Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

22
Xử lý thành phần hữu cơ khó phân hủy sinh học trong nước rỉ rác bằng quá trình hấp phụ sử dụng bùn giấy Lê Đức Trung Trần Minh Bảo Viện Môi Trường và Tài Nguyên, ĐHQG-HCM (Bài nhận ngày 22 tháng 08 năm 2014, nhận đăng ngày 13 tháng 10 năm 2014) TÓM TẮT Bùn giấy từ hệ thống xử lý nước thải của nhà máy sản xuất giấy được sử dụng làm vật liệu hấp phụ (VLHP) để xử lý thành phần hữu cơ khó phân hủy sinh học trong nước rỉ rác. Bùn giấy sau khi được hoạt hóa có thành phần cellulose khoảng 52 % (tính trên lượng khô) được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả thu được cho thấy khả năng hấp phụ của bùn giấy bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như pH, thời gian và tỷ lệ sử dụng. Trong điều kiện hấp phụ tĩnh hiệu suất xử lý thành phần hữu cơ khó phân hủy tính theo giá trị COD (đã khử BOD) trong nước rỉ rác đạt 86,5 % ở pH = 6, sau 150 phút khuấy trộn với tốc độ 150 vòng/phút. Tỷ lệ độ sụt giảm thành phần COD trong mước rỉ rác trên khối lượng VLHP sử dụng cao nhất đạt 12,8 mg/g (lượng vật liệu khô). Từ khóa: Bùn giấy; vật liệu hấp phụ; nước rỉ rác; hữu cơ khó phân hủy sinh học. Removal of non-biodegredable organics from landfill leachate using paper mill sludge as a low cost adsorpbent Le Duc Trung Tran Minh Bao Institute for Environment and Resources, VNU–HCM ABSTRACT Paper mill sludge (PMS) from the wastewater treatment system of paper production factory that was used as adsorbent to the treatment of non-biodegradable organics in leachate.

Transcript of Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

Page 1: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

Xử lý thành phần hữu cơ khó phân hủy sinh học trong nước rỉ rác bằng quá trình hấp phụ sử dụng bùn giấy Lê Đức Trung Trần Minh Bảo Viện Môi Trường và Tài Nguyên, ĐHQG-HCM

(Bài nhận ngày 22 tháng 08 năm 2014, nhận đăng ngày 13 tháng 10 năm 2014)

TÓM TẮT

Bùn giấy từ hệ thống xử lý nước thải của nhà máy sản xuất giấy được sử dụng làm vật liệu hấp phụ (VLHP) để xử lý thành phần hữu cơ khó phân hủy sinh học trong nước rỉ rác. Bùn giấy sau khi được hoạt hóa có thành phần cellulose khoảng 52 % (tính trên lượng khô) được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả thu được cho thấy khả năng hấp phụ của bùn giấy bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như pH, thời gian và tỷ lệ sử dụng. Trong điều kiện hấp phụ tĩnh hiệu suất xử lý thành phần hữu cơ khó phân hủy tính theo giá trị COD (đã khử BOD) trong nước rỉ rác đạt 86,5 % ở pH = 6, sau 150 phút khuấy trộn với tốc độ 150 vòng/phút. Tỷ lệ độ sụt giảm thành phần COD trong mước rỉ rác trên khối lượng VLHP sử dụng cao nhất đạt 12,8 mg/g (lượng vật liệu khô).

Từ khóa: Bùn giấy; vật liệu hấp phụ; nước rỉ rác; hữu cơ khó phân hủy sinh học.

Removal of non-biodegredable organics from landfill leachate using paper mill sludge as a low cost adsorpbent Le Duc Trung Tran Minh Bao Institute for Environment and Resources, VNU–HCM

ABSTRACTPaper mill sludge (PMS) from the wastewater treatment system of paper production factory

that was used as adsorbent to the treatment of non-biodegradable organics in leachate. Activated PMS (adsorbent) that includes approximate 52 % of cellulose (dry weight) was used in this research. Achieved results indicated that adsorption capacity of this adsorbent was significantly influenced by some factors such as pH level, amount of adsorbent, and adsorption time. Under static condition, the adsorption efficiency of non-degradable organics was

Page 2: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

determined as COD reduction of leachate reaches 86,5 % at pH = 6 after 150 min mixing with adsorbent/leachate ratio 1/40 (w/v). Maximum adsorption capacity of the adsorbent which was for COD reduction about 12.8 mg/g (dry weight).

Keywords: Paper mill sludge; Adsorption; Leachate; Non-biodegradable organics.

Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác động của các điều kiện kinh tế xã hội và môi trường Lê Thị Kim Oanh

Đại học Văn Lang, Tp.HCM

Jacqueline Bloemhof Ruwaard Jack van der Vorst

Trường ĐH và Trung tâm nghiên cứu Wageningen, Hà Lan

(Bài nhận ngày 03 tháng 10 năm 2014, nhận đăng ngày 21 tháng 10 năm 2014)

TÓM TẮTNghiên cứu xây dựng và thử nghiệm mô hình toán đa tiêu chí nhằm tối ưu hóa chi phí vận

chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị (CTRĐT) dưới tác động của các yếu tố môi trường và xã hội. Mô hình đơn giản, dễ hiệu chỉnh theo điều kiện của địa phương, dễ vận hành, cho kết quả nhanh (vài phút). Mô hình giúp so sánh hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý CTRĐT khi có sự thay đổi của các yếu tố tác động. Mô hình cung cấp các số liệu về: (1) phân bổ lượng CTRĐT từ các nguồn đến các nhà máy, (2) lựa chọn công nghệ phù hợp, xác định công suất và vị trí xây dựng nhà máy, (3) phân tích chi phí vận chuyển, chi phí xử lý và nguồn thu. Với điều kiện của TpHCM (mô phỏng ở giả thuyết nghiên cứu 2) mô hình đề xuất thành phố nên đầu tư công nghệ ủ kị khí dạng mẻ và công nghệ bãi chôn lấp sinh học với tỷ trọng là 70% và 30% tổng khối lượng CTRĐT trong 20 năm tới. Trong trường hợp diện tích đất qui hoạch không đủ thì công nghệ lò đốt sẽ là lựa chọn thay thế.Từ khóa: CTRĐT, mô hình hóa, công nghệ xử lý CTR, chi phí vận chuyển và xử lý.

Page 3: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

Optimization the transport and treatment cost of municipal solid waste under the effected of economy, socio and environment Le Thi Kim Oanh

Van Lang University, Ho Chi Minh City Jacqueline Bloemhof Ruwaard Jack van der Vorst

Wageningen University & Research Center, the Netherlands

ABSTRACT

Page 4: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

The multi-decision support model is developed and demontrated to minimise the cost of transport and treatment of municipal solid waste under the effected of socio and environment. The tool is simple, easy to upgrade to fit with the local condition, easy and fast running (some minutes). The model is used to compare the operation of MSW system if there are some changes in impact factors. The results of model show: (1) the distribution of amount of MSW from sources to treatment plants, (2) the selected treatment technologies, its capacity and location, (3) cost analysis of transport, treatment of MSW and the income. In the current situation of HCMC (case study 2), the model proposed 2 treatment tecnologies in 20 years planning, called bath anaerobic digestion technology and bioreactor landfill, with the treatment amount of 70% and 30%, respectively. In case of the planned land for treatment zone is not reached as case study 2, incineration technology will be a good choice.

Keywords: Municipal solid waste, modelling, solid waste treatment technology, transport and treatment fee.

Nâng cao hàm lượng Oxy bằng màng lọc Polysulfone nhằm ứng dụng trong lĩnh vực môi trường Phan Quốc Phú La Thị Thái Hà

Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG-HCM

(Bài nhận ngày 11 tháng 08 năm 2014, nhận đăng ngày 03 tháng 09 năm 2014)

TÓM TẮT

Với mục đích sử dụng màng đi từ Polysulfone (PSf) để làm giàu oxy từ không khí, màng bất đối xứng được hình thành từ phương pháp đảo pha kết tủa ngâm khô/ướt. Phương pháp hình thành màng với sự kết hợp của quá trình bay hơi dung môi trong không khí tiếp theo đó là quá trình ngâm kết tủa trong bể đông kết chứa nước. Lớp trên rất mỏng của màng bất đối xứng được hình thành ở giai đoạn bay hơi dung môi. Các ảnh hưởng của 3 thông số lên quá trình hình thành màng như: nồng độ polymer, thời gian bay hơi và tỷ lệ giữa các dung môi Tetrahydrofuran (THF)/N-methylpyrrolidone (NMP) được nghiên cứu. Từ những kết quả thực nghệm, màng lọc bất đối xứng hình thành từ phương pháp có hệ số chọn lọc cao nhất = 1,53 tại áp suất 0,1 MPa với lưu lượng oxy đi qua màng 0,0310 ml/s.

Từ khóa: polysulfone, ngâm kết tủa, khí oxy, màng bất đối xứng, bể đông kết

Page 5: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

Enhancing concentration of oxygen by polysulfone membrane for environmental applications Phan Quoc Phu La Thi Thai Ha

University of Technology, VNU–HCM

ABSTRACTFor the purpose of using membranes from polysulfone (PSF) for oxygen enrichment, the

membranes were prepared by dry/wet method. This method was involved in evaporation step in the air followed by an immersion into a water bath. Then a thin top layer of the asymmetric membrane was formed in the evaporation step. There are three experimental parameters that influce the formation of membrane including polymer concentration, evaporation time, and the ratio of tetrahydrofuran (THF)/N-methylpyrrolidone (NMP) were studied. From experiments, some results of polysulfone membrane formed by dry/wet method showed high selectivity coefficient of 1,53 at 0,1 MPa pressure with the flow of oxygen through the membrane of 0,310ml/s.

Keywords: polysulfone, phase inversion, oxygen, asymmetric membrane, immersion bath

Ảnh hưởng của một số phụ gia đến tính chất của sơn từ dung dịch Aluminum Phosphate La Thị Thái Hà Phan Quốc Phú

Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG-HCM

(Bài nhận ngày 11 tháng 08 năm 2014, nhận đăng ngày 03 tháng 09 năm 2014)

TÓM TẮT

Bài báo đề cập đến việc khảo sát ảnh hưởng của Fe2O3, ZnO và TiO2 trong công thức sơn với thành phần chất kết dính là dung dịch aluminum phosphate. Khả năng chống rỉ của hệ sơn được đánh giá qua việc đánh giá các tính chất cơ lý đồng thời cũng khảo sát về khả năng chịu ăn mòn điện hóa của các màng sơn. Kết quả cho thấy, những tính chất cơ lý của màng sơn tốt hơn khi có sự tham gia của Ti2O, trong khi đó hiệu quả chống ăn mòn thì vai trò của ZnO rất quan trọng. Do đó để có công thức sơn chống rỉ thỏa mãn các yêu cầu đặt ra thì ta phải kết hợp đồng thời cả hai thành phần này trong đơn pha chế.

Từ khóa: sơn chống rỉ, sunphat nhôm, ăn mòn điện hóa, phụ gia

Page 6: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

Effect of some additives to the properties of paint from aluminum phosphate solution La Thi Thai Ha Phan Quoc Phu

University of Technology, VNU–HCM

ABSTRACT

This paper describes the effects of Fe2O3, ZnO and TiO2 in paint formulations with a binder component is aluminum phosphate solution. Through the evaluation of the mechanical properties as well as investigation on ability to resist electrochemical corrosion of the base film, we could asses the ability of anti-corrosion coating system. The results showed that the mechanical properties of the coating were better with the participation of Ti2O. In term of the effectiveness of corrosion resistance, the role of ZnO is very important.

Key word: anti-corrosion coating, aluminium phosphate, electrochemical corrosion, additive

So sánh kết quả đánh giá chất lượng nước bằng đánh giá toàn diện mờ và chỉ số chất lượng nước: trường hợp nghiên cứu sông Đồng Nai

Lê Hoàng Bảo Trân Chế Đình Lý Nguyễn Hiền Thân

Viện Môi trường và Tài nguyên, ĐHQG - HCM

(Bài nhận ngày 07 tháng 08 năm 2014, nhận đăng ngày 27 tháng 08 năm 2014)

TÓM TẮT

Sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai là nguồn cấp nước chính cho thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Biên Hòa và nhiều khu công nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay chất lượng

Page 7: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

nước sông Đồng Nai ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng do các nguồn thải từ các khu đô thị, khu công nghiệp…Bài báo tính toán bậc ô nhiễm theo phương pháp đánh giá toàn diện mờ (Fuzzy Comprehensive Evaluation - FCE) cho 18 điểm quan trắc của bốn đoạn sông Đồng Nai với 7 thông số tham gia tính toán trong giai đoạn 2005 - 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy Đoạn 1 và Đoạn 2 ô nhiễm bậc I nghĩa là không bị ô nhiễm, Đoạn 3 ô nhiễm bậc III - ô nhiễm trung bình và Đoạn 4 ô nhiễm bậc II - ô nhiễm nhẹ. Bên cạnh, tác giả đã so sánh kết quả chất lượng nước tính theo FCE với phương pháp chỉ số chất lượng nước (WQI). Kết quả cho thấy phương pháp FCE không có sự khác biệt với phương pháp WQI. FCE ít bị tác động bởi trị bất thường hơn WQI.

Từ khóa: đánh giá toàn diện mờ, chỉ số chất lượng nước, chất lượng nước.

Comparing the results of water quality assessment by fuzzy comprehensive evaluantion method and the water quality index: a case study in the Dong Nai river Le Hoang Bao Tran Che Dinh Ly Nguyen Hien Than

Institute for Environment and Resources, VNU-HCM

*Email: [email protected]

ABSTRACTThe Dong Nai river is a source of supplying water for Ho Chi Minh city, Bien Hoa city and

industrial areas. However, the status of the Dong Nai river has been seriously polluted which were caused by emission sources from urban areas, industrial zones, etc. In this study, the fuzzy comprehensive evaluation model (FCE) based on Entropy weight method was built to calculate pollution levels for 18 monitoring sites of the Dong Nai river with 7 parameters in the period 2005 – 2012. The results of study showed that the water quality of section 1 and section 2 are I level which mean good level. Section 3 is III ranking – medium pollution and section 4 is II ranking – slight pollution. Besides, the study also compared the results of the water quality between FCE and the water quality index (WQI). The results indicated that there isn’t difference between two methods. However, the FCE method is more practical, reasonable and acceptable. FCE was less affected by abnormal values than WQI.

Page 8: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

Keywords: Fuzzy comprehensive evaluation, environmental assessment, water quality.

Using multivariate statistical techniques to assess water quality of Nhu Y river in Thua Thien Hue province Nguyen Minh Ky College of Sciences, Hue University Nguyen Hoang Lam Danang University of Technology

(Bài nhận ngày 07 tháng 08 năm 2014, nhận đăng ngày 08 tháng 10 năm 2014)

ABSTRACTThe aims of this research are to assess water quality by organic and nutrient matters and

identifying the environmental pressures, examine the impact of the loads to Nhu Y River, Thua Thien-Hue Province. Five stations were sampled at Nhu Y River, the research had monitoring of water quality parameters such as Temperature (Temp), Dissolved Oxygen (DO), Biological Oxygen Demand (BOD5), Chemical Oxygen Demand (COD), Nitrate (NO3

-) and Phosphate (PO4

3-). The research used multivariate statistical techniques such as correlation analysis, principal component analysis (PCA) and cluster analysis (CA) to assess water quality. The correlation analysis shown a strong positive correlation exists between water quality parameters such as TempDO and BOD5COD (p<0.01). The PCA technique was applied to water quality data sets, which was obtained from Nhu Y River and the results show that the indices which has changed water quality. The results of the PCA using a varimax rotation technique were illustrated with two principal components (PC) and accounts for 62.207% of the overall total variance. The first PC accounted for 40.873% of the total variance, which was loaded with Temp, DO, BOD5 and COD. The second PC consists of NO3

- and PO43- which

accounts for 21.334% of the total variance, it can be due to the discharge of agricultural activities. Similarly, the CA has identified two major clusters involving: BOD5, COD, Temp, DO (the first cluster) and NO3

-, PO43- (the second cluster).

Keywords: Monitoring, Nhu Y River, environment, multivariate statistical techniques, water quality.

Sử dụng kỹ thuật thống kê đa biến đánh giá chất lượng nước sông Như Ý tỉnh Thừa Thiên Huế

Page 9: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

Nguyễn Minh Kỳ Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế

Nguyễn Hoàng Lâm Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng

TÓM TẮT

Page 10: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng nước bởi các chất dinh dưỡng và hữu cơ cũng như xác định áp lực môi trường, xem xét tác động tải lượng chất ô nhiễm lên sông Như Ý, tỉnh Thừa Thiên Huế. Với năm trạm lấy mẫu, nghiên cứu đã tiến hành quan trắc các thông số chất lượng nước như nhiệt độ, hàm lượng oxi hòa tan (DO), nhu cầu oxi sinh hóa (BOD5), nhu cầu oxi hóa học (COD), nitrate (NO3

-) và phosphate (PO43-). Nghiên cứu sử dụng

kỹ thuật thống kê đa biến như phân tích tương quan, phân tích thành phần chính (PCA), và phân tích cụm cluster (CA) để đánh giá chất lượng nước. Phân tích tương quan chỉ ra sự tồn tại mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa các thông số chất lượng nước như nhiệt độ với DO và BOD5 với COD (p<0,01). Kỹ thuật PCA được áp dụng để xem xét phân nhóm dữ liệu và chỉ ra các nhóm nhân tố làm thay đổi chất lượng nước. Kết quả PCA trích xoay nhân tố gồm hai nhóm chính với tổng phương sai 62,207%. Trong đó, nhóm nhân tố đầu tiên chiếm 40,873% tổng phương sai gồm các thông số nhiệt độ, DO, BOD5 và COD. Nhóm nhân tố thứ hai bao gồm NO3

- và PO43 với 21,334% tổng phương sai, đồng thời được đặt tên và giải thích bởi quá

trình xả thải liên quan đến các hoạt động nông nghiệp. Tương tự, kết quả phân tích CA cũng xác lập và phân làm nhóm lần lượt BOD5, COD, Temp, DO (nhóm 1) và NO3

-, PO43- (nhóm 2).

Từ khóa: Quan trắc, sông Như Ý, môi trường, kỹ thuật thống kê đa biến, chất lượng nước.

Ứng dụng mô hình SWAT đánh giá tài nguyên nước khu vực thượng nguồn đầm Thị Nại phục vụ phát triển bền vững tỉnh Bình Định Nguyễn Hồng Quân Mai Toàn Thắng Viện Môi trường và Tài nguyên, ĐHQG-HCM

(Bài nhận ngày 07 tháng 08 năm 2014, nhận đăng ngày 12 tháng 11 năm 2014)

TÓM TẮT Dòng chảy trên lưu vực sông Kôn, sông Hà Thanh, thượng lưu đầm Thi Nại đóng vai trò

hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định. Việc đánh giá tiềm năng nguồn nước của lưu vực góp phần đảm bảo công tác quy hoạch tài nguyên nước, phục vụ nhu cầu phát triển bền vững trong tương lai. Trong bài báo này, nhóm nghiên cứu trình bày kết quả bước đầu sử dụng mô hình SWAT nhằm đánh giá lưu lượng trên toàn lưu vực. Số liệu mô phỏng nhiều năm bao gồm gồm các dữ liệu mưa và khí tượng lên tới 36 năm bao gồm các trạm quan trắc trong khu vực. Các tham số của mô hình được hiệu chỉnh và đánh giá độ nhạy bằng phần mềm SWAT-CUP với thuật toán SUFI-2 (Semi Automated Sequential Uncertainty

Page 11: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

Fitting) và trạm thủy văn Bình Tường (1980 – 1995). Kết quả hiệu chỉnh đạt được chỉ số Nash 0,51 hệ số tương quan R2 0,54, hệ số PBIAS bằng 15,01 % với bước thời gian ngày. Kết quả tính toán cho thấy trung bình dòng chảy đổ vào đầm Thị Nại từ nhánh sông Kôn là 105,16 và sông Hà Thanh bằng 19,77 m3/s. Kết quả của nghiên cứu có thể dùng trong các nghiên cứu về cân bằng nước trên lưu vực phục vụ quy hoạch tài nguyên nước hoặc làm đầu vào cho mô hình lan truyền chất và vận chuyển bùn cát trên đầm Thị Nai.

Từ khóa: Đầm Thị Nai, sông Kôn, sông Hà Thanh, SWAT, SWAT-CUP, Sufi-2

Application of swat model in assesment water resources of upper stream of Thi Nai lagoon serving sustainable develoment of Binh Dinh province Nguyen Hong Quan Mai Toan ThangInstitute for Environment and Resources, ĐHQG-HCM

ABSTRACT

Water resources from Kôn and Hà Thanh river basin, upstream areas of Thi Nai lagoon plays a very essential role on hydrological in economic – social development of Binh Dinh province. Assessment of potential water resources in the region can be servered for water resources planning toward sustainable development. In this paper, the SWAT model was applied in this study to evaluate river flow in the rivers. The simulation data were used with with the length of meteorological input data up to 36 years. The parameters of model were calibrated by SWAT-CUP with Sufi-2 algorithm (Semi Automated Sequential Uncertainty Fitting) using data of Binh Tuong discharge station(1980-1995), that also used to analyze parameter sensitivity. The coefficient of determination (R2), NSE values and PBIAS index for the daily runoff were obtained as 0,54; 0,51 and 15,01 % .The average input flow to Thi Nai lagoon were 105,16 m3/s (from Kon river) and 19,77 m3/s (from Ha Thanh river). The results of this study can be used for others research such as water balance calculation in the river basin or it can be used as inputs of water quality and sediment transport model in Thi Nai lagoon.

Keywords:Thi Nai lagoon, Kon river, Ha Thanh river, SWAT, SWAT-CUP, Sufi-2

Page 12: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

Tác động của nước biển dâng đến sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Lê Văn Trung Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG-HCM Trần Văn Hùng Sở Khoa Học và Công Nghệ tỉnh Trà Vinh

(Bài nhận ngày 07 tháng08 năm 2014, nhận đăng ngày 08 tháng 10 năm 2014)

TÓM TẮTTheo các kịch bản Quốc gia về biến đổi khí hậu, hiện tượng nước biển dâng không chỉ gây

ra ngập mà còn làm nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất lúa. Bài báo nhằm giới thiệu giải pháp GIS trong việc tích hợp dữ liệu trong quản lý, đánh giá tác động và dự báo thông tin nhiễm mặn, ở quy mô cấp địa phương cho tỉnh Trà Vinh. Bộ công cụ GIS được xây dựng bao gồm 04 chức năng: Quản trị hệ thống, Xây dựng mô hình, Tổng hợp kết quả, và các Tiện ích. Kết quả thử nghiệm cho thấy, giải pháp đề xuất có khả năng cung cấp thông tin dự báo nhiễm mặn (diện tích, mức độ, thời gian) từ mức độ tổng quát (tỉnh, huyện) đến mức độ chi tiết (xã, cụm thửa đất). Ngoài ra, việc tạo bộ công cụ GIS sẽ hỗ trợ chính quyền địa phương dễ dàng trong thu thập thông tin, kiểm tra những vấn đề cụ thể có liên quan đến sản xuất lúa và đề xuất biện pháp thích ứng trong công tác giám sát và đánh giá những tác động do nước biển dâng.

Từ khóa: Giải pháp GIS, tác động của nước biển dâng, nhiễm mặn

Impacts of sea level rise on Tra Vinh province’s rice production Le Van Trung Ho Chi Minh city University of Technology, VNU-HCM Tran Van Hung Department of Science and Technology, Tra Vinh Vietnam

Page 13: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

ABSTRACTAccording the national climate change scenarios, sea level rise causes not only flooding

but also salt water intrusion and impacts severely on rice production. This paper demonstrates the use the integration solution of GIS for managing data, assessing impacts due to sea level rise and forecasting the salinity information at the local scale for Tra Vinh province. Toolkit set is established including 04 major functions: System administrator, Modeling, To create automatic reports and Utilities for updating.

Results of this study showed that this proposed solution can be able to provide the information in forecasting the salinity (area, impact level, duration), from the general scale (province, district) to detail information and necessary data (wards, parcels of land). In addition, the developed toolkit set help local government view easily the information and necessary data related to rice production vulnerability and create suitable measures in monitoring and assessing the impacts of sea level rise.

Key words: GIS Solution, Impacts of Sea Level Rise, Salinity

Nghiên cứu công nghệ bùn hoạt tính hoạt động theo mẻ có giá thể kết hợp lọc màng - SBMBMBR xử lý chất hữu cơ và Nitơ (tổng) trong nước thải thuộc da Trần Văn Linh Nguyễn Văn Phước Nguyễn Thị Thanh Phượng

Viện Môi trường và Tài nguyên, ĐHQG-HCM

(Bài nhận ngày 07 tháng 08 năm 2014 , nhận đăng ngày 04 tháng 11 năm 2014)

TÓM TẮTCông nghệ SBMBMBR (Sequencing batch moving bed membrane bioreactor), kết hợp

quá trình lọc màng MF trong hệ bùn hoạt tính với giá thể lưu động Anox Kaldnes K2 (MBBR) theo chế độ hoạt động theo mẻ (SBR) đã được nghiên cứu để đánh giá khả năng xử lý chất hữu cơ và tổng nitơ của nước thải thuộc da. Sau 170 ngày vận hành, hiệu suất xử lý COD dao động từ 89,2±0,6 đến 95,9±0,3% với tải trọng thay đổi 0,564±0,019 đến 1.207±99 kgCOD/m3/ngày. Tương ứng hiệu suất xử lý Nitơ tổng đạt được từ 30,0±4,9 đến

Page 14: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

65,9±13,3%. Hiệu suất xử lý COD cao nhất tại tải trọng 0,72±0,02 kgCOD/m3/ngày. Hiệu suất xử lý tổng nitơ là 10,8±5,4% thấp nhất tại tải trọng 0,327±0,020 kgTN/m 3/ngày.

Trong thời gian nghiên cứu, hiệu quả bám dính của vi sinh vật lên giá thể gần như không đáng kể. Với nồng MLSS trong toàn thí nghiệm 6.808±226 mg/L các kết quả phân tích cho thấy sinh khối ít biến động. Khi độ mặn tăng từ 3.500 lên 8.000 mgCl -/l thì hiệu suất xử lý COD và tổng nitơ giảm. Tuy nhiên sự chuyển hóa nitơ được cải thiện và sự phục hồi sinh khối với biến động của tải trọng khá nhanh.

Từ khóa: màng, bể phản ửng theo mẻ, giá thể di động, nước thải thuộc da

Stuydy on sequencing batch moving bed membrane bioreactor technology (SBMBMBR) for the removal of organic and total nitrogen in tannery wastewater Tran Van Linh Nguyen Van Phuoc Nguyen Thi Thanh Phuong

Institute for Environment and Resources, VNU –HCM

ABSTRACTThe SBMBMBR technology (sequencing batch moving bed membrane bioreactor), a

combiantion of membrane filtration MF process in activated sludge with sequencing batch (SBR) moving bed using Anox Kaldnes K2 (MBBR), has been studied for the removal of organic and total nitrogen in tannery wastewater. After 170 days, reasearch results showed that the COD removal efficiency was ranged from 89,2±0,6 to 95,9±0,3% when the organic loading rate changed from 0,564±0,019 to 1.207±99 kgCOD/m3/day. The total nitrogen removal efficiency reached 30,0±4,9 to 65,9±13,3. The highest COD removal efficiency was 0,72±0,02 kgCOD/m3/day. The lowest nitrogen removal efficiency was 10,8±5,4% at 0,327±0,020 kgTN/m3/day of nitrogen loading rate.

During the research, the adhensional tension of microorganism was insignificant. The biomass remained unchanged with 6.808±226 mg/L of Mixed liquor suspended solids (MLSS). When the salinity went up from 3.500 to 8.000 mgCl/l, the COD and nitrogen removal efficiency decreased. However, the conversion of nitrogen was improved and the recovery of biomass following the changed loading rate was quite fast.

Page 15: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

Keywords: membrane, sequencing batch reactor, moving bed, tannery wastewater

Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của ba phương thức xử lý chất thải rắn đô thị tại khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Tây Bắc, Củ Chi Ngô Quang Duy

Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM

Lê Thanh Hải Viện Môi trường và Tài Nguyên, ĐHQG-HCM

(Bài nhận ngày 11 tháng 08 năm 2014 , nhận đăng ngày 27 tháng 10 năm 2014)

TÓM TẮTTrong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ở nước ta đã gia tăng một

cách nhanh chóng, mạnh mẽ và tiếp tục tăng mạnh trong những năm tới. Điều này gây ra nhiều áp lực đối với môi trường và cộng đồng. Bên cạnh nhiều khó khăn, tồn tại trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến nước thải và ô nhiễm không khí, vấn đề chất thải rắn đang thật sự là một thách thức lớn, một mối đe dọa đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng. Việc xử lý hiệu quả chất thải rắn đô thị là một giải pháp hiệu quả và cần một bộ tiêu chí cụ thể để đánh giá. Từ nhu cầu thực tiễn,

nghiên cứu đã xây dựng bộ tiêu chí cụ thể để đánh giá hiệu quả hoạt động của công nghệ làm phân compost, công nghệ đốt, công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh. Kết quả áp dụng bộ tiêu chí này (áp dụng đánh giá điển hình tại 3 doanh nghiệp tại khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Tây Bắc, Củ Chi) cho thấy sự hợp lý, hiệu quả, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả xử lý, cải tiến và hoàn thiện các công nghệ xử lý chất thải rắn đô thị. Bộ tiêu chí này có thể áp dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp và các sở ban ngành trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng các công nghệ đã nêu trên.

Từ khóa: Đánh giá trình độ công nghệ, bộ tiêu chí, công nghệ xử lý chất thải rắn, khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Tây Bắc, Tp.HCM.

Page 16: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

Research construction criterions assessment the effectiveness of three methods of municipal solid waste in North West solid waste treatment complex, Cu Chi Ngo Quang Duy

Uinverrity of Technology, Vietnam National University – Hochiminh city

Le Thanh Hai Institute for Environment and Resources, Vietnam National University – Hochiminh city

ABSTRACTIn the recent years, speed of urbanization and industrialization had increased

quickly and strongly which continued to increase in the next years. It has brought about pressure on the environment and community. We have many difficulties, existence which need to solve as treatment waste water and air pollution, solid waste is also a big challenge, it is menace to the environment and health of community. Efficient processing of municipal solid waste is a effective solution. We need criterions to assessment. From the practical requirement, research had made criterions to assess the effectiveness of composting technology, waste inceration technology, sanitary landfill technology. The results of the application of this criterion (application to assess the effectiveness of the treatment technology of municipal solid waste - in case research in North West Solid Waste Treatment Complex at 3 business) showed reasonable, effective which raise process efficiency, improvement and perfection of the treatment technology of municipal solid waste. Criterions can apply with business, government in treatment municipal solid waste.

Keywords: Assessment technology, criterions, the treatment technology of municipal solid waste, North West Solid Waste Treatment Complex

Page 17: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

Studies on biodiesel produced from Jatropha oil in Cambodia by a non-catalytic using C2H5OH Nguyen Van Phuoc Institute for Environment and Resources

Chhoun Vi Thun Pham Thanh Quan Hochiminh City University of Technology(Manuscript Received on 07.08. 2014, Manuscript Revised 14.10, 2014)

ABSTRACT:

Different technologies are currently available for biodiesel production from various kinds of lipid containing feedstock. Among them, the alkaline-catalyzed methods are the most widely studied. However, here are several disadvantages related to biodiesel production using alkaline catalysts such as generation of wastewater, catalyst deactivation, difficulty in the separation of biodiesel from catalyst and glycerin, etc. To limit the problems mentioned above, in this study, biodiesel is produced by a non-catalytic using C2H5OH. The effect of experimental variables (the molar ratio ethanol/oil of 41.18:1 – 46.82:1, reaction times of 50 - 90 minutes and reaction temperatures of 2750C - 2950C) on the yield of biodiesel was studied. The 96% yield of Cambodia biodiesel of reaction between C2H5OH and Jatropha Oil at 46:1 at temperature 2900C at 60 minutes no using catalysts. Obtained biodiesel fuel was up to the International Standard ASTM D6751 for biodiesel fuel blend stock (B100).

Key words: Biodiesel, Jatropha oil, alcoholysis, ethanol.

Nghiên cứu sản xuất biodiesel từ dầu Jatropha bằng C2H5OH không sử dụng

Page 18: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

xúc tác Nguyễn Văn Phước Viện Môi trường và Tài nguyên

Chhoun Vi Thun Pham Thành Quân Trương Đai hoc Bach Khoa, ĐHQG-HCM

TÓM TẮT:

Hiện nay có nhiều công nghệ khác nhau được ứng dụng để sản xuất dầu diesel sinh học từ các nguyên liệu có chứa lipid. Trong số đó, phương pháp xúc tác kiềm được nghiên cứu rộng rãi nhất. Tuy nhiên, phương pháp này có một số nhược điểm như: phát sinh nước thải, chất xúc tác bị vô hiệu hóa, hoặc khó khăn trong việc tách dầu diesel sinh học khỏi hỗn hợp chất xúc tác và glycerin,… Để hạn chế các vấn đề nêu trên, trong nghiên cứu này, biodiesel được điều chế bằng phương pháp không sử dụng xúc tác dùng alcohol, cụ thể là C2H5OH. Anh hưởng của các yếu tố thí nghiêm anhe hưởng đến sản lượng biodiesel đã được nghiên cứu, như: tỷ lệ phân tử etanol/dầu thay đổi từ 41,18:1 – 46,82:1, thời gian phản ứng từ 50 – 90 phút, và nhiệt độ phản ứng thay đổi từ 275 – 295oC. Sản lượng biodiesel tối ưu đạt được 96% trong điều kiện: tỷ lệ phản ứng giữa C2H5OH và dầu Jatropha là 46:1 ở nhiệt độ 290oC trong thời gian 60 phút, không sử dụng chất xúc tác. Sản phâm thu được bảo đảm các Tiêu chuân quốc tế ASTM D6751 cho nhiên liệu diesel sinh học gốc (B100).

Key words: Biodiesel, dầu Jatropha, siêu tới hạn, ethanol

Nghiên cứu thử nghiệm chất keo tụ tích điện mới nhằm xử lý nước ao nuôi cá tra tại Vĩnh Long Phùng Chí Sỹ

Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC)

(Bài nhận ngày 17 tháng 09 năm 2014, nhận đăng ngày 20 tháng 10 năm 2014)

TÓM TẮT Chất keo tụ tích điện mới “Kiyomaru” là một chất vô cơ tự nhiên được sản xuất từ tro núi

lửa (“Shirasu”) bằng cách nung trong lò nung đặc biệt để tạo độ xốp cao, sau đó tích điện lên một số chất có trong thành phần của “Shirasu” bằng cách xử lý đặc biệt. “Kiyomaru” có thành

Page 19: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

phần gồm 24,7% Na, 11,5 % Al, 19,6 % Si, 22,5 % S, 1,8 % K, 19,0 % Ca, 0,9 % Fe, có thể xem xét như là một chế phâm xử lý nước sinh thái, có tốc độ tạo keo tụ và lắng nhanh, chi phí đầu tư thiết bị rẻ, xử lý bùn đơn giản, chi phí vận hành thấp và hiệu suất xử lý cao, khả năng tạo bông vượt trội. Ngoài việc xử lý hiệu quả các nguồn nước bị ô nhiễm với hàm lượng chất rắn lơ lửng cao (lên đến 10.000 ppm), chế phâm này còn có thể loại bỏ một số kim loại nặng như Fe, Mn, As, ..., khử mùi và một số chất hữu cơ (COD). Từ năm 2013 đến nay, Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC) phối hợp với Công ty TNHH HALVO và Công ty Tư vấn Cảng Nhật Bản dưới sự tài trợ kinh phí của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long đã thực hiện các nghiên cứu thử nghiệm về sử dụng “Kiyomaru” để xử lý nước ao nuôi cá tra tại Vĩnh Long. Kết quả thu được cho thấy khi sử dụng “Kiyomaru”, hiệu suất xử lý độ màu, độ đục, chất rắn lơ lửng và sắt cũng như tốc độ keo tụ và lắng cao hơn so với các chất keo tụ truyền thống.

Từ khóa: Chất keo tụ tích điện, ao cá tra, độ đục, chất rắn lơ lửng, xử lý

Experimental study on application of a new charging flocculation agent for catfish farming water treatment in Vinh Long province Phung Chi Sy Environmental Technology Center (ENTEC)

ABSTRACTThe charging flocculation agent “Kiyomaru” is a natural inorganic substance produced

from volcanic ash (“Shirasu”) by calcining it in the special firing furnace to generate high porosity, then applying a strong electric charge to some substances included in the ingredient of “Shirasu” by special processing. “Kiyomaru” consists of 24.7 % Na, 11.5 % Al, 19.6 % Si, 22.5 % S, 1.8 % K, 19.0% Ca, 09% Fe, which can consider as an ecological water depurative, having rapid rate of flocculation and sedimentation, cheaper facility cost, simplification of post-processing sludge, low cost and high performance, overwhelming flocculation capacity. Apart from effective treatment of the waters contaminated with high content of suspending solid (up to 10,000 ppm), the agent can remove some heavy metals such as Fe, Mn, As, etc., odour and some organic substances (COD).

From 2013 to the present, Environmental Technology Center (ENTEC) in cooperation with HALVO Company Ltd. and Japan Port Consultants Ltd. funded by the Department of Science and Technology of Vinh Long prpvince have implemented the study on experiemental study on application of “Kiyomaru” for catfish farming water treatment in Vinh

Page 20: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...

Long province. The obtained results shown that when using the “kiyomaru”, the efficency of color, turbidity, suspended solid and iron removal as well as the rate of coagulation and sedimentation are generally higher than those comparing with the traditional coagulants.

Keywords: Charging flocculation agent, catfish farming, turbidity, suspended solid, treatment

Page 21: Tối ưu hóa chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị dưới tác ...