TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TÀI CHÍNH Môn học: Logic học Khoa ... · Những quy luật...
Transcript of TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TÀI CHÍNH Môn học: Logic học Khoa ... · Những quy luật...
8/21/2018 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TÀI CHÍNH
Môn học: Logic học
Khoa Kinh Tế
ThS. Lương Xuân Vinh
8/21/2018 2
Nội dung
Chương 1. Đại cương về logic học
Chương 2. Khái niệm
Chương 3. Phán đoán
Chương 4. Những quy luật cơ bản của tư duy logic
Chương 5. Suy luận
Chương 6. Giả thuyết, chứng minh, bác bỏ và ngụy biện
Chương 7. Ôn tập, câu hỏi và bài tập
Tài liệu tham khảo
Giáo trình chính:
Giáo trình Logic học, Trường Đại Học Kinh Tế - Tài
Chính, Tp. Hồ Chí Minh.
Giảng viên: ThS. Lương Xuân Vinh – Khoa Kinh Tế,
email: [email protected]
8/21/2018 3
Mục tiêu chương 6
Nắm được các kiến thức khái quát về giả thuyết;
Hiểu và vận dụng được các phép chứng minh, bác
bỏ và ngụy biện.
8/21/2018 4
Chương 6 – Giả thuyết, chứng minh, bác
bỏ và ngụy biện
Nội dung nghiên cứu
1. Giả thuyết
- Định nghĩa, phân loại, phương pháp xác định giá trị logic
của giả thuyết
2. Chứng minh và bác bỏ
- Định nghĩa, phân loại, các quy tắc và các lỗi logic
3. Ngụy biện
- Định nghĩa, các kiểu ngụy biện, nghịch lý
8/21/2018 5
I. Giả thuyết
6.1 Giả thuyết
6.1.1 Định nghĩa
Trong hoạt động thực tiễn và nhận thức, con người luôn
tiếp xúc, quan sát những sự kiện (hiện tượng, quá trình)
mới lạ và thường đưa ra những giả định để phỏng đoán,
lý luận để tạm thời giải thích về chúng.
Giả thuyết là những giả định có cơ sở khoa học nói về
mối liên hệ mang tính quy luật giữa các sự kiện (hiện
tượng, quá trình) xảy ra trong thế giới.
8/21/2018 6
I. Giả thuyết
6.1 Giả thuyết
Ví dụ: Năm 1843, C. Bernard quan sát thấy, nước tiểu
của các con thỏ đem từ chợ về thì trong và có chất axit,
trong khi nước tiểu của các con thỏ ăn cỏ thông thường
thì đục và có chất kiềm. Để cắt nghĩa tạm thời hiện tượng
mới lạ này ông đã đưa ra giả thuyết: các con thỏ đem từ
chợ về đã bị bỏ đói nên chúng sống bằng chính máu của
chúng; do đó, chúng ở trong trạng thái của loài thú ăn thịt.
Mà mọi loài thú ăn thịt đều có nước tiểu trong và có chất
axit. Vì vậy, con thỏ bị bỏ đói có nước tiểu trong và có
chất axit
8/21/2018 7
I. Giả thuyết
6.1 Giả thuyết
6.1.1 Định nghĩa
- Giả thuyết là đôi cánh của tư duy khoa học, là chặng
đường đầu không thể thiếu dẫn con người đến chân lý.
- Mặc dù tri thức chứa đựng trong giả thuyết có độ tin cậy
nhất định, nhưng đó lại là tri thức mới, phong phú và có
cơ sở kinh nghiệm. Vì vậy, giả thuyết không phải là
những phán đoán tùy tiện hay là những tưởng tượng mơ
hồ, vô căn cứ.
8/21/2018 8
I. Giả thuyết
6.1 Giả thuyết
6.1.2 Phân loại
- Căn cứ vào tính phổ quát của tri thức chứa trong giả định
mà giả thuyết được chia ra thành giả thuyết chung và giả
thuyết riêng.
6.1.2.1 Giả thuyết chung
- Giả thuyết chung là những giả định có cơ sở khoa học nói
về nhựng mối liên hệ mang tính quy luật của một lớp rộng
lớn các sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu.
8/21/2018 9
I. Giả thuyết
6.1 Giả thuyết
- Ví dụ: Giả thuyết Bigbang; giả thuyết về nguồn gốc hữu
cơ của dầu mỏ, …
- Do giả thuyết chung được đưa ra để giải thích về những
mối liên hệ mang tính quy luật của một lớp rộng lớn (cả
không gian lẫn thời gian) sự vật, hiện tượng, nên khi giả
thuyết này được khẳng định thì nó trở thành lý thuyết
khoa học.
8/21/2018 10
I. Giả thuyết
6.1 Giả thuyết
6.1.2.2 Giả thuyết riêng
- Giả thuyết riêng là những giả định có cơ sở khoa học nói
về những mối liên hệ mang tính quy luật của một nhóm
hiện tượng cụ thể nào đó.
- Ví dụ: giả thuyết riêng về hình học Euclid: Qua một điểm
nằm ngoài đường thẳng ta chỉ vẽ được duy nhất một
đường thẳng song song với đường thẳng đã cho.
8/21/2018 11
I. Giả thuyết
6.1.3 Các phương pháp xác định giá trị logic của giả
thuyết
- Giả thuyết có thể đúng (được xác chứng) nhưng cũng có
thể sai (bị phủ chứng) nhờ vào các phương pháp sau đây:
6.1.3.1 Phương pháp xác định giá trị đúng
Phương pháp 1: Xác nhận tính chân thực của tất cả hệ
quả tất yếu được rút ra từ giả thuyết.
Phương pháp 2: Liệt kê tất cả các giả thuyết có thể có từ
sự kiện khoa học; sau đó loại trừ tất các giả thuyết sai
lầm, chỉ còn lại một giả thuyết đúng.
8/21/2018 12
I. Giả thuyết
6.1.3.2 Phương pháp xác định giá trị sai
Phương pháp 1: Chỉ ra sự không phù hợp (trái ngược)
của một hệ quả tất yếu nào đó của giả thuyết với các sự
kiện quan sát, thí nghiệm, hay với các luận điểm cơ bản
của các lý thuyết khoa học đã được xác chứng.
Phương pháp 2: Chỉ ra giả thuyết mâu thuẫn trực tiếp với
một sự kiện hay luận điểm khoa học đã được xác chứng.
8/21/2018 13
II. Chứng minh và bác bỏ
6.2.1 Định nghĩa
6.2.1.1 Chứng minh là thao tác logic dùng để xác lập tính
xác thực của một tư tưởng nào đó khi dựa trên tính xác
thực của một tư tưởng khác liên hệ với nhau.
Ví dụ: Để chứng minh 5 không chia hết cho 2.
Ta có:
Mọi số lẻ đều không chia hết cho 2;
5 là một số lẻ;
Vậy, 5 không chia hết cho 2.
8/21/2018 14
II. Chứng minh và bác bỏ
6.2.1 Định nghĩa
Ví dụ: Chứng minh trái đất quay quanh mặt trời.
Ta có:
Mọi hành tinh của hệ mặt trời đều quay quanh mặt trời;
Trái đất là hành tinh của hệ mặt trời;
Vậy, trái đất quay quanh mặt trời.
8/21/2018 15
II. Chứng minh và bác bỏ
6.2.1.2 Bác bỏ là thao tác logic nhằm vạch ra tính sai lầm
của tư tưởng.
Ví dụ: Bạn A nói mình đẹp trai, học giỏi. Bạn B bác bỏ: “Đẹp
trai học giỏi sao không có bồ?”
- Để hoạt động thực tiễn và nhận thức hiệu quả, con người
không chỉ đòi hỏi phải vạch ra tính xác thực của tư tưởng
nếu nó đúng, mà còn yêu cầu phải chỉ ra tính giả dối của
tư tưởng nếu nó sai.
- Bác bỏ là một dạng chứng minh – chứng minh tính sai
lầm của tư tưởng.
8/21/2018 16
II. Chứng minh và bác bỏ
6.2.2 Kết cấu
- Muốn chứng minh hay bác bỏ đều cần có 3 điều sau:
luận đề, luận cứ và lập luận.
- Luận đề: là tư tưởng (hay phán đoán) mà tính xác thực
của nó cần phải được chứng minh hay bác bỏ.
- Luận cứ: là những tư tưởng (phán đoán) xác thực được
dùng làm cơ sở (lý do) đầy đủ để chứng minh hay bác bỏ
tính xác thực của luận đề.
- Luận chứng: là mối liên hệ logic giữa luận cứ với luận
đề.
8/21/2018 17
II. Chứng minh và bác bỏ
6.2.3 Phân loại
6.2.3.1 Chứng minh trực tiếp và chứng minh gián tiếp
Chứng minh trực tiếp: là chỉ ra tính xác thực của luận đề
một cách trực tiếp từ tính xác thực của các luận cứ.
Ví dụ: Chứng minh rằng 11 là một số lẻ.
Chú ý: Ta biết rằng một số lẻ thì không chia hết cho 2.
Chứng minh gián tiếp bao gồm: chứng minh phản chứng,
chứng minh loại trừ.
8/21/2018 18
II. Chứng minh và bác bỏ
6.2.3 Phân loại
6.2.3.1 Chứng minh trực tiếp và chứng minh gián tiếp
Chứng minh phản chứng: là chỉ ra tính xác thực của luận
đề bằng cách vạch ra tính sai lầm của mệnh đề mâu
thuẫn với luận đề. Để chỉ ra mệnh đề p đúng. Ta chứng
minh mệnh đề không p sai.
Ví dụ: Chứng minh 11 là số lẻ.
Giả sử 11 là số chẵn…
8/21/2018 19
II. Chứng minh và bác bỏ
6.2.3 Phân loại
6.2.3.1 Chứng minh trực tiếp và chứng minh gián tiếp
Chứng minh loại trừ: là chỉ ra tính xác thực của luận đề
bằng cách loại trừ các mệnh đề sai lầm có liên quan.
Ví dụ: Khi thi trắc nghiệm có 4 đáp án a, b, c, d. Ta không
biết đáp án nào đúng, nhưng nếu đã chứng minh được cả
a, b, c là sai. Thì hiển nhiên d đúng. Phương pháp này gọi
là chứng minh loại trừ.
8/21/2018 20
II. Chứng minh và bác bỏ
6.2.3.2 Bác bỏ luận đề, bác bỏ luận cứ, bác bỏ lập luận
Bác bỏ luận đề trực tiếp là vạch ra luận đề sai bằng cách
đối chiếu nó hay hệ quả của nó với thực tiễn thấy không
phù hợp, hay chỉ ra luận đề được xây dựng vi phạm quy
tắc logic.
Ví dụ: Có người nói mọi hành tinh đều có vệ tinh.
Bác bỏ luận đề này ta chỉ cần chỉ ra phản ví dụ: Sao kim
là một hành tinh nhưng không có vệ tinh.
8/21/2018 21
II. Chứng minh và bác bỏ
6.2.3.2 Bác bỏ luận đề, bác bỏ luận cứ, bác bỏ lập luận
Bác bỏ luận đề gián tiếp là vạch ra luận đề sai bằng cách
chỉ ra mệnh đề trái ngược với nó là đúng.
Ví dụ: Để bác bỏ luận đề mọi loại sống dưới nước đều là
cá.
Bước 1: Ta thiết lập luận đề trái ngược: Có vài loài sống
dưới nước không là cá.
Bước 2: Chứng minh mệnh đề trái ngược này là đúng.
Hiển nhiên, vì có tôm, cua, … không là cá.
Bước 3: Kết luận
8/21/2018 22
II. Chứng minh và bác bỏ
6.2.3.2 Bác bỏ luận đề, bác bỏ luận cứ, bác bỏ lập luận
Bác bỏ lập luận là chỉ ra cách lập luận vi phạm nguyên
tắc logic.
Ví dụ: Có chàng trai nói với người yêu của anh ta: Nếu
em lấy anh thì anh sẽ không để em phải khổ. Nghe vậy,
cô gái mới hỏi lại: Vậy ý anh muốn nói rằng, nếu không
lấy anh thì đời em sẽ khổ chứ gì? Chàng trai đáp ngay:
Em đã suy nghĩ lung tung rồi.
8/21/2018 23
II. Chứng minh và bác bỏ
6.2.4.4 Các quy tắc và những lỗi logic thường gặp
Đối với luận đề
- Quy tắc: Luận đề phải rõ ràng, chính xác và nhất quán.
- Ví dụ: Để chứng minh trọng lượng a của con kiến cũng
bằng trọng lượng b của con voi, người ta đã đánh tráo
điều kiện khai căn:
8/21/2018 24
2 2
a b b a
II. Chứng minh và bác bỏ
6.2.4.4 Các quy tắc và những lỗi logic thường gặp
Đối với luận cứ
- Quy tắc: Luận cứ phải xác thực và đồng thời là lý do đầy
đủ của luận đề.
- Những lỗi sai lầm cơ bản của suy luận như sau:
1. Lý luận dựa trên sức mạnh: là lấy sức mạnh, bạo lực thay
cho luận cứ đúng và đủ.
2. Lý luận dựa trên uy quyền là lấy uy quyền của chính trị,
pháp luật,.. Thay cho luận cứ đúng và đủ.
8/21/2018 25
II. Chứng minh và bác bỏ
3. Lý luận dựa trên tư cách cá nhân là lấy tư cách cá nhân
thay cho luận cứ đúng và đủ.
4. Lý luận dựa trên số đông, dư luận xã hội là lấy số đông,
dư luận xã hội thay cho luận cứ đúng và đủ.
5. Lý luận dựa trên tình cảm là lấy “logic” của trái tim thay
thế cho logic của lý trí.
8/21/2018 26
Luận cứ không đúng hay đúng nhưng không đủ không
phải là luận cứ, vì nókhông làm chỗ dựa cho điều gì cả.
II. Chứng minh và bác bỏ
Đối với lập luận
Lập luận phải tuân thủ mọi nguyên tắc logic và không
được luẩn quẩn.
Nếu dựa trên luận cứ sai thì lập luận chắc chắn sai.
Nếu dựa trên luận cứ đúng và đủ nhưng lập luận vi phạm
nguyên tắc logic thì luận đề vẫn chưa được chứng minh
hay bác bỏ, dẫn đến kết luận rút ra không thuyết phục.
8/21/2018 27
III. Ngụy biện
Định nghĩa quá trình tư duy cố tình phạm sai lầm nhằm
đánh tráo, mạo nhận tư tưởng giả dối là xác thực, hay tư
tưởng xác thực là giả dối được gọi là ngụy biện.
Ngụy biện là sự dối trá có chủ đích bằng những cách sử
dụng tinh vi các thủ thuật logic để thực hiện một ý đồ định
sẵn.
Vậy, nguyên tắc cơ bản để bác bỏ ngụy biện là vạch ra
nhựng quy tắc logic mà đối tượng cố tình vi phạm.
8/21/2018 28
III. Ngụy biện
Ví dụ Có chàng trai lém lĩnh trong giờ giải lao đến căn tin để
giải khát. Anh ta nói với cô phục vụ: Xin cô vui lòng bán
cho tôi một chai nước ngọt coca. Cô phục vụ đưa cho
anh chai coca. Anh ta cầm, và sau vài giây ngẫm nghĩ,
anh ta đổi ý nói với cô phục vụ Xin cô cảm phiền đổi
dùm tôi chai pepsi. Cô phục vụ thực hiện ngay yêu cầu
của anh ta, anh ta cầm chai pepsi uống ngon lành, uống
xong anh quay đi. Cô phục vụ đòi anh ta tiền chai pepsi.
Anh ta quay lại đáp: tôi có mua đâu, tôi đổi coca lấy
pepsi mà. Cô phục vụ lại kêu: Thế thì trả tiền coca. Anh
ta lại đáp: Tôi có uống coca đâu mà trả tiền.
8/21/2018 29
III. Ngụy biện
6.3.2 Một số kiểu ngụy biện
1. Ngụy biện dựa vào vũ lực
Ví dụ: Trung Quốc và biển Đông.
2. Ngụy biện dựa vào uy tín
Ví dụ: Trong quá trình lập luận hay dùng từ, anh A đã nói,
anh B đã nói, …
3. Ngụy biện dựa vào uy quyền
Ví dụ: Trong quá trình lập luận hay nói là đã lấy ý kiến của
chuyên gia A, chuyên gia B, … nhưng trên thực tế có trời
mới biết!
8/21/2018 30
III. Ngụy biện
6.3.2 Một số kiểu ngụy biện
4. Ngụy biện dựa vào số đông
5. Ngụy biện dựa vào tình cảm
Ví dụ: Tao có lỗi với mày nhưng tao là bạn thân của mày mà,
bla bla bla, ….
6. Ngụy biện đánh tráo luận đề
Ví dụ: A: Đây là một tác phẩm văn học đúng không?
B: Đúng.
A: Nó là của tôi, vậy thì đây là tác phẩm văn học của tôi.
8/21/2018 31
III. Ngụy biện
6.3.2 Một số kiểu ngụy biện
7. Ngụy biện đánh tráo điều kiện
Ví dụ: Ai giết người sẽ bị pháp luật trừng trị. Anh cảnh sát
bắn chết tội phạm nguy hiểm vì vậy cũng bị trừng trị!
8. Ngụy biện dựa vào nhân quả sai (đánh tráo đối tượng tư
tưởng)
Ví dụ: Trong ví dụ chai coca kia, người miền Nam hay nói là
“xin”, ví dụ cho em xin trái táo nhưng ý nghĩa ở đây là cho
em mua trái táo.
8/21/2018 32
III. Ngụy biện
6.3.2 Một số kiểu ngụy biện
9. Ngụy biện dựa vào cái ngẫu nhiên tức là người ngụy biện
coi một sự kiện ngẫu nhiên là sự kiện có tính quy luật.
Ví dụ: Tại mày không đi học nên trời mưa đó!
10. Ngụy biện có liên qua đến các hình thức suy luận: Ví dụ
6 trang 134 sách giáo trình.
11. Ngụy biện lập luận vòng quanh
Ví dụ: a song song với b bởi vì b song song với a!
8/21/2018 33
III. Ngụy biện
6.3.3 Nghịch lý
Nghịch lý là lập luận hoàn toàn hợp logic nhưng trong đó
tiền đề và kết luận là những mệnh đề phủ định lẫn nhau.
Ví dụ: Ở một Vương quốc nọ, có một anh thợ cạo được lệnh:
phải cạo râu cho tất cả những người và chỉ những người
không tự cạo râu. Theo lệnh này, anh ta có phải cạo râu
cho mình không?
Giả sử anh ta phải tự cao râu cho mình, nghĩa là anh ra
tự cạo, thì theo lệnh trên, anh ta không được phép cạo.
Còn ngược lại, nếu anh ta không cạo râu cho mình, nghĩa
là anh ta không tự cạo, thì theo lệnh trên, anh ta phải cạo.
8/21/2018 34
CHƯƠNG 6
THANK YOU
8/21/2018 35