ubnd tØnh s¬n la céng hoµ x• héi chñ nghÜa ViÖt nam...nhiều kinh nghiệm trong việc...
Transcript of ubnd tØnh s¬n la céng hoµ x• héi chñ nghÜa ViÖt nam...nhiều kinh nghiệm trong việc...
1
UBND HUYỆN THUẬN CHÂU
TRƯỜNG TH-THCS
PHỔNG LĂNG
Số: 22/KH-TH.THCSPL
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thuận Châu, ngày 18 tháng 02 năm 2020
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NĂM HỌC 2020-2021.
Căn cứ Công văn số 47/PGDĐT ngày 11/02/2020 của Phòng Giáo dục và
Đào tạo Thuận Châu về việc xây dựng kế hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo
năm học 2020 - 2021,
Trường TH-THCS Phổng Lăng xây dựng kế hoạch phát triển Giáo dục năm
học 2020 - 2021 với những nội dung, cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2019 - 2020
* Thuận lợi:
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo, động viên giúp đỡ kịp thời
về mọi mặt của các cấp, các ngành. các tổ chức chính trị xã hội đặc biệt là của Hội
cha mẹ học sinh.
Cơ sở vật chất của nhà trường bước đầu đã ổn định, có đầy đủ phòng cho
cán bộ giáo viên làm việc, phòng học, chỗ ngồi cho học sinh đầy đủ, đạt tiêu
chuẩn.
Đội ngũ giáo viên của nhà trường phần lớn các đ/c đã có nhiều kinh nghiệm
giảng dạy và quản lý học sinh.
Học sinh nhận thức khá đồng đều, sự phối hợp giữa gia đình nhà trường và
xã hội luôn được quan tâm.
Địa bàn tập trung, diện tích tự nhiên trong xã không rộng do đó việc vận
động học sinh ra lớp có nhiều thuận lợi.
* khó khăn;
- Địa bàn tuy không rộng song đời sống của nhân dân trong xã còn gặp
nhiều khó khăn, tỉ lệ con, em hộ nghèo chiếm đa số HS trong trường học.
- Cơ sở vật chất tuy đã ổn định song đã qua nhiều năm sử dụng, một số hạng
mục đã xuống cấp, nhất là đồ dùng dạy học.
- Kinh phí được cấp hạn hẹp, không đủ để chi cho việc mua sắm, sửa chữa
trang thiết bị phụ vụ học tập.
Một số em vẫn chưa có ý thức học tốt. Việc nhận thức của một số phụ huynh
chưa đầy đủ, vẫn coi giáo dục là của các thầy cô giáo, phó mặc việc giáo dục học
sinh cho nhà trường, sự kết hợp với nhà trường chưa được chặt chẽ.
2
Biên chế đủ so với tiêu chuẩn song việc thừa, thiếu cục bộ trong các bộ môn
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy; Một số giáo viên chưa có
nhiều kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi, tỉ lệ học sinh giỏi trong các
năm qua còn hạn chế.
1. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu năm học 2019 – 2020
1.1. Mạng lưới trường lớp:
- Tổng toàn trường có 29 lớp với 978 học sinh, trong đó:
- Bậc Tiểu học:
Số TT Tên lớp Tổng số HS Nữ Dân tộc
Khối 1 144 60 144
Khối 2 106 42 106
Khối 3 91 52 91
Khối 4 106 52 106
Khối 5 88 36 88
Tổng cộng 535 241 535
-. Bậc Trung học cơ sở:
STT LLớớpp TT//ssốố HHSS NNữữ DDâânn ttộộcc
Khối 6 113 54 113
Khối 7 107 46 107
Khối 8 111 55 111
Khối 9 111` 51 111`
Cộng 442 206 442
1.2 Thực hiện chương trình, giáo dục học sinh.
Nhà trường đã chỉ đạo các bậc học xây dựng Kế hoạch chuyên môn theo
định hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp với tình hình thực tế của trường .
Tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú
trọng giáo dục đạo đức/giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho
học sinh; điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục
một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời
gian thực tế và điều kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ
năng và định hướng phát triển năng lực học sinh
- Phân phối chương trình (PPCT): Căn cứ vào Phân phối chương trình hiện
trường tổ chức cho giáo viên xây dựng lại PPCT điều chỉnh nội dung dạy học
(chương trình hiện hành) ở khối lớp 1 theo định hướng phát triển năng lực học sinh
đảm bảo chuẩn kiến thức - kỹ năng và phù hợp với điều kiện của nhà trường, (điều
3
chỉnh bài dài, bài ngắn, bài dạy học trải nghiệm trong năm học tối thiểu 5% trên
môn). Thực hiện nghiêm túc PPCT đã xây dựng;
- Nhà trường đã mua bộ tài liệu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo dành cho
học sinh tiểu học; Thực hiện nghiêm túc các nội dung lồng ghép: Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục quốc phòng an ninh; giáo dục an toàn
giao thông trong một số môn học/hoạt động giáo dục như: Môn Tiếng Việt, Mĩ
thuật, Âm nhạc, Đạo đức, Tự nhiên - Xã hội, Lịch sử và Địa lý Giáo dục công dân,
công nghệ....
Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc đánh giá học sinh theo
thông tư 22/2016 đối với bậc Tiểu học và Thông tư 58/2012 đối với bậc THCS,
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Trên cơ sở đánh giá, nhà trường học rút ra những bài
học kinh nghiệm, phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế. Giúp giáo viên
hiểu sâu và thực hiện đúng việc khen thưởng học sinh.
- Tiếp tục hỗ trợ, tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên về xây dựng ma
trận đề kiểm tra, ra đề và hướng dẫn chấm, đánh giá học sinh đảm bảo chuẩn kiến
thức - kỹ năng, phù hợp với đối tượng học sinh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lí kết quả giáo
dục và học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian
cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.
1.3. Kết quả cụ thể
(Tính đến thời điểm tháng 1 năm 2020 – Có phụ lục 1 kèm theo).
1.4 . Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do cấp trên tổ chức. Tổ chức điều tra,
khảo sát, rà soát lại chất lượng Phổ cập giáo dục Tiểu học - chống mù chữ, thống
kê số trẻ 6 tuổi/tổng số trẻ vào lớp 1. và phổ cấp THCS trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra đối chiếu các loại hồ sơ Phổ cập giáo dục Tiểu học
như sổ theo dõi phổ cập giáo dục tiểu học, sổ đăng bộ, ….
- Tiếp tục thực hiện việc giao chỉ tiêu về số lượng học sinh và chất lượng
từng lớp đối với từng giáo viên chủ nhiệm các lớp và các giáo viên bộ môn, nhằm
làm tốt công tác duy trì sĩ số và nề nếp chuyên cần ở từng lớp học và chất lượng
học của học sinh.
* Kết quả: Củng cố và duy trì tốt tỷ lệ Phổ cập giáo dục Tiểu học- chống mù
chữ. Giữ vững và nâng cấp các chuẩn về Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi
năm 2018 trường giữ vững trường đạt phổ cập Tiểu học và THCS mức độ 3; Tỷ lệ
huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: đạt 100%; Tỷ lệ trẻ 11 tuổi tốt nghiệp tiểu học đạt
100%; tỉ lệ 11- 14 tuổi TNTH đạt 98,2%. Trẻ 6- 11 tuổi ra lớp đạt 100%.
1.5 Công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.
Nhà trường tiếp tục duy trì tốt công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia, giữ
vững các tiêu chuẩn đã đạt được, thực hiện tốt công tác XHHGD để từng bước hoàn
4
thiện các tiêu chuẩn còn nợ trong tiêu chí trường chuẩn Quốc gia và có kế hoạch tiến tới
tiếp tục xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ II trong các năm tiếp theo. Trong học
năm học 2019- 2020 trường đã tham mưu với Đảng ủy, UBND xã làm tốt công tác
XHHGD cùng với ngân sách của đơn vị đã Sửa chữa lại một số phòng học và phòng
chức năng; mua bổ sung một số trang thiết bị phục vụ cho dạy và học
Tổ chức triển khai và phân công giáo viên rà soát các nguồn minh chứng đánh
giá trường đạt chuẩn Quốc gia theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018
của Bộ giáo dục và Đào tạo Về việc quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và
công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
2. Đánh giá tình hình thực hiện xây dựng đội ngũ CBQL, giáo viên,
nhân viên.
Tình hình cán bộ, giáo viên, công nhân viên:
Năm học 2019 – 2020 tổng số cán bộ giáo viên trong toàn trường là 55
người trong đó:
Khối Tiểu học: 26 người – chia ra:
CBQL: 01 người
Giáo viên: 22 người
Nhận viên: 03 người
Giáo viên chia theo trình độ:
CBQL: Trên chuẩn – 01 người
Giáo viên: - Trên chuẩn 20 người
Đạt chuẩn: 02 người
Khối THCS: 29 người – chia ra:
CBQL: 02 người
Giáo viên văn hóa: 22 người
Giáo viên Tổng phụ trách Đội: 01 người
Nhân viên: 04 người.
Cán bộ, giáo viên chia theo trình độ:
CBQL: Trên chuẩn – 02 người
Giáo viên: - Trên chuẩn 20 người
Đạt chuẩn: 03 người
Căn cứ số cán bộ, giáo viên hiện có, nhà trường đã bố trí phân công từng vị
trí việc làm trong nhà trường một cách hợp lý, đúng với năng lực của từng người.
Tuy nhiên trong các bộ môn hiện tượng thiếu, thừa cục bộ dẫn đến việc cân đối
giữa các giáo viên (Trong khối THCS) đôi chỗ còn bất cập
5
Việc sử dụng đội ngũ nhân viên – do 02 điểm trường không tập trung dẫn
đến việc kiêm nhiệm các nhiệm vụ trong toàn trường còn gặp nhiều khó khăn;
Giáo viên Tổng phụ trách đội gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, giám sát các
phong trào, nề nếp hoạt động của nhà trường.
3. Đánh giá tình hình cơ sở vật chất
3.1. Phòng học và các phòng khác
* Khối Tiểu học
- Tổng số phòng học: 18 phòng
+ Số phòng học kiên cố: 08; Số phòng kiên cố xây mới: 0
+ Số phòng học bán kiên cố: 10; Số phòng bán kiên cố xây mới: 0
+ Số phòng học xuống cấp nặng cần sửa chữa: 06 (Dãy phòng học lớp 2,
phòng truyền thống)
- Tổng số các phòng chức năng: 07, Trong đó:
+ Phòng ban giám hiệu: 02
+ Phòng họp: 01
+ Phòng Thư viện: 01
+ Phòng Thiết bị: 0
+ Phòng đọc giáo viên: 01(Lồng ghép)
+ Phòng truyền thống – sinh hoạt đội: 01
+ Phòng bảo vệ: 01
Bậc THCS
Khối phòng học, phòng bộ môn: Tổng số 14 phòng chia ra:
- Phòng học văn hóa: 12 phòng
- Phòng hoc bộ môn: 02 phòng
Khối phục vụ học tập:
- Thư viện: 01 phòng
- Đoàn đội: 01 phòng
- Thiết bị GD: 01 phòng
- Nhà tập đa năng: 01
Khối phòng hành chính, quản trị:
- Phòng Hiệu trưởng: 01 phòng
- Phòng P. Hiệu trưởng 01 phòng
- Phòng họp HĐ: 01 phòng
- Kho lưu trữ: 01 phòng
6
Khối phòng theo chức năng khác:
- Phòng Bảo vệ: 01 phòng
- Khu vệ sinh: 08 phòng
- Nhà để xe GV: 01 nhà
- Nhà để xe HS: 02 nhà
3.2: Thiết bị, máy móc khác:
Bậc Tiểu học:
Thiết bị:
Máy vi tính: 11 bộ
Máy chiếu 02 cái
(Đã qua nhiều năm sử dụng, tình trạng hỏng, xuống cấp sử dụng kém hiệu
quả)
Bậc THCS:
- Thiết bị dạy học tối thiểu 04 bộ (cho 4 khối lớp – chưa đầy đủ)
- Số máy vi tính: 27 bộ
- Máy chiếu 05 cái.
Đánh giá chung về cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu day và học, xong do trang
thiết bị được cấp qua nhiều năm sử dụng xuống cấp trầm trọng, độ chính xác
không cao dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện các bài thực hành.
Khối phòng học được xây dựng từ nguồn xã hội hóa giáo dục phòng học
nhỏ, hẹp chưa đảm bảo đủ chỗ ngồi cho học sinh so với điều lệ trường phổ thông
và sỹ số hoc sinh. Phòng học xuống cấp, hệ thống cửa gỗ mọt, gãy, vữa trát đã
bong tróc....
4. Đánh giá về tình hình quản lý tài chính
Căn cứ nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của chính phủ quy
định về quyền tự chủ tự chịu trách nhiệmvề thự hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
biên chế và tài chínhđối với các sự nghiệp công lập; Căn cứ thông tư số
71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của bộ tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của chính phủ quy định về quyền tự chủ tự
chịu trách nhiệmvề thự hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chínhđối
với các sự nghiệp công lập.
Nhà trường đã tự chủ trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý tài
chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Đảm
bảo việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, hợp lý, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc sử dụng kinh phí. Nâng cao hiệu suất lao động, sử dụng tài sản công
7
đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện tốt chương trình thực hành tiết kiệm chống
lãng phí của cơ quan.
Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của thủ trưởng cơ
quan và cán bộ công chức, viên chức, nhân viên trong thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của pháp luật.
- Nhà trường đã xây dựng Quy chế được thông qua toàn thể cán bộ giáo
viên trong trường, và đã xin ý kiến của các đoàn thể trong nhà trường; Nhà trường
đã thực hiện nghiêm túc và đầy đủ đúng quy định về quản lý biên chế cũng như tài
chính và kinh phí được cấp theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
- Chủ động xây dựng phương án tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
- Thanh toán đủ và kịp thời mọi chế đội cho cán bộ, giáo viên và học sinh
trong nhà trường.
- Hàng quý thực hiện công khai về tài chính trước toàn thể cán bộ và giáo
viên trong nhà trường.
Báo cáo chi tiết kinh phí thực hiện năm 2019
(Có phụ lục kèm theo)
5. Đánh giá thực hiện các chế độ chính sách đối với giáo viên, học sinh
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn, nhà trường đã thực hiện đầy đủ chế độ
chính sách cho cán bộ giáo viên và học sinh trong nhà trường như tiền công, tiền
lương, các khoản phụ cấp theo quy định. Đối với học sinh như: chế độ theo nghị
quyết 82/NQ-HĐND; NQ 08/2016/NQ-HĐND về hỗ trợ chi phí học tập và trang bị
sách giáo khoa cho học sinh.
Hàng năm nhà trường đã rà soát, thực hiện tốt việc miễn giảm cho học sinh
thuộc diện chính sách theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP về miễn, giảm, hỗ trợ chi
phí học tập .........
6. Đánh giá chung
6.1. Ưu điểm:
- Năm học 2019- 2020 mặc dù ngành giáo dục Thuận Châu nói chung, và
trường TH-THCS Phổng Lăng nói riêng gặp nhiều khó khăn, thách thức, song là một
năm học mà nhà trường đã có nhiều cố gắng, nỗ lực và tiếp tục đạt được những kết
quả đáng khích lệ, tự hào trên tất cả các lĩnh vực giáo dục, trong đó nổi bật là:
- Một năm học, nhà trường đã nhận được sự quan tâm lớn của Thường trực
Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, sự ủng hộ nhiệt tình của các ban, ngành, đoàn
thể của xã và đặc biệt là Phòng GD&ĐT, đã tạo được sự đồng thuận, sự quan tâm
8
sâu sắc của cả hệ thống chính trị chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục của nhà
trường.
- Việc tổ chức triển khai, thực hiện Chỉ thị năm học của Bộ GD&ĐT, của
UBND tỉnh về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019-2020, nhà trường đã tổ chức
tuyên truyền, triển khai, thực hiện đồng bộ, có hiệu quả, được đội ngũ cán bộ giáo
viên, học sinh và hội cha mẹ học sinh tham gia hưởng ứng tích cực.
- Chất lượng giáo dục đại trà tiếp tục được cải thiện, công tác kiểm tra đánh
giá có nhiều chuyển biến tích cực, xử lý nghiêm các hiện tượng vi phạm quy chế
thi, từng bước đánh giá chính xác chất lượng dạy và học trong nhà trường.
- Công tác Xã hội hóa giáo dục, công tác Khuyến học, khuyến tài tiếp tục
được thực hiện tốt. Cho đến thời điểm hiện nay, tổng số kinh phí xây dựng Quỹ
khuyến của nhà trường trong năm là 35.100.000 đồng, đã trao thưởng cho học sinh
giỏi các cấp, Học sinh tiên tiến và tập thê có thành tích tiên tiến, xuất sắc trong
năm học.
- Cán bộ quản lý, giáo viên đã tích cực đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT
trong quản lý, hoạt động dạy- học và triển khai thực hiện chủ đề năm học. Công tác
thanh tra, kiểm tra đã có nhiều đổi mới. Qua thanh tra, kiểm tra đã đánh giá thực
chất công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học của các tổ chuyên môn,
phát hiện những ưu điểm, những hạn chế tồn tại trong công tác quản lý, chỉ đạo,
đồng thời hướng dẫn các tổ chức chính trị trong nhà trường tiếp tục thực hiện có
hiệu quả nhiệm vụ và chủ đề năm học.
- Công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia tiếp tục được các cấp, các
ngành quan tâm. các tổ nhóm, đã thường xuyên rà soát, cập nhật cải tiến chất
lượng nhằm hoàn thiện các tiêu chuẩn, tiêu chí cho lần kiểm định tiếp theo.
6.2. Những tồn tại hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm đạt được là cơ bản, trong năm học 2019-2020,
trường TH-THCS Phổng Lăng còn bộc lộ những hạn chế:
- Chất lượng giáo dục toàn diện tuy được nâng lên, song còn chưa đồng đều,
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi – chất lượng chưa được cao
- Quy mô mạng lưới lớp học còn chưa hoàn thiện. Đội ngũ giáo viên còn
thừa, thiếu, chưa đồng bộ về cơ cấu bộ môn, ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn và chất lượng giáo dục.
- Cơ sở vật chất trường học vẫn còn khó khăn, phòng học bộ môn và một số
phòng học C4 có diện tích hẹp, xuống cấp nghiêm trọng; trang thiết bị đã được
mua sắm song việc sử dụng chưa triệt để hiệu quả.
9
- Nguồn ngân sách được cấp còn ít, chế độ chính sách của giáo viên và học
sinh đôi khi còn chậm chưa đảm bảo cho việc chi phí trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ trong nhà trường.
- Còn một bộ phận giáo viên chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường
với gia đình trong việc quản lý học sinh. Một số giáo viên còn lúng túng trong việc
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc đôi lúc còn lúng túng, ngại
cập nhật...
6.3. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế:
- Việc nhận thức của một số Phụ huynh học sinh trong việc quản lý HS
ngoài giờ lên lớp chưa chặt chẽ, chưa trở thành nề nếp.
- Môi trường GD đang bị ảnh hưởng của các tai tệ nạn xã hội, do vậy cần
được quản lý, ngăn chặn kịp thời, nhất là sự quan tâm của chính quyền địa phương
và toàn xã hội.
- Nhu cầu giáo dục không ngừng tăng cao, trong khi khả năng đáp ứng về cơ
sở vật chất, về tài chính còn hạn hẹp.
6.4. Những bài học kinh nghiệm:
- Để nâng cao chất lượng dạy học, cần phải tập trung chỉ đạo quyết liệt đổi
mới phương pháp dạy học thông qua việc tổ chức các đợt tập huấn, hội thảo cho
giáo viên trực tiếp giảng dạy theo từng bộ môn.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, trong đó cần coi trọng công tác
kiểm tra nội bộ trường học.
- Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, quan tâm, tạo điều kiện để các tổ
chức đoàn thể hoạt động có hiệu quả, tạo sân chơi bổ ích cho GV - HS như
TDTT, văn nghệ, trò chơi dân gian, các cuộc thi, HĐNGLL, xây dựng đơn vị văn
hóa, giao tiếp ứng xử có văn hóa trong nhà trường.
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục đạo đức,
lối sống, rèn luyện các kĩ năng sống cho học sinh. Phát huy tối đa vai trò của
giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách đội trong công tác quản lý học sinh.
- Trong công tác xây dựng CSVC, trường chuẩn quốc gia phải có sự gắn kết
chặt chẽ giữa nhà trường với địa phương, phải tăng cường công tác xã hội hóa
giáo dục để huy động các nguồn kinh phí để xây dựng CSVC, mua sắm trang
thiết bị dạy học.
II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2020 - 2021
1. Mục đích, yêu cầu
- Xây dựng kế hoạch để chủ động về mạng lưới trường lớp, điểm trường, đội
ngũ CBQL, GV, cơ sở vật chất - trang thiệt bị - thư viện, tài chính đảm bảo thực
hiện tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu giáo dục đề ra.
10
- Thuận lợi trong công tác quản lý, theo dõi, chỉ đạo thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch đảm bảo định hướng, mục tiêu phát triển; cụ thể, khoa
học, toàn diện, khả thi cao; đảm bảo thời gian quy định.
2. Các căn cứ xây dựng kế hoạch
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, và các Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh ủy Sơn La.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
- Quyết định số 1733/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của UBND tỉnh về việc
ban hành Đề án kiện toàn, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực
giáo dục và đào tạo.
- Kế hoạch số 1040/KH-SGDĐT ngày 30/10/2014 của Sở Giáo dục và Đào
tạo về kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020.
- Các chế độ, chính sách khác của giáo viên, học sinh liên quan đến việc xây
dựng kế hoạch năm học 2020 - 2021.
- Các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cấp
ủy, chính quyền địa phương.
3. Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm học 2020 - 2021
3.1. Mục tiêu chung
- Tăng cường nề nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả giáo dục trong nhà
trường; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm
của công dân đối với xã hội, cộng đồng của học sinh.
- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và tăng cường
giáo dục về phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực xây dựng và thực hiện kế hoạch
giáo dục; năng lực chuyên môn của đội ngũ để nâng cao chất lượng giáo dục và
đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Quản lý và sắp xếp đội
ngũ giáo viên đúng chuyên môn đảm bảo phù hợp, chất lượng, hiệu quả công việc,
gắn với việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; Thực hiện hiệu quả, các Kế
hoạch của Ban thường vụ huyện ủy và việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ
Chính trị khóa XII về việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh” Việc thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh, các phong trào thi đua phải thiết thực, hiệu quả gắn với thực hiện nhiệm
vụ đổi mới, gắn với rèn luyện phẩm chất, năng lực đội ngũ, mỗi thầy cô giáo phải là
tấm gương về đạo đức, về nhận thức đổi mới, về năng lực học tập và sự sáng tạo,
với tinh thần tất cả vì học sinh thân yêu.
- Tiếp tục xây dựng Kế hoạch dạy học theo hướng điều chỉnh nội dung dạy
học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận
11
định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới; thực hiện thường xuyên, hiệu quả
các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học tích cực; đổi mới phương thức
đánh giá học sinh. Tích cực đổi mới nội dung, phương thức giáo dục hướng nghiệp
gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương.
- Chỉ đạo giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động, tự lực, sáng tạo của học sinh; quan tâm giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh, chú trọng công tác dạy nghề cho học sinh, kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn góp phần hình
thành và phát triển năng lực học sinh; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh;
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý. Tăng cường phân cấp quản lí,
thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của người đứng đầu và cấp phó của
người đứng đầu từ các tổ chức chính trị - xã hội đến các tổ chuyên môn trong việc
thực hiện kế hoạch giáo dục. Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với
trách nhiệm của người đứng đầu.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng
dạy một cách đồng bộ, có hiệu quả.
3.2. Mục tiêu cụ thể
3.2.1. Quy mô trường, lớp và tỷ lệ huy động học sinh ra lớp
Tổng số lớp trong toàn trường là: 30 lớp với 985 học sinh trong đó:
Khối Tiểu học: - 18 lớp với 566 học sinh.
Khối 1 – 04 lớp
Khối 2 – 04 lớp
Khối 3 – 03 lớp
Khối 4 – 03 lớp
Khối 5 – 03 lớp
Khối THCS 12 lớp với 419 học sinh
Khối 6 – 3 lớp
Khối 7 – 3 lớp
Khối 8 – 3 lớp
Khối 9 - 3 lớp
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
- Số lớp học sinh học 2 buổi/ngày: 17 lớp
- Huy động HS HTCTTH vào học lớp 6: đạt: 100%.
3.2.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên
12
Trên cơ sở thống kê số cán bộ, giáo viên hiện có của nhà trường, xác định
nhu cầu biên chế cho năm học 2020 - 2021 đối với giáo viên từng bộ môn, từng
cấp học và cán bộ quản lý, nhân viên; đồng thời thực hiện kế hoạch sắp xếp, luân
chuyển nhằm bố trí sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý có hiệu quả nhất để hoàn
thành nhiệm vụ năm học. Các trường cần thống kê chi tiết:
- Giáo viên THCS: Có: 22 Nhu cầu: 23 Thừa: không Thiếu: 01
Tuy nhiên số lượng giáo viên phân bổ trong các bộ môn chưa hợp lý, thừa –
thiếu cục bộ trong các bộ môn
(Có biểu mẫu kèm theo)
Giáo viên khối Tiểu học: Có 22 ; Nhu cầu 26 ; Thừa: không; Thiếu 4
Có biểu mẫu kèm theo
- Nhân viên: Có: 04 người; Nhu cầu: 04 Thừa: không; Thiếu: không
- Tổng phụ trách Đội: Có: 01 GV; Thiếu: không
Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý, chất lượng dạy học
cho đội ngũ giáo viên; thực hiện nghiêm kr cương, kỷ luật, đạo đức lối sống đối
với cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên; xây dựng và tham mưu với các cấp về số
lượng người thực hiện theo từng vị trí việc làm; tổ chức đánh giá, phân loại đúng
quy định..
3.2.3. Công tác phổ cập giáo dục.
Tiếp tục rà soát số học sinh trong độ tuổi, phấn đấu huy động 100% trẻ hoàn
thành chương trình bậc học mầm non vào lớp 1 và học sinh hoàn thành chương
trình bậc Tiểu học vào lớp 6.
100% trẻ HTCT TH vào lớp 6.
98% trẻ 15 - 18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS
Tỉ lệ TNTHCS 100%
Duy trì đạt chuẩn Quốc gia về PCGD mức độ 3.
3.2.4. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Tiếp tục công tác rà soát, tự đánh giá Duy trì kết quả đánh giá ngoài,
(Trường đạt chuẩn chât lượng mức độ 2).
3.2.5. Cơ sở vật chất trang thiết bị và ngân sách
Về Cơ sở vật chất của nhà trường trong những năm qua đã được nhà nước
và sự ủng hộ của phụ huynh học sinh, nhà trường đã cải tạo và nâng cấp một số
hạng mục
- Về thiết bị dạy học: Dự kiến kế hoạch mua sắm, bổ sung thiết bị dạy học
phục vụ năm học mới 2020 - 2021.
Căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể nhà trường lập kế hoạch mua sắm bổ sung thiết
bị dạy học đặc biệt là dụng cụ phục vụ cho các tiết thực hành, thí nghiệp để đáp
ứng công tác đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên và học sinh. Tiếp tục
đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thêm kinh phí sửa chữa lại một số hạng mục đã
xuống cấp như phòng học, phòng chức năng.
13
- Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ.
Nhà trường thực hiện nghiêm túc và đầy đủ đúng quy định về quản lý biên
chế cũng như tài chính và kinh phí được cấp theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ.
Chủ động xây dựng phương án tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
Thanh toán đủ và kịp thời mọi chế đội cho cán bộ, giáo viên và học sinh
trong nhà trường.
Hàng quý thực hiện công khai về tài chính trước toàn thể cán bộ và giáo
viên trong nhà trường.
Tạo quyền chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
Sử dụng tài sản công đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện tốt chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan.
Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng cơ
quan và cán bộ công chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật.
Chi tiêu tiết kiệm đúng mục đích, đúng chế độ. Phï hîp víi ho¹t
®éng ®Æc thï cña ®¬n vÞ, b¶o ®¶m ®ñ ®iÒu kiÖn cho ho¹t
®éng chung cña c¬ quan.
Căn cứ các văn bản nghị quyết của UBND Tỉnh, nhà trường tổ chức triển khai
đầy đủ các chế độ chính sách để phụ huynh học sinh nắm bắt đầy đủ. Chỉ đạo các giáo
viên rà soát đối tượng được hưởng chế độ chính sách làm thủ tục đề nghị lên cấp trên
đúng quy định.
4. Kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục và các giải pháp
a. Đội ngũ giáo viên:
Tiếp tục quán triệt và nghiêm túc thực hiện nghị quyết đại hội Đảng các cấp;
thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07/3/2012 của Chính phủ và Nghị quyết
TW 4(khoá XII) về “Ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ”.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc " Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh" thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo" nâng cao chất lượng thực hiện phong trào "Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Triển khai việc đánh giá, bồi dưỡng
Hiệu trưởng, P. Hiệu trưởng và giáo viên theo chuẩn do Bộ GDĐT ban hành.
14
Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên,
chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng giáo dục mũi nhọn trong nhà trường
để xây dựng trường thành trường trọng điểm chất lượng cao một cách toàn diện.
Đổi mới công tác quản lý, phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn của các
thành viên trong BGH, công khai hoá Nghị quyết của các đoàn thể, phân công cán
bộ giáo viên đúng người, đúng việc. Tổ chức họp giao ban theo tuần, cuối mỗi kỳ
lấy ý kiến đóng góp cho BGH.
Đẩy mạnh công tác viết và triển khai vận dụng có hiệu quả tốt các đề tài,
sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng giảng dạy văn hoá và giáo dục đạo
đức học sinh.
Huy động tốt sự tham gia của các lực lượng giáo dục, sự phối kết hợp giữa
các đoàn thể trong trường và các lực lượng giáo dục ngoài xã hội.
Đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra bằng nhiều hình thức.
Giáo viên phải thực hiện nghiêm chỉnh mọi yêu cầu và nội dung của các
hoạt động GD, học tập văn hoá, thực nghiệm khoa học, các hoạt động xã hội theo
đúng chương trình, kế hoạch và các hướng dẫn về chuyên môn của cấp trên. Chấp
hành nghiêm túc đường lối chính sách chung và đường lối chính sách GD của
Đảng.
Tập thể sư phạm nhà trường phải nêu cao tính gương mẫu; không chỉ GD
học sinh bằng việc lên lớp giảng bài, mà còn đổi mới giáo dục đạo đức, quan tâm
rèn kỹ năng sống cho học sinh.
Các hoạt động GD, nhất là giảng dạy - học tập phải đáp ứng với nhiệm vụ
trọng tâm là giảm thiểu tối đa học sinh học lực kém và có kế hoạch chi tiết cho
việc đào tạo đội ngũ HSG .
Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá:
- Đổi mới phương pháp dạy học:
+ Tổ chức dạy học phân lớp theo năng lực của học sinh dựa trên yêu cầu
của nhà trường.
+ Tăng cường sử dụng hợp lý CNTT trong các bài giảng; khai thác tối đa
hiệu năng các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, coi trọng thực hành, thí
nghiệm.
+ Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp theo nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”bồi dưỡng năng khiếu cho các em nhằm đảm bảo tính linh hoạt về
hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng
hoạt động xã hội cho học sinh.
+ Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG thông qua công tác
BDGV và dự giờ thăm lớp của giáo viên; tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các
tổ chuyên môn, hội giảng cấp trường, sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường.
15
+ Chú trọng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến; quan
tâm xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong mỗi bộ môn.
- Về công tác kiểm tra đánh giá:
+ Trong KTĐG kết quả học tập của HS, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức
tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan; dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng, và
chương trình nâng cao, hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình;
+ Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS
do Bộ GDĐT ban hành;
III. Kiến nghị đề xuất *. Với UBND huyện – Phòng Giáo dục và Đào tạo.
+ Căn cứ số lớp, số giáo viên đề nghị UBND huyện điều chỉnh số lượng
giáo viên đủ theo định mức.
+ Tiếp tục đầu tư sửa chữa, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thêm trang
thiết bị dạy học cho nhà trường theo như đề án đã được phê duyệt.
* Với UBND xã,
Tuyên truyền, vận động nhân dân trong địa bàn nhận thức sâu sắc về việc
phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo dục học sinh.
Quản lý chặt chẽ các dịch vụ giải trí, Internet, có biện pháp ngăn chặn việc
học sinh tham gia các trò chơi không lành mạnh dẫn đến suy thoái về đạo đức, tác
phong của người học sinh
* Với hội phụ huynh.
Quan tâm hơn nữa, phối hợp tốt với nhà trường trong việc quản lý học sinh
ngoài giờ học ở trường
Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục, hỗ trợ đắc lực hơn nữa cho nhà
trường về cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Trên đây là Kế hoạch phát triển giáo dục năm học 2020 – 2021 trường TH-
THCS Phổng Lăng. Đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phẩm
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỞNG PHÒNG