TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn
Transcript of TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn · TỔNG CỤC THỦY SẢN - vienthuysan2.org.vn
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG CỤC THỦY SẢN
THUYẾT MINH
DỰ THẢO QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT THỨC ĂN THỦY SẢN – YÊU CẦU
KỸ THUẬT ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
TP. Hồ Chí Minh - 5/2018
2
MỤC LỤC
1. Giới thiệu quy chuẩn ....................................................................................... 3
1.1. Tên quy chuẩn ............................................................................................ 3
1.2. Ký hiệu ....................................................................................................... 3
2. Sự cần thiết ban hành quy chuẩn .................................................................. 3
2.1. Căn cứ pháp lý ............................................................................................ 3
2.2. Tính cấp thiết .............................................................................................. 4
3. Cơ sở xây dựng quy chuẩn ............................................................................. 5
3.1. Quy định trong nước ................................................................................... 5
3.2. Quy định quốc tế ......................................................................................... 6
4. Nội dung cơ bản ............................................................................................... 7
4.1. Phạm vi và phương pháp sử dụng .............................................................. 7
4.2. Các nguyên tắc để thiết lập các mức tối đa trong nguyên liệu và thức ăn
chăn nuôi ............................................................................................................ 8
4.3. Luận giải qui định các yếu tố trong xây dựng quy chuẩn .......................... 9
4.3.1. Độc tố nấm mốc (Mycotoxin) ................................................................. 9
4.3.2. Kim loại nặng ........................................................................................ 25
4.3.3. Melamine, Cyanuric acide (axit Cyanuric), Dicyandiamide và Ammelide
............................................................................................................. 29
4.3.4. Mức độ nhiễm vi sinh trong nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ................. 34
4.3.5. Ethoxyquin: chất bảo quản trong nguyên liệu và thức ăn thủy sản ...... 37
4.3.6. Gossypol trong khô dầu bông vải .......................................................... 39
4.4. Nội dung trình bày quy chuẩn .................................................................. 41
4.5. Bảng đối chiếu quy chuẩn với tài liệu tham khảo .................................... 41
5. Kết luận ........................................................................................................ 433
Tài liệu tham khảo. .......................................................................................... 444
Phụ lục .............................................................................................................. 544
3
1. Giới thiệu quy chuẩn
1.1. Tên quy chuẩn
Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản – Yêu cầu kỹ thuật đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm
1.2. Ký hiệu
QCVN: xxx:2018/BNNPTNT
2. Sự cần thiết ban hành quy chuẩn
2.1. Căn cứ pháp lý
Ngày 29/06/2006, Quốc hội đã thông qua Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật, quy định về hoạt động xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn; xây dựng,
ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật; đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật. Theo điều 28, quy chuẩn kỹ thuật an toàn bao gồm:
+ Các quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu liên quan đến an toàn vệ sinh thực
phẩm đối với sức khoẻ con người;
+ Các quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu liên quan đến vệ sinh, an toàn thức
ăn chăn nuôi cho động vật.
Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về
quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản quy định Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về thức ăn chăn nuôi, thủy sản, đặc biệt nêu rõ ở mục 6, điều 3 trong phần giải
thích từ ngữ “An toàn thực phẩm đối với thức ăn thủy sản là các điều kiện và biện
pháp cần thiết để bảo đảm thức ăn thủy sản không gây hại cho sức khỏe của vật
nuôi, con người sử dụng sản phẩm chăn nuôi và môi trường”. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm kiểm tra các chỉ tiêu an toàn về thức ăn
chăn nuôi, thủy sản dựa trên các chỉ tiêu an toàn trong thức ăn chăn nuôi, thủy sản
được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc các văn bản tương
đương của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư 50/2009/TT-
BNNPTNT quy định việc quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa nhóm 2, trong
đó, nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản phải được thực hiện theo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia tương ứng.
4
Quyết định số 4487/QĐ-BNN-KHCN&HTQT ngày 31/10/2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc Phê duyệt kế hoạch xây
dựng Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, tiêu chuẩn uốc gia bổ sung đợt 2 năm 2016
và đợt 1 năm 2017.
Công văn số 11120/BNN-KHCN ngày 27/12/2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn thông báo nội dung, kinh phí khoa học công nghệ năm 2016.
Công văn số 19/TCTS-KHCN&HTQT ngày 06/01/2017 về việc xây dựng
thuyết minh đề cương các TCVN, QCVN, ĐMKTKT năm 2016, 2017.
Hợp đồng Trách nhiệm (Xây dựng Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia) số 03/ HĐ-TCTS-KHCN&HTQT-TC ngày 20 tháng 12 năm
2016 giữa Tổng cục Thủy sản với Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 và
Thuyết minh Dự án xây dựng Quy chuẩn “ Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản
– Yêu cầu kỹ thuật đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm”.
2.2. Tính cấp thiết
Việc đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản, gia tăng diện tích nuôi thâm
canh/bán thâm canh đã kéo theo sự gia tăng sử dụng nguyên liệu sản xuất thức ăn
nuôi thủy sản. Tuy nhiên, việc sản xuất, cung ứng, sử dụng và quản lý đang còn
nhiều bất cập, hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững.
Hiện nay, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm cho toàn xã
hội, tình trạng sử dụng những hoá chất cấm dùng trong nuôi trồng, chế biến thủy
sản, thực phẩm; việc sản xuất một số sản phẩm kém chất lượng hoặc do quy trình
chế biến hoặc do nhiễm độc từ môi trường, đang gây ảnh hưởng xấu đến xuất
khẩu và tiêu dùng. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cần ban hành những
quy chuẩn kỹ thuật và những quy định đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhằm mục đích
bảo đảm thực phẩm an toàn đối với sức khoẻ, tính mạng con người. Vấn đề then
chốt là làm thế nào quản lý được tốt chất lượng thủy sản nuôi trồng nhằm bảo đảm
nguồn thực phẩm có nguồn gốc thủy sản không nhiễm vi sinh, không chứa hóa
chất bị cấm, hóa chất ngoài danh mục cho phép, hay bị nhiễm hóa chất quá giới
hạn cho phép nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, bảo đảm
an toàn cho người tiêu dùng, đóng góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Do đó, việc xây dựng Quy chuẩn Việt Nam: “Nguyên liệu sản
xuất thức ăn thủy sản – Yêu cầu kỹ thuật đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm” là
nhu cầu cấp thiết và mang tính thực tiễn cao nhằm tạo ra cơ sở pháp lý cho các
5
hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến các cơ sở
sản xuất, kinh doanh nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản trên toàn quốc.
3. Cơ sở xây dựng quy chuẩn
3.1. Quy định trong nước
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01-78:2011/BNNPTNT - Thức ăn chăn nuôi
- các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa cho phép trong một số nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi.
- Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN 1644 : 2001 – Thức ăn chăn nuôi – Bột cá -
Yêu cầu kỹ thuật; TCVN 9472:2012 - Thức ăn chăn nuôi – Bột máu - Yêu cầu kỹ
thuật; TCVN 9473:2012 - Thức ăn chăn nuôi – Bột xương và bột thịt xương - Yêu
cầu kỹ thuật; 10 TCN 864-2006 - Thức ăn chăn nuôi – Cám gạo; 10 TCN 865-
2006 - Thức ăn chăn nuôi – Khô dầu đậu tương; 10 TCN 866-2006 - Thức ăn chăn
nuôi – Khô dầu lạc; 10 TCN 869-2006 - Thức ăn chăn nuôi – Sắn khô.
- Ngày 3/10/2016, Cục Chăn nuôi – Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
biên soạn Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Thức ăn chăn nuôi – Mức giới
hạn tối đa cho phép các chỉ tiêu vệ sinh an toàn trong một số nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi gia súc, gia cầm”. Dự thảo trên không thể mở rộng phạm vi điều chỉnh
để áp dụng đối với nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản do các nguyên nhân sau:
+ Trong tự nhiên, một loại nguyên liệu có thể là thức ăn của loài động vật
này, giai đoạn phát triển của loài này nhưng chưa hẳn đã là thức ăn hay giai đoạn
phát triển của loài khác. Sự khác biệt có thể do sự khác biệt về đặc điểm dinh
dưỡng hoặc ở các giai đoạn phát triển, khả năng tiếp nhận và tiêu hóa các loại
thức ăn hoặc do sự khác biệt về đặc điểm hệ thống tiêu hóa ở các giai đoạn phát
triển cơ thể.
+ Động vật thuỷ sản nuôi nhìn chung bao gồm các loài cá có xương và giáp
xác, có những đặc điểm sinh lý, dinh dưỡng rất chuyên biệt và rất khác so với các
động vật trên cạn:
+ Có nhiều thay đổi trong cấu trúc ống tiêu hoá và đa số động vật thuỷ sản
trải qua giai đoạn ấu trùng. Trong giai đoạn này nhu cầu dinh dưỡng ấu trùng thay
đổi rất lớn nên nghiên cứu dinh dưỡng sẽ khó khăn hơn so với động vật trên cạn.
+ Là động vật biến nhiệt nên nhu cầu năng lượng thấp hơn và lệ thuộc vào
nhiệt độ môi trường sinh sống nên tỉ lệ giữa năng lượng và protein hay tỉ lệ năng
lượng và các thành phần dinh dưỡng thức ăn cũng thay đổi rất nhiều.
6
+ Thuỷ sản là sinh vật bài tiết ammonia rất khác với sinh vật trên cạn bài tiết
urea hay uric acid. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến giá trị sử dụng protein.
+ Động vật thuỷ sản có một số nhu cầu dưỡng chất khác với động vật trên
cạn như cá có nhu cầu các acid béo n-3 chứa nhiều nối đôi như 20:5n-3, 22:6 n-3.
+ Môi trường sống của động vật thuỷ sản rất khác động vật trên cạn. Động
vật thuỷ sản phải có khả năng thích nghi và biến dưỡng ở điều kiện môi trường
bất lợi, oxy thấp, với các biểu hiện như tiêu hao năng lượng thấp hơn, giảm khối
lượng bộ xương và khung chống đỡ cơ thể.
Do khác nhau về bản chất nên các quy định chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức
giới hạn tối đa cho phép đối với nguyên liệu thức ăn gia súc, gia cầm nhìn chung
là không thật sự phù hợp khi áp dụng đối với nguyên liệu sản xuất thức ăn nuôi
thủy sản.
3.2. Quy định quốc tế
Năm 2004, Hệp hội các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi châu Âu (FEFAC),
AIC (Anh Quốc), OVOCOM (Bỉ), PVD (Hà Lan), QS (Đức) đã xây dựng liên
minh an toàn thức ăn vật nuôi quốc tế (IFSA: International feed safety allience)
và xây dựng tiêu chuẩn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi của IFSA (IFSA Feed
Ingredients Standard (IFIS)). Tiêu chuẩn IFIS đã được thiết kế như một công cụ
hữu hiệu nhằm bảo đảm an toàn vệ sinh và kiểm tra chất lượng của các nhà sản
xuất nguyên liệu trên phạm vi toàn cầu, đã xuất bản tiêu chuẩn và các quy định
cấp chứng nhận từ tháng 9 năm 2005 (IFSA, 2005). IFIS đưa ra các yêu cầu đối
với các nhà sản xuất và chế biến nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tham gia vào hệ
thống đánh giá IFSA và bắt đầu cấp chứng nhận từ tháng 1 năm 2006. AIC (Anh
Quốc) thiết lập qui trình bảo đảm chất lượng nguyên liệu thức ăn FEMAS (Feed
Materials Assuarance Scheme), nhằm mục đích bảo đảm chất lượng cho tất cả các
loại nguyên liệu dùng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi (nguyên liệu chính hoặc
phụ) không quan tâm đến nguồn gốc, xuất xứ để bảo vệ sức khỏe vật nuôi cũng
như người tiêu dùng. Hiệp hội các nhà công nghiệp sản xuất dầu thực vật và
nguyên liệu cung cấp protein châu Âu FEDIOL (European Vegetable Oil and
Proteinmeal Industry) và Hiệp hội các nhà sản xuất nguyên liệu giàu tinh bột châu
Âu AAF (Association des Ammidoniers et Féculiers) cũng ban hành tiêu chuẩn
EFISC (European Feed Ingredients Safety Code) nhằm giúp các nhà sản xuất
nguyên liệu thiết lập hệ thống quản lý an toàn vệ sinh cho sản phẩm phù hợp với
quy định pháp luật của Liên minh châu Âu vào tháng 7 năm 2010 và được điều
7
hành bởi EFISC Aisbl, một tổ chức phi lợi nhuận có trụ sở tại Brussel, Bỉ (EFISC,
2013). Tacon và ctv, 2009 đã khảo sát, đánh giá các nguyên liệu sản xuất thức ăn
thủy sản và đưa ra các thông tin về chất lượng nguyên liệu, ngoài các thành phần
dinh dưỡng chính thì các yếu tố như kháng dưỡng, các chất bảo quản hóa học và
chống oxy hóa cũng được lưu ý. Ủy hội các nhà khoa học Nauy, 2009 đã xây dựng
tiêu chuẩn kỹ thuật cho nguyên liệu thực vật dùng trong sản xuất thức ăn thủy sản,
trong đó nhấn mạnh các yếu tố liên quan đến chất lượng như các chất kháng dưỡng
và các chất không mong muốn cần phải được xác định và loại bỏ như các
Pesticides, Mycotoxins, Phytotoxins, Polyaromatic hydrocarbons (PAHs),
Nitrosamines.
4. Nội dung cơ bản
4.1. Phạm vi và phương pháp thực hiện
Phạm vi nội dung:
Quy chuẩn này quy định các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa
cho phép của các chỉ tiêu này đối với nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản.
Phương pháp xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật:
- Dựa vào các căn cứ pháp lý về Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
(29/6/2006); Thông tư 50/2009/TT-BNNPTNT và 03/HĐ-TCTS-
KHCN&HTQT-TC ngày 20/12/2016 và đặc biệt Nghị định số 39/2017/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2017 trong đó nhấn mạnh “An toàn thực phẩm đối với thức
ăn thủy sản là các điều kiện và biện pháp cần thiết để bảo đảm thức ăn thủy sản
không gây hại cho sức khỏe của vật nuôi, con người sử dụng sản phẩm chăn nuôi
và môi trường”.
- Thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu, dữ liệu trong và ngoài nước về các
vấn đề liên quan đến mục tiêu của dự án.
- Các tiêu chuẩn, qui chuẩn về nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản đã ban
hành trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế - An toàn vệ sinh thực phẩm.
- Hiện trạng về sử dụng nguyên liệu thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Số
liệu thực tiễn thu được từ khảo sát, đánh giá các chỉ tiêu, thành phần liên quan và
kết quả phân tích các chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tiếp nhận ý kiến chuyên gia, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhà quản
lý, v.v… liên quan đến nội dung nghiên cứu.
8
- Thống kê, xử lý và tổng hợp dữ liệu xây dựng dự thảo.
- Thẩm định và hoàn thiện qui chuẩn.
4.2. Các nguyên tắc để thiết lập các mức tối đa trong nguyên liệu và thức ăn
chăn nuôi
Các mức tối đa liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm được thiết lập cho
các nguyên liệu mà trong đó các chất nhiễm bẩn có thể được tìm thấy với lượng
đáng kể phơi nhiễm hoàn toàn cho vật nuôi hoặc người tiêu dùng. Các mức này
phải được thiết lập để bảo vệ vật nuôi và người tiêu dùng. Đồng thời, phải tính
đến các khả năng công nghệ để tuân thủ các mức tối đa. Phải sử dụng các nguyên
tắc về Thực hành Sản xuất Tốt (GMP), Thực hành Thú y Tốt (GVP) và Thực hành
Nông nghiệp Tốt (GAP). Các mức tối đa phải dựa trên các căn cứ khoa học vững
chắc dẫn đến được chấp nhận rộng rãi, sao cho đáp ứng được các quy định về thực
phẩm. Các mức tối đa phải được xác định rõ ràng về pháp lý và mục đích sử dụng
đã định (TCVN 4832:2015).
Tiêu chí cụ thể:
Các tiêu chí sau đây phải được xem xét khi xây dựng các khuyến cáo và ra
quyết định liên quan đến quy chuẩn này:
Thông tin về tính độc
- Nhận dạng các chất độc;
- Sự trao đổi chất của con người và động vật;
- Động học của độc tố và động lực học của độc tố;
- Thông tin về tính độc cấp tính và mãn tính và các tính độc có liên quan
khác;
- Khuyến cáo của chuyên gia về độc tính học liên quan đến khả năng chấp
nhận và độ an toàn của mức ăn vào của các chất nhiễm bẩn.
Dữ liệu phân tích:
- Dữ liệu định tính và định lượng đã được xác nhận trên các mẫu đại diện;
- Các quy trình lấy mẫu thích hợp.
Dữ liệu về lượng ăn vào:
- Lượng đáng kể các chất nhiễm bẩn trong thực phẩm ăn vào;
9
- Sự có mặt trong các thực phẩm được tiêu thụ rộng rãi;
- Dữ liệu về thực phẩm ăn vào tính theo trung bình và theo các nhóm người
tiêu thụ nhiều nhất;
- Các kết quả từ các nghiên cứu theo chế độ ăn kiêng hoàn toàn;
- Dữ liệu về chất nhiễm bẩn ăn vào tính được từ các mô hình tiêu thụ thực
phẩm;
- Dữ liệu được tính theo lượng ăn vào từ các nhóm người dễ bị tổn thương.
* Nguyên lý các đánh giá khoa học liên quan đến các mối nguy: Đánh giá
các mối nguy liên quan đến sự có mặt của một chất nhiễm bẩn trong nguyên liệu
hoặc thức ăn đến sức khỏe vật nuôi hoặc con người khi ăn vào.
- Xây dựng một mức phơi nhiễm độc tố cụ thể cho các loài vật nuôi khác
nhau – đến sức khỏe vật nuôi – các loài vật nuôi có tính mẫn cảm cao.
- Định lượng chất nhiễm bẫn lây nhiễm từ nguyên liệu sang thức ăn cho vật
nuôi ở các loài khác nhau và sang cơ thể của người sử dụng thực phẩm từ các loại
vật này.
* Xác định các loại nguyên liệu có nguy cơ bị lây nhiễm chất độc nhiều nhất.
* Thu thập dữ liệu về khả năng nhiễm bẩn của độc tố trong nhiều loại nguyên
liệu/thức ăn khác nhau.
* Xác lập mức giới hạn tối đa cho phép của chất nhiễm bẩn trong một loại
nguyên liệu cụ thể dựa trên các yếu tố đã đề cập trên (vật nuôi nhạy cảm với chất
nhiễm bẩn, nguồn nguyên liệu lây nhiễm nhiều nhất, căn cứ khoa học vững chắc
dẫn đến được chấp nhận rộng rãi, v.v…)
4.3. Luận giải qui định các yếu tố trong xây dựng quy chuẩn
4.3.1. Độc tố nấm mốc (Mycotoxin)
Thức ăn đóng vai trò quan trọng trong nuôi tôm, cá công nghiệp, chi phí
thức ăn chiếm khoảng hơn 60% chi phí đầu tư nuôi. Nhu cầu protein của động vật
thủy sản khoảng 20-55%, cao hơn nhiều so với gia súc và gia cầm. Vì vậy trong
chế biến thức ăn thủy sản, nguồn nguyên liệu cung cấp protein luôn là yếu tố được
quan tâm đầu tiên. Bột cá được xem là nguồn cung cấp protein tốt nhất cho các
loài tôm cá. Nhu cầu sử dụng bột cá trong sản xuất thức ăn thủy sản ngày càng
tăng, trong khi đó nguồn cung cấp bột cá ngày càng khan hiếm và điều này làm
10
cho giá bột cá ngày càng tăng cao, dẫn đến xu hướng giảm dần tỷ lệ bột cá trong
khẩu phần thức ăn nuôi thủy sản (bảng 1).
Bảng 1. Khuynh hướng giảm tỷ lệ sử dụng bột cá trong khẩu phần nuôi các loài
thủy sản khác nhau
Loài/nhóm loài
Tỷ lệ sử dụng bột cá trong khẩu phần
1995 2008 2020
(%)
Cá chép 10 3 1
Cá rô phi 10 5 1
Cá da trơn 5 7 2
Cá măng 15 5 2
Một số nhóm cá nước ngọt
khác 55 30 8
Cá hồi 45 25 12
Lươn 65 48 30
Cá biển 50 29 12
Tôm biển 28 20 8
Các loài giáp xác nước ngọt 25 18 8
(Tacon và ctv, 2011)
Để duy trì sự phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản thì việc tìm kiếm những
nguyên liệu thay thế bột cá là cần thiết (FAO, 1997). Chính vì thế nhiều nhà sản
xuất thức ăn có xu hướng chuyển sang sử dụng các nguồn protein có nguồn gốc
thực vật bảng 2. Khả năng thay thế protein bột cá bằng protein thực vật dao động
từ 20% đến 70% tùy thuộc vào đối tượng nuôi và nguồn protein thực vật được sử
dụng.
Bảng 2. Nguyên liệu có nguồn gốc thực vật trong khẩu phần các loài thủy
sản nuôi phổ biến
Nguyên liệu Tỷ lệ sử dụng trong khẩu phần thức
ăn thủy sản (%)
Cung cấp Protein thực vật
Khô đậu nành 3 - 60
Gluten bột mì 2 - 13
Gluten bắp 2 - 40
11
Bột hạt dầu cải ngọt/đắng 2 - 40
Bột hạt bông vải 1- 25
Khô đậu phộng - 30
Bột Lupin 5 -30
Khô hạt hướng dương 5 - 9
Dầu thực vật
Dầu cải ngọt/đắng 5 -15
Dầu đậu nành 1 -10
(Tacon và ctv, 2011)
Các nguồn cung cấp nguyên liệu có nguồn gốc thực vật là nguyên nhân chính
gây ra các độc tố nấm mốc, gây ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi và an toàn thực
phẩm của người sử dụng.
Aflatoxin B1
Mycotoxin do nấm sinh ra như sản phẩm phụ của quá trình trao đổi chất
trong quá trình tiêu hoá và đồng hoá dinh dưỡng từ ngũ cốc và các nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi khác. Trong số này, loại nguy hiểm nhất là Aflatoxin. Aflatoxin
bao gồm 6 loại khác nhau (B1, B2, G1, G2, M1 và M3). Aflatoxin B1 là loại cực
độc. Một lượng 0,03 ppm Aflatoxin B1 từ khô lạc có thể gây u gan. Các độc tố
nấm mốc chủ yếu sinh ra từ nấm Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus.
Khí hậu nóng, ẩm rất phù hợp cho điều kiện phát triển mà nấm Aspergillus flavus
được tìm thấy rất nhiều ở khắp nơi trên Việt Nam. Những nguyên liệu thực vật
thường bị nhiễm Aspergillus flavus là đậu phộng, bắp, lúa mì, hạt bông. Khi bột
cá được thay thế bởi những nguồn protein rẻ hơn từ thực vật, thức ăn thủy sản đối
mặt với nguy cơ nhiễm độc cao hơn bởi ít nhất một loại độc tố nấm mốc. Vấn đề
nhiễm độc tố nấm mốc trong thức ăn thủy sản thường phổ biến ở các vùng nóng
ẩm, như vùng Đông Nam Á có khí hậu nhiệt đới ẩm do điều kiện khí hậu thuận
lợi cho mốc phát triển và công nghệ bảo quản sau thu hoạch chưa phù hợp (Hình
1)
Sử dụng nguyên liệu thực vật làm gia tăng khả năng nhiễm Mycotoxin. Theo
số liệu của Tổ chức Nông lương Thế giới (FAO), khoảng 25% tổng sản lượng ngũ
cốc nhiễm trên toàn cầu bị nhiễm Mycotoxin. Gonçalves và ctv, 2016 khảo sát 37
mẫu thức ăn thủy sản cho tôm, cá trong giai đoạn tháng 1/2014 – 12/2014, kết quả
cho thấy có đến 59% mẫu bị nhiễm Aflatoxin (AFB1, AFB2, AFG1 và AFG2)
12
nồng độ cao với hàm lượng trung bình lên đến 49 µk/kg thậm chí một số mẫu phát
hiện đến 221 µk/kg (Bảng 3).
Bảng 3. Kết quả khảo sát về độc tố nấm mốc trong thức ăn thủy sản
Mycotoxins
AF ZEN DON FB OTA
Số mẫu kiểm tra (n) 37 37 37 41 37
Số mẫu nhiễm (n) 22 22 25 21 21
% Tỷ lệ nhiễm 59 59 68 51 57
Số mẫu không nhiễm (n) 15 15 12 20 16
% Tỷ lệ không nhiễm 41 41 32 49 43
Hàm lượng trung bình (µg kg-1) 49 71 162 637 2
Hàm lượng tối đa (µg kg-1) 221 306 413 7534 5
Xuất xứ CN HR CN PT MM
Trung bình (µg kg-1) 29 42 109 326 1
Gonçalves và ctv, 2016
Hình 1. Hàm lượng trung bình Aflatoxin trong thức ăn thủy sản ở Châu Âu (10
mẫu) và Châu Á (31 mẫu), Gonçalves và ctv, 2016
13
Hình 2. Khảo sát tình hình nhiễm Aflatoxin trên nguyên liệu sản xuất thức
ăn chăn nuôi, Biomin mycotoxin survey 2013 – 2015.
Số liệu khảo sát trong giai đoạn 2013 – 2015 (Biomin mycotoxin survey 2013-
2015) cho thấy cám gạo có tỷ lệ nhiễm cao nhất 45%, thấp nhất là lúa mì 16% và
lupin, nhóm có tỷ lệ nhiễm trung bình gồm đậu nành, bắp và gluten bắp từ 24 -
32%. Trong khi đó gluten bắp có hàm lượng aflatoxin trung bình cao nhất lên đến
102 µg/kg, cám gạo có hàm lượng trung bình khoảng 15 µg/kg, nhóm lúa mì, đậu
nành và lupin có hàm lượng thấp hơn từ 5 – 9 µg/kg.
Ảnh hưởng của Aflatoxin lên sức khỏe tôm, cá nuôi:
14
Trong nuôi trồng thủy sản (NTTS), các loại độc tố trong nấm mốc gây hại
cho con người và động vật luôn là mối bận tâm lớn của những người NTTS. Các
dấu hiệu bệnh lý ở các loài thủy sản (cá và tôm) bị ảnh hưởng của độc tố Aflatoxin
được ghi nhận như sau:
- Chậm tăng trưởng; Thiếu máu; Suy giảm đông máu; Tổn hại gan và các cơ
quan khác; Giảm khả năng miễn dịch.
- Mang, gan và các cơ quan nội tạng nhợt nhạt, Hb bằng 10% của nhóm cá
không nhiễm. Bệnh tích: hoại tử niêm mạc ruột, tế bào gan, tế bào acinar tuỵ và
tuyến dạ dày.
- Aflatoxins đã được ghi nhận là nhân tố tiềm tàng gây sự suy giảm miễn
dịch ở cá chép (Sahoo và cộng sự, 2001).
- Cá rô phi vằn (Nile tilapia) cho ăn thức ăn chứa 100 ppb AFB1 trong 10
tuần, cá bị giảm tăng trưởng và với liều lượng 200 ppb AFB1 đã có 17% tỷ lệ tử
vong (El-Banna và cộng sự, 1992).
- Cá da trơn (Channel Catfish) chế độ ăn có chứa 10 ppm AFB1/kg, làm giảm
tốc độ tăng trưởng và gây tổn thương nội quan trong thời gian sử dụng 10-tuần
(Jantrarotai và Lovell, 1990).
- Cá hồi : AFB1 là nguyên nhân gây tổn thương gan (gan màu vàng nhạt và
sưng) (Halver, 1969).
Hình 3. Aflatoxin gây ra các khối u trong gan cá hồi cho ăn thức ăn có chứa
1 mg/kg trong 20 tuần (John E. Halver, 1969).
Trương Quốc Phú, 2006 đã nghiên cứu ảnh hưởng của Aflatoxin B1 đến tốc
độ tăng trưởng, mô gan, thận của cá tra và đã đưa ra một số nhận định sau:
15
- Tốc độ tăng trưởng của cá tra cho ăn thức ăn chứa AFB1 với hàm lượng 10
đến 50 mg/kg chậm hơn so với cá cho ăn AFB1 thấp hơn, từ 0 đến 2,5 mg/kg thức
ăn.
- Gan và thận cá tra bị tổn thương khi cho thức ăn chứa hàm lượng AFB1 từ
0,5 mg/kg thức ăn trở lên. Hàm lượng 50 mg AFB1/kg thức ăn, nhân tế bào gan
bị teo, tích lũy mỡ, tế bào thận bị sưng phồng, xuất hiện các không bào trong tế
bào chất và bị hoại tử.
- Tính mẫn cảm của cá tăng lên khi cá được cho ăn thức ăn chứa hàm lượng
AFB1 tăng từ 0-10mg/kg thức ăn.
Hình 4: Mô gan của cá tra ăn thức ăn không có chứa AFB1 (400x)
Hình 5. Mô gan của cá tra ăn thức ăn có
chứa AFB1 (100mg/kg) sau 90 ngày
Hình 6. Mô gan của cá tra ăn thức ăn có
chứa AFB1 (100mg/kg) sau 150 ngày
Đối với tôm, độc tính của AFB1 làm rối loạn tiêu hóa, gây dị dạng gan tụy,
tăng trưởng chậm, tiêu hóa kém, rối loạn sinh lý. Liều lượng Aflatoxin B1 có
trong thức ăn càng tăng thì tỷ lệ tăng trưởng so với đối chứng (không sử dụng
Aflatoxin B1) càng giảm (Bautista và ctv, 1994).
Hoại tử
16
Hình 7. Tăng trưởng (%) của tôm cho ăn thức ăn nhiễm 0, 25, 50, 75, 100
và 200 ppb Aflatoxin B1 (Bautista và ctv, 1994).
Boonyaratpalin và cộng sự, 2001 cho tôm sú Penaeus monodon ăn thức ăn
chứa với liều lượng 500-2500 ppb cho thấy tăng trưởng giảm, tỷ lệ sống giảm còn
26,32% khi tăng hàm lượng AFB1 lên 2.500 ppb. Mô ở gan tụy tôm bắt đầu biến
dạng trong 2 tuần khi cho thức ăn có chứa AFB1 ở mức 500 ppb và để lại dư
lượng trong mô cơ, đầu và vỏ tôm sau 4-6 tuần (Bảng 4).
Tế bào gan bị teo khi cho tôm ăn thức
ăn chứa 500 p.p.b. Aflatoxin trong 8
tuần. Mũi tên chỉ tế bào R bị giảm kích
thước.
Tế bào gan bị biến dạng khi cho
tôm sú ăn thức ăn chứa 2.500 ppb
Aflatoxin trong 8 tuần.
Hình 8. Ảnh hưởng Độc tính của AFB1 đối với tôm sú - Penaeus monodon
(Boonyaratpalin và ctv, 2001)
17
Bảng 4. Ảnh hưởng của aflatoxin trong thức ăn và thời gian cảm nhiễm lên dư
lượng aflatoxin chứa trong đầu, vỏ và cơ thịt tôm sú (Panaeus monodon)
Aflatoxin trong thức ăn
(ppb)
Dư lượng aflatoxin (ppb)
đầu và vỏ cơ thịt
4-tuần 6-tuần 4-tuần 6-tuần
0 2,4 0,4 4,1 0,2
50 2,6 0,5 13,0 0,4
100 3,5 - 14,2 0,6
500 9,1 6,8 10,6 0,3
1000 2,3 6,5 8,4 0,7
2000 3,9 4,9 7,4 0,1
(Boonyaratpalin và ctv, 2001)
Nghiên cứu độc tố nấm mốc đối với các loài thủy sản đã cho thấy tính độc
và gây nguy hiểm cho cá, tôm về sinh trưởng và phát triển. Các nghiên cứu về tác
động độc tố nấm (aflatoxin) đối với các loài tôm, cá khác nhau đến khả năng hấp
thu, chuyển hóa chất dinh dưỡng; thay đổi nội tiết, chức năng thần kinh; suy giảm
hệ thống miễn dịch dẫn đến một loạt triệu chứng ảnh hưởng đến vật nuôi và các
nguồn nguyên liệu có nguy cơ lây nhiễm Aflatoxin cao đã được Anater và ctv,
2015 và Gonçalves và ctv, 2016 chỉ ra ở bảng 5 và 6.
18
Bảng 5. Ảnh hưởng của độc tố Aflatoxin đối với động vật thủy sản
Độc tố nấm
mốc
Đối tượng nuôi Liều lượng sử dụng Phương pháp Ảnh hưởng của độc tố nấm
mốc lên vật nuôi
Tài liệu tham khảo
Aflatoxins Cá rô phi
(Oreochromis niloticus)
Cá rô phi
(Oreochromis niloticus)
Cá rô phi
(Oreochromis niloticus)
Cá rô phi
(Oreochromis niloticus)
Cá rô phi
(Oreochromis niloticus)
100 μg AFB1/kg
200 μg AFB1/kg
5–38.62 μg AFB1/kg
29 μg AFB1/kg
200 ppb AFB/kg
Cho ăn (10 tuần)
Cho ăn (10 tuần)
Cho ăn (10 tuần)
Cho ăn (10 tuần)
Cho ăn (10 tuần)
Giảm tăng trưởng
Tỷ lệ chết (16,7%)
Tỷ lệ sống giảm còn 67%
Vàng da
Hồng cầu, bạch cầu, nồng
độ hemoglobin trong máu
giảm; Tăng trọng giảm
xuống mức thấp nhất, tỷ lệ
sống giảm.
El-Banna và ctv. (1992)
El-Banna và ctv. (1992)
Cagauan và ctv. (2004)
Cagauan và ctv. (2004)
Selim và ctv. (2014)
Cá rô phi
Cá rô phi
Cá rô phi
Cá rô phi
Cá rô phi
Cá rô phi
793 và 1641 μg
AFB1/kg
793 và 1641 μg
AFB1/kg
2.5 mg AFB1/kg
2.5 mg AFB1/kg
245 μg AFB1/kg
245, 638, 793 và
1641 μg AFB1/kg
Cho ăn (5 tuần)
Cho ăn (15 tuần)
Cho ăn
Cho ăn (20 tuần)
Cho ăn (20 tuần)
Cho ăn (20 tuần)
Vàng da
Da cá sẫm lại
Ảnh hưởng đến dung tích
hồng cầu và tăng trưởng
Cá có hành vi bất thường
FCR giảm
Tăng trọng giảm xuống
mức thấp nhất.
Deng và ctv. (2010)
Deng và ctv. (2010)
Tuan và ctv. (2002)
Deng và ctv. (2010)
Deng và ctv. (2010)
Deng và ctv. (2010)
19
Cá trôi (Labeo rohita)
Cá trôi (Labeo rohita)
Cá trôi (Labeo rohita)
2.50 và 5.00 mg/kg
1.25; 2.50 và 5.00
mg/kg
10, 20 và 40 ppm
Tiêm dưới da
(10 tuần)
Tiêm dưới da
(10 tuần)
Cho ăn (8 tuần)
Suy giảm lượng oxy hoạt
tính do bạch cầu trung tính
sinh ra
Suy giảm tổng protein và
globulin.
Hồng cầu, bạch cầu, nồng
độ hemoglobin trong máu
và nitroblue tetrazolium
giảm
Sahoo và Mukherjee
(2001)
Sahoo và Mukherjee
(2001)
Mohapatra và ctv.
(2011)
Cá hồi giống
Cá chẽm
(Dicentrarchus labrax L.)
Cá chẽm
(Dicentrarchus labrax L.)
1190 μg/kg
0.18 mg/kg
0.018 mg/kg
Cho ăn (21 ngày)
Cho ăn (96 giờ)
Cho ăn (6 tuần)
Chết sau 21 ngày
Mất thăng bằng, mang cá
phập phồng mạnh hơn bình
thường, xuất huyết dưới da.
Enzyme ALT, AST và
ALP tăng; Tổng protein;
Albumin và Globulin tăng
Nomura và ctv. (2011)
El-Sayed và Khalil
(2009)
El-Sayed và Khalil
(2009)
(Anater và ctv, 2015)
20
Bảng 6. Tổng hợp ảnh hưởng aflatoxin lên các loài thủy sản nuôi khác nhau và các loại nguyên liệu bị nhiễm nhiều nhất
Độc tố /Loài nấm Ảnh hưởng của độc tố nấm
mốc lên vật nuôi
Các loại nguyên liệu
thường bị nhiễm
Đối tượng nuôi /liều thử nghiệm Tài liệu tham khảo
Aflatoxin (B1, B2, G1,
G2)
Aspergillus spp.
A. flavus
A. paraciticus
A. nomius
A. pseudotamarii
A. bombycis
A. ochraceoroceus
A. nomius
A. pseudotamari
Aflatoxin có khả năng gây ung
thư cao.
Những tác hại của độc tố nấm
mốc đối với tôm, cá nuôi:
• Có khả năng gây ung thư
cao khi vật nuôi bị phơi
nhiễn; ung thư gan
• Giảm khả năng hấp thu
dinh dưỡng, tốc độ tăng
trưởng chậm, tỷ lệ chết cao
• Hoại tử gan; tổn thương
gan
• Mang nhợt nhạt
• Giảm hoạt tính enzyme
tiêu hóa (amylase, lipase,
trypsin)
• Máu không đông
• Vàng da, mắt, niêm mạc
ruột
• Giảm giá trị Hct – dung
tích hồng cầu (giảm số
lượng, kích thước hồng
cầu)
Thường tìm thấy trong
các loại nguyên liệu thô
có hàm lượng tinh bột và
chất béo cao:
• Khô dầu hạt bông
vải
• Đậu phộng
• Bắp
• Gluten bắp
• Đậu nành
• Gạo
• Bột hạt hướng
dương
• Khoai mì
• Khô dầu cọ
• Lúa mì
Cá hồi vân (Oncorhynchus
mykiss)
LC50 = 5–10 μg kg-1 BW
Cá vược châu Âu (Dicentrarchus
labrax L.)
LC50 = 180 μg kg-1 BW
Cá tầm Beluga (Huso huso)
75 và 100 ppb AFB1 kg-1
Cá tầm (Acipenser ruthenus x A.
baeri)
25–80 μg kg-1
Cá rô phi vằn (Oreochromis
niloticus)
50–2500 μg kg-1
Cá trôi Ấn Độ (Labeo rohita)
100–1250 μg kg-1 BW
Cá đù đỏ (Sciaenops ocellatus)
0.1 μg kg-1
Cá giếc Gibel (Carassius gibelio)
1000 μg kg-1
Cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus)
10 000 μg kg-1
Tôm xanh Thái Bình Dương
(Penaeus stylirostri)
Hendricks (1994)
El-Sayed và Khalil (2009)
Sepahdari và ctv. (2010)
Rajeev Raghavan và ctv. (2011)
El-Banna và ctv. (1992),
Tuan và ctv. (2002)
Sahoo và Mukherjee (2001),
Madhusudhanan và ctv. (2004)
Zychowski và ctv. (2013)
Huang và ctv. (2011)
Jantrarotai và Lovell (1990)
21
24 và 96h LC50 of 100.5 và 49.5
mg kg-1
Tôm sú (Penaeus monodon
Fabricius)
5–2500 μg kg-1
Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus
vannamei)
50–900 μg kg-1
Ostrowski-Meissner và ctv.
(1995)
Boonyaratpalin và ctv. (2001),
Bintvihok et al. (2003)
Ostrowski-Meissner và ctv.
(1995)
(Spring và Fegan (2005), Ostrowski-Meissner và ctv. (1995), Hussein và Brasel (2001), Gonçalves và ctv, 2016)
22
Aflatoxin là độc tố cần được xác định trong nguyên liệu, thức ăn nuôi trồng
thủy sản. Dư lượng Aflatoxin ở mức thấp sẽ tích trữ ở mô của vật nuôi, gây độc
không chỉ cho vật nuôi mà còn cho người tiêu thụ sản phẩm. Ở một số nước, cơ
quan quản lý đã thiết lập giới hạn Aflatoxin trong thức ăn và sản phẩm từ động
vật. Các nghiên cứu về dư lượng Aflatoxin tích lũy trong mô cơ của thủy sản nuôi
được liệt kê trong bảng 7.
Bảng 7. Dư lượng aflatoxin trong mô cơ thủy sản nuôi dùng thức ăn nhiễm
aflatoxin Độc tố nấm
mốc
Đối tượng nuôi Liều dùng/phương
pháp thử nghiệm
Dư lượng
trong mô cơ
Phương pháp Tài liệu tham
khảo
Aflatoxin Cá rô phi
(Oreochromis
niloticus)
1641 μg AFB1/kg
Cho ăn
(20 tuần)
Không phát
hiện
ELISA test kits
(Detection limit
0.1 ppb, Brins-
live pro
Biotechnology
Co., China)
Deng và ctv.
(2010)
Cá trôi
(Labeo rohita)
3 mg AFB1/kg
Cho ăn
(8 ngày)
0.38 μg
AFB1/kg
Bintvihok và
ctv. (2003)
Cá hồi 6276 ± 720
μg AFB1/kg
cho ăn
(3 h–7 ngày)
2000–4100 ng
AFB1/kg
Immunoaffinity
column
(AFLAKING,
Horiba Co.,
Kyoto, Japan)
and subjected to
HPLC
Nomura và ctv.
(2011)
Cá chẽm
(Dicentrarchus
labrax L.)
Cho ăn
(14 ngày) - 0.18 mg
AFB1/kg feed
4.25 ppb Aflatest™
method; and
subjected to
HPLC
El-Sayed và
Khalil (2009)
Tôm thẻ
(Litopenaeus
vannamei)
Cho ăn
(thức ăn tôm thương
mại)
4.12±0.14 μg isocratic
reversephase
liquid
chromatography
(HPLC)Waters
1525
Gholamhossein
và ctv. (2014)
(Anater và ctv, 2015)
Thiết lập mức dư lượng Aflatoxin B1 tối đa (MRLs) trong nguyên liệu sản xuất
thức ăn thủy sản
Kết quả các nghiên cứu đều cho thấy sự hiện diện của độc tố Aflatoxin ảnh
hưởng đến giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu và thức ăn sẽ bị nhiễm độc là một
trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất vật nuôi và gây
mất an toàn vệ sinh thực phẩm. Aflatoxin không những hiện diện trong các loại
nguyên liệu mà còn chuyển qua các sản phẩm từ nuôi trồng thủy sản như tôm, cá.
Vì thế độc tố nấm mốc trong nguyên liệu là nguy cơ tiềm tàng đối với sức khỏe
của người: Độc tố nấm mốc được vật nuôi hấp thu và truyền vào những sản phẩm
thủy sản như tôm, cá. Độc tố này có thể gây hại đến sức khỏe con người nếu như
23
ăn phải các sản phẩm bị nhiễm độc tố nấm tồn đọng trong cơ thịt. Độc tố nấm
mốc Aflatoxin là tác nhân gây ung thư khi bị nhiễm lâu dài. Do đó, đòi hỏi nồng
độ của những chất này trong thực phẩm phải ở mức thấp nhất có thể thực hiện
được. Mức giới hạn trong thức ăn của con người phải như thế nào để không giới
hạn quá mức nguồn thực phẩm cung cấp trong nuôi trồng thủy sản, đồng thời ở
mức này có khả năng phân tích định lượng được. Mức cho phép trong nguyên liệu
phải ở mức đủ thấp không gây hại cho vật nuôi về mặt sức khỏe cũng như hiệu
quả kinh tế, đồng thời dư lượng của chúng trong cá, tôm không gây hại cho con
người khi tiêu thụ lâu dài.
Ủy ban Tiêu chuẩn Thực phẩm Codex Quốc tế (CAC) và nhiều quốc gia đã
đưa ra qui định nghiêm ngặt về mức độ nhiễm độc tố Aflatoxin trong nguyên liệu
và thức ăn chăn nuôi nhằm bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng và sức khoẻ động vật
theo bảng 8. Quy định của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam về hàm lượng Aflatoxin trong thực phẩm và thức ăn nuôi thủy sản theo
bảng 9.
Bảng 8. Quy định hàm lượng Aflatoxin tối đa cho phép trong nguyên liệu và thức
ăn chăn nuôi
Aflatoxin trong nguyên liệu, thức ăn
(ppb)
B1 Aflatoxin
tổng số
Liên minh châu Âu
- Tất cả các loại nguyên liệu
- Thức ăn bổ sung và thức ăn hoàn chỉnh
20
10
Mỹ
- Bột hạt bông dùng làm thức ăn cho trâu bò,
heo và gia cầm
- Bắp và đậu phộng làm thức ăn cho heo lớn
hơn 100 cân Anh.
- Bắp, sản phẩm từ bắp, bột hạt bông, và các
loại nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi khác
300
200
20
Nhật Bản
- Bắp
- Thức ăn cho bò sữa
20
10
Trung Quốc
- Bắp, đậu phộng, bột hat bông, rapeseed
- Đậu nành
50
30
FAO corporate documents repository, Worldwide regulation for mycotoxins in food and feed.
24
Bảng 9. Các giới hạn tối đa (ML) hàm lượng aflatoxin theo quy định của Bộ Y tế
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
ML (microgam/kg) Tiêu chí
5 Đối với Aflatoxin B1 trong thực phẩm nói chung
15 Đối với Aflatoxin B1, B2, G1, G2 trong thực phẩm nói
chung
0,5 Đối với Aflatoxin M1 trong sữa và các sản phẩm sữa
10 Đối với Aflatoxin B1 trong thức ăn hỗn hợp cho tôm sú,
tôm thẻ chân trắng, cá tra, cá cá rô phi, cá giò và cá
vược.
Nhóm biên soạn quy chuẩn căn cứ vào các quy định về hàm lượng aflatoxin
trong nguyên liệu của các nước phát triển, dữ liệu nghiên cứu khoa học được công
bố và kết quả điều tra khảo sát để xây dựng hàm lượng tối đa cho phép aflatoxin
trong một số nguyên liệu phổ biến dùng sản xuất thức ăn thủy sản theo tỷ lệ sử
dụng của các nguyên liệu đó trong công thức thức ăn hoàn chỉnh (Bảng 10)
Bảng 10. Các giới hạn tối đa (ML) hàm lượng Aflatoxin B1 trong một số loại
nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản
Nguyên liệu Tỷ lệ sử
dụng
(%)
Hàm nhiễm
lượng trung
bình (ppb)
Hàm nhiễm
lượng tối đa
(ppb)
ML (µg /kg)
Khô đậu nành 3 – 60 8 221 20
Lúa, gạo và sản
phẩm thóc gạo
10 - 70 16 96 20
Lúa mì và sản
phẩm lúa mì
4 – 27,5 5 161 30
Gluten các loại 2 - 40 37 542 25 Bắp 10 – 25 45 762 50
Bột hạt dầu cải
ngọt/đắng
2 – 40 100
Bột Lupin 5 -30 60 Khô hạt hướng
dương/Khô dầu
cọ/Khô dầu
vừng/Khô dầu
lanh
5 – 10 100
Bột hạt bông
vải
1 - 25 279 1081 100
Khô dầu lạc/
Khô dầu dừa
5 -10 17 50 100
Khoai mì 5 – 20 50
25
4.3.2. Kim loại nặng
Kim loại nặng (KLN) phân bố rộng rãi trên vỏ trái đất. Chúng được phong
hóa từ các dạng đất đá tự nhiên, tồn tại trong môi trường dưới dạng bụi hay hòa
tan trong nước sông hồ, nước biển, sa lắng trong trầm tích. Trong vòng hai thế kỷ
qua, các KLN được thải ra từ hoạt động của con người như: hoạt động sản xuất
công nghiệp (khai khoáng, giao thông, chế biến quặng kim loại,..), nước thải sinh
hoạt, hoạt động sản xuất nông nghiệp (hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu diệt
cỏ ),... đã khiến cho hàm lượng KLN trong môi trường tăng lên đáng kể. Phân
bón hóa học cũng là một trong những nguồn gây ô nhiễm KLN. Do hầu hết các
mẫu phân bón đều có chứa KLN nên khi bón vào đất để cung cấp dinh dưỡng cho
cây trồng, đồng thời ta cũng đưa vào môi trường các một lượng KLN, các chất
này có thể tích lũy trong đất làm ô nhiễm đất, có thể hòa tan vào dinh dưỡng đất,
được cây trồng hấp thu, tích lũy ở các mô thực vật và tồn lưu trong các loại nông
sản. KLN do chất thải của các nhà máy công nghiệp và hải sản đổ vào kênh rạch,
sông ngòi và đại dương làm cho môi trường và các loài hải sản bị lây nhiễm.
Cadimi thường tích tụ với hàm lượng cao ở các loài thuỷ sản, nhất là tôm, cua,
mực thẻ, bạch tuộc (hàm lượng cadimi ở chúng cao hơn cá). Khảo sát tình hình
nhiễm kim loại nặng trong thức ăn chăn nuôi khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
năm 2015 có đến 30% trong số 498 mẫu thức ăn và nguyên liệu thu thập từ 12
nước trong khu vực bị vấy nhiễm kim loại nặng trên tiêu chuẩn cho phép của Châu
Âu về hàm lượng Arsenic (Asia-Pacific Heavy metal survey Alltech, 2015).
Cadimium và chì trong đó tỷ lệ thức ăn thủy sản nhiễm kim loại nặng chiếm
85%. Một số mẫu thức ăn được kiểm nghiệm có nồng độ nhiễm đạt mức kỷ lục,
hàm lượng Arsenic đến 183 ppm trong một mẫu thức ăn cho bò sữa, hàm lượng
chì lên đến 772 ppm trong một mẫu thức ăn cho gà hay 3023 ppm trong một mẫu
ZnO (Asia-Pacific Heavy metal survey Alltech, 2015). Một số mẫu vẫn nằm dưới
ngưỡng, tuy nhiên hàm lượng kim loại nặng vẫn gần ranh giới cho phép trong các
tiêu chuẩn về an toàn.
Thông qua Hệ thống cảnh báo nhanh (RASFF) của Tổng vụ Sức khỏe và An
toàn thực phẩm - Ủy ban châu Âu (EC), từ tháng 1/2016 tới tháng 9/2016, Cục
Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản (Nafiqad) đã nhận được thông tin
về 11 lô hàng thủy sản của Việt Nam xuất khẩu vào EU bị cảnh báo dư lượng kim
loại nặng (thủy ngân, cadimium) vượt giới hạn tối đa cho phép, tăng gấp 2,2 lần
so với cả năm 2015. Việc cảnh báo trên của EU đã làm ảnh hưởng không tốt đến
hình ảnh của thủy sản Việt Nam và ảnh hưởng trực tiếp đến việc tìm kiếm khách
26
hàng, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
(https://ec.europa.eu/food/safety/rasff_en).
Sinh vật cần các khoáng chất chứa các nguyên tố kim loại thiết thiếu để duy
trì sự sống. Tuy nhiên, khi vượt quá nhu cầu thì các nguyên kim loại sẽ tích lũy
sinh học và gây độc cho tế bào. Do đó, sự cân bằng trong cơ thể và khả năng chịu
đựng là rất quan trọng để duy trì sự sống để làm cho độ độc cấp tính giảm bớt đi
và ở mức thấp mà Cd và As là những điển hình. Kim loại nặng tương tác và làm
biến đổi nội bào hoặc liên kết với nội bào hình thành nên những enzyme phân hủy
protein, tăng sự tổng hợp các protein dị thường là những cơ chế gây độc thường
gặp nhất của nhiều kim loại nặng.
4.3.2.1. Arsen (As):
- Các hợp chất hữu cơ chứa As được sử dụng rộng rãi trong thuốc trừ sâu, thuốc
trừ cỏ, diệt rong (NaH2AsO4)...Đối với thủy sinh vật, As làm biến dạng thận trên
và tùy tạng của cá trê trắng Clarias batrachus (Gosh et al., 2007). Tính độc khi
cho cá ăn thức ăn nhiễm asen vô cơ bao gồm tăng hàm lượng protein vận chuyển
kim loại Metallothionein trong gan, biến dạng mô gan và túi mật, làm giảm sự
sinh trưởng của cá (Cockell and Hilton, 1988; Cockell et al., 1992; Pedlar et al.,
2002a; Pedlar et al., 2002b). Cá hồi (Rainbow trout) được cho ăn thức ăn có hàm
lượng 180 mg arsenic trioxide/kg và 137 mg disodium arsenate heptahydrate/kg
trong 8 tuần có biểu hiện tương tự bao gồm thay đổi hành vi bắt mồi và giảm tăng
trưởng (Cockell and Hilton, 1988). Nhìn chung, trong cơ thể các động vật thủy
sản đặc biệt là cá, hàm lượng asen dưới dạng hữu cơ (99%) chủ yếu là
arsenobetaine và arsenocholine. Sự chuyển hóa của asen phụ thuộc rất nhiều vào
bản chất của các hợp chất mà nó hình thành, do arsenobetaine có sẵn trong cơ thịt
cá trong khi sự tích lũy asen vô cơ là rất thấp. Một số công trình nghiên cứu về sự
tích lũy arsenobetaine trong cơ thịt qua đường uống đối với cá đối mắt vàng
(Aldrichetta forsteri) như của Francesconi và ctv. (1989) cho thấy có tỷ lệ tích lũy
40% và lên đến 50% đối với cá hồi Đại Tây Dương (Amlund và Berntssen, 2004).
Mặc dù tỷ lệ tích lũy trong cơ thịt rất cao, sự chuyển hóa từ thức ăn sang cơ thịt
(fillet) dường như rất thấp, chỉ khoảng 8% và 15% đối với cá hồi và cá tuyết Đại
Tây Dương (Gadus morhua) sau 3 tháng thử nghiệm (Amlund và ctv, 2006).
27
Hình 9. Arsen làm biến dạng thận trên và tùy tạng của cá trê trắng
(Clarias batrachus) Gosh và ctv, 2007
4.3.2.2. Cadimium (Cd)
Sự tích lũy trong cơ thể cá khi sử dụng thức ăn nhiễm Cadimi tương đối thấp
(dưới 10%), chủ yếu tích tụ trong ruột, gan và thận (Kraal và ctv., 1995; Berntssen
và ctv, 2001), trong khi cơ thịt có hàm lượng rất thấp. Mức tích tụ sinh học phụ
thuộc vào hàm lượng Cadimi trong thức ăn và thời gian thí nghiệm. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, sự chuyển hóa Cd từ thức ăn sang cơ thịt fillet cá hồi rất thấp
chỉ khoảng 2 – 6% (Cincier và ctv, 1998). Nghiên cứu của Hardy (1992) khi cá
hồi vân (Rainbow trout) được cho ăn 150 mg cadimium/kg trong 1 tháng, cho
thấy sự hiện diện đáng kể trong gan và thận, tuy nhiên không phát hiện thấy hàm
lượng Cadimium trong cơ thịt, nhưng ở hàm lượng cao hơn (250 mg/kg) trong
thời gian 4 tháng cho thấy sự tích lũy đáng kể trong mô cơ (lên đến 0.25 mg/kg),
trong khi không có sự tích lũy đáng kể khi sử dụng thức ăn có 5 mg Cd/kg
(Berntssen và ctv, 2001). Cd hấp thụ vào các cơ quan gan tụy, vỏ, mang và các bộ
phận khác của tôm. Gan tụy và mang hấp thụ cao nhất.
Hình 10. Dư lượng Cadimi làm biến dạng mô gan và mô cơ tôm càng xanh
(Macrobrachium rosenbergii) Kaoud và Rezk, 2011
4.3.2.3. Chì (Pb)
Độ độc mãn tính của chì (Pb) là làm cho cá bị stress, đen vây. Độ độc cấp
tính ảnh hưởng lên hệ thống mang, làm tôm cá không hô hấp được. Trong nước
b a 40 40
c d 40 40
28
lợ/mặn thì độ độc của Pb lên thủy sinh vật sẽ giảm so với trong nước ngọt. Mặc
dù Pb tồn tại dưới nhiều dạng trong nước mặn và nước ngọt, phần lớn Pb tìm thấy
trong cơ thể cá dưới dạng hữu cơ gắn với các phân tử protein. Sự tích lũy sinh học
của Pb trong động vật thủy sản thấp hơn đáng kể so với thủy ngân (Dietz và ctv,
1996). Các cơ quan nội tạng, đặc biệt là da và xương là những bộ phận tích tụ chì
chủ yếu, trong khi không có sự tích tụ Pb trong cơ thịt (Somero và ctv, 1977).
Maage và ctv (2005) nghiên cứu trên 225 mẫu fillet cá hồi thương phẩm cho thấy
hàm lượng trung bình thấp hơn 0.01 mg/kg. Sự chuyển hóa Pb trong thức ăn sang
cơ thịt rất thấp, đối với cá hồi chủ yếu tích lũy trong ruột, xương, gan và thận
(Alves và Wood, 2006; Alves và ctv, 2006).
4.3.2.4. Thủy ngân (Hg):
HgCH3 (Methyl thủy ngân–MeHg) trong sản phẩm thủy sản là mối quan tâm
chính về sức khỏe toàn cầu. Methyl thủy ngân không thể được loại bỏ qua quá
trình chế biến vì MeHg liên kết với protein trong tế bào cơ của tôm cá. 95% sẽ
hấp thụ vào trong các bộ phận cơ quan cá trong vòng 2 ngày và tồn tại trong cơ
thể từ 70–90 ngày. Vì vậy, MeHg sẽ đi vào cơ thể người qua việc ăn cá. Cơ thể sẽ
bị ngộ độc nếu hấp thu một lượng Hg cao hơn 0,1 µg/kg/ngày. Sự tích lũy Hg
trong cơ thể cá phụ thuộc vào hàm lượng trong thức ăn và thời gian thử nghiệm.
Lock (1975) cho rằng tỷ lệ tích lũy Hg lây nhiễm từ thức ăn của cá hồi cho ăn
thức ăn 21,6 mg Hg/kg và 3,4 mg Hg/kg trong 1 tuần giảm từ 71% đến 38%.
Ngoài ra, mức tích tụ giảm từ 71% xuống 31% đối với cá tuyết Đại Tây Dương
(Gadus morhua) ăn 3.4 mg Hg/kg trong 12 tuần (Julshamn và ctv, 1982).
4.3.2.5. Mức kim loại nặng cho phép trong thực phẩm tại Việt Nam (Theo
QCVN 8-2:2011/BYT)
Bảng 11. Các giới hạn tối đa (ML) theo quy định của Bộ Y tế
ML (mg/kg) Kim loại nặng Tên thực phẩm
Arsen (As)
0,05 Cadimi (Cd) Thủy sản và sản phẩm thủy sản
khác 0,3
Chì (Pb) Cơ thị cá
0,5 Thuỷ ngân (Hg)
Thủy sản và sản phẩm thủy sản
khác
4.3.2.6. Quy định của Liên minh châu Âu về mức kim loại nặng tối đa cho
phép (ML) trong nguyên liệu và thức ăn thủy sản
Căn cứ vào các dữ liệu khoa học của Cơ quan an toàn thực phẩm châu Âu
(EFSA) thuộc Ủy ban An toàn thực phẩm châu Âu về mối nguy đối với sức khỏe
con người và vật nuôi từ một số kim loại như là chất gây ô nhiễm trong đó có
29
asen, cadimi, chì và thủy ngân, Ủy ban các cộng đồng châu Âu đã đưa ra Quy
định Hội đồng (EC) số 1275/2013 ngày 6/12/2013 và 186/2015 ngày 6/12/2015
đặt ra dư lượng tối đa cho một số chất nhiễm nhất định trong nguyên liệu và thức
ăn chăn nuôi, đặc biệt là chì, cadimi, thủy ngân và asen.
Bảng 12. Các giới hạn tối đa (ML) theo quy định của Liên minh châu Âu
Kim loại nặng Sản phẩm ML (mg/kg)
1. Arsen (As)
Nguyên liệu có nguồn gốc thuỷ sản 25*
Khô Dầu Cọ 4*
Nguyên liệu có nguồn gốc động vật khác 2
Thức ăn thủy sản 10
2. Cadimi (Cd)
Nguyên liệu có nguồn gốc thực vật 1
Nguyên liệu có nguồn gốc động vật 2
Thức ăn thủy sản 1
3. Chì (Pb)
Các loại nguyên liệu thức ăn chăn nuôi 10
Nấm men 5
Tất cả các loại thức ăn chăn nuôi (thủy sản) 5
4. Thuỷ ngân (Hg)
Nguyên liệu có nguồn gốc thuỷ sản 0,5
Các loại nguyên liệu khác 0,1
Thức ăn thủy sản 0,2
* Hàm lượng asen vô cơ phải nhỏ hơn 2 mg/kg
Nhóm biên soạn dự thảo quy chuẩn kỹ thuật chủ yếu tập trung vào các chỉ
tiêu Asen, Cadimi, Chì và Thủy ngân để xây dựng các chỉ tiêu kim loại nặng tối
đa cho phép trong nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản. Mức tối đa cho phép chủ
yếu được xây dựng theo hướng dẫn Chỉ thị 2002/32/EC, quy định Hội đồng (EC)
số 1275/2013, (EC) 2015/186, tham khảo nội dung các nghiên cứu khoa học về
sự tích lũy sinh học, ảnh hưởng gây độc của kim loại nặng lên tôm, cá nuôi và kết
quản khảo sát thực tế dư lượng kim loại nặng trên một số loại nguyên liệu sản
xuất thức ăn thủy sản chủ yếu như bột cá, bột xương thịt, gia cầm...
4.3.3. Melamine, Cyanuric acide (axit Cyanuric), Dicyandiamide và Ammelide
Melamin là một bazơ hữu cơ ít tan trong nước có công thức
hóa học là C3H6N6, danh pháp theo IUPAC là 1,3,5-triazine-
2,4,6-triamine.
30
Các dẫn xuất của Melamine
Melamine
Cyanuric acide
Dicyandiamide
Ammelide
Axit Cyanuric là một thành phần trong thức ăn chăn nuôi (TĂCN) biuret,
một phụ gia TĂCN dành cho động vật nhai lại, đã được Cục Quản lý Thực phẩm
và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp nhận. Theo WHO, 3 hoạt chất Melamine, axit
Cyanuric và Ammelide có thành phần cấu trúc khá giống nhau. Trong khi
melamine và axit cyanuric là những chất có độc tính cấp thấp, các bằng chứng từ
vụ dịch suy thận cấp ở chó và mèo năm 2007 do tiêu thụ thức ăn dành cho vật
nuôi bị nhiễm cho rằng khi melamine và axit cyanuric cùng được tiêu hoá sẽ gây
ảnh hưởng đến thận (Melamine Pet Food Recall of 2007). Một nghiên cứu trong
đó mèo được nuôi bằng thức ăn với lượng melaminee và axit cyanuric với liều
ngày càng tăng đã có kết quả là có chứng suy thận và xuất hiện sỏi thận (Brown
và cộng sự, 2007; Puschner và cộng sự, 2007). Điều này đã được khẳng định bởi
Dobsson và cộng sự (2008), nghiên cứu trên chuột chỉ cho ăn melamine,
ammelamine hoặc chỉ ammelide (cả hai là chất giống melamine), hỗn hợp
melamine và axit cyanuric hoặc hỗn hợp cả 4 chất trên. Nếu chỉ có ammelamine
hoặc chỉ có ammelide thì không gây ra bất cứ một ảnh hưởng nào đến thận, nhưng
hỗn hợp nói trên thì gây ra những ảnh hưởng có hại đến thận và tạo ra sỏi thận.
Quá trình phân tích khẳng định rằng có melamine và axit cyanuric trong thận. Xét
nghiệm đối với các tinh thể lấy từ thận của mèo và chuột đã khẳng định rằng
chúng là các tinh thể kết hợp của melamine và axit cyanuric (Puschner, 2007).
4.3.3.1. Lây nhiễm Melamin và dẫn xuất trong thực phẩm, thức ăn chăn nuôi
- Do ô nhiễm môi trường: Sử dụng dụng cụ có liên quan với chất dẻo để chế
biến hoặc chứa đựng thực phẩm trong các hoàn cảnh nhiệt độ và pH khác nhau,
có thể melamine từ dụng cụ đó đi vào thực phẩm, hoặc vào trong nước, rồi từ
nước đi vào thực phẩm, với số lượng như là một vi chất.
- Do cố tình, gian lận: hàm lượng N chiếm 66% trong phân tử; gấp 1,5 lần lượng
nitơ có trong urê. 100g melamine tương đương với 412,5 g protein thô (1 g nitơ
tương đương với 6,25 g protein thô). Nếu một hỗn hợp thức ăn đã có 150g/kg
protein thô (tương đương 15%) được trộn thêm 10g melamine thì lượng protein
thô sẽ lên tới 191,25g/kg (tương đương 19,125%).
31
4.3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng Melamin và dẫn xuất lên động vật thủy sản
Reimschuessel et al. (2009) đã tiến hành một số nghiên cứu cho cá da trơn
và cá hồi ăn thức ăn có hàm lượng 20 mg melamine /kg, 20 mg cyanuric acid /kg,
liều kết hợp 20 mg melamine và 20 mg cyanuric acid/kg trọng lượng thân. Kiểm
tra chất lượng fillet của 20 cá thể thu hoạch sau 1, 3, 7, 14, 28 và 42 ngày, cho
thấy melamine dạng tinh thể được hình thành trong thận của nhóm được cho ăn
liều hỗn hợp. Một nghiên cứu khác của Reimschuessel et al. (2009) trên 75 cá thể
thuộc một số loài (21 cá rô phi, 24 cá hồi vân, 15 cá da trơn và 15 cá hồi Đại Tây
Dương) được cho ăn thức ăn chứa melamine /kg, 400 mg cyanuric acid /kg trọng
lượng thân liên tục trong 3 ngày; riêng liều kết hợp melamine và cyanuric acid
theo tỷ lệ 1:1 đối với cá hồi vân 390 - 452 mg/kg, cá hồi Đại Tây Dương 376 -
422 mg/kg và 418 – 479 mg/kg cho cá da trơn. Cá rô phi được cho ăn 300 – 456
mg melamine/kg, 147 – 390 mg cyanuric acid /kg và liều kết hợp 39 – 114 mg/kg
trọng lượng thân. Khi phân tích thận tươi, đông lạnh hoặc cố định bằng formalin
cho thấy tinh thể melamin chỉ hình thành trong cá cho ăn liều hỗn hợp hoặc được
cho ăn melamin trước, chủ yếu tập trung trong tiểu quản và ống dẫn của thận.
Andersen et al. (2008) đã bố trí thí nghiệm đánh giá ngưỡng ảnh hưởng sinh học
thấp nhất của melamine và cyanuric acid khi cho cá rô phi ăn thức ăn có chứa 3 –
17 mg/kg trọng lượng thân trong 3 ngày. Các tinh thể muối cyanurate hình thành
trong thận của cá ăn thức ăn chứa hơn 7 mg/kg và dư lượng đáng kể melamine
trong cơ thịt (0.37 - 0.84 mg/kg). Mặc dù cá có khả năng thải nitơ dư thừa qua
mang và có thể chịu đựng tổn thương thận tốt hơn động vật có vú, nhưng chúng
vẫn bị chết khi bị tổn thương nặng (Reimschuessel và ctv, 2009). Cá rô phi đỏ
được cho ăn thức ăn chứa 5, 10, 15, 20, 25 và 30 mg melamin/kg bị giảm tăng
trưởng theo hàm lượng melamin trong thức ăn, biến đổi hình dạng, đen vây và
nhiều bệnh tích khác; Cá chẽm (Latescalcarifer Bloch) ăn thức ăn chứa 10g
melamin và 10 g cyanuric acid, kết quả tạo tinh thể trong mô thận
(Phromkunthong và ctv, 2013 và 2015). Lightner và ctv, 2009 cũng tìm thấy dấu
hiệu bệnh lý tương tự trên tôm ăn thức ăn nhiễm 183.39 - 112.50 mg/kg melamin
ở Ấn Độ và Indonesia. Nguyên nhân có thể của hội chứng này là do ngộ độc mãn
tính từ melamine, chất bị cấm trong thức ăn nuôi tôm.
32
Cá rô phi đỏ ăn thức ăn chứa 5, 10, 15, 20, 25 và 30
mg/kg MEL (Phromkunthong và ctv, 2013)
Cá chẽm ăn thức ăn chứa 10g melamin và 10 g
cyanuric acid (Phromkunthong và ctv, 2015)
Hình 11. Ảnh hưởng của melamin và cyanuric acid lên cá rô phi đỏ và cá chẽm
Một nghiên cứu khác được Lightner và ctv, 2009 nghiên cứu ảnh hưởng của
thức ăn nhiễm melamine và cyanuric acid đối với dấu hiệu lâm sàng và sự thay
đổi mô bệnh học của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus pennamei) trọng lượng ban
đầu 2g được cho ăn bốn lần mỗi ngày với thức ăn viên có chứa 100-120 mg
melamine và 80-100 mg cyanuric acid/kg. Kết quả một số tôm có đầu phát triển
bất thường sau 30 ngày và hầu hết trở nên bất thường ở ngày thứ 70. Một số tôm
phát triển bình thường với "túi nước" trên đầu, trong khi những con khác ngừng
phát triển và chết, một số khác có đốm trắng trên gan tụy. Các thay đổi mô bệnh
học được nhận thấy từ cả hai nhóm tôm bị túi nước và có các điểm trắng ở gan
tụy. Hình dạng bất thường của tinh thể đã được quan sát thấy trong các tuyến gan
ở đầu ngực và các tế bào hoại tử khuếch tán liên kết với các tinh thể được tìm thấy
trong khoang cơ thể. Các tế bào bạch huyết đã được tìm thấy từ tôm bị ảnh hưởng
melamine nhưng không có kết tủa tinh thể, cũng như mô gan tụy và mô máu (Hình
13). Kết quả này chỉ ra rằng thức ăn nuôi tôm có chứa melamine và axit cyanuric
có thể tạo ra các tinh thể không hòa tan làm tắc nghẽn các tuyến ở đầu ngực và
làm suy giảm hiệu quả của hệ thống tiêu hóa gây ra hội chứng đầu ngực sưng to.
Do đó phải lựa chọn thức ăn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và an toàn.
33
Hình 12. Các tinh thể không hòa tan trong các tuyến gan tụy tôm
Các phát hiện trước đây cho thấy Melamine được các nhà sản xuất thức ăn
thêm vào thức ăn để làm tăng hàm lượng protein trong thức ăn hay còn gọi là đạm
phi protein (đạm giả). Để hạn chế melamine và axit cyanuric trộn bất hợp pháp
vào thức ăn Liên minh châu Âu theo Chỉ thị 2002/32 / EC đã thiết lập mức tối đa
cho melamine của thức ăn 2,5 mg kg/kg.
4.3.3.3. Quy định về mức giới hạn melamin trong thực phẩm, nguyên liệu và
thức ăn thủy sản
Theo quyết định về việc quản lý melamine trong chăn nuôi và nuôi trồng
thủy sản của Bộ NN&PTNT (QĐ số 3762/QĐ-BNN-CN, ngày 28/11/2008): Cấm
nhập khẩu, sản xuất kinh doanh và sử dụng các loại nguyên liệu và thức ăn chăn
nuôi, thủy sản nhiễm melamine. Mức chấp nhận được coi là không có melamine
đối với nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi, thủy sản là không lớn hơn 2,5mg/kg.
Tiêu chuẩn chung đối với các chất nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm và
thức ăn chăn nuôi (CODEXSTAN 193-1995, soát xét năm 2009 và sửa đổi năm
34
2015) quy định mức tối đa melamin (ML) 2,5 mg/kg trong thực phẩm (trừ thức
ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh) và thức ăn chăn nuôi. Tại Châu Âu, thực phẩm,
nguyên liệu hay thức ăn chăn nuôi chứa hơn 2,5mg/kg bị tiêu huỷ ngay lập tức
(Commission Regulation (EU) No 594/2012). Vào ngày 3/10/2008, Cục Quản Lý
An Toàn Dược và Thực Phẩm Hoa Kỳ (U.S. Food and Drug Administration) công
bố hàm lượng melamine 2,5 ppm là an toàn cho người lớn, nhưng tiêu chuẩn này
phải thấp hơn trên trẻ em. FDA cũng nhấn mạnh không cho phép việc cố ý đưa
melamine vào thực phẩm (so sánh với trường hợp vấy nhiểm vô tình) - US-FDA,
2007. Nhật Bản cũng quy định hàm lượng tối đa melamin trong nguyên liệu hoặc
thức ăn hoàn chỉnh không được vượt quá 2,5 mg/kg (FAMIC Regulation value of
dietary harmful materials Revised in December 1, 2017). Dự thảo xây dựng hàm
lượng tối đa cho phép Melamine, Cyanuric acide (axit Cyanuric), Dicyandiamide
và Ammelide đối với nhóm nguyên nguyên liệu cung cấp đạm có nguồn gốc thực
vật và động vật là 2,5 mg/kg.
4.3.4. Mức độ nhiễm vi sinh trong nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Salmonella là một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh ngộ độc thực
phẩm cho người trên diện rộng và luôn là mối đe dọa cho sức khoẻ cộng đồng.
Chúng phân bố rộng rãi trong đất, nước, gia súc, thực phẩm…trong đó thịt và các
sản phẩm gia cầm là các nguồn bệnh quan trọng. Các báo cáo của các Thành viên
Hội đồng Châu Âu từ năm 1995 cho rằng các bệnh ngộ độc thực phẩm đặc biệt là
do Salmonella là một vấn đề quan trọng cho sức khoẻ cộng đồng. Vì tính chất rất
nguy hiểm của Salmonella, tất cả các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của
các nước đều xếp Salmonella vào nhóm không được phép có mặt trong thức ăn
chăn nuôi và nguyên liệu nói chung. Các nghiên cứu khoa học cho thấy sự hiện
diện của độc tố vi khuẩn ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu và
thức ăn sẽ bị nhiễm độc là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến sức khỏe
và năng suất vật nuôi. Mỗi năm các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu 300.000-
400.000 tấn bột xương thịt về để sản xuất TACN gia súc gia cầm, thủy sản. Trong
khi đó bột cá nhập khẩu trong năm 2016 là khoảng 50.000 tấn và sản lượng bột
cá trong nước khoảng 550.000 tấn. Salmonella là loại vi khuẩn thường có mặt
trong nguyên liệu và hay bị nghi ngờ một là có nguồn gốc từ các thành phần
nguyên liệu sản xuất từ các phụ phẩm giết mổ, nguyên liệu giàu đạm có nguồn
gốc động vật. Dữ liệu từ các nơi trên thế giới cho thấy tất cả các thành phần
nguyên liệu kể cả protein thực vật và các loại hạt thực vật đều có thể bị nhiễm
Samonella (Beumer và Van der Poel, 1997; Sreenivas, 1998; Mc Chesney và cộng
sự., 1995; European Commission, 2003). Như vậy việc tuân thủ các hướng
dẫn về an toàn thức ăn công nghiệp và các qui tắc thực hành trong việc xử lý
35
cả trước và sau chế biến các thành phần nguyên liệu và thức ăn thành phẩm là rất
quan trọng. Theo kết quả Điều tra tình hình ô nhiễm vi sinh vật, kim loại nặng,
độc chất, kích thích tố trong thức ăn chăn nuôi và trong thịt gia súc gia cầm tại
tỉnh Bình Dương do Lã Văn Kính và ctv thực hiện tháng 1/2009 - 12/2009 cho
thấy 100% số mẫu bột cá khảo sát nhiễm tổng vi khuẩn hiếu khí, Coliform và
E.coli (7 mẫu); 28,57% nhiễm salmonella và không có mẫu nào nhiễm C.
Perfringens. Có 28,75; 100; 100% số mẫu có hàm lượng tổng vi khuẩn hiếu khí;
Coliform và E.coli vượt tiêu chuẩn từ 1,1-150 lần. Khô nành và khô dầu dừa:
100% số mẫu khảo sát nhiễm tổng vi khuẩn hiếu khí, Coliform và E.coli (9 mẫu);
11,1% số mẫu nhiễm salmonella và không có mẫu nào nhiễm C. perfringens.
100% số mẫu có hàm lượng vi khuẩn hiếu khí, Coliform và E.coli vượt quy định
từ hàng chục tới hàng trăm lần ngoại trừ ở khô dầu dừa có 33,33% số mẫu vượt
tiêu chuẩn về E.coli. Bắp, cám gạo và khoai mỳ: 100% số mẫu bắp có hàm lượng
tổng vi khuẩn hiếu khí, Coliform và E.coli (10 mẫu) vượt tiêu chuẩn cho phép từ
vài lần tới hàng trăm lần. 75 và 50% mẫu cám gạo; 33,33 và 33,33% mẫu khoai
mỳ có hàm lượng Coliform và E.coli vượt quy định. Ngộ độc thức ăn do độc tố vi
khuẩn thưởng xảy ra do thiếu sót trong việc kiểm tra nguyên liệu và quá trình sản
xuất, phần lớn xảy ra trên nguyên liệu có nguồn gốc động vật có hàm lượng đạm
cao. Jones (2008) tiến hành khảo sát nguy cơ tạp nhiễm vi khuẩn gây bệnh, nấm
mốc, các vật lạ trong một nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản, kết quả cho thấy sự
lây nhiễm Salmonella trong hầu hết các loại nguyên liệu và thức ăn thành phẩm
(Bảng 10)
Bảng 13. Kết quả khảo sát tình hình lây nhiễm Salmomella trong nhà máy sản
xuất thức ăn thủy sản
Loại mẫu Số mẫu Mẫu bị nhiễm % lây nhiễm
Thức ăn hỗn hợp 42 11 26,19
Bột thịt 14 12 85.71
Bột cá 8 4 50.00
Bắp 8 1 12.50
Chất béo dạng lỏng 8 7 87.50
Tổng cộng 80 35 43.75
Salmonella có sức đề kháng tốt, có thể sống trong môi trường ngoài cơ thể
trong thời gian dài. Trong đất hoặc nước có thể sống được 2 – 3 tuần, trong nước
đá tồn tại được 2 -3 tháng. Có thể tồn tại được ở nhiệt độ 100oC trong 5 phút mới
bị tiêu diệt, ở 700C sống được 15 phút. Chúng có thể sống sót trong môi trường
36
thạch ở nhiệt độ -10oC trong 115 ngày, sống từ 4 - 8 tháng trong thịt ướp muối
với tỷ lệ 29% ở nhiệt độ 6 – 12oC. Trong xác động vật chết, đất bùn, cát khô, trong
nước đóng băng Salmonella tồn tại khoảng 2 - 3 tháng, trong nước tự nhiên chúng
có thể sống 1 - 2 tháng. Nghiên cứu của Williams (1981) đã chứng minh một số
chủng Salmonella tồn tại trong thức ăn có khả năng chịu nhiệt độ cao trong quá
trình sản xuất. Khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn có thể được tăng cường do các
điều kiện bất lợi của môi trường, thí dụ như đun nóng, làm lạnh, thiếu thức ăn hay
quá trình sấy khô (Kobayashi và ctv,2005; Wesche và ctv, 2005). Một số kết quả
nghiên cứu cho thấy sự biến thiên đáng kể các serotyp kháng nguyên tăng cường
khả năng chịu nhiệt của một số chủng Salmonella (Doyle và Mazzotta, 2000; Liu
và ctv, 1969; Ng và ctv,1969; Quintavalla và ctv, 2001; Stopforth và ctv, 2008;
VanCauwenberge và ctv, 1981) và tồn tại qua quá trình sấy khô (Broennum
Pedersen và ctv, 2008). Các thí nghiệm tiến hành trên cá hồi vân (Onchorhynchus
mykiss), cá chép Israel (Cyprinus carpio) và cá rô phi (Tilapia aurea) cho thấy
cho ăn với liều Salmonella cao gây ra sự lây nhiễm Salmonella trong đường ruột
và có thể thâm nhập vào các cơ quan nội tạng cũng như cơ thịt (Baker và
Smitherman 1983; Buras và ctv, 1985; Hagen 1966; Heuschmann-Brunner 1974).
Vi khuẩn E. coli gây bệnh đường ruột, trong đó nhóm cực kỳ nguy hiểm là
nhóm EHEC (enterohemorrhagic Escherichia coli) gây tiêu chảy ra máu (viêm đại
tràng xuất huyết) dẫn đến tán huyết và suy thận. Chủng E. coli O157:H7 trở thành
mầm bệnh quan trọng nhất trong nhóm các bệnh lây lan qua thực phẩm tại Hoa
Kỳ cũng như các nước phát triển ở Châu Âu và Nhật Bản. E. coli được thải ra môi
trường theo phân, do chiếm tới 80% vi khuẩn hiếu khí trong ruột và luôn giữ thế
cân bằng sinh thái nên E. coli được chọn làm vi sinh vật chỉ thị ô nhiễm. Có nghĩa
là ở đâu có E. coli chứng tỏ có ô nhiễm phân và có ô nhiễm các loại vi sinh vật
gây bệnh khác. Để đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh người ta tiến hành kiểm
nghiệm mẫu nước, thực phẩm…Căn cứ vào kết quả của chỉ số coli, tức là số lượng
E. coli trong 1 lít nước hay 1 gam chất rắn để đánh giá mức độ ô nhiễm.
Hầu hết các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của Việt Nam cũng như
các nước trên thế giới đều không cho phép sự có mặt của Salmonella và E.coli
trong thực phẩm, thức ăn chăn nuôi. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1644 : 2001,
TCVN 9472:2012 và TCVN 9473:2012 yêu cầu về các chỉ tiêu về vệ sinh an toàn
sản phẩm của bột cá, bột máu, bột xương và bột thịt xương dùng làm nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi không được có khuẩn E.Coli (trong 1 g mẫu) và Salmonella
(trong 25 g mẫu). Trong các yêu cầu về vi sinh đối với thực phẩm, Salmonella và
E.coli là các chỉ tiêu đặc biệt nhạy cảm, do tính chất gây bệnh của một số kiểu
huyết thanh của Salmonella và E.coli. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với ô
37
nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm QCVN 8-3:2012/BYT yêu cầu của kiểm tra
bắt buộc đối với Salmonella và E.coli trong các loại thực phẩm. Luật Quản lý vệ
sinh thực phẩm của Nhật Bản (Food Sanitation Act -2010), Cục Quản lý an toàn
Dược và Thực phẩm Hoa Kỳ (Compliance Policy Guide Sec. 690.800) và Ủy Ban
Châu Âu (Commission Regulation (EC) No 183/2005) quy định không được phát
hiện Salmonella /25 g và E.coli trong bất kỳ loại thực phẩm và thức ăn chăn nuôi
nào.
4.3.5. Ethoxyquin: chất bảo quản trong nguyên liệu và thức ăn thủy sản
Thức ăn thủy sản do có hàm lượng chất béo cao và thành phần của chất béo
chứa nhiều acid béo không no nên dễ bị oxy hóa trong quá trình chế biến và bảo
quản. Khi bị oxy hóa, thức ăn sẽ có mùi ôi và mất đi các acid béo thiết yếu (W.
A. Pryor, T. Strickland, D. F. Church, 1988), các Vitamin tan trong dầu như: A,
D, E, carotenoids bị phá hủy làm giá trị dinh dưỡng của thức ăn bị giảm. Do đó,
việc bổ sung chất chống oxy hóa trong thức ăn là cần thiết. Chất chống oxy hóa
phải đảm bảo dễ tiêu hóa, dễ hấp thu, không độc đối với vật nuôi, người tiêu dùng
và có giá thành rẻ. Các chất chống oxy hóa thường được sử dụng phổ biến là:
BHT (Butylated hydroxyl toluene) với liều lượng là 200 ppm; BHA (Butylated
hydroxyl Anisole) liều lượng 200 ppm; Ethoxyquin (1,2 dihydro – 6 ethoxy –
2,2,4 trymethyl quinoline) liều lượng là 150 ppm. Ethoxyquin được sử dụng như
một loại chống oxi hóa chất béo, chất bảo quản trong thức ăn chăn nuôi nhằm bảo
vệ lipid và làm tăng tính ổn định các vitamin tan trong dầu, đặc biệt là Vitamin A
và Caroten để đảm bảo chất lượng của thức ăn chăn nuôi (C. H. Van Peteghem,
D. A. Dekeyser, 1981; A. J. Jackson, A. K. Kerr, C. B. Cowey, 1984). Ethoxyquin
ngăn ngừa quá trình tự cháy của các thức ăn bảo quản trong kho do ức chế sự sản
sinh nhiệt gây ra bởi quá trình oxy hóa lipid (A.A. Spark, 1982).
Ethoxyquin được sử dụng phổ biến nhất là trong bột cá và dầu cá (Spark,
1982; Koning và Mol, 1989), cũng được tìm thấy trong các loại dầu khác, mỡ và
các loại bột thịt. Như vậy, nếu sử dụng các nguyên liệu có chứa ethoxyquin để sản
xuất thành thức ăn nuôi tôm cá thì trong thức ăn cho tôm cá sẽ chứa một lượng
nhất định ethoxyquin đã có sẵn từ nguyên liệu.
Ngày 31/8/2012, Nhật Bản đã ra lệnh kiểm tra 100% các lô hàng sản phẩm
tôm nhập khẩu từ Việt Nam với quy định mức dư lượng ethoxyquin không được
cao hơn 0,01 ppm. Sau đó, ngày 21/1/2014 đã được nâng MRL lên mức 0.2 ppm.
Từ tháng 10/2012, Tổng cục Thanh tra, Kiểm dịch Động thực vật và Thủy sản
Hàn Quốc kiểm tra dư lượng Ethoxyquin trong tôm đông lạnh nhập khẩu từ Việt
Nam với ngưỡng dư lượng không được vượt quá 0,01 ppm.
38
Năm 2012, Trung tâm Khảo nghiệm, Kiểm nghiệm, Kiểm định Nuôi trồng
Thủy sản đã được Tổng cục Thủy sản giao nhiệm vụ “Khảo sát và thử nghiệm
thời gian tồn lưu của ethoxyquin trong tôm nuôi thương phẩm”. Trung Tâm đã
tiến hành thu mẫu thức ăn tôm tại các đại lý và cơ sở nuôi tôm thương phẩm ở
một số địa phương trọng điểm về sản xuất thức ăn và nuôi tôm công nghiệp như
Đồng Nai, Bình Dương, Long An, TP Hồ Chí Minh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà
Mau. Kết quả phân tích 90 mẫu thức ăn được thu tại một số nhà máy sản xuất thức
ăn tôm có thị trường cho thấy hầu hết các loại thức ăn (tỷ lệ 92,3% số mẫu) đều
có chứa ethoxyquin. Tuy nhiên, hàm lượng ethoxyquin trong thức ăn nuôi tôm
giảm dần theo giai đoạn phát triển của đối tượng nuôi, phần lớn có hàm lượng
ethoxyquin trong khoảng 58 – 100 ppm. Chưa phát hiện thức ăn có hàm lượng
ethoxyquin cao hơn 128,84 ppm. Kết quả khảo sát và phân tích cũng cho thấy,
hiện nay trên thị trường đã xuất hiện một số loại thức ăn dùng cho tôm nuôi giai
đoạn thương phẩm có hàm lượng ethoxyquin rất thấp (khoảng 27,02 – 79,53 ppb).
Nhóm nghiên cứu đã chọn 6 vùng nuôi tại Bạc Liêu để theo dõi mức độ tồn lưu
của ethoxyquin trên tôm nuôi trên 3 thức ăn có 3 mức Ethoxyquin khác nhau là:
93,72 ppm, 128,84 ppm, 151,08 ppm. Kết quả thử nghiệm ban đầu cho thấy, hệ
số tích tụ Ethoxyquin trong quá trình sử dụng là không thay đổi nhiều theo thời
gian. Ethoxyquin có thể thải loại hoàn toàn trong tôm thương phẩm trong khoảng
thời gian 4-5 ngày tùy theo hàm lượng Ethoxyquin trong thức ăn kiểm nghiệm.
Không có sự khác biệt rõ ràng về hệ số tích tụ Ethoxyquin và thời gian tồn lưu
Ethoxyquin trong tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Nguyễn Văn Nguyện và cộng sự,
2012 thực hiện đề tài nghiên cứu ảnh hưởng hàm lượng Ethoxyquin trong thức
ăn thủy sản lên tồn dư Ethoxyquin trong tôm thẻ chân trắng Litopenaeus
vannamei, “Effect of ethoxyquin concentration in feeds on accumulation and
elimination of ethoxyquin residues in Pacific white leg shrimp (Litopenaeus
vannamei)” với sự hợp tác và tài trợ của Công ty TNHH Uni-President Việt Nam
được thực hiện từ ngày 12/12/2012 đến 10/4/2013 tại huyện Đất Đỏ (Bà Rịa -
Vũng Tàu) và trại ương tôm của Công ty Thông Thuận (huyện Tuy Phong, tỉnh
Bình Thuận). Các kết quả nghiên cứu cho thấy thức ăn các thức ăn tôm thương
mại của Uni-President chứa hàm lượng Ethoxyquin khá thấp và thấp hơn nhiếu
so với giới hạn cho phép (150mg/kg thức ăn). Nhìn chung, sau 4 giờ cho ăn (thức
ăn do công ty Uni – President sản xuất) thì hàm lượng Ethoxyquin tồn dư trong
tôm thấp hơn mức cho phép đối với tôm nhập khẩu vào thị trường Nhật (10 ppb)
và sau 16 giờ thì không phát hiện thấy Ethoxyquin trong các phần cơ thịt tôm.
Yamashita (2009) nghiên cứu về ảnh hưởng của ethoxyquin đến miễn dịch của cá
rô phi (Oreochromis niloticus) đã cho thấy, khi cho cá rô phi ăn thức ăn có chứa
39
150mg/kg ethoxyquin (giới hạn cận trên cho phép của Luật an toàn thực phẩm
chăn nuôi ở Mỹ) thì nồng độ ethoxyquin trong máu đạt 0,16 mg/l. Nồng độ này
gây ức chế hoạt động thực bào của các tế bào bạch cầu (invitro) và các hoạt động
kháng khuẩn của máu (in vivo).
Hiện tại Việt Nam chưa có quy định về MRL của Ethoxyquin trong nguyên
liệu và thức ăn thủy sản. Tại thị trường EU, đối với thức ăn chăn nuôi thì cho phép
sử dụng Ethoxyquin như là chất chống oxy hóa với mức dư lượng tối đa là 150
ppm (Commission Regulation (EC) No. 2316/98); đối với thủy sản thì EU quy
định mức dư lượng tối đa Ethoxyquin 0,1ppm. Hoa Kỳ cũng cho phép sử dụng
Ethoxyquin trong thức ăn chăn nuôi với mức dư lượng tối đa là 150 ppm (FDA,
21 CFR 573.380). Năm 1997, FDA đã yêu cầu (không bắt buộc) các nhà sản xuất
thức ăn chăn nuôi tự nguyện hạn chế hàm lượng ethoxyquin từ 150 ppm xuống
còn 75 ppm. Tại Nhật Bản, đối với thức ăn cho tôm, nước này cho phép mức dư
lượng tối đa là 150 ppm; đối với thủy sản, quy định mức giới hạn tối đa cho phép
là 1ppm, các sản phẩm giáp xác như: tôm, cua,… là 0,01ppm.
4.3.6. Gossypol trong khô dầu bông vải
Khô dầu bông giàu protein và được dùng làm nguồn protein trong thức ăn
chăn nuôi. Nhưng khô dầu bông lại chứa nhiều gossypol-hợp chất polyphenol-có
tác dụng kìm hãm quá trình thủy phân protein ở đường tiêu hóa, mặt khác còn có
tác dụng độc trực tiếp. Gossypol thường tồn tại dưới ba dạng tautomer (đồng phân
hỗ biến): quinoid (I), aldehyd (II) và hemiacetal (III). Công thức phân tử là
C30H30O8. Gossypol có thể tạo phức không hòa tan với nhiều kim loại như Fe, và
có thể liên kết với các gốc axitamin trong protein. Sự liên kết với protein cho thấy
gossypol có thể làm giảm khả năng sử dụng của protein thực phẩm cũng như làm
vô hoạt nhiều enzym quan trọng.
Triệu chứng ngộ độc gossypol là sự đầu độc tim (cardiotoxic). Biểu hiện
lâm sàng là khó thở, đau ở vùng bụng, cơ liên hàm sưng tấy lên, tĩnh mạch cổ
căng phồng biểu hiện tình trạng suy tim rất nặng và cuối cùng chết. Do suy tim
mà máu không hút về tim được nên ứ đọng lại ở tĩnh mạch. Bệnh tích ở gan có sự
ứ máu và hoại tử, tế bào ở gan, viêm phù nề. Kiểm tra các chỉ tiêu sinh lý – sinh
hóa máu có những biến đổi bất thường như: Vỡ tế bào hồng cầu do tăng áp suất
thẩm thấu bên trong tế bào. Các chỉ tiêu huyết học như hemoglobin và hematocrit
đều giảm dưới mức bình thường. Kiểm tra chỉ tiêu sinh hóa máu trên chuột thí
nghiệm nhận thấy vitamin E, vitamin C, enzyme glutathion peroxidase và các hoạt
chất chống oxyhóa khác đều giảm mạnh (Bender và ctv, 1988). Nguyên nhân của
sự giảm súc này là do gossypol liên kết trực tiếp với màng tế bào, thúc đẩy phản
40
ứng của màng với oxygen tạo ra nhiều gốc tự do (free radicals) peroxyd làm hư
hỏng các chất chống oxyhóa của máu và tế bào, làm hại ty lạp thể (mitochondrial)
và acid nucleic (DNA). Do phá hủy màng tế bào ở cơ tim nên nồng độ ion K+
thay đổi gây ra rối loạn hoạt động của cơ tim.
Động vật thủy sản nhạy cảm với độc tố gossypol hơn các loại gia súc, gia
cầm. Các loài thú thú nhai lại trường thành, nhờ có vi sinh vật dạ cỏ mà khả năng
giải độc chất gossypol tốt hơn các loài vật nuôi khác. Đối với cá hồi
(Oncorhynchus mykiss) gossypol với hàm lượng 65 – 362 mg/kg làm giảm tăng
trưởng, giảm dung tích hồng cầu, nồng độ hemoglobin, plasma protein ceroid
trong máu và hoại tử gan (Herman, 1970, Dabrowski và ctv, 2001). Các nghiên
cứu ảnh hưởng của gossypol trên các loài cá rô phi (Oreochromis aureus, O.
niloticus, Oreochromis spp.), cá da trơn (Ictalurus punctatus) và tôm thẻ chân
trắng (Penaeus vannamei) kết quả cho thấy gossypol làm giảm hiệu quả sử dụng
thức ăn, giảm lượng ăn vào, tăng trưởng giàm và tỷ lệ sống thấp (Barros và ctv ,
2000, 2002; Robinson và ctv, 1984; Lim, 1996; Lim và ctv, 2003; Mbahinzireki
và ctv, 2001). Mức dung nạp tối đa và mức gây độc của gossypol trên các loài
thủy sản nuôi khác nhau được Goodall, 2007 tổng hợp lại trên bảng 14. Gossypol
còn tích lũy trong các mô khác nhau của các loài động vật thủy sản, với hàm lượng
cao nhất thường tìm thấy trong gan và thấp nhất trong mô cơ. Cá da trơn được cho
ăn thức ăn chứa 1.400 mg/kg gossypol tự do (FGGAA), tích lũy trong gan, thận và
mô cơ lần lượt là 65,6; 20,7 và 2,2 µg/g (Dorsa và ctv, 1982). Tương tự, Roehm
(1967) cho cá hồi con ăn thức ăn chứa 1.000 mg FGGAA/kg trong 18 tháng, kết
quả hàm lượng gossypol tíc lũy cao nhất trong gan (358 µ/kg) và thấp nhất trong
mô cơ (10,7 µ/kg).
Bảng 14. Mức dung nạp tối đa và mức gây độc của gossypol
Loài Mức dung
nạp tối đa, ppm
Mức gây độc
ppm
Cá nheo Mỹ 900 1.137
Cá nheo Mỹ 336 671
Cá rô phi (O. spp.) 520 700
Cá hồi vân 290 531
Cá hồi vân 232 362
Tôm thẻ chân trắng 1.100 1.600
(Nguồn: Goodall, 2007)
41
Hàm lượng tối đa cho phép của gossypol tự do trong hạt bông vải được
nhóm biên soạn xây dựng theo tham khảo chủ yếu từ chỉ thị số 2002/32/EC của
Liên minh Châu Âu.
4.4. Nội dung trình bày quy chuẩn
Phần 1: Quy định chung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải
thích thuật ngữ và tài liệu viện dẫn.
Phần 2: Quy định kỹ thuật: Đưa ra các chỉ tiêu và hàm lượng tối đa cho
phép các yếu tố gây mất vệ sinh an toàn đối với nguyên liệu thức
ăn thủy sản.
Các phương pháp lấy mẫu và phân tích chỉ tiêu đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm
Phần 3 Quy định về quản lý
Phần 4 Tổ chức thực hiện và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
4.5. Bảng đối chiếu quy chuẩn với tài liệu tham khảo
QCVN Tài liệu tham khảo Sửa đổi, bổ sung
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
Tự xây dựng
1.2. Đối tượng áp
dụng
Tự xây dựng
1.3. Giải thích thuật
ngữ
- Nghị định 39/2017/NĐ-
CP.
- TCVN 9123:2014
Tự xây dựng theo nội
dung thông tin từ tài
liệu tham khảo
1.4. Tài liệu viện dẫn Tự xây dựng theo nội
dung thông tin từ tài
liệu tham khảo
2. Quy định kỹ thuật
2.1 Các chỉ tiêu và hàm
lượng tối đa cho phép
các yếu tố gây mất vệ
sinh an toàn đối với
nguyên liệu thức ăn thủy
sản
42
2.1.1 Hàm lượng
aflatoxin B1
- QCVN 05-5:2010/BYT,
QCVN 8-1:2011/BYT.
- TCVN 9964:2014,
10300:2014, 10301:2014
và 10325:2014.
- TCVN 4832:2015
(CODEX STAN 193-
1995).
- Commission directive
2003/100/EC amending
Annex I to Directive
2002/32/EC.
- CPG Sec. 683.100 Action
Levels for Aflatoxins in
Animal Feeds – FDA.
- FAMIC (Food and
Agricultural Materials
Inspection Center)
Regulation value of dietary
harmful materials.
Tự xây dựng theo nội
dung thông tin từ tài
liệu tham khảo
2.1.2 Kim loại nặng Directive 2002/32/EC,
Commission Regulation
(EC) No 1275/2013 , (EC)
No 186/2015.
Sử dụng nguyên vẹn
2.1.3 Melamine - QĐ số 3762/QĐ-BNN-
CN, ngày 28/11/2008.
- CODEX STAN 193-1995
Revised in 2015.
- Commission Regulation
(EU) No 594/2012.
- US-FDA (2007).
Tự xây dựng theo quy
định của Bộ
NN&PTNT
2.1.4 Ethoxyquin - Thông tư 66/2011/TT-
BNNPTNT.
- Commission Regulation
(EC) No. 2316/98.
- FDA, 21 CFR 573.380.
- Japan Pet Food Safety
Law.
Tự xây dựng theo nội
dung thông tin từ tài
liệu tham khảo
43
2.1.5 Salmonella và
E.coli
- QCVN 8-3:2012/BY.
- TCVN 1644 : 2001,
9472:2012 và 9473:2012.
- Japanese Food Sanitation
Act -2010.
- Compliance Policy Guide
Sec. 690.800 .
- Commission Regulation
(EC) No 183/2005
Tự xây dựng theo nội
dung thông tin từ tài
liệu tham khảo
2.1.6 Gossypol tự do - Directive 2002/32/EC. Tự xây dựng theo nội
dung thông tin từ tài
liệu tham khảo
2.2 Các phương pháp lấy
mẫu và phân tích
- TCVN, ISO và AOAC. Tự xây dựng theo nội
dung thông tin từ tài
liệu tham khảo
3. Quy định về quản lý Tự xây dựng
4. Tổ chức thực hiện
và trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân
Tự xây dựng
5. Kết luận
- Trên cơ sở tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước, quá trình điều tra,
khảo sát cơ sở sản xuất, kinh doanh, sản xuất thức ăn nuôi thủy sản và kết quả
phân tích các chỉ tiêu vệ sinh an toàn, Ban soạn thảo đã xây dựng dự thảo QCVN
“Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản – Yêu cầu kỹ thuật đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm”.
- Căn cứ kết quả đóng góp ý kiến của các tổ chức cá nhân và hội thảo chuyên
đề, ban soạn thảo sẽ biên soạn và chỉnh sửa bản dự thảo hoàn chỉnh.
- Bản dự thảo cuối cùng sẽ được hoàn thiện sau khi chỉnh sửa theo ý kiến
của hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở và các chuyên gia họp thẩm định.
BAN BIÊN SOẠN
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
44
Tài liệu tham khảo
Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009. Dinh dưỡng và thức ăn thủy
sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 191 trang.
Phạm Phước Nhẫn, 2011. Giáo trình Sinh hóa B, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học
Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ.
Lã Văn Kính. 2009. Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài Điều tra tình hình ô nhiễm
vi sinh vật, kim loại nặng, chất độc, kích thích tố trong thức ăn chăn nuôi
và trong thịt gia súc, gia cầm tại tỉnh Bình Dương và biện pháp khắc phục.
Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
Trương Quốc Phú, 2005. Ảnh hưởng của aflatoxin lên tỉ lệ sống và tốc độ tăng
trưởng của cá tra Pangasianodon hypophthalmus. Báo cáo đề tài Khoa học
và Công nghệ cấp Bộ - Mã số đề tài: B-2003-31-51. 39 trang.
Anater A., Manyes L., Meca G., Ferrer E., Bittencourt F., Pimpão L. C., Font G.,
2016. Mycotoxins and their consequences in aquaculture: A review.
Aquaculture. Volume 451, 20 January 2016, Pages 1-10.
Andersen W.C., Turnipseed S.B., Karbiwnyk C.M., Clark S.B., Madson M.R.,
Gieseker C.M., Miller R.A., Rummel N.G. & Reimschuessel R. (2008)
Determination and confirmation of melamine residues in catfish, trout,
tilapia, salmon, and shrimp by liquid chromatography with tandem mass
spectrometry. Journal of Agricultural and Food Chemistry 56, 4340–4347.
AIC, September 2013. Universal Feed Assurance Scheme: Scheme Rules.
Amlund H., Berntssen M.H.G. (2004) Arsenobetaine in Atlantic salmon (Salmo
salar L.): influence of seawater adaptation. Comp Biochem Physiol Part C
138:507–514.
Amlund H., Francesconi K.A., Bethune C., Lundebye A.K., Berntssen M.H.G.
(2006b) Accumulation and elimination of dietary arsenobetaine in two
species of fish, Atlantic salmon (Salmo salar L.) and Atlantic cod (Gadus
morhua L.). Environ Toxicol Chem 25:1787–1794.
Albert G.J. Tacon, Mohammad R. Hasan & Marc Metian, 2011. Demand and
supply of feed ingredients for farmed fish and crustaceans. FAO Fisheries
and Aquaculture Technical Paper No. 564. Rome. FAO.
Alves L.C., Wood C.M. (2006) The chronic effects of dietary lead in reshwater
juvenile rainbow trout (Oncorhynchus mykiss) fed elevated calcium diets.
Aquat Toxicol 78:217–232.
Alves LC, Glover CN, Wood CM (2006) Dietary Pb accumu-lation in juvenile
freshwater rainbow trout (Oncorhynchus mykiss). Arch Environ Contam
Toxicol 51:615–625.
Asia-Pacific Heavy metal survey Alltech, 2015.
45
http://global.alltech.com/sites/default/files/documents/2015 heavymetal
survey A3.pdf.
Association of Official Analytical Chemists (AOAC) International, 2007. Official
Methods of Analysis.18th Ed., Rev. 2 (www.eoma.aoac.org).
Baker D.A., Smitherman R.O., McCaskey T.A. 1983. Longevity of Salmonella
typhimurium in Tilapia aurea and water from pools fertilized with swine
waste. Appl Environ Microbiol. 1983 May;45(5):1548-54.
Barros, M. M., C. Lim, J. J. Evans, and P. H. Klesius. 2000. Effect of iron
supplementation to cottonseed meal diets on the growth performance of
channel catfish, Ictalurus punctatus. Journal of Applied Aquaculture
10(1):65–86.
Barros, M. M., C. Lim, and P. H. Klesius. 2002. Effect of soybean meal
replacement by cottonseed meal and iron supplementation on growth,
immune response, and disease resistance of channel catfish (Ictalurus
punctatus) to Edwardsiella ictaluri challenge. Aquaculture 207:263–279.
Bautista M.N., Lavilla-Pitogo C.R., Subosa P.F. (1994). Histopathology of
shrimp, Penaeus monodon Fabricius, juveniles fed aflatoxin B1
contaminated diets. International Symposium on Aquatic Animal Health
School of Veterinary Medicine. University of California, Davis, California,
pp. 105.
Bender, H. S., G. K. Saunders and H. P. Misra. 1988. A histopathic study of the
effects of gossypol on the female rat. Conception, 38:585-592.
Berntssen, M.H.G., Aspholm, O.O., Hylland, K., Wendelaar Bonga, S.E.and
Lundebye, A.K. 2001. Tissue metallothionein, apoptosis and cell
proliferation responses in Atlantic salmon (Salmo solar L.) parr fed dietary
cadimium. Comp. Biochem. Physiol. C. 128, 299-310.
Beumer H., and Van der Poel A.F.B. 1997. Effects on hygienic quality of feeds
examined. Feedstuffs. 69 (53): 13-15.
Bintvihok A., Ponpornpisit A., Tangtrongpiros J., Panichkriangkrai W.,
Rattanapanee R., Doi K. et al., 2003. Aflatoxin contamination in shrimp
feed and effects of aflatoxin addition to feed on shrimp production. Journal
of Food Protection 66: 882–885.
Brown C.A., Jeong K.S, Poppenga R.H., Puschner B., Miller D.M., Ellis A.E.,
Kang K.I., Sum S., Cistola A.M., Brown S.A. Outbreaks of renal failure
associated with melamine and cyanuric acid in dogs and cats in 2004 and
2007. J Vet Diagn Invest. 2007 Sep;19(5):525-31.
Boonyaratpalin, M., Supamattaya, K., Verakunpiriya, V. and Suprasert, D., 2001.
Effects of aflatoxin B1 on growth performance, blood components,
immune function and histopathological changes in black tiger shrimp
(Penaeus monodon Fabricius). Aquaculture Research, 32(SUPPL. 1): 388-
398.
46
Buras N, Duek L and Niv S. 1985. Reactions of fish to microorganism
in wastewater. Appl Environ Microbiol., 50: 989-995.
Cagauan, A.G., Tayaban, R.H., Somga, J.R., Bartolome, R.M., 2004. Effect of
aflatoxin-contaminated feeds in Nile tilapia (Oreochromis niloticus L.). In:
Remedios, R.B., Mair, G.C., Fitzsimmons, K. (Eds.), Proceedings of the
Sixth International Symposium on Tilapia in Aquaculture, pp. 172–178
Cincier, D.C., Petit-Ramel, M., Faure, R. and Bortolato, M. 1998. Cadimium
accumulation and metallothionein biosynthesis in Cyprinus carpio tissues.
Bull. Environ. Contam. Toxicol. 61, 793-9.
Cockell, K. A., and J. W. Hilton. 1988. Preliminary investigations on the
comparative chronic toxicity of four dietary arsenicals to juvenile rainbow
trout (Salmo gairdneri R.). Aquatic Toxicol. 12:73–82.
Cockell, K. A., J. W. Hilton, and W. J. Bettger. 1991. Chronic toxicity of dietary
disodium arsenate heptahydrate to juvenile rainbow trout (Oncorhynchus
mykiss). Arch. Environ. Contam. Toxicol. 21:518–527.
Regulation (EC) No 183/2005 of the European Parliament and of the Council of
12 January 2005 laying down requirements for feed hygiene. OJ L 35,
8.2.2005, p. 1–22.
Commission Regulation (EC) No 2316/98 of 26 October 1998 concerning
authorisation of new additives and amending the conditions for
authorisation of a number of additives already authorised in feedingstuffs.
OJ L 289, 28.10.1998, p. 4–15.
Commission Regulation (EU) No 594/2012 of 5 July 2012 amending Regulation
(EC) 1881/2006 as regards the maximum levels of the contaminants
ochratoxin A, non dioxin-like PCBs and melamine in foodstuffs. OJ L 176,
6.7.2012, p. 43–45.
Commission Regulation (EU) No 1275/2013 of 6 December 2013 amending
Annex I to Directive 2002/32/EC of the European Parliament and of the
Council as regards maximum levels for arsenic, cadmium, lead, nitrites,
volatile mustard oil and harmful botanical impurities. OJ L 328, 7.12.2013,
p. 86–92.
Commission Regulation (EU) 2015/186 of 6 February 2015 amending Annex I to
Directive 2002/32/EC of the European Parliament and of the Council as
regards maximum levels for arsenic, fluorine, lead, mercury, endosulfan
and Ambrosia seeds. OJ L 328, 7.12.2013, p. 86–92.
Dabrowski, K., K. J. Lee, J. Rinchard, A. Ciereszko, J. H. Blom, and J. Ottobre.
2001. Gossypol isomers bind specifically to blood plasma proteins and
permatozoa of rainbow trout fed diets containing cottonseed meal.
Biochimica et Biophysica Acta 1525:37–42.
Deng, S.X., Tian, L.X., Liu, F.J., Jin, S.J., Liang, G.Y., Yang, H.J., Du, Z.Y., Liu,
Y.J., 2010. Toxic effects and residue of aflatoxin B1 in tilapia
47
(Oreochromis niloticus × O. aureus) during long-term dietary exposure.
Aquaculture 307, 233–240
Dietz R, Riget F, Johansen P. Lead, cadimium, mercury and selenium in
Greenland marine animals. Sci Total Environ. 1996;186:67–93.
Directive 2002/32/EC on undesirable substances in animal feed.
Dobson R.L.M, 2008. Identification and Characterization of Toxicity of
Contaminants in Pet Food Leading to an Outbreak of Renal Toxicity in Cats
end Dogs. Toxicological Science Advanced publication.
Dorsa, W. J., H. R. Robinette, E. H. Robinson, and W. E. Poe. 1982. Effects of
dietary cottonseed meal and gossypol on growth of young channel catfish.
Transactions of the American Fisheries Society 111:651–655.
Doyle M.E., Mazzotta A.S. 2000. Review of studies on the thermal resistance of
Salmonellae. J Food Prot. 2000 Jun;63(6):779-95.
EFISC, 2013. EFISC Rules of Certification.
El-Banna R., Teleb H.M., Hadi M.M., Fakhry F.M., 1992. Performance and tissue
residue of tilapias fed dietary aflatoxin. Veterinary Medical Journal 40: 17–
23.
El-Sayed Y.S., Khalil R.H., 2009. Toxicity, biochemical effects and residue of
aflatoxin B1 in marine water-reared sea bass (Dicentrarchus labrax L.).
Food and Chemical Toxicology 47: 1606–1609.
FAMIC Regulation value of dietary harmful materials Revised in December 1,
2017. http://www.famic.go.jp/ffis/feed/r_safety/r_feeds_safety22.html.
FDA, 21 CFR 573.380. https://www.gpo.gov/fdsys/pkg/CFR-2018-title21-
vol6/xml/CFR-2018-title21-vol6-sec573-380.xml.
FDA, 2013. Compliance Policy Guide Sec. 690.800 Salmonella in Food for
Animals.
https://www.fda.gov/downloads/iceci/compliancemanuals/compliance
policyguidancemanual/ucm361105.pdf
FAO., 1997. Review of the State of the world Aquaculture 1997. FAO Fisheries
Circular no. 886, pp. 163. Rev. 1. FAO, Rome.
Francesconi K.A., Edmonds J.S., Stick R.V. 1989. Accumulation of arsenic in
yelloweye mullet (Aldrichetta forsteri) following oral administration of
organoarsenic compounds and arsenate. Sci Total Environ. 1989
Feb;79(1):59-67.
Ghaednia B, Bayat M, Sohrabi Haghdoost I, Motallebi AA, Sepahdari A,
Mirbakhsh M, et al. Effects of aflatoxin b1 on growth performance, health
indices, phagocytic activity and histopathological alteration in
fenneropenaeus indicus. Iranian Sci Fisheries J. 2013;12(2):723–37.
GMP + Feed Certification Scheme, 2016; Specific Feed Safety Limits.
48
https://www.gmpplus.org/Handlers/AttachmentOne.ashx.
Gholamhossein M., Asma H., Rahim T.,Mehdi M., 2014. Aflatoxins in Tissues
and Diets of Farmed White Shrimp (Litopenaeus vannamei). Volume 1,
Issue 2, Enviromental Studies of Persian Gulf, Page 117-125.
Gonçalves, R.A., Naehrer, K., Santos, G.A., 2016. Occurrence of mycotoxins in
commercial aquafeeds in Asia and Europe: a real risk to aquaculture?
Reviews in Aquaculture (2016) 0, 1–18.
Gosh, D., Datta, S., Bhattacharya, S. and Mazumder, S. 2007. Long-term
exposure to arsenic affects head kidney and impairs humral immune
responses of Clarias batrachus. Aquat. Toxicol., 81: 70-89.
Goutam K. K., Mohammad A., Mosammat S. A., Mohammad., 2017. Metal
contamination of commercial fish feed and quality aspects of farmed tilapia
(Oreochromis niloticus) in Bangladesh. Bioresearch Communications 3
(01), 345-353.
Hagen O. 1966. The occurrence of Salmonellas in rainbow trout in
Salmonella infected milieu. Nord. Vet. Med., 18: 513 –516.
Halver, J.E. (1969) Aflatoxins in relation to fish nutrition. In Aflatoxin: Scientific
Background, Control and Implications, ed. L.A. Goldblatt, pp. 265–306.
New York and Academic Press, London.
Hardy R. D. 1992. The assessment of episodic metal pollution. II. The effects of
cadimium and copper enriched diets on tissue contaminant analysis in
rainbow trout (Oncorhynchus mykiss). Archives of Environmental
Contamination and Toxicology. Volume 22, Issue 1, pp 82–87.
Hendricks J.D., 1994. Carcinogenicity of aflatoxins in nonmammalian organisms.
In: Eaton DL, Groopman JD (eds) Toxicology of Aflatoxins: Human
Health, Veterinary, and Agricultural Significance, pp. 101–136. Academic
Press, San Diego, CA.
Herman, R. L. 1970. Effect of gossypol on rainbow trout Salmo gairdneri
Richardson. Journal of Fish Biology 2:293–301.
Hertrampf, J. W. and F. Piedad-Pascual, 2000. Handbook on ingredients for
aquaculture feeds. Kluwer Academic Publishers. Dordrecht. 573pp.
Heuschmann-Brunner G. 1974. Experiments on the possibilities and course of
infections with Salmonella enteritidis and Salmonella typhimurium in fresh
water fish. Zentralbl Bakteriol Orig B. 1974 Feb;158(5):412-31.
Huang Y., Han D., Zhu X., Yang Y., Jin J., Chen Y. et al., 2011. Response and
recovery of gibel carp from subchronic oral administration of aflatoxin B1.
Aquaculture 319: 89–97.
Hussein HS, Brasel JM (2001) Toxicity, metabolism and impact of mycotoxins
on humans and animals. Toxicology and Applied Pharmacology 167: 101–
134.
49
IFSA, 2005. Rules of Certification. http://www.fefac.eu/files/635.pdf
Jackson, A.J., Kerr, A. K., and Cowey, C. B. 1984. “Fish Silage as a Dietary
Ingredient for Salmon. I. Nutritional and Storage Characteristics.”
Aquaculture 38:2, pp 1–220.
Jantrarotai W., Lovell R.T., 1990. Subchronic toxicity of dietary aflatoxin B1 to
channel catfish. Journal of Aquatic Animal Health, 24: 8–254
Jones, F. T. 2008. Control of toxic substances. Feedstuffs 80(38):77–81.
Julshamn K, Ringdal O, Brækkan OR (1982). Mercury concentrations in liver and
muscle of cod (Gadus morhua) as an evidence of migration between waters
with different levels of mercury. Bull. Environ. Contam. Toxicol. 29: 544
Kaoud, H.A., Rezk, A., 2011. Effect of exposure to cadimium on the tropical
freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii. African Journal of Aquatic
Science. 36, 253-260.
Kobayashi, H., Miyamoto, T., Hashimoto, Y., Motomatsu, A., Kiriki, M.,
Honjoh, K. and Iio, M. (2005). Identification of factors involved in
recovery of heat-injured Salmonella Enteritidis. J. Food Prot., 68, 932-941.
Koning J., Mol T.H. 1989. Lipid determination in fish meal: An investigation of
three standard methods applied to stabilised and non‐stabilised anchovy
meals at increasing stages of maturity. J Sci Food Agri 1989, 46, 259-266.
Kraal, M.H., Kraak, M.H., deGroot, C.J. and Davids, C. 1995. Uptake and tissue
distribution of dietary and aqueous cadimium by carp (Cyprinus carpio).
Ecotox. Environ. Safety 31, 179-83.
Lim, C. 1996. Substitution of cottonseed meal for marine animal protein in diets
for Penaeus vannamei. Journal of the World Aquaculture Society 27:402–
409.
Lim, C., M. Yildirim-Aksoy, and P. H. Klesius. 2003. Levels of dietary gossypol
affect growth and bacterial resistance of Nile tilapia. Global Aquaculture
6(5):42–43.
Liu T.S., Snoeyenbos G.H., Carlson V.L. 1969. Thermal resistance of Salmonella
senftenberg 775W in dry animal feeds. Avian Dis. 1969 Aug;13(3):611-31.
Lock, RAC (1975). Uptake of methylmercury by aquatic organisms from water
and food. In: Sublethal effects of toxic chemicals on aquatic animals, J.H.
Koeman and J.J.T.W.A. Strik, Elsevier, Amsterdam, pp. 61-79.
Maage A, Julshamn K, Berntssen MHG, Lundebye Haldorsen A-K, Lorentzen M
(2005). Surveillance of contaminants in Norwegian salmon fillets and
salmon feeds, some highlights from 1995-2003. Fish Farming Today 196.
Madhusudhanan N., KavithaLakshmi S.N., Radha Shanmugasundaram K.,
Shanmugasundaram E.R.B., 2004. Oxidative damage to lipids and proteins
induced by aflatoxin B1 in fish (Labeo rohita) – protective role of Amrita
50
Bindu. Environmental Toxicology and Pharmacology 17: 73–77.
McChesney, D.G., G. Kaplan, and P. Gardner. 1995. FDA survey determines
Salmonella contamination. Feedstuffs. 67:20–23.
Mbahinzireki, G. B., K. Dabrowski, K. J. Lee, D. El-Saidy, and E. R. Wisner.
2001. Growth, feed utilization, and body composition of tilapia
(Oreochromis spp.) fed with cottonseed meal-based diets in a recirculating
system. Aquaculture Nutrition 7:189–200.
Melamine Pet Food Recall of 2007. https://www.fda.gov/AnimalVeterinary/
SafetyHealth/RecallsWithdrawals/ucm129575.htm
Mohapatra, S., Sahu, N.P., Pal, A.K., Prusty, A.K., Kumar, V., Shivendra, K.,
2011. Haematoimmunology and histo-architectural changes in Labeo rohita
fingerlings: effect of dietary aflatoxin and mould inhibitor. Fish Physiol.
Biochem. 37, 177–186.
Ng, H., Bayne, H.G., Garibaldi, J.A., 1969. Heat resistance of Salmonella:
the uniqueness of Salmonella senftenberg 775W. 1969. Appl. Microbiol.
17 1 , 78–82.
Nomura, H., Ogiso, M., Yamashita, M., Takaku, H., Kimura, A., Chikasou, M.,
Nakamura, Y., Fujii, S., Watai, M., Yamada, H., 2011. Uptake by dietary
exposure and elimination of aflatoxins in muscle and liver of rainbow trout
(Oncorhynchus mykiss). J. Agric. Food Chem. 59, 5150–5158.
Norwegian Scientific Committee, 2009. Criteria for safe use of plant ingredients
in diets for aquacultured fish. Norwegian Scientific Committee for Food
Safety.
Official Publication of the Association of American Feed Control Officials
(AAFCO). 2008.
Ostrowski-Meissner H.T., LeaMaster B.R., Duerr E.O., Walsh W.A., 1995.
Sensitivity of the Pacific white shrimp, Penaeus vannamei, to aflatoxin B1.
Aquaculture, 131: 155–164.
Pedersen K., Lassen-Nielsen A.M., Nordentoft S., Hammer A.S. 2008. Serovars
of Salmonella from captive reptiles. Zoonoses Public Health. 2009
Jun;56(5):238-42.
Pedlar, R. M., M. D. Ptashynski, R. Evans, and J. F. Klaverkamp. 2002.
Toxicological effects of dietary arsenic exposure in lake whitefish
(Coregonus clupeaformis). Aquatic Toxicol. 57:167–189.
Pirarat, N., Katagiri, T., Chansue, N., Ponpornpisit, A., Endo, M., Maita, M.,
2012. The pathological effects of melamine and cyanuric acid in the diet of
walking catfish (Clarius batrachus). J. Comp. Pathol. 147, 259–266
Phromkunthong, W., Nutt N., Boonyaratpalin M., Kiron, V. 2013. Toxicity of
melamine, an adulterant in fish feeds: experimental assessment on its
51
effects on tilapia. Journal of Fish Diseases 36:555-568.
Phromkunthong W., Nuntapong N., Boonyaratpalin M., Kiron V., 2013. Toxicity
of melamine, an adulterant in fish feeds: experimental assessment of its
effects on tilapia. Journal of Fish Diseases 2013, 36, 555–568.
Phromkunthong W., Nuntapong N., Wanlem S., Boonyaratpalin M. 2015. A study
on growth, histopathology and oxidative stress in Asian sea bass on diets
with various loadings of melamine and cyanuric acid adulterants.
Aquaculture. Volume 435, Pages 336-346.
Phromkunthong, W., Choochuay, P., Kiron, V., Nuntapong, N., Boonyaratpalin,
M. 2015. Pathophysiological changes associated with dietary melamine and
cyanuric acid toxicity in red tilapia. Journal of Fish Diseases 38:161-173.
Pryor, W.A., T. Strickland., and D.F. Church, “Comparison of Efficiencies of
Several Natural and Synthetic Antioxidants in Aqueous Sodium Dodecyl
Sulfate Micelle Solutions”, J. Am. Chem. Soc. 110:2224-2229 (1988).
Puschner B., Poppenga L.H, Lowenstine L.J, Filigenzi M.S, Pesavento P.A. 2007.
Assessment of melamine and cyanuric acid toxicity in cats. Journal of
Veterinary Diagnostic Investigation Vol. 19, Issue 6, pp 616-624.
Quintavalla S., Larini S., Mutti P., Barbuti S. 2001. Evaluation of the thermal
resistance of different Salmonella serotypes in pork meat containing curing
additives. International Journal of Food Microbiology 67 2001 107–114.
Rajeev Raghavan P., Zhu X., Lei W., Han D., Yang Y., Xie S., 2011. Low levels
of Aflatoxin B1 could cause mortalities in juvenile hybrid sturgeon,
Acipenser ruthenus ♂ x A. baeri♀. Aquaculture Nutrition 17: e39–e47
Reimschuessel R., Evans E., Andersen W.C., Turnipseed S.B., Karbiwnyk C.M.,
Mayer T.D., Nochetto C., Rummel N.G. & Gieseker C.M. (2009) Residue
depletion of melamine and cyanuric acid in catfish and rainbow trout
following oral administration. Journal of Veterinary Pharmacology and
Therapeutics 33, 172–182.
Robinson, E. H., S. D. Rawles, P. W. Oldenberg, and R. R. Stickney. 1984. Effect
of feeding glandless or glanded cottonseed products and gossypol to Tilapia
aurea. Aquaculture 38:145–154.
Roehm, J. M., D. J. Lee, and R. O. Sinnhuber. 1967. Accumulation and
elimination of dietary gossypol in the organs of rainbow trout. Journal of
Nutrition 92:425–428.
Sahoo, P.K., Mukherjee, S.C., 2001. Immunosuppressive effects of aflatoxin B1
in Indian major carp (Labeo rohita). Comp. Immunol. Microbiol. Infect.
Dis. 24, 143–149.
Sepahdari A., Ebrahimzadeh Mosavi H.A., Sharifpour I., Khosravi A., Motallebi
A.A., Mohseni M. et al., 2010. Effects of different dietary levels of AFB1
on survival rate and growth factors of Beluga (Huso huso). Iranian Journal
52
of Fisheries Sciences 9: 141–150.
Selim, K.M., El-Hofy, H., Khalil, R.H., 2014. The efficacy of three mycotoxin
adsorbents to alleviate aflatoxin B1 induced toxicity in Oreochromis
niloticus. Aquac. Int. 22, 523–540.
Somero, G.N., Chow, T.J., Yancey, P.H. and Snyder, B.C. 1977. Lead
accumulation rates in tissues of the estuarine teleost fish, Gillichths
mirabilis: salinity and temperature effects. Arch. Environ. Contam.
Toxicol., 6, 337-348.
Spark A. A. 1982. Ethoxyquin in fish meal. Journal of the American Oil Chemists'
Society 59(4):185-188.
Spring P., Fegan D.F . (2005) Mycotoxins – a rising threat to aquaculture. In:
Lyons TP, Jacques KA (ed.) Nutritional Biotechnology in the Feed and
Food Industries, pp. 323–331. Lexington, KY.
Sreenivas, P.T. 1998. Salmonella – Control Strategies for the Feed Industry.
Feed Mix. 6:5:8.
Stopforth, J.D., Suhalim, R., Kottapalli, B., Hill, W.E. and Samadpour, M. (2008)
Thermal inactivation D‐ and z‐values of multidrug‐resistant and non‐
multidrug‐resistant salmonella serotypes and survival in ground beef
exposed to consumer‐style cooking. J Food Prot 71, 509–515.
Tacon A.G.J., Metian M., Hasan M.R. 2009. Feed ingredients and fertilizers for
farmed aquatic animals: sources and composition. FAO Fisheries and
Aquaculture Technical Paper. No. 540. Rome, FAO. 209p.
Tolosa, J., Font, G., Mañes, J., Ferrer, E., 2014. Natural occurrence of emerging
Fusarium mycotoxins in feed and fish from aquaculture. J. Agric. Food
Chem. 62 (51), 12462–12470
Tuan N.A., Grizzle J.M., Lovell R.T., Manning B.B., Rottinghaus G.E. (2002)
Growth and hepatic lesions of Nile tilapia (Oreochromis niloticus) fed diets
containing aflatoxin B1. Aquaculture 212: 311–319.
US-FDA (2007). Interim Melamine and Analogues Safety/Risk Assessment Peer
Review Report. United States Food and Drug Administration, Washington,
DC.
VanCauwenberge J.E., Bothast R.J., Kwolek W. F. 1981. Thermal inactivation of
eight Salmonella serotypes on dry corn flour. Applied and Environmental
Microbiology 42(4):688-91.
Van Peteghem CH, Dekeyser DA. 1981. Systematic identification of antioxidants
in lards, shortenings, and vegetable oils by thin layer chromatography. J
Assoc Off Anal Chem. 1981 Nov;64(6):1331-5.
Wesche A.M., Marks B.P., Ryser E.T. 2005. Thermal resistance of heat-, cold-,
and starvation-injured Salmonella in irradiated comminuted Turkey. J Food
Prot. 2005 May;68(5):942-8.
53
Williams, J. E., 1981. Salmonellas in poultry feeds – a worldwide review. Part I.
Intro-duction and Part II. Methods in isolation and identification.
World’s Poultry Sci-ence Journal, 37, 97−105.
Woźny, M., Brzuzan, P., Wolińska, L., Góra, M., Łuczyński, M.K., 2012.
Differential gene expression in rainbow trout (Oncorhynchus mykiss) liver
and ovary after exposure to zearalenone. Comp. Biochem. Physiol. C 156,
221–228.
Yamashita Y., Katagiri T., Pirarat N., Futami K., Endo M., and Maita M. 2009.
“The synthetic antioxidant, ethoxyquin, adversely affects immunity in
tilapia (Oreochromis niloticus),” Aquaculture Nutrition, vol. 15, no. 2, pp.
144–151.
Zychowski KE, Hoffmann AR, Ly HJ, Pohlenz C, Buentello A, Romoser A et al.
(2013) The effect of aflatoxin-B(1) on red drum (Sciaenops ocellatus) and
assessment of dietary supplementation of novasil for the prevention of
aflatoxicosis. Toxins 5: 1555–1573.
FAMIC (Food and Agricultural Materials Inspection Center) Regulation value of
dietary harmful materials Revised in December 1, 2017 -
http://www.famic.go.jp/ffis/feed/r_safety/r_feeds_safety22.html
[FDA] U.S. Food and Drug Administration (2014) Code of Federal
Regulations.https://www.accessdata.fda.gov/scripts/cdrh/cfdocs/cfcfr/CF
RSearch.cfm?fr=573.380. Sec. 573.380 Ethoxyquin in animal feeds
54
Phụ lục
Những câu hỏi đáp về nội dung quy chuẩn
Q: Nhu cầu ban hành quy chuẩn này?
Q: Triển khai sử dụng quy chuẩn này như thế nào trong thực tế?