Tshoot module1

38
1 MODULE1: PLANNING MAINTENANCE FOR COMPLEX NETWORKS (LP KHOCH DUY TRÌ, PHC VTHP MNG ) Lesson 1 Applying Maintenance Methodologies (Phương pháp luận áp dng vic duy trì, phc vmng) 1.) Maintenance Models and Methodologies (Các mô hình và phương pháp duy trì, phục vmng).

Transcript of Tshoot module1

Page 1: Tshoot module1

1

MODULE1: PLANNING MAINTENANCE FOR COMPLEX NETWORKS (LẬP KẾ HOẠCH

DUY TRÌ, PHỤC VỤ TỔ HỢP MẠNG )

Lesson 1 Applying Maintenance Methodologies (Phương pháp luận áp dụng việc duy trì,

phục vụ mạng)

1.) Maintenance Models and Methodologies (Các mô hình và phương pháp duy trì, phục

vụ mạng).

Page 2: Tshoot module1

2

Phụ thuộc và kích thước và cấu tạo điển hình, công việc se bao gồm một vài hay tất cả các

thứ sau:

Nhiệm vụ liên quan đến cài đặt, duy trì, phục vụ mạng như cài đặt thiết bị, phần mềm,

tạo và sao lưu cấu hình và phần mềm

Nhiệm vụ liên quan đến đối phó với hỏng hóc, như hỗ trợ người dùng kinh nghiệm khắc

phục lỗi mạng, giải quyết lỗi phần cứng và kết nối, thay thế thiết bị, khôi phục bản sao.

Nhiệm vụ liên quan đến làm việc mạng như: lập kế hoach năng suất, điểu chỉnh hiệu

năng, sử dụng giám sát.

Nhiệm vụ liên quan đến thủ tục công việc như: lập tài liệu, kiểm nghiếm sự tuân thủ,

quản lý quy ước mức dịch vụ

Nhiệm vụ liên quan đến bảo mật, như triển khai các thủ tục bảo mật và kiểm nghiệm bảo

mật

Bạn sẽ thực hiện các nhiệm vụ duy trì, phục hồi mạng như thế nào?

Page 3: Tshoot module1

3

Trong các mạng nhỏ, tiến trình thường xuyên bị ngắt trên diện rộng. Khi người dùng có sự cố,

bạn bắt đầu giúp họ, khi các ứng dụng kinh nghiệm có trục trặc, bạn nâng cấp kết nối và thiết

bị, khi bạn có rắc rối bảo mật, bạn xem lại và nâng tầm an ninh mạng.

Mặc dù phương pháp này rõ ràng là phương pháp cơ bản duy trì, phục vụ công việc mạng

nhưng nó có nhiều nhược điểm. Nhiệm vụ là hữu ích dài hạn với sức khỏe của mạng bị bỏ mặc,

trì hoãn và quên lãng. Nhiệm vụ không thể thực hiện tuần tự với mức ưu tiên hay thúc giục,

nhưng nó có thể kết thúc dựa vào thời gian của yêu cầu thay thế. Mạng có thể trải qua thời gian

nhiều không hoạt động hơn cần thiết bởi vì các vấn đề chỉ có thể được khắc phục, không thể

ngăn cản.

…... Tuy nhiên, bạn có thể giảm số lần bị ngắt bằng viêc làm trước giám sát và quản lý hệ

thống. Bạn cũng có thể cấu trúc các tiến trình và thủ tục bạn dùng để đối phó với sự cố hiệu quả

hơn.

Page 4: Tshoot module1

4

…. Việc khám phá và ngăn chặn sự cố trước khi nó xảy ra , bạn có thể ngăn thời gian chết.

Thậm chí, nếu bạn không thể ngăn chặn sự cố, bạn có thẻ giảm thời gian nó gây ra để cố định

các vấn đề bằng các công cụ đúng sẵn có.

…Bằng cách kết hợp các tiến trình thực thi giám sat và lên kế hoạch năng suất, bạn có thể

đạt được tỷ lệ tốt hơn về khả năng làm viêc / thời gian sống của thiết bị . Thêm nữa, thực hiện

trước việc quản lý thiết bị có thể giảm tổng giá duy trì, phục vụ và hỗ trợ, vì bạn sẽ tốn ít thời

gian để ứng cứu khi khẩn cấp.

Page 5: Tshoot module1

5

Một lợi thế khác của tiếp cận cấu trúc là nó trở nên dễ dàng hơn để sắp các tiến trình duy

trì, phục vụ với công việc cần thiết và các đối tượng. Thay thế các nhiệm vụ ưu tiên và đăng kí

ngân sách dựa trên các sự cố, bạn có thể xác định thời gian, tài nguyên để tiến hành dựa trên

sự quan trọng của các tiến trình công việc.

Tổng kết lại, bảo mật cũng có lợi ích từ việc tiếp cận cấu trúc.Nó trở nên ít rắc rối và có thể bỏ

qua và tính dễ bị tổn thương không bị ảnh hưởng khi bảo mật được tin tưởng là toàn bộ phần

kế hoạch cấu trúc duy trì mạng.

Một vài mô hình được biết và phương pháp liên quan đến duy trì, phục vụ mạng dưới đây:

Page 6: Tshoot module1

6

Một vài mô hình được biết và phương pháp liên quan đến duy trì, phục vụ mạng dưới đây:

IT Infrastructure Library (Thư viện hạ tầng IT): Mô hình này là một khuôn mẫu công

việc tốt nhất cho quản lý dịch vụ IT. ITIL có thể trợ giúp các chuyên gia IT cung cấp dịch

vụ IT chất lượng cao cho các công việc cần thiết và tiến trình của nó

Fault, Configuration, Accounting, Performance, Security (FCAPS): (Sự hỏng hóc,

cấu hình, giải thích, hiệu năng, bảo mật): mô hình này phát triển bởi ISO, chia ra 5 nhân

tố như trên.

Telecommunications Managerment Network (Mạng quản lý viễn thông): ITU-T kết

hợp và cải tiến FCAPS, nó định nghĩa các khuôn mẫu quản lý mạng viễn thông.

Cisco LifeCycle Services (Dịch vụ chu trình sản phẩm của Cisco): Mô hình này giúp

cho công việc triển khai thành công, hoạt động và tối ưu công nghệ Cisco trên mạng. Mô

hình này thỉnh thoảng được nhắc đến là mô hình PPDIOO dựa trên tên của 6 pha của

chu kỳ sản phẩm: prepare, plan, design, implement, operate, optimaze. Việc duy trì

phục vụ mạng là một phần của 2 pha trong chu trình là: operate và optimize

Page 7: Tshoot module1

7

2.) Models, Procedures and Supporting Tools (Các mô hình, thủ tục và công cụ trợ giúp)

Quản lý cấu hình: Tiêu điểm của quản lý cấu hình là cài đặt, định danh, đánh giá, loại bỏ và

cấu hình phần cứng (bao gồm các thành phần như card, modules, memory, và phần mềm)

phần mềm, firmware, và các dịch vụ. Quản lý cấu hình cũng bao gồm giám sát và quản lý trạng

thái triển khai của thiết bị và vùng chức năng của quản lý phần mềm, thay đổi quyền điều khiển,

và quản lý kiểm kê.

Page 8: Tshoot module1

8

Lesson 2 Common Maintenance Processes and Procedures (Cac tiến trình và thủ tục duy

trì, phục vụ mạng thường dùng)

1.) Essential Networks Maintenance Tasks (Các nhiệm vụ duy trì, phục vụ mạng thiết

yếu.)

Cho dù bạn quyết định dùng mô hình nào, phương pháp nào mà bạn theo, quy mô của

mạng thế nào, chắc chắn các nhiệm vụ phải được gộp trong bất cứ kế hoạch duy trì, phục vụ

mạng nào. Tuy nhiến, lượng tài nguyến, thời gian, tiền bạc mà tổ chức tiêu tốn cho những

nhiệm vụ này phải phụ thuộc vào quy mô và thể loại tổ chức.

Những nhiệm vụ thiết yếu nào mà kỹ sư chuyên duy trì phục vụ mạng phải quản lý cơ bản

hàng ngày???...................

Page 9: Tshoot module1

9

Một cách thiết yếu, tất cả các kế hoạch duy trì phục vụ mạng cần phải bao gồm các thủ tục

dùng để quản lý các nhiệm vụ sau:

Cấu hình mức nhỏ và thay đổi đặt cáp: Mạng luôn luôn trải qua thay đổi. Như người rời

đi và văn phòng thay đổi hay cấu trúc lại, các thiết bị mạng như PC, máy in, máy chủ cần phải

di chuyển. Những nhiệm vụ thường xuyên nhắc đến như: “thêm”, “loại bỏ”, “thay đổi” là phần

bình thường của việc duy trì, phuc vụ mạng.

Page 10: Tshoot module1

10

Cài đặt và cấu hình các thiết bị mới: Dù là triển khai việc chuyển giao công nghê mới bởi

nhóm khác trong cùng tổ chức hay là nhóm ngoài, gán thêm port, khả năng liên kết, hay nâng

cấp cách khác mạng đã tồn tại là thường xuyên là một phần của duy trì, phục vụ mạng.

Thay thế các thiết bị hỏng: Dù bạn quản lý các nhiệm vụ qua các dịch vụ rút gọn, hay có

các thiết bị dự phòng trên giá, một phần của kế hoạch duy trì, phục vụ mạng là bạn phải quyết

định bạn sẽ chuyển giao các thiết bị thay thế như thế nào khi thiết bị bị lỗi.

Sao lưu trũ phần mềm và các cấu hình thiết bị: Với một cách, các mục liên kết với mục

trước của việc thay thế thiết bị bị hỏng. Không có bản sao lưu tốt của cả phần mềm và bản cấu

hình, thời gian để thay thể thiết bị lỗi hay lấy lại từ thiết bị lỗi khác sẽ rất lâu.

Xử lý sự cố liên kết và thiết bị lỗi: Chắc chắn, các thành phần mạng, liên kết hay cung cấp

dịch vụ kết nối đều có nhiều lần lỗi. Chuẩn đoán và giải quyết các lỗi đó là phần thiết yếu của

công việc của kỹ sư mạng.

Vá và nâng cấp phần mềm: Ở mức nhỏ nhất, bạn cần sự hiểu biết về mức nghiêm trọng của

tính dễ bị tổn thương của an ninh và vá các thiết bị của tổ chức khi các thiết bị có nguy cơ.

Giám sát mạng: Việc giám sát các thiết bị và các người dùng đang trên mạng là phần chung

của kế hoạch duy trì, phuc vụ mạng. Nhiệm vụ này có thể yếu cầu một cơ chế rất đơn giản, như

thu thập các ghi chép trên router và firewall, hay sử dụng các phương pháp phức tạp hơn như

sử dụng các ứng dụng giám sát mạng đặc biệt.

Page 11: Tshoot module1

11

Lập kế hoạch năng lực và đo lường hiệu năng. Từ đòi hỏi của băng thông là luôn tăng,

bạn phải thực hiện một số đo lường cơ bản để quyết định khi nào là lúc nâp câp liên kết hay

thiết bị và khẳng định giá đầu tư tương ứng.

Viết và cập nhật tài liệu: Đó là điều quan trọng cho duy trì tài liệu để mô tả trạng thái hiện tại

của mạng khi trải qua các nhiệm vụ triển khai, quản trị hay xử lý sự cố.

Khi bạn nhìn vào danh sách các nhiệm vụ, bạn thấy nó như là có cấu trúc bao gồm sự tổ chức

các nhiệm vụ thông qua sử dụng các quy trình và thủ tục. Những quy trình phổ biến nào sẽ giúp

bạn cấu trúc hóa những nhiệm vụ đó?

Page 12: Tshoot module1

12

2.) Maintenance Planning (Lập kế hoạch duy trì, phục vụ mạng.)

Khi bạn xác định các nhiệm vụ và quy trình là một phần của duy trì, phục vụ mạng, bạn có thể

gán các mức ưu tiên cho mỗi trong các nhiệm vụ. Bạn cũng có thể xác định cái nào trong các

nhiệm vụ là bị ngắt bởi tự nhiên (lỗi phần cứng, hỏng hóc…) và nhiệm vụ nào là phần chu kỳ

bảo dưỡng dài hạn (vá phần mềm, sao lưu…) Với các nhiệm vụ lâu dài, bạn phải làm việc

không theo lịch trình để đảm bảo nhiệm vụ đó sẽ hoàn thành một cách đều nhau và sẽ không

mất lịch trình làm việc hàng ngày.

Page 13: Tshoot module1

13

Với một vài nhiệm vụ như: adds, moves hay changes, bạn có thể chấp nhận các thủ tục là

một phần của ngắt cơ sở (thay đổi yêu cầu đầu vào) và một phần của lịch trình: thay đổi yêu

cầu không cần thiết điều khiển ngay lập tức, nhưng có thể điều khiển trong khuôn thời gian của

lịch trình kế tiếp.

3.) Change Control (Điều khiển thay đổi)

4.) Documentation (Lập tài liệu)

5.) Communication (Kết nối)

6.) Template and Procedure Definition (Định nghĩa khuôn mẫu và thủ tục)

7.) Disaster Recovery (Khôi phục sự cố)

8.) Network Monitoring and Performnce Measurement (Giám sát mạng và tính toán hiệu

năng)

Lesson 3 Network Maintenance Tool, Applications and Resources (Những công cụ, ứng

dụng, tài nguyên duy trì, phục vụ mạng)

1).Fundamental Tool (Những công cụ cơ bản)

Page 14: Tshoot module1

14

There are many tools, applications and resources that you can use to support network

maintenance processes. These tools can range from simple, freely available tools to complex

and powerful applications that can manage thousans ofdevice

Có rất nhiều công cụ, ứng dụng và tài nguyên mà bạn có thể dùng để hỗ trợ tiến trình duy trì,

phục vụ mạng. Những công cụ đó có thể được sắp xếp từ đơn giản, những công cụ sẵn có tự

do đến phức tạp và các ứng dụng mạnh mẽ có thể quản lý hàng ngàn thiết bị

What does a basic network maintenance toolkit consist of?

Những bộ công cụ duy trì, phục vụ mạng đơn giản đó bao gồm những gì?

a) Command-line device management: the Cisco IOS Software includes a powerful

command-line interface(CLI) that you can use to configure and monitor individual routers

and switches. This software includes command such as the show commands, the debug

commands, Cisco IOS Embedded Event Manager (EEM) command, and IP sevice level

agrrement (SLA) commands. After an initial configuration through the serial console of

the device, the command line is commonly accessed remotely through use of the Telnet

or Secure Shell (SSH) protocol. To be able to manage the devices during network

outages. An uot-of-band (OOB) management solution can be implemented to allow

access tho the CLI via the serial console at all time

Page 15: Tshoot module1

15

Quản lý thiết bị bằng dòng lệnh: những phần mềm Cisco IOS bao gồm giao diên

dòng lệnh (CLI) rất mạnh mẽ, để bạn có thể cấu hình và giám sát những router, switch

riêng lẻ. những phần mềm đó bao gồm các lệnh như: show, debug, lệnh Cisco IOS

quản lý nhúng các sự kiện (EEM), lệnh thỏa thuận mức dịch vụ IP. Sau những cấu

hình đầu tiên qua cổng console của thiết bị, dòng lệnh thường được truy cập từ xa qua

dịch vụ Telnet hoặc SSH. Để có thể quản lý các thiết bị trong khi mạng bị ngắt, quản lý

out-of-band (OOB) là giải pháp có thể triển khai với sự đồng ý truy nhập CLI qua cổng

console mọi lúc.

b)

Quản lý thiết bị dựa trên giao diện đồ họa người dùng): Cisco cung cấp miễn phí

các công cụ quản lý thiết bị dựa trên giao diện đồ họa người dùng cho router và switch

như: Cisco Configuration Professional, Cisco Router and Security Device Manager

(Cisco SDM), Cisco Configuration Assistant, and Cisco Network Assistant.

c)

Sao lưu dự phòng server: Để tạo ra bản sao lưu dự phòng phần mềm và việc cấu hình

cả router và switch, bạn cần được cung cấp các server TFTP, FTP, HTTP hay SCP. Rất

nhiều các hoạt động hệ thống bao gồm các dịch vụ như: gắn thêm mang tính lựa chọn,

trong khi cũng có nhiều gói phần mềm sẵn có một cách rộng rãi khác mà có thể cung cấp

tính năng này.

d)

Nhật kí server: Chức năng ghi chép cơ bản có thể cung cấp viêc gửi các tin về router

và switch tới server nhật kí hệ thống sử dụng giao thức syslog. Syslog là một dịch vụ

chuẩn trên tất cả các hoạt động hệ thống của UNIX, hoặc có thể được cung cấp bởi việc

cài đặt thêm phần mềm trên hệ thống hoạt động mà bạn chọn.

e)

Page 16: Tshoot module1

16

Server thời gian: Để đồng bộ đồng hồ trên tất cả các thiết bị mạng, rất hữu dụng khi

dùng máy chủ Network Time Protocol (NTP) trên mạng. Thêm nữa, có rất nhiều máy chủ

thời gian công cộng sẵn có thên Internet mà bạn có thể đồng bộ đồng hồ trên router và

switch của bạn

2). Implementing Backup and Restore Services (Việc triển khai các dịch vụ sao lưu dự

phòng và khôi phục)

Một phần chủ yếu của bộ công cụ duy trì, phục vụ mạng là máy chủ sao lưu dụ phòng, làm

chi việc cấu hình thiết bị và phần mềm Cisco IOS được tạo ra bản sao và có thể khôi phục từ

nó. Việc đơn giản và phổ biến nhất là việc triển khai dịch vụ TFTP, nó không cần bất cứ cài đặt

nào trên thiết bị mạng. Máy chủ được thiết lập để phục vụ và nhận các file mà không cần sự

chứng thực và nhận dạng nào, khác với việc định rõ tên của file cấu hình và phần mềm. Sự thật

là các giao thức không yêu cầu chứng thực và tất cả nội dung chuyển qua mạng với trạng thái

không mã hóa, tạo ra một cơ chế không an toàn một cách tương đối. Những giao thức an toàn

hơn như FTP, SCP, HTTP, HTTPS có thể dùng để truyền dẫn file cấu hình và phần mềm

Page 17: Tshoot module1

17

.

Để dùng bất kì những giao thức an toàn hơn đó, bạn phải định rõ username và password

dùng để chứng thực trên máy chủ. Tất cả các giao thức đó, sự chứng quyền phải được định rõ

là một phần của URL với lệnh copy. Username và password được định rõ bằng cách đặt

username và password như username:password@ trước địa chỉ IP của máy chủ.

VD: để sao lưu file startup configuration qua FTP vớiđịa chỉ IP là 10.1.152.1 và tên file là

RO1-test.cfg dùng username “backup” và password “sanfran”

Page 18: Tshoot module1

18

Copy startup-config ftp://backup:[email protected]/RO1-test.cfg

Với các giao thức khác như SCP, HTTP, HTTPS, bạn giữ nguyên cú pháp chỉ thay thế ftp://

bằng scp://, http://, https://

Việc định rõ username và password trong dòng lệnh là hơi bế tắc và phải chịu khi password

phải hiện rõ trên màn hình mà không được mã hóa, không mong muốn theo quan điểm an toàn.

Để tránh việc đó, username, password phải được định rõ trong khi cấu hình, thay vì dùng

trong dòng lệnh của các giao thức FTP, HTTP, HTTPS.

Page 19: Tshoot module1

19

Các dòng lệnh cấu hình là tương tụ khi dung HTTP, HTTPS, chỉ khác tên giao thức trên URL

Ghi chú: Mặc dù FTP và HTTP yêu cầu chứng thực nhưng các giao thức này nhưng các

nhãn quyền được gửi dưới dạng không mã hóa. HTTPS và SCP sử dụng mã hóa để đảm bảo

tính bảo mật của cả nhãn quyền và nội dung khi truyền tải file.

Việc tạo ra bản sao lưu dụ phòng của file cấu hình là một phần trong toàn bộ kế hoạch duy trì,

phục vụ mạng. Sau khi có bất kỳ sự thay đổi nào, bạn nên sao lưu dự phòng, tạo ra bản sao file

cấu hình trên NVRAM của thiết bị cũng như trên máy chủ mạng. Nếu bạn có đủ không gian lưu

trữ trên flash của thiết bị, sẽ rất hữu dụng nếu không chỉ xây dựng bản lưu trữ cấu hình duy

nhất trên máy chủ, mà trên cả flash của thiết bị.

Page 20: Tshoot module1

20

Tính năng có ích cho việc tạo ra bản lưu trữ cấu hình, trên chính thiết bị hoặc server ở xa là

tính năng lưu trữ cấu hình, một phần của tính năng “Configuration Replace and Configuration

RollBack” được đưa ra trong Cisco IOS Release 12.3(7)T

Việc lưu trữ cấu hình được thiết lập bằng lệnh archive trong mức toàn cục, nó sẽ được đảy

vào mức config-archive. Trong mức cấu hình trên, bạn có thể ghi rõ các thông số để lưu trữ.

Thông số bắt buộc duy nhất là đường dẫn file cơ sở. Đường dẫn được dùng là tên file và số gắn

thêm cho mỗi bản lưu cấu hình. Đường dẫn đó chỉ rõ trong ký hiệu URL cục bộ hoặc mạng,

được hỗ trợ bởi file hệ thống Cisco IOS Software. Không phải tất cả các ổ lưu trữ flash đều

được hỗ trợ, bạn phải kiểm tra loại flash trên thiết bị đó có được hỗ trợ tính năng khi bạn muốn

lưu trữ bản lưu cấu hình trên chính thiết bị thay vì ở server.

Đường dẫn cấu hình có thể bao gồm biến $h cho hostname của thiết bị và $t cho thời gian và

date-stamp (nhật ấn) trong tên file.

Sau khi chỉ rõ vị trí bản lưu, và bản sao của bản lưu cấu hình có thể được tạo ra bằng tay khi

đưa ra lệnh archive config. Tuy nhiên, ưu điểm lớn nhất của tính năng này là cách bạn có thể

dùng để tạo ra và cập nhật tự động bản lưu cấu hình. Gán thêm lựa chọn write-memory vào

Page 21: Tshoot module1

21

phần cấu hình archive, bạn có thể kích hoạt việc tạo ra bản sao lưu của running-configuration

bất kì lúc nào vào khi running-configuration được copy vào NVRAM. Nó cũng có thể cho bạn tạo

ra bản sao lưu của cấu hình theo định kỳ bằng cách chỉ rõ time-period, chỉ rõ từng phút. Mỗi

khoảng thời gian được cấu hình trong time-period trôi qua, bản sao của running-configuration lại

được lưu lại.

Bạn có thể kiểm tra sự hiện diện của cấu hình archive bằng lệnh show archive. Thêm nữa,

ta cũng thấy tên file cấu hình mới nhất và tên file cấu hình tiếp theo sẽ được tạo ra.

Page 22: Tshoot module1

22

Khi bạn sao lưu, hoặc là lưu bằng tay, hoặc là thông qua cấu hình archiving. Bạn sẽ đôi lúc

phục hồi khi bị hỏng thình lình. Nếu cấu hình của thiết bị bị mất bởi lỗi của con ngừoi, hỏng

phần cứng, hay cần thay thế thiết bị, bạn có thể sao bản lưu cấu hình cuối cùng tới NVRAM và

khởi động để khôi phục nó chính xác.

Page 23: Tshoot module1

23

Một sự việc thông dụng khác có thể phải có để thiết bị phục hồi bản lưu cấu hình cuối cùng là

khi bạn tạo ra thay đổi mà công việc không được như mong đợi. Nếu những thay đổi đó đã tạo

ra trong lúc thực hiện bảo trì theo kế hoạch, bạn có thể thường xuyên thực hiện thủ tục giống

nhau khi bạn mất toàn bộ cấu hình. Bạn sao bản lưu cấu hình cuối cùng ma bạn biết rằng tốt tới

NVRAM của thiết bị và reload. Tuy nhiên, nếu bạn tạo ra sự thay đổi khi mạng hoạt động bình

thường, ví dụ như gỡ rối một vấn đề và reload lại thiết bị có thể bị ngắt hoạt động và không

được chấp nhận trừ khi không còn lựa chọn nào khác.

Trường hợp mà tính năng thay thế cấu hình được thiết kế để quản lý. Câu lệnh configure

replace cho phép bạn thay thế running-configuration hiện thời trên router bằng bản cấu hình đã

được ghi lại. Nó làm việc bằng cách so sánh running-configuration với file cấu hình được chỉ

định bằng lệnh configure replace và đưa ra 1 danh sách sự khác nhau giữa 2 bản cấu hình.

Dựa trên những khác nhau đó mà sinh ra một tập các lệnh cấu hình Cisco IOS để thay thế

running-configuration đang tồn tại. Ưu điểm của phương pháp này là chỉ những phần chênh

lệch giữa 2 bản cấu hình là được thay đổi. Thiết bị không cần phải reload và những câu lệnh đã

tồn tại không phải reapplied. Phương pháp phục hồi trở lại của bản lưu cấu hình đã tồn tại này

là phương pháp ít lỗi nhất mà bạn có thể dùng.

Theo ví dụ ở trong hình, hostname của thiết bị được thay đổi. Lựa chọn list của câu lệnh

được gắn thêm vào lệnh configure replacce, nó làm hiện lên theo thứ tự các câu lệnh cấu hình

sẽ được đưa ra. Như bạn nhìn vào VD trên, những thay đổi đã được gỡ bỏ, không ảnh hưởng

tới các phần khác của cấu hình.

Mặc dù những câu lệnh đó được thiết kế ra để bổ sung tính năng lưu cấu hình, câu lệnh

configure replace có thể dùng với bất kì file cấu hình Cisco IOS đầy đủ nào.

Page 24: Tshoot module1

24

3. Implementing Time Services (Triển khai dịch vụ thời gian)

Để đảm bảo tính chính xác của dấu ấn thời gian và sự ghi chép để hỗ trợ những tính năng

dựa trên thời gian khác như lá chứng nhận truy nhập dựa trên thời gian, điều quan trọng cho

bạn là tạo ra sự đồng bộ đúng đắn những đồng hồ trên thiết bị mạng.

NTP có thể dùng để đồng bộ những đồng hồ trên thiết bị với đồng hồ trên máy chủ NTP, cái

mà sẽ được đồng bộ với những máy chủ mức cao hơn trong sự phân cấp NTP. Vị trí của các

thiết bị trong sự phân cấp NTP được xác định bởi chính tầng của nó, với mỗi máy chủ là một

bước nhảy NTP. Máy chủ tầng 1 là máy chủ kết nối trực tiếp với nguồn chứng thực thời gian có

Page 25: Tshoot module1

25

căn cứ như radio hay đồng hồ nguyên tử. Một máy chủ đồng bộ đồng hồ với máy chủ tầng 1 se

trở thành nguồn thời gian tầng 2, và tiếp tục như thế.

Với nguồn đồng hồ chính, bạn có thể cài đặt nhiều máy chủ tầng 1 trên mạng để nhận đồng

hồ có nguồn được chứng thực như đồng hồ GPS. Như một sự thay thế, bạn có thể dùng những

máy chủ tầng 1, 2 công cộng sẵn có trên Internet để đồng bộ với đồng hồ trong thiết bị. Nhà

cung cấp dịch vụ Internet đưa ra dịch vụ NTP tôt nhất tới khách hàng.

Thông thường có những nhóm máy chủ dự phòng trên mạng lõi có thể đồng bộ với nguồn

được chứng thực để cấu hình những thiết bị khác để đồng bộ những đồng hồ của nguồn trung

tâm. Trong một mạng lớn, sự phân cấp có thể bao gồm nhiều lớp.

Dịch vụ thời gian được cấu hình khi sử dụng câu lệnh ntp server. Nếu bạn muốn sử dụng

nhiều dịch vụ thời gian để dự phòng, ban cấu hình nhiều câu lệnh ntp server. Nếu bạn muốn

dùng nhiều dịch vụ thời gian, giao thức NTP sẽ quyết định máy chủ nào được tin tưởng nhất để

đồng bộ với máy chủ khác. Ngoài ra, máy chủ được ưu tiên có thể được chỉ định khi dùng câu

lệnh lựa chọn prefer trên lệnh ntp server.

Thêm nữa việc định nghĩa dịch vụ thời gian, bạn phải định nghĩa miền thời gian cục bộ và cấu

hình thiết bị phù hợp với thời gian tiết kiệm công khai . Cuối cùng, khi bạn đồng bộ thời gian và

cài đặt miền thời gian chính xác, bạn phải cấu hình router phản hồi thời gian trong việc ghi lại

dấu ấn thời gian một cách hợp lí.

Page 26: Tshoot module1

26

Theo VD trong hình, đồng hồ của thiết bị được đồng bộ với một máy chủ thời gian đơn lẻ trên

địa chỉ IP 10.1.220.3. Miền thời gian được cấu hình lá PST, là -8 so với UTC. Đồng hồ được

cấu hình thay đổi theo giờ thời gian tiết kiệm công khai vào chủ nhật thứ hai của tháng 3 lúc 2

giờ sáng, và trở lại chuẩn vào chủ nhật đầu tiên của tháng 11 lúc 2 giờ sáng. Việc ghi lại nhật kí

hệ thống được cấu hình để dùng ngày và giờ cục bộ trong dấu ấn thời gian bao gồm cả miền

thời gian. Để ghi lại toàn bộ những gỡ rối được tạo ra, sự thiết lập phải giống nhau tới mili giây.

4. Implementing Logging Services (Triển khai dịch vụ nhật ký)

Để gỡ rối, có các ghi chép về truy nhập vào các thiết bị là cần thiết. Khi bạn triển khai dịch vụ

nhật kí, những ghi chép có thể được đảm bảo sãn sàng.

Page 27: Tshoot module1

27

Những sự kiện xảy ra trên router, như interface up hay down, những công việc cấu hình, thiết

lập quan hệ hàng xóm mật thiết trong giao thức định tuyến…đều được ghi lại duy nhất qua cổng

console (mặc định như thế). Tuy nhiên, bởi vì cổng console có nhiều trường hợp không dễ dàng

để có thể truy nhập, chỉ để giám sát, rất đáng giá để tập hợp và lưu trữ những ghi chép trên

máy chủ, tốn ít bộ nhớ nhất của router, và do đó có thể truy nhập trong khi tiến hành thủ tục gỡ

rối.

Page 28: Tshoot module1

28

Nhật kí được truyền tới bộ đềm của router hoặc switch với những bước nhỏ đảm bảo những

ghi chép có thể dùng được trên thiết bị, miễn là không cần khởi động lại. Trên một vài thiết bị và

các phiên bản Cisco IOS Software, bạn có thể dùng lệnh logging buffered để chỉ rõ những

thông điệp nào được ghi lại ở bộ đệm RAM của thiết bị. Số lượng RAM nên phân phối cho bộ

đệm rõ ràng theo các lựa chọn. Bộ đệm là tròn, nghĩa là khi bộ đềm đầy, những thông điệp cũ

nhất sẽ bị hủy bỏ để dành chỗ cho việc ghi lại nhũng thông điệp mới. Nội dung của các ghi chép

trên bộ đệm có thể hiện lên với lệnh show logging. Thêm nữa, với mức bảo mật được sắp xếp

từ 0 đến 7, có thể xác định rõ với các lựa chọn. Những thiết lập trên làm cho thiết bị gửi thông

điệp duy nhất tới với sự chặt chẽ của mức cấu hình hoặc thấp hơn với bộ đệm. Mặc định thông

điệp của tất cả các lớp được ghi chép đều gửi tới bộ đệm.

Với cách tương tụ, bạn có thể điều chỉnh độ chặt chẽ nhật kí của console. Mặc định tất cả các

thông điệp từ mức 0 đến 7 đều được ghi chép qua console. Nhưng tương tự bộ đệm nhật kí,

mức đọ chặt chẽ có thể cấu hình với các thông số lựa chọn theo lệnh logging console.

Cuối cùng, thông điệp ghi chép được gửi tới máy chủ hệ thống ghi chép. Việc thiết lập này

cho phép bạn lưu trũ nhật kí những thiết bị mạng một cách tập trung. Một hay nhiều máy chủ

hệ thống nhật kí có thể được cấu hình khi sử dụng lệnh logging host. Mặc định duy nhất thông

điệp mức độ 6 hay thấp hơn sẽ được ghi chép lại trên máy chủ hệ thôg nhật kí. Thiết lập này có

Page 29: Tshoot module1

29

thể thay đổi, giống như bộ đệm hay nhật kí console, những không giống những câu lệnh khác,

mức độ chặt chẽ được cấu hình riêng rẽ với câu lệnh logging trap level . Câu lệnh này áp

dụng cho tất cả điểm cấu hình hệ hống nhật kí.

5. Web-based Maintenance Tools (Những công cụ duy trì, phục vụ dựa vào Web)

Thêm những công cụ và ứng dụng bạn có thể chạy trên mạng, rất nhiều công cụ và tài

nguyên trực tuyến giúp bạn khi lên kế hoạch và triển khai những thủ tục duy trì và phục vụ

mạng.

Page 30: Tshoot module1

30

Trang web Cisco cung cấp một số công cụ trợ giúp tiến trình duy trì, phục vụ mạng.

http://www.cisco.com/en/US/partner/support/tsd most requested tools.htm

Một vài công cụ hữu ích miễn phí có sẵn:

Cisco Dynamic Configuration Tool: công cụ này giúp bạn tạo cấu hình phần cứng. Nó

cũng kiểm tra nhưng phần cứng và phần mềm bạn chọn xem có tương thích và hoàn

thành hóa đơn tài liệu (BOM) bị trong danh sách với những phần cần thiết.

Cisco Feature Navigator: công cụ này cho phép bạn tìm những phiên bản phần mềm

Cisco IOS nhanh với các tính năng bạn muốn chạy trên mạng.

SNMP Object Navigator: công cụ này hỗ trợ dịch SNMP object IDs sang tên object,

download files SNMP MIB và cho phép kiểm nghiệm hỗ trợ MIB từng bản phần mềm

Cisco IOS.

Cisco Power Caculator: công cụ này cho phép bạn tính những yêu cầu năng lực cung

cấpcủa cấu hình phần cứng riêng biệt của năng lực Ethernet (PoE).

6. Documentation Tools (Những công cụ tài liệu)

Page 31: Tshoot module1

31

Giá trị lớn của tài liệu phụ thuộc vào 2 yếu tố: khả năng tiếp cận dễ dàng và phải cập nhật mới

nhất. nếu bạn không thể tìm thấy hay tiếp cận tài liệu khi cần, hay bạn không tin tưởng vào

thông tin tìm thấy, tài liệu và thông tin mất giá trị. Vì vậy, những công cụ hay ứng dụng hỗ trợ

việc tạo ra, tìm kiếm, cập nhật tài liệu phải dễ dàng tiếp cận và sử dụng.

Page 32: Tshoot module1

32

Danh sách dưới đây đưa ra VD về các công cụ để tạo ra, cập nhật và tiếp cận tài liệu:

Wiki: Nhanh kết hợp truy nhập trên web dễ dàng và khả năng soạn thảo trực giác.

Những đặc trưng này rất phù hợp với hệ thông tài liệu cơ sở. Bạn có thể dùng như là

khuôn mẫu để liên kết các hệ thông tài liệu khác nhau tồn tại sẵn.

Issue tracking system: Tên khác của hệ thống theo dõi phát hành gồm có phiếu

hỏng, phiếu hỗ trợ, hay hệ thống phiếu sự cố. Hệ thồng theo dõi phát hành cho phép

đưa ra yêu cầu hỗ trợ, vấn đề lỗi, các sự cố khác được ghi lại, theo dõi và đưa ra văn

bản. Với sự tiến hành ghi tài liệu, kết nối, leo thang của sự cố, hệ thống theo dõi phát

hành cho phép 1 nhóm ngừoi làm việc trên sự cố với 1 cách hiệu quả. Nó cũng giúp

xây dựng dữ liệu lịch sử về các lỗi, sự xử lý, và giải pháp.

Tài liệu tốt là chủ yếu là kêt quả của một tiến trình tốt. mặc dù những công cụ tốt có thể giúp

bạn hỗ trợ tiến trình làm ra tài liệu, nhưng điều quan trọng nhất là tạo ra và cập nhật tại liệu, là

phần chủ yếu của tiến trình duy trì và phục vụ.

7. Disaster Recovery Tools (Những công cụ khôi phục hỏng hóc).

Page 33: Tshoot module1

33

Là một phần của bộ công cụ cơ bản, chúng ta thảo luận về cách sử dụng máy chủ TFTP,

FTP, SCP, HTTP, HTTPS để tạo ra và hồi phục những bản cấu hình và phần mềm hoạt động

hệ thống của Cisco trên router hoặc switch. Bạn có thể dùng thêm những phần mềm để mở

rộng chức năng và gộp một vài hoặc tất cả các chức năng sau:

Tự động sao lưu theo lịch trình

Cấu hình file so sánh và thay đổi sự giám sát

Tạo ra và soạn thảo khuôn mẫu

Nhập bản cấu hình vào nhiều thiết bị

Page 34: Tshoot module1

34

Kiểm kê sự giám sát phần cứng

Cisco Works RME là một phần của Cisco Works LMS là VD cơ bản về phần mềm phục vụ

kiểu chức năng như thế

8. Network Monitoring Tools (Những công cụ giám sát mạng)

Công cụ quản lý thiết bị dựa trên CLI và GUI cho bạn khả năng khảo sát các hệ thống riêng lẻ

khi bạn nghi ngờ có vấn đề, nhưng bạn không thể phát hiện ra vấn đề thật sự cho đến khi bạn

Page 35: Tshoot module1

35

được thông báo về sự phàn nàn của người dùng. Điểm này, ngừoi dùng thông báo về sự cố và

có một vài va chạm trong công việc. Việc giám sát hệ thống mạng liên tục kiểm tra khả năng

sẵn sàng và trạng thái của thiết bị mạng. Việc giám sát liên tục này cho phép bạn kiểm soát các

vấn đề có thể xảy ra sớm và bạn có thể chuẩn đoán và giải quyết các vấn đề trứoc khi nó xảy ra

đối với người dùng

Hầu hết các phần mềm giám sát mạng sử dụng sự kết hợp SNMP và ICMP, và hệ thống nhật

kí giám sát thiết bị và các sự kiện mạng. Thêm nữa, có thể dùng công nghệ Cisco IOS NetFlow,

không chỉ giám sát thiết bị mà còn có thể giám sát lưu lượng trên mạng khi có luồng đi qua thiết

bị.

……

9. Performance Measurement Tools (Những công cụ tính hiệu năng)

Page 36: Tshoot module1

36

Có một vài lý do để tính hiệu năng của mạng

Lập kế hoạch năng lực: Để đo mức trung bình và đỉnh điểm cả tải trên mạng, bạn có

thể tạo ra những gạch đàu dòng về lưu lượng dữ liệu trên mạng. Các gạch đầu dòng

này cho phép bạn tìm hiều khả năng mức sử dụng của mạng. Bằng việc tính thời gian,

bạn cũng có thể tìm ra xu hướng tăng của lưu lượng mạng và tiên đoán khi bạn nâng

cấp các kết nối và thiết bị trước khi sự tăng trưởng bắt đầu gây nghẽn và rắc rối với

hiệu năng.

Chuẩn đoán các vấn đề hiệu suất: Các vấn đề về hiệu suất là trong số các vấn đề

khó nhất để giải quyết vì rất khó để định lượng và rất hay trục trặc tự nhiên. Người

dùng có thể nói “Chương trình X hay chậm và trễ” Nhưng tại sao? Chậm là thế nào?

Khi nào chậm? Cái gì gây ra chậm? Clients? Server? Hay mạng? Có nhận thức tốt về

lượng tải trên mạng, xác định đường dẫn giữa clients và máy chủ giúp bạn xác định

nếu mạng nghẽn có thể gây ra những vấn đề gì?

Làm theo SLA: Hoặc bạn đảm bảo về mức dịch vụ tới người khác qua SLA hoặc bạn

được hứa chắc về mức dịch vụ của nhà cung cấp, bạn cần có phương pháp tính mức

định nghĩa đảm bảo dịch vụ trong SLA là đúng hay k?

10. How do you measure Network Performance? (Bạn tính hiều năng mạng thế nào?)

Page 37: Tshoot module1

37

Bạn có thể tập hợp nhiều sự thống kê về router và switch sử dụng giao thức SNMP. Những

thống kê đó có thể lưu trữ trong cơ sở dữ liệu và vẽ biểu đồ thời gian hay phân tích để đánh giá

khả năng sử dụng và thi hành của thiết bị và đường liên kết .Các kiểu thống kê bạn thu thập là

đếm các gói hay các byte trên interface và khả năng sử dụng CPU và bộ nhớ.

Để lập kế hoạch công suât và gỡ rối một vài thực hiện, các bước này là sự bắt đầu tốt. Tuy

nhiên, làm theo SLA và nhìn nhận chi tiết và đưa ra hiệu năng, bạn càn tính khóa chỉ thị để cho

bạn nhận thức về thực hiện ứng dụng như RTT, jitter và packet loss

Tính năng IP SLA sẵn có trên các router Cisco cho phép bạn cài đặt thử nghiệm để tính chìa

khòa chỉ thị đo lường các phần đường dẫn thông qua mạng.

Page 38: Tshoot module1

38

Những thống kê có thể đọc được qua sử dụng dòng lệnh phần mềm Cisco IOS hay tập hợp

qua SNMP. Các dòng dữ liệu lưu tai cơ sở dữ liệu và có thể phân tích hay vẽ biểu đồ.

Cisco Works IPM là một phần của Cisco Works LMS có thể dùng tính năng IP SLA trên router

để phục vụ vẽ biểu đồ hiệu năng chi tiết.

Thêm nữa, các phướng án quản lý mạng khác nhau bao gồm khả năng thu thập thống kê qua

SNMP và vẽ sơ đò kết quả. Một VD nổi tiếng về loại phần mềm là nguồn mở MRTG và các sản

phẩm khác dựa vào nó.