Tieu luan quang cao (1)

23
CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm: GVHD: HỒ TRÚC VI 1 CHƯƠNG I: T NG QUAN V SN PHM MI P/S A CA CÔNG TY 1.1 Gi i thi u tng quan vsn phm P/S A P/S v n là nhãn hi ệu kem đánh răng có từ năm 1975 của Công ty c phn P/S. Công ty P/S do hai nhãn kem đánh răng nổi tiếng min nam Vi t Nam là hãng Hynos và Kolperlon sáp nhp l i, v ới đơn vị trc thuc là Xí nghi p s n xuất kem đánh răng Phong Lan. Năm 1980, XÍ nghi ệp kem đánh răng Phong Lan lạ sáp nhp vi các xí nghi p khác nhau như bột gi t Tico, Xí nghi p MPhẩm 2, xà bông Đông Hưng để trthành XÍ nghi p Liên hi p Hóa MPhm, trc thuc sCông nghi p thành phHChí Minh. Năm 1990, Xí nghi p Liên hip Hóa MPhm l i gi i th, các xí nghi p trc thuc trthành công ty độc lp thuc SCông Nghi p thành phHChí Minh. XÍ nghi ệp kem đánh răng Phong Lan đổi tên thành công ty Hóa phm P/S. Lúc by gi, P/S là mt trong những thương hiệu ni tiếng, chiếm phn ln thphần kem đánh răng tại Vit Nam. Năm 1997, khi công ty đa quốc gia Unilever đến đầu tư ở nước này, hđề nghCông ty Hóa phm P/S chuyển nhượ ng quyn shu nhãn hi ệu kem đánh răng P/S cho họ, qua phương án thành lập mt công ty liên doanh là Elida P/S ( gồm Unilever và P/S). Theo đó, phía P/S s được hưở ng li tnguồn thu có được thông qua vi c qun lý, khai thác và bán sn phm. Đến nay, Unilever g ần như đã quản lý nhãn hi u P/S và hđã thành công khi cho ra đời các sn phẩm P/S độc đáo, phong phú và những chương trình tạo hiu ng xã hi. P/S cho ra đời nhng sn phẩm độc đáo, những sn phẩm có các tính năng riêng lẻ. Nhn thấy điều đó chúng tôi đã cho ra đời sn phm P/S A là sci ti ến tích hp tnhng sn phẩm cũ với nhn tính năng đã có của P/S. Nhằm mang đế n stin li, nhng công c cn thiết cho người tiêu dùng và đặc bit là tiết kim mt khon chi phí nho nh. Nhóm chúng tôi đã quyết định nghiên c u và tung ra mt s n phm mang l i stin li này thông qua s n phm P/S A ci tiến mi skết hp các thành công c a nhng sn phẩm cũ để t o ra mt s n phm mi P/S A . Mang l i st

Transcript of Tieu luan quang cao (1)

Page 1: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 1

CHƯƠNG I:

TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỚI P/S A CỦA CÔNG TY

1.1 Giới thiệu tổng quan về sản phẩm P/S A

P/S vốn là nhãn hiệu kem đánh răng có từ năm 1975 của Công ty cổ phần P/S. Công ty

P/S do hai nhãn kem đánh răng nổi tiếng ở miền nam Việt Nam là hãng Hynos và

Kolperlon sáp nhập lại, với đơn vị trực thuộc là Xí nghiệp sản xuất kem đánh răng Phong

Lan. Năm 1980, XÍ nghiệp kem đánh răng Phong Lan lạ sáp nhập với các xí nghiệp khác

nhau như bột giặt Tico, Xí nghiệp Mỹ Phẩm 2, xà bông Đông Hưng để trở thành XÍ nghiệp

Liên hiệp Hóa Mỹ Phẩm, trực thuộc sở Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1990,

Xí nghiệp Liên hiệp Hóa Mỹ Phẩm lại giải thể, các xí nghiệp trực thuộc trở thành công ty

độc lập thuộc Sở Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. XÍ nghiệp kem đánh răng Phong

Lan đổi tên thành công ty Hóa phẩm P/S. Lúc bấy giờ, P/S là một trong những thương hiệu

nổi tiếng, chiếm phần lớn thị phần kem đánh răng tại Việt Nam.

Năm 1997, khi công ty đa quốc gia Unilever đến đầu tư ở nước này, họ đề nghị Công

ty Hóa phẩm P/S chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu kem đánh răng P/S cho họ, qua

phương án thành lập một công ty liên doanh là Elida P/S ( gồm Unilever và P/S). Theo đó,

phía P/S sẽ được hưởng lợi từ nguồn thu có được thông qua việc quản lý, khai thác và bán

sản phẩm.

Đến nay, Unilever gần như đã quản lý nhãn hiệu P/S và họ đã thành công khi cho ra

đời các sản phẩm P/S độc đáo, phong phú và những chương trình tạo hiệu ứng xã hội.

P/S cho ra đời những sản phẩm độc đáo, những sản phẩm có các tính năng riêng lẻ.

Nhận thấy điều đó chúng tôi đã cho ra đời sản phẩm P/S A là sự cải tiến tích hợp từ những

sản phẩm cũ với nhữn tính năng đã có của P/S.

Nhằm mang đến sự tiện lợi, những công cụ cần thiết cho người tiêu dùng và đặc biệt

là tiết kiệm một khoản chi phí nho nhỏ. Nhóm chúng tôi đã quyết định nghiên cứu và tung

ra một sản phẩm mang lại sự tiện lợi này thông qua sản phẩm P/S A cải tiến mới sự kết hợp

các thành công của những sản phẩm cũ để tạo ra một sản phẩm mới P/S A . Mang lại sự tự

Page 2: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 2

tin, quyến rũ trong giao tiếp là một nhu cầu thiết yếu hằng ngày. Đồng thời đảm bảo sức

khỏe răng miệng cho người tiêu dùng.

Thành phần chính của gồm:

- Thành phần kháng sinh giúp chống chảy máu chân răng, bị sụt lợi hay chảy máu

chân răng, gây tổn thương răng và dễ bị nhiễm khuẩn.

- Luoride sylodent, canxi và khoáng chất tự nhiên, chất chống viêm diệt khuẩn, yếu

tố chống nhiệt miệng.

- Thành phần Xylitol là chất tạo ngọt tự nhiên được chiết xuất từ cây Sồi Xanh, có vị

ngọt như đường mía nhưng lượng Calo thấp. Xylitol giúp làm giảm sự phát triển

mảng bám trên bề mặt răng .

1.2 Ưu và nhược điểm của sản phẩm P/S A

a, Ưu điểm:

Tính năng vượt trội: Giúp bạn làm trắng, nhẹ nhàng làm sạch, đánh tan mảng bám lâu

ngày do dùng nhiều trà và cafe, đem lại cho bạn hàm răng trắng sáng, bảo vệ bạn khỏi sâu răng

gấp 3 lần so với các loại kem đánh răng thông thường khác.

Hơn thế nữa, Kem đánh răng P/S A còn chứa các thành phần kháng sinh giúp chống chảy

máu chân răng, bị sụt lợi, gây tổn thương răng và dễ bị nhiễm khuẩn.

Đặt tính: Kem đánh răng P/S A sọc màu đẹp mắt, mang đến cảm giác thích thú cho người

tiêu dùng.

- Kháng sinh giúp chống chảy máu chân răng, bị sụt lợi hay chảy máu chân răng,

gây tổn thương răng và dễ bị nhiễm khuẩn.

- Thành phần xylitol: Có tác dụng bảo vệ và ngăn ngừa sâu răng, giảm các lỗ hổng

do vi khuẩn mảng bám gây ra, bảo vệ răng miệng chắc khỏe. Ngoài ra, SLD còn có

tác dụng giúp ổn định Flo để chống sâu răng.

- Sylodent là chất thủy phân có độ tinh khiết cao, có tác dụng làm sạch các mảng

bám, bựa bẩn trên răng. Sylodent cũng tác động rất nhẹ nhàng lên men răng, có

thành phần dịu nhẹ tự nhiên với hai chức năng: làm bóng, làm trắng răng trong khi

Page 3: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 3

vẫn bảo vệ sức khỏe răng miệng. Ngoài ra, chúng còn có đặc tính tuyệt vời khác:

giúp ổn định thành phần fluor để chúng làm tốt chức năng chống sâu răng.

b, Nhược điểm.

Vì đây là một sản phẩm cải tiến mang những tính năng vượt trội, là sự kết hợp những hợp

chất có lợi từ thiên nhiên. Và vì sản phẩm này liên quan đến sức khỏe con người sử dụng ảnh

hưởng đến răng miệng nên Kem đánh răng P/S A được sản xuất với dây chuyền và công nghệ

hiện đại của Mỹ, mang đến cho người sử dụng những sản phẩm đạt chuẩn 100% về chất lượng

Vì thế, sản phẩm của chúng tôi không có nhược điểm nào.

Page 4: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 4

CHƯƠNG 2: SƠ BỘ VỀ THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM

2.1. Các sản phẩm cạnh tranh

Các sản phẩm của kem đánh răng Colgate, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của P/S

- Colgate Bảo Vệ răng miệng toàn diện

- Colgate cho hơi thở thơm mát

- Colgate ngừa sâu răng

- Colgate cho răng ê buốt

- Nước súc miệng Colgate-Plax

2.2. Tính năng và công dụng của các sản phẩm cạnh tranh

- Colgate Bảo Vệ răng miệng toàn diện

Kem đánh răng bảo vệ răng miệng toàn diện

Bảo vệ răng miệng toàn diện khỏi vi khuẩn gia tăng trong suốt 12 giờ: ngăn ngừa các vấn

đề về nướu, mảng bám, hơi thở có mùi.

- Colgate cho hơi thở thơm mát

Kem đánh răng mang lại hơi thở thơm mát. Với dạng Gel trong, hơi thở thơm máy và cảm

giác sảng khoái dài lâu.

- Colgate ngừa sâu răng

Kem đánh răng ngừa sâu răng giúp ngăn ngừa sâu răng hiệu quả và cho răng chắc khỏe

hơn.

- Colgate cho răng ê buốt

Kem đánh răng giành cho răng ê buốt. Được chứng minh lâm sàng giúp giảm ê buốt

nhanh chóng và hiệu quả lâu dài.

- Nước súc miệng Colgate-Plax

Page 5: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 5

Bảo vệ khỏi vi khuẩn suốt 12h

Công thức không chứa cồn, không cay rát

Loại bỏ 99.9 % vi khuẩn

Cho nướu khỏe hơn

Chức flour, giúp ngăn ngừa sâu răng

Cho hơi thở thơm mát dài lâu

2.3. Phân tích thị phần của các sản phẩm cạnh tranh

Colgate là một tập đoàn toàn cầu về sản xuất và kinh doanh hàng tiêu dùng. Trong đó nổi

tiếng nhất là sản phẩm kem đánh răng được giới thiệu lần đầu tiên dưới dạng kem có mùi thơm

đựng trong các lọ thủy tinh, sau đó là các ống kem vỏ mềm có thể nặn ra được đem lại cho

người tiêu dùng sự thuận tiện và vệ sinh hơn. Colgate là thương hiệu đứng vị thứ 56 trong top

100 thương hiệu hàng đầu thế giới.

Sau một thời gian thành công, Colgate quyết định mở rộng sang một số lĩnh vực mơi. Tuy

cũng gặp nhiều khó khăn và đôi lúc cũng thất bại nhưng Colgate vẫn đứng vững trên thị trường

nhờ đầu óc kinh doanh sáng suốt của các nhà chiến lược tài ba.

Thị trường hoạt động:

Không dừng lại ở nước Mỹ, Colgate liên tục phát triển thương hiệu của mình trên toàn

cầu. Từ lâu, với nhiều thương hiệu sản phẩm uy tín và chất lượng, Colgate đã chiếm lĩnh một

thị trường với nhiều phân khúc thị trường khác nhau.

Có thể tóm tắt các thị trường chính của Colgate như sau:

- Châu Mỹ: Khu vực bắc Mỹ trong đó thị trường Mỹ được xem như thị trường

chính.

- Châu Âu : gần như toàn bộ các nước ở châu Âu.

- Châu Á: gần như toàn bộ thị trường tập trung chủ yếu ở: Ấn Độ, Nhật Bản, Trung

Quốc, Khu vực Đông Nam Á, Tây Á, Australia…

Page 6: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 6

- Châu Phi: gần như toàn bộ các nước Châu Phi, đặc biệt ở Nam Phi. Colgate đã có

mặt tại hơn 223 quốc gia trên thế giới, thực sự trở thành một thương hiệu quốc tế danh

giá không kém gì CoCa Cola hay Google.

Page 7: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 7

CHƯƠNG 3: QUAN NIỆM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG

3.1. Nhận thức tốt

P/S là một thương hiệu kem đánh răng nổi tiếng không chỉ trên thị trường trong nước mà

còn là một thương hiệu kem đánh răng có uy tín trên thị trường quốc tế. Hơn nữa thị phần của

thương hiệu kem đánh răng P/S chiếm 60% thị trường kem trong nước, Colgate – đối thủ cạnh

tranh lớn nhất của P/S chiếm 30% thị phần, 10% còn lại dành cho các thương hiệu kem đánh

răng khác vì vậy khả năng đáp ứng của kem đánh răng P/S rất lớn cung cấp đủ nhu cầu của tiêu

dùng. Hiện nay trên thị trường có rất hiều thương hiệu kem đánh răng khác như: Aquafresh,

Colgate, Close-up … vì thế người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn và điều này đang đe dọa

thị phần của kem đánh răng P/S do đó P/S luôn tung ra s ản phẩm với nhiều tính năng để đáp

ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng đồng thời cũng để giữ được thị phần và chiếm lĩnh 60%

thị phần của các thương hiệu kem đánh răng khác trên thị trường.

Gắn nhu cầu thường xuyên, kem đánh răng trở thành nhu cầu thiết yếu và không thể thiếu

trong mỗi gia đình. Đã đưa vào những sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu, sở thích, thị hiếu của

người tiêu dùng. Tại nước ta thị phần của kem đánh răng P/S chiếm khá cao và được người tiêu

dùng tin tưởng về cả chất lượng và mẫu mã sản phẩm. P/S kết hợp nhiều yếu tố: ngừa sâu răng,

chống mảng bám, bảo vệ nướu, ngăn vi khuẩn, làm răng sáng bóng, hơi thở thơm tho, vào cùng

một sản phẩm tung ra thị trường đã thu hút được sự yêu thích sản phẩm. Kem đánh răng P/S là

một trong những mặt hàng được các gia đình Việt Nam rất ưa dùng và ưa chuộng. Đồng thời

nhắm vào tâm lý người Việt luôn đề cao lòng nhân ái, các bậc phụ huynh mong con em mình

học được những điều tốt đẹp nhất nên những chương trình như: Chương trình thi ảnh “ gia đình

răng vui nhộn”, Cty Unilever Việt Nam tổ chức khám, chăm sóc răng miệng cho học sinh Tiểu

học của Điện Biên, làm tăng uy tín cho thương hiệu kem đánh răng P/S . Tâm lý chung của

khách hàng rất thích các hình thức khuyến mãi rất hấp dẫn và có những hoạt động kết với cộng

đồng đã khẳng định thương hiệu trên thị trường, tạo được sự tin tưởng của khách hàng.

P/S đã tác động ngày càng mạnh mẽ sâu rộng tới nhận thức cũng như thói quen của công

chúng trong việc bảo vệ răng miệng, hướng tới một Việt Nam khỏe mạnh, bảo vệ nụ cười Việt

Page 8: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 8

Nam, sức khỏe Việt Nam. P/S đặc biệt chú trọng đến sức khỏe trẻ em Việt Nam, cũng như trên

Thế giới luôn hướng tới trẻ em, đây là đối tượng công chúng mà ai cũng quan tâm, khá nhạy

cảm và được ưu tiên trên mọi lĩnh vực, về sức khỏe cũng như quyền lợi sự phát triển.

Người tiêu dùng ngày càng có sự lựa chọn khi mua sản phẩm P/S. Vì P/S có đa dạng

chủng loại: Kem đánh răng P/S Muối, Kem đánh răng P/S Trà Xanh, Kem đánh răng P/S Ba

Lần Trắng, Kem đánh răng P/S ngừa sâu răng vượt trội, Kem đánh răng lõi xanh, Kem đánh

răng P/S bé ngoan, kem đánh răng P/S trà xanh hoa cúc,.. khiến người tiêu dùng hứng thú với

sản phẩm hơn. Ngoài ra, Unilever còn có tên trong danh sách các sản phẩm dạt danh hiệu Rồng

vàng Việt Nam. Đây cũng chính là “ tem bảo đảm” đối với người tiêu dùng khiến họ an tâm

hơn khi sử dụng kem đánh răng P/S. Đồng hành với các hoạt động mở rộng thương hiệu

Unilever còn đấu tranh mạnh mẽ với tệ nạn làm hàng giả, hàng nhái bằng cách thành lập ban

phòng chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tham gia vào hội chợ hàng tiêu dùng và

bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam…Nhân viên Unilever đến tận nơi khoanh vùng sản xuất và

nhập khẩu hàng nhái, hàng buôn lậu, rồi kết hợp với các cơ quan chức năng lùng bắt, triệt phá

tận hang.

3.2. Nhận thức không tốt.

Ngày nay kem đánh răng có rất nhiều nhãn hiệu trên thị trường Việt Nam và để được

nhiều người tiêu dùng tin tưởng và quyết định chọn mua là cả một quá trình lâu dài. P/S là của

Unilever nhưng hiện nay vẫn còn một ít ngưới tiêu dùng nhầm lẫn là của Việt Nam và một số

người thích sử dụng hàng nước ngoài không thích sài hàng Việt Nan, khiến P/S mất một ít thị

trường về quan điểm này.

Theo các tài liệu khoa học, fluor có nhiều vai trò quan trọng đối với cơ thể như giúp ngăn

ngừa sâu răng, tham gia cấu trúc xương và dây chằng, kích thích tổng hợp collagen ở giai

đoạn đầu để khôi phục xương gãy, kích thích các tế bào xương làm tăng khối lượng xương

dùng trong điều trị bệnh loãng xương.

Men răng là tổ chức cứng nhất của cơ thể, thành phần chủ yếu của men răng là apatit, fluor có

thể ngấm vào men răng và tạo thành fluoroapatit, làm cho răng cứng chắc hơn và ít bị ăn mòn

Page 9: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 9

bởi acid, từ đó tránh bị sâu răng. Tất cả những tác dụng trên là không thể phủ nhận. Tuy nhiên,

PGS.TS Nguyễn Đình Hòe, Đại học Khoa học Tự nhiên cho biết, bất cứ chất gì cũng có mặt lợi

và hại. Chúng chỉ thực sự hữu ích khi được dùng đúng tiêu chuẩn cho phép.

PGS Hòe cho biết, theo tiêu chuẩn Việt Nam quy định, hàm lượng fluor từ 0,5 - 1mg/l là an

toàn, nếu hàm lượng này được sử dụng trên mức quy định thì sẽ dẫn đến hội chứng giòn, gãy

xương.

Điều này đã được minh chứng rõ tại vùng Phú Yên, Khánh Hòa - những vùng đất có nguồn

nước nhiễm fluor được mệnh danh là “vùng đất không có nụ cười”. Là nhà khoa học từng có

đề tài nghiên cứu về ô nhiễm fluor trong nước tại những vùng này, PGS Hòe cảnh báo: Những

vùng có ô nhiễm fluor thì việc dùng kem đánh răng có chứa fluor chẳng khác nào trát

thêm chất độc vào răng.

3.3. Những quan ngại khi người tiêu dùng mua sản phẩm

Hiện trên các mạng xã hội đang bàn tán đến các mã mầu được in ở phần dưới của tube kem đánh răng để cảnh báo người dử dụng nên dùng màu gì, hãy kiểm tra loại kem đánh răng hiện

bạn đang dùng và không nên sử dụng nếu mã màu có màu đen v.v…

Thông điệp cảnh báo này đã được lưu hành trên các trang web truyền thông xã hội về mã màu

hình vuông trên các nhãn hiệu kem đánh răng bạn đang sử dụng. Cụ thể các màu ở ô vuông

được in ở phía dưới cùng của tube kem đánh răng. Theo đó, mỗi màu được miêu tả tương ứng với thành phần của kem như sau:

Màu xanh lá cây = Thành phần tự nhiên và dược liệu

Màu xanh = Thành phần tự nhiên

Đỏ = Thành phần tự nhiên và Thành phần hóa học

Đen = Hoàn toàn hóa chất

Nhưng sự thật, các màu sắc đó chỉ đơn giản là sự đánh dấu trong ngành công nghiệp in ấn bao

bì, nhãn mác sản phẩm để hỗ trợ việc đóng gói tự động của máy móc đóng gói hiện đại. Các

mã màu như vậy không chỉ được in trên bao bì kem đánh răng mà còn được in trên nhiều sản

phẩm khác như: Báo in, bao bì các sản phẩm mì gói hoặc hộp sữa tươi v.v…

Page 10: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 10

Trong ngành công nghiệp in ấn, ô vuông màu này được gọi là “Điểm mắt”. Dựa vào điểm mắt

này, cảm biến máy đóng gói tự động hoặc in ấn bao bì sản phẩm nhận biết được đâu là vị trí để

máy cắt hoặc ép ống tube để cho ra sản phẩm.

Vì vậy, các thông điệp trên mạng xã hội về mã màu sắc lên quan đến thành phần của kem đánh

răng là không đúng sự thật và không phải là một thực tế trong ngành công nghiệp kem đánh

răng nói riêng và các sản phẩm khác có mã màu hình ô vuông được in trên sản phẩm nói

chung.

Cách chọn kem đánh răng an toàn

Kết quả nghiên cứu từ các nhà khoa học Mỹ cho biết, hầu hết các sản phẩm chăm sóc răng

miệng đều chứa một lượng nhỏ các hóa chất độc hại tiềm ẩn có thể thấm sâu vào niêm mạc

miệng, mạch máu, gan, thận, tim, phổi và biểu mô... gây bệnh ung thư, mù mắt hoặc thậm chí là tử vong.

Vì vậy, khi chọn kem đáng răng, bạn cần đọc rõ thành phần ghi trên bao bì để tránh mua hoặc chọn loại có chỉ số thấp nhất. Dưới đây là những hóa chất độc hại thường hiện diện trong sản

phẩm kem đánh răng gồm:

Sodium Fluoride (natri florua)

Mặc dù các bác sĩ nha khoa khuyến cáo người tiêu dùng dùng kem đánh răng có chứa natri

florua để ngăn ngừa sâu răng. Thế nhưng, thực tế cho thấy hàm lượng natri florua nhỏ trong

kem đánh răng cũng có thể giết chết một đứa trẻ chỉ trong vòng 2 – 4 tiếng đồng hồ sau khi

chất độc này thấm sâu vào cơ thể.

Do đó, các chuyên gia y tế khuyến cáo người tiêu dùng nên để kem đánh rắng tránh xa tầm tay

trẻ em dưới 6 tuổi. Trong trường hợp người tiêu dùng nuốt phải kem đánh răng thì nên làm

động tác nôn mửa ngay hoặc đi đến bác sĩ để được thăm khám kịp thời.

Các nhà khoa học Mỹ cho biết, mặc dù trẻ em và thanh thiếu niên hấp thu một lượng nhỏ natr i

florua vào cơ thể cũng có thể gây tiết nước bọt, buồn nôn, nôn mửa, đau thượng vị và tiêu chảy.

Nếu sử dụng ở liều lượng cao có thể gây tê liệt thần kinh, yếu cơ và co giật, tiếp theo đó là

những biểu hiện của suy hô hấp và bệnh tim mạch.

Ngoài là thành phần chính trong kem đánh răng và thuốc diệt chuột, natri florua cũng là một

thành phần quan trọng trong thuốc gây mê, thôi miên và các loại thuốc trị tâm thần. Từ xa xưa,

natri florua đã được sử dụng để thay đổi hành vi và tâm trạng của con người.

Một điều đang chú ý là natri florua đã không bao giờ được khuyên dùng bởi Cục Quản lý Thực

phẩm và Dược phẩm (FDA) của Mỹ. Một nghiên cứu vào năm 1990 cho biết, natri florua đã

được chứng minh là không làm giảm sâu răng đáng kể. Ngoài ra, các nhà khoa học còn cho

Page 11: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 11

rằng nó cũng có thể gây biến dạng răng, viêm khớp, dị ứng và đã có khoảng 10.000 trường hợp

tử vong mỗi năm do bị ung thư có liên quan đến hợp chất natri florua gây nên.

Thuốc nhuộm/chất tạo màu

Thuốc nhuộm/chất tạo màu cũng được tìm thấy trong các sản phẩm kem đánh răng thông

thường và loạt sản phẩm công nghiệp khác. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, chất FD&C

Blue Dyes 1&2 có thể ảnh hưởng xấu đến hành vi, nhận thức và sức khỏe con người. Chất này

có thể gây ra những phản ứng nghiêm trọng khác như gây dị ứng, hen, đau đầu, buồn nôn, mệt

mỏi, căng thẳng, thiếu tập trung và ung thư.

Sử dụng chất FD&C Blue Dyes 1&2 cũng giống như ăn phải dầu thô (tổng hợp từ dầu mỏ).

Thuốc nhuộm/chất tạo màu có nguồn gốc chế xuất từ dầu hắc ín, than đá, dầu mỏ và nhiều hợp

chất phức tạp khác. Nếu hấp thụ chất độc hại này vào cơ thể người trong thời gian dài, một số

thành phần nhựa than đá sẽ phân lập thành các hoạt chất có thể gây ung thư.

Ngày nay, thuốc nhuộm/chất tạo màu thường được tổng hợp từ các hợp chất nhân tạo chứ

không phải từ nhựa than đá tự nhiên. Do đó, giảm đáng kể khả năng bị nhiễm các chất gây ung

thư trong cơ thể. Tuy nhiên, thuốc nhuộm/chất tạo màu vẫn còn chứa các đặc tính gây ung thư

có hại cho sức khỏe nên không được FDA khuyến cáo sử dụng.

Ngay cả khi chúng ta không nuốt phải kem đánh răng, thuốc nhuộm/chất tạo màu chứa trong

nó vẫn có thể hấp thụ nhanh chóng vào da môi và các màng nhầy trong miệng lên đến 90% chỉ

trong vài giây. Trong khi đó, hầu hết người tiêu dùng thường có thói quen đánh răng từ 2 – 3

lần trong ngày.

Sodium Lauryl Sulfate (SLS)

Có lẽ thành phần nguy hiểm nhất trong các sản phẩm chăm sóc răng miệng là Sodium Lauryl

Sulfate (SLS) vì nó có khả năng tạo bọt và thường được thêm vào trong kem đánh răng. Tuy

nhiên, SLS đã được các nhà khoa học Mỹ chứng minh là có thể ăn mòn răng và gây hại cho tế

bào da.

Trong ngành công nghiệp chất tẩy, SLS được sử dụng trong các sản phẩm như chất tẩy rửa sàn

nhà, chất tẩy nhờn động cơ và xà phòng rửa xe. Ở những nơi khác, SLS được dùng để thử

nghiệm lâm sàng như là một chất kích thích da đầu. Các nhà khoa học đã dùng nó để gây kích

ứng da trên động vật thí nghiệm và một số tình nguyện viên nhằm kiểm tra các biện pháp điều

trị đạt hiệu quả thế nào đối với làn da bị kích thích.

Các nhà khoa học Mỹ cũng còn cho biết, SLS có thể xâm nhập vào cơ thể và lưu giữ lại tại

vùng mắt, não, tim và gan, gây hại cho sức khỏe nếu sử dụng chúng trong thời dài.

Page 12: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 12

Ngoài ra, SLS cũng còn được tìm thấy trong hầu hết các loại dầu gội dành cho trẻ em, có thể

khiến cho thị lực trẻ phát triển không ổn định, gây đục thủy tinh thể ở người lớn và làm giảm

tốc độ tăng trưởng của tóc.

Triclosan

Triclosan là một loại thuốc trừ sâu được tìm thấy trong nhiều loại kem đánh răng. Hóa chất này

có tính kháng khuẩn mạnh nên là thành phần chính trong nhiều chất tẩy rửa và kem đánh răng.

Tuy nhiên, một số tác động của hóa chất này lên cơ thể con người được xem là có hại, các nhà

khoa học trường Đại học Y khoa Tufts (Mỹ) cho biết.

Trong khi các công ty sản xuất hàng tiêu dùng có chứa triclosan cho rằng nó nằm ở mức độ an

toàn, nhưng trong thực tế, cơ quan Bảo vệ môi trường liên bang Mỹ (EPA) đã liệt kê triclosan

vào danh sách các loại thuốc trừ sâu nguy hiểm. EPA đánh giá chất triclosan gây nguy hiểm

cho sức khỏe con người cao gấp 2 lần so với môi trường.

Được biết, triclosan vốn là một chlorophenol (hóa chất gây ung thư ở người) có thể gây ra một

loạt kích ứng da, nhưng vì nó có thể tạm thời vô hiệu hóa dây thần kinh cảm giác nên khi tiếp

xúc với hóa chất này sẽ ít gây ra cảm giác đau. Với liều lượng nhỏ, chlorophenol có thể khiến

cho cơ thể đổ mồ hôi lạnh, suy tuần hoàn, co giật, hôn mê và thậm chí là tử vong.

Ngoài ra, chất triclosan còn có thể tích tụ trong chất béo cơ thể, khi lượng triclosan tích lũy

nhiều và trong thời gian dài sẽ gây hại cho gan, thận, tim, phổi, ức chế hệ thống miễn dịch và

gây ra sự rối loạn, tê liệt, vô sinh và não xuất huyết nội tiết tố.

Hydrated silica

Hydrated silica (nguồn gốc từ thạch anh, cát, và đá lửa) trong kem đánh răng đóng vai trò như

chất làm trắng răng có thể làm mài mòn và tổn thương men răng vì nó làm thay đổi sự cân bằng

axit trong miệng, nướu răng và lưỡi.

Tiến sĩ Samuel Epstein, chủ tịch Liên minh phòng chống Ung thư và cũng là người đã nhận

Giải thưởng Nobel vào năm 1998 đã khẳng định trong cuốn sách của ông, mặc dù các kích ứng

do kem đánh răng là rất ít nhưng nó có thể gây đau miệng, viêm nướu, tổn hại men răng, đ au

lưỡi và tổn thương màng nhầy.

Ông khuyến cáo người tiêu dùng không nên dùng các sản phẩm chứa Hydrated Silica nhằm

tránh gây hại men răng. Đặc biệt, tránh dùng kem đánh răng chứa thành phần hydrated silica và

cellulose khi đang bệnh nướu răng, sâu răng và nướu răng nhạy cảm với các hoa chất.

Page 13: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 13

Tờ báo The Naples Daily News dẫn lời tiến sĩ Warren Scherer thuộc Trường đại học Nha khoa

New York (Mỹ) khuyến cáo, tốt nhất là người tiêu dùng nên sử dụng các sản phẩm chăm sóc

răng miệng có chiết xuất từ thảo mộc tự nhiên để bảo vệ an toàn cho sức khỏe của chính mình.

3.4. Triển vọng thị trường

Thị phần kem đánh răng của Colgate Palmolive (colgate) trên toàn thế giới chiếm 45%,

Unilever 9%, P&G 15 %... Tại thị trường Việt Nam, Unilever và Colgate chiếm gần 90% thị

phần, nhưng Unilever dẫn đầu với thị phần trên 65% bỏ xa con số 25% của Colgate, P&G với

thương hiệu Crest hoàn toàn mờ nhạt. Trong thị trường đã gần như thuộc hoàn toàn vào tay

Unilever và Colgate, hàng trăm hương hiệu nội ngoại nhọc nhằn xoay xở chia nhau 10% thị

phần ít ỏi.

Trước kia người Việt Nam có phong tục nhuộm răng đen và ăn trầu ví thế chẳng thấy ai

nghĩ tới việc sử dụng kem đánh răng. Chỉ từ khi người nước ngoài vào Việt Nam và mang theo

những thói quen sinh hoạt người phương Tây thì người Việt Nam mới bắt đầu biết đến kem

đánh răng và sử dụng kem đánh răng. Đến nay thì kem đánh răng đã là một mặt hàng tiêu dùng

thiết yếu được mọi người sử dụng hằng ngày để giữ gìn và chăm sóc răng miệng. Trẻ em từ khi

3-4 tuổi sẽ bắt đầu được bố mẹ hướng dẫn cách đánh răng và bắt đầu thói quen hàng ngày từ đó

cho đến hết cuộc đời. Được nhiều người sử dụng và sử dụng thường xuyên vì vậy nghành sản

xuất kem đánh răng có thị trường rộng lơn và ổn định. Việt Nam có trên 84 triệu dân – theo

niên giám thống kê 2006 của Tổng cục Thống kê – với dân số ngày thị Việt Nam là một thị

trường vô cùng hấp dẫn của nghành sản xuất kem đánh răng. Dân số đông cơ cấu dân số trẻ nên

nhu cầu chăm sóc răng miệng tại Việt Nam là rất lớn và đa dạng. Đây là cơ hội khinh doanh

hấp dẫn dành cho tất cả những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và sản phẩm chăm sóc răng

miệng.

Theo số liệu sơ cấp thông qua điều tra trên 100 mẫu nghiên cứu có thể thấy nhu cầu của

người tiêu dùng tập trung chính vào khả năng làm trắng răng (74), ngăn ngừa sâu răng (74) và

mang lại hơi thở the mát (73) sau đó mới đến các tiêu chí khác của sản phẩm như: bảo vệ lợi

(61), giúp chắc răng (52).

Page 14: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 14

Để đáp ứng nhu cầu trên thị trường hiện nay thị trường kem đánh răng Việt Nam có rất

nhiều loại sản phẩm kem đánh răng, vô cùng đa dạng và phong phú. Từ sản phẩm dành cho trẻ

đến sán phẩm dành cho người lớn với rất nhiều mùi vị và tác dụng khác nhau. Có thể kể ra ở

đây như: kem đánh răng mùi bạc hà, kem đánh răng làn trắng toàn diện, ngừa sâu răng hay kem

đánh răng dành cho người hút thuốc lá, người uống chè… Người tiêu dùng có rất nhiều lựa

chọn để giải quyết định mua sản phẩm nào.

Các sản phẩm phong phú về chủng loại, mùi vị, tác dụng như thế nhưng đa phần chúng

đều làn những công ty đã vào thị trường Việt Nam từ lâu và đã có tên tuổi như: Unilever với 2

nhãn hàng P/S và Close-Up, Colgate Pamolive với kem đánh răng Colgate, còn lại là của 1 số

nhãn hiệu khác của các công ty nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam. Có thể thấy điều này

thông qua kết quả điều tra thì có khoảng tới 70% người tiêu dùng được hỏi đang sử dụng sản

phẩm P/S và Close của Unilever , khoảng hơn 20% dùng Colgate và chỉ còn 5% đang dùng

những sản phẩm mang nhãn hiệu khác có xuất sứ từ nước ngoài.

Hiện tại trên thị trường tại đa số các cửa hàng tiêu dùng các sản phẩm P/S, Colgate, Close

– up dễ dàng được tìm thấy cùng với một số ít những sản phẩm nhập khẩu. Nếu người tiêu

dùng muốn được lựa chọ nhiều hơn giữa những nhãn hiệu khác nhau thì phải tìm kiếm trong

các siêu thị, các đại lý bán hàng lớn. Đó là vì những công ty như Colgate Pamolive và Unilever

đã làm tốt khâu phâm phối. Tất cả các cửa hàng lớn như các siêu thị đều được công ty tiêp cận

và mới hợp tác cung cấp sản phẩm.

3.5. Chân dung Khách hàng mục tiêu

Chúng ta dễ dàng nhận thấy những người phụ nữ trong gia đình luôn có vai trò qua trọng

trong mọi hoạt động đặc biệt là trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng cho gia đình. Bên

cạnh đó, người mẹ chính là người tiêu dùng quyết định đến việc dùng loại kem đánh răng nào

cho gai đình mình. Đặc biệt là những đứa con thân yêu của mình, những người mẹ luôn muốn

mang đến điều tốt đẹp nhất cho gia đình và P/S đã làm được điều đó, gây được thiệt cảm với

công chúng và thiện cảm tốt cho xã hội

Page 15: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 15

CHƯƠNG 4: MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO

4.1 Mục tiêu quảng cáo:

Mục tiêu chiến dịch quảng cáo muốn đạt được:

Một chiến lược quảng cáo là một chiến dịch chiêu thị được lập ra để quảng bá cho sản

phẩm hay dịch vụ của công ty đến khách hàng tiềm năng. Chiến lược quảng cáo được phát triển

một cách thông minh sẽ hỗ trợ nhiều khía cạnh khác của công ty và góp phần làm tăng thị

phần. Thậm chí những doanh nghiệp nhỏ với nguồn vốn hạn hẹp cũng có thể thành công trong

các chiến dịch quảng cáo của họ. Điều quan trọng ở đây là những ý tưởng sáng tạo và kế hoạch

mềm dẻo để có thể tìm đường tới trái tim và tâm trí của khách hàng.

Một quảng cáo thành công là khi những mục tiêu cơ bản có thể đạt được. Và mục tiêu của

chúng tôi khi giới thiệu sản phẩm này là:

Muốn dòng sản phẩm P/S A nhanh chóng được Khách hàng biết đến đặc biệt là

Khách hàng mục tiêu của sản phẩm.

Giới thiệu những đặc tính nổi bật của dòng sản phẩm kem đánh răng P/S A so với

dòng sản phẩm kem đánh răng khác. Làm cho Khách hàng thấy rõ hiệu quả của

sản phẩm

Làm cho Khách hàng nhận thấy chưa có sản phẩm nào trên thị trường tốt như vậy,

chỉ khi nhắc đến những đặc tính đó Khách hàng phải nghĩ ngay đến P/S. Nhằm

chiếm lĩnh thị trường.

Thông qua chiến dịch quảng cáo này, sản phẩm sẽ được đón nhận trên thị trường,

làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp.

4.2. Chiến lược quảng cáo

Dựa vào những mục tiêu trên, một vài chiến lược quảng cáo cơ bản được thành lập:

Xác định công chúng mục tiêu:

Page 16: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 16

Công chúng có thể là những người mua tiềm năng hay những người mua hiện tại, những

người thực sự quyết định mua hàng hoặc những người có tác động lên nó. Công chúng mục

tiêu của P/S A là những người phụ nữ trong gia đình, các bạn trẻ, biết chăm sóc sức khỏe cho

gia đình.

Xác định các mục tiêu truyền thông

Cần phải hiểu người nghe mục tiêu đang ở đâu và họ muốn dịch chuyển người

nghe đến giai đoạn nào. Công chúng mục tiêu có thể nằm ở trong 5 giai đoạn ra

quyết định mua hàng của khách hàng. Những giai đoạn đó là: nhận thức vấn đề-tìm

kiếm thông tin-đánh giá lựa chọn-ra quyết định mua hàng-hành vi sau khi mua.

Thiết kế thông điệp

Sau khi đã xây dựng những đáp ứng mong muốn của công chúng, phải phát triển

thông điệp hiệu quả. Việc tạo thành một thông điệp sẽ đòi hỏi giải quyết bốn vấn

đề: nói cái gì (nội dung của thông điệp), nói thế nào cho hợp lý (cấu trúc thông

điệp), nói thế nào cho diễn cảm (hình thức thông điệp) và ai nói cho có tính thuyết

phục (nguồn thông điệp).

Lựa chọn phương tiện truyền thông

Quảng cáo

Chào hàng

cá nhân

Giao tế Marketing

trực tiếp

Khuyến

mãi

Chiêu thị

Page 17: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 17

Sản phẩm sẽ được thiết dễ nhìn, mang đầy đủ thông tin, tính năng nổi bật nhất, kèm theo

hình ảnh của các chuyên gia để nâng cao độ tin cậy đối với Khách hàng sau đó được đặt ở

những nơi công cộng, các ngã tư nhiều người qua lại, các trạm xe bus, …

Chào hàng cá nhân: Là kỹ thuật giao tiếp trực tiếp với một hay nhiều khách hàng tiềm

năng nhằm trình bày, trả lời các câu hỏi và tìm kiếm đơn đặt hàng từ Khách hàng.

Sàn phẩm sẽ được đội ngũ nhân viên của P/S giới thiệu trực tiếp với Khách hàng về đặc

tính nổi bật của sản phẩm, mang P/S đến gần Khách hàng hơn, …Chào hàng ở các siêu thị,

trung tâm mua sắm, đến tậ nhà, …Hình thức này dễ thuyết phục Khách hàng hơn, tuy nhiên tốn

kém nhiều hơn.

Khuyến mãi: Là những quà tặng, phần thưởng, kích thích trong ngắn hạn nhằm khuyến

khích dùng thử hay mua sản phẩm, dịch vụ áp dụng chương trình khuyến mãi cho sản phẩm:

tặng kèm bàn chải đánh răng, khăn lâu mặt, … để thu hút sự hấp dẫn Khách hàng, đồng thời

tạo cảm giác được quan tâm.

Giao tế: Là những hình thức trình bày hay cổ động cho những ý tưởng, sản phẩm, hoặc

dịch vụ một cách gián tiếp, không có sự giao tiếp trực tiếp giữa các cá nhân. Mang sản phẩm

vào các chương trình từ thiện, tài trợ các chương trình, …

Marketing trực tiếp: Là các hình thức sử dụng thư, email, điện thoại, fax hay internet để

truyền thông và nhận phản hồi trực tiếp tới Khách hàng mà dòng sản phẩm nhắm tới.

Page 18: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 18

CHƯƠNG 5: SÁNG TẠO

5.1. Phác họa ý tưởng chung

Nhận thấy được nhu cầu của con người ngày nay là thích sự tiện lợi. Thích 2 tác

dụng của 1 sản phẩm phẩm nào đó, nhưng 2 tác dụng đó lại không kết hợp trong cùng 1

sản phẩm, buộc người tiêu dùng phải mua 2 sản phẩm riêng lẻ với 2 tác dụng mà họ

muốn. Thật tốn kém chi phí và mất thời gian.

Nhằm mang đến sự tiện lợi và lợi ích tối đa cho người tiêu dùng. Công ty P/S luôn

mang đến những giá trị như thế. Đó là lý do tại sao chúng tôi lại cải tiến sản phẩm P/S với

sự ra đời của sản phẩm mới mang tên P/S A. Đây thật sự là một cải tiến vượt bậc khi kết

hợp 3 tính năng mong muốn của người tiêu dùng khi lựa chọn kem đánh răng cho bản

thân và gia đình.

Với sự tiện lợi bất ngời này không những P/S A mang đến những giá trị bạn mong

muốn mà còn giúp bạn tiết kiệm được một khoản chi phí.

Đó là sự hòa quyện giữ hương bạc hà ngát hương mang đến hơi thở thơm mát giúp

bạn tự tin khi ở cạnh người thân yêu. Lớp canxi siêu mềm giúp bảo vệ răng bạn trước

thức uống hàng ngày mang lại một nụ cười chắc khỏe, trắng và hoạt chất Flouride chống

ê buốt để bạn tha hồ ăn kem bất kể thời tiết nắng mưa.

5.2 Mô tả sản phẩm và ý tưởng quảng cáo

a. Mô tả sản phẩm:

Tuýp kem đánh răng có khối lượng 170g

Thiết kế bao bì: màu chủ đạo là xanh dương và trắng. Với 3 đường kẻ sọc tượng

trưng cho 3 tính năng vượt trội của sản phẩm. Màu xanh là hương bạc hà thơm mát,

màu trắng là hiệu quả chống ê buốt cho răng nhạy cảm, đồng thời thể hiện tính năng làm

trắng răng vượt trội giúp cho người sử dụng có được một hàm răng trắng, tự tin tỏa sáng

trong giao tiếp với mọi người.

Page 19: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 19

Thành phần chính:

Pro-fluor& canxi: Ngừa sâu răng và làm chắc men răng

Hạt Perlite: Loại bỏ mảng bám và vết ố, giúp răng trắng tự nhiên, với lớp gel đôi đột

phá chứa bọt xanh độc đáo và hợp chất Flouride giúp trắng răng và chống ê buốt.

Và hương bạc hà tự nhiên thơm mát.

b. ý tưởng quảng cáo: Đó là đoạn clip mà nhóm avaluble đã thực hiện:

Kịch bản 1: giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng

5.3 Xây dựng nhân vật gắn liền với thương hiệu

Vì đây là một sản phẩm thiết yếu dùng hàng ngày nên đối tượng mà sản phẩm P/S A

hướng tới là tất cả người tiêu dùng. Giữ vững lượng Khách hàng trung thành của P/S

đồng thời thu hút thêm những Khách hàng tiềm năng.

Tuy nhiên, nhóm Khách hàng mục tiêu mà san rphaamr này hướng tới là các bạn

trẻ và người đi làm, tri thức vì nhu cầu giao tiếp của họ rất cao.

Nhân vật gắn liền với sản phẩm này là đôi bạn trẻ. Nhờ có kem đánh răng P/S A mà

họ tự tin gần nhau hơn.

Page 20: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 20

CHƯƠNG 6: TRUYỀN THÔNG

6.1 Lựa chọn phương tiện truyền thông:

Kem đánh răng P/S của chúng ta đã nổi tiếng từ lâu vì đây là sản phẩm cải tiến chúng ta muốn

nhiều người biết đến cho nên chúng ta sẽ chọn phương tiện quảng cáo:

- Trên kênh VTV3 đài truyền hình Việt Nam:

Khung giờ Diễn giải Gói quảng cáo Giá

18h50’ – 19h00’ Trước bản tin

thời sự 15 giây 45,000,000 VNĐ

- Quảng cáo ngoài trời: chạy video quảng cáo trên màn hình, biển quảng cáo cố định tại 1 số trục

đường lớn ở TP HCM.

- Treo banner trên các trang mạng xã hội: youtube, zingmp3, … dưới dạng video

Trang web Vị trí Đơn giá

Zingmp3 Top banner 32,000,000 Vnđ/tuần

Youtube Trong luồng và hiển thị 200 đ/lần xem

Lý do chọn các kênh truyền hình trên: Vì kênh truyền hình này được phát sóng toàn

quốc đồng thời khung giờ trước thời sự rất nhiều người theo dõi nên hiệu quả sẽ cao.

Quảng cáo trên các trang mạng xã hội như youtube, zingmp3 là các trang có số lượng

lớn các bạn trẻ, nhân viên văn phòng, trí thức theo dõi. Quảng cáo trên trang này sẽ tiếp

cận được rất nhiều Khách hàng tiềm năng.

Quảng cáo ngoài trời thu hút được sự chú ý của tất cả người tham gia giao thông

6.2. Tính hiệu quả của phương tiện truyền thông:

Ngày nay truyền hình được xem là “Ông Vua” của các phương tiện quảng cáo truyền

thông do đa số người dành nhiều thời gian trong ngày xem Tivi hơn là thời gian dành

cho phương tiện truyền thông khác. Truyền hình có kết hợp yếu tố giữa việc sử dụng

hình ảnh, màu sắc, âm thanh, và chuyển động, … sự kết hợp các yếu tố này tạo ra hiệu

quả quảng cáo.

Quảng cáo truyền hình mang các hiệu quả:

Page 21: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 21

- Có thể tạo ra giá trị và ảnh hưởng ngay lập tức cho sản phẩm P/S A

- Cho phép sản phẩm P/S A có thể tiếp cận với số lượng Khán giả đông đảo hơn và đa

dạng hơn một cách nhanh chóng.

- Có thể truyền đạt một cách tốt nhất thông điệp quảng cáo và tạo hình ảnh tốt cho sản

phẩm P/S A.

- Đối với quảng cáo ngoài trời ở trục đường lớn: Thu hút, tạo sự chú ý cho tất cả đối

tượng đi trên đường hoặc đứng chờ đèn đỏ.

- Đối với quảng cáo bằng banner trên các trang mạng xã hội sẽ tiếp cận được giới trẻ: học

sinh, sinh vên, giới nhân viên văn phòng….

CHƯƠNG 7 NGÂN SÁCH

7.1. Phân tích ngân sách cho từng hoạt động

Chi phí quảng cáo trên tivi VTV3 sau chương trình thời sự cụ thể như sau:

Khung giờ Gói quảng cáo Đơn Giá Tổng giá

18h50’ – 19h00’ 15 giây 45,000,000 VNĐ 45,000,000*14 ngày

=630,000,000 Vnđ

Chi phí quảng cáo trên trang mạng xã hội sau chương trình thời sự cụ thể như sau

Trang web Vị trí Đơn giá Tổng giá

Zingmp3 Top banner 32,000,000 Vnđ/tuần 32,000,000*2 tuần

= 64,000,000 Vnđ

Youtube Trong luồng và

hiển thị 200 đ/lần xem

200*100,000 lần xem tong 2 tuần

=20,000,000 Vnđ

- Đặt biển quảng cáo cố định trong vòng 2 tuần tại đường Hoàng Văn Thụ, Nguyễn Văn Trỗi,

Trường Chinh, Phan Đăng Lưu: 200, 000,000 VNĐ.

- Chi phí dự phòng khác: 86,000,000 VNĐ

Tổng chi phí cho chương trình quảng cáo trong 2 tuần:1,000,000,000 VNĐ

Page 22: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 22

PHỤ LỤC:

BẢNG GIÁ QUẢNG CÁO:

1. TRÊN VTV3 (FILE ĐÍNH KÈM)

2. TRÊN YOUTUBE

3. TRÊN ZING MP3 (Đơn vị tính Vnđ/Tuần)

Page 23: Tieu luan quang cao (1)

CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO SẢN PHẨM P/S A nhóm:

GVHD: HỒ TRÚC VI 23

KẾT LUẬN:

Có thể nói hoạt động quảng cáo qua truyền hình là giải pháp tốt nhất cho doanh nghiệp

vì nó giúp sản phẩm mới P/S A có ảnh hưởng tốt, tạo tiếng vang khi chuyển tải hình ảnh

của sản phẩm đến với công chúng.