Tóm tắt kết quả nghiên cứu:

29
Biển bạc cho cuộc sống vàng Tóm tắt kết quả nghiên cứu: Đánh giá kinh tế của hoạt động thích ứng BĐKH trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam ThS. Thân Thị Hiền, CN. Nguyễn Văn Công và ThS. Vũ Thị Thảo .

description

Tóm tắt kết quả nghiên cứu: Đánh giá kinh tế của hoạt động thích ứng BĐKH trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam. ThS. Thân Thị Hiền, CN. Nguyễn Văn Công và ThS. Vũ Thị Thảo. Mục tiêu nghiên cứu. - PowerPoint PPT Presentation

Transcript of Tóm tắt kết quả nghiên cứu:

Page 1: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Tóm tắt kết quả nghiên cứu:

Đánh giá kinh tế của hoạt động thích ứng BĐKH trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại

Việt Nam

ThS. Thân Thị Hiền, CN. Nguyễn Văn Công và ThS. Vũ Thị Thảo.

Page 2: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Mục tiêu nghiên cứu

• Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đối với ngành nuôi trồng thuỷ sản (cá tra và tôm) tại Việt Nam.

• Xem xét và đề xuất giải pháp thích ứng - hiệu quả của các biện pháp thích ứng với BĐKH.

• Cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách về thích ứng BĐKH trong NTTS.

Page 3: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Các bước nghiên cứu

Page 4: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Phương pháp

• Khung đánh giá tính dễ bị tổn thương (Allison và nkk 2009)

• Sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) • Phương pháp phân tích chi phí và lợi ích:

phân tích và đánh giá các lựa chọn thích ứng với biến đổi khí hậu.

Page 5: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Khung đánh giá (Allison và nkk 2009)

Page 6: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Mức độ phơi nhiễm (E)Mực nước lũ lớn nhất (mùa mưa) tại sông Cửu Long

•Điều kiện hiện tại Mực nước biển tăng 50 cm

Page 7: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Mức độ phơi nhiễm (E)

Điều kiện hiện tại Mực nước biển tăng 50 cm

Mức độ xâm nhập mặn cao nhất (mùa khô) tại sông Cửu Long

Page 8: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Tính nhạy cảm (S)

Hệ thống nuôi Tăng nhiệt độ Khô hơn trong mùa khô (nước bốc hơi) Ẩm hơn trong mùa ẩm (lũ lụt)

Tất cả các hệ thống 1) Tăng tốc độ phát triển và cho ăn chuyển đổi theo (tốc độ trao đổi chất) => nhu cầu ô xy, => xâm lấn và lan tràn vi khuẩn có hại (Dalvi et al 2009). 2) Tăng tốc độ phân hủy các mảnh vụn hữu cơ trong nước => nước chất lượng thấp và dẫn đến dịch bệnh.

1)Tốc độ bay hơi cao từ các đầm nuôi làm tăng độ mặn đặc biệt là trong hệ thống nuôi tôm quản canh2) Lượng nước thay đổi làm tăng việc bơm nước

 

Cá tra - nội địa1) Còn lại trong giới hạn chịu đựng/ ranh giới bắt buộc và giảm chết. 2) Là loài hô hấp không khí (Browman and Kramer 1985 cited by Cacot 1999), nên cho phép cá chống chịu lại với mức ô xy hòa tan thấp, tốt hơn tôm.

Sự gia tăng nhiễm bệnh xẩy ra cao nhất vào mùa mưa và thấp hơn vào mùa khô (Thuy,D.T 2010)

Cá tra - "ven biển"

Nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh

Trong giới hạn nhiệt độ mà hỗ trợ cho sự phát triển của chúng là 28 - 33oC. Trong giới hạn đó, sự phát triển sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ.. Sự chết chỉ bắt đầu khi nhiệt độ trên 33oC và dưới 13oC

 

 Tôm quảng canh Suy giảm lượng ô xy hòa tan là một vấn đề đặc biệt. Tiềm

năngs làm giảm rủi ro bệnh đốm trắng (mầm bệnh nhạy cảm). Thể hiện rõ trong đầm nuôi thâm canh.

  

Hệ thống nuôi Sự kiện khắc nghiệtNước biển dâng: lũ lụt Nước biển dâng: xâm nhập mặn

Cá tra - nội địa

Thay đổi nơi ở: Vùng thức ăn của cá và tôm bị phá hủy

Sự thay đổi dòng thủy triều => phải bơm điều tiết nước nhiều hơn

Dựa trên kịch bản 50 cm sẽ không bị ảnh hưởng.

Cá tra - "ven biển" Có thể làm tăng chịu mặn Nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh

 

Có thể làm tăng chịu mặn nhưng không chắc là cao. Tỉ lệ sống sót không bị ảnh hưởng vì có giới hạn là 10-35 ppt. < 10 ppt sẽ dẫn đến chết.

Tôm quảng canh

Bảng 2. Tính nhạy cảm của hệ thống sản xuất làm thay đổi các biến số môi trường

Nguồn: Báo cáo đánh giá, 2010 (WFC và nnk)

Page 9: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Tác động tiềm năng (PI)

Mức nước lũ cao nhất (m)

Ảnh hưởng đến diện tích đầm nuôi cá tra, ha (%)

An Giang Đồng Tháp Cần Thơ<0.5            

0.5-1            

1-1.5     178 13% 273 26%

1.5-2 163 8% 89 6% 509 48%

2-2.5 1,236 62% 211 15% 286 27%

2.5-3 394 20% 497 36%    

> 3 210 10% 402 29%    

Tổng 2,003 100% 1,376 100% 1,068 100%

Page 10: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Tác động vùng NTTS (tôm và cá tra)

1

Mức độ (tính thường xuyên) của các vùng NTTS tôm và cá bị tác động

Diện tích NTTS bị ảnh hưởng/ha

Lượng tôm và cá bị mất/tấn

Page 11: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Thu nhập của các hộ nuôi cá tra khu vực ven biển (2010-205)

Page 12: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Thu nhập của các hộ nuôi cá tra khu vực nội địa (2010-205)

Page 13: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Thu nhập của các hộ nuôi tôm quảng canh (2010-2050)

Page 14: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Thu nhập của các hộ nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh (2010-2050)

Page 15: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Năng lực thích ứng (AC)

• Các năng lực thích ứng trong hoạt động NTTS : trình độ văn hóa, cơ sở hạ tầng (đường giao thông), các kế hoạch và chuơng trình hỗ trợ về quản lý thiên tai đối với các tỉnh và khu vực sông Cửu Long.

• Tổng số các dự án lập kế hoạch giảm thiểu rủi ro thiên tai, đặc biệt đối với khu vực sông Cửu Long, đánh giá đã bao gồm việc ứng phó với các sự kiện khắc nghiệt (cơn bão Linda).

Page 16: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Năng lực thích ứng

• Yếu tố thay đổi (drivers of change)Thị Trường Tiêu thụ năng lượng

- Giá cả dao động (tôm có xu hướng giảm trong 10 năm – cạnh tranh)

- Độ mặn tăng sử dụng bơm nước sẽ tăng

- Quản lý trang trại, dịch bệnh, lựa chọn đầu vào có chất lượng (nguồn nước , con giống, thức ăn v.v.)

- Nhiệt độ trong không khí và trong nước tăng: trao đổi nước và thông khí tăng (sử dụng điện)

- Lợi nhuận biên ảnh hưởng (giá đầu vào sản xuất có xu hướng tăng) – nuôi thâm canh/bán thâm canh

Page 17: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Lựa chọn các giải pháp thích ứng BĐKH trong hoạt động NTTS

• Gia cố (tăng chiều cao) của đầm/ao nuôi (cá tra và tôm) • Đa dạng sản xuất, cải tiến kỹ thuật và công nghệ NTTS

(chất lượng giống, v.v.) • Đầu tư CSHT (hệ thống đê sông để ngăn lụt, đê biển để

bảo vệ vùng bờ) và các công trình thủy lợi (đưa nước ngọt vào khu vực đầm nuôi cá tra tại khu vực nhiễm mặn)

• Trồng và bảo vệ rừng ngặp mặn, khôi phục hệ sinh thái • Tăng cường năng lực thích ứng (quản lý giảm thiểu rủi ro

thiên tai cấp cộng đồng, đồng quản lý thủy sản)• Thực hiện các chương trình hành động ứng phó BĐKH

trong lĩnh vực NN và PTNT

Page 18: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Các hạn chế - nghiên cứu

• Đánh giá chi phí – lợi ích của các giải pháp/chính sách thích ứng NTTS (2020 & 2050)

• Đánh giá tác động và thích ứng NTTS (thiếu sự liên kết với KTTS)

• Năng lực thích ứng: nhận thức của cộng đồng, khả năng tiếp cận nguồn lực của các nhóm cộng đồng và các bên liên quan.

Page 19: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Phương pháp và một số kết quả

Đánh giá tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng có sự tham gia (PCVA) trong phát triển sinh kế ven biển

Page 20: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Mục tiêu đánh giá

• Đánh giá tác động, khả năng thích ứng và tính dễ bị tổn thương BĐKH đối với các hoạt động sinh kế chính.

• Nâng cao nhận thức về tác động và năng lực ứng phó BĐKH của cộng đồng, chính quyền và các bên liên quan

• Cung cấp các khuyến nghị, đề xuất giải pháp lập kế hoạch thích ứng BĐKH có sự tham gia.

Page 21: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Phương pháp/công cụ đánh giá

• Khung đánh giá sinh kế bền vững (DFID, UNDP, 2011)

• Đánh giá nhanh có sự tham (PRA) bao gồm: Ma trận tai biến môi trường và xếp hạng mức độ/tần

xuất/diễn biến thay đổi. Phân tích rủi ro thiên tai/thiệt hại kinh tế (hộ gia đình/cộng

đồng) Bảng hỏi phỏng vấn hộ gia đình và cán bộ địa phương Họp nhóm thảo luận tập trung

• Phân tích giới – nhóm dễ bị tổn thương

Page 22: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Khả năng dễ bị tổn thương/Tính dễ bị tổn thương

Tính dễ bị tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu là mức độ mà một hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị tổn thương do BĐKH, hoặc không có khả năng thích ứng với những tác động bất lợi của biến đổi khí hậu (NTP, 2009)

Page 23: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

- Các hệ sinh thái và dịch vụ hệ sinh thái- Tài nguyên nước- Đất sản xuất - Các loài sinh vật

- Nguồn thu nhập đa dạng- Khả năng huy động vốn- Khả năng dự trữ và tiết kiệm hộ gia đình

• Cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, đê điều, giao thông v.v.)

• Trang thiết bị (máy đo độ mặn, nhiệt kế, tàu thuyền…)

-Các tổ chức hội nhóm: hội phụ nữ, hội nông dân, …- Tính liên kết công đồng- Mạng lưới thông tin cảnh báo sớm (thông tin trên đài phát thanh xã, …)

Kiến thức và nhận thức về rủi ro và hiểm họaKỹ năng/kỹ thuật NTTS, chăn nuôi Sức khỏe

Đánh giá năng lực thích ứng – Tiếp cận nguồn lực

Thể chếChính sáchKế hoạch

Page 24: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Một số công cụ đánh giá tính dễ bị tổn thương BĐKH và năng lực thích ứng

1. Biểu đồ thông tin lịch sử hiểm họa thiên nhiên -Historical Timeline

2. Ma trận biểu hiện mối nguy cơ hiểm họa - Hazards matrix

3. Xếp hạng/đánh giá tác động các mối nguy cơ hiểm họa - Hazards ranking

4. Bản đồ mối nguy cơ hiểm họa- Hazard mapping

5. Lịch mùa vụ - Seasonal calendar6. Sơ đồ Venn – Venn diagram

Page 25: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ - Hải Phòng KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ - Hải Phòng (Phù long, Hiền Hào, Xuân Đám)(Phù long, Hiền Hào, Xuân Đám)

Page 26: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Biểu hiện và tác động BDKH - Cát Bà Tác động đến nguồn lợi ven biển• Vùng đất ngập nước, các bãi cát ven biển sẽ biến mất ảnh hưởng đến các loài sinh vật như

chim di cư, cá,…• Các rạn san hô Cát Bà dễ bị tổn thương trước những thay đổi bất thường của nhiệt độ. • Ở Nam Phù Long (huyện Cát Hải, Hải Phòng) mỗi năm 1-2 ha rừng chết do biển lấn.• BĐKH còn tăng nguy cơ cháy rừng trong các tháng nóng và khô hanh.

Tác động đến sinh kế KTTS: Bão lớn cản trở ngư dân ra biển, phá hủy đê bao và đường thủy sản,...NTTS: Bão lớn kết hợp với triều cường gây thiệt hại cho NTTS: vỡ bờ đầm, mất vây vạng, giảm thu

nhập của các hộ NTTS Bão kết hợp với nước biển dâng, xói lở bờ biển làm mất một phần diện tích nuôi ngao.Nông nghiệp: Hạn hán thiếu nước, rét đậm kéo dài kèm theo sương muối gây héo lá và chết một

số loại cây trồng (cây non). Mưa dài ngày và ảnh hưởng của bão, cũng như nước biển dâng, có thể gây ngập lụt diện rộng

ở Phù Long sẽ làm giảm năng suất và thu hoạch cây trồng theo mùa vụ.Du lịch: Bão, lũ lụt làm cho việc tổ chức các hoạt động du lịch trở nên khó khăn, các tài nguyên du

lịch, điểm hấp dẫn du lịch bị tàn phá.

Page 27: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Năng lực thích ứng trong phát triển sinh kế

Nguồn lực con người:• Thông tin và nhận thức về BĐKH, tác động và ảnh hưởng còn hạn chế (người

dân), kỹ thuật NTTS và KTTS chủ yếu bằng kinh nghiệm.Nguồn lực xã hội: • Tính hợp tác của người dân trong sản xuất còn hạn chế (95% làm ăn độc lâp),

nhưng tính đoàn kết trong động đồng, tương thân thương ái cao và có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các cấp chính quyền địa phương

Nguồn lực tự nhiên: • Các xã đảo có nguồn lực tự nhiên phục vụ phát triển sinh kế của người dân rất

đa dạng: rừng ngập mặn (700ha) và sự đa dạng sinh học, đất nông nghiệp và mặt nước nuôi trồng và KTTS

Nguồn lực vật chất (cơ sở hạ tầng): • Hệ thống đê bao kém (chỉ chịu được mức triều 4.5m), đường giao thông khu

vực NTTS của xã Phù Long đang rất yếu. quy hoạch cơ bản chưa đồng bộ.Nguồn lực tài chính: Khả năng tích lũy của người dân còn thấp, gần như không

có.

Page 28: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

Tính dễ bị tổn thương

• Theo kết quả đánh giá PRA:Sinh kế của người dân gặp khó khăn do nguồn lợi giảm và ảnh hưởng bởi sự thay đổi

thất thường của các hiện tượng thời tiết (rét lạnh kéo dài, mưa to, bão lụt, gió nam kéo dài,…):

88.2% số người phỏng vấn cho rằng nguồn lợi ngày càng cạn kiệt 66.7% số người phỏng vấn đề cập khó khăn thời tiết phức tạp trong nuôi ngao 54.5% đề cập đến khó khăn thời tiết phức tạp trong nuôi đầm.

Sự phát triển của sinh kế ở xã Phù Long có tính nhạy cảm cao trước tác động của BĐKH.

• Khả năng thích ứng của nhóm cộng đồng tham gia NTTS (nuôi đầm và nuôi ngao) và KTTS hầu như rất thấp do

+ liên kết xã hội và hợp tác nhóm gần như ko có, + cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật trong hoạt động thủy sản còn khá thấp + Về tài chính, ngoài khoản thu nhập từ các hoạt động sinh kế chính là NTTS và KTTS,

đa số các hộ vay vốn và khả năng tích lũy gần như rất ít hoặc không có.• Phụ nữ và người nghèo có thể là đối tượng dễ bị tổn thương hơn (khả năng di chuyển

và tiếp cận nước sạch).

Page 29: Tóm tắt  kết quả nghiên cứu:

Biển bạc cho cuộc sống vàng

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !