UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT...
Transcript of UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT...
UBND TỈNH CAO BẰNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 30/KH-SGD&ĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cao Bằng, ngày 26 tháng 7 năm 2019
KẾ HOẠCH
Phát triển giáo dục và đào tạo năm 2020
Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2020; Công văn số 2330/BGDĐT-KHTC ngày 29/5/2019 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về việc thực hiện xây dựng Báo cáo kế hoạch
phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán NSNN năm 2020, Công văn số
2409/UBND-TH ngày 10/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc xây
dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm
2020, Sở GD&ĐT Cao Bằng xây dựng kế hoạch phát triển GD&ĐT năm 2020
như sau:
A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GD&ĐT
NĂM 2019
I. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Về quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, quy mô học sinh, cơ cấu trình
độ và ngành nghề đào tạo
a. Về quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
Hệ thống mạng lưới trường lớp tiếp tục được hoàn thiện ở các cấp học: 100%
xã, phường, thị trấn có cơ sở giáo dục MN, trường TH; 100% xã, phường, thị trấn
có trường có bậc THCS; 100% huyện, thành phố, có từ 1-4 trường THPT. Các
trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) đã mở rộng qui mô đến các huyện
khó khăn; toàn tỉnh có 12 trường PTDTNT cấp huyện, 01 trường PTDTNT cấp
tỉnh. Có 199 trung tâm học tập cộng đồng đang phát huy có hiệu quả trong việc
bồi dưỡng kiến thức văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ vào sản
xuất cho các đối tượng lao động, chủ yếu là lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp
nông thôn. Mạng lưới cơ sở giáo dục, hệ thống trường lớp phát triển, từng bước
hoàn thiện đáp ứng nhu cầu học tập cho các đối tượng theo hướng đa dạng hoá.
Năm 2018 và đầu năm 2019, tỉnh Cao Bằng tích cực thực hiện công tác dồn,
ghép trường, điểm trường nhằm giảm số điểm trường lẻ, trường có quy mô nhỏ;
đưa học sinh ở điểm trường lẻ về học tại trường chính, mở rộng quỹ đất xây dựng
để có mạng lưới trường, lớp có tính phù hợp cao, vừa đáp ứng tốt nhu cầu trước
mắt, vừa đảm bảo ổn định và phát triển lâu dài. Tính đến hết năm 2018, toàn tỉnh
có 646 cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông (trong đó có 192 trường mầm non;
241 trường tiểu học; 183 trường THCS; 30 trường THPT), giảm 13 trường so với
kế hoạch; 01 trung tâm GDTX tỉnh; 01 trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp;
2
01 trung tâm phục hồi chức năng và giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật; 01
trường Cao đẳng Sư phạm; 13 trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường
xuyên cấp huyện. Hiện nay, tỉnh Cao Bằng tiếp tục chỉ đạo các huyện, thành phố
thực hiện việc dồn, ghép trường, điểm trường lẻ. Theo đó, dự kiến đến hết năm
2019, tổng số cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông của toàn tỉnh còn 564 (giảm 82
trường) (trong đó có 186 trường mầm non; 174 trường tiểu học; 174 trường
THCS; 30 trường THPT).
Mặc dù vậy, việc dồn ghép các trường, điểm trường còn gặp nhiều khó khăn,
do Cao Bằng là tỉnh miền núi có địa hình phức tạp, điều kiện giao thông hạn chế,
khoảng cách giữa các làng, xã khá lớn, gây nhiều khó khăn cho học sinh đến
trường, dẫn đến khó khăn trong việc duy trì sĩ số lớp học. Bên cạnh đó, do tỉnh
Cao Bằng đang có kế hoạch sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp huyện, xã; do
vậy, hiện tại, việc dồn ghép các điểm trường tại các địa phương được sắp xếp chưa
đủ điều kiện để thực hiện một cách triệt để.
b. Quy mô học sinh, cơ cấu trình độ và ngành nghề đào tạo
* Số lượng, tỷ lệ huy động trẻ, học sinh, sinh viên
Năm 2018, toàn tỉnh có 124.886 trẻ, học sinh tăng 2.579 em so với năm
trước, trong đó: Bậc mầm non: 35.577 trẻ (trong đó có 30.448 trẻ mẫu giáo), cấp
tiểu học: 46.628 học sinh, cấp THCS: 30.039 học sinh, cấp THPT: 12.642 học
sinh. Ước tính năm 2019, tổng số trẻ mẫu giáo và học sinh phổ thông của tỉnh là
126.400 (tăng 1.243 em). Năm 2018, toàn tỉnh có 814 sinh viên Cao đẳng sư
phạm, trong đó có 744 sinh viên thuộc diện trong ngân sách và 70 sinh viên ngoài
ngân sách; năm 2019, quy mô sinh viên dự kiến là 823 em.
* Tỷ lệ đi học so với dân số độ tuổi ở các cấp học như sau:
- Bậc mầm non: Nhà trẻ đạt tỷ lệ 20,5%; Mẫu giáo đạt tỷ lệ 96,0%. Riêng trẻ
5 tuổi ra lớp mẫu giáo đạt tỷ lệ huy động 99,0%.
- Cấp tiểu học: 99,1%. Riêng trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,9%.
- Cấp THCS: 91,83% (tăng 0,60%). Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình
lớp 5 vào lớp 6 đạt trên 99%.
- Cấp THPT: 52,83% (tăng 1,90%). Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp
10 đạt 71,3%.
Nhìn chung năm 2018, quy mô trẻ, học sinh tăng so với năm học trước ở tất
cả các bậc học, cấp học. Tăng nhiều ở ngành học mầm non do hệ thống trường,
lớp và cơ sở vật chất phục vụ giáo dục cơ bản đã đáp ứng nhu cầu học tập của
nhân dân trong tỉnh. Số lớp học giảm do thực hiện kế hoạch đưa học sinh tại các
điểm trường về trung tâm để thuận tiện nuôi dưỡng, giáo dục, tăng tỷ lệ học sinh
trên lớp, nâng cao chất lượng giáo dục.
Công tác tuyển sinh và đào tạo các trình độ cao đẳng và đại học (vừa làm vừa
học) gặp nhiều khó khăn do nguồn tuyển hạn chế, nhu cầu đào tạo giảm; hơn nữa,
chỉ tiêu đào tạo trình độ cao đẳng sư phạm ngày càng giảm theo lộ trình của Bộ
3
GD&ĐT (giảm 20% mỗi năm). Tỷ lệ người học giữa các ngành đào tạo không
đồng đều, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng không ổn định do phụ thuộc vào cơ chế,
chính sách, tình hình tuyển dụng viên chức giáo dục hàng năm của địa phương.
Điều này, ảnh hưởng đến việc làm của giáo viên, việc bố trí, sắp xếp công việc
phù hợp và các khó khăn về tài chính của các cơ sở đào tạo.
2. Tình hình phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo viên cơ bản đang được hoàn thiện dần
về cơ cấu; hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao chất lượng
chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 100% giáo viên của tỉnh đạt chuẩn
các cấp học; tỷ lệ trên chuẩn của giáo viên mầm non là 61,3% năm 2018 (ước đạt
69% năm 2019); giáo viên tiểu học là 72% năm 2018 (ước đạt 79,1% năm 2019);
THCS là 53,29% năm 2018 (ước đạt 54% năm 2019); THPT 9,79% năm 2018
(ước đạt 10,1% năm 2019). Cán bộ quản lý đạt trình độ chuẩn về trình độ đào tạo,
được bồi dưỡng về kiến thức quản lý giáo dục, quản lý nhà nước, lý luận chính trị
đáp ứng yêu cầu công tác.
Từ đầu năm 2018, tỉnh Cao Bằng không tuyển bổ sung giáo viên và nhân
viên trường học cùng với việc thực hiện dồn ghép trường, điểm trường, lớp lẻ và
việc tinh gọn bộ máy theo Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương. Do vậy, tính đến tháng 6 năm 2019, toàn ngành có 9.962 giáo viên khối
mầm non, phổ thông; giảm 67 người so với năm 2018.
Tuy vậy, xét về đội ngũ, tỉnh Cao Bằng đang gặp một số khó khăn do thiếu
giáo viên đứng lớp tại một số điểm trường mầm non; nhiều trường THCS, tiểu học
thiếu giáo viên ở một số chuyên môn đặc thù (mĩ thuật, âm nhạc, tin học, ngoại
ngữ).
3. Công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông
Trong năm học, tỉnh Cao Bằng đã thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án giáo
dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2018-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của
Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, hướng nghiệp thực hiện công
tác hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông; tổ chức thi và cấp chứng chỉ nghề phổ
thông cho 3.266 học sinh học sinh lớp 8 và 4.390 học sinh lớp 11.
Thực hiện công tác phân luồng thông qua việc chỉ đạo tuyên truyền, hỗ trợ
học sinh và cha mẹ học sinh trong việc lựa chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp
THCS và THPT. Kết quả, 70% học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT, số còn
lại đi học GDNN-GDTX, trung cấp chuyên nghiệp, học nghề; học sinh sau khi tốt
nghiệp THPT đăng ký dự thi vào các trường đại học, tỉ lệ học sinh trúng tuyển vào
Đại học, Cao đẳng bình quân hàng năm là 35% trở lên. Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chỉ đạo các trung tâm GDNN-GDTX thông báo cụ thể
chương trình học, chế độ chính sách, quyền lợi của các loại hình đào tạo nghề hiện
hành đến các trường THCS; phối hợp tổ chức các buổi tư vấn chọn nghề cho học
sinh lớp 9; chỉ đạo các trường dạy nghề phối hợp với Sở GD&ĐT để quảng bá các
4
chương trình đào tạo nghề trong các hội nghị, hội thảo của ngành giáo dục, đào tạo;
thông báo chỉ tiêu, ngành nghề đào tạo … đến các trường THCS trên địa bàn tỉnh.
4. Nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học ngoại ngữ
Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong
trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017- 2025; Năm 2018,
tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch số 599/KH-UBND thực hiện Đề án dạy và học
ngoại ngữ trong trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-
2025; chỉ đạo đẩy mạnh việc chuẩn hóa năng lực đội ngũ giáo viên tiếng Anh
đồng bộ các cấp học Tiểu học, THCS, THPT trên từng địa bàn huyện, thành phố
để đón nhận hết số học sinh được học tiếng Anh theo chương trình thí điểm từ
Tiểu học lên THCS và THPT. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng bậc cho giáo viên
tiếng Anh, cử giáo viên tiếng Anh bồi dưỡng các lớp do Bộ GD&ĐT tổ chức.
Toàn tỉnh có 02 trường THCS và 01 Trường THPT tham gia dạy học thí điểm
chương trình tiếng Anh 10 năm theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”. Các trường dạy học thí điểm Chương
trình tiếng Anh 10 năm được đầu tư về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên được bồi
dưỡng đảm bảo đáp ứng yêu cầu.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý
giáo dục
Trong năm học, tỉnh Cao Bằng tiếp tục chú trọng đầu tư hạ tầng cơ sở công
nghệ thông tin trong các cơ sở GD&ĐT, triển khai kết nối internet. Qua đó, nhiều
trường học được trang bị thiết bị và phòng học tin học; hầu hết các cơ sở giáo dục
phổ thông trong tỉnh được lắp đặt hệ thống Internet, thuận lợi cho việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học, quản lý.
Tăng cường chỉ đạo các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục thực hiện
ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, kiểm tra
đánh giá và quản lí giáo dục: như các phần mềm quản lý giáo dục EMIT, PMIT,
phần mềm quản lý thiết bị, phần mềm quản lý thư viện, phần mềm biên soạn ngân
hàng câu hỏi,... Các cơ sở giáo dục đã tích cực phối hợp với các nhà cung cấp dịch
vụ internet trong việc triển khai dịch vụ Vnedu giúp tăng cường trao đổi thông tin,
phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh. Tiếp tục thực hiện
việc quản lý văn bản thông qua hệ thống quản lý văn bản trực tuyến Ioffice.
Tiếp tục chỉ đạo việc lắp đặt, vận hành và sử dụng có hiệu quả hệ thống
phòng họp trực tuyến giữa Sở GD&ĐT với 13 điểm cầu tại các trường THPT ở
trung tâm huyện, thành phố; Hệ thống này đã được sử dụng hiệu quả trong việc
bồi dưỡng thường xuyên nội dung 2 cho giáo viên mầm non, tiểu học, THCS của
tỉnh theo hình thức trực tuyến. Tiếp tục triển khai Dự án Giáo dục THCS khu vực
khó khăn nhất trong việc đầu tư hệ thống phòng học trực tuyến sử dụng hiệu quả
trong công tác bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý theo chương trình của Dự án;
Tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “trường học kết
5
nối” một cách hiệu quả phục vụ cho việc sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học, xây dựng chủ đề dạy học
6. Hội nhập quốc tế trong GD&ĐT
Tiếp tục phối hợp thực hiện chương trình giáo dục đại học với Chính quyền
Quảng Tây, Trung Quốc dành cho tỉnh Cao Bằng, cử học sinh, sinh viên theo học
tại các trường đại học thuộc Chính quyền Quảng Tây, Trung Quốc. Hiện tại, tỉnh
Cao Bằng đang nghiên cứu và chuẩn bị các thủ tục cần thiết cho công tác đào tạo
đối ứng trình độ đại học cho lưu học sinh tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc; theo đó,
mỗi năm từ năm 2019 đến năm 2022, tỉnh Cao Bằng dự kiến dành 02 suất học
bổng cho học sinh thuộc tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc sang học trình độ đại học
tại các trường đại học công lập tại thành phố Hà Nội hoặc thành phố Thái Nguyên.
7. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động GD&ĐT
Trong năm học 2018 - 2019, tỉnh Cao Bằng đã ưu tiên đầu tư cho giáo dục,
thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, từng bước tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo
chất lượng các hoạt động GD&ĐT. Tiếp tục bố trí các nguồn vốn để tăng cường
cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục thông qua xây dựng mới hoặc cải tạo sửa
chữa các hạng mục thiết yếu như phòng học, thư viện, nhà ăn, nhà bếp, nhà nội
trú. Kết quả, Chương trình kiên cố hóa các trường lớp học mầm non, tiểu học đã
tiến hành đầu tư xây dựng 120 phòng học mầm non, 93 phòng học tiểu học và
đang triển khai công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng 58 phòng học mầm non, 88
phòng học tiểu học. Tổng kinh phí đầu tư cho công tác này trong năm học là hơn
100 tỷ đồng. Chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số,
vùng khó khăn hiện đang triển khai đầu tư, xây dựng mới và cải tạo sửa chữa cho
18 nhà ăn, nhà bếp và 23 khu nội trú tại các trường phổ thông dân tộc bán trú và
trường, điểm trường tiểu học, trung học cơ sở có học sinh bán trú với tổng số vốn
đầu tư gần 70 tỷ đồng.
Triển khai mua sắm bổ sung thiết bị dạy học cho các bậc học đồng thời tiếp
tục phát động phong trào tự làm thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi. Chỉ đạo việc
quản lý và sử dụng thiết bị dạy học một cách hiệu quả, hỗ trợ giáo viên trong quá
trình lên lớp và giúp học sinh trong việc nắm bắt nội dung bài giảng, tăng hứng
thú học tập. Tiếp tục mua sắm bổ sung các phòng thí nghiệm, thực hành bước đầu
đáp ứng được nhu cầu giảng dạy của giáo viên và nhu cầu học tập, thực hành của
học sinh. Mua sắm bổ sung trang thiết bị dạy học tối thiểu, bàn ghế cho 55 trường,
đồ dùng nhà ăn, nhà bếp cho 34 trường, thiết bị khu nội trú cho 37 trường phổ
thông dân tộc bán trú và các trường, điểm trường tiểu học, trung học cơ sở có học
sinh bán trú với tổng số vốn đầu tư gần 50 tỷ đồng.
Tổ chức có hiệu quả việc khai thác và sử dụng các phòng học ngoại ngữ với
các trang thiết bị hiện đại; các phòng tin học, ngoại ngữ tại các trường phát huy tốt
trong việc dạy và học tin học, ngoại ngữ, tạo được sự hứng thú học tập của học
sinh đối với bộ môn tin học và tiếng Anh.
6
Tuy nhiên, công tác đầu tư, quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị trường
học vẫn còn một số khó khăn nhất định. Một số địa phương đầu tư chưa đồng bộ;
Việc có nhiều điểm trường, lớp lẻ còn làm cho việc đầu tư cơ sở vật chất cho các
trường không hiệu quả. Số vốn đầu tư bị chia nhỏ, dẫn đến việc đầu tư dàn trải,
manh mún. Cơ sở vật chất, thiết bị trường học hiện nay mới chỉ đạt mức tối thiểu
so với quy định, nên chưa đủ đáp ứng nhu cầu của các cấp học như: phòng học,
phòng chức năng, phòng thư viện, phòng thiết bị, phòng chờ, phòng tin học, ngoại
ngữ...; một số đang và đã xuống cấp, thiếu kinh phí đầu tư cải tạo sửa chữa duy tu
hàng năm... Đặc biệt, do nguồn vốn theo các chương trình, dự án chỉ thực hiện đầu
tư đối với các cơ sở giáo dục thuộc các địa phương là đối tượng thụ hưởng, các cơ
sở giáo dục khác ít có cơ hội được đầu tư.
Công tác đầu tư cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục được thực hiện bởi
nhiều cơ quan quản lý khác nhau, theo phân cấp về quản lý giáo dục và được đầu
tư bởi nhiều nguồn vốn khác nhau; điều này dẫn đến một số khó khăn trong việc
thống kê, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị. Tại một số cơ sở giáo dục, việc cập nhật
hệ thống hồ sơ theo dõi, quản lý thiết bị còn chưa đầy đủ, kịp thời; chưa thực hiện
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thiết bị. Công tác theo dõi, phân
loại, bảo quản, đánh giá thực trạng, thanh lý thiết bị, tài sản hư hỏng ở một số cơ
sở giáo dục chưa được quan tâm đúng mức, nên ảnh hưởng đến việc xây dựng kế
hoạch bổ sung mua sắm thiết bị hàng năm.
Việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong quản lý, sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học có lúc chưa kịp thời.
Công tác bố trí nhân viên thiết bị của phần lớn cơ sở giáo dục hiện nay còn bất
cập, hầu hết các trường học chưa có biên chế nhân viên thiết bị, việc quản lý thiết
bị các nhà trường chủ yếu giao cho nhân viên thư viện (đối với trường có nhân
viên thư viện) và giao cho giáo viên kiêm nhiệm phụ trách công tác thiết bị trường
học, một số nhân viên không có chuyên ngành đào tạo phù hợp, nên khả năng đáp
ứng yêu cầu công việc chưa cao.
8. Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo; công tác phổ
cập giáo dục, chống mù chữ; công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia
a. Chất lượng giáo dục
Công tác giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên các cấp học, ngành học
được coi trọng; việc kết hợp giáo dục văn hoá với giáo dục thể chất, y tế học
đường; giáo dục đạo đức, pháp luật được chú trọng. Trình độ hiểu biết, năng lực
nhận thức, tiếp cận tri thức mới, khả năng sáng tạo, độc lập tư duy của học sinh,
sinh viên ngày càng được nâng cao, cụ thể:
Giáo dục mầm non:
- 100% trẻ học tại các cơ sở giáo dục mầm non được đảm bảo an toàn; trong
năm học không xảy ra ngộ độc hoặc tai nạn, thương tích.
- 100% trẻ học tại các cơ sở giáo dục mầm non được khám sức khỏe định kỳ
và theo dõi trên biểu đồ phát triển trẻ em, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân:
7
Nhà trẻ 3,0% (giảm 0,1%), mẫu giáo: 3,7% (giảm 0,2%), trẻ 5 tuổi: 2,5% (giảm
0,4%); tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi: Nhà trẻ 4,8% (giảm 0,1%), mẫu giáo:
4,8% (giảm 0,5%), trẻ 5 tuổi: 3,2% (giảm 0,1)%). Tỷ lệ trẻ có cân nặng cao hơn
độ tuổi (béo phì): Nhà trẻ: 0,09%; mẫu giáo: 0,12%; trẻ 5 tuổi 0,2%.
Giáo dục tiểu học:
- Số học sinh hoàn thành chương trình lớp học: 46.286 (98,81%).
- Số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học: 8182 (98,3%).
- Về năng lực, phẩm chất: Số học sinh có kết quả tốt: 25.656 (54,77%); Loại
đạt: 20.756 (44,31%); Loại chưa đạt: 431 (0,92%).
- Xếp loại chất lượng môn Tiếng Việt: Hoàn thành tốt: 15.505 (33,1%); Hoàn
thành: 30.560 (65,24%); Chưa hoàn thành: 745 (1,59%). Môn Toán: Hoàn thành
tốt: 19.384 (41,38%); Hoàn thành: 26.841 (57,3%); Chưa hoàn thành: 618
(1,32%).
Giáo dục THCS:
- Về hạnh kiểm: Có 97,23% học sinh xếp loại khá và tốt.
- Về học lực: Có 50,02% học sinh xếp loại khá và giỏi.
Giáo dục THPT:
- Về hạnh kiểm: Có 95,88% học sinh xếp loại khá và tốt.
- Về học lực: Có 53,29% học sinh xếp loại khá và giỏi.
Trong kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia, toàn tỉnh có 11 học sinh đạt giải, trong
đó có 01 giải Nhì (môn Lịch sử), 06 giải Ba (01 giải môn Hóa học, 04 giải môn
Lịch sử, 01 giải môn Ngữ văn); 04 giải Khuyến khích (02 giải môn Ngữ văn; 01
giải môn Lịch sử, 01 giải môn Địa lý); có 04 dự án tham gia cuộc thi Khoa học kỹ
thuật dành cho học sinh trung học cấp quốc gia. Kết quả: đạt 01 giải Tư và 01 giải
của nhà tài trợ.
b. Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Kết quả công tác phổ cập giáo dục xóa mù chữ: Duy trì, giữ vững kết quả phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi với 198/199 xã, 13/13 huyện, thành phố;
nâng cao chất lượng kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; duy trì
và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục THCS tại 13/13 huyện, thành phố, 199/199
xã đạt chuẩn từ mức độ 1 trở lên, đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1. Trong đó có 08
đơn vị cấp huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; 05 đơn vị đạt chuẩn xóa mù
chữ mức độ 2; 46 đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; 153 đơn vị cấp
xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Tỉnh Cao Bằng được Bộ GD&ĐT công nhận
đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục
tiểu học mức độ 2, đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 1, đạt chuẩn xóa mù
chữ mức độ 1.
8
c. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia
Các cấp các ngành, đơn vị tập trung nguồn lực để đảm bảo cơ sở vật chất xây
dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học. Đến tháng 6 năm 2019, toàn tỉnh có
129/646 trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 19,5%; trong
đó có 36 trường mầm non; 53 trường tiểu học; 35 trường THCS; 05 trường THPT.
Dự kiến đến hết năm 2019, toàn tỉnh tăng thêm ít nhất 13 trường đạt chuẩn
quốc gia (mỗi huyện, thành phố đạt ít nhất một trường) (142/580 trường, bằng
24,48%; mục tiêu giai đoạn 2015 – 2020 là 28%).
9. Kết quả thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục
Nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí của giáo dục, xã hội hoá giáo dục được
đẩy mạnh, thu được kết quả rõ rệt, nhất là công tác phổ cập giáo dục và công tác
đào tạo bồi dưỡng chuẩn hoá cán bộ, công chức của tỉnh.
Hệ thống chính trị, các tổ chức, cá nhân, đơn vị đã tích cực tham gia vào các
hoạt động GD&ĐT; huy động nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, đóng góp kinh phí,
công sức hỗ trợ cho giáo dục ở nhiều địa phương có tiến bộ đáng kể đã hỗ trợ,
giảm khó khăn cho các trường học. Phong trào khuyến học phát triển mạnh mẽ ở
khắp các địa phương. Công tác bồi dưỡng chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ
thuật, giáo dục pháp luật, bồi dưỡng kiến thức về nâng cao chất lượng cuộc sống
được thực hiện có hiệu quả tại các Trung tâm học tập cộng đồng.
Một số địa phương thực hiện tốt công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường
và xã hội như: Thành phố Cao Bằng, huyện Hòa An, Trùng Khánh,…
10. Công tác chuẩn bị triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông mới
Tỉnh Cao Bằng đã thành lập Ban chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông của tỉnh và chỉ đạo Sở GD&ĐT thành lập Ban chỉ đạo
đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông ngành GD&ĐT; chỉ đạo, hướng
dẫn các phòng GD&ĐT và các cơ sở giáo dục trên cơ sở các văn bản, hướng dẫn
của Bộ GD&ĐT, xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
theo lộ trình của Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ
GD&ĐT; xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Đảm bảo cơ sở vật chất cho
chương trình giáo dục mầm non, phổ thông giai đoạn 2017-2025” (thực hiện giai
đoạn 2017-2020); tổ chức rà soát đội ngũ giáo viên, xây dựng Kế hoạch sắp xếp,
bổ sung đội ngũ giáo viên đáp ứng với việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông mới; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục đáp ứng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; Chỉ đạo xây dựng kế
hoạch biên soạn tài liệu giáo dục địa phương; phối hợp với Dự án Giáo dục THCS
khu vực khó khăn nhất, giai đoạn 2 trong việc tổ chức biên soạn tài liệu giáo dục
địa phương cấp THCS thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
9
II. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN 05 GIẢI PHÁP CỦA NGÀNH
GD&ĐT
1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về GD&ĐT
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định, hướng dẫn chuyên môn
về giáo dục – đào tạo, liên quan đến ngành GD&ĐT; Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT
ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng
hồ sơ, sổ sách trong các trường. Theo đó, chỉ đạo các cơ quan quản lý và cơ sở
giáo dục giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách cho giáo viên để giáo viên dành nhiều thời
gian nghiên cứu bài dạy, thực hiện đổi mới phương pháp và quan tâm đến từng đối
tượng học sinh, giúp cho việc tổ chức dạy học nhẹ nhàng, thiết thực, hiệu quả hơn.
Không yêu cầu giáo viên có thêm các loại hồ sơ sổ sách ngoài quy định, tránh gây
áp lực cho giáo viên về các loại hồ sơ hành chính. Định kỳ kiểm tra các đơn vị
trong việc thực hiện các quy định về không lạm dụng hồ sơ, sổ sách; bên cạnh đó,
khuyến khích các cơ sở giáo dục tích cực phối hợp với các cơ quan cung cấp dịch
vụ viễn thông triển khai các dịch vụ quản lý học sinh, kết quả đánh giá xếp loại
học sinh; từng bước sử dụng hồ sơ điện tử phù hợp với điều kiện của nhà trường.
Chỉ đạo các cơ quan quản lý giáo dục căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật
để thực hiện rà soát các thủ tục hành chính, đơn giản hóa, xóa bỏ các thủ tục hành
chính không phù hợp; thành lập và công khai đường dây nóng để trực tiếp nhận ý
kiến phản ánh từ người học và nhân dân. Năm 2018 có 24 thủ tục hành chính mới
được ban hành và công bố công khai; 16 thủ tục hành chính bị bãi bỏ.
Thực hiện niêm yết công khai các thủ tục hành chính, minh bạch hóa các tài
liệu về pháp lý, phí và lệ phí nói chung. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của trang web của Sở; từ đó, cung cấp thông tin cập nhật, đầy đủ về cơ chế,
chính sách ưu đãi và pháp luật có liên quan.
2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Chú trọng bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản
lí và giáo viên về quan điểm, nội dung đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị
quyết 29/NQ-TW, hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm và Đề tài nghiên cứu
khoa học. Khuyến khích và tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý học tập, bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và trình độ quản lý; phối hợp và tổ chức các
khóa bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị, năng lực quản lý, cập nhật kiến thức
chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học và quản lý, năng lực phát triển chương trình, năng lực tổ chức dạy
học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất người học.
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để đáp
ứng và thực hiện công tác đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Thực hiện tốt việc đánh giá cán bộ quản lý theo quy định về chuẩn hiệu
trưởng và phó hiệu trưởng; sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên làm căn cứ để xét các danh hiệu thi đua, đồng thời là căn cứ để
10
cán bộ quản lý tự đánh giá và xác định nội dung, kế hoạch phấn đấu về chuyên
môn nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức, nhân cách nhà giáo.
3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho GD&ĐT
Trong năm 2018 và 2019, tỉnh Cao Bằng đã ưu tiên bố trí kinh phí, nguồn
vốn để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục, nhất là công tác
chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học, bồi dưỡng
cán bộ quản lý và giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
Trong đó, chú trọng nguồn lực, ưu tiên kinh phí đầu tư phát triển giáo dục, tăng
cường các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu cho thực
hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; quan tâm chỉ đạo huy
động nguồn lực xã hội hóa để đầu tư trường, lớp, mua sắm thiết bị giáo dục đảm
bảo theo quy định; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho giáo dục.
Quan tâm, ưu tiên dành ngân sách và huy động các nguồn lực để đầu tư các
phòng thực hành bộ môn cần thiết, các thiết bị giáo dục thiết yếu; thay thế, bổ
sung kịp thời các thiết bị mau hỏng cho các cơ sở giáo dục, đặc biệt là đối với cấp
mầm non.
4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
Chỉ đạo việc phối hợp với gia đình trong việc đánh giá học sinh, triển khai
dịch vụ đánh giá học sinh trực tuyến thông qua phối hợp làm việc với các cơ quan
cung cấp dịch vụ viễn thông để xây dựng hồ sơ điện tử của học sinh. 100% các
đơn vị trong tỉnh đã xây dựng kế hoạch giáo dục trong đó chú trọng về đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh với những giải pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện của đơn vị.
Đối với bậc mầm non: Chỉ đạo việc sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm
tuổi theo quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT vào đánh giá trẻ em 5 tuổi; triển khai việc thực hiện tự đánh
giá theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT ban
hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia
đối với trường mầm non.
Cấp tiểu học: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học
theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi bổ sung một số
điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số
30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT; tổ chức kiểm tra,
gặp gỡ, trao đổi với các cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên cốt cán
các nhà trường để nghiêm túc đánh giá rút ra những bài học kinh nghiệm việc thực
hiện, phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế trong quá trình triển khai
nhằm hỗ trợ, nâng cao năng lực cho giáo viên về kĩ thuật đánh giá học sinh theo
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT. Tổ chức tốt công tác bàn giao chất lượng giáo dục
cuối năm giữa các lớp và cấp học.
Cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông: Đẩy mạnh việc việc đổi mới
phương pháp và hình thức dạy học, bồi dưỡng năng lực kiểm tra đánh giá theo
11
định hướng phát triển năng lực phẩm chất người học thông qua nghiên cứu bài học
trong các buổi sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học tiếp tục
được đẩy mạnh góp phần thay đổi hình thức sinh hoạt chuyên môn. Sinh hoạt
chuyên môn tập trung vào Bồi dưỡng năng lực kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực phẩm chất người học, ...). Khuyến khích sử dụng công nghệ
thông tin trong đánh giá học sinh, sử dụng các phần mềm xây dựng ngân hàng câu
hỏi để đánh giá học sinh. Chú trọng đến việc đánh giá thường xuyên đối với tất cả
học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học
tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập,
nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá
qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập. Giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục trung học và giáo
viên trong việc xây dựng thực hiện kế hoạch giáo dục và kiểm tra đánh giá thường
xuyên, đánh giá định kỳ.
Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra
đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo
thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến
bộ của học sinh. Các đề thi, kiểm tra định kỳ được xây dựng theo ma trận, bao
gồm các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng, Vận
dụng cao. Trong đó tăng cường các câu hỏi, bài tập yêu cầu học sinh vận dụng
kiến thức tổng hợp vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, hạn chế ghi nhớ máy móc.
Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan, trong
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đối với học sinh cuối cấp THPT,
tăng cường hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan đối với bài kiểm tra học kỳ
theo hình thức đề thi của Kỳ thi THPT quốc gia. Tổ chức xây dựng ngân hàng câu
hỏi theo hình thức sinh hoạt chuyên môn trên trang “Trường học kết nối” để phục
vụ kiểm tra đánh giá học sinh trong quá trình học tập đối với các môn: Toán, Vật
lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh của cấp THCS và
THPT.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về GD&ĐT
Tiếp tục chỉ đạo tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về GD&ĐT. Chủ động, tích cực phân tích, xử lý và cung cấp thông tin
cho các cơ quan báo chí; từ đó tích cực nắm bắt tình hình và giải quyết thỏa đáng
những vụ việc thuộc lĩnh vực giáo dục; chỉ đạo việc thực hiện nghiêm túc quy chế
phát ngôn của người đứng đầu; tích cực tuyên truyền về công tác đổi mới giáo
dục, đặc biệt là đổi mới chương trình giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay,
nhằm tạo động lực cho cán bộ quản lý, giáo viên và đồng thuận của phụ huynh học
sinh, cộng đồng trong phát triển giáo dục, đào tạo ở địa phương. Đồng thời, công
tác này còn thúc đẩy xã hội hóa giáo dục, góp phần khuyến khích phụ huynh học
sinh và cộng đồng tham gia quản lý giáo dục.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
12
Ngành GD&ĐT đã làm tốt công tác tham mưu với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Bộ GD&ĐT, đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục. Tích cực, chủ động
thực hiện nhiệm vụ với nhiều biện pháp sáng tạo, phù hợp với thực tiễn giáo dục
của địa phương, phát huy tốt nội lực của ngành và sự ủng hộ của toàn xã hội. Thực
hiện tốt công tác rà soát quy hoạch, phát triển mạng lưới trường lớp (đặc biệt là
giáo dục mầm non).
Chất lượng giáo dục các bậc học tiếp tục được nâng lên; tỷ lệ học sinh hoàn
thành chương trình tiểu học, học sinh tốt nghiệp THCS, THPT tăng. Công tác phổ
cập giáo dục được quan tâm, duy trì mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi.
Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được đẩy mạnh thực hiện, trong
năm 2018 toàn tỉnh có thêm 20 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia.
Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến thức, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, đổi mới
phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, nâng cao ý
thức tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên.
Chất lượng quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị,
thanh quyết toán được nâng lên rõ rệt.
2. Những hạn chế, yếu kém
Các điều kiện để đảm bảo nâng cao chất lượng như cơ sở vật chất, kinh phí
đầu tư tuy đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng được so với yêu cầu, chưa tương
xứng với quy mô phát triển.
Cơ sở vật chất trường học vẫn còn thiếu thốn, số lượng phòng học tạm, nhờ
mượn vẫn còn, đặc biệt ở ngành học mầm non, các công trình nước sạch, vệ sinh
còn thiếu ở tất cả các cấp học. Các phòng học chức năng, nhà hiệu bộ, nhà nội trú
cho học sinh còn thiếu; Số phòng học tạm vẫn còn. Một số xã vùng sâu vùng xa
vẫn chưa có điện, ảnh hưởng đến chất lượng dạy học, chất lượng chăm sóc trẻ, tỷ
lệ huy động trẻ. Nhà công vụ cho giáo viên còn thiếu. Công tác xây dựng trường
chuẩn ở một số huyện nghèo gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh phí.
Đội ngũ giáo viên cơ bản đủ về số lượng, tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên
có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ hạn chế, ý thức tự học, tự bồi dưỡng chưa cao;
một số giáo viên, cán bộ quản lý còn chậm đổi mới, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu
giáo dục hiện nay; giáo viên dạy các bộ môn đặc thù vẫn còn thiếu. Số giáo viên,
cán bộ quản lý giỏi phân bố không đều, chiếm tỷ lệ cao ở thành phố, thị trấn; thiếu
ở vùng sâu, vùng xa. Đội ngũ công chức, viên chức một số phòng GD&ĐT còn
thiếu và yếu, một số cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo năng lực chuyên môn chưa
tương xứng với trình độ đào tạo, ý thức tự học tự bồi dưỡng chưa thường xuyên,
chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Tỷ lệ học sinh bỏ học vẫn còn, tập trung ở các em học sinh nữ, do tập quán
canh tác, phong tục của địa phương. Tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường đại
học, cao đẳng, TCCN còn ở mức thấp. Chất lượng GD&ĐT còn thấp so với yêu
13
cầu, chưa đồng đều giữa các vùng, miền trong tỉnh.
Công tác xã hội hoá giáo dục chuyển biến chưa mạnh mẽ, quá trình hình
thành các loại hình giáo dục ngoài công lập còn chậm. Quy mô học sinh các cơ sở
giáo dục ngoài công lập chiếm tỷ lệ rất nhỏ; các nguồn lực xã hội tham gia đầu tư
cho giáo dục còn rất thấp.
Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em còn nhiều khó khăn như:
thiếu nguồn lực đầu tư, thiếu quỹ đất để xây dựng trường; ở vùng sâu, vùng xa
trường lớp phân tán, số trẻ/lớp thấp việc bố trí giáo viên và tổ chức các hoạt động
giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ còn khó khăn.
3. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
a. Nguyên nhân khách quan
Học sinh của tỉnh chủ yếu là người dân tộc thiểu số chiếm trên 95%. Địa bàn
tỉnh có nhiều xã vùng sâu, vùng xa, địa hình hiểm trở, phức tạp, chia cắt mạnh,
giao thông không thuận lợi; đời sống một bộ phận nhân dân còn khó khăn, trình độ
nhận thức về giáo dục không đồng đều đã ảnh hưởng không nhỏ đến tỷ lệ huy
động, duy trì học sinh. Do tập quán canh tác thô sơ, cần nhiều nhân lực tham gia
sản xuất, nhiều em trong độ tuổi đi học là lao động chính, nên ngoài giờ học còn
phụ giúp gia đình lao động, thời gian dành cho học tập hạn chế, ảnh hưởng phần
nào đến chất lượng giáo dục.
Là một tỉnh nghèo, việc đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất chủ yếu dựa vào
các dự án, chương trình nguồn ngân sách Nhà nước; khả năng đóng góp của nhân
dân còn hạn chế. Nhu cầu học tập của nhân dân ngày càng cao, các điều kiện đảm
bảo cho GD&ĐT còn chưa đáp ứng kịp thời cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng
đến công tác phát triển giáo dục.
b. Nguyên nhân chủ quan
Một số cấp ủy, chính quyền cơ sở chưa nhận thức được GD&ĐT là nhiệm vụ
của toàn đảng, toàn dân nên chưa quan tâm đúng mức đến công tác giáo dục. Việc
phối hợp giữa các ngành các cấp trong công tác giáo dục có thời điểm, có việc
chưa được chặt chẽ. Tư tưởng giao phó hoàn toàn con em cho ngành GD&ĐT vẫn
còn ở một bộ phận nhân dân.
Việc đầu tư kinh phí cho ngành GD&ĐT gặp nhiều khó khăn, chưa tương
xứng với nhu cầu của toàn ngành. Số vốn đầu tư hàng năm thấp, còn dàn trải, việc
lồng ghép các nguồn vốn dành cho giáo dục chưa được nhiều.
Công tác quản lý, chỉ đạo ở một số địa phương chưa quan tâm đến công tác
giáo dục thường xuyên. Một bộ phận cán bộ, giáo viên có ý thức tự học, tự bồi
dưỡng năng lực chuyên môn chưa cao, dẫn đến sự trì trệ trong công tác.
B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NĂM 2019
I. CĂN CỨ, ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
14
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch
Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Nghị định số 75/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của
Chính phủ Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Giáo dục;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục (25/11/2009);
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2011-2020; Thông báo số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 về kết luận của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng phát
triển giáo dục đến 2020; Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013,
Hội nghị lần thứ VIII, Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế; Quyết định số 1400/QĐ-TTg, ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008-2020”;
Quyết định số 711/QĐ-TTg, ngày 13 tháng 6 năm 2012, về phê duyệt chiến
lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 89/QĐ-TTg, ngày
09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xây dựng
xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”; Quyết định số 692/QĐ-TTg ngày 04 tháng
5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xóa mù chữ đến năm
2020”; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xoá mù
chữ; Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành
Trung ương về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của
Ban Chấp hành Trung ương về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và
cấp xã; Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ ban
hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong
giai đoạn 2019 – 2021;
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng
cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào
tạo giai đoạn 2019 – 2025;
Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT về Phát triển nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn 2011-2020;
15
Quyết định số 512/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2015, của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm
2020 định hướng đến năm 2025;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVIII;
Chương trình hành động số 52-CTr/TU ngày 19 tháng 12 năm 2014 về thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa
XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”; Quyết định số 1368/QĐ-UBND ngày 04/9/2013 của
UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển GD&ĐT tỉnh Cao
Bằng đến năm 2020; Kế hoạch số 599/KH-UBND ngày 19/3/2018 của UBND tỉnh
cao Bằng về Kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong trường phổ
thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2025;
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ
về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2020;
Căn cứ số liệu về biến động dân số, các địa phương triển khai xây dựng kế
hoạch phát triển GD&ĐT, dự báo nhu cầu về số lượng học sinh, sinh viên, tỷ lệ trẻ
em ngoài nhà trường;
Căn cứ tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo
của tỉnh năm 2019.
2. Định hướng kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục, đào tạo
năm 2020
Năm 2020, ngành giáo dục tỉnh Cao Bằng tiếp tục tập trung đổi mới, tạo
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu
của xã hội. Đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông, nâng cao
năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học; tăng cường giáo
dục kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với yêu cầu
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, đào
tạo nghề đáp ứng các xu thế công nghệ sản xuất mới; Đẩy mạnh xã hội hóa, thu
hút các nguồn lực phát triển giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học; Tập
trung xây dựng và phát triển đổi ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Rà soát và
điều chỉnh quy hoạch lại mạng lưới các trường đại học, trường sư phạm và mạng
lưới giáo dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện tự chủ trong các cơ sở GD&ĐT.
II. NỘI DUNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu, chỉ tiêu
a. Mục tiêu về quy mô
Năm 2020 dự kiến toàn tỉnh có 537 cơ sở GD&ĐT, giảm 29 trường so với
ước thực hiện năm học 2018 (Cụ thể: Có 186 trường mầm non, 146 trường tiểu
học, 173 trường THCS, 30 trường THPT, 01 trung tâm GDTX tỉnh; 01 trường cao
16
đẳng).
b. Mục tiêu cụ thể các cấp học
* Giáo dục Mầm non
Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp, nâng tỷ lệ trẻ dưới 2 tuổi đến nhà
trẻ lên 22,5% vào năm học 2019 – 2020, 23% vào năm học 2020 - 2021; trẻ từ 3
đến 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 96,5%; trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt trên 99%
cho cả 02 năm học.
100% trẻ học tại các cơ sở giáo dục mầm non được theo dõi trên biểu đồ phát
triển trẻ em. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: Nhà trẻ dưới 4%, mẫu giáo
dưới 5%, trẻ 5 tuổi dưới 4%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi: Nhà trẻ dưới 5%,
mẫu giáo dưới 6%, trẻ 5 tuổi dưới 4,5%.
Tỷ lệ xã, phường có trường mầm non đạt 100% vào năm 2020. Duy trì và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. 161/161 xã đạt
chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2020.
Số giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo đạt 69% đến hết năm 2019 và
70% đến hết năm 2020.
Phấn đấu hết năm 2019, toàn tỉnh có 43 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia,
hết năm 2020 có 50 trường.
* Giáo dục tiểu học
Huy động tối đa trẻ 6 tuổi (100%) vào lớp 1. Chú ý phát triển giáo dục cho
các đối tượng thiệt thòi, khuyết tật, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Duy trì kết quả
phổ cập tiểu học, phấn đấu 161/161 xã đạt chuẩn năm 2020, trong đó số xã đạt
chuẩn phổ cập tiểu học mức độ 2 là 06 xã.
Phấn đấu đạt trên 99,5% trẻ em trong độ tuổi tiểu học được đến trường; Tỷ lệ
học sinh được học 2 buổi/ngày phấn đấu đạt 97%.
Đảm bảo đủ giáo viên về số lượng, nâng cao dần chất lượng; Phấn đấu tỷ lệ
giáo viên trên chuẩn đạt 82%.
Phấn đấu hết năm 2019, toàn tỉnh có 54 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia,
năm 2020 có 61 trường.
* Giáo dục THCS
Duy trì, củng cố phổ cập giáo dục trung học cơ sở tại 10/10 huyện, thành
phố, 100% xã phường, thị trấn.
Huy động tối đa số học sinh tốt nghiệp tiểu học vào THCS. Phấn đấu có
90,8% trẻ em trong độ tuổi THCS được đến trường vào năm 2020.
Tỷ lệ học sinh học trên 6 buổi/tuần đạt từ 95% trở lên năm 2020.
Đảm bảo giáo viên đủ về số lượng và cơ cấu. Tỷ lệ đạt chuẩn về trình độ đào
tạo đạt 100%, trong đó nâng trình độ đào tạo trên chuẩn lên 55%.
17
Số trường đạt chuẩn quốc gia phấn đấu đạt 45 trường.
* Giáo dục THPT
Thực hiện phân luồng hợp lý cho học sinh sau THCS, tạo mọi điều kiện phát
huy năng lực của mỗi học sinh trong việc lựa chọn ngành nghề sau trung học hoặc
tham gia vào thị trường lao động. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10
THPT là 70,02%.
Tăng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường là 52%.
Nâng tỷ lệ học sinh học lực khá, giỏi hàng năm, cụ thể 6,8% học sinh giỏi,
48% học sinh khá, không quá 6% học sinh yếu, kém; gắn với dạy thật, học thật,
đánh giá thật, chống bệnh thành tích trong giáo dục. Tăng cường giáo dục, học tập
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, học tập quán triệt các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước; giáo dục pháp luật, an toàn giao thông; giáo dục thể
chất, quốc phòng; giáo dục văn hoá lịch sử truyền thống Cao Bằng cho học sinh.
Thực hiện tốt chương trình, sách giáo khoa mới, đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học.
Nâng cao tỷ lệ giáo viên trên chuẩn đạt 10,2%.
Phấn đấu đến hết năm 2020, toàn tỉnh có 06 trường đạt chuẩn quốc gia.
2. Định hướng, nhiệm vụ và giải pháp
a. Định hướng
Tiếp tục triển khai đại trà chương trình giáo dục mầm non mới, trong đó chú
trọng thực hiện chương trình, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi nhằm chuẩn bị kỹ năng cần thiết để trẻ có đủ điều kiện
vào lớp 1, nhất là tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em người dân tộc thiểu số.
Đảm bảo yêu cầu chăm sóc nuôi dạy trẻ một cách khoa học, chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ được chuyển biến về cơ bản, giúp trẻ phát triển hài hòa về thể chất,
tình cảm, trí tuệ và thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Đẩy
mạnh các hoạt động tư vấn, phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục theo khoa học
cho các gia đình và xã hội, từng bước giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và tăng tỷ lệ
trẻ phát triển trong các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn toàn tỉnh.
Mở rộng hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non trên cơ sở đa dạng hóa các
loại hình trường lớp. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non theo Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các
nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển GD&ĐT giai đoạn 2019 – 2025, Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ, Thông tư số 11/2009/TT-
BGDĐT ngày 08/05/2009 về trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông bán công, dân lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục; cơ
sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở giáo dục mầm non dân lập; cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thông bán công sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công
lập. Đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non. Tiếp tục
đào tạo để có đủ giáo viên mầm non cho các vùng khó khăn.
18
Duy trì và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập
giáo dục trung học cơ sở.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phân luồng sau THCS, tăng quy
mô THPT hợp lý ở những nơi có đủ điều kiện. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã
hội hóa giáo dục phổ thông.
Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học; ứng dụng mạnh mẽ
CNTT và các thành tựu khác của khoa học và công nghệ. Tiếp tục đầu tư xây
dựng hệ thống phòng CNTT để triển khai có hiệu quả việc giảng dạy bộ môn tin
học.
Tăng cường tổ chức cho học sinh học 02 buổi/ngày ở tiểu học và THCS, mở
rộng sang trung học phổ thông; mở rộng hình thức trường bán trú dân nuôi ở các
cấp tiểu học và trung học cơ sở, phấn đấu thực hiện tổ chức học trên 5 buổi/tuần
đối với cấp tiểu học ở các vùng đặc biệt khó khăn; tích cực triển khai thực hiện đề
án Ngoại ngữ Quốc gia 2020.
Chất lượng giáo dục học sinh phổ thông theo hướng phát triển về trí tuệ, thể
chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng
lực kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển khả năng sáng
tạo, tự học.
Có kế hoạch sắp xếp, bố trí đủ giáo viên, nhất là giáo viên dạy các môn đặc
thù, giáo viên ngoại ngữ, tin học và nhân viên thí nghiệm, thư viện cho các trường
học phổ thông.
Đảm bảo tối đa về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên trên phạm
vi toàn tỉnh.
Củng cố hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, mở rộng hệ thống trường
phổ thông dân tộc bán trú. Có kế hoạch hỗ trợ các trường phổ thông dân tộc bán
trú, lớp bán trú dân nuôi ở các xã, cụm xã.
b. Tiếp tục thực hiện 9 nhiệm vụ trong tâm và 5 giải pháp theo chỉ thị
năm học 2018 – 2019 của ngành giáo dục
* 09 nhiệm vụ trọng tâm
- Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục
Tiếp tục việc sắp xếp, quy hoạch lại mạng lưới trường lớp, theo hướng dồn,
ghép các trường, điểm trường, lớp lẻ và theo các định hướng, giải pháp, lộ trình
quy hoạch lại mạng lưới trường lớp phù hợp với tình hình thực tế của từng huyện,
thành phố và theo kế hoạch sắp xếp các đơn vị hành chính cuả UBND tỉnh. Rà
soát và phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc bán trú góp phần tạo điều
kiện cho học sinh thuộc các khu vực có điều kiện khó khăn được đến trường và
đầu tư vào việc học tập, nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng sâu, vùng xa.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
19
Thực hiện tốt quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện
quy hoạch nhân lực ngành giáo dục của các địa phương. Tiến hành thực hiện rà
soát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của ngành
theo cơ cấu, độ tuổi, trình độ chuyên môn đào tạo và vị trí việc làm; rà soát, bổ
sung, xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý các đơn vị trực thuộc giai đoạn 2015 –
2020; rà soát, bổ sung xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo Sở giai đoạn 2015 -
2020; bố trí sắp xếp đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đủ về số
lượng, cơ bản đảm bảo chất lượng, đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định, phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương. Phấn đấu đạt tỷ lệ giáo viên trên lớp
theo quy định. Cử cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ, tăng tỷ lệ giáo viên trên chuẩn ở các bậc, cấp học.
- Đổi mới giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông
+ Tăng cường các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả Chương trình giáo
dục mầm non; thực hiện chương trình hỗ trợ cha mẹ trẻ về kiến thức, kỹ năng
chăm sóc giáo dục trẻ; xây dựng, triển khai các mô hình phối hợp gia đình – nhà
trường - cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện hỗ trợ chuyên
môn cho giáo viên ở các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục.
+ Tiếp tục chuẩn bị và triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
mới theo lộ trình của Bộ GD&ĐT; chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện
công tác này.
+ Tổ chức hiệu quả chương trình hướng nghiệp và học nghề phổ thông cho
học sinh THCS và THPT. Phân luồng học sinh sau THCS, định hướng nghề
nghiệp có hiệu quả phù hợp với nhu cầu việc làm của địa phương. Triển khai thực
hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề
án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông.
- Nâng cao chất lượng dạy, học Ngoại ngữ ở các cấp học và trình độ đào tạo
+ Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân theo Kế hoạch số 599/KH-UBND ngày 19/3/2018 của UBND tỉnh
cao Bằng về Kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong trường phổ
thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2025; tổ chức bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao năng lực ngoại ngữ cho giáo viên Tiếng Anh; tiếp tục phối hợp với
các trung tâm và cơ sở đào tạo uy tín tổ chức bồi dưỡng năng lực tiếng Anh, kỹ
năng dạy học và kỹ năng đánh giá cho giáo viên và giảng viên dạy tiếng Anh theo
chương trình 400 tiết.
+ Tổ chức dạy học Tiếng Anh cho học sinh tiểu học theo chương trình 10
năm, học 4 tiết/tuần.
+ Tổ chức dạy học tiếng Anh thí điểm đổi mới phương pháp dạy học ngoại
ngữ theo chương trình mới tại 03 trường.
20
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục
+ Tập trung nguồn lực tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông để đạt yêu cầu tối thiểu thực hiện chương trình giáo dục, cải cách thủ tục
hành chính trong giáo dục đào tạo; đầu tư nâng cấp, trang bị mới các phần mềm
ứng dụng phục vụ cho quản lý, dạy và học, đặc biệt là học môn ngoại ngữ.
+ Duy trì và khai thác sử dụng có hiệu quả trang thông tin điện tử bảo đảm hệ
thống văn bản chỉ đạo, báo cáo, trao đổi thông tin nhanh chóng kịp thời chính xác.
+ Triển khai các biện pháp tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn qua
mạng internet, thúc đẩy đổi mới sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá ở các trường THCS, THPT, các trung tâm GDTX.
- Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở
GD&ĐT
+ Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục
đào tạo, coi trọng quản lý chất lượng, đề cao trách nhiệm người đứng đầu.
+ Thực hiện phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các
đơn vị sự nghiệp, các cơ sở giáo dục (tự chủ về tài chính và xây dựng kế hoạch
giáo dục). Trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực
học sinh, giao quyền chủ động cho các nhà trường, các tổ/nhóm chuyên môn, giáo
viên được lựa chọn nội dung, xây dựng chương trình, kế hoạch dạy học, các chủ
đề, chủ điểm theo từng môn học, tích hợp, liên môn theo hình thức, phương pháp
và kỹ thuật dạy học mới; đa dạng hóa các hình thức học tập, tăng cường các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học, kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
+ Thực hiện tốt việc đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, giao quyền tự chủ về
tài chính, tài sản theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
- Công tác hợp tác quốc tế về GD&ĐT: Tiếp tục đẩy mạnh việc hợp tác về
GD&ĐT với tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc; đẩy mạnh việc giao lưu quảng bá về
văn hóa đặc trưng của các dân tộc trên địa bàn tỉnh; tận dụng các thế mạnh về đào
tạo của các nước, theo hướng đa dạng hóa ngành nghề, phù hợp với dự báo về nhu
cầu lao động trong tương lai, tạo ra lực lượng lao động có chuyên môn đáp ứng
được yêu cầu thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động GD&ĐT
+ Tiếp tục huy động các nguồn lực, thực hiện việc hiện đại hóa cơ sở vật chất
các cơ sở GD&ĐT trên cơ sở gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Gắn xây dựng mới cơ sở vật chất với công tác xây dựng trường học đạt
chuẩn quốc gia, các mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
+ Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phối hợp với chính quyền địa
phương và gia đình, vận động, huy động sự đóng góp công sức, trí tuệ, tiền của
của nhân dân và các tổ chức xã hội để sửa chữa, xây dựng cơ sở vật chất, trang
21
thiết bị cho các trường học.
- Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
Duy trì và nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dạy trẻ mầm non, chất lượng
giáo dục phổ thông. Chú trọng công tác giáo dục mũi nhọn, bồi dưỡng học sinh
giỏi, học sinh năng khiếu trên cơ sở đảm bảo giáo dục toàn diện. Đầu tư mở rộng
và xây dựng Trường THPT Chuyên theo hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu tổ chức
hoạt động giáo dục, tạo nền tảng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
* Thực hiện tốt 05 giải pháp phát triển ngành
- Hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về GD&ĐT;
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp;
- Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho GD&ĐT;
- Tăng cường công tác khảo thí, kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục;
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về GD&ĐT;
III. KIẾN NGHỊ
Đề nghị Bộ GD&ĐT cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
(trường, lớp, nhà công vụ, phòng bán trú, phòng học bộ môn, công trình phục
trợ,…) cho tỉnh Cao Bằng.
Tăng nguồn kinh phí về Chương trình mục tiêu GD&ĐT, thực hiện Đề án
Ngoại ngữ, Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”.
Tăng nguồn vốn để cấp phát trang thiết bị dạy học tối thiểu, phòng bộ môn
cho các trường, thiết bị dạy học ngoại ngữ, tin học.
Trên đây là tình hình thực hiện kế hoạch năm 2018, ước thực hiện năm 2019,
Kế hoạch phát triển GD&ĐT năm 2020 của tỉnh Cao Bằng. Kính mong UBND
tỉnh, Bộ GD&ĐT, các ban ngành liên quan quan tâm để Ngành GD&ĐT Cao
Bằng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao./.
Nơi nhận: - UBND tỉnh;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài chính;
- Lãnh đạo Sở;
- Các phòng thuộc Sở;
- Website Sở GD&ĐT;
- Lưu: VT, KH.
GIÁM ĐỐC
Vũ Văn Dương