Hướng dẫn vẽ bánh răng trụ răng thẳng theo tham số trong CATIA
TRONG NGHỀ NUÔI CÁ BIỂNagritrade.com.vn/(X(1)S(c0thzaunnm2zjomavba5n4cj...4 thể răng, mỗi...
Transcript of TRONG NGHỀ NUÔI CÁ BIỂNagritrade.com.vn/(X(1)S(c0thzaunnm2zjomavba5n4cj...4 thể răng, mỗi...
TS. BÙI QUANG TỀ
BỆNH CÁ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
TRONG NGHỀ NUÔI CÁ BIỂN
Bắc Ninh, 2015
2
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN CÁ NUÔI BIỂN
1. Bệnh ký sinh trùng
1.1. Bệnh ký sinh đơn bào
Tác nhân gây bệnh
Trùng lông (hay trùng quả dưa nước mặn) Cryptocaryon irritans (hình 1)
Trùng miệng lệch Brooklynella (hình 2)
Trùng bánh xe (Trichodina jadranica) (hình 3)
Hình 1: Trùng quả dưa (Cryptocaryon irritans) sinh trên da cá biển
Hình 2: Trùng miệng lệch (Brooklynella)
3
Hình 3: Trùng bánh xe (Trichodina jadranica) ký sinh trên mang cá hồng
Đặc điểm của tác nhân gây bệnh:
- Trùng lông Cryptocaryon irritans (hình 1) cấu tạo gần giống trùng quả
dưa ở nước ngọt (Icthyophthyrius), kích thước cơ thể 180-700m. Trùng phát
triển mạnh ở nhiệt độ 20-260C (nước ấm), tuy nhiên gần đây có thông báo trùng
có thể phát triển ở nhiệt độ 12-140C (nước lạnh) gây bệnh ở cá bơn
(Paralichthyss olivaceus) nuôi tại Hàn Quốc. Chu kỳ sống của trùng lông có hai
giai đoạn: giai đoạn dinh dưỡng ký sinh trên cá biển và giai đoạn bào nang (giai
đoạn sống tự do) bám vào rong tảo sống trên đáy biển. Thời gian phát triển của
bào nang phụ thuộc vào nhiệt độ, ở nhiệt độ 160C là 13-15 ngày, ở nhiệt độ 24
0C
là 7-12 ngày.
- Trùng miệng lệch Brooklynella hostilis Lom et Nigrelli, 1970 (Hình 2)
có cơ thể hình quả thận mảnh, kích thước 36-86 x 32-50 m. Trên cơ thể mặt
bụng có các đường tiêm mao (kinety) tập trung từ phía trước cơ thể; phía sau có
8-10 đường tiêm mao, bên trái có 12-15 đường tiêm mao, phía phải có 8-11
đường tiêm mao. Mặt lưng có các tiêm mao tự do. Miệng cấu tạo từ 3 đường
tiêm mao và lệch sang một bên, nên còn gọi là trùng miệng lệch.
- Trùng bánh xe Trichodina (Hình 3) nhìn mặt bên giống như cái chuông,
mặt bụng giống cái đĩa. Lúc vận động nó quay tròn lật qua lật lại giống như
bánh xe nên có tên trùng bánh xe. Nhìn chính diện có 1 đĩa bám lớn có cấu tạo
phức tạp, trên đĩa có 1 vòng răng và các đường phóng xạ. Vòng răng có nhiều
4
thể răng, mỗi thể răng có dạng gần như chữ “V” bao gồm thân răng ở phía ngoài
dạng hình lưỡi rìu, hình tròn hay hình bầu dục, còn móc răng ở phía trong
thường dạng hình kim. Các thể răng sắp xếp sít nhau, cái nọ chồng lên cái kia
tạo thành một đường vòng tròn.
Cơ quan ký sinh: Da, mang
Dấu hiệu bệnh lý:
Cá bị bệnh thường tập trung thành đám và nổi trên mặt nước, cá có biểu
hiện ngứa ngáy và hay nghiêng mình. Quan sát trên da cá thường có đám màu
trắng nhạt, trên mang cá xuất hiện các đốm trắng nhỏ li ti. Cá bị nặng toàn thân
chuyển sang màu mốc bạc, tách đàn và chết. Bệnh gây chết rải rác đến hàng loạt
sau 3- 7 ngày.
Phân bố bệnh:
Theo Bùi Quang Tề và Hà Ký (2007) ký sinh trùng đơn bảo phân bố rộng,
gây tác hại chủ yếu cho cá hương, cá giống của nhiều loài cá nước lợ mặn khác
nhau ở Việt Nam, gây thiệt hại lớn cho các cơ sở ương nuôi cá giống.
Mùa vụ xuất hiện bệnh:Bệnh xuất hiện vào thời điểm giao mùa giữa mùa
xuân- hè và thu - đông. Đặc biệt bệnh thường xuất hiện vào thời gian nhiệt độ
nước từ 24-300C. Trong các ao, bể ương nuôi cá, bệnh phát triển quanh năm
nhưng phổ biến nhất vào mùa xuân, đầu hạ và mùa thu ở miền Bắc, vào mùa
mưa ở miền Nam.
1.2. Bệnh sán lá đơn chủ
Tác nhân gây bệnh:
Ancyrocephalus spp.
Pseudorhabdosynochus epinepheli
Benedenia hoshinia
5
Hình 4: A- Sán lá đơn chủ (Pseudorhabdosynochus epinepheli) ký sinh trên
mang cá song (cá mú); B- Sán lá đơn chủ (Benedenia hoshinia) ký sinh trên cá
biển
Đặc điểm của tác nhân gây bệnh:
- Giống Ancyrocephalus, Pseudorhabdosynochus đều có đặc điểm chung
của họ Dactylogyridea, đĩa bám phía sau cơ thể đều có 4 móc giữa, nhưng
Pseudorhabdosynochus phía trên 4 móc giữa có giác bám bằng móc kitin (Hình
4A)
- Giống Benedenia thuộc họ Capsalidae đĩa bám phía sau phân chia thành
nhiều xoang sắp xếp hình đối xứng, mỗi xoang có tác dụng hút chất dinh dưỡng,
phía cuối đĩa bám có 2 đôi móc giữa. Kích thước Benedenia 3-5 x 2-3 mm.
Cơ quan ký sinh: Da, mang
Dấu hiệu bệnh lý
Giống Ancyrocephalus, Pseudorhabdosynochus thường ký sinh ở mang
cá trong khi giống Benedenia ký sinh ở da là chủ yếu. Ngoài ra Benedenia bám
vào mắt và trên thân cá hút máu. Mỗi con có thể hút 0,5 ml máu/ngày và làm
cho cá mù mắt, thiếu máu gầy yếu.
Phân bố bệnh:
Ở Việt Nam đã điều tra gặp khoảng 20 giống trong đó có 3 giống
Ancyrocephalus, Pseudorhabdosynochus và Benedenia ở các loài cá song (mú).
B
A B
6
Đặc biệt giống Benedenia đã gây cho cá song nuôi bè chết nhiều ở Vịnh Hạ
Long, Cát Bà.
1.3. Bệnh đỉa
Tác nhân gây bệnh: Zeylanicobdella anugamensis (hình 5)
Oceanobdella sexoculata (hình 6)
Hình 5: Đỉa (Zeylanicobdella anugamensis) ký sinh trên cá biển
Hình 6: Đỉa (Oceanobdella sexoculata) ký sinh trên cá bống bớp.
7
Đặc điểm của tác nhân gây bệnh:
Loài Zeylanicobdella anugamensis (hình 5). Cơ thể có hình trụ, chiều dài
6,67-11,0 mm, rộng 0,67- 1,33 mm, màu sắc màu nâu đỏ. Có 12 đôi hậu môn
bên, có 3 đôi mắt.
Loài Oceanobdella sexoculata (hình 6); chiều dài cơ thể 7-12 mm, chiều
rộng khoảng 1mm. Có 12 đôi hậu môn bên và 3 đôi mắt. Đỉa sống có màu nâu
đỏ.
Cơ quan ký sinh: da, mang, vây
Dấu hiệu bệnh lý:
Đỉa ký sinh trên nắp mang, trên mang và da cá; hút chất dinh dưỡng (hình
7). Nơi tổ chức vật chủ có ký sinh bị phá hoại, vật chủ bị mất máu, ảnh hưởng
đến sinh trưởng. Lúc nghiêm trọng làm cho hô hấp của ký chủ khó khăn, cơ thể
mất nhiều máu làm cho cá chết.
Hình 7: A- Đỉa (Zeylanicobdella anugamensis) ký sinh trên da cá song (cá mú);
B- Đỉa (Oceanobdella sexoculata) ký sinh trên cá bống bớp
A
B
8
Phân bố bệnh:
Đỉa Zeylanicobdella anugamensis đã gây bệnh làm chết cá Song (cá mú),
cá Vược (cá Chẽm) nuôi ở Nha Trang, Vũng Tàu. Đỉa (Oceanobdella
sexoculata) ký sinh trên cá bống bớp nuôi ở Nam Định, Hải Phòng, Quảng
Ninh.
Đỉa lưu hành tương đối rộng rãi trong các thuỷ vực nước lơ/mặn ở nhiều
nước trên thế giới.
1.4. Bệnh trùng mỏ neo nước mặn
Tác nhân gây bệnh: Therodamas sp (hình 8)
Hình 8: Trùng mỏ neo nước mặn (Therodamas sp) ký tren cá bống bớp.
Hình thái: Đầu phát triển thành 2 đôi thùy. Ngực phía trước phát triển
thành cổ dài, phía sau phát triển phình rộng, trên có 4 đôi chân chẻ đôi. Anten
thứ nhất là lông cứng chia đốt, anten thứ hai hình thành móc bám. Tổng chiều
dài thân 2,00-2,90mm, chiều rông phần cổ 0,10-0,11mm, chiều rộng thân phía
sau 0,36-0,39mm.
Dấu hiệu bệnh lý:
Trùng mỏ neo bám trong xoang miệng cá (hình 9) gây xoang miệng bị
thương, làm cá khó bắt mồi và làm cá gầy yếu có thể chết.
9
Hình 9: Trùng mỏ neo (Therodamas sp) bám trong xoang miệng cá bống bớp.
Phân bố:
Trùng mỏ neo nước mặn ký sinh ở nhiều loài cá nước lợ/mặn. Trùng đã gây
bệnh ở cá bống bớp nuôi ở Nam Định.
1.5. Bệnh Rận cá
Tác nhân gây bệnh: Caligus (hình 10); Parapetalus (hình 11); Ceratothoa
verrucosa (hình 12)
10
Hình 10: Rận cá (Caligus orientalis) ký sinh trên cá biển
Hình 11: Rận cá (Parapetalus occidentalis) ký sinh trong xoang mang của Cá
Giò (cá bớp)
11
Hình 12: Rận cá (Ceratothoa verrucosa) ký sinh trong xoang miệng cá song (cá
mú)
Đặc điểm của tác nhân gây bệnh:
Loài Parapetalus occidentalis Wilson, 1901
Con cái: phần đầu ngực dạng hình cầu. Chân thứ 4 chiều dài gấp 2,24 lần
chiều rộng. Đốt sinh dục phía trước thắt lại dạng cổ, phía sau phình lớn. Nhánh
đuôi hình ovan, chiều dài gấp 1,91 lần chiều rộng, có 3 lông ngắn và 3 lông dài.
Túi trứng dài hơn chiều dài cơ thể và có chứa 74 trứng. Anten I có 27 lông cứng
ở rìa.
Con đực phần đầu ngực dạng hình cầu. Chân thứ 4 chiều dài gấp 1,55 lần
chiều rộng. Đốt sinh dục dạng bình thút cổ.
Kích thước con cái chiều cơ thể dài 5,7mm, phần đầu ngực 1,7 x1,8mm; đốt
sinh dục 3,27 x 2,66mm; phần bụng 2,34 x 2,54mm; nhánh đuôi 213 x 112 m.
Con đực chiều dài cơ thể 3,6mm; phần đầu ngực 1,6 x 1,6mm; đốt sinh dục 0,85
x 0,63; phần bụng 0,66 x 0,44, nhánh đuôi 210 x 111 m.
Loài Ceratothoa verrucosa
12
Cơ thể lồi hình ovan kéo dài, 2 mép bên gần song song, lưng hơi lồi. Có 2
mắt kép rõ ràng. Anten I ngắn, phân nhiều đốt, Anten II dài, gần gốc phân 5 đốt,
phần ngọn phân nhiều đốt. Các đôi chân ngực và chân bụng có đốt cuối cùng
phía ngoài (đốt ngón) phát triển thành móc câu để bám. Đốt thứ 6 cuối cùng của
phần bụng dạng gần hình tròn, hai bên phân 2 nhánh trên các nhánh đều phát
triển gần hình tròn. Kích thước cơ thể: chiều dài con cái 19,5- 21,3 mm, chiều
rộng 11,3- 13,8 mm; chiều dài con đực 12,5 mm, chiều rộng 6,5 mm
Cơ quan ký sinh: Da, mang, vây
Dấu hiệu bệnh lý:
Rận cá ký sinh trên da, vây, nắp mang cá nuôi ở nước lợ, biển. Cá bị rận
cá ký sinh có cảm giác ngứa ngáy, vận động mạnh trên mặt nước, cường độ bắt
mồi giảm.
Rận cá (Parapetalus occidentalis) bám trong xoang mang của Cá Giò
nuôi thương phẩm phá hủy xoang mang và cung mang làm cá ngạt thở. Rận cá
Caligus kí sinh trên mang và da của cá sủ đất.
Rận cá (Ceratothoa verrucosa) bám trong xoang miệng (hình 10) của Cá
Song (cá Mú), cá Vược (cá Chẽm) nuôi thương phẩm, phá hủy xoang miệng và
làm cá khó bắt mồi
Hình 13: Xoang miệng cá song (cá mú)- Rận cá (Ceratothoa verrucosa) ký sinh
13
Phân bố bệnh:
Trên thế giới tìm thấy ở xoang mang của Cá Giò nuôi ở Peng-hu và ngoài tự
nhiên ở Dong-shi, Taiwan; Carolina ở vinh Mexico, Úc, Ấn Độ, Sri Lanka;
xoang miệng của Cá Pagrus major ở Nhật Bản và ngoài tự nhiên. Việt Nam tìm
thấy trên Cá Giò nuôi lồng ở vịnh Nha Trang; tìm thấy trên Cá Song, cá Vược
nuôi ao và nuôi lồng ở Bà Rịa Vũng Tàu
2. Bệnh vi khuẩn
2.1. Bệnh lở loét xuất huyết do vi khuẩn
Tác nhân gây bệnh:
Vibrio spp. (V. alginolyticus, V. parahaemolyticus và V. vulnificus);
Pseudomonas sp.
Streptococcus sp.
Đặc điểm của tác nhân gây bệnh:
Giống Vibrio thuộc họ Vibrionaceae, bộ Vibrionales, lớp
Gammaproteobacteria, ngành Proteobacteria. Đặc điểm chung của các loài vi
khuẩn thuộc giống Vibrio: Gram âm, hình que thẳng hoặc hơi uốn cong, kích
thước 0,3-0,5 x 1,4-2,6 m. Vi khuẩn không hình thành bào tử và chuyển động
nhờ một tiên mao hoặc nhiều tiên mao mảnh. Đối với cá, Vibrio spp. gây bệnh
nhiễm khuẩn máu là chủ yếu.
Giống Pseudomonas thuộc họ Pseudomonadaceae, bộ Pseudomonadales,
lớp Gammaproteobacteria, ngành Proteobacteria. Vi khuẩn gram âm, hình que
hoặc hơi uốn cong, không sinh bào tử, kích thước 0,5-1,0 x 1,5-5,0 m.
Giống Streptococcus thuộc họ Streptococcaceae, bộ Lactobacillales, lớp
Bacilli, ngành Firmicutes. Vi khuẩn gram dương có dạng hình cầu hoặc hình
ovan, đường kính nhỏ hơn 2 m.
14
Hình 14: Cá song bị bệnh lở loét
Dấu hiệu bệnh lý:
- Cá kém ăn hoặc bỏ ăn, cá bơi trên tầng mặt và quanh thành lồng.
- Trên thân cá thường xuất hiện các vết loét tấy đỏ to nhỏ khác nhau, xung
quanh da phồng lên và có nhiều nhớt.
- Giải phẫu cá bệnh các cơ quan nội tạng gan, thận, lá lách có hiện tượng
xuất huyết, ruột, dạ dày không có thức ăn.
Phân bố và lan truyền bệnh:
- Bệnh thường gặp ở cá vược, cá song khi mới vận chuyển ra lồng lưới
nuôi, cá bị bệnh ký sinh đơn bào, sán lá đơn chủ. Mùa vụ phát bệnh mùa xuân,
hè. Kết hợp với môi trường thay đổi đột ngột, sau các trận mưa rào, độ muối
giảm xuống nhanh , môi trường bị ô nhiễm cá sẽ bị bệnh nặng và chết nhiều
hơn, đặc biệt cá giống mới thu gom vào lồng tỷ lệ chết rất cao.
15
- Cá bị bệnh sau 1-2 tuần có thể chết rải rác, tỷ lệ chết 10-30 %.
2.2.2. Bệnh vi khuẩn dạng sợi
Tác nhân gây bệnh:
Vi khuẩn dạng sợi: Flexbacter
Đặc điểm của tác nhân gây bệnh:
Vi khuẩn Flexibacter columnaris (Syn. Cytophaga columnaris) thuộc họ
Flexibacteraceae, bộ Sphingobacteriales, lớp Sphingobacteria, ngành
Bacteroideles. Trong các mẫu mô nhiễm bệnh thấy rõ nhiều vi khuẩn dạng sợi
mảnh dẻ, tập hợp thành một trụ hình khối nên có tên gọi là bệnh hình trụ. Các
khối trụ cũng chuyển động uốn cong. Vi khuẩn gram âm, dạng hình que dài
mảnh dẻ (dạng sợi mảnh) kích thước 0,3-0,5 x 3-8 m.
Dấu hiệu bệnh lý:
- Cá kém ăn hoặc bỏ ăn, cá bơi trên tầng mặt và quanh thành lồng.
- Trên thân cá thường bắt đầu từ vùng đuôi xuất hiện các vết ăn mòn to
nhỏ khác nhau, xung quanh da phồng lên và có nhiều nhớt, vây đuôi cụt dần.
Hình 15: Cá song bị bệnh vi khuẩn dạng sợi
Phân bố và lan truyền bệnh
- Gặp chủ yếu ở cá vược, cá hồng, cá song ít gặp hơn. Bệnh xuất hiện vào
mùa xuân, mùa đông.
3. Bệnh nấm
16
Tác nhân gây bệnh:
Nấm Fusarium sp và nấm Lagenidium sp
Đặc điểm của tác nhân gây bệnh:
Nấm Lagenidium là nấm bậc thấp sinh sản vô tính bằng bào tử còn Fusarium
là nấm bậc cao sinh sản bằng bào tử đính.
Hình 16: A- Khuẩn lạc nấm Fusarium sp.; B,C- Bào tử đính nấm Fusarium sp.
Dấu hiệu bệnh lý:
- Đầu tiên trên da xuất hiện những vùng trắng xám, có các sợi nấm nhỏ
mềm.
- Sau vài ngày sợi nấm phát triển, đan chéo thành từng búi trắng như
bông, có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
Phân bố và lan truyền bệnh:
A
B C
17
Bệnh xuất hiện trên một số loài cá nuôi nước lợ và nước mặn. Bệnh phát
triển quanh năm khi điều kiện môi trường bị ô nhiễm, nuôi với mật độ dày, đặc
biệt khi cá biển nuôi lồng nhiễm khuẩn. Ngoài ra, khi cá bị đánh bắt hay vận
chuyển xây xát, vết thương ngoài da do ký sinh trùng và vi khuẩn gây ra sẽ tạo
điều kiện cho nấm gây bệnh.
4. Bệnh Virus
4.1. Bệnh hoại tử thần kinh
Tác nhân gây bệnh: Virus VNN (Viral Nervous Necrosis) hoặc có tên
khác VER (Viral Encephalopathy and Retinopathy)
Đặc điểm của vi rút gây bệnh:
- Gây bệnh là virus thuộc giống Betanodavirus, họ Nodaviridae có dạng
hình cầu không có vỏ, đường kính là 26-32nm.
- Virus có cấu trúc vật chất di truyền dạng ARN.
Hình 17: Virus VNN (ảnh chụp kính hiển vi điện tử)
- Virus ký sinh trong tế bào chất của tế bào thần kinh trong não và trong
võng mạc mắt. Não thường là cơ quan đích được lựa chọn cho phân lập và xác
định sự có mặt của vi rút.
Dấu hiệu bệnh lý:
- Cá bơi không định hướng (bơi quay tròn), kém ăn hoặc bỏ ăn,
18
- Thân đen xẫm, đặc biệt đuôi và các vây chuyển màu đen, mắt đục hoặc
phồng to.
- Cá bệnh nặng hoạt động yếu, đầu “treo” trên mặt nước hoặc nằm ở dưới
đáy bể hoặc đáy lồng.
Hình 18: Cá song bị bệnh VNN
Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh
- Thường bắt gặp ở cá song nuôi lồng: cá song điểm đai, cá song mỡ, cá
song vân mây, cá song chấm đỏ và cá song bảy sọc.
- Tỷ lệ chết 70-100% ở cá hương 2,5-4,0cm, khi cá lớn (15cm) tỷ lệ chết
giảm còn 20%.
- Bệnh xuất hiện từ tháng 5-10, đặc biệt khi mưa nhiều.
- Nhiệt độ thích hợp cho bệnh phát triển 25-300C.
4.2. Bệnh cá ngủ
Tác nhân gây bệnh: Iridovirus
Đặc điểm của vi rút gây bệnh:
- Virus gây bệnh thuộc giống Iridovirus, họ Iridoviridae. Virus có dạng
hình khối cầu 20 mặt
- Virus có vật chất di truyền dạng DNA
- Virus ký sinh trong tế bào chất của các tổ chức như lách và gan của cá bị
bệnh. Lách thường là cơ quan đích được lựa chọn cho phân lập và xác định sự
có mặt của vi rút.
19
Dấu hiệu bệnh lý:
- Cá bệnh kém ăn hoặc bỏ ăn,
- Cơ thể chuyển màu đen, đặc biệt ở phấn cuối thân và vây đuôi.
- Xuất hiện các mụn phồng rộp màu trắng trên thân, vây của cá.
- Cá bệnh nặng nổi lên tầng mặt sau đó từ từ chìm xuống đáy và chết, nên
còn gọi là bệnh “cá ngủ”
Hình 19: A- Cá Vược (cá chẽm) bị bệnh cá ngủ, gan chuyển màu nâu (); B-
Cá sủ sao bị bênh gan chuyển màu trắng ()
Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh:
A
B
20
- Gặp ở cá song nuôi lồng: cá song điểm đai, cá song chấm cam, cá song
mỡ và một số loài cá song khác.
- Bệnh Iridovirus gây chết cả giai đoạn cá giống và cá thịt, tỷ lệ chết 80-
90%.
- Mùa vụ xuất hiện từ tháng 3-8.
4.3. Bệnh khối u do vi rút
Tác nhân gây bệnh:
Lymphocystivirus hay Lymphocystis disease virus (LCDV)
Đặc điểm của virus gây bệnh:
- Virus gây bệnh thuộc họ Iridoviridae. Virus có dạng hình khối cầu nhiều
cạnh, kích thước khoảng từ 120-330 nm tùy theo loại ký chủ khác nhau.
- Virus có vật chất di truyền dạng DNA
Dấu hiệu bệnh lý:
- Cá bệnh hình thành các nốt sần (mụn cơm) mắt thường có thể thấy được
ở hầu hết hệ thống mạch ngoại biên.
- Các nốt sần có cấu tạo dạng viên sỏi, kích thước to nhỏ khác nhau, màu
kem xám đến màu xám.
- Những dấu hiệu bên trong: Xuất hiện một số tế bào lympho nhiễm virus
ở trong cơ, màng bụng (phúc mạc) và trên bề mặt của các cơ quan nội tạng.
- Những dấu hiệu mô bệnh học: tế bào Lympho trương to khổng lồ, kích
thước tăng từ 50.000 - 100.000 lần về thể tích so với tế bào bình thường.
Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh
- Bệnh khối u tế bào Lympho xuất hiện ở trên hơn 140 loài, thuộc ít nhất
42 họ thuộc 9 bộ cá nước ngọt và cá nước mặn, gặp nhiều nhất ở ba bộ:
Perciformes, Pleuronectiformes, Tetraodontiformes, ngoài ra còn gặp ở sáu bộ
cá khác như: Clupeiformes, Salmoniformes, Ophidiiformes,
Cyprinodontiformes...
- Cá sống tự nhiên mức độ cảm nhiễm bệnh thấp và không gây nguy
hiểm.
21
- Các loài cá nuôi tăng sản như nuôi lồng dễ bị nhiễm bệnh tế bào
Lympho và gây nguy hiểm cho cá nuôi.
- Cá vược nuôi lồng đặc biệt là cá giống từ 4 -7 cm, đã nhiễm bệnh tế bào
Lympho làm cá chết hàng loạt.
Hình 20: Lát cắt khối u cá bị bệnh
Hình 21: Khối u đuôi cá vược (cá chẽm)
22
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG
VẬT THỦY SẢN
1. Con đường lây truyền bệnh:
Để đưa ra được các biện pháp phòng chống dịch bệnh có hiệu quả, trước
hết phải hiểu và nắm bắt được các con đường lây truyền của bệnh. Đối với các
đối tượng nuôi thủy sản, cụ thể là đối tượng cá nuôi nước mặn bệnh có thể lây
lan qua các con đường sau:
- Do tiếp xúc trực tiếp giữa cá bệnh và cá khỏe trong lồng, bè và bể nuôi
- Do nguồn nước nuôi bị nhiễm mầm bệnh
- Do dụng cụ đánh bắt và vận chuyển cá nuôi và thức ăn (mồi cá tạp) bị
nhiễm mầm bệnh
- Mầm bệnh truyền nhiễm tồn tại sẵn trong đáy lồng/bè và bể nuôi
- Do chim vá các sinh vật ăn cá bị bệnh và mang cá bệnh từ vùng bệnh
đến vùng chưa bị bệnh
- Do bệnh có thể lây truyền từ cá bố mẹ sang thế hệ con (bệnh do vi rút, ví
dụ VNN)
2. Một số biện pháp an toàn sinh học:
Căn cứ vào các yếu tố có thể là nguồn lây nhiễm và lan truyền nguồn
bệnh, các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo hướng an toàn sinh học cần
quan tâm đến các vấn đề sau trong quá trình nuôi cá biển hiện đại, công nghiệp:
Chất lượng con giống và truy xuất nguồn gốc: con giống (cụ thể là cá
giống) cần được kiểm tra đầu vào hoặc có giấy chứng nhận kiểm dịch đảm
bảo không bị nhiễm một số mầm bệnh ký sinh trùng, vi khuẩn hay vi rút nhất
định. Đồng thời bằng cảm quan, con giống đảm bảo khỏe mạnh. Ngoài ra
nguồn con giống phải có nguồn gốc rõ ràng.
o Con giống được kiểm tra, có kích cỡ đồng đều và nguồn gốc cụ thể
o Con giống phải đảm bảo không có nhiều dịch nhớt, không bị xây sát,
tuột vẩy hay có dấu hiệu xuất huyết
o Con giống được kiểm tra không nhiễm một số tác nhân gây bệnh nguy
hiểm như VNN, Iridovirus
23
Cá nuôi được nuôi cách ly/cách biệt theo từng nhóm cá và năm nuôi để
hạn chế sự lây nhiễm. Do một số bệnh truyền nhiễm có thể mang tính đặc
hữu như bệnh mẫn cảm với một số loài cá cụ thể hoặc bệnh dễ mẫn cảm đối
với một giai đoạn phát triển của cá, như vậy nuôi cách ly sẽ hạn chế được sự
lây truyền bệnh.
Đối với trang thiết bị sử dụng trong quá trình nuôi (lồng, sàng cho cá ăn,
dụng cụ đánh bắt...): Do chúng có thể là nguồn lây nhiễm và lan truyền bệnh,
do đó chúng cần được:
o Không dùng lẫn lộn giữa các khu vực, các trang trại nuôi
o Được vệ sinh sạch sẽ và khử trùng thường xuyên
Đối với lưới, khung lồng bè: có tần suất thay lưới, vệ sinh lồng bè giảm sự
tích tụ mầm bệnh
Đối với nguồn nước: khống chế/kiểm soát nguồn nước trong các bể nuôi
Đối với cá bệnh, cá chết xuất hiện trong quá trình nuôi: Xử lý cá chết, vệ
sinh môi trường có cá chết tránh sự lây nhiễm và phát tán mầm bệnh
- Đối với kỹ thuật nuôi: cần được cải tiến áp dụng theo quy trình VietGAP,
không cho cá ăn thức ăn tươi sống, ôi thiu; hạn chế cho cá ăn khi cá có hiện
tượng chết và thường xuyên theo dõi loại bỏ cá chết...
3. Một số giải pháp cụ thể trong phòng bệnh:
Phòng bệnh ký sinh trùng
- Treo túi thuốc: định kỳ 10-15 ngày treo túi thuốc VICATO (TCCA) liều
lượng 1 viên 150g/10 m3 lồng. Viên thuốc treo sâu dưới mặt nước 1m
Phòng bệnh vi khuẩn
- Treo túi thuốc cho cá nuôi: tương tự như bệnh ký sinh trùng
- Tiêm cho cá: tiêm vắc xin phòng bệnh vi khuẩn cho cá
Phòng bệnh nấm
- Treo túi thuốc cho cá nuôi: tương tự như bệnh ký sinh trùng
Phòng bệnh vi rút
- Treo túi thuốc cho cá nuôi: tương tự như bệnh ký sinh trùng
24
- Tăng cường khả năng phòng bệnh cho cá: trộn Vitamin C liều lượng 20-
30mg/kg cá/ngày, mỗi tháng cho ăn một đợt từ 7-10 ngày.
- Tiêm vắc xin phòng bệnh vi rút cho cá
4. Một số giải pháp cụ thể trong trị bệnh:
4.1. Điều trị bệnh ký sinh trùng:
- Tắm nước ngọt cho cá, thời gian từ 10-15 phút
- Tắm formol 200-300ml/m3 trong thời gian 30-60 phút.
- Tắm thuốc tím (KMnO4) cho cá bệnh nồng độ 10 ppm thời gian 30 phút.
Chuẩn bị dụng cụ:
Dụng cụ sử dụng để tắm cá bao gồm: bể bạt kích thước LxWxH:1,5-1,8 x
1,0-1,2 x 0,8-1m hay thùng, chậu,…, máy sục khí sách tay và hệ thống dây sục
khí 2-3 m gồm 04-06 quả khí, bình áp quy, vợt, xô chậu,..
Thuốc, hóa chất có thể dùng 1 trong các loại sau:
- Nước ngọt (không kèm theo hóa chất)
- Formol: 200-300 ml/m3 nước biển
- Thuốc tím (5-10gr/m3 nước biển).
Tắm cá
- Thao tác chuẩn bị bể bạt tắm cá: Trước khi tắm cần dùng cây gạt để gạt
cá gọn sang 1 bên lồng. Bể bạt được buộc vào phía trong của lưới lồng phía bên
lồng lưới không có cá, sau đó đổ nước ngọt (nêu tắm băng nước ngọt) hoặc nước
biển tại lồng nuôi đến độ sâu 0,4-0,6m. Lắp đạt hệ thống sục khí với số lượng
tối thiểu 4 quả và rải đều ở các vị trí. Pha hóa chất với liều lượng trên và tiến
hành sục khí trong 05 phút cho hóa chất tan đều.
- Pha thuốc với nồng độ như sau:
+ Formol: 200-300 ml/m3 nước biển, hoặc
+ Thuốc tím (5-10gr/m3 nước biển).
- Tắm cá: Dùng vợt vớt cá chuyển sang bể tắm. Tắm trong thời gian 30-
60 phút khi sử dụng hóa chất và 10-15 phút khi tắm với nước ngọt. Tắm vào khi
trời mát, sáng sớm hay chiều tối
25
Hình 22: Chuẩn bị bể bạt tắm cá
Hình 23: Đong formol tắm cho cá
26
Hình 25: Tắm nước ngọt cho cá
Hình 25: Tắm Formalin cho cá có sục khí
4.2. Điều trị bệnh nấm:
- Tương tự bệnh ký sinh trùng
27
4.3. Điều trị bệnh vi khuẩn:
- Kháng sinh thường được sử dụng để chữa các bệnh cho cá lồng nuôi liên
quan đến vi khuẩn trong đó chủ yếu là nhóm vi khuẩn Gram âm, là những kháng
sinh đã và đang được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản. Bảng 1 giới thiệu
một số loại kháng sinh thường được dùng trong nuôi trồng thủy sản.
- Kháng sinh có thể được dùng để tắm hoặc trộn vào thức ăn:
o Trộn thuốc kháng sinh, vitamin C vào thức ăn cho cá nuôi, cho ăn liên
tục 5-7 ngày
o Phương pháp tắm cần liều lượng cao nhưng ít ảnh hưởng đến tăng
trưởng của cá. Phương pháp trộn, sử dụng liều lượng thấp hơn nhưng
dùng trong 5 - 7 ngày và ít nhiều ảnh hưởng đến tăng trưởng của cá
Bảng 1: Kháng sinh và vitamin dùng cho bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn ở cá biển
Tên thuốc Tác dụng Cách dùng Liều lượng
Doxycyline Vi khuẩn gram (-) - Tắm
- Phun vào nước
- 20-50 ppm trong 1 giờ
- 2 - 5 ppm
Streptomycine Vi khuẩn gram (-) - Tắm
- Tiêm
- 20 - 50 ppm trong 1 giờ
- 10 mg/kg cơ thể
Erythromycin Vi khuẩn gram (-) - Tắm
- Phun vào nước
- 10 - 30 ppm trong 1 giờ
- 1 - 3 ppm
Rifamycin Vi khuẩn gram (-) - Tắm
-Phun vào nước
- 10 - 20 ppm trong 1 giờ
- 1 - 2 ppm
Sulfatrim Vi khuẩn gram (-) - Tắm - 1 - 3 ppm
Vitamin C - Bệnh nhiễm
khuẩn
- Cho ăn
- 30 mg/ 1kg cá/ngày
trong mùa phát bệnh
28
XỬ LÝ, LOẠI BỎ CÁ BỊ BỆNH HOẶC CHẾT
- Hàng ngày cần phải kiểm tra cá. Trường hợp phát hiện cá chết cần phải
vớt ra khỏi lồng, bè hoặc bể nuôi cá càng nhanh càng tốt.
- Nếu cá bị bệnh cần để riêng cá bệnh và khử trùng nồng độ cao các trang
thiết bị sử dụng.
- Không dùng cá bệnh làm thức ăn cho cá nuôi.
29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ NN&PTNT, 2011. Thông tư: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Quản lý nhà
nước về thú y thủy sản. Số: 56 /2011/TT-BNNPTNT Hà Nội, ngày 16 tháng 8
năm 2011
Bùi Quang Tề, 2001, 2008, 2010. Bệnh học thủy sản. Viện nghiên cứu nuôi
trồng thủy sản 1.
Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng và Nguyễn Thị Muội, 2004.
Bệnh học thủy sản. Nhà xuất bản nông nghiệp.
Hà Ký và Bùi Quang tề. 2007. Ký sinh trùng cá nước ngọt Việt Nam. Viện
nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội.
Phan Thị Vân, Nguyễn Thị Hà, Trần Thị Kim Chi và Trương Mỹ Hạnh,
2006. Nghiên cứu tác nhân gây bệnh phổ biến đối với cá Mú, cá Giò nuôi và
đề xuất các giải pháp phòng và trị bênh. Báo cáo tổng kết đề tài (2003-2005).
Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản I.
Võ Thế Dũng, Glenn Allan Bristow, Nguyễn Hữu Dũng, Võ thị Dung,
Nguyễn Nguyễn Thành Nhơn, (2012). Ký sinh trùng cá Mú và cá Chẽm ở
Việt Nam, Viện nguyên cứu nuôi trồng Thủy Sản III. Nxb NN, tp HCM