Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

63
Để CNTT làm việc cho bạn PHIÊN BẢN 2011 tin học cơ sở

description

Trích dẫn sách Tin học cơ sở - Tủ sách bản quyền FPT Polytechnic

Transcript of Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Page 1: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Để CNTT làm việc cho bạn

PHIÊN BẢN 2011

tin học cơ sở

Page 2: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Chúng ta trong thời đại CNTT và Internet

Sau khi đọc xong Chương này, bạn có thể:

Mục đích

1 Giải thích được năm thành phần của hệ thống thông tin: con người, quy trình, phần mềm, phần cứng và dữ liệu.

2 Phân biệt giữa phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.

3 Thảo luận về ba loại chương trình phần mềm hệ thống.

4 Phân biệt giữa phần mềm ứng dụng cơ bản và chuyên dụng.

5 Nhận biết bốn loại máy tính và sáu loại máy vi tính.

6 Mô tả các thành phần khác nhau của phần cứng máy tính: cụm hệ thống, thiết bị đầu vào, thiết bị đầu ra, thiết bị

lưu trữ và thiết bị truyền thông.

7 Định nghĩa dữ liệu và mô tả các file văn bản, bảng tính, cơ sở dữ liệu và file trình chiếu.

8 Giải thích được sự kết nối máy tính, cuộc cách mạng không dây và Internet.

Mới vài năm trước, máy tính vẫn chỉ được coi là thiết bị để bàn, phục vụ cho công việc hay học tập. Vậy mà hiện nay, máy tính đã trở thành người bạn đồng hành, kết nối chúng ta với thế giới thông tin, bạn bè và công việc. Tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ cho phép dễ dàng hình dung ra một thế giới, nơi chúng ta luôn được kết nối với Internet.

Một số chuyên gia dự đoán, web sẽ còn thâm nhập sâu hơn vào đời sống của chúng ta. Khả năng kết nối được hiểu là những mối

liên kết đến tài liệu và dữ liệu, bạn bè và gia đình, dữ kiện và hình ảnh được thu thập khắp thế giới. Bạn hãy hình dung mình đang sống trong một thế giới mà điện thoại di động được sử dụng như là chuyên gia hỗ trợ cá nhân với khả năng truy cập được tất cả những tài nguyên trên. Chương trình lịch biểu sẽ nhắc bạn nhớ sinh nhật của bạn bè, đưa ra gợi ý về quà tặng, và cung cấp cả bản đồ đến cửa hàng bán nó trên đường bạn từ công sở về nhà.

2

Page 3: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

chương 1

3

Page 4: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Giới thiệu

CHƯƠNG 14

Mục đích của cuốn sách này là giúp bạn am hiểu về công nghệ máy tính. Am hiểu máy tính ở đây được hiểu theo nghĩa, bạn trang bị cho mình những kỹ năng thiết yếu về sử dụng máy tính - một phương tiện không thể thiếu ngày nay. Những kỹ năng đó liên quan đến việc sử dụng các gói phần mềm ứng dụng phổ thông và sử dụng Internet một cách hiệu quả.

Trong chương này, chúng tôi trình bày một cách tổng quát về hệ thống thông tin, bao gồm các thành phần: con người, quy trình, phần mềm, phần cứng và dữ liệu. Bạn sẽ có kiến thức cơ bản về năm thành phần này, về cách kết nối thông qua Internet và cách mở rộng vai trò của công nghệ thông tin (CNTT) trong cuộc sống. Phần cuối của Chương sẽ mô tả chi tiết những thành phần này của hệ thống thông tin.

Mười lăm năm trước, phần lớn mọi người ít phải làm việc với máy tính, nhất là làm trực tiếp. Tất nhiên, khi đó, họ đã từng điền các mẫu đơn do máy tính tạo ra, làm bài kiểm tra do máy tính thiết lập và thanh toán hóa đơn được ghi nhận trên máy tính, nhưng những thao tác thực sự với máy tính thì được thực hiện bởi các chuyên gia. Sau đó, máy vi tính xuất hiện, trở nên phổ biến và làm thay đổi mọi thứ. Ngày nay, hầu như tất cả mọi người đều có thể sử dụng máy tính một cách dễ dàng.

Máy vi tính là công cụ phổ biến trong mọi lĩnh vực của đời sống. Nhà văn dùng để viết, nghệ sỹ dùng • để vẽ, kỹ sư và nhà khoa học dùng để tính toán – tất cả đều thực hiện trên máy vi tính. Sinh viên, doanh nhân còn dùng máy tính cho nhiều mục đích khác nữa.

Các hình thức học tập mới cũng được hình thành. Những người làm việc tại gia, làm việc bán thời • gian, hay thậm chí đi du lịch thường xuyên đều có thể tham gia các khóa học trên web. Một khóa học chính quy giờ đây không đòi hỏi phải gói gọn trong một quý hay một học kỳ nữa.

Những cách thức mới trong giao tiếp, như tìm bạn bè đồng sở thích, mua hàng hóa cũng được hình • thành. Mọi người sử dụng thư điện tử, thương mại điện tử và Internet để liên lạc và chia sẻ các ý tưởng hay sản phẩm.

Hình 1-1 Năm thành phần của một hệ thống thông tin

công việc

Con ngườiLà những người dùng cuối, sử dụng máy tính để tăng hiệu suất công việc

Phần mềmĐiều khiển phần cứng máy tính thực hiện tuần tự từng bước lệnh

Quy trìnhChỉ ra các quy tắc hay hướng dẫn cho hoạt động của máy tính

Page 5: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Hệ thống Thông tin

Khi hình dung về máy vi tính, có lẽ bạn chỉ nghĩ đơn giản đó là một thiết bị, hoặc đó là màn hình và bàn phím. Tuy nhiên, không chỉ có vậy, bạn cần nghĩ đến máy vi tính như là một phần của một hệ thống thông tin. Một hệ thống thông tin (information system) có năm thành phần: con người, quy trình, phần mềm, phần cứng và dữ liệu (xem Hình 1-1).

Con người:• dễ dàng nhận thấy con người là một trong năm thành phần của hệ thống thông tin. Tuy nhiên, mục đích sau cùng của máy vi tính chính là để giúp con người - những người dùng cuối (end user) như bạn - nâng cao hiệu suất làm việc.

Quy trình (procedures):• những quy tắc hay hướng dẫn mà người dùng tuân theo, khi sử dụng phần mềm, phần cứng và dữ liệu được gọi là bộ quy trình. Những quy trình này thường được viết trong tài liệu hướng dẫn sử dụng (user’s manual) bởi các chuyên gia máy tính. Người dùng được cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng ở dạng bản in hay file điện tử.

Để nắm vững công nghệ máy tính, bạn cần hiểu rõ năm thành phần của một hệ thống thông tin, bao gồm: con người, quy trình, phần mềm, phần cứng và dữ liệu. Bạn cũng cần nắm rõ về khả năng kết nối, cuộc cách mạng không dây, mạng Internet và web để nhận thức được vai trò của hệ thống thông tin trong đời sống cá nhân và công việc.

Chúng ta trong thời đại CNTT và Internet 5

liệu, hình ảnh và âm thanhPhần cứngGồm bàn phím, chuột, màn hình, cụm hệ thống và các thiết bị khác

Dữ liệuBao gồm các dữ kiện chưa qua xử lý như văn bản, con số, hình ảnh và âm thanh

Khả năng kết nốiCho phép các máy tính chia sẻ thông tin và kết nối với Internet

Page 6: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 16

Phần mềm (software):• là một chương trình (program) gồm tập hợp các lệnh được thực hiện theo từng bước. Những lệnh này chỉ dẫn cho máy tính cách thực hiện công việc của chương trình. Phần mềm là cách gọi khác cho một hay nhiều chương trình. Mục đích của phần mềm là chuyển đổi dữ liệu (data - dữ kiện chưa qua xử lý) thành thông tin (information - dữ kiện đã qua xử lý). Ví dụ, một chương trình tính lương sẽ chỉ dẫn cho máy tính lấy số giờ nhân viên làm việc trong tuần (dữ liệu), rồi nhân với mức lương theo giờ (dữ liệu) để xác định tiền lương phải trả cho một tuần (thông tin).

Phần cứng (hardware)• : là thiết bị xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin. Phần cứng bao gồm bàn phím, chuột, màn hình, cụm hệ thống và các thiết bị khác. Phần cứng được điều khiển bởi phần mềm.

Dữ liệu (data)• : các dữ kiện thô chưa qua xử lý, bao gồm văn bản, con số, hình ảnh và âm thanh, được gọi là dữ liệu. Dữ liệu đã qua xử lý sẽ trở thành thông tin. Ví dụ, trong cách tính lương vừa rồi, dữ liệu (số giờ làm việc một tuần và lương giờ) được xử lý (thực hiện phép nhân) để tạo ra thông tin (lương hàng tuần).Gần như tất cả các hệ thống máy tính ngày nay đều bổ sung thêm một thành phần vào hệ thống thông

tin, đó là khả năng kết nối (connectivity). Thành phần này thường sử dụng Internet và cho phép người dùng mở rộng tối đa khả năng và sự hữu dụng của hệ thống thông tin.

Với những hệ thống máy tính lớn, các chuyên gia là người thực hiện viết quy trình, phát triển phần mềm và thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, đối với các hệ thống máy vi tính, người dùng cuối thường sẽ tự thực hiện những hoạt động này. Để trở thành người dùng cuối có trình độ, bạn cần nắm được những kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin (information technology), bao gồm phần mềm, phần cứng và dữ liệu.

Con người hẳn là thành phần quan trọng nhất của bất cứ hệ thống thông tin nào. Cuộc sống của chúng ta ngày nay đòi hỏi tiếp xúc thường nhật với máy tính và hệ thống thông tin. Trong nhiều tình huống, sự tiếp xúc được thể hiện một cách trực tiếp và rõ ràng, chẳng hạn khi chúng ta soạn thảo tài liệu sử dụng chương trình xử lý văn bản, hay khi chúng ta kết nối tới Internet. Trong một số tình huống khác, sự tiếp xúc không được thể hiện rõ ràng. Xem bốn ví dụ trong Hình 1-2.

Xuyên suốt cuốn sách này, bạn sẽ tìm thấy nhiều chuyên mục được thiết kế để giúp bạn trở thành người hiểu biết và thành thạo máy tính. Những chuyên mục đặc biệt này gồm có Để CNTT làm việc cho bạn, Số liệu môi trường, Thủ thuật, Nghề nghiệp trong ngành CNTT, Khám phá web và website của cuốn sách.

Để CNTT làm việc cho bạn:• Trong các chương tiếp theo, bạn sẽ gặp chuyên mục đặc biệt này. Chuyên mục trình bày những ứng dụng CNTT lý thú và thực tiễn với việc áp dụng quy trình từng bước, bạn sẽ được chỉ dẫn cụ thể về cách sử dụng mỗi chương trình. Hình 1-3 giới thiệu danh sách những chương trình ứng dụng này.

Số liệu môi trường:• Lúc này là thời điểm quan trọng hơn bao giờ hết khi chúng ta nhận thức được tác động của con người lên môi trường. Trong Chương này và các Chương sau, bạn sẽ gặp chuyên mục Số liệu môi trường ở phía lề sách, cung cấp những thông tin môi trường quan trọng.

Con người

KIỂM TRA KHÁI NIỆM

Năm thành phần của một hệ thống thông tin là gì?

Nêu sự khác nhau giữa dữ liệu và thông tin.

Thế nào là khả năng kết nối?Bảo vệ môi trườngBạn có biết rằng, năm vừa qua ở Mỹ có gần 10 triệu tấn vật liệu được tạo ra nhờ những nỗ lực tái chế từ rác thải? Thành công này chủ yếu là nhờ sự tham gia của tình nguyện viên trên khắp cả nước - những người đã thực hiện cam kết cá nhân “giảm sử dụng, tái sử dụng, tái chế” (3R-Reduce, Reuse, Recycle). Khi bạn tham gia vào hoạt động tái chế, các sản phẩm sử dụng một lần sẽ ít hơn, nước và không khí sẽ sạch hơn. Không những thế, có thể một ngày nào đó, việc tái chế cũng sẽ mang lại lợi ích về tài chính. Giờ đây, rất nhiều người coi rác thải như một loại tài nguyên, không nên lãng phí ném vào thùng rác, mà nên để vào thùng tái chế. Hãy tưởng tượng một tương lai, khi mà người thu gom rác sẽ đánh dấu vào bảng đánh giá sự đóng góp của bạn trong việc làm xanh thế giới.

Page 7: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Chúng ta trong thời đại CNTT và Internet 7

Đã bao giờ bạn thấy khó khăn hoặc không khả thi trong việc chia sẻ các file dung lượng lớn với người khác. Đôi khi bạn có thể gặp một file video hoặc các loại file khác quá lớn để có thể đính kèm với e-mail. Giải pháp đơn giản là sử dụng các dịch vụ chia sẻ file miễn phí. Xem trang 36.

Mệt mỏi vì phải gõ các văn bản dài? Bạn đã bao giờ nghĩ tới việc sử dụng giọng nói để điều khiển các ứng dụng phần mềm? Có lẽ, nhận dạng giọng nói chính là thứ mà bạn đang tìm kiếm. Xem trang 68.

Bạn muốn làm một bộ phim của riêng mình? Hay bạn muốn biên tập một số bộ phim và gửi chúng cho gia đình, bạn bè qua đĩa DVD? Điều đó có thể trở nên hết sức dễ dàng với các thiết bị và phần mềm chuyên dụng. Xem trang 106.

Bạn lo lắng về virus máy tính? Bạn có biết người khác có thể xâm phạm các e-mail riêng tư của mình? Họ thậm chí có thể chiếm quyền truy cập và kiểm soát hệ thống thông tin của bạn. Thật may mắn, các tiện ích bảo mật luôn sẵn có để đảm bảo sự an toàn của bạn khi truy cập Internet. Xem trang 140.

Bạn muốn xem chương trình ti vi yêu thích trong khi làm việc? Hay bạn muốn chèn một đoạn phim từ chương trình truyền hình hoặc đĩa DVD vào phần thuyết trình trên lớp. Việc đó trở nên đơn giản nhờ sử dụng card thu tín hiệu truyền hình trên máy tính. Xem trang 168.

Bạn thích trò chuyện với bạn bè? Bạn đang tham gia vào một dự án và cần cộng tác với các thành viên khác trong đội? Nếu bạn muốn nhìn thấy và lắng nghe nhóm của mình trao đổi qua mạng thì sao? Có lẽ, dịch vụ nhắn tin tức thời (instant messaging) chính là thứ bạn đang tìm kiếm. Xem trang 196.

Bạn muốn sử dụng Internet để tìm và xem phim hay các chương trình truyền hình? Bạn muốn xem phim hoặc chương trình truyền hình trên một thiết bị kỹ thuật số? Tất cả những gì bạn cần là tìm đúng phần mềm, phần cứng và kết nối Internet. Xem trang 226.

Mạng máy tính không chỉ dành riêng cho các doanh nghiệp hoặc trường học. Nếu có nhiều hơn một máy tính, bạn có thể sử dụng mạng gia đình không dây để chia sẻ file và máy in, cho phép nhiều người dùng truy cập Internet trong cùng một thời điểm và chơi các trò chơi tương tác. Xem trang 262.

Bạn có quan tâm tới việc giữ gìn sự riêng tư của mình trong khi lướt web? Bạn có biết các chương trình phần mềm gián điệp có thể quan sát mọi thao tác của bạn trên máy tính? May mắn là chúng ta có thể phát hiện và loại bỏ chúng một cách dễ dàng. Xem trang 290.

Bạn biết mình có thể tìm việc làm qua Internet chứ? Bạn có thể tìm các trang tuyển dụng, gửi hồ sơ cá nhân, thậm chí là sử dụng các chương trình đặc biệt để tìm kiếm công việc thích hợp. Xem trang 440.

Chia sẻ file dung lượng lớn

Nhận dạng giọng nói

Biên tập video kỹ thuật số

Chống virus và Bảo mật trên Internet

Card thu tín hiệu truyền hình trên máy tính và video clip

Webcam và dịch vụ nhắn tin tức thời

iPod và Video từ Internet

Nối mạng gia đình

Loại bỏ phần mềm gián điệp

Tìm việc trên mạng

Ứng dụng

Hình 1-3 Các ứng dụng trong chuyên mục Để CNTT làm việc cho bạn

Hình 1-2 Máy tính trong các lĩnh vực giải trí, kinh doanh, giáo dục và y tế

Mô tả

Page 8: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 18

Thủ thuật. Một số lời khuyên hay mẹo vặt có thể đem lại cho chúng ta nhiều điều hữu ích. Trong cuốn sách này, bạn sẽ tìm thấy vô số lời khuyên, từ khái niệm cơ sở để giúp máy tính của bạn chạy ổn định, cho đến cách bảo vệ thông tin cá nhân của bạn khi truy cập vào các trang web. Danh sách một số thủ thuật ở các chương sau được trình bày trong Hình 1-4.Nghề nghiệp trong ngành CNTT. Một trong những quyết định quan trọng nhất trong cuộc đời bạn là lựa chọn nghề nghiệp. Có thể kế hoạch của bạn là trở thành nhà văn, họa sỹ hay kỹ sư, hoặc bạn có thể trở thành một chuyên gia về CNTT. Mỗi Chương trong cuốn sách này sẽ nói về một nghề trong ngành CNTT. Chuyên mục này còn đưa ra mô tả công việc, nhu cầu lao động, yêu cầu về đào tạo, mức lương và những cơ hội thăng tiến trong công việc đó.

Khám phá web.• Lượng thông tin chứa đựng trong các trang web là vô hạn. Thách thức nằm ở chỗ, làm thế nào bạn tìm được thông tin mong muốn. Trong Chương này và các Chương tiếp theo, chuyên mục này sẽ giúp bạn hướng đến những địa chỉ web phù hợp.

Website của cuốn sách.• Trong cuốn sách này, bạn sẽ thấy rất nhiều thông tin tham chiếu tới trang web riêng của sách ở địa chỉ www.computing2011.com. Trang web được gắn kết chặt chẽ với nội dung cuốn sách. Tại trang web này, độc giả có thể tìm thấy các hình minh họa, thông tin nghề nghiệp, các thủ thuật, các bài kiểm tra kiến thức và rất nhiều thông tin hữu ích khác.

Phần mềm, như chúng ta đã đề cập đến, là một tên gọi khác của chương trình. Chương trình là tập hợp các chỉ lệnh để máy tính xử lý dữ liệu thành các dạng thức mà ta muốn. Trong hầu hết các trường hợp, hai từ phần mềm và chương trình có thể dùng thay thế cho nhau. Phần mềm được chia thành hai loại chính: phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng. Có thể xem phần mềm ứng dụng là các phần mềm mà người dùng sử dụng. Còn phần mềm hệ thống là các phần mềm mà máy tính sử dụng.

Phần mềm hệ thốngNgười dùng máy tính tương tác chủ yếu với phần mềm ứng dụng. Phần mềm hệ thống (system software) cho phép các phần mềm ứng dụng tương tác với phần cứng của máy tính. Phần mềm hệ thống là phần

Phần mềm

KIỂM TRA KHÁI NIỆM

Phần quan trọng nhất của một hệ thống thông tin là gì ?

Hãy mô tả về các chuyên mục: Để CNTT làm việc cho bạn, Số liệu môi trường và Thủ thuật.

Hãy mô tả về chuyên mục: Nghề nghiệp trong ngành CNTT, Khám phá web và website của cuốn sách.

Thủ thuật

1 Ngăn chặn thư rác. Bạn có nhận được nhiều thư quảng cáo điện tử mà bạn không mong muốn? Người Mỹ nhận hơn 200 tỷ thư rác hàng năm. Có vài bước cơ bản để bạn giữ hộp thư của mình tránh khỏi thư rác. Xem trang 35.

2 Mua sắm trực tuyến. Bạn đã bao giờ mua sắm trực tuyến chưa? Nếu chưa, có lẽ trong tương lai, bạn sẽ gia nhập đội ngũ hàng triệu người đã tham gia mua sắm trực tuyến. Hãy xem xét một số hướng dẫn để việc mua sắm trực tuyến của bạn trở nên nhanh và an toàn hơn. Xem trang 46.

3 Tạo và cập nhật trang web. Bạn có bao giờ nghĩ tới việc tạo riêng cho mình một website? Cũng có thể bạn đã có một website, nhưng bạn muốn tô điểm thêm? Có một vài lời khuyên có thể giúp ích cho bạn. Xem trang 111.

4 Cải thiện tốc độ chậm chạp của máy tính. Có phải máy tính của bạn làm việc ngày càng chậm? Hãy xem xét một vài gợi ý để tăng thêm tốc độ cho hệ thống của bạn. Xem trang 164.

5 Tăng cường hiệu suất ổ cứng. Phải chăng ổ cứng máy tính của bạn chứa quá nhiều thứ và dường

như đang hoạt động chậm lại? Bạn gặp vấn đề nhiều file bị mất và hỏng? Để dọn sạch ổ cứng và tăng tốc độ truy cập, hãy quan tâm đến chương trình chống phân mảnh ổ đĩa. Xem trang 222.

6 Bảo vệ sự riêng tư của bạn. Bạn lo lắng về sự riêng tư của mình khi đang lướt web? Hãy quan tâm đến một số gợi ý để bảo vệ thông tin cá nhân của bạn trên mạng. Xem trang 289.

Để biết thêm các thủ thuật khác, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa tips.

Bạn đã khám phá hết khả năng của máy tính chưa? Dưới đây chỉ là một vài thủ thuật mà bạn có thể tìm thấy trong cuốn sách này, giúp cho máy tính của bạn hoạt động nhanh và an toàn hơn.

Hình 1-4 Các thủ thuật chọn lọc

Page 9: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Chúng ta trong thời đại CNTT và Internet 9

mềm “nền” giúp máy tính quản lý tài nguyên nội bộ.Phần mềm hệ thống không phải là một chương trình đơn lẻ, mà đúng hơn là tập hợp của nhiều chương

trình, bao gồm:Hệ điều hành (operating system)• gồm các chương trình điều phối nguồn tài nguyên của máy tính, cung cấp giao diện giữa người dùng và máy tính, chạy các ứng dụng. Windows 7 và Mac OS X là hai hệ điều hành được người sử dụng máy vi tính hiện nay biết đến nhiều nhất (Hình 1-5).

Chương trình tiện ích (utility) • thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, liên quan đến quản lý tài nguyên máy tính. Ví dụ: Disk Defragmenter là một tiện ích chống phân mảnh đĩa cứng của Window. Chương trình này giúp định vị, loại bỏ những mảnh file không cần thiết, sắp xếp lại các file và vùng lưu trữ trống chưa dùng đến trong ổ cứng để tối ưu hóa hoạt động của máy tính.

Trình điều khiển thiết bị (device driver)• là những chương trình chuyên dụng được thiết kế để thiết bị đầu vào hoặc thiết bị đầu ra cụ thể nào đó giao tiếp với các phần còn lại của hệ thống máy tính.

Phần mềm ứng dụngPhần mềm ứng dụng (application software) là phần mềm được sử dụng bởi người dùng cuối, được chia thành hai loại: ứng dụng cơ bản và ứng dụng chuyên dụng.

Ứng dụng cơ bản (basic application) được sử dụng hầu như trong mọi lĩnh vực ngành nghề. Chúng là những chương trình người dùng bắt buộc nắm được để có thể sử dụng máy tính tốt. Một trong những phần mềm cơ bản là trình duyệt, dùng để truy cập web, khám phá và tìm kiếm thông tin trên Internet (Hình 1-6). Hai trình duyệt phổ biến nhất là Internet Explorer của Microsoft và Firefox của Mozilla. Xem bảng tóm tắt các ứng dụng cơ bản ở Hình 1-7.

Ứng dụng chuyên dụng (specialized application) bao gồm hàng ngàn chương trình khác nhắm vào một nghiệp vụ hoặc một ngành nghề cụ thể. Một số phần mềm chuyên dụng được biết đến nhiều nhất là các chương trình về đồ họa, âm thanh, hình ảnh, đa phương tiện, thiết kế trang web và trí tuệ nhân tạo.

KIỂM TRA KHÁI NIỆM

Hãy mô tả hai loại phần mềm chính.

Hãy mô tả ba loại chương trình phần mềm hệ thống.

Định nghĩa và so sánh các ứng dụng cơ bản và chuyên dụng.

Hình 1-5 Hệ điều hành Windows 7 và Mac OS X

Page 10: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 110

Máy tính là thiết bị điện tử có thể tuân theo những chỉ dẫn để nhận tín hiệu vào, xử lý chúng và tạo ra thông tin. Quyển sách này tập trung chủ yếu vào máy vi tính. Tuy nhiên, bạn cũng sẽ tiếp xúc, ít nhất là gián tiếp, với những loại máy tính khác.

Các loại máy tínhCó bốn loại máy tính: siêu máy tính, máy tính lớn, máy tính mini và máy vi tính.

Siêu máy tính (supercomputer)• là loại máy tính mạnh nhất. Những chiếc máy này có năng lực xử lý siêu việt, được sử dụng bởi các tổ chức rất lớn. Blue Gene của IBM là một trong những máy tính nhanh nhất trên thế giới (xem Hình 1-8).

Máy tính lớn (mainframe computer) • được đặt trong phòng máy lạnh. Mặc dù không mạnh như các siêu máy tính, máy tính lớn cũng có khả năng khá mạnh về tốc độ xử lý và khả năng lưu trữ dữ liệu. Ví dụ, các công ty bảo hiểm có thể sử dụng máy tính lớn để xử lý thông tin về hàng triệu người tham gia bảo hiểm.

Máy tính mini (minicomputer)• , còn gọi là máy tính tầm trung (midrange computer), là loại máy tính có kích cỡ bằng một chiếc tủ lạnh. Các công ty cỡ trung hoặc phòng ban của các công ty lớn thường sử dụng chúng cho các mục đích đặc thù. Ví dụ, các phòng sản xuất sử dụng máy tính mini để giám sát một số quy trình sản xuất và hoạt động của bộ phận lắp ráp.

Trình duyệt

Trình soạn thảo văn bản

Chương trình bảng tính

Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu

Chương trình trình chiếu

Phần cứng

Bảo vệ môi trườngBạn có biết, một người Mỹ trung bình sở hữu gần 20 chiếc máy tính trong suốt cuộc đời? Điều này không chỉ có nghĩa bạn mua 20 chiếc máy tính, mà còn có nghĩa là bạn sẽ loại bỏ ít nhất một số lượng như thế. Việc thải hồi máy móc cũ đang trở thành một mối lo ngại lớn trên toàn thế giới, vì nhiều máy móc có chứa vật liệu độc hại. Bạn có thể làm gì để giải quyết việc loại bỏ sản phẩm công nghệ cũ một cách có trách nhiệm? Ngày nay, nhiều bang của Mỹ yêu cầu các nhà máy tái sử dụng máy móc cũ, vì vậy hãy liên hệ với họ trước. Nếu không có cơ hội thông qua nhà sản xuất, hãy thử tìm trung tâm tái chế địa phương, hoặc lên mạng để tìm công ty tái chế có uy tín.

Loại ứng dụng

Hình 1-6 Trình duyệt Internet Explorer

Hình 1-7 Những ứng dụng cơ bản

Mô tảKết nối tới website và hiển thị nội dung trang web

Soạn thảo tài liệu văn bản

Phân tích và tổng hợp số liệu

Tổ chức, quản lý dữ liệu và thông tin

Truyền đạt thông điệp hay thuyết phục người khác

Page 11: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Chúng ta trong thời đại CNTT và Internet 11

Máy vi tính• (microcom-puter) không mạnh nhất, nhưng được sử dụng rộng rãi nhất và là loại máy tính phát triển nhanh nhất. Có sáu loại máy vi tính: máy tính để bàn, máy tính đa phương tiện, máy tính xách tay, netbook, máy tính bảng và máy tính cầm tay (xem Hình 1-9). Máy tính để bàn (desktop computer) đủ nhỏ để đặt trên bàn, nhưng quá lớn để mang theo bên mình. Máy tính đa phương tiện (media center) xóa mờ khoảng cách giữa các máy tính để bàn và thiết bị vui chơi giải trí. Máy tính xách tay (notebook computer) là loại có thể mang theo, nhẹ và phù hợp với hầu hết các loại cặp xách tay. Netbook thì nhỏ hơn, nhẹ hơn và rẻ hơn so với máy tính xách tay. Máy tính bảng (tablet PC) là một loại máy tính xách tay có chức năng nhận dạng chữ viết tay của bạn. Tín hiệu vào từ bút từ sẽ được số hóa và chuyển đổi thành văn bản chuẩn để có thể được tiếp tục xử lý bởi các chương trình như trình soạn thảo văn bản. Máy tính cầm tay (handheld computer) là loại nhỏ nhất và được thiết kế vừa lòng bàn tay. Hệ thống này chứa đầy đủ các thành phần như của một máy tính, bao gồm các linh kiện điện tử, bộ lưu trữ thứ cấp và các thiết bị đầu vào, đầu ra. Thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân (PDA - personal digital assistant) và điện thoại thông minh (smart-phone) được sử dụng rộng rãi nhất trong các loại máy tính cầm tay.

Hình 1-9 Các loại máy vi tính

Hình 1-8 Siêu máy tính Blue Gene của IBM

Tablet PC

Desktop Notebook Media Center

Handheld Netbook

Máy tính để bàn Máy tính xách tay Máy tính đa phương tiện

NetbookMáy tính cầm tay

Máy tính bảng

Page 12: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 112

Phần cứng của máy vi tính Phần cứng của hệ thống máy vi tính bao gồm nhiều loại thiết bị khác nhau. Hình 1-10 mô tả một hệ thống máy tính để bàn điển hình. Những thiết bị vật lý này có thể chia thành bốn loại cơ bản: đơn vị hệ thống, thiết bị đầu vào/đầu ra, thiết bị lưu trữ thứ cấp và thiết bị truyền thông. Chúng ta sẽ thảo luận chi tiết về phần cứng ở phần sau cuốn sách, còn trong phần này, chúng ta chỉ đưa ra cái nhìn tổng quát về bốn loại cơ bản.

Cụm hệ thống (system unit):• là một hộp chứa các thành phần điện tử bên trong để tạo nên một hệ thống máy tính. Hai thành phần quan trọng của đơn vị hệ thống là bộ vi xử lý và bộ nhớ (xem Hình 1-11). Bộ vi xử lý (microprocessor) điều khiển và thao tác dữ liệu để tạo ra thông tin. Bộ nhớ

(memory) là khu vực lưu trữ dữ liệu, các lệnh và thông tin. Một dạng bộ nhớ tên là RAM (bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên), có chức năng lưu giữ chương trình và dữ liệu đang được xử lý. Đôi khi, RAM còn được gọi là bộ nhớ lưu trữ tạm thời, vì nội dung của nó sẽ bị mất nếu nguồn điện vào máy tính bị ngắt.

Thiết bị đầu vào/đầu ra: thiết bị đầu vào (input device) chuyển đổi dữ liệu và chương trình mà con người có thể hiểu được thành dạng máy tính có thể xử lý. Thiết bị đầu vào phổ biến nhất là bàn phím (keyboard) và chuột máy tính (mouse). Thiết bị đầu ra (output device) chuyển đổi các thông tin đã được xử lý từ máy tính thành dạng thông tin con người có thể hiểu được. Các thiết bị đầu ra phổ biến nhất là màn hình (monitor) (xem Hình 1-12) và máy in (printer).

Thiết bị lưu trữ thứ cấp (secondary storage):• không giống như bộ nhớ, thiết bị lưu trữ thứ cấp có thể lưu dữ liệu và chương trình ngay cả khi nguồn điện máy tính bị ngắt. Các loại phương tiện thứ cấp quan trọng nhất là ổ cứng, thiết bị lưu trữ thể rắn, và đĩa quang. Đĩa cứng (hard disk) thường dùng để lưu trữ chương trình và file dữ liệu lớn. Bằng việc sử dụng các ổ đĩa được làm bằng kim loại

Hình 1-10 Hệ thống máy vi tính

Để tham khảo thêm về nhà sản xuất hàng đầu trong lĩnh vực vi xử lý, hãy truy cập:www.computing2011.com và nhập từ khóa micropro-cessor.

Khám phá web

Mouse to select items

Keyboard toinput instructions

Printer to produceoutput on paper

Monitor to displayinformation

Speakers to playsounds and music

Optical disk drive to store andtransport large amounts of dataMáy in để in thông tin

đầu ra trên giấy

Màn hình để hiển thị thông tin

Loa để nghe âm thanh và nhạc

Đĩa quang lưu trữ và vận chuyển một lượng lớn dữ liệu

Chuột để lựa chọn phần cần xử lý

Bàn phím để nhập câu lệnhvà dữ liệu

Page 13: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Chúng ta trong thời đại CNTT và Internet 13

cứng và các đầu đọc/ghi di chuyển trên mặt đĩa, dữ liệu và thông tin được lưu trữ nhờ năng lượng điện từ của bề mặt đĩa. Ngược lại, thiết bị lưu trữ thể rắn (solid-state storage) không có bộ phận cơ học chuyển động như vậy. Vì thế, nó đáng tin cậy và tiêu tốn ít năng lượng hơn. Thiết bị này lưu dữ liệu và thông tin tương tự như với RAM, ngoại trừ việc dữ liệu của nó có thể lưu trữ lâu bền. Có ba dạng là ổ lưu trữ thể rắn (SSD - solid-state drive) (được dùng như là ổ cứng), thẻ nhớ flash (flash memory card) (được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị di động) và ổ USB (USB drive) (được sử dụng rộng rãi như một phương tiện lưu trữ nhỏ gọn, vận chuyển dữ liệu giữa máy tính với nhau và với các thiết bị khác). Đĩa quang (optical disc) sử dụng công nghệ laser và có khả năng chứa dữ liệu lớn nhất (xem Hình 1-13).

Hình 1-13 Đĩa quangHình 1-12 Màn hình

Hình 1-11 Cụm hệ thống

Để tham khảo thêm về một trong những nhà phát triển DVD hàng đầu, hãy truy cập: www.computing2011.com và nhập từ khóa dvd.

Khám phá web

Memory

MicroprocessorBộ vi xử lý

Bộ nhớ

Page 14: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 114

Có ba dạng đĩa quang là CD, DVD và đĩa phân giải cao (high-definition disc).Truyền thông (communication): • trước đây, việc một hệ thống máy vi tính liên lạc với các hệ thống máy tính khác là chưa phổ biến. Thế nhưng ngày nay, bằng việc sử dụng thiết bị truyền thông (com-munication device), máy vi tính có thể liên lạc với các hệ thống máy tính khác, được đặt ở văn phòng bên cạnh, hay thậm chí xa nửa vòng trái đất nhờ mạng Internet. Thiết bị truyền thông được sử dụng phổ biến nhất là modem. Modem có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu từ đường dây điện thoại thành dạng dữ liệu máy tính có thể xử lý được. Và ngược lại, modem cũng chuyển đổi dữ liệu đầu ra của máy tính thành dạng tín hiệu có thể truyền qua đường dây điện thoại.

Dữ liệu là những dữ kiện thô chưa qua xử lý, bao gồm văn bản, con số, hình ảnh và âm thanh. Như chúng ta từng đề cập ở phần trước, dữ liệu đã qua xử lý sẽ trở thành thông tin. Khi được lưu trữ dưới dạng điện tử trong các file, dữ liệu có thể được sử dụng trực tiếp như là đầu vào của cụm hệ thống.

Hình 1-14 giới thiệu bốn loại file phổ biến.

Dữ liệu

KIỂM TRA KHÁI NIỆM

Bốn loại máy tính là gì?

Hãy mô tả sáu loại máy vi tính.

Hãy mô tả bốn loại phần cứng của máy vi tính.

Hình 1-14 Bốn loại file phổ biến: trình chiếu, cơ sở dữ liệu, bảng tính và văn bản

Presentation

Database

Worksheet

Document

Trình chiếu

Cơ sở dữ liệu

Bảng tính

Văn bản

Page 15: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Chúng ta trong thời đại CNTT và Internet 15

Khả năng kết nối (connectivity) cho phép chia sẻ thông tin trên máy vi tính của bạn với các máy tính khác. Thay đổi mạnh mẽ duy nhất về sự kết nối trong vòng năm năm qua là việc sử dụng rộng khắp các thiết bị di động hoặc các thiết bị truyền thông không dây. Hình 1-15 chỉ là một vài ví dụ về các thiết bị đó. Nhiều chuyên gia dự đoán rằng, những ứng dụng không dây này chỉ là sự khởi đầu của cuộc cách mạng không dây (wireless revolution). Cuộc cách mạng này sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ tới cách chúng ta liên lạc, giao

File văn bản (document file):• được tạo bởi trình soạn thảo văn bản, dùng để lưu các dạng tài liệu như biên bản ghi nhớ, bài luận hay thư từ.

File bảng tính (worksheet file):• được tạo bởi các chương trình xử lý bảng tính, dùng để phân tích những số liệu như kế toán, tài chính hay dự đoán doanh thu.

File cơ sở dữ liệu (database file):• thường được tạo bởi các chương trình quản lý cơ sở dữ liệu. File này chứa dữ liệu được cấu trúc và tổ chức chặt chẽ. Ví dụ, một file cơ sở dữ liệu về nhân viên có thể chứa dữ liệu về tên nhân viên, số chứng minh thư, chức danh và những thông tin liên quan khác.

File trình chiếu (presentation file):• được tạo bởi các chương trình đồ họa phục vụ mục đích trình chiếu, ví dụ như bài giảng, bản thuyết trình, trang trình bày thông tin bằng điện tử.

Khả năng kết nối, cuộc cách mạng không dây và Internet

Hình 1-15 Các thiết bị truyền thông không dây

Page 16: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 116

tiếp và sử dụng công nghệ máy tính.Trọng tâm của khái niệm khả năng kết nối là mạng máy tính (network). Mạng là một hệ thống

truyền thông kết nối giữa hai hay nhiều máy tính. Mạng lớn nhất toàn cầu là Internet. Internet giống như một con đường cao tốc rộng rãi, kết nối ta với hàng triệu người và tổ chức khác trên khắp thế giới. Web cung cấp cho ta một giao diện đa phương tiện tới vô số nguồn tài nguyên trên Internet.

Như chúng ta đã đề cập ở phần trước, mỗi Chương sẽ giới thiệu một nghề nghiệp cụ thể trong ngành CNTT (xem Hình 1-16). Mỗi phần giới thiệu đó sẽ cung cấp mô tả về một công việc cụ thể, mức lương, cơ hội phát triển và nhiều thông tin nữa. Hình 1-17 đưa ra một phần danh sách các nghề này. Nếu bạn muốn xem danh sách đầy đủ, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa careers.

Nghề nghiệp trong ngành CNTT

KIỂM TRA KHÁI NIỆM

Hãy định nghĩa dữ liệu và liệt kê bốn loại file phổ biến.

Định nghĩa khái niệm khả năng kết nối và cuộc cách mạng không dây.

Mạng là gì? Hãy mô tả về Internet và web.

Hình 1-16 Kỹ sư phần mềm Hình 1-17 Nghề nghiệp trong ngành CNTT

Phát triển và bảo trì các website và tài nguyên web. Xem trang 52.

Cung cấp sự hỗ trợ về kỹ thuật cho khách hàng và người sử dụng khác. Xem trang 143.

Chuẩn bị tài liệu hướng dẫn sử dụng, báo cáo kỹ thuật và những tài liệu khoa học, kỹ thuật khác. Xem trang 207.

Phân tích nhu cầu người dùng và tạo ra phần mềm ứng dụng. Xem trang 234.

Thiết lập và bảo trì hệ thống mạng máy tính. Xem trang 269.

Sử dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu nhằm xác định cách hiệu quả nhất để tổ chức và truy cập dữ liệu. Xem trang 354.

Lập kế hoạch, thiết kế và bảo trì hệ thống thông tin. Xem trang 385.

Tạo, kiểm tra và khắc phục sự cố của chương trình máy tính. Xem trang 419.

Quản trị web (webmaster)

Chuyên gia hỗ trợ máy tính (computer support specialist)

Chuyên gia viết tài liệu kỹ thuật (technical writer)

Kỹ sư phần mềm (software engineer)

Quản trị mạng (net-work administrator)

Quản trị cơ sở dữ liệu(database administra-tor)

Chuyên gia phân tích hệ thống (system analyst)

Lập trình viên(programmer)

Nghề nghiệp Mô tả

Page 17: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

17

HƯỚNG ĐẾN TƯƠNG LAISử dụng và am hiểu CNTT nghĩa là trở nên thành thạo về máy tính

Mục đích của quyển sách này nhằm giúp bạn sử dụng và am hiểu CNTT. Chúng tôi mong giúp bạn sử dụng máy tính thành thạo, cung cấp nền tảng kiến thức để bạn hiểu cách sử dụng công nghệ ngày nay và dự đoán ứng dụng công nghệ trong tương lai. Từ đó, bạn sẽ tận dụng tiện ích từ sáu hướng phát triển quan trọng của CNTT như sau:

Internet và webRất nhiều người coi Internet và web là hai công nghệ quan trọng nhất trong thế kỷ 21. Việc dùng Internet để lướt web, giao tiếp với người khác và thu thập thông tin cần thiết một cách hiệu quả, tiện lợi là những kiến thức CNTT vô cùng quan trọng. Những vấn đề này được trình bày trong Chương 2, Internet, Web và Thương mại điện tử.

Phần mềm hiệu quả Phần mềm sẵn có hiện nay có thể hỗ trợ vô số tác nghiệp và giúp bạn thực hiện theo rất nhiều cách khác nhau. Bạn có thể tạo các tài liệu chuyên môn, phân tích một núi dữ liệu, tạo các trang web động đa phương tiện, và nhiều thứ khác. Nhà tuyển dụng ngày nay trông chờ ứng viên có khả năng sử dụng một cách hiệu quả các loại phần mềm khác nhau. Những phần mềm thông dụng và chuyên dụng sẽ được giới thiệu trong Chương 3 và 4, và phần mềm hệ thống được trình bày trong Chương 5.

Phần cứng mạnhMáy vi tính ngày nay đã mạnh hơn khá nhiều so với trước. Những kỹ thuật truyền thông mới như hệ thống mạng không dây đang thay đổi mạnh mẽ cách thức kết nối máy tính, mạng và Internet. Tuy nhiên, bất chấp sự thay đổi nhanh chóng của một thiết bị nào đó, những tính năng cơ bản của nó vẫn không thay đổi. Vì vậy, người dùng có trình độ nên tập trung vào những tính năng này. Chương 6 đến Chương 9 giải thích cho bạn những điều cần biết

về phần cứng. Phần Hướng dẫn mua máy tính và Hướng dẫn nâng cấp máy tính ở cuối cuốn sách này dành cho những ai đang xem xét mua hay nâng cấp một hệ thống máy vi tính.

Bảo mật và sự riêng tưĐối với con người thì sao? Các chuyên gia nhận định, xã hội cần cảnh giác với những ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ tới sự riêng tư và bảo mật. Bên cạnh đó, chúng ta cần ý thức về những rủi ro tiềm ẩn tới trí tuệ và sức khỏe khi sử dụng công

nghệ. Cuối cùng, chúng ta cần nhận thức về những tác động xấu tới môi trường, gây ra bởi việc sản xuất máy tính và các sản phẩm liên quan. Chương 10 sẽ giới thiệu chi tiết hơn về những vấn đề nghiêm trọng này.

Các tổ chứcHầu hết mọi tổ chức dựa vào chất lượng và sự linh hoạt của hệ thống thông tin để duy trì khả năng cạnh tranh. Là thành viên hay nhân viên của một tổ chức, hiển nhiên bạn sẽ

liên quan đến các hệ thống thông tin đó. Vì thế, bạn cần có kiến thức về các loại hệ thống tổ chức thông tin và cách thức sử dụng chúng. Trên cơ sở này, cuốn sách dành từ Chương 11 đến Chương 14 để cung cấp cho bạn những kiến thức cụ thể cần biết về các hệ thống thông tin, cũng như cách phát triển, chỉnh sửa và bảo dưỡng các hệ thống này.

Thời đại đang thay đổiCó phải thời đại đang thay đổi nhanh hơn so với trước đây? Hầu như tất cả mọi người đều nghĩ vậy. Dù câu trả lời là gì đi nữa, một điều rõ ràng là, chúng ta đang sống trong kỷ nguyên tốc độ. Cuộc cách mạng của kỷ nguyên máy tính ở cuối quyển sách ghi lại những mốc phát triển chính từ khi xuất hiện chiếc máy tính đầu tiên.

Sau khi đọc xong quyển sách này, bạn sẽ có chỗ đứng thuận lợi hơn so với nhiều người khác. Không chỉ học những điều cơ bản về phần cứng, phần mềm, kết nối thông tin, Internet và web, bạn còn được học về những công nghệ mới nhất. Bạn sẽ có thể tận dụng những công cụ này để tạo thế mạnh cho mình.

Page 18: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 118

Con người là phần quan trọng nhất trong một hệ thống thông tin. Cuốn sách này chứa một vài chuyên mục dẫn giải về cách con người, cụ thể là bạn, sử dụng máy tính như thế nào. Những chuyên mục này bao gồm:

Để CNTT làm việc cho bạn• mô tả một vài ứng dụng thú vị và tiện lợi. Chuyên mục này còn đề cập tới việc biên tập video kỹ thuật số và tìm kiếm cơ hội việc làm.

Số liệu về môi trường• bàn về những vấn đề quan trọng liên quan đến môi trường. Ngày nay, tác động từ máy tính và những ngành công nghệ khác đang dần nghiêm trọng hơn bao giờ hết.

Thủ thuật• đưa ra các gợi ý để xử lý những vấn đề thực tiễn, như làm thế nào để cải thiện tốc độ chậm của máy tính hay bảo vệ sự riêng tư của bạn ra sao khi lướt web.

Nghề nghiệp trong ngành CNTT• mô tả nghề nghiệp, nhu cầu của nhà tuyển dụng, yêu cầu về học vấn, mức lương và cơ hội phát triển.

Khám phá web• hướng dẫn bạn những thông tin quan trọng và những website liên quan đến máy tính và công nghệ.

Website của cuốn sách• tổng hợp sách giáo khoa với những thông tin trên web bao gồm hình ảnh, thông tin nghề nghiệp, thủ thuật, các bài kiểm tra kiến thức và nhiều thứ khác nữa.

Cần nhận thức rằng, máy vi tính là một phần trong hệ thống thông tin. Một hệ thống thông tin có năm phần:1. Con người là một phần cơ bản của hệ thống. Mục

đích của hệ thống thông tin là giúp cho con người - hay người dùng cuối như bạn - tăng hiệu suất công việc.

2. Quy trình là những hướng dẫn hoặc quy tắc cần tuân theo khi sử dụng phần mềm, phần cứng và dữ liệu. Chúng thường được cung cấp trong các tài liệu hướng dẫn sử dụng, do các chuyên gia máy tính viết.

3. Phần mềm (chương trình) cung cấp chỉ dẫn từng bước để điều khiển máy tính chuyển hóa dữ liệu thành thông tin.

4. Phần cứng bao gồm các thiết bị vật lý được kiểm soát bởi phần mềm và xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin.

5. Dữ liệu bao gồm những dữ kiện chưa xử lý, bao gồm chữ, số, hình ảnh và âm thanh.

Thông tin là dữ liệu đã được xử lý bởi máy tính. Khả năng kết nối là phần bổ sung trong hệ thống thông tin ngày nay, cho phép các máy tính kết nối và chia sẻ thông tin. Để am hiểu máy tính, người dùng cuối cần nắm vững kiến thức về CNTT.

TỔNG KẾT CHƯƠNG

HỆ THỐNG THÔNG TIN CON NGƯỜI

Chúng ta trong thời đại CNTT và Internet

Page 19: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Chúng ta trong thời đại CNTT và Internet 19

Phần cứng là tập hợp các thiết bị điện tử có thể làm theo chỉ thị, nhận tín hiệu đầu vào, xử lý và đưa ra kết quả đầu ra là thông tin.

Các loại máy tínhSiêu máy tính, máy tính lớn, máy tính mini và máy vi tính là bốn loại máy tính. Máy vi tính được chia thành máy tính để bàn, máy tính đa phương tiện, máy tính xách tay, netbook, máy tính bảng, máy tính cầm tay, (PDA và điện thoại thông minh là các loại máy tính cầm tay được sử dụng rộng rãi nhất).

Phần cứng máy vi tínhCó bốn loại phần cứng cơ bản của máy vi tính.

Cụm hệ thống• chứa các mạch điện tử bao gồm bộ vi xử lý và bộ nhớ. Bộ nhớ RAM chứa các chương trình và dữ liệu đang được xử lý.

Thiết bị đầu vào/đầu ra• là những thông dịch viên giữa con người và máy tính. Thiết bị đầu vào điển hình là chuột và bàn phím. Thiết bị đầu ra điển hình là màn hình và máy in.

Thiết bị lưu trữ thứ cấp• chứa các chương trình và dữ liệu. Bộ nhớ thứ cấp điển hình gồm có ổ cứng, thiết bị lưu trữ thể rắn (ổ lưu trữ thể rắn, thẻ nhớ flash và ổ USB) và đĩa quang (CD, DVD và đĩa độ phân giải cao).

Thiết bị truyền thông• kết nối cụm hệ thống máy tính với Internet. Modem biến đổi tín hiệu đầu ra để truyền dữ liệu đi.

Phần mềm, hay chương trình, bao gồm hệ thống và các phần mềm ứng dụng.

Phần mềm hệ thốngPhần mềm hệ thống cho phép các phần mềm ứng dụng tương tác với các phần cứng trong máy tính. Chúng gồm nhiều chương trình đa đạng như:

Hệ điều hành• điều phối các tài nguyên, thiết lập giao diện cho người dùng và phần cứng máy tính, chạy các ứng dụng. Windows 7 và Mac OS X là hai hệ điều hành cho máy vi tính được biết đến nhiều nhất.

Chương trình tiện ích• thực hiện những nhiệm vụ chuyên biệt để quản lý tài nguyên máy tính.

Trình điều khiển thiết bị• là chương trình chuyên dụng, cho phép các thiết bị đầu vào/đầu ra giao tiếp với phần còn lại của hệ thống máy tính.

Phần mềm ứng dụngPhần mềm ứng dụng gồm ứng dụng cơ bản và chuyên dụng.

Các ứng dụng cơ bản• được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp. Chúng gồm có trình duyệt, trình soạn thảo văn bản, trình bảng tính, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu và chương trình trình chiếu.

Các ứng dụng chuyên dụng• tập trung vào những quy tắc và công việc đặc thù. Các chương trình này gồm có: đồ họa, âm thanh, video, truyền thông đa phương tiện, thiết kế web và các chương trình ứng dụng trí tuệ nhân tạo.

Để trở thành một người dùng có trình độ, trong tương lai, bạn cần hiểu những thành phần cơ bản của hệ thống thông tin, bao gồm: con người, quy trình, phần mềm, phần cứng và dữ liệu. Bạn cũng cần hiểu thêm về các kết nối thông qua Internet và web, đồng thời, nhận thức được vai trò của công nghệ trong công việc cũng như cuộc sống của bạn.

PHẦN MỀM PHẦN CỨNG

Page 20: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 120

Khả năng kết nốiKhả năng kết nối là một khái niệm mô tả khả năng truy cập vào các tài nguyên vượt ra khỏi phạm vi máy tính để bàn của người dùng cuối. Mạng bao gồm nhiều máy tính được kết nối, chia sẻ tài nguyên và dữ liệu.

Cuộc cách mạng không dâyCuộc cách mạng không dây được thể hiện qua việc sử dụng ngày càng rộng rãi và phổ biến các thiết bị truyền thông di động (không dây).

InternetInternet là mạng máy tính lớn nhất thế giới. Web cung cấp một giao diện truyền thông đa phương tiện cho những tài nguyên trên Internet.

Dữ liệu là những dữ kiện thô chưa qua xử lý. Các loại file thông dụng gồm có:

File văn bản• được tạo bởi các trình soạn thảo văn bản.

File bảng tính• được tạo bởi các chương trình bảng tính.

File cơ sở dữ liệu • được tạo bởi các chương trình quản lý cơ sở dữ liệu.

File trình chiếu • được tạo bởi các chương trình trình chiếu đồ họa.

DỮ LIỆU KHẢ NĂNG KẾT NỐI VÀ INTERNET

NGHỀ NGHIỆP TRONG NGÀNH CNTT

Phát triển, bảo trì các web-site và tài nguyên web. Xem trang 52.

Cung cấp hỗ trợ về kỹ thuật cho khách hàng và người sử dụng khác. Xem trang 143.

Chuẩn bị tài liệu hướng dẫn sử dụng, báo cáo kỹ thuật và những tài liệu khoa học, kĩ thuật khác. Xem trang 207.

Phân tích nhu cầu người dùng và tạo ra phần mềm ứng dụng. Xem trang 234.

Thiết lập và bảo trì hệ thống mạng máy tính. Xem trang 269.

Sử dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu nhằm xác định cách hiệu quả nhất để tổ chức và truy cập dữ liệu. Xem trang 354.

Lập kế hoạch, thiết kế và bảo trì hệ thống thông tin. Xem trang 385.

Tạo, kiểm tra và khắc phục sự cố từ những chương trình máy tính. Xem trang 419.

Quản trị web

Chuyên gia hỗ trợ máy tính

Chuyên gia viết tài liệu kỹ thuật

Kỹ sư phần mềm

Quản trị mạng

Quản trị cơ sở dữ liệu

Chuyên gia phân tích hệ thống

Lập trình viên

Nghề nghiệp Mô tả

Page 21: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

21

am hiểu máy tính computer competency (4)bàn phím keyboard (12)bộ nhớ memory (12)bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên random access memory (RAM) (12)bộ quy trình procedures (5)bộ vi xử lý microprocessor (12)CD compact disc (14)chương trình program (6)chương trình tiện ích utility (9)chuột máy tính mouse (12)con người people (5)công nghệ thông tin (CNTT) information tech-nology (IT) (6)cụm hệ thống system unit (12)cuộc cách mạng không dây wireless revolution (16)dữ liệu data (6)DVD digital versatile disc or digital video disc (14)đĩa phân giải cao hi def (high definition) disc (14)đĩa quang optical disc (13)điện thoại thông minh smartphone (11)file bảng tính worksheet file (15)file cơ sở dữ liệu database file (15)file văn bản document file (15)file trình chiếu presentation file (15)hệ điều hành operating system (9)hệ thống thông tin information system (5)Internet (16)lưu trữ thể rắn solid-state storage (13)lưu trữ thứ cấp secondary storage (12)màn hình monitor (12)mạng máy tính network (16)máy in printer (12)

máy tính bảng tablet PC (11)máy tính cầm tay handheld computer (11)máy tính đa phương tiện media center (11)máy tính để bàn desktop computer (11)máy tính lớn mainframe computer (10)máy tính mini minicomputer (10)máy tính tầm trung midrange computer (10)máy tính xách tay notebook computer (11)máy vi tính microcomputer (11)modem (14)netbook (11)người dùng cuối end user (5)ổ cứng hard disk (12)ổ thể rắn solid-state drive (SSD) (13)ổ USB USB drive (13)phần cứng hardware (6)phần mềm software (6)phần mềm hệ thống system software (8)phần mềm ứng dụng application software (9)khả năng kết nối connectivity (6,15)thẻ nhớ flash flash memory card (13)thiết bị đầu ra output device (12)thiết bị đầu vào input device (12)thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân personal digital assistant (PDA) (11)thiết bị truyền thông communication device (14)thông tin information (6)trình điều khiển thiết bị device driver (9)siêu máy tính supercomputer (10)ứng dụng chuyên dụng specialized applica-tion (9)ứng dụng cơ bản basic application (9)web (16)

THUẬT NGỮ

Để kiểm tra kiến thức về thuật ngữ, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa term1.

Page 22: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

22

Hãy khoanh tròn vào chữ cái đúng hoặc điền câu trả lời đúng:

1. Con người, quy trình, phần mềm, phần cứng và dữ liệu là năm thành phần của một:a. hệ thống năng lực c. công nghệ thông tinb. hệ thống máy tính d. hệ thống phần mềm

2. Quy trình thường được mô tả trong các tài liệu hướng dẫn sử dụng được soạn thảo bởi:a. chuyên gia máy tính c. hãng Microsoftb. người dùng cuối d. nhà cung cấp dịch vụ

3. Đâu là ví dụ về khả năng kết nối trong các lựa chọn sau:a. dữ liệu c. Internetb. đĩa cứng d. dây điện

4. Windows 7 là một ví dụ của:a. phần mềm ứng dụng c. hệ điều hànhb. trình duyệt d. phần mềm dùng thử

5. Loại máy tính mạnh nhất là:a. máy tính lớn c. máy tính minib. máy vi tính d. siêu máy tính

6. Trong máy tính, thành phần điều khiển và thao tác dữ liệu để tạo ra thông tin được gọi là:a. bàn phím c. màn hìnhb. bộ vi xử lý d. chuột

7. Thiết bị này được sử dụng để chuyển đổi dữ liệu và các chương trình mà người dùng hiểu, thành các định dạng phù hợp để máy tính có thể xử lý:a. thiết bị hiển thị c. thiết bị đầu rab. thiết bị đầu vào d. thiết bị trỏ

8. DVD là một ví dụ về:

a. đĩa cứng c. thiết bị đầu rab. đĩa quang d. thiết bị lưu trữ thể rắn

9. Dạng file được tạo bởi các trình xử lý văn bản:a. bảng tính c. cơ sở dữ liệub. văn bản d. tài liệu thuyết trình

10. Theo nhiều chuyên gia dự đoán, công nghệ ________ sẽ tạo nên cuộc cách mạng có ảnh hưởng lớn tới cách thức con người giao tiếp và sử dụng công nghệ máy tính.a. đồ họa c. bộ nhớb. thiết bị đầu vào d. không dây

Để làm thêm các bài tập trắc nghiệm, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa multiple1.

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

Page 23: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

23

Hãy ghép các câu được đánh số với các câu được đánh chữ phù hợp nhất. Điền câu trả lời vào các chỗ trống dưới đây:

a. Máy vi tính b. Đĩa quang c. Thiết bị đầu ra d. PDA e. Quy trình f. Chương trình g. Thiết bị lưu trữ thứ cấp h. Siêu máy tính i. Phần mềm hệ thống j. Internet

1. Những nguyên tắc mà người dùng phải tuân theo khi sử dụng các phần mềm. ______

2. Bao gồm các chỉ dẫn theo từng bước để điều khiển máy tính xử lý các tác vụ. ______

3. Phần mềm cho phép phần mềm ứng dụng tương tác với các phần cứng của máy tính. ______

4. Loại máy tính mạnh nhất. ______5. Loại máy tính có năng lực xử lý thấp nhất nhưng lại được sử

dụng rộng rãi nhất. ______6. Chuyển đổi thông tin đã được xử lý từ máy tính thành định dạng

mà con người có thể hiểu được. ______7. Có khả năng lưu trữ dữ liệu và chương trình kể cả sau khi nguồn

cấp điện cho hệ thống đã tắt. ______8. Sử dụng công nghệ laser. ______9. Một dạng máy tính bỏ túi. ______10. Mạng lớn nhất trên thế giới. ______

Hãy trả lời mỗi câu hỏi sau trên một tờ giấy:

1. Hãy giải thích năm thành phần của một hệ thống thông tin? Con người đóng vai trò gì trong hệ thống này?

2. Phần mềm hệ thống là gì? Phần mềm hệ thống bao gồm các loại chương trình nào?3. Định nghĩa và so sánh phần mềm ứng dụng cơ bản với phần mềm chuyên dụng. Hãy mô tả về

các loại phần mềm ứng dụng cơ bản và các loại phần mềm chuyên dụng.4. Hãy mô tả các loại máy tính. Loại nào là phổ biến nhất? Có những loại máy vi tính nào?5. Thế nào là khả năng kết nối? Hãy trình bày sự liên quan giữa cuộc cách mạng không dây và khả

năng kết nối? Mạng máy tính là gì? Internet là gì? Web là gì?

Để làm thêm các bài tập ghép đôi, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa matching1.

BÀI TẬP GHÉP ĐÔI

CÂU HỎI MỞ

Page 24: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

24

Bạn muốn xem chương trình truyền hình ưa thích trong khi đang làm việc? Cũng có thể bạn muốn đưa các đoạn video ngắn từ chương trình truyền hình hoặc đĩa DVD vào bài thuyết trình của mình trên lớp? Điều này thật dễ dàng khi sử dụng card thu tín hiệu truyền hình để thực hiện việc này. Xem trang 181.

Bạn muốn sản xuất ra bộ phim của riêng mình? Hoặc bạn muốn biên tập vài bộ phim gia đình và chuyển chúng đến cho người thân, bạn bè bằng đĩa DVD? Công việc này có thể thực hiện dễ dàng với các thiết bị và phần mềm phù hợp. Xem trang 122.

Mạng máy tính không chỉ dành riêng cho các doanh nghiệp hoặc trường học. Nếu có nhiều hơn một máy tính, bạn có thể sử dụng mạng gia đình không dây để chia sẻ file và máy in, cho phép nhiều người dùng truy cập Internet cùng một lúc, và thực hiện chơi các trò chơi tương tác trên máy tính. Xem trang 227.

Bạn đã bao giờ nghĩ tới việc sử dụng Internet để tìm việc? Bạn có thể tìm kiếm các trang tuyển dụng, gửi hồ sơ cá nhân, thậm chí sử dụng các chương trình ứng dụng đặc biệt để tìm kiếm công việc thích hợp với mình. Xem trang 451.

1 CARD THU TÍN HIỆU TRUYỀN HÌNH VÀ CÁC ĐOẠN VIDEO NGẮN

2 BIÊN TẬP PHIM SỐ

3 MẠNG GIA ĐÌNH

4 TÌM KIẾM CƠ HỘI VIỆC LÀM TRỰC TUYẾN

Các câu hỏi trong mục Ứng dụng công nghệ được thiết kế để chỉ rõ cách sử dụng hiệu quả các công nghệ hiện nay.Tạo thói quen cập nhật các xu thế công nghệ là chìa khóa thành công của bạn trong ngành CNTT. Tại mỗi Chương của cuốn sách, mục Ứng dụng công nghệ đưa ra những câu hỏi, để giúp bạn hiểu rõ hơn về các công nghệ đang được sử dụng hiện nay.Câu hỏi đầu tiên thường liên quan đến một trong số các chủ đề được trình bày trong mục Để CNTT làm việc cho bạn. Một số nội dung trong đó được liệt kê dưới đây. Hãy chọn hai trong số các chủ đề mà bạn thấy thú vị nhất, sau đó nêu lý do bạn quan tâm và cách thức bạn sẽ (hoặc đang) sử dụng các ứng dụng đó.

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

Page 25: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

25

Virus máy tính là các chương trình nguy hiểm và có tính phá hoại cao. Chúng có thể di chuyển thông qua các mạng và hệ điều hành. Chúng thường tự đính kèm vào các ứng dụng khác, vào thư điện tử và cơ sở dữ liệu. Bảo vệ máy tính trước virus là điều vô cùng cần thiết. Xem trang 151.

Trong khi máy ảnh truyền thống chụp và lưu hình ảnh trên phim, máy ảnh số thực hiện việc chụp ảnh, sau đó chuyển đổi chúng sang dạng số hóa. Các hình ảnh này có thể được xem ngay lập tức và lưu vào đĩa cứng hoặc bộ nhớ của máy ảnh. Xem trang 216.

Điện thoại Internet là một lựa chọn ít tốn kém cho việc gọi điện thoại đường dài. Bằng cách kết hợp sử dụng điện thoại Internet (hoặc các thiết bị âm thanh đầu vào đầu ra khác), mạng Internet, nhà cung cấp dịch vụ thoại qua Internet, card âm thanh và phầm mềm hỗ trợ, bạn có thể thực hiện các cuộc gọi điện đường dài tới bất kỳ nơi đâu trên thế giới. Xem trang 216.

Mạng không dây gia đình đang trở nên rất phổ biến, nhờ khả năng dễ cài đặt và sử dụng. Chúng cho phép các máy tính khác nhau chia sẻ tài nguyên, ví dụ như kết nối chung Internet hay sử dụng chung máy in. Xem trang 278.

1 CÁC CHƯƠNG TRÌNH CHỐNG VIRUS HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO?

2 MÁY ẢNH SỐ HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO?

3 ĐIỆN THOẠI INTERNET LÀM VIỆC NHƯ THẾ NÀO?

4 CÁCH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG KHÔNG DÂY GIA ĐÌNH

Các câu hỏi trong mục Mở rộng kiến thức giúp bạn hiểu sâu hơn và chi tiết về những nội dung được trình bày trong Chương này. Các câu hỏi hướng bạn tới những nguồn tài liệu khác ngoài giáo trình này để thu nhận thêm kiến thức. Những kiến thức sâu hơn về các chủ đề chọn lọc sẽ giúp bạn nâng cao đáng kể hiểu biết về CNTT. Trong từng Chương, mục Mở rộng kiến thức sẽ đưa ra câu hỏi để giúp bạn nắm kỹ hơn các nội dung đã được đề cập trong Chương đó. Câu hỏi đầu tiên thường liên quan đến nội dung được trình bày tại trang www.computing2011.com. Một số nội dung trong đó được liệt kê dưới đây. Chọn hai chủ đề bạn thích nhất, sau đó giải thích lý do lựa chọn của bạn và cho biết tại sao chúng lại quan trọng.

MỞ RỘNG KIẾN THỨC

Page 26: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

26

Các phần mềm xử lý ảnh giúp người dùng chỉnh sửa ảnh dễ dàng hơn, điều mà trước đây không thể thực hiện được. Một số trường hợp, người dùng xử lý ảnh để tạo ra sự hài hước hoặc cường điệu hóa; một số trường hợp khác, người dùng thực hiện các bước xử lý tinh vi hơn để thay đổi cả ý nghĩa của bức ảnh. Trong thế giới số, chúng ta cần xem lại việc “tin” những gì mình “thấy”; và có ý kiến cho rằng, các tiêu chuẩn đạo đức cũng nên được quy định cho việc xử lý ảnh số. Xem trang 124.

Webcam có ở khắp nơi, từ phòng ký túc xá đến các bãi đậu xe. Chúng dùng để liên lạc bằng hình ảnh giữa người thân, bạn bè hoặc phát hiện việc trộm xe và nhiều ứng dụng khác nữa. Mặc dù có rất nhiều phản hồi tích cực từ những ứng dụng của thiết bị ghi hình trực tuyến, một số người lại cho rằng, việc sử dụng rộng rãi và không kiểm soát các thiết bị này làm ảnh hướng đến sự riêng tư của cá nhân. Xem trang 217.

Ngày nay, việc giám sát hoạt động cá nhân đã trở nên thường xuyên hơn trước đây rất nhiều. Ví dụ như, Cục điều tra liên bang Mỹ (FBI) đã đề xuất sử dụng rộng rãi một công nghệ có tên là Carnivore, để hỗ trợ họ trong việc lần theo các phần tử khủng bố. Công nghệ này cho phép giám sát rộng rãi các hoạt động cá nhân trên Internet và thư điện tử. Những người ủng hộ quyền riêng tư cá nhân cho rằng, điều này là xâm phạm không cần thiết đối với sự riêng tư của cá nhân. Tuy nhiên, một số người khác lại tin rằng, theo dõi điện tử là cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia. Xem trang 279.

1 XỬ LÝ ẢNH SỐ

2 WEBCAM

3 THEO DÕI ĐIỆN TỬ

Cho dù bạn chọn nghề nghiệp nào thì khả năng tư duy chặt chẽ và kỹ năng viết đều vô cùng quan trọng. Các câu hỏi trong mục Rèn luyện kỹ năng viết được thiết kế nhằm giúp bạn nâng cao các kỹ năng trên, bằng việc nêu ra những vấn đề nổi cộm về bảo mật, tính riêng tư và/hoặc đạo đức nghề nghiệp khi sử dụng máy tính.

Các câu hỏi này sẽ giúp bạn phát triển khả năng tư duy, phân tích và kỹ năng viết. Một số chủ đề được đưa ra như dưới đây. Hãy chọn hai chủ đề mà bạn thích nhất và giải thích về sự lựa chọn đó.

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VIẾT

Page 27: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

GHI CHÚ CÁ NHÂN

Page 28: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Internet, Web và Thương mại điện tử

Sau khi đọc xong Chương này, bạn có thể:

Mục đích

1 Thảo luận về nguồn gốc của mạng Internet và web.

2 Mô tả cách truy cập vào web thông qua nhà cung cấp và trình duyệt.

3 Thảo luận về những cách giao tiếp thông qua Internet, bao gồm: e-mail, tin nhắn tức thời, mạng xã hội, blog cá nhân

(nhật ký mạng), tiểu blog cá nhân và wiki.

4 Mô tả các công cụ tìm kiếm, bao gồm máy tìm kiếm, máy tìm kiếm siêu dữ liệu và máy tìm kiếm chuyên dụng.

5 Đánh giá tính chính xác của thông tin trình bày trên web.

6 Thảo luận về thương mại điện tử, bao gồm B2C, C2C, B2B và các vấn đề bảo mật.

7 Mô tả tiện ích web: các ứng dụng trên nền web, plug-in, bộ lọc, tiện ích trao đổi file và các bộ phần mềm bảo mật

Internet.

Rất nhiều trang web ở thời kỳ đầu là phiên bản số hóa của những nguồn tài nguyên truyền thống như từ điển, bách khoa toàn thư hoặc danh bạ điện thoại. Các trang web này giúp việc truy cập thông tin dễ dàng hơn, nhưng không cho phép người dùng tùy biến thông tin. Ngày nay, ta có thể lọc thông tin dễ dàng hơn nhiều, một vài trang web còn có sự điều chỉnh nội dung cho phù hợp với mỗi người dùng.

Một số chuyên gia dự đoán, trong tương lai, trình duyệt sẽ hoạt động giống như một trợ lý

riêng. Máy tính không chỉ có khả năng lấy thông tin từ web, mà còn có thể hiểu và xử lý công việc thay cho con người. Bạn hãy hình dung viễn cảnh, khi máy tính giống như một người bạn đáng tin cậy, có thể đưa ra những gợi ý trên cơ sở hiểu rõ bạn. Không những thế, máy tính còn có khả năng tìm kiếm trên web và đoán biết bộ phim, nhà hàng mới nhất nào bạn sẽ thích, thậm chí đưa một sự kiện khai trương lên lịch biểu để gợi ý cho buổi dạo tối.

28

Page 29: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

chương 2

29

Page 30: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Giới thiệu

Internet và web

Bạn muốn trao đổi với một người bạn ở bên kia thành phố, ở một tỉnh khác hoặc thậm chí ở một nước khác? Bạn đang tìm kiếm một người bạn đã lâu không gặp? Bạn muốn tìm kiếm thông tin du lịch hoặc giải trí? Hoặc có thể bạn đang nghiên cứu một bài luận án hoặc đang tìm hiểu những lộ trình nghề nghiệp khác nhau. Bạn sẽ bắt đầu từ đâu? Phần lớn mọi người sử dụng Internet và web để thực hiện những việc này và các hoạt động khác có liên quan đến thông tin.

Internet thường được xem như một siêu xa lộ thông tin. Theo nghĩa nào đó, Internet giống như con đường cao tốc, kết nối bạn đến hàng triệu cá nhân và tổ chức. Khác với đường cao tốc thường để vận chuyển con người và hàng hóa từ nơi này sang nơi khác, Internet chuyển tải ý tưởng và thông tin. Web cung cấp một giao diện dễ dùng, dễ hiểu và đa phương tiện cho các tài nguyên có sẵn trên Internet. Với những tiện ích như vậy, web trở thành công cụ sử dụng hàng ngày cho tất cả mọi người. Người dùng cuối có trình độ cần biết các nguồn tài nguyên có sẵn trên Internet và web. Hơn nữa, họ cần biết cách truy cập các nguồn tài nguyên đó, để giao tiếp điện tử một cách hiệu quả, xác định thông tin nhanh chóng, hiểu thương mại điện tử và sử dụng được các tiện ích web.

Internet bắt đầu hình thành vào năm 1969 khi nước Mỹ hỗ trợ một dự án phát triển mạng máy tính quốc gia, có tên gọi là ARPANET. Internet là mạng máy tính lớn kết nối các mạng máy tính nhỏ hơn với nhau trên toàn cầu. Web được giới thiệu vào năm 1991 tại CERN (Trung tâm nghiên cứu nguyên tử châu Âu) ở Thụy Sỹ. Trước khi có web, thông tin trên Internet chỉ có ở dạng văn bản, không hề có đồ họa, hình ảnh, âm thanh hay video. Web giúp cung cấp tất cả các loại nội dung này, bằng cách đưa ra một giao diện

đa phương tiện đến các tài nguyên có sẵn trên Internet. Từ những nghiên cứu khởi đầu, Internet và web đã phát triển thành một trong những công cụ mạnh mẽ nhất thế kỷ 21.

Rất dễ nhầm lẫn giữa Internet và web, nhưng chúng không phải là một. Inter-net là mạng máy tính thực sự, được tạo thành từ dây nối, cáp, vệ tinh và những quy tắc trao đổi thông tin giữa các máy tính kết nối đến mạng. Trạng thái đang kết nối đến mạng này thường được mô tả là đang trực tuyến hay đang online. Internet kết nối hàng triệu máy tính và các tài nguyên trên thế giới. Web là giao diện đa phương tiện để mở cánh cửa đến các tài nguyên có sẵn trên Internet. Mỗi ngày, tại hầu hết các quốc gia trên thế giới, hơn một tỷ người dùng sử dụng đến Internet và web. Vậy họ đang làm gì? Những công cụ phổ biến nhất của Internet và web là:

Trao đổi thông tin:• là hoạt động Internet phổ biến nhất từ trước đến nay. Bạn có thể trao đổi thư điện tử (e-mail) với gia đình và bạn bè từ hầu khắp thế giới. Bạn có thể tham gia, lắng nghe thảo luận và tranh luận về nhiều chủ đề quan tâm đặc biệt.

Mua sắm:• là một trong những ứng dụng Internet phát triển nhanh nhất. Bạn có thể ngắm nhìn sản phẩm, tìm mốt thời trang mới nhất, tìm kiếm các món hàng giảm giá và thực hiện mua hàng.

Tìm kiếm:• Việc tìm kiếm thông tin giờ đây thuận tiện hơn bao giờ hết. Bạn có thể truy cập trực tiếp một số thư viện lớn nhất thế giới từ máy tính cá nhân. Bạn cũng có thể tìm các tin tức mới nhất của địa phương, quốc gia và quốc tế.

Giải trí:• Có vô số các lựa chọn cho việc giải trí. Bạn có thể tìm thấy âm nhạc, phim ảnh, tạp chí và các trò chơi máy tính. Bạn sẽ tìm thấy các buổi hòa nhạc được truyền trực tiếp, thông tin về bộ phim, các câu lạc bộ sách và rất nhiều trò chơi tương tác trực tiếp (xem Hình 2-1).

Giáo dục, • hay còn gọi là học trực tuyến: là một loại ứng dụng web đang nổi lên nhanh chóng. Bạn có thể tham gia lớp học của hầu hết các môn học. Có khóa học chỉ thuần túy giải trí và có cả khóa học dành cho học sinh cấp 3, sinh viên đại học và sau đại học. Một vài khóa học miễn phí, một vài khóa học khác phải trả phí rất cao.

CHƯƠNG 230

Nhiều cá nhân và tổ chức đóng góp một phần vào sự phát triển của Internet và web. Để tìm hiểu thêm về Inter-net và Web, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa history.

Khám phá web

Page 31: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Truy cập

Internet và hệ thống điện thoại có sự tương đồng - bạn có thể kết nối máy tính đến Internet giống như bạn kết nối điện thoại đến hệ thống điện đàm. Một khi đã kết nối vào Internet, máy tính của bạn trở thành một phần mở rộng của chiếc máy tính khổng lồ - chiếc máy có các nhánh trải đi khắp thế giới. Khi đã kết nối được với Internet, bạn có thể dùng trình duyệt để tìm kiếm thông tin trên web.

Nhà cung cấpCách phổ biến nhất để truy cập Internet là thông qua nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Các nhà cung cấp dịch vụ đã kết nối sẵn đến Internet và cung cấp một đường dẫn cho các cá nhân truy cập Internet. Ở Mỹ, hầu hết các cơ sở đào tạo như trường đại học cho phép học viên truy cập miễn phí đến Internet, thông qua mạng máy tính cục bộ hoặc bằng cách dial-up tức kết nối vào đường điện thoại. Cũng có một vài công ty cung cấp dịch vụ truy cập Internet miễn phí.

Các nhà cung cấp dịch vụ Internet thương mại được sử dụng rộng rãi nhất là nhà cung cấp dịch vụ quốc gia và nhà cung cấp dịch vụ không dây.

Các • nhà cung cấp dịch vụ cấp quốc gia như America Online (AOL) được sử dụng phổ biến nhất. Dịch vụ của họ cho phép kết nối thông qua đường điện thoại hoặc cáp. Người sử dụng có thể truy cập Internet từ hầu hết mọi nơi trong nước Mỹ với một mức phí cố định, mà không cần trả phí điện thoại đường dài.

Bước đầu tiên để sử dụng Internet và web là phải kết nối hoặc truy cập được vào Internet.

Internet, Web và Thương mại điện tử 31

KIỂM TRA KHÁI NIỆM

Mô tả sự ra đời của Internet và web.

Nêu sự khác nhau giữa Internet và web.

Liệt kê và mô tả năm loại công dụng phổ biến nhất của Internet và web.

Hình 2-1 Trang web giải trí

Page 32: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 232

Các nhà cung cấp dịch vụ không dây cung cấp dịch vụ kết nối Internet cho những máy tính sử dụng modem không dây và những thiết bị không dây khác.Chúng ta sẽ thảo luận trong Chương 9 về

cách người dùng kết nối đến hệ thống của nhà cung cấp bằng một trong những công nghệ như DSL, cáp (cable) và modem không dây (wireless modem). Thông tin chi tiết sẽ được trình bày trong Chương 9

Trình duyệtTrình duyệt (browser) là chương trình cung cấp khả năng truy cập đến những tài nguyên trên web. Phần mềm này kết nối bạn đến các máy tính từ xa, mở và truyền file, hiển thị văn bản và hình ảnh, đồng thời bằng một công cụ, cung cấp giao diện đơn giản để xem văn bản

trên Internet và web. Các trình duyệt cho phép bạn khám phá, hoặc lướt web, bằng cách di chuyển dễ dàng từ trang web này sang trang khác. Bốn trình duyệt nổi tiếng là Mozilla Firefox, Apple Safari, Mi-crosoft Internet Explorer và Google Chrome (xem Hình 2-2).

Để trình duyệt kết nối đến tài nguyên trên mạng, chúng ta phải xác định vị trí hoặc địa chỉ của tài nguyên đó. Những địa chỉ này được gọi là URL. Tất cả các URL có ít nhất hai thành phần cơ bản (xem Hình 2-3). Thành phần thứ nhất biểu diễn giao thức được sử dụng để kết nối đến tài nguyên đó. Như chúng ta sẽ thảo luận trong Chương 9, giao thức (protocol) là những quy tắc trong việc trao đổi dữ liệu giữa các máy tính. Giao thức http được sử dụng cho việc kết nối đến các trang web và là giao thức In-ternet được sử dụng phổ biến nhất. Thành phần thứ hai biểu diễn tên miền (domain). Nó chỉ ra địa chỉ cụ thể, nơi lưu trữ tài nguyên. Trong Hình 2-3, tên miền được xác định là mtv.com (Nhiều URL có thêm các thành phần xác định đường dẫn thư mục, tên file và điểm trỏ). Phần cuối cùng của tên miền đứng sau dấu chấm (.) là miền cấp cao nhất (TLD - Top Level Domain). TLD xác định loại của tổ chức. Ví dụ, .com chỉ ra một trang web thương mại. URL http://www.mtv.com kết nối máy tính của bạn đến một máy tính cung cấp thông tin về MTV.

Khi đã kết nối đến trang web, tài liệu sẽ được gửi trở lại máy tính của bạn. Tài liệu đó thường chứa ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML - Hypertext Markup Language). Trình duyệt đọc các chỉ dẫn định dạng HTML và hiển thị văn bản dưới dạng trang web (web page). Ví dụ, khi trình duyệt của bạn lần đầu tiên kết nối đến Internet, nó mở ra một trang web được chỉ định trong phần thiết lập của trình duyệt. Trang này trình bày thông tin về trang web cùng với những phần tham chiếu và các siêu liên kết (hyperlink) hoặc liên kết (link) kết nối đến các tài liệu khác chứa thông tin liên quan, ví dụ như file văn bản, hình ảnh đồ họa, âm thanh và các video clip (xem Hình 2-4).

Những tài liệu này có thể được đặt trên một hệ thống máy tính gần đó hoặc một hệ thống cách xa nửa vòng trái đất. Các liên kết thường xuất hiện trên trang web dưới dạng những ký tự và/hoặc hình ảnh được gạch chân và bôi màu. Để truy cập đến tài liệu liên kết, việc bạn cần làm là nhấn chuột vào hình ảnh hoặc ký tự đã được đánh dấu. Một kết nối đến máy tính chứa tài liệu đó tự động tạo ra, và tài liệu tham chiếu sẽ xuất hiện trên màn hình của bạn.

Hình 2-2 Trình duyệt

Hình 2-3 Các thành phần cơ bản của một địa chỉ URL

http://www.mtv.com

protocol

domain name

top-level domaingiao thức miền cấp cao nhất

tên miền

Page 33: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Internet, Web và Thương mại điện tử 33

Các trang web có thể chứa nhiều thành phần đặc biệt để tăng sự hấp dẫn và linh hoạt. Ngôn ngữ JavaScript thường được sử dụng để kích hoạt các tính năng tương tác đơn giản, như mở cửa sổ trình duyệt mới và kiểm tra thông tin nhập vào trong các biểu mẫu trên trang web. Công dụng mới của JavaScript là AJAX, có mặt trên rất nhiều trang web tương tác. Công nghệ này được sử dụng để tạo ra các trang web tương tác có khả năng phản hồi nhanh chóng, giống như các phần mềm ứng dụng trên máy tính để bàn truyền thống. (Phần mềm ứng dụng sẽ được trình bày trong Chương 3 và 4).

Những applet (ứng dụng nhỏ) được viết bằng ngôn ngữ lập trình Java (Java và các ngôn ngữ lập trình khác sẽ được trình bày trong Chương 14). Những ứng dụng này có thể được tải về một cách nhanh chóng và chạy trên hầu hết các trình duyệt. Java applet được sử dụng để trình diễn hình ảnh, hiển thị đồ họa, cung cấp các trò chơi tương tác và nhiều ứng dụng khác.

Việc truy cập Internet từ nhiều loại thiết bị di động, như điện thoại di động, hiện nay đã trở nên rất phổ biến. Các trình duyệt đặc biệt - trình duyệt di động (mobile browser) được thiết kế để chạy trên thiết bị di động (xem Hình 2-5). Không giống như trình duyệt web truyền thống - loại hiển thị trên một màn hình lớn, trình duyệt di động chỉ được hiển thị trên một màn hình rất nhỏ và cần có các công cụ điều hướng đặc biệt để có thể xem được nội dung web một cách thuận tiện. Ví dụ như điện thoại iPhone của Apple cho phép bạn “co” hoặc “kéo dãn” màn hình với hai ngón tay để phóng to và thu nhỏ nội dung web.

Để tìm hiểu thêm về trình duyệt, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa browsers.

KIỂM TRA KHÁI NIỆM

Chức năng của một nhà cung cấp dịnh vụ Internet là gì? Mô tả hai loại hình của nhà cung cấp dịch vụ Internet.

Chức năng của một trình duyệt là gì? Nêu chức năng của một trình duyệt di động.URL, HTML, các trang web, các siêu liên kết, JavaScript, AJAX, applet và Java là gì?

Hình 2-4 Trang web

Hình 2-5 Trình duyệt di động

Page 34: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 234

Bảo vệ môi trườngBạn có biết rằng thư rác cũng gây ra chi phí tốn kém cho môi trường? McAfee, nhà cung cấp phần mềm lọc thư rác và virus, ước lượng rằng thư rác tiêu thụ mức năng lượng tương đương hơn một triệu xe ô tô lưu hành mỗi năm. Bạn có thể làm gì để hạn chế mức tiêu thụ này? Ngoài hỗ trợ của pháp luật đối với việc hạn chế thư rác và truy tố những kẻ phát tán, bạn có thể lọc lại thư điện tử của mình. Việc bỏ qua thư rác được gửi đến tài khoản giúp bạn tiết kiệm điện và giảm cảm giác phiền toái khi phải đọc những bức thư không mong muốn.

Truyền thông

Như đã đề cập ở trên, truyền thông là hoạt động Internet phổ biến nhất và không thể đánh giá được hết sự ảnh hưởng của nó. Ở cấp độ cá nhân, bạn bè và gia đình có thể giữ liên lạc với nhau ngay cả khi cách xa hàng ngàn dặm. Ở cấp độ doanh nghiệp, giao tiếp điện tử đã trở thành hình thức chuẩn, ưu việt để liên lạc với nhà cung cấp, nhân viên và khách hàng. Một số loại hình giao tiếp phổ biến qua Inter-net là thư điện tử, tin nhắn tức thời, mạng xã hội, blog và wiki.

Thư điện tửThư điện tử (E-mail) là hình thức truyền các thông điệp điện tử qua Internet. Trước đây, thư điện tử chỉ chứa thông điệp dưới dạng ký tự. Ngày nay, e-mail có thể chứa cả đồ họa, hình ảnh và rất nhiều loại file đính kèm. Mọi người trên toàn thế giới đã quen thuộc với việc gửi thư điện tử cho nhau. Bạn có thể gửi cho gia đình, đồng nghiệp và thậm chí là các đại biểu quốc hội. Để gửi và nhận thư điện tử, bạn cần có một tài khoản thư điện tử, truy cập đến Internet và một chương trình quản lý thư điện tử. Hai trong số các chương trình quản lý thư điện tử được sử dụng phổ biến nhất là Outlook Express của Microsoft và Mozilla Thunderbird.

Một bức thư điện tử thông thường bao gồm ba yếu tố cơ bản: phần đầu thư, nội dung thư và chữ ký (xem Hình 2-6). Phần đầu thư (header) xuất hiện trước tiên, thường bao gồm những thông tin sau:

Địa chỉ (address)• : địa chỉ của người gửi, người nhận và có thể tùy chọn thêm người có liên quan để nhận bản sao nội dung thư. Địa chỉ thư điện tử có hai phần cơ bản (xem Hình 2-7). Phần đầu tiên là tên người sử dụng và phần thứ hai là tên miền, bao gồm cả miền cấp cao nhất. Trong ví dụ thư điện tử của chúng tôi, dcoats là tên của người sử dụng Dan. Máy chủ cung cấp dịch vụ thư điện tử cho Dan là usc.edu. Địa chỉ miền mức cao nhất cho biết, nhà cung cấp là một tổ chức thuộc lĩnh vực giáo dục.

Tiêu đề

Thông điệp

Chữ ký

Hình 2-6 Các thành phần cơ bản của e-mail

Phần đầu thư

Chữ ký

Nội dung thư

Page 35: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Internet, Web và Thương mại điện tử 35

Tiêu đề (subject):• Tiêu đề là dòng mô tả về chủ đề thư. Các dòng chủ đề thường được hiển thị khi người dùng kiểm tra hộp thư của mình.

File đính kèm (attachment):• Rất nhiều chương trình thư điện tử cho phép bạn đính kèm các file như file văn bản và file ảnh. Nếu thư có file đính kèm, tên của file sẽ xuất hiện trên dòng đính kèm. Tuy nhiên, nếu bạn gửi một file lớn, có nhiều cách hiệu quả hơn cho việc gửi file đó. Để biết thêm, bạn hãy xem phần Để CNTT làm việc cho bạn: Chia sẻ các file lớn ở trang 36 và 37.Tiếp theo là nội dung thư hoặc thông điệp (message). Và cuối cùng là chữ

ký (signature) cung cấp thông tin bổ sung về người gửi. Thông thường, thông tin này bao gồm tên người gửi, địa chỉ và số điện thoại.

Thư điện tử có thể là một tài sản giá trị trong cuộc sống cá nhân và nghề nghiệp của bạn. Tuy nhiên, giống như các công nghệ giá trị khác, nó cũng có hạn chế. Người Mỹ nhận hàng tỷ thư điện tử không mong muốn mỗi năm. Những bức thư không được chào đón đó gọi là thư rác (spam). Thư rác không chỉ làm bạn khó chịu hoặc làm đứt quãng công việc, mà còn có thể rất nguy hiểm. Ví dụ, virus máy tính hoặc các chương trình phá hoại thường được gắn kèm vào những bức thư mà bạn không mong chờ. Các loại virus máy tính và phương pháp bảo vệ chống lại chúng sẽ được thảo luận trong Chương 5.

Trong nỗ lực để quản lý thư rác, các quy định về chống thư rác đã được bổ sung vào hệ thống pháp luật. Ví dụ, luật CAN-SPAM năm 2003 của Mỹ yêu cầu tất cả các thư điện tử có liên quan đến tiếp thị cần cung cấp một tùy chọn không nhận thư nữa. Khi tùy chọn này được lựa chọn, địa chỉ thư điện tử của người nhận được xóa khỏi danh sách nhận thư tiếp theo. Bên gửi không thực hiện việc này sẽ bị xử phạt nặng. Tuy vậy, hiệu quả của biện pháp này không đáng kể, khi mà trên 50% thư rác lại đến từ các máy chủ có nguồn gốc nằm ngoài nước Mỹ. Một cách tiếp cận hiệu quả hơn là việc phát triển và sử dụng các bộ chặn thư rác (spam blocker) (xem Hình 2-8). Các chương trình này sử dụng những cách thức khác nhau để nhận diện và loại bỏ thư rác. Để biết thêm về những biện pháp chống thư rác, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập vào từ khóa spam.

Phần mềm nhắn tin tức thờiPhần mềm nhắn tin tức thời (IM - Instant messaging) cho phép hai hoặc nhiều người liên lạc với nhau thông qua việc trao đổi thông tin

Thủ thuật

1 Chọn một địa chỉ phức tạp. [email protected] là địa chỉ e-mail dễ nhận thư rác hơn [email protected]. Hãy cân nhắc sử dụng một tên người dùng phức tạp và ít tính cá nhân hơn.

2 Hạn chế cung cấp thông tin cá nhân. Những người phát tán thư rác thường sưu tầm địa chỉ e-mail từ các trang web cá nhân, phòng chat và các bảng thông báo. Hãy cẩn thận khi tiết lộ địa chỉ của mình và cần đọc chính sách bảo mật của trang web trước khi bạn cho họ biết địa chỉ thư điện tử.

3 Đừng bao giờ phản hồi thư rác. Một khi bạn phản hồi lại thư rác, hoặc là do quan tâm hoặc để loại ra khỏi danh sách, bạn đã vô tình xác nhận địa chỉ này là hợp lệ. Các địa chỉ hợp lệ càng đáng giá đối với những kẻ phát tán thư rác, và có thể họ sẽ bán những địa chỉ này cho những người khác.

4 Sử dụng các tùy chọn lọc thư điện tử. Hầu hết các chương trình e-mail có tùy chọn cho phép sàng lọc thư điện tử đến dựa trên tập hợp các thiết lập do bạn chọn. Bạn có thể cài đặt hộp thư của mình chỉ chấp nhận thư từ những địa chỉ nhất định hoặc chặn từ những địa chỉ khác.

5 Sử dụng các chương trình chặn thư rác. Có rất nhiều chương trình sẵn sàng giúp bạn bảo vệ hòm thư. Ví dụ, MailWasher cung cấp một chương trình hiệu quả và miễn phí có sẵn tại www.mailwasher.com.

Để biết thêm các thủ thuật khác, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa tips.

Bạn đang mệt mỏi với việc xem một hộp thư đầy thư rác? Người Mỹ nhận hơn 200 tỷ thư rác mỗi năm. Một vài thủ thuật đơn giản sau sẽ giúp bạn đảm bảo hộp thư của mình không có thư rác:

Hình 2-7 Hai thành phần của địa chỉ e-mail

Gần như tất cả nhà cung ứng dịch vụ Internet và nhà cung cấp dịch vụ trên mạng đều chào mời các dịch vụ thư điện tử đến khách hàng của họ. Tuy nhiên, bạn có thể nhận được dịch vụ này miễn phí từ một vài nguồn nhất định.Để biết thêm về một trong những dịch vụ miễn phí này, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa freemail.

Khám phá web

www.onlymymail.com

www.qurb.com

www.vanquish.com

OnlyMyEmailPer-sonal

CA Anti-Spam Plus

Vanquish vqME

Địa chỉBộ chặn thư rác

Hình 2-8 Bộ chặn thư rác

[email protected]

user name top-level domain

domain name

tên tài khoản

tên miền

miền mức cao nhất

Page 36: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

36

Để CNTT làm việc cho bạn

CHIA SẺ FILE DUNG LƯỢNG LỚNBạn đã bao giờ có nhu cầu chia sẻ file dung lượng lớn với người khác? Có thể bạn thấy rất nhiều video và những kiểu định dạng file khác có kích thước quá lớn để đính kèm trong e-mail. Bạn có thể chuyển các file lớn thông qua CD hay DVD, hoặc bằng cách sử dụng trang FTP. Một cách đơn giản hơn là sử dụng dịch vụ chia sẻ file trực tuyến. Bằng cách này, bạn tải file lên và có thể dễ dàng chia sẻ file với bất kỳ ai một cách nhanh chóng.

Tạo địa chỉ tùy chọn: Đầu tiên, bạn chọn một URL tùy chọn và tải các file của mình lên địa chỉ đó. Để thực hiện việc này, bạn có thể sử dụng dịch vụ chia sẻ file drop.io: 1 Vào http://drop.io.

Tạo một địa chỉ tùy chọn bằng cách gõ một từ vào ô trống. Ví dụ, gõ từ computing sẽ tạo ra địa chỉ http://drop.io/computing cho các file của bạn.

Nhấn nút Add files để chọn lựa các file chia sẻ.

Bạn có thể chọn mật khẩu để bảo vệ việc truy cập các file của mình. Nhấn nút Drop it để tải lên các file đã chọn.

Nút nhập File

Tùy chọn mật khẩu

tùy chỉ địa chỉĐịa chỉ tùy chọn

Nút Add Files

Mật khẩu tùy chọn

Page 37: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

37

Chia sẻ địa chỉ Khi đã tải file lên xong, bạn có thể chia sẻ địa chỉ này với bất kỳ ai tùy ý, để họ có thể truy cập đến các file trên, giống như bạn chia sẻ bất kỳ đường liên kết nào khác. Ví dụ, bạn có thể gửi địa chỉ đó đến những người khác bằng cách dùng thư điện tử.

Cập nhật file đã tải Bạn có thể truy cập địa chỉ đã tạo bất cứ lúc nào từ trình duyệt web để thêm, xóa hoặc cập nhật file. Ví dụ, để thêm file lên địa chỉ đã tạo:

Các dịch vụ chia sẻ file đang liên tục thay đổi và một vài nội dung được trình bày cụ thể trong mục Để CNTT làm việc cho bạn này cũng có thể đã thay đổi.Để biết thêm về những cách thức khiến công nghệ thông tin làm việc cho bạn, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa miw.

Tuỳ chỉnh địa chỉchèn vào trong e-mail

Tùy chỉnh đại chỉ

Nút nhập file

Chia sẻ tập tin

Truy cập địa chỉ bạn đã tạo từ bất kỳ trình duyệt web nào (http://drop.io/địa chỉ của bạn)

Nhấn liên kết Files

Nhấn Add Files để lựa chọn các file bổ sung

1

Địa chỉ tùy chọn được chèn vào trong e-mail

Địa chỉ tùy chọn

Nút thêm file

Các file được chia sẻ

Page 38: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 238

trực tiếp ngay tức thì. Để sử dụng phần mềm nhắn tin tức thời, bạn hãy đăng ký với máy chủ của phần mềm đó rồi xác định danh sách bạn bè. Bất cứ khi nào bạn kết nối đến Internet, phần mềm đặc biệt sẽ thông báo tới máy chủ rằng bạn đang online. Máy chủ sẽ thông báo phản hồi trở lại cho bạn danh sách những người bạn đang trên mạng (online). Cùng lúc đó, máy chủ cũng thông báo cho những người bạn kia về tình trạng online của bạn. Khi đó, bạn có thể gửi và nhận tin nhắn với bạn bè. Phần lớn các chương trình nhắn tin tức thời cũng cung cấp cả các chức năng hội thảo có hình (video conference), chia sẻ file và hỗ trợ từ xa. Rất nhiều doanh nghiệp thường xuyên sử dụng chức năng nhắn tin tức thời này. Để xem cách thức làm việc của các phần mềm nhắn tin tức thời, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa im.

Những dịch vụ nhắn tin tức thời được sử dụng phổ biến nhất là AOL’ Instant Messenger, Microsoft’s MSN Messenger và Yahoo Messenger. Tuy nhiên, hạn chế của nhiều dịch vụ nhắn tin tức thời là không hỗ trợ việc giao tiếp với các dịch vụ khác. Ví dụ, vào thời điểm viết bài này, một người dùng đăng ký AOL không thể dùng phần mềm AOL’s Instant Messenger để giao tiếp với một người dùng đăng ký với Yahoo Messenger khác. Tuy nhiên gần đây, một vài công ty phần mềm đã bắt đầu cung cấp phần mềm nhắn tin tức thời đa mạng (universal instant messenger) để khắc phục vấn đề này. Ví dụ, Gain, Odigo và Trillian cung cấp các dịch vụ nhắn tin tức thời có hỗ trợ liên lạc giữa nhiều dịch vụ.

Mạng xã hộiMột trong các ứng dụng Internet phát triển nhanh nhất là mạng xã hội (social networking), mạng kết nối các cá nhân với nhau. Các trang web mạng xã hội có ba dạng cơ bản, bao gồm trang tìm bạn cũ, trang bạn-của-bạn và trang đồng sở thích.

Trang web tìm bạn cũ • được thiết kế để kết nối những người đã biết nhau nhưng bị mất liên lạc, ví dụ một người bạn cấp ba cũ mà bạn không gặp trong vài năm. Bạn tham gia vào mạng xã hội bằng cách kết nối đến một trang tìm bạn cũ và cung cấp thông tin cá nhân như tuổi, giới tính, tên trường cấp ba, v.v... của bạn. Thông tin này được bổ sung vào cơ sở dữ liệu thành viên trang tìm bạn cũ đó. Các thành viên có thể tra cứu trong cơ sở dữ liệu để tìm kiếm những cá nhân cụ thể. Thậm chí, nhiều trang web còn thông báo cho bạn ngay khi một cá nhân mới tham gia có thông tin khớp với một vài dữ liệu cá nhân của bạn (chẳng hạn như lớp cấp ba). Hai trong số những trang tìm bạn cũ nổi tiếng nhất là Classmates Online và Facebook.

Trang web bạn-của-bạn • được thiết kế để hai người không biết nhau, nhưng lại có chung một người quen biết, có thể kết bạn với nhau. Cơ sở của việc này là lập luận rằng, nếu chúng ta có chung một người bạn, rất có khả năng chúng ta sẽ trở thành bạn của nhau. Ví dụ, một mạng lưới các mối quan hệ

được hình thành bắt đầu từ việc một trong những người quen của bạn cung cấp thông tin cá nhân của mình và danh sách bạn bè. Sau đó, bạn ghé thăm trang này để tìm cách kết nối với một trong những người bạn của người quen đó. Thậm chí, bạn có thể gia nhập vào danh sách bạn bè của trang này. Hai trang bạn-của-bạn nổi tiếng là Friend-ster và MySpace (xem Hình 2-9).

Trang web đồng sở thích • đưa các cá nhân cùng mối quan tâm và sở thích đến với nhau. Bạn chọn một trang mạng xã hội dựa trên sở thích cụ thể. Ví dụ, nếu bạn muốn chia sẻ các hình ảnh, bạn có thể tham gia Flickr. Nếu bạn đang tìm kiếm các mối quan hệ công việc, bạn có thể tham gia Linkedln. Nếu muốn tìm hoặc tạo ra một nhóm có chung mối quan tâm đặc biệt nào đó, bạn có thể tham gia Meetup. Hình 2-9 Trang bạn-của-bạn

Page 39: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Internet, Web và Thương mại điện tử 39

Trước khi cung cấp bất kỳ thông tin cho một trang mạng xã hội hoặc cho bất kỳ cá nhân nào, hãy xem xét cẩn thận những gì bạn sắp tiết lộ. Đừng cung cấp các thông tin không phù hợp hoặc quá riêng tư. Để có danh sách các trang mạng xã hội phổ biến, xem Hình 2-10. Để biết thêm về Twitter, một trong số các trang mạng xã hội được dùng nhiều nhất, hãy xem mục Để CNTT làm việc cho bạn: Twitter ở trang 40 và 41.

Blog, tiểu blog và wikiNgoài các trang mạng xã hội, có những hình thức khác giúp mọi người giao tiếp qua web như sau:

Nhiều người tạo ra các trang cá nhân, • còn được gọi là nhật ký trên mạng hay blog, để giữ liên hệ với bạn bè và gia đình. Việc gửi bài lên blog được sắp xếp theo thời gian và theo thứ tự bài mới nhất trên cùng. Thông thường, người đọc những trang web này được phép đăng tải bình luận. Một số blog thì giống như nhật ký online cập nhật về thông tin cá nhân; số khác tập trung về một sở thích hoặc đề tài cụ thể, như đan len, các thiết bị điện tử, hoặc những cuốn sách hay. Mặc dù phần lớn blog được viết bởi cá nhân, có những blog nhóm được viết bởi nhiều người. Một vài doanh nghiệp và các tờ báo cũng đã bắt đầu viết blog như một cách xuất bản nhanh chóng. Một số trang web chuyên cung cấp các công cụ để tạo ra blog. Hai trong số các trang được sử dụng nhiều nhất là Blogger và WordPress (xem Hình 2-11).

Tiểu blog (microblog)• đưa lên các câu ngắn gọn chỉ cần một vài giây để viết, thay cho những câu chuyện dài hoặc các bài blog truyền thống. Tiểu blog được thiết kế để giúp bạn bè, mọi người khác luôn được cập nhật về sở thích, về vấn đề bạn quan tâm và các hoạt động của bạn. Trang tiểu blog phổ biến nhất là Twitter, cho phép bạn cập nhật vào nội dung mới trên web, từ phần mềm nhắn tin

Tìm lại người quen cũ, chủ yếu dành cho các trường học, công sở, quân đội

Tìm lại bạn cũ, chủ yếu dành cho học sinh, SV

Cùng sở thích chia sẻ ảnh

Bạn của bạn, cho tất cả mọi người

Bạn của bạn, cho tất cả mọi người

Bạn của bạn, cho tất cả mọi người

Cùng sở thích, cùng ngành nghề

Cùng sở thích, tạo các cuộc họp nhóm cùng sở thích

Classmates.com

Facebook.com

Flickr.com

Friendster.com

MySpace.com

Twitter.com

Linkedln.com

Meetup.com

Mô tảĐịa chỉ

Hình 2-10 Các trang mạng xã hội

Hình 2-11 Trang tạo blog

Page 40: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

40

Để CNTT làm việc cho bạn

TWITTERBạn có yêu thích trang tiểu blog của riêng mình? Tiểu blog có thể giúp bạn giữ liên lạc với bạn bè và gia đình hoặc cộng tác làm một dự án với các sinh viên khác. Mọi việc trở nên dễ dàng khi sử dụng dịch vụ tiểu blog miễn phí Twitter.

Đăng ký để tạo một tài khoản Twitter mới 1

1 Truy cập http://www.twitter.com.

Nhấn vào nút Sign up now.

2 Làm theo các chỉ dẫn trên màn hình để tạo tài khoản.

Username hay tên người dùng mà bạn lựa chọn cho tài khoản mới của mình sẽ được sử dụng để tạo ra một địa chỉ blog của riêng bạn. Mọi người có thể xem các bài gửi của bạn tại địa chỉ này. Ví dụ, mọi người có thể xem được các thông điệp ngắn gửi lên bởi người dùng comp_essentials tại http://twitter.com/comp_es-sentials.

Nút đăng ký ngayNút đăng ký

Page 41: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

41

Đăng và theo dõi tin Sử dụng Twitter tức là bạn đăng các thông điệp ngắn gọn về tình trạng hiện tại của mình. Tính năng theo dõi người khác cho phép bạn xem các thông điệp của người đó mỗi khi họ cập nhật tình hình. Để gửi một thông tin mới về tình trạng của mình lên Twitter:

Ngay lập tức, có thể nhìn thấy thông điệp của bạn xuất hiện trên trang Twitter cá nhân. Ngoài cách cập nhật trực tiếp từ trang này, bạn có thể chọn các cách đăng tin khác từ điện thoại di động, hoặc sử dụng phần mềm như dùng ứng dụng nhắn tin tức thời.

Trang web của sách luôn được cập nhật, vì thế, một số nội dung cụ thể trình bày trong chuyên mục Để CNTT làm việc cho bạn có thể đã thay đổi.

Để theo dõi các cập nhật của người khác, chỉ cần ghé thăm địa chỉ blog của họ và nhấn nút Follow.

Để biết thêm về những cách thức khiến công nghệ thông tin làm việc cho bạn, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa miw.

Tin nhắn ngắn để post

Nút cập nhật

Bài viết của người khác

Nút thực hiện

Nhập một thông điệp ngắn vào ô What are you doing?

Nhấn nút Update.

1

Tin nhắn ngắn để gửi

Nút cập nhật

Các tin của người khác

Nút theo dõi

Page 42: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 242

tức thời, hoặc thậm chí từ điện thoại di động (xem Hình 2-12).

Wiki• là một trang web được thiết kế đặc biệt, cho phép khách truy cập điền vào các thông tin còn thiếu hoặc sửa lại những điểm chưa chính xác. “Wiki” xuất phát từ tiếng Hawaii có nghĩa là nhanh, nó mô tả sự đơn giản của việc chỉnh sửa và xuất bản thông qua phần mềm wiki. Wiki hỗ trợ khả năng cộng tác viết giữa nhiều người. Tại đây, không tồn tại một người nào được gọi là chuyên gia, mà chỉ có những người đồng sở thích, cùng nhau cộng tác tạo nên kiến thức vào mọi lúc, mọi nơi. Có lẽ, ví dụ nổi tiếng nhất là Wikipedia, một từ điển bách khoa toàn thư trực tuyến, được viết và sửa đổi bởi bất kỳ ai muốn đóng góp, và trong này có tới hàng triệu bài viết bằng 20 ngôn ngữ trên thế giới (xem Hình 2-13).Tạo blog và wiki là các ví dụ về phát triển web. Chúng ta sẽ thảo luận chi tiết hơn về phần mềm phát

triển web trong Chương 4. Để biết thêm về cách tạo trang web cá nhân cho riêng mình, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa blog.

Hình 2-12 Trang web tiểu blog

Hình 2-13 Wikipedia

Page 43: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Internet, Web và Thương mại điện tử 43

Thủ thuật

1 Bắt đầu với cách tiếp cận đúng. Với các thông tin chung, hãy dùng cách tìm kiếm theo danh mục. Với các thông tin cụ thể, hãy sử dụng cách tìm kiếm bằng từ khóa.

2 Chính xác nhất có thể. Hãy sử dụng các từ khóa cụ thể liên quan trực tiếp đến chủ đề.

3 Sử dụng cụm từ. Hãy sử dụng dấu ngoặc kép để xác định cụm từ khóa.

4 Sử dụng toán tử logic. Thông thường, chúng bao gồm các từ như and (và), not (không), or (hoặc).

5 Kiểm tra chính tả. Lỗi chính tả là một trong những vấn đề phổ biến nhất.

6 Tiếp tục di chuyển. Chỉ nên xem ở trang đầu tiên của kết quả tìm kiếm. Nếu cần thiết, hãy thử tìm kiếm với các từ khóa khác.

Để biết thêm các thủ thuật khác, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ

khóa tips.

Bạn định sử dụng một công cụ để tìm kiếm thông tin? Đây là vài thủ thuật có thể giúp bạn.

KIỂM TRA KHÁI NIỆM

Định nghĩa thư điện tử. Hãy nêu ba thành phần cơ bản của một thư điện tử điển hình.

Tin nhắn tức thời là gì? Nêu sự khác biệt giữa tin nhắn tức thời với thư điện tử.

Mạng xã hội là gì? Thảo luận về ba loại hình cơ bản của mạng xã hội.

Mô tả sự khác nhau giữa blog, tiểu blog và wiki.

Web là một nguồn tài nguyên đáng kinh ngạc, cung cấp thông tin về gần như mọi đề tài bạn có thể nghĩ đến. Bạn đang lên kế hoạch cho một chuyến đi? Bạn đang viết một bài báo kinh tế? Bạn đang tìm kiếm một bài đánh giá về bộ phim? Hay bạn thử tìm kiếm một người bạn đã lâu không gặp? Thông tin trả lời cho những câu hỏi trên và nhiều thông tin khác nữa bạn đều có thể tìm thấy trên web.

Với hơn 20 tỷ trang web và đang ngày càng có nhiều trang mới, web là bộ sưu tập các trang có tương quan với nhau. Với khối lượng thông tin nhiều như vậy, việc tìm kiếm chính xác thông tin bạn cần có thể khó khăn. Thật may mắn, một số tổ chức cung cấp các dịch vụ tìm kiếm (search service) hoạt động trên web, có thể giúp bạn tra cứu thông tin. Các dịch vụ này duy trì một lượng lớn cơ sở dữ liệu liên quan đến thông tin được cung cấp trên web và Internet. Thông tin lưu trữ tại những cơ sở dữ liệu đó bao gồm địa chỉ, một đoạn diễn giải nội dung trang web, thông tin phân loại, các từ khóa xuất hiện trên trang web cũng như trên các nguồn thông tin trên Internet. Các chương trình đặc biệt gọi là nhện tìm kiếm (spider), liên tục cập nhật thông tin mới vào các cơ sở dữ liệu của dịch vụ tìm kiếm. Tiếp đó, dịch vụ tìm kiếm cung cấp các chương trình đặc biệt gọi là công cụ tìm kiếm giúp bạn tra cứu những thông tin cụ thể trên Web.

Công cụ tìm kiếmCông cụ tìm kiếm (search engine) là chương trình chuyên dụng, hỗ trợ tìm kiếm thông tin trên web và Internet. Để tìm kiếm thông tin, bạn truy cập vào một trang dịch vụ và sử dụng công cụ tìm kiếm. Ví dụ, Hình 2-14 giới thiệu công cụ tìm kiếm của Yahoo. Cũng giống như các công cụ khác, công cụ tìm kiếm yahoo cung cấp hai cách tra cứu khác nhau.

Tìm kiếm theo từ khóa (Keyword search)• : Với cách tìm kiếm theo từ khóa, bạn nhập vào một từ khóa hoặc cụm từ phản ánh thông tin bạn cần. Công cụ tìm kiếm so sánh thông tin bạn nhập với cơ sở dữ liệu của nó và trả về danh sách các kết quả, hoặc là các trang web có chứa từ khóa. Mỗi kết quả sẽ có một siêu liên kết đến trang web tham chiếu (hoặc một tài nguyên khác) kèm với đoạn mô tả ngắn về thông tin của trang. Mỗi lần tra cứu, bạn nhận được rất nhiều kết quả tìm kiếm. Ví dụ, nếu bạn nhập vào từ khóa du lịch, bạn có thể nhận được hàng triệu kết quả. Công cụ tìm kiếm sắp xếp kết quả theo danh sách các trang web chứa thông tin tra cứu, thông thường gộp thành từng nhóm 10 mục.

Công cụ tìm kiếm

Page 44: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 244

Tìm kiếm theo danh mục:• Phần lớn các công cụ tìm kiếm cung cấp danh mục hoặc danh sách các thể loại hoặc chủ đề như ô tô, tài chính hay trò chơi. Với phương pháp tìm kiếm theo danh mục, bạn lựa chọn thể loại hoặc chủ đề phù hợp với thông tin mong muốn. Một danh sách các chủ đề con liên quan đến chủ đề bạn chọn xuất hiện. Bạn tiến hành chọn chủ đề con có liên quan nhất đến chủ đề của bạn và một danh sách các chủ đề cháu khác xuất hiện. Bạn tiếp tục thu hẹp phạm vi công ciệc tra cứu của bạn theo cách này cho đến khi một danh sách các trang web xuất hiện. Danh sách này tương ứng với danh sách kết quả đã nêu trên theo phương pháp nhập từ khóa.Về nguyên tắc, nếu bạn đang tìm kiếm thông tin chung, hãy sử dụng phương pháp tìm kiếm theo danh

mục. Ví dụ, để tra cứu thông tin về nhạc rock, hãy sử dụng một trang tìm kiếm theo danh mục, bắt đầu với chủ đề nhạc và sau đó chọn chủ đề con Rock. Nếu bạn đang tìm kiếm một thông tin cụ thể, hãy sử dụng cách tiếp cận tìm kiếm theo từ khóa. Ví dụ, nếu bạn đang tìm một file âm nhạc cụ thể, bạn có thể sử dụng phương thức tìm kiếm theo từ khóa bao gồm tên album và/hoặc tên nghệ sỹ.

Một nghiên cứu gần đây của Viện nghiên cứu NEC cho thấy, bất kỳ công cụ tìm kiếm nào cũng chỉ tra cứu được một phần nhỏ các nguồn thông tin trên web. Do đó, bạn nên sử dụng nhiều hơn một công cụ tìm kiếm khi nghiên cứu các chủ đề quan trọng. Xem Hình 2-15 để thấy danh sách một số các công cụ

tìm kiếm được sử dụng phổ biến nhất. Hoặc bạn có thể sử dụng một loại hình công cụ tìm kiếm đặc biệt được gọi là công cụ siêu tìm kiếm.

Công cụ siêu tìm kiếm Cách khác để tra cứu sâu một chủ đề là truy cập nhiều trang web theo các công cụ tìm kiếm khác nhau. Tại những trang này, bạn nhập thông tin chỉ dẫn tìm kiếm, chờ kết quả xuất hiện, xem lại danh sách đó, và ghé thăm các trang được chọn. Tiến trình này có thể tốn thời gian đáng kể và gặp phải các kết quả trùng lặp từ những công cụ tìm kiếm khác nhau. Các công cụ siêu tìm kiếm là giải pháp thay thế.

Hình 2-15 Các công cụ tìm kiếm

Hình 2-14 Công cụ tìm kiếm Yahoo cung cấp tìm kiếm theo từ khóa và tìm kiếm theo danh mục

Thư mục tìm kiếm

Từ khóa tìm kiếm

search.aol.com

www.ask.com

www.google.com

search.msn.com

www.yahoo.com

AOL Search

Ask

Google

MSN Search

Yahoo

Địa chỉDịch vụ tìm kiếm

Tìm kiếm theo từ khóa

Tìm kiếm theo danh mục

Page 45: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Internet, Web và Thương mại điện tử 45

Công cụ siêu tìm kiếm (metasearch engine) là chương trình tự động gửi thông tin yêu cầu tra cứu của bạn đến một vài công cụ tìm kiếm cùng lúc. Công cụ siêu tìm kiếm nhận kết quả, loại bỏ các trùng lặp, sắp xếp, và sau đó cung cấp danh sách đã chỉnh sửa cho bạn. Hình 2-16 là danh sách một vài công cụ siêu tìm kiếm sẵn có trên web. Một trong những trang nổi tiếng nhất là Dogpile; xem Hình 2-17.

Công cụ tìm kiếm chuyên dụng Công cụ tìm kiếm chuyên dụng (speacialized search engine) tập trung vào những trang web có chủ đề cụ thể. Các trang web chuyên dụng có thể giúp bạn tiết kiệm thời gian bằng cách thu hẹp phạm vi tìm kiếm của bạn. Hình 2-18 là danh sách một số công cụ tìm kiếm chuyên dụng được tuyển chọn. Ví dụ, nếu bạn đang nghiên cứu một báo cáo về ngành thời trang, bạn có thể bắt đầu với một công cụ tìm kiếm chung như Yahoo!, hoặc truy cập một công cụ tìm kiếm chuyên biệt về thời trang, như infomat.com

Đánh giá nội dungCông cụ tìm kiếm là những tiện ích tuyệt vời để tra cứu thông tin trên web. Tuy nhiên, hãy cẩn thận về cách bạn sử dụng thông tin tìm thấy. Khác với phần lớn các thông tin được xuất bản trên báo, tạp chí và sách giáo khoa, không phải mọi thông tin bạn tìm thấy trên web đều tuân thủ nguyên tắc nghiêm ngặt để đảm bảo tính chính xác. Thực tế, bất kỳ ai cũng có thể đưa nội dung lên web. Rất nhiều trang web, như Wikipedia.com, cho phép ai cũng có thể gửi văn bản mới, đôi khi người gửi là khuyết danh và nội dung không có sự thẩm định kỹ lưỡng. Nếu muốn tìm hiểu thêm về cách đưa thông tin lên web, bạn hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa blog.

Để đánh giá độ chính xác của thông tin bạn tìm thấy trên web, hãy lưu ý những điều sau:Tính thẩm quyền.• Tác giả có phải là một chuyên gia trong lĩnh vực này? Đó có phải là trang web chính thức của thông tin không, hay là một trang web mang tính cá nhân?

Tính chính xác.• Liệu thông tin có được đánh giá một cách kỹ lưỡng về tính đúng đắn trước khi gửi lên web? Trang web có cung cấp cách thức nào để báo cáo lại về thông tin không chính xác cho tác giả không?

Tính khách quan.• Liệu thông tin được đưa lên dựa trên sự thật hay tác giả có thiên vị? Tác giả có

www.dogpile.com

www.ixquick.com

www.metacrawler.com

www.search.com

www.clusty.com

Dogpile

Ixquick

MetaCrawler

Search

Clusty

Địa chỉDịch vụ siêu tìm kiếm

Hình 2-16 Các trang web siêu tìm kiếm

Hình 2-17 Trang web siêu tìm kiếm Dogpile

Page 46: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 246

www.eco-web.com

www.infomat.com

www.historynet.com

www.lawcrawler.com

www.medscape.com

Environment (Môi trường)

Fashion (Thời trang)

History (Lịch sử)

Law (Luật)

Medicine (Y tế)

Địa chỉChủ đề

Hình 2-18 Các công cụ tìm kiếm chuyên dụng chọn lọc

KIỂM TRA KHÁI NIỆM

Các dịch vụ tìm kiếm, máy tìm kiếm và nhện tìm kiếm là gì?

Nêu sự khác nhau giữa tìm kiếm theo từ khóa và tìm kiếm theo danh mục.

So sánh giữa công cụ tìm kiếm, công cụ siêu tìm kiếm và công cụ tìm kiếm chuyên dụng.

Nêu bốn điều cần lưu ý khi đánh giá nội dung một trang web.

Thương mại điện tử

Thủ thuật

1 Tham khảo các trang đánh giá sản phẩm. Để nhận được đánh giá hoặc ý kiến về sản phẩm, hãy ghé thăm một trong số rất nhiều trang đánh giá trên Web như www.consumersearch.com và www.epinions.com.

2 Sử dụng chương trình so sánh giá cả. Khi bạn đã chọn được một sản phẩm cụ thể, hãy sử dụng chương trình so sánh giá cả hay các công cụ trợ giúp mua sắm tự động để so sánh giá cả. Hai chương trình so sánh giá cả nổi tiếng được đặt tại www.mysimon.com và www.pricegrabber.com.

3 Tham khảo các trang đánh giá nhà cung cấp. Dĩ nhiên, giá cả không phải là tất cả. Trước khi mua hàng của một nhà cung ứng, hãy kiểm tra uy tín của họ bằng cách ghé thăm các trang đánh giá nhà cung cấp như www.resellerratings.com và www.bizrate.com.

Thương mại điện tử (e-commerce) là việc thực hiện mua và bán hàng hóa qua Internet. Bạn đã bao giờ mua bất cứ thứ gì qua Internet chưa? Nếu chưa, nhiều khả năng bạn sẽ làm việc đó trong vòng một hoặc hai năm tới. Mua sắm trên Internet đang phát triển rất nhanh và dường như không có điểm dừng.

Lý do của sự phát triển nhanh chóng này là vì thương mại điện tử đem lại lợi ích cho cả người mua và người bán. Từ góc độ người mua, họ có thể mua hàng hóa và dịch vụ vào bất kỳ thời gian nào. Thương mại truyền thống bị giới hạn bởi thời gian mở cửa của người bán. Thêm vào đó, người mua không phải di chuyển tới địa điểm của người bán. Ví dụ, những bố mẹ bận rộn với con nhỏ không cần phải sắp xếp lại lịch của mình hay nhờ tới cô trông trẻ khi họ muốn đi mua sắm. Còn từ góc độ người bán, các chi phí gắn với việc mở cửa và sở hữu một cửa hàng bán lẻ có thể được loại bỏ. Ví dụ, một cửa hàng âm nhạc có thể hoạt động hoàn toàn trên web, mà không cần cửa hàng hiện hữu thật sự cùng với lượng lớn nhân viên bán hàng. Một thuận lợi khác là giảm lượng hàng hóa. Các cửa hàng truyền thống duy trì một lượng hàng hóa trong cửa hàng của họ và định kỳ lấy thêm lượng hàng hóa đó từ các kho chứa hàng. Với thương mại điện tử, không có hàng hóa trong cửa hàng và các sản phẩm được gửi trực tiếp từ các nhà kho chứa hàng.

Tuy thương mại điện tử có rất nhiều ưu điểm, nhưng nó vẫn tiềm ẩn những hạn chế. Ví dụ, không thể thực hiện việc chuyển giao hàng hóa ngay khi có đơn hàng, khách hàng không thử được đồ họ mua, và các vấn đề liên quan đến thanh toán trực tuyến. Mặc dù những vấn đề này đang được giải quyết, vẫn có rất ít ý kiến cho rằng thương mại điện tử sẽ thay thế hoàn toàn thương mại truyền thống. Nhưng chắc chắn là, cả hai loại hình thương mại sẽ cùng tồn tại và thương mại điện tử sẽ tiếp tục phát triển.

Giống như bất kỳ loại hình thương mại nào khác, thương mại điện tử bao gồm hai bên: doanh nghiệp và khách hàng, và được chia thành ba loại hình cơ bản của thương mại điện tử:

Doanh nghiệp-với-khách hàng (B2C - Business-to-consumer) liên quan đến việc bán hàng hóa hay dịch vụ tới công chúng, người dùng. Cách tổ chức này thường loại bỏ người bán buôn bằng cách cho phép nhà sản xuất bán trực tiếp đến khách hàng. Ngoài ra, các cửa hàng bán lẻ hiện tại sử dụng thương mại điện tử B2C để tạo ra một cách tiếp cận khác tới khách hàng.

Bạn đã bao giờ mua hàng trực tuyến chưa? Nếu chưa, có khả năng trong tương lai bạn sẽ gia nhập vào nhóm hàng triệu người đã và đang mua sắm trên mạng. Đây là một vài gợi ý về cách mua sắm trực tuyến:

nhằm ý định thuyết phục hoặc thay đổi ý kiến độc giả hay không ?

Tính cập nhật.• Thông tin có mới nhất không? Trang web có chỉ ra ngày tháng cập nhật không?

Page 47: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Internet, Web và Thương mại điện tử 47

Khách hàng-với-khách hàng (C2C - Consumer-to-consumer)• liên quan đến việc cá nhân bán hàng cho cá nhân. Điều này thường thực hiện dưới dạng rao vặt hoặc đấu giá trên mạng.

Doanh nghiệp-với-doanh nghiệp (B2B - Business-to-business)• liên quan đến việc bán sản phẩm hoặc dịch vụ từ doanh nghiệp này cho doanh nghiệp khác, thường thể hiện mối liên hệ giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp. Ví dụ, một nhà sản xuất đồ nội thất đặt mua các nguyên vật liệu như gỗ, sơn và vécni từ nhà cung cấp.

Thương mại điện tử doanh nghiệp-với-khách hàngLoại hình phát triển nhanh nhất của thương mại điện tử là doanh nghiệp-với-khách hàng. Nó được áp dụng bởi các tập đoàn lớn, các tập đoàn nhỏ và các do-anh nghiệp mới thành lập. Dù lớn hay nhỏ, hầu hết các tập đoàn của Mỹ đều cung cấp một vài dạng B2C như một cách tiếp cận khác tới khách hàng. Vì không cần phải đầu tư lớn như trước đây để tạo ra chuỗi cửa hàng, cũng như không cần duy trì một lượng lớn các nhân viên quảng cáo và bán hàng, nên thương mại điện tử cho phép các công ty mới thành lập cạnh tranh với các công ty lớn đã hoạt động lâu dài.

Ba ứng dụng B2C được sử dụng phổ biến nhất là ngân hàng trực tuyến, giao dịch tài chính và mua sắm.

Ngân hàng trực tuyến • đang trở thành một tính năng chuẩn của các tổ chức ngân hàng. Khách hàng có thể truy cập trực tuyến qua trình duyệt để thực hiện rất nhiều giao dịch ngân hàng. Những giao dịch trực tuyến đó bao gồm truy cập thông tin tài khoản, giao dịch thống kê thu chi, chuyển khoản, trả các hóa đơn và nộp đơn xin vay vốn.

Giao dịch cổ phiếu trực tuyến • cho phép các nhà đầu tư nghiên cứu, mua và bán cổ phiếu, trái phiếu qua Internet. Giao dịch điện tử với đủ các dịch vụ truyền thống trở nên thuận tiện hơn so với hình thức qua người môi giới, và lợi thế lớn nhất là giảm chi phí.

Mua sắm trực tuyến • bao gồm việc mua và bán rất nhiều loại hàng tiêu dùng qua Internet (xem Hình 2-19). Có hàng ngàn ứng dụng thương mại điện tử trong lĩnh vực này. Thật may mắn, có nhiều trang web hỗ trợ khách hàng so sánh sản phẩm và định giá (xem Hình 2-20).

Bảo vệ môi trườngBạn có biết, đĩa CD và DVD cần hơn một triệu năm để phân hủy tại bãi rác không? Sự chuyển đổi của rất nhiều ứng dụng sang dạng web đã có tác động lớn lên môi trường, đĩa CD cũ bị vứt bỏ ngày càng ít hơn. Ví dụ, phần lớn nhà phát triển phần mềm cung cấp chương trình của họ trực tiếp qua web cũng như qua CD hay DVD. Cho đến thời điểm mà tất cả các phần mềm đều được phân phối theo cách này, bạn có thể làm gì để giới hạn sự ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến môi trường? Một vài công ty hiện đang cung cấp việc tái chế miễn phí các đĩa đã sử dụng. Thử tìm nhanh trên web, bạn sẽ thấy rất nhiều công ty tái chế đĩa. Bạn cũng nên cân nhắc khi mua đĩa nhạc và các đĩa giải trí khác. Nếu bạn định dùng những đĩa này trên máy tính của mình hoặc các thiết bị khác trong khi chúng có thể truy cập được web, hãy bỏ qua việc mua đĩa và mua thẳng qua web.

Hình 2-19 Trang web mua sắm trực tuyến

Page 48: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 248

Thương mại điện tử khách hàng-với-khách hàng Một xu hướng phổ biến gần đây trong thương mại điện tử C2C là việc gia tăng đấu giá online. Đấu giá trực tuyến (web auction) cũng gần giống như các cuộc bán đấu giá truyền thống, ngoại trừ việc người bán và người mua hiếm khi gặp mặt nhau. Người bán gửi các mô tả sản phẩm tại một trang web và người mua trả giá qua trang web đó. Giống như những cuộc đấu giá truyền thống, đôi khi việc trả giá trở nên quyết liệt và đầy tính cạnh tranh. Các trang đấu giá được chia làm hai loại cơ bản như sau:

Trang web của nhà bán đấu giá bán các loại hàng hóa đa dạng trực tiếp tới người tham gia đấu giá. Người sở hữu nhà bán đấu giá thường giới thiệu hàng hóa tồn kho hoặc dư thừa của công ty. Những trang web này hoạt động giống như hình thức đấu giá truyền thống và không hiếm các giá hời. Nói chung, các trang web của nhà bán đấu giá thường được coi là nơi an toàn để mua sắm.

Trang web đấu giá cá nhân với nhau hoạt động giống như chợ trời. Chủ sở hữu của trang web cung • cấp một diễn đàn cho nhiều người bán và người mua tập trung. Chủ sở hữu các trang này thường chỉ chăm chút cho việc thực hiện các giao dịch đấu giá mà không quan tâm đến việc hoàn thành giao dịch hay xác minh tính tin cậy của hàng hóa được bán (xem Hình 2-21). Giống như khi mua sắm tại chợ trời, người mua và bán cần thận trọng.Xem Hình 2-22 để biết danh sách các trang đấu giá phổ biến nhất.

Bảo mậtThách thức lớn duy nhất đối với thương mại điện tử là sự phát triển các phương thức thanh toán nhanh chóng, bảo mật và đảm bảo tính tin cậy cho việc mua sắm hàng hóa. Ba lựa chọn thanh toán cơ bản là séc (check), thẻ tín dụng (credit card) và tiền điện tử (digital cash).

Séc là cách truyền thống nhất. Tiếc rằng, giao dịch dùng séc lại đòi hỏi thời gian xử lý lâu nhất. Sau khi chọn lựa một món đồ, người mua gửi séc qua thư. Khi nhận được tấm séc, người bán xác nhận rằng tấm séc này hợp lệ. Nếu ổn thì sau đó món đồ đặt mua sẽ được gửi đi.

Mua bằng thẻ tín dụng thì nhanh hơn và thuận tiện hơn mua bằng séc. Tuy vậy, vấn nạn lừa đảo thẻ tín dụng lại là mối lo chính của cả người mua lẫn người bán. Những tội phạm thẻ được biết đến như những kẻ chuyên đánh cắp, giao dịch và sử dụng các thẻ tín dụng

đã bị lấy cắp qua Internet. Chúng ta sẽ thảo luận vấn đề này cũng như các vấn đề về quyền riêng tư và bảo mật liên quan đến Internet trong Chương 10.

Tiền điện tử (digital cash) là loại tiền trên Internet. Khách hàng mua tiền điện tử từ bên thứ ba (một ngân hàng chuyên biệt về tiền điện tử) và sử dụng nó (xem Hình 2-23) để mua hàng hóa. Người bán sẽ chuyển đổi tiền điện tử thành tiền

www.shopping.com

www.overstock.com

www.ebates.com

Product com-parisons (so sánh giá sản phẩm)

Locating close-outs (tìm hàng tồn kho thanh lý)

Finding coupons(tìm hàng khuyến mại)

Địa chỉDịch vụ hỗ trợ

Hình 2-20 Các trang web hỗ trợ khách hàng

www.auctions.amazon.com

www.webidz.com

www.ebay.com

auctions.overstock.com

Amazon

WeBidz

eBay

Overstock

Địa chỉTổ chức

Hình 2-22 Các trang đấu giá

Hình 2-21 Trang đấu giá cá nhân với nhau

Page 49: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Internet, Web và Thương mại điện tử 49

truyền thống thông qua bên thứ ba.Dù không thuận tiện như việc mua sắm bằng thẻ tín dụng, nhưng tiền điện tử bảo mật hơn. Xem hình

2-24 để thấy danh sách các nhà cung cấp tiền điện tử.

Tiện ích là loại chương trình giúp ta sử dụng máy tính dễ dàng hơn. Tiện ích web (web utility) là chương trình tiện ích chuyên dụng, hỗ trợ việc sử dụng Internet và web dễ dàng và an toàn hơn. Một số trong các tiện ích có thể kể đến các dịch vụ Internet để kết nối và chia sẻ tài nguyên qua Internet. Một số khác là các chương trình liên quan đến trình duyệt. Những chương trình này, hoặc trở thành một phần tích hợp vào trình duyệt, hoặc được thực thi từ trình duyệt của bạn. Các tiện ích truyền file cho phép bạn sao chép file qua Internet về máy tính của bạn hoặc từ máy tính của bạn đi.

Ứng dụng trên nền web Các chương trình ứng dụng thường được sở hữu bởi cá nhân hoặc tổ chức và được lưu trữ trên các đĩa cứng của hệ thống máy tính. Tuy nhiên, một xu hướng đang nổi lên giúp giải phóng người sử dụng khỏi việc sở hữu và lưu trữ các ứng dụng. Những ứng dụng trên nền web (web-based application) phổ biến nhất là việc sử dụng miễn phí các dịch vụ trên nền web (web-based service), loại dịch vụ cung cấp quyền truy cập đến các chương trình chạy bên trong cửa sổ trình duyệt của bạn. Ví dụ, Google Apps cung cấp quyền truy cập miễn phí đến các chương trình có khả năng tương tự như Microsoft’s Word, Excel và PowerPoint (xem Hình 2-25).

Một loại hình ứng dụng trên nền web khác cho phép chạy trên máy tính để bàn của bạn giống như là các chương trình ứng dụng truyền thống. Để sử dụng ứng dụng loại này, bạn kết nối đến trang web của một nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng (ASP - application service provider), sao chép chương trình

Các tiện ích web

KIỂM TRA KHÁI NIỆM

Thế nào là thương mại điện tử?

Ba loại hình cơ bản của thương mại điện tử là gì?

Hãy nêu ba tùy chọn cơ bản của thanh toán điện tử.

www.ecash.com

checkout.google.com

www.internetcash.com

www.paypal.com

ECash

Google

Internet Cash

PayPal

Địa chỉTổ chức

Hình 2-24 Các nhà cung cấp tiền điện tử

Hình 2-23 PayPal cung cấp tiền điện tử

Page 50: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 250

ứng dụng vào bộ nhớ của hệ thống máy tính của bạn, sau đó chạy ứng dụng này. Không giống như các dịch vụ trên nền web, việc truy cập này thường không miễn phí và các ứng dụng thuộc loại chuyên dụng hơn. Để xem cách thức các nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng làm việc, hãy truy cập www.comput-ing2011.com và nhập từ khóa asp.

Plug-inPlug-in là chương trình tự động chạy và hoạt động như một bộ phận của trình duyệt. Rất nhiều trang web yêu cầu bạn phải có một hoặc nhiều plug-in để trải nghiệm đầy đủ nội dung trên web. Một vài plug-in được sử dụng phổ biến bao gồm:

Acrobat Reader của Adobe: để xem và in các biểu mẫu tiêu chuẩn và các tài liệu khác được lưu ở định dạng đặc biệt gọi là PDF.

Windows Media Player của Microsoft: để chạy các file âm thanh, file video và nhiều loại file đa phương tiện khác.

QuickTime của Apple: để chạy các file âm thanh và video (xem Hình 2-26).•

RealPlayer của RealNetworks: để chạy các file âm thanh và video.•

Shockwave của Adobe: để chơi các trò chơi trên nền web, xem các buổi hòa nhạc và các hình ảnh • động.Một vài trong số các tiện ích trên được tích hợp sẵn trong nhiều trình duyệt và hệ điều hành hiện nay.

Các tiện ích khác phải được cài đặt trước khi trình duyệt của bạn sử dụng chúng. Để biết thêm về plug-in và cách thức tải chúng về, hãy ghé thăm một vài trang web được liệt kê trong Hình 2-27.

Bộ lọcCác bộ lọc (filter) chặn truy cập vào một số trang web nhất định. Internet là một sân chơi hấp dẫn và đa chiều. Tuy nhiên, có những chiều mang thông tin xấu và là mặt trái của Internet. Đặc biệt đối với

các bậc phụ huynh, họ lo lắng về việc trẻ em có thể truy cập đến mọi thứ trên Inter-net mà không bị hạn chế (xem Hình 2-28). Những chương trình bộ lọc cho phép các bậc phụ huynh cùng các tổ chức chặn các trang web họ không muốn, cũng như thiết lập giới hạn thời gian (xem Hình 2-29). Ngoài ra, những chương trình này có thể

Hình 2-25 Dịch vụ trên nền web (Google Apps)

Hình 2-26 Phim chạy bằng QuickTime trên Apple.com

www.adobe.com

www.microsoft.com

www.apple.com

www.service.real.com

www.adobe.com

Acrobat Reader

Media Player

QuickTime

RealPlayer

Shockwave

NguồnPlug-in

Hình 2-27 Các trang web để tải về plug-in

Page 51: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Internet, Web và Thương mại điện tử 51

giám sát việc sử dụng và tạo ra báo cáo chi tiết về tổng thời gian sử dụng trên Internet và thời gian tiêu dùng cho các trang web cá nhân, các nhóm tán gẫu, và các nhóm tin (nhóm chia sẻ thông tin theo chủ đề cụ thể). Hình 2-30 giới thiệu danh sách một số bộ lọc nổi tiếng nhất.

Tiện ích truyền fileVới việc sử dụng các tiện ích truyền file, bạn có thể sao chép file từ máy chủ. Thao tác này được gọi là tải về (download). Bạn cũng có thể sử dụng tiện ích truyền file để sao chép các file từ máy tính của bạn đến một máy tính khác qua Internet. Việc này được gọi là tải lên (upload). Ba loại hình phổ biến của việc truyền file là FTP, Web-based (truyền file trên nền web), và BitTorrent

Giao thức truyền file (FTP)• và giao thức truyền file bảo mật (SFTP) cho phép bạn sao chép file một cách hiệu quả đến hoặc từ máy tính của bạn qua Internet, và thường được sử dụng để tải thông tin thay đổi lên trang web - được duy trì bởi một nhà cung cấp dịch vụ Internet. FTP đã được sử dụng trong hàng thập kỷ và vẫn còn là một trong những phương thức phổ biến nhất của việc truyền file.

Các• dịch vụ truyền file trên nền web sử dụng trình duyệt web để tải lên, tải về các file. Điều này loại bỏ sự cần thiết của việc cài thêm các phần mềm hỗ trợ. Dịch vụ truyền file trên nền web phổ biến là drop.io (Để biết thêm về cách thức hoạt động của dịch vụ đó, hãy xem chuyên mục Để CNTT làm việc cho bạn: chia sẻ các file lớn ở trang 36 và 37).

BitTorrent• phân tải việc truyền file qua nhiều máy tính khác nhau để tăng hiệu quả tải file. Nó không giống như các công nghệ truyền file khác là sao chép file từ một máy tính trên Internet đến một máy tính khác. Một file duy nhất có thể được đặt trên hàng chục máy tính cá nhân. Khi bạn tải về một file, mỗi máy tính gửi về cho bạn một mảnh nhỏ của file đó, và điều này làm cho BitTorrent phù hợp với việc truyền các file rất lớn. Đáng tiếc là, công

Hình 2-28 Cha mẹ đóng một vai trò quan trọng trong việc giám sát internet Hình 2-29 Net Nanny là một bộ lọc web

www.cyberpatrol.com

www.cybersitter.com

www.softforyou.com

www.netnanny.com

www.safeeyes.com

CyberPatrol

Cybersitter

iProtectYou Pro Web Filter

Net Nanny

Safe Eyes Platinum

Địa chỉBộ lọc

Hình 2-30 Các bộ lọc

Một số nhóm bảo vệ quyền riêng tư không tán thành việc sử dụng chương trình lọc web, vì chúng có thể vô tình loại đi những nội dung web có giá trị.Để tìm hiểu thêm về vấn đề này, hãy truy cập www.com-puting2011.com và nhập từ khóa filter.

Khám phá web

Page 52: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 252

nghệ BitTorrent thường được tận dụng cho việc phân phối các bản sao chép trái phép âm nhạc và video có bản quyền.

Bộ bảo mật Internet Bộ bảo mật Internet (Internet Security Suite) là một tập hợp các chương trình tiện ích được thiết kế để duy trì tính bảo mật và riêng tư của bạn trong khi truy cập web. Các chương trình này quản lý thư rác, bảo vệ máy tính chống lại virus, cung cấp các bộ lọc và một số công dụng khác nữa. Bạn có thể mua từng chương trình riêng biệt; tuy nhiên, chi phí của cả bộ thì thông thường rẻ hơn nhiều. Hai trong số các bộ bảo mật Internet nổi tiếng nhất là Internet Security của McAfee và Norton Internet Security của Symantec (xem Hình 2-31).

Hình 2-31 Bộ bảo mật Norton Internet Security của Symantec

Hình 2-32 Quản trị web

KIỂM TRA KHÁI NIỆM

Thế nào là tiện ích web và các ứng dụng dựa trên nền web?

Các plug-in và các bộ lọc được sử dụng để làm gì?

Mô tả các tiện ích truyền file và bảo mật Internet.

Quản trị web (Webmaster) phát triển và duy trì trang web cũng như các tài nguyên của trang web (xem Hình 2-32). Thông thường, công việc này bao gồm trách nhiệm sao lưu trang web công ty, cập nhật tài

nguyên, hoặc là xây dựng các tài nguyên mới. Các quản trị web thường tham gia vào việc thiết kế và phát triển web. Một số quản trị web giám sát lưu lượng truy cập trên trang web và tìm biện pháp để khuyến khích người sử dụng ghé thăm trang web. Quản trị web cũng có thể cộng tác với nhân viên marketing để tăng lưu lượng truy cập trang web và có thể tham gia vào việc phát triển quảng cáo trên trang web.

Tại Mỹ, nhà tuyển dụng tìm kiếm các ứng cử viên với trình độ cử nhân ngành khoa học máy tính hoặc hệ thống thông tin, có kiến thức về các ngôn ngữ lập trình phổ biến và phần mềm phát triển web. Kiến thức về HTML được xem là thiết yếu. Những người có kinh nghiệm sử dụng các phần mềm phát triển web, như Adobe Illustrator và Adobe Flash thường được ưu tiên tuyển dụng. Các kỹ năng giao tiếp và tổ chức tốt cũng quan trọng cho vị trí này.

Cũng tại Mỹ, quản trị web có thể mong đợi mức lương hàng năm từ 49.500 USD đến 82.500 USD. Vị trí này tương đối mới trong nhiều tập đoàn và ngày càng gắn với nhiều trách nhiệm công việc linh hoạt. Với sự phát triển của công nghệ và xu hướng các công ty tăng cường xuất hiện trên web, kinh nghiệm trong lĩnh vực này có thể mang đến cơ hội công việc quản lý. Để biết thêm về các công việc khác trong ngành công nghệ thông tin tại Mỹ, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa careers.

Nghề nghiệp trong nghành CNTT

Page 53: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

53

HƯỚNG ĐẾN TƯƠNG LAI

Tủ lạnh truy cập qua web tự động bổ sung đồ ăn

Điều gì xảy ra nếu bạn có thể sử dụng web đi một vòng ảo quanh ngôi nhà của mình từ bất kỳ đâu? Sẽ ra sao nếu tủ lạnh biết nó đang chứa gì và có thể lập danh sách thực phẩm bổ sung cho chính nó? Điều gì xảy ra, nếu bạn có thể kiểm tra từ xa chiếc ví lỡ bỏ quên trên bàn hoặc để chắc rằng bạn đã tắt lò nướng? Trong tương lai, sẽ là như vậy, bởi tất cả mọi thứ trong ngôi nhà hiện đại đều có thể được truy cập qua web. Truy cập thiết bị gia dụng qua web không phải là một ý tưởng mới. Một số công ty đã cung cấp thiết bị nhà bếp kết nối Inter-net. Hiện nay, các thiết bị này còn thụ động, chúng không có bất kỳ hiểu biết nào về những thức ăn đang chứa, do đó, không thể chủ động trong việc bổ sung thực phẩm. Tuy vậy, trong tương lai, các thiết bị này sẽ chủ động hơn. Tủ lạnh biết thực phẩm chúng đang chứa và thực phẩm cần bổ sung. Chúng tự động đặt hàng qua Internet để bổ sung những thứ còn thiếu. Cũng như vậy, tất cả các thiết bị trong ngôi nhà của bạn có thể được thông tin trên

trang web riêng. Thông qua trang web như thế, bạn sẽ chủ động tương tác và điều khiển những thiết bị đó. Ngôi nhà tương lai sẽ bao gồm nhiều thứ, không chỉ các thiết bị thông minh. Máy quay In-ternet, Internet tốc độ cao, và công nghệ không dây đang hội tụ dần, để đem lại cách thức thăm quan ảo ngôi nhà của bạn từ bất kỳ nơi đâu qua Internet mà không phải tốn nhiều tiền. Bạn có

thể theo dõi các con vật cưng, để chắc rằng chúng không ngự trên sofa hoặc tìm chiếc ví mà bạn bỏ quên trên bàn. Được trang bị các thiết bị gia dụng kết nối Internet, bạn có thể kiểm tra nhà bếp bằng cách sử dụng máy quay Internet và trang web của tủ lạnh để lập danh sách đồ ăn. Bạn có thể gửi danh sách đó qua thư điện tử đến cửa hàng và sau đó nhận

thực phẩm trên đường về nhà. Viễn cảnh này có nhược điểm gì không? Hiện tại, rất nhiều máy tính bị nhiễm virus và spyware từ Internet. Điều gì có thể xảy ra nếu các chương trình độc hại nhiễm vào thiết bị gia dụng của bạn? Khi đó, rất có thể là mọi hành động của bạn trong nhà riêng sẽ bị phát tán đến những người khác qua Internet.

Page 54: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 254

TỔNG KẾT CHƯƠNG Internet, Web và Thương mại điện tử

Khi đã kết nối Internet, máy tính của bạn dường như trở thành một phần của chiếc máy tính khổng lồ với các nhánh tỏa đi khắp thế giới.

Nhà cung cấpNhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) được kết nối đến Internet. Các ISP cấp quốc gia và không dây được lựa chọn sử dụng nhiều nhất. Các công nghệ kết nối bao gồm DSL, cáp và modem không dây.

Trình duyệtTrình duyệt truy cập web cho phép bạn lướt hoặc khám phá web. Các thuật ngữ liên quan bao gồm:

URL • - vị trí hay địa chỉ của tài nguyên web; gồm hai thành phần là giao thức và tên miền; miền cấp cao nhất (TLD) xác định loại hình của tổ chức.

HTML • - các điều khiển để hiển thị nội dung trang web; Siêu liên kết là đường kết nối giữa các thông tin.

JavaScript • - một ngôn ngữ kịch bản giúp bổ sung khả năng tương tác cơ bản và kiểm tra các biểu mẫu cho web. AJAX cho phép phản hồi nhanh.

Applet • - là những chương trình đặc biệt liên kết đến các trang web, thông thường được viết bằng Java.

Trình duyệt di động • - chạy trên những thiết bị cầm tay; hiển thị với màn hình rất nhỏ; cung cấp các công cụ định hướng đặc biệt.

InternetRa đời vào năm 1969 với tên gọi ARPANET, Inter-net là mạng lưới máy tính thật sự được hình thành từ dây nối, cáp và vệ tinh. Việc máy tính đang được kết nối đến mạng lưới này thường được gọi là đang trực tuyến (online).

WebĐược giới thiệu vào năm 1991 tại CERN, web cung cấp một giao diện đa phương tiện cho các tài nguyên Internet.

Những cách sử dụng phổ biếnNhững cách sử dụng Internet và web phổ biến nhất gồm có:

Trao đổi thông tin - hoạt động phổ biến nhất trên • Internet.

Mua sắm - một trong những hoạt động Internet • phát triển nhanh nhất.

Tìm kiếm - truy cập các thư viện và tin tức mới • nhất của địa phương, quốc gia và quốc tế.

Giải trí - âm nhạc, phim ảnh, tạp chí và các trò • chơi điện tử.

Giáo dục - • học trực tuyến hoặc tham gia vào các khóa học trực tuyến.

INTERNET VÀ WEB TRUY CẬP

Page 55: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

Internet, Web và Thương mại điện tử 55

Dịch vụ tìm kiếm duy trì cơ sở dữ liệu lớn liên quan đến nội dung trang web. Nhện tìm kiếm là chương trình có nhiệm vụ cập nhật cơ sở dữ liệu đó.

Công cụ tìm kiếmCông cụ tìm kiếm xác định thông tin trên web. Có hai cách tiếp cận là tìm kiếm theo từ khóa (nhập từ khóa, máy tìm kiếm trả về một danh sách các kết quả; hữu ích cho việc tìm những thông tin cụ thể) và tìm kiếm theo danh mục (chọn trong danh sách các chủ để; hữu ích cho việc tìm kiếm thông tin chung).

Công cụ siêu tìm kiếmCông cụ siêu tìm kiếm gửi yêu cầu tra cứu đến nhiều công cụ tìm kiếm cùng lúc. Những trang trùng lặp bị loại bỏ, kết quả được sắp xếp, tổng hợp và hiển thị cho người dùng.

Công cụ tìm kiếm chuyên dụngCông cụ tìm kiếm chuyên dụng tập trung vào các trang web chuyên ngành cụ thể.

Đánh giá nội dungĐánh giá sự chính xác của thông tin trên web dựa vào các tiêu chí: Tính thẩm quyền, tính chính xác, tính khách quan và tính cập nhật.

Thư điện tửThư điện tử là hình thức truyền đi thông điệp điện tử. Các yếu tố cơ bản: phần đầu thư (bao gồm địa chỉ, tiêu đề, và file đính kèm), thông điệp và chữ ký. Thư rác là thư điện tử không mong muốn và không được yêu cầu, có thể chứa virus máy tính. Bộ chặn thư rác là chương trình nhận diện và loại bỏ thư rác.

Phần mềm nhắn tin tức thờiPhần mềm nhắn tin tức thời hỗ trợ việc trao đổi trực tiếp với bạn bè. Phần mềm nhắn tin tức thời đa mạng hỗ trợ việc liên lạc với các mạng khác nhau.

Mạng xã hộiMạng xã hội kết nối các cá nhân với nhau. Ba loại hình mạng xã hội phổ biến:

Trang web tìm bạn cũ • giúp những người đã mất liên lạc kết nối được với nhau.

Trang web bạn-của-bạn • đưa hai người có chung một người bạn kết nối được với nhau.

Trang web cùng sở thích • kết nối các cá nhân có cùng mối quan tâm hoặc sở thích.

Blog, tiểu blog và wikiNhật ký trên mạng hay blog là nhật ký trực tuyến, đăng các bài viết được cập nhật theo trình tự thời gian. Tiểu blog đưa ra các thông điệp ngắn gọn; Twitter là trang web tiểu blog phổ biến nhất. Wiki là trang web cho phép nhiều người thay đổi hoặc đóng góp nội dung bằng cách chỉnh sửa trực tiếp trên các trang.

Để trở thành người dùng thành thạo, bạn cần biết các tài nguyên có sẵn trên Internet và web; biết cách truy cập các tài nguyên đó; giao tiếp điện tử một cách thuận tiện; tìm kiếm thông tin hiệu quả; nắm vững thương mại điện tử và cách thức sử dụng các tiện ích web.

TRUYỀN THÔNG CÔNG CỤ TÌM KIẾM

[email protected]

user name top-level domain

domain name

tên tài khoản

tên miền

miền cấp cao nhấtsearch.aol.com

www.ask.com

www.google.com

search.msn.com

www.yahoo.com

AOL Search

Ask

Google

MSN Search

Yahoo

Địa chỉDịch vụ tìm kiếm

Page 56: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

CHƯƠNG 256

Tiện ích web là các chương trình tiện ích đặc biệt, giúp cho việc sử dụng Internet và web dễ dàng và an toàn hơn.

Ứng dụng trên nền webỨng dụng trên nền web giải phóng người sử dụng khỏi việc sở hữu và lưu trữ các ứng dụng. Các chương trình này có thể được truy cập qua trang web. Dịch vụ trên web thường cung cấp khả năng truy cập miễn phí. Các nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng thường không miễn phí và cung cấp việc truy cập đến các chương trình chuyên sâu.

Plug-inPlug-in được tự động tải và hoạt động như một thành phần của trình duyệt. Rất nhiều trang web yêu cầu các plug-in cụ thể để có thể trải nghiệm nội dung của họ đầy đủ. Một vài plug-in được tích hợp sẵn trong nhiều trình duyệt hiện nay; một số khác phải tự cài đặt.

Bộ lọcBộ lọc được sử dụng bởi phụ huynh và các tổ chức để chặn một số trang web nào đó và để giám sát việc sử dụng Internet và web.

Tiện ích truyền fileTiện ích truyền file sao chép các file đến (tải về) và các file từ (tải lên) máy tính của bạn. Ba loại hình truyền file:

Giao thức truyền file (FTP• ) và giao thức truyền file bảo mật (SFTP) cho phép bạn sao chép file qua Internet một cách hiệu quả.

Dịch vụ truyền file trên nền web• sử dụng trình duyệt web để tải lên và tải về các file.

BitTorrent• phân tán việc truyền file cho nhiều máy tính khác nhau.

Bộ bảo mật InternetBộ bảo mật Internet là tập hợp các chương trình tiện ích được thiết kế để bảo vệ sự riêng tư và an toàn của bạn trên Internet.

Thương mại điện tử là hình thức mua và bán hàng hóa qua Internet. Ba loại hình cơ bản của thương mại điện tử là doanh nghiệp-với-khách hàng, do-anh nghiệp-với-doanh nghiệp và khách hàng-với-khách hàng.

Thương mại điện tử doanh nghiệp-với-khách hàngCác ứng dụng doanh nghiệp-với-khách hàng (B2C) được dùng phổ biến nhất là ngân hàng trực tuyến, giao dịch cổ phiếu trực tuyến và mua sắm trực tuyến.

Thương mại điện tử khách hàng-với-khách hàngTrang đấu giá trực tuyến là ứng dụng dạng khách hàng-với-khách hàng (C2C) đang phát triển. Hai loại hình cơ bản là các trang web của nhà bán đấu giá và các trang web đấu giá cá nhân với nhau.

Bảo mậtBảo mật là thách thức lớn nhất với ngân hàng trực tuyến, giao dịch cổ phiếu trực tuyến và mua sắm trực tuyến. Ba lựa chọn thanh toán cơ bản là séc, thẻ tín dụng và tiền điện tử. Khách hàng mua tiền điện tử từ bên thứ ba và sử dụng nó để mua hàng hóa. Người bán chấp nhận tiền điện tử và chuyển đổi nó về tiền tệ truyền thống thông qua bên thứ ba đó.

THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CÁC TIỆN ÍCH WEB

Quản trị web phát triển và duy trì các trang web và tài nguyên web. Tại Mỹ, ngành này đòi hỏi phải có trình độ cử nhân ngành khoa học máy tính hoặc cử nhân hệ thống thông tin và kiến thức về các ngôn ngữ lập trình phổ biến cũng như phần mềm phát triển web. Mức lương tại Mỹ của nghề này khoảng 49.500 USD đến 82.500 USD một năm.

NGHỀ NGHIỆP TRONG NGÀNH CNTT

www.auctions.amazon.com

www.webidz.com

www.ebay.com

auctions.overstock.com

Amazon

WeBidz

eBay

Overstock

Địa chỉTổ chức

Page 57: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

57

THUẬT NGỮAJAX (ARPANET) (33)applet (33)BitTorrent (51) blog (39) bộ bảo mật Internet Internet security suite (52)bộ chặn thư rác spam blocker (35)bộ định vị tài nguyên đồng nhất uniform resource

locator (URL) (39)bộ lọc filter (50)cáp cable (32)chữ ký signature (35)công cụ siêu tìm kiếm metasearch engine (45)công cụ tìm kiếm search engine (43)công cụ tìm kiếm chuyên dụng specialized search engine (45)đấu giá trực tuyến Web auction (48)địa chỉ address (32, 34)dịch vụ quay số dial-up (31)dịch vụ thuê bao số DSL (32)dịch vụ tìm kiếm search service (43)dịch vụ trên nền web Web-based services (49)dịch vụ truyền file trên nền web Web-based file transfer services (51)doanh nghiệp-với-doanh nghiệp business-to-business

(B2B) (47)doanh nghiệp-với-khách hàng business-to-consumer

(B2C) (46)file đính kèm attachment (35)giao dịch cổ phiếu trực tuyến online stock trading (47)giao thức protocol (32)giao thức truyền file file transfer protocol (FTP) (51)giao thức truyền file bảo mật secure file transfer

protocol (SFTP) (51)học trực tuyến e-learning (30) Internet (30) Java (33) JavaScript (33) khách hàng-với-khách hàng consumer-to-consumer (C2C) (47)liên kết link (32)lướt surf (32)mạng lưới tổ chức với các đề án nghiên cứu tiên tiến

Advanced Research Project Agency Network (36)mạng xã hội social networking (38)miền cấp cao nhất top-level domain (TLD) (32)modem không dây wireless modem (32)mua sắm trực tuyến online shopping (47)ngân hàng trực tuyến online banking (47)ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản Hypertext Markup

Language (HTML) (32)

nhà cung cấp dịch vụ cấp quốc gia national service provider (31)

nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng application service provider (asp) (49)nhà cung cấp dịch vụ Internet Internet service provider

(ISP) (31)nhà cung cấp dịch vụ không dây wireless service provider (32)nhật ký trên mạng Web log (39)nhện tìm kiếm spider (43)phần đầu thư header (34)phần mềm nhắn tin tức thời instant messaging (IM) (35)phần mềm nhắn tin tức thời đa mạng universal instant messenger (38)plug-in (50) quản trị web Webmaster (52)siêu liên kết hyperlink (32)tải lên uploading (51)tải về downloading (51)tên miền domain name (32)thông điệp message (35)thư điện tử electronic mail, e-mail (34)thư rác spam (35)thương mại điện tử e-commerce, electronic commerce (46)tiền điện tử digital cash (48)tiện ích web Web utility (49)tiểu blog microblog (39)tiêu đề subject (35)tìm kiếm theo danh mục directory search (44)tìm kiếm theo từ khóa keyword search (43)tội phạm thẻ carder (48)trang web bạn-của-bạn friend-of-a-friend site (38)trang web của nhà bán đấu giá auction house site (48)trang web đấu giá cá nhân với nhau person-to-person

auction site (48)trang web đồng sở thích common interest site (38)trang web tìm bạn cũ reuniting site (38)trang web Web page (32)trình duyệt browser (32)trình duyệt di động mobile browser (33)trực tuyến online (30)trung tâm nghiên cứu hạt nhân châu Âu Center for

European Nuclear Research (CERN) (30)Twitter ứng dụng trên nền web Web-based application (49)vị trí location (32)virus máy tính computer virus (35)web (30) wiki (42)

Để kiểm tra kiến thức về thuật ngữ, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa term2.

Page 58: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

58

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆMHãy khoanh tròn vào chữ cái đúng hoặc điền câu trả lời đúng:

1. Internet ra đời vào năm 1969, khi nước Mỹ hỗ trợ một dự án phát triển mạng máy tính quốc gia có tên gọia. web c. CERNb. ISP d. ARPANET

2. ________ là hoạt động Intenet phổ biến nhất.a. Trao đổi thông tin c. Tìm kiếmb. Mua sắm d. Giải trí

3. Chương trình ________ cung cấp việc truy cập đến các tài nguyên web.a. web c. trình duyệtb. ISP d. URL

4. Quy tắc cho việc trao đổi thông tin giữa các máy tính được gọi là ________.a. chương trình c. giao thứcb. thủ tục d. siêu liên kết

5. Thành phần cuối cùng của một tên miền theo sau dấu chấm (.) là tên miền ________ cao nhất.a. cấp c. địa điểmb. liên kết d. ngôn ngữ

6. Rất nhiều người tạo ra trang web cá nhân riêng được gọi là nhật ký trên web hay còn gọi là ________.a. mạng xã hội c. wikib. blog d. công cụ tìm kiếm

7. Thư điện tử không mong muốn và không được yêu cầu được gọi là ________.a. thư rác c. ngọn lửab. thư vô giá trị d. rình mò

8. Chương trình tự động gửi truy vấn tìm kiếm của bạn đến vài công cụ tìm kiếm một lúc được gọi là ________.a. công cụ siêu tìm kiếm c. nhện tìm kiếmb. công cụ tìm kiếm tổng hợp d. kết quả

9. Tiền ________ là tiền trên Internet.

a. đa năng c. chất lượng caob. web d. điện tử

10. Chương trình cho phép phụ huynh và tổ chức chặn các trang web không mong muốn và thiết lập

giới hạn thời gian truy cập Internet.a. plug-in c. FTPb. bộ lọc d. DSL

Để làm thêm các bài tập trắc nghiệm, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa multiple2.

Page 59: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

59

BÀI TẬP GHÉP ĐÔIHãy ghép các câu được đánh số với các câu được đánh chữ phù hợp nhất. Điền câu trả lời vào các chỗ trống dưới đây:

a. Tội phạm thẻb. Wikic. Thương mại điện tửd. Phần đầu thư e. Các kết quảf. Công cụ siêu tìm kiếmg. Plug-inh. Tìm bạn cũi. URLj. Đấu giá trực tuyến

1. Địa chỉ của các tài nguyên web. ______2. Phần của thông điệp thư điện tử có chứa tiêu đề thư, địa chỉ,

và các file đính kèm. ______3. Chương trình hoạt động như một bộ phận của trình duyệt.

______4. Danh sách trang web chứa từ khóa của phương pháp tìm

kiếm theo từ khóa. ______5. Chương trình tự động gửi truy vấn tìm kiếm đến một vài

công cụ tra cứu cùng một lúc. ______6. Mua và bán hàng hóa qua Internet. ______7. Một loại hình trang web mạng xã hội, giúp những người đã

mất liên hệ kết nối lại với nhau. ______8. Tương tự như hình thức đấu giá truyền thống, nhưng người

mua và người bán thường chỉ tương tác trên web. ______9. Tội phạm chuyên lấy cắp, trao đổi và sử dụng thẻ tín dụng

bị mất cắp qua Internet. ______10. Trang web cho phép người dùng đóng góp hoặc sửa lại nội

dung một cách dễ dàng. ______

Hãy trả lời mỗi câu hỏi sau trên một tờ giấy:

1. Trình bày các ứng dụng của Internet. Những hoạt động liên quan đến Internet nào mà bạn đã tham gia? Hoạt động nào bạn nghĩ là phổ biến nhất?

2. Giải thích sự khác nhau giữa hai loại hình nhà cung cấp dịch vụ phổ biến nhất.3. Các thành phần cơ bản của thư điện tử là gì?4. Mạng xã hội là gì? Mô tả ba nhóm trang web mạng xã hội.5. Mô tả các loại công cụ tìm kiếm khác nhau. Hãy đưa ra một ví dụ phù hợp nhất với một loại

công cụ tìm kiếm nào đó.

Để làm thêm các bài tập ghép đôi, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa matching2.

CÂU HỎI MỞ

Page 60: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

60

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

Bạn đã bao giờ cần chia sẻ file dung lượng lớn với người khác chưa? Có lẽ bạn cũng thấy, file video hoặc file ở định dạng dạng khác có kích thước quá lớn và không phù hợp với việc gửi đính kèm vào thư điện tử. Để biết cách chia sẻ file dung lượng lớn, hãy tham khảo chuyên mục Để CNTT làm việc cho bạn: Chia sẻ các file dung lượng lớn ở trang 36 và 37. Sau đó, thực hiện các bước: (a) Mô tả cách hoạt động của dịch vụ chia sẻ file drop.io. (b) Địa chỉ tùy chọn là gì, cách sử dụng như thế nào? (c) Mô tả nguyên nhân và cách thức bạn sử dụng dịch vụ chia sẻ file.

Truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa shopping để liên kết đến một trang mua sắm online thông dụng. Bạn hãy thử mua một hoặc hai sản phẩm và trả lời các câu hỏi sau: (a) Bạn định mua sản phẩm nào? Bạn có thể tìm thấy sản phẩm mình cần trên trang mua sắm đó không? Nếu không tìm thấy, hãy kiếm sản phẩm nào khác mà bạn có thể tìm thấy trên trang đó. (b) Hãy trình bày trải nghiệm mua sắm vừa rồi của bạn. Trang web có dễ sử dụng không? Bạn có thấy dễ dàng khi tìm một sản phẩm không? Bạn hãy nêu ưu và nhược điểm của mua sắm trực tuyến khi so sánh với cách thức mua sắm truyền thống.

Truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa auction để liên kết đến một trang đấu giá online thông dụng. Khi đã vào được trang đó, bạn hãy đọc xem trang đấu giá online hoạt động thế nào và tìm ra một vài sản phẩm để đấu giá. Sau đó, hãy trả lời các câu hỏi: (a) Điểm gì là lợi thế của việc mua hàng trên trang đấu giá? Và điểm gì là bất lợi? Ưu và nhược điểm của việc bán sản phẩm trên trang đấu giá online so với phương pháp rao vặt trên báo là gì? (c) Bạn đã bao giờ mua hay bán một sản phẩm bằng phương pháp đấu giá trực tuyến chưa? Nếu chưa bao giờ, bạn có nghĩ rằng mình sẽ thực hiện việc đó trong một tương lai gần không? Tại sao có hoặc tại sao không?

1 CHIA SẺ FILE DUNG LƯỢNG LỚN

2 MUA SẮM TRỰC TUYẾN

3 ĐẤU GIÁ TRỰC TUYẾN

Những câu hỏi dưới đây hướng dẫn cách thức áp dụng CNTT vào thực tiễn một cách hiệu quả. Nội dung đầu tiên liên quan trực tiếp đến phần Để CNTT làm việc cho bạn.

Page 61: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

61

MỞ RỘNG KIẾN THỨC

Thư rác gây rắc rối cho tất cả người sử dụng thư điện tử. Thư rác tốn ít chi phí, dễ gửi đi và khó bị theo dõi, nên dường như việc sớm dẹp bỏ vấn nạn này là rất khó khăn. Nhưng thật may là chúng ta có các phần mềm chặn thư rác. Để tìm hiểu Bộ lọc thư rác làm việc như thế nào, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa spam. Sau đó trả lời câu hỏi: (a) Mô tả ưu và nhược điểm của từng loại bộ lọc chặn thư rác. (b) Chọn sử dụng một bộ lọc và hãy vẽ một biểu đồ thể hiện quá trình thư rác đi qua bộ lọc này. Hãy cẩn thận ghi lại từng bước. (c) Chỉnh sửa biểu đồ để thấy bức thư đến từ bạn bè.

Một trong các ứng dụng phát triển nhanh nhất trên Internet là nhắn tin tức thời. Ứng dụng này kết hợp với e-mail giúp cho bạn bè, đồng nghiệp giao tiếp và chia sẻ thông tin từ hầu khắp thế giới. Để tìm hiểu Phần mềm nhắn tin tức thời làm việc như thế nào, hãy truy cập www.computing2011.com và nhập từ khóa im. Sau đó trả lời các câu hỏi:

Như mô tả trong Bước 4: Trao đổi thông tin, Linda, Steve và Chris đồng ý gặp nhau để xem phim. Sau đó, Chris báo dừng để đi học và thoát ra khỏi mạng. Linda và Steve tiếp tục nói chuyện, Linda hỏi Steve: “Có phim nào hay mà bạn mới xem gần đây?” Trên một tờ giấy, hãy vẽ một minh họa mô tả những sự kiện này và bắt đầu với Bước 5 khi Chris nói “Tạm biệt, mình phải dừng để đi học đây”.

Các cá nhân và doanh nghiệp đều không sở hữu tên miền. Thay vào đó, tên như “yahoo.com” phải được đăng ký với đơn vị quản lý đăng ký tên miền và trả phí hàng năm. Hãy dùng một trang tra cứu để tìm trang của đơn vị quản lý đăng ký tên miền. Bạn tìm hiểu các bước để đăng ký tên miền và trả lời các câu hỏi: (a) Hãy nêu các bước liên quan đến việc đăng ký tên miền (b) Phí để đăng ký tên miền là bao nhiêu? (c) Tên miền sẽ được đăng ký trong bao lâu?

1 BỘ LỌC THƯ RÁC LÀM VIỆC NHƯ THẾ NÀO?

2 PHẦN MỀM NHẮN TIN TỨC THỜI LÀM VIỆC NHƯ THẾ NÀO?

3 ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN

Những câu hỏi dưới đây được thiết kế nhằm giúp bạn hiểu sâu và chi tiết hơn về nội dung được trình bày trong Chương. Những câu hỏi này hướng bạn tới việc sử dụng các nguồn tài nguyên khác ngoài giáo trình để thu nhận thêm kiến thức.

Page 62: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

62

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VIẾT

Một số người cho rằng, có quá nhiều tài liệu có nội dung không tốt xuất hiện trên Internet, một số khác lại cho rằng, Internet hoàn toàn không nên bị kiểm soát. Bạn hãy xem xét hai quan điểm trên và trả lời các câu hỏi sau trong phạm vi một trang giấy: (a) Các nhóm tôn giáo có nên cho phép truyền bá thông tin qua Internet? Tương tự đối với những nhóm ủng hộ sự hận thù hoặc đàn áp? (b) Có tài liệu nào mà bạn cảm thấy không nên cung cấp miễn phí trên mạng ? Bạn nghĩ sao về vấn đề khiêu dâm trẻ em? (c) Nếu bạn nghĩ bắt buộc cần đưa ra một số quy định giới hạn, ai là người nên quyết định những qui định đó? (d) Internet không thuộc sở hữu của một nhóm hoặc một đất nước cụ thể nào. Vậy đâu là giới hạn cho việc tuân thủ những nguyên tắc đưa ra?

Cụm từ “khoảng cách số” (digital divide) mô tả khoảng cách giữa người có cơ hội truy cập thông tin kỹ thuật số qua Internet và người thiếu cơ hội truy cập một cách hữu hiệu. Thiếu cơ hội truy cập có thể phát sinh từ sự thiếu kém hạ tầng công nghệ hoặc từ việc không có khả năng (ví dụ như tàn tật) để sử dụng công nghệ sẵn có. Nghiên cứu hai hoặc ba tài liệu về khoảng cách số và trả lời các mục sau trong phạm vi một trang giấy: (a) Tổng kết các yếu tố ảnh hưởng đến mất cân bằng cơ hội truy cập Internet đối với một số bộ phận trong xã hội. Yếu tố nào dường như khó giải quyết nhất và vì sao? (b) Việc truy cập Internet mang lại lợi ích kinh tế xã hội nào? (c) Hãy đưa ra dự đoán về mức độ nghiêm trọng của khoảng cách số. Nó sẽ tăng hay giảm, khi các công nghệ mới liên quan đến Internet trở nên dễ dàng tiếp cận hơn? Giải thích câu trả lời của bạn.

1 TỰ DO NGÔN LUẬN TRỰC TUYẾN

2 KHOẢNG CÁCH SỐ

Cho dù bạn chọn nghề nghiệp nào thì khả năng tư duy và kỹ năng viết đều vô cùng quan trọng. Các câu hỏi trong phần này được thiết kế nhằm giúp bạn nâng cao các kỹ năng trên bằng việc nêu ra các vấn đề nổi cộm về bảo mật, tính riêng tư và đạo đức nghề nghiệp khi sử dụng máy tính.

Page 63: Tin học cơ sở - FPT Polytechnic

GHI CHÚ CÁ NHÂN