Tomtat LA_Chien_01.09.2015.pdf
-
Upload
hoangnguyet -
Category
Documents
-
view
222 -
download
0
Transcript of Tomtat LA_Chien_01.09.2015.pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
ĐỖ ĐÌNH CHIẾN
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC TÍNH TOÁN
VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NƢỚC DÂNG BÃO
ĐẾN KHU VỰC VEN BỜ BIỂN THỪA THIÊN-HUẾ
Chuyên ngành: Hải dương học
Mã số: 62440228
DỰ THẢO TÓM TẮT U N ÁN TIẾN S HẢI DƢƠNG HỌC
Hà Nội-2015
Công trình được hoàn thành tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN - ĐHQG HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. P GS.TS Nguyễn Thọ Sáo
2. P GS.TS Trần Hồng Thái
Phản biện 1: …………………………….
Phản biện 2: …………………………….
Phản biện 3: …………………………….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm
luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
vào hồi giờ ngày tháng năm 20...
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Do tác động của biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn cầu, các
thiên tai có nguồn gốc khí tượng thủy văn trong đó có bão ngày càng
diễn biến phức tạp. Bão kèm theo mưa lớn và nước dâng gây ngập
lụt vùng ven bờ, đặc biệt khi bão đổ bộ vào thời kỳ triều cường.Trên
thế giới đã chứng kiến nhiều cơn bão gây nước dâng cao làm ngập
vùng ven bờ trên diện rộng gây nhiều thiệt hại về người và của như
bão atrina đổ bộ vào bang New rleans - (8/ 2005), bão Nargis
đổ bộ vào yanma (5/2008) và đặc biệt gần đây siêu bão Haiyan cấp
17 tràn vào Phillipin (11/2013) gây thiệt hại nặng nề chủ yếu bởi
ngập lụt do nước biển dâng cao. Dải ven biển Việt Nam cũng đã ghi
nhận nhiều cơn bão gây gió mạnh, sóng lớn và nước biển dâng cao
như bão Damrey (2005), Xangsane (2006), etsana (2009)….. Vì
vậy, việc nghiên cứu tính toán, dự báo và đánh giá nguy cơ nước
dâng bão có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao góp phần phòng tránh
và giảm thiểu thiệt hại của nước dâng bão.
ặc dù đã có rất nhiều nỗ lực trong nghiên cứu tính toán và dự
báo nước dâng bão, tuy nhiên do sự phức tạp của hiện tượng, nhiều
hiệu ứng ảnh hưởng tới nước dâng chưa được xét đến một cách đầy
đủ, nhất là ảnh hưởng của sóng đến nước dâng trong bão. Nước dâng
do sóng là sự dâng lên của mực nước trung bình do sóng và có chu
kỳ dài hơn chu kỳ sóng. Các nghiên cứu về lý thuyết cũng như mô
hình số trị cho thấy, nước dâng do sóng có độ lớn đáng kể tại vùng
nước nông ven bờ do độ sâu giảm. Chính vì vậy, gần đây nước dâng
do sóng rất được quan tâm và luôn xem là một phần quan trọng trong
tính toán phục vụ và dự báo tại các nước như , Nhật Bản, nh
[31, 32, 34, 36, 37, 47, 54]. Như vậy mực nước tổng cộng trong bão
2
sẽ bao gồm thủy triều, nước dâng do gió, áp và nước dâng do sóng.
Ht=Htide+Hwind+pressure+Hwave (1)
trong đó: Ht là mực nước tổng cộng trong bão;
Htide độ cao thủy triều trên nền mực nước trung bình;
Hwind+pressure nước dâng do ứng suất gió và độ giảm áp tại tâm bão;
Hwave nước dâng do sóng trong bão, bao gồm nước dâng do ứng
suất bức xạ sóng và ứng suất bề mặt do sóng.
Nghiên cứu nước dâng trong bão có xét đến ảnh hưởng của thủy
triều, nước dâng do gió, áp trong bão và nước dâng do sóng bằng mô
hình toán có độ tin cậy cao sẽ mô phỏng đầy đủ bản chất của quá
trình tương tác, qua đó sẽ nâng cao độ chính xác của kết quả tính
toán, đồng thời đánh giá được vai trò ảnh hưởng của thủy triều và
sóng tới nước dâng cho khu vực cụ thể.
Đánh giá hiện trạng và nguy cơ nước dâng bão có ý nghĩa quan
trọng trong công tác ứng phó với thiên tai và phát triển kinh tế vùng
ven bờ. Tuy nhiên, để đánh giá nguy cơ nước dâng bão theo chu kỳ
lặp nhiều năm (cỡ 100, 200 năm) bảo đảm độ tin cậy, cần có dữ liệu
bão nhiều năm tương ứng [13,14]. Do vậy, xây dựng tập hợp bão
phát sinh thống kê (bão giả) cho nhiều năm sẽ khắc phục được hạn
chế về nguồn dữ liệu bão thực tế.
Vùng ven biển miền Trung từ Quảng Bình tới Quảng Nam là
nơi thường xuyên phải đối mặt với rủi ro thiên tai như bão mạnh,
sóng lớn, nước biển dâng, ngập lụt ven bờ... gây nhiều thiệt hại về
người và tài sản. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá đặc điểm và nguy cơ
nước dâng trong bão tại khu này ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Đánh giá được tương tác giữa thủy triều, sóng biển và nước
dâng do bão tại khu vực ven biển Quảng Bình - Quảng Nam bằng mô
3
hình số trị tích hợp.
- Đánh giá được hiện trạng và nguy cơ nước dâng do bão tại khu
vực miền Trung phục vụ công tác ứng phó và phát triển kinh tế - xã
hội vùng ven bờ miền Trung.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu: Nước dâng trong bão có xét đến ảnh
hưởng của thủy triều và sóng biển.
- hạm vi nghiên cứu: Vùng biển ven bờ miền Trung từ Quảng
Bình đến Quảng Nam.
4. Điểm mới của luận án
a) Đánh giá được tương tác giữa thủy triều, sóng biển và nước
dâng do bão, qua đó định lượng hóa nước dâng do sóng trong nước
dâng tổng cộng trong bão tại khu vực ven biển miền Trung bằng mô
hình số trị tích hợp.
b) Đánh giá đầy đủ và chi tiết hiện trạng (đã xảy ra) và nguy cơ
nước dâng trong bão tại khu vực ven biển miền Trung làm cơ sở
khoa học xây dựng các phương án ứng phó thiên tai nước dâng do
bão và phát triển kinh tế - xã hội.
c) Đề xuất yêu cầu về công nghệ tính toán, dự báo nước dâng
và sóng trong bão cho khu vực ven biển miền Trung nhằm nâng cao
độ chính xác của kết quả tính toán, dự báo.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nước dâng trong bão là hiện tượng rất phức tạp và phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: gió, áp trong bão, thủy triều, sóng biển, địa
hình khu vực… Vì vậy, đánh giá tương tác giữa thủy triều, sóng biển
và nước dâng trong bão cho khu vực cụ thể, qua đó đề xuất yêu cầu
về công nghệ tính toán, dự báo rất có ý nghĩa trong khoa học và thực
tiễn. Bên cạnh đó, nghiên cứu đánh giá đầy đủ hiện trạng và nguy cơ
4
nước dâng trong bão có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn trong
ứng phó, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai tại khu vực.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày trong 119 trang, 9 bảng, 41 hình vẽ, bao
gồm: Mở đầu: 11trang; Chương I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
11trang; Chương II: hương pháp nghiên cứu tính toán, đánh giá
nước dâng trong bão: 16 trang; Chương III: hân tích đánh giá nước
dâng trong bão khu vực ven biển miền Trung: 59 trang; Kết luận và
kiến nghị: 3 trang; hần tài liệu tham khảo gồm 25 tài liệu tiếng Việt,
57 tài liệu tiếng nh.
CHƢƠNG II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay có một số phương pháp phổ biến tính toán và dự báo
nước dâng bão: phương pháp sử dụng các công thức bán kinh
nghiệm, phương pháp biểu đồ, và phương pháp mô hình số trị [76].
Trong phương pháp dùng các công thức bán kinh nghiệm ( ppen
và Hallerman, 1966 [40]), độ lớn nước dâng được tính toán trên mực
nước nền theo vận tốc gió, đà gió, hướng gió và độ sâu vùng tính.
hương pháp này đơn giản nhưng có độ chính xác không cao vì
không mô tả hết ảnh hưởng của các yếu tố tác động lên nước dâng
bão.
hương pháp biểu đồ (Yang và nnk, 1970 [78]): xây dựng các
toán đồ theo mối liên hệ giữa số liệu quan trắc nước dâng bão với các
tham số bão. hương pháp này rất hạn chế khi không có chuỗi số liệu
đủ dài và thường chỉ đúng cho các khu vực gần trạm quan trắc và có
số liệu quan trắc nhiều năm về bão và nước dâng bão
hương pháp mô hình số trị mô phỏng nước dâng bão dựa trên
5
hệ phương trình nước nông (2 hoặc 3 chiều) khắc phục được những
thiếu sót do không đủ số liệu đo đạc thực nghiệm, giảm chi phí và
cho phép tính toán, dự báo diễn biến của hiện tượng theo rất nhiều
kịch bản giả định trong tương lai. Trước đây, các mô hình số trị mô
phỏng nước dâng bão còn nhiều hạn chế do một số nguyên nhân: (1)
thường chỉ mô phỏng, tính toán các hiện tượng riêng lẻ như thủy
triều, sóng, nước dâng bão; (2) lưới tính toán thô, không bao quát chi
tiết địa hình ven bờ; (3) nhiều hiệu ứng ảnh hưởng tới nước dâng bão
trong hệ phương trình bị bỏ qua. Gần đây, nhờ sự hỗ trợ của các lý
thuyết tính toán hiện đại và hệ thống máy tính tốc độ cao, một loạt
mô hình mô phỏng nước dâng bão ra đời như: mô hình thương mại
Delft-3D, ike21, các mô hình mã nguồn mở , S,
ECC ... và các mô hình sóng dài phi tuyến do nhiều cá nhân tự
phát triển sử dụng lưới tam giác, lưới cong và lưới lồng có thể thực
hiện chi tiết cho vùng ven bờ.
Trong thực tế, sóng biển có vai trò đáng kể tới nước dâng tổng
cộng trong bão, tuy nhiên, do sự phức tạp của hiện tượng nên thời
gian đầu nước dâng do sóng mới chỉ tính toán theo các công thức
giải tích Longuet-Higgins và Stewart (1962, 1963, 1964) [52, 53,
54]. ần đây, nước dâng do sóng trong bão đã được nghiên cứu bằng
các mô hình số trị tích hợp như: Funakoshi và nnk (2008) [36] kết
hợp 2 mô hình nước dâng bão ADCIRC và mô hình sóng SWAN đã
chỉ ra rằng, nước dâng do sóng có thể đóng góp từ 10-15% vào nước
dâng tổng cộng trong bão; Chen và nnk (2008) [28] kết hợp mô hình
nước dâng do bão và mô hình sóng đưa ra kết luận rằng, trong cơn
bão atrina năm 2005 tại Hoa Kỳ, nước dâng do các hiệu ứng sóng
ven bờ chiếm tới 80% mực nước dâng cực trị trong khi các ảnh
hưởng khác như thủy triều, sóng bề mặt và nước dâng do gió chỉ
6
đóng góp 20%; Sooyoul im và nnk (2007) đã xây dựng mô hình
nước dâng bão tích hợp thủy triều và sóng biển (Surge Wave and
Tide - SuW T) có thiết kế lưới lồng [46], mô hình đã được áp dụng
tính nước dâng bão tại vịnh Tosa - Nhật Bản cho kết quả rất phù hợp
với số liệu đo đạc so với các mô hình không tính đến nước dâng do
sóng [47, 48, 50].
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Các nghiên cứu về nước dâng do bão ở Việt Nam đã được thực
hiện từ khá lâu và nhiều mô hình, công nghệ dự báo nước dâng bão
đã được nghiên cứu áp dụng và phát triển. Trước đây, hướng thống
kê và biểu đồ thường được áp dụng thì hiện nay, chủ yếu nghiên cứu
nước dâng bằng mô hình số trị theo 3 hướng chính: tự xây dựng mô
hình, nghiên cứu phát triển mô hình mã nguồn mở và sử dụng mô
hình thương mại nước ngoài. Ngoài các nghiên cứu được thực hiện
trong các luận án (Vũ Như Hoán, Đỗ Ngọc Quỳnh, Lê Trọng Đào,
Bùi Xuân Thông, Đinh Văn ạnh, Nguyễn Thị Việt Liên, Nguyễn
Vũ Thắng, Nguyễn Xuân Hiển...), cho tới nay đã có nhiều nghiên
cứu trong các đề tài, công trình phục vụ tính toán, dự báo nước dâng
bão tại Việt Nam [2, 4, 9, 10, 12-17, 20, 21, 24]. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu trên chủ yếu mới xét đến ảnh hưởng của thủy triều,
nước dâng do sóng gần đây mới được đề cập theo công thức thực
nghiệm [6].
Bên cạnh xây dựng các mô hình, công nghệ phục vụ tính toán
dự báo, gần đây nghiên cứu nguy cơ nước dâng đang được quan tâm,
trong đó phương pháp Monte-Carlo đã được áp dụng để xây dựng
tập hợp bão phát sinh thống kê [12, 14, 22, 25, 30, 71].
1.3. Kết luận Chƣơng I
Nước dâng trong bão ngoài do tác động của độ giảm áp và ứng
7
suất gió thì nước dâng do sóng cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể, vì vậy
nghiên cứu nước dâng trong bão cần thiết phải xét đến ảnh hưởng
của sóng. Các nghiên cứu về nước dâng do sóng đã được thực hiện
khá lâu trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam vẫn còn mới mẻ, nhất là
hướng nghiên cứu bằng mô hình số trị. Từ đó, luận án đã xác định
được hướng nghiên chính như sau:
- Nghiên cứu nước dâng trong bão có xét đến ảnh hưởng của
thủy triều và sóng biển bằng mô hình số trị tích hợp.
- Đánh giá nước dâng trong bão trong giai đoạn 1951-2014 và
theo các chu kỳ lặp nhiều năm cho vùng ven biển miền Trung từ
Quảng Bình đến Quảng Nam.
CHƢƠNG II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN
ĐÁNH GIÁ NƢỚC DÂNG TRONG BÃO
2.1. Mô hình tích hợp tính toán nƣớc dâng trong bão
Luận án sử dụng mô hình tích hợp thủy triều, sóng biển và nước
dâng trong bão (SuWAT-Surge Wave and Tide) được xây dựng tại
đại học yoto Nhật Bản [46, 48, 49] gồm 2 mô hình thành phần: mô
hình thủy triều và nước dâng và mô hình sóng SWAN [66]. Mô hình
cho phép thiết lập một số lớn các miền tính lồng nhau.
Hệ phương trình nước nông phi tuyến 2 chiều mô phỏng thủy
triều và nước dâng trong bão có xét đến thành phần ứng suất bức xạ
sóng được mô tả như sau:
2 2 2
2 2
2 2 2
2 2
0
1 1
1 1
x x
S b x h
w w
y y
S b y h
w w
M N
t x y
M M MN P M Mgd fN d F A
x x d y d x x x y
N N NM P N Ngd fM d F A
t y d x d y y x y
(2.1)
(2.2)
(2.3)
(2.1)
(2.2)
(2.3)
8
Trong đó: là dao động mực nước bề mặt [m]; M, N: lưu lượng
trung bình theo độ sâu hướng x và y (m3/s); f : tham số Coriolis; P: áp
suất khí quyển (hPa); g: gia tốc trọng trường (m/s2); d: độ sâu tổng
cộng d= +h (m); hA : khuếch tán rối theo phương ngang; w : mật
độ nước (kg/m3); xF ,
yF : lực gây bởi ứng suất bức xạ sóng (kg/ms2);
b là ứng suất đáy (kg/ms2), được tính theo công thức:
2
7/3b
Mgn M
d
n : hệ số nhám Manning (m/s1/3
); s : ứng suất bề mặt (kg/ms2)
được xác định như sau:
10 10W Ws a D
C
Trong đó: a : mật độ không khí (kg/m3); 10W : vận tốc gió
trung bình tại độ cao 10m trên bề mặt biển (m/s); DC : hệ số kéo.
Trong trường hợp mô hình không xét đến sóng biển, hệ số CD được
tính theo mối liên hệ với vận tốc gió của Honda và itsuyasu (1980)
như sau [46]: 3
3
(1.290 0.024 ) 10 (W 8 / )
(0.58 0.063 ) 10 (W>8m/s)D
W m sC
W
Trong trường hợp mô hình có xét đến ảnh hưởng của sóng, khi
đó ứng suất bề mặt sẽ bao gồm ứng suất do gió và ứng suất sóng và
hệ số CD được tính từ mô hình SW N theo mối liên hệ sau [65]:
Trong đó: u*: vận tốc ma sát; U(z): tốc độ gió ở độ cao z; z0: độ
dài nhám; ze: độ dài nhám hiệu dụng.
Sự khác biệt của hệ số CD và thành phần bức xạ sóng được bổ
(2.12)
(2.19) (2.19)
(2.12)
(2.4)
(2.13)
9
xung trong phương trình nước nông phi tuyến 2 chiều là nguyên
nhân gia tăng nước dâng trong bão khi xét đến ảnh hưởng của sóng.
ô hình tích hợp SuW T có khả năng tính toán theo 6 phương
án khác nhau: chỉ tính thủy triều; chỉ tính nước dâng do bão; chỉ tính
sóng; nước dâng do bão kết hợp thủy triều; nước dâng do bão kết
hợp với sóng; nước dâng do bão kết hợp với đồng thời cả thủy triều
và sóng.
2.2. Mô hình bão giải tích
Mô hình bão giải tích của Fujita, 1952 [35] được sử dụng để tái
tạo trường gió, áp cho các cơn bão thực tế và tập hợp bão phát sinh
thống kê. Các thông số được sử dụng để tính toán trường gió, áp
trong bão bao gồm: vị trí tâm bão; áp suất tâm bão, tốc độ di chuyển
và bán kính gió cực đại.
2.3. Phƣơng pháp xây dựng tập hợp bão phát sinh thống kê
(phƣơng pháp Monte-Carlo)
hương pháp Monte-Carlo với sự trợ giúp của các hàm xác
suất thống kê, phần mềm thống kê BestFit, phần mềm GIS và ngôn
ngữ lập trình MS Visual Basic được sử dụng để xây dựng tập hợp
bão phát sinh thống kê (bão giả định). Cơ sở phương pháp dựa trên
quy luật phân bố của các tham số bão thực tế (tọa độ, áp suất tại
tâm bão, hướng và tốc độ di chuyển của tâm bão) từ đó xác định
qu đạo và tham số của các cơn bão có thể xuất hiện trong tương
lai nhiều năm [13, 14].
2.4. Kết luận Chƣơng II
Các phương pháp nghiên cứu chính được phân tích và luận giải
gồm: (1) Mô hình tích hợp SuWAT, gồm 2 mô hình thành phần là
mô hình thủy triều, nước dâng và mô hình sóng SWAN. Trong đó
ảnh hưởng của sóng tới nước dâng được thể hiện thông qua thành
10
phần ứng suất bức xạ sóng và ứng suất bề mặt được bổ sung trong
hệ phương trình nước nông phi tuyến 2 chiều của mô hình thủy
triều và nước dâng bão; (2) Mô hình bão giải tích của Fujita để tái
tạo trường gió, áp trong bão; (3) hương pháp onte-Carlo xây
dựng tập hợp bão phát sinh thống kê.
CHƢƠNG III
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ NƢỚC DÂNG TRONG BÃO
KHU VỰC VEN BIỂN MIỀN TRUNG
3.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu có bờ biển trải dài theo hướng Tây Bắc -
Đông Nam, phía Tây chủ yếu là những dãy núi dọc bờ, phía Đông
tiếp giáp biển Đông và là dải đất hẹp nhất nước ta. Địa hình khu vực
được chia thành các vùng chính: núi cao, đồi và trung du, đồng bằng,
bãi cát và cồn cát ven biển bị chia cắt bởi các dãy núi sát biển và các
cửa sông. Địa hình đáy biển có xu thế dốc dần từ Bắc vào Nam và
thường có đáy dốc ở khu vực có dãy núi sát biển. Khu vực Quảng
Bình có đáy thoải, đường đẳng sâu -20m cách bờ hơn 20km, nhưng
dốc dần về phía Nam và tại Vĩnh Linh (Quảng Trị) chỉ cách bờ hơn
2km. Từ Thừa Thiên - Huế đến Quảng Nam có địa hình tương đối
dốc, đường đẳng sâu -20m chỉ cách bờ từ 2km đến 8km. Từ phía
nam Đà Nẵng đến Quang Nam, địa hình đáy có xu hướng thoải
hơn, đường đẳng sâu -20km cách bờ khoảng 6-9km.
Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, bị chi phối bởi gió
mùa Đông Bắc khô lạnh và Tây Nam nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình
mùa đông 20 - 25oC, mùa hè trên 25
oC. Lượng mưa trung bình năm
thuộc loại cao của cả nước, phổ biến từ 2.190-3.050mm và tập
trung từ tháng IX-XI chiếm hơn 70% tổng lượng mưa năm. Gió
(a)
11
thịnh hành hướng Đông Bắc và Bắc trong mùa đông, hướng Tây
Nam và Nam trong mùa hè. Gió mạnh từ cấp 8 trở lên chủ yếu xuất
hiện vào các tháng mùa Đông hoặc vào thời gian bão, áp thấp nhiệt
đới ( TNĐ) ảnh hưởng đến khu vực. Sóng biển thịnh hành hướng
Đông và Đông Bắc, độ cao trung bình từ 1,0-1,5m, cực đại 3,0-
4,0m trong mùa đông; hướng Nam và Tây Nam, độ cao trung bình
từ 1,0 - 1,1m, cực đại 2,0 - 3,0m trong mùa hè. Thuỷ triều chủ yếu
mang tính chất bán nhật triều không đều, riêng vùng Thuận An
(Thừa Thiên - Huế) có tính chất bán nhật triều đều. Mùa bão
thường từ tháng VI-XII. Trong giai đoạn 1951-2014, số lượng bão
trung bình gần 0,7 cơn/năm và có xu hướng giảm nhưng bão từ cấp
10 trở lên có xu hướng tăng, riêng bão mạnh từ cấp 12 trở lên
chiếm 28,3%. Bão đổ bộ thường gây nước dâng lớn do vùng biển
thoáng, địa hình đáy nông và thoải. Đã có nhiều cơn bão gây nước
dâng lớn tại khu vực này như: bão Cecil (10/1985) gây nước dâng
cao 1,69m tại Thanh Khê - Quảng Bình, bão Becky (10/1990) là
1.84m tại Thanh Khê - Quảng Bình, bão Xangsane (9/2006) là 1,4m
tại Sơn Trà - Đà Nẵng, bão Ketsena (9/2009) là 1,6m tại Hội An -
Quảng Nam... Trong quá khứ, còn nhiều cơn bão mạnh có thể đã gây
nước dâng lớn hơn rất nhiều nhưng đã không được ghi nhận không
có trạm đo hoặc không có điều kiện điều tra khảo sát, như bão mạnh
Harriet tháng 7/1971 với cấp gió trên cấp 14 đổ bộ vào Quảng Trị,
bão Tida tháng 9/1964 đổ bộ vào Quảng Bình với cấp gió 12.
3.2. Tƣơng tác thủy triều, sóng biển và nƣớc dâng trong bão
3.2.1. Số liệu đầu vào cho mô hình
Mô hình SuW T được thiết kế trên lưới vuông và lồng 3 lớp:
lưới Biển Đông (D1) từ 8o-22
oN, 105
o- 120
oE, độ phân giải 4 phút
(khoảng 7,4 km); lưới khu vực (D2) từ 12o-18
oN, 106
o- 111
oE, độ
12
phân giải 1 phút (1.85km); lưới địa phương (D3), độ phân giải 0,5
phút (khoảng 925m), vị trí được xác định cho từng cơn bão cụ thể.
Dữ liệu địa hình được lấy từ GEBCO (M ) và số liệu bản đồ số địa
hình đáy biển tỉ lệ 1/100.000 của Tổng cục Biển và Hải đảo.
Điều kiện biên lỏng: lưới Biển Đông sử dụng hằng số điều hòa
của 16 sóng triều từ mô hình thủy triều toàn cầu, các lưới khu vực và
địa phương sử dụng kết quả tính mực nước và dòng chảy từ lưới thô.
Tại các biên cứng áp dụng điều kiện phản xạ toàn phần.
3.2.2. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình
3.2.2.1. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình bão giải tích
Mô hình bão giải tích đã được kiểm chứng cho cơn bão Usagi
(8/2001), Xangsane (9/2006) và Ketsena (9/2008) đã cho kết quả khá
phù hợp với số liệu quan trắc, thí dụ minh họa cho trường hợp bão
Xangsane như trên Hình 3.11.
3.2.2.2 Hiệu chỉnh và kiểm định thủy triều
Thủy triều dự tính từ các hằng số điều hòa tại một số trạm hải
văn được sử dụng để hiệu chỉnh và kiểm định để xác định hệ số
nhám phù hợp. Kết quả đã chọn được hệ số nhám phù hợp nhất là
n=0,020 cho vùng phía Bắc và n=0,025 cho vùng Trung và Nam bộ
Hình 3.11. So sánh áp suất khí quyển và vận tốc gió tính toán và quan
trắc tại trạm Sơn Trà (a) và trạm Huế (b) bão Xangsane tháng 9/2006
960
970
980
990
1000
1010
1020
9/29/06 12:00 9/30/06 0:00 9/30/06 12:00 10/1/06 0:00 10/1/06 12:00
Thời gian (giờ)
Áp suất khí quyển (millibar)
0
5
10
15
20
25
30
35
Vận tốc gió (m/s)
Mô hình
Quan trắc
Trạm hải văn Đà Nẵng
(a)
985
990
995
1000
1005
1010
1015
1020
9/29/06 0:00 9/29/06 12:00 9/30/06 0:00 9/30/06 12:00
Thời gian (giờ)
Áp suất khí quyển (millibar)
0
5
10
15
20
25
30
Vận tốc gió (m/s)
Trạm khí tượng Huế
(b)
13
-0.6
-0.4
-0.2
0
0.2
0.4
0.6
4/7/2014 0:00 4/8/2014 0:00 4/9/2014 0:00 4/10/2014 0:00
Thời gian (giờ)
ực nước (m
)
HSĐH n-0.020
n-0.025 n-0.028Sơn Trà
(Hình 3.14). Tại trạm Sơn Trà sai số bình phương trung bình
(RMSE) là 4cm, sai số tuyệt đối lớn nhất là 6 cm trong tháng
11/2014 (Hình 3.16(b)). Bộ hệ số nhám trên được sử dụng trong tính
toán sóng và nước dâng trong bão ở các nội dung tiếp theo.
3.2.2.3 Kiểm định sóng biển
ô hình được kiểm định với số liệu quan trắc sóng tại các trạm
phao trong bão Wukong (9/2000) và Usagi (8/2001). ết quả cho
thấy, mô hình mô phỏng tương đối tốt sự biến đổi độ cao sóng theo
thời gian, tuy nhiên giá trị tính toán có thiên hướng thấp hơn quan
trắc (Hình 3.18).
Hình 3.16(b). Kiểm định thủy
triều tại Sơn Trà tháng 11/2014
-1
-0.5
0
0.5
1
11/4/2014 0:00 11/9/2014 0:00 11/14/2014 0:00 11/19/2014 0:00 11/24/2014 0:00 11/29/2014 0:00
Thời gian (giờ)M
ực n
ướ
c (m
)
HSĐH
Mô hình
NASH=0.89 Sơn Trà
(b)
Hình 3.14. Hiệu chỉnh thủy triều
với các hệ số nhám tại Sơn Trà
Hình 3.18. Dao động theo thời gian độ cao sóng có nghĩa tại trạm phao 01
trong bão Usagi (7/2000) và trạm phao 02 trong bão Usagi (8/2001)
14
3.2.2.4. Tương tác thủy triều, sóng biển và nước dâng trong bão
Tương tác giữa thủy triều, sóng biển và nước dâng trong bão
được phân tích dựa trên kết quả tính toán thủy triều, nước dâng và
sóng biển trong bão Xangsane (9/2006) đổ bộ vào Đà Nẵng.
a) Ảnh hưởng của sóng biển tới nước dâng trong bão:
Ảnh hưởng của thủy triều và sóng tới nước dâng bão được phân
tích theo các phương án tính toán: không xét đến triều và sóng biển;
xét đến triều và không xét đến sóng; xét đến sóng và không xét đến
thủy triều; xét đến đồng thời triều và sóng. Các phương án tính toán
so với quan trắc tại trạm Sơn Trà cho thấy, ảnh hưởng của thủy triều
là không đáng kể nhưng ảnh hưởng của sóng biển là rất đáng kể,
chênh lệch trong trường hợp có và không xét đến của sóng là khá
lớn, khoảng 20-30 cm (Hình 3.20). Kết quả tính toán tại các vị trí
khác cũng cho thấy, nước dâng do sóng chiếm một tỷ lệ đáng kể và
khi xét đến ảnh hưởng của sóng, giá trị nước dâng gần với số liệu
quan trắc hơn trường hợp không xét đến ảnh hưởng của sóng (Hình
3.21).
Phân bố nước dâng lớn nhất trong bão khi xét đến sóng cũng
tăng đáng kể về phạm vi và độ lớn như trên Hình 3.22
Hình 3.20. Dao động nước dâng
trong bão tại trạm Sơn Trà theo các
phương án tính toán
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
1.6
9/28/2006 19:12 9/29/2006 19:12 9/30/2006 19:12 10/1/2006 19:12
Thời gian (giờ)
Nước dâng (
m)
Quan trắc
hông thủy triều và sóng
Có thủy triều-không sóng
hông có thủy triều-có sóng
Có thủy triều và sóng
Nước dâng
do sóng
Hình 3.21. Nước dâng trong
bão Xangsane (9/2006) tại các
vị trí
15
Kiểm nghiệm nước dâng do sóng tại trạm Sơn Trà cũng đã được
tiến hành cho bão Ketsena (9/2009) và bão Nari (10/2013) cho thấy,
nước dâng do sóng khoảng 25cm trong bão Ketsena, 20cm trong bão
Nari (Hình 3.25).
Hình 3.25. Dao động của nước dâng tại trạm Sơn Trà trong bão etsena
9/2009 (a) và Bão Nari 10/2013 (b) - trường hợp mô hình có và không xét
đến ảnh hưởng của sóng
Nghiên cứu ảnh hưởng của thủy triều khu vực nghiên cứu và
sóng biển tới nước dâng trong bão được thực hiện với giả thiết cơn
bão có qu đạo và cấp giống cơn bão Xangsane (9/2006) nhưng đổ
bộ vào Quảng Bình và Quảng Nam tại các thời điểm thủy triều khác
nhau (đây là 2 vị trí có biên độ thủy triều lớn nhất trong khu vực). Có
thể nhận thấy: độ lớn nước dâng có xu hướng giảm không đáng kể
khi mực nước triều tăng, trong khi đó nước dâng do sóng có đóng
Hình 3.22. Phân bố nước dâng bão lớn nhất trong trường hợp không (a)
và có (b) tính đến nước dâng do sóng
16
góp đáng kể, từ 20-35% nước dâng tổng cộng trong bão (Hình 3.27).
Hình 3.1. Nước dâng do bão ứng với mực triều khác nhau
cho trường hợp có và không xét đến ảnh hưởng của sóng
tại: (a) Cửa Gianh và (b) Tam Kỳ
b) Ảnh hưởng thủy triều và nước dâng trong bão tới sóng biển được
đánh giá qua sự khác biệt giữa trường hợp tính sóng trên nền mực
nước trung bình và trên nền thủy triều và nước dâng trong bão. Kết
quả tính sóng tại trạm Sơn Trà trong bão Xangsane (9/2006) cho
thấy, hiệu ứng thủy triều và nước dâng trong bão đã làm tăng độ
cao sóng trong bão, nhất là khu vực sóng lớn quanh tâm bão và khu
vực ven bờ khi độ sâu tăng đáng kể do thủy triều và nước dâng bão.
Nhận định này đã được kiểm chứng thêm khi phân tích biến
(a)
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
-1 -0.5 0 0.5 1 ực triều (m)
Nước dâng (m)
0
10
20
30
40
50
P(%
)
Xét đến sóng
hông xét đến sóng
hần trăm nước dâng do sóng
(b)
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
-1 -0.5 0 0.5 1
ực triều (m)
Nước dâng (m)
0
10
20
30
40
50
P(%
)
Xét đến sóng
hông xét đến sóng
hần trăm nước dâng do sóng
Hình 3.28. Phân bố độ cao lớn nhất của sóng có nghĩa (Hsig.) cho trường
hợp mô hình có (a) và không (b) tính đến tương tác với thủy triều và nước
dâng trong bão
17
trình độ cao sóng có nghĩa theo thời gian tại hai vị trí có độ sâu khác
nhau gần trạm hải văn Sơn Trà: vị trí gần bờ có độ sâu 6,5m và vị trí
xa bờ hơn có độ sâu 35,0m (Hình 3.29). Chênh lệch độ cao sóng lớn
nhất giữa hai trường hợp tại vị trí gần bờ là gần 1,0m, vị trí xa bờ là
0,3m, xuất hiện tại thời điểm độ cao sóng đạt cực đại, cũng là lúc
mực nước biển dâng cao nhất. Sự chênh lệch là do hiện tượng sóng
vỡ khi truyền vào vùng nước nông đã không xảy ra khi độ sâu biển
tăng đáng kể do thủy triều và nước dâng trong bão.
3.3. Phân tích đánh giá nƣớc dâng trong bão
Do ảnh hưởng của thủy triều tới nước dâng trong bão là không
đáng kể, trong khi đó nước dâng do sóng chiếm một phần đáng kể, vì
vậy, tính toán nước dâng chỉ xét đến ảnh hưởng của sóng biển. ết
quả tính nước dâng trong các cơn bão có khả năng gây nước dâng tại
khu vực giai đoạn 1951-2014 cho thấy có nhiều cơn bão mạnh gây
nước dâng lớn trong khu vực, như bão Cecil (10/1985), Betty
(8/1987), Xangsane (9/2006), etsena (9/2009) đã gây nước dâng
lớn trên 2,0m, lớn nhất tới 4,1m tại Cửa Việt trong bão Harriet cấp
14 (7/1971). Thống kê chung kết quả tính toán cho thấy, nước dâng
lớn nhất đạt 2,5m tại Quảng Nam, trên 3,0m tại Huế và Đà Nẵng, lớn
Hình 3.29. Dao động theo thời gian của độ cao sóng có nghĩa, mực nước
tổng cộng trong bão tại Sơn Trà, (a) vị trí gần bờ, (b) vị trí xa bờ
(a)
-2
0
2
4
6
8
10
9/29/2006 0:00 9/29/2006 19:12 9/30/2006 14:24 10/1/2006 9:36
Thời gian (giờ)
Độ cao (m)
Hsig - Trên nền mực nước trung bình
Hsig. - Trên nền thủy triều và nước dâng do bão
ực nước
Vị trí gần bờ (b)
-2
0
2
4
6
8
10
9/29/2006 0:00 9/29/2006 19:12 9/30/2006 14:24 10/1/2006 9:36
Thời gian (giờ)
Độ cao (m)
Hsig - Trên nền mực nước trung bình
Hsig. - Trên nền thủy triều và nước dâng do bão
Vị trí xa bờ
18
nhất là 4,1m tại Quảng Trị (Hình 3.33, 3.34).
3.4. Nguy cơ bão và nƣớc dâng trong bão
Tập hợp bão phát sinh thống kê (bão giả) trong 1.000 năm đã
được xây dựng dựa trên số liệu bão lịch sử từ 1951-2014. Số lượng
các cơn bão giả theo cấp bão đổ bộ vào các tỉnh được thống kê trên
Bảng 3.8. Theo đó, Quảng Bình là nơi có nhiều bão đổ bộ nhất với
290 cơn. Bão có khả năng gây nước dâng đáng kể (trên cấp 10)
chiếm trên 30%, riêng bão có cường độ mạnh trên cấp 13 là 10 cơn,
trong đó có 3 cơn mạnh trên cấp 15 đổ bộ vào dải ven biển từ Quảng
Bình đến Quảng Nam trong 1.000 năm.
Cấp bão (Bô pho) Khu vực bão đổ bộ
Quảng Bình Quảng Trị TT-Huế Đà Nẵng Quảng Nam
Áp thấp nhiệt đới 76 /8.9% 29/3.4% 21/2.5% 65/7.6% 43/5.0%
8 69/8.1% 29/2.7% 21/2.5% 39/4.6% 48/5.6%
9 62/7.2% 29 /3.4% 15/1.8% 36/4.2% 30/3.5%
10 24/2.8% 11/1.3% 13/1.5% 5/0.6% 16/1.9%
Hình 3.33. Phân bố nước dâng lớn nhất
tại dải ven biển từ Quảng Bình đến
Quảng Nam trong giai đoạn 1951-2014.
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
Quảng
Bình
Quảng Trị Huế Đà Nẵng Quảng
Nam
Tỉnh
Nước dâng do bão (m)
Hình 3.34. Nước dâng lớn nhất tại
các tỉnh trong giai đoạn 1951-2014
Bảng 3.8. Thống kê số cơn / tần suất (%) bão giả định theo các
cấp bão khu vực Quảng Bình - Quảng Nam
19
Cấp bão (Bô pho) Khu vực bão đổ bộ
Quảng Bình Quảng Trị TT-Huế Đà Nẵng Quảng Nam
11 23/2.7% 8/0.9% 3/0.4% 11/1.3% 14/1.6%
12 33./3.9% 28/3.3% 9/1.1% 21/2.5% 22/2.6%
13-14 21/0.2% 1/0.1% - 2/0.2% 2/0.2%
>15 1/0.1% - - 1/0.1% 1/0.1%
Tổng 290/33.8% 129/15.1% 82/9.6% 180/21.0% 176/20.5%
Tất cả các cơn bão giả từ cấp 8 trở lên (624 cơn) trong tập hợp
bão phát sinh thống kê đổ bộ vào vùng nghiên cứu được sử dụng để
tính toán nước dâng. Ngoài ra, do bão thường có xu hướng gây nước
dâng cao phía bên phải của vị trí bão đổ bộ nên một số cơn bão có
tâm đổ vào Quảng Ngãi (42 cơn) mặc dù không nằm trong khu vực
nghiên cứu, nhưng có khả năng gây nước dâng tại đây cũng được lựa
chọn để tính toán. iá trị nước dâng theo chu kỳ lặp lại ( eturn
eriod) 5, 10, 20, 50, 100 và 200 năm được xác định từ hàm phân bố
thống kê tương ứng như sau [13]: ))(( HPFinvH
Trong đó: H - giá trị nước dâng do bão; F - hàm phân bố xác
suất; PH - xác suất phân bố (cummulative probability) của H; P -
suất đảm bảo năm: t
PP H
1
, t - khoảng thời gian trung bình (năm)
giữa các số liệu; inv - hàm ngược của F: PTr
1
với Tr là chu kỳ lặp
lại (hồi kỳ) và P - suất đảm bảo theo năm.
Phân bố nước dâng bão lớn nhất ứng với các chu kỳ lặp 5, 10,
20, 50, 100 và 200 năm được thể hiện trên Hình 3.39 cho thấy, phân
bố không hẳn theo một xu thế chung từ Bắc vào Nam. Những khu
vực có suất bảo đảm độ lớn nước dâng lớn là bắc Quảng Bình, giữa
Quảng Trị, giữa Huế và vịnh Đà Nẵng. Nước dâng ở Quảng Trị lớn
nhất, với chu kỳ lặp 100 và 200 năm đạt đến 4.6 và 5.4m.
20
Trên Hình 3.40 là kết quả tính nước dâng theo các chu kỳ lặp tại
các vị trí Cửa ianh và Nhật Lê (Quảng Bình), Cửa Việt (Quảng
Trị), Thuận n (Huế), vịnh Đà Nẵng (Đà Nẵng), Tam ỳ và Hội n
(Quảng Nam). Theo đó, Cửa Việt là nơi có trị số nước dâng theo các
chu kỳ lặp lớn nhất là 4.6 và 5.2m, tương ứng với 100 và 200 năm,
nhỏ nhất là Hội n nhưng trong 100 và 200 năm cũng có thể xuất
hiện nước dâng tương ứng là 2,7 và 3,0m.
3.5. Đề xuất yêu cầu về công nghệ tính toán, dự báo nƣớc dâng và sóng trong bão tại vùng ven biển miền Trung
(1) Trong tính toán và dự báo nghiệp vụ nước dâng trong bão tại
Hình 3.39. Nước dâng bão theo suất đảm bảo năm: (e) 100 năm, (f) 200 năm
(f) (e)
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
0 50 100 150 200Chu kỳ lặp (năm)
H (
m)
Cửa ianh Nhật Lệ
Cửa Việt Thuận n
V. Đà Nẵng Hội n
Tam ỳ
Hình 3.40. hân bố nước dâng bão lớn nhất theo các chu kỳ lặp
21
khu vực, cần sử dụng mô hình tích hợp nước dâng bão và sóng biển.
(2) Khi tính sóng trong bão cần thiết phải tính đến ảnh hưởng
của thủy triều và nước dâng bão.
(3) Trong tính toán dự báo nước dâng trong bão cần phải xem
xét đến các kịch bản dự báo bão theo các sai số dự báo.
3.6. Kết luận Chƣơng III
- Tương tác giữa thủy triều, sóng biển và nước dâng trong bão
được phân tích, đánh giá dựa trên kết quả mô hình tích hợp SuWAT.
- Đã tính toán và đánh giá nước dâng trong các cơn bão thực tế
giai đoạn 1951-2014 tại khu vực nghiên cứu.
- Trên cơ sở số liệu bão lịch sử đã xây dựng được tập hợp bão
phát sinh thống kê trong 1.000 năm tại khu vực nghiên cứu.
- Đã xây dựng được bản đồ phân bố nước dâng theo các chu kỳ
lặp 5, 10, 20, 50, 100 và 200 năm tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất yêu cầu về công nghệ tính toán, dự báo nước dâng và
sóng trong bão cho khu vực ven biển miền Trung nhằm nâng cao
độ chính xác của kết quả tính toán, dự báo.
22
KẾT LU N VÀ KIẾN NGHỊ
A. Kết luận
Trong Luận án này, mô hình số trị tích hợp thủy triều, sóng
biển và nước dâng trong bão (mô hình SuW T) đã được nghiên
cứu, ứng dụng cho điều kiện của Việt Nam. Sau khi đánh giá đầy
đủ tương tác thủy triều, sóng biển và nước dâng trong bão, mô hình
đã được áp dụng để tính nước dâng trong các cơn bão thực tế đã đổ
bộ vào khu vực nghiên cứu giai đoạn 1951-2014 và tập hợp bão
phát sinh thống kê trong 1.000 năm. ột số kết quả nghiên cứu
chính được tóm tắt như sau:
1. Mô hình SuWAT sau khi hiệu chỉnh đã cho kết quả tương
đối tốt trong tính toán thủy triều và sóng biển tại các vị trí ven bờ
Việt Nam.
2. Vùng ven biển miền Trung từ Quảng Bình đến Quảng Nam
có biên độ thủy triều nhỏ nên ảnh hưởng của thủy triều tới nước
dâng trong bão là không đáng kể. Chính vì vậy, trong tính toán
nước dâng trong bão và dự báo nghiệp vụ, không cần thiết phải tính
đồng thời với thủy triều nhằm tiết kiệm thời gian tính toán nhưng
vẫn đảm bảo độ tin cậy.
3. Nước dâng do sóng có đóng góp đáng kể, trong một số
trường hợp có thể chiếm tới 35% nước dâng tổng cộng trong bão.
hi xét đến ảnh hưởng của sóng biển, các kết quả tính nước dâng
cho kết quả phù hợp với số liệu thực tế hơn so với trường hợp
không xét đến ảnh hưởng của sóng. Do đó, trong tính toán nước
dâng trong bão và dự báo nghiệp vụ, việc xem xét đến nước dâng
do sóng là rất cần thiết nhằm nâng cao độ chính xác của kết quả.
4. Tương tác của thủy triều và nước dâng trong bão đã làm
thay đổi độ cao sóng tại những khu vực sóng lớn quanh tâm bão và
23
khu vực nước nông ven bờ do thay đổi trường độ cao mực nước và
dòng chảy so với trường hợp không xét đến ảnh hưởng của thủy
triều và nước dâng trong bão. Sự thay đổi này sẽ không đáng kể tại
những khu vực sóng nhỏ và độ sâu của biển lớn hơn nhiều so với
thay đổi mực nước biển do thủy triều và nước dâng trong bão. Vì
vậy, khi tính toán sóng biển (bao gồm dự báo nghiệp vụ) cần thiết
phải tính đến ảnh hưởng của thủy triều và nước dâng trong bão.
5. Kết quả tính nước dâng trong bão giai đoạn 1951-2014 tại
khu vực nghiên cứu cho thấy, nước dâng trong bão có độ lớn trên
2,0m chủ yếu tập trung ở ven biển từ Đà Nẵng đến Quảng Bình,
khu vực có nước dâng trên 3,0 m đã xuất hiện tại ven biển tỉnh
Quảng Trị và Huế, đặc biệt có một lần nước dâng bão lên tới 4,1m
tại Quảng Trị trong bão Harriet -7/1971.
6. Kết quả từ tập hợp bão phát sinh thống kê trong 1.000 năm
cho thấy: khu vực ven biển từ Quảng Bình đến Quảng Nam có tần
suất bão hướng Đông chiếm ưu thế. Theo cấp bão, tần suất bão trên
cấp 10 (có khả năng gây nước dâng đáng kể) chiếm trên 30%,
trong đó bão cấp 12 có tần suất lớn nhất (15.2%) và bão trên cấp 12
có tần suất 1.2%. Kết quả tính nước dâng từ tập hợp bão phát sinh
thống kê đã xây dựng được bản đồ phân bố nước dâng theo các chu
kỳ lặp 5, 10, 20, 50, 100 và 200 năm. hân bố nước dâng trong bão
theo các chu kỳ lặp không hẳn theo một xu thế chung từ Bắc vào
Nam và nước dâng theo chu kỳ lặp 100 và 200 năm ở Quảng Trị
lớn nhất trong khu vực nghiên cứu, đạt đến 4,6 và 5,4m tương ứng.
7. Trên cơ sở nghiên cứu về nước dâng trong bão và sóng biển
đã đề xuất yêu cầu về công nghệ tính toán, dự báo nước dâng và
sóng trong bão cho khu vực ven biển miền Trung nhằm nâng cao
độ chính xác của kết quả tính toán, dự báo.
24
B. Kiến nghị
1. Tương tác giữa thủy triều sóng biển và nước dâng trong bão
cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá cho các khu vực ven biển Việt
Nam khác, nhất là nơi có biên độ thủy triều lớn.
2. Trong nghiên cứu này, nước dâng trong bão tại dải ven biển
từ Quảng Bình đến Quảng Nam đã được nghiên cứu đánh giá đầy
đủ và chi tiết, tuy nhiên cần triển khai nghiên cứu tại những khu
vực có nguy cơ bão và nước dâng trong bão cao trong thời gian tới
để có cơ sở khoa học xây dựng các phương án ứng phó với nước
dâng trong bão mạnh và siêu bão.
3. Cần nghiên cứu, đánh giá nguy cơ ngập lụt vùng ven bờ do
ảnh hưởng của nước dâng trong bão kết hợp với thủy triều và sóng
biển.
25
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ L ÊN QU N ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Hồng Thái, Hoàng Đức Cường, Đỗ Đình Chiến, Nguyễn Xuân Hiển (2012), Thiên tai có nguồn gốc khí tượng thủy văn trên biển Việt Nam và một số giải pháp phòng tránh, khắc phục hậu quả, Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội Tập 28(3S), tr.136-145.
2. Nguyen Ba Thuy, Vu Hai Đang, Do Dinh Chien, Nguyen Thanh Trang, Nguyen Manh Dung (2013), Numerical analysis of the risk of anomalous water level in Habor, The 14th Asian Congress of Fluid Mechanics - 14ACFM, pp. 971-977.
3. Đỗ Đình Chiến, hùng Đăng Hiếu, Dư Văn Toán, Nguyễn Thọ Sáo (2003), Mô phỏng nước dâng do bão kết hợp với thủy triều khu vực ven bờ Thừa Thiên- Huế, Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội Tập 29(1S), tr.16-26.
4. Đỗ Đình Chiến, Nguyễn Bá Thủy, Nguyễn Thọ Sáo, Vũ Hải Đăng, Nguyễn Thanh Trang (2013), Nghiên cứu nguy cơ mực nước dâng dị thường trong cảng biển bằng mô hình số trị, Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội Tập 29(1S), tr.27-34.
5. Nguyễn Bá Thủy, Đỗ Đình Chiến, Vũ Hải Đăng (2013), Nghiên cứu cơ chế sóng lan truyền qua rừng phòng hộ với các đặc trưng phân bố cây khác nhau, Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội Tập 29(1S), tr.160-167.
6. Nguyễn Bá Thủy, Hoàng Đức Cường, Dư Đức Tiến, Đỗ Đình Chiến, Sooyoul im (2014), Đánh giá diễn biến nước biển dâng do bão số 3 năm 2014 và vấn đề dự báo, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, (647), tr.14-18.
7. Đỗ Đình Chiến, Nguyễn Bá Thủy, Nguyễn Thọ Sáo, Trần Hồng Thái, Sooyoul Kim (2014), Nghiên cứu tương tác sóng và nước dâng do bão bằng mô hình số trị, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, (647), tr.19-24.
8. Đỗ Đình Chiến, Trần Sơn Tùng, Nguyễn Bá Thủy, Trịnh Thị Tâm, Sooyoul Kim (2014), Một số kết quả tính toán thủy triều, sóng biển và nước dâng trong bão bằng mô hình SuWAT tại Việt Nam, Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học Quốc gia về Khí tượng, Thủy văn, Môi trường và Biến đổi khí hậu (ISBN: 978-604-904-248-5), Nxb Tài nguyên - ôi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội, (XVII), tr.339-344.
9. Đỗ Đình Chiến, Trần Hồng Thái, Nguyễn Thọ Sáo, Nguyễn Bá Thủy (2015), Nghiên cứu đánh giá nước dâng do bão khu vực ven biển từ Quảng Bình đến Quảng Nam, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, (654), tr.34-39.
10. Đỗ Đình Chiến, Nguyễn Thọ Sáo, Trần Hồng Thái, Nguyễn Bá Thủy (2015), Ảnh hưởng của thủy triều và sóng biển tới nước dâng do bão khu vực ven biển Quảng Bình - Quảng Nam, Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội Tập ( ), tr. (đang chờ đăng).