Tieu thu quang

83
BÀI TẬP CHƯƠNG 6 (Bài tập trong DN nhỏ và vừa của em - Chị sửa nhé) Phần lý thuyết chương ở dưới chị sửa nhé Bài 6.1: Tại một Công ty M tính thuế GTGT khấu trừ, thuế suất GTGT 10%, trong tháng 12 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau Giả định đầu tháng 12 các tài khoản có số dư hợp lý: 1. Ngày 5/12, công ty xuất kho hàng hóa gửi đi cho Công ty X theo hình thức chuyển hàng trị giá hàng hóa thực tế xuất kho 500.000.000đ, giá bán chưa thuế 600.000.000đ, bên mua chưa nhận được hàng. 2. Ngày 7/12, công ty xuất hàng bán ngay tại kho, trị giá hàng hóa thực tế xuất kho 500.000.000đ, giá bán chưa thuế 600.000.000đ, bên mua nhận hàng trả ngay bằng tiền mặt. 3. Ngày 8/12, công ty đồng ý trừ chiết khấu thương mại tháng trước cho người mua Z là 250.000đ, công ty trừ vào nợ tiền hàng. 4. Ngày 10/12, công ty đồng ý cho người mua trả lại lô hàng đã bán ở tháng trước theo giá bán chưa thuế 260.000.000đ và thuế giá trị gia tăng 26.000.000đ, giá mua 200.000.000đ lô hàng này người mua đã trả tiền. Hàng trả lại còn gởi bên mua.

Transcript of Tieu thu quang

Page 1: Tieu thu quang

BÀI TẬP CHƯƠNG 6 (Bài tập trong DN nhỏ và vừa của em - Chị sửa nhé)

Phần lý thuyết chương ở dưới chị sửa nhé

Bài 6.1: Tại một Công ty M tính thuế GTGT khấu trừ, thuế suất GTGT 10%,

trong tháng 12 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau

Giả định đầu tháng 12 các tài khoản có số dư hợp lý:

1. Ngày 5/12, công ty xuất kho hàng hóa gửi đi cho Công ty X theo hình thức

chuyển hàng trị giá hàng hóa thực tế xuất kho 500.000.000đ, giá bán chưa thuế

600.000.000đ, bên mua chưa nhận được hàng.

2. Ngày 7/12, công ty xuất hàng bán ngay tại kho, trị giá hàng hóa thực tế xuất

kho 500.000.000đ, giá bán chưa thuế 600.000.000đ, bên mua nhận hàng trả ngay

bằng tiền mặt.

3. Ngày 8/12, công ty đồng ý trừ chiết khấu thương mại tháng trước cho người

mua Z là 250.000đ, công ty trừ vào nợ tiền hàng.

4. Ngày 10/12, công ty đồng ý cho người mua trả lại lô hàng đã bán ở tháng trước

theo giá bán chưa thuế 260.000.000đ và thuế giá trị gia tăng 26.000.000đ, giá

mua 200.000.000đ lô hàng này người mua đã trả tiền. Hàng trả lại còn gởi bên mua.

5. Ngày 11/12, công ty nhận được giấy báo của Công ty X đã nhận được lô hàng

gửi đi ngày 5/12, kèm theo biên bản thiếu một số hàng theo giá bán chưa thuế

20.000.000đ, giá mua 18.000.000đ, chưa rõ nguyên nhân. Công ty X đồng ý mua

theo số thực tế, tiền chưa thanh toán .

6. Ngày 16/12, công ty xuất kho hàng hóa gửi đi cho Công ty Y theo hình thức

chuyển hàng, trị giá hàng hóa thực tế xuất kho 700.000.000đ, giá bán chưa thuế

900.000.000đ, bên mua chưa nhận được hàng.

7. Ngày 17/12, công ty mua hàng HTX và đã bán thẳng cho Công ty N trị giá

mua chưa thuế 200.000.000đ, trị giá bán chưa thuế 370.000.000đ, tiền mua và bán

chưa thanh toán.

8. Ngày 19/12, công ty nhận được giấy báo của Công ty Y đã nhận được lô hàng

gửi đi ngày 16/12, kèm theo biên bản thừa một số hàng theo giá bán chưa thuế

Page 2: Tieu thu quang

100.000đ, giá mua 80.000đ, chưa rõ nguyên nhân. Công ty Y đồng ý mua hàng theo

hóa đơn, tiền chưa thanh toán. Hàng thừa công ty Y giữ hộ cho bên bán.

9. Ngày 22/12, công ty xuất kho bánh ngọt, nước ngọt phục vụ cho tổng kết năm

của hoạt động công đoàn công ty, giá bán chưa thuế là 200.000đ, giá vốn là

160.000đ.

10. Ngày 24/12, xuất kho hàng hóa làm từ thiện có giá mua 4.000.000đ, giá bán

chưa thuế 5.000.000đ do quỹ phúc lợi tài trợ.

11. Ngày 25/12, công ty xuất kho hàng để thưở ng cho nhân viên quảng cáo bán

hàng, giá bán chưa thuế là 100.000đ, giá vốn là 80.000đ.

Yêu cầu:

1. Ghi nhận các bút toán phát sinh trên

2. Tính và lập bút toán kết chuyển Doanh thu bán hàng thuần vào cuối kỳ.

3. Tính và lập bút toán kết chuyền Giá vốn hàng bán vào cuối kỳ.

Bài 6.2: Tập hợp doanh thu và chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tại 1 doanh

nghiệp gồm:

1. Doanh thu bán hàng gộp: 256.000.000đ. Chiết khấu thương mại là 500.000đ,

giảm giá hàng bán 1.500.000đ, doanh thu hàng bán bị trả lại 9.000.000đ.

2. Doanh thu họat động tài chính: 13.000.000đ.

3. Thu nhập khác: 200.000đ

4. Tổng giá vốn hàng bán phát sinh (bao gồm hàng bán bị trả lại): 158.000.000đ

và giá vốn hàng bán bị trả lại là 8.000.000đ.

5. Chi phí tài chính: 4.000.000đ.

6. Chi phí bán hàng: 20.000.000đ.

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp: 12.000.000đ

8. Chi phí khác: 2.300.000đ.

Cuối kỳ kế toán cần điều chỉnh thêm các bút toán sau:

a. Phân bổ công cụ đang sử dụng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp hàng kỳ là

800.000đ.

b. Dự phòng chi phí bảo hành hàng hóa kỳ này là 500.000đ.

Page 3: Tieu thu quang

c. D ự phòng quỹ trợ cấp mất việc làm 200.000đ.

d. Tính và ghi nhận doanh thu tài chính khoản tiền lãi cho vay phải thu vào cuối

kỳ 2.000.000đ.

e. Kết chuyển từ doanh thu chưa thực hiện khoản lãi trả góp hàng tháng đã thu

của khách hành là 3.000.000đ.

Yêu cầu:

1. Trình bày trên sơ đồ tài khoản chữ T các TK có liên quan để thực hiện các

công việc kế toán vào cuối kỳ tính kết quả kinh doanh (công ty tạm thời chưa tính

thuế TNDN).

2. Giả sử doanh nghiệp trong kỳ có 10.000.000đ chi phí không chứng từ hợp pháp

bị loại trước khi tính thuế TNDN. Các khoản doanh thu, thu nhập và chi phí còn lại

đều là đối tượng tính thuế TNDN hợp pháp, hợp lệ. Thuế suất thu nhập DN phải nộp

theo quy định hiện hành/ tổng thu nhập chịu thuế. Hãy thực hiện lại các công việc kế

toán vào cuối kỳ tính kết quả kinh doanh (theo yêu cầu 1).

CHƯƠNG V

KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

KINH DOANH

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA CHƯƠNG

Hiểu được khái niệm về thành phẩm. Trị giá thành phẩm nhập kho và xuất kho

theo giá nào;

Hiểu được nguyên tắc hạch toán hạch toán kế toán thành phẩm và chứng từ liên

quan;

Nắm được kế toán hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp đối với thành phẩm;

Nêu được các TK sử dụng trong việc hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm;

Hiểu được thế nào là các khoản giảm trừ doanh thu và cách hạch toán cụ thể đối

với từng khoản đó;

Nắm được TK và cách hạch toán tổng hợp đối với doanh thu bán hàng nội bộ;

Hiểu được cách hạch toán về tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX và

KKĐK;

Page 4: Tieu thu quang

Nắm được các phương thức tiêu thụ thành phẩm và cách hạch toán cụ thể

Nêu được các TK sử dụng trong việc hạch toán kế toán xác định kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh;

Hiểu được cách hạch toán tổng hợp về kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh;

Từ việc nghiên cứu hiểu rõ được các vấn đề liên quan đến kế toán thành phẩm, tiêu

thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh vận dụng vào tình hình thực tiễn của doanh

nghiệp.

5.1. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM

5.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán kế toán thành phẩm

5.1.1.1. Khái niệm thành phẩm

       Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy

trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến,

được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho để bán.

5.1.1.2. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm

      Trong điều kiện hiện nay, khi sản phẩm phải gắn liền thị trường thì chất lượng sản

phẩm cả về nội dung và hình thức của sản phẩm càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối

với doanh nghiệp. Thành phẩm được sản xuất ra với chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu của

thị trường đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp chỉ có thể thực

hiện được khi chất lượng sản phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp

nhận. Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài

ra còn có bán thành phẩm. Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc quy trình  công

nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế

biến hoặc có thể bán ra ngoài. Sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra phải được

tiêu thụ kịp thời cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm hàng hoá xuất kho để

tiêu thụ, đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán gọi là sản lượng hàng hoá thực hiện.

Page 5: Tieu thu quang

    Với nội dung và ý nghĩa trên của thành phẩm, kế toán thành phẩm phải thực hiện tốt

nhiệm vụ sau đây:

    + Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình

hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá trên cả hai mặt hiện vật và

giá trị.

Mặt hiện vật được thể hiện cụ thể bởi số lượng và chất lượng của sản phẩm.

Mặt giá trị là giá thành phẩm sản xuất của thành phẩm nhập kho hoặc là giá vốn của

thành phẩm đem bán.

+ Theo dõi phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời đầy đủ

các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng như chi phí và thu nhập của

các hoạt động khác.

+ Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp phản ánh và giám

đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.

+ Cung cấp những thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan.

+ Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động bán hàng, thu nhập và phân

phối kết quả.

5.1.1.3. Nguyên tắc hạch toán kế toán thành phẩm

- Hạch toán nhập, xuất kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá trị thực tế.

+ Giá thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị

sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế, bao gồm nguyên vật liệu

trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

+ Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các

chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công

và các chi phí khác: Vận chuyển, bốc dỡ…)

+ Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một số phương pháp sau:

Giá thực tế bình quân gia quyền, giá thực tế đích danh, giá thực tế nhập trước xuất trước, giá

bình quân liên hoàn, giá thực tế nhập sau xuất trước, giá hạch toán…)

- Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng

nhóm và từng thứ thành phẩm.

5.1.2. Tính giá thành phẩm

5.1.2.1. Tính giá thành phẩm theo giá thực tế

Page 6: Tieu thu quang

- Trị giá thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp phải được tính theo nguyên tắc

giá thực tế, còn gọi là giá vốn thực tế. Giá thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định

phù hợp với từng nguồn nhập.

+ Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành công xưởng

thực tế.

+ Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia

công bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác: Vận chuyển, bốc dỡ…).

+ Thành phẩm mua ngoài được tính theo giá vốn thực tế (tương tự như đối với vật tư

mua ngoài).

- Đối với thành phẩm xuất kho cũng phải được phản ánh theo giá vốn thực tế, việc xác

định giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một số phương pháp sau:

+ Tính theo đơn giá bình quân gia quyền.

+ Tính theo đơn giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước.

+ Tính theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập.

+ Tính theo đơn giá nhập trước - xuất trước hoặc nhập sau - xuất trước.

5.1.2.2. Tính giá thành phẩm theo giá hạch toán

Tương tự như đối với việc tính giá vật tư theo giá hạch toán.

Trị giá thành Trị giá hạch toán

phẩm xuất kho = thành phẩm xuất Hệ số giá

trong kho kho trong kỳ

Hệ số giá =

Trị giá hạch toán thành phẩm Trị giá hạch toán thành phẩm

tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ

5.1.3. Kế toán thành phẩm

5.1.3.1. Chứng từ kế toán

Các chứng từ chủ yếu bao gồm: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho thành phẩm, hóa đơn

kiêm phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê…

5.1.3.2. Kế toán chi tiết thành phẩm

Trị giá thực tế thành phẩmtồn kho đầu kỳ

Trị giá thực tế thành phẩmnhập kho đầu kỳ

+

+

Page 7: Tieu thu quang

- Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều phải được ghi chép phản ánh vào các

chứng từ ban đầu cụ thể phù hợp và theo đúng các nội dung quy định. Trên cơ sở các chứng

từ kế toán ban đầu, kế toán sẽ tiến hành tổng hợp, phân loại và ghi vào sổ kế toán thích hợp,

- Hạch toán chi tiết thành phẩm được thể hiện ở hai nơi: Phòng kế toán và ở kho. Việc

hạch toán ở phòng kế toán được thể hiện trên sổ sách kế toán ghi chép bằng thước do hiện

vật thước đo giá trị. Bằng việc hạch toán ở cả hai nơi, phòng kế toán có thể phát hiện kịp

thời các trường hợp ghi chép sai các nghiệp vụ tăng, giảm thành phẩm và các nguyên nhân

khác làm cho tình hình tồn kho thực tế không khớp với số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán.

- Khi có sản phẩm sản xuất xong, nhân viên bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm và

lập phiếu nhập kho, giao thành phẩm vào kho.

- Mỗi lần xuất kho thành phẩm để tiêu thụ cần lập “ Phiếu xuất kho thành phẩm”. Phiếu

này có thể lập riêng cho mỗi loại hoặc nhiều loại thành phẩm tùy theo tình hình tiêu thụ

thành phẩm.

- Trên cơ sở phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thành phẩm, thủ kho phản ánh tình hình

nhập, xuất kho thành phẩm vào thẻ kho.

- Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm

và từng thứ thành phẩm. Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm được áp dụng phổ biến

hiện nay là phương pháp thẻ song song và phương pháp sổ số dư, phương pháp sổ đối chiếu

luân chuyển.

5.1.3.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm

* Tài khoản sử dụng

Kế toán sử dụng TK 155 - Thành phẩm

Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm

của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.

* Kết cấu:

Bên Nợ:

- Trị giá của thành phẩm nhập kho

- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê

- Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Nếu doanh nghiệp hạch

toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có:

- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.

Page 8: Tieu thu quang

- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.

- Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Nếu doanh nghiệp hạch toán

hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Dư Nợ:

- Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.

* Tài khoản 157 - Hàng gửi bán

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến

cho khách hàng; hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; hàng hóa sản phẩm chuyển

cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán, trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao

cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.

* Kết cấu TK 157:

Bên Nợ:

- Giá trị hành hóa thành phẩm đã gửi cho khách hành, hoặc đại lý, ký gửi; gửi cho

các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc.

- Trị giá hàng hóa dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là

đã bán.

- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định

là đã bán cuối kỳ (Trường hợp DN hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê

khai thường xuyên).

Bên Có:

- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã

bán.

- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.

- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán, dịch vụ đã cung cấp

chưa được xác định là đã bán đầu kỳ (Trường hợp DN kế toán hàng tồn kho theo phương

pháp kiểm kê định kỳ).

Dư Nợ:

- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là

đã bán trong kỳ.

* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán

Page 9: Tieu thu quang

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động

sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán

trong kỳ.

* Kết cấu TK 632:

Bên Nợ:

* Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.

- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản

xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách

nhiệm cá nhân gây ra.

- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào

nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.

- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá

hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết)

* Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư:

- Số khâu hao Bất động sản đầu tư trích trong kỳ.

- Chi phí sửa chữa nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tư không đủ điều kiện tính vào

nguyên giá bất động sản đầu tư.

- Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư trong kỳ.

- Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư bán, thanh lý trong kỳ.

- Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản

911 - Xác định kết quả kinh doanh.

- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.

- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ để xác

định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tài khoản này không có số dư

* Hạch toán thành phẩm ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kê khai thường xuyên

1. Nhập kho thành phẩm do đơn vị sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công:

Page 10: Tieu thu quang

Nợ TK 155 – Thành phẩm

Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

2. Xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn của thành

phẩm xuất bán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155 – Thành phẩm

3. Xuất kho thành phẩm gửi đi bán, xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký

gửi hoặc xuất kho cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc:

Nợ TK 157 - Hàng gửi bán

Có TK 155 - Thành phẩm

4. Hàng gửi bán bị từ chối, hàng ký gửi giao đại lý nhưng không bán được, nhận lại

đem nhập kho theo giá thanh toán:

Nợ TK 155 – Thành phẩm

Có TK 157 – Hàng gửi bán

5. Khi người mua trả lại số thành phẩm đã bán

Kế toán phản ánh giá vốn của hàng bị trả lại

Nợ TK 155 - Thành phẩm

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán

6. Xuất kho thành phẩm tiêu dùng nội bộ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

Trường hợp xuất kho thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo

phương pháp khầu trừ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ

thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:

Kế toán phản ánh giá vốn xuất kho thành phẩm:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155 -Thành phẩm

Trường hợp xuất kho thành phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc

thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:

Nợ TK 627, 641, 642

Có TK 512

Có TK 3331

7. Xuất kho thành phẩm đem tiêu thụ trực tiếp

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Page 11: Tieu thu quang

Có TK 155

8. Xuất kho thành phẩm để lấy vật tư hàng hoá, kế toán phản ánh trị giá vốn thành

phẩm xuất kho:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Hàng đổi trực tiếp tại kho)

Nợ TK 157 – Hàng gửi bán (Hàng gửi đi trao đổi )

Có TK 155 – Thành phẩm

Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về

bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và

không được ghi nhận là doanh thu.

9. Xuất kho thành phẩm để biếu tặng, để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho các

công nhân viên:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155 – Thành phẩm

10. Xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng

kiểm soát:

- Khi xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn liên doanh:

Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại )

Nợ TK 811 – Chi phí khác (Chênh lệch giữa đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của

thành phẩm)

Có TK 155 – Thành phẩm

Có TK 711 – Thu nhập khác (Chênh lệch giữa đánh giá lại lớn hơn giá trị

ghi sổ của thành phẩm)

11. Xuất thành phẩm đưa đi góp vốn vào công ty liên kết:

Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết (Theo giá đánh giá lại )

Nợ TK 811 – Chi phí khác (Chênh lệch giữa đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của

thành phẩm)

Có TK 155 – Thành phẩm

Có TK 711 – Thu nhập khác (Chênh lệch giữa đánh giá lại lớn hơn giá

trị ghi sổ thành phẩm)

12. Đánh giá tăng thành phẩm

Nợ TK 155 - Thành phẩm

Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Chênh lệch tăng)

Page 12: Tieu thu quang

13. Đánh giá giảm thành phẩm

Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Chênh lệch giảm )

Có TK 155 - Thành phẩm

14. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm khi kiểm kê đều phải lập biên

bản và truy tìm nguyên nhân xác định người phạm lỗi… Căn cứ vào biên bản kiểm kê và

quyết định xử lý của các cấp có quyền để ghi sổ kế toán:

- Nếu thừa, thiếu thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ kế toán phải tiến hành

ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán

- Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân thừa, thiếu phải chờ xử lý:

+ Nếu thừa, ghi như sau:

Nợ TK 155 – Thành phẩm

Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3381)

+ Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền:

Nợ TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3381)

Có TK liên quan

+ Nếu thiếu:

Nợ TK 138 – Phải thu khác ( 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý )

Có TK 155

+ Khi có quyết đinh xử lý của các cấp có thẩm quyền, kế toán ghi sổ theo quyết

định xử lý:

Nợ TK 111, 112,…(Nếu cá nhân phạm lỗi phải bồi thường bằng tiền)

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (Nếu trừ vào lương của cá nhân phạm

lỗi)

Nợ Tk 138 – Phải thu khác (1388 - Phải thu tiền bồi thường của người phạm

lỗi)

Nợ Tk 632 – Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại sau khi

trừ đi số thu bồi thường)

Có TK 138 – Phải thu khác (1381)

Việc hạch toán thành phẩm theo phương pháp KKTX có thể khái quát qua sơ đồ sau:

Page 13: Tieu thu quang

Sơ đồ 12: Kế toán thành phẩm theo phương pháp KKTX

* Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ

1. Đầu kỳ, kế toán căn cứ kết quả kiểm kê thành phẩm đã kết chuyển cuối kỳ trước

để kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào TK 632:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155 – Thành phẩm

2. Giá thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành của lao vụ dịch vụ đã hoàn thành:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 631 – Giá thành sản xuất

3. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho, kết chuyển giá

trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ:

Nợ TK 155 – Thành phẩm

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

4. Sau khi xác định trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kế toán xác định thành phẩm

đã tiêu thụ trong kỳ:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

Việc hạch toán thành phẩm theo phương pháp KKĐK có thể khái quát qua sơ đồ

sau:

TK 155 TK 632

TK 632

Nhập kho thành phẩm

Thành phẩm phát hiện

thừa khi kiểm kê chờ xử lý

Thành phẩm phát hiện thiếu

khi kiểm kê chờ xử lý

Thành phẩm đã bán

bị trả lại nhập kho

Xuất thành phẩm bán,

trao đổi sử dụng nội bộ

TK 154

TK 3381

TK1381

Xuất thành phẩm gửi bán cho

Các đại lý

TK 157

TK 632

TK 911

TK 155

Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ

TK 631

Giá thành thành phẩm nhập kho trong kỳ

Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn TP

Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ

Page 14: Tieu thu quang

Sơ đồ 13: Kế toán thành phẩm theo phương pháp KKĐK

5.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM

5.2.1. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm

5.2.1.1. Khái niệm

Hạch toán tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực

hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hóa

sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc

chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ.

Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán và

thanh toán với người mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng trừ các khoản chiết

khấu bán hàng, giảm giá bán, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế doanh thu và thuế tiêu thụ

đặc biệt để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi lỗ về tiêu thụ sản phẩm.

- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thể hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm

cung cấp lao vụ dich vụ cho khách hàng.

- Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá.

doanh thu của số hàng bán bị trả lại; thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.

Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng

cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như kém phẩm chất, không đúng quy cách,

giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng…

- Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối,

trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết.

- Lợi nhuận gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.

Page 15: Tieu thu quang

- Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với

giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

5.2.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm

- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn kho thành

phẩm và hàng hóa, tính giá thành thực tế của hàng xuất bán nhằm phản ánh chính xác giá

vốn của hàng bán.

- Phản ánh và giám đốc doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán với khách hàng. Tính

đúng và thanh toán kịp thời các khoản thuế phải nộp Nhà nước phát sinh trong khâu bán hàng

(thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt).

- Phản ánh và kiểm tra các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đảm bảo

hiệu quả kinh tế của chi phí.

- Xác định và hạch toán chính xác kết quả kinh doanh của DN

- Ghi nhận trung thực, kịp thời việc phân phối thu nhập, tình hình trích lập các quỹ của

doanh nghiệp và nộp thuế TNDN.

5.2.2. Hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm

Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương

thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng cho đại

lý, bán hàng trả góp,…Mặc dù vậy, việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết phải được gắn với

việc thanh toán với người mua, bởi vì chỉ khi nào xí nghiệp thu nhận được đầy đủ tiền hàng

bán thì việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách kế toán. Việc thanh toán với người mua

về thành phẩm bán ra được thực hiện bằng nhiều phương thức:

+ Thanh toán bằng tiền mặt

+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua

có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua, do khối lượng

hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số lượng hoặc chất lượng quy

cách. Kế toán tiêu thụ thành phẩm bao gồm những khoản sau đây:

5.2.2.1. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc kế toán tiêu thụ thành phẩm

* Tài khoản sử dụng:

Trong các doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKTX, kế toán tiêu thụ và xác định

kết quả tiêu thị sản phẩm, hàng hóa sử dụng các TK sau:

- TK 157 “Hàng gửi đi bán” được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, dịch vụ và

hàng hóa mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm hàng

Page 16: Tieu thu quang

hóa nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người

mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa sản phẩm này vẫn thuộc quyền sở

hữu của doanh nghiệp. TK này được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng, từng

người mua. Nội dung và kết cấu TK 157 như sau:

Bên Nợ: Giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với

khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.

Bên Có: Giá vốn sản phẩm, hàng hóa đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc

thanh toán.

Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận

- TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu

của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ

nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ

giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá

bán nội bộ. Nội dung và kết cấu của TK 512:

Bên Nợ:

- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản

phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ.

- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm hàng hóa dịch

vụ tiêu thụ nội bộ.

- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản TK 911 -

“ Xác định kết quả kinh doanh”.

Bên Có:

Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.

Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ

TK 512 được chi tiết thành :

- Tài khoản TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa.

- Tài khoản TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm.

- Tài khoản TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.

- TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này dùng để phản

ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của

hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:

Page 17: Tieu thu quang

- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và

bán hàng bất động sản.

- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ

hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương

thức cho thuê hoạt động,…Nội dung và kết cấu của TK 511:

Bên Nợ:

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán

hàng thực tế của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định

là đã bán trong kỳ kế toán.

- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp thuế GTGT tính theo phương pháp

trực tiếp.

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.

- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ

- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911.

Bên Có:

- Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của

doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

TK 511 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa

- Tài khoản TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm

- Tài khoản TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

- Tài khoản TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá

- Tài khoản TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản

- Tài khoản TK 5118 - Doanh thu khác

- TK 521 “ Chiết khấu thương mại”. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết

khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng

(sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho

bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam

kết mua bán). Nội dung và kết cấu TK 521 như sau:

Bên Nợ:

Page 18: Tieu thu quang

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng

Bên Có:

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản TK 511

“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

TK 521 không có số dư cuối kỳ.

- TK 531 “Hàng bán bị trả lại”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản

phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng

kinh tế, hàng kém chất lượng, mất phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách. Giá trị của

hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực

hiện trong kỳ kinh doanh để tính toán doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán

trong kỳ báo cáo. Nội dung và kết cấu TK 531 như sau:

Bên Nợ:

- Doanh thu của hàng bán bị trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải

thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.

Bên Có:

- Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ tài khoản TK 511 “Doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc tài khoản TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” để

xác định doanh thu thần trong kỳ báo cáo.

TK 531 không có số dư cuối kỳ.

- TK 532 “Giảm giá hàng bán”. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá

hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm

giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém mất phẩm chất

hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp kinh tế. Nội dung và kết cấu TK 532 như

sau:

Bên Nợ:

- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hãng bán kém,

mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.

Bên Có:

- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản TK 511 “Doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”

TK 532 không có số dư cuối kỳ.

Page 19: Tieu thu quang

- TK 632 “Giá vốn hàng bán”. TK này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa,

sản phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Nội dung và kết cấu của TK này như sau:

Bên Nợ: Tập hợp trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp (đã được coi

là tiêu thụ trong kỳ)

Các khoản khác được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ

Bên Có: Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ và kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.

TK 632 không có số dư cuối kỳ

* Nguyên tắc kế toán tiêu thụ thành phẩm

Phải phân định được chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả thuộc từng hoạt động

sản xuất - kinh doanh.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh trong một doanh nghiệp bao gồm rất nhiều hoạt

động như: hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động

khác. Vì vậy mà kế toán phải căn cứ vào từng hoạt động cụ thể mà doanh nghiệp tiến hành

để phân định và sắp xếp các hoạt động vào từng loại cho phù hợp. Có phân định được các

hoạt động sản xuất kinh doanh thì kế toán mới có thể xác định được chi phí, doanh thu, thu

nhập và kết quả theo từng hoạt động, đánh giá được hiệu quả kinh doanh của từng hoạt

động.

Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu

Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm,

hàng hóa lao vụ từ người bán sang người mua. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn

mực số 14) doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện

sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu

sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng

hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Đối với các giao dịch về cung cấp dịch vụ thì kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ

được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

Page 20: Tieu thu quang

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch

cung cấp dịch vụ đó.

Phải nắm vững cách xác định doanh thu

- Đối với những tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy tài sản, hàng hóa

hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao

dịch tao ra doanh thu mà doanh thu chỉ được tạo ra khi tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ được

trao đổi để lấy hàng hóa, dịch vụ khác không tương tự

- Đối với hoạt động cung cấp, dịch vụ doanh thu chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là

doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch

Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi

phí và kết quả tiêu thụ.

5.2.2.2. Sổ sách và chứng từ sử dụng

Kế toán tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ sử dụng các sổ sách và chứng từ chủ

yếu sau

- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu số 01 - BH)

- Thẻ quầy hàng (mẫu số 02 - BH)

- Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số: 01 GTKT - 3LL)

- Sổ chi tiết bán hàng (mẫu số S35 - DN)

5.2.2.3. Phương pháp hạch toán

Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên trong các

doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

(1) Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp

Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hoặc

trực tiếp tại các phân xưởng không qua nhập kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi đã bàn

giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu đối với

số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã

giao.

1. Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ đối với khách

hàng:

Page 21: Tieu thu quang

- Phản ánh giá vốn của hàng xuất bán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155 - Thành phẩm (Xuất kho)

Có TK 156 - Hàng hóa (Xuất kho)

Có TK TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Xuất trực tiếp

không qua kho)

- Căn cứ vào giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo chập nhận thanh toán của khách

hàng

Nợ TK 112, 111, 131,…

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp

2. Doanh thu bán hàng bằng ngoài tệ, kế toán phải quy đổi sang tiền Việt Nam theo

tỷ giá mà ngân hàng Nhà nước thông báo tại thời điểm thu tiền. Nếu doanh nghiệp ghi theo

giá hạch toán thì tài khoản chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế được phản ánh

trên tài khoản TK 413 “ Chênh lệch tỷ giá”

3. Hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả

lại đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp đã được hạch toán cụ thể khi giới thiệu từng khoản

kế toán loại trên.

Ví dụ 01: Trong kỳ, Công ty A xuất bán trực tiếp tại kho một số thành phẩm cho công

ty P theo giá vốn 300.000.000 (đ), tổng giá thanh toán 440.000.000 (đ) (trong đó thuế

40.000.000 đ). Công ty P mới thanh toán bằng tiền mặt 250.000.000 (đ) và được hưởng chiết

khấu thanh toán theo tỷ lệ 1%. Định khoản? ĐVT: 1000đ

BT1: Nợ TK 632: 300.000 Có TK 155: 300.000

BT2: Nợ TK 131(P): 440.000 Có TK 333.1: 40.000 Có TK 511: 400.000

BT3:Nợ TK 111: 250.000 Có TK 131(P): 250.000

BT 4:Nợ TK 635: 2.5000

Page 22: Tieu thu quang

Có TK 131(P): 2.500

(2) Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng

chờ chấp thuận

Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trên hợp

đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (bên bán). Khi xuất

hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo giá vốn thực tế của hàng xuất bán:

Nợ TK 157 – Hàng gửi bán

Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( Xuất bán trực tiếp

không qua kho)

Có TK 155 – Thành phẩm (Xuất kho thành phẩm)

Có TK 156 – Hàng hóa (Xuất kho hàng hoá)

2. Phản ánh giá trị của lao vụ dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng

Nợ TK 157 – Hàng gửi bán (Giá thực tế)

Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

3. Khi được khách hàng chấp nhận thanh toán một phần hay toàn bộ giá trị lô hàng:

- Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 157 – Hàng gửi bán

- Phản ánh doanh thu bán hàng:

Nợ TK 111, 112, 131,…(Tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế

GTGT)

Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp (33311)

4. Số hàng gửi bán bị từ chối khi chưa được xác nhận là tiêu thụ:

Nợ TK 1388 – Bắt bồi thường vật chất

Nợ TK 1381 – Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý

Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên (Trừ vào thu nhập)

Có TK 157 – Hàng gửi bán

5. Hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả

lại đối với phưong thức tiêu thụ trực tiếp đã được hạch toán cụ thể khi giới thiệu từng tài

khoản kế toán lai trên.

(3) Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức bán hàng qua các đại lý ký gửi

Page 23: Tieu thu quang

Bán hàng đại lý ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất giao

hàng cho bên nhận đại lý ký gửi (bên đại lý) để bán. Bên đại lý đựợc hưởng thù lao đại lý

dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.

Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy

định thì toàn bộ số thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT

trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên

đại lý sẽ phải nộp thuế GTGT tính trên phần hoa hồng được hưởng, bên chủ hàng chỉ chịu

thuế GTGT trong phần doanh thu của mình.

a. Kế toán tại đơn vị có hàng ký gửi

Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu

thụ, bởi vậy nội dung hạch toán giống như tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng.

1. Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận đại lý hoặc nhận bán hàng ký

gửi:

Nợ TK 157 – Hàng gửi bán

Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

2. Phản ánh doanh thu và thuế GTGT theo giá quy định của hàng giao cho cơ sở bán

hàng đại lý ký gửi đã bán được;

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu chưa

có thuế GTGT cuả số hàng đã bán)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

3. Khi phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng

4. Khi nhận tiền do cơ sở nhận đại lý ký gửi thanh toán:

Nợ TK 111, 112

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng

5. Kết chuyển trị giá vốn của hàng đại lý, ký gửi tương ứng với doanh thu của số sản

phẩm hàng hóa gửi đại lý, ký gửi đã xác định tiêu thụ:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 157 – Hàng gửi bán

Page 24: Tieu thu quang

6. Đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán đại lý, ký gửi xác định đã tiêu thụ

để tính kết quả họat động kinh doanh

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

7. Kết chuyển doanh thu thuần của hàng gửi bán đại lý, ký gửi:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

b. Kế toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi

1. Khi nhận hàng, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng, kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi

2. Khi bán được hàng hoặc hàng không bán được phải trả lại

- Xóa sổ số hàng đã bán hoặc trả lại, ghi đơn vào bên Có tài khoản TK 003

Có TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi

- Phản ánh số tiền bán hàng, hoa hồng được hưởng và số tiền phải trả cho người giao

đại lý:

Nợ TK 111, 112, 131 (Toàn bộ số tiền bán hàng ký gửi)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Hoa hồng bán

hàng được hưởng)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán

3. Khi thanh toán tiền cho chủ hàng:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (Số tiền hàng đã thanh toán)

Có TK 111, 112,…

4. Thực hiện các bút toán kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh họat động nhận

bán hàng đại lý, ký gửi được hạch toán tương tự.

5. Khi bán hàng đại lý, ký gửi nếu có phát sinh chi phí bán hàng mà bên nhận bán

hàng đại lý, gửi phải chịu thì được hạch toán vào tài khoản TK 641 – Chi phí bán hàng.

(4) Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả chậm trả góp

Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh

toán một phần tiền lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua sẽ chấp nhận

thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số

tiền phải trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và

một phần lãi trả chậm.

Page 25: Tieu thu quang

Theo phương thức trả chậm trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua,

lượng hàng chuyển giao được coi tiêu thụ. Về thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán tiền

hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng đó.

1. Khi xuất hàng giao cho người mua:

1.1. Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ:

Nợ TK 632 – Giá vốn bàng bán

Có TK 154, 155 , 156.

1.2. Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp, trả chậm như sau:

Nợ TK 111, 112: Số tiền thu về bán hàng trả góp lần đầu tại thời điểm mua

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng số tiền còn lại phải thu)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112,

5117)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Tính trên giá bán trả một lần, giá

thanh toán ngay)

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền

theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có

thuế GTGT - Lãi do bán trả chậm)

2. Phản ánh số tiền (Doanh thu gốc và lãi trả chậm) ở các kỳ sau do người mua

thanh toán

Nợ TK 111, 112,…

Có TK 131 – phải thu khách hàng

3. Ghi nhận tiền doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp trong từng kỳ:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện được

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi trả góp)

(5) Hạch toán tiêu thụ nội bộ

Tiêu thụ nội bộ là việc bán hàng hóa, lao vụ dịch vụ giữa đơn vị trực thuộc trong cùng

một công ty, Tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp…hạch toán toàn ngành.

1. Đối với sản phẩm, hàng hóa xuất bán các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.

1.1. Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương

pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

a. Khi doanh nghiệp xuất bán hàng hóa đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (Các chi

nhánh, cửa hàng) phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

Page 26: Tieu thu quang

- Công ty, đơn vị được cấp trên căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,

xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa xuất cho các đơn vị trực thuộc để bán:

Nợ TK 157 – Hàng gửi bán (Giá vốn)

Có TK 155, 156,….

- Khi các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hàng hóa do công ty,

đơn vị cấp trên chuyển đến, kế toán phải căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

và các chứng từ liên quan, ghi như sau:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (Giá bán nội bộ)

Có TK 336 – Phải trả nội bộ

b. Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (là đơn vị nộp thuế GTGT tính theo phương pháp

khấu trừ), bán sản phẩm hàng hóa chịu thuế GTGT do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến phải

lập hóa đơn GTGT hàng hóa bán ra theo quy định.

- Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh doanh

thu bán hàng như sau:

Nợ TK 111, 112, 131,…

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có

thuế GTGT)

Có Tk 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

- Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán do đơn vị trực

thuộc hạch toán phụ thuộc lập chuyển đến phải lập Hóa đơn GTGT phản ánh hàng hóa đã

bán nội bộ gửi cho các đơn vị trực thuộc. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh

doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT:

Nợ TK 111, 112 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)

Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế

GTGT)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán nội bộ:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 157 – Hàng gửi bán

- Khi đơn vị trực thuộc nhận được hóa đơn GTGT về hàng hóa đã bán nội bộ do công

ty, đơn vị cấp trên chuyển đến trên cơ sở hàng hóa đã bán, căn cứ vào Hóa đơn GTGT phán

ánh thuế GTGT phán ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Page 27: Tieu thu quang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 156 – Hàng hóa (Nếu chưa kết chuyển giá vốn hàng bán)

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Nếu đã kết chuyển giá vốn hàng bán)

c. Trường hợp khi xuất hàng hóa giao cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, công

ty đơn vị cấp trên không sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mà sử dụng ngay

Hóa đơn (GTGT) thì khi xuất hàng hóa cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc phải

lập hóa đơn (GTGT).

- Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào hóa đơn (GTGT) phản ánh doanh thu bán hàng

như sau:

Nợ TK 111, 112, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)

Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế

GTGT)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

- Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc khi nhận được Hóa đơn (GTGT) và hàng

hóa do công ty, đơn vị cấp trên giao để bán, căn cứ vào Hóa đơn GTGT và các chứng từ có

liên quan phản ánh giá vốn của hàng nhập kho theo giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT, thuế

GTGT đầu vào được khấu trừ:

Nợ TK 155, 156,.. (Giá bán nội bộ chưa có thuế)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 336 (Tổng giá thanh toán nội bộ)

- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc xuất bán hàng hóa chịu thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ do công ty, đơn vị cấp trên giao cho để bán lập hóa đơn GTGT hàng hóa

bán ra theo quy định và phản ánh doanh thu bán hàng:

Nợ TK 111, 112, 131, (Tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa

có thuế GTGT)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

1.2. Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc

đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:

a. Khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp (Công ty, đơn vị cấp

trên) xuất sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng

Page 28: Tieu thu quang

chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc

để bán phải lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định.

- Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, xác

định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa xuất cho các đơn vị trực thuộc:

Nợ TK 157 – Hàng gửi bán (Giá vốn)

Có TK 155 – Thành phẩm

Có TK 156 – Hàng hóa

- Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được sản phẩm do công ty, đơn vị cấp

trên chuyển đến, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ có liên

quan, kế toán ghi như sau:

Nợ TK 155 – Thành phẩm (Giá bán nội bộ)

Nợ TK 156 – Hàng hóa

Có TK 111, 112, 336,…

b. Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp

khi bán sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng

chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp do công ty (Đơn vị cấp trên) giao cho để bán

phải lập Hóa đơn bán hàng.

- Đơn vị trực thuộc căn cứ vào Hóa đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng như

sau:

Nợ TK 111, 112, 131,…

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh

toán)

- Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra do đơn vị

trực thuộc hạch toán phụ thuộc lập chuyển đến phải lập hóa đơn bán hàng. Căn cứ vào hóa

đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng như sau:

Nợ TK 111, 112, 136,…

Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá bán nội bộ)

Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán nội bộ:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 157 – Hàng gửi bán

c, Trường hợp khi xuất hàng hóa giao cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, công

ty đơn vị cấp trên sử dụng ngay Hóa đơn bán hàng.

Page 29: Tieu thu quang

- Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Hóa đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán

hàng:

Nợ TK 111, 112, 136,…

Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá bán nội bộ)

- Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được sản phẩm, hàng hóa do công ty

(đơn vị cấp trên) giao cho để bán, căn cứ vào Hóa đơn bán hàng và các chừng từ có liên

quan phản ánh giá vốn của sản phẩm nhập kho:

Nợ TK 155 – Thành phẩm (Giá bán nội bộ)

Có TK 111, 112, 336,…

- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc xuất bán sản phẩm hàng hóa do công ty,

đơn vị cấp trên giao cho để bán. Căn cứ vào Hóa đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan

phản ánh giá vốn của sản phẩm nhập kho:

Nợ TK 111, 112, 131,…

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh

toán).

2. Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán (Nếu

có) của hàng hóa tiêu thụ nội bộ sang tài khoản TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” như

sau:

Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại

Có TK 532 – Giảm giá hàng bán

3. Cuối kỳ, xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trên doanh thu sản phẩm, hàng

hóa, dịch vụ đã bán nội bộ trong kỳ kế toán (nếu có):

Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt

4. Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp của sản

phẩm hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ trong kỳ kế toán:

Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

5. Cuồi kỳ, kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ sang tài khoản TK 911 - Xác định

kết quả kinh doanh:

Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ

Page 30: Tieu thu quang

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

6. Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

7. Trường hợp trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm

hàng hóa:

a. Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu

trừ, khi thưởng hoặc trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm,

hàng hóa thì hạch toán như sau:

Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Tổng giá thanh toán)

Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

b. Khi trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hóa

không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo

phương pháp trực tiếp:

Nợ TK 334 - Phải trả người lao động

Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán)

8. Trường hợp sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu dùng nội bộ:

a. Nếu sản phẩm, hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp

khấu trừ tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối

tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi xuất dùng sản phẩm hàng hóa

sử dụng nội bộ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ như sau:

Nợ TK 623, 627, 641, 642,…

Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm

hoặc giá vốn hàng hóa)

b. Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương

pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không

thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì thuế GTGT phải nộp của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ

tiêu dùng nội bộ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng

nội bộ là chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng bán:

Nợ TK 623, 627, 641, 642,…

Page 31: Tieu thu quang

Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản phẩm hoặc giá

vốn hàng hóa)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

9. Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại quảng cáo.

Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu

trừ, khi xuất để khuyến mại, quảng cáo:

- Nếu khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ

chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu sản phẩm,

hàng hóa xuất khuyến mại, quảng cáo là chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hóa:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản phẩm hoặc giá vốn

hàng hóa)

- Nếu khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ

chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế

GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp không được

khấu trừ:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng

bán cộng thuế GTGT đầu ra)

Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản phẩm hoặc giá

vốn hàng hóa)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

10. Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hóa để biếu tặng; nếu biếu tặng sản phẩm,

hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ cho các tổ chức,

cá nhân bên ngoài được trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc lợi, kế toán phán ánh doanh

thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu ra phải nộp không được

khấu trừ:

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)

Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

11. Đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối

tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi xuất để biếu tặng cho các tổ chức, cá

nhân bên ngoài được trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc lợi:

Page 32: Tieu thu quang

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)

Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán)

(6) Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng

Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư và

hàng hóa của mình đổi lấy sản phẩm vật tư hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá thỏa

thuận hoặc giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường. Khi xuất sản phẩm, hàng hóa đem đi

trao đổi với khách hàng, đơn vị phải lập đầy đủ chứng từ giống như các phương thức tiêu thụ

khác. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi như sau

- Phản ánh trị giá vốn hàng đem đi trao đổi

Nợ TK 632: tập hợp giá vốn hàng bán

Có TK 155, 154, 156

- Phản ánh giá trao đổi (giá bán tương đương) của hàng đem đi trao đổi

Nợ TK 131: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đem đi

Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi

Có TK 333.1

- Phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa nhận về:

Nợ TK 151, 152, 153: trị giá hàng nhập về theo giá chưa thuế

Nợ TK 133

Có TK 131: Tổng giá thanh toán hàng nhận về

Hạch toán tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp

kiểm kê định kỳ

Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiềm kê định kỳ, việc hạch toán các

nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm chỉ khác so với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê

khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhập và xuất

kho tiêu thụ. Việc xác định doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu thì hoàn toàn

giống nhau. Vì vậy, trong phần này chỉ tập chung trình bày sự khác biệt đó.

1. Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155 – Thành phẩm (Trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ)

Có TK 157 – Hàng gửi bán (Trị giá vốn hàng gửi bán chưa tiêu thụ)

2. Trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào các chứng từ phản ánh tình hình nhập, xuất tiêu thụ hàng

hóa, dịch vụ. Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

Page 33: Tieu thu quang

bán bị trả lại giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng với giá vốn hàng bán bị trả

lại ghi, nếu xử lý bồi thường, bán thu bằng tiền tính vào chi phí khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng

tài chính, tính vào chi phí khác, kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 1388 - Phải thu khác (Cá nhân phải bồi thường)

Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên (Trừ vào lương)

Nợ TK 111, 112 - Bán phế liệu thu bằng tiền

Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính

Nợ TK 811 - Chi phí khác

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (Hàng bị trả lại đã xử lý)

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả

lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ để xác định doanh thu thuần, kế toán phản ánh

tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.

3. Để xác định giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán phản ánh các bút toán sau:

a. Phản ánh giá thành của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ hoàn thành trong kỳ:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 631 – Giá thành sản xuất

b. Phản ánh trị giá của sản phẩm dịch vụ đã xuất bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ được ở

cuối kỳ:

Nợ TK 155 – Thành phần (Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ)

Nợ TK 157 – Hàng gửi bán (Trị giá hàng bán chưa được chấp nhận cuối kỳ)

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

c. Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Tổng dư Nợ - Tổng dư Có)

5.3. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao

vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần

và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tính

theo công thức sau đây:

Lãi (lỗ) về

tiêu thụ sản

= Doanh thu

thuần

- Giá vốn

hàng bán

- Chi phí

bán hàng

- Chi phí quản

lý doanh

Page 34: Tieu thu quang

phẩm nghiệp

Như vậy, để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh

việc phải tính toán chính xác doanh thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến

hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ

một cách chính xác, kịp thời.

5.3.1. Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ

sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong kỳ. Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài

khoản TK 641 – Chi phí bán hàng

5.3.1.1. Tài khoản sử dụng

Kế toán sử dụng tài khoản TK 641 – Chi phí bán hàng

Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản

phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm hàng

hóa (Trừ hoạt động xấy lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển…

*Nội dung và kết cấu TK 641

Bên Nợ:

- Các chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ trong

kỳ.

Bên Có:

- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.

Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ

TK 641 được chi tiết như sau:

+ Tài khoản TK 6411 - Chi phí nhân viên

+ Tài khoản TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì

+ Tài khoản TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.

+ Tài khoản TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ

+ Tài khoản TK 6415 - Chi phí bảo hành

+ Tài khoản TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ Tài khoản TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.

5.3.1.2. Nguyên tắc hạch toán

Page 35: Tieu thu quang

TK 641 được mở chi tiết theo nội dung chi phí, chỉ khi có đầy đủ căn cứ, chứng từ

hợp pháp, hợp lệ mới hạch toán chi phí.

Cuối kỳ, kế toán kêt chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 để xác định kết

quả kinh doanh trong kỳ.

Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hạn và lượng hàng hóa tồn kho

cuối kỳ lớn chi phí bán hàng có thể kết chuyển một phần cho kỳ kinh doanh, một phần được

phân bổ cho kỳ sau:

5.3.1.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

1. Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ca cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán sản

phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Có TK 334 – Phải trả công nhân viên

2. Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cho nhân viên theo tỷ lệ quy định tính trên tổng

số tiền lương phát sinh trong kỳ:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411)

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (2,3,4,9)

3. Trị giá vật liệu, dụng cụ xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng như bao gói được

hạch toán như sau:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6412)

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (Xuất dùng với giá trị nhỏ)

4. Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng (Nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận

chuyển…)

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6414)

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ

5. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí trước sửa chữa lớn TSCĐ

- Khi trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Có TK 335 – Chi phí phải trả

- Khi chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả

Có TK 331, 111, 112, 152,…

Page 36: Tieu thu quang

6. Trường hợp chi phí sữa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến

việc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong nhiều kỳ hạch toán, doanh nghiệp không sử

dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà kế toán sử dụng tài khoản TK

242 - Chi phí trả trước dài hạn. Định kỳ, tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa

chữa lớn đã phát sinh:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn

7. Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (không bao gồm bảo hành công trình xây

lắp).

7.1. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm giấy bảo hành sửa chữa các

hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm hàng hóa, doanh

nghiệp phải xác định cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành.

Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm hàng hóa,

kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Có TK 352 – Dự phòng phải trả

7.2. Cuối kỳ kế toán sau, doanh nghiệp phải tính, xác định số dư phòng phải trả về sửa chữa

bảo hành, hàng hóa cần lập:

- Trường hợp số dự phòng cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả về

bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh

lệch được trích theo ghi nhận vào chi phí:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6415)

Có TK 3512 – Dự phòng phải trả

- Trường hợp dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải

trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số

chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả

Có TK 641 – Chi phí bán hàng (6415)

8. Đối với sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng, căn cứ vào chứng

từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hóa tiêu

dùng nội bộ:

Page 37: Tieu thu quang

- Nếu sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động bán hàng hóa, cung

cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì không phải

tính thuế GTGT:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6412, 6412, 6417, 6418)

Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Ghi theo chi phí sản xuất sản

phẩm hoặc giá vốn hàng hóa xuất tiêu dùng nội bộ)

- Nếu sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp

khấu trừ tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ không thuộc đối

tượng chiu thuế GTGT thì số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội bộ

tính vào chi phí bán hàng:

Nợ TK 641 – Chi phí bàn hàng (6412, 6412, 6417, 6418)

Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

9. Số tiền phải trả cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng

ủy thác xuất khẩu, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ(Nếu có)

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (Chi tiết từng đơn vị

nhận ủy thác xuất khẩu)

10. Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng

11. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 111, 112,…

Có TK 641 – Chi phí bán hàng

12. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào tài khoản TK 911–

Xác định kết quả kinh doanh

Nợ TK 911

Có TK 641 – Chi phí bán hàng

Ví dụ 05: Trong kỳ, doanh nghiệp X xuất một số thành phẩm trực tiếp tại bộ phận sản

xuất chuyển cho cơ sở đại lý Q theo giá vốn: 300.000, tổng giá thanh toán 420.000 (trong đó

Page 38: Tieu thu quang

thuế GTGT: 20.000). Cơ sở Q đã bán được 80% số hàng thu tiền mặt, 20% còn lại không bán

được cơ sở Q trả lại doanh nghiệp, doanh nghiệp kiểm nghiệm nhập kho đủ. Được biết hoa

hồng mà đại lý Q được hưởng tính theo tỷ lệ 6% tính trên doanh thu, thuế suất thuế GTGT

5%. Sau khi trừ hoa hồng đại lý được hưởng, doanh nghiệp Q đã thanh toán tiền hàng cho

doanh nghiệp X bằng tiền mặt. ĐVT: 1000 đ

Định khoản:

BT1: Nợ TK 003: 300.000

BT2: Nợ TK 111: 420.000 * 80% = 336.000

Có TK 333: 20.000 * 80% = 16.000

Có TK 338 (X): 400.000 * 80% = 320.000

BT3: Có TK 003: 300.000

BT4: Nợ TK 338 (X): 400.000 * 80% = 320.000

Nợ TK 133: 20.000 * 80% = 16.000

Có TK 331(X): 420.000 * 80% = 336.000

BT5: Nợ TK 331(X): 20.160

Có TK 511: 19.200

Có TK 333: 960

BT6: Nợ TK 331 (X): 315.840

Có TK 111: 315.840

Việc hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng được khái quát qua sơ đồ sau:

Page 39: Tieu thu quang

Sơ đồ 14: Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về CPBH

TK 142, 242,335

Chi phí phân bổ dần

Chi phí trích trước

Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK 111,112,152,153

TK 133

Thuế GTGT (nếu có)

c

TK 111,112

Các khoản thu giảm chi

TK 512

Thành phẩm, hàng hóa dịch

vụ tiêu dùng nội bộ

TK 214

Trích khấu hao TSCĐ dùng

cho BPBH

TK 641

TK 334, 338

CP tiền lương, các khoản trích

theo lương của BPBH

TK 3331

TK 911

Kết chuyển CPBH

phát sinh trong kỳ

TK 352

Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản

phẩm, hàng hóa

Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 133

Thuế GTGT đầu vàoKhông được khấu

trừ nếu tính vào CPBH

TK 111,112,141,331

Page 40: Tieu thu quang

5.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ

hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều lọai; chi phí quản lý hành chính và chi phí

chung khác.

5.3.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng

Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Tài khoản này được dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm:

+ Các chi phí về lương nhân viên quản lý công nghiệp

+ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp

+ Chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động

+ Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp

+ Tiền thuê đất, thuế môn bài

+ Khoản lập dự phòng phải thu khó đòi

+ Dịch vụ mua ngoài (Chi phí điện, nước, điện thoại, fax,…)

+ Chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị…)

* Kết cấu TK 642

Bên Nợ:

- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ

- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng

phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)

- Dự phòng trợ cấp mất việc làm

Bên Có:

- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự

phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản TK 911 – Xác định kết quả

kinh doanh

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản này được chi tiết như sau:

- Tài khoản TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý

- Tài khoản TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý

- Tài khoản TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng

Page 41: Tieu thu quang

- Tài khoản TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ

- Tài khoản TK 6425 – Thuế, phí, lệ phí

- Tài khoản TK 6426 – Chi phí dự phòng

- Tài khoản TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Tài khoản TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác

5.3.2.2. Nguyên tắc hạch toán

TK 642 được mở chi tiết từng nội dung chi phí

Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911 để xác

định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có tiêu thụ hàng

hóa thì cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 1422.

5.3.2.3. Phương pháp hạch toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

1. Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý

doanh nghiệp:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 334 – Phải trả công nhân viên

2. Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cho nhân viên quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (2,3,4,9)

3. Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp như: Xăng

dầu, mỡ để chạy xe; vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được đầu vào được khấu trừ

Có TK 152 – Nguyên liêu, vật liệu

Có TK 111, 112, 142, 242, 331,…

4. Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua về sử dụng ngay không qua kho cho

bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ

Có TK 111, 112, 331,…

Page 42: Tieu thu quang

5. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp như nhà cửa, vật kiến

trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ

6. Thuế môn bài, tiền thuê đất…phải nộp Nhà nước:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

7. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)

Có TK 111, 112,…

8. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)

Có Tk 139- Dự phòng phải thu khó đòi

9. Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần với giá trị

nhỏ:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427)

Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)

Có TK 111, 112, 331, 335,…

10. Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi phí sữa chữa TSCĐ một lần cho nghiên

cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và các chi phí khác:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331, 335,…

11. Định kỳ, tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp số phải nộp cấp trên để cấp trên lập quỹ

quản lý:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 336 – Phải nộp nội bộ

Có TK 111, 112 (Nếu nộp tiền ngay cho cấp trên)

12. Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)

13. Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:

Page 43: Tieu thu quang

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 351 – Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

14. Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp

khấu trừ tiêu dùng nội bộ sử dụng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp:

- Nếu sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuấn kinh doanh

hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì

không phải tính thuế GTGT:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm

hoặc giá vốn hàng hóa xuất tiêu dùng nội bộ)

- Nếu sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh

hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế

GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải nộp cho sản phẩm, hàng hóa

tiêu dùng nội bộ vào chi phí quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm

hoặc giá vốn hàng hóa xuất tiêu dùng nội bộ)

15. Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng phải thu đòi hỏi cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ

hơn số dự phòng đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết:

Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi

Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)

16. Khi trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả cần

lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác (trừ dự phòng phải trả về bảo hành

sản phẩm, hàng hoá )

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 352 – Dự phòng phải trả

- Cuối kỳ kế toán năm, hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ, đơn vị phải tính, xác định

số dự phòng phải trả cần lập về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, và dự phòng phải trả về hợp

đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác.

+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng

phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch:

Nợ Tk 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Page 44: Tieu thu quang

Có TK 352 – Dự phòng phải trả

+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng

phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết số chênh lệch được hoàn nhập ghi

giảm chi phí:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả

Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

17. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK 111 , 112 ,….

Có T K 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

18. Cuối kỳ kế toán , kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp tính vào tài khoản TK 911 -

Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ :

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Việc hạch toán tổng hợp về CPQLDN được thể hiện qua sơ đồ sau:

Page 45: Tieu thu quang

Sơ đồ 1 5 : Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về CPQLDN

TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài

Chi phí bằng tiền khác

Chi phí vật liệu, công

cụ

TK 111, 112, 152,153

TK 133 Thuế GTGT

(nếu có)

c

TK 111,112,152,…

Các khoản thu giảm chi

TK 142,242,335

6422 Chi phí phân bổ dần

Chi phí trích trước

TK 214

Trích khấu hao TSCĐ dùng

cho QLDN

TK 642

TK 334, 338

Tiền lương, các khoản trích

theo lương của BPQLDN

TK 911

Kết chuyển CPQLDN

phát sinh trong kỳ

TK 139

Hoàn nhập số chênh lệchgiữa số dự phòng phải thukhó đòi đã trích lập năm

trước chưa sử dụng hết lớn hơn số phải trích năm nay

TK 352

Hoàn nhập dự phòng phải trảTK 336

Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp cấp trên theo quy định

TK 333

Thuế môn bài, tiền thuê đấtPhải nộp ngân sách nhà nước

TK 139

Dự phòng phải thu khó đòi

Page 46: Tieu thu quang

5.3.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh

Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh. Kế toán sử dụng tài khoản TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động

khác của doanh nghiệp.

5.3.3.1. Tài khoản sử dụng

Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Tài khoản này dùng để xác định212 phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và

các hoạt động khác của doanh nghiệp trong cùng một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,

kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.

* Nội dung và kết cấu TK 911

Bên Nợ :

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán

- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác

- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

- Kết chuyển lãi

Bên Có :

- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán

trong kỳ

- Doanh thu hoạt động tài chính, các tài khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi

phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Kết chuyển lỗ

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ

5.3.3.2. Nguyên tắc hạch toán

- Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh

doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.

- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hoạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động

(hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinhh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài

chính…)Trong từng hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản

phẩm, từng ngành hàng và từng loại dich vụ. Các khoản doanh thu và thu nhập được kết

chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.

5.3.3.3. Phương pháp hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

1. Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản

xác định kết quả kinh doanh:

Page 47: Tieu thu quang

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

2. Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi phí liên quan

đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa nâng cấp,

chi phí thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán bất động sản dầu tư:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

3.Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác:

Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Nợ TK 711 – Thu nhập thuần khác

Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh

4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 811 – Chi phí khác

5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 8211 – Chi phí thu nhập doanh nghiệp hiện hành

6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh Có

TK 8212 “ Chi phí thuế thu nhập hoãn lại”

- Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số chênh lệch

được hoạch toán như sau:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại

- Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ nhỏ hơn số phát sinh bên Có thì số chênh lệch

được hạch toán như sau:

Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

7. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 641 – Chi phí bán hàng

8. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Page 48: Tieu thu quang

9. Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh

doanh trong kỳ:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối

10. Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Hạch toán tổng hợp về XĐKQKD có thể được khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 16 : Hạch toán xác định kết quả kinh doanh

A: Bài tập vận dụng

Bài 1: Doanh nghiệp Ngọc Tuân hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường

xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tháng 12/N có tài liệu sau (Đơn vị tính:

1000 đ)

I: Số dư đầu kỳ của một số tài khoản sau:

Kết chuyển giá vốn hàng bán

TK 632

TK 635, 811

Kết chuyển chi phí tài chính và chi phí khác

c

TK 511

Kết chuyển Doanh thu thuần

TK 421

TK 641, 642

Kết chuyển chi phí bán hàng, QLDN

TK 821

Kết chuyển chi phí thuế TNDN

Kết chuyển lãi

TK 911

TK 421

Kết chuyển lỗ

TK 515,711

Kết chuyển doanh thu tài chính, thu nhập khác

Page 49: Tieu thu quang

- Tài khoản “thành phẩm” 400.000

- Tài khoản “phải thu khách hàng” 60.000

Trong đó:

Sổ chi tiết phải thu công ty A 40.000

Sổ chi tiết phải thu công ty B 20.000

II: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng

1. Xuất kho thành phẩm bán cho công ty B, trị giá thực tế xuất kho là 250.000. Giá bán

chưa thuế GTGT: 320.000, thuế GTGT 10%. Công ty B chịu tiền hàng

2. Chi phí vận chuyển sản phẩm đem bán đã chi bằng tiền mặt: 5.000

3. Chi phí quản lý doanh nghiệp chi bằng tiền gửi ngân hàng: 10.000

4. Khách hàng trả tiền mua hàng chịu kỳ trước, doanh nghiệp gửi vào tài khoản tiền gửi

ngân hàng: 60.000 (Công ty A:40.000 và công ty B: 20.000)

5.Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 25% và chuyển tiền gửi ngân hàng để nộp

thuế cho NSNN

6. Kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ

Yêu cầu:

1. Tính toán, lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế

2. Mở và phản ánh tình hình trên sơ đồ tài khoản, sổ chi tiết (dạng chữ T)

3. Phản ánh vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh

Bài 2: Doanh nghiệp Tùng Lâm hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường

xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, tháng 6/N có tài liệu sau: ĐVT: 1000 đ

I: Số dư đầu kỳ cuả một số tài khoản như sau:

Tài khoản “thành phẩm”: 700.000. Trong đó:

- Sổ chi tiết thành phẩm A SL: 100 kg, ST: 450.000

- Sổ chi tiết thành phẩm B SL: 50 kg, ST: 250.000

II: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ:

1. Nhập kho thành phẩm do sản xuất hoàn thành, giá thành sản phẩm của thành phẩm nhập

kho trong kỳL

- Sản phẩm A: SL: 50 kg, ST: 240.000

- Sản phẩm B: SL: 25 kg, ST : 125.000

Page 50: Tieu thu quang

2. Xuất kho thành phẩm đem bán: 80 kg sản phẩm A và 50 kg sản phẩm B. Tổng giá bán

chưa thuế GTGT là : 765.000 (trong đó: sản phẩm A: 440.000, sản phẩm B: 325.000). Thuế

suất thuế GTGT của cả hai sản phẩm đều là 10%. Chưa thu tiền

3. Chi phí bảo quản, bốc dỡ số sản phẩm đem bán đã chi bằng tiền gửi ngân hàng; 13.000

4. Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ chi bằng tiền mặt: 15.300

5. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp (25%)

6. Kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ. Biết chi phí bán hàng phân bổ cho từng

loại sản phẩm bán ra tỷ lệ với số lượng sản phẩm đã bán, chi phí quản lý doanh nghiệp phân

bổ theo doanh thu bán hàng của từng loại sản phẩm đã bán.

Yêu cầu:

1. Tính toán, lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

2. Phản ánh lên sơ đồ chữ T cho các tài khoản tổng hợp và chi tiết liên quan

Bài 3: Công ty TNHH Chiến Hiếu hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai

thường xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, sản xuất kinh doanh một loại

sản phẩm A và tính trị giá sản phẩm theo phương pháp nhập trước xuất trước, trong kỳ có

tài liệu sau:

I: Số dư đầu kỳ:

TK 155: 20.000 sản phẩm. Đơn giá : 10.000 đ/sp

II: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ:

1. Xuất kho bán thẳng cho Công ty Anh Túc 3.000 sản phẩm, giá bán đã có 10% VAT là

15.400 đ/sp, đã thu bằng chuyển khoản.

2. Xuất kho bán trả góp cho công ty tư nhân Sim Tím 10.000 sp. Giá bán trả ngay chưa có

VAT là 14.000 đ/sp. Giá bán trả góp đã gồm 10% VAT là 15.900 đ/sp. Doanh nghiệp sẽ trả

đều trong 15 kỳ.

3. Xuất kho 5.000 sp bán cho công ty Cúc Thu với giá bán đã có VAT là 10% là 15.180

đ/sp. Nhận về một thiết bị sản xuất có giá chưa VAT là 90.000.000 đ, VAT 5%. Khoản

chênh lệch chưa thanh toán.

4. Nhập kho từ sản xuất 15.000 sp với giá thành đơn vị là 10.200 đ/sp

5. Xuất kho bán trực tiếp cho công ty Nhật Nguyệt 8.000 sp, giá bán chưa VAT là 14.200

đ/sp, chưa thu tiền.Thời hạn chiết khấu: 10 ngày, tỷ lệ chiết khấu 1%

6. Công ty Hoàng Lan thanh toán tiền hàng trả chậm trả góp kỳ trước bằng chuyển khoản:

10.300.000 đ trong đó 300.000 đ là lãi trả chậm.

Page 51: Tieu thu quang

7. Thanh toán bù trừ với công ty Cúc Thu qua ngân hàng.

8. Công ty Nhật Nguyệt thanh toán bằng chuyển khoản trong thời hạn được hưởng chiết

khấu.

9. Nhập kho từ sản xuất 18.000 sp với giá thành đơn vị là 10.500 đ/sp

10. Xuất kho sản phẩm trị giá 20.000.000 đ để thuê công ty Lục Bình gia công

11. Công ty Lục Bình gia công xong, chi phí gia công chưa VAT tính bằng 5% trị giá sản

phẩm gia công, VAT 10%. Chưa thanh toán tiền

12. Nhận sản phẩm đã gia công xong về nhập kho. Chi phí vận chuyển đi và về đã gồm 5%

VAT là 420.000 đ

13. Chi phí quảng cáo (đã trả từ đâu năm) phân bổ cho kỳ này: 10.000.000 đ

14. Lương nhân viên quản lý kinh doanh phải trả; 45.000. Trích các khoản theo lương theo

quy định

15. Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng là 5.000.000 đ, ở khu vực văn phòng là 15.000.000

đ

16. Chi phí vận chuyển sản phẩm đi bán đã chi bằng tiền mặt theo giá gồm cả thuế VAT 5%

là 10.500.000 đ

Yêu cầu:

1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế nói trên

2. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ

(Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là 25%)

Bài 4: Doanh nghiệp Thảo Anh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường

xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, tháng 6/N có tài liệu sau: (ĐVT: 1000

đ)

1. Xuất kho bán thẳng cho Công ty Suối Mơ 7.000 sp, giá bán đã gồm thuế VAT 10% là

13.750 đ/sp, đơn giá xuất kho: 10.000 đ/sp, chưa thu tiền. Thời hạn hưởng chiết khấu thanh

toán là 10 ngày, tỷ lệ chiết khấu 1%

2. Xuất kho 9.000 sp bán trả góp cho Công ty Bến Xuân với giá bán trả ngay chưa VAT là

13.000 đ/sp, giá bán trả chậm đã có 10% VAT là 14.800 đ/sp, giá xuất kho: 10.000 đ/sp.

Công ty Bến Xuân sẽ trả trong 15 kỳ.

3. Xuất khẩu 15.000 sp cho Công ty Viet Birds với giá xuất khẩu 0.9 USD/sp, giá xuất

kho:10.000 đ/sp. Đã nhận 2/3 số tiền qua ngân hàng. Tỷ giá thực tế: 16.000 VND/USD.

Thuế suất thuế xuất khẩu: 2%

Page 52: Tieu thu quang

4. Nộp VAT 12.000.000 đ và thuế TTĐB 55.000.000 đ tháng trước và toàn bộ số thuế xuất

khẩu (NV3) bằng chuyển khoản vào NSNN.

5. Công ty Suối Mơ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn được hưởng chiết khấu.

6. Trao đổi 6.000 sp với Công ty Sông Lô với giá bán chưa thuế VAT là 12.750 đ/sp, VAT

10%, giá xuất kho 10.000 đ/sp. Nhận 3.000 kg vật liệu với giá đã gồm 10% VAT là 33.000

đ/kg

7. Xuất 3.000 sp để giao cho các đối tượng ưu tiên theo đơn đặt hàng của Nhà nước với giá

bán chưa VAT là 12.500 đ/sp, VAT 10%. NSNN đã chuyển 5% số tiền vào tài khoản cuả

doanh nghiệp. Giá xuất kho là 10.000 đ/sp

8. Khấu trừ VAT đầu vào và xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trong kỳ biết thuế suất

thuế TTĐB là 50% và VAT đầu vào phát sinh trong kỳ là 18.000.000 đ.

9. Xuất 1.500 sp dùng làm vật liệu để sản xuất sản phẩm chịu VAT theo giá xuất là 10.000

đ/sp và giá bán là 13.000 đ/sp

10. Xuất kho 1000 sp (quỹ phúc lợi tài trợ) để biếu tặng quỹ tấm lòng Việt với giá xuất là

10.000 đ/sp và giá bán là 13.000 đ/sp

11. Xuất kho 2.000 sp để khuyến mãi với giá xuất là 10.000 đ/sp và giá bán là 13.000 đ/sp,

VAT 10%

12. Xuất kho 3.000 sp để trả thay tiền thưởng cho NLĐ với giá xuất là 10.000 đ/sp và giá

bán là 13.000 đ/sp.

Yêu cầu:

Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên.

B: Câu hỏi ôn tập

Câu 1: Thế nào là thành phẩm? Có mấy cách tính giá thành phẩm xuất kho?

Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm được áp dụng phổ biến hiện nay là gi?

Câu 2: Tiêu thụ thành phẩm là gì? Nêu những điều kiện ghi nhận doanh thu?

Câu 3: Kế toán sử dụng những tài khoản nào để hạch toán tiêu thụ sản phẩm? Nêu kết cấu

của từng tài khoản và cách hạch toán tổng hợp đối với từng loại?

Câu 4: Các khoản làm giảm trừ doanh thu là những khoản nào? Thuế tiêu thụ đặc biết và

thuế xuất khẩu có phải là khoản làm giảm trừ doanh thu không?

Page 53: Tieu thu quang

Câu 5: Có bao nhiêu phương thức tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp? Trong các

phương thức đó thì phương thức nào được sử dụng nhiều và đem lại hiệu quả cho doanh

nghiệp?

Câu 6: Nêu kết cấu của tài khoản TK 911? Cách hạch toán tổng hợp?

Câu 7: Khi nào doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng? Trong quá trình tiêu thụ sản

phẩm có những chi phí nào phát sinh?

Câu 8: So sánh cách hạch toán về khoản chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán

trong trường hợp doanh nghiệp là bên mua hàng và doanh nghiệp là bên bán hàng cho khách

hàng?

Câu 9: Nêu cách hạch toán của đơn vị nhận hàng ký gửi khi được hưởng hoa hồng do bán

đúng giá?