001

CHIEN THANG GARMENT CO..

YOUNG SHIN TRADING CO..,LTD

YOUNG SHIN TRADING CO..,LTD

TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY

Đới Thị Thu Thuỷ S. P . EXE.MANAGING DIRECTOR

Qu n tr xu t nh p kh u- TS. Bùi Thanh Trángả ị ấ ậ ẩ 35