Tna assessment for sme vn version

54
BÁO CÁO Kho sát nhu cu nâng cao năng lc ca các doanh nghip va và nh, các hip hi gvà lâm sn nhm đáp ng yêu cu tham gia và phù hp vi quá trình VPA/FLEGT Dr. Lê Khc Côi Tháng 11 năm 2014

Transcript of Tna assessment for sme vn version

Page 1: Tna assessment for sme vn version

BÁO  CÁO  

Khảo sát nhu cầu nâng cao năng lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hiệp hội gỗ

và lâm sản nhằm đáp ứng yêu cầu tham gia và phù hợp với quá trình VPA/FLEGT

Dr. Lê Khắc Côi Tháng 11 năm 2014

Page 2: Tna assessment for sme vn version

MỤC LỤC NHỮNG PHÁT HIỆN CHÍNH ........................................................................ 1  1. Mở đầu ...................................................................................................... 5  2. Mục tiêu khảo sát ........................................................................................ 6  3. Phương pháp và phạm vi khảo sát ................................................................. 6  4. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 7  

4.1. Loại hình sở hữu các SMEs khảo sát ...................................................... 7  4.2. Quy mô xuất khẩu các SMEs khảo sát .................................................... 7  4.3. Thị trường xuất khẩu của các SMEs và các hiệp hội khảo sát .................... 8  4.4. Nguồn gỗ nguyên liệu của các SMEs và các hiệp hội khảo sát ................ 10  

4.5. Tình trạng môi trường của gỗ nguyên liệu của các SMEs và các hiệp hội khảo sát ................................................................................................ 15  

4.6. Nguồn gỗ nguyên liệu FSC FM trong sản phẩm đi thị trường EU ............ 16  4.7. Nguồn gỗ nguyên liệu hợp pháp trong sản phẩm đi thị trường EU ........... 19  4.8. Khó khăn kể từ khi EUTR có hiệu lực .................................................. 19  4.9. SMEs và các hiệp hội khảo sát tự đánh giá mức độ thông tin đã nắm được về FLEGT, EUTR, VPA, TLAS ................................................................. 22  4.10. Số lần các SMEs và các hiệp hội khảo sát được thông tin về FLEGT, EUTR, VPA, TLAS và đóng góp cho quá trình VPA .................................... 23  4.11. SMEs và các hiệp hội khảo sát tự đánh giá nhu cầu cần được tập huấn về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS và khả năng tham gia tập huấn ........................ 25  4.12. Các hiệp hội khảo sát tự đánh giá khả năng tập huấn cho doanh nghiệp thành viên ................................................................................................ 28  4.13. Ý kiến của các hiệp hội về mức độ cần thiết tham gia quá trình VPA ..... 29  

5. Đề xuất các khóa đào tạo ........................................................................... 29  5.1. Tác động của FLEGT, VPA và EUTR tới hoạt động xuất khẩu gỗ của các SMEs vào thị trường EU ............................................................................ 30  5.2. Tác động của TLAS tới quản lý chuỗi hành trình gỗ (gỗ ở đây được hiểu gồm cả gỗ và sản phẩm gỗ) và quản lý chuỗi hành trình phù hợp với các yêu cầu của TLAS ................................................................................................. 31  

6. Kết luận ................................................................................................... 32  PHỤ LỤC .................................................................................................... 34  

Page 3: Tna assessment for sme vn version

LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng tỏ lòng biết ơn tới Hiệp Hội Chế biến Gỗ Bình Dương, Hội Mỹ Nghệ và Chế Biến Gỗ Thành Phố Hồ Chí Minh, Hiệp hội Gỗ và Lâm Sản Bình Định, Hiệp Hội Gỗ và Lâm Sản Việt Nam, cùng tất cả các doanh nghiệp đã giúp đỡ và hỗ trợ tác giả trong quá trình khảo sát và hoàn thành báo cáo này. CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FPA Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Bình Định

Page 4: Tna assessment for sme vn version

BIFA

Hiệp hội Chế biến gỗ Bình Dương

CW Gỗ có kiểm soát EU Liên minh Châu Âu

EUTR

Quy định về gỗ số 995/2010 của EU

FLEGT

Tăng cường lâm luật quản trị rừng và thương mại lâm sản

FM Quản lý rừng FSC Hội đồng quản trị rừng quốc tế

GNL Gỗ nguyên liệu Gỗ FSC

Gỗ (bền vững) c chứng chỉ FSC

Gỗ PEFC

Gỗ (bền vững) có chứng chỉ PEFC

HAWA Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ Thành phố Hồ Chí Minh

NL Nguyên liệu PEFC Chứng chỉ rừng PEFC

RT Rừng trồng RTN Rừng tự nhiên SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ

SMEs Các doanh nghiệp vừa và nhỏ TLAS

Hệ thống đảm bảo tính hợp pháp của gỗ

USD Đô la Mỹ

VIFORES Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam

VPA Hiệp định đối tác tự nguyện

Page 5: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 1

NHỮNG PHÁT HIỆN CHÍNH 1. Có 72% doanh nghiệp tư nhân và 28% doanh nghiệp nhà nước tham gia đợt khảo sát. 2. Quy mô xuất khẩu, năm 2013, của các doanh nghiệp khảo sát nằm trong khoảng từ 1 triệu USD đến 17 triệu USD. 3. Số doanh nghiệp bán từ 51% đến 100% tổng sản phẩm của mình vào thị trường EU chiếm tới 75% tổng số doanh nghiệp khảo sát. 4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2013 của các doanh nghiệp thành viên BFA: EU 85%, Úc 6,5%, Mỹ 5%, các thị trường khác 3,5%. Các con số này cho thấy thị trường EU, và do đó EUTR, VPA quan trọng thế nào với các doanh nghiệp thành viên BFA. 5. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp thành viên BIFA: Mỹ 40%, EU 30%, Nhật 10%, Úc 8%, Trung Quốc 7%. Các con số này cho thấy EU không phải là thị trường quan trọng nhất của các doanh nghiệp thuộc BIFA. 6. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp thành viên HAWA: EU 20,2%, Mỹ 28,7%, Nhật 3,3%, Úc 7,9%, Trung Quốc 0,2%, các thị trường khác 39,7%. Các con số này cho thấy thị trường của các doanh nghiệp thành viên HAWA rất đa dạng và EU không phải là thị trường quan trọng nhất. 7. Số SMEs sử dụng từ 51% đến 100% gỗ nguyên liệu trong nước để sản xuất sản phẩm bán vào thị trường EU chiếm tới 52,9% tổng số SMEs khảo sát. 8. Số SMEs sử dụng từ 51% đến 100% gỗ nguyên liệu nhập khẩu chiếm 41,2 % tổng số SMEs khảo sát. 9. Cơ cấu nguồn gỗ nguyên liệu, năm 2013, của các doanh nghiệp thành viên BFA là: gỗ nguyên liệu trong nước chiếm 40,0%, gỗ nhập khẩu chiếm 60,0% tổng lượng nguyên liệu. 10. Cơ cấu nguồn gỗ nguyên liệu, năm 2013, của các doanh nghiệp thành viên BIFA là: gỗ nguyên liệu trong nước chiếm 40,0%, gỗ nhập khẩu chiếm 60,0% tổng lượng nguyên liệu. 11. Cơ cấu nguồn gỗ nguyên liệu, năm 2013, của các doanh nghiệp thành viên

Page 6: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 2

HAWA là: gỗ nguyên liệu trong nước chiếm 60,0%, gỗ nhập khẩu chiếm 40,0% tổng lượng nguyên liệu. 12. Các SMEs và các hiệp hội khảo sát đều cho rằng EU nên chấp nhận hệ thống quy định dựa trên các căn cứ pháp lý của các quốc gia xuất khẩu gỗ nguyên liệu về quản lý rừng, khai thác rừng, lưu thông gỗ, xuất khẩu gỗ được thể hiện bằng các chứng từ cho gỗ xuất khẩu khỏi quốc gia xuất khẩu, bởi việc đòi hỏi xác minh lại các chứng từ hoặc sẽ làm tăng chi phí, hoặc không khả thi, hoặc thậm chí tăng chi phí mà vẫn không khả thi. Sự chấp nhận này cần được ghi nhận rõ ràng, cụ thể trong Định nghĩa gỗ hợp pháp được đồng thuận bởi EU và Việt Nam. 13. Số SMEs có từ 51% đến dưới 100% tổng số gỗ nguyên liệu sử dụng là gỗ FSC chiếm 41,2% tổng số SMEs khảo sát. 14. Số SMEs có từ 51% đến 100% tổng số gỗ nguyên liệu sử dụng là gỗ hợp pháp chiếm tới 52,9% tổng số SMEs khảo sát. 15. Số SMEs sử dụng từ 51% đến 100% gỗ nguyên liệu FSC để sản xuất sản phẩm xuất đi EU là 43,8% tổng số SMEs khảo sát. 16. Tình trạng môi trường của gỗ nguyên liệu, năm 2013, của các doanh nghiệp thành viên BFA là: gỗ FSC 80%, gỗ PEFC 5%, gỗ kiểm soát 5%, gỗ hợp pháp 10%. 17. Tình trạng môi trường của gỗ nguyên liệu, năm 2013, của các doanh nghiệp thành viên BIFA là: gỗ FSC 30%, gỗ PEFC 20%, gỗ hợp pháp chiếm 50%. 18. Các hiệp hội BIFA, HAWA, BFA, VIFORES và các SMEs khảo sát cho rằng sẽ là hợp lý nếu EU chấp nhận gỗ có chứng chỉ FSC và PEFC không cần phải cấp phép FLEGT, vì các loại gỗ này ở đẳng cấp, bảo vệ môi trường, cao hơn hẳn gỗ hợp pháp. 19. Kể từ tháng 3 năm 2013, thời điểm EUTR có hiệu lực đến nay, các doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ đi Châu Âu: (i) không khó khăn hơn trước 37,5%, (ii) khó hơn nhưng đáp ứng được 62,5%. Từ đó so với việc phải xin và phải được cấp phép FLEGT mới xuất khẩu được sản phẩm vào EU các hiệp hội và các SMEs khảo sát, trong khi trả lời phỏng vấn, đã thể hiện sự quan ngại sâu sắc và đã thể hiện nguyện vọng:

• Chính phủ nên cân nhắc kỹ lại các nội dung đàm phán, đặc biệt là Định nghĩa gỗ hợp pháp và Hệ thống TLAS bởi vì phiên bản Định nghĩa gỗ hợp

Page 7: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 3

pháp và TLAS gần đây nhất vẫn còn là quá phức tạp đối với các SMEs; • Nên lùi thời điểm ký kết và thời điểm có hiệu lực thi hành của VPA để có

thời gian chuẩn bị nguồn lực phù hợp cho các tổ chức kiểm tra, xác minh, cấp phép; có thời gian thích hợp để điều chỉnh các quy định pháp lý của Việt Nam về gỗ hợp pháp; cũng như có thời gian để các SMEs nâng cao năng lực hành động phù hợp với VPA.

20. SMEs tự đánh giá mức độ thông tin mà các SMEs nắm được về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS cũng như đóng góp ý kiến cho quá trình VPA thấp hơn nhiều so với các hiệp hội. 21. SMEs tự đánh giá nhu cầu được tập huấn về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS và khả năng tham gia tập huấn ở mức cao có ba lĩnh vực: (i) EU FLEGT và tác động của EU FLEGT đối với sản xuất kinh doanh 4,24/5, Bộ công cụ đáp ứng các yêu cầu của EUTR và TLAS 4,24/5, SMEs cử người tham gia tập huấn 4,24/5. Tiếp đến là VPA và tác động của VPA đối với sản xuất kinh doanh 4,12/5, EUTR và tác động của EUTR đối với sản xuất kinh doanh 4,06/5, TLAS và tác động của TLAS đối với sản xuất kinh doanh 4.00/5, SMEs đóng góp kinh phí cho tập huấn 1,53/5. 22. Các hiệp hội tự đánh giá nhu cầu được tập huấn để nâng cao năng lực, ở mức cao nhất, gồm nhu cầu (i) Hiểu rõ VPA và tác động của VPA đối với SMEs, (ii) hiểu rõ TLAS và tác động của TLAS đối với SMEs, (iii) hiểu rõ việc thực hiện VPA sau khi ký, (iv) hiểu rõ việc xác minh FLEGT sau khi VPA được ký, (v) hiểu rõ việc cấp phép FLEGT sau khi VPA được ký, đều Được xếp ở mức 4,5/5-mức cao nhất trong các nhu cầu. Tiếp theo là hiểu rõ EUTR và tác động của EUTR đối với SMEs 4,3/5. Hiểu rõ EU FLEGT và tác động của EU FLEGT đối với SMEs, hiểu rõ việc giám sát thực hiện VPA bởi bên thứ ba, và đạt đến trình độ để có thể tập huấn lại cho các doanh nghiệp thành viên về thực hiện VPA đều ở mức 4,0/5. Hiệp hội cử người tham gia tập huấn ở mức 4,5/5. Và hiệp hội đóng góp kinh phí cho tập huấn ở mức 1,0/5. 23. Các hiệp hội có kết quả tự đánh giá không cao khả năng tập huấn cho các doanh nghiệp thành viên về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS. 24. Các hiệp hội tự đánh giá cao nhu cầu tham gia quá trình VPA. Bốn nhu cầu tham gia được xếp ở mức cao 4,3/5 gồm: (i) tham gia xây dựng Định nghĩa gỗ hợp pháp, (ii) tham gia xây dựng Hệ thống xác minh FLEGT, (iii) tham gia xây dựng Hệ thống cấp phép FLEGT, (iv) thực hiện VPA sau khi ký. Hai lĩnh vực có nhu cầu tham gia ở mức 4,0/5 là: (v) thông tin cho các doanh nghiệp thành viên và nhận các ý kiến đóng góp cho VPA, (vi) tham gia xây dựng Hệ thống giám sát

Page 8: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 4

độc lập đối với việc thực hiện VPA. (vii) Có đại diện trong đoàn đàm phán VPA của Việt Nam được đánh giá ở mức 2,3/5. Nhu cầu tham gia quá trình VPA được các hiệp hội đánh giá cao như trên là do các hiệp hội ngày càng nhận thức rõ ràng hơn trách nhiệm của mình đối với các doanh nghiệp thành viên, trách nhiệm đối với ngành chế biến gỗ xuất khẩu của đất nước, trách nhiệm đối với môi trường, và trách nhiệm xã hội thông qua những đóng góp cụ thể, thiết thực, khả thi trong quá trình VPA từ giai đoạn đàm phán ký kết đến thực hiện trong thực tiễn sản xuất kinh doanh và xuất khẩu đồ gỗ khi VPA có hiệu lực thi hành. 25. Các khóa đào tạo nên tiến hành để nâng cao năng lực cho các SMEs, các Hiệp Hội, và các cơ quan nhà nước có liên quan, các tổ chức khác (NGOs, CSOs, cơ quan truyền thông, vv):

• Tác động của FLEGT, VPA và EUTR tới hoạt động xuất khẩu gỗ của các SMEs vào thị trường EU;

• Tác động của TLAS tới quản lý chuỗi hành trình gỗ (gỗ ở đây được hiểu gồm cả gỗ và sản phẩm gỗ) và quản lý chuỗi hành trình phù hợp với các yêu cầu của TLAS.

Page 9: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 5

1. Mở đầu Quá trình đàm phán Hiệp Định Đối Tác Tự Nguyện (VPA) giữa Việt Nam và EU, chính thức bắt đầu từ tháng 5 năm 2010, đang dần tiến tới giai đoạn kết thúc với những thỏa thuận giữa hai bên về các điều khoản của Hiệp Định. Việt Nam, trong tổng số hơn 3.000 doanh nghiệp chế biến gỗ, hiện có trên 1.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường thế giới bao gồm cả thị trường EU. Khi VPA có hiệu lực thi hành, hoạt động của những doanh nghiệp này sẽ phải phù hợp với hệ thống cấp phép xuất khẩu gỗ quy định bởi VPA. Hệ thống cấp phép này đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu phải quản lý chuỗi hành trình sản phẩm phù hợp với yêu cầu FLEGT, đáp ứng các tiêu chuẩn và quy trình xác minh tính hợp pháp để đảm bảo rằng sản phẩm gỗ xuất khẩu vào thị trường EU là hợp pháp. Hiện nay, EU và Chính phủ Việt Nam đều quan ngại về khả năng, của các doanh nghiệp SMEs, đáp ứng các yêu cầu của hệ thống đảm bảo tính hợp pháp (TLAS) khi VPA được ký kết và có hiệu lực thi hành. Kinh nghiệm từ các nước đã ký kết VPA, ví dụ như Indonesia, cho thấy việc thực hiện TLAS đối với các SMEs bị ách tắc bởi phần đông các doanh nghiệp do các SMEs không đủ khả năng đáp ứng những yêu cầu pháp lý cơ bản. Để khắc phục tình trạng này, một mặt, Việt Nam cần thiết phải giải quyết thỏa đáng các nhu cầu và lợi ích của các SMEs trong giai đoạn đàm phán VPA, trong văn kiện Hiệp Định, và, hơn hết, các quy trình áp dụng trong giai đoạn thực hiện VPA phải tạo thuận lợi cho SMEs trong việc xác minh tính hợp pháp của gỗ; mặt khác các SMEs cũng phải nâng tầm quản lý chuỗi hành trình sản phẩm của mình lên ngang tầm các yêu cầu của VPA. Một trong những kết quả của Dự án FLEGT của WWF, tài trợ bởi EU, là nâng cao năng lực cho các SMEs (được lựa chọn) tại Việt nam (và Lào) tham gia có hiệu quả quá trình VPA nhằm đảm bảo các lợi ích của họ được thực sự quan tâm, và phù hợp với yêu cầu của Hệ thống đảm bảo tính hợp pháp của gỗ khi VPA được ký kết và có hiệu lực thi hành. Vì vậy Dự án tiến hành chương trình nâng cao năng lực cho các SMEs Việt Nam, phù hợp với nhu cầu đáp ứng VPA của họ. Bước đầu tiên của chương trình nâng cao năng lực này là thực hiện khảo sát, tại các SMEs và các hiệp hội được lựa chọn, những hiểu biết, kỹ năng, nguồn lực thực hiện các quy định pháp luật của Việt Nam, các yêu cầu của VPA/FLEGT và EUTR, từ đó xác định được các bất cập chủ yếu về năng lực cần được ưu tiên nâng cấp. Khảo sát cũng xem xét sự tham gia quá trình VPA, những bất cập cần được ưu tiên nâng cấp để có sự tham gia hiệu quả hơn trong xây dựng các tiêu chuẩn và quy trình đảm bảo tính pháp lý cho các SMEs.

Page 10: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 6

2. Mục tiêu khảo sát Mục tiêu khảo sát lần này bao gồm:

• Tình trạng hiểu biết hiện thời của các SMEs về EUTR, FLEGT, VPA, TLAS;

• Sự tham gia của các hiệp hội và các SMEs vào quá trình VPA; • Những bất cập của các SMEs và các hiệp hội nhìn từ góc độ các yêu cầu của

EUTR, VPA, TLAS; • Nhu cầu nâng cao năng lực của các SMEs và các hiệp hội.

3. Phương pháp và phạm vi khảo sát Những nội dung cần khảo sát, sau khi được thảo luận và chọn lựa bởi Dự án và chuyên gia tư vấn, được đưa vào hai phiếu khảo sát: một, gồm 20 câu hỏi, dành cho khảo sát các SMEs và một, gồm 13 câu hỏi, dành cho khảo sát các hiệp hội. Theo kế hoạch ban đầu, Dự án cùng các hiệp hội đã lựa chọn 19 SMEs tham gia khảo sát, bao gồm: Quảng Nam 3 doanh nghiệp, Bình Định 5 doanh nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh 5 doanh nghiệp, Bình Dương 5 doanh nghiệp, Bắc Việt Nam 1 doanh nghiệp. Phiếu khảo sát đã được gửi trước cho 4 hiệp hội và, thông qua các hiệp hội, tới các doanh nghiệp đã được chọn. Khảo sát được thực hiện dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp, bởi chuyên gia tư vấn và cán bộ Dự án WWF, tại các hiệp hội và các SMEs dựa trên bộ câu hỏi được gửi đến các các hiệp hội và các SMEs từ trước đó. Phỏng vấn trực tiếp những người có trách nhiệm đối với sản xuất kinh doanh, với quản lý nguồn gốc gỗ và chuỗi hành trình, với xuất khẩu đồ gỗ đi Châu Âu làm cho những thông tin trong Phiếu khảo sát trở nên sống động và thực sự chuyển tải thực tế quản trị chuỗi hành trình, những khó khăn, thách thức, lợi ích và nhu cầu, cơ hội và sự ngăn trở do quá trình VPA mang lại cho các SMEs. Do một số trở ngại, tác động bởi hoạt động bận rộn trong mùa hàng, một vài doanh nghiệp lựa chọn từ trước không tham gia được khảo sát lần này, tuy nhiên đã có một số doanh nghiệp khác hay thế. Kết quả là tổng số có 18 doanh nghiệp thuộc 4 hiệp hội, đã tham gia đợt khảo sát. Quá trình khảo sát đã bắt đầu từ 14 tháng 10 và kết thúc ngày 12 tháng 11 năm 2014.

Page 11: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 7

4. Kết quả khảo sát

4.1. Loại hình sở hữu các SMEs khảo sát 18 doanh nghiệp khảo sát lần này có thời điểm thành lập rất đa dạng, trong khoảng thời gian từ 1986 (1 doanh nghiệp) đến 2010 (1 doanh nghiệp). Tuy nhiên số doanh nghiệp thành lập từ năm 2000 trở lại đây là 13, chiếm 72%; số doanh nghiệp thành lập trước năm 2000 là 5, chiếm 28%. Các con số này tương đối phù hợp với sự phát triển chung của chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam trong 2 thập kỷ gần đây.

Nguồn: Kết quả khảo sát

Trong 18 doanh ngiệp khảo sát có 5 doanh nghiệp cổ phần nhà nước với từ 51% cổ phần do Nhà nước nắm giữ, chiếm 28%; có 13 Doanh nghiệp tư nhân chiếm 72% tổng số doanh nghiệp khảo sát. (Biểu đồ 01) Những con số này không đại diện cho toàn ngành chế biến gỗ hiện nay, khi doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm khoảng 5% tổng số.

4.2. Quy mô xuất khẩu các SMEs khảo sát

Nguồn: kết quả khảo sát

Các doanh nghiệp khảo sát có quy mô kim ngạch xuất khẩu, năm 2013, từ gần 1 triệu USD đến 17 triệu USD. Trong đó quy mô từ gần 1 đến dưới 5 triệu USD là 41,2%, từ 5 đến dưới 10 triệu USD là 17,6%, từ 10

đến dưới 15 triệu USD là 29,4%, từ 15 đến 20 triệu USD là 17.6%. Nếu coi các quy mô từ dưới 1 đến dưới 5 triệu USD/năm là rất nhỏ, từ 5 đến dưới 10 triệu USD/năm là nhỏ, và từ 15 đến 20 triệu USD/năm là vừa, thì những con số nói trên

28%

72%

Biểu đồ 01: SỞ HỮU DOANH NGHIỆP

Nhà nước (28%) Tư nhân (72%)

41.2%

17.6%

29.4%

17.6%

Biểu đồ 02: QUY MÔ XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHẢO SÁT NĂM 2013

Từ 1 đến dưới 5 triệu USD (41.2%)

Từ 5 đến dưới 10 triệu USD (17.6%)

Từ 10 đến dưới 15 triệu USD (29.4%)

Từ 15 đến 20 triệu USD (17.6%)

Page 12: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 8

cho thấy các doanh nghiệp khảo sát thuộc quy mô rất nhỏ chiếm tới 41.2%, quy mô nhỏ chiếm tới 29,4% và quy mô vừa chỉ chiếm 17,6%. (Biểu đồ 02). Thực tế này cũng phản ánh tình hình chung của ngành chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam, cho nên khi nói về các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì thực chất là nói về các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ, phần lớn, được thành lập trong vòng 15 năm trở lại đây.

4.3. Thị trường xuất khẩu của các SMEs và các hiệp hội khảo sát

Nguồn: Kết quả khảo sát

Biểu đồ 03 thể hiện thị trường xuất khẩu, năm 2013, của các SMEs khảo sát. Trong đó 12,5% tổng số doanh nghiệp bán 100% sản phẩm vào thị trường EU. Ở mức từ 76% đến dưới 100% sản phẩm có 43,8% tổng số doanh nghiệp. Tương tự như vậy ở mức 51%

đến 75% có 18,8% tổng số doanh nghiệp, ở mức từ 26% đến 50% có 18,8% doanh nghiệp, ở mức từ 0% đến 25% có 6,3% tổng số doanh nghiệp. Như vậy tổng số doanh nghiệp bán vào thị trường EU từ 51% đến 100% sản phẩm của mình chiếm tới 75% tổng số doanh nghiệp. Con số này cho thấy thị trường EU có tác động trực tiếp tới ba phần tư SMEs khảo sát. Nội dung đàm phán và ký kết VPA và năng lực của các SMEs đáp ứng những yêu cầu của VPA khi có hiệu lực thi hành có tầm quan trọng sống còn đối với các SMEs xuất khẩu quá nửa tổng số sản phẩm của mình vào thị trường EU.

12.5%

43.8% 18.8%

18.8%

6.3%

Biểu đồ 03: THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU  CỦA  CÁC  SMEs NĂM 2013

100% sản phẩm đi TT EU (12.5%)

Từ 76% đến dưới 100% sản phẩm đi TT EU (43.8%)

Từ 51% đến 75% sản phẩm đi TT EU (18.8%)

Từ 26% đến 50% sản phẩm đi TT EU (18.8%)

Từ 0% đến 25% sản phẩm đi TT EU (6,3%)

Page 13: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 9

Nguồn: Kết quả khảo sát

Các thành viên BFA, năm 2013, xuất khẩu tới 85.0% sản phẩm của mình đi EU, 6,5% đi Úc, 5,0% đi Mỹ, 3,5% đi các thị trường khác. (Biểu đồ 04). Con số 85,0% thể hiện các doanh nghiệp thành viên BFA phụ thuộc rất

nhiều vào thị trường EU, do vậy họ chịu những tác động rất lớn của EU VPA. Trong nhiều năm gần đây các doanh nghiệp BFA cố gắng xâm nhập thị trường Mỹ và những thành công bước đầu đã hiện hữu và trong năm 2014 có nhiều khả năng tỷ trọng xuất khẩu đi thi trường Mỹ sẽ tăng khá. Tuy nhiên cơ cấu thị trường của các doanh nghiệp BFA chưa thay đổi nhiều trong vài năm tới, sản phẩm đi EU vẫn chiếm tỷ trọng lớn, do vậy BFA luôn thể hiện sự quan tâm đặc biệt đối với VPA và những tác động của VPA.

Nguồn: Kết quả khảo sát

Biểu đồ 05 phản ánh thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp thành viên BIFA. Theo đó thị trường EU chiếm 30,0%, Mỹ chiếm 40,0%, Nhật 10,0%, Úc 8,0%, Trung Quốc 7,0%, các thị trường khác

5,0%. Các con số trên đây cho thấy thị trường của các doanh nghiệp thành viên BIFA đa dạng hơn, nên thị trường EU, tuy rất quan trọng nhưng, không có ý nghĩa quyết định đối với sự sống còn của các doanh nghiệp thành viên BIFA. Trong phỏng vấn BIFA có ý kiến rất đáng chú ý về Luật lacey bổ sung của Hoa Kỳ trên

85.0%

5.0% 6.5%

3.5% Biểu đồ 04: THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA BFA  NĂM 2013

EU (85.0%)

Hoa Kỳ (5.0%)

Úc (6.5%)

Thị trường khác (3.5%)

30.0%

40.0% 10.0%

8.0% 7.0% 5.0%

Biểu 05: THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA BIFA  NĂM 2013

EU (30.0%)

Hoa Kỳ (40.0%)

Nhật (10.0%)

Úc (8.0%)

Page 14: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 10

khía cạnh Luật Lacey không có tác động tiêu cực tới xuất khẩu đồ gỗ đi Hoa Kỳ bởi theo Luật Lacey: (i) doanh nghiệp xuất khẩu không phải xin phép, (ii) việc kiểm soát dựa trên nguyên tắc hậu kiểm nên không gây bất kỳ cản trở nào khi làm thủ tục xuất khẩu, (iii) với cách tiếp cận như vậy những doanh nghiệp làm ăn đúng đắn không gặp bất kỳ trở ngại nào trong khi Luật Lacey luôn có thể gây khó khăn cho những doanh nghiệp kinh doanh gỗ có nguồn gốc bất hợp pháp. FLEGT VPA, theo những gì được biết đến thời điểm này, không theo cơ chế hậu kiểm nên BIFA và các SMEs thuộc BIFA rất quan ngại về những tác động, bất lợi cho xuất khẩu đồ gỗ vào EU, của việc cấp phép FLEGT.

Nguồn: Kết quả khảo sát

Thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp thành viên HAWA còn phong phú hơn có thể là do ngành hàng xuất khẩu đa dạng và không chỉ có sản phẩm gỗ. (Biểu đồ 06). Theo đó EU chiếm 20,2%, Hoa Kỳ 28,7%, Úc 7,9%, Nhật 3,3%, Trung Quốc

0,2%, và các thị trường khác tới 39,7%. Nếu tính riêng sản phẩm gỗ, thị trường EU có thể cao hơn con số 20,2% nhưng rõ ràng các doanh nghiệp thành viên HAWA không quá phụ thuộc vào thị trường EU. Do vậy tác động của VPA tới các doanh nghiệp thành viên HAWA, cho dù rất quan trọng nhưng, không có ảnh hưởng quyết định đến sự sống còn của họ.

4.4. Nguồn gỗ nguyên liệu của các SMEs và các hiệp hội khảo sát

20.2%

28.7%

3.3% 7.9% 0.2%

39.7%

Biểu đồ 06: THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA HAWA NĂM 2013

EU (20.2%)

Hoa Kỳ (28.7%)

Nhật (3.3%)

Úc (7.9%)

Trung Quốc (0.2%)

Page 15: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 11

Nguồn: Kết quả khảo sát

Biểu đồ 07 cho thấy 11,8% tổng số SMEs khảo sát sử dụng 100% gỗ nguyên liệu trong nước để sản xuất sản phẩm bán vào thị trường EU. Tương tự như vậy, 29,4% sử dụng từ 76% đến dưới 100% gỗ nguyên liệu trong nước, 11,8% sử dụng

từ 51% đến 75% gỗ nguyên liệu trong nước, 11,8% sử dụng từ 26% đến 50% gỗ nguyên liệu trong nước, chỉ có 35,3 % tổng số doanh nghiệp khảo sát sử dụng từ 0% đến 25% gỗ nguyên liệu trong nước. Như vậy số SMEs sử dụng từ 51% đến 100% gỗ nguyên liệu trong nước để sản xuất sản phẩm bán vào thị trường EU chiếm tới 52,9% tổng số SMEs khảo sát. Thực tế này, ít nhất, đặt ra hai vấn đề: (i) các SMEs đang phụ thuộc nhiều vào nguồn gỗ nguyên liệu trong nước, (ii) gỗ nguyên liệu trong nước đang nắm giữ vai trò quan trọng trong sản xuất sản phẩm gỗ đi thị trường EU do đó VPA có tác động rất lớn đến các SMEs, trực tiếp bởi Định nghĩa gỗ hợp pháp và TLAS với hệ thống kiểm tra, xác minh, cấp phép. Để hạn chế những tác động tiêu cực, các SMEs và các hiệp hội đều cho rằng họ cần chủ động tham gia quá trình VPA bằng, một mặt, họ cần được thông tin đầy đủ và cập nhật về quá trình VPA, mặt khác, họ cần có những đóng góp kịp thời, tích cực, thiết thực và khả thi cho quá trình VPA.

35.3%

11.8% 11.8%

29.4%

11.8%

Biểu đồ 07: NGUỒN GỖ NGUYÊN LIỆU TRONG NƯỚC  NĂM 2013 CỦA CÁC SMEs KHẢO SÁT

Từ 0% đến 25% (35.3%)

Từ 26% đến 50% (11.8%)

Từ 51% đến 75% (11.8%)

Từ 76% đến dưới 100% (29.4%)

100% (11.8%)

Page 16: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 12

Nguồn: Kết quả khảo sát

Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 11,8% trong tổng số SMEs khảo sát sử dụng 100% gỗ nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm cho khách hàng EU. Tương tự như vậy có 23,5% sử dụng từ 76% đến dưới 100%, 5,9% sử

dụng từ 51% đến 75%, 17,6% sử dụng từ 26% đến 50%, và 41,2% sử dụng từ 0% đến 25% gỗ nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm gỗ cho thị trường EU. Như vậy số SMEs sử dụng từ 51% đến 100% gỗ nguyên liệu nhập khẩu chỉ chiếm 41,2 %. (Biểu đồ 08). Những con số này phản ánh xu thế ngày càng sử dụng nhiều gỗ nguyên liệu từ rừng trồng trong nước cho đồ gỗ xuất khẩu bởi nguyên liệu từ rừng trồng trong nước giúp giảm rất đáng kể sự quan ngại về môi trường của thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên VPA và TLAS, ở mức độ khác nhau, có tác động trực tiếp đến tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường EU.

Nguồn: Kết quả khảo sát

Biểu đồ 09 phản ánh tổng hợp nguồn gỗ nguyên liệu của các doanh nghiệp thành viên BIFA. Theo đó nguồn gỗ nguyên liệu trong nước chiếm 40,0%, nguồn gỗ nhập khẩu chiếm 60,0%. Các số

liệu này cho thấy các doanh nghiệp thành viên BFA còn phụ thuộc tới 60,0% vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.

41.2%

17.6% 5.9%

23.5%

11.8%

Biểu đồ 08: NGUỒN GỖ NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU NĂM 2013 CỦA CÁC SMEs KHẢO SÁT

Từ 0% đến 25% (41.2%)

Từ 26% đến 50% (17.6%)

Từ 51% đến 75% (5.9%)

Từ 76% đến dưới 100% (23.5%)

40.0% 60,0%

Biểu đồ 09: TỔNG HỢP NGUỒN GỖ NGUYÊN LIỆU BFA 2013

Trong nước (40%)

Nhập khẩu (60%)

Page 17: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 13

Nguồn: Kết quả khảo sát

Nguồn gỗ nguyên liệu trong nước được các doanh nghiệp thành viên BIFA sử dụng là 40,0%, trong khi nguồn gỗ nguyên liệu nhập khẩu chiếm tỷ trộng 60,0% tổng lượng nguyên liệu sử dụng. (Biểu đồ

10). Tương tự như các doanh nghiệp thành viên BFA, các doanh nghiệp thành viên BIFA cũng còn phụ thuộc tới 60,0% vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.

Nguồn: Kết quả khảo sát

Khác với BFA và BIFA, các doanh nghiệp thành viên HAWA trong năm 2013 đã sử dụng nhiều hơn nguồn gỗ nguyên liệu trong nước. Loại nguyên liệu này đã chiếm tới 60,0%, trong khi nguồn nguyên

liệu nhập khẩu chỉ còn chiếm 40,0%. (Biểu đồ 11).

40%

60%

Biểu đồ 10: TỔNG HỢP NGUỒN GỖ NGUYÊN LIỆU BIFA 2013

Trong nước (40%)

Nhập khẩu (60%)

60,0%

40,0%

Biểu đồ 11: TỔNG HỢP NGUỒN GỖ NGUYÊN LIỆU HAWA 2013

Trong nước (60%)

Nhập khẩu (40%)

Page 18: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 14

Nguồn: Kết quả khảo sát

Các doanh nghiệp thành viên của VIFORES, năm 2013, sử dụng tới 70% nguyên liệu từ nguồn trong nước. Nguyên liệu nhập khẩu chỉ còn chiếm tỷ trọng 30%. (Biểu đồ 12) Như vậy đã có

một bước tiến dài trong chuyển từ nguyên liệu nhập khẩu sang nguyên liệu trong nước trong những năm gần đây. Những chính sách hỗ trợ phát triển rừng trồng, khai thác, lưu thông, chế biến gỗ rừng trồng, cũng như những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ chế biến gỗ rừng trồng cần tiếp tục được hoàn thiện để tiếp tục duy trì và cải thiện các điều kiện thuận lợi cho xu thế này. Nhìn từ góc độ VPA, việc kiểm tra, xác minh tính hợp pháp của gỗ nguyên liệu nhập khẩu có mức độ phức tạp rất khác nhau được quyết định bởi: (i) quốc gia xuất khẩu, (ii) loài cây, (iii) nguồn rừng của gỗ nhập khẩu (RTN hay RT), (iv) tình trạng môi trường của gỗ (FSCFM, FSCCW, PEFC, hợp pháp), (v) số lượng các mắt xích trung gian của chuỗi cung ứng, (vi) nhà cung ứng cuối cùng-người bán gỗ nguyên liệu nhập khẩu cho SMEs. Từ thực tế sản xuất kinh doanh, các SMEs và các hiệp hội khảo sát đều cho rằng EU nên chấp nhận hệ thống quy định dựa trên các căn cứ pháp lý của các quốc gia xuất khẩu gỗ nguyên liệu về quản lý rừng, khai thác rừng, lưu thông gỗ, xuất khẩu gỗ được thể hiện bằng các chứng từ cho gỗ xuất khẩu khỏi quốc gia xuất khẩu, bởi việc đòi hỏi xác minh lại các chứng từ hoặc sẽ làm tăng chi phí, hoặc không khả thi, hoặc thậm chí tăng chi phí mà vẫn không khả thi. Sự chấp nhận này cần được ghi nhận rõ ràng, cụ thể trong Định nghĩa gỗ hợp pháp được đồng thuận bởi EU và Việt Nam.

70%

30%

Biểu đồ 12: TỔNG HỢP NGUỒN GỖ NGUYÊN LIỆU VIFORES

Trong nước (70%)

Nhập khẩu (30%)

Page 19: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 15

4.5. Tình trạng môi trường của gỗ nguyên liệu của các SMEs và các hiệp hội khảo sát

Nguồn: Kết quả khảo sát

Trong 18 SMEs khảo sát có 35,5% có từ 0% đến 15% tổng số gỗ nguyên liệu sử dụng là gỗ FSC, 13,5% SMEs có từ 26% đến 50% tổng số gỗ nguyên liệu sử dụng là gỗ FSC, 11,8% SMEs có từ 51% đến 75% tổng

số gỗ nguyên liệu sử dụng là gỗ FSC, 29,4% SMEs có từ 76% đến dưới 100% tổng số gỗ nguyên liệu sử dụng là gỗ FSC, không có SMEs nào sử dụng 100% gỗ nguyên liệu là gỗ FSC. Như vậy số SMEs có từ 51% đến dưới 100% tổng số gỗ nguyên liệu sử dụng là gỗ FSC chiếm 41,2%. (Biểu đồ 13).

Nguồn: Kết quả khảo sát

Có tới 29,4% số SMEs khảo sát sử dụng 100% gỗ nguyên liệu hợp pháp. Tương tự 17,6% SMEs có từ 76% đến dưới 100% tổng số gỗ nguyên liệu là gỗ hợp pháp, 17,6% SMEs có từ 51% đến 75% tổng số gỗ

nguyên liệu sử dụng là gỗ hợp pháp, 17,6% SMEs có từ 26% đến 50% tổng số gỗ nguyên liệu sử dụng là gỗ hợp pháp, 29,4% SMEs có từ 0% đến 25% tổng số gỗ nguyên liệu sử dụng là gỗ hợp pháp. Như vậy số SMEs có từ 51% đến 100% tổng số gỗ nguyên liệu sử dụng là gỗ hợp pháp chiếm tới 52,9%. ( Biểu đồ 14).

35.3%

23.5%

11.8%

29.4%

0.0%

Biểu đồ 13: GỖ NGUYÊN LIỆU FSC FM NĂM 2013 CỦA CÁC SMEs KHẢO SÁT

Từ 0% đến 25% (35.3%)

Từ 26% đến 50% (23.5%)

Từ 51% đến 75% (11.8%)

Từ 76% đến dưới 100% (29.4%)

100% (0.0%)

29.4%

17.6% 17.6%

5.9%

29.4%

Biểu đồ 14: NGUỒN GỖ NGUYÊN LIỆU HỢP PHÁP NĂM 2013 CỦA CÁC SMEs KHẢO SÁT

Từ 0% đến 25% (29.4%0 Từ 26% đến 50% (17.6%) Từ 51% đến 75% (17.6%) Từ 76% đến dưới 100% (5.9%) 100% (29.4%)

Page 20: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 16

4.6. Nguồn gỗ nguyên liệu FSC FM trong sản phẩm đi thị trường EU

Nguồn: Kết quả khảo sát

Biểu đồ 15 cho thấy có tới 18,8% tổng số SMEs khảo sát sử dụng 100% gỗ nguyên liệu FSC cho các đơn hàng đi Châu Âu, số SMEs sử dụng từ 76% đến dưới 100% gỗ nguyên liệu FSC là 18,8%,

tương tự từ 51% đến 75% là 6,3%, từ 26% đến 50% là 12,5%, từ 0% đến 25% là 43,8%. Như vậy số SMEs sử dụng từ 51% đến 100% gỗ nguyên liệu FSC là 43,8%.

Nguồn: Kết quả khảo sát

Biểu đồ 16 cho thấy 80% tổng lượng nguyên liệu sử dụng tại các doanh nghiệp thành viên BFA là gỗ FSCFM, 5% là gỗ PEFC FM, 5% là gỗ FSCCW, và chỉ có 10% là gỗ hợp pháp. Các doanh nghiệp

Bình Định, hiện thời, đang là những doanh nghiệp có tỷ trọng nguyên liệu có chứng chỉ cao nhất Việt Nam. Thực tế này là kết quả của quá trình đáp ứng yêu cầu rất cao về kinh doanh phải gắn liền với trách nhiệm bảo vệ môi trường của các nhà nhập khẩu đồ gỗ Châu Âu.

43.8%

12.5% 6.3%

18.8%

18.8%

Biểu đồ 15: GỖ NL FSC TRONG SP ĐI EU

Từ 0% đến 25% (43.8%)

Từ 26% đến 50% (12.5%)

Từ 51% đến 75% (6.3%)

Từ 76% đến dưới 100% (18.8%)

100% (18.8%)

80%

5% 5%

10%

Biểu đồ 16: TỔNG HỢP TÌNH TRẠNG MÔI TRƯỜNG GỖ NGUYÊN LIỆU BFA  NĂM 2013

Gỗ có chứng chỉ FSC (80%)

Gỗ có chứng chỉ PEFC (5%)

Gỗ có kiểm soát FSC CW (5%)

Gỗ hợp pháp (10%)

Page 21: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 17

Nguồn: Kết quả khảo sát

Biểu đồ 17 phản ánh tổng hợp tình trạng môi trường của gỗ nguyên liệu được sử dụng trong các doanh nghiệp thành viên BIFA năm 2013. Theo đó gỗ có chứng chỉ FSCFM chiếm 30%, gỗ PEFC

FM chiếm 20%, gỗ hợp pháp chiếm 50%. Các con số này liên quan chặt chẽ với những đòi hỏi của thị trường của các doanh nghiệp thành viên BIFA (xem biểu đồ 05). Có một thực tế là các doanh nghiệp Viêt Nam xuất khẩu đồ gỗ vào thị trường EU, đặc biệt là các doanh nghiệp Bình Định, để an toàn, đã chọn gỗ nguyên liệu FSC để sản xuất sản phẩm cho khách hàng Châu Âu. Trong quá trình khảo sát, các SMEs và các hiệp hội đều cùng thể hiện sự ngạc nhiên đối với việc EU không thừa nhận hệ thống quản lý rừng bền vững FSC, PEFC và chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC FM, PEFC FM) và hệ thống chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) vì các hệ thống chứng chỉ FM và CoC này đã khẳng định vị trí của mình trong hoạt động nghề rừng có trách nhiệm suốt hai thập kỷ qua và thông lệ quốc tế ngày nay đã thừa nhận gỗ chứng chỉ là gỗ bền vững, trên góc độ môi trường, luôn ở đẳng cấp cao hơn hẳn gỗ hợp pháp. Các SMEs và các hiệp hội đã biện minh cho sự ngạc nhiên của họ như sau:

• Khi rừng được chứng chỉ FSC FM, thì hệ thống quản lý rừng phải phù hợp với 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí và khoảng trên 200 chỉ số của Bộ tiêu chuẩn của FSC. Chứng chỉ FSC FM chỉ được cấp cho chủ rừng khi hệ thống quản lý rừng của chủ rừng được đánh giá toàn diện lần đầu và đánh giá giám sát hàng năm và sau 5 năm nếu muốn được tái cấp hệ thống quản lý rừng của chủ rừng lại phải được đánh giá toàn diện và phải phù hợp hoàn toàn với Bộ tiêu chuẩn.

• Các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng gỗ chứng chỉ FSC FM bắt buộc phải có chứng chỉ FSC CoC. Để có chứng chỉ này họ phải có hệ thống quản

30%

20%

50%

Biểu đồ 17: TỔNG HỢP TÌNH TRẠNG MÔI TRƯỜNG GỖ NGUYÊN LIỆU BIFA  NĂM 2013

Gỗ có chứng chỉ FSC (30%)

Gỗ có chứng chỉ PEFC (20%)

Gỗ hợp pháp (50%)

Page 22: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 18

lý chuỗi hành trình của gỗ đáp ứng các bộ tiêu chuẩn của FSC. Hệ thống này được đánh giá toàn diện lần đầu và đánh giá giám sát hàng năm bởi các tổ chức chứng nhận (certification body) chỉ do FSC (tổ chức công nhận-accreditation body) ủy quyền.

• Đến tháng 9 năm 2014 diện tích rừng được chứng chỉ FSC FM là gần 183 triệu ha, với 1.296 chủ rừng ở 80 quốc gia. Diện tích này chiếm gần 10% tổng diện tích rừng sản xuất trên toàn thế giới.

• Đến tháng 9 năm 2014, số doanh nghiệp được cấp chứng chỉ FSC CoC trên toàn cầu là 28.201. Số Tổ chức chứng nhận (certification body) là 39.

• Hệ thống trên, có những hoạt động đầu tiên từ năm 1990, phát triển liên tục trong hơn hai thập kỷ qua, đã chứng minh và được thừa nhận rộng rãi trên thực tế là hệ thống quản lý rừng bền vững và gỗ từ rừng có chứng chỉ FSC FM là gỗ bền vững ở đẳng cấp, bảo vệ môi trường, cao hơn hẳn gỗ hợp pháp. (https://ic.fsc.org/facts-figures.19.htm).

Các SMEs cho rằng EU nên chấp nhận gỗ có chứng chỉ FSC FM, hoặc gỗ có chứng chỉ FSC CW, và sản phẩm gỗ dán mác FSC 100% và FSC MIX là những sản phẩm không cần giấy phép FLEGT vì chúng ở đẳng cấp, bảo vệ môi trường, cao hơn hẳn gỗ hợp pháp. Tương tự như FSC, Hệ thống quản lý rừng bền vững PEFC, thành lập năm 1999, tính đến tháng 6 năm 2014 đã có 255 triệu ha rừng được chứng chỉ (bằng diện tích các nước Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Thụy Điển và UK cộng lại), với 750.000 chủ rừng, 15.804 chứng chỉ CoC, với 38 nước thành viên, trong đó có 10 nước thành viên hàng đầu là: Canada (117 triệu ha), USA (33 triệu ha), Finland (21 triệu ha), Australia (10 triệu ha), Sweden (10 triệu ha), Norway (9 triệu ha), Belarus (8 triệu ha), France (8 triệu ha), Germany (7 triệu ha), Poland (7 triệu ha). (http://www.pefc.org/about-pefc/who-we-are/facts-a-figures) EU cũng nên chấp nhận hệ thống PEFC, bởi hệ thống này, trên thực tế, đã được khẳng định được là một hệ thống quản lý rừng bền vững hữu hiệu và được thừa nhận rộng rãi trên toàn cầu. Sự chấp nhận hệ thống FSC và PEFC của EU sẽ mang lại những lợi ích như sau:

• Tiết kiệm được rất nhiều nguồn lực vì: (i) không phải dùng các tiêu chuẩn gỗ hợp pháp đi kiểm tra, xác minh, cấp phép cho gỗ bền vững, bởi gỗ bền vững ngày nay đã được thừa nhận rộng rãi trên toàn cầu là, bảo vệ môi trường, ở đẳng cấp cao hơn hẳn gỗ hợp pháp; (ii) không phải làm lại những việc mà hệ thống, tạo nên bởi Tổ chức công nhận (Accreditation body) và các tổ chức

Page 23: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 19

chứng nhận Certification bodies) cùng các bộ tiêu chuẩn và chính sách, đã làm rồi;

• Sự tiết kiệm này là rất lớn bởi diện tích rừng được chứng chỉ FSC và PEFC cộng lại, hiện nay, là 438 triệu ha bằng hơn 20% tổng diện tích rừng sản xuất trên toàn cầu;

• Khuyến khích chủ rừng và các doanh nghiệp trong ngành gỗ xây dựng hệ thống quản lý rừng và chuỗi hành trình gỗ bền vững làm cho ngày càng có nhiều diện tích rừng có chứng chỉ FSC và PEFC, càng nhiều doanh nghiệp có chứng chỉ quản lý chuỗi hành trình CoC;

• Nguồn lực của EU và các nước đối tác, sau khi chấp nhận hệ thống FSC và PEFC như trên, chỉ còn phải tập trung vào gỗ hợp pháp nên, trên thực tế, sẽ khả thi hơn, mang lại nhiều kết quả và hiệu quả hơn cho Chương trình FLEGT.

4.7. Nguồn gỗ nguyên liệu hợp pháp trong sản phẩm đi thị trường EU

Nguồn: Kết quả khảo sát

Có tới 43,8% tổng số SMEs khảo sát sử dụng 100% gỗ nguyên liệu hợp pháp cho các đơn hàng đi Châu Âu. Tương tự sử dụng từ 76% đến dưới 100% là 12,5%, sử dụng từ 51% đến 75% là 12,5%, sử dụng

từ 26% đến 50% là 6,3%, sử dụng từ 0% đến 25% là 25,0%. (Biểu đồ 18). Như vậy số SMEs sử dụng từ 51% gỗ hợp pháp cho các đơn hàng đi Châu Âu chiếm tới 68,8% tổng SMEs. Con số này nói lên sự phụ thuộc rất lớn của SMEs vào VPA và TLAS khi VPA có hiệu lực thi hành. Sự quan ngại sâu sắc của các SMEs về quá trình VPA được thể hiện rất rõ trong quá trình phỏng vấn vì gỗ hợp pháp phải vượt qua quá trình kiểm tra-xác minh-cấp phép mới có thể đi vào thị trường EU.

4.8. Khó khăn kể từ khi EUTR có hiệu lực

25.0%

6.3%

12.5%

12.5%

43.8%

Biểu đồ 18: GỖ NL HỢP PHÁP NĂM 2013 CỦA CÁC SMEs KHẢO SÁT TRONG SP ĐI EU

Từ 0% đến 25% (25.0%)

Từ 26% đến 50% (6.3%)

Từ 51% đến 75% (12.5%)

Từ 76% đến dưới 100% (12.5%)

Page 24: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 20

Nguồn: Kết quả khảo sát

Quy định về gỗ của Liên minh Châu Âu số 995/2010 chính thức có hiệu lực từ tháng 3 năm 2013, khi các nhà nhập khẩu gỗ vào thị trường EU bắt buộc phải thực hiện trách nhiệm giải trình. Phiếu khảo sát và

phỏng vấn đặt ra các phương án trả lời cho câu hỏi: “Việc xuất khẩu sản phẩm gỗ đi Châu Âu từ tháng 3 năm 2013 (thời điểm Quy định 995/2010 của EU có hiệu lực thi hành)”. Các SMEs khảo sát đã chọn một trong các phương án trả lời: (i) không khó khăn hơn trước 37,5%, (ii) khó hơn nhưng đáp ứng được 62,5%, (iii) khó hơn và không đáp ứng được 0.0%. (Biểu đồ 19). Như vậy kể từ thời điểm tháng 3 năm 2013, khi Quy định 995/2010 (EUTR) có hiệu lực thi hành các SMEs xuất khẩu đồ gỗ đi Châu Âu vẫn hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu của các nhà nhập khẩu Châu Âu. Những khó khăn do phải cung cấp thêm một số chứng từ nguồn gốc gỗ được vượt qua mà không làm tăng chi phí cũng như không tác động bất lợi đến lịch giao hàng bởi vì một số chứng từ thực ra các SMEs đã có sẵn nhưng do khách hàng, trước đây, chưa yêu cầu nên SMEs chưa cung cấp; một số chứng từ tăng thêm khác, chưa có, thì các SMEs có thể yêu cầu người bán cung cấp mà không tăng thêm chi phí và không làm chậm lịch giao hàng. Hiểu rằng khi VPA được ký kết và có hiệu lực thực thi, cần phải có Giấy phép FLEGT cho từng chuyến hàng thì chuyến hàng mới đủ giấy tờ làm thủ tục hải quan, các SMEs đã thể hiện sự quan ngại sâu sắc. Sau đây là những lý do chính, được thể hiện trong quá trình phỏng vấn, cho sự quan ngại đó:

• Quy định 995/2010 (EUTR) là để trực tiếp điều chỉnh các nhà nhập khẩu. EUTR chỉ có tác động gián tiếp tới các SMEs Việt Nam thông qua các nhà nhập khẩu Châu Âu. Do vậy các SMEs Việt Nam chỉ cần đáp ứng các yêu cầu của các nhà nhập khẩu Châu Âu là đủ. Sự đáp ứng đó đã diễn ra suôn sẻ hơn một năm nay;

37.5%

62.5%

0.0%

Biểu đồ 19: KHÓ KHĂN CỦA CÁC SMEs KỂ TỪ KHI EUTR CÓ HIỆU LỰC

Không khó hơn (37.5%)

Khó hơn nhưng đáp ứng được (62.5%)

Khó hơn không đáp ứng được (0.0%)

Page 25: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 21

• Khi VPA có hiệu lực thi hành thì UETR sẽ hết hiệu lực. Lúc này VPA và TLAS đứng ra điều chỉnh trực tiếp các SMEs Việt Nam: các SMEs Việt Nam phải xin và được cấp giấy phép FLEGT thì mới có thể xuất được hàng. Việc tăng chi phí, chậm lịch giao hàng và nguy cơ không xuất được hàng và từ đó mất khách hàng và thị trường là có thể dự đoán được;

• Hiện nay Việt Nam đã xác định Kiểm lâm là cơ quan kiểm tra, xác minh; CITES là cơ quan cấp phép. Nhưng các SMEs quan ngại rằng nguồn lực của hai tổ chức này chưa tương xứng với nhu cầu kiểm tra, xác minh, cấp phép của hoạt động xuất khẩu đồ gỗ với quy mô hiện nay, với lịch giao hàng nghiêm ngặt như hiện nay chưa nói tới quy mô có thể còn lớn hơn và lịch giao hàng có thể ngặt nghèo hơn;

• Việc phân loại SMEs xuất khẩu sản phẩm gỗ thành “doanh nghiệp ít rủi ro”, “doanh nghiệp cơ sở”, “doanh nghiệp rủi ro cao” để làm căn cứ cấp phép FLEGT còn những vấn đề lớn chưa sáng tỏ như: (i) hệ thống tiêu chí phân loại, (ii) tổ chức nào thực hiện sự phân loại, (iii) giá trị về mặt thời gian của kết quả phân loại, (iv) điều gì xảy ra khi hợp đồng xuất khẩu của SMEs thuộc diện “ít rủi ro” đã ký nhưng khi đang thực hiện dở dang hợp đồng thì bị tụt hạng xuống “rủi ro cao”?, (v) làm gì để kiểm soát và khống chế các nguy cơ tiêu cực trong phân lọai, vv.

• Ngoài ra, ngay cả khi các vấn đề nói trên được giải quyết thì, nguy cơ thông tin không nhất quán trong bộ chứng từ (bộ chứng từ sai) là hiển hiện thực tế bởi thông tin trên bộ hồ sơ bán hàng chỉ có sau khi hàng được xếp xong lên container/s, trong khi số lượng của chuyến hàng trong hồ sơ xin cấp phép FLEGT đã phải gửi đến cơ quan cấp phép, ít cũng phải vài ngày, trước khi hàng được xếp lên container/s.

Với những quan ngại sâu sắc trên, trong quá trình phỏng vấn, các SMEs và các hiệp hội đã thể hiện nguyện vọng:

• Chính phủ nên cân nhắc kỹ lại các nội dung đàm phán, đặc biệt là Định nghĩa gỗ hợp pháp và Hệ thống TLAS bởi vì phiên bản Định nghĩa gỗ hợp pháp và TLAS gần đây nhất vẫn còn là quá phức tạp đối với các SMEs;

• Nên lùi thời điểm ký kết và thời điểm có hiệu lực thi hành của VPA để có thời gian chuẩn bị nguồn lực phù hợp cho các tổ chức kiểm tra, xác minh, cấp phép; có thời gian thích hợp để điều chỉnh các quy định pháp lý của Việt Nam về gỗ hợp pháp; cũng như có thời gian để các SMEs nâng cao năng lực hành động phù hợp với VPA.

Page 26: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 22

4.9. SMEs và các hiệp hội khảo sát tự đánh giá mức độ thông tin đã nắm được về FLEGT, EUTR, VPA, TLAS

Nguồn: Kết quả khảo sát

Biểu đồ 20 là kết quả khảo sát về SMEs tự đánh giá về mức độ thông tin mà SMEs đã nắm được về FLEGT, EUTR, VPA, TLAS. Theo đó mức độ thông tin mà SMEs tự đánh giá đã nắm được về FLEGT là 2,94/5, về EUTR là 2,82/5,

về VPA là 3,12/5, và về TLAS là 2,82/5. Mức độ tự đánh giá của các SMEs là phù hợp với những gì nhận biết được trong phỏng vấn trực tiếp. Những thông tin mà các SMEs nắm được thực chất đang còn ở mức những hiểu biết chung. Những thông tin này chưa giúp, các SMEs khảo sát, thực sự hiểu thật rõ mọi tác động cụ thể của FLEGT, EUTR, VPA, TLAS tới hoạt động xuất khẩu đồ gỗ đi Châu Âu mà các SMEs phải giải quyết để giữ vững và phát triển xuất khẩu đồ gỗ của mình vào thị trường này.

Nguồn: Kết quả khảo sát

Biểu đồ 21 thể hiện các hiệp hội khảo sát tự đánh giá mức độ thông tin đã nắm được về các lĩnh vực FLEGT, VPA, EUTR, TLAS. Theo đó thông tin về EUTR ở mức 4,8/5, VPA và FLEGT ở mức

2.94

2.82

3.12

2.82

2.60 2.70 2.80 2.90 3.00 3.10 3.20

FLEGT

EUTR

VPA

TLAS

Biểu đồ 20: SMEs  KHẢO  SÁT  TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÔNG TIN ĐÃ NẮM ĐƯỢC VỀ FLEGT, EUTR, VPA,

TLAS

4.5

4.5

4.8

3.5

- 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0

FLEGT

VPA

EUTR

TLAS

Biểu  đồ  21:  HIỆP HỘI TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÔNG TIN ĐÃ NẮM ĐƯỢC VỀ CÁC LĨNH VỰC FLEGT, VPA,

EUTR, TLAS

Page 27: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 23

4,5/5. TLAS 3,5/5. Phần lớn các mức này đều cao hơn rất đáng kể so với mức đã được thông tin của các SMEs khảo sát: EUTR 4,8/2,82; VPA 4,5/3,12; FLEGT 4,5/2,94. Riêng TLAS ở mức khá tương đồng 3,5/2,82. Thực tế này cho thấy cần tìm hiểu thêm tại sao các thông tin hiệp hội đã biết lại không tới được các doanh nghiệp thành viên.

4.10. Số lần các SMEs và các hiệp hội khảo sát được thông tin về FLEGT, EUTR, VPA, TLAS và đóng góp cho quá trình VPA

Nguồn: Kết quả khảo sát

Biểu đồ 22 thể hiện kết quả khảo sát về số lần SMEs được thông tin về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS thông qua hội thảo, tập huấn, thông tin từ hiệp hội. Theo đó số lần SMEs được thông tin về FLEGT, VPA, TLAS là 2,47

lần, về EUTR là 2,24 lần. Số lần SMEs tự tìm hiểu về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS là 2,88.

Nguồn: Kết quả khảo sát

Kể từ khi có chương trình FLEGT, và nhất là từ khi EU và Việt Nam chính thức đàm phán VPA các hiệp hội khảo sát, trung bình, đã được thông tin về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS trên 5 lần. Số lần, trung

2.47

2.24

2.88

1.00

- 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50

Số lần DN được thông tin về FLEGT, VPA, TLAS

Số lần DN được thông tin về EUTR

Số lần DN tự tìm hiểu về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS

Số lần doanh nghiệp có ý kiến đóng góp cho việc đàm phán VPA

Biểu đồ 22: Số lần DN được thông tin về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS và đóng góp cho quá trình VPA

6.0

5.5

4.8

5.0

- 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0

Số lần HH được thông tin về FLEGT, VPA, TLAS

Số lần HH được thông tin về EUTR

Số lần HH tự tìm hiểu về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS

Số lần HH có ý kiến đóng góp cho việc đàm phán VPA

Biểu đồ 23: SỐ LẦN HH ĐƯỢC THÔNG TIN VÀ ĐÓNG GÓP CHO VPA

Page 28: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 24

bình, các hiệp hội tự tìm hiểu về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS là 4,8 lần. (Biểu đồ 23). Số lần, trung bình, các hiệp hội đóng góp ý kiến cho đàm phán VPA là 4,8 lần. Các con số này cao hơn rất nhiều các con số của các SMEs khảo sát. Số lần SMEs đóng góp ý kiến cho quá trình VPA chỉ có 1 lần (trong khi con số này đối với các hiệp hội là 4,8 lần). Nếu so với quá trình VPA chính thức bắt đầu từ tháng 5 năm 2010 thì con số 1 lần quả là rất thấp. Thực tế này đặt ra câu hỏi: (i) Liệu có phải các SMEs chưa có đủ thông tin ở mức để có thể đóng góp ý kiến cho quá trình VPA? (ii) Liệu có phải các SMEs không quan tâm đến quá trình VPA? (iii) Liệu các SMEs có cho rằng quá trình VPA là công việc của Chính phủ và các hiệp hội nên các SMEs không nên quan tâm? (iv) Liệu các SMEs có hoàn toàn tin tưởng Chính phủ và các hiệp hội sẽ đàm phán và ký kết được một VPA và lộ trình thực hiện VPA tối ưu nhất cho các SMEs? Những thông tin thu được từ phỏng vấn trực tiếp chỉ ra rằng các SMEs chưa có đóng góp phù hợp cho quá trình VPA có thể là do: (i) một mặt các SMEs chưa có đủ thông tin cần thiết đủ ở mức có thể đưa ra nhiều hơn các đóng góp cho quá trình VPA, (ii) mặt khác các SMEs tin rằng họ cứ làm theo các yêu cầu của khách hàng (như thực hiện EUTR hiện nay) là có thể phù hợp với yêu cầu của VPA (liệu có phải do chưa hiểu thật cặn kẽ rằng khi VPA có hiệu lực thi hành thì chính các SMEs phải trực tiếp xin để được cấp giấy phép FLEGT chứ không giống như hiện nay các SMEs, để khách hàng Châu Âu của họ phù hợp với EUTR, chỉ cần cung cấp những chứng từ nguồn gốc gỗ mà khách hàng Châu Âu yêu cầu mà không phải xin bất cứ giấy phép gì bởi các SMEs Việt Nam không phải là đối tượng điều chỉnh trực tiếp của EUTR). Thực tế khảo sát cho thấy cần tìm hiểu kỹ hơn để có những trả lời phù hợp cho vấn đề này.

Page 29: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 25

4.11. SMEs và các hiệp hội khảo sát tự đánh giá nhu cầu cần được tập huấn về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS và khả năng tham gia tập huấn

Nguồn: Kết quả khảo sát

Biểu đồ 24 phản ánh kết quả khảo sát các SMEs tự đánh giá nhu cầu được tập huấn về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS và khả năng tham gia tập huấn. Theo đó xếp mức cao có ba lĩnh vực: (i) EU FLEGT và tác động của EU FLEGT đối

với sản xuất kinh doanh 4,24/5, Bộ công cụ đáp ứng các yêu cầu của EUTR và TLAS 4,24/5, SMEs cử người tham gia tập huấn 4,24/5. Tiếp đến là VPA và tác động của VPA đối với sản xuất kinh doanh 4,12/5, EUTR và tác động của EUTR đối với sản xuất kinh doanh 4,06/5, TLAS và tác động của TLAS đối với sản xuất kinh doanh 4.00/5, SMEs đóng góp kinh phí cho tập huấn 1,53/5.

 4.24    

 4.12    

 4.06    

 4.00    

 4.24    

 4.24    

 1.53    

 -­‐          0.50      1.00      1.50      2.00      2.50      3.00      3.50      4.00      4.50    

EU FLEGT và tác động của EU FLEGT đối với sản xuất kinh doanh

VPA và tác động của VPA đối với sản xuất kinh doanh

EUTR và tác động của EUTR đối với sản xuất kinh doanh

TLAS và tác động của TLAS đối với sản xuất kinh doanh

Bộ công cụ đáp ứng các yêu cầu của EUTR và TLAS.

Doanh nghiệp cử người tham gia tập huấn

Doanh nghiệp đóng góp kinh phí cho tập huấn

Biểu đồ 24: SMEs TỰ ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐƯỢC TẬP HUẤN NÂNG CAO NĂNG LỰC

Page 30: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 26

Nguồn: Kết quả khảo sát

Tự đánh giá nhu cầu được tập huấn để nâng cao năng lực của các hiệp hội khảo sát được thể hiện ở biểu đồ 25. Theo đó nhu cầu (i) Hiểu rõ VPA và tác động của VPA đối với SMEs, (ii) hiểu rõ TLAS và tác động của TLAS đối với SMEs, (iii) hiểu rõ việc thực hiện VPA sau khi ký, (iv) hiểu rõ việc xác minh FLEGT sau khi VPA được ký, (v) hiểu rõ việc cấp phép FLEGT sau khi VPA được ký, đều

Được xếp ở mức 4,5/5-mức cao nhất trong các nhu cầu. Tiếp theo là hiểu rõ EUTR và tác động của EUTR đối với SMEs 4,0/5. Hiểu rõ EU FLEGT và tác động của EU FLEGT đối với SMEs, hiểu rõ việc giám sát thực hiện VPA bởi bên thứ ba, và đạt đến trình độ để có thể tập huấn lại cho các doanh nghiệp thành viên về thực hiện VPA đều ở mức 4,0/5. Hiệp hội cử người tham gia tập huấn ở mức 4,5/5. Và hiệp hội đóng góp kinh phí cho tập huấn ở mức 1,0/5. Phỏng vấn trực tiếp cho thấy nhu cầu tập huấn nâng cao năng lực của các SMEs và các hiệp hội khảo sát như trên là phù hợp. Đó là nhu cầu hiểu rõ các tác động của FLEGT, EUTR, VPA, TLAS đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước mắt cũng như lâu dài để SMEs có hành động ứng phó phù hợp nhất nhằm giữ vững và phát triển xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường EU. Các SMEs và hiệp hội cũng cho biết những tập huấn đã thực hiện thường thiên về giới thiệu nội dung FLEGT, EUTR, VPA, TLAS hơn là giúp doanh nghiệp hiểu rõ những tác

4.0

4.5

4.3

4.5

4.5

4.5

4.5

4.0

4.0

4.5

1.0

0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0

Hiểu rõ EU FLEGT và tác động của EU FLEGT đối với SMEs

Hiểu rõ VPA và tác động của VPA đối với SMEs

Hiểu rõ EUTR và tác động của EUTR đối với SMEs

Hiểu rõ TLAS và tác động của TLAS đối với SMEs

Hiểu rõ việc thực hiện VPA sau khi ký

Hiểu rõ việc xác minh FLEGT sau khi VPA được ký

Hiểu rõ việc cấp phép FLEGT sau khi VPA được ký

Hiểu rõ việc giám sát thực hiện VPA bởi bên thứ ba

Đạt đến trình độ để có thể tập huấn lại cho các doanh nghiệp thành viên về

Hiệp hội cử người tham gia tập huấn

Hiệp hội đóng góp kinh phí cho tập huấn

Biểu đồ 25: HIỆP HỘI TỰ ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐƯỢC TẬP HUẤN & KHẢ NĂNG THAM GIA TẬP HUẤN

Page 31: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 27

động cụ thể của FLEGT, EUTR, VPA, TLAS đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu sản phẩm đi thị trường EU và những ứng phó phù hợp cần thiết. Do vậy lần này các SMEs và các hiệp hội mong muốn nhu cầu của họ được đáp ứng một cách cụ thể và thiết thực hơn. Điều này sẽ trở nên khả thi khi các SMEs và các hiệp hội cung cấp cho Dự án những đủ những thông tin cần thiết để Dự án hiểu rõ hơn những vấn đề SMEs và các hiệp hội cần giải quyết nhằm hành động phù hợp với yêu cầu của FLEGT, EUTR, VPA, TLAS, trên cơ sở đó Dự án sẽ xây dựng chương trình và nội dung tập huấn gần gũi và thiết thực với những vấn đề của SMEs các hiệp hội hơn.

Page 32: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 28

4.12. Các hiệp hội khảo sát tự đánh giá khả năng tập huấn cho doanh nghiệp thành viên

Nguồn: Kết quả khảo sát

Các hiệp hội không tự đánh giá cao khả năng tập huấn cho các doanh nghiệp thành viên. Mức tự đánh giá, trung bình, cho 4 lĩnh vực đầu tiên thuộc tổng số 9 lĩnh vực, có kết quả như sau: (i) giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ EU FLEGT và tác động của EU FLEGT, (ii) giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ VPA và tác động của VPA, (iii) giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ các nội dung của EUTR và tác động của EUTR, (iv) giúp doanh nghiệp

thành viên hiểu rõ các nội dung của TLAS và tác động của TLAS đều ở mức 3,8/5. Năm lĩnh vực còn lại: (v) giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ việc thực hiện VPA, (vi) giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ việc xác minh FLEGT, (vii) giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ việc cấp phép FLEGT, (viii) giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ việc giám sát thực hiện VPA, (ix) Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu và sử dụng Bộ công cụ quản lý chuỗi cung ứng đều ở mức 3,5/5. (Biêu đồ 26). Kết quả tự đánh giá ở thởi điểm hiện tại này rất có thể sẽ thay đổi khi năng lực của các hiệp hội, tới đây, được nâng cao hơn.

3.8

3.8

3.8

3.8

3.5

3.5

3.5

3.5

3.5

3.4 3.4 3.5 3.5 3.6 3.6 3.7 3.7 3.8 3.8

Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ EU FLEGT và tác động của EU

FLEGT

Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ VPA và tác động của VPA

Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ các nội dung của EUTR và tác động của

EUTR

Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ các nội dung của TLAS và tác động của

TLAS

Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ việc thực hiện VPA

Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ việc xác minh FLEGT

Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ việc cấp phép FLEGT

Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ việc giám sát thực hiện VPA

Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu và sử dụng Bộ công cụ quản lý chuỗi cung

ứng.

Biểu đồ 26: HIỆP HỘI TỰ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TẬP HUẤN CHO DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN

Page 33: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 29

4.13. Ý kiến của các hiệp hội về mức độ cần thiết tham gia quá trình VPA

Nguồn: Kết quả khảo sát

Biểu đồ 27 thể hiện nhu cầu tham gia quá trình VPA của các hiệp hội khảo sát. Bốn nhu cầu tham gia được xếp ở mức cao 4,3/5 gồm: (i) tham gia xây dựng Định nghĩa gỗ hợp pháp, (ii) tham gia xây dựng Hệ thống xác minh FLEGT, (iii)

tham gia xây dựng Hệ thống cấp phép FLEGT, (iv) thực hiện VPA sau khi ký. Hai lĩnh vực có nhu cầu tham gia ở mức 4,0/5 là: (v) thông tin cho các doanh nghiệp thành viên và nhận các ý kiến đóng góp cho VPA, (vi) tham gia xây dựng Hệ thống giám sát độc lập đối với việc thực hiện VPA. (vii) Có đại diện trong đoàn đàm phán VPA của Việt Nam được đánh giá ở mức 2,3/5. Nhu cầu tham gia quá trình VPA được các hiệp hội đánh giá cao như trên là do các hiệp hội ngày càng nhận thức rõ ràng hơn trách nhiệm của mình đối với các doanh nghiệp thành viên, trách nhiệm đối với ngành chế biến gỗ xuất khẩu của đất nước, trách nhiệm đối với môi trường, và trách nhiệm xã hội thông qua những đóng góp cụ thể, thiết thực, khả thi trong quá trình VPA từ giai đoạn đàm phán ký kết đến thực hiện trong thực tiễn sản xuất kinh doanh và xuất khẩu đồ gỗ khi VPA có hiệu lực thi hành.

5. Đề xuất các khóa đào tạo

4.3

4.3

4.3

4.0

4.0

2.3

4.3

- 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5

Tham gia xây dựng Định nghĩa gỗ hợp pháp.

Tham gia xây dựng Hệ thống xác minh FLEGT.

Tham gia xây dựng Hệ thống cấp phép FLEGT.

Tham gia xây dựng Hệ thống giám sát độc lập đối với việc thực hiện VPA.

Thông tin cho các doanh nghiệp thành viên và nhận các ý kiến đóng góp cho

Có đại diện trong đoàn đàm phán VPA của Việt Nam.

Thực hiện VPA sau khi ký.

Biểu đồ 27: Ý KIẾN CỦA HIỆP HỘI VỀ MỨC ĐỘ CẦN THIẾT THAM GIA QUÁ TRÌNH VPA

Page 34: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 30

Căn cứ vào các kết quả khảo sát nói trên, các khóa đào tạo được đề xuất dưới đây có thể phù hợp với các nhu cầu nâng cao năng lực của các SMEs, các Hiệp Hội, các cơ quan nhà nước có liên quan, và các tổ chức khác (CSOs, NGO, cơ quan truyền thông, vv).

5.1. Tác động của FLEGT, VPA và EUTR tới hoạt động xuất khẩu gỗ của các SMEs vào thị trường EU Khóa đào tạo này chủ yếu nhằm nâng cao hiểu biết, tạo căn cứ phù hợp cho những hành động trong giai đoạn Việt Nam và EU đang tiếp tục quá trình đàm phán VPA, bao gồm: (i) chuẩn bị nội dung cho tiếp tục đàm phán, (ii) tiếp tục đàm phán, (iii) đóng góp ý kiến cho đàm phán, (iv) hỗ trợ cho đàm phán. Nội dung của khóa đào tạo này sẽ tập trung vào các điểm chính, bao gồm: (i) cơ chế vận hành của VPA và cơ chế vận hành của EUTR, (ii) những nội dung đàm phán VPA mà Việt Nam và EU đã và đang đàm phán, (iii) những hoạt động chủ yếu của việc tạo nguồn gỗ nguyên liệu, tạo nguồn sản phẩm, và xuất khẩu sản phẩm vào thị trường EU, (iv) những tác động của cơ chế vận hành của VPA, cơ chế vận hành của EUTR, và những nội dung đàm phán VPA mà Việt Nam và EU đã và đang đàm phán tới những hoạt động chủ yếu của việc tạo nguồn gỗ nguyên liệu, tạo nguồn sản phẩm, và xuất khẩu sản phẩm vào thị trường EU. Mục đích của khóa khóa đào tạo này nhằm: Giúp các SMEs và các Hiệp Hội hiểu rõ (i) các tác động cụ thể của của cơ chế vận hành của VPA và (ii) cơ chế vận hành của EUTR tới những hoạt động chủ yếu của việc tạo nguồn gỗ nguyên liệu, tạo nguồn sản phẩm, và xuất khẩu sản phẩm vào thị trường EU. Từ đó có căn cứ vững vàng hơn cho: (i) những ý kiến đóng góp cho quá trình tiếp tục đàm phán VPA, và (ii) những ý tưởng cụ thể trong điều chỉnh những hoạt động chủ yếu của việc tạo nguồn gỗ nguyên liệu, tạo nguồn sản phẩm, và xuất khẩu sản phẩm vào thị trường EU phù hợp với VPA. Giúp các cơ quan nhà nước có liên quan, bao gồm cả Đoàn Đàm Phán và các tổ chức giúp việc cho Đoàn Đàm Phán chuẩn bị, lựa chọn, quyết định các nội dung tiếp tục đàm phán, và ra các quyết định phù hợp trong quá trình đàm phán để đáp ứng yêu cầu FLEGT tạo ra những tác động tích cực cho xuất khẩu gỗ vào thị trường EU. Giúp các tổ chức khác (CSOs, NGOs, cơ quan truyền thông, vv) có căn cứ cho các hoạt động liên quan, đóng góp tích cực cho quá trình tiếp tục đàm phán VPA nhằm

Page 35: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 31

góp phần thúc đẩy FLEGT tạo ra những tác động tích cực cho xuất khẩu gỗ vào thị trường EU. Học viên của khóa học này nên bao gồm những người đang hoặc sẽ tham gia vào các lĩnh vực liên quan tới quá trình VPA từ (i) các SMEs và các Hiệp Hội, (ii) các cơ quan nhà nước có lien quan, (iii) các tổ chức khác (CSOs, NGOs, cơ quan truyền thông, vv). Phương pháp đào tạo cho khóa đào tạo này, chủ yếu, dựa trên sự tương tác giữa chuyên gia hướng dẫn với 3 nhóm học viên nói trên cũng như giữa các nhóm học viên với nhau về các nội dung khóa học. Với nội dung, phương pháp, thành phần như trên khóa học sẽ góp phần làm cho các SMEs, các Hiệp Hội, các cơ quan nhà nước có liên quan, các tổ chức khác (CSOs, NGOs, cơ quan truyền thông, vv) có những hiểu biết hơn hiện nay về FLEGT VPA để từ đó, ba nhóm này, xích lại gần nhau hơn, có những nhận thức, quan điểm, và hành động phù hợp hơn cho quá trình VPA từ nay đến khi kết thúc đàm phán.

5.2. Tác động của TLAS tới quản lý chuỗi hành trình gỗ (gỗ ở đây được hiểu gồm cả gỗ và sản phẩm gỗ) và quản lý chuỗi hành trình phù hợp với các yêu cầu của TLAS Khóa đào tạo này chủ yếu nhằm nâng cao hiểu biết về TLAS, hiểu biết về những tác động cụ thể của TLAS tới chuỗi hành trình gỗ, từ đó có căn cứ vững chắc cho quản lý chuỗi hành trình gỗ phù hợp với các yêu cầu của TLAS. Nội dung của khóa đào tạo này sẽ tập trung vào các điểm chính, bao gồm: (i) nội dung, yêu cầu của TLAS, (ii) cơ chế vận hành của TLAS, (iii) những tác động cụ thể của TLAS tới chuỗi hành trình gỗ, (iv) quản lý chuỗi hành trình gỗ phù hợp với các yêu cầu của TLAS. Mục đích của khóa khóa đào tạo này nhằm: Giúp các SMEs và các Hiệp Hội hiểu rõ (i) các tác động cụ thể của các nội dung, yêu cầu, và cơ chế vận hành của TLAS tới chuỗi hành trình gỗ; (ii) cách thức quản lý chuỗi hành trình gỗ phù hợp với nội dung, yêu cầu, và cơ chế vận hành của TLAS tới chuỗi hành trình gỗ.

Page 36: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 32

Giúp các cơ quan nhà nước có liên quan, bao gồm cả Đoàn Đàm Phán và các tổ chức giúp việc cho Đoàn Đàm Phán, trên cơ sở hiểu rõ tác động cụ thể của các nội dung, yêu cầu, và cơ chế vận hành của TLAS tới chuỗi hành trình gỗ, chuẩn bị, lựa chọn, quyết định các nội dung tiếp tục đàm phán, và ra các quyết định phù hợp trong quá trình đàm phán TLAS để đáp ứng yêu cầu FLEGT tạo ra những tác động tích cực cho xuất khẩu gỗ vào thị trường EU. Giúp các tổ chức khác (CSOs, NGOs, cơ quan truyền thông, vv), trên cơ sở hiểu rõ tác động cụ thể của các nội dung, yêu cầu, và cơ chế vận hành của TLAS tới chuỗi hành trình gỗ, có căn cứ vững chắc cho các hoạt động liên quan nhằm góp phần tạo ra một TLAS có những tác động tích cực cho xuất khẩu gỗ vào thị trường EU. Học viên của khóa học này nên bao gồm những người đang hoặc sẽ tham gia vào các lĩnh vực liên quan tới quá trình VPA, TLAS từ (i) các SMEs và các Hiệp Hội, (ii) các cơ quan nhà nước có liên quan, (iii) các tổ chức khác (CSOs, NGOs, cơ quan truyền thông, vv). Phương pháp đào tạo cho khóa đào tạo này, chủ yếu, dựa trên sự tương tác giữa chuyên gia hướng dẫn với 3 nhóm học viên nói trên cũng như giữa các nhóm học viên với nhau về các nội dung khóa học. Với nội dung, phương pháp, thành phần như trên khóa học sẽ góp phần làm cho các SMEs, các Hiệp Hội, các cơ quan nhà nước có liên quan, các tổ chức khác (CSOs, NGOs, cơ quan truyền thông, vv) có những hiểu biết hơn hiện nay về TLAS để từ đó, ba nhóm này, xích lại gần nhau hơn, có những nhận thức, quan điểm, và hành động phù hợp hơn để có TLAS với những tác động tích cực cho xuất khẩu gỗ Việt Nam.

6. Kết luận Khảo sát nhu cầu nâng cao năng lực của các SMEs và các hiệp hội gỗ và lâm sản nhằm đáp ứng yêu cầu tham gia và phù hợp với quá trình VPA/FLEGT được bắt đầu bằng giai đoạn chuẩn bị với việc: (i) thảo luận và nhất trí với các hiệp hội về những doanh nghệp SMEs tham gia khảo sát để đảm bảo khảo sát được những doanh nghiệp, từ 4 hiệp hội, trên phạm vi cả nước, có tính đại diện phù hợp cho hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ, (ii) thống nhất kế hoạch khảo sát với các hiệp hội và các SMEs tham gia khảo sát, (iii) thống nhất những hỗ trợ cần thiết của các hiệp hội cho Dự Án. Giai đoạn hai là khảo sát thực tế được tiến hành từ ngày 14 tháng 10 đến ngày 12 tháng 11 năm 2014, tại 4 hiệp hội: BIFA, HAWA, BFA và VIFORES.

Page 37: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 33

Giai đoạn ba là phân tích thông tin khảo sát và viết báo cáo khảo sát, được tiến hành song song, xen kẽ với quá trình khảo sát và ngay sau khảo sát. Với cả ba giai đoạn trên, khảo sát đã phân tích và đánh giá:

• Quy mô xuất khẩu của các SMEs và các vấn đề liên quan với FLEGT, VPA, TAS, và EUTR;

• Thị trường xuất khẩu của các SMEs và các hiệp hội SMEs và các vấn đề liên quan với FLEGT, VPA, TAS, và EUTR;

• Nguồn nguyên liệu, tình trạng môi trường của nguyên liệu của các SMEs và các hiệp hội và các vấn đề liên quan với FLEGT, VPA, TAS, và EUTR;

• Ý kiến của các SMEs về gỗ có chứng chỉ FSCFM, FSCCW, PEFC, gỗ hợp pháp và những vấn đề mà FLEGT, VPA, TLAS đặt ra;

• Thực trạng hiểu biết của các SMEs và các hiệp hội về FLEGT, VPA, TAS, và EUTR;

• Thực tế thực hiện Quy định số 995/2010 của EU của các SMEs; • Những ý kiến của các SMEs và các hiệp hội về quá trình VPA, TLAS và các

vấn đề liên quan gồm: Định nghĩa gỗ hợp pháp, Kiểm tra FLEGT, Xác minh FLEGT, Cấp phép FLEGT, Phân loại doanh nghiệp để cấp phép FLEGT;

• Nhu cầu tham gia quá trình VPA của các hiệp hội, đặc biệt trong các lĩnh vực: đóng góp ý kiến cho đàm phán VPA, đóng góp ý kiến cho Định nghĩa gỗ hợp pháp, đóng góp ý kiến cho xây dựng Hệ thống xác minh FLEGT,  đóng góp ý kiến cho xây dựng Hệ thống cấp phép FLEGT, đóng góp ý kiến cho xây dựng Hệ thống giám sát độc lập đối với việc thực hiện VPA.

• Nhu cầu được đào tạo nâng cao năng lực của các SMEs và các hiệp hội.

Tất cả các phân tích đánh giá trên đây tạo nên căn cứ cho việc đề xuất 2 khóa đào tạo chủ yếu cho các SMEs, các Hiệp Hội, các cơ quan nhà nước có liên quan, và các tổ chức khác (CSOs, NGO, cơ quan truyền thông, vv):

• Tác động của FLEGT, VPA và EUTR tới hoạt động xuất khẩu gỗ của các SMEs vào thị trường EU;

• Tác động của TLAS tới quản lý chuỗi hành trình gỗ (gỗ ở đây được hiểu gồm cả gỗ và sản phẩm gỗ) và quản lý chuỗi hành trình phù hợp với các yêu cầu của TLAS.

Page 38: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 34

PHỤ LỤC

Khảo sát nhu cầu nâng cao năng lực của các doanh nghiệp chế biến gỗ vừa/nhỏ nhằm đáp ứng yêu cầu tham gia và phù hợp với quá trình VPA/FLEGT

Capacity Needs Assessment for Vietnamese Wood Processing SMEs and their

Associations on requirements of participation in, and compliance with, the VPA/FLEGT process

Page 39: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 35

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

Câu 1: Tên doanh nghiệp & địa chỉ liên lạc

Tên doanh nghiệp: ..................................................................................................... Năm thành lập: .......................................................................................................... Tên giao dịch: ........................................................................................................... Địa chỉ: ...................................................................................................................... Quận/huyện: ....................................................... tỉnh…………………………….. ĐT: .............................. Fax: ............................. Website: ....................................... Số ĐKKD: .......................................................... Ngày ĐKKD: .............................. Doanh thu xuất khẩu năm 2013 (USD): ................................................................... Họ tên Giám đốc: ...................................................................................................... Di động: ................................. Email: ..................................................................... Đầu mối liên lạc: ............................... .... Chức danh: .............................................. Di động: ................................. Email: .....................................................................

Câu 2: Loại hình sở hữu của doanh nghiệp:

1. Doanh nghiệp nhà nước (Nhà nước nắm giữ từ 51% tài sản trở lên)

2. Doanh nghiệp tư nhân (Tư nhân nắm giữ 51% lài sản trở lên)

Câu 3: Chứng chỉ doanh nghiệp hiện có:

STT Tên chứng chỉ Mã số chứng chỉ Ngày cấp

1 ISO 9001

2 ISO 14001

3 FSC CoC

4 FSC FM

5

6

Page 40: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 36

(Ghi chú: trường hợp 5, 6 hoặc nhiều hơn xin ghi rõ tên, mã số chứng chỉ và ngày cấp vào các cột trong bảng) Câu 4: Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp:

1. EU, tỷ trọng: ………………%. 2. Hoa Kỳ, tỷ trọng: ………………%. 3. Nhật Bản, tỷ trọng: ………………%. 4. Úc, tỷ trọng: ………………%. 5. Trung Quốc 6. Thị trường khác (nếu có , xin ghi rõ) …………………….%

Câu 5: Hình thức xuất khẩu:

1. Trực tiếp, tỷ trọng: ……%.

2. Thông qua các doanh nghiệp nhập khẩu của nước ngoài, tỷ trọng: ……%.

Câu 6: Nguồn nguyên liệu sử dụng trong doanh nghiệp

1. Trong nước, tỷ trọng: ………..%.

2. Nhập khẩu, tỷ trọng: …………..%

Câu 7: Tình trạng môi trường của nguyên liệu sử dụng trong doanh nghiệp: 1. Gỗ có chứng chỉ FSC, tỷ trọng: ………………%.

2. Gỗ có chứng chỉ PEFC, tỷ trọng: ………………%. 3. Gỗ có kiểm soát FSC CW, tỷ trọng: ………………%. 4. Gỗ hợp pháp, tỷ trọng: ………………%. 5. Gỗ trôi nổi, tỷ trọng: ………………%.

II. THÔNG TIN VỀ FLEGT, EUTR, VPA, TLAS Các thuật ngữ: EU: Cộng đồng Châu Âu. EUTR: Quy định về gỗ số 995/2010 của EU. FLEGT: Tăng cường lâm luật quản trị rừng và thương mại lâm sản. TLAS: hệ thống đảm bảo tính hợp pháp của gỗ. VPA: Hiệp định đối tác tự nguyện.

Câu 8: TLAS là: 1. Hệ thống đảm bảo tính hợp pháp của gỗ trong khuôn khổ VPA

2. Những yêu cầu pháp lý mà doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu phải tuân thủ

Page 41: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 37

3. Tập hợp các định nghĩa về gỗ hợp pháp 4. Các hoạt động cấp phép FLEGT

Câu 9: Văn bản pháp quy 995/2010 của EU (EUTR) quy định: 1. Cấm đưa gỗ/sản phẩm gỗ có nguồn gốc khai thác trái phép vào thị trường EU 2. Doanh nghiệp đưa gỗ/sản phẩm gỗ lần đầu tiên vào thị trường EU phải thực hiện ‘trách nhiệm giải trình‘ 3. Các doanh khác nằm sâu hơn trong chuỗi cung ứng phải lưu giữ chứng từ về các nhà cung cấp và khách hàng của mình. 4. Tất cả các nghĩa vụ trên

Câu 10: Doanh nghiệp tự đánh giá mức độ thông tin đã nắm được về các lĩnh vực FLEGT, VPA, EUTR, TLAS

Mức độ thông tin mà doanh nghiệp đã nắm được về:

Ít => Nhiều (1 là ít nhất, 5 là nhiều nhất)

1 2 3 4 5

1 FLEGT (Tăng cường lâm luật quản trị rừng và thương mại lâm sản) của EU.

2 VPA (Hiệp định đối tác tự nguyện giữa nước sản xuất gỗ và EU).

3 EUTR (Quy định 995/2010 của EU về gỗ/sản phẩm gỗ đưa vào thị trường EU).

4 TLAS (Hệ thống đảm bảo tính hợp pháp của gỗ).

Câu 11: Doanh nghiệp đã được thông tin về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS và tham gia đóng góp cho việc đàm phán VPA

Được thông tin và đã tham gia đóng góp cho đàm phan VPA

Số lần

1 2 3 4 5 Trên 5

1 Số lần doanh nghiệp được thông tin về FLEGT, VPA, TLAS (từ hội thảo, tập huấn, từ hiệp hội, …) của EU.

2 Số lần doanh nghiệp được thông tin về EUTR (từ hội thảo, tập huấn, từ hiệp hội, …).

Page 42: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 38

3

Số lần doanh nghiệp tự tìm hiểu về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS (trao đổi với các chuyên gia, nghiên cứu thông tin chuyên ngành, thông tin từ các trang mạng,…).

4 Số lần doanh nghiệp có ý kiến đóng góp cho việc đàm phán VPA gữa Việt Nam và EU.

Câu 12: Sản phẩm xuất đi thị trường EU của doanh nghiệp làm từ gỗ nguyên liệu gì?

1. Gỗ có chứng chỉ FSC FM, tỷ trọng:…………%. 2. Gỗ có chứng chỉ FSC CW, tỷ trọng:…………%. 3. Gỗ hợp pháp, tỷ trọng:…………%.

Câu 13: Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng và truy xuất nguồn gốc gỗ của doanh nghiệp 1. Hệ thống đã được chứng chỉ FSC CoC.

2. Hệ thống chưa được cấp chứng chỉ CoC. Câu 14: Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng (trong trường hợp chưa được chứng chỉ FSC CoC) của doanh nghiệp có thực hiện 1. Theo dõi đầu vào/đầu ra

2. Hệ số chuyển đổi 3. Hệ thống đánh số lô 4. Đánh giá rủi ro và giảm thiểu rủi ro

Câu 15: Yêu cầu của nhà nhập khẩu Châu Âu khi ký hợp đồng mua sản phẩm của doanh nghiệp 15.1. Những chứng từ (kèm theo chuyến hàng) mà nhà nhập khẩu Châu Âu yêu cầu gồm (xin liệt kê tên các chứng từ):

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Page 43: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 39

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

15.2. Doanh nghiệp có những khó khăn gì trong đảm bảo đầy đủ các chứng từ theo yêu cầu của nhà nhập khẩu Châu Âu (xin liệt kê các khó khăn)?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Câu 16: Việc xuất khẩu sản phẩm gỗ đi Châu Âu từ tháng 3 năm 2013 (thời điểm Quy định 995/2010 của EU có hiệu lực thi hành) 1. Không khó khăn hơn trước

2. Khó khăn hơn trước do cần phải cung cấp nhiều hơn các chứng từ chứng minh nguồn gốc gỗ 3. Khó khăn hơn trước do không thể đáp ứng yêu cầu phải bổ sung thêm các chứng từ chứng minh nguồn gốc gỗ 4. Khó khăn hơn trước do hệ thống quản lý chuỗi cung ứng và truy xuất nguồn gốc gỗ của doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu của hệ thống trách nhiệm giải trình trong Quy định 995/2010. 5. Khó khăn hơn trước do doanh nghiệp không đủ thông tin về Quy định 995/2010 của EU, có hiệu lực từ tháng 3 năm 2013.

Câu 17: Mua gỗ có nguồn gốc trong nước 17.1. Khi mua gỗ có nguồn gốc trong nước doanh nghiệp yêu cầu nhà cung ứng cung cấp những chứng từ gì (xin liệt kê tên các chứng từ)?

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Page 44: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 40

…………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

17.2. Doanh nghiệp có những khó khăn gì để đảm bảo có đầy đủ các chứng từ của gỗ có nguồn gốc trong nước (xin liệt kê các khó khăn)?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Câu 18: Mua gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài 18.1. Khi mua gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài doanh nghiệp yêu cầu nhà cung ứng cung cấp những chứng từ gì (xin liệt kê tên các chứng từ)?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Page 45: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 41

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

18.2. Doanh nghiệp có những khó khăn gì để đảm bảo có đầy đủ các chứng từ của gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài (xin liệt kê các khó khăn)?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Câu 19: Mua gỗ có nguồn gốc từ Lào và Căm-pu-chia 19.1. Khi mua gỗ có nguồn gốc từ Lào và Căm-pu-chia doanh nghiệp yêu cầu nhà cung ứng cung cấp những chứng từ gì (xin liệt kê tên các chứng từ)?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Page 46: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 42

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

19.2. Doanh nghiệp có những khó khăn gì để đảm bảo có đầy đủ các chứng từ của gỗ có nguồn gốc từ Lào và Căm-pu-chia (xin liệt kê các khó khăn)?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Câu 20: Doanh nghiệp tự đánh giá nhu cầu cần được tập huấn về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS và khả năng tham gia tập huấn

Các lĩnh vực cần được được tập huấn và khả năng tham gia

Thấp => Cao (1 là nhu cầu thấp nhất, 5 là nhu

cầu cao nhất)

1 2 3 4 5

1 Giúp doanh nghiệp hiểu rõ các nội dung EU FLEGT và tác động của EU FLEGT đối với sản xuất kinh doanh.

2 Giúp doanh nghiệp hiểu rõ các nội dung của VPA và tác động của VPA đối với sản xuất kinh doanh.

3 Giúp doanh nghiệp hiểu rõ các nội dung của EUTR và tác động của EUTR đối với sản xuất

Page 47: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 43

kinh doanh.

4 Giúp doanh nghiệp hiểu rõ các nội dung của TLAS và tác động của TLAS đối với sản xuất kinh doanh.

5 Giúp doanh nghiệp hiểu rõ Bộ công cụ quản lý chuỗi cung ứng và sử dụng Bộ công cụ này đáp ứng các yêu cầu của EUTR và TLAS.

6 Doanh nghiệp cử người tham gia tập huấn.

7 Doanh nghiệp đóng góp kinh phí cho tập huấn.

TRÂN TRỌNG CÁM ƠN

Khảo sát nhu cầu nâng cao năng lực của các hiệp hội gỗ và lâm sản nhằm đáp ứng yêu cầu tham gia và phù hợp với quá trình VPA/FLEGT

Capacity Needs Assessment for Wood Processing SMEs Associations on

requirements of participation in, and compliance with, the VPA/FLEGT process

III. THÔNG TIN CHUNG VỀ HIỆP HỘI Câu 1: Tên hiệp hội & địa chỉ liên lạc

Tên Hiệp Hội: ........................................................................................................... Năm thành lập: .......................................................................................................... Tên giao dịch: ........................................................................................................... Địa chỉ: ...................................................................................................................... Quận/huyện: ....................................................... tỉnh:…………………………….. ĐT: .............................. Fax: ............................. Website: ....................................... Tổng số thành viên Hiệp Hội năm 2014: .................................................................. Tổng số thành viên Ban Chấp Hành Hiệp Hội: .......................................................... Tổng số cán bộ chuyên trách cho hoạt động của Hiệp Hội:.......................................... Ngân sách cho các hoạt động của Hiệp Hội năm 2014 (VND): .................................... Họ tên Chủ tịch: ........................................................................................................

Page 48: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 44

Di động: ................................. Email: ..................................................................... Đầu mối liên lạc: ............................... .... Chức danh: .............................................. Di động: ................................. Email: .....................................................................

Câu 2: Tổng hợp thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp thành viên hiệp hội: 7. EU, tỷ trọng: ………………%. 8. Hoa Kỳ, tỷ trọng: ………………%. 9. Nhật Bản, tỷ trọng: ………………%. 10. Úc, tỷ trọng: ………………%. 11. Trung Quốc 12. Thị trường khác (nếu có, xin ghi rõ) …………………….%

Câu 3: Tổng hợp hình thức xuất khẩu của các doanh nghiệp thành viên của hiệp

hội:

3. Trực tiếp, tỷ trọng: ……%.

4. Thông qua các doanh nghiệp nhập khẩu của nước ngoài, tỷ trọng: ……%.

Câu 4: Tổng hợp nguồn nguyên liệu sử dụng bởi các doanh nghiệp thành viên hiệp

hội:

3. Trong nước, tỷ trọng: ………..%.

4. Nhập khẩu, tỷ trọng: …………..%

Câu 5: Tổng hợp tình trạng môi trường của nguyên liệu sử dụng trong các doanh nghiệp thành viên hiệp hội:

2. Gỗ có chứng chỉ FSC, tỷ trọng: ………………%.

2. Gỗ có chứng chỉ PEFC, tỷ trọng: ………………%. 3. Gỗ có kiểm soát FSC CW, tỷ trọng: ………………%. 4. Gỗ hợp pháp, tỷ trọng: ………………%. 5. Gỗ trôi nổi, tỷ trọng: ………………%.

Câu 6: Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng và truy xuất nguồn gốc gỗ của các doanh nghiệp thành viên hiệp hội

1. Tổng số doanh nghiệp thành viên hiệp hội:…………………………………….. 2. Số doanh nghiệp thành viên hiệp hội có chứng chỉ FSC CoC:………………….

3. Số doanh nghiệp thành viên hiệp hội chưa có chứng chỉ FSC CoC:……………..

Page 49: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 45

Câu 7: Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp thành viên hiệp hội chưa có chứng chỉ FSC CoC bao gồm 1. Theo dõi đầu vào/đầu ra

2. Hệ số chuyển đổi (tỷ lệ tiêu hao nguyên liệu) 3. Hệ thống đánh số lô 4. Đánh giá rủi ro và giảm thiểu rủi ro

Câu 8: Dịch vụ được hiệp hội cung cấp cho các doanh nghiệp thành viên 8.1. Các dịch vụ được hiệp hội cung cấp cho các doanh nghiệp thành viên (xin liệt kê tên các các dịch vụ)?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

8.2. Hiệp hội có những khó khăn gì trong việc cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp thành viên (xin liệt kê các khó khăn)?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Page 50: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 46

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

IV. THÔNG TIN VỀ FLEGT, EUTR, VPA, TLAS Các thuật ngữ: EU: Cộng đồng Châu Âu. EUTR: Quy định về gỗ số 995/2010 của EU. FLEGT: Tăng cường lâm luật quản trị rừng và thương mại lâm sản. TLAS: Hệ thống đảm bảo tính hợp pháp của gỗ. VPA: Hiệp định đối tác tự nguyện.

Câu 9: Hiệp hội tự đánh giá mức độ thông tin đã nắm được về các lĩnh vực FLEGT, VPA, EUTR, TLAS

Mức độ thông tin mà hiệp hội đã nắm được về:

Ít => Nhiều (1 là ít nhất, 5 là nhiều nhất)

1 2 3 4 5

1 FLEGT (Tăng cường lâm luật quản trị rừng và buôn bán gỗ) của EU.

2 VPA (Hiệp định đối tác tự nguyện giữa nước sản xuất gỗ và EU).

3 EUTR (Quy định 995/2010 của EU về gỗ/sản phẩm gỗ đưa vào thị trường EU).

4 TLAS (Hệ thống đảm bảo tính hợp pháp của gỗ).

Câu 10: Ý kiến của hiệp hội về sự cần thiết tham gia/đóng góp của hiệp hội đối với các hoạt động liên quan đến FLEGT, VPA, EUTR, TLAS

Hoạt động

Ít => Nhiều (1 là cần ít nhất, 5 là cần nhiều nhất)

1 2 3 4 5

1 Tham gia xây dựng Định nghĩa gỗ hợp pháp.

2 Tham gia xây dựng Hệ thống xác minh FLEGT.

3 Tham gia xây dựng Hệ thống cấp phép

Page 51: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 47

FLEGT.

4 Tham gia xây dựng Hệ thống giám sát độc lập đối với việc thực hiện VPA.

5

Hiệp hội thông tin cập nhật cho các doanh nghiệp thành viên hiệp hội về Định nghĩa gỗ hợp pháp, Hệ thống xác minh, Hệ thống cấp phép FLEGT, Hệ thống giám sát độc lập đối với việc thực hiện VPA và nhận các ý kiến phản hồi/đóng góp cho đoàn đàm phán (thông qua hiệp hội) từ các doanh nghiệp thành viên.

6 Có đại diện của hiệp hội trong thành phần đoàn đàm phán VPA của Việt Nam.

7 Thực hiện VPA sau khi ký.

Câu 11: Hiệp hội đã được thông tin về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS và tham gia đóng góp cho việc đàm phán VPA

Được thông tin và đã tham gia đóng góp cho đàm phán VPA

Số lần

1 2 3 4 5 Trên 5

1

Số lần Hiệp hội được thông tin về FLEGT, VPA, TLAS (từ hội thảo, từ tập huấn, từ thông báo của cơ quan Chính phủ, …) của EU.

2

Số lần Hiệp hội được thông tin về EUTR (từ hội thảo, từ tập huấn, từ thông báo của cơ quan Chính phủ, …).

3

Số lần Hiệp hội tự tìm hiểu về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS (trao đổi với các chuyên gia, nghiên cứu thông tin chuyên ngành, hội thảo nội bộ, thông tin từ các trang mạng,…).

4

Số lần Hiệp hội nhận được các thông tin, từ Đoàn đàm phán, cập nhật về tiến trình đàm phán VPA, kết quả đàm phán VPA; về EUTR; về Định nghĩa gỗ hợp pháp; về TLAS.

Page 52: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 48

5

Số lần Hiệp hội nhận được yêu cầu từ Đoàn đàm phán VPA gửi ý kiến phản hồi/đóng góp của hiệp hội cho đoàn đàm phán.

6

Số lần Hiệp hội gửi thông tin cập nhật cho các doanh nghiệp thành viên hiệp hội về tiến trình đàm phán VPA, kết quả đàm phán VPA; về EUTR; về Định nghĩa gỗ hợp pháp; về TLAS.

7

Số lần Hiệp hội yêu cầu các doanh nghiệp thành viên gửi ý kiến phản hồi/đóng góp (thông qua hiệp hội) cho Đoàn đàm phán.

8 Số lần Hiệp hội là thành viên tham gia Đoàn đàm phán VPA giữa Việt Nam và EU.

9 Số lần Hiệp hội có ý kiến đóng góp cho Đoàn đàm phán VPA giữa Việt Nam và EU.

Câu 12: Hiệp hội tự đánh giá nhu cầu cần được tập huấn và khả năng tham gia tập huấn về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS

Các lĩnh vực cần được tập huấn và khả năng tham gia tập huấn

Thấp => Cao (1 là nhu cầu thấp nhất, 5 là nhu

cầu cao nhất)

1 2 3 4 5

1 Giúp Hiệp hội hiểu rõ các nội dung EU FLEGT và tác động của EU FLEGT đối với sản xuất kinh doanh.

2 Giúp Hiệp hội hiểu rõ các nội dung của VPA và tác động của VPA đối với sản xuất kinh doanh.

3 Giúp Hiệp hội hiểu rõ các nội dung của EUTR và tác động của EUTR đối với sản xuất kinh doanh.

4 Giúp Hiệp hội hiểu rõ các nội dung của TLAS và tác động của TLAS đối với sản xuất kinh doanh.

Page 53: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 49

5 Giúp Hiệp hội hiểu rõ việc thực hiện VPA sau khi ký.

6 Giúp Hiệp hội hiểu rõ việc xác minh FLEGT sau khi VPA được ký.

7 Giúp Hiệp hội hiểu rõ việc cấp phép FLEGT sau khi VPA được ký.

8 Giúp Hiệp hội hiểu rõ việc giám sát thực hiện VPA bởi bên thứ ba.

9 Giúp Hiệp hội đạt đến trình độ để có thể tập huấn lại cho các doanh nghiệp thành viên về thực hiện VPA.

10 Hiệp hội cử người tham gia tập huấn.

11 Hiệp hội đóng góp kinh phí cho tập huấn.

Câu 13: Hiệp hội tự đánh giá khả năng tập huấn (của hiệp hội và sau khi bản thân hiệp hội đã được tập huấn) cho các doanh nghiệp thành viên về FLEGT, VPA, EUTR, TLAS

Các lĩnh vực hiệp hội có thể tập huấn cho các doanh nghiệp thành viên

Thấp => Cao (1 là khả năng thấp nhất, 5 là khả

năng cao nhất)

1 2 3 4 5

1 Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ các nội dung EU FLEGT và tác động của EU FLEGT đối với sản xuất kinh doanh.

2 Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ các nội dung của VPA và tác động của VPA đối với sản xuất kinh doanh.

3 Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ các nội dung của EUTR và tác động của EUTR đối với sản xuất kinh doanh.

4 Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ các nội dung của TLAS và tác động của TLAS đối với sản xuất kinh doanh.

Page 54: Tna assessment for sme vn version

Tài liệu sử dụng nội bộ WWF-Việt Nam Trang 50

5 Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ việc thực hiện VPA sau khi ký.

6 Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ việc xác minh FLEGT sau khi VPA được ký.

7 Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ việc cấp phép FLEGT sau khi VPA được ký.

8 Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ việc giám sát thực hiện VPA bởi bên thứ ba.

9

Giúp doanh nghiệp thành viên hiểu rõ Bộ công cụ quản lý chuỗi cung ứng và sử dụng Bộ công cụ này đáp ứng các yêu cầu xác minh, cấp phép theo VPA.

TRÂN TRỌNG CÁM ƠN