TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

54
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỔNG CỤC THỦY SẢN THUYẾT MINH DỰ THẢO QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT THỨC ĂN THỦY SẢN – YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TP. Hồ Chí Minh - 5/2018

Transcript of TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

Page 1: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TỔNG CỤC THỦY SẢN

THUYẾT MINH

DỰ THẢO QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT THỨC ĂN THỦY SẢN – YÊU CẦU

KỸ THUẬT ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

TP. Hồ Chí Minh - 5/2018

Page 2: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

2

MỤC LỤC

1. Giới thiệu quy chuẩn ....................................................................................... 3

1.1. Tên quy chuẩn ............................................................................................ 3

1.2. Ký hiệu ....................................................................................................... 3

2. Sự cần thiết ban hành quy chuẩn .................................................................. 3

2.1. Căn cứ pháp lý ............................................................................................ 3

2.2. Tính cấp thiết .............................................................................................. 4

3. Cơ sở xây dựng quy chuẩn ............................................................................. 5

3.1. Quy định trong nước ................................................................................... 5

3.2. Quy định quốc tế ......................................................................................... 6

4. Nội dung cơ bản ............................................................................................... 7

4.1. Phạm vi và phương pháp sử dụng .............................................................. 7

4.2. Các nguyên tắc để thiết lập các mức tối đa trong nguyên liệu và thức ăn

chăn nuôi ............................................................................................................ 8

4.3. Luận giải qui định các yếu tố trong xây dựng quy chuẩn .......................... 9

4.3.1. Độc tố nấm mốc (Mycotoxin) ................................................................. 9

4.3.2. Kim loại nặng ........................................................................................ 25

4.3.3. Melamine, Cyanuric acide (axit Cyanuric), Dicyandiamide và Ammelide

............................................................................................................. 29

4.3.4. Mức độ nhiễm vi sinh trong nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ................. 34

4.3.5. Ethoxyquin: chất bảo quản trong nguyên liệu và thức ăn thủy sản ...... 37

4.3.6. Gossypol trong khô dầu bông vải .......................................................... 39

4.4. Nội dung trình bày quy chuẩn .................................................................. 41

4.5. Bảng đối chiếu quy chuẩn với tài liệu tham khảo .................................... 41

5. Kết luận ........................................................................................................ 433

Tài liệu tham khảo. .......................................................................................... 444

Phụ lục .............................................................................................................. 544

Page 3: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

3

1. Giới thiệu quy chuẩn

1.1. Tên quy chuẩn

Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản – Yêu cầu kỹ thuật đảm bảo vệ sinh

an toàn thực phẩm

1.2. Ký hiệu

QCVN: xxx:2018/BNNPTNT

2. Sự cần thiết ban hành quy chuẩn

2.1. Căn cứ pháp lý

Ngày 29/06/2006, Quốc hội đã thông qua Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ

thuật, quy định về hoạt động xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn; xây dựng,

ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật; đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy

chuẩn kỹ thuật. Theo điều 28, quy chuẩn kỹ thuật an toàn bao gồm:

+ Các quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu liên quan đến an toàn vệ sinh thực

phẩm đối với sức khoẻ con người;

+ Các quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu liên quan đến vệ sinh, an toàn thức

ăn chăn nuôi cho động vật.

Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về

quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản quy định Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về thức ăn chăn nuôi, thủy sản, đặc biệt nêu rõ ở mục 6, điều 3 trong phần giải

thích từ ngữ “An toàn thực phẩm đối với thức ăn thủy sản là các điều kiện và biện

pháp cần thiết để bảo đảm thức ăn thủy sản không gây hại cho sức khỏe của vật

nuôi, con người sử dụng sản phẩm chăn nuôi và môi trường”. Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm kiểm tra các chỉ tiêu an toàn về thức ăn

chăn nuôi, thủy sản dựa trên các chỉ tiêu an toàn trong thức ăn chăn nuôi, thủy sản

được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc các văn bản tương

đương của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư 50/2009/TT-

BNNPTNT quy định việc quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa nhóm 2, trong

đó, nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản phải được thực hiện theo quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia tương ứng.

Page 4: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

4

Quyết định số 4487/QĐ-BNN-KHCN&HTQT ngày 31/10/2016 của Bộ

trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc Phê duyệt kế hoạch xây

dựng Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, tiêu chuẩn uốc gia bổ sung đợt 2 năm 2016

và đợt 1 năm 2017.

Công văn số 11120/BNN-KHCN ngày 27/12/2016 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn thông báo nội dung, kinh phí khoa học công nghệ năm 2016.

Công văn số 19/TCTS-KHCN&HTQT ngày 06/01/2017 về việc xây dựng

thuyết minh đề cương các TCVN, QCVN, ĐMKTKT năm 2016, 2017.

Hợp đồng Trách nhiệm (Xây dựng Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, Quy chuẩn

kỹ thuật quốc gia) số 03/ HĐ-TCTS-KHCN&HTQT-TC ngày 20 tháng 12 năm

2016 giữa Tổng cục Thủy sản với Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 và

Thuyết minh Dự án xây dựng Quy chuẩn “ Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản

– Yêu cầu kỹ thuật đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm”.

2.2. Tính cấp thiết

Việc đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản, gia tăng diện tích nuôi thâm

canh/bán thâm canh đã kéo theo sự gia tăng sử dụng nguyên liệu sản xuất thức ăn

nuôi thủy sản. Tuy nhiên, việc sản xuất, cung ứng, sử dụng và quản lý đang còn

nhiều bất cập, hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững.

Hiện nay, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm cho toàn xã

hội, tình trạng sử dụng những hoá chất cấm dùng trong nuôi trồng, chế biến thủy

sản, thực phẩm; việc sản xuất một số sản phẩm kém chất lượng hoặc do quy trình

chế biến hoặc do nhiễm độc từ môi trường, đang gây ảnh hưởng xấu đến xuất

khẩu và tiêu dùng. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cần ban hành những

quy chuẩn kỹ thuật và những quy định đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh

doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhằm mục đích

bảo đảm thực phẩm an toàn đối với sức khoẻ, tính mạng con người. Vấn đề then

chốt là làm thế nào quản lý được tốt chất lượng thủy sản nuôi trồng nhằm bảo đảm

nguồn thực phẩm có nguồn gốc thủy sản không nhiễm vi sinh, không chứa hóa

chất bị cấm, hóa chất ngoài danh mục cho phép, hay bị nhiễm hóa chất quá giới

hạn cho phép nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, bảo đảm

an toàn cho người tiêu dùng, đóng góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã

hội của đất nước. Do đó, việc xây dựng Quy chuẩn Việt Nam: “Nguyên liệu sản

xuất thức ăn thủy sản – Yêu cầu kỹ thuật đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm” là

nhu cầu cấp thiết và mang tính thực tiễn cao nhằm tạo ra cơ sở pháp lý cho các

Page 5: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

5

hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến các cơ sở

sản xuất, kinh doanh nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản trên toàn quốc.

3. Cơ sở xây dựng quy chuẩn

3.1. Quy định trong nước

- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01-78:2011/BNNPTNT - Thức ăn chăn nuôi

- các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa cho phép trong một số nguyên

liệu thức ăn chăn nuôi.

- Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN 1644 : 2001 – Thức ăn chăn nuôi – Bột cá -

Yêu cầu kỹ thuật; TCVN 9472:2012 - Thức ăn chăn nuôi – Bột máu - Yêu cầu kỹ

thuật; TCVN 9473:2012 - Thức ăn chăn nuôi – Bột xương và bột thịt xương - Yêu

cầu kỹ thuật; 10 TCN 864-2006 - Thức ăn chăn nuôi – Cám gạo; 10 TCN 865-

2006 - Thức ăn chăn nuôi – Khô dầu đậu tương; 10 TCN 866-2006 - Thức ăn chăn

nuôi – Khô dầu lạc; 10 TCN 869-2006 - Thức ăn chăn nuôi – Sắn khô.

- Ngày 3/10/2016, Cục Chăn nuôi – Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

biên soạn Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Thức ăn chăn nuôi – Mức giới

hạn tối đa cho phép các chỉ tiêu vệ sinh an toàn trong một số nguyên liệu thức ăn

chăn nuôi gia súc, gia cầm”. Dự thảo trên không thể mở rộng phạm vi điều chỉnh

để áp dụng đối với nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản do các nguyên nhân sau:

+ Trong tự nhiên, một loại nguyên liệu có thể là thức ăn của loài động vật

này, giai đoạn phát triển của loài này nhưng chưa hẳn đã là thức ăn hay giai đoạn

phát triển của loài khác. Sự khác biệt có thể do sự khác biệt về đặc điểm dinh

dưỡng hoặc ở các giai đoạn phát triển, khả năng tiếp nhận và tiêu hóa các loại

thức ăn hoặc do sự khác biệt về đặc điểm hệ thống tiêu hóa ở các giai đoạn phát

triển cơ thể.

+ Động vật thuỷ sản nuôi nhìn chung bao gồm các loài cá có xương và giáp

xác, có những đặc điểm sinh lý, dinh dưỡng rất chuyên biệt và rất khác so với các

động vật trên cạn:

+ Có nhiều thay đổi trong cấu trúc ống tiêu hoá và đa số động vật thuỷ sản

trải qua giai đoạn ấu trùng. Trong giai đoạn này nhu cầu dinh dưỡng ấu trùng thay

đổi rất lớn nên nghiên cứu dinh dưỡng sẽ khó khăn hơn so với động vật trên cạn.

+ Là động vật biến nhiệt nên nhu cầu năng lượng thấp hơn và lệ thuộc vào

nhiệt độ môi trường sinh sống nên tỉ lệ giữa năng lượng và protein hay tỉ lệ năng

lượng và các thành phần dinh dưỡng thức ăn cũng thay đổi rất nhiều.

Page 6: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

6

+ Thuỷ sản là sinh vật bài tiết ammonia rất khác với sinh vật trên cạn bài tiết

urea hay uric acid. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến giá trị sử dụng protein.

+ Động vật thuỷ sản có một số nhu cầu dưỡng chất khác với động vật trên

cạn như cá có nhu cầu các acid béo n-3 chứa nhiều nối đôi như 20:5n-3, 22:6 n-3.

+ Môi trường sống của động vật thuỷ sản rất khác động vật trên cạn. Động

vật thuỷ sản phải có khả năng thích nghi và biến dưỡng ở điều kiện môi trường

bất lợi, oxy thấp, với các biểu hiện như tiêu hao năng lượng thấp hơn, giảm khối

lượng bộ xương và khung chống đỡ cơ thể.

Do khác nhau về bản chất nên các quy định chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức

giới hạn tối đa cho phép đối với nguyên liệu thức ăn gia súc, gia cầm nhìn chung

là không thật sự phù hợp khi áp dụng đối với nguyên liệu sản xuất thức ăn nuôi

thủy sản.

3.2. Quy định quốc tế

Năm 2004, Hệp hội các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi châu Âu (FEFAC),

AIC (Anh Quốc), OVOCOM (Bỉ), PVD (Hà Lan), QS (Đức) đã xây dựng liên

minh an toàn thức ăn vật nuôi quốc tế (IFSA: International feed safety allience)

và xây dựng tiêu chuẩn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi của IFSA (IFSA Feed

Ingredients Standard (IFIS)). Tiêu chuẩn IFIS đã được thiết kế như một công cụ

hữu hiệu nhằm bảo đảm an toàn vệ sinh và kiểm tra chất lượng của các nhà sản

xuất nguyên liệu trên phạm vi toàn cầu, đã xuất bản tiêu chuẩn và các quy định

cấp chứng nhận từ tháng 9 năm 2005 (IFSA, 2005). IFIS đưa ra các yêu cầu đối

với các nhà sản xuất và chế biến nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tham gia vào hệ

thống đánh giá IFSA và bắt đầu cấp chứng nhận từ tháng 1 năm 2006. AIC (Anh

Quốc) thiết lập qui trình bảo đảm chất lượng nguyên liệu thức ăn FEMAS (Feed

Materials Assuarance Scheme), nhằm mục đích bảo đảm chất lượng cho tất cả các

loại nguyên liệu dùng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi (nguyên liệu chính hoặc

phụ) không quan tâm đến nguồn gốc, xuất xứ để bảo vệ sức khỏe vật nuôi cũng

như người tiêu dùng. Hiệp hội các nhà công nghiệp sản xuất dầu thực vật và

nguyên liệu cung cấp protein châu Âu FEDIOL (European Vegetable Oil and

Proteinmeal Industry) và Hiệp hội các nhà sản xuất nguyên liệu giàu tinh bột châu

Âu AAF (Association des Ammidoniers et Féculiers) cũng ban hành tiêu chuẩn

EFISC (European Feed Ingredients Safety Code) nhằm giúp các nhà sản xuất

nguyên liệu thiết lập hệ thống quản lý an toàn vệ sinh cho sản phẩm phù hợp với

quy định pháp luật của Liên minh châu Âu vào tháng 7 năm 2010 và được điều

Page 7: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

7

hành bởi EFISC Aisbl, một tổ chức phi lợi nhuận có trụ sở tại Brussel, Bỉ (EFISC,

2013). Tacon và ctv, 2009 đã khảo sát, đánh giá các nguyên liệu sản xuất thức ăn

thủy sản và đưa ra các thông tin về chất lượng nguyên liệu, ngoài các thành phần

dinh dưỡng chính thì các yếu tố như kháng dưỡng, các chất bảo quản hóa học và

chống oxy hóa cũng được lưu ý. Ủy hội các nhà khoa học Nauy, 2009 đã xây dựng

tiêu chuẩn kỹ thuật cho nguyên liệu thực vật dùng trong sản xuất thức ăn thủy sản,

trong đó nhấn mạnh các yếu tố liên quan đến chất lượng như các chất kháng dưỡng

và các chất không mong muốn cần phải được xác định và loại bỏ như các

Pesticides, Mycotoxins, Phytotoxins, Polyaromatic hydrocarbons (PAHs),

Nitrosamines.

4. Nội dung cơ bản

4.1. Phạm vi và phương pháp thực hiện

Phạm vi nội dung:

Quy chuẩn này quy định các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa

cho phép của các chỉ tiêu này đối với nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản.

Phương pháp xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật:

- Dựa vào các căn cứ pháp lý về Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật

(29/6/2006); Thông tư 50/2009/TT-BNNPTNT và 03/HĐ-TCTS-

KHCN&HTQT-TC ngày 20/12/2016 và đặc biệt Nghị định số 39/2017/NĐ-CP

ngày 04 tháng 4 năm 2017 trong đó nhấn mạnh “An toàn thực phẩm đối với thức

ăn thủy sản là các điều kiện và biện pháp cần thiết để bảo đảm thức ăn thủy sản

không gây hại cho sức khỏe của vật nuôi, con người sử dụng sản phẩm chăn nuôi

và môi trường”.

- Thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu, dữ liệu trong và ngoài nước về các

vấn đề liên quan đến mục tiêu của dự án.

- Các tiêu chuẩn, qui chuẩn về nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản đã ban

hành trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế - An toàn vệ sinh thực phẩm.

- Hiện trạng về sử dụng nguyên liệu thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Số

liệu thực tiễn thu được từ khảo sát, đánh giá các chỉ tiêu, thành phần liên quan và

kết quả phân tích các chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Tiếp nhận ý kiến chuyên gia, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhà quản

lý, v.v… liên quan đến nội dung nghiên cứu.

Page 8: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

8

- Thống kê, xử lý và tổng hợp dữ liệu xây dựng dự thảo.

- Thẩm định và hoàn thiện qui chuẩn.

4.2. Các nguyên tắc để thiết lập các mức tối đa trong nguyên liệu và thức ăn

chăn nuôi

Các mức tối đa liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm được thiết lập cho

các nguyên liệu mà trong đó các chất nhiễm bẩn có thể được tìm thấy với lượng

đáng kể phơi nhiễm hoàn toàn cho vật nuôi hoặc người tiêu dùng. Các mức này

phải được thiết lập để bảo vệ vật nuôi và người tiêu dùng. Đồng thời, phải tính

đến các khả năng công nghệ để tuân thủ các mức tối đa. Phải sử dụng các nguyên

tắc về Thực hành Sản xuất Tốt (GMP), Thực hành Thú y Tốt (GVP) và Thực hành

Nông nghiệp Tốt (GAP). Các mức tối đa phải dựa trên các căn cứ khoa học vững

chắc dẫn đến được chấp nhận rộng rãi, sao cho đáp ứng được các quy định về thực

phẩm. Các mức tối đa phải được xác định rõ ràng về pháp lý và mục đích sử dụng

đã định (TCVN 4832:2015).

Tiêu chí cụ thể:

Các tiêu chí sau đây phải được xem xét khi xây dựng các khuyến cáo và ra

quyết định liên quan đến quy chuẩn này:

Thông tin về tính độc

- Nhận dạng các chất độc;

- Sự trao đổi chất của con người và động vật;

- Động học của độc tố và động lực học của độc tố;

- Thông tin về tính độc cấp tính và mãn tính và các tính độc có liên quan

khác;

- Khuyến cáo của chuyên gia về độc tính học liên quan đến khả năng chấp

nhận và độ an toàn của mức ăn vào của các chất nhiễm bẩn.

Dữ liệu phân tích:

- Dữ liệu định tính và định lượng đã được xác nhận trên các mẫu đại diện;

- Các quy trình lấy mẫu thích hợp.

Dữ liệu về lượng ăn vào:

- Lượng đáng kể các chất nhiễm bẩn trong thực phẩm ăn vào;

Page 9: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

9

- Sự có mặt trong các thực phẩm được tiêu thụ rộng rãi;

- Dữ liệu về thực phẩm ăn vào tính theo trung bình và theo các nhóm người

tiêu thụ nhiều nhất;

- Các kết quả từ các nghiên cứu theo chế độ ăn kiêng hoàn toàn;

- Dữ liệu về chất nhiễm bẩn ăn vào tính được từ các mô hình tiêu thụ thực

phẩm;

- Dữ liệu được tính theo lượng ăn vào từ các nhóm người dễ bị tổn thương.

* Nguyên lý các đánh giá khoa học liên quan đến các mối nguy: Đánh giá

các mối nguy liên quan đến sự có mặt của một chất nhiễm bẩn trong nguyên liệu

hoặc thức ăn đến sức khỏe vật nuôi hoặc con người khi ăn vào.

- Xây dựng một mức phơi nhiễm độc tố cụ thể cho các loài vật nuôi khác

nhau – đến sức khỏe vật nuôi – các loài vật nuôi có tính mẫn cảm cao.

- Định lượng chất nhiễm bẫn lây nhiễm từ nguyên liệu sang thức ăn cho vật

nuôi ở các loài khác nhau và sang cơ thể của người sử dụng thực phẩm từ các loại

vật này.

* Xác định các loại nguyên liệu có nguy cơ bị lây nhiễm chất độc nhiều nhất.

* Thu thập dữ liệu về khả năng nhiễm bẩn của độc tố trong nhiều loại nguyên

liệu/thức ăn khác nhau.

* Xác lập mức giới hạn tối đa cho phép của chất nhiễm bẩn trong một loại

nguyên liệu cụ thể dựa trên các yếu tố đã đề cập trên (vật nuôi nhạy cảm với chất

nhiễm bẩn, nguồn nguyên liệu lây nhiễm nhiều nhất, căn cứ khoa học vững chắc

dẫn đến được chấp nhận rộng rãi, v.v…)

4.3. Luận giải qui định các yếu tố trong xây dựng quy chuẩn

4.3.1. Độc tố nấm mốc (Mycotoxin)

Thức ăn đóng vai trò quan trọng trong nuôi tôm, cá công nghiệp, chi phí

thức ăn chiếm khoảng hơn 60% chi phí đầu tư nuôi. Nhu cầu protein của động vật

thủy sản khoảng 20-55%, cao hơn nhiều so với gia súc và gia cầm. Vì vậy trong

chế biến thức ăn thủy sản, nguồn nguyên liệu cung cấp protein luôn là yếu tố được

quan tâm đầu tiên. Bột cá được xem là nguồn cung cấp protein tốt nhất cho các

loài tôm cá. Nhu cầu sử dụng bột cá trong sản xuất thức ăn thủy sản ngày càng

tăng, trong khi đó nguồn cung cấp bột cá ngày càng khan hiếm và điều này làm

Page 10: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

10

cho giá bột cá ngày càng tăng cao, dẫn đến xu hướng giảm dần tỷ lệ bột cá trong

khẩu phần thức ăn nuôi thủy sản (bảng 1).

Bảng 1. Khuynh hướng giảm tỷ lệ sử dụng bột cá trong khẩu phần nuôi các loài

thủy sản khác nhau

Loài/nhóm loài

Tỷ lệ sử dụng bột cá trong khẩu phần

1995 2008 2020

(%)

Cá chép 10 3 1

Cá rô phi 10 5 1

Cá da trơn 5 7 2

Cá măng 15 5 2

Một số nhóm cá nước ngọt

khác 55 30 8

Cá hồi 45 25 12

Lươn 65 48 30

Cá biển 50 29 12

Tôm biển 28 20 8

Các loài giáp xác nước ngọt 25 18 8

(Tacon và ctv, 2011)

Để duy trì sự phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản thì việc tìm kiếm những

nguyên liệu thay thế bột cá là cần thiết (FAO, 1997). Chính vì thế nhiều nhà sản

xuất thức ăn có xu hướng chuyển sang sử dụng các nguồn protein có nguồn gốc

thực vật bảng 2. Khả năng thay thế protein bột cá bằng protein thực vật dao động

từ 20% đến 70% tùy thuộc vào đối tượng nuôi và nguồn protein thực vật được sử

dụng.

Bảng 2. Nguyên liệu có nguồn gốc thực vật trong khẩu phần các loài thủy

sản nuôi phổ biến

Nguyên liệu Tỷ lệ sử dụng trong khẩu phần thức

ăn thủy sản (%)

Cung cấp Protein thực vật

Khô đậu nành 3 - 60

Gluten bột mì 2 - 13

Gluten bắp 2 - 40

Page 11: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

11

Bột hạt dầu cải ngọt/đắng 2 - 40

Bột hạt bông vải 1- 25

Khô đậu phộng - 30

Bột Lupin 5 -30

Khô hạt hướng dương 5 - 9

Dầu thực vật

Dầu cải ngọt/đắng 5 -15

Dầu đậu nành 1 -10

(Tacon và ctv, 2011)

Các nguồn cung cấp nguyên liệu có nguồn gốc thực vật là nguyên nhân chính

gây ra các độc tố nấm mốc, gây ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi và an toàn thực

phẩm của người sử dụng.

Aflatoxin B1

Mycotoxin do nấm sinh ra như sản phẩm phụ của quá trình trao đổi chất

trong quá trình tiêu hoá và đồng hoá dinh dưỡng từ ngũ cốc và các nguyên liệu

thức ăn chăn nuôi khác. Trong số này, loại nguy hiểm nhất là Aflatoxin. Aflatoxin

bao gồm 6 loại khác nhau (B1, B2, G1, G2, M1 và M3). Aflatoxin B1 là loại cực

độc. Một lượng 0,03 ppm Aflatoxin B1 từ khô lạc có thể gây u gan. Các độc tố

nấm mốc chủ yếu sinh ra từ nấm Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus.

Khí hậu nóng, ẩm rất phù hợp cho điều kiện phát triển mà nấm Aspergillus flavus

được tìm thấy rất nhiều ở khắp nơi trên Việt Nam. Những nguyên liệu thực vật

thường bị nhiễm Aspergillus flavus là đậu phộng, bắp, lúa mì, hạt bông. Khi bột

cá được thay thế bởi những nguồn protein rẻ hơn từ thực vật, thức ăn thủy sản đối

mặt với nguy cơ nhiễm độc cao hơn bởi ít nhất một loại độc tố nấm mốc. Vấn đề

nhiễm độc tố nấm mốc trong thức ăn thủy sản thường phổ biến ở các vùng nóng

ẩm, như vùng Đông Nam Á có khí hậu nhiệt đới ẩm do điều kiện khí hậu thuận

lợi cho mốc phát triển và công nghệ bảo quản sau thu hoạch chưa phù hợp (Hình

1)

Sử dụng nguyên liệu thực vật làm gia tăng khả năng nhiễm Mycotoxin. Theo

số liệu của Tổ chức Nông lương Thế giới (FAO), khoảng 25% tổng sản lượng ngũ

cốc nhiễm trên toàn cầu bị nhiễm Mycotoxin. Gonçalves và ctv, 2016 khảo sát 37

mẫu thức ăn thủy sản cho tôm, cá trong giai đoạn tháng 1/2014 – 12/2014, kết quả

cho thấy có đến 59% mẫu bị nhiễm Aflatoxin (AFB1, AFB2, AFG1 và AFG2)

Page 12: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

12

nồng độ cao với hàm lượng trung bình lên đến 49 µk/kg thậm chí một số mẫu phát

hiện đến 221 µk/kg (Bảng 3).

Bảng 3. Kết quả khảo sát về độc tố nấm mốc trong thức ăn thủy sản

Mycotoxins

AF ZEN DON FB OTA

Số mẫu kiểm tra (n) 37 37 37 41 37

Số mẫu nhiễm (n) 22 22 25 21 21

% Tỷ lệ nhiễm 59 59 68 51 57

Số mẫu không nhiễm (n) 15 15 12 20 16

% Tỷ lệ không nhiễm 41 41 32 49 43

Hàm lượng trung bình (µg kg-1) 49 71 162 637 2

Hàm lượng tối đa (µg kg-1) 221 306 413 7534 5

Xuất xứ CN HR CN PT MM

Trung bình (µg kg-1) 29 42 109 326 1

Gonçalves và ctv, 2016

Hình 1. Hàm lượng trung bình Aflatoxin trong thức ăn thủy sản ở Châu Âu (10

mẫu) và Châu Á (31 mẫu), Gonçalves và ctv, 2016

Page 13: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

13

Hình 2. Khảo sát tình hình nhiễm Aflatoxin trên nguyên liệu sản xuất thức

ăn chăn nuôi, Biomin mycotoxin survey 2013 – 2015.

Số liệu khảo sát trong giai đoạn 2013 – 2015 (Biomin mycotoxin survey 2013-

2015) cho thấy cám gạo có tỷ lệ nhiễm cao nhất 45%, thấp nhất là lúa mì 16% và

lupin, nhóm có tỷ lệ nhiễm trung bình gồm đậu nành, bắp và gluten bắp từ 24 -

32%. Trong khi đó gluten bắp có hàm lượng aflatoxin trung bình cao nhất lên đến

102 µg/kg, cám gạo có hàm lượng trung bình khoảng 15 µg/kg, nhóm lúa mì, đậu

nành và lupin có hàm lượng thấp hơn từ 5 – 9 µg/kg.

Ảnh hưởng của Aflatoxin lên sức khỏe tôm, cá nuôi:

Page 14: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

14

Trong nuôi trồng thủy sản (NTTS), các loại độc tố trong nấm mốc gây hại

cho con người và động vật luôn là mối bận tâm lớn của những người NTTS. Các

dấu hiệu bệnh lý ở các loài thủy sản (cá và tôm) bị ảnh hưởng của độc tố Aflatoxin

được ghi nhận như sau:

- Chậm tăng trưởng; Thiếu máu; Suy giảm đông máu; Tổn hại gan và các cơ

quan khác; Giảm khả năng miễn dịch.

- Mang, gan và các cơ quan nội tạng nhợt nhạt, Hb bằng 10% của nhóm cá

không nhiễm. Bệnh tích: hoại tử niêm mạc ruột, tế bào gan, tế bào acinar tuỵ và

tuyến dạ dày.

- Aflatoxins đã được ghi nhận là nhân tố tiềm tàng gây sự suy giảm miễn

dịch ở cá chép (Sahoo và cộng sự, 2001).

- Cá rô phi vằn (Nile tilapia) cho ăn thức ăn chứa 100 ppb AFB1 trong 10

tuần, cá bị giảm tăng trưởng và với liều lượng 200 ppb AFB1 đã có 17% tỷ lệ tử

vong (El-Banna và cộng sự, 1992).

- Cá da trơn (Channel Catfish) chế độ ăn có chứa 10 ppm AFB1/kg, làm giảm

tốc độ tăng trưởng và gây tổn thương nội quan trong thời gian sử dụng 10-tuần

(Jantrarotai và Lovell, 1990).

- Cá hồi : AFB1 là nguyên nhân gây tổn thương gan (gan màu vàng nhạt và

sưng) (Halver, 1969).

Hình 3. Aflatoxin gây ra các khối u trong gan cá hồi cho ăn thức ăn có chứa

1 mg/kg trong 20 tuần (John E. Halver, 1969).

Trương Quốc Phú, 2006 đã nghiên cứu ảnh hưởng của Aflatoxin B1 đến tốc

độ tăng trưởng, mô gan, thận của cá tra và đã đưa ra một số nhận định sau:

Page 15: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

15

- Tốc độ tăng trưởng của cá tra cho ăn thức ăn chứa AFB1 với hàm lượng 10

đến 50 mg/kg chậm hơn so với cá cho ăn AFB1 thấp hơn, từ 0 đến 2,5 mg/kg thức

ăn.

- Gan và thận cá tra bị tổn thương khi cho thức ăn chứa hàm lượng AFB1 từ

0,5 mg/kg thức ăn trở lên. Hàm lượng 50 mg AFB1/kg thức ăn, nhân tế bào gan

bị teo, tích lũy mỡ, tế bào thận bị sưng phồng, xuất hiện các không bào trong tế

bào chất và bị hoại tử.

- Tính mẫn cảm của cá tăng lên khi cá được cho ăn thức ăn chứa hàm lượng

AFB1 tăng từ 0-10mg/kg thức ăn.

Hình 4: Mô gan của cá tra ăn thức ăn không có chứa AFB1 (400x)

Hình 5. Mô gan của cá tra ăn thức ăn có

chứa AFB1 (100mg/kg) sau 90 ngày

Hình 6. Mô gan của cá tra ăn thức ăn có

chứa AFB1 (100mg/kg) sau 150 ngày

Đối với tôm, độc tính của AFB1 làm rối loạn tiêu hóa, gây dị dạng gan tụy,

tăng trưởng chậm, tiêu hóa kém, rối loạn sinh lý. Liều lượng Aflatoxin B1 có

trong thức ăn càng tăng thì tỷ lệ tăng trưởng so với đối chứng (không sử dụng

Aflatoxin B1) càng giảm (Bautista và ctv, 1994).

Hoại tử

Page 16: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

16

Hình 7. Tăng trưởng (%) của tôm cho ăn thức ăn nhiễm 0, 25, 50, 75, 100

và 200 ppb Aflatoxin B1 (Bautista và ctv, 1994).

Boonyaratpalin và cộng sự, 2001 cho tôm sú Penaeus monodon ăn thức ăn

chứa với liều lượng 500-2500 ppb cho thấy tăng trưởng giảm, tỷ lệ sống giảm còn

26,32% khi tăng hàm lượng AFB1 lên 2.500 ppb. Mô ở gan tụy tôm bắt đầu biến

dạng trong 2 tuần khi cho thức ăn có chứa AFB1 ở mức 500 ppb và để lại dư

lượng trong mô cơ, đầu và vỏ tôm sau 4-6 tuần (Bảng 4).

Tế bào gan bị teo khi cho tôm ăn thức

ăn chứa 500 p.p.b. Aflatoxin trong 8

tuần. Mũi tên chỉ tế bào R bị giảm kích

thước.

Tế bào gan bị biến dạng khi cho

tôm sú ăn thức ăn chứa 2.500 ppb

Aflatoxin trong 8 tuần.

Hình 8. Ảnh hưởng Độc tính của AFB1 đối với tôm sú - Penaeus monodon

(Boonyaratpalin và ctv, 2001)

Page 17: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

17

Bảng 4. Ảnh hưởng của aflatoxin trong thức ăn và thời gian cảm nhiễm lên dư

lượng aflatoxin chứa trong đầu, vỏ và cơ thịt tôm sú (Panaeus monodon)

Aflatoxin trong thức ăn

(ppb)

Dư lượng aflatoxin (ppb)

đầu và vỏ cơ thịt

4-tuần 6-tuần 4-tuần 6-tuần

0 2,4 0,4 4,1 0,2

50 2,6 0,5 13,0 0,4

100 3,5 - 14,2 0,6

500 9,1 6,8 10,6 0,3

1000 2,3 6,5 8,4 0,7

2000 3,9 4,9 7,4 0,1

(Boonyaratpalin và ctv, 2001)

Nghiên cứu độc tố nấm mốc đối với các loài thủy sản đã cho thấy tính độc

và gây nguy hiểm cho cá, tôm về sinh trưởng và phát triển. Các nghiên cứu về tác

động độc tố nấm (aflatoxin) đối với các loài tôm, cá khác nhau đến khả năng hấp

thu, chuyển hóa chất dinh dưỡng; thay đổi nội tiết, chức năng thần kinh; suy giảm

hệ thống miễn dịch dẫn đến một loạt triệu chứng ảnh hưởng đến vật nuôi và các

nguồn nguyên liệu có nguy cơ lây nhiễm Aflatoxin cao đã được Anater và ctv,

2015 và Gonçalves và ctv, 2016 chỉ ra ở bảng 5 và 6.

Page 18: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

18

Bảng 5. Ảnh hưởng của độc tố Aflatoxin đối với động vật thủy sản

Độc tố nấm

mốc

Đối tượng nuôi Liều lượng sử dụng Phương pháp Ảnh hưởng của độc tố nấm

mốc lên vật nuôi

Tài liệu tham khảo

Aflatoxins Cá rô phi

(Oreochromis niloticus)

Cá rô phi

(Oreochromis niloticus)

Cá rô phi

(Oreochromis niloticus)

Cá rô phi

(Oreochromis niloticus)

Cá rô phi

(Oreochromis niloticus)

100 μg AFB1/kg

200 μg AFB1/kg

5–38.62 μg AFB1/kg

29 μg AFB1/kg

200 ppb AFB/kg

Cho ăn (10 tuần)

Cho ăn (10 tuần)

Cho ăn (10 tuần)

Cho ăn (10 tuần)

Cho ăn (10 tuần)

Giảm tăng trưởng

Tỷ lệ chết (16,7%)

Tỷ lệ sống giảm còn 67%

Vàng da

Hồng cầu, bạch cầu, nồng

độ hemoglobin trong máu

giảm; Tăng trọng giảm

xuống mức thấp nhất, tỷ lệ

sống giảm.

El-Banna và ctv. (1992)

El-Banna và ctv. (1992)

Cagauan và ctv. (2004)

Cagauan và ctv. (2004)

Selim và ctv. (2014)

Cá rô phi

Cá rô phi

Cá rô phi

Cá rô phi

Cá rô phi

Cá rô phi

793 và 1641 μg

AFB1/kg

793 và 1641 μg

AFB1/kg

2.5 mg AFB1/kg

2.5 mg AFB1/kg

245 μg AFB1/kg

245, 638, 793 và

1641 μg AFB1/kg

Cho ăn (5 tuần)

Cho ăn (15 tuần)

Cho ăn

Cho ăn (20 tuần)

Cho ăn (20 tuần)

Cho ăn (20 tuần)

Vàng da

Da cá sẫm lại

Ảnh hưởng đến dung tích

hồng cầu và tăng trưởng

Cá có hành vi bất thường

FCR giảm

Tăng trọng giảm xuống

mức thấp nhất.

Deng và ctv. (2010)

Deng và ctv. (2010)

Tuan và ctv. (2002)

Deng và ctv. (2010)

Deng và ctv. (2010)

Deng và ctv. (2010)

Page 19: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

19

Cá trôi (Labeo rohita)

Cá trôi (Labeo rohita)

Cá trôi (Labeo rohita)

2.50 và 5.00 mg/kg

1.25; 2.50 và 5.00

mg/kg

10, 20 và 40 ppm

Tiêm dưới da

(10 tuần)

Tiêm dưới da

(10 tuần)

Cho ăn (8 tuần)

Suy giảm lượng oxy hoạt

tính do bạch cầu trung tính

sinh ra

Suy giảm tổng protein và

globulin.

Hồng cầu, bạch cầu, nồng

độ hemoglobin trong máu

và nitroblue tetrazolium

giảm

Sahoo và Mukherjee

(2001)

Sahoo và Mukherjee

(2001)

Mohapatra và ctv.

(2011)

Cá hồi giống

Cá chẽm

(Dicentrarchus labrax L.)

Cá chẽm

(Dicentrarchus labrax L.)

1190 μg/kg

0.18 mg/kg

0.018 mg/kg

Cho ăn (21 ngày)

Cho ăn (96 giờ)

Cho ăn (6 tuần)

Chết sau 21 ngày

Mất thăng bằng, mang cá

phập phồng mạnh hơn bình

thường, xuất huyết dưới da.

Enzyme ALT, AST và

ALP tăng; Tổng protein;

Albumin và Globulin tăng

Nomura và ctv. (2011)

El-Sayed và Khalil

(2009)

El-Sayed và Khalil

(2009)

(Anater và ctv, 2015)

Page 20: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

20

Bảng 6. Tổng hợp ảnh hưởng aflatoxin lên các loài thủy sản nuôi khác nhau và các loại nguyên liệu bị nhiễm nhiều nhất

Độc tố /Loài nấm Ảnh hưởng của độc tố nấm

mốc lên vật nuôi

Các loại nguyên liệu

thường bị nhiễm

Đối tượng nuôi /liều thử nghiệm Tài liệu tham khảo

Aflatoxin (B1, B2, G1,

G2)

Aspergillus spp.

A. flavus

A. paraciticus

A. nomius

A. pseudotamarii

A. bombycis

A. ochraceoroceus

A. nomius

A. pseudotamari

Aflatoxin có khả năng gây ung

thư cao.

Những tác hại của độc tố nấm

mốc đối với tôm, cá nuôi:

• Có khả năng gây ung thư

cao khi vật nuôi bị phơi

nhiễn; ung thư gan

• Giảm khả năng hấp thu

dinh dưỡng, tốc độ tăng

trưởng chậm, tỷ lệ chết cao

• Hoại tử gan; tổn thương

gan

• Mang nhợt nhạt

• Giảm hoạt tính enzyme

tiêu hóa (amylase, lipase,

trypsin)

• Máu không đông

• Vàng da, mắt, niêm mạc

ruột

• Giảm giá trị Hct – dung

tích hồng cầu (giảm số

lượng, kích thước hồng

cầu)

Thường tìm thấy trong

các loại nguyên liệu thô

có hàm lượng tinh bột và

chất béo cao:

• Khô dầu hạt bông

vải

• Đậu phộng

• Bắp

• Gluten bắp

• Đậu nành

• Gạo

• Bột hạt hướng

dương

• Khoai mì

• Khô dầu cọ

• Lúa mì

Cá hồi vân (Oncorhynchus

mykiss)

LC50 = 5–10 μg kg-1 BW

Cá vược châu Âu (Dicentrarchus

labrax L.)

LC50 = 180 μg kg-1 BW

Cá tầm Beluga (Huso huso)

75 và 100 ppb AFB1 kg-1

Cá tầm (Acipenser ruthenus x A.

baeri)

25–80 μg kg-1

Cá rô phi vằn (Oreochromis

niloticus)

50–2500 μg kg-1

Cá trôi Ấn Độ (Labeo rohita)

100–1250 μg kg-1 BW

Cá đù đỏ (Sciaenops ocellatus)

0.1 μg kg-1

Cá giếc Gibel (Carassius gibelio)

1000 μg kg-1

Cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus)

10 000 μg kg-1

Tôm xanh Thái Bình Dương

(Penaeus stylirostri)

Hendricks (1994)

El-Sayed và Khalil (2009)

Sepahdari và ctv. (2010)

Rajeev Raghavan và ctv. (2011)

El-Banna và ctv. (1992),

Tuan và ctv. (2002)

Sahoo và Mukherjee (2001),

Madhusudhanan và ctv. (2004)

Zychowski và ctv. (2013)

Huang và ctv. (2011)

Jantrarotai và Lovell (1990)

Page 21: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

21

24 và 96h LC50 of 100.5 và 49.5

mg kg-1

Tôm sú (Penaeus monodon

Fabricius)

5–2500 μg kg-1

Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus

vannamei)

50–900 μg kg-1

Ostrowski-Meissner và ctv.

(1995)

Boonyaratpalin và ctv. (2001),

Bintvihok et al. (2003)

Ostrowski-Meissner và ctv.

(1995)

(Spring và Fegan (2005), Ostrowski-Meissner và ctv. (1995), Hussein và Brasel (2001), Gonçalves và ctv, 2016)

Page 22: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

22

Aflatoxin là độc tố cần được xác định trong nguyên liệu, thức ăn nuôi trồng

thủy sản. Dư lượng Aflatoxin ở mức thấp sẽ tích trữ ở mô của vật nuôi, gây độc

không chỉ cho vật nuôi mà còn cho người tiêu thụ sản phẩm. Ở một số nước, cơ

quan quản lý đã thiết lập giới hạn Aflatoxin trong thức ăn và sản phẩm từ động

vật. Các nghiên cứu về dư lượng Aflatoxin tích lũy trong mô cơ của thủy sản nuôi

được liệt kê trong bảng 7.

Bảng 7. Dư lượng aflatoxin trong mô cơ thủy sản nuôi dùng thức ăn nhiễm

aflatoxin Độc tố nấm

mốc

Đối tượng nuôi Liều dùng/phương

pháp thử nghiệm

Dư lượng

trong mô cơ

Phương pháp Tài liệu tham

khảo

Aflatoxin Cá rô phi

(Oreochromis

niloticus)

1641 μg AFB1/kg

Cho ăn

(20 tuần)

Không phát

hiện

ELISA test kits

(Detection limit

0.1 ppb, Brins-

live pro

Biotechnology

Co., China)

Deng và ctv.

(2010)

Cá trôi

(Labeo rohita)

3 mg AFB1/kg

Cho ăn

(8 ngày)

0.38 μg

AFB1/kg

Bintvihok và

ctv. (2003)

Cá hồi 6276 ± 720

μg AFB1/kg

cho ăn

(3 h–7 ngày)

2000–4100 ng

AFB1/kg

Immunoaffinity

column

(AFLAKING,

Horiba Co.,

Kyoto, Japan)

and subjected to

HPLC

Nomura và ctv.

(2011)

Cá chẽm

(Dicentrarchus

labrax L.)

Cho ăn

(14 ngày) - 0.18 mg

AFB1/kg feed

4.25 ppb Aflatest™

method; and

subjected to

HPLC

El-Sayed và

Khalil (2009)

Tôm thẻ

(Litopenaeus

vannamei)

Cho ăn

(thức ăn tôm thương

mại)

4.12±0.14 μg isocratic

reversephase

liquid

chromatography

(HPLC)Waters

1525

Gholamhossein

và ctv. (2014)

(Anater và ctv, 2015)

Thiết lập mức dư lượng Aflatoxin B1 tối đa (MRLs) trong nguyên liệu sản xuất

thức ăn thủy sản

Kết quả các nghiên cứu đều cho thấy sự hiện diện của độc tố Aflatoxin ảnh

hưởng đến giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu và thức ăn sẽ bị nhiễm độc là một

trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất vật nuôi và gây

mất an toàn vệ sinh thực phẩm. Aflatoxin không những hiện diện trong các loại

nguyên liệu mà còn chuyển qua các sản phẩm từ nuôi trồng thủy sản như tôm, cá.

Vì thế độc tố nấm mốc trong nguyên liệu là nguy cơ tiềm tàng đối với sức khỏe

của người: Độc tố nấm mốc được vật nuôi hấp thu và truyền vào những sản phẩm

thủy sản như tôm, cá. Độc tố này có thể gây hại đến sức khỏe con người nếu như

Page 23: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

23

ăn phải các sản phẩm bị nhiễm độc tố nấm tồn đọng trong cơ thịt. Độc tố nấm

mốc Aflatoxin là tác nhân gây ung thư khi bị nhiễm lâu dài. Do đó, đòi hỏi nồng

độ của những chất này trong thực phẩm phải ở mức thấp nhất có thể thực hiện

được. Mức giới hạn trong thức ăn của con người phải như thế nào để không giới

hạn quá mức nguồn thực phẩm cung cấp trong nuôi trồng thủy sản, đồng thời ở

mức này có khả năng phân tích định lượng được. Mức cho phép trong nguyên liệu

phải ở mức đủ thấp không gây hại cho vật nuôi về mặt sức khỏe cũng như hiệu

quả kinh tế, đồng thời dư lượng của chúng trong cá, tôm không gây hại cho con

người khi tiêu thụ lâu dài.

Ủy ban Tiêu chuẩn Thực phẩm Codex Quốc tế (CAC) và nhiều quốc gia đã

đưa ra qui định nghiêm ngặt về mức độ nhiễm độc tố Aflatoxin trong nguyên liệu

và thức ăn chăn nuôi nhằm bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng và sức khoẻ động vật

theo bảng 8. Quy định của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Việt Nam về hàm lượng Aflatoxin trong thực phẩm và thức ăn nuôi thủy sản theo

bảng 9.

Bảng 8. Quy định hàm lượng Aflatoxin tối đa cho phép trong nguyên liệu và thức

ăn chăn nuôi

Aflatoxin trong nguyên liệu, thức ăn

(ppb)

B1 Aflatoxin

tổng số

Liên minh châu Âu

- Tất cả các loại nguyên liệu

- Thức ăn bổ sung và thức ăn hoàn chỉnh

20

10

Mỹ

- Bột hạt bông dùng làm thức ăn cho trâu bò,

heo và gia cầm

- Bắp và đậu phộng làm thức ăn cho heo lớn

hơn 100 cân Anh.

- Bắp, sản phẩm từ bắp, bột hạt bông, và các

loại nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi khác

300

200

20

Nhật Bản

- Bắp

- Thức ăn cho bò sữa

20

10

Trung Quốc

- Bắp, đậu phộng, bột hat bông, rapeseed

- Đậu nành

50

30

FAO corporate documents repository, Worldwide regulation for mycotoxins in food and feed.

Page 24: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

24

Bảng 9. Các giới hạn tối đa (ML) hàm lượng aflatoxin theo quy định của Bộ Y tế

và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

ML (microgam/kg) Tiêu chí

5 Đối với Aflatoxin B1 trong thực phẩm nói chung

15 Đối với Aflatoxin B1, B2, G1, G2 trong thực phẩm nói

chung

0,5 Đối với Aflatoxin M1 trong sữa và các sản phẩm sữa

10 Đối với Aflatoxin B1 trong thức ăn hỗn hợp cho tôm sú,

tôm thẻ chân trắng, cá tra, cá cá rô phi, cá giò và cá

vược.

Nhóm biên soạn quy chuẩn căn cứ vào các quy định về hàm lượng aflatoxin

trong nguyên liệu của các nước phát triển, dữ liệu nghiên cứu khoa học được công

bố và kết quả điều tra khảo sát để xây dựng hàm lượng tối đa cho phép aflatoxin

trong một số nguyên liệu phổ biến dùng sản xuất thức ăn thủy sản theo tỷ lệ sử

dụng của các nguyên liệu đó trong công thức thức ăn hoàn chỉnh (Bảng 10)

Bảng 10. Các giới hạn tối đa (ML) hàm lượng Aflatoxin B1 trong một số loại

nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản

Nguyên liệu Tỷ lệ sử

dụng

(%)

Hàm nhiễm

lượng trung

bình (ppb)

Hàm nhiễm

lượng tối đa

(ppb)

ML (µg /kg)

Khô đậu nành 3 – 60 8 221 20

Lúa, gạo và sản

phẩm thóc gạo

10 - 70 16 96 20

Lúa mì và sản

phẩm lúa mì

4 – 27,5 5 161 30

Gluten các loại 2 - 40 37 542 25 Bắp 10 – 25 45 762 50

Bột hạt dầu cải

ngọt/đắng

2 – 40 100

Bột Lupin 5 -30 60 Khô hạt hướng

dương/Khô dầu

cọ/Khô dầu

vừng/Khô dầu

lanh

5 – 10 100

Bột hạt bông

vải

1 - 25 279 1081 100

Khô dầu lạc/

Khô dầu dừa

5 -10 17 50 100

Khoai mì 5 – 20 50

Page 25: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

25

4.3.2. Kim loại nặng

Kim loại nặng (KLN) phân bố rộng rãi trên vỏ trái đất. Chúng được phong

hóa từ các dạng đất đá tự nhiên, tồn tại trong môi trường dưới dạng bụi hay hòa

tan trong nước sông hồ, nước biển, sa lắng trong trầm tích. Trong vòng hai thế kỷ

qua, các KLN được thải ra từ hoạt động của con người như: hoạt động sản xuất

công nghiệp (khai khoáng, giao thông, chế biến quặng kim loại,..), nước thải sinh

hoạt, hoạt động sản xuất nông nghiệp (hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu diệt

cỏ ),... đã khiến cho hàm lượng KLN trong môi trường tăng lên đáng kể. Phân

bón hóa học cũng là một trong những nguồn gây ô nhiễm KLN. Do hầu hết các

mẫu phân bón đều có chứa KLN nên khi bón vào đất để cung cấp dinh dưỡng cho

cây trồng, đồng thời ta cũng đưa vào môi trường các một lượng KLN, các chất

này có thể tích lũy trong đất làm ô nhiễm đất, có thể hòa tan vào dinh dưỡng đất,

được cây trồng hấp thu, tích lũy ở các mô thực vật và tồn lưu trong các loại nông

sản. KLN do chất thải của các nhà máy công nghiệp và hải sản đổ vào kênh rạch,

sông ngòi và đại dương làm cho môi trường và các loài hải sản bị lây nhiễm.

Cadimi thường tích tụ với hàm lượng cao ở các loài thuỷ sản, nhất là tôm, cua,

mực thẻ, bạch tuộc (hàm lượng cadimi ở chúng cao hơn cá). Khảo sát tình hình

nhiễm kim loại nặng trong thức ăn chăn nuôi khu vực Châu Á - Thái Bình Dương

năm 2015 có đến 30% trong số 498 mẫu thức ăn và nguyên liệu thu thập từ 12

nước trong khu vực bị vấy nhiễm kim loại nặng trên tiêu chuẩn cho phép của Châu

Âu về hàm lượng Arsenic (Asia-Pacific Heavy metal survey Alltech, 2015).

Cadimium và chì trong đó tỷ lệ thức ăn thủy sản nhiễm kim loại nặng chiếm

85%. Một số mẫu thức ăn được kiểm nghiệm có nồng độ nhiễm đạt mức kỷ lục,

hàm lượng Arsenic đến 183 ppm trong một mẫu thức ăn cho bò sữa, hàm lượng

chì lên đến 772 ppm trong một mẫu thức ăn cho gà hay 3023 ppm trong một mẫu

ZnO (Asia-Pacific Heavy metal survey Alltech, 2015). Một số mẫu vẫn nằm dưới

ngưỡng, tuy nhiên hàm lượng kim loại nặng vẫn gần ranh giới cho phép trong các

tiêu chuẩn về an toàn.

Thông qua Hệ thống cảnh báo nhanh (RASFF) của Tổng vụ Sức khỏe và An

toàn thực phẩm - Ủy ban châu Âu (EC), từ tháng 1/2016 tới tháng 9/2016, Cục

Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản (Nafiqad) đã nhận được thông tin

về 11 lô hàng thủy sản của Việt Nam xuất khẩu vào EU bị cảnh báo dư lượng kim

loại nặng (thủy ngân, cadimium) vượt giới hạn tối đa cho phép, tăng gấp 2,2 lần

so với cả năm 2015. Việc cảnh báo trên của EU đã làm ảnh hưởng không tốt đến

hình ảnh của thủy sản Việt Nam và ảnh hưởng trực tiếp đến việc tìm kiếm khách

Page 26: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

26

hàng, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp

(https://ec.europa.eu/food/safety/rasff_en).

Sinh vật cần các khoáng chất chứa các nguyên tố kim loại thiết thiếu để duy

trì sự sống. Tuy nhiên, khi vượt quá nhu cầu thì các nguyên kim loại sẽ tích lũy

sinh học và gây độc cho tế bào. Do đó, sự cân bằng trong cơ thể và khả năng chịu

đựng là rất quan trọng để duy trì sự sống để làm cho độ độc cấp tính giảm bớt đi

và ở mức thấp mà Cd và As là những điển hình. Kim loại nặng tương tác và làm

biến đổi nội bào hoặc liên kết với nội bào hình thành nên những enzyme phân hủy

protein, tăng sự tổng hợp các protein dị thường là những cơ chế gây độc thường

gặp nhất của nhiều kim loại nặng.

4.3.2.1. Arsen (As):

- Các hợp chất hữu cơ chứa As được sử dụng rộng rãi trong thuốc trừ sâu, thuốc

trừ cỏ, diệt rong (NaH2AsO4)...Đối với thủy sinh vật, As làm biến dạng thận trên

và tùy tạng của cá trê trắng Clarias batrachus (Gosh et al., 2007). Tính độc khi

cho cá ăn thức ăn nhiễm asen vô cơ bao gồm tăng hàm lượng protein vận chuyển

kim loại Metallothionein trong gan, biến dạng mô gan và túi mật, làm giảm sự

sinh trưởng của cá (Cockell and Hilton, 1988; Cockell et al., 1992; Pedlar et al.,

2002a; Pedlar et al., 2002b). Cá hồi (Rainbow trout) được cho ăn thức ăn có hàm

lượng 180 mg arsenic trioxide/kg và 137 mg disodium arsenate heptahydrate/kg

trong 8 tuần có biểu hiện tương tự bao gồm thay đổi hành vi bắt mồi và giảm tăng

trưởng (Cockell and Hilton, 1988). Nhìn chung, trong cơ thể các động vật thủy

sản đặc biệt là cá, hàm lượng asen dưới dạng hữu cơ (99%) chủ yếu là

arsenobetaine và arsenocholine. Sự chuyển hóa của asen phụ thuộc rất nhiều vào

bản chất của các hợp chất mà nó hình thành, do arsenobetaine có sẵn trong cơ thịt

cá trong khi sự tích lũy asen vô cơ là rất thấp. Một số công trình nghiên cứu về sự

tích lũy arsenobetaine trong cơ thịt qua đường uống đối với cá đối mắt vàng

(Aldrichetta forsteri) như của Francesconi và ctv. (1989) cho thấy có tỷ lệ tích lũy

40% và lên đến 50% đối với cá hồi Đại Tây Dương (Amlund và Berntssen, 2004).

Mặc dù tỷ lệ tích lũy trong cơ thịt rất cao, sự chuyển hóa từ thức ăn sang cơ thịt

(fillet) dường như rất thấp, chỉ khoảng 8% và 15% đối với cá hồi và cá tuyết Đại

Tây Dương (Gadus morhua) sau 3 tháng thử nghiệm (Amlund và ctv, 2006).

Page 27: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

27

Hình 9. Arsen làm biến dạng thận trên và tùy tạng của cá trê trắng

(Clarias batrachus) Gosh và ctv, 2007

4.3.2.2. Cadimium (Cd)

Sự tích lũy trong cơ thể cá khi sử dụng thức ăn nhiễm Cadimi tương đối thấp

(dưới 10%), chủ yếu tích tụ trong ruột, gan và thận (Kraal và ctv., 1995; Berntssen

và ctv, 2001), trong khi cơ thịt có hàm lượng rất thấp. Mức tích tụ sinh học phụ

thuộc vào hàm lượng Cadimi trong thức ăn và thời gian thí nghiệm. Kết quả

nghiên cứu cho thấy, sự chuyển hóa Cd từ thức ăn sang cơ thịt fillet cá hồi rất thấp

chỉ khoảng 2 – 6% (Cincier và ctv, 1998). Nghiên cứu của Hardy (1992) khi cá

hồi vân (Rainbow trout) được cho ăn 150 mg cadimium/kg trong 1 tháng, cho

thấy sự hiện diện đáng kể trong gan và thận, tuy nhiên không phát hiện thấy hàm

lượng Cadimium trong cơ thịt, nhưng ở hàm lượng cao hơn (250 mg/kg) trong

thời gian 4 tháng cho thấy sự tích lũy đáng kể trong mô cơ (lên đến 0.25 mg/kg),

trong khi không có sự tích lũy đáng kể khi sử dụng thức ăn có 5 mg Cd/kg

(Berntssen và ctv, 2001). Cd hấp thụ vào các cơ quan gan tụy, vỏ, mang và các bộ

phận khác của tôm. Gan tụy và mang hấp thụ cao nhất.

Hình 10. Dư lượng Cadimi làm biến dạng mô gan và mô cơ tôm càng xanh

(Macrobrachium rosenbergii) Kaoud và Rezk, 2011

4.3.2.3. Chì (Pb)

Độ độc mãn tính của chì (Pb) là làm cho cá bị stress, đen vây. Độ độc cấp

tính ảnh hưởng lên hệ thống mang, làm tôm cá không hô hấp được. Trong nước

b a 40 40

c d 40 40

Page 28: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

28

lợ/mặn thì độ độc của Pb lên thủy sinh vật sẽ giảm so với trong nước ngọt. Mặc

dù Pb tồn tại dưới nhiều dạng trong nước mặn và nước ngọt, phần lớn Pb tìm thấy

trong cơ thể cá dưới dạng hữu cơ gắn với các phân tử protein. Sự tích lũy sinh học

của Pb trong động vật thủy sản thấp hơn đáng kể so với thủy ngân (Dietz và ctv,

1996). Các cơ quan nội tạng, đặc biệt là da và xương là những bộ phận tích tụ chì

chủ yếu, trong khi không có sự tích tụ Pb trong cơ thịt (Somero và ctv, 1977).

Maage và ctv (2005) nghiên cứu trên 225 mẫu fillet cá hồi thương phẩm cho thấy

hàm lượng trung bình thấp hơn 0.01 mg/kg. Sự chuyển hóa Pb trong thức ăn sang

cơ thịt rất thấp, đối với cá hồi chủ yếu tích lũy trong ruột, xương, gan và thận

(Alves và Wood, 2006; Alves và ctv, 2006).

4.3.2.4. Thủy ngân (Hg):

HgCH3 (Methyl thủy ngân–MeHg) trong sản phẩm thủy sản là mối quan tâm

chính về sức khỏe toàn cầu. Methyl thủy ngân không thể được loại bỏ qua quá

trình chế biến vì MeHg liên kết với protein trong tế bào cơ của tôm cá. 95% sẽ

hấp thụ vào trong các bộ phận cơ quan cá trong vòng 2 ngày và tồn tại trong cơ

thể từ 70–90 ngày. Vì vậy, MeHg sẽ đi vào cơ thể người qua việc ăn cá. Cơ thể sẽ

bị ngộ độc nếu hấp thu một lượng Hg cao hơn 0,1 µg/kg/ngày. Sự tích lũy Hg

trong cơ thể cá phụ thuộc vào hàm lượng trong thức ăn và thời gian thử nghiệm.

Lock (1975) cho rằng tỷ lệ tích lũy Hg lây nhiễm từ thức ăn của cá hồi cho ăn

thức ăn 21,6 mg Hg/kg và 3,4 mg Hg/kg trong 1 tuần giảm từ 71% đến 38%.

Ngoài ra, mức tích tụ giảm từ 71% xuống 31% đối với cá tuyết Đại Tây Dương

(Gadus morhua) ăn 3.4 mg Hg/kg trong 12 tuần (Julshamn và ctv, 1982).

4.3.2.5. Mức kim loại nặng cho phép trong thực phẩm tại Việt Nam (Theo

QCVN 8-2:2011/BYT)

Bảng 11. Các giới hạn tối đa (ML) theo quy định của Bộ Y tế

ML (mg/kg) Kim loại nặng Tên thực phẩm

Arsen (As)

0,05 Cadimi (Cd) Thủy sản và sản phẩm thủy sản

khác 0,3

Chì (Pb) Cơ thị cá

0,5 Thuỷ ngân (Hg)

Thủy sản và sản phẩm thủy sản

khác

4.3.2.6. Quy định của Liên minh châu Âu về mức kim loại nặng tối đa cho

phép (ML) trong nguyên liệu và thức ăn thủy sản

Căn cứ vào các dữ liệu khoa học của Cơ quan an toàn thực phẩm châu Âu

(EFSA) thuộc Ủy ban An toàn thực phẩm châu Âu về mối nguy đối với sức khỏe

con người và vật nuôi từ một số kim loại như là chất gây ô nhiễm trong đó có

Page 29: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

29

asen, cadimi, chì và thủy ngân, Ủy ban các cộng đồng châu Âu đã đưa ra Quy

định Hội đồng (EC) số 1275/2013 ngày 6/12/2013 và 186/2015 ngày 6/12/2015

đặt ra dư lượng tối đa cho một số chất nhiễm nhất định trong nguyên liệu và thức

ăn chăn nuôi, đặc biệt là chì, cadimi, thủy ngân và asen.

Bảng 12. Các giới hạn tối đa (ML) theo quy định của Liên minh châu Âu

Kim loại nặng Sản phẩm ML (mg/kg)

1. Arsen (As)

Nguyên liệu có nguồn gốc thuỷ sản 25*

Khô Dầu Cọ 4*

Nguyên liệu có nguồn gốc động vật khác 2

Thức ăn thủy sản 10

2. Cadimi (Cd)

Nguyên liệu có nguồn gốc thực vật 1

Nguyên liệu có nguồn gốc động vật 2

Thức ăn thủy sản 1

3. Chì (Pb)

Các loại nguyên liệu thức ăn chăn nuôi 10

Nấm men 5

Tất cả các loại thức ăn chăn nuôi (thủy sản) 5

4. Thuỷ ngân (Hg)

Nguyên liệu có nguồn gốc thuỷ sản 0,5

Các loại nguyên liệu khác 0,1

Thức ăn thủy sản 0,2

* Hàm lượng asen vô cơ phải nhỏ hơn 2 mg/kg

Nhóm biên soạn dự thảo quy chuẩn kỹ thuật chủ yếu tập trung vào các chỉ

tiêu Asen, Cadimi, Chì và Thủy ngân để xây dựng các chỉ tiêu kim loại nặng tối

đa cho phép trong nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản. Mức tối đa cho phép chủ

yếu được xây dựng theo hướng dẫn Chỉ thị 2002/32/EC, quy định Hội đồng (EC)

số 1275/2013, (EC) 2015/186, tham khảo nội dung các nghiên cứu khoa học về

sự tích lũy sinh học, ảnh hưởng gây độc của kim loại nặng lên tôm, cá nuôi và kết

quản khảo sát thực tế dư lượng kim loại nặng trên một số loại nguyên liệu sản

xuất thức ăn thủy sản chủ yếu như bột cá, bột xương thịt, gia cầm...

4.3.3. Melamine, Cyanuric acide (axit Cyanuric), Dicyandiamide và Ammelide

Melamin là một bazơ hữu cơ ít tan trong nước có công thức

hóa học là C3H6N6, danh pháp theo IUPAC là 1,3,5-triazine-

2,4,6-triamine.

Page 30: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

30

Các dẫn xuất của Melamine

Melamine

Cyanuric acide

Dicyandiamide

Ammelide

Axit Cyanuric là một thành phần trong thức ăn chăn nuôi (TĂCN) biuret,

một phụ gia TĂCN dành cho động vật nhai lại, đã được Cục Quản lý Thực phẩm

và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp nhận. Theo WHO, 3 hoạt chất Melamine, axit

Cyanuric và Ammelide có thành phần cấu trúc khá giống nhau. Trong khi

melamine và axit cyanuric là những chất có độc tính cấp thấp, các bằng chứng từ

vụ dịch suy thận cấp ở chó và mèo năm 2007 do tiêu thụ thức ăn dành cho vật

nuôi bị nhiễm cho rằng khi melamine và axit cyanuric cùng được tiêu hoá sẽ gây

ảnh hưởng đến thận (Melamine Pet Food Recall of 2007). Một nghiên cứu trong

đó mèo được nuôi bằng thức ăn với lượng melaminee và axit cyanuric với liều

ngày càng tăng đã có kết quả là có chứng suy thận và xuất hiện sỏi thận (Brown

và cộng sự, 2007; Puschner và cộng sự, 2007). Điều này đã được khẳng định bởi

Dobsson và cộng sự (2008), nghiên cứu trên chuột chỉ cho ăn melamine,

ammelamine hoặc chỉ ammelide (cả hai là chất giống melamine), hỗn hợp

melamine và axit cyanuric hoặc hỗn hợp cả 4 chất trên. Nếu chỉ có ammelamine

hoặc chỉ có ammelide thì không gây ra bất cứ một ảnh hưởng nào đến thận, nhưng

hỗn hợp nói trên thì gây ra những ảnh hưởng có hại đến thận và tạo ra sỏi thận.

Quá trình phân tích khẳng định rằng có melamine và axit cyanuric trong thận. Xét

nghiệm đối với các tinh thể lấy từ thận của mèo và chuột đã khẳng định rằng

chúng là các tinh thể kết hợp của melamine và axit cyanuric (Puschner, 2007).

4.3.3.1. Lây nhiễm Melamin và dẫn xuất trong thực phẩm, thức ăn chăn nuôi

- Do ô nhiễm môi trường: Sử dụng dụng cụ có liên quan với chất dẻo để chế

biến hoặc chứa đựng thực phẩm trong các hoàn cảnh nhiệt độ và pH khác nhau,

có thể melamine từ dụng cụ đó đi vào thực phẩm, hoặc vào trong nước, rồi từ

nước đi vào thực phẩm, với số lượng như là một vi chất.

- Do cố tình, gian lận: hàm lượng N chiếm 66% trong phân tử; gấp 1,5 lần lượng

nitơ có trong urê. 100g melamine tương đương với 412,5 g protein thô (1 g nitơ

tương đương với 6,25 g protein thô). Nếu một hỗn hợp thức ăn đã có 150g/kg

protein thô (tương đương 15%) được trộn thêm 10g melamine thì lượng protein

thô sẽ lên tới 191,25g/kg (tương đương 19,125%).

Page 31: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

31

4.3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng Melamin và dẫn xuất lên động vật thủy sản

Reimschuessel et al. (2009) đã tiến hành một số nghiên cứu cho cá da trơn

và cá hồi ăn thức ăn có hàm lượng 20 mg melamine /kg, 20 mg cyanuric acid /kg,

liều kết hợp 20 mg melamine và 20 mg cyanuric acid/kg trọng lượng thân. Kiểm

tra chất lượng fillet của 20 cá thể thu hoạch sau 1, 3, 7, 14, 28 và 42 ngày, cho

thấy melamine dạng tinh thể được hình thành trong thận của nhóm được cho ăn

liều hỗn hợp. Một nghiên cứu khác của Reimschuessel et al. (2009) trên 75 cá thể

thuộc một số loài (21 cá rô phi, 24 cá hồi vân, 15 cá da trơn và 15 cá hồi Đại Tây

Dương) được cho ăn thức ăn chứa melamine /kg, 400 mg cyanuric acid /kg trọng

lượng thân liên tục trong 3 ngày; riêng liều kết hợp melamine và cyanuric acid

theo tỷ lệ 1:1 đối với cá hồi vân 390 - 452 mg/kg, cá hồi Đại Tây Dương 376 -

422 mg/kg và 418 – 479 mg/kg cho cá da trơn. Cá rô phi được cho ăn 300 – 456

mg melamine/kg, 147 – 390 mg cyanuric acid /kg và liều kết hợp 39 – 114 mg/kg

trọng lượng thân. Khi phân tích thận tươi, đông lạnh hoặc cố định bằng formalin

cho thấy tinh thể melamin chỉ hình thành trong cá cho ăn liều hỗn hợp hoặc được

cho ăn melamin trước, chủ yếu tập trung trong tiểu quản và ống dẫn của thận.

Andersen et al. (2008) đã bố trí thí nghiệm đánh giá ngưỡng ảnh hưởng sinh học

thấp nhất của melamine và cyanuric acid khi cho cá rô phi ăn thức ăn có chứa 3 –

17 mg/kg trọng lượng thân trong 3 ngày. Các tinh thể muối cyanurate hình thành

trong thận của cá ăn thức ăn chứa hơn 7 mg/kg và dư lượng đáng kể melamine

trong cơ thịt (0.37 - 0.84 mg/kg). Mặc dù cá có khả năng thải nitơ dư thừa qua

mang và có thể chịu đựng tổn thương thận tốt hơn động vật có vú, nhưng chúng

vẫn bị chết khi bị tổn thương nặng (Reimschuessel và ctv, 2009). Cá rô phi đỏ

được cho ăn thức ăn chứa 5, 10, 15, 20, 25 và 30 mg melamin/kg bị giảm tăng

trưởng theo hàm lượng melamin trong thức ăn, biến đổi hình dạng, đen vây và

nhiều bệnh tích khác; Cá chẽm (Latescalcarifer Bloch) ăn thức ăn chứa 10g

melamin và 10 g cyanuric acid, kết quả tạo tinh thể trong mô thận

(Phromkunthong và ctv, 2013 và 2015). Lightner và ctv, 2009 cũng tìm thấy dấu

hiệu bệnh lý tương tự trên tôm ăn thức ăn nhiễm 183.39 - 112.50 mg/kg melamin

ở Ấn Độ và Indonesia. Nguyên nhân có thể của hội chứng này là do ngộ độc mãn

tính từ melamine, chất bị cấm trong thức ăn nuôi tôm.

Page 32: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

32

Cá rô phi đỏ ăn thức ăn chứa 5, 10, 15, 20, 25 và 30

mg/kg MEL (Phromkunthong và ctv, 2013)

Cá chẽm ăn thức ăn chứa 10g melamin và 10 g

cyanuric acid (Phromkunthong và ctv, 2015)

Hình 11. Ảnh hưởng của melamin và cyanuric acid lên cá rô phi đỏ và cá chẽm

Một nghiên cứu khác được Lightner và ctv, 2009 nghiên cứu ảnh hưởng của

thức ăn nhiễm melamine và cyanuric acid đối với dấu hiệu lâm sàng và sự thay

đổi mô bệnh học của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus pennamei) trọng lượng ban

đầu 2g được cho ăn bốn lần mỗi ngày với thức ăn viên có chứa 100-120 mg

melamine và 80-100 mg cyanuric acid/kg. Kết quả một số tôm có đầu phát triển

bất thường sau 30 ngày và hầu hết trở nên bất thường ở ngày thứ 70. Một số tôm

phát triển bình thường với "túi nước" trên đầu, trong khi những con khác ngừng

phát triển và chết, một số khác có đốm trắng trên gan tụy. Các thay đổi mô bệnh

học được nhận thấy từ cả hai nhóm tôm bị túi nước và có các điểm trắng ở gan

tụy. Hình dạng bất thường của tinh thể đã được quan sát thấy trong các tuyến gan

ở đầu ngực và các tế bào hoại tử khuếch tán liên kết với các tinh thể được tìm thấy

trong khoang cơ thể. Các tế bào bạch huyết đã được tìm thấy từ tôm bị ảnh hưởng

melamine nhưng không có kết tủa tinh thể, cũng như mô gan tụy và mô máu (Hình

13). Kết quả này chỉ ra rằng thức ăn nuôi tôm có chứa melamine và axit cyanuric

có thể tạo ra các tinh thể không hòa tan làm tắc nghẽn các tuyến ở đầu ngực và

làm suy giảm hiệu quả của hệ thống tiêu hóa gây ra hội chứng đầu ngực sưng to.

Do đó phải lựa chọn thức ăn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và an toàn.

Page 33: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

33

Hình 12. Các tinh thể không hòa tan trong các tuyến gan tụy tôm

Các phát hiện trước đây cho thấy Melamine được các nhà sản xuất thức ăn

thêm vào thức ăn để làm tăng hàm lượng protein trong thức ăn hay còn gọi là đạm

phi protein (đạm giả). Để hạn chế melamine và axit cyanuric trộn bất hợp pháp

vào thức ăn Liên minh châu Âu theo Chỉ thị 2002/32 / EC đã thiết lập mức tối đa

cho melamine của thức ăn 2,5 mg kg/kg.

4.3.3.3. Quy định về mức giới hạn melamin trong thực phẩm, nguyên liệu và

thức ăn thủy sản

Theo quyết định về việc quản lý melamine trong chăn nuôi và nuôi trồng

thủy sản của Bộ NN&PTNT (QĐ số 3762/QĐ-BNN-CN, ngày 28/11/2008): Cấm

nhập khẩu, sản xuất kinh doanh và sử dụng các loại nguyên liệu và thức ăn chăn

nuôi, thủy sản nhiễm melamine. Mức chấp nhận được coi là không có melamine

đối với nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi, thủy sản là không lớn hơn 2,5mg/kg.

Tiêu chuẩn chung đối với các chất nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm và

thức ăn chăn nuôi (CODEXSTAN 193-1995, soát xét năm 2009 và sửa đổi năm

Page 34: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

34

2015) quy định mức tối đa melamin (ML) 2,5 mg/kg trong thực phẩm (trừ thức

ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh) và thức ăn chăn nuôi. Tại Châu Âu, thực phẩm,

nguyên liệu hay thức ăn chăn nuôi chứa hơn 2,5mg/kg bị tiêu huỷ ngay lập tức

(Commission Regulation (EU) No 594/2012). Vào ngày 3/10/2008, Cục Quản Lý

An Toàn Dược và Thực Phẩm Hoa Kỳ (U.S. Food and Drug Administration) công

bố hàm lượng melamine 2,5 ppm là an toàn cho người lớn, nhưng tiêu chuẩn này

phải thấp hơn trên trẻ em. FDA cũng nhấn mạnh không cho phép việc cố ý đưa

melamine vào thực phẩm (so sánh với trường hợp vấy nhiểm vô tình) - US-FDA,

2007. Nhật Bản cũng quy định hàm lượng tối đa melamin trong nguyên liệu hoặc

thức ăn hoàn chỉnh không được vượt quá 2,5 mg/kg (FAMIC Regulation value of

dietary harmful materials Revised in December 1, 2017). Dự thảo xây dựng hàm

lượng tối đa cho phép Melamine, Cyanuric acide (axit Cyanuric), Dicyandiamide

và Ammelide đối với nhóm nguyên nguyên liệu cung cấp đạm có nguồn gốc thực

vật và động vật là 2,5 mg/kg.

4.3.4. Mức độ nhiễm vi sinh trong nguyên liệu thức ăn chăn nuôi

Salmonella là một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh ngộ độc thực

phẩm cho người trên diện rộng và luôn là mối đe dọa cho sức khoẻ cộng đồng.

Chúng phân bố rộng rãi trong đất, nước, gia súc, thực phẩm…trong đó thịt và các

sản phẩm gia cầm là các nguồn bệnh quan trọng. Các báo cáo của các Thành viên

Hội đồng Châu Âu từ năm 1995 cho rằng các bệnh ngộ độc thực phẩm đặc biệt là

do Salmonella là một vấn đề quan trọng cho sức khoẻ cộng đồng. Vì tính chất rất

nguy hiểm của Salmonella, tất cả các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của

các nước đều xếp Salmonella vào nhóm không được phép có mặt trong thức ăn

chăn nuôi và nguyên liệu nói chung. Các nghiên cứu khoa học cho thấy sự hiện

diện của độc tố vi khuẩn ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu và

thức ăn sẽ bị nhiễm độc là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến sức khỏe

và năng suất vật nuôi. Mỗi năm các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu 300.000-

400.000 tấn bột xương thịt về để sản xuất TACN gia súc gia cầm, thủy sản. Trong

khi đó bột cá nhập khẩu trong năm 2016 là khoảng 50.000 tấn và sản lượng bột

cá trong nước khoảng 550.000 tấn. Salmonella là loại vi khuẩn thường có mặt

trong nguyên liệu và hay bị nghi ngờ một là có nguồn gốc từ các thành phần

nguyên liệu sản xuất từ các phụ phẩm giết mổ, nguyên liệu giàu đạm có nguồn

gốc động vật. Dữ liệu từ các nơi trên thế giới cho thấy tất cả các thành phần

nguyên liệu kể cả protein thực vật và các loại hạt thực vật đều có thể bị nhiễm

Samonella (Beumer và Van der Poel, 1997; Sreenivas, 1998; Mc Chesney và cộng

sự., 1995; European Commission, 2003). Như vậy việc tuân thủ các hướng

dẫn về an toàn thức ăn công nghiệp và các qui tắc thực hành trong việc xử lý

Page 35: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

35

cả trước và sau chế biến các thành phần nguyên liệu và thức ăn thành phẩm là rất

quan trọng. Theo kết quả Điều tra tình hình ô nhiễm vi sinh vật, kim loại nặng,

độc chất, kích thích tố trong thức ăn chăn nuôi và trong thịt gia súc gia cầm tại

tỉnh Bình Dương do Lã Văn Kính và ctv thực hiện tháng 1/2009 - 12/2009 cho

thấy 100% số mẫu bột cá khảo sát nhiễm tổng vi khuẩn hiếu khí, Coliform và

E.coli (7 mẫu); 28,57% nhiễm salmonella và không có mẫu nào nhiễm C.

Perfringens. Có 28,75; 100; 100% số mẫu có hàm lượng tổng vi khuẩn hiếu khí;

Coliform và E.coli vượt tiêu chuẩn từ 1,1-150 lần. Khô nành và khô dầu dừa:

100% số mẫu khảo sát nhiễm tổng vi khuẩn hiếu khí, Coliform và E.coli (9 mẫu);

11,1% số mẫu nhiễm salmonella và không có mẫu nào nhiễm C. perfringens.

100% số mẫu có hàm lượng vi khuẩn hiếu khí, Coliform và E.coli vượt quy định

từ hàng chục tới hàng trăm lần ngoại trừ ở khô dầu dừa có 33,33% số mẫu vượt

tiêu chuẩn về E.coli. Bắp, cám gạo và khoai mỳ: 100% số mẫu bắp có hàm lượng

tổng vi khuẩn hiếu khí, Coliform và E.coli (10 mẫu) vượt tiêu chuẩn cho phép từ

vài lần tới hàng trăm lần. 75 và 50% mẫu cám gạo; 33,33 và 33,33% mẫu khoai

mỳ có hàm lượng Coliform và E.coli vượt quy định. Ngộ độc thức ăn do độc tố vi

khuẩn thưởng xảy ra do thiếu sót trong việc kiểm tra nguyên liệu và quá trình sản

xuất, phần lớn xảy ra trên nguyên liệu có nguồn gốc động vật có hàm lượng đạm

cao. Jones (2008) tiến hành khảo sát nguy cơ tạp nhiễm vi khuẩn gây bệnh, nấm

mốc, các vật lạ trong một nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản, kết quả cho thấy sự

lây nhiễm Salmonella trong hầu hết các loại nguyên liệu và thức ăn thành phẩm

(Bảng 10)

Bảng 13. Kết quả khảo sát tình hình lây nhiễm Salmomella trong nhà máy sản

xuất thức ăn thủy sản

Loại mẫu Số mẫu Mẫu bị nhiễm % lây nhiễm

Thức ăn hỗn hợp 42 11 26,19

Bột thịt 14 12 85.71

Bột cá 8 4 50.00

Bắp 8 1 12.50

Chất béo dạng lỏng 8 7 87.50

Tổng cộng 80 35 43.75

Salmonella có sức đề kháng tốt, có thể sống trong môi trường ngoài cơ thể

trong thời gian dài. Trong đất hoặc nước có thể sống được 2 – 3 tuần, trong nước

đá tồn tại được 2 -3 tháng. Có thể tồn tại được ở nhiệt độ 100oC trong 5 phút mới

bị tiêu diệt, ở 700C sống được 15 phút. Chúng có thể sống sót trong môi trường

Page 36: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

36

thạch ở nhiệt độ -10oC trong 115 ngày, sống từ 4 - 8 tháng trong thịt ướp muối

với tỷ lệ 29% ở nhiệt độ 6 – 12oC. Trong xác động vật chết, đất bùn, cát khô, trong

nước đóng băng Salmonella tồn tại khoảng 2 - 3 tháng, trong nước tự nhiên chúng

có thể sống 1 - 2 tháng. Nghiên cứu của Williams (1981) đã chứng minh một số

chủng Salmonella tồn tại trong thức ăn có khả năng chịu nhiệt độ cao trong quá

trình sản xuất. Khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn có thể được tăng cường do các

điều kiện bất lợi của môi trường, thí dụ như đun nóng, làm lạnh, thiếu thức ăn hay

quá trình sấy khô (Kobayashi và ctv,2005; Wesche và ctv, 2005). Một số kết quả

nghiên cứu cho thấy sự biến thiên đáng kể các serotyp kháng nguyên tăng cường

khả năng chịu nhiệt của một số chủng Salmonella (Doyle và Mazzotta, 2000; Liu

và ctv, 1969; Ng và ctv,1969; Quintavalla và ctv, 2001; Stopforth và ctv, 2008;

VanCauwenberge và ctv, 1981) và tồn tại qua quá trình sấy khô (Broennum

Pedersen và ctv, 2008). Các thí nghiệm tiến hành trên cá hồi vân (Onchorhynchus

mykiss), cá chép Israel (Cyprinus carpio) và cá rô phi (Tilapia aurea) cho thấy

cho ăn với liều Salmonella cao gây ra sự lây nhiễm Salmonella trong đường ruột

và có thể thâm nhập vào các cơ quan nội tạng cũng như cơ thịt (Baker và

Smitherman 1983; Buras và ctv, 1985; Hagen 1966; Heuschmann-Brunner 1974).

Vi khuẩn E. coli gây bệnh đường ruột, trong đó nhóm cực kỳ nguy hiểm là

nhóm EHEC (enterohemorrhagic Escherichia coli) gây tiêu chảy ra máu (viêm đại

tràng xuất huyết) dẫn đến tán huyết và suy thận. Chủng E. coli O157:H7 trở thành

mầm bệnh quan trọng nhất trong nhóm các bệnh lây lan qua thực phẩm tại Hoa

Kỳ cũng như các nước phát triển ở Châu Âu và Nhật Bản. E. coli được thải ra môi

trường theo phân, do chiếm tới 80% vi khuẩn hiếu khí trong ruột và luôn giữ thế

cân bằng sinh thái nên E. coli được chọn làm vi sinh vật chỉ thị ô nhiễm. Có nghĩa

là ở đâu có E. coli chứng tỏ có ô nhiễm phân và có ô nhiễm các loại vi sinh vật

gây bệnh khác. Để đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh người ta tiến hành kiểm

nghiệm mẫu nước, thực phẩm…Căn cứ vào kết quả của chỉ số coli, tức là số lượng

E. coli trong 1 lít nước hay 1 gam chất rắn để đánh giá mức độ ô nhiễm.

Hầu hết các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của Việt Nam cũng như

các nước trên thế giới đều không cho phép sự có mặt của Salmonella và E.coli

trong thực phẩm, thức ăn chăn nuôi. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1644 : 2001,

TCVN 9472:2012 và TCVN 9473:2012 yêu cầu về các chỉ tiêu về vệ sinh an toàn

sản phẩm của bột cá, bột máu, bột xương và bột thịt xương dùng làm nguyên liệu

thức ăn chăn nuôi không được có khuẩn E.Coli (trong 1 g mẫu) và Salmonella

(trong 25 g mẫu). Trong các yêu cầu về vi sinh đối với thực phẩm, Salmonella và

E.coli là các chỉ tiêu đặc biệt nhạy cảm, do tính chất gây bệnh của một số kiểu

huyết thanh của Salmonella và E.coli. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với ô

Page 37: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

37

nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm QCVN 8-3:2012/BYT yêu cầu của kiểm tra

bắt buộc đối với Salmonella và E.coli trong các loại thực phẩm. Luật Quản lý vệ

sinh thực phẩm của Nhật Bản (Food Sanitation Act -2010), Cục Quản lý an toàn

Dược và Thực phẩm Hoa Kỳ (Compliance Policy Guide Sec. 690.800) và Ủy Ban

Châu Âu (Commission Regulation (EC) No 183/2005) quy định không được phát

hiện Salmonella /25 g và E.coli trong bất kỳ loại thực phẩm và thức ăn chăn nuôi

nào.

4.3.5. Ethoxyquin: chất bảo quản trong nguyên liệu và thức ăn thủy sản

Thức ăn thủy sản do có hàm lượng chất béo cao và thành phần của chất béo

chứa nhiều acid béo không no nên dễ bị oxy hóa trong quá trình chế biến và bảo

quản. Khi bị oxy hóa, thức ăn sẽ có mùi ôi và mất đi các acid béo thiết yếu (W.

A. Pryor, T. Strickland, D. F. Church, 1988), các Vitamin tan trong dầu như: A,

D, E, carotenoids bị phá hủy làm giá trị dinh dưỡng của thức ăn bị giảm. Do đó,

việc bổ sung chất chống oxy hóa trong thức ăn là cần thiết. Chất chống oxy hóa

phải đảm bảo dễ tiêu hóa, dễ hấp thu, không độc đối với vật nuôi, người tiêu dùng

và có giá thành rẻ. Các chất chống oxy hóa thường được sử dụng phổ biến là:

BHT (Butylated hydroxyl toluene) với liều lượng là 200 ppm; BHA (Butylated

hydroxyl Anisole) liều lượng 200 ppm; Ethoxyquin (1,2 dihydro – 6 ethoxy –

2,2,4 trymethyl quinoline) liều lượng là 150 ppm. Ethoxyquin được sử dụng như

một loại chống oxi hóa chất béo, chất bảo quản trong thức ăn chăn nuôi nhằm bảo

vệ lipid và làm tăng tính ổn định các vitamin tan trong dầu, đặc biệt là Vitamin A

và Caroten để đảm bảo chất lượng của thức ăn chăn nuôi (C. H. Van Peteghem,

D. A. Dekeyser, 1981; A. J. Jackson, A. K. Kerr, C. B. Cowey, 1984). Ethoxyquin

ngăn ngừa quá trình tự cháy của các thức ăn bảo quản trong kho do ức chế sự sản

sinh nhiệt gây ra bởi quá trình oxy hóa lipid (A.A. Spark, 1982).

Ethoxyquin được sử dụng phổ biến nhất là trong bột cá và dầu cá (Spark,

1982; Koning và Mol, 1989), cũng được tìm thấy trong các loại dầu khác, mỡ và

các loại bột thịt. Như vậy, nếu sử dụng các nguyên liệu có chứa ethoxyquin để sản

xuất thành thức ăn nuôi tôm cá thì trong thức ăn cho tôm cá sẽ chứa một lượng

nhất định ethoxyquin đã có sẵn từ nguyên liệu.

Ngày 31/8/2012, Nhật Bản đã ra lệnh kiểm tra 100% các lô hàng sản phẩm

tôm nhập khẩu từ Việt Nam với quy định mức dư lượng ethoxyquin không được

cao hơn 0,01 ppm. Sau đó, ngày 21/1/2014 đã được nâng MRL lên mức 0.2 ppm.

Từ tháng 10/2012, Tổng cục Thanh tra, Kiểm dịch Động thực vật và Thủy sản

Hàn Quốc kiểm tra dư lượng Ethoxyquin trong tôm đông lạnh nhập khẩu từ Việt

Nam với ngưỡng dư lượng không được vượt quá 0,01 ppm.

Page 38: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

38

Năm 2012, Trung tâm Khảo nghiệm, Kiểm nghiệm, Kiểm định Nuôi trồng

Thủy sản đã được Tổng cục Thủy sản giao nhiệm vụ “Khảo sát và thử nghiệm

thời gian tồn lưu của ethoxyquin trong tôm nuôi thương phẩm”. Trung Tâm đã

tiến hành thu mẫu thức ăn tôm tại các đại lý và cơ sở nuôi tôm thương phẩm ở

một số địa phương trọng điểm về sản xuất thức ăn và nuôi tôm công nghiệp như

Đồng Nai, Bình Dương, Long An, TP Hồ Chí Minh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà

Mau. Kết quả phân tích 90 mẫu thức ăn được thu tại một số nhà máy sản xuất thức

ăn tôm có thị trường cho thấy hầu hết các loại thức ăn (tỷ lệ 92,3% số mẫu) đều

có chứa ethoxyquin. Tuy nhiên, hàm lượng ethoxyquin trong thức ăn nuôi tôm

giảm dần theo giai đoạn phát triển của đối tượng nuôi, phần lớn có hàm lượng

ethoxyquin trong khoảng 58 – 100 ppm. Chưa phát hiện thức ăn có hàm lượng

ethoxyquin cao hơn 128,84 ppm. Kết quả khảo sát và phân tích cũng cho thấy,

hiện nay trên thị trường đã xuất hiện một số loại thức ăn dùng cho tôm nuôi giai

đoạn thương phẩm có hàm lượng ethoxyquin rất thấp (khoảng 27,02 – 79,53 ppb).

Nhóm nghiên cứu đã chọn 6 vùng nuôi tại Bạc Liêu để theo dõi mức độ tồn lưu

của ethoxyquin trên tôm nuôi trên 3 thức ăn có 3 mức Ethoxyquin khác nhau là:

93,72 ppm, 128,84 ppm, 151,08 ppm. Kết quả thử nghiệm ban đầu cho thấy, hệ

số tích tụ Ethoxyquin trong quá trình sử dụng là không thay đổi nhiều theo thời

gian. Ethoxyquin có thể thải loại hoàn toàn trong tôm thương phẩm trong khoảng

thời gian 4-5 ngày tùy theo hàm lượng Ethoxyquin trong thức ăn kiểm nghiệm.

Không có sự khác biệt rõ ràng về hệ số tích tụ Ethoxyquin và thời gian tồn lưu

Ethoxyquin trong tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Nguyễn Văn Nguyện và cộng sự,

2012 thực hiện đề tài nghiên cứu ảnh hưởng hàm lượng Ethoxyquin trong thức

ăn thủy sản lên tồn dư Ethoxyquin trong tôm thẻ chân trắng Litopenaeus

vannamei, “Effect of ethoxyquin concentration in feeds on accumulation and

elimination of ethoxyquin residues in Pacific white leg shrimp (Litopenaeus

vannamei)” với sự hợp tác và tài trợ của Công ty TNHH Uni-President Việt Nam

được thực hiện từ ngày 12/12/2012 đến 10/4/2013 tại huyện Đất Đỏ (Bà Rịa -

Vũng Tàu) và trại ương tôm của Công ty Thông Thuận (huyện Tuy Phong, tỉnh

Bình Thuận). Các kết quả nghiên cứu cho thấy thức ăn các thức ăn tôm thương

mại của Uni-President chứa hàm lượng Ethoxyquin khá thấp và thấp hơn nhiếu

so với giới hạn cho phép (150mg/kg thức ăn). Nhìn chung, sau 4 giờ cho ăn (thức

ăn do công ty Uni – President sản xuất) thì hàm lượng Ethoxyquin tồn dư trong

tôm thấp hơn mức cho phép đối với tôm nhập khẩu vào thị trường Nhật (10 ppb)

và sau 16 giờ thì không phát hiện thấy Ethoxyquin trong các phần cơ thịt tôm.

Yamashita (2009) nghiên cứu về ảnh hưởng của ethoxyquin đến miễn dịch của cá

rô phi (Oreochromis niloticus) đã cho thấy, khi cho cá rô phi ăn thức ăn có chứa

Page 39: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

39

150mg/kg ethoxyquin (giới hạn cận trên cho phép của Luật an toàn thực phẩm

chăn nuôi ở Mỹ) thì nồng độ ethoxyquin trong máu đạt 0,16 mg/l. Nồng độ này

gây ức chế hoạt động thực bào của các tế bào bạch cầu (invitro) và các hoạt động

kháng khuẩn của máu (in vivo).

Hiện tại Việt Nam chưa có quy định về MRL của Ethoxyquin trong nguyên

liệu và thức ăn thủy sản. Tại thị trường EU, đối với thức ăn chăn nuôi thì cho phép

sử dụng Ethoxyquin như là chất chống oxy hóa với mức dư lượng tối đa là 150

ppm (Commission Regulation (EC) No. 2316/98); đối với thủy sản thì EU quy

định mức dư lượng tối đa Ethoxyquin 0,1ppm. Hoa Kỳ cũng cho phép sử dụng

Ethoxyquin trong thức ăn chăn nuôi với mức dư lượng tối đa là 150 ppm (FDA,

21 CFR 573.380). Năm 1997, FDA đã yêu cầu (không bắt buộc) các nhà sản xuất

thức ăn chăn nuôi tự nguyện hạn chế hàm lượng ethoxyquin từ 150 ppm xuống

còn 75 ppm. Tại Nhật Bản, đối với thức ăn cho tôm, nước này cho phép mức dư

lượng tối đa là 150 ppm; đối với thủy sản, quy định mức giới hạn tối đa cho phép

là 1ppm, các sản phẩm giáp xác như: tôm, cua,… là 0,01ppm.

4.3.6. Gossypol trong khô dầu bông vải

Khô dầu bông giàu protein và được dùng làm nguồn protein trong thức ăn

chăn nuôi. Nhưng khô dầu bông lại chứa nhiều gossypol-hợp chất polyphenol-có

tác dụng kìm hãm quá trình thủy phân protein ở đường tiêu hóa, mặt khác còn có

tác dụng độc trực tiếp. Gossypol thường tồn tại dưới ba dạng tautomer (đồng phân

hỗ biến): quinoid (I), aldehyd (II) và hemiacetal (III). Công thức phân tử là

C30H30O8. Gossypol có thể tạo phức không hòa tan với nhiều kim loại như Fe, và

có thể liên kết với các gốc axitamin trong protein. Sự liên kết với protein cho thấy

gossypol có thể làm giảm khả năng sử dụng của protein thực phẩm cũng như làm

vô hoạt nhiều enzym quan trọng.

Triệu chứng ngộ độc gossypol là sự đầu độc tim (cardiotoxic). Biểu hiện

lâm sàng là khó thở, đau ở vùng bụng, cơ liên hàm sưng tấy lên, tĩnh mạch cổ

căng phồng biểu hiện tình trạng suy tim rất nặng và cuối cùng chết. Do suy tim

mà máu không hút về tim được nên ứ đọng lại ở tĩnh mạch. Bệnh tích ở gan có sự

ứ máu và hoại tử, tế bào ở gan, viêm phù nề. Kiểm tra các chỉ tiêu sinh lý – sinh

hóa máu có những biến đổi bất thường như: Vỡ tế bào hồng cầu do tăng áp suất

thẩm thấu bên trong tế bào. Các chỉ tiêu huyết học như hemoglobin và hematocrit

đều giảm dưới mức bình thường. Kiểm tra chỉ tiêu sinh hóa máu trên chuột thí

nghiệm nhận thấy vitamin E, vitamin C, enzyme glutathion peroxidase và các hoạt

chất chống oxyhóa khác đều giảm mạnh (Bender và ctv, 1988). Nguyên nhân của

sự giảm súc này là do gossypol liên kết trực tiếp với màng tế bào, thúc đẩy phản

Page 40: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

40

ứng của màng với oxygen tạo ra nhiều gốc tự do (free radicals) peroxyd làm hư

hỏng các chất chống oxyhóa của máu và tế bào, làm hại ty lạp thể (mitochondrial)

và acid nucleic (DNA). Do phá hủy màng tế bào ở cơ tim nên nồng độ ion K+

thay đổi gây ra rối loạn hoạt động của cơ tim.

Động vật thủy sản nhạy cảm với độc tố gossypol hơn các loại gia súc, gia

cầm. Các loài thú thú nhai lại trường thành, nhờ có vi sinh vật dạ cỏ mà khả năng

giải độc chất gossypol tốt hơn các loài vật nuôi khác. Đối với cá hồi

(Oncorhynchus mykiss) gossypol với hàm lượng 65 – 362 mg/kg làm giảm tăng

trưởng, giảm dung tích hồng cầu, nồng độ hemoglobin, plasma protein ceroid

trong máu và hoại tử gan (Herman, 1970, Dabrowski và ctv, 2001). Các nghiên

cứu ảnh hưởng của gossypol trên các loài cá rô phi (Oreochromis aureus, O.

niloticus, Oreochromis spp.), cá da trơn (Ictalurus punctatus) và tôm thẻ chân

trắng (Penaeus vannamei) kết quả cho thấy gossypol làm giảm hiệu quả sử dụng

thức ăn, giảm lượng ăn vào, tăng trưởng giàm và tỷ lệ sống thấp (Barros và ctv ,

2000, 2002; Robinson và ctv, 1984; Lim, 1996; Lim và ctv, 2003; Mbahinzireki

và ctv, 2001). Mức dung nạp tối đa và mức gây độc của gossypol trên các loài

thủy sản nuôi khác nhau được Goodall, 2007 tổng hợp lại trên bảng 14. Gossypol

còn tích lũy trong các mô khác nhau của các loài động vật thủy sản, với hàm lượng

cao nhất thường tìm thấy trong gan và thấp nhất trong mô cơ. Cá da trơn được cho

ăn thức ăn chứa 1.400 mg/kg gossypol tự do (FGGAA), tích lũy trong gan, thận và

mô cơ lần lượt là 65,6; 20,7 và 2,2 µg/g (Dorsa và ctv, 1982). Tương tự, Roehm

(1967) cho cá hồi con ăn thức ăn chứa 1.000 mg FGGAA/kg trong 18 tháng, kết

quả hàm lượng gossypol tíc lũy cao nhất trong gan (358 µ/kg) và thấp nhất trong

mô cơ (10,7 µ/kg).

Bảng 14. Mức dung nạp tối đa và mức gây độc của gossypol

Loài Mức dung

nạp tối đa, ppm

Mức gây độc

ppm

Cá nheo Mỹ 900 1.137

Cá nheo Mỹ 336 671

Cá rô phi (O. spp.) 520 700

Cá hồi vân 290 531

Cá hồi vân 232 362

Tôm thẻ chân trắng 1.100 1.600

(Nguồn: Goodall, 2007)

Page 41: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

41

Hàm lượng tối đa cho phép của gossypol tự do trong hạt bông vải được

nhóm biên soạn xây dựng theo tham khảo chủ yếu từ chỉ thị số 2002/32/EC của

Liên minh Châu Âu.

4.4. Nội dung trình bày quy chuẩn

Phần 1: Quy định chung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải

thích thuật ngữ và tài liệu viện dẫn.

Phần 2: Quy định kỹ thuật: Đưa ra các chỉ tiêu và hàm lượng tối đa cho

phép các yếu tố gây mất vệ sinh an toàn đối với nguyên liệu thức

ăn thủy sản.

Các phương pháp lấy mẫu và phân tích chỉ tiêu đảm bảo an toàn

vệ sinh thực phẩm

Phần 3 Quy định về quản lý

Phần 4 Tổ chức thực hiện và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

4.5. Bảng đối chiếu quy chuẩn với tài liệu tham khảo

QCVN Tài liệu tham khảo Sửa đổi, bổ sung

1. Quy định chung

1.1. Phạm vi điều

chỉnh

Tự xây dựng

1.2. Đối tượng áp

dụng

Tự xây dựng

1.3. Giải thích thuật

ngữ

- Nghị định 39/2017/NĐ-

CP.

- TCVN 9123:2014

Tự xây dựng theo nội

dung thông tin từ tài

liệu tham khảo

1.4. Tài liệu viện dẫn Tự xây dựng theo nội

dung thông tin từ tài

liệu tham khảo

2. Quy định kỹ thuật

2.1 Các chỉ tiêu và hàm

lượng tối đa cho phép

các yếu tố gây mất vệ

sinh an toàn đối với

nguyên liệu thức ăn thủy

sản

Page 42: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

42

2.1.1 Hàm lượng

aflatoxin B1

- QCVN 05-5:2010/BYT,

QCVN 8-1:2011/BYT.

- TCVN 9964:2014,

10300:2014, 10301:2014

và 10325:2014.

- TCVN 4832:2015

(CODEX STAN 193-

1995).

- Commission directive

2003/100/EC amending

Annex I to Directive

2002/32/EC.

- CPG Sec. 683.100 Action

Levels for Aflatoxins in

Animal Feeds – FDA.

- FAMIC (Food and

Agricultural Materials

Inspection Center)

Regulation value of dietary

harmful materials.

Tự xây dựng theo nội

dung thông tin từ tài

liệu tham khảo

2.1.2 Kim loại nặng Directive 2002/32/EC,

Commission Regulation

(EC) No 1275/2013 , (EC)

No 186/2015.

Sử dụng nguyên vẹn

2.1.3 Melamine - QĐ số 3762/QĐ-BNN-

CN, ngày 28/11/2008.

- CODEX STAN 193-1995

Revised in 2015.

- Commission Regulation

(EU) No 594/2012.

- US-FDA (2007).

Tự xây dựng theo quy

định của Bộ

NN&PTNT

2.1.4 Ethoxyquin - Thông tư 66/2011/TT-

BNNPTNT.

- Commission Regulation

(EC) No. 2316/98.

- FDA, 21 CFR 573.380.

- Japan Pet Food Safety

Law.

Tự xây dựng theo nội

dung thông tin từ tài

liệu tham khảo

Page 43: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

43

2.1.5 Salmonella và

E.coli

- QCVN 8-3:2012/BY.

- TCVN 1644 : 2001,

9472:2012 và 9473:2012.

- Japanese Food Sanitation

Act -2010.

- Compliance Policy Guide

Sec. 690.800 .

- Commission Regulation

(EC) No 183/2005

Tự xây dựng theo nội

dung thông tin từ tài

liệu tham khảo

2.1.6 Gossypol tự do - Directive 2002/32/EC. Tự xây dựng theo nội

dung thông tin từ tài

liệu tham khảo

2.2 Các phương pháp lấy

mẫu và phân tích

- TCVN, ISO và AOAC. Tự xây dựng theo nội

dung thông tin từ tài

liệu tham khảo

3. Quy định về quản lý Tự xây dựng

4. Tổ chức thực hiện

và trách nhiệm của

tổ chức, cá nhân

Tự xây dựng

5. Kết luận

- Trên cơ sở tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước, quá trình điều tra,

khảo sát cơ sở sản xuất, kinh doanh, sản xuất thức ăn nuôi thủy sản và kết quả

phân tích các chỉ tiêu vệ sinh an toàn, Ban soạn thảo đã xây dựng dự thảo QCVN

“Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản – Yêu cầu kỹ thuật đảm bảo vệ sinh an

toàn thực phẩm”.

- Căn cứ kết quả đóng góp ý kiến của các tổ chức cá nhân và hội thảo chuyên

đề, ban soạn thảo sẽ biên soạn và chỉnh sửa bản dự thảo hoàn chỉnh.

- Bản dự thảo cuối cùng sẽ được hoàn thiện sau khi chỉnh sửa theo ý kiến

của hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở và các chuyên gia họp thẩm định.

BAN BIÊN SOẠN

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2

Page 44: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

44

Tài liệu tham khảo

Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009. Dinh dưỡng và thức ăn thủy

sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 191 trang.

Phạm Phước Nhẫn, 2011. Giáo trình Sinh hóa B, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học

Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ.

Lã Văn Kính. 2009. Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài Điều tra tình hình ô nhiễm

vi sinh vật, kim loại nặng, chất độc, kích thích tố trong thức ăn chăn nuôi

và trong thịt gia súc, gia cầm tại tỉnh Bình Dương và biện pháp khắc phục.

Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.

Trương Quốc Phú, 2005. Ảnh hưởng của aflatoxin lên tỉ lệ sống và tốc độ tăng

trưởng của cá tra Pangasianodon hypophthalmus. Báo cáo đề tài Khoa học

và Công nghệ cấp Bộ - Mã số đề tài: B-2003-31-51. 39 trang.

Anater A., Manyes L., Meca G., Ferrer E., Bittencourt F., Pimpão L. C., Font G.,

2016. Mycotoxins and their consequences in aquaculture: A review.

Aquaculture. Volume 451, 20 January 2016, Pages 1-10.

Andersen W.C., Turnipseed S.B., Karbiwnyk C.M., Clark S.B., Madson M.R.,

Gieseker C.M., Miller R.A., Rummel N.G. & Reimschuessel R. (2008)

Determination and confirmation of melamine residues in catfish, trout,

tilapia, salmon, and shrimp by liquid chromatography with tandem mass

spectrometry. Journal of Agricultural and Food Chemistry 56, 4340–4347.

AIC, September 2013. Universal Feed Assurance Scheme: Scheme Rules.

Amlund H., Berntssen M.H.G. (2004) Arsenobetaine in Atlantic salmon (Salmo

salar L.): influence of seawater adaptation. Comp Biochem Physiol Part C

138:507–514.

Amlund H., Francesconi K.A., Bethune C., Lundebye A.K., Berntssen M.H.G.

(2006b) Accumulation and elimination of dietary arsenobetaine in two

species of fish, Atlantic salmon (Salmo salar L.) and Atlantic cod (Gadus

morhua L.). Environ Toxicol Chem 25:1787–1794.

Albert G.J. Tacon, Mohammad R. Hasan & Marc Metian, 2011. Demand and

supply of feed ingredients for farmed fish and crustaceans. FAO Fisheries

and Aquaculture Technical Paper No. 564. Rome. FAO.

Alves L.C., Wood C.M. (2006) The chronic effects of dietary lead in reshwater

juvenile rainbow trout (Oncorhynchus mykiss) fed elevated calcium diets.

Aquat Toxicol 78:217–232.

Alves LC, Glover CN, Wood CM (2006) Dietary Pb accumu-lation in juvenile

freshwater rainbow trout (Oncorhynchus mykiss). Arch Environ Contam

Toxicol 51:615–625.

Asia-Pacific Heavy metal survey Alltech, 2015.

Page 45: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

45

http://global.alltech.com/sites/default/files/documents/2015 heavymetal

survey A3.pdf.

Association of Official Analytical Chemists (AOAC) International, 2007. Official

Methods of Analysis.18th Ed., Rev. 2 (www.eoma.aoac.org).

Baker D.A., Smitherman R.O., McCaskey T.A. 1983. Longevity of Salmonella

typhimurium in Tilapia aurea and water from pools fertilized with swine

waste. Appl Environ Microbiol. 1983 May;45(5):1548-54.

Barros, M. M., C. Lim, J. J. Evans, and P. H. Klesius. 2000. Effect of iron

supplementation to cottonseed meal diets on the growth performance of

channel catfish, Ictalurus punctatus. Journal of Applied Aquaculture

10(1):65–86.

Barros, M. M., C. Lim, and P. H. Klesius. 2002. Effect of soybean meal

replacement by cottonseed meal and iron supplementation on growth,

immune response, and disease resistance of channel catfish (Ictalurus

punctatus) to Edwardsiella ictaluri challenge. Aquaculture 207:263–279.

Bautista M.N., Lavilla-Pitogo C.R., Subosa P.F. (1994). Histopathology of

shrimp, Penaeus monodon Fabricius, juveniles fed aflatoxin B1

contaminated diets. International Symposium on Aquatic Animal Health

School of Veterinary Medicine. University of California, Davis, California,

pp. 105.

Bender, H. S., G. K. Saunders and H. P. Misra. 1988. A histopathic study of the

effects of gossypol on the female rat. Conception, 38:585-592.

Berntssen, M.H.G., Aspholm, O.O., Hylland, K., Wendelaar Bonga, S.E.and

Lundebye, A.K. 2001. Tissue metallothionein, apoptosis and cell

proliferation responses in Atlantic salmon (Salmo solar L.) parr fed dietary

cadimium. Comp. Biochem. Physiol. C. 128, 299-310.

Beumer H., and Van der Poel A.F.B. 1997. Effects on hygienic quality of feeds

examined. Feedstuffs. 69 (53): 13-15.

Bintvihok A., Ponpornpisit A., Tangtrongpiros J., Panichkriangkrai W.,

Rattanapanee R., Doi K. et al., 2003. Aflatoxin contamination in shrimp

feed and effects of aflatoxin addition to feed on shrimp production. Journal

of Food Protection 66: 882–885.

Brown C.A., Jeong K.S, Poppenga R.H., Puschner B., Miller D.M., Ellis A.E.,

Kang K.I., Sum S., Cistola A.M., Brown S.A. Outbreaks of renal failure

associated with melamine and cyanuric acid in dogs and cats in 2004 and

2007. J Vet Diagn Invest. 2007 Sep;19(5):525-31.

Boonyaratpalin, M., Supamattaya, K., Verakunpiriya, V. and Suprasert, D., 2001.

Effects of aflatoxin B1 on growth performance, blood components,

immune function and histopathological changes in black tiger shrimp

(Penaeus monodon Fabricius). Aquaculture Research, 32(SUPPL. 1): 388-

398.

Page 46: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

46

Buras N, Duek L and Niv S. 1985. Reactions of fish to microorganism

in wastewater. Appl Environ Microbiol., 50: 989-995.

Cagauan, A.G., Tayaban, R.H., Somga, J.R., Bartolome, R.M., 2004. Effect of

aflatoxin-contaminated feeds in Nile tilapia (Oreochromis niloticus L.). In:

Remedios, R.B., Mair, G.C., Fitzsimmons, K. (Eds.), Proceedings of the

Sixth International Symposium on Tilapia in Aquaculture, pp. 172–178

Cincier, D.C., Petit-Ramel, M., Faure, R. and Bortolato, M. 1998. Cadimium

accumulation and metallothionein biosynthesis in Cyprinus carpio tissues.

Bull. Environ. Contam. Toxicol. 61, 793-9.

Cockell, K. A., and J. W. Hilton. 1988. Preliminary investigations on the

comparative chronic toxicity of four dietary arsenicals to juvenile rainbow

trout (Salmo gairdneri R.). Aquatic Toxicol. 12:73–82.

Cockell, K. A., J. W. Hilton, and W. J. Bettger. 1991. Chronic toxicity of dietary

disodium arsenate heptahydrate to juvenile rainbow trout (Oncorhynchus

mykiss). Arch. Environ. Contam. Toxicol. 21:518–527.

Regulation (EC) No 183/2005 of the European Parliament and of the Council of

12 January 2005 laying down requirements for feed hygiene. OJ L 35,

8.2.2005, p. 1–22.

Commission Regulation (EC) No 2316/98 of 26 October 1998 concerning

authorisation of new additives and amending the conditions for

authorisation of a number of additives already authorised in feedingstuffs.

OJ L 289, 28.10.1998, p. 4–15.

Commission Regulation (EU) No 594/2012 of 5 July 2012 amending Regulation

(EC) 1881/2006 as regards the maximum levels of the contaminants

ochratoxin A, non dioxin-like PCBs and melamine in foodstuffs. OJ L 176,

6.7.2012, p. 43–45.

Commission Regulation (EU) No 1275/2013 of 6 December 2013 amending

Annex I to Directive 2002/32/EC of the European Parliament and of the

Council as regards maximum levels for arsenic, cadmium, lead, nitrites,

volatile mustard oil and harmful botanical impurities. OJ L 328, 7.12.2013,

p. 86–92.

Commission Regulation (EU) 2015/186 of 6 February 2015 amending Annex I to

Directive 2002/32/EC of the European Parliament and of the Council as

regards maximum levels for arsenic, fluorine, lead, mercury, endosulfan

and Ambrosia seeds. OJ L 328, 7.12.2013, p. 86–92.

Dabrowski, K., K. J. Lee, J. Rinchard, A. Ciereszko, J. H. Blom, and J. Ottobre.

2001. Gossypol isomers bind specifically to blood plasma proteins and

permatozoa of rainbow trout fed diets containing cottonseed meal.

Biochimica et Biophysica Acta 1525:37–42.

Deng, S.X., Tian, L.X., Liu, F.J., Jin, S.J., Liang, G.Y., Yang, H.J., Du, Z.Y., Liu,

Y.J., 2010. Toxic effects and residue of aflatoxin B1 in tilapia

Page 47: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

47

(Oreochromis niloticus × O. aureus) during long-term dietary exposure.

Aquaculture 307, 233–240

Dietz R, Riget F, Johansen P. Lead, cadimium, mercury and selenium in

Greenland marine animals. Sci Total Environ. 1996;186:67–93.

Directive 2002/32/EC on undesirable substances in animal feed.

Dobson R.L.M, 2008. Identification and Characterization of Toxicity of

Contaminants in Pet Food Leading to an Outbreak of Renal Toxicity in Cats

end Dogs. Toxicological Science Advanced publication.

Dorsa, W. J., H. R. Robinette, E. H. Robinson, and W. E. Poe. 1982. Effects of

dietary cottonseed meal and gossypol on growth of young channel catfish.

Transactions of the American Fisheries Society 111:651–655.

Doyle M.E., Mazzotta A.S. 2000. Review of studies on the thermal resistance of

Salmonellae. J Food Prot. 2000 Jun;63(6):779-95.

EFISC, 2013. EFISC Rules of Certification.

El-Banna R., Teleb H.M., Hadi M.M., Fakhry F.M., 1992. Performance and tissue

residue of tilapias fed dietary aflatoxin. Veterinary Medical Journal 40: 17–

23.

El-Sayed Y.S., Khalil R.H., 2009. Toxicity, biochemical effects and residue of

aflatoxin B1 in marine water-reared sea bass (Dicentrarchus labrax L.).

Food and Chemical Toxicology 47: 1606–1609.

FAMIC Regulation value of dietary harmful materials Revised in December 1,

2017. http://www.famic.go.jp/ffis/feed/r_safety/r_feeds_safety22.html.

FDA, 21 CFR 573.380. https://www.gpo.gov/fdsys/pkg/CFR-2018-title21-

vol6/xml/CFR-2018-title21-vol6-sec573-380.xml.

FDA, 2013. Compliance Policy Guide Sec. 690.800 Salmonella in Food for

Animals.

https://www.fda.gov/downloads/iceci/compliancemanuals/compliance

policyguidancemanual/ucm361105.pdf

FAO., 1997. Review of the State of the world Aquaculture 1997. FAO Fisheries

Circular no. 886, pp. 163. Rev. 1. FAO, Rome.

Francesconi K.A., Edmonds J.S., Stick R.V. 1989. Accumulation of arsenic in

yelloweye mullet (Aldrichetta forsteri) following oral administration of

organoarsenic compounds and arsenate. Sci Total Environ. 1989

Feb;79(1):59-67.

Ghaednia B, Bayat M, Sohrabi Haghdoost I, Motallebi AA, Sepahdari A,

Mirbakhsh M, et al. Effects of aflatoxin b1 on growth performance, health

indices, phagocytic activity and histopathological alteration in

fenneropenaeus indicus. Iranian Sci Fisheries J. 2013;12(2):723–37.

GMP + Feed Certification Scheme, 2016; Specific Feed Safety Limits.

Page 48: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

48

https://www.gmpplus.org/Handlers/AttachmentOne.ashx.

Gholamhossein M., Asma H., Rahim T.,Mehdi M., 2014. Aflatoxins in Tissues

and Diets of Farmed White Shrimp (Litopenaeus vannamei). Volume 1,

Issue 2, Enviromental Studies of Persian Gulf, Page 117-125.

Gonçalves, R.A., Naehrer, K., Santos, G.A., 2016. Occurrence of mycotoxins in

commercial aquafeeds in Asia and Europe: a real risk to aquaculture?

Reviews in Aquaculture (2016) 0, 1–18.

Gosh, D., Datta, S., Bhattacharya, S. and Mazumder, S. 2007. Long-term

exposure to arsenic affects head kidney and impairs humral immune

responses of Clarias batrachus. Aquat. Toxicol., 81: 70-89.

Goutam K. K., Mohammad A., Mosammat S. A., Mohammad., 2017. Metal

contamination of commercial fish feed and quality aspects of farmed tilapia

(Oreochromis niloticus) in Bangladesh. Bioresearch Communications 3

(01), 345-353.

Hagen O. 1966. The occurrence of Salmonellas in rainbow trout in

Salmonella infected milieu. Nord. Vet. Med., 18: 513 –516.

Halver, J.E. (1969) Aflatoxins in relation to fish nutrition. In Aflatoxin: Scientific

Background, Control and Implications, ed. L.A. Goldblatt, pp. 265–306.

New York and Academic Press, London.

Hardy R. D. 1992. The assessment of episodic metal pollution. II. The effects of

cadimium and copper enriched diets on tissue contaminant analysis in

rainbow trout (Oncorhynchus mykiss). Archives of Environmental

Contamination and Toxicology. Volume 22, Issue 1, pp 82–87.

Hendricks J.D., 1994. Carcinogenicity of aflatoxins in nonmammalian organisms.

In: Eaton DL, Groopman JD (eds) Toxicology of Aflatoxins: Human

Health, Veterinary, and Agricultural Significance, pp. 101–136. Academic

Press, San Diego, CA.

Herman, R. L. 1970. Effect of gossypol on rainbow trout Salmo gairdneri

Richardson. Journal of Fish Biology 2:293–301.

Hertrampf, J. W. and F. Piedad-Pascual, 2000. Handbook on ingredients for

aquaculture feeds. Kluwer Academic Publishers. Dordrecht. 573pp.

Heuschmann-Brunner G. 1974. Experiments on the possibilities and course of

infections with Salmonella enteritidis and Salmonella typhimurium in fresh

water fish. Zentralbl Bakteriol Orig B. 1974 Feb;158(5):412-31.

Huang Y., Han D., Zhu X., Yang Y., Jin J., Chen Y. et al., 2011. Response and

recovery of gibel carp from subchronic oral administration of aflatoxin B1.

Aquaculture 319: 89–97.

Hussein HS, Brasel JM (2001) Toxicity, metabolism and impact of mycotoxins

on humans and animals. Toxicology and Applied Pharmacology 167: 101–

134.

Page 49: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

49

IFSA, 2005. Rules of Certification. http://www.fefac.eu/files/635.pdf

Jackson, A.J., Kerr, A. K., and Cowey, C. B. 1984. “Fish Silage as a Dietary

Ingredient for Salmon. I. Nutritional and Storage Characteristics.”

Aquaculture 38:2, pp 1–220.

Jantrarotai W., Lovell R.T., 1990. Subchronic toxicity of dietary aflatoxin B1 to

channel catfish. Journal of Aquatic Animal Health, 24: 8–254

Jones, F. T. 2008. Control of toxic substances. Feedstuffs 80(38):77–81.

Julshamn K, Ringdal O, Brækkan OR (1982). Mercury concentrations in liver and

muscle of cod (Gadus morhua) as an evidence of migration between waters

with different levels of mercury. Bull. Environ. Contam. Toxicol. 29: 544

Kaoud, H.A., Rezk, A., 2011. Effect of exposure to cadimium on the tropical

freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii. African Journal of Aquatic

Science. 36, 253-260.

Kobayashi, H., Miyamoto, T., Hashimoto, Y., Motomatsu, A., Kiriki, M.,

Honjoh, K. and Iio, M. (2005). Identification of factors involved in

recovery of heat-injured Salmonella Enteritidis. J. Food Prot., 68, 932-941.

Koning J., Mol T.H. 1989. Lipid determination in fish meal: An investigation of

three standard methods applied to stabilised and non‐stabilised anchovy

meals at increasing stages of maturity. J Sci Food Agri 1989, 46, 259-266.

Kraal, M.H., Kraak, M.H., deGroot, C.J. and Davids, C. 1995. Uptake and tissue

distribution of dietary and aqueous cadimium by carp (Cyprinus carpio).

Ecotox. Environ. Safety 31, 179-83.

Lim, C. 1996. Substitution of cottonseed meal for marine animal protein in diets

for Penaeus vannamei. Journal of the World Aquaculture Society 27:402–

409.

Lim, C., M. Yildirim-Aksoy, and P. H. Klesius. 2003. Levels of dietary gossypol

affect growth and bacterial resistance of Nile tilapia. Global Aquaculture

6(5):42–43.

Liu T.S., Snoeyenbos G.H., Carlson V.L. 1969. Thermal resistance of Salmonella

senftenberg 775W in dry animal feeds. Avian Dis. 1969 Aug;13(3):611-31.

Lock, RAC (1975). Uptake of methylmercury by aquatic organisms from water

and food. In: Sublethal effects of toxic chemicals on aquatic animals, J.H.

Koeman and J.J.T.W.A. Strik, Elsevier, Amsterdam, pp. 61-79.

Maage A, Julshamn K, Berntssen MHG, Lundebye Haldorsen A-K, Lorentzen M

(2005). Surveillance of contaminants in Norwegian salmon fillets and

salmon feeds, some highlights from 1995-2003. Fish Farming Today 196.

Madhusudhanan N., KavithaLakshmi S.N., Radha Shanmugasundaram K.,

Shanmugasundaram E.R.B., 2004. Oxidative damage to lipids and proteins

induced by aflatoxin B1 in fish (Labeo rohita) – protective role of Amrita

Page 50: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

50

Bindu. Environmental Toxicology and Pharmacology 17: 73–77.

McChesney, D.G., G. Kaplan, and P. Gardner. 1995. FDA survey determines

Salmonella contamination. Feedstuffs. 67:20–23.

Mbahinzireki, G. B., K. Dabrowski, K. J. Lee, D. El-Saidy, and E. R. Wisner.

2001. Growth, feed utilization, and body composition of tilapia

(Oreochromis spp.) fed with cottonseed meal-based diets in a recirculating

system. Aquaculture Nutrition 7:189–200.

Melamine Pet Food Recall of 2007. https://www.fda.gov/AnimalVeterinary/

SafetyHealth/RecallsWithdrawals/ucm129575.htm

Mohapatra, S., Sahu, N.P., Pal, A.K., Prusty, A.K., Kumar, V., Shivendra, K.,

2011. Haematoimmunology and histo-architectural changes in Labeo rohita

fingerlings: effect of dietary aflatoxin and mould inhibitor. Fish Physiol.

Biochem. 37, 177–186.

Ng, H., Bayne, H.G., Garibaldi, J.A., 1969. Heat resistance of Salmonella:

the uniqueness of Salmonella senftenberg 775W. 1969. Appl. Microbiol.

17 1 , 78–82.

Nomura, H., Ogiso, M., Yamashita, M., Takaku, H., Kimura, A., Chikasou, M.,

Nakamura, Y., Fujii, S., Watai, M., Yamada, H., 2011. Uptake by dietary

exposure and elimination of aflatoxins in muscle and liver of rainbow trout

(Oncorhynchus mykiss). J. Agric. Food Chem. 59, 5150–5158.

Norwegian Scientific Committee, 2009. Criteria for safe use of plant ingredients

in diets for aquacultured fish. Norwegian Scientific Committee for Food

Safety.

Official Publication of the Association of American Feed Control Officials

(AAFCO). 2008.

Ostrowski-Meissner H.T., LeaMaster B.R., Duerr E.O., Walsh W.A., 1995.

Sensitivity of the Pacific white shrimp, Penaeus vannamei, to aflatoxin B1.

Aquaculture, 131: 155–164.

Pedersen K., Lassen-Nielsen A.M., Nordentoft S., Hammer A.S. 2008. Serovars

of Salmonella from captive reptiles. Zoonoses Public Health. 2009

Jun;56(5):238-42.

Pedlar, R. M., M. D. Ptashynski, R. Evans, and J. F. Klaverkamp. 2002.

Toxicological effects of dietary arsenic exposure in lake whitefish

(Coregonus clupeaformis). Aquatic Toxicol. 57:167–189.

Pirarat, N., Katagiri, T., Chansue, N., Ponpornpisit, A., Endo, M., Maita, M.,

2012. The pathological effects of melamine and cyanuric acid in the diet of

walking catfish (Clarius batrachus). J. Comp. Pathol. 147, 259–266

Phromkunthong, W., Nutt N., Boonyaratpalin M., Kiron, V. 2013. Toxicity of

melamine, an adulterant in fish feeds: experimental assessment on its

Page 51: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

51

effects on tilapia. Journal of Fish Diseases 36:555-568.

Phromkunthong W., Nuntapong N., Boonyaratpalin M., Kiron V., 2013. Toxicity

of melamine, an adulterant in fish feeds: experimental assessment of its

effects on tilapia. Journal of Fish Diseases 2013, 36, 555–568.

Phromkunthong W., Nuntapong N., Wanlem S., Boonyaratpalin M. 2015. A study

on growth, histopathology and oxidative stress in Asian sea bass on diets

with various loadings of melamine and cyanuric acid adulterants.

Aquaculture. Volume 435, Pages 336-346.

Phromkunthong, W., Choochuay, P., Kiron, V., Nuntapong, N., Boonyaratpalin,

M. 2015. Pathophysiological changes associated with dietary melamine and

cyanuric acid toxicity in red tilapia. Journal of Fish Diseases 38:161-173.

Pryor, W.A., T. Strickland., and D.F. Church, “Comparison of Efficiencies of

Several Natural and Synthetic Antioxidants in Aqueous Sodium Dodecyl

Sulfate Micelle Solutions”, J. Am. Chem. Soc. 110:2224-2229 (1988).

Puschner B., Poppenga L.H, Lowenstine L.J, Filigenzi M.S, Pesavento P.A. 2007.

Assessment of melamine and cyanuric acid toxicity in cats. Journal of

Veterinary Diagnostic Investigation Vol. 19, Issue 6, pp 616-624.

Quintavalla S., Larini S., Mutti P., Barbuti S. 2001. Evaluation of the thermal

resistance of different Salmonella serotypes in pork meat containing curing

additives. International Journal of Food Microbiology 67 2001 107–114.

Rajeev Raghavan P., Zhu X., Lei W., Han D., Yang Y., Xie S., 2011. Low levels

of Aflatoxin B1 could cause mortalities in juvenile hybrid sturgeon,

Acipenser ruthenus ♂ x A. baeri♀. Aquaculture Nutrition 17: e39–e47

Reimschuessel R., Evans E., Andersen W.C., Turnipseed S.B., Karbiwnyk C.M.,

Mayer T.D., Nochetto C., Rummel N.G. & Gieseker C.M. (2009) Residue

depletion of melamine and cyanuric acid in catfish and rainbow trout

following oral administration. Journal of Veterinary Pharmacology and

Therapeutics 33, 172–182.

Robinson, E. H., S. D. Rawles, P. W. Oldenberg, and R. R. Stickney. 1984. Effect

of feeding glandless or glanded cottonseed products and gossypol to Tilapia

aurea. Aquaculture 38:145–154.

Roehm, J. M., D. J. Lee, and R. O. Sinnhuber. 1967. Accumulation and

elimination of dietary gossypol in the organs of rainbow trout. Journal of

Nutrition 92:425–428.

Sahoo, P.K., Mukherjee, S.C., 2001. Immunosuppressive effects of aflatoxin B1

in Indian major carp (Labeo rohita). Comp. Immunol. Microbiol. Infect.

Dis. 24, 143–149.

Sepahdari A., Ebrahimzadeh Mosavi H.A., Sharifpour I., Khosravi A., Motallebi

A.A., Mohseni M. et al., 2010. Effects of different dietary levels of AFB1

on survival rate and growth factors of Beluga (Huso huso). Iranian Journal

Page 52: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

52

of Fisheries Sciences 9: 141–150.

Selim, K.M., El-Hofy, H., Khalil, R.H., 2014. The efficacy of three mycotoxin

adsorbents to alleviate aflatoxin B1 induced toxicity in Oreochromis

niloticus. Aquac. Int. 22, 523–540.

Somero, G.N., Chow, T.J., Yancey, P.H. and Snyder, B.C. 1977. Lead

accumulation rates in tissues of the estuarine teleost fish, Gillichths

mirabilis: salinity and temperature effects. Arch. Environ. Contam.

Toxicol., 6, 337-348.

Spark A. A. 1982. Ethoxyquin in fish meal. Journal of the American Oil Chemists'

Society 59(4):185-188.

Spring P., Fegan D.F . (2005) Mycotoxins – a rising threat to aquaculture. In:

Lyons TP, Jacques KA (ed.) Nutritional Biotechnology in the Feed and

Food Industries, pp. 323–331. Lexington, KY.

Sreenivas, P.T. 1998. Salmonella – Control Strategies for the Feed Industry.

Feed Mix. 6:5:8.

Stopforth, J.D., Suhalim, R., Kottapalli, B., Hill, W.E. and Samadpour, M. (2008)

Thermal inactivation D‐ and z‐values of multidrug‐resistant and non‐

multidrug‐resistant salmonella serotypes and survival in ground beef

exposed to consumer‐style cooking. J Food Prot 71, 509–515.

Tacon A.G.J., Metian M., Hasan M.R. 2009. Feed ingredients and fertilizers for

farmed aquatic animals: sources and composition. FAO Fisheries and

Aquaculture Technical Paper. No. 540. Rome, FAO. 209p.

Tolosa, J., Font, G., Mañes, J., Ferrer, E., 2014. Natural occurrence of emerging

Fusarium mycotoxins in feed and fish from aquaculture. J. Agric. Food

Chem. 62 (51), 12462–12470

Tuan N.A., Grizzle J.M., Lovell R.T., Manning B.B., Rottinghaus G.E. (2002)

Growth and hepatic lesions of Nile tilapia (Oreochromis niloticus) fed diets

containing aflatoxin B1. Aquaculture 212: 311–319.

US-FDA (2007). Interim Melamine and Analogues Safety/Risk Assessment Peer

Review Report. United States Food and Drug Administration, Washington,

DC.

VanCauwenberge J.E., Bothast R.J., Kwolek W. F. 1981. Thermal inactivation of

eight Salmonella serotypes on dry corn flour. Applied and Environmental

Microbiology 42(4):688-91.

Van Peteghem CH, Dekeyser DA. 1981. Systematic identification of antioxidants

in lards, shortenings, and vegetable oils by thin layer chromatography. J

Assoc Off Anal Chem. 1981 Nov;64(6):1331-5.

Wesche A.M., Marks B.P., Ryser E.T. 2005. Thermal resistance of heat-, cold-,

and starvation-injured Salmonella in irradiated comminuted Turkey. J Food

Prot. 2005 May;68(5):942-8.

Page 53: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

53

Williams, J. E., 1981. Salmonellas in poultry feeds – a worldwide review. Part I.

Intro-duction and Part II. Methods in isolation and identification.

World’s Poultry Sci-ence Journal, 37, 97−105.

Woźny, M., Brzuzan, P., Wolińska, L., Góra, M., Łuczyński, M.K., 2012.

Differential gene expression in rainbow trout (Oncorhynchus mykiss) liver

and ovary after exposure to zearalenone. Comp. Biochem. Physiol. C 156,

221–228.

Yamashita Y., Katagiri T., Pirarat N., Futami K., Endo M., and Maita M. 2009.

“The synthetic antioxidant, ethoxyquin, adversely affects immunity in

tilapia (Oreochromis niloticus),” Aquaculture Nutrition, vol. 15, no. 2, pp.

144–151.

Zychowski KE, Hoffmann AR, Ly HJ, Pohlenz C, Buentello A, Romoser A et al.

(2013) The effect of aflatoxin-B(1) on red drum (Sciaenops ocellatus) and

assessment of dietary supplementation of novasil for the prevention of

aflatoxicosis. Toxins 5: 1555–1573.

FAMIC (Food and Agricultural Materials Inspection Center) Regulation value of

dietary harmful materials Revised in December 1, 2017 -

http://www.famic.go.jp/ffis/feed/r_safety/r_feeds_safety22.html

[FDA] U.S. Food and Drug Administration (2014) Code of Federal

Regulations.https://www.accessdata.fda.gov/scripts/cdrh/cfdocs/cfcfr/CF

RSearch.cfm?fr=573.380. Sec. 573.380 Ethoxyquin in animal feeds

Page 54: TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn

54

Phụ lục

Những câu hỏi đáp về nội dung quy chuẩn

Q: Nhu cầu ban hành quy chuẩn này?

Q: Triển khai sử dụng quy chuẩn này như thế nào trong thực tế?