TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là...

35
TP GHI BÀI VKTHUT

Transcript of TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là...

Page 1: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

TẬP GHI BÀI

VẼ KỸ THUẬT

Page 2: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 1

Chương 1 Vật liệu và dụng cụ vẽ 1 Vật liệu

1.1 Giấy vẽ - Giấy vẽ tinh - Giấy can - Giấy vẽ phác

1.2 Bút chì - Loại cứng H, 2H… - Loại mềm B, 2B… - Loại vừa HB

1.3 Tẩy 2 Dụng cụ

2.1 Ván vẽ 2.2 Thước T 2.3 Êke 2.4 Hộp com pa 2.5 Thước cong 2.6 Thước thẳng

3 CAD

Page 3: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 2

Chương 2 Tiêu chuẩn về trình bày bản vẽ kỹ thuật 1 Khái niệm về tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn là những quy định trong một lĩnh vực nào đó mà người hoạt động trong lĩnh vực đó phải tuân theo.

Các tiêu chuẩn thường gặp: - Tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam: TCVN - Tiêu chuẩn vùng: TCV - Tiêu chuẩn ngành: TCN - Tiêu chuẩn cơ sở: TC - Tiêu chuẩn quốc tế: ISO Ví dụ về số hiệu tiêu chuẩn: TCVN 8-20:2002

2 Khổ giấy (TCVN 7285:2003) Bản vẽ được thực hiện trên khổ giấy nhỏ nhất, đảm bảo sự rõ ràng và độ chính xác cần

thiết. Khổ giấy khổ ISO-A gồm khổ A0 có diện tích 1m2 và các khổ có được bằng cách chia

đôi cạnh dài của khổ giấy trước.

Bảng kích thước của các tờ giấy đã xén (mm)

Ký hiệu A0 A1 A2 A3 A4

a1 841 594 420 297 210

b1 1189 841 594 420 297

Page 4: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 3

3 Cách trình bày (TCVN 7285:2003)

3.1 Lề và khung bản vẽ Tất cả các khổ giấy phải có lề. Lề trái rộng 20 mm, lề này thường dùng để đóng bản vẽ

thành tập. Các lề khác rộng 10 mm. Khung bản vẽ để giới hạn vùng vẽ được vẽ bằng nét liền có chiều rộng nét 0,7 mm.

Page 5: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 4

3.2 Dấu định tâm Để dễ dàng định vị bản vẽ khi sao chép, mỗi bản vẽ phải có 4 dấu định tâm. Các dấu

này đặt ở cuối của hai trục đối xứng của tờ giấy đã xén với dung sai đối xứng là 1 mm. Dấu định tâm nên vẽ bằng nét liền có chiều rộng nét 0,7 mm bắt đầu ở mép ngoài của lưới tọa độ và kéo dài 10 mm vượt qua khung bản vẽ.

3.3 Lưới tọa độ (hệ thống tham chiếu lưới) Tờ giấy phải được chia thành các miền, Mỗi miền được tham chiếu bằng các chữ cái

viết hoa từ trên xuống dưới (không dùng chữ I và O) và các chữ số viết từ trái qua phải, đặt ở cả hai cạnh của tờ giấy. Đối với tờ A4 chỉ đặt ở cạnh phía trên và bên phải. Chiều cao các chữ cái và chữ số là 3,5 mm. Chiều dài mỗi miền là 50 mm bắt đầu từ trục đối xứng của tờ giấy đã xén (dấu định tâm). Lưới tọa độ vẽ bằng nét liền có chiều rộng 0,35 mm.

3.4 Dấu xén Để tiện xén giấy, phải có dấu xén đặt ở bốn góc tờ giấy. Các dấu này có dạng hai hình

chữ nhật chồng lên nhau với kích thước 10 mm x 5 mm. 3.5 Khung tên Khung tên nằm ở góc phải phía dưới vùng vẽ. Định dạng này chỉ cho phép đối với các

tờ giấy đặt nằm ngang. Đối với khổ giấy từ A0 đến A3, bản vẽ được trình bày ngang, Khổ A4, bản vẽ được trình bày đứng, khung tên đặt ở cạnh ngắn hơn của vùng vẽ. Hướng đọc bản vẽ là hướng của khung tên. Nội dung và hình thức của khung tên do nơi thiết kế quy định. Sau đây là mẫu khung tên dùng trong học tập. Đường nét được sử dụng là nét liền có bề

rộng nét 0,7 và 0,35.

Nội dung các ô trong khung tên:

1- Người vẽ 1’- Tên người vẽ 1”- Ngày hoàn thành bản vẽ 2- Kiểm tra 2’- Để trống 2”- Để trống 3- Trường, lớp, mã số sinh viên 4- Tên bài vẽ, tên vật thể 5- Vật liệu chế tạo 6- Tỉ lệ bản vẽ 7- Ký hiệu bản vẽ

Chữ số ghi trong khung tên dùng chữ thường, theo quy định của TCVN về chữ và chữ số trên bản vẽ kỹ thuật. Ô số 4 dùng chữ hoa, khổ chũ phải lớn hơn các ghi chú khác. Ô số 5 chữ thường khổ lớn hơn các ghi chú khác.

Page 6: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 5

4 Tỉ lệ (TCVN 7286:2003) Tỉ lệ là tỉ số giữa kích thước dài của một phần tử thuộc vật thể biểu diễn trong bản vẽ

gốc và kích thước thực của chính phần tử đó. Các tỉ lệ ưu tiên sử dụng trên bản vẽ kỹ thuật: - Tỉ lệ nguyên hình: 1:1 - Tỉ lệ thu nhỏ: 1:2; 1:5; 1:10; 1:20; 1:50; 1: 100; 1:200; 1: 500; 1:1000;

1:2000; 1: 5000; 1:10000 - Tỉ lệ phóng to: 2:1; 5:1; 10:1; 20:1; 50:1 Ký hiệu gồm chữ “TỈ LỆ” và tiếp theo là tỉ số ví dụ: TỈ LỆ 1:2. Nếu không gây hiểu

nhầm có thể không ghi từ “TỈ LỆ”. Khi cần dùng nhiều tỉ lệ khác nhau trên một bản vẽ, tỉ lệ chính được ghi trong khung

tên, các tỉ lệ khác được ghi bên cạnh chú dẫn của phần tử tương ứng.

5 Đường nét (TCVN 8-20:2002) 5.1 Kiểu đường nét

Số

hiệu Hình biểu diễn Tên nét

01 Nét liền (contnuous)

02 Nét đứt (dash)

03 Nét đứt rộng (dash space)

04 Nét gạch dài chấm (long dash dot)

05 Nét gạch dài hai chấm (long dash double dot)

06 Nét gạch dài ba chấm (long dash trible dot)

07 Nét chấm chấm (dot)

08 Nét gạch dài gạch ngắn (long dash double short dot)

09 Nét gạch dài hai gạch ngắn

(long dash double short dash)

10 Nét gạch chấm (dash dot)

11 Nét hai gạch chấm (double dash dot)

12 Nét gạch hai chấm (dash double dot)

13 Nét hai gạch hai chấm (double dash double dot)

14 Nét gạch ba chấm (dash triple dot)

15 Nét hai gạch ba chấm (double dash trible dot)

Page 7: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 6

5.2 Kích thước của nét vẽ 5.2.1 Chiều rộng nét vẽ

Tùy thuộc vào lọai và kích thước của bản vẽ, chiều rộng d của tất cả các nét vẽ phải chọn theo dãy số sau: 0,13; 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1; 1,4; 2mm

Chiều rộng các nét rất đậm, đậm, và mảnh tuân theo tỉ lệ 4:2:1 Chiều rộng nét của bất kỳ đường nào phải như nhau trên suốt chiều dài của đường đó.

5.2.2 Khoảng cách

Phần tử Chấm Khỏang hở Gạch ngắn Gạch Gạch dài Khỏang hở lớn

Chiều dài ≤ 0,5 d 3 d 6 d 12 d 24 d 18 d

5.3 Các loại đường nét thường gặp

TT Tên gọi Hình dạng Chiều

rộng Áp dụng

1 Nét liền đậm Đậm Đường bao, cạnh thấy

2 Nét đứt Mảnh Đường bao, cạnh khuất

3 Nét gạch dài chấm mảnh

Mảnh Đường trục, đường tâm …

4 Nét liền

mảnh Mảnh

Đường dóng, đường kích thước, đường dẫn và chú dẫn, đường gạch gạch mặt cắt, đường bao mặt cắt chập, giao tuyến tưởng tượng, đường tâm ngắn …

5 Nét lượn sóng

Mảnh Đường giới hạn hình biểu

diễn

6 Nét dích dắc Mảnh Đường giới hạn hình biểu

diễn

7 Nét gạch dài chấm đậm

Đậm Vị trí mặt phẳng cắt …

8 Nét gạch dài hai chấm mảnh

Mảnh Đường trọng tâm, vị trí tới hạn của chi tiết chuyển động, đường bao ban đầu trước khi tạo hình.

Cách sử dụng một số loại đường nét. • Đường trục, đường tâm, nét lượn sóng

Page 8: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 7

• Nét dích dắc

• Nét đứt

5.4 Cách vẽ Đường nét phải thống nhất trên cùng bản vẽ Khoảng cách tối thiểu giữa các đường song song là 0,7 mm. Các nét vẽ cắt nhau, tốt nhất là cắt nhau bằng nét gạch. Thứ tự ưu tiên của đường nét:

• Đường bao hay cạnh thấy • Đường bao hay cạnh khuất • Nét cắt • Đường trục, đường tâm • Đường dóng.

Page 9: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 8

6 Chữ và chữ số (TCVN 7284:2003) 6.1 Khổ chữ danh nghĩa Là chiều cao h của kiểu chữ hoa. Dãy khổ chữ danh nghĩa được quy định (mm): 2,5;

3,5; 5; 7; 10; 14; 20.

6.2 Các kích thước (kiểu chữ B) Chiều cao chữ: h Chiều cao chữ thường c1 = 7/10 h Đuôi chữ thường c2 = 3/10 h Khoảng cách các ký tự 2/10 h Khoảng cách từ 6/10 h Khoảng cách nhỏ nhất giữa các đường cơ sở

• Chữ hoa và chữ thường có dấu 19/10 h • Chữ hoa và chữ thường không dấu 15/10 h • Chữ hoa 13/10 h

6.3 Kiểu chữ Là loại nét trơn, viết thẳng đứng hoặc nghiêng 75° so với phương ngang. Chiều rộng d của tất cả các nét chữ đều bằng nhau, d = 1/10 h (kiểu chũ B). 6.4 Cấu tạo chữ

Page 10: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 9

Đặc điểm

• Chữ hoa: • Chữ thường: • Chữ số:

6.5 Cách viết chữ Khi viết chữ phải kẻ đường dẫn. Chia chữ thành nhiều phần rời rạc, chỉ vẽ thuận tay (trên xuống, trái qua phải)

Page 11: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 10

7 Ghi kích thước (TCVN 7583-1:2006)

7.1 Quy định chung Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

các hình biểu diễn. Thông tin về kích thước phải đầy đủ và ghi trực tiếp trên bản vẽ. Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần. Các kích thước nên đặt ở vị trí sao cho nó thể hiện rõ ràng nhất các yếu tố có liên quan. Các kích thước có liên quan nên nhóm lại một cách tách biệt để dễ đọc. Đơn vị đo:

• Các kích thước chỉ được ghi cùng một đơn vị đo • Khi có nhiều đơn vị đo kích thước được dùng trong một tài liệu, phải ghi một

cách rõ ràng đơn vị. • Dùng độ, phút, giây làm đơn vị đo góc (Ví dụ 30°20’10”)

7.2 Đường kích thước Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh. Đường kích thước phải được vẽ trong các trường hợp sau:

• Kích thước dài song song với đoạn cần ghi kích thước. • Kích thước góc hoặc kích thước của một cung. • Các kích thước xuất phát từ tâm hình học của bán kính.

Page 12: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 11

Khi không đủ chỗ, đường kích thước có thể kéo dài và đảo chiều mũi tên. Khi một bộ phận bị cắt lìa, đường kích thước phải vẽ như không bị cắt Nên tránh không cho đường kích thước giao nhau với bất kỳ đường nào khác nhưng nếu

không tránh được, đường kích thước phải vẽ liên tục.

Các đường kích thước có thể không vẽ đầy đủ khi:

• Vẽ các đường kích thước cho đường kính và chỉ vẽ cho một phần của yếu tố đối xứng trong hình chiếu hoặc hình cắt.

• Một nửa là hình chiếu và một nửa là hình cắt.

7.3 Dấu kết thúc Đường kích thước phải kết thúc bằng một dấu kết thúc (mũi tên, vạch xiên, chấm) thống

nhất trên cùng bản vẽ

Page 13: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 12

Nếu không đủ chỗ có thể thay các mũi tên đối nhau bằng một chấm hay vạch xiên

7.4 Đường dóng Đường dóng được vẽ bằng nét liền mảnh và vượt quá đường kích thước một khoảng xấp

xỉ 8 lần chiều rộng nét. Đường dóng nên vẽ vuông góc với độ dài cần ghi kích thước. Đường dóng có thể vẽ nghiêng nhưng chúng phải song song với nhau Ở chỗ có vát góc hay có cung lượn, đường dóng được vẽ từ giao điểm các đường bao.

Đường kéo dài của các đường bao phải vượt quá giao điểm một khoảng xấp xỉ 8 lần chiều rộng nét.

Đường dóng có thể bị ngắt quãng nếu khi vẽ liên tục sẽ gây mập mờ khó hiểu.

7.5 Giá trị kích thước Các giá trị kích thước phải đặt song song với đường kích thước, ở gần điểm giữa đường

kích thước và ở phía trên đường kích thước một chút. Không cho bất kỳ đường nào cắt hoặc tách đôi giá trị kích thước.

Page 14: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 13

Các giá trị kích thước phải có hướng ghi theo hướng đọc bản vẽ theo hình sau:

Nếu không đủ chỗ ghi, giá trị kích thước có thể đặt trên phần kéo dài của đường kích

thước hoặc ghi trên đường chú dẫn.

7.6 Ghi kích thước đặc biệt

7.6.1 Đường kính Ký hiệu ⌀ phải đặt trước giá trị kích thước. Khi một đường kính có thể minh họa bởi

một đầu mũi tên thì đường kích thước phải vượt qua tâm. Cho phép ghi kích thước tiết diện vật thể tròn xoay trên hình chiếu song song với trục

tròn xoay.

7.6.2 Bán kính

Có ký hiệu R trước giá trị bán kính. Khi ghi các kích thước bán kính, chỉ được dùng một đầu mũi tên, đầu mũi tên đặt vào giao điểm của đường kích thước với cung.

Khi tâm của bán kính vượt ra ngoài phạm vi vẽ, đường kích thước phải vẽ hoặc là bị cắt bớt hoặc là bị ngắt vuông góc tùy theo việc có cần hay không cần thiết phải xác định tâm.

Page 15: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 14

7.6.3 Hình cầu

Được ghi kích thước theo đường kính hoặc bán kính và có chữ S trước giá trị kích thước. 7.6.4 Cung, dây cung và góc

7.6.5 Hình vuông

Có ký hiệu trước giá trị kích thước nếu hình vuông chỉ được ghi kích thước trên một cạnh. 7.6.6 Các yếu tố lập lại và cách đều nhau

Các yếu tố có cùng giá trị kích thước có thể ghi kích thước bằng cách chỉ rõ số lượng nhân “x” với giá trị kích thước

Page 16: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 15

7.6.7 Các chi tiết đối xứng

Các kích thước của các yếu tố phân bố đối xứng chỉ phải ghi một lần.

Page 17: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 16

Chương 3 Vẽ hình học Vẽ hình học là giải các bài toán hình học bằng phép vẽ mà không tính

1 Dựng hình 1.1 Đường thẳng song song Dùng thước T Dùng êke 1.2 Đường thẳng vuông góc Dùng góc vuông của êke Dùng các góc nhọn của êke 1.3 Chia đều đoạn thẳng Chía đoạn AB thành n phần bằng nhau - Qua A vẽ đường Ax bất kỳ - Trên Ax đặt n đoạn bằng nhau bằng các

điểm 1,2..,n - Nối n với B, từ 1,2.. vẽ song song với nB ta

được các điểm chia 1.4 Chia đều vòng tròn

1.4.1 Chía 3, 6, 12 • Chia vòng tròn (O, R) làm 3 phần bằng nhau

o Dựng đường kính AB o Dựng (A, R) o M, N = (A, R) ∩ (O, R) o A, M, N là các điểm chia

• Chia 6 o Dựng (B, R)

o P, Q = (B, R) ∩ (O, R) 1.4.2 Chia 5

Chia vòng tròn (O, R) làm 5 phần bằng nhau - Dựng đường kính AB và CD vuông góc nhau - Dựng (M, MC) cắt CD tại N - AN là độ dài cạnh ngũ giác đều nội tiếp

1.4.3 Chia 7 Chia gần đúng vòng tròn (O, R) làm 7 phần bằng nhau - Dựng đường kính AB - Dựng (A, R) - M, N = (A, R) ∩ (O, R) - P = MN ∩ AB - MP là độ dài cạnh của thất giác đều nội tiếp

Page 18: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 17

2 Độ dốc và độ côn 2.1 Độ dốc Độ dốc i của đường thẳng AC đối với đường thẳng

AB là i = )BAC(gtan = tg α Ký hiệu: hoặc Ví dụ và cách vẽ độ dốc

2.2 Độ côn Độ côn của nón cụt tròn xoay

i2L

dDk =−

=

với i là độ dốc của đường sinh so với trục. Ký hiệu: ▷ hoặc ◁ Ví dụ:

3 Vẽ nối tiếp

3.1 Khái niệm Các đường nét khác nhau nối tiếp với nhau một cách trơn tru không bị gãy gọi là vẽ nối

tiếp. Sự nối tiếp có thể xuất hiện giữa đường thẳng với đường cong hay giữa hai đường cong. Trong chương trình, chỉ giới hạn khảo sát đường cong là đường tròn.

Page 19: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 18

Để vẽ nối tiếp phải xác định đủ các yếu tố của vẽ nối tiếp cho phần tử nối tiếp: - Tâm nối tiếp 0 - Bán kính nối tiếp R - Điểm nối tiếp N1 Trong bài toán nối tiếp thông thường ta chỉ biết trước một trong ba yếu tố nối tiếp. Để

vẽ nối tiếp, từ yếu tố biết trước (thường là bán kính nối tiếp) phải xác định được hai yếu tố còn lại.

Tìm tâm nối tiếp O và điểm nối tiếp N1 khi biết trước bán kính nối tiếp R - Cung tròn nối tiếp đường thẳng d: O ∈ d’ // d và d’ cách d một khoảng R N1 là chân đường vuông góc hạ từ O xuống d - Cung tròn nối tiếp cung tròn: O ∈ (O1, |R1 ± R|) N1 ∈ O1O (đường nối hai tâm) 3.2 Các ví dụ

3.2.1 Ví dụ 1 Cho hai đường thẳng d1 và d2, nối tiếp hai đường

thẳng bằng cung tròn bán kính R

3.2.2 Ví dụ 2 Cho hai vòng tròn (O1, R1) và (O2, R2), nối tiếp hai vòng tròn bằng một đường thẳng

Page 20: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 19

3.2.3 Ví dụ 3

Cho vòng tròn (O1, R1) và đường thẳng d. nối tiếp cung tròn và đường thẳng bằng một cung tròn bán kính R.

3.2.4 Ví dụ 4

4 Một số đường cong hình học

Page 21: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 20

Chương 4 Các loại hình biểu diễn 1 Hình chiếu vuông góc (TCVN 7582-2:2006)

1.1 Ký hiệu các hình chiếu Hướng quan sát

Hình chiếu theo hướng Hình chiếu Ký hiệu hình chiếu

a Từ trước A

b Từ trên B (E)

c Từ trái C

d Từ phải D

e Từ dưới E

f Từ sau F

Hình chiếu chứa nhiều thông tin nhất của đối tượng thường được gọi là hình chiếu chính (hình chiếu từ trước). Hình chiếu này ký hiệu là A, thường biểu diễn đối tượng ở vị trí làm việc, hoặc vị trí đang chế tạo hoặc vị trí đang lắp ráp. Vị trí các hình chiếu khác căn cứ theo vị trí hình chiếu chính và phụ thuộc vào phương pháp chiếu đã chọn (góc thứ nhất, góc thứ ba, các mũi tên tham chiếu). Các hình chiếu A đến F được gọi là các hình chiếu cơ bản. Trong thực tế thường không cần phải dùng tới 6 hình chiếu cơ bản.

1.2 Phương pháp biểu diễn 1.2.1 Phương pháp góc chiếu thứ nhất

Phương pháp góc chiếu thứ nhất là một cách biểu diễn bằng phép chiếu vuông góc trong đó đối tượng cần biểu diễn được đặt giữa người quan sát và mặt phẳng tọa độ trên đó đối tượng được chiếu vuông góc.

Vị trí các hình chiếu khác so với hình chiếu chính được xác định bằng cách quay các

mặt phẳng hình chiếu của chúng quanh các đường thẳng trùng (hoặc song song) với các trục tọa độ đến vị trí nằm trên mặt phẳng tọa độ (bề mặt bản vẽ), trên đó hình chiếu đứng (hình chiếu chính, hình chiếu từ trước – A) được chiếu lên.

Như vậy trên bản vẽ căn cứ vào hình chiếu chính – A các hình chiếu khác được bố trí như sau:

• Hình chiếu B: hình chiếu từ trên đặt ngay bên dưới.

Page 22: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 21

• Hình chiếu E: hình chiếu từ dưới đặt ngay bên trên. • Hình chiếu C: hình chiếu từ trái đặt ngay bên phải. • Hình chiếu D: hình chiếu từ phải đặt ngay bên trái. • Hình chiếu F: hình chiếu từ sau đặt bên phải hoặc bên trái.

1.2.2 Phương pháp góc chiếu thứ ba

Phương pháp góc chiếu thứ ba là một cách biểu diễn bằng phép chiếu vuông góc trong đó đối tượng cần biểu diễn, khi nhìn từ phía người quan sát, được đặt ở phía sau mặt phẳng tọa độ mà trên đó đối tượng được chiếu vuông góc. Trên mỗi mặt phẳng chiếu, đối tượng được biểu diễn như là được chiếu vuông góc từ xa vô tận lên các mặt phẳng hình chiếu trong suốt.

Vị trí các hình chiếu khác so với hình chiếu chính được xác định bằng cách quay các

mặt phẳng hình chiếu của chúng quanh các đường thẳng trùng (hoặc song song) với các trục tọa độ đến vị trí nằm trên mặt phẳng tọa độ (bề mặt bản vẽ), trên đó hình chiếu đứng (hình chiếu chính, hình chiếu từ trước – A) được chiếu lên.

Như vậy trên bản vẽ căn cứ vào hình chiếu chính – A các hình chiếu khác được bố trí như sau:

Page 23: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 22

1.2.3 Bố trí mũi tên tham chiếu

Trong trường hợp không thể bố trí vị trí của các hình chiếu theo đúng các quy định nghiêm ngặt của phương pháp góc chiếu thứ nhất hoặc thứ ba, việc dùng phương pháp mũi tên tham chiếu cho phép bố trí các hình chiếu ở vị trí bất kỳ.

Ngoại trừ hình chiếu chính, mỗi hình chiếu có thể được định danh bằng một chữ cái phù hợp. Trên hình chiếu chính dùng một chữ hoa để chỉ rõ hướng quan sát của các hình chiếu khác. Các hình chiếu này được định danh bằng một chữ hoa tương ứng và được đặt ở phía trên.

Các hình chiếu được định danh này có thể đặt ở vị trí bất kỳ so với hình chiếu chính. Bất kể hướng quan sát thế nào, các chữ định danh cho các hình chiếu phải được viết theo hướng đọc bản vẽ.

1.2.4 Biểu diễn bằng hình chiếu vuông góc qua gương

Hình chiếu vuông góc qua gương là một cách biểu diễn bằng hình chiếu thẳng góc, trong đó vật thể cần biểu diễn được đặt ở phía bên trên một gương phẳng, gương này đặt song

Page 24: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 23

song với mặt phẳng nằm ngang của vật thể, mặt gương hướng lên trên; hình ảnh của vật thể qua gương chính là hình chiếu vuông góc qua gương.

Hình chiếu loại này có thể được chỉ dẫn bởi một chữ in hoa ký hiệu cho hình chiếu này (nghĩa là hình chiếu E).

1.3 Quy ước cơ bản về hình chiếu Mỗi hình chiếu, loại trừ hình chiếu từ trước hoặc các

hình chiếu cơ bản khác phải được đặt tên rõ ràng bởi một chữ cái viết hoa, kèm theo một mũi tên chỉ hướng chiếu đối với hình chiếu đó. Với bất kỳ hướng chiếu nào, chũ cái viết hoa cũng phải viết theo hướng đọc của bản vẽ và đặt ở phía trên hoặc bên phải của mũi tên.

Quy cách mũi tên và chữ:

Chiều cao h của chữ cái chỉ tên hình chiếu phải lớn hơn chiều cao các chữ thông thường

trên bản vẽ kỹ thuật. Chữ cái viết hoa xác định hướng chiếu phải được đặt ngay trên các hình chiếu có liên

quan. 1.4 Chọn hình chiếu Hạn chế số lượng hình chiếu (hình cắt và mặt cát) đến mức tối thiểu cần thiết nhưng đủ

để mô tả đầy đủ và rõ ràng vật thể. Tránh được việc phải dùng đường bao khuất và cạnh khuất Tránh việc lập lại không cần thiết các phần của vật thể. 1.5 Hình chiếu riêng phần (TCVN 8-30:2002)

1.5.1 Quy định chung Khi cần minh họa đầy đủ và rõ ràng các bộ phận của vật thể chưa được biểu diễn rõ trên

hình chiếu toàn bộ, có thể dùng hình chiếu riêng phần. Hình chiếu riêng phần được giới hạn bằng nét dích dắc (hoặc nét lượn sóng) và được bố trí theo mũi tên tham chiếu.

Page 25: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 24

1.5.2 Vị trí đặc biệt của hình chiếu

Khi cần, cho phép vẽ hình chiếu riêng phần ở vị trí khác so với vị trí xác định bởi mũi tên chỉ hướng chiếu.

Hình chiếu riêng phần loại này phải được chỉ rõ bởi mũi tên cong cho biết hướng xoay. Có thể chỉ rõ góc xoay, khi đó phải ghi treo trình tự: “Chữ cái trên hình chiếu – mũi tên cong – góc xoay”.

Page 26: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 25

Quy cách vẽ mũi tên cong:

1.5.3 Hình chiếu riêng phần của chi tiết đối xứng

Để tiết kiệm thời gian và diện tích vẽ, các vật thể đối xứng có thể vẽ một nửa thay cho vẽ toàn bộ.

Đường trục được đánh dấu tại hai đầu bằng hai nét mảnh, ngắn, song song nhau và vẽ vuông góc với trục đối xứng.

2 Hình chiếu cục bộ (TCVN 8-34:2002)

Cho phép dùng hình chiếu cục bộ thay cho hình chiếu toàn bộ, miễn là hình chiếu phải rõ ràng.

Page 27: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 26

Hình chiếu cục bộ phải vẽ ở góc chiếu thứ ba bất kể bản vẽ chính đã sử dụng góc chiếu nào để biểu diễn. Hình chiếu cục bộ được vẽ bằng nét liền đậm và nối với hình chiếu cơ bản bằng nét gạch dài chấm mảnh.

3 Hình cắt và mặt cắt

3.1 Khái niệm Tưởng tượng có một mặt phẳng đi qua phần tử bên trong cần khảo sát. Mặt phẳng này

sẽ chia vật thể làm hai phần. Lấy đi phần vật thể nằm giữa người quan sát và mặt phẳng tưởng tượng rồi chiếu toàn bộ phần còn lại lên mặt phẳng song song với mặt phẳng tưởng tượng. Hình biểu diễn thu được gọi là hình cắt.

Mặt phẳng tưởng tượng gọi là mặt phẳng cắt Phần vật thể thuộc mặt phẳng cắt gọi là mặt cắt thuộc hình cắt Hình biểu diễn chỉ thể hiện các đường bao ngoài của phần vật thể nằm trên mặt phẳng

cắt gọi là mặt cắt. Như vậy hình cắt là mặt cắt có chỉ rõ thêm các đường bao ở phía sau mặt phẳng cắt.

Page 28: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 27

3.2 Quy định chung Các quy tắc chung để bố trí hình chiếu cũng áp dụng cho mặt cắt và hình cắt. Mỗi mặt cắt và hình cắt phải được đặt tên rõ ràng bằng một cặp chữ viết hoa, đặt bên

cạnh các mũi tên chỉ hướng chiếu đối với mặt cắt hoặc hình cắt tương ứng. Các chữ này phải đặt theo hướng đọc của bản vẽ.

Các mũi tên vẽ bằng nét liền đậm. Góc ở đỉnh mũi tên có thể bằng 30° hoặc 90°. Vị trí mặt phẳng cắt phải được vẽ bằng nét gạch dài chấm đậm. và được vẽ với một độ

dài thích hợp cho dễ đọc. Nếu mặt phẳng cắt thay đổi hướng, nét cắt chỉ cần vẽ ở các chỗ cuối của mặt phẳng cắt.

nơi mà mặt phẳng cắt đổi hướng. Nét cắt có thể vẽ suốt chiều dài của mặt phẳng cắt (vẽ bằng nét gạch dài chấm mảnh)

nếu cần đảm bảo dễ đọc.

Về nguyên tắc gân đỡ, chi tiết siết, trục, nan hoa của bánh răng và các chi tiết tương tự

không bị cắt dọc, khi đó không vẽ đường gạch gạch. Tương tự như hình chiếu, hình cắt cũng có thể vẽ ở vị trí khác với vị trí đã định bởi mũi

tên chỉ hướng nhìn của nó. 3.3 Ký hiệu vật liệu trên mặt cắt (TCVN 7-93)

3.3.1 Ký hiệu Ký hiệu chung của các vật liệu, không phụ thuộc loại vật liệu (sử

dụng khi không xác định vật liệu) Nếu cần chỉ rõ ký hiệu được dùng thì sử dụng các ký hiệu trình

bày trong bảng sau:

Page 29: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 28

Nếu trên bản vẽ cần thể hiện những vật liệu mà ký hiệu chưa được quy định trong tiêu

chuẩn này thì cho phép dùng ký hiệu phụ nhưng phải chú thích. 3.3.2 Các nguyên tắc vẽ ký hiệu vật liệu trên mặt cát

Các đường gạch gạch của ký hiệu vật liệu được vẽ bằng nét mảnh nghiêng một góc thích hợp, tốt nhất là 45° với đường bao quanh chính hoặc với trục đối xứng của mặt cắt.

Nếu đường gạch gạch trùng với phương đường bao mặt cắt thì góc thích hợp là 30°

hoặc 60°. Khoảng cách giữa các đường gạch gạch chọn tùy thuộc vào độ lớn của miền cần vẽ ký

hiệu và tỉ lệ của bản vẽ nhưng không nhỏ hơn 2 lần chiều rộng của nét đậm và không nhỏ hơn 0,7 mm. Thông thường khoảng cách nên chọn 2÷3 mm.

Nếu vùng gạch quá rộng cho phép chỉ gạch ở vùng biên. Cho phép tô đen các mặt cắt hẹp. Những mặt cắt kề nhau của các chi tiết khác nhau thì phải gạch khác nhau (phương hoặc

khỏang cách) hoặc so le nhau

Page 30: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 29

Đặt khỏang trống không nhỏ hơn 0,7 mm giữa các mặt cắt hẹp kề nhau.

3.4 Phân loại hình cắt 3.4.1 Theo số lượng mặt phẳng cắt

3.4.1.1 Hình cắt sử dụng một mặt phẳng cắt Ví dụ hình cắt đã trình bày trong phần khái niêm. Chú ý rằng mặt phẳng cắt có thể không song song với các mặt phẳng hình chiếu cơ bản

3.4.1.2 Hình cắt sử dụng hai mặt phẳng cắt song song (hình cắt bậc)

3.4.1.3 Hình cắt sử dụng 3 mặt phẳng cắt liên tiếp

Page 31: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 30

3.4.1.4 Hình cắt sử dụng hai mặt phẳng cắt giao nhau (hình cắt xoay) Trong trường hợp này, một mặt phẳng cắt được xoay tới vị trí song song với mặt phẳng

hình chiếu.

3.4.2 Theo phạm vi cắt

3.4.2.1 Hình cắt bán phần Các chi tiết có thể vẽ một nửa là hình chiếu còn một nửa là hình cắt. Đường phân chia

hình chiếu và hình cắt là trục đối xứng.

Page 32: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 31

3.4.3 Hình cắt cục bộ

Khi xét thấy không cần thiết phải vẽ hình cắt toàn bộ hay bán phần thì có thể vẽ hình cắt cục bộ (hình cắt một phần vật thể). Đường phân cách phải vẽ bằng nét dích dắc hoặc bằng nét lượn sóng.

Chú ý: Nếu hình biểu diễn không đối xứng chỉ được áp dụng hình cắt cục bộ. Nếu hình biểu diễn đối xứng nhưng có nét liền đậm trùng với trục đối xứng thì không

được dùng hình cắt bán phần mà chỉ được áp dụng hình cắt cục bộ.

Page 33: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 32

3.5 Mặt cắt

3.5.1 Ứng dụng Mặt cắt là hình biểu diễn của phần vật thể năm ngay trên mặt phẳng cắt. Mặt cắt thường

dùng để diễn tả tiết diện vật thể tại một vị trí nào đó mà không phải diễn tả phần phía sau mặt phẳng cắt.

Mặt cắt thường cắt vuông góc với chiều dài vật thể, 3.5.2 Mặt cát rời

Mặt cắt được vẽ ra phía ngoài hình chiếu, phải đặt nó gần với hình chiếu và có liên hệ với hình chiếu bằng nét gạch dài chấm mảnh.

Page 34: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 33

Khi có nhiều mặt phẳng cắt liên tiếp có thể bố trí theo các cách sau:

3.5.3 Mặt cắt chập Nếu không gây khó hiểu, mặt cắt có thể được xoay ngay trên hình chiếu tương ứng. Khi

đó, đường bao của mặt cắt phải vẽ bằng nét liền mảnh.

Page 35: TẬP GHI BÀI VẼ KỸ THUẬT - vp2009-1.ucoz.com · Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của

VKT – LNT – HHVKT BKHCM

Trang 34

4 Hình trích

Là hình biểu diễn được trích ra từ một hình biểu diễn đã có trên bản vẽ. Hình trích được giới hạn bằng nét lượn sóng và thường được phóng to

Cho phép dùng hình trích để biểu diễn cả những phần tử không thể hiện chỗ trích Loại hình biểu diễn của hình trích có thể khác với chỗ trích, ví dụ hình trích là hình cắt

trong khi hình biểu diễn ở chỗ trích là hình chiếu.