UBND TỈNH BẮC KẠN CỘNG I CH T NAM SỞ NÔNG NGHIỆP …
Transcript of UBND TỈNH BẮC KẠN CỘNG I CH T NAM SỞ NÔNG NGHIỆP …
UBND TỈNH BẮC KẠN
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Số: /SNN - CNTY
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Kạn, ngày 25 tháng 9 năm 2020
V/v đăng tải Hồ sơ dự thảo Nghị
quyết của HĐND tỉnh quy định chi
tiết nội dung Luật Chăn nuôi giao
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13. Để đảm
bảo đúng quy trình tham mưu soạn thảo văn bản quy pháp pháp luật, Sở Nông nghiệp
và PTNT đề nghị Cổng thông tin điện tử Bắc Kạn đăng tải nội dung dự thảo như sau:
- Tên văn bản đề nghị đăng tải: Hồ sơ dự thảo Nghị quyết Quy định khu vực
thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn
nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được
phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Nội dung tham gia ý kiến:
+ Quy định khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di
dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn đã phù hợp với tình tình thực tế tại địa phương không .?
+ Nếu không hoặc chưa phù hợp thì cần điều chỉnh như thế nào ? bổ sung
nội dung nào ?
+ Các mức dự kiến hỗ trợ khi di dời, tự chấm dứt các hoạt động chăn nuôi
của các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn đã phù hợp chưa.?
+ Các điều kiện để hưởng hỗ trợ cần bổ xung nội dung không.?
+ Các ý kiến góp ý về các nội dung khác,....
- Thời gian đăng tải: 30 ngày, từ ngày 25/9/2020 đến 24/10/2020 để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân đóng góp ý kiến.
Gửi kèm theo các tài liệu:
(1) Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
(2) Tờ trình dự thảo Nghị quyết của UBND tỉnh;
(3) Báo cáo thuyết minh xây dựng Nghị quyết;
(4) Báo cáo đánh giá tác động chính sách.
(5) Báo cáo tiếp thu và giải trình các ý kiến góp ý;
Với nội dung trên, đề nghị Cổng thông tin điện tử tỉnh tạo điều kiện giúp đỡ./.
Nơi nhận: Gửi bản điện tử:
- Như trên (Đăng tải);
- UBND tỉnh (Báo cáo);
- GĐ, các PGĐ Sở;
- VP Sở (đăng tải trên Trang điện tử Sở);
- Phòng kế hoạch tài chính;
- Lưu: VT, CNTY.
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Ngọc Cương
1847
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
Số: /TTr - UBND
DỰ THẢO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Kạn, ngày tháng năm 2020
TỜ TRÌNH
Dự thảo Nghị quyết Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn,
khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn
nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn
Thực hiện quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015; Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14 ngày 19/11/2018 của Quốc Hội, để đảm
bảo thực hiện đúng theo các quy định của luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Ủy ban
nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết quy định khu vực
thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và
chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn với các nội dung như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH VĂN BẢN
1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Quy định tại điểm h, khoản 1, Điều 80 của Luật Chăn nuôi, theo đó Ủy
ban nhân dân có trách nhiệm “Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khu vực
thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn
nuôi, quyết định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi
ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi”.
2. Căn cứ thực tiễn
Chăn nuôi của tỉnh Bắc Kạn những năm gần đây có nhiều chuyển biến tích
cực, đã góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động. Chăn nuôi đang từng bước dịch chuyển từ
sản xuất nhỏ lẻ sang chăn nuôi gia trại, trang trại, sản xuất tập trung theo hướng
hàng hóa, an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ, xen kẽ trong khu dân cư vẫn chiếm đa số,
việc xử lý chất thải trong chăn nuôi đã được các hộ quan tâm thực hiện nhưng chưa
triệt để, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và nguy cơ lây
lan dịch bệnh vẫn xảy ra. Việc di dời các cơ sở sản xuất chăn nuôi nằm đan xen
trong các khu dân cư, khu đô thị, nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở chăn nuôi, ổn
định địa điểm sản xuất, tăng cường đầu tư, mở rộng quy mô và phát triển bền vững,
2
giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, hạn chế nguy cơ lây lan dịch bệnh do hoạt
động chăn nuôi tại các khu vực có mật độ dân số lớn, khu vực nội thành, nội thị của
thành phố, thị trấn, cải thiện môi trường sống cho người dân, cải tạo, chỉnh trang đô
thị phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong tình hình mới.
Theo báo cáo của UBND các huyện, thành phố, trên địa bàn toàn tỉnh tại thời
điểm tháng 5/2020, có 101.754 cơ sở, hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm (sau đây gọi
chung là cơ sở chăn nuôi). Căn cứ vào đề xuất các khu vực nội thành của thành
phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi của các huyện, thành phố,
bao gồm 100 khu vực của 16 xã, phường, thị trấn thuộc 06 huyện, 01 thành phố
(trừ huyện Pác Nặm không đề xuất). Số cơ sở, hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm nằm
trong khu vực đề xuất không được phép chăn nuôi, cụ thể như sau:
Số cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực đề xuất là 2.258 hộ, trong đó: Số hộ
chăn nuôi trâu, bò, ngựa, dê 156/20.086 hộ chiếm 0,77%, số lượng trâu, bò, ngựa, dê
608/63.355 con tổng đàn, (chiếm 0,95%); số hộ chăn nuôi lợn 672/26.133 hộ, chiếm
2,57% , số lượng lợn 5.197/123.798 con tổng đàn(chiếm 4,19%); số hộ chăn nuôi
gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu, chim cút) 1.430/55.535 hộ, chiếm 2,57 %, số
lượng gia cầm 56.824/2.041.847 con bằng 2,78 % so với tổng đàn.
Qua thống kê cho thấy tỷ lệ tổng đàn các loại vật nuôi trong các khu vực này
chiếm tỷ lệ thấp so với tổng đàn của tỉnh, việc quy định khu vực thuộc nội thành của
thành phố, trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi không ảnh hưởng nhiều
đến tăng trưởng của ngành chăn nuôi trong phát triển sản xuất nông lâm nghiệp
của tỉnh.
Căn cứ Luật Chăn nuôi và tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cho
thấy việc xây dựng và ban hành Nghị quyết quy định khu vực thuộc nội thành của
thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ
khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn là cần thiết.
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG VĂN BẢN
1. Mục đích
- Nhằm quy định cụ thể các khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn,
khu dân cư không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Hỗ trợ một phần kinh phí để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia
vào các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm (goi chung là cơ sở chăn nuôi) trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn thực hiện di dời ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi
đến địa điểm mới tiếp tục hoạt động sản xuất hoặc ngừng hoạt động chăn nuôi
chuyển đổi sang ngành nghề khác.
2. Quan điểm chỉ đạo
- Nghị quyết sau khi ban hành phải phù hợp với các quy định hiện hành, định
hướng phát triển chăn nuôi của tỉnh và phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa
3
phương, đảm bảo sinh kế cho người dân, thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp
với tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới.
- Tạo cơ sở pháp lý, để các địa phương và các cơ quan chức năng áp dụng
trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động chăn nuôi, bảo đảm tính nhất
quán trong chính sách hỗ trợ khi di dời; hỗ trợ một phần kinh phí để giúp cho cơ sở
sản xuất sớm ổn định và phát triển sản xuất, nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
môi trường từ chăn nuôi và cải thiện môi trường sống cho cộng động dân cư. Từng
bước phát triển chăn nuôi gắn với phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm ngheo,
bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đầu
tư phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại bảo đảm an toàn sinh hoc
gắn với bảo vệ môi trường góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương.
III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT
Theo quy định, trong quá trình xây dựng Dự thảo Nghị quyết, Uỷ ban nhân
dân tỉnh đã tổ chức thực hiện các bước như sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trình xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh về việc đề
nghị xây dựng dự thảo Nghị quyết quy định khu vực thuộc nội thành của thành
phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di
dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn (tại Tờ trình số 91/TTr-UBND ngày 23/8/2020).
2. 2.Thực hiện Công văn số 147/HĐND -VP ngày 21/8/2020 của HĐND tỉnh
về việc cho ý kiến xây dựng Nghị quyết trình HĐND tỉnh tại kỳ hop thường lệ
tháng 12/2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì xây dựng hồ sơ dự thảo Nghị quyết, gửi các cơ quan, đơn vị liên quan
để xin ý kiến góp ý, hoàn chỉnh dự thảo Nghị quyết, gửi Sở Tư pháp thẩm định
theo quy định.
3. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp và PTNT đã
chỉnh lý, hoàn chỉnh và trình UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ QUYẾT
1. Bố cục
- Cơ quan ban hành Nghị quyết: Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn;
- Tên Nghị quyết: Nghị quyết Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố,
thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở
chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Nghị quyết gồm có 06 điều:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Điều 2. Quy định khu vực nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không
được phép chăn nuôi
4
Điều 3. Chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được
phép chăn nuôi.
Điều 4. Thời gian và nguồn kinh phí thực hiện
Điều 5. Quy định chuyển tiếp.
Điều 6. Tổ chức thực hiện.
2. Nội dung cơ bản
2.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu
dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra
khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm (goi
chung là cơ sở chăn nuôi); trừ nuôi động vật làm cảnh, nuôi động vật trong phòng
thí nghiệm mà không gây ô nhiễm môi trường.
2.3. Quy định khu vực nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không
được phép chăn nuôi
2.3.1. Huyện Ba Bể
a) Thị trấn Chợ Rã, gồm 09 tiểu khu: Từ tiểu khu 1 đến tiểu khu 9.
b) Xã Nam Mẫu, gồm 04 thôn: Thôn Pác Ngòi, Bó Lù, Cốc Tộc, Bản Cám.
2.3. 2. Huyện Bạch Thông
Thị trấn Phủ Thông, gồm 04 khu phố: Phố Chính; Phố Đầu Cầu (doc ven
đường 259); Phố Ngã ba (doc Quốc lộ 3); Phố Nà Hái (Doc Quốc lộ 3).
2.3.3. Huyện Chợ Đồn
a) Thị trấn Bằng Lũng, gồm 08 tổ dân phố: Tổ 2b, tổ 3, tổ 7, tổ 8, tổ 12, tổ
14a, tổ 15, tổ 16.
b) Xã Phương Viên, gồm 02 thôn: Thôn Nà Quân, Bản Lanh.
2.3.4. Huyện Chợ Mới
Thị trấn Đồng Tâm, gồm 02 tổ: Tổ 2, tổ 5.
2.3. 5. Huyện Ngân Sơn
a) Thị trấn Nà Phặc, gồm 05 tiểu khu và thôn bản:
Tiểu khu 1, tiểu khu 2, tiểu khu 3; Thôn Nà Pán xen cư với tiểu khu 1 (Từ hộ
bà Nông Thị Gấm đến hộ Ông Nông Văn Thiện); thôn Nà Này xen cư với Tiểu
khu 2 và tiểu khu 3(Từ hộ ông Hà Sỹ Hòa đến hộ Ông Nông Văn Cừ).
b) Xã Vân Tùng, gồm 03 khu và 01 thôn, bản: Khu 1, Khu 2, Khu 3; Bản
Súng (Doc tuyến đường 252b đến khu Nà Nghè).
5
c) Xã Bằng Vân: Gồm 2 khu: Khu Chợ 1; Khu Chợ 2.
d) Xã Thuần Mang: Gồm 01 Khu: Khu Chợ.
2.3.6. Huyện Na Rì:
a) Thị trấn Yến Lạc, gồm 06 tổ nhân dân (TND):
- TND Phố Mới: Đường trục chính Quốc lộ 3B từ nhà Ông Lý Văn Thạch đến
nhà ông Nguyễn Minh Thời. Đường tránh vành đai từ đường tròn vòng qua đường
vành đai Công an huyện đến nhà Ông Nông Văn Hòa đối diện trụ sở Kho Bạc Nhà
nước huyện.
- TND Pò Đon: Đường trục chính quốc lộ 3B từ hộ nhà bà Bùi Thị Nga, đen
xanh đền đỏ đến nhà Ông Hà Văn Loan. Từ đường tròn rẽ vào đường vành đai
Điện Lực vào trong khu dân cư.
- TND Cốc Cóoc: Từ Điện Lực lên hai bên đường đến nhà ông Nông Minh
Minh Hoàn và trong khu dân cư;
+ TND Phố A (Trong hai bên dãy phố).
- TND Phố B (Trong hai bên dãy phố).
- TND Hát Deng: Từ đen xanh đen đỏ hai bên đường đến cầu Hát Deng và
trong khu dân cư.
b) Xã Kim Lư, gồm 04 thôn
- Thôn Bản Cháng (Đường liên xã khu dân cư Bản Cháng Từ hộ Ông Lý Văn
Tuân đến hộ Bế Văn Hưởng);
- Thôn Lũng Cào (Đường trục Thôn Lũng Cào);
- Thôn Háng Cáu: Đường Quốc lộ 3B khu dân cư thôn Háng Cáu (đoạn từ
nhà Ông Bế Văn Hiếu đến nhà Ông Bàn Văn Nam); Đường Trục thôn khu dân cư
Háng Cáu (từ ngã ba đường nhà Bà Lý Thị Yến đến nhà Ông Nông Tuấn Thành).
- Thôn Nà Đon: Đường trục thôn khu dân cư Nà Đon (đoạn đường từ cống
nhà Ông Triệu Văn Say đến cống nhà Ông Lâm Văn Giang).
2.3.7. Thành phố Bắc Kạn
a) Phường Đức Xuân, gồm 15 tổ: Tổ 1a, 1b, 2, 3, 4, 6, 7, 8a, 8b, 9b, 10a, 10b,
11a, 11b, 13.
b) Phường Sông Cầu, gồm 13 tổ: Tổ 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 13, 14, 16, 17.
c) Phường Chí Kiên, gồm 09 tổ: Tổ 2, 5, 6, 8a, 8b, 9, 10, 11, 12.
d) Phường Nguyễn Thị Minh Khai, gốm 12 tổ: Tổ 2, 4, 5, 7,8, 9, 10, 12, 13,
14, 16, 17.
2.4. Chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được
phép chăn nuôi.
6
2.4.1. Chính sách hỗ trợ chi phí di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi
Các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực nội thành của thành phố, thị trấn, khu
dân cư không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (Theo Điều 2 của dự
thảo Nghị quyết) khi di dời ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đến địa
điểm chăn nuôi phù hợp được hỗ trợ như sau:
a) Chuồng trại trâu, bò, ngựa, dê, hươu, nai
- Đối với chuồng trại xây dựng kiên cố (chuồng trại xây gạch hoặc cột gỗ,
khung xuyên (khung gỗ xẻ), mái lợp tôn, ngói hoặc Phibro xi măng; nền xi măng):
Hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ 250.000 đồng/m2 xây dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ
không quá 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
- Đối với chuồng tạm (chuồng trại cột gỗ, khung gỗ, khung tre, mái lợp ngói,
Phibro xi măng, mái lá hoặc bạt dứa): Hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ 150.000
đồng/m2 xây dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá 150.000.000 đồng (Một
trăm năm mươi triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
b) Chuồng trại lợn gà, ngan, ngỗng, vịt, bồ câu, chim cút
- Đối với chuồng trại xây dựng kiên cố (chuồng trại xây gạch hoặc cột gỗ
khung gỗ, mái lợp tôn, ngói hoặc Phibro xi măng, nền xi măng): Hỗ trợ một lần,
mức hỗ trợ 280.000 đồng/m2 xây dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
- Đối với chuồng tạm (chuồng trại cột tre, khung tre, mái lợp ngói, Phibro xi
măng, mái lá hoặc bạt dứa): Hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ 150.000 đồng/m2 xây
dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi
triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
2.4.2. Chính sách hỗ trợ đối với các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không
được phép chăn nuôi tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi
Các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực nội thành của thành phố, thị trấn, khu
dân cư không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (Theo Điều 2 của dự
thảo Nghị quyết) tự thực hiện việc tháo dỡ, phá dỡ, don dẹp mặt bằng chấm dứt
các hoạt động chăn nuôi được hỗ trợ như sau:
a) Chuồng trại trâu, bò, ngựa, dê, hươu, nai
- Đối với chuồng trại xây dựng kiên cố (chuồng trại xây gạch hoặc cột gỗ,
khung xuyên (khung gỗ xẻ), mái lợp tôn, ngói hoặc Phibro xi măng; nền xi măng): Hỗ
trợ một lần, mức hỗ trợ 200.000 đồng/m2 xây dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không
quá 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
- Đối với chuồng tạm (chuồng trại cột gỗ, khung gỗ, khung tre, mái lợp ngói,
Phibro xi măng, mái lá hoặc bạt dứa): Hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ 100.000
đồng/m2 xây dựng.Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá 100.000.000 đồng (Một
trăm triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
7
b) Chuồng trại lợn gà, ngan, ngỗng, vịt, bồ câu, chim cút
- Đối với chuồng trại xây dựng kiên cố (chuồng trại xây gạch hoặc cột gỗ
khung gỗ, mái lợp tôn, ngói hoặc Phibro xi măng, nền xi măng): Hỗ trợ một lần,
mức hỗ trợ 220.000 đồng/m2 xây dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá
150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
- Đối với chuồng tạm (chuồng trại cột tre, khung tre, mái lợp ngói, Phibro xi
măng, mái lá hoặc bạt dứa): Hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ 100.000 đồng/m2 xây
dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng)
cho một cơ sở chăn nuôi.
2.4.3. Nguyên tắc hỗ trợ, điều kiện, đối tượng được hưởng hỗ trợ
a) Các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm và động vật khác nằm trong danh mục
giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
b) Các cơ sở chăn nuôi thực hiện di dời hoặc tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi
đáp ứng điều kiện:
- Đối với chăn nuôi trâu, bò, ngựa có quy mô chăn nuôi từ 01con trở lên.
- Đối với chăn nuôi lợn, dê, hươu sao có quy mô chăn nuôi từ 05 con trở lên
- Đối với chăn nuôi gia cầm (Gà, vịt, ngan, ngỗng) có quy mô chăn nuôi từ 20
con trở lên; Bồ câu quy mô chăn nuôi từ 30 con, Chim cút quy mô chăn nuôi từ
100 con trở lên.
c) Có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn tại nơi cơ sở chăn
nuôi hoạt động; Chủ cơ sở chăn nuôi di dời phải hoàn chỉnh hồ sơ và có xác nhận của
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi cơ sở chăn nuôi phải di dời hoặc tự chấm dứt
hoạt động chăn nuôi; đối với cơ sở chăn nuôi di dời phải có thêm xác nhận của Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi cơ sở chăn nuôi di dời đến. Việc xác nhận chi phí
hỗ trợ di dời hoặc tự chấm dứt các hoạt động chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi do các
phòng ban chuyên môn cấp huyện thẩm định và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố phê duyệt, chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định để hỗ trợ.
d) Chuồng trại được xây dựng trước ngày Luật Chăn nuôi có hiệu lực và nằm
trong khu vực nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (Theo điều 2 của dự thảo Nghị quyết); Cơ sở chăn
nuôi phát sinh sau ngày Luật Chăn nuôi có hiệu lực thì không được hưởng chính
sách hỗ trợ tại Nghị quyết này, đồng thời phải chịu trách nhiệm theo các quy định
của pháp luật.
đ) Cơ sở chăn nuôi thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị quyết này được thụ
hưởng chính sách hỗ trợ một lần, nếu có nhiều chính sách hỗ trợ cùng một thời
điểm thì được phép lựa chon hưởng mức hỗ trợ cao nhất;
e) Các cơ sở chăn nuôi nằm trong quy định khu vực nội thành của thành phố,
thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (Theo
điều 2 của dự thảo Nghị quyết) không thực hiện hiện di dời ra khỏi khu vực không
8
được phép chăn nuôi hoặc chấm dứt hoạt động chăn nuôi mà không thực hiện sẽ
không được hưởng hỗ trợ theo chính sách và bị xử lý cưỡng chế di dời theo quy
định của pháp luật.
2.5. Thời gian và nguồn kinh phí thực hiện
a) Thời gian thực hiện: Các cơ sở chăn nuôi phải thực hiện di dời hoặc chấm
dứt hoạt động chăn nuôi xong trước ngày 31 tháng 10 năm 2024.
b) Nguồn kinh phí thực hiện;
- Do ngân sách địa phương đảm bảo;
- Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ sau đầu tư;
2.6. Quy định chuyển tiếp.
Các cơ sở chăn nuôi xây dựng và hoạt động trước ngày Luật Chăn nuôi có
hiệu lực và nằm trong quy định tại quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này phải
thực hiện di dời hoặc chấm dứt hoạt động chăn nuôi xong trước ngày 31 tháng 10
năm 2024.
V. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC, ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO VIỆC THI HÀNH NGHỊ QUYẾT
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện của Nghị quyết quy định khu vực thuộc nội
thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính
sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn dự kiến khoảng 26.752.800.000 đồng (Hai mươi sáu tỷ,
bảy trăm năm mươi hai triệu, tám trăm nghìn đồng), trong đó:
- Chính sách hỗ trợ chi phí di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được
phép chăn nuôi: Kinh phí dự kiến khoảng 15.073.040.000 đồng.
- Chính sách hỗ trợ đối với các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không
được phép chăn nuôi tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi: Kinh phí dự kiến khoảng
11.679.760.000 đồng.
(Chi tiết tại Báo cáo thuyết minh số ….../BC-UBND ngày /…/2020 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh )
VI. NHỮNG VẤN ĐỀ XIN Ý KIẾN
Dự thảo Nghị quyết Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã,
thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ
sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn đã xin ý kiến góp ý của các Sở, ngành, địa phương và đăng tải xin ý kiến trên
Cổng thông tin điện tử của tỉnh Bắc Kạn, , Website của Sở Nông nghiệp đảm bảo
theo quy định.
Hồ sơ gửi kèm gồm:
(1) Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
(2) Tờ trình dự thảo Nghị quyết của UBND tỉnh;
9
(3) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
(4) Báo cáo tiếp thu và giải trình các ý kiến góp ý;
(5) Báo cáo thuyết minh xây dựng Nghị quyết;
(6) Báo cáo đánh giá tác động chính sách.
Trên đây là Tờ trình về dự thảo Nghị quyết quy định khu vực thuộc nội thành của
thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di
dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn. Ủy ban nhân dân tỉnh kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
Nơi nhận: Gửi bản giấy: - Như trên;
- Các Ban HĐND tỉnh;
Gửi bản điện tử:
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng ĐĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- CVP, PCVP (Ô.Thất);
- Lưu: VT, Cúc.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
Số: /2020/NQ- HĐND
DỰ THẢO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Kạn, ngày ..... tháng .... năm 2020
NGHỊ QUYẾT
Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không
được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi
khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI ……….
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ- CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng
dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 14/02/2020 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật Trồng trọt, Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Thông tư 23/2019/TT-BNN ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn một số điều củaLuật Chăn nuôi về hoạt
động chăn nuôi;
Xét Tờ trình ...... /TTr - UBND, ngày ..... tháng .... năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tinh Bắc Kạn về việc xem xét ban hành Nghị quyết Quy định khu vực thuộc nội
thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách
hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; Báo
cáo thẩm tra số: ……/BC - HĐND ngày … tháng … năm 2020 của Ban Kinh tế -
Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu
dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra
khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động chăn nuôi gia suc, gia cầm (goi
chung là cơ sở chăn nuôi) trừ nuôi động vật làm cảnh, nuôi động vật trong phòng
thí nghiệm mà không gây ô nhiễm môi trường.
2
Điều 2: Quy định khu vực nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư
không được phép chăn nuôi
Quy định khu vực không được phép chăn nuôi các loại vật nuôi gồm: gia súc,
gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi (trừ động vật nuôi làm cảnh, động vật
nuôi trong phòng thí nghiệm mà không gây ô nhiễm môi trường) thuộc nội thành
thành phố Bắc Kạn và các thị trấn, khu dân cư thuộc các huyện trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn theo Phụ lục đính kèm.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi
1. Hỗ trợ chi phí di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép
chăn nuôi
Các cơ sở chăn nuôi được quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này khi di dời
ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đến địa điểm chăn nuôi phù hợp được
hỗ trợ như sau:
a) Chuồng trại trâu, bò, ngựa, dê, hươu, nai
- Đối với chuồng trại xây dựng kiên cố (chuồng trại xây gạch hoặc cột gỗ,
khung xuyên (khung gỗ xẻ), mái lợp tôn, ngói hoặc Phibro xi măng; nền xi măng):
Hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ 250.000 đồng/m2 xây dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ
không quá 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
- Đối với chuồng tạm (chuồng trại cột gỗ, khung gỗ, khung tre, mái lợp ngói,
Phibro xi măng, mái lá hoặc bạt dứa): Hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ 150.000
đồng/m2 xây dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá 150.000.000 đồng (Một
trăm năm mươi triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
b) Chuồng trại lợn gà, ngan, ngỗng, vịt, bồ câu, chim cút
- Đối với chuồng trại xây dựng kiên cố (chuồng trại xây gạch hoặc cột gỗ
khung gỗ, mái lợp tôn, ngói hoặc Phibro xi măng, nền xi măng): Hỗ trợ một lần,
mức hỗ trợ 280.000 đồng/m2 xây dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
- Đối với chuồng tạm (chuồng trại cột tre, khung tre, mái lợp ngói, Phibro xi
măng, mái lá hoặc bạt dứa): Hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ 150.000 đồng/m2 xây
dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi
triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
2. Hỗ trợ đối với các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép
chăn nuôi tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi.
Các cơ sở chăn nuôi được quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này tự thực
hiện việc tháo dỡ, phá dỡ, don dẹp mặt bằng chấm dứt các hoạt động chăn nuôi
được hỗ trợ như sau:
a) Chuồng trại trâu, bò, ngựa, dê, hươu, nai.
- Đối với chuồng trại xây dựng kiên cố (chuồng trại xây gạch hoặc cột gỗ,
khung xuyên (khung gỗ xẻ), mái lợp tôn, ngói hoặc Phibro xi măng; nền xi măng): Hỗ
3
trợ một lần, mức hỗ trợ 200.000 đồng/m2 xây dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không
quá 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
- Đối với chuồng tạm (chuồng trại cột gỗ, khung gỗ, khung tre, mái lợp ngói,
Phibro xi măng, mái lá hoặc bạt dứa): Hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ 100.000
đồng/m2 xây dựng.Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá 100.000.000 đồng (Một
trăm triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
b) Chuồng trại lợn gà, ngan, ngỗng, vịt, bồ câu, chim cút
- Đối với chuồng trại xây dựng kiên cố (chuồng trại xây gạch hoặc cột gỗ
khung gỗ, mái lợp tôn, ngói hoặc Phibro xi măng, nền xi măng): Hỗ trợ một lần,
mức hỗ trợ 220.000 đồng/m2 xây dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá
150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
- Đối với chuồng tạm (chuồng trại cột tre, khung tre, mái lợp ngói, Phibro xi
măng, mái lá hoặc bạt dứa): Hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ 100.000 đồng/m2 xây
dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng)
cho một cơ sở chăn nuôi.
3. Nguyên tắc hỗ trợ, điều kiện, đối tượng được hưởng hỗ trợ
a) Các cơ sở chăn nuôi gia suc, gia cầm và động vật khác nằm trong danh mục
giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam được quy định tại
điều 2 của Nghị quyết này.
b) Các cơ sở chăn nuôi thực hiện di dời hoặc tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi
đáp ứng điều kiện:
- Đối với chăn nuôi trâu, bò, ngựa có quy mô chăn nuôi từ 01con trở lên.
- Đối với chăn nuôi lợn, dê , hươu sao có quy mô chăn nuôi từ 05 con trở lên.
- Đối với chăn nuôi gia cầm (Gà, vịt, ngan, ngỗng) có quy mô chăn nuôi từ 20
con trở lên; Bồ câu quy mô chăn nuôi từ 30 con, Chim cut quy mô chăn nuôi từ
100 con trở lên.
c) Có đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tại nơi cơ sở chăn nuôi
hoạt động; Chủ cơ sở chăn nuôi di dời phải hoàn chỉnh hồ sơ và có xác nhận của Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi cơ sở chăn nuôi phải di dời hoặc tự chấm dứt hoạt
động chăn nuôi, đối với cơ sở chăn nuôi di dời phải có thêm xác nhận của Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn nơi cơ sở chăn nuôi di dời đến. Việc xác nhận chi phí hỗ
trợ di dời hoặc tự chấm dứt các hoạt động chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi do các
phòng ban chuyên môn cấp huyện thẩm định và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố phê duyệt, chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định để hỗ trợ.
d) Chuồng trại được xây dựng trước ngày Luật Chăn nuôi có hiệu lực và nằm
trong quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này; Cơ sở chăn nuôi phát sinh sau ngày
Luật Chăn nuôi có hiệu lực thì không được hưởng chính sách hỗ trợ tại Nghị quyết
này, đồng thời phải chịu trách nhiệm theo các quy định của pháp luật.
đ) Cơ sở chăn nuôi thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị quyết này được thụ
hưởng chính sách hỗ trợ một lần, nếu có nhiều chính sách hỗ trợ cùng một thời
4
điểm thì được phép lựa chon hưởng mức hỗ trợ cao nhất;
e) Các cơ sở chăn nuôi nằm trong quy định tại quy định tại Điều 2 của Nghị
quyết này không thực hiện hiện di dời ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi
hoặc chấm dứt hoạt động chăn nuôi mà không thực hiện sẽ không được hưởng hỗ trợ
theo chính sách và bị xử lý cưỡng chế di dời theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thời gian và nguồn kinh phí thực hiện
1.Thời gian thực hiện: Các cơ sở chăn nuôi phải thực hiện di dời hoặc chấm
dứt hoạt động chăn nuôi xong trước ngày 31 tháng 10 năm 2024.
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Do ngân sách địa phương đảm bảo.
- Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ sau đầu tư
Điều 5. Quy định chuyển tiếp
Các cơ sở chăn nuôi xây dựng và hoạt động trước ngày Luật Chăn nuôi có
hiệu lực và nằm trong quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này phải thực hiện di dời
hoặc chấm dứt hoạt động chăn nuôi xong trước ngày 31 tháng 10 năm 2024.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hướng dẫn thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân
dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa IX, Kỳ hop thứ ….
thông qua ngày ... tháng ... năm 2020 và có hiệu lực từ ngày … tháng …. năm 2020 /.
Nơi nhận: - UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- VPQHH, VPCP, VP CTN;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Ban công tác đại biểu (UBTVQH);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT Huyện(Thành) ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ
các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP;
- Phòng tổng hợp;
- Lưu VT.
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Du
5
PHỤ LỤC KHU VỰC THUỘC NỘI THÀNH CỦA THÀNH PHỐ, THỊ TRẤN, KHU DÂN CƯ
KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số ......... /2020/NQ-HĐND ngày …./…/ 2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT Khu vực không được phép chăn nuôi Ghi chú
Cộng: I+II+III+IV+V+VI+VII 100
I BA BỂ 13
1 Thị trấn Chợ Rã 9
1.1 Các Tiểu khu: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
2 Xã Nam Mẫu 4
2.1 Thôn Pác Ngòi,
2.2 Thôn Bó Lù
2.3 Thôn Cốc Tộc
2.4 Thôn Bản Cám
II BẠCH THÔNG 4
1 Thị trấn Phủ Thông 4
1.1 Phố Chính
1.2 Phố Đầu Cầu (Doc doc ven đường 259 )
1.3 Phố Ngã Ba (Doc Quốc Lộ 3)
1.4 Phố Nà Hái (Doc Quốc Lộ 3)
III CHỢ ĐỒN 10
1 Xã Phương Viên 2
1.1 Thôn Nà Quân
1.2 Bản Lanh
2 Thị trấn Bằng Lũng 8
1.1 Các tổ dân phố: 2b, 3, 7, 8, 12, 14a, 15, 16
IV THÀNH PHỐ 49
1 Phường Đức Xuân: Tổ 1a, 1b, 2, 3, 4, 6, 7, 8a, 8b, 9b,10a, 10b,
11A, 11B, 13; 15
2 Phường Sông Cầu: Tổ 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 13, 14, 16, 17; 13
3 Phường Chí Kiên: Tổ 2, 5, 6, 8a, 8b, 9, 10, 11, 12; 9
4 Phường Nguyễn Thị Minh Khai: Tổ 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 12, 13,
14, 16, 17. 12
V NGÂN SƠN 12
1 Xã Bằng Vân 2
1.1 Khu Chợ 1;
1.2 Khu Chợ 2;
2 Xã Thuần Mang 1
2.1 Khu Chợ;
3 Thị trấn Nà Phặc 5
3.1 Các Tiểu Khu: 1, 2, 3.
6
3.2 Thôn Nà Pán xen cư với tiểu khu 1: Từ hộ Nông Thị Gấm đến
hộ Ông Nông Văn Thiện;
3.3 Thôn Nà Này xen cư với Tiểu Khu 2 và Tiểu Khu 3: Từ hộ Ông
Hà Sỹ Hòa đến hộ Ông Nông Văn Cừ.
4 Xã Vân Tùng 4
4.1 Khu I;
4.2 Khu II;
4.3 Khu Phố;
4.4 Bản Sung: Doc tuyến đường 252 b đến khu Nà Nghè.
VI NA RỲ 10
1 Thị trấn Yến Lạc 6
1.1
TND Phố Mới :
(Đường trục chính Quốc lộ 3b từ nhà Ông Lý Văn Thạch đến
nhà nhà Ông Nguyễn Minh Thời. Đường tránh vành đai Từ
đường tròn vòng qua đường vành đai Công An huyện đến nhà
Ông Nông Văn hòa đối diện Kho Bạc)
1.2
TND Pò Đon:
(Đường trục chính quốc lộ 3b từ hộ nhà bà Bùi Thị Nga đèn
xanh đền đỏ Đến nhà Ông Hà Văn Loan. Từ đường tròn rẽ vào
đường vành đai Điện Lực và trong khu dân cư).
1.3
TND Cốc Cóoc :
(Từ Điện Lực lên hai bên đường đến nhà ông Nông Minh Minh
Hoàn và trong khu dân cư);
1.4 TND Phố A (Trong hai bên dãy phố)
1.5 TND Phố B (Trong hai bên dãy phố);
1.6
TND Hát Deng
(Từ đèn xanh đèn đỏ hai bên đường đến cầu Hát Deng và trong
khu dân cư).
2 Xã Kim Lư 4
1.1 Thôn Bản Cháng (Đường liên xã khu dân cư Bản Cháng Từ hộ
Ông Lý Văn Tuân đến hộ Bế Văn Hưởng );
1.2 Thôn Lũng Cào (Đường trực Thôn Lũng Cào);
1.3
Thôn Háng Cáu:
- Đường Quốc lộ 3B khu dân cư thôn Háng Cáu đoạn từ nhà
Ông Bế Văn Hiếu đến nhà Ông Bàn Văn Nam;
- Đường Trục thôn khu dân cư Háng Cáu từ ngã ba đường ( nhà
Bà Lý Thị Yến) đến nhà Ông Nông Tuấn Thành.
1.4
Thôn Nà Đon:
(Đường trục thôn khu dân cư Nà Đon đoạn đường từ cống nhà
Ông Triệu Văn Say đến cống nhà Ông Lâm Văn Giang).
VII CHỢ MỚI 2
1 Thị trấn Đồng Tâm 2
1.1 Tổ 2 (toàn bộ diện tích tổ 2)
1. 2 Tổ 5 (toàn bộ diện tích tổ 5)
UBND TỈNH BẮC KẠN SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Số: /BC - SNN
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Kạn, ngày tháng 9 năm 2020
BÁO CÁO THUYẾT MINH Xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh về quy định khu vực thuộc nội thành
của thành phố, thị trấn, khu dân cƣ không đƣợc phép chăn nuôi và chính sách
hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không đƣợc phép chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
I. CĂN CỨ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Quy định tại điểm h, khoản 1, Điều 80 của Luật Chăn nuôi. Ủy ban
nhân dân có trách nhiệm “ Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khu vực
thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn
nuôi, quyết định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn
nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi ”.
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-HĐND ngày 06/11/2018 của Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành hệ thống quy trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn khóa
IX, nhiệm kỳ 2016-2021;
Căn cứ văn bản số 44/HĐND- VP ngày 19/2/2019 của HĐND tỉnh về việc ban
hành danh mục Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định chi tiết nội dung luật giao;
Căn cứ Văn bản số 852/UBND -TH, ngày 21/02/2019 của UBND tỉnh về việc
xây dựng hố sơ dự thảo Nghị quyết trình kỳ họp thứ 12, HĐND tỉnh khóa IX.
Căn cứ Văn bản 101/HĐND -VP ngày 14/5/2019 của HĐND tỉnh về việc cho
ý kiến lùi thời gian trình hồ sơ dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Căn cứ Văn bản số 147/HĐND -VP ngày 21/8/2020 của HĐND tỉnh về việc
cho ý kiến xây dựng Nghị quyết trình HĐND tỉnh tại kỳ họp thường lệ tháng
12/2020.
2. Căn cứ thực tiễn
Trước khi Luật Chăn nuôi được ban hành, các văn bản quy phạm trước đây của
nước ta đã ban hành về lĩnh vực này chưa đề cập đến việc quy định khu vực không
được phép chăn nuôi, dẫn đến công tác quản lý các hoạt động chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh nảy sinh rất nhiều hạn chế như: Chăn nuôi tự phát, nhỏ lẻ, phân tán, hiệu quả thấp
xen kẽ trong khu dân cư thuộc nội thành của thành phố, thị trấn ảnh hưởng đến mỹ
314 25
2
quan đô thị, ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng dân cư,…
Việc chưa có quy định, chế tài xử lý cụ thể, mới chỉ tập trung tuyên truyền, vận động,
nhắc nhở dẫn đến hiệu quả không cao.
Vì vậy việc xây dựng và ban hành quy định khu vực thuộc nội thành của
thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ
khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn là cần thiết.
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM
1. Mục đích
- Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không
được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, nhằm quy định rõ các khu vực
không được phép chăn nuôi để khắc phục tình trạng chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán,
hiệu quả chăn nuôi thấp; giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức
khỏe cộng đồng cũng như mỹ quan đô thị.
- Chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được
phép chăn nuôi để tạo điều kiện cho cac t ổ chức, cá nhân tham gia vào các ho ạt
động chăn nuôi gia suc, gia cầm (goi chung là cơ sở chăn nuôi ) trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn thưc hiên di dơi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đến địa điểm
mới tiếp tục sản xuất hoặc ngừng các hoạt động chăn nuôi chuyển đổi ngành nghề
khác để ổn định sinh kế.
2. Quan điểm
- Nghị quyết sau khi ban hành phải phù hợp với các quy định hiện hành, định
hướng phát triển chăn nuôi của tỉnh và phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa
phương, đảm bảo an toàn sinh hoc và vệ sinh an toàn thực phẩm; đảm bảo sinh kế
cho người dân, thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với tiêu chí trong xây
dựng nông thôn mới.
- Tạo cơ sở pháp lý, để các địa phương và các cơ quan chức năng áp dụng
trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động chăn nuôi, bảo đảm tính nhất
quán trong chính sách hỗ trợ khi di dời; hỗ trợ cơ sở chăn nuôi sớm ổn định địa
điểm đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, mở rộng quy mô tiếp tục sản
xuất hoặc chuyển đổi ngành nghề khác.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đầu
tư phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại bảo đảm an toàn sinh hoc
gắn với bảo vệ môi trường góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương.
III. THỰC TRẠNG RÀ SOÁT CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT CHĂN NUÔI
Trên địa bàn toàn tỉnh1 có 101.754 cơ sở, hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm (sau đây
gọi chung là cơ sở chăn nuôi). Trong đó có nhiều cơ sở chăn nuôi nuôi cả gia súc và
gia cầm. Căn cứ vào đề xuất các khu vực nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư
không được phép chăn nuôi của các huyện, thành phố, bao gồm 100 khu vực của 16
xã, phường, thị trấn thuộc 06 huyện, 01 thành phố (huyện Pác Nặm báo cáo không có
1 Số iệu rà soát đên tháng 5 năm 2020.
3
khu vực không được phép chăn nuôi). Số cơ sở, hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm nằm
trong khu vực đề xuất không được phép chăn nuôi, cụ thể như sau:
Số cơ sở, hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm nằm trong khu vực đề xuất không
được phép chăn nuôi là 2.258 hộ, trong đó: Số hộ chăn nuôi trâu, bò, ngựa, dê
156/20.086 hộ chiếm 0,77%, số lượng trâu, bò, ngựa, dê 608/63.355 con tổng đàn,
(chiếm 0,95%); số hộ chăn nuôi lợn 672/26.133 hộ, chiếm 2,57% , số lượng lợn
5.197/123.798 con tổng đàn(chiếm 4,19%); số hộ chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan,
ngỗng, bồ câu, chim cút) 1.430/55.535 hộ, chiếm 2,57%, số lượng gia cầm
56.824/2.041.847 con bằng 2,78 % so với tổng đàn.
Qua thống kê cho thấy tỷ lệ tổng đàn các loại vật nuôi trong các khu vực này
chiếm tỷ lệ thấp so với tổng đàn của tỉnh, việc quy định khu vực thuộc nội thành của
thành phố, trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi không ảnh hưởng nhiều đến
tăng trưởng của ngành chăn nuôi trong phát triển sản xuất nông lâm nghiệp của tỉnh.
IV. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH KHU VỰC NỘI THÀNH CỦA THÀNH PHỐ, THỊ TRẤN,
KHU DÂN CƢ KHÔNG ĐƢỢC PHÉP CHĂN NUÔI VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHI DI
DỜI CƠ SỞ CHĂN NUÔI RA KHỎI KHU VỰC KHÔNG ĐƢỢC PHÉP CHĂN NUÔI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
1. Căn cứ quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu
dân cƣ không đƣợc phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13, ngày 25/5/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị, theo Nghị quyết quy định: Đối với đô thị
loại thành phố thuộc tỉnh có quy mô dân số khu vực nội thành đạt từ 200.000
người trở lên (Điểm b, Khoản 2, Điều 4); đối với đô thị loại II có quy mô dân số
khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên (Khoản 2, Điều 5); đối với đô thị
loại III có quy mô dân số khu vực nội thành, nội thị đạt từ 50.000 người trở lên
(Khoản 2, Điều 6); đối với đô thị loại IV có quy mô dân số khu vực nội thị (nếu
có) đạt từ 20.000 người trở lên (Khoản 2, Điều 7);
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của chính phủ quy định chi tiết
một số nội dung về quy hoạch xây dựng (Điều 18); theo đó khu dân cư tập trung
được xác định là khu dân cư nằm trong quy hoạch khu vực trung tâm xã được
UBND cấp huyện phê duyệt chi tiết trong Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm
dân cư nông thôn ở các xã;
Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về
khu dân cư xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn
An toàn an ninh trật tự” thì Khu dân cư là nơi tập hợp người dân, hộ gia đình cư trú
tập trung trong phạm vi một khu vực nhất định, bao gồm: Thôn, xóm, làng, bản,
ấp, buôn, phum, sóc, khóm, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương;
Luật Chăn nuôi: Khoản 1, Điều 12 quy định “ Chăn nuôi trong khu vực không
được phép chăn nuôi của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư; trừ nuôi động vật
làm cảnh, nuôi động vật trong phòng thí nghiệm mà không gây ô nhiễm môi
trường”; quy định tại điểm h, khoản 1, Điều 80. Ủy ban nhân dân có trách nhiệm “
Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khu vực thuộc nội thành của thành
phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, quyết định vùng nuôi
4
chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi ”.
Căn cứ vào đề xuất các khu vực nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư
không được phép chăn nuôi của các huyện, thành phố, bao gồm 100 khu vực của
16 xã, phường, thị trấn thuộc 06 huyện, 01 thành phố (riêng huyện Pác Nặm báo
cáo không có khu vực đề xuất không được phép chăn nuôi), cụ thể như sau:
(1). Huyện Ba Bể
a) Thị trấn Chợ Rã, gồm 09 tiểu khu: Từ tiểu khu 1 đến tiểu khu 9.
b) Xã Nam Mẫu, gồm 04 thôn: Thôn Pác Ngòi, Bó Lù, Cốc Tộc, Bản Cám.
(2). Huyện Bạch Thông: Thị trấn Phủ Thông, gồm 04 phố: phố Chính; phố
Đầu Cầu (doc ven đường 259); phố Ngã ba (doc Quốc lộ 3); phố Nà Hái (Doc
Quốc lộ 3).
(3). Huyện Chợ Đồn:
- Thị trấn Bằng Lũng, gồm 08 tổ (Tổ 2b, 3, 7, 8, 12, 14a,15,16).
- Xã Phương Viên, gồm 02 thôn (Thôn Nà Quân, Bản Lanh).
(4). Huyện Chợ Mới: Thị trấn Đồng Tâm, gồm 02 tổ (Tổ 2, tổ 5).
(5) Huyện Ngân Sơn
- Thị trấn Nà Phặc, gồm 03 tiểu khu và 02 thôn: Tiểu khu 1; tiểu khu 2; tiểu
khu 3; thôn Nà Pán xen cư với tiểu khu 1 (Từ hộ Nông Thị Gấm đến hộ ông Nông
Văn Thiện); thôn Nà Này xen cư với tiểu khu 2 và tiểu khu 3: (Từ hộ ông Hà Sỹ
Hòa đến hộ ông Nông Văn Cừ).
- Xã Vân Tùng, gồm 03 khu và 01 thôn, bản: Khu 1; Khu 2; Khu 3; Bản Súng
(Doc tuyến đường 252 b đến khu Nà Nghè).
- Xã Bằng Vân: Gồm 2 khu: Khu Chợ 1; Khu Chợ 2.
- Xã Thuần Mang: Gồm 01 Khu: Khu Chợ.
(6). Huyện Na Rì
- Thị trấn Yến Lạc, gồm 06 tổ nhân dân (TND):
+ TND Phố Mới: Đường trục chính Quốc lộ 3B từ nhà ông Lý Văn Thạch đến
nhà ông Nguyễn Minh Thời. Đường tránh vành đai từ đường tròn vòng qua đường
vành đai Công an huyện đến nhà ông Nông Văn Hòa đối diện trụ sở Kho Bạc huyện.
+ TND Pò Đon: Đường trục chính quốc lộ 3B từ hộ nhà bà Bùi Thị Nga, đèn
xanh đền đỏ đến nhà ông Hà Văn Loan. Từ đường tròn rẽ vào đường vành đai Điện
Lực vào trong khu dân cư.
+ TND Cốc Cóoc: Từ Điện Lực lên hai bên đường đến nhà ông Nông Minh
Minh Hoàn và trong khu dân cư;
+ TND Phố A (Trong hai bên dãy phố).
+ TND Phố B (Trong hai bên dãy phố).
+ TND Hát Deng: Từ đèn xanh đèn đỏ hai bên đường đến cầu Hát Deng và
trong khu dân cư.
5
- Xã Kim Lư:
- Thôn Bản Cháng (Đường liên xã khu dân cư Bản Cháng Từ hộ ông Lý Văn
Tuân đến hộ Bế Văn Hưởng);
- Thôn Lũng Cào (Đường trực Thôn Lũng Cào);
- Thôn Háng Cáu: Đường Quốc lộ 3B khu dân cư thôn Háng Cáu đoạn từ nhà
Ông Bế Văn Hiếu đến nhà Ô Bàn Văn Nam; Đường Trục thôn khu dân cư Háng
Cáu từ ngã ba đường ( nhà Bà Lý Thị Yến) đến nhà Ông Nông Tuấn Thành.
- Thôn Nà Đon: Đường trục thôn khu dân cư Nà Đon (đoạn đường từ cống
nhà Ông Triệu Văn Say đến cống nhà Ông Lâm Văn Giang).
(7) Thành Phố Bắc Kạn
- Phường Đức Xuân, gồm 15 tổ (Tổ 1a, 1b, 2, 3, 4, 6, 7, 8a, 8b, 9b, 10a, 10b, 11a,
11b, 13).
- Phường Sông Cầu, gồm 13 tổ (Tổ 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 13, 14, 16, 17).
- Phường Chí Kiên, gồm 09 tổ (Tổ 2, 5, 6, 8a, 8b, 9, 10, 11, 12).
- Phường Minh Khai, gốm 12 tổ (Tổ 2, 4, 5, 7,8, 9, 10, 12, 13, 14, 16, 17).
2. Chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không
đƣợc phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
2.1. Chính sách hỗ trợ chi phí di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi
2.1.1. Chuồng trại trâu, bò, ngựa, dê, hươu, nai
a) Đối với chuồng trại xây dựng kiên cố (chuồng trại xây gạch hoặc cột gỗ,
khung xuyên (khung gỗ xẻ), mái lợp tôn, ngói hoặc Fibro xi măng; nền xi măng).
Căn cứ để xác định mức hỗ trợ 250.000 đồng/m2 xây dựng đối với chuồng trại
kiên cố, tính bằng 50% đơn giá trung bình áp dụng cho chuồng trại chăn nuôi trâu,
bò, ngựa, dê dựa trên cơ sở Quyết định số 47/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019
của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành đơn giá bồi thường nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn (goi tắt là Quyết định số 47). Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá 200.000.000
đồng (Hai trăm triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
* Lý do: Hỗ trợ 50% đơn giá trung bình áp dụng cho chuồng trại xây dựng kiên
cố vì đây là chính sách hỗ trợ một phần kinh phí di dời để các cơ sở chăn nuôi tiếp tục
đầu tư vào sản xuất và nằm trong khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; tối đa, tổng
mức hỗ trợ không quá 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) cho một cơ sở chăn
nuôi dựa trên cơ sở thực tế cơ sở sản xuất chăn nuôi, điều kiện ngân sách của tỉnh và
tham khảo mức áp dụng của một số địa phương cùng xây dựng nghị quyết.
b) Đối với chuồng tạm (chuồng trại cột gỗ, khung gỗ, khung tre, mái lợp ngói,
Fibro xi măng, mái lá hoặc bạt dứa).
Căn cứ để xác định mức hỗ trợ 150.000 đồng/m2 xây dựng chuồng trại tạm,
tính bằng 35% đơn giá trung bình áp dụng cho chuồng trại chăn nuôi nuôi trâu, bò,
6
ngựa, dê dựa trên cơ sở Quyết định số 47. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá
150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
* Lý do: Hỗ trợ 35% đơn giá trung bình áp dụng cho chuồng trại xây dựng
tạm vì đây là chính sách hỗ trợ một phần kinh phí di dời để các cơ sở chăn nuôi
tiếp tục đầu tư vào sản xuất và nằm trong khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; tối
đa, tổng mức hỗ trợ không quá 150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng)
cho một cơ sở chăn nuôi dựa trên cơ sở thực tế cơ sở sản xuất chăn nuôi, điều kiện
ngân sách của tỉnh và tham khảo mức áp dụng của một số địa phương cùng xây
dựng nghị quyết.
2.1.2. Chuồng trại lợn gà, ngan, ngỗng, vịt, bồ câu, chim cút
a) Đối với chuồng trại xây dựng kiên cố (chuồng trại xây gạch hoặc cột gỗ
khung gỗ, mái lợp tôn, ngói hoặc Fibro xi măng, nền xi măng).
Căn cứ để xác định mức hỗ trợ 280.000 đồng/m2
xây dựng đối với chuồng trại
kiên cố, tính bằng 50% đơn giá trung bình áp dụng cho chuồng trại chăn nuôi lợn gà,
ngan, ngỗng, vịt, bồ câu, chim cút dựa trên cơ sở Quyết định số 47. Tối đa, tổng mức
hỗ trợ không quá 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
* Lý do: Hỗ trợ 50% đơn giá trung bình áp dụng cho chuồng trại xây dựng kiên
cố vì đây là chính sách hỗ trợ một phần kinh phí di dời để các cơ sở chăn nuôi tiếp tục
đầu tư vào sản xuất và nằm trong khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; tối đa, tổng
mức hỗ trợ không quá 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) cho một cơ sở chăn
nuôi dựa trên cơ sở thực tế cơ sở sản xuất chăn nuôi, điều kiện ngân sách của tỉnh
và tham khảo mức áp dụng của một số địa phương cùng xây dựng nghị quyết.
b) Đối với chuồng tạm (chuồng trại cột tre, khung tre, mái lợp ngói, Fibro xi
măng, mái lá hoặc bạt dứa).
Căn cứ để xác định mức hỗ trợ 150.000 đồng/m2
xây dựng đối với chuồng trại
tạm, tính bằng 35% đơn giá trung bình áp dụng cho chuồng trại chăn nuôi lợn gà,
ngan, ngỗng, vịt, bồ câu, chim cút dựa trên cơ sở Quyết định số 47. Tối đa, tổng
mức hỗ trợ không quá 150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng) cho một
cơ sở chăn nuôi.
* Lý do: Hỗ trợ 35% đơn giá trung bình áp dụng cho chuồng trại xây dựng
tạm vì đây là chính sách hỗ trợ một phần kinh phí di dời để các cơ sở chăn nuôi
tiếp tục đầu tư vào sản xuất và nằm trong khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; tối
đa, tổng mức hỗ trợ không quá 150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng)
cho một cơ sở chăn nuôi dựa trên cơ sở thực tế cơ sở sản xuất chăn nuôi, điều kiện
ngân sách của tỉnh và tham khảo mức áp dụng của một số địa phương cùng xây
dựng nghị quyết.
2.2. Chính sách hỗ trợ đối với các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không
được phép chăn nuôi tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi.
2.2.1. Chuồng trại trâu, bò, ngựa, dê, hươu, nai
a) Đối với chuồng trại xây dựng kiên cố (chuồng trại xây gạch hoặc cột gỗ,
khung xuyên (khung gỗ xẻ), mái lợp tôn, ngói hoặc Fibro xi măng; nền xi măng).
7
Căn cứ để xác định mức hỗ trợ 200.000 đồng/m2 xây dựng đối với chuồng trại
kiên cố, tính bằng 40% đơn giá trung bình áp dụng cho chuồng trại chăn nuôi trâu,
bò, ngựa, dê dựa trên cơ sở Quyết định số 47. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá
50.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
* Lý do: Hỗ trợ 40% đơn giá trung bình áp dụng cho chuồng trại xây dựng
kiên cố vì đây là chính sách hỗ trợ một phần kinh phí để các cơ sở chăn nuôi tháo
dỡ, phá dỡ, don dẹp mặt bằng sau khi chấm dứt các hoạt động chăn nuôi, chuyển
đổi ngành nghề không tiếp tục tham gia các hoạt động chăn nuôi nên mức hỗ trợ
thấp hơn 10% đối với các cơ sở chăn nuôi di dời tiếp tục sản xuất chăn nuôi và
nằm trong khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá
150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi dựa
trên cơ sở thực tế cơ sở sản xuất chăn nuôi, điều kiện ngân sách của tỉnh và tham
khảo mức áp dụng của một số địa phương cùng xây dựng nghị quyết.
b) Đối với chuồng tạm (chuồng trại cột gỗ, khung gỗ, khung tre, mái lợp ngói,
Fibro xi măng, mái lá hoặc bạt dứa).
Căn cứ để xác định mức hỗ trợ 100.000 đồng/m2 xây dựng đối với chuồng trại
tạm, tính bằng 25% đơn giá trung bình áp dụng cho chuồng trại chăn nuôi trâu, bò,
ngựa, dê dựa trên cơ sở Quyết định số 47. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá
100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
* Lý do: Hỗ trợ 25% đơn giá trung bình áp dụng cho chuồng trại xây dựng
tạm vì đây là chính sách hỗ trợ một phần kinh phí để các cơ sở chăn nuôi tháo dỡ,
phá dỡ, don dẹp mặt bằng sau khi chấm dứt các hoạt động chăn nuôi, chuyển đổi
ngành nghề không tiếp tục tham gia các hoạt động chăn nuôi nên mức hỗ trợ thấp
hơn 10% đối với các cơ sở chăn nuôi di dời tiếp tục sản xuất chăn nuôi và nằm
trong khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá
100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi dựa trên cơ sở
thực tế cơ sở sản xuất chăn nuôi, điều kiện ngân sách của tỉnh và tham khảo mức
áp dụng của một số địa phương cùng xây dựng nghị quyết.
2.2.2. Chuồng trại lợn gà, ngan, ngỗng, vịt, bồ câu, chim cút
a) Đối với chuồng trại xây dựng kiên cố (chuồng trại xây gạch hoặc cột gỗ
khung gỗ, mái lợp tôn, ngói hoặc Fibro xi măng, nền xi măng).
Căn cứ để xác định mức hỗ trợ 220.000 đồng/m2 xây dựng đối với chuồng trại
kiên cố, tính bằng 40% đơn giá trung bình áp dụng cho chuồng trại chăn nuôi lợn gà,
ngan, ngỗng, vịt, bồ câu, chim cút dựa trên cơ sở Quyết định số 47. Tối đa, tổng
mức hỗ trợ không quá 150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng) cho một
cơ sở chăn nuôi.
* Lý do: Hỗ trợ 40% đơn giá trung bình áp dụng cho chuồng trại xây dựng
kiên cố vì đây là chính sách hỗ trợ một phần kinh phí để các cơ sở chăn nuôi tháo
dỡ, phá dỡ, don dẹp mặt bằng sau khi chấm dứt các hoạt động chăn nuôi, chuyển đổi
ngành nghề không tiếp tục tham gia các hoạt động chăn nuôi nên mức hỗ trợ thấp
hơn 10% đối với các cơ sở chăn nuôi di dời tiếp tục sản xuất chăn nuôi và nằm trong
khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá
150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi dựa
8
trên cơ sở thực tế cơ sở sản xuất chăn nuôi, điều kiện ngân sách của tỉnh và tham
khảo mức áp dụng của một số địa phương cùng xây dựng nghị quyết.
b) Đối với chuồng tạm (chuồng trại cột tre, khung tre, mái lợp ngói, Fibro xi
măng, mái lá hoặc bạt dứa).
Căn cứ để xác định mức hỗ trợ 100.000 đồng/m2
xây dựng đối với chuồng trại
tạm, tính bằng 25% đơn giá trung bình áp dụng cho chuồng trại chăn nuôi lợn gà,
ngan, ngỗng, vịt, bồ câu, chim cút dựa trên cơ sở Quyết định số 47. Tối đa, tổng mức
hỗ trợ không quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
* Lý do: Hỗ trợ 25% đơn giá trung bình áp dụng cho chuồng trại xây dựng
tạm vì đây là chính sách hỗ trợ một phần kinh phí để các cơ sở chăn nuôi tháo dỡ,
phá dỡ, don dẹp mặt bằng sau khi chấm dứt các hoạt động chăn nuôi, chuyển đổi
ngành nghề không tiếp tục tham gia các hoạt động chăn nuôi nên mức hỗ trợ thấp
hơn 10% đối với các cơ sở chăn nuôi di dời tiếp tục sản xuất chăn nuôi và nằm
trong khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá
100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi dựa trên cơ sở
thực tế cơ sở sản xuất chăn nuôi, điều kiện ngân sách của tỉnh và tham khảo mức
áp dụng của một số địa phương cùng xây dựng nghị quyết.
V. ĐỐI TƢỢNG, PHAM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Đối tƣợng áp dụng
Các cơ sơ chăn nuôi tham gia hoạt động chăn nuôi trước ngày Luật Chăn nuôi
năm 2018 có hiệu lực (trừ nuôi động vật làm cảnh, nuôi động vật trong phòng thí
nghiệm mà không gây ô nhiễm môi trường) thuộc nội thành của thành phố, thị
trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Phạm vi điều chỉnh
- Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không
được phép chăn nuôi.
- Chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được
phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Lộ trình thực hiện
Các cơ cơ sở chăn nuôi phải di dời hoặc tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi
xong trước ngày 31 tháng 10 năm 2024.
VI. NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN, ĐỐI TƢỢNG VÀ HÌNH THỨC HỖ TRỢ
1. Nguyên tắc hỗ trợ
Áp dụng cho các cơ sở chăn nuôi tham gia các hoạt động chăn nuôi gia súc,
gia cầm và động vật khác nằm trong danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất
kinh doanh (trừ nuôi động vật làm cảnh, nuôi động vật trong phòng thí nghiệm mà
không gây ô nhiễm môi trường) trước ngày Luật Chăn nuôi năm 2018 có hiệu lực
nằm trong khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được
phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
2. Điều kiện, đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ
9
Điều kiện, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ áp dụng chung cho cả
chính sách di dời và chính sách tự chấm dứt các hoạt động chăn nuôi như sau:
a) Các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm và động vật khác nằm trong danh mục
giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
b) Các cơ sở chăn nuôi thực hiện di dời hoặc tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi
đáp ứng điều kiện để được hưởng hỗ trợ:
- Đối với chăn nuôi trâu, bò, ngựa có quy mô chăn nuôi từ 01con trở lên.
- Đối với chăn nuôi lợn, dê , hươu sao có quy mô chăn nuôi từ 05 con trở lên.
- Đối với chăn nuôi gia cầm (Gà, vịt, ngan, ngỗng) có quy mô chăn nuôi từ 20
con trở lên; Bồ câu quy mô chăn nuôi từ 30 con, Chim cút quy mô chăn nuôi từ
100 con trở lên.
* Lý do: Việc lựa chon số lượng vật nuôi theo quy mô chăn nuôi để đảm bảo
không hỗ trợ dàn trải, nội dung hỗ trợ chỉ tập trung vào các cơ sở chăn nuôi sản
xuất quy mô đem lại thu nhập cho cơ sở chăn nuôi; không hỗ trợ các cơ sở chăn
nuôi manh mún, nhỏ lẻ mang tính chất chăn nuôi tăng gia, tận dụng, cải thiện, mùa
vụ, không đóng góp vào thu nhập.
(Chi tiết tại biểu đính kèm).
c) Có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn tại nơi cơ sở chăn
nuôi hoạt động; Chủ cơ sở chăn nuôi di dời phải hoàn chỉnh hồ sơ và có xác nhận của
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi cơ sở chăn nuôi phải di dời hoặc tự chấm dứt
hoạt động chăn nuôi; đối với cơ sở chăn nuôi di dời phải có thêm xác nhận của Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi cơ sở chăn nuôi di dời đến. Việc xác nhận chi phí
hỗ trợ di dời hoặc tự chấm dứt các hoạt động chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi do các
phòng ban chuyên môn cấp huyện thẩm định và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố phê duyệt, chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định để hỗ trợ.
d) Chuồng trại được xây dựng trước ngày Luật Chăn nuôi có hiệu lực và nằm
trong khu vực nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (Theo Điều 2 của dự thảo Nghị quyết); Cơ sở chăn
nuôi phát sinh sau ngày Luật Chăn nuôi có hiệu lực thì không được hưởng chính
sách hỗ trợ tại Nghị quyết này, đồng thời phải chịu trách nhiệm theo các quy định của
pháp luật.
đ) Các cơ cơ sở chăn nuôi phải thực hiện di dời hoặc chấm dứt hoạt động
chăn nuôi xong trước ngày 31 tháng 10 năm 2024.
e) Cơ sở chăn nuôi thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị quyết này được thụ
hưởng chính sách hỗ trợ một lần, nếu có nhiều chính sách hỗ trợ cùng một thời
điểm thì được phép lựa chon hưởng mức hỗ trợ cao nhất;
f) Các cơ sở chăn nuôi nằm trong quy định khu vực nội thành của thành phố,
thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (Theo
Điều 2 của dự thảo Nghị quyết) không thực hiện hiện di dời ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi hoặc chấm dứt hoạt động chăn nuôi mà không thực hiện sẽ
không được hưởng hỗ trợ theo chính sách và bị xử lý cưỡng chế di dời theo quy định
của pháp luật;
10
3. Hình thức hỗ trợ:
Việc hỗ trợ các chính sách được thực hiện theo nguyên tắc hỗ trợ sau đầu tư.
VII. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC, ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO VIỆC THI HÀNH VĂN
BẢN SAU KHI ĐƢỢC THÔNG QUA
1. Tổng kinh phí dự kiến thực hiện chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn
nuôi ra khỏi khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không
được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn dự kiến khoảng 26.752.800.000
đồng (Hai mươi sáu tỷ, bảy trăm năm mươi hai triệu, tám trăm nghìn đồng), trong đó:
- Chính sách hỗ trợ chi phí di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi: Kinh phí dự kiến khoảng 15.073.040.000 đồng.
- Chính sách hỗ trợ đối với các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không
được phép chăn nuôi tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi: Kinh phí dự kiến khoảng
11.679.760.000 đồng.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ: Nguồn ngân sách tỉnh đảm bảo.
2. Phân kỳ nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ chính sách
- Năm 2021: 5.688.200.000 đồng.
- Năm 2022: 7.688.200.000 đồng.
- Năm 2023: 7.688.200.000 đồng.
- Năm 2024: 5.688.200.000 đồng.
VIII. THỜI GIAN DỰ KIẾN THÔNG QUA NGHỊ QUYẾT
Dự thảo Nghị quyết quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn,
khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra
khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn dự kiến trình tại
kỳ hop thường lệ tháng 12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX.
Trên đây là báo cáo thuyết minh xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh về quy
định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép
chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn của Sở Nông nghiệp và PTNT./.
Nơi nhận: Gửi bản điện tử
- Thường trực UBND tỉnh (B/cáo);
- GĐ, các PGĐ Sở;
- Các sở, ngành xin ý kiến góp ý;
- UBND các huyện, thành phố;
- Thành viên Tổ soạn thảo;
- Lưu: VT, CNTY.
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Ngọc Cƣơng
BIỂU KHÁI TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ CƠ SỞ CHĂN NUÔI THỰC HIỆN DI DỜI THEO NGHỊ QUYẾT
(Kèm theo BC thuyết minh số: ……./BC-SNN ngày 25/9/2020 của Sở NN&PTNT)
TT Loài
Số cơ
sở
chăn
nuôi
Số vật
nuôi
Diện tích chuồng trại
(m2) Kinh phí hỗ trợ (Đồng)
Kiên cố Chuồng
tạm Hỗ trợ cơ sở chăn nuôi di dời
Hỗ trợ CSCN tự chấm dứt
hoạt động
Kiên cố Chuồng tạm Kiên cố Chuồng tạm
Cộng:
1.162
52.216
48.767
9.574
13.636.940.000
1.436.100.000
10.716.860.000
962.900.000
1 Trâu, bò, ngựa (Quy mô từ 01 con)
154
498
594
1.093
148.500.000
163.950.000
118.800.000
109.300.000
2 Dê (Quy mô ≥ 5 con)
2
110
-
50 -
7.500.000 -
10.500.000
3 Lợn (Quy mô ≥ 5 con)
119
3.125
35.249
46
9.869.720.000
6.900.000
7.754.780.000
4.600.000
4 Gia cầm (Quy mô ≥ 20 con)
886
48.453
12.924
8.365
3.618.720.000
1.254.750.000
2.843.280.000
836.500.000
5 Bồ câu (Quy mô ≥ 30 con)
1
30
-
20 -
3.000.000 -
2.000.000
6 Chim cút (Quy mô ≥ 100 con)
- -
-
- -
- -
-
Tổng kinh phí hỗ trợ các chính sách:
26.752.800.000
1. Chính sách hỗ trợ chi phí di dời cơ sở chăn nuôi di chuyển đến địa điểm được phép chăn nuôi
- Đối với chuồng trại trâu, bò, ngựa, dê: Kiên cố: hỗ trợ 250.000 đồng/ m2; Chuồng tạm: Hộ trợ 150..000 đồng/m2;
- Đối với chuồng lợn gà, ngan, ngỗng, vịt, bồ câu, chim cút: Kiên cố: hỗ trợ 280.000 đồng/ m2; Chuồng tạm: Hộ trợ 150.000 đồng/m.
2. Chính sách hỗ trợ đối với các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi
- Đối với chuồng trại trâu, bò, ngựa, dê: Kiên cố: hỗ trợ 200.000 đồng/ m2; Chuồng tạm: Hộ trợ 100.000 đồng/m2;
- Đối với chuồng lợn gà, ngan, ngỗng, vịt, bồ câu, chim cút: Kiên cố: hỗ trợ 220.000 đồng/ m2; Chuồng tạm: Hộ trợ 100.000 đồng/m.
314
UBND TỈNH BẮC KẠN SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Số: /BC- SNN
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Kạn, ngày tháng 9 năm 2020
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH
Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không
được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi
khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
I. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ BẤT CẬP TỔNG QUAN
1. Bối cảnh xây dựng chính sách
Lĩnh vực chăn nuôi được Luật Chăn nuôi xác định là một ngành Kinh tế - Kỹ
thuật, phát triển chăn nuôi được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của chính sách phát triển kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Trong những
năm gần đây, ngành chăn nuôi của tỉnh có những chuyển biến tích cực như chuyển
đổi phương thức từ chăn nuôi quy mô nhỏ hộ gia đình, mục tiêu chính phục vụ nhu
cầu sử dụng của gia đình về thực phẩm và sức kéo sang chăn nuôi quy mô trang
trại, gia trại, với mục tiêu sản xuất hàng hóa, bước đầu đã hình thành các chuỗi liên
kết và đầu tư chăn nuôi quy mô lớn, ứng dụng khoa học kỹ thuật nâng cao năng
suất và chất lượng đàn vật nuôi như: Ứng dụng phát triển công nghệ chuồng kín,
tự động hóa một số khâu trong chăn nuôi trang trại tập trung công nghiệp, đặc biệt
là trong chăn nuôi lợn, ứng dụng công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi (công trình khí
sinh học, chế phẩm sinh học...) nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Kết quả chuyển đổi đó đã góp phần tăng dần sản lượng thịt hơi qua các năm, cụ thể
năm 2015 là 19.056 tấn, năm 2019 là 22.265 tấn tăng 16,8% lần so với năm 2015.
Đàn trâu tại thời điểm xây dựng dự thảo Nghị quyết là 41.948 con; đàn bò 19.759
con; đàn lợn 123.798 con; đàn dê 15.254 con; đàn gia cầm 2.041.847 con. Trong
đó đàn đại gia súc giảm mạnh qua các năm, đàn lợn giảm do ảnh hưởng của Dịch
tả lợn Châu phi, đàn gia cầm tăng.
Bên cạnh đó môi trường kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh đã
được cải thiện rõ rệt, tỉnh đã ban hành một số chính sách thu hút doanh nghiệp đầu
tư phát triển chăn nuôi trên địa bàn, một số công ty, doanh nghiệp đầu tư xây dựng
các trang trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi chưa phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi
thế của tỉnh, ngành chăn nuôi đang đối mặt với những khó khăn, thách thức, đó là:
Năng suất chăn nuôi thấp, giá thành sản phẩm cao, chất lượng và an toàn thực phẩm
chưa ổn định, sức cạnh tranh thấp, chưa tạo được thương hiệu trên thị trường. Chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh chủ yếu là chăn nuôi nông hộ, quy mô chăn nuôi còn nhỏ lẻ,
phân tán. Dịch bệnh trên đàn vật nuôi luôn tiềm ẩn và nguy cơ bùng phát,... chăn
nuôi tự phát, không theo quy hoạch khu vực chăn nuôi, chăn nuôi trong khu vực
thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư, chăn nuôi liền kề với nơi ở của
người dân. Ngoài ra việc thu gom, xử lý phân, nước thải chăn nuôi, xác vật nuôi và
313 25
2
chất thải chăn nuôi còn nhiều hạn chế... dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước,
không khí,... nguy cơ lây nhiễm các bệnh truyền nhiễm từ động vật sang người là rất
cao.
Trong bối cảnh Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách thúc
đẩy cơ cấu lại ngành nông nghiệp, trong đó có việc cơ cấu ngành lại chăn nuôi để
tăng tính cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập, đồng thời hưởng ứng đẩy mạnh phong
trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh,... trong đó chú trọng đến các tiêu
chí về môi trường tại các khu dân cư. Trong các văn bản quy phạm trước đây của
nước ta đã ban hành, chưa đề cập đến việc quy định khu vực không được phép
chăn nuôi, Luật Chăn nuôi là văn bản đầu tiên đưa nội dung này vào quy định để
thực hiện, phân cấp cho các tỉnh quy định cụ thể, tạo hành lang pháp lý cho các địa
phương xây dựng chính sách, vấn đề đặt ra làm thế nào để vừa bảo đảm việc tiếp
tục sản xuất chăn nuôi, không vi phạm các quy định của luật, đồng thời không gây
ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe cộng đồng dân cư... Vì vậy việc ban hành
chính sách quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư
không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi
khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là cần thiết.
2. Mục tiêu xây dựng chính sách
- Cụ thể hóa Điểm h, Khoản 1 Điều 80 Luật Chăn nuôi. Tạo hành lang pháp lý
cho các địa phương và các cơ quan chức năng áp dụng trong việc triển khai thực hiện.
- Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không
được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu
vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường trong khu vực đô thị, khu dân cư nhằm khắc phục tình trạng chăn
nuôi nhỏ lẻ, phân tán, hiệu quả chăn nuôi thấp; giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi
trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng cũng như mỹ quan đô thị, đồng thời tạo điều
kiện cho cac tổ chức , cá nhân tham gia vào các hoạt động chăn nuôi gia súc , gia
cầm (gọi chung là cơ sở chăn nuôi ) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thưc hiên di dơi ra
khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đến địa điểm mới tiếp tục sản xuất hoặc
ngừng các hoạt động chăn nuôi chuyển đổi ngành nghề khác để ổn định sinh kế.
II. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
1. Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân
cư không được phép chăn nuôi
1.1. Xác định các vấn đề bất cập
Nội dung quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân
cư không được phép chăn nuôi chưa từng được đề cập trong các văn bản quy phạm
trước đây của Nhà nước đã ban hành. Các văn bản hiện có mới chỉ đề cập đến các
nội dung quy định về địa điểm sản xuất, kinh doanh, khoảng cách xây dựng khu
chăn nuôi tập trung, các cơ sở chăn nuôi áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi
tốt…, chưa có quy định về các khu vực không được phép chăn nuôi. Đây là nội
dung đầu tiên được luật hóa vào Luật Chăn nuôi năm 2018, phân cấp cho các tỉnh
quy định cụ thể tạo hành lang pháp lý cho các địa phương xây dựng chính sách.
3
Hoạt động chăn nuôi nói chung trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua còn manh
mún, đặc biệt chăn nuôi quy mô nhỏ, nằm xen kẽ khu dân cư vẫn diễn ra phổ biến,
khó kiểm soát, ô nhiễm môi trường, gây mất mỹ quan, cảnh quan, văn minh đô thị,
đồng thời là nguy cơ tiềm ẩn bùng phát dịch bệnh, đặc biệt dịch bệnh truyền nhiễm
lây sang người. Tuy nhiên, chưa có quy định, chế tài cụ thể để xử lý, mới chỉ tập
trung tuyên truyền, vận động, nhắc nhở nhưng hiệu quả không cao.
Theo số liệu thống kê trên địa bàn toàn tỉnh tại thời điểm tháng 5/2020, trên
địa bàn toàn tỉnh có 101.754 cơ sở, hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm (sau đây gọi
chung là cơ sở chăn nuôi). Trong đó có nhiều cơ sở chăn nuôi nuôi gia súc và gia
cầm. Căn cứ đề xuất các khu vực nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư
không được phép chăn nuôi của các huyện, thành phố, bao gồm 100 khu vực của
16 xã, phường, thị trấn thuộc 06 huyện, 01 thành phố (huyện Pác Nặm báo cáo
không có khu vực không được phép chăn nuôi). Số cơ sở, hộ chăn nuôi gia súc, gia
cầm nằm trong khu vực đề xuất không được phép chăn nuôi, cụ thể như sau:
Số cơ sở, hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm nằm trong khu vực đề xuất không
được phép chăn nuôi là 2.258 hộ, trong đó: Số hộ chăn nuôi trâu, bò, ngựa, dê
156/20.086 hộ chiếm 0.77%, số lượng trâu, bò, ngựa, dê 608/63.355 con, chiếm
0.95% so với tổng đàn; số hộ chăn nuôi lợn 672/26.133 hộ, chiếm 2,57%, số lượng
lợn 5.197/123.798 con bằng 4,19% so với tổng đàn; số hộ chăn nuôi gia cầm (gà,
vịt, ngan, ngỗng, bồ câu, chim cút) 1.430/55.535 hộ, chiếm 2,57 %, số lượng gia
cầm 56.824/2.041.847 con bằng 2,78 % so với tổng đàn.
Qua thống kê cho thấy tỷ lệ tổng đàn các loại vật nuôi trong các khu vực này
chiếm tỷ lệ thấp so với tổng đàn của tỉnh, việc quy định khu vực thuộc nội thành của
thành phố, trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi không ảnh hưởng nhiều
đến tăng trưởng của ngành chăn nuôi trong phát triển sản xuất nông lâm nghiệp
của tỉnh.
1.2. Mục tiêu giải quyết vấn đề
Trước yêu cầu thực tế của công tác phát triển chăn nuôi phải thực hiện đúng
theo các quy định của luật giao, việc ban hành chính sách quy định khu vực thuộc
nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh, tạo điều kiện giúp cho địa phương quản lý tốt các hoạt động tại các khu
vực được phép và không được phép chăn nuôi; giải quyết tình trạng chăn nuôi
trong khu vực nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư gây mất mỹ quan, cảnh
quan, văn minh đô thị và tình trạng ô nhiễm môi trường đang diễn ra tại các đô thị
và khu dân cư tập trung.
1.3. Các giải pháp đề xuất để giải quyết vấn đề
- Giải pháp 1: Giữ nguyên hiện trạng và không quy định khu vực thuộc nội
thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn. Bắt buộc các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép
chăn nuôi phải khắc phục các tiêu chí về môi trường và phải cam kết không gây ô
nhiễm môi trường trong thời gian tới.
4
- Giải pháp 2: Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu
dân cư không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1.4. Đánh giá tác động của giải pháp
- Giải pháp 1: Giữ nguyên hiện trạng và không quy định khu vực thuộc nội
thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn. Bắt buộc các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép
chăn nuôi phải khắc phục các tình trạng môi trường và cam kết không gây ô nhiễm
môi trường trong thời gian tới.
+ Đối với Nhà nước: Các cơ quan chức năng mất thời gian, công sức, chi phí để
quản lý, kiểm tra giám sát việc khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở chăn
nuôi; phát sinh nhiều các văn bản hành chính giữa cơ quan quản lý nhà nước và với
các cơ sở chăn nuôi để giải quyết công việc, giải quyết các khiếu nại, khiếu kiện liên
quan.
+ Đối với người dân: Ảnh hưởng đến sức khỏe do tác động của những cơ sở
chăn nuôi nằm trong khu dân cư gây ô nhiễm môi trường.
+ Đối với các cơ sở chăn nuôi: Có thêm nguồn thu nhập, cải thiện bữa ăn hàng
ngày, tuy nhiên phải tốn chi phí để khắc phục tình trạng ô nhiễm, đầu tư hệ thống xử
lý nước chất thải đạt chuẩn ,… nếu cơ sở khắc phục tốt tình trạng ô nhiễm sẽ được
người dân ủng hộ, ngược lại là sẽ bị người dân cản trở hoạt động sản xuất gây thiệt
hại về kinh tế, gây mất an ninh trật tự.
- Giải pháp 2: Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu
dân cư không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
+ Đối với Nhà nước: Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã,
thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi tạo được cơ sở pháp lý cho các cơ
quan quản lý nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý phát triển chăn nuôi trên
địa bàn, hạn chế được phát sinh mới những cơ sở chăn nuôi trong khu dân cư; giúp
các địa phương quy hoạch, thực hiện quy hoạch chăn nuôi tập trung, tạo điều kiện,
cơ hội cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chăn nuôi, thực hiện chăn nuôi
theo quy hoạch, mở rộng và nâng quy mô chăn nuôi; từng bước hình thành khu
chăn nuôi tập trung; giảm thiểu phát sinh lây lan dịch bệnh đối với đàn vật nuôi,
đặc biệt các bệnh truyền nhiễm lây sang người như cúm gia cầm, liên cầu
khuẩn,…; giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường từ chăn nuôi ảnh hưởng
không tốt đến sức khỏe của cộng đồng dân cư; thuận tiện cho việc chỉnh trang khu
dân cư, khu đô thị; Tuy nhiên sẽ mất thêm thời gian và chi phí cho các cơ quan
chuyên môn trong việc giải quyết các chế độ, chính sách cho cơ sở chăn nuôi hoặc
giải quyết các khiếu nại liên quan,…
+ Đối với người dân: Được sống trong môi trường trong lành, hạn chế được
những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
+ Đối với cơ sở chăn nuôi: Thực tế rà soát trong khu vực dự kiến không được
phép chăn nuôi theo đề xuất cho thấy đa số là các cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ, các khu
vực này chủ yếu phát triển dịch vụ, thương mại; các cơ sở chăn nuôi này thường
gắn liền với đất vườn nhà, tận dụng thức ăn dư thừa bổ sung nguồn thực phẩm cho
5
gia đình, không phải là nguồn thu nhập chính do đó nếu ngừng sản xuất sẽ không
ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống; Mặt khác với lộ trình di dời hoặc chấm dứt các
hoạt động chăn nuôi là 5 năm, các cơ sở chăn nuôi có đủ thời gian để nuôi, xuất
bản hết vòng đời vật nuôi hiện có và đủ thời gian để chuyển đổi ngành, nghề phù
hợp phát triển đô thị văn minh, hiện đại, có chất lượng môi trường sống tốt, không
gây ô nhiễm môi trường; đồng thời nếu ngưng hoạt động sản xuất, các cơ sở này di
dời đến địa điểm mới ổn định hơn, có điều kiện để mạnh dạn đầu tư phát triển chăn
nuôi tập trung, đảm bảo an toàn dịch bệnh và nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.5. Kiến nghị giải pháp lựa chọn
Trên cơ sở phân tích đánh giá như đã trình bày ở trên, đề xuất lựa chọn giải
pháp thứ hai là Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân
cư không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đồng thời kiến nghị các
cấp các ngành thực hiện tốt một số giải pháp sau:
- Rà soát, lập danh sách quy định chi tiết khu vực thuộc nội thành của thành
phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh để
làm cơ sở cho việc thực hiện.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và quán triệt về Luật Chăn nuôi
và các văn bản hướng dẫn thi hành; tuyên truyền về quy định khu vực không được
phép chăn nuôi và các chính sách hỗ trợ di dời, chấm dứt các hoạt động chăn nuôi
để người dân biết và thực hiện.
- UBND các huyện, thành phố phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan trong
việc quy hoạch đất đai để các cơ sở chăn nuôi di chuyển đến tiếp tục hoạt động sản
xuất chăn nuôi.
- Tăng cường sự phối hợp của các Sở, ban ngành, UBND các huyện thành
phố và người dân trong triển khai thực hiện Luật Chăn nuôi, Nghị định, Thông tư
và các quy định liên quan.
2. Chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
2.1. Chính sách hỗ trợ chi phí di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi
2.1.1. Xác định vấn đề bất cập
Trên địa bàn tỉnh việc hỗ trợ di dời các cơ sở chăn nuôi chưa được quy định cụ
thể tại văn bản nào. Mức hỗ trợ di dời cho các cơ sở chăn nuôi tại dự thảo Nghị định
thực hiện dựa trên cơ sở tính theo % đơn giá trung bình áp dụng cho chuồng trại
kiên cố, chuồng tạm trong chăn nuôi trâu, bò, ngựa, dê và gia cầm của Quyết định
số 47/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành đơn
giá bồi thường nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Theo thống kê, hiện trên địa bàn tỉnh có khoảng 1.162 cơ sở chăn nuôi, trong
đó: có 154 cơ sở chăn nuôi trâu, bò, ngựa quy mô từ 01con trở lên; 121 cơ sở chăn
nuôi lợn, dê, hươu sao quy mô từ 05 con trở lên; 886 cơ sở chăn nuôi gia cầm (Gà, vịt,
6
ngan, ngỗng) quy mô từ 20 con trở lên; 01 cơ sở chăn nuôi bồ câu quy mô từ 30 con
trở lên, trong số này chưa xác định được số cơ sở chăn nuôi sẽ di dời và tự chấm dứt
các hoạt động chăn nuôi.
Các cơ sở này nếu di dời phải thực hiện việc tháo dỡ, di dời các trang thiết bị,
dụng cụ chăn nuôi, di chuyển vật nuôi để tiếp tục đầu tư, ổn định sản xuất chăn nuôi
tại địa điểm mới, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất chăn nuôi, đời sống kinh tế, do đó
cần thiết phải hỗ trợ một phần chi phí cho các cơ sở chăn nuôi để thực hiện di dời ra
khỏi khu vực không được phép chăn nuôi.
2.1.2. Mục tiêu giải quyết vần đề
Hỗ trợ một phần chi phí di dời cho các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực
không được phép chăn nuôi thực hiện việc tháo dỡ, di dời các trang thiết bị, dụng cụ
chăn nuôi, di chuyển vật nuôi để tiếp tục đầu tư, ổn định sản xuất chăn nuôi tại địa
điểm mới nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường sống
tại khu vực nội thành, nội thị, khu dân cư, chỉnh trang đảm bảo mỹ quan đô thị.
2.1.3. Các giải pháp đề xuất để giải quyết vấn đề
- Giải pháp 1: Không hỗ trợ chi phí di dời, bắt buộc các cơ sở chăn nuôi nằm
trong khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh phải di dời đến địa điểm
không bị cấm chăn nuôi xong trước ngày 31 tháng 10 năm 2024.
- Giải pháp 2: Các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn
nuôi tự thực hiện di dời đến khu vực được phép chăn nuôi sẽ được hỗ trợ chi phí di dời.
Mức hỗ trợ như sau:
a) Chuồng trại trâu, bò, ngựa, dê, hươu, nai
- Đối với chuồng trại xây dựng kiên cố (chuồng trại xây gạch hoặc cột gỗ,
khung xuyên (khung gỗ xẻ), mái lợp tôn, ngói hoặc Phibro xi măng; nền xi măng):
Hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ 250.000 đồng/m2 xây dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ
không quá 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
- Đối với chuồng tạm (chuồng trại cột gỗ, khung gỗ, khung tre, mái lợp ngói,
Phibro xi măng, mái lá hoặc bạt dứa): Hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ 150.000
đồng/m2 xây dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá 150.000.000 đồng (Một
trăm năm mươi triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
b) Chuồng trại lợn gà, ngan, ngỗng, vịt, bồ câu, chim cút
- Đối với chuồng trại xây dựng kiên cố (chuồng trại xây gạch hoặc cột gỗ
khung gỗ, mái lợp tôn, ngói hoặc Phibro xi măng, nền xi măng): Hỗ trợ một lần,
mức hỗ trợ 280.000 đồng/m2
xây dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
- Đối với chuồng tạm (chuồng trại cột tre, khung tre, mái lợp ngói, Phibro xi
măng, mái lá hoặc bạt dứa): Hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ 150.000 đồng/m2
xây
dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi
triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
2.1.4. Đánh giá tác động của các giải pháp đối với đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của chính sách và các đối tượng khác có liên quan
7
- Giải pháp 1: Không hỗ trợ chi phí di dời, bắt buộc các cơ sở chăn nuôi nằm
trong khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh phải di dời đến địa điểm
không bị cấm chăn nuôi xong trước ngày 31 tháng 10 năm 2024.
Hầu hết các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh phải di dời, đã thực hiện xây dựng chuồng trại bằng các vật liệu từ
kiên cố, vật liệu tạm, nên trong quá trình tháo dỡ sẽ dẫn đến hư hỏng, khả năng tận
dụng lại vật liệu là rất thấp, vì vậy các cơ sở chăn nuôi phải tốn một khoản kinh phí
mua nguyên vật liệu cho việc xây mới chuồng trại, công tháo dỡ lắp đặt. Nếu không
hỗ trợ nhà nước sẽ không mất một khoản kinh phí, tuy nhiên các cơ sở chăn nuôi sẽ
gặp rất nhiều khó khăn và sẽ không đồng tình hưởng ứng, không tự giác thực hiện
và chậm di dời dẫn đến tính khả thi thấp và không đạt tiến độ theo quy định.
- Giải pháp 2: Các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn
nuôi tự thực hiện di dời đến khu vực được phép chăn nuôi sẽ được hỗ trợ chi phí di
dời.Với chính sách này nhà nước mất một khoản kinh phí dự kiến khoảng
15.073.040.000 đồng.
Để hỗ trợ di dời nhà nước phải chi một phần ngân sách hỗ trợ cơ sở chăn
nuôi, đối với các cơ sở chăn nuôi lớn sẽ làm gián đoạn nguồn thu trong giai đoạn
cơ sở ngừng hoạt động để di dời, mất thời gian và chi phí cho các cơ quan chuyên
môn trong việc giải quyết các chế độ, chính sách cho việc di dời.
Đối với các cơ sở chăn nuôi di dời được hỗ trợ một phần kinh phí, nhằm giảm
bớt một phần khó khăn, đồng thời giúp cho việc di dời được thực hiện thuận lợi, cơ
sở chăn nuôi sẽ chấp hành tốt việc di dời, qua đó tạo điều kiện cho việc chỉnh trang
đô thị, cải thiện môi trường sống cho cộng đồng dân cư, mặt khác tạo điều kiện cho
chủ các cơ sở chăn nuôi có nguồn kinh phí để tiếp tục phát triển chăn nuôi bền
vững theo định hướng chăn nuôi của tỉnh, từng bước chuyển đổi từ chăn nuôi nhỏ
lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung ở khu vực có mật độ dân số thấp.
Khuyến khích cơ sở chăn nuôi đầu tư ứng dụng công nghệ chăn nuôi, đảm bảo an
toàn thực phẩm, kiểm soát tốt dịch bệnh và môi trường, phát triển công nghiệp chế
biến và đa dạng hóa các sản phẩm chăn nuôi.
2.1.5. Kiến nghị giải pháp lựa chọn
Trên cơ sở phân tích đánh giá như đã trình bày ở trên, đề xuất chọn giải pháp
thứ hai là các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi tự
thực hiện di dời đến khu vực được phép chăn nuôi sẽ được hỗ trợ chi phí di dời.
Đồng thời kiến nghị các cấp các ngành thực hiện tốt một số giải pháp sau:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực chăn nuôi nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
cho các tổ chức, cá nhân.
- Hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt, hỗ trợ di chuyển vật nuôi cho các
cơ sở chăn nuôi thuộc diện phải di dời, nhằm giảm bớt khó khăn cho các cơ sở
chăn nuôi khi đến nơi sản xuất mới.
- Bố trí kinh phí hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được
phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
8
2.2. Chính sách hỗ trợ đối với các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không
được phép chăn nuôi tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi
Các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực nội thành của thành phố, thị trấn, khu
dân cư không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (Theo Điều 2 của dự
thảo Nghị quyết) tự thực hiện việc tháo dỡ, phá dỡ, dọn dẹp mặt bằng chấm dứt
các hoạt động chăn nuôi được hỗ trợ như sau:
2.2.1.Xác định vấn đề bất cập
Trên địa bàn tỉnh việc hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi tự chấm dứt các hoạt động
chăn nuôi, chưa có văn bản nào quy định cụ thể. Mức hỗ trợ di dời cho các cơ sở chăn
nuôi tại dự thảo Nghị thực hiện dựa trên cơ sở tính theo % đơn giá trung bình áp
dụng cho chuồng trại kiên cố, chuồng tạm trong chăn nuôi trâu, bò, ngựa, dê và gia
cầm của Quyết định số 47/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Bắc
Kạn ban hành đơn giá bồi thường nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia
đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Theo thống kê, hiện trên địa bàn tỉnh có khoảng 1.162 cơ sở chăn nuôi, trong đó:
có 154 cơ sở chăn nuôi trâu, bò, ngựa quy mô từ 01con trở lên; 121 cơ sở chăn nuôi
lợn, dê, hươu sao quy mô từ 05 con trở lên; 886 cơ sở chăn nuôi gia cầm (Gà, vịt,
ngan, ngỗng) quy mô từ 20 con trở lên; 01 cơ sở chăn nuôi bồ câu quy mô từ 30 con
trở lên, trong số này cùng chưa xác định được cụ thể có bao nhiêu cơ sở chăn nuôi sẽ
tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi hoặc di dời.
Các cơ sở này nếu thực hiện tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi theo quy định,
việc phá bỏ, tháo dỡ chuồng trại và các trang thiết bị, dụng cụ chăn nuôi, chuyển
ngành nghề sản xuất kinh doanh mới, sẽ ảnh hưởng đến một phần thu nhập và đời sống
kinh tế, nhu cầu thực phẩm, do đó cần thiết phải hỗ trợ một phần chi phí cho các cơ sở
chăn nuôi để thực hiện tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi .
2.2.2.Mục tiêu giải quyết vấn đề
Chính sách hỗ trợ đối với các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được
phép chăn nuôi tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi nhằm hỗ trợ một phần chi phí để
tạo điều kiện cho cac cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh có nguồn kinh phí thực hiện
chuyển đổi ngành nghề khác để ổn định sinh kế; giải quyết tình trạng ô nhiễm môi
trường, cải thiện môi trường sống tại khu vực nội thành, nội thị, khu dân cư, chỉnh
trang đảm bảo mỹ quan đô thị.
2.2.3. Các giải pháp đề xuất để giải quyết vấn đề
- Giải pháp 1: Không hỗ trợ chi phí tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi, bắt buộc
các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
phải tự chấm dứt các hoạt động chăn nuôi xong trước ngày 31 tháng 10 năm 2024.
- Giải pháp 2: Các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn
nuôi tự chấm dứt các hoạt động chăn nuôi sẽ được hỗ trợ chi phí.
Mức hỗ trợ như sau:
Các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực nội thành của thành phố, thị trấn, khu
dân cư không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (Theo Điều 2 của dự
9
thảo Nghị quyết) tự thực hiện việc tháo dỡ, phá dỡ, dọn dẹp mặt bằng chấm dứt
các hoạt động chăn nuôi được hỗ trợ như sau:
a) Chuồng trại trâu, bò, ngựa, dê, hươu, nai
- Đối với chuồng trại xây dựng kiên cố (chuồng trại xây gạch hoặc cột gỗ,
khung xuyên (khung gỗ xẻ), mái lợp tôn, ngói hoặc Phibro xi măng; nền xi măng): Hỗ
trợ một lần, mức hỗ trợ 200.000 đồng/m2 xây dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không
quá 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
- Đối với chuồng tạm (chuồng trại cột gỗ, khung gỗ, khung tre, mái lợp ngói,
Phibro xi măng, mái lá hoặc bạt dứa): Hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ 100.000
đồng/m2 xây dựng.Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá 100.000.000 đồng (Một
trăm triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
b) Chuồng trại lợn gà, ngan, ngỗng, vịt, bồ câu, chim cút
- Đối với chuồng trại xây dựng kiên cố (chuồng trại xây gạch hoặc cột gỗ
khung gỗ, mái lợp tôn, ngói hoặc Phibro xi măng, nền xi măng): Hỗ trợ một lần,
mức hỗ trợ 220.000 đồng/m2 xây dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá
150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng) cho một cơ sở chăn nuôi.
- Đối với chuồng tạm (chuồng trại cột tre, khung tre, mái lợp ngói, Phibro xi
măng, mái lá hoặc bạt dứa): Hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ 100.000 đồng/m2 xây
dựng. Tối đa, tổng mức hỗ trợ không quá 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng)
cho một cơ sở chăn nuôi.
2.2.4. Đánh giá tác động của các giải pháp đối với đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của chính sách và các đối tượng khác có liên quan
- Giải pháp 1: Không hỗ trợ chi phí tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi, bắt buộc
các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
phải tự chấm dứt các hoạt động chăn nuôi xong trước ngày 31 tháng 10 năm 2024.
Hầu hết các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi đã đầu xây dựng chuồng trại
bằng các vật liệu từ kiên cố, vật liệu tạm với mục đích chăn nuôi lâu dài để cung
cấp nguồn thực phẩm phục vụ nhu cầu của gia đình và xuất bán tăng để thêm một
phần thu nhập, thực tế không phải cơ sở chăn nuôi nào cũng có điều kiện để di dời
đến nơi sản xuất mới để tiếp tục các hoạt động chăn nuôi, số kinh phí đã đầu tư
chuồng trại và các trang thiết bị chăn nuôi cũng chiếm một phần kinh phí lớn, việc
phá dỡ chuồng trại và các trang thiết bị chăn nuôi hầu như không tận dụng được và
mất thêm nhân công tháo dỡ, phá bỏ. Nếu không hỗ trợ nhà nước sẽ không mất
một khoản kinh phí. Tuy nhiên các cơ sở chăn nuôi sẽ gặp rất nhiều khó khăn và sẽ
không đồng tình hưởng ứng, không tự giác thực hiện và chậm tự chấm dứt các hoạt
động chăn nuôi dẫn đến tính khả thi thấp và không đạt tiến độ theo quy định.
- Giải pháp 2: Các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn
nuôi tự chấm dứt các hoạt động chăn nuôi sẽ được hỗ trợ chi phí. Với chính sách
này nhà nước mất một khoản kinh phí dự kiến khoảng 11.679.760.000 đồng.
10
Để hỗ trợ tự chấm dứt các hoạt động chăn nuôi nhà nước phải chỉ một phần
ngân sách để hỗ trợ cơ sở chăn nuôi, sẽ làm mất một nguồn thu từ hoạt động chăn
nuôi và chi phí cho các cơ quan chuyên môn trong việc giải quyết các chế độ chính
sách cho việc chấm dứt các hoạt động chăn nuôi, mất một nguồn thực phẩm thiết yếu
cung cấp cho hộ chăn nuôi.
Tuy nhiên các cơ sở chăn nuôi di dời được hỗ trợ một phần kinh phí, nhằm
giảm bớt một phần khó khăn, đồng thời giúp cho việc tự chấm dứt các hoạt động
chăn nuôi được thực hiện thuận lợi, cơ sở chăn nuôi sẽ chấp hành tốt việc tự chấm
dứt các hoạt động chăn nuôi, qua đó tạo điều kiện cho việc chỉnh trang đô thị, cải
thiện môi trường sống cho cộng đồng dân cư, mặt khác tạo điều kiện cho chủ các
cơ sở chăn nuôi có nguồn kinh phí để thực hiện chuyển đổi ngành nghề phù hợp để
ổn định sinh kế; giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường sống
tại khu vực nội thành, nội thị, khu dân cư, chỉnh trang đảm bảo mỹ quan đô thị.
2.2.5. Kiến nghị giải pháp lựa chọn
Trên cơ sở phân tích đánh giá các giải pháp như đã trình bày ở trên, đề xuất
chọn giải pháp thứ hai là các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép
chăn nuôi tự chấm dứt các hoạt động chăn nuôi sẽ được hỗ trợ chi phí. Đồng thời
kiến nghị các cấp các ngành thực hiện tốt một số giải pháp sau:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực chăn nuôi nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
cho các tổ chức, cá nhân.
- Hỗ trợ chi phí cho các cơ sở chăn nuôi tự chấm dứt các hoạt động chăn nuôi
sẽ được hỗ trợ chi phí nhằm giảm bớt khó khăn cho các cơ sở chăn nuôi khi
chuyển đổi ngành nghề.
- Bố trí kinh phí hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi tự chấm dứt các hoạt động chăn nuôi .
III. LẤY Ý KIẾN
1. Hình thức, phương pháp lấy ý kiến
Lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết: Đăng tải trển Cổng Thông tin điện tử của tỉnh,
Cổng Thông tin điện tử Sở Nông nghiệp và PTNT trong thời hạn 30 ngày để lấy ý
kiến; lấy ý kiến của Ủy ban Mật trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn, các tổ chức
chính trị xã hội của tỉnh, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố;
2. Các ý kiến tham gia:
2.1. Ý kiến tham gia lần 1
- Ý kiến nhất trí dự thảo hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết: 14 văn bản.
- Ý kiến cơ bản nhất trí, đề nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện dự thảo hồ
sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết: 06 văn bản.
Các ý kiến tham gia góp ý đã được tiếp thu hoàn thiện theo quy định.
IV. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ
1. Hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Tài chính.
11
2. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách: UBND các huyện, thành phố; cơ
sở chăn nuôi và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Kiểm tra việc thực hiện chính sách: UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
4. Giám sát việc thực hiện chính sách: HĐND tỉnh; Các tổ chức chính trị xã
hội; Nhân dân và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Trên đây là báo cáo đánh giá tác động chính sách Quy định khu vực thuộc nội
thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính
sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
Nơi nhận: Gửi bản điện tử
-Thường trực UBND tỉnh (B/cáo);
- GĐ, các PGĐ Sở;
- Các sở, ngành xin ý kiến góp ý;
- UBND các huyện, thành phố;
- Thành viên Tổ soạn thảo;
- Lưu: VT. CNTY.
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Ngọc Cương
UBND TỈNH BẮC KẠN
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Số: /BC- SNN
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Kạn, ngày tháng 9 năm 2020
BÁO CÁO
Tiếp thu và giải trình các ý kiến tham gia của các đơn vị, địa phương
đối với dự thảo Hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết quy định khu vực thuộc
nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và
chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Căn cứ văn bản số 44/HĐND- VP ngày 19/2/2019 của HĐND tỉnh về việc ban
hành danh mục Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định chi tiết nội dung luật giao;
Sở Nông nghiệp và PTNT đã xây dựng Hồ sơ dự thảo đề nghị xây dựng Nghị
quyết quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được
phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn gửi các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố tại Văn bản 1595/SNN- CNTY ngày 20/8/2020 về việc xin ý kiến góp ý về
Hồ sơ đề nghị xây dựng dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định chi tiết nội dung
Luật Chăn nuôi giao. Kết quả, có 20/25 đơn vị tham gia ý kiến đóng góp, trong đó 14
cơ quan, đơn vị, địa phương nhất trí với Hồ sơ dự thảo Quyết định và 06 cơ quan, đơn
vị, địa phương tham gia góp ý đề nghị chỉnh sửa, bổ sung , 05 đơn vị không có ý kiến
góp ý (Sở Tư pháp, Ban KTNS - HĐND tỉnh, Văn phòng Điều phối xây dựng nông
thôn mới, Liên minh Hợp tác xã và Huyện Chợ Đồn ). Không có ý kiến tham gia đóng
góp ý nào trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Website của Sở Nông nghiệp và PTNT.
Sau khi nhận được các ý kiến đóng góp, Sở Nông nghiệp và PTNT tiếp thu và giải trình
đối với các ý kiến, cụ thể tại Phụ lục đính kèm.
Trên đây là nội dung Sở Nông nghiệp và PTNT tiếp thu và giải trình các ý kiến
tham gia góp ý của các đơn vị, địa phương đối với dự thảo Hồ sơ đề nghị xây dựng
Nghị quyết quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, trấn, khu dân cư không
được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực
không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử: - UBND tỉnh;
- GĐ, các PGĐ;
- Các Sở: KH&ĐT, Tài chính, Tư pháp, Công
thương, TN&MT, KH&CN, LĐ-TB&XH, XD,
Giao thông, NHNN.
- Các đơn vị: Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Hội
Nông dân, Hội LHPN, Tỉnh đoàn, Liên minh
HTX, VP điều phối xây dựng NTM;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, CNTY.
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Ngọc Cương
312 25
PHỤ LỤC
Nội dung giải trình/tiếp thu các ý kiến tham gia của các đơn vị, địa phương đối với dự thảo Hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết
quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di
dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
(Kèm theo Báo cáo số....../BC-SNN ngày …. /9/2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT Đơn vị/nội dung góp ý Tiếp thu/giải trình
I
Các đơn vị không có góp ý (05 đơn vị) : Sở Tư pháp, Ban
Kinh tế ngân sách – HĐND tỉnh, Văn phòng Điều phối xây dựng
nông thôn mới, Liên minh Hợp tác xã, Huyện Chợ Đồn (5)
II
Các đơn vị nhất trí với Dự thảo (14 đơn vị):
- UBND các huyện (04): Chợ Mới, Na Rì, Pác Nặm, Bạch
Thông.
- Các đơn vị cấp tỉnh: Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Bắc Kạn,
Hội Nông dân, Hội LHPN, Tỉnh đoàn, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Công thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động
- Thương binh và XH, Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh
Bắc Kạn (10);
III Các đơn vị tham gia ý kiến (06 đơn vị)
1
Sở Tài chính
Hiện nay ngân sách của tỉnh rất khó khăn, hàng năm còn phải
bố trí cho nhiều nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, các chế độ,
chính sách phát sinh nên Sở Tài chính chỉ tham mưu cho
UBND tỉnh bố trí được bình quân khoảng 6 tỷ đồng mỗi năm
để thực chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi
khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư
không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, tổng
Đã tiếp thu và chỉnh sửa và giảm mức hỗ trợ
1. Chính sách hỗ trợ chi phí di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực
không được phép chăn nuôi
- Chuồng trai kiên cố (Trâu, bò, ngựa, dê): 250.000/m2; Chuồng trại
Kiên cố (Lợn, gia cầm): 280.000/m2;
- Chuồng trai tạm (Trâu, bò, ngựa, dê): 150.000/m2; Chuồng trại tạm
(Lợn, gia cầm):150.000/m2;
312 25
3
kinh phí hỗ trợ chính sách trong giai đoạn 2021 - 2025 khoảng
30 tỷ đồng. Do đó, Sở Tài chính đề nghị Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn nghiên cứu, tính toán lựa chọn chính sách
áp dụng và mức hỗ trợ phù hợp với thực tế, khả năng cân đối
của ngân sách tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác trong giai
đoạn 2021 - 2025.
2. Chính sách hỗ trợ đối với các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực
không được phép chăn nuôi tự chấm dứt hoạt động chăn nuôi
- Chuồng trai kiên cố (Trâu, bò, ngựa, dê): 200.000/m2; Chuồng trại
Kiên cố (Lợn, gia cầm): 220.000/m2;
- Chuồng trai tạm (Trâu, bò, ngựa, dê): 100.000/m2; Chuồng trại tạm
(Lợn, gia cầm): 100.000/m2;
.2
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với
UBND thành phố Bắc Kạn rà soát lại những khu vực, địa danh
cụ thể thuộc nội thành của thành phố không được phép chăn
nuôi đối với phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn (Một số
khu dân cư như tổ 8B, 9B chưa được UBND thành phố đề xuất
là khu vực thuộc nội thành của thành phố, khu dân cư không
được phép chăn nuôi theo quy định).
Đã tiếp thu, bổ sung.
3 Sở Khoa học và Công nghệ
3.1 2. Đề nghị bổ sung báo cáo đánh giá tác động của chính sách
(theo mẫu số 01, Phụ lục V của Nghị định 34/2016/NĐ-CP), Đã tiếp thu và chỉnh sửa
3.2
Chỉnh sửa dự thảo Tờ trình theo mẫu số 02 Phụ lục V của
Nghị định 34/2016/NĐ-CP, theo đó dự thảo Tờ trình không có
mục VI, việc giao cho đơn vị chủ trì soạn thảo Nghị quyết
thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét theo
quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Đã tiếp thu và chỉnh sửa
3.3
Đối tượng hỗ trợ: trên cơ sở quy mô chăn nuôi để xác định đối
tượng được hỗ trợ
Đã tiếp thu và chỉnh sửa bổ sung quy mô chăn nuôi để hỗ trợ, cụ thể:
Đối với chăn nuôi trâu, bò, ngựa có quy mô chăn nuôi từ 01con trở lên;
đối với chăn nuôi lợn, dê , hươu sao có quy mô chăn nuôi từ 05 con trở lên;
Đối với chăn nuôi gia cầm (Gà, vịt, ngan, ngỗng) có quy mô chăn nuôi
từ 20 con trở lên; Bồ câu quy mô chăn nuôi từ 30 con, Chim cút quy mô
chăn nuôi từ 100 con trở lên.
3.4 Nguyên tắc hỗ trợ: ví dụ như: quy định việc hỗ trợ chỉ thực Đã tiếp thu và chỉnh sửa, cụ thể: Có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã,
4
hiện sau khi đã hoàn thành công việc di dời, ngừng hoạt động
hoặc chuyển đổi ngành nghề có xác nhận của địa phương v.v.
phường, thị trấn tại nơi cơ sở chăn nuôi hoạt động; Chủ cơ sở chăn nuôi di
dời phải hoàn chỉnh hồ sơ và có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn nơi cơ sở chăn nuôi phải di dời hoặc tự chấm dứt hoạt động chăn
nuôi; đối với cơ sở chăn nuôi di dời phải có thêm xác nhận của Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn nơi cơ sở chăn nuôi di dời đến. Việc xác nhận
chi phí hỗ trợ di dời hoặc tự chấm dứt các hoạt động chăn nuôi của cơ sở
chăn nuôi do các phòng ban chuyên môn cấp huyện thẩm định và được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố phê duyệt, chịu trách
nhiệm về kết quả thẩm định để hỗ trợ. Hỗ trợ sau đầu tư.
3.5
Chính sách hỗ trợ: việc hỗ trợ di dời chuồng trại cần xem xét
quy mô, khoảng cách phải di dời để đề xuất mức hỗ trợ cho
phù hợp.
Không tiếp thu:
Lý do: Việc hỗ trợ đã dựa trên cơ sở diện tích chuồng trại đã xây dựng,
số tiền hỗ trợ theo mét vuông xây dựng các hộ phải di dời tự cân đối
trong phần kinh phí hỗ trợ quy định tại dự thảo Nghị quyết, mặt khác
khó xác định cự ly di chuyển của các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu
vực không được phép chăn nuôi.
3.6 Đề nghị xem xét thêm một số chính sách hỗ trợ chuyển đổi
ngành nghề, lãi xuất vay để xây dựng lại chuồng trại v.v.
Không tiếp thu:
Lý do: Hiện nay tỉnh đã ban hành một số chính sách thu hút, hỗ trợ các
Công ty, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnhvực nông nghiệp, nông thôn như:
Nghị quyết số 05/2019/NQ- HĐND ngày 17/4/2019 của HĐND tỉnh
Bắc Kạn về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; . Nghị quyết số 08/2019/NQ - HĐND
ngày 17/7/2019 của HĐND tỉnh về ban hành quy định một số chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Nghị quyết số
10/2020/NQ - HĐND ngày 17/7/2019 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung
một số nội dung quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành theo Nghị quyết số 08/2019/NQ -
HĐND ngày 17/7/2019 của HĐND tỉnh Bắc Kạn. Nếu các cơ sở chăn nuôi
đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại các tại các Nghị quyết trên vẫn được
hưởng các sách hỗ trợ bình thường theo quy định, trong nội dung Nghị quyết
định này không quy định lại.
5
4
Huyện Ba Bể
Nhất trí Hồ sơ dự thảo đề nghị bổ sung thêm mới 04 thôn của
xã Nam Mẫu vào vào khu vực nội thành của thành phố, thị
trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi của huyện ba Bể.
Đã tiếp thu, bổ sung.
5
Huyện Ngân Sơn
Đề nghị bổ sung thêm Khu Chợ 1, Khu Chợ 2 xã Bằng Vân và
Khu Chợ, xã Thuần Mang vào danh sách những khu vực
không được phép chăn nuôi của huyện Ngân Sơn trong "Dự
thảo Tờ trình đề nghị xây dựng Nghị quyết" và "Báo cáo
thuyết minh xây dựng dự thảo Nghị quyết của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về chính sách quy định khu vực thuộc
nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép
chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra
khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn" theo đúng như Báo cáo số 187/BC-UBND, ngày
29/4/2020 về thực trạng công tác phát triển chăn nuôi trên địa
bàn huyện Ngân Sơn.
Đã tiếp thu, bổ sung.
6
Thành phố Bắc Kạn
Đề nghị bổ sung mới thêm 03 tổ 8a, 8b, 9b của Phường Đức
Xuân vào khu vực nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư
không được phép chăn nuôi của Thành phố.
Đã tiếp thu , bổ sung