TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 Macro M06.2019... · 2019. 7. 1. · IVS RESEARCH | MACRO VIEW 2...

11
IVS RESEARCH | MACRO VIEW 1 TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 SỐ LIỆU ĐÁNG CHÚ Ý Tăng trưởng GDP quý II đạt 6.71%, tăng trưởng 6 tháng đầu năm đạt 6.76%, thấp hơn cùng kỳ năm 2018. Nhập siêu 34 triệu USD nửa đầu năm. Sản xuất tăng trưởng mạnh mẽ, PMI đạt 52.5 điểm trong tháng 6 từ mức 52 điểm của tháng 5. Vốn đầu tư FDI tiếp tục tăng mạnh, nguồn vốn từ Trung Quốc, Hong Kong tăng vọt. Lạm phát 6 tháng tăng 2.64% so với cùng kỳ. Tín dụng 6 tháng tăng trưởng 6.22% so với cùng kỳ. KINH TẾ NỬA ĐẦU NĂM 2019-TÍN HIỆU TÍCH CỰC TIÊU CỰC ĐAN XEN Kinh tế - xã hội nước ta 6 tháng đầu năm 2019 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới có xu hướng tăng trưởng chậm lại với các yếu tố rủi ro, thách thức gia tăng. Nền kinh tế chốt nửa đầu năm với những điểm sáng: kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 6 tháng đạt 122.72 tỷ USD, tăng 7.3% so với cùng kỳ năm trước; Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm 20/6/2019 đạt kỷ lục về số dự án đăng ký cấp mới trong 6 tháng đầu năm và số vốn thực hiện cao nhất trong nhiều năm trở lại đây; Bên cạnh đó, tín dụng và lạm phát được kiểm soát chặt chẽ, phù hợp với mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn không ít khó khăn, hạn chế cũng như tiếp tục đối mặt với những thách thức mới như: tăng trưởng kinh tế có dấu hiệu tăng chậm lại; kim ngạch xuất khẩu nhiều mặt hàng nông, lâm, thủy sản được xem là thế mạnh có xu hướng giảm đáng kể; cán cân thương mại hàng hóa chuyển hướng nhập siêu; thời tiết diễn biến phức tạp và dịch tả lợn châu Phi lan rộng ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Trong bối cảnh đó, vẫn còn những nhân tố được kỳ vọng trở thành động lực tăng trưởng nửa cuối năm, hỗ trợ cán mốc GDP mục tiêu 2019 ở 6.8%-6.9% như: sản xuất công nghiệp chế tạo vẫn tăng trưởng ở mức cao, khu vực dịch vụ, tiêu dùng sôi động; kỳ vọng giải ngân vốn đầu tư giai đoạn nửa cuối năm cũng như tác động tích cực từ hiệp định EVFTA mới được ký kết ngày 30/6. CHỈ TIÊU VĨ MÔ QUÝ II Tăng trưởng GDP 6 tháng 6.76% Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) 52.5 Xuất khẩu 6 tháng (tỷ USD) 122.72 Nhập khẩu 6 tháng (tỷ USD) 122.76 Cán cân xuất nhập khẩu 6 tháng (tỷ USD) 0.034 FDI đăng ký mới 6 tháng (tỷ USD) 7.41 CPI tháng 6 (MoM) -0.09% Lạm phát 6 tháng (YoY) +2.64% TIỀN TỆ Tăng trưởng tín dụng 6 tháng (YoY) 6.22% Tăng trưởng huy động vốn 6 tháng (YoY) 6.09% Tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán 6 tháng (YoY) 6.05% Tỷ giá TT USD/VND 23,305 Lãi suất liên ngân hàng qua đêm 3.94% HÀNG HOÁ Vàng (USD/ounce) 1,410 Dầu WTI (USD) 58.0

Transcript of TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 Macro M06.2019... · 2019. 7. 1. · IVS RESEARCH | MACRO VIEW 2...

Page 1: TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 Macro M06.2019... · 2019. 7. 1. · IVS RESEARCH | MACRO VIEW 2 TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 UYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TÊU VĨ MÔ QUÝ

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

1

TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019

SỐ LIỆU ĐÁNG CHÚ Ý

Tăng trưởng GDP quý II đạt 6.71%, tăng trưởng 6 tháng đầu năm đạt 6.76%, thấp hơn cùng kỳ năm 2018.

Nhập siêu 34 triệu USD nửa đầu năm.

Sản xuất tăng trưởng mạnh mẽ, PMI đạt 52.5 điểm trong tháng 6 từ mức 52 điểm của tháng 5.

Vốn đầu tư FDI tiếp tục tăng mạnh, nguồn vốn từ Trung Quốc, Hong Kong tăng vọt.

Lạm phát 6 tháng tăng 2.64% so với cùng kỳ.

Tín dụng 6 tháng tăng trưởng 6.22% so với cùng kỳ.

KINH TẾ NỬA ĐẦU NĂM 2019-TÍN HIỆU TÍCH CỰC TIÊU CỰC ĐAN XEN Kinh tế - xã hội nước ta 6 tháng đầu năm 2019 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới có xu hướng tăng trưởng chậm lại với các yếu tố rủi ro, thách thức gia tăng. Nền kinh tế chốt nửa đầu năm với những điểm sáng: kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 6 tháng đạt 122.72 tỷ USD, tăng 7.3% so với cùng kỳ năm trước; Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm 20/6/2019 đạt kỷ lục về số dự án đăng ký cấp mới trong 6 tháng đầu năm và số vốn thực hiện cao nhất trong nhiều năm trở lại đây; Bên cạnh đó, tín dụng và lạm phát được kiểm soát chặt chẽ, phù hợp

với mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn không ít khó khăn, hạn chế cũng như tiếp

tục đối mặt với những thách thức mới như: tăng trưởng kinh tế có dấu hiệu tăng chậm lại; kim ngạch xuất khẩu nhiều mặt hàng nông, lâm, thủy sản được xem là thế mạnh có xu hướng giảm đáng kể; cán cân thương mại hàng hóa chuyển hướng nhập siêu; thời tiết diễn biến phức tạp và dịch tả lợn châu Phi lan rộng ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Trong bối cảnh đó, vẫn còn những nhân tố được kỳ vọng trở thành động lực tăng trưởng nửa cuối năm, hỗ trợ cán

mốc GDP mục tiêu 2019 ở 6.8%-6.9% như: sản xuất công nghiệp chế tạo vẫn tăng trưởng ở mức cao, khu vực dịch vụ, tiêu dùng sôi động; kỳ vọng giải ngân vốn đầu tư giai đoạn nửa cuối năm cũng như tác động tích cực từ hiệp định EVFTA mới được ký kết ngày 30/6.

CHỈ TIÊU VĨ MÔ QUÝ II

Tăng trưởng GDP 6 tháng 6.76%

Chỉ số nhà quản trị mua hàng

(PMI) 52.5

Xuất khẩu 6 tháng (tỷ USD) 122.72

Nhập khẩu 6 tháng (tỷ USD) 122.76

Cán cân xuất nhập khẩu 6

tháng (tỷ USD) 0.034

FDI đăng ký mới 6 tháng (tỷ

USD) 7.41

CPI tháng 6 (MoM) -0.09%

Lạm phát 6 tháng (YoY) +2.64%

TIỀN TỆ

Tăng trưởng tín dụng 6

tháng (YoY) 6.22%

Tăng trưởng huy động vốn

6 tháng (YoY) 6.09%

Tăng trưởng tổng phương

tiện thanh toán 6 tháng

(YoY)

6.05%

Tỷ giá TT USD/VND 23,305

Lãi suất liên ngân hàng qua

đêm 3.94%

HÀNG HOÁ

Vàng (USD/ounce) 1,410

Dầu WTI (USD) 58.0

Chuyên viên phân tích

Trần Thị Hồng Nhung

Page 2: TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 Macro M06.2019... · 2019. 7. 1. · IVS RESEARCH | MACRO VIEW 2 TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 UYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TÊU VĨ MÔ QUÝ

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

2

TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019

CHUYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TIÊU VĨ MÔ QUÝ II/2019

1. Tăng trưởng kinh tế quý II đạt 6.71%yoy, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước

Tổng sản phẩm trong nước

(GDP) quý II/2019 ước tính

tăng 6.71% so với cùng kỳ

năm trước.

Trong đó, nhóm ngành công

nghiệp và xây dựng đóng

góp lớn nhất vào tốc độ tăng

tổng giá trị tăng thêm toàn

nền kinh tế, tương ứng

51.8% đóng góp chung.

Nguồn: gso.gov.vn, IVS Research

Mặc dù vậy, tăng trưởng GDP quý II năm nay thấp hơn so với con số cùng kỳ năm trước

do mức tăng suy yếu ở cả 3 lĩnh vực: tăng trưởng khu vực xây dựng & công nghiệp chế

biến chế tạo giảm so với cùng kỳ năm 2018 với mức tăng 9.13%yoy, đóng góp 3.06% vào

mức tăng trưởng chung; khu vực dịch vụ chỉ tăng 6.69%yoy, thấp hơn mức tăng cùng kỳ

là 6.89%; khu vực nông lâm nghiệp chỉ tăng 1.3% (đóng góp 0.17 điểm phần trăm vào

mức tăng chung) do ảnh hưởng dịch tả lợn châu Phi, giảm mạnh so với mức tăng 3.07%

của cùng kỳ năm 2018.

Về mặt tích cực, tăng trưởng

GDP quý này chỉ thấp hơn

so với con số cùng kỳ năm

trước trong khi vẫn cao hơn

nhiều so với tăng trưởng

GDP quý II của các năm giai

đoạn 2011-2017.

Nguồn: gso.gov.vn, IVS Research

2. Cán cân thương mại dịch chuyển theo hướng nhập siêu

Công nghiệp & xây dựng

52%

Dịch vụ42%

Lâm nghiệp & thủy sản

6%

Tỷ trọng các lĩnh vực đóng góp vào GDP 6 tháng

5.92%

4.93% 4.90% 5.22%

6.32%5.65% 5.83%

7.05%6.76%

0.00%

1.00%

2.00%

3.00%

4.00%

5.00%

6.00%

7.00%

8.00%

2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

GDP 6 tháng giai đoạn 2011-2019

Page 3: TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 Macro M06.2019... · 2019. 7. 1. · IVS RESEARCH | MACRO VIEW 2 TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 UYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TÊU VĨ MÔ QUÝ

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

3

TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019

Nguồn: gso.gov.vn, IVS Research

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 6 tháng đầu năm 2019 ước tính đạt 245.48 tỷ USD,

mức cao nhất của 6 tháng từ trước đến nay. Cán cân thương mại hàng hóa 6 tháng ước

tính nhập siêu ở mức thấp với 34 triệu USD (bằng 0.03% tổng kim ngạch xuất khẩu 6

tháng), trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 15.72 tỷ USD; khu vực FDI (kể cả

dầu thô) xuất siêu 15.68 tỷ USD

Trong đó:

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 6/2019 ước tính đạt 21.6 tỷ USD, giảm

1.4%mom. Quý II/2019, kim ngạch xuất khẩu ước tính đạt 63.86 tỷ USD, tăng

9.3%yoy và tăng 8.5% so với quý I.

Tính chung 6 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu ước tính đạt 122.72 tỷ USD,

tăng 7.3%yoy.

Kim ngạch xuất khẩu hầu hết các mặt hàng trong nhóm hàng nông, lâm, thủy sản

tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm trước, riêng xuất khẩu rau quả có tín hiệu tốt khi

lần đầu tiên 6 tháng đầu năm đạt mức trên 2 tỷ USD và xơ, sợi dệt với kim ngạch

xuất khẩu đạt lần lượt là 2.08 tỷ USD và 2.01 tỷ USD. Hoa Kỳ là thị trường xuất

khẩu lớn nhất của Việt Nam; tiếp đến là thị trường EU, Trung Quốc, ASEAN...

Đánh giá về tình hình xuất khẩu thời gian qua trong bối cảnh thương mại toàn cầu

suy giảm so với cùng kỳ, xuất khẩu của nhiều nước trong khu vực giảm mạnh trong

6 tháng đầu năm như Nhật Bản giảm 5.8%; Indonesia giảm 8.6%; Đài Loan giảm

4.2%; Singapore giảm 2.7% hoặc tăng nhẹ như Trung Quốc tăng 1.4% thì kết quả

tăng trưởng xuất khẩu ở mức 7.3% trong 6 tháng đầu năm của Việt Nam có thể

xem là một tín hiệu khả quan. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, xuất khẩu hàng hóa của

Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự suy yếu của thương mại

toàn cầu, đặc biệt là sự leo thang về căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc.

-2500

-2000

-1500

-1000

-500

0

500

1000

1500

2000

2500

Cán cân xuất nhập khẩu giai đoạn 2017-2019

Page 4: TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 Macro M06.2019... · 2019. 7. 1. · IVS RESEARCH | MACRO VIEW 2 TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 UYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TÊU VĨ MÔ QUÝ

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

4

TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019

Mặt khác, xuất khẩu hàng hóa được đánh giá là đang được hưởng lợi từ căng thẳng

thương mại Mỹ - Trung Quốc khi có thêm các đơn hàng từ phía Mỹ chuyển dịch

sang đã và đang mang lại nhiều cơ hội lớn cho nền kinh tế Việt Nam. Trong 6 tháng

đầu năm 2019, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ đã tăng 27.4% so với

cùng kỳ năm 2018, đạt 27.5 tỷ USD, cao hơn nhiều so với mức tăng 10% của cùng

kỳ năm 2018 so với năm 2017. Bên cạnh đó, nhập khẩu các nguyên phụ liệu đầu

vào tiếp tục tăng cho thấy hoạt động sản xuất và các đơn hàng tiếp tục diễn biến

khả quan.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 6/2019 ước đạt 21.2 tỷ USD, giảm

8.6%mom. Trong quý II/2019, kim ngạch nhập khẩu đạt 65.31 tỷ USD, tăng

12.9%yoy và tăng 13.7% so với quý I năm nay.

Tính chung 6 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt 122.76

tỷ USD, tăng 10.5%yoy.

Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt

36.8 tỷ YSD, tăng 21.8%yoy; tiếp theo là thị trường Hàn Quốc, ASEAN, Nhật Bản...

Nguồn: gso.gov.vn, IVS Research

3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt kỷ lục về số dự án đăng ký cấp mới Đầu tư trực tiếp nước ngoài tính tới thời điểm 20/6/2019 đạt kỷ lục về số dự án đăng ký

cấp mới trong 6 tháng đầu năm và số vốn thực hiện cao nhất trong nhiều năm trở lại đây,

thu hút 1,723 dự án cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 7,411.8 triệu USD.

Tổng số vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm trong 6 tháng đầu năm 2019 đạt 10,347.2

triệu USD, giảm 36.3%yoy. Đối với hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước

ngoài, vốn đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt hơn 5 tỷ USD, chiếm 62.7%

tổng giá trị góp vốn; bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ

khác đạt 721.9 triệu USD, chiếm 8.9%

Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, bất động sản tiếp tục là khu vực thu hút vốn FDI

lớn nhất.

19.2%

12.6%

12.2%

7.2%

6.7%

0.0% 5.0% 10.0%15.0%20.0%25.0%

Điện thoại và linh kiện

Điện tử, máy tính & …

Dệt may

Giày dép

Máy móc, thiết bị & …

Tỷ trọng một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 6 tháng 2019

19.79%

14.58%

5.46%

4.07%

3.58%

0.00%5.00%10.00%15.00%20.00%25.00%

Điện tử, máy tính & …

Máy móc thiết bị & phụ …

Vải

Sắt thép

Chất dẻo

Tỷ trọng một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu 6 tháng 2019

Page 5: TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 Macro M06.2019... · 2019. 7. 1. · IVS RESEARCH | MACRO VIEW 2 TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 UYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TÊU VĨ MÔ QUÝ

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

5

TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019

Nguồn: gso.gov.vn, IVS Research

Trong 42 quốc gia đầu tư, Trung Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với hơn 1.6 tỷ USD, chiếm

22.6% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Hàn Quốc đạt hơn 1.2 tỷ USD, chiếm 16.7%;

Nhật Bản 972 triệu USD, chiếm 13.1%; Hồng Công-Trung Quốc 920.8 triệu USD, chiếm

12.4%...

Nguồn vốn tăng đột biến từ Trung Quốc và Hong Kong thể hiện rõ ràng trong 6 tháng đầu

năm. Cụ thể, nguồn vốn FDI từ hai thị trường này trong 6 tháng đầu năm đã tăng gần 30%

so với cả năm ngoái, và gấp hơn 2 lần năm 2017. Đồng thời, số dự án và vốn đầu tư đăng

ký cấp mới từ Trung Quốc và Hồng Kông-Trung Quốc trong 6 tháng cũng tăng gấp đôi. Số

liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy, 6 tháng đầu năm 2019, tổng số dự án từ hai thị trường

này là 437 dự án với tổng vốn đăng ký là 3.15 tỷ USD, gấp gần 2 lần so với cùng kỳ năm

ngoái. Các mặt hàng hút vốn đầu tư là dệt may, da giày, săm lốp ô tô và linh kiện điện tử…

Một mặt, FDI gia tăng mạnh mẽ tác động tích cực hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Mặt khác,

dòng vốn FDI từ Trung Quốc vào có thể khiến Việt Nam thành cứ điểm hàng hóa để Trung

Quốc sản xuất hàng hóa; xuất khẩu hàng hóa đó vào Việt Nam, sau đó xuất khẩu đi Hoa Kỳ

và các nước châu Âu, né thuế. Điều này có thể khiến Việt Nam vi phạm về quy tắc xuất xứ

hàng hóa, nếu không cẩn thận có thể bị chống bán phá giá hoặc trợ giá. Hơn nữa, làn sóng

đầu tư FDI này cũng tạo áp lực cạnh tranh tới các doanh nghiệp trong nước.

4. Sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao nhưng vẫn thấp hơn mức tăng

cùng kỳ năm 2018

Ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2019 duy trì tăng trưởng khá ở mức 9.13% (quý I

tăng 9%, quý II tăng 9.24%), đóng góp 3.06 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị

tăng thêm của toàn nền kinh tế.

Công nghiệp chế biến, chế tạo 3958.4 triệu USD78%

Bất động sản,

528.6triệu USD

6%

Khác16%

Đầu tư FDI theo lĩnh vực nửa đầu năm 2019

Trung Quốc, 1.6 tỷ USD, 22.6%

Hàn quốc, 1.2 tỷ USD, 16.7%Nhật Bản,

972 triệu USD,

13.1%

Hong Kong, 920.8 triệu USD,

12.4%

Khác, 35.2%

ĐẦU TƯ FDI THEO QUỐC GIA 6 THÁNG 2019

Page 6: TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 Macro M06.2019... · 2019. 7. 1. · IVS RESEARCH | MACRO VIEW 2 TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 UYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TÊU VĨ MÔ QUÝ

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

6

TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019

Ngành công nghiệp chế biến

chế tạo tiếp tục khẳng định là

điểm sáng đóng góp chính cho

tăng trưởng kinh tế với mức

tăng trưởng 6 tháng đầu năm

đạt 11.18%, tuy thấp hơn mức

tăng của cùng kỳ năm 2018

nhưng cao hơn so với 6 tháng

đầu năm của các năm 2012-

2017.

Ngành sản xuất và phân phối điện ghi nhận mức tăng mạnh nhất ở mức 10.63% nhờ cơ

chế tăng giá điện.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2019, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến chế

tạo tăng 9.6%yoy (cùng kỳ năm 2018 tăng 11.9%). Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp

chế biến chế tạo ước tính tăng 16.1%yoy tại thời điểm kết thúc quý II (cùng kỳ năm 2018

tăng 11.4%). Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân 6 tháng đầu năm 2019

khá cao với 74.9% (cùng kỳ năm trước là 63.4%).

Nguồn: Markiteconomics.com, IVS Reseach

Chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng

(Purchasing Managers’ Index™ -

PMI®) lĩnh vực sản xuất của Việt

Nam đạt 52.5 điểm trong tháng 6,

tăng từ mức 52.0 điểm của tháng 5 và

bằng với kết quả của tháng 4. Kết quả

chỉ số PMI trung bình cho quý 2 năm

2019 là cao hơn kết quả ghi nhận

trong ba tháng đầu năm, mặc dù vẫn

thấp hơn mức trung bình của năm

2018.

Lĩnh vực sản xuất khép lại quý 2 với mức tăng trưởng mạnh nhờ số lượng đơn đặt hàng

mới tăng mạnh nhất trong một năm tính đến thời điểm này, việc làm tăng trưởng trở lại

và chi phí tăng ở mức thấp của 3 tháng.

5. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

8.96%

5.61%6.61%

10.00%10.50%10.52%

12.87%

11.18%

0.00%

2.00%

4.00%

6.00%

8.00%

10.00%

12.00%

14.00%

2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Tốc độ gia tăng thêm giá trị ngành công nghiệp chế biến chế tạo 6 tháng các năm

485052545658

Th

1/2

01

7

Th

3/2

01

7

Th

5/2

01

7

Th

7/2

01

7

Th

9/2

01

7

Th

11

/20

17

Th

1/2

01

8

Th

3/2

01

8

Th

5/2

01

8

Th

7/2

01

8

Th

9/2

01

8

Th

11

/20

18

Th

1/2

01

9

Th

3/2

01

9

Th

5/2

01

9

Chỉ số nhà quản trị mua hàng PMI

Page 7: TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 Macro M06.2019... · 2019. 7. 1. · IVS RESEARCH | MACRO VIEW 2 TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 UYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TÊU VĨ MÔ QUÝ

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

7

TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019

Tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn tương đối khả quan khi số lượng doanh

nghiệp đăng ký thành lập mới trong 6 tháng đầu năm tăng trưởng 3.8% so với cùng kỳ.

Trong khi đó, số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động cũng tăng mạnh 31.4%, đạt

21,600 doanh nghiệp.

Ở chiều ngược lại, một bộ phận doanh nghiệp có hoạt động khó khăn đã tạm ngừng kinh

doanh. Tuy nhiên, xét về con số tuyệt đối, có thể thấy là doanh nghiệp đăng ký thành lập

mới và quay trở lại hoạt động gấp 3 lần số lượng doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và

hoàn tất giải thể. Con số này cho thấy tình hình đăng ký doanh nghiệp vẫn tiếp tục khả

quan, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam trở thành điểm thu hút vốn đầu tư cùng với xu

hướng doanh nghiệp khởi nghiệp gia tăng.

6. CPI 6 tháng tăng thấp nhất trong 3 năm gần đây

Nguồn: gso.gov.vn, IVS Research

CPI tháng 6/2019 giảm

0.09%mom. Tính chung quý

II/2019, CPI tăng 0.74%qoq và

tăng 2.65%yoy.

Tính chung quý 2/2019, CPI tăng

0.74% so với quý trước và tăng

2.65% so với cùng kỳ năm 2018.

Một số nguyên nhân tác động làm tăng CPI quý 2/2019 so với cùng kỳ năm trước là do

chỉ số giá nhóm xăng, dầu tăng 1.36%, làm cho CPI chung tăng 0.06%. Giá gas cũng điều

0 20,000 40,000 60,000 80,000

Doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, +15.1%

Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, +31.4%

Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, +17.4%

Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, +3.8%

TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ KINH DOANH 06 THÁNG

0.00%

1.00%

2.00%

3.00%

4.00%

5.00%

6.00%

Jan

-17

Mar

-17

May

-17

Jul-

17

Sep

-17

No

v-1

7

Jan

-18

Mar

-18

May

-18

Jul-

18

Sep

-18

No

v-1

8

Jan

-19

Mar

-19

May

-19

Lạm phát (%)

Page 8: TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 Macro M06.2019... · 2019. 7. 1. · IVS RESEARCH | MACRO VIEW 2 TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 UYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TÊU VĨ MÔ QUÝ

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

8

TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019

chỉnh tăng liên tục từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2019 làm cho chỉ số giá gas tăng 1.58%

so với cùng quý năm trước. Song song với đó, giá điện sinh hoạt điều chỉnh tăng từ ngày

20/3/2019, cùng với nhu cầu tiêu dùng điện tăng vào quý 2/2019 do thời tiết nắng nóng

làm cho giá điện sinh hoạt quý 2/2019 tăng 8.81% so với cùng kỳ năm trước.

Còn tính bình quân 6 tháng đầu năm 2019, CPI tăng 2.64% so với cùng kỳ năm 2018, đây

là mức tăng bình quân 6 tháng thấp nhất trong 3 năm gần đây. Như vậy, bình quân mỗi

tháng CPI tăng 0.23% so với tháng trước.

Một số yếu tố kiềm chế CPI 6 tháng đầu năm 2019 là giá xăng dầu trong nước biến

động theo xu hướng giá thế giới, trong 6 tháng đầu năm 2019, giá xăng dầu trong nước

được điều chỉnh tăng 4 đợt, giảm 4 đợt và 4 đợt giữ ổn định, tính chung 6 tháng đầu năm

2019 chỉ số giá xăng dầu giảm 3.55% so với cùng kỳ năm 2018, góp phần giảm CPI chung

0.15%. Đối với giá gas, mặc dù tăng liên tục từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2019 nhưng do

giá gas tháng 6/2019 giảm 8.79% so với tháng 5/2019 nên bình quân 6 tháng đầu năm

2019 giá gas giảm 0.3% so cùng kỳ năm trước.

Trong 6 tháng đầu năm 2019, lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ bản. Điều

này phản ánh biến động giá chủ yếu do việc tăng giá lương thực, thực phẩm và giá xăng

dầu.

7. Thị trường vốn & tiền tệ

7.1. Tăng trưởng tín dụng đạt 6.22% 6 tháng đầu năm

Tăng trưởng tín dụng quý II giảm so với mức tăng cùng kỳ năm 2018, phản ánh tác dụng

của chính sách thắt chặt của Chính phủ trên thị trường tiền tệ.

Tổng phương tiện thanh

toán tăng 6,05% so với

cuối năm 2018 (cùng kì

năm 2018 tăng 8,03%);

huy động vốn của các tổ

chức tín dụng tăng

6,09% (cùng kì năm

2018 tăng 7,76%).

6.05% 6.09% 6.22%

8.03% 7.76%

6.35%

Tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán

Tăng trưởng huy động vốn

Tăng trưởng tín dụng

Chỉ tiêu tín dụng H1 2019

H1 2019 H1 2018

Page 9: TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 Macro M06.2019... · 2019. 7. 1. · IVS RESEARCH | MACRO VIEW 2 TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 UYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TÊU VĨ MÔ QUÝ

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

9

TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019

Trong năm 2019, Ngân hàng Nhà nước đã đặt mục tiêu kiểm soát tăng trưởng tín dụng ở mức khoảng 14%. Như vậy, với việc tăng 6.22% trong nửa chặng đường cho thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đang được kiểm soát ở mức thấp.

Nửa chặng đường còn lại, hệ thống ngân hàng còn dư lại định mức tăng trưởng là 7.78%, tương đương bơm ra khoảng hơn 560 nghìn tỉ đồng. Cơ cấu tín dụng tiếp tục hướng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ; tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được tăng cường kiểm soát.

7.2. Mặt bằng lãi suất được duy trì ổn định

Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay về cơ bản ổn định, lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 6-9%/năm; 9-11% đối với trung và dài hạn. Đối với khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, mức tín nhiệm cao, lãi suất cho vay ngắn hạn ở mức 4-5%/năm.

Trong khi đó, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng có phần giảm nhiệt so với thời điểm đầu năm.

Nguồn: Fiinpro, IVS Research

Tinh đen thơi điem cuối tháng 6/2019, NHNN có lượng tin phieu lưu hanh la 67,999 ty

đong, lương OMO tương ưng vơi lương phat hanh tuan nay la 21 ty. Tinh luy ke tư đau

năm 2019 tơi nay, NHNN đa hut rong tong co ng 124,486 ty đong. Cùng với diễn biến lãi

suất, con số này cho thấy thanh khoản hệ thống đang ở mức dồi dào.

7.3. Tỷ giá

Tỷ giá giữ đồng VND và USD được kiểm soát tương đối ổn định trong 4 tháng đầu năm.

Tuy nhiên, căng thẳng thương mại kéo dài giữa Mỹ và Trung Quốc đã hỗ trợ USD tăng

0.00%1.00%2.00%3.00%4.00%5.00%6.00%7.00%

Diễn biến lãi suất liên ngân hàng 6 tháng đầu năm

Lãi suất BQ liên NH Qua đêm Lãi suất BQ liên NH 1 tháng

Lãi suất BQ liên NH 3 tháng

Page 10: TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 Macro M06.2019... · 2019. 7. 1. · IVS RESEARCH | MACRO VIEW 2 TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 UYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TÊU VĨ MÔ QUÝ

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

10

TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019

mạnh trong tháng 5. Đồng USD sau đó được điều chỉnh sau khi FED phát đi tín hiệu sẽ cắt

giảm lãi suất tại kỳ họp tháng 6 vừa qua.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 6/2019 tăng 0.3% so với tháng trước; tăng 0.29% so với tháng

12/2018 và tăng 2.52% so với cùng kỳ năm 2018.

7.4. Thị trưởng bảo hiểm tiếp tục tăng trưởng

Tính chung 6 tháng đầu năm 2019, doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường ước tính tăng

17% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu phí bảo hiểm lĩnh vực nhân thọ tăng

21%, bảo hiểm phi nhân thọ tăng 10%. Hệ thống các sản phẩm bảo hiểm được phát triển

theo hướng mở rộng và đa dạng hóa với hơn 1,300 sản phẩm, trong đó có khoảng 450 sản

phẩm bảo hiểm nhân thọ và khoảng 850 sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ.

Chất lượng sản phẩm bảo hiểm được cải thiện. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống, các

sản phẩm bảo hiểm mới đã tập trung vào yếu tố tài chính, liên kết đầu tư.

7.5. Thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán trong 6 tháng đầu năm 2019 có nhiều đóng góp trong việc huy

động vốn cho nền kinh tế với tổng mức huy động vốn đạt 147.2 nghìn tỷ đồng, tăng 26%

so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến thời điểm tháng 6/2019, thị trường cổ phiếu có 742 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ

niêm yết; 833 cổ phiếu đăng ký giao dịch trên sàn UpCom với tổng giá trị niêm yết và đăng

ký giao dịch đạt 1,275 nghìn tỷ đồng, tăng 5.4% so với cuối năm 2018; thị trường trái

phiếu có 532 mã trái phiếu niêm yết với giá trị niêm yết đạt 1,120 nghìn tỷ đồng, giảm

0.1%.

Giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên trong thời gian này trên thị trường cổ phiếu đạt

4,472 tỷ đồng/phiên, giảm 31.7% so với giá trị giao dịch bình quân một phiên năm 2018;

trên thị trường trái phiếu đạt 8,682 tỷ đồng, giảm 1.7%.

6.55

6.6

6.65

6.7

6.75

6.8

6.85

6.9

6.95

23,050

23,100

23,150

23,200

23,250

23,300

23,350

23,400

23,450

1-Jan-19 1-Feb-19 1-Mar-19 1-Apr-19 1-May-19 1-Jun-19

Diễn biến tỷ giá USD/VND

VND/USD Yuan/USD

Page 11: TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 Macro M06.2019... · 2019. 7. 1. · IVS RESEARCH | MACRO VIEW 2 TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019 UYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TÊU VĨ MÔ QUÝ

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

11

TỔNG QUAN VĨ MÔ QUÝ II/2019

IVS RESEARCH

Võ Thế Vinh Đỗ Trung Nguyên Trần Thị Hồng Nhung

Trưởng phòng

Phân tích & Tư vấn Đầu tư

Trưởng bộ phận

Chiến lược Giao dịch

Chuyên viên

Phân tích Doanh nghiệp

[email protected] [email protected] [email protected]

Kênh thông tin cập nhật nhận định (nền tảng Zalo)

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ĐẤU TƯ VIỆT NAM

LIÊN HỆ TRỤ SỞ CHÍNH

HÀ NỘI CHI NHÁNH

TP. HCM

VIETNAM INVESTMENT SECURITIES COMPANY

Điện thoại tư vấn: (04) 35.730.073

Điện thoại đặt lệnh: (04) 35.779.999

Email: [email protected] Website:

www.ivs.com.vn

P9-10, Tầng 1, Chamvit Tower

Điện thoại: (04) 35.730.073

Fax: (04) 35.730.088

Lầu 4, Số 2 BIS, Công Trường Quốc Tế, P. 6,

Q. 3, Tp.HCM

Điện thoại: (08) 38.239.966

Fax: (08) 38.239.696

KHUYẾN CÁO

Báo cáo, bản tin này được cung cấp bởi Công ty chứng khoán đầu tư Việt Nam – Vietnam Investment

Securities Company (IVS). Nội dung bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo và các nhận định trong

báo cáo được đưa ra dựa trên đánh giá chủ quan của người viết. Mặc dù mọi thông tin được thu thập từ

các nguồn đáng tin cậy, nhưng IVS không đảm bảo tính chính xác của các thông tin và không chịu trách

nhiệm đối với các quyết định mua bán do tham khảo thông tin này.