Tin n i b t - Sacombank...phần chỉ ở mức 84,3%. Nhóm công ty tài chính, cho thuê tài...
Transcript of Tin n i b t - Sacombank...phần chỉ ở mức 84,3%. Nhóm công ty tài chính, cho thuê tài...
1
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 27/02)
VN - Index 898,44 0,28%
HNX - Index 109,26 2,48%
D.JONES CK Mỹ 25.766,64 4,42%
STOXX CK C.Âu 3.455,92 3,40%
CSI 300 CK TQ 4.084,88 0,29%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 28/02)
SJC Ng.đ/L 46.600 0,53%
Quốc tế USD/Oz 1.640,80 0,29%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.224 0,04%
EUR/USD 1,0994 0,89%
Dầu
WTI USD/th 46,34 4,34%
Infocus Mekong Research vừa qua đã
công bố Chỉ số niềm tin của cộng đồng DN
VN 2020. Cuộc khảo sát cho thấy sự sụt
giảm lớn về niềm tin KD nói chung trong
2020 sv 2019. Nguyên nhân phần lớn đến
từ dịch bệnh Covid-19. Tuy vậy, các chuyên
gia cho rằng Covid-19 không làm VN trật
bánh trên con đường vươn vị trí những nền
KT hàng đầu châu Á. VN tiếp tục là điểm
đến KD tuyệt vời và xứng đáng với sự chú ý
đang tăng trên toàn cầu.
Tin nổi bật
Covid-19 không làm Việt Nam trật bánh trên
đường vươn vị trí những nền kinh tế hàng đầu
châu Á!
Thu hút FDI: Nắng đẹp sau mưa
VFMVN Diamond ETF được cấp giấy IPO, dự
kiến niêm yết 15/5
Các ngân hàng có thể mất hàng tỷ USD doanh
thu và quay cuồng với nợ xấu vì Covid-19
Trung Quốc xem xét cắt giảm lãi suất tiền gửi
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
Thứ Sáu, ngày 28/02/2020
2
Các ngân hàng đã cho vay bao
nhiêu trên số dư tiền gửi huy động
từ khách hàng?
STT Loại hình Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn
huy động (%)
1 NHTM Nhà nước 91,89%
2 NHTM cổ phần 84,33%
3 NH Liên doanh, nước ngoài
58,05%
4 Công ty tài chính, cho thuê tài chính
283,7%
5 Tổ chức tín dụng hợp tác
105,62%
6 Toàn hệ thống 87,41%
Theo khảo sát số liệu từ báo cáo tài chính riêng lẻ của 26 ngân hàng, tỉ
lệ cho vay khách hàng trên số dư tiền gửi khách hàng bình quân ở mức
91,2%, tăng nhẹ so với con số của năm 2018 là 90%. Tỉ lệ này dao động
trong khoảng từ 64,1% tới 106%. Trong đó, có 8 ngân hàng có tỉ lệ cho
vay/tiền gửi khách hàng vượt trên 100%, đồng nghĩa với việc các nhà
băng này đã cho vay ra số tiền lớn hơn số dư huy động được từ khách
hàng. Ngược lại, 4 ngân hàng có tỉ lệ này thấp nhất gồm: Vietcombank
(78,5%), SCB (76,1%), Sacombank (72,7%) và NCB (64,1%).
Bảng số liệu cho thấy quá nửa số ngân hàng khảo sát có tỉ lệ này tăng
trong năm 2019. Lượng tiền cho vay ra đã tăng mạnh hơn số dư tiền gửi
huy động, hàm ý rằng các ngân hàng đang ra sức vắt kiệt nguồn huy
động để có thể tăng tỉ lệ lợi nhuận biên (NIM). Những ngân hàng có tỉ lệ
thấp sẽ có dư địa tăng trưởng cho vay tốt hơn trong tương lai khi nhu cầu
tín dụng phát sinh, nhất là trong bối cảnh NHNN đã thực hiện điều chỉnh
qui định về tỉ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) của tất cả ngân
hàng về mức 85%.
Tuy nhiên, cũng xin lưu ý rằng cách tính tỉ lệ mà người viết thực hiện
không đồng nhất với cách tính LDR được qui định trong Thông tư 22 ban
hành ngày 15/11/2019 thay thế cho Thông tư số 36 (cách tính cụ thể
được ghi cuối bài viết). Theo số liệu từ SSI Research, hầu hết ngân hàng
niêm yết đều có LDR dưới 80%, không bao gồm BIDV với 86% tính đến
tháng 9/2019.
Còn theo thống kê của NHNN vào cuối năm 2019, tỉ lệ cấp tín dụng trên
nguồn vốn huy động của các ngân hàng toàn hệ thống ở mức 87,4%.
Trong đó, tỉ lệ này của nhóm các ngân hàng Nhà nước gồm Agribank,
Vietcombank, VietinBank, BIDV, Ngân hàng Chính sách Xã hội và 4
ngân hàng đã bị mua lại 0 đồng là 91,9% trong khi nhóm ngân hàng cổ
phần chỉ ở mức 84,3%. Nhóm công ty tài chính, cho thuê tài chính có tỉ
lệ này cao nhất 283,7%. Nhóm ngân hàng liên doanh nước ngoài có tỉ
lệ cho vay ra rất thấp với hơn 58%.
Con số này cho thấy việc giới hạn lại tỉ lệ cho vay đối với nhóm NHTM
Nhà nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô cho vay, từ đó ảnh hưởng
Tài chính – Ngân hàng
3
tới lợi nhuận các ngân hàng. Trong khi áp lực đối với nhóm NHTM tư
nhân lại giảm đi khi được nới LDR từ 80% lên 85%. Đánh giá về ảnh
hưởng của Thông tư 22, một số chuyên gia phân tích cho rằng qui định
thống nhất về LDR đang tạo ra sự bình đẳng hơn giữa các nhóm ngân
hàng và rõ ràng là nhóm ngân hàng thương mại cổ phần đang được
hưởng lợi.
Lật tẩy chiêu loạt đối tượng dùng
thông tin người vay chiếm đoạt
hàng tỷ đồng tại công ty tài chính
Ngày 25/2, Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an TP.HCM vừa khởi tố,
bắt tạm giam Lê Minh Đức (SN 1996, ngụ Quận 7), Lê Hồng Công (SN
1990, ngụ tỉnh Gia Lai) về tội "Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông,
phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản". Cùng tội danh,
Lê Phước Hưng (SN 1996, ngụ Quận 1), Đỗ Hương Dung (SN 1991, ngụ
tỉnh Gia Lai) bị khởi tố, cho tại ngoại, nhưng cấm đi khỏi nơi cư trú. Liên
quan đến vụ án này, trước đó Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an
TP.HCM đã khởi tố, bắt giam Lê Tiến Danh (SN 1992, ngụ quận Bình
Thạnh), Lê Thanh Hiền (SN 1996, ngụ quận Gò Vấp), Lê Trọng Nghĩa
(em ruột Danh, SN 1994, ngụ Quận 7) với cùng tội danh trên.
Theo kết quả điều tra ban đầu, các bị can nằm trong đường dây lừa đảo
do Lê Tiến Danh chủ mưu, cầm đầu. Bằng nhiều cách khác nhau, Lê
Tiến Danh có được dữ liệu thông tin của các khách hàng đang có hồ sơ
vay tại một công ty tài chính của một ngân hàng thương mại cổ phần.
Danh tổ chức cho đồng bọn giả danh nhân viên công ty tài chính này gọi
điện thoại cho khách hàng, chủ động đọc đầy đủ họ tên, năm sinh, chỗ
ở, CMND, tài khoản và khoản vay của khách hàng, khiến cho khách hàng
tin tưởng và đồng ý cho hỗ trợ giải ngân nhanh. Sau đó, các đối tượng
lừa đảo tìm cách can thiệp vào tài khoản ngân hàng để hệ thống tự động
gửi mã xác thực OTP đến số điện thoại khách hàng. Tiếp theo, các đối
tượng yêu cầu khách hàng cung cấp mã OTP, rồi dùng mã này chuyển
tiền vay của khách hàng bằng internet banking đến các tài khoản mạo
danh và rút ra chiếm đoạt.
Bằng những thủ đoạn trên, Danh cùng các đồng phạm chiếm đoạt của
49 cá nhân và của công ty tài chính gần 2,3 tỷ đồng.
VFMVN Diamond ETF được cấp
giấy IPO, dự kiến niêm yết 15/5
Ngày 27/2, Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng
ký chào bán chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán ra công chúng cho ETF
VFMVN Diamond thuộc quản lý của CTCP quản lý quỹ đầu tư Việt Nam
(VFM). VFM sẽ tiến tới việc xin giấy phép hoạt động cho quỹ mới (dự
4
kiến nhận được vào ngày 16/4) và dự kiến thời điểm niêm yết chứng chỉ
quỹ có thể vào 15/5.
VFMVN Diamond ETF sẽ mô phỏng theo chỉ số VN Diamond Index được
xây dựng bởi HoSE. Theo danh mục dự kiến ngày 26/2, rổ chỉ số gồm
14 cổ phiếu thành phần, chiếm hơn 15% tổng giá trị vốn hóa thị trường
và 21% giá trị giao dịch. VPB của VPBank có tỷ trọng lớn nhất với 15,4%.
Phân loại theo ngành, ngân hàng là nhóm chiếm lớn nhất với tỷ trọng
42,8% danh mục. Tiếp đến là công nghệ thông tin 14,6%, bán lẻ 14,2%
và bất động sản chiếm 11,2% tổng danh mục. Xét về tính hiệu quả hoạt
động trong 5 năm (giả định quỹ VFMVN Diamond ETF hoạt động từ
2016) tính tới 31/1, thì VN Diamond Index có mức sinh lời 123,9%, cao
hơn nhiều so với mức 62,6% của VN-Index. Tuy nhiên tính trong 3 tháng
gần đây, chỉ số này giảm 7,5% so với mức giảm 6,2% của VN-Index.
VN Diamond là một trong 3 bộ chỉ số mới được HoSE triển khai vào cuối
năm ngoái, bên cạnh chỉ số VNFIN Lead và VNFIN Select. Các bộ chỉ
số ra đời là tiền đề cho các công ty quản lý quỹ vận hành các quỹ. Gần
nhất, công ty TNHH quản lý quỹ SSI (SSI AM) cũng nhận được giấy
chứng nhận đăng ký lập quỹ đại chúng cho quỹ ETF SSIAM VNFin Lead
vào ngày 24/2. Như vậy, thị trường sẽ có 4 quỹ ETF nội bao gồm 2 quỹ
của SSIAM là VNX50 ETF và VNFIN Lead ETF, 2 quỹ của VFM là
VFMVN30 ETF và Diamond ETF.
5
Thu hút FDI: Nắng đẹp sau mưa
Trong BC gửi Chính phủ mới đây, Bộ KH&ĐT cho rằng, do ảnh hưởng
của dịch Covid-19, các hoạt động tìm hiểu cơ hội đầu tư của các NĐT
tiềm năng vào VN trì hoãn … Nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt đối với các mặt
hàng không thiết yếu sẽ giảm mạnh, làm cho SX bị đình trệ, hàng tồn
kho lớn. NĐT mới sẽ do dự đưa ra các quyết định đầu tư ở thời điểm này.
Đối với các dự án đã triển khai, việc tăng vốn đầu tư có thể bị hoãn lại.
Mặc dù vậy, theo Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, vẫn có điểm
thuận lợi trong thu hút FDI như: chiến tranh thương mại Mỹ-Trung có thể
dẫn tới 1 số thuận lợi về thu hút và dịch chuyển FDI tại VN. Chưa kể,
việc đã và đang tham gia hàng loạt FTAs thế hệ mới, trong đó có EVFTA
cũng tạo nên những nền tảng và bệ đỡ quan trọng để FDI chảy vào VN.
BC đánh giá sơ bộ tác động của dịch Covid-19 tới KT thế giới và KT VN
do Viện Đào tạo & Nghiên cứu BIDV cho rằng, dịch Covid-19 cũng mang
lại cơ hội để VN đón nhận các dự án FDI mới. Dịch bệnh sẽ thúc đẩy
NĐT xem xét dịch chuyển dòng vốn, dự án FDI từ TQ và lãnh thổ liên
quan, vốn dĩ đã dịch chuyển thời gian qua cũng như bối cảnh căng thẳng
thương mại Mỹ-Trung. Dự báo, trong trung hạn, thu hút FDI 2020 vẫn có
thể 5% nhưng thấp hơn 2,2 điểm % sv mức tăng 2019. Trước tác động
của dịch Covid-19, Tổng cục Thống kê đã XD 2 kịch bản thu hút FDI
2020, gồm: (i) Kịch bản 1: Nếu dịch Covid-19 kết thúc trong Q.I, thu hút
FDI ước đạt 38,6 tỷ USD, 7,3% sv 2019 và 2,7 điểm % sv mục tiêu
đề ra; (ii) Kịch bản 2: Nếu dịch kết thúc cuối Q.II, con số thu hút FDI dự
kiến 6,2% sv 2019 và 3,8 điểm % sv kịch bản ban đầu."Đây là cơ hội
để VN có chính sách thu hút NĐT đang có ý định thu hẹp SX ở nước
láng giềng và đầu tư vào VN. Các đơn vị xúc tiến đầu tư cần chủ động
làm việc với NĐTNN đã có kế hoạch đầu tư tại VN để trao đổi, định
hướng và thống nhất sơ bộ về thủ tục đầu tư, không để NĐT đợi cho đến
khi dịch bệnh được xử lý dứt điểm mới lại tiến hành thủ tục đầu tư".
Covid-19 không làm Việt Nam trật
bánh trên đường vươn vị trí những
nền kinh tế hàng đầu châu Á!
Infocus Mekong Research vừa qua đã công bố Chỉ số niềm tin của cộng
đồng DN VN 2020. Cuộc khảo sát với 242 CEO, chủ DN… cho thấy sự
sụt giảm lớn về niềm tin KD nói chung trong 2020 sv 2019. Nguyên nhân
phần lớn đến từ dịch bệnh Covid-19, diễn biến mạnh mẽ trong những
Kinh tế Việt Nam
6
tháng đầu năm. TGĐ JLL Việt Nam cho biết: “Một số khách hàng của
chúng tôi BC hiệu suất giao dịch 20-50% tuỳ theo ngành và địa điểm"
nhưng cần quan sát thêm về mức độ nghiêm trọng và tình hình kéo dài
dịch bệnh để có những biện pháp phù hợp. Tuy nhiên, lịch sử cho thấy
sau những sự kiện tương tự, niềm tin KD phục hồi nhanh chóng, tạo ra
tác động tích cực đến thị trường. VN đang có sự hội nhập khá lớn vào
KT toàn cầu thông qua các hiệp định thương mại tự do song phương và
đa phương. Nhờ vậy, VN sẽ tiếp tục "bắt được" những cơ hội về thương
mại, đầu tư trong những năm tới. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, 2020 sẽ
chứng kiến những thách thức đối với DN không đủ mạnh để chống lại
những cú sốc đến từ chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, bức tranh không hoàn
toàn mang màu sắc u ám. Các ngành nghề "thắng lớn" trong 2020 sẽ
gồm: mua sắm trực tuyến, DV giao hàng, công nghiệp ô tô, thực phẩm
đóng hộp, sản phẩm gia dụng… khi người tiêu dành nhiều thời gian ở
nhà hơn những nơi chốn công cộng. Mặt khác, Covid-19 cũng đem đến
những cơ hội. Các NĐT đang tìm kiếm 1 lý do để có thể chấp nhận rủi
ro. CEO Infocus Mekong Research cho rằng: "VN là 1 trong những đất
nước lạc quan, tháo vát và kiên cường nhất châu Á, dịch bệnh chỉ là 1
điểm gián đoạn trên quỹ đạo KT chung của VN". Covid-19 không làm
VN trật bánh trên con đường vươn vị trí những nền KT hàng đầu châu
Á. Theo Chủ tịch Phòng thương mại Canada tại VN, VN tiếp tục là điểm
đến KD tuyệt vời và xứng đáng với sự chú ý đang tăng trên toàn cầu.
Cẩn trọng trong dịch bệnh là điều thông minh nhưng nếu không khám
phá những cơ hội mà VN tiếp tục mang lại thì không khôn ngoan.
7
Các ngân hàng có thể mất hàng
tỷ USD doanh thu và quay cuồng
với nợ xấu vì Covid-19
HSBC đã tuyên bố về khoản lỗ 600 triệu USD khi nhiều DN buộc phải
ngừng hoạt động và nhu cầu chi tiêu từ người tiêu dùng giảm mạnh.
DBS ước tính 100 triệu USD doanh thu. S&P Global cho biết, virus
Covid-19 có thể làm 770 tỷ USD các khoản NX, khiến tỷ lệ NX của
các NH TQ đại lục 3 lần. Khảo sát của Nikkei Asian Review cho thấy,
mỗi NH lớn ở TQ có thể bị mất hơn 300 triệu USD doanh thu khi tăng
trưởng cho vay và LN được tạo ra từ việc quản lý tài sản, bán bảo hiểm,
giao dịch và thu xếp vốn sụt giảm. Các NH đang phải đối mặt với hiệu
ứng lan tỏa từ sự gián đoạn mà các nhà SX và nhà cung cấp DV phải
đối mặt. Các nhà phân tích cho biết những biện pháp kích thích nền KT
của TQ có thể phá hỏng các nỗ lực làm sạch 1.500 tỷ USD NX của
ngành NH nước này. Trong khi các NH TQ ước tính chịu phần lớn thiệt
hại trong KV, các NH châu Á và các NHNNg khác sẽ phải đối mặt với
thu nhập phí thấp hơn khi khách hàng hạn chế giao dịch, đầu tư quản
lý tài sản và mua bảo hiểm. S&P ước tính tỷ lệ các khoản nợ "nghi ngờ"
của các NH TQ sẽ đạt mức 10,5-11% sau khi dịch bùng phát từ khoảng
7,5% hiện nay. Nếu dịch bệnh lên đến đỉnh điểm vào tháng 3, S&P ước
tính NX sẽ 767,9 tỷ USD trước khi chính phủ hỗ trợ và xóa nợ. Vincent
Tsui, nhà phân tích Gavekal Research, nhận định, "Tác động của sự
bùng phát virus Covid-19 vẫn chưa được phản ánh trên hệ thống NH
châu Á nhưng có vẻ như tác động KTVM lớn hơn những gì thị trường dự
đoán. Mức độ ảnh hưởng sẽ phụ thuộc vào "thời gian bùng phát và phản
ứng chính sách của chính phủ", trong khi NX tăng lên, thì "có đủ bộ đệm
trong hệ thống NH để "hấp thụ" cú sốc KT".
Trung Quốc xem xét cắt giảm lãi
suất tiền gửi
PBoC đang xem xét cắt giảm lãi suất tiền gửi lần đầu tiên sau 5 năm.
Sự bùng phát của dịch bệnh đã gây thêm cú sốc cho hệ thống NH tại
TQ và họ đang phải vật lộn để tồn tại sau 2 năm NX đạt mức kỷ lục do
sự suy thoái KT. Các NH đang chịu sức ép vì phải "hy sinh" LN thông
qua việc điều chỉnh giảm LS cho vay để giúp hàng triệu công ty gặp khó
khăn về vốn trước ảnh hưởng nặng nề của sự bùng phát Covid-19. Đại
diện PBoC cho biết, các nhà hoạch định chính sách đang xem xét cắt
giảm LS tiền gửi lần đầu tiên sau 5 năm. Đối với NHTM, họ mong muốn
Kinh tế Quốc tế
8
được hưởng nhiều ưu đãi trong dài hạn từ PBoC để qua đó giảm chi phí
lãi vay, hỗ trợ DN khi phần lớn các hoạt động SXKD đang bị trì trệ. LS
cho vay cơ bản đã bị cắt giảm 3 lần trong 6th tháng qua nhưng đến nay
PBoC vẫn chưa đưa ra thông báo chính thức v/v cắt giảm LS tiền gửi vì
lo ngại về tác động đối với người gửi tiết kiệm. Tuy nhiên, nếu PBoC cắt
giảm LS trên 175.000 tỷ CNY, #25.000 tỷ USD tiền gửi tiết kiệm của hộ
gia đình và DN dự kiến sẽ giúp tăng tỷ suất LN và nâng cao năng lực
hoạt động cho các NH đang "gồng mình" trong tình trạng NX gia tăng.
9
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH https://cafef.vn/lat-tay-chieu-loat-doi-tuong-dung-thong-tin-nguoi-vay-chiem-doat-hang-ty-dong-
tai-cong-ty-tai-chinh-20200227075735531.chn
https://ndh.vn/quy-dau-tu/vfmvn-diamond-etf-duoc-cap-giay-ipo-du-kien-niem-yet-15-5-
1263939.html
https://vietnambiz.vn/cac-ngan-hang-da-cho-vay-bao-nhieu-tren-so-du-tien-gui-huy-dong-tu-
khach-hang-20200227182026258.htm
Tin KT vĩ mô https://ndh.vn/vi-mo/thu-hut-fdi-nang-dep-sau-mua-1263934.html
https://cafef.vn/chu-tich-phong-thuong-mai-canada-coronavirus-khong-lam-viet-nam-trat-banh-
tren-con-duong-vuon-vi-tri-nhung-nen-kinh-te-hang-dau-chau-a-20200227112739187.chn
Tin KT Quốc tế https://cafef.vn/trung-quoc-xem-xet-cat-giam-lai-suat-tien-gui-20200227114746859.chn
https://cafef.vn/cac-ngan-hang-co-the-mat-hang-ty-usd-doanh-thu-va-quay-cuong-voi-no-xau-vi-
covid-19-20200227143517359.chn
10
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng DN KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
BĐS BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI LS LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên NH LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV NH NH
DN DN NH liên doanh NHLD
DN nhà nước DNNN NH Nhà nước NHNN
DN tư nhân DNTN NH quốc doanh NHQD
DN vừa và nhỏ DNVVN NH thương mại cổ phần NHTMCP
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NH thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB NH nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI NH trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII NH chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
11
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
SX SX Xuất nhập khẩu XNK
SX kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - NH TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
TTTD TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
TTCK TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập DN TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
TCTD TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP NH Thế giới (World Bank) WB
TP Chính phủ TPCP NH Phát triển châu Á ADB
TP DN TPDN NH trung ương châu Âu ECB
NH trung ương Trung Quốc PBOC
NH trung ương Nhật Bản BOJ
NH TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF