TỔNG CTCP VẬN TẢ ẦU KHÍ (PVT)
Transcript of TỔNG CTCP VẬN TẢ ẦU KHÍ (PVT)
www.VPBS.com.vn Trang | 1
BÁO CÁO LẦN ĐẦU: NẮM GIỮ
Giá hiện tại (25/11/2014) đồng 17.900
Giá mục tiêu đồng 19.700
Khuyến nghị ngắn hạn Bán
Ngưỡng kháng cự trung hạn 18.000
Ngưỡng hỗ trợ trung hạn 15.800
Mã Bloomberg: PVT VN Sàn giao dịch: HSX
Ngành: Vận tải biển
Bê ta 1.31
Giá cao/thấp nhất 52 tuần 20.900 / 9.100
Số lượng cổ phiếu (triệu) 256
Vốn hóa (tỷ đồng) 4.580
KLGDBQ 12 tháng 2.075.162
Sở hữu nước ngoài (%) 11,3%
Năm Lợi suất cổ tức EPS (đồng)
2015 VPBS dự báo 0% 975
2014 VPBS dự báo 0% 1.158
12 tháng (vào cuối quý 3/2014) 0% 1.297
2013 0% 1.029
2012 0% 470
2009-13A
CAGR 2014E
(tỷ đồng) 2014-19E
CAGR
Doanh thu 26,6% 4.813,6 14,0%
EBITDA 16,9% 695,9 13,6%
Lãi ròng (không gồm LN khác)
n/m 206,3 19,4%
Lãi ròng 128,8% 276,5 13,2%
Hiện tại: PVT Nhóm tương
đương cùng ngành VNI
P/E 13,8x 10,1x 14,4x
P/B 1,4x 1,0x 1,9x
Nợ vay/VCSH 127,6% 48,5% 106,2%
Biên LN ròng 5,1% 5,0% 9,1%
ROE 9,4% 15,0% 13,5%
ROA 3,0% 9,4% 2,6%
Giới thiệu công ty:
PVT được thành lập vào năm 2002, và là một đơn vị quốc doanh, niêm yết trên Sàn Chứng khoán Hồ
Chí Minh vào năm 2007.
Các ngành kinh doanh của công ty bao gồm: vận tải (chiếm 48% doanh thu 9T2014), dịch vụ kho nổi (11%), kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm khí (39%) và hoạt động khác (2%).
Kết quả kinh doanh 9T2014: Tổng tài sản: 9.442 tỷ đồng; Doanh thu thuần hợp nhất: 3.888 tỷ đồng; Lãi ròng 239 tỷ đồng.
Trong báo cáo lần đầu Tổng CTCP Vận tải Dầu khí (PVT-HSX), chúng tôi
khuyến nghị GIỮ trong dài hạn dựa vào các yếu tố sau:
Kỳ vọng doanh thu tăng trưởng cao
Đội tàu quy mô mang đến lợi thế cho công ty khi nhu cầu vận chuyển
của PetroVietnam tăng: PVT hiện chiếm lĩnh thị trường vận tải dầu khí
trong nước bằng đường biển với đội tàu lớn nhất. Công ty dự định mua
thêm một tàu chở dầu thô rất lớn (VLCC) để phục vụ cho nhu cầu của
Nhà máy lọc dầu (NMLD) Nghi Sơn khi nhà máy này đi vào hoạt động
từ năm 2017.
Đội tàu lớn giúp doanh thu tăng trưởng nhanh: Chúng tôi kỳ vọng
doanh thu vận tải sẽ tăng mạnh và đạt tốc độ tăng trưởng lũy kế hàng
năm (CAGR) là 18,2% từ năm 2014 đến năm 2019, so với mức 11,7%
trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2013, nhờ vào dự án NMLD Nghi Sơn
và các dự án khác (mở rộng NMLD Dung Quất và NMLD Vũng Rô).
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
Lợi nhuận khác tạo ra mức lãi ròng cao trong năm 2012 và 2014: PVT
ghi nhận khoản lợi nhuận lớn từ việc thanh lý các tàu trong năm 2012
và 2014. Tuy nhiên, đội tàu hiện tại còn khá trẻ nên chúng tôi dự báo
sắp tới sẽ không có khoản lợi nhuận nào quá lớn từ việc thanh lý tàu.
Do đó, chúng tôi dự phóng lãi ròng của PVT sẽ tăng trưởng với tốc độ
CAGR là 13,2%.
Kỳ vọng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ròng (không bao gồm lợi nhuận
khác sau thuế) cao hơn: Nếu không tính lợi nhuận từ hoạt động khác
trong năm 2014, chúng tôi dự báo tốc độ CAGR của lãi ròng từ năm
2014 đến năm 2019 đạt 19,4%, cao hơn tốc độ tăng trưởng của doanh
thu. Tốc độ tăng trưởng sẽ đạt mức cao từ năm 2017 khi dự án Nghi
Sơn đi vào hoạt động.
Cổ phiếu đạt đến mức giá hợp lý
Giá cổ phiếu tăng: Trong vòng 12 tháng qua, giá cổ phiếu PVT đã tăng
72,7%, khá tương đồng với nhóm tương đương cùng ngành trong nước.
Chỉ số P/E tương đối cao: Chỉ số P/E của PVT cao hơn nhóm tương
đương cùng ngành trong khi ROA và ROE lại thấp hơn. Điều này một
phần là do việc phát hành thêm cổ phiếu vào năm 2010 và năm 2013.
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo cáo này.
-20
0
20
40
60
80
100
11-13 01-14 03-14 05-14 07-14 09-14 11-14
% tăng trưởng
trong 1 năm PVT Nhóm tương đương cùng ngành VN-Index
TỔNG CTCP VẬN TẢI DẦU KHÍ (PVT) Ngày 26 tháng 11 năm 2014
www.VPBS.com.vn Trang | 2
NỘI DUNG
NGÀNH VẬN TẢI DẦU KHÍ ĐƯỜNG BIỂN TOÀN CẦU .............................................................................. 3
Tổng quan .................................................................................................................................... 3
Ngành công nghiệp tàu chở dầu ...................................................................................................... 5
TỔNG QUAN CÔNG TY ....................................................................................................................... 7
Cơ cấu sở hữu và đội ngũ quản lý .................................................................................................... 8
CÁC MẢNG KINH DOANH ................................................................................................................... 9
Vận tải: Dẫn đầu ngành vận chuyển dầu khí Việt Nam ..................................................................... 10
Dịch vụ FSO: Tốc độ tăng trưởng cao ............................................................................................. 16
Thương mại: Doanh thu tăng ........................................................................................................ 18
TÌNH HÌNH KINH DOANH ................................................................................................................. 19
Tăng trưởng ................................................................................................................................ 19
Khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động ........................................................................................ 19
Khả năng thanh toán và thanh khoản ............................................................................................ 21
GIẢ ĐỊNH VÀ DỰ BÁO ..................................................................................................................... 23
ĐỊNH GIÁ ...................................................................................................................................... 24
Mô hình chiết khấu dòng tiền (DCF) ............................................................................................... 24
Phương pháp định giá dựa theo thị trường ...................................................................................... 25
Phân tích độ nhạy ........................................................................................................................ 27
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT ..................................................................................................................... 28
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 29
www.VPBS.com.vn Trang | 3
NGÀNH VẬN TẢI DẦU KHÍ ĐƯỜNG BIỂN
TOÀN CẦU
Tổng quan
Quy mô lớn
Dầu khí là một nguồn năng lượng quan trọng của thế giới. Tuy nhiên, hầu hết
các mỏ dầu và khí đốt đều cách xa các điểm tiêu thụ đến hàng ngàn cây số. Vì
vậy, giải pháp tối ưu là sử dụng vận tải biển. Theo Hội nghị Liên hợp Quốc về
Thương mại và Phát triển (UNCTAD), dầu khí đã chiếm 30,4% tổng thương mại
hàng hải quốc tế trong năm 2013, chứng tỏ quy mô to lớn của ngành vận tải
dầu khí đường biển.
Từ năm 1995 đến năm 2007, thương mại hàng hải dầu khí quốc tế có tốc độ
tăng trưởng khá tốt nhờ vào sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu. Sau đó, do
ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính trong năm 2008 và 2009, ngành trải qua
giai đoạn suy thoái với tốc độ tăng trưởng âm. Từ năm 2010, ngành đã từng
bước phục hồi. Nhìn chung cho suốt giai đoạn trên, toàn ngành đã có tốc độ
tăng trưởng lũy kế hàng năm (CAGR) là 2,0% với khối lượng vận chuyển dầu
khí ước đạt 2.904 triệu tấn vào năm 2013.
Khối lượng thương mại hàng hải dầu khí
Ghi chú: E= ước tính. Nguồn: UNCTAD
Phụ thuộc vào vị trí của các nguồn năng lượng toàn cầu
Hoạt động thương mại tàu chở dầu phụ thuộc chủ yếu vào vị trí địa lý của các
nguồn năng lượng và các nơi tiêu thụ trên toàn thế giới. Theo thống kê của
British Petroleum (BP), trong năm 2013, khu vực Trung Đông là nơi xuất khẩu
dầu mỏ và khí đốt lớn nhất với đội tàu lớn nhất thế giới. Trong khi đó, khu vực
Châu Á Thái Bình Dương lại đóng vai trò là nhà tiêu thụ hàng đầu. Do vậy, nhu
cầu vận chuyển dầu khí từ khu vực Trung Đông đến các quốc gia lớn ở Châu Á
như Trung Quốc và Ấn Độ là rất lớn. Thực tế, đây cũng là tuyến đường chở dầu
tấp nập nhất trên thế giới, theo Lloyd’s List Intelligence.
Cơ quan Năng lượng Quốc tế (International Energy Agency) dự đoán rằng Hoa
Kỳ sẽ trở thành nhà sản xuất dầu và khí đốt lớn nhất thế giới vào năm 2020.
Trung Quốc và Ấn Độ do có những nhà máy quy mô nhất thế giới sẽ tiếp tục
dẫn đầu về nhập khẩu dầu mỏ và khí đốt. Do đó, bản đồ vận chuyển dầu và khí
đốt sẽ bị thay đổi trong tương lai.
-6%
-2%
2%
6%
10%
14%
0
600
1.200
1.800
2.400
3.000
1995 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013E
triệu tấn Khối lượng Tốc độ tăng trưởng
Dầu khí chiếm 30% tổng
khối lượng thương mại hàng
hải quốc tế, chứng tỏ quy
mô to lớn của ngành.
Khu vực Trung Đông là nơi
xuất khẩu dầu mỏ và khí đốt
lớn nhất toàn cầu; trong khi
đó, khu vực Châu Á Thái
Bình Dương lại đóng vai trò
là nhà tiêu thụ hàng đầu.
www.VPBS.com.vn Trang | 4
Các tuyến thương mại quốc tế chủ yếu trong năm 2013 - vận chuyển dầu (triệu tấn)
Nguồn: BP Statistical Review of World Energy 2014
Các tuyến thương mại quốc tế chủ yếu trong năm 2013 – vận chuyển khí tự nhiên (tỷ mét khối)
Nguồn: BP Statistical Review of World Energy 2014
Thị phần thương mại dầu khí của thế giới năm 2013
Ghi chú: Khu vực nói tiếng Nga bao gồm: Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-dan, Bê-la-rút, E-xtô-ni-a, Giê-óoc-gi-a, Ca-dắc-xtan, Cư-rơ-
gư-dơ-xtan, Lát-vi-a, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Latvia, Lít-va, Môn-đô-va, CHLB Nga, Tát-gi-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan, U-crai-na, U-dơ-bê-ki-xtan. Nguồn: BP, 2014
22% 26% 18% 14%
7% 6%4% 6%
25% 25%30%
27%
26%11%
2%30%
8%
4%
2%
11%
12%28%
44%
12%
Sản xuất Tiêu thụ Nhập khẩu Xuất khẩu
Bắc Mỹ
Trung và Nam Mỹ
Châu Âu và khu vực nói tiếng Nga
Trung Đông
Châu Phi
Châu Á Thái Bình Dương
www.VPBS.com.vn Trang | 5
Ngành công nghiệp tàu chở dầu
Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu, ngành công nghiệp tàu chở dầu đã
tăng trưởng mạnh qua mỗi năm. Theo UNCTAD, trong năm 2014, trọng tải tấn
(DWT) của các tàu chở dầu trên toàn cầu (482 triệu DWT) ước tăng gấp đôi so
với thời điểm năm 1990 (236 triệu DWT). Trong đó, các nền kinh tế đang phát
triển sở hữu các đội tàu lớn nhất với tốc độ tăng trưởng nhanh nhất so với các
nền kinh tế còn lại, ước đạt khoảng 352 triệu DWT vào năm 2014.
Cả tàu chở dầu thô và tàu chở dầu sản phẩm đều có rất nhiều kích cỡ. Về dầu
thô, kích cỡ lớn nhất là ULCC hay tàu siêu lớn, với sức chứa trên 320.000 DWT.
Trọng tải tàu chở dầu trên thế giới (triệu DWT) Kích thước tàu chở dầu
Loại Kích cỡ (nghìn DWT)
Tàu dầu thô
Handysiz 0 – 50
Panamax 50 -80
Aframax 80 – 120
Suezmax 120 – 200
VLCC (tàu rất lớn) 200 – 320
ULCC (tàu siêu lớn) Hơn 320
Tàu dầu sản phẩm
Small 0 - 50
Sub- handy 10 – 25
Medium Range (MR) 25 – 55
Long Range 1 (LR1) 55 – 8
Long Range 2 (LR2) 80 – 120
Suezmax Hơn 120
Nguồn: UNCTAD Nguồn: Lloyd’s List Intelligence
Tàu dầu thô: tốc độ tăng trưởng dần phục hồi, đạt 2% mỗi năm
Tổ chức vận tải biển danh tiếng BIMCO kỳ vọng ngành tàu chở dầu thô sẽ từng
bước phục hồi với tốc độ tăng trưởng vào khoảng 2% mỗi năm, khi tàu mới
được tiếp nhận trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016. Ngoài ra, việc phá
dỡ những tàu cũ trong giai đoạn trên dự kiến có thể sẽ giảm đáng kể so với giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2013. Điều này cho thấy ngành công nghiệp vận
chuyển dầu thô đã bắt đầu bước vào giai đoạn phục hồi.
Xét về trọng tải, tàu VLCC chiếm ưu thế với 50% thị phần tàu chở dầu thô
trong năm 2014, do các chủ hàng muốn sử dụng tàu lớn để giảm thiểu chi phí
vận chuyển cũng như tăng hiệu suất. Do vậy, tàu ULCC cũng đã dần mở rộng
thị phần của mình.
Theo thống kê của Lloyd’s List Intelligence, giá thuê ngày theo hợp đồng thuê
định hạn (time charter) của tàu VLCC vào tháng 10 năm 2014 là khoảng
13.400 USD cho các tuyến đường từ vịnh Trung Đông đến Châu Á. Trung Đông
cũng là khu vực chuyên dành cho các thị trường giao ngay đối với các tàu VLCC,
do đó, bất kỳ sự thay đổi nào trong thương mại dầu mỏ ở khu vực này sẽ có
ảnh hưởng lớn đến giá thuê VLCC. Trong khi đó, các tuyến khác như Tây Phi
đến Châu Âu, Châu Á và Hoa Kỳ, thì các chủ hàng thường chuộng sử dụng tàu
Aframax và tàu Suezmax.
0
100
200
300
400
500
1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014
Nền kinh tế đang phát triển Nền kinh tế chuyển đổi Nền kinh tế đã phát triển
Ngành công nghiệp tàu chở
dầu quốc tế ước tăng gấp đôi
trọng tải so với năm 1990.
Tàu VLCC chiếm lĩnh ngành
tàu chở dầu do các chủ tàu
thích sử dụng tàu lớn để
giảm thiểu chi phí chuyên
chở và tăng hiệu suất.
www.VPBS.com.vn Trang | 6
Các tàu dầu thô đang hoạt động toàn cầu (triệu DWT) Tốc độ cung ứng tàu dầu thô (triệu DWT)
Nguồn: Lloyd’s List Intelligence Ghi chú: A: thực tế, F: dự báo, E: ước tính, số ước tính sẽ thay
đổi khi các đơn đặt hàng mới được thông báo. Nguồn: BIMCO, Clarkson Research Services Limited
Tàu dầu sản phẩm: tốc độ cung ứng không ngừng tăng trưởng
Nhờ nhu cầu cho sản phẩm dầu từ các nước Châu Á ngày càng tăng, ngành
công nghiệp tàu chở dầu sản phẩm cũng tăng trưởng trong giai đoạn từ năm
2012 đến năm 2013.
Tổ chức BIMCO kỳ vọng ngành công nghiệp tàu dầu sản phẩm sẽ tiếp tục tăng
trưởng trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 bởi hai yếu tố: (1) số lượng
tàu tăng, và (2) số lượng tàu cần phá dỡ giảm. Tuy nhiên, do lượng cung trong
giai đoạn này tăng lên, ngành có thể sẽ rơi vào xu thế giảm khi cung vượt cầu
vào năm 2016.
Đối với tàu dầu sản phẩm, đội tàu MR chiếm thị phần lớn nhất trong năm 2014
với 39%, theo sau là LR1 (25%) và LR2 (19%). Theo Lloyd’s List Intelligence,
trong tháng 10 năm 2014, các tàu chở dầu MR của tuyến đường tam giác xuyên
Đại Tây Dương thu về khoảng 14.000 USD mỗi ngày hoặc thấp hơn.
Các tàu dầu sản phẩm đang hoạt động toàn cầu
(triệu DWT) Tốc độ cung ứng tàu dầu sản phẩm (triệu DWT)
Nguồn: Lloyd’s List Intelligence Ghi chú: A: thực tế, F: dự báo, E: ước tính, số ước tính sẽ thay
đổi khi các đơn đặt hàng mới được thông báo.
Nguồn: BIMCO, Clarkson Research Services Limited
0
100
200
300
400
2009 2010 2011 2012 2013 2014
Handysize Panamax Aframax Suezmax VLCC ULCC
-4%
-2%
0%
2%
4%
6%
8%
-20
-10
0
10
20
30
40
2011A 2012A 2013A 2014F 2015E 2016E 2017E
Phá dỡ Số được giao trong năm
Tốc độ tăng trưởng
0
25
50
75
100
2009 2010 2011 2012 2013 2014
Small Sub-Handy MR LR1 LR2 Suezmax
-4%
-2%
0%
2%
4%
6%
8%
-4
-2
0
2
4
6
8
2011A 2012A 2013A 2014F 2015E 2016E 2017E
Số được giao trong năm Phá dỡ
Tốc độ tăng trưởng
www.VPBS.com.vn Trang | 7
Chỉ số BDTI và BCTI
Chỉ số Baltic Dirty Tanker Index (BDTI) và Baltic Clean Tanker Index (BCTI) do
Sở giao dịch Baltic ở Luân-đôn xây dựng. Trong khi chỉ số BDTI dùng để đo
lường chi phí vận chuyển các loại dầu nặng như dầu thô thì chỉ số BCTI dùng
cho các loại dầu sản phẩm như xăng, nhiên liệu phản lực và dầu hoả hay là
nhiên liệu máy bay hoặc hoá chất.
Từ năm 2009 đến năm 2014, BDTI đã nhiều lần hình thành đỉnh và đáy, đặc
biệt là BDTI đã đạt được mức cao nhất tại 1.344 điểm vào ngày 20 tháng 1 năm
2014, sau đó lại giảm mạnh cho đến tháng 10 năm 2014, và vẫn chưa lần nào
phục hồi được lại ngưỡng này.
Cũng trong giai đoạn trên, BCTI dao động mạnh từ mức thấp nhất 345 điểm
vào ngày 15 tháng 12 năm 2009 lên ngưỡng cao nhất 908 điểm vào ngày 23
tháng 12 năm 2011, sau đó, chỉ số cũng nhiều lần tạo đỉnh và đáy nhưng vẫn
chưa thể trở lại với ngưỡng cao nhất.
Chỉ số BCTI và BDTI
Nguồn: Bloomberg
TỔNG QUAN CÔNG TY
Tổng CTCP Vận tải Dầu khí (PVT) được thành lập vào năm 2002 và niêm yết
trên Sàn Chứng khoán Hồ Chí Minh (HSX) vào năm 2007. PVT cung cấp các
dịch vụ vận chuyển dầu thô và các sản phẩm có liên quan bằng đường biển và
các dịch vụ logistics khác. Bên cạnh đó, PVT cũng kinh doanh xăng dầu.
Các mảng kinh doanh chính của PVT như sau:
Vận tải (đóng góp 48% doanh thu 9T2014): bao gồm vận chuyển nguyên
liệu đầu vào (dầu thô) và đầu ra (sản phẩm dầu và khí) của Nhà máy lọc
dầu (NMLD) Dung Quất, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) cho PetroVietnam Gas
(PV Gas - GAS), vận chuyển hàng rời và vận tải đường bộ
Dịch vụ kho nổi (FSO) (11% doanh thu 9T2014): cho thuê tàu FSO/FPSO
và cung cấp dịch vụ quản lý và vận hành (O&M).
Thương mại (39% doanh thu 9T2014): kinh doanh xăng dầu và các sản
phẩm khí
Các mảng khác (2% doanh thu 9T2014): bao gồm dịch vụ taxi và các dịch
vụ hàng hải khác (đại lý trung chuyển)
0
400
800
1,200
1,600
2009 2010 2011 2012 2013 2014
BCTI BDTI
www.VPBS.com.vn Trang | 8
Lịch sử hình thành
Nguồn: Dữ liệu công ty
Cơ cấu sở hữu và đội ngũ quản lý
PVT là một tập đoàn với nhiều công ty con cho mỗi loại hình kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức
Nguồn: Dữ liệu công ty
PVT là công ty con của PetroVietnam nên nhiều thành viên trong Hội đồng Quản
trị (HĐQT) và Ban Giám đốc (BGĐ) của PVT đều do PetroVietnam chỉ định (hiện
có bốn thành viên đại diện cho phần vốn góp của PetroVietnam trong HĐQT của
PVT). Sự góp mặt của các thành viên này trong đội ngũ quản lý đóng vai trò
quan trọng cho sự phát triển của PVT, do hoạt động của công ty phụ thuộc chủ
yếu vào nguyên liệu và sản phẩm của PetroVietnam: dầu và khí đốt.
•Thành lập và là đơn vị quốc doanh, công ty con của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PetroVietnam)Năm 2002
•Mua tàu Poisedon M - tàu dầu thô Aframax đầu tiên của Việt NamNăm 2003
•Đưa vào hoạt động tàu Hercules M - tàu dầu thô Aframax thứ hai của công tyNăm 2006
•Cổ phần hóa vào tháng 5 và niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán TP.HCM vào tháng 12Năm 2007
• Tăng vốn điều lệ lên 1.476 tỷ đồngNăm 2008
•Đưa vào hoạt động tàu PVT Athena - tàu dầu thô lớn nhất của Việt Nam tại thời điểm này, và tàu dầusản phẩm PVT Eagle cho NMLD Dung Quất
Năm 2009
•Tăng vốn điều lệ lên 2.326 tỷ đồngNăm 2010
•Đưa tàu vận chuyển dầu thô PVT Mercury (104.000 DWT) vào hoạt độngNăm 2013
•Vận chuyển than cho Nhà máy Nhiệt điện Vũng ÁngNăm 2014
TỔNG CTCP VẬN TẢI DẦU KHÍ
CÔNG TY CON
CTCP Vận tải dầu khí Hà Nội -99,72%
CTCP Vận tải dầu khí Vũng Tàu- 99,85%
CTCP Vận tải dầu khí Quảng Ngãi-95,00%
CTCP Vận tải Sản phẩm khí quốc tế (GSP-HSX) -
67,74%
CTCP Vận tải dầu khí Thái Bình Dương- 64,92%
CTCP Vận tải dầu Phương Đông Việt- 67,99%
CTCP Vận tải xăng dầu Phương Nam- 53,75%
CTCP Vận tải Dầu khí Đông Dương - 38,67% (tỷ lệ biểu quyết: 73,00%)
CTCP Dịch vụ - Vận tải Dầu khí Cửu Long (PCT - HNX) - 22,63%
(tỷ lệ biểu quyết: 60,00%)
CÔNG TY LIÊN DOANH LIÊN KẾT
CTCP Dịch vụ khai thác Dầu khí PPS - 48,5%
CT TNHH PVTrans - Emas - 50%
www.VPBS.com.vn Trang | 9
Theo kế hoạch tái cơ cấu của PetroVietnam trong giai đoạn từ năm 2012 đến
năm 2015, PetroVietnam sẽ giảm 7,41% tỷ lệ sở hữu của mình tại PVT bằng
cách chuyển nhượng cổ phần trực tiếp qua sàn giao dich chứng khoán hoặc tìm
kiếm đối tác chiến lược cho PVT vào cuối năm 2015. Gần đây, PetroVietnam
vừa đăng ký bán khối lượng cổ phiếu này trên sàn HSX từ ngày 24/11/2014
đến 23/12/2014. Điều này sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động của PVT vì
PetroVietnam vẫn đóng vai trò cổ đông chính nắm 51% cổ phần của công ty
sau quá trình tái cơ cấu.
Cơ cấu sở hữu Ban lãnh đạo
Ghi chú: PetroVietnam sẽ giảm tỷ lệ sở hữu xuống còn 51% vào cuối năm
2015. Nguồn: HSX tại ngày 3/10/2014
Tên Vị trí Năm sinh
Bằng cấp Tỷ lệ sở hữu
Hội đồng quản trị
Ông Nguyễn Xuân Sơn Chủ tịch 1959 Kỹ sư kinh tế dầu n/a
Ông Lê Mạnh Tuấn Phó Chủ tịch 1968 Cử nhân tài chính kế toán 0,00%
Ông Nguyễn Quốc Phương Thành viên 1962 Kỹ sư Địa Vật lý 0,00%
Ông Phạm Việt Anh Thành viên 1971 Kỹ sư cơ khí, MBA 0,06%
Ông Mai Thế Toàn Thành viên 1968 Thạc sĩ cơ khí 0,00%
Ban giám đốc
Ông Phạm Việt Anh TGĐ 1971 Kỹ sư cơ khí, MBA 0,06%
Ông Đặng Khắc Đô Phó TGĐ 1972 Thạc sĩ tổ chức quản lý vận tải 0,00%
Ông Đào Mạnh Tiến Phó TGĐ 1961 Đại học An ninh 0,00%
Ông Mai Thế Toàn Phó TGĐ 1968 Thạc sĩ cơ khí 0,00%
Ông Nguyễn Anh Minh Phó TGĐ 1971 0,00%
Ông Nguyễn Ngọc Anh Phó TGĐ 1962 Thạc sỹ kỹ thuật 0,00%
Nguồn: Báo cáo tình hình quản trị bán niên 2014, dữ liệu tại ngày 3/10/2014
CÁC MẢNG KINH DOANH
Trong năm năm qua, mảng vận tải đã duy trì sự đóng góp chủ đạo của mình
trong doanh thu thuần của PVT; tuy nhiên, tỷ trọng đóng góp đã giảm từ 78%
năm 2009 xuống 48% trong 9T2014, do sự tăng trưởng của mảng thương mại
(tỷ trọng doanh thu từ 12% năm 2009 tăng lên mức 39% trong 9T2014).
Doanh thu từ mảng dịch vụ FSO cũng tăng tỷ trọng từ 3% năm 2009 lên 11%
trong 9T2014 nhờ vào doanh thu từ dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao hơn.
Các hoạt động khác giữ vai trò bổ sung và hỗ trợ trong trường hợp doanh thu
từ hoạt động kinh doanh cốt lõi không đạt được chỉ tiêu. Đặc biệt, năm 2012,
khi ngành vận tải biển toàn cầu suy giảm nghiêm trọng, doanh thu vận tải giảm
30% so với năm trước đó, công ty đã phải đẩy mạnh doanh thu từ các hoạt
động khác nên tỷ trọng của phân khúc này tăng lên mức 24%.
Trong giai đoạn từ năm 2009 đến 9T2014, mảng vận tải đóng góp phần lớn vào
cơ cấu lãi gộp. Do chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của doanh thu, tỷ trọng lãi
gộp của mảng này giảm xuống đáy ở mức 63% năm 2012, sau đó, phục hồi lại
mức 86% vào năm 2013. Vì NMLD Dung Quất tạm ngưng hoạt động trong hai
tháng nên lợi nhuận gộp 9T2014 của mảng này đã giảm và chỉ đóng góp 59%
trong lợi nhuận gộp hợp nhất. Mảng thương mại lại cho thấy một sự cải thiện
đáng kể trong kết quả kinh doanh khi tăng từ khoản lỗ gộp năm 2009 lên lãi
gộp 9T2014 và đóng góp 17% vào lợi nhuận gộp hợp nhất 9T2014.
PetroVietnam, 58%
Nước ngoài, 11%
Khác, 30%
Mảng vận tải là mảng đóng
góp lớn nhất vào cơ cấu
doanh thu thuần và lãi gộp
hợp nhất của PVT.
www.VPBS.com.vn Trang | 10
Cơ cấu doanh thu hợp nhất Cơ cấu lợi nhuận gộp hợp nhất
Nguồn: Dữ liệu công ty Nguồn: Dữ liệu công ty
Nhờ sự ổn định của ngành cùng những dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế,
chúng tôi cho rằng hoạt động kinh doanh then chốt (vận tải, dịch vụ FSO và
thương mại) sẽ là nhân tố chính cho sự tăng trưởng của PVT trong tương lai. Do
đó, chúng tôi tập trung vào những phân khúc này để phân tích các triển vọng
tăng trưởng của công ty.
Vận tải: Dẫn đầu ngành vận chuyển dầu khí Việt Nam
Về thị phần tính theo tải trọng, PVT đã chiếm lĩnh ngành vận tải dầu khí bằng
đường biển với 28% thị phần năm 2013 nhờ có đội tàu quy mô nhất (ba tàu chở
dầu thô, bảy tàu chở dầu sản phẩm và bảy tàu chở LPG), theo sau là Tập đoàn
Xăng dầu Việt Nam - Petrolimex (27%), Vinalines (19%) và Vinashin (17%).
Về mặt hàng vận chuyển, dầu thô chiếm tỷ trọng lớn nhất (40%) trong doanh
thu vận tải của PVT, tiếp theo là dầu sản phẩm (26%), khí (23%), vận tải
đường bộ và hàng rời (11%).
Thị phần năm 2013 xét về tải trọng Cơ cấu doanh thu vận tải
Nguồn: Dữ liệu công ty Nguồn: Dữ liệu công ty
Vận tải dầu thô: công ty lớn nhất trên thị trường nội địa
PVT vận chuyển độc quyền nguyên liệu đầu vào cho NMLD Dung Quất. Theo đó,
công ty đảm nhiệm vận chuyển dầu thô từ mỏ dầu Bạch Hổ đến nhà máy với
công suất 6,5 triệu tấn mỗi năm. PVT cũng tham gia một số tuyến quốc tế như:
Trung Đông, Châu Úc và Đông Nam Á. Đối tác quan trọng của công ty gồm các
tên tuổi nổi tiếng như PetroVietnam và các công ty con, BP và Shell.
78%71%
62%
40% 47% 48%
3%5%
5%
5%7% 11%
12% 21%27%
30%
34%39%
6% 3% 6%24%
12%2%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2009 2010 2011 2012 2013 9T2014
Vận tải FSO Thương mại Khác
86% 83%71% 63%
86%
59%
5% 7%11%
11% 18%
-28%
17%
37%
17% 22%6%
-30%
0%
30%
60%
90%
120%
2009 2010 2011 2012 2013 9T2014
Vận tải FSO Thương mại Khác
PVT, 29%
Petrolimex, 27%
Vinalines, 19%
Vinashin, 17%
Khác, 9%
Dầu thô, 40%
Dầu sản phẩm, 26%
Khí, 23%
Hàng rời và đường bộ, 11%
Dầu thô chiếm tỷ trọng lớn
nhất (40%) trong doanh thu
vận tải, tiếp theo là dầu sản
phẩm (26%), khí (23%), vận
tải đường bộ và hàng rời
(11%).
www.VPBS.com.vn Trang | 11
PVT hiện đang sở hữu ba tàu Aframax, hai trong số đó được sử dụng cho các
tuyến nội địa và một cho tuyến quốc tế. Các tàu đều ký hợp đồng thuê định hạn
(time charter) trong năm năm. Thuê định hạn là phương thức cho thuê mà
người thuê sẽ thực hiện thuê tàu trong một khoảng thời gian nhất định. Với
phương thức này, chủ tàu không phải chịu chi phí nhiên liệu mà chỉ có chi phí
khấu hao và nhân công. Điều này giúp PVT không chịu ảnh hưởng bởi sự biến
động của giá nhiên liệu.
Đội tàu của PVT hiện dẫn đầu thị phần trong nước với tổng tải trọng đạt
305.351 DWT, tương ứng 73,3% tổng trọng tải tàu chở dầu thô của Việt Nam.
PVT Mercury hạ thuỷ vào tháng 11 năm 2013 là tàu trẻ nhất của PVT.
Như chúng tôi đã đề cập ở trên, xu hướng toàn cầu hiện nay trong vận chuyển
dầu thô là thiên về sử dụng tàu lớn (Aframax, Suezmax và VLCC) để giảm thiểu
chi phí dựa vào lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Điều này tạo nên lợi thế cạnh tranh
của PVT vì đội tàu mà công ty sở hữu có trọng tải lớn hơn nhiều so với các đối
thủ cạnh tranh khác trong nước. Hơn nữa, trong tương lai gần, công ty tin rằng
PVT sẽ không có đối thủ cạnh tranh trên thị trường nội địa, do (i) Chính phủ
vẫn bảo hộ thị trường vận tải trong nước nên khó có hãng tàu nước ngoài nào
được tham gia khai thác; (ii) các công ty vận tải lớn trong nước chủ yếu đầu tư
tàu chở hàng khô rời và hàng sản phẩm, do vốn đầu tư tàu dầu thô rất lớn
trong khi các công ty trong ngành vận tải biển của Việt Nam hiện vẫn đang lỗ
hoặc có lợi nhuận thấp; và (iii) PVT là công ty con của PetroVietnam nên có lợi
thế được ưu tiên về đầu ra đối với những dự án mới của PetroVietnam.
Tàu dầu thô của PVT
Hercules M PVT Athena PVT Mercury
Trọng tải: 96.174 DWT Trọng tải: 105.177 DWT Trọng tải: 104.000 DWT Năm hoạt động: 1995 Năm hoạt động: 2000 Năm hoạt động: 2013 Tuổi tàu: 19 Tuổi tàu: 14 Tuổi tàu: 1 Nguồn: Dữ liệu công ty, Cục Đăng kiểm Việt Nam
Vận chuyển dầu sản phẩm: 40% sản lượng của NMLD Dung Quất
PVT phụ trách vận chuyển các sản phẩm dầu của PV Oil (Tổng Công ty Dầu Việt
Nam), công ty con của PetroVietnam và là bên liên quan với PVT. Từ khi PV Oil
đảm nhận bao tiêu các sản phẩm của NMLD Dung Quất, PVT đã có cơ hội vận
chuyển các sản phẩm của nhà máy này. Hiện PVT đang chịu trách nhiệm vận
chuyển khoảng 40% sản lượng của NMLD Dung Quất, tương đương với 2,6 triệu
tấn mỗi năm.
Mặc dù tuyến nội địa có biên lợi nhuận gộp cao hơn tuyến quốc tế do sự cạnh
tranh gay gắt hơn trên thị trường quốc tế, công ty vẫn duy trì chiến lược dùng
40% đến 50% đội tàu cho các tuyến quốc tế. Điều này giúp công ty chủ động
hơn trong việc tạo ra doanh thu, đặc biệt là trong thời gian bảo dưỡng của các
Đội tàu dầu thô của PVT hiện
dẫn đầu thị phần trong nước
và PVT giữ vị thế độc quyền
trong vận tải nguyên liệu đầu
vào cho NMLD Dung Quất.
PVT vận chuyển 40% sản
phẩm của NMLD Dung Quất,
tương đương 2,6 triệu tấn
mỗi năm. Tuổi tàu trung bình
của đội tàu dầu sản phẩm
của PVT là 15 năm, thấp hơn
nhiều so với các đối thủ cạnh
tranh khác.
www.VPBS.com.vn Trang | 12
nhà máy lọc dầu trong nước. Thêm vào đó, công ty có thể giữ vững và nâng
cao uy tín trên thương trường quốc tế, tạo cơ hội cho PVT mở rộng thị phần
cũng như tăng doanh thu.
Các tàu chạy tuyến nội địa của PVT được ký hợp đồng thuê định hạn với PV Oil
trong vòng năm năm và dựa trên giá thị trường (theo ban quản trị của công ty
thì tương đương 90% giá của Petrolimex). Trong khi đó, các tàu chạy tuyến
quốc tế được cho thuê dưới dạng thuê tàu trần (bareboat), nghĩa là PVT chỉ
cung cấp tàu cho người thuê, người thuê sẽ chịu chi phí thuyền viên, chi phí
hoạt động, bảo hiểm và cảng phí. Trong trường hợp này, PVT chỉ chịu mỗi chi
phí khấu hao.
Theo thống kê của Lloyd’s List Intelligence, đội tàu dầu sản phẩm của PVT
chiếm 25,1% tổng tải trọng đội tàu chở sản phẩm dầu của Việt Nam. Hơn nữa,
tuổi thọ trung bình của đội tàu PVT là 15 năm, thấp hơn tuổi trung bình của đội
tàu Việt Nam là 19 năm, do vậy chi phí bảo trì và sửa chữa của công ty có thể
thấp hơn so với của các đối thủ nội địa khác. Những đối thủ cạnh tranh chính
trong nước gồm có Petrolimex và Vinalines.
Đội tàu sản phẩm của PVT
Tên Trọng tải – DWT Năm hoạt động Tuổi tàu
PVT Dolphin 45.888 2004 10
PVT Dragon 8.700 1996 18
PVT Eagle 33.425 1998 16
PVT Sea Lion 16.187 1995 19
Phuong Dong Star 9.045 2007 7
PV Oil Jupiter 8.758 1996 18
PV Oil Venus 9.202 1997 17
Tổng 131.205
Nguồn: Dữ liệu công ty, Lloyd’s List Intelligence
Vận tải sản phẩm khí: 90% thị trường nội địa
PVT cung cấp dịch vụ vận tải biển dành cho các sản phẩm khí thông qua công
ty con của mình, CTCP Vận tải Sản phẩm khí Quốc tế (GSP-HSX). PVT vận
chuyển khí hóa lỏng cho nhà cung cấp LPG lớn nhất Việt Nam là Tổng CTCP Khí
Việt Nam – PV Gas (GAS-HSX) (90% sản lượng vận chuyển bằng đường biển)
và cho NMLD Dung Quất. Do PV Gas cũng là một công ty con của PetroVietnam
và là bên liên quan với PVT nên đây chính là một trong những lợi thế cạnh tranh
của PVT.
Về đội tàu chở sản phẩm khí, PVT hiện sở hữu bảy tàu, trong đó có ba tàu hoạt
động trên các tuyến quốc tế đến Đông Á. PVT cũng dẫn đầu đội tàu LPG tại Việt
Nam về cả số lượng và sức chứa với thị phần đạt 35%.
Tất cả các tàu chở khí đều trong nhóm tuổi từ 18 trở lên (tuổi trung bình là 21)
có thể làm tăng chi phí bảo trì và sửa chữa. Đặc biệt, PVT có một tàu 29 tuổi
cần phải thay thế trong tương lai gần. Tuy nhiên, theo ban lãnh đạo công ty,
tuổi trung bình của đội tàu là khá trẻ so với các đối thủ cạnh tranh và vẫn đáp
ứng đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, kiểm tra của các hãng tàu lớn.
www.VPBS.com.vn Trang | 13
Đội tàu chở khí của PVT
Tàu Trọng tải – mét khối Năm hoạt động Tuổi tàu
Aqua Marine Gas 1.904 1985 29
Apollo Pacific 3.438 1988 26
Viet Gas 1.800 1992 22
Hong Ha Gas 1.800 1993 21
Cuu Long Gas 3.500 1996 18
Sai Gon Gas 3.500 1996 18
Oceanus 9 4.900 1996 18
Tổng 20.842
Nguồn: Dữ liệu công ty, Lloyd’s List Intelligence
Vận tải hàng rời và đường bộ
Vận tải hàng rời và đường bộ đóng góp 11% vào doanh thu vận tải trong năm
2013.
Về hàng rời, công ty chở than từ Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt
Nam (Vinacomin) đến một số nhà máy nhiệt điện: Vũng Áng, Thái Bình 1 và dự
án Long Phú sắp tới. Công ty cũng vận chuyển phân bón từ NMLD Dung Quất
đến Nhà máy Đạm Phú Mỹ (DPM - HSX).
Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng tiêu thụ 3,0 triệu tấn than mỗi năm và được đưa
vào hoạt động vào tháng 8 năm 2014. PVT dự kiến doanh thu từ việc vận
chuyển than cho nhà máy này là 30 tỷ đồng năm 2014. Sau khi Nhà máy Nhiệt
điện Thái Bình đi vào hoạt động sớm nhất vào năm 2016 với công suất 3 triệu
tấn than mỗi năm, công ty kỳ vọng đạt 500 tỷ đồng doanh thu từ chuyên chở
than. Hiện nay, do nhà máy chưa hoạt động ổn định, PVT chỉ thuê tàu khi có
nhu cầu vận chuyển than. Vào năm 2015, khi nhu cầu vận chuyển ổn định,
công ty sẽ xúc tiến đầu tư 24 triệu USD vào tàu chở hàng khô (có tải trọng từ
11.000 đến 30.000 DWT), trong đó, công ty sẽ vay 16,8 triệu USD.
Về vận tải đường bộ, thông qua công ty con của mình là CTCP Dịch vụ-Vận tải
Dầu khí Cửu Long và CTCP Vận tải Dầu khí Đông Dương, PVT cung cấp dịch vụ
taxi (600 xe), vận tải LPG và khí đốt (140 xe cho thuê và 17 xe bồn). Thương
hiệu taxi của công ty là "Taxi Dầu khí", phổ biến ở Vũng Tàu, tỉnh Nam Định,
Côn Đảo và Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả kinh doanh trong quá khứ
Từ năm 2009 đến năm 2013, doanh thu vận tải có tốc độ CAGR là 11,7%, cao
hơn chỉ số Baltic Dirty Tanker Index - BDTI (2,5%) và chỉ số Baltic Clean
Tanker Index - BCTI (5,7%), nhờ vào vị thế độc quyền trong vận chuyển
nguyên liệu đầu vào và 40% khối lượng trong các dịch vụ vận chuyển sản phẩm
đầu ra của NMLD Dung Quất. Do nhà máy này đi vào hoạt động vào năm 2009,
khiến doanh thu vận tải của PVT tăng vọt 65,2% lên mức 2.500,4 tỷ đồng trong
năm 2010.
Năm 2011, doanh thu vận tải đạt mức cao nhất là 2.561,3 tỷ đồng, sau đó
giảm 29,8% so với cùng kỳ vào năm 2012. Điều này đến từ hai nguyên nhân:
(1) cước phí cho NMLD Dung Quất thấp hơn, do ảnh hưởng bởi xu hướng giảm
của ngành vận tải biển toàn cầu; và (2) vào năm 2012, NMLD Dung Quất phải
Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng
và Thái Bình đi vào hoạt động
sẽ giúp PVT tạo ra 500 tỷ
đồng doanh thu mỗi năm từ
việc vận chuyển than kể từ
sau năm 2015.
Từ năm 2009 đến năm 2013,
doanh thu vận tải có tốc độ
CAGR là 11,7%, nhờ vào vị
thế độc quyền trong vận
chuyển nguyên liệu đầu vào
và 40% khối lượng trong các
dịch vụ vận chuyển sản
phẩm đầu ra của NMLD Dung
Quất.
www.VPBS.com.vn Trang | 14
bất ngờ dừng hoạt động vài tháng để bảo trì và sửa chữa mà không báo trước,
dẫn đến việc thâm hụt doanh thu cho hầu hết các tàu của PVT.
Trong năm 2013, doanh thu vận tải đã tăng trở lại và đạt 2.355,3 tỷ đồng nhờ
công ty chủ động tìm kiếm doanh thu trên thị trường quốc tế cũng như sự hoạt
động ổn định của NMLD Dung Quất. Chiến lược tích cực hội nhập thị trường
quốc tế đã giúp công ty duy trì mức doanh thu của mình, ngay cả khi NMLD
Dung Quất đã phải đóng cửa để bảo trì vào tháng 4 và tháng 5 năm 2014; do
đó, doanh thu 9T2014 chỉ giảm nhẹ 0,7% so với cùng kỳ, đạt 1.870,0 tỷ đồng.
Trong năm năm qua, lợi nhuận gộp của phân khúc này đạt tốc độ CAGR là
39,3% và biên lợi nhuận gộp tăng từ 8,4% năm 2009 lên 20,4% vào năm
2013. Điều này phần lớn là do (i) doanh thu ổn định từ NMLD Dung Quất, (ii)
chiến lược kiểm soát chi phí hiệu quả hơn, và (iii) hệ thống quản lý vật tư, kỹ
thuật và sửa chữa tàu hoàn thiện.
Trong suốt hai tháng mà NMLD Dung Quất ngưng hoạt động, thì đội tàu của
PVT đã phải hoạt động trên thị trường quốc tế với nhiều sức ép cạnh tranh hơn
so với thị trường nội địa, hay nói cách khác, doanh thu thấp hơn và chi phí cao
hơn. Do vậy, biên lợi nhuận gộp 9T2014 chỉ đạt 11,0%, thấp hơn mức 15,8%
của 9T2013.
Theo ban quản trị của công ty, biên lợi nhuận gộp từ thị trường quốc tế chỉ từ
5% đến 10%, trong khi thị trường trong nước thường cao hơn 10%.
Doanh thu và biên lãi gộp của mảng vận tải
Nguồn: Dữ liệu công ty
VPBS dự phóng: Tăng trưởng nhanh trong tương lai
Trong vài năm tới, nhu cầu vận chuyển dầu có thể gia tăng đáng kể nhờ nhiều
vào các dự án nhà máy lọc dầu: Dự án mở rộng NMLD Dung Quất từ 6,5 triệu
tấn/năm lên 10 triệu tấn/năm, xây dựng NMLD Nghi Sơn và Vũng Rô.
Các dự án Nhà máy lọc dầu trong tương lai
Dự án Công suất mỗi năm
Ngày hoàn thành dự kiến
Nơi cung cấp
Mở rộng Dung Quất 10 triệu tấn Năm 2018 Mỏ Bạch Hổ
NMLD Nghi Sơn 10 triệu tấn Giữa năm 2017 Cô-oét
NMLD Vũng Rô 8 triệu tấn Năm 2020 Nga và Trung Đông
Nguồn: VPBS tổng hợp
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
0
500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
2009 2010 2011 2012 2013 9T2014
tỷ đồng Doanh thu Lãi gộp Biên lãi gộp
www.VPBS.com.vn Trang | 15
Theo như cuộc thảo luận gần đây của chúng tôi với ban quản trị, do PV Oil đã
tham gia góp vốn vào các dự án trên, nên PVT (bên liên quan với PV Oil) sẽ có
được lợi thế đảm trách một phần trong quá trình vận chuyển dầu thô và sản
phẩm dầu khí. Do đó, PVT đang lên kế hoạch mua một tàu VLCC từ năm 2017
đến năm 2018 để đáp ứng cho nhu cầu sắp tới. Với mức giá thị trường hiện tại,
PVT sẽ phải cần khoảng 100 triệu USD cho hoạch định này của mình. Do kinh
phí đầu tư không nhỏ, ban quản trị của công ty dự kiến sẽ thuê một tàu VLCC
trong năm đầu hoạt động của dự án Nghi Sơn nhằm xác định được chính xác
nhu cầu và công suất của nhà máy, sau đó mới tiến hành mua tàu mới khi nhu
cầu vận chuyển ổn định.
Do vẫn chưa thấy được sự phục hồi đáng kể trong ngành vận tải dầu bằng
đường biển, chúng tôi dự phóng tốc độ tăng trưởng doanh thu từ mảng dầu thô
và dầu sản phẩm như sau:
Tăng 2% mỗi năm từ năm 2014 đến năm 2016 do giá cước vận tải tăng
Sau đó, với giả định rằng NMLD Nghi Sơn sẽ đi vào hoạt động vào giữa năm
2017, PVT sẽ tăng thêm 40% công suất mỗi năm, dẫn đến tốc độ tăng
trưởng cho hai năm 2017 và năm 2018 là 40%.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2019 sẽ đạt 20% nhờ dự án mở rộng
NMLD Dung Quất.
Dự phóng doanh thu cho mảng vận tải dầu thô và dầu sản phẩm
Tỷ đồng 2013 2014f 2015f 2016f 2017f 2018f 2019f
Dầu thô 942 961 980 1.000 1.400 1.960 2.352
% tăng trưởng 2% 2% 2% 40% 40% 20%
Dầu sản phẩm 612 625 637 650 910 1.274 1.528
% tăng trưởng 2% 2% 2% 40% 40% 20%
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS dự phóng
Đối với vận chuyển khí đốt, nhờ vào kế hoạch nhập khẩu khí gas hoá lỏng
(LNG) của PV Gas và các dự án nhà máy lọc dầu, PVT dự kiến tăng đội tàu chở
khí của mình bằng cách đầu tư vào một tàu LPG mới trong năm 2015, với công
suất từ 5.000 DWT đến 7.000 DWT, trị giá khoảng 12 triệu USD (vay 70%).
Kế hoạch đầu tư trong tương lai
Dự án Công suất Ngày hoàn
thành dự kiến Vốn đầu tư phê duyệt
Vốn chủ sở hữu
Vốn vay Ghi chú
Các dự án hiện tại (triệu USD) (triệu USD) (triệu USD)
Tàu FSO cho mỏ Đại Hùng
105.000 DWT T4/ 2015 123,8 37,1 86,7 Phí mỗi ngày cao hơn 20.000 USD so với phí của tàu FSO Kamari
Tàu chở hàng khô 30.000 DWT 2015 24,0 7,2 16,8 Dùng để chở than và kỳ vọng tạo ra 500 tỷ doanh thu mỗi năm
Một tàu LPG 5.000 DWT
đến 7.000DWT 2015 12,0 3,6 8,4 Giúp tăng gấp đôi công suất chở khí
Các dự án tương lai
Tàu VLCC 200.000 đến 320.000 DWT
2017 100,0 30,0 70,0 Một năm sau ngày hoàn thành dự kiến của dự án NMLD Nghi Sơn
Nguồn: VPBS thu thập
Chúng tôi dự phóng tốc độ tăng trưởng doanh thu vận tải khí đốt, hàng rời và
vận tải đường bộ như sau:
www.VPBS.com.vn Trang | 16
Khí: tăng 2% trong năm 2014, nhờ giá cước vận chuyển tăng. Trong năm
2015, công ty sẽ mua một tàu LPG nên công suất đội tàu sẽ tăng thêm
50%, doanh thu năm 2015 và năm 2016 sẽ tăng 25% so với năm trước. Từ
năm 2017, chúng tôi kỳ vọng doanh thu sẽ tăng trưởng 2% mỗi năm.
Hàng rời và đường bộ: tăng 2% mỗi năm. Bên cạnh đó, doanh thu từ vận
tải than sẽ đạt 30 tỷ đồng năm 2014, tăng 270 tỷ đồng trong năm 2015 và
thêm 200 tỷ đồng trong năm 2016.
Doanh thu dự phóng cho vận tải khí, đường bộ và hàng rời
(tỷ đồng) 2013 2014f 2015f 2016f 2017f 2018f 2019f
Khí 542 553 691 863 881 898 916
% tăng trưởng 2% 25% 25% 2% 2% 2%
Hàng rời và đường bộ 259 294 564 776 791 807 823
% tăng trưởng 14% 92% 37% 2% 2% 2%
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS dự phóng
Dịch vụ FSO: Tốc độ tăng trưởng cao
Dịch vụ cho thuê kho nổi (FSO) là cho thuê, vận hành và quản lý (O&M) tàu kết
nối trực tiếp với các mỏ dầu. Ở Việt Nam, chỉ có ba công ty cung cấp dịch vụ
này: Vietsovpetro (liên doanh với PetroVietnam), PVT và Tổng CTCP Dịch vụ Kỹ
thuật Dầu khí Việt Nam (PVS–HNX). Do cả ba công ty này đều là công ty con
của PetroVietnam nên không có bất kỳ sự cạnh tranh nào. Tuy nhiên, đội tàu
của Vietsovpetro có trọng tải lớn nhất.
Hiện tại, PVT chỉ cung cấp dịch vụ FSO cho mỏ Đại Hùng thông qua tàu FSO
Kamari. Sản lượng mỗi ngày đạt từ 14.000 đến 15.000 thùng. PVT cũng cung
cấp dịch vụ kho nổi chứa, xử lý và xuất dầu thô cho mỏ Chim Sáo thông qua
FPSO Lewis Emas, công ty liên doanh với PVT, Emas Offshore Construction and
Production Pte Ltd, Ezra Holdings Limited và KSI Production. Sản lượng từ mỏ
Chim Sáo là 25.000 đến 30.000 thùng mỗi ngày.
Trước năm 2013, PVT chỉ cung cấp dịch vụ cho thuê tàu cho mỏ Đại Hùng còn
dịch vụ O&M được cung cấp thông qua một công ty liên kết. Nhưng từ năm
2014, PVT cung cấp trực tiếp dịch vụ O&M cho cả hai mỏ Đại Hùng và mỏ Chim
Sáo; dịch vụ này có giá trị gia tăng cao, giúp đẩy mạnh doanh thu và biên lợi
nhuận gộp của công ty.
Theo kế hoạch, mỏ Đại Hùng bị tạm dừng hoạt động cho công tác bảo trì kể từ
tháng 8 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015. Tận dụng thời điểm này, PVT đã bán
tàu FSO Kamari do tuổi tàu đã cao và cũng để tránh phải chịu khoản chi phí
khấu hao trong suốt thời gian ngừng hoạt động này. Công ty đã hoàn tất
thương vụ thanh lý vào tháng 8 và mang lại khoảng 77,4 tỷ đồng lợi nhuận
trước thuế cho PVT trong quý 3 năm 2014.
Để đáp ứng nhu cầu của mỏ Đại Hùng khi tái hoạt động vào tháng 5 năm 2015,
PVT đã mua và chuyển đổi công năng tàu 105.000 DWT thành tàu FSO, có công
suất thiết kế 700.000 thùng mỗi năm. Dự án này đã bắt đầu từ năm 2012 và
dự kiến sẽ hoàn thành vào tháng 5 năm 2015. Vốn đầu tư được phê duyệt là
PVT cung cấp dịch vụ FSO
cho mỏ Đại Hùng và dịch vụ
vận hành và quản lý cho mỏ
Chim Sáo. Công ty kỳ vọng
tàu mới (105.000 DWT) sẽ
giúp doanh thu cao hơn từ
tháng 5 năm 2015.
www.VPBS.com.vn Trang | 17
123,8 triệu USD, trong đó vay 86,7 triệu USD. Tính đến ngày 30 tháng 9 năm
2014, đã giải ngân 1.323,5 tỷ đồng (62,3 triệu USD), tương đương 50,3% tổng
vốn đầu tư.
Kết quả kinh doanh trong quá khứ
Từ năm 2009 đến năm 2013, doanh thu từ mảng FSO đã tăng sáu lần, từ 62,8
tỷ đồng lên 362,4 tỷ đồng. Nguyên nhân là do năm 2009, công ty mới bắt đầu
cung cấp dịch vụ FSO cho mỏ Đại Hùng. Từ năm 2010, sau khi tàu FSO (PVT
Kamari) được đưa vào hoạt động cộng với sản lượng từ mỏ Đại Hùng tăng,
doanh thu FSO của PVT tăng vọt.
Trong cùng giai đoạn, lợi nhuận gộp tăng và đạt tốc độ CAGR là 42,5% nhờ
hiệu suất hoạt động cao của PVT Kamari. Biên lợi nhuận gộp đã tăng từ 12,5%
năm 2009 lên 22,1% năm 2012. Tuy nhiên, trong năm 2013, biên lợi nhuận
gộp đã giảm xuống còn 9,0% do các khoản chi phí tăng đột biến.
Trong 9T2014, doanh thu FSO của PVT đạt 408,9 tỷ đồng, tăng 19,6% so với cùng
kỳ, nhờ vào dịch vụ O&M. Do dịch vụ này có giá trị gia tăng cao, biên lợi nhuận
gộp của PVT đã tăng trở lại lên 15,2%, so với mức 11,1% cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc bảo trì mỏ Đại Hùng sẽ làm giảm doanh thu và
lợi nhuận của mảng FSO trong quý cuối cùng của năm 2014 và quý 1 năm
2015. Khi mỏ được tái hoạt động vào tháng 5 năm sau và tàu FSO mới cũng
được đưa vào hoạt động trong cùng thời điểm trên, doanh thu của PVT dự kiến
cao hơn 1,5 lần với cước phí ước tính là 50.000 USD mỗi ngày, trong khi cước
phí cho tàu cũ PVT Kamari chỉ là 30.000 USD mỗi ngày.
Doanh thu và biên lãi gộp của mảng FSO
Nguồn: Dữ liệu công ty
VPBS dự phóng
Chúng tôi dự phóng doanh thu và biên lợi nhuận gộp của dịch vụ FSO như sau:
Doanh thu: chúng tôi giả định doanh thu của dịch vụ FSO từ mỏ Đại Hùng
đạt 50.000 USD/ngày cho tàu FSO mới, và doanh thu từ mỏ FPSO Chim Sáo
đạt 20.000 USD/ngày cho dịch vụ O&M. Do mỏ Đại Hùng tạm ngưng hoạt
động từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015, doanh thu của mảng
FSO được dự kiến là 447 tỷ đồng trong năm 2014 và 419 tỷ đồng năm
0%
6%
12%
18%
24%
30%
0
100
200
300
400
500
2009 2010 2011 2012 2013 9T2014
tỷ đồng Doanh thu Lãi gộp Biên lãi gộp
www.VPBS.com.vn Trang | 18
2015. Từ năm 2016 trở đi, doanh thu mảng này sẽ tăng nhẹ 1% đến 2%
mỗi năm khi giả định rằng USD sẽ tăng giá so với VND.
Biên lợi nhuận gộp: 20% năm 2014 và tăng 1 điểm phần trăm mỗi năm
nhờ dịch vụ O&M có giá trị gia tăng cao.
Doanh thu và biên lãi gộp của mảng FSO
Tỷ đồng 2011 2012 2013 2014f 2015f 2016f 2017f 2018f 2019f
Doanh thu 210 225 362 447 419 558 564 573 581
% tăng trưởng 14% 7% 61% 23% -6% 33% 1% 1% 2%
Lãi gộp 43 50 32 82 55 88 93 98 104
Biên lãi gộp 21% 22% 9% 20% 21% 22% 23% 24% 25%
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS
Thương mại: Doanh thu tăng
Mảng thương mại của PVT gồm việc kinh doanh các sản phẩm dầu khí thông
qua các công ty con.
Từ năm 2009 đến năm 2013, doanh thu mảng này có tốc độ CAGR là 62,5%,
tăng từ 239,1 tỷ đồng lên 1.667,1 tỷ đồng, do PVT đóng vai trò là một trong
những nhà phân phối sản phẩm của NMLD Dung Quất, bên cạnh cung cấp dịch
vụ vận tải. Trong 9T2014, công ty đạt 1.515,0 tỷ đồng doanh thu, tăng 32,1%
so với cùng kỳ.
Biên lợi nhuận gộp của phân khúc này khá thấp do công ty chỉ đóng vai trò như
nhà phân phối trung gian. Công ty ghi nhận khoản lỗ 42,2 tỷ đồng vào năm
2009, sau đó đã bắt đầu tạo ra lợi nhuận với biên lãi gộp là 2,9% trong năm
2010. Biên lãi gộp biến động nhẹ từ năm 2010, và đạt mức 0,8% vào năm
2013. Trong 9T2014, biên lãi gộp đã tăng lên mức 4,0%.
Doanh thu và biên lãi gộp của mảng thương mại
Nguồn: Dữ liệu công ty
VPBS dự phóng
Chúng tôi kỳ vọng doanh thu mảng thương mại sẽ tăng 10% mỗi năm trong
giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2019, nhờ vào việc vận chuyển các sản phẩm
dầu của NMLD Nghi Sơn và Dung Quất.
-18%
-13%
-8%
-3%
2%
7%
-200
200
600
1.000
1.400
1.800
2009 2010 2011 2012 2013 9T2014
tỷ đồng Doanh thu Lãi gộp Biên lãi gộp
Mặc dù doanh thu mảng
thương mại có tốc độ tăng
trưởng cao, nhưng biên lãi
gộp thấp do công ty chỉ đóng
vai trò là nhà phân phối
trung gian.
www.VPBS.com.vn Trang | 19
Doanh thu dự phóng của mảng thương mại
Tỷ đồng 2013 2014f 2015f 2016f 2017f 2018f 2019f
Doanh thu 1.667 1.834 2.017 2.219 2.441 2.685 2.953
% tăng trưởng 23% 10% 10% 10% 10% 10% 10%
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS dự phóng
Doanh thu khác có thể đến từ hoạt động môi giới, đại lý giao nhận, cho thuê
tàu, dịch vụ sửa chữa, v.v. Trong vòng năm năm vừa qua, doanh thu của mảng
này đã dao động mạnh từ mức thấp nhất là 94,1 tỷ đồng trong năm 2010 đến
mức cao nhất là 1.086,5 tỷ đồng trong 9T2014. Do công ty không công bố
doanh thu này đến từ hoạt động nào nên chúng tôi thận trọng dự phóng doanh
thu của mảng này đạt 100 tỷ đồng mỗi năm trong suốt giai đoạn dự phóng.
TÌNH HÌNH KINH DOANH
Tăng trưởng
Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của PVT lần lượt đạt tốc độ CAGR là 10,6% và
18,3% trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013. Mặc dù trong năm 2010,
công ty đã phát hành thêm 85 triệu cổ phiếu để tăng vốn cổ phần lên 2.326,0
tỷ đồng, nhưng công ty vẫn phải vay nợ, chủ yếu để tài trợ cho việc mua sắm
tài sản. Đây cũng là cơ cấu vốn điển hình của các công ty vận tải biển vì giá trị
tài sản cố định khá cao. Do vậy, công ty dễ gặp những áp lực về tài chính khi
lãi suất vay tăng cao.
Doanh thu thuần hợp nhất đã tăng trưởng mạnh từ năm 2009 đến năm 2013.
Trong năm 2010, doanh thu thuần hợp nhất tăng 83,3% nhờ NMLD Dung Quất
đi vào hoạt động ổn định. Sau đó, công ty đã đạt được tốc độ CAGR của doanh
thu là 11,9% từ năm 2010 đến năm 2013.
Chúng tôi cho rằng doanh thu thuần hợp nhất sẽ giảm nhẹ trong năm 2014 và
sau đó sẽ tăng trưởng mỗi năm trong giai đoạn dự phóng.
Doanh thu thuần hợp nhất Tổng nguồn vốn
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất
Khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
2009 2010 2011 2012 2013
tỷ đồng
583 929 785 944 812
2.6933.174 3.517 3.006 3.491
1.437
2.342 2.274 2.5902.8191.674
1.316 1.452 1.392
2.426
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
2009 2010 2011 2012 2013
tỷ đồng Nợ vay ngắn hạn Nợ vay dài hạnVốn chủ sở hữu Các nguồn khác
www.VPBS.com.vn Trang | 20
Như chúng tôi đã đề cập ở trên, nhờ NMLD Dung Quất đi vào hoạt động ổn định
trong năm 2010, lợi nhuận ròng của PVT đã tăng gấp tám lần so với năm 2009
và đạt 75,1 tỷ đồng. Tuy nhiên, sang đến năm 2011, lợi nhuận ròng lại giảm
sâu 66,3% do: (1) lãi suất và khoản nợ vay cao dẫn đến chi phí lãi vay tăng
mạnh 23,7% so với cùng kỳ; (2) phát sinh khoản lỗ chênh lệch tỷ giá lớn do
VND mất giá so với USD. Sau đó, lợi nhuận ròng đã dần cải thiện và đạt 239,4
tỷ đồng trong năm 2013, tăng 119,0% so với cùng kỳ.
Từ năm 2009 đến 9T2014, công ty đã thanh lý hai tàu cũ và mang lại lợi nhuận
lớn trong năm 2012 và 9T2014. Điều này giúp công ty trẻ hoá đội tàu để giảm
chi phí và tăng hiệu quả hoạt động. Do đó, đội tàu của PVT khá trẻ so với các
công ty cùng ngành. Chiến lược của công ty là vẫn sẽ tiếp tục thanh lý những
tàu hoạt động không hiệu quả trong tương lai, tuy nhiên, chúng tôi tin rằng sẽ
không có khoản lãi đột biến nào phát sinh từ việc thanh lý này trước năm 2019.
Kết quả là biên lợi nhuận ròng đã dao động mạnh từ 0,5% trong năm 2009 lên
2,1% vào năm 2010, giảm còn 0,6% năm 2011 và lại tăng dần lên 4,8% năm
2013 và 6,1% trong 9T2014. Sự biến động của biên lợi nhuận gộp cũng có xu
hướng tương tự trong giai đoạn trên.
Các chỉ tiêu sinh lời
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất
Tỷ lệ ROE năm 2010 cao gấp năm lần năm 2009 nhờ vào tác động gộp từ (1)
doanh thu tăng mạnh, khiến hệ số vòng quay tài sản cao hơn năm trước từ mức
31% lên 50%, và (2) biên lợi nhuận ròng tăng từ mức 0,5% lên 2,1%. Từ năm
2011 đến năm 2013, ROE đã tăng ấn tượng theo sự biến động của biên lợi
nhuận ròng.
Trong suốt năm năm gần đây, công ty chỉ trả cổ tức bằng cổ phiếu cho năm
2013 với tỷ lệ 10:1 (mỗi cổ đông sở hữu 10 cổ phiếu được nhận thêm 1 cổ
phiếu).
0%
5%
10%
15%
20%
25%
2009 2010 2011 2012 2013 9T2014
Biên lãi gộp Biên EBITDA Biên PBT Biên lãi ròng
www.VPBS.com.vn Trang | 21
ROA và ROE Phân tích chỉ số ROE
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất
Khả năng thanh toán và thanh khoản
Tỷ lệ nợ vay trên vốn chủ sở hữu của PVT đi theo xu hướng giảm từ 2,3 lần
trong năm 2009 xuống 1,3 lần trong 9T2014, tương đương với mức trung bình
của các công ty cùng ngành. Trong cùng giai đoạn, tỷ số thanh toán lãi vay đi
theo xu hướng ngược lại. Điều này chứng minh khả năng thanh toán của PVT đã
được cải thiện và nguồn tiền mặt của PVT vẫn đủ để trả lãi vay.
Phân tích cơ cấu vốn và đòn bẩy
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất
Các chỉ số thanh khoản của PVT tương đối khả quan, trong đó chỉ số thanh toán
nhanh trong suốt năm năm trở lại đây luôn cao hơn 1. Điều này cho thấy PVT
quản lý các khoản nợ vay ngắn hạn khá hiệu quả. Trong tương lai, nếu lãi suất
giảm, PVT có khả năng tiếp nhận nhiều vốn vay hơn để tận dụng nguồn vốn chi
phí thấp.
Tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2014, PVT có 2.160,5 tỷ đồng tiền mặt và các
khoản tương đương tiền, do vậy hệ số thanh toán tiền mặt khá cao, vượt trên
152%, đồng nghĩa với việc công ty có nguồn tiền dồi dào phục vụ cho các dự án
của mình.
0,8%
4,0%
1,1%
4,5%
8,9%
0,1% 1,1% 0,3%1,4%
2,7%
0%
4%
8%
12%
16%
20%
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
2009 2010 2011 2012 2013
tỷ đồng Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản
ROE ROA
31%
50%
53%56% 57%
0,5%2,1% 0,6% 2,5% 4,8%
5,6
3,7 3,4 3,3 3,2
0,0
1,5
3,0
4,5
6,0
0%
15%
30%
45%
60%
2009 2010 2011 2012 2013
Vòng quay tài sản
Biên lãi ròng
Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu
2,3 1,8 1,9 1,5 1,5 1,3
8,3
6,1 6,5 6,85,8
7,4
0,0
3,0
6,0
9,0
12,0
0,0
3,0
6,0
9,0
12,0
2009 2010 2011 2012 2013 9T2014
Nợ vay / vốn CSH (trái) Nợ vay / EBITDA (trái) EBITDA / Lãi vay (phải)
www.VPBS.com.vn Trang | 22
Phân tích tính thanh khoản
2009 2010 2011 2012 2013 9T2014
Chỉ số thanh toán tiền mặt * 65% 74% 54% 68% 110% 152%
Chỉ số thanh toán nhanh 1,2x 1,6x 1,8x 1,9x 1,8x 2,3x
Chỉ số thanh toán hiện hành 1,3x 1,7x 1,9x 2,0x 1,9x 2,4x
Nợ vay/Vốn chủ sở hữu 228% 175% 189% 153% 153% 128%
Nợ vay/Tổng tài sản 51% 53% 54% 50% 45% 41%
Nợ vay/EBITDA 8,3x 6,1x 6,5x 6,8x 5,8x 7,4x
EBITDA/Chi phí lãi vay 3,8x 5,0x 4,0x 4,4x 6,5x 7,1x
Ghi chú*: chỉ số thanh toán tiền mặt = (tiền + tương đương tiền)/nợ ngắn hạn Nguồn: BCTC Hợp nhất, VPBS phân tích
www.VPBS.com.vn Trang | 23
GIẢ ĐỊNH VÀ DỰ BÁO
Doanh thu và lợi nhuận gộp
Chúng tôi dự phóng tốc độ tăng trưởng doanh thu và biên lợi nhuận gộp cho
từng mảng riêng lẻ dựa trên phân tích của chúng tôi cho từng lĩnh vực, nội
dung thảo luận với ban quản trị cùng những đánh giá về triển vọng cũng như
tiềm năng cho từng mảng. Nhìn chung, chúng tôi tin tưởng rằng phân khúc vận
tải sẽ có mức tăng trưởng doanh thu cao nhất trong giai đoạn dự báo.
Dự phóng tốc độ tăng trưởng của từng mảng kinh doanh
2010 2011 2012 2013 2014f 2015f 2016f 2017f 2018f 2019f
Doanh thu (% tăng trưởng)
Vận tải 65% 2% -30% 31% 3% 18% 14% 21% 24% 14%
FSO 193% 14% 7% 61% 23% -6% 33% 1% 1% 2%
Thương mại 216% 48% 21% 23% 10% 10% 10% 10% 10% 10%
Khác -16% 177% 311% -47% -83% 0% 0% 0% 0% 0%
Biên lãi gộp
Vận tải 12% 11% 16% 20% 13% 15% 15% 15% 15% 15%
FSO 13% 21% 22% 9% 20% 21% 22% 23% 24% 25%
Thương mại 3% 0% 1% 1% 5% 5% 5% 5% 5% 5%
Khác 16% 25% 10% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5%
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, VPBS
Hoạt động tài chính
Chúng tôi giả định doanh thu và chi phí tài chính cho giai đoạn dự báo như sau:
Cổ tức từ các khoản đầu tư: 5 tỷ đồng mỗi năm
Thu nhập từ tiền lãi: 5% trên khoản tiền và các khoản tương đương tiền
Lãi vay ngắn hạn: duy trì ở mức 3% khoản vay ngắn hạn
Lãi vay dài hạn: giữ ở mức từ 3% đến 5% tuỳ theo hợp đồng
Các khoản doanh thu tài chính khác: duy trì ở mức 2 tỷ đồng mỗi năm
Thu nhập khác: 90 tỷ đồng trong năm 2014 nhờ vào lợi nhuận (77 tỷ đồng)
từ việc thanh lý tàu FSO Kamari
Thuế suất
Chúng tôi dự báo chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên lợi nhuận trước
thuế (loại trừ phần lợi nhuận từ công ty liên doanh, liên kết vì khoản này là lợi
nhuận sau thuế của các công ty đó) với thuế suất tương ứng. Theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2013, thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp sẽ giảm từ 25% xuống còn 22% từ năm 2014 và giảm
xuống mức 20% từ năm 2016. Từ đó, thuế suất hiệu dụng sẽ là 18,8% đến
20,8% trong giai đoạn dự báo.
www.VPBS.com.vn Trang | 24
Bảng cân đối kế toán
Những giả định chính của chúng tôi cho bảng cân đối kế toán hợp nhất của PVT
như sau:
Số ngày phải thu: duy trì ở mức 45 ngày
Số ngày tồn kho: duy trì ở mức 8 ngày
Số ngày phải trả: duy trì ở mức 50 ngày
Tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn phải trả: duy trì theo tỷ lệ phần trăm của
doanh thu và chi phí liên quan trong giai đoạn dự báo
Chi phí đầu tư: 359 tỷ đồng trong năm 2014 do dự án FSO 105.000 DWT và
thanh lý FSO Kamari; 316 tỷ đồng năm 2014 cho tàu mới dùng để chở hàng
rời và LPG; 1.115 tỷ đồng mỗi năm trong năm 2017 và năm 2018 cho tàu
mới VLCC phục vụ NMLD Nghi Sơn; và 15 tỷ đồng vào năm 2019
Các khoản vay ngắn hạn: chiếm 10% doanh thu
Các khoản vay dài hạn: các khoản vay hiện tại sẽ được trả dần, nhưng công
ty sẽ phát sinh thêm 140 tỷ đồng trong năm 2014 cho dự án FSO 105.000
DWT và khoản vay cho tàu mới từ 176 tỷ đồng đến 1.651 tỷ đồng trong giai
đoạn từ năm 2015 đến năm 2019.
Cổ tức: do nhu cầu vốn lớn để đầu tư tàu mới, chúng tôi cho rằng PVT sẽ
không trả cổ tức bằng tiền mặt trong giai đoạn dự báo.
ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi áp dụng hai mô hình định giá bao gồm mô hình chiết khấu dòng tiền
(DCF) và phương pháp định giá dựa trên thị trường (chỉ số P/E và EV/EBITDA)
để xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu PVT ở mức 19.700 đồng/cổ phiếu.
Mô hình định giá Giá trị hợp lý Tỷ trọng (đồng/cp)
Chiết khấu dòng tiền 34.057 40% 13.623
P/E 9.358 30% 2.807
EV/EBITDA 10.854 30% 3.256
Giá trị hợp lý 19.700
Mô hình chiết khấu dòng tiền (DCF)
Chúng tôi sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền (DCF) để định giá cổ phiếu PVT
vì chúng tôi tin rằng dòng tiền trong tương lai vẫn là yếu tố cơ bản thúc đẩy
tăng trưởng cổ phiếu PVT. Mô hình DCF của chúng tôi khuyến nghị giá mục tiêu
là 34.057 đồng/cổ phiếu.
Các yếu tố đầu vào cho mô hình DCF của chúng tôi như sau:
Lãi suất phi rủi ro được lấy từ lợi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm,
tương đương với 5,5%.
Tỷ suất lợi nhuận thị trường dự kiến ở mức 15%.
Beta của PVT được ước tính ở mức 1,31.
Chi phí vốn cổ phần được ước tính là 17,95% theo mô hình định giá tài sản
vốn (CAPM).
Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) là 12%.
Tỷ lệ tăng trưởng dài hạn của PVT là 5,5%, bao gồm tiềm năng từ dự án mở
rộng NMLD Dung Quất từ năm 2019.
www.VPBS.com.vn Trang | 25
Phương pháp định giá dựa theo thị trường
Chúng tôi sử dụng hai phương pháp định giá dựa trên thị trường để xác định giá
trị của cổ phiếu PVT: chỉ số EV/EBITDA và P/E.
Nhóm tương đương cùng ngành
Dữ liệu tại ngày 25/11/2014. Nguồn: Bloomberg, Dữ liệu công ty, VPBS dự phóng
Phương pháp P/E
Nhóm tương đương cùng ngành trong khu vực và trong nước có mức trung vị
của chỉ số P/E tương đối là 0,7 lần.
So với nhóm công ty cùng ngành, chúng tôi nhận thấy P/E và P/B của cổ phiếu
PVT tương đối cao nhưng chỉ số ROA và ROE của công ty lại thấp hơn. Điều này
là do PVT hiện đang chiếm lĩnh thị phần vận tải dầu khí đường biển của Việt
Nam cũng như giữ vững vị thế quan trọng trong vận tải hàng hoá cho NMLD
Dung Quất. Do đó, kỳ vọng của nhà đầu tư đối với cổ phiếu này là rất lớn, dẫn
đến chỉ số P/E và P/B cao hơn. Ngoài ra, nếu không tính đến khoản lợi nhuận
lớn từ thanh lý tàu PVT Kamari trong năm nay, chỉ số P/E trượt của PVT còn ở
mức cao hơn, đạt 17,2 lần.
Chỉ số
P/E tương đối (trung vị)
Chỉ số P/E trượt của VN-Index
Chỉ số P/E mục tiêu
của PVT
PVT 0,7 14,4x 9,6x
Dựa trên chỉ số P/E mục tiêu là 9,6 lần và EPS dự phóng năm 2015 là 975
đồng, chúng tôi xác định giá mục tiêu là 9.358 đồng/cổ phiếu.
ROE ROA
triệu
USD
triệu
USD
% tăng
trưởng
triệu
USD
% tăng
trưởng
Các công ty nước ngoài Quốc gia
Great Eastern Shipping Co Ltd Ấn Độ 928,6 376,6 -7% 86,1 3% 9% 4% 5,12 10,07 0,85 0,45 0,51 0,27
Shipping Corp of India Ltd Ấn Độ 448,9 492,1 -16% (48,2) nm nm nm 9,64 nm 0,44 0,84 nm 0,14
Wintermar Offshore Marine Tbk PT In-đô-nê-xi-a 374,3 131,5 1% 18,0 -2% 14% 6% 7,16 13,20 1,76 0,62 0,67 0,65
Mitrabahtera Segara Sejati Tbk PT In-đô-nê-xi-a 156,8 103,8 -7% 16,5 -42% 11% 8% 3,46 5,90 0,65 0,30 0,30 0,24
Pelayaran Tempuran Emas Tbk PT In-đô-nê-xi-a 181,0 100,4 3% 11,6 nm 44% 11% 6,96 11,19 4,97 0,60 0,56 1,84
2GO Group Inc Phi-líp-pin 187,7 240,7 -3% 15,2 68% 8% 2% 8,74 16,28 2,33 0,59 0,78 0,80
Pakistan National Shipping Corp Pa-ki-xtan 166,3 108,9 28% 13,1 5% 9% 7% 6,29 8,17 0,72 0,97 0,76 0,38
Mercator Ltd Ấn Độ 111,7 424,9 -15% 5,0 nm 1% 0% 6,57 21,56 0,30 0,57 1,09 0,10
Trung bình 319,4 247,4 -2% 14,7 6% 14% 5% 6,74 12,34 1,50 0,62 0,67 0,55
Trung vị 184,4 186,1 -5% 14,1 3% 9% 6% 6,76 11,19 0,79 0,60 0,67 0,33
Các công ty trong nước Sàn giao dịch
CTCP Vận tải Xăng dầu VIPCO HSX 44,6 24,7 -14% 1,1 -82% 4% 2% 6,01 25,82 0,96 0,57 1,79 0,50
CTCP Vận tải biển Việt Nam HSX 36,7 73,9 -2% (1,2) nm nm nm 9,23 nm 0,66 0,88 nm 0,35
CTCP Vận tải Xăng dầu VITACO HSX 31,3 54,8 -3% 1,9 72% 6% 3% 3,89 11,21 0,63 0,37 0,78 0,33
CTCP Vận tải Sản phẩm khí quốc tế HSX 18,2 33,6 15% 1,3 -21% 11% 6% 3,11 10,06 1,08 0,30 0,70 0,57
CTCP Hải Minh HNX 12,7 3,8 -3% 1,6 12% 20% 17% 8,67 6,34 1,27 0,83 0,44 0,67
CTCP Logistics Vinalink HSX 11,8 22,7 17% 1,3 19% 19% 13% 11,03 8,07 1,51 1,05 0,56 0,79
Trung bình 25,9 35,6 2% 1,0 0% 12% 8% 6,99 12,30 1,02 0,67 0,85 0,53
Trung vị 24,8 29,2 -3% 1,3 12% 11% 6% 7,34 10,06 1,02 0,70 0,70 0,53
Tổng CTCP Vận tải Dầu khí HSX 214,2 183,0 9% 11,2 44% 9% 3% 9,41 13,80 1,42 0,88 0,94 0,72
9T2014 LTM
Doanh thu Lợi nhuận ròng
Vốn
hoáTên công ty
Chỉ số
EV/EBITDA
trượt
Chỉ số
EV/EBITDA
tương đối
Chỉ số
P/E
tương
đối
Chỉ số
P/B
tương
đối
Chỉ số
P/E
trượt
Chỉ số
P/B
trượt
www.VPBS.com.vn Trang | 26
Trong vòng 12 tháng qua, cổ phiếu PVT đã tăng 72,7%, thấp hơn mức tăng của
các công ty cùng ngành (85,8%) và cao hơn chỉ số VN-Index (15,7%), trong
khi các chỉ số tăng trưởng lợi nhuận của PVT cao hơn các công ty cùng ngành.
Giá cổ phiếu của công ty tăng cao hơn so với các công ty cùng ngành kể từ
tháng 7 năm 2014 đến tháng 9 năm 2014 do (1) ảnh hưởng từ sóng đầu tư
ngắn hạn vào dòng cổ phiếu dầu khí trong tháng 7 và tháng 8 năm 2014, làm
cho hầu hết cổ phiếu thuộc họ dầu khí tăng giá đáng kể; (2) tốc độ tăng trưởng
lợi nhuận cao hơn trong 9T2014 nhờ khoản lãi từ bán tàu PVT Kamari; và (3)
tin đồn từ thị trường rằng PetroVietnam sẽ thoái 20% vốn ở PVT cho Thai Oil
Group với giá 20.000 đồng/cổ phiếu, cao hơn mức giá hiện tại. Chúng tôi chưa
nhận được bất kỳ sự xác nhận nào từ phía công ty về thương vụ này, nên
chúng tôi không đưa vào mô hình dự phóng.
Phương pháp EV/EBITDA
Chúng tôi nhận thấy chỉ số EV/EBITDA của PVT tương đối cao và chỉ số ROA của
PVT thì thấp hơn so với nhóm các công ty cùng ngành. Chúng tôi xác định được
giá trị hợp lý của cổ phiếu PVT là 10.854 đồng/cổ phiếu. Mức giá này dựa trên
chỉ số trung vị của nhóm tương đương cùng ngành trong khu vực. Chúng tôi tin
rằng phương pháp so sánh dựa trên nhóm công ty trong khu vực thì phù hợp
hơn là dựa trên nhóm các công ty trong nước, do PVT có giá trị vốn hoá thị
trường cao hơn hẳn các công ty trong nước.
Chỉ số EV/EBITDA
tương đối (trung vị)
Chỉ số EV/EBITDA trượt
của VN-Index
Chỉ số EV/EBITDA
mục tiêu của PVT
PVT 0,6 10,5x 6,3x
www.VPBS.com.vn Trang | 27
Phân tích độ nhạy
Độ nhạy của giá cổ phiếu PVT do sự thay đổi của WACC và tỷ lệ tăng
trưởng dài hạn
Độ nhạy của giá cổ phiếu PVT do sự thay đổi của chỉ số EV/EBITDA và tỷ
trọng phương pháp EV/EBITDA
Độ nhạy của giá cổ phiếu do sự thay đổi của tốc độ tăng trưởng doanh thu
mảng thương mại và biên lãi gộp của mảng vận tải năm 2014
- 10% 11% 12% 13% 14% 15% 16%
4% 30.900 27.500 24.800 22.500 20.700 19.100 17.800
5% 28.000 25.200 22.900 21.000 19.400 18.000 16.900
6% 25.600 23.200 21.300 19.700 18.300 17.100 16.100
7% 23.600 21.600 20.000 18.600 17.300 16.300 15.300
8% 22.000 20.300 18.800 17.600 16.500 15.600 14.700
WACC
Tỷ lệ t
ăng t
rưởng
dài hạn
- 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45%
4,3 18.500 18.200 17.900 17.700 17.400 17.200 16.900
4,8 18.700 18.500 18.400 18.200 18.000 17.800 17.700
5,3 19.000 18.900 18.800 18.700 18.600 18.500 18.400
5,8 19.200 19.200 19.200 19.200 19.200 19.200 19.200
6,3 19.500 19.500 19.600 19.700 19.800 19.800 19.900
6,8 19.700 19.900 20.000 20.200 20.300 20.500 20.700
7,3 20.000 20.200 20.400 20.700 20.900 21.200 21.400
7,8 20.200 20.500 20.900 21.200 21.500 21.800 22.200
8,3 20.500 20.900 21.300 21.700 22.100 22.500 22.900
tỷ trọng của phương pháp EV/EBITDA
EV
/EB
ITD
A
- 7% 9% 11% 13% 15% 17% 19%
4% 12.400 14.800 17.200 19.500 21.900 24.300 26.600
6% 12.500 14.800 17.200 19.600 22.000 24.300 26.700
8% 12.500 14.900 17.300 19.600 22.000 24.400 26.700
10% 12.600 15.000 17.300 19.700 22.100 24.400 26.800
12% 12.600 15.000 17.400 19.700 22.100 24.500 26.900
14% 12.700 15.100 17.400 19.800 22.200 24.500 26.900
16% 12.800 15.100 17.500 19.900 22.200 24.600 27.000
Biên lãi gộp của mảng vận tải
Tốc đ
ộ t
ăng t
rưởng
của d
oanh t
hu m
ảng
thương m
ại
www.VPBS.com.vn Trang | 28
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Đồ thị kỹ thuật cho thấy một quá trình tích lũy lại của cổ phiếu PVT từ tháng 8
đến nay, sau một giai đoạn tăng giá từ mức 11.400 đồng/cổ phiếu trước đó.
Giá cổ phiếu PVT đang dao động quanh các đường trung bình động ngắn hạn
cũng như trung hạn là MA10, MA20 và hiện tại là MA50, giúp hình thành một
mẫu hình lá cờ.
Theo mẫu hình này, ngưỡng hỗ trợ của PVT nằm tại mức giá 15.800 đồng/cổ
phiếu và ngưỡng kháng cự tại 18.000 đồng/cổ phiếu.
Do đó, với mức giá hiện tại 17.900 đồng/cổ phiếu, chúng tôi nhận thấy giá PVT
có khả năng điều chỉnh giảm hơn 10% trong một vài tuần tới và khuyến nghị
BÁN đối với cổ phiếu này.
Tại ngày 25/11/2014 PVT (đồng/cổ phiếu)
Thời gian phân tích Từ 3 đến 6 tháng
Giá cao nhất trong 3 tháng 20.900
Giá thấp nhất trong 3 tháng 15.800
Đường MA 50 ngày 17.500
Đường MA 100 ngày 15.800
Kháng cự trung hạn 18.000
Hỗ trợ trung hạn 15.800
Khuyến nghị BÁN
www.VPBS.com.vn Trang | 29
KẾT LUẬN
Ngành vận tải dầu đường biển nội địa sẽ tăng trưởng nhanh hơn trong tương lai
gần nhờ nhiều vào các dự án nhà máy lọc dầu như dự án mở rộng của Dung
Quất, Nghi Sơn, và Vũng Rô.
PVT hiện có đội tàu với trọng tải lớn nhất trong nước. Công ty cũng có lợi thế
rất lớn nhờ nguồn hàng hóa ổn định từ PetroVietnam. Chúng tôi cho rằng đây là
nhân tố chính giúp PVT tích cực đẩy mạnh doanh thu và lợi nhuận trong những
năm tới.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các dự án lọc dầu, công ty hoạch định
đầu tư vào các tàu chở dầu cỡ lớn như tàu chở dầu thô rất lớn (VLCC) nhằm
giúp nâng cao công suất và hiệu quả hoạt động. Chúng tôi kỳ vọng những dự
án này sẽ giúp PVT đạt được tốc độ CAGR của doanh thu và lợi nhuận ròng lần
lượt là 14,0% và 13,2% trong năm năm tới.
Tuy nhiên, chỉ số P/E của PVT tương đối cao hơn so với nhóm tương đương cùng
ngành, điều này có nghĩa là giá cổ phiếu của công ty đang ở mức cao. Trong 12
tháng qua, cổ phiếu PVT tăng 72,7%, thấp hơn so với mức tăng giá của các
công ty cùng ngành trong nước (85,8%) và cao hơn VN-Index (15,7%).
Chúng tôi đưa ra khuyến nghị NẮM GIỮ đối với cổ phiếu PVT với giá mục tiêu
19.700 đồng/cổ phiếu.
www.VPBS.com.vn Trang | 30
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (tỷ đồng) 2011A 2012A 2013A 2014F 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F
Vận tải 2.561 1.796 2.355 2.432 2.872 3.289 3.981 4.938 5.619
FSO 210 225 362 447 419 558 564 573 581
Thương mại 1.122 1.353 1.667 1.834 2.017 2.219 2.441 2.685 2.953
Khác 264 1.087 577 100 100 100 100 100 100
Doanh thu 4.157 4.461 4.961 4.814 5.409 6.165 7.086 8.296 9.254
% tăng trưởng 17,6% 7,3% 11,2% -3,0% 12,4% 14,0% 14,9% 17,1% 11,5%
Giá vốn hàng bán 3.357 3.633 4.034 3.936 4.352 4.981 5.783 6.792 7.590
Lợi nhuận gộp (loại trừ chi phí khấu hao) 801 827 927 878 1.057 1.184 1.304 1.504 1.664
Chi phí bán hàng 3 9 11 11 13 14 16 19 21
Chi phí quản lý doanh nghiệp 135 239 176 171 192 219 252 295 329
Tổng CPBH và CPQLDN 138 248 188 182 205 233 268 314 350
EBITDA 663 579 739 696 852 950 1.035 1.190 1.314
Khấu hao 407 366 368 376 432 452 450 486 523
EBIT 256 213 372 320 420 499 586 703 791
Doanh thu tài chính 252 158 164 172 108 108 130 133 152
Chi phí tài chính 472 504 178 149 159 161 178 197 166
Lợi nhuận khác 17 152 16 90 16 16 16 16 16
Lợi nhuận từ công ty liên doanh 13 15 22 25 27 30 33 36 40
EBT 66 33 396 458 412 491 586 692 832
Thuế 22 26 82 95 85 92 111 131 158
Thuế suất hiệu dụng 34,1% 77,2% 20,7% 20,8% 20,6% 18,8% 18,9% 19,0% 19,0%
Lợi nhuận sau thuế 43 8 314 362 327 399 475 560 673
Lợi ích của cổ đông thiểu số 18 (102) 74 86 78 95 113 133 160
LNST cổ đông công ty mẹ 25 109 239 277 249 304 363 428 514
Biên LN ròng 0,6% 2,5% 4,8% 5,7% 4,6% 4,9% 5,1% 5,2% 5,6%
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đồng) 109 470 1.029 1.158 975 1.190 1.417 1.671 2.008
www.VPBS.com.vn Trang | 31
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (tỷ đồng) 2011A 2012A 2013A 2014F 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F
Tiền và các khoản tương đương tiền 820 1.089 1.995 1.715 1.720 2.152 2.219 2.593 3.070
Các khoản đầu tư ngắn hạn 472 142 577 500 500 500 500 500 500
Các khoản phải thu 1.479 1.881 665 522 812 708 1.039 1.007 1.275
Hàng tồn kho 94 83 111 78 132 106 167 152 203
Tài sản ngắn hạn khác 55 32 97 96 108 123 142 166 185
Tài sản ngắn hạn 2.920 3.228 3.445 2.911 3.272 3.590 4.067 4.417 5.233
Tài sản cố định 4.749 4.159 5.597 5.582 5.466 5.029 5.695 6.323 5.815
Các khoản đầu tư dài hạn 153 345 357 407 457 507 557 607 657
Tài sản dài hạn khác 204 198 147 144 162 185 213 249 278
3 2 1 0 0 0 0 0 0
Tài sản dài hạn 5.109 4.704 6.102 6.133 6.085 5.721 6.464 7.179 6.750
Tổng tài sản 8.029 7.932 9.548 9.044 9.357 9.312 10.531 11.596 11.983
Các khoản phải trả 448 414 649 532 779 710 998 997 1.226
Vay nợ ngắn hạn 785 944 812 481 541 617 709 830 925
Nợ ngắn hạn khác 277 238 359 241 270 308 354 415 463
Nợ ngắn hạn 1.510 1.596 1.820 1.254 1.590 1.635 2.060 2.241 2.614
Vay nợ dài hạn 3.517 3.006 3.491 3.203 2.828 2.308 2.589 2.870 2.158
Nợ dài hạn khác 5 17 614 574 575 575 576 576 577
Nợ dài hạn 3.522 3.023 4.105 3.778 3.403 2.883 3.164 3.446 2.735
Nợ phải trả 5.033 4.619 5.925 5.032 4.993 4.517 5.225 5.687 5.349
Vốn cổ phần & thặng dư vốn cổ phần 2.326 2.326 2.326 2.559 2.559 2.559 2.559 2.559 2.559
Lợi nhuận chưa phân phối 45 106 286 330 579 884 1.246 1.674 2.188
Vốn chủ sở hữu 2.274 2.590 2.819 3.123 3.397 3.732 4.131 4.601 5.166
Lợi ích cổ đông thiểu số 722 723 804 890 967 1.062 1.175 1.308 1.467
Tổng nguồn vốn 8.029 7.932 9.548 9.044 9.357 9.312 10.531 11.596 11.983
www.VPBS.com.vn Trang | 32
BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (tỷ đồng) 2011A 2012A 2013A 2014F 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 166 53 2.734 557 584 817 709 961 947
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (507) 362 (2.252) (332) (366) (65) (1.165) (1.165) (65)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 62 (146) 424 (505) (213) (320) 522 578 (405)
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (279) 269 906 (280) 5 432 67 374 477
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 1.098 820 1.089 1.995 1.715 1.720 2.152 2.219 2.593
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 820 1.089 1.995 1.715 1.720 2.152 2.219 2.593 3.070
Dòng tiền tự do 150 1.005 1.044 478 367 904 (290) (23) 1.038
Phân tích các chỉ số 2011A 2012A 2013A 2014F 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F
Chỉ số sinh lời
Biên LN gộp (loại trừ chi phí khấu hao) 19,3% 18,5% 18,7% 18,2% 19,5% 19,2% 18,4% 18,1% 18,0%
Biên EBITDA 15,9% 13,0% 14,9% 14,5% 15,8% 15,4% 14,6% 14,3% 14,2%
Biên LN hoạt động 6,2% 4,8% 7,5% 6,7% 7,8% 8,1% 8,3% 8,5% 8,5%
Biên LN ròng 0,6% 2,5% 4,8% 5,7% 4,6% 4,9% 5,1% 5,2% 5,6%
Tỷ số LN/tổng tài sản 0,3% 1,4% 2,7% 3,0% 2,7% 3,3% 3,7% 3,9% 4,4%
Tỷ số LN/vốn chủ sở hữu 1,1% 4,5% 8,9% 9,3% 7,7% 8,5% 9,2% 9,8% 10,5%
Chỉ số đòn bẩy
Tỷ số thanh toán lãi vay (EBIT/I) 1,5x 1,6x 3,3x 2,8x 3,4x 4,0x 4,1x 4,3x 6,0x
Tỷ số thanh toán lãi vay và chi phí đầu tư
từ EBITDA ( EBITDA / (I + capex) )0,8x 2,4x 4,9x 2,5x 1,9x 6,7x 0,8x 0,9x 9,0x
Tỷ số nợ vay/tổng nguồn vốn 65,4% 60,4% 60,4% 54,1% 49,8% 43,9% 44,4% 44,6% 37,4%
Tỷ số nợ vay/vốn chủ sở hữu 189,2% 152,5% 152,7% 118,0% 99,2% 78,4% 79,8% 80,4% 59,7%
Chỉ số thanh khoản
Hệ số vòng quay tài sản 0,5x 0,6x 0,6x 0,5x 0,6x 0,7x 0,7x 0,7x 0,8x
Hệ số vòng quay các khoản phải thu (ngày) 109,0 137,5 93,7 45,0 45,0 45,0 45,0 45,0 45,0
Hệ số vòng quay các khoản phải trả (ngày) 36,9 39,4 44,1 50,0 50,0 50,0 50,0 50,0 50,0
Hệ số vòng quay hàng tồn kho (ngày) 10,0 8,1 8,1 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0
Hệ số thanh toán hiện hành 1,9x 2,0x 1,9x 2,3x 2,1x 2,2x 2,0x 2,0x 2,0x
Hệ số thanh toán nhanh 1,8x 1,9x 1,8x 2,2x 1,9x 2,1x 1,8x 1,8x 1,9x
www.VPBS.com.vn Trang | 33
HƯỚNG DẪN KHUYẾN NGHỊ
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS) sử dụng hệ thống khuyến nghị
như sau:
Mua: Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong 12 tháng tới lớn hơn +15%
Giữ: Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong 12 tháng tới dao động từ -10% đến 15%
Bán: Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong 12 tháng tới thấp hơn -10%
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Barry David Weisblatt
Giám đốc Khối Phân tích
Lưu Bích Hồng
Giám đốc - Phân tích cơ bản
Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Chuyên viên phân tích
Lê Thị Diệu Linh
Trợ lý phân tích
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:
Marc Djandji, CFA
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Tổ chức
& Nhà đầu tư Nước ngoài
+848 3823 8608 Ext: 158
Lý Đắc Dũng
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân
+844 3974 3655 Ext: 335
Võ Văn Phương
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 130
Domalux
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 128
Trần Đức Vinh
Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ
Hà Nội
+844 3835 6688 Ext: 369
Nguyễn Danh Vinh
Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 3823 8608 Ext: 146
www.VPBS.com.vn Trang | 34
Khuyến cáo
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm, công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó, bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không
thể đảm bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như
thông tin có thể bị chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa
virus. Do đó, nếu báo cáo cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web
thứ ba, VPBS không xem xét lại và không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong
những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho
người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba không được đưa vào báo cáo dưới
bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa chỉ trang web hoặc sử dụng
những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
Hội sở Hà Nội 362 Phố Huế Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội T - +84 (0) 4 3974 3655 F - +84 (0) 4 3974 3656 Chi nhánh Hồ Chí Minh 76 Lê Lai Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh T - +84 (0) 8 3823 8608 F - +84 (0) 8 3823 8609 Chi nhánh Đà Nẵng 112 Phan Châu Trinh, Quận Hải Châu, Đà Nẵng T - +84 (0) 511 356 5419 F - +84 (0) 511 356 5418