Tiểu luận Luật kinh doanh Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị ... · PDF...
Transcript of Tiểu luận Luật kinh doanh Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị ... · PDF...
Tiểu luận Luật kinh doanh – Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thúy Hằng
I/ Những vấn đề chung về công ty TNHH MTV
1. Lịch sử hình thành loại hình công ty TNHH
- Trên thế giới: Mô hình công ty TNHH ra đời sau hình thức công ty cổ phần
và muộn hơn nhiều so với các loại hình công ty đối nhân. Các công ty theo
mô hình của công ty TNHH chỉ thực sự xuất hiện ở cuối thế kỷ XIX và phát
triển mạnh ở thế kỷ XX. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng mô hình công ty
TNHH xuất hiện như một sản phẩm của hoạt động lập pháp khi mà người
Đức đã “sáng tạo” ra mô hình Gesellschaft mit beschränkter Haftung –
GmbH theo một đạo luật về công ty vào năm 1892. Sự xuất hiện của mô
hình công ty TNHH có lẽ sẽ thích hợp cho kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ.
Mô hình công ty này vừa có yếu tố quan hệ nhân thân giữa các thành viên
như công ty đối nhân, vừa có tư cách pháp nhân và chế độ trách nhiệm hữu
hạn của thành viên như công ty cổ phần. Vì thế, mô hình này dường như
được ưa chuộng ở tất cả các nước. Tỷ lệ các công ty TNHH trong tổng số
các công ty thường chiếm rất cao. Ví dụ: Ở Anh vào tháng 3 năm 2001 có tới
99% trong tổng số 1,5 triệu công ty ở nước này là công ty TNHH; Vào cuối
tháng 6 năm 2002, ở Úc có tới 98,3% trong tổng số 1,248 triệu các công ty
là công ty TNHH.
- Tại Việt Nam: Pháp luật công ty Châu Âu đã được người Pháp đem đến Việt
Nam vào cuối thế kỷ XIX và nửa đầu thế kỷ XX, vì thế chẳng có gì ngạc
nhiên khi mà người pháp luật công ty của Việt Nam đã bị ảnh hưởng lớn bởi
mô hình luật công ty Châu Âu. Các hình thức công ty như trong luật thương
mại của Pháp đã xuất hiện trong các bộ luật thời Pháp thuộc như Dân luật thi
hành tại các tòa án Nam Bắc Kỳ 1931 và Bộ luật thương mại Trung Kỳ
1942. Hai bộ luật này đều có quy định về các mô hình công ty, được gọi là
hội hay công ty mà chúng ta thấy ngày nay trong luật đinh Việt Nam. Những
quy định của Bộ luật thương mại Trung Kỳ vẫn tiếp tục được áp dụng tại
miền Nam Việt Nam cho đến khi Bộ luật thương mại Sài Gòn 1972 có hiệu
lực áp dụng. Trong Bộ luật thương mại Sài Gòn 1972, mô hình công ty
TNHH (hội TNHH) cũng tiếp tục được ghi nhận bên cạnh các hình thức
công ty khác.
2. Định nghĩa công ty TNHH MTV
- Theo điều 63 Luật Doanh nghiệp 2005 thì công ty TNHH MTV được định
nghĩa như sau: “Công ty TNHH MTV là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
Tiểu luận Luật kinh doanh – Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thúy Hằng
một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty”. Vì đây là công ty TNHH nên chủ sở
hữu cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong số vốn đã góp vào công ty, vì
thế cũng có thể gọi công ty TNHH MTV là loại hình công ty đối vốn.
- Công ty TNHH MTV có tư cách pháp nhân kể từ ngày đăng ký kinh doanh.
Điều này được giải thích như sau: Một tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ
chức đó có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của pháp nhân mà luật dành cho phá
nhân, cụ thể theo điều 84 Bộ luật Dân sự thì: Một tổ chức có tư cách pháp
nhân phải có đầy đủ những yếu tố sau:
+ Được thành lập hợp pháp;
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản độc lập đó;
+ Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập.
3. Đặc điểm pháp lý của công ty TNHH MTV
- Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt.
Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với
các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty.
- Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn. Thành viên chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
cam kết góp vào doanh nghiệp
Ví dụ như: Ông A có số vốn là 1.000 triệu đồng và số tài sản riêng là 200
triệu đồng thì nếu ông A thành lập công ty TNHH MTV thì ông này chỉ
chịu trách nhiệm (mọi tổn thất của công ty) trên số vốn 1.000 triệu đồng
mà ông này đã góp vào công ty.
- Công ty TNHH MTV không được quyền phát hành cổ phần ra công chúng
để tăng vốn điều lệ. Đối với công ty TNHH MTV là tổ chức doanh nghiệp
do cá nhân làm chủ sở hữu thì tự chịu trách nhiệm bằng các khoản nợ và tài
sản của công ty bằng vốn điều lệ.
- Trên bảng hiệu hóa đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác của công ty
phải ghi rõ tên công ty kèm theo cụm từ “trách nhiệm hữu hạn một thành
viên” hay viết tắt là “TNHH MTV”.
Tiểu luận Luật kinh doanh – Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thúy Hằng
II/ Quyền hạn, nghĩa vụ và hạn chế của công ty TNHH MTV
1. Quyền hạn
- Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh
doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được
Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
- Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh
doanh và khả năng cạnh tranh.
- Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
- Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy
định.
- Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo uỷ quyền tham gia tố tụng theo
quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp
luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác,
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
- Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về
lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác
cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu
chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
- Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ
báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh
Tiểu luận Luật kinh doanh – Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thúy Hằng
nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát
hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì
phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh
lam thắng cảnh.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Hạn chế
- Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp
rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác
thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty.
- Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân
khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.
- Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán
đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ khác.
III/ Điều kiện thành lập công ty TNHH MTV
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập
và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo điều 13 Luật doanh nghiệp 2005.
- Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam:
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử
dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi
riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
Tiểu luận Luật kinh doanh – Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thúy Hằng
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân Việt Nam;
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn
sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền
để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
bị mất năng lực hành vi dân sự;
Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề
kinh doanh;
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
IV/ Hồ sơ, thủ tục thành lập công ty TNHH MTV
1. Chuẩn bị tiền đề cho việc thành lập công ty TNHH
Để thành lập công ty TNHH, khách hàng cần chuẩn bị những tiền đề cơ bản cho
việc thành lập công ty như:
- Chuẩn bị trụ sở thuộc quyền sử dụng hợp pháp của công ty;
- Vốn thành lập công ty: Việc lựa chọn vốn điều lệ của công ty là việc rất quan
trọng. Vốn điều lệ của công ty là số vốn do các thành viên đóng góp, Công Ty
Luật sẽ tư vấn cho khách hàng mức vốn điều lệ phù hợp với quy mô và phương
án phát triển kinh doanh của công ty TNHH, cơ cấu góp vốn và tỷ lệ phân chia
quyền và lợi ích giữa các cổ đông công ty.
Tiểu luận Luật kinh doanh – Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thúy Hằng
- Lựa chọn người đại diện theo pháp luật của công ty. Về chức danh người đại
diện theo pháp Luật của công ty, chức danh người đại diện là giám đốc (tổng
giám đốc) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo phương án kinh doanh và tham chiếu
theo theo quy định của Pháp luật về đăng ký kinh doanh để thực hiện thủ tục
đăng ký thành lập công ty.
- Đặt tên công ty: Tên công ty có rất nhiều ý nghĩa, lên lựa chọn đặt tên Công ty
ngắn gọn, dễ nhớ, dễ phát âm và tiêu chí đầu tiên khi đăng ký kinh doanh là tên
Công ty không trùng với các công ty đã thành lập trước đó (trên địa bàn tỉnh,
thành phố).
- Khách hàng chuẩn bị chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu) bản sao có công
chứng của người đại diện theo pháp luật, thành viên/cổ đông để thực hiện đăng
ký kinh doanh.
2. Soạn hồ sơ và nộp hồ sơ thành lập công ty TNHH cho cơ quan có thẩm quyền
- Sau khi chuẩn bị đầy đủ tiền đề cho việc Thành lập công ty TNHH, bước tiếp
theo là tiến hành việc soạn hồ sơ và nộp hồ sơ tại cơ quan cấp phép kinh doanh (
Sở kế hoạch và đầu tư):
- Khách hàng phải hoàn thiện hồ sơ đăng ký Thành lập công ty TNHH, hồ sơ bao
gồm:
+ Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu (tên công ty TNHH; địa chỉ trụ sở chính;
ngành nghề kinh doanh; vốn điều lệ; địa chỉ của chi nhánh, văn phòng đại diện nếu
có…)
+ Điều lệ công ty.
+ Danh sách cổ đông sáng lập.
- Đăng ký cấp giấy phép kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Khắc dấu
Khắc dấu là công việc quan trọng sau khi khách hàng nhận được Giấy chứng nhận
ĐKKD. Nhận được Đăng ký kinh doanh, khách hàng sẽ phải đến cơ quan công an
(Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc công an cấp tỉnh) để xin
cấp phép khắc dấu và đăng ký lưu chiểu mẫu dấu. Hồ sơ khắc dấu gồm: Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; chứng minh thư của người đến khắc dấu.
4. Đăng báo
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD, khách hàng
phải đăng báo địa phương hoặc báo hàng ngày của Trung ương trong 3 số liên tiếp
Tiểu luận Luật kinh doanh – Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thúy Hằng
về các nội dung sau: Tên công ty TNHH; địa chỉ trụ sở chính của công ty TNHH;
mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh; vốn điều lệ; nơi đăng ký kinh doanh.
5. Đăng ký mã số thuế
- Đăng ký mã số thuế là công việc cuối cùng mà khách hàng phải làm để đưa công
ty TNHH đi vào hoạt động. Khách hàng đến Cục thuế cấp tỉnh xin mẫu hồ sơ đăng
ký mã số thuế, làm hồ sơ và nộp tại Cục thuế. Cục thuế có trách nhiệm cấp Giấy
chứng nhận mã số thuế trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp mã số
thuế.
- Quy trình Thành lập công ty TNHH gồm 5 bước, khách hàng có thể tham khảo và trực tiếp
tiến hành đăng ký thành lập công ty TNHH tại cơ quan có thẩm quyền hoặc liên hệ với Công
Ty Luật để được cung cấp dịch vụ tư vấn thành lập công ty TNHH trọn gói tốt nhất. Dịch vụ
tư vấn Thành lập công ty TNHH của Công Ty Luật sẽ đại diện khách hàng soạn hồ sơ và nộp
hồ sơ cho cơ quan Nhà nước vì thế khách hàng sẽ không phải mất thời gian làm thủ tục hành
chính. Công Ty Luật luôn mang lại lợi ích kinh tế cao nhất cho khách hàng.
V/ Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH MTV
Chủ sở hữu
Tổ chức
Cá nhân
Bổ nhiệm nhiều người
Bổ nhiệm một người
Hội đồng thành viên
Giám đốc
Kiểm soát viên
Chủ tịch công ty
Giám đốc
Kiểm soát viên Chủ tịch công ty
Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc
Tiểu luận Luật kinh doanh – Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thúy Hằng
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
tổ chức
- Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền với
nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo
quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Người đại diện theo uỷ quyền
phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Doanh
nghiệp.
- Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất cứ khi
nào.
- Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền thì cơ
cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; trong trường hợp này, Hội đồng thành viên gồm
tất cả người đại diện theo uỷ quyền.
- Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì
người đó làm Chủ tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của
công ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát
viên.
- Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng
mặt quá ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác
làm người đại diện theo pháp luật của công ty theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty.
* Hội đồng thành viên
- Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu
công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan.
- Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên
đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và
pháp luật có liên quan.
- Chủ sở hữu công ty chỉ định Chủ tịch Hội đồng thành viên. Nhiệm kỳ, quyền và
nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 49 và
các quy định khác có liên quan của Luật này.
- Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định
tại Điều 50 của Luật này.
* Chủ tịch công ty
- Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa
Tiểu luận Luật kinh doanh – Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thúy Hằng
vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp
luật có liên quan.
- Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối
với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp
luật có liên quan.
- Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
* Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
- Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá năm năm để điều hành hoạt động kinh
doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ của mình.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền sau đây:
Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty;
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty;
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty;
Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty;
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
Tuyển dụng lao động;
Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
Tiểu luận Luật kinh doanh – Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thúy Hằng
Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại diện
theo uỷ quyền hoặc Chủ tịch công ty;
Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh
doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu
chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
* Kiểm soát viên
- Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không
quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công
ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
- Kiểm soát viên có các nhiệm vụ sau đây:
Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền
chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty;
Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá
công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty
hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm
định;
Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức
quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty;
Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu, quyết
định của chủ sở hữu công ty.
- Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở
chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có
nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về
quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm
soát viên.
- Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp
bổ nhiệm Kiểm soát viên;
Tiểu luận Luật kinh doanh – Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thúy Hằng
Có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm
toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành, nghề kinh
doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều
lệ công ty.
* Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
- Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và Kiểm soát viên có các nghĩa vụ sau đây:
Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu
công ty;
Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty. Không sử dụng
thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ
và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác;
Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty về các doanh nghiệp
mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp
chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của
công ty;
Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty
không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
* Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên
- Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng thù lao hoặc lương và lợi
ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, lương và lợi ích khác của thành viên
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và
lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí
kinh doanh theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có
liên quan và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của
công ty.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty.
Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp
Tiểu luận Luật kinh doanh – Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thúy Hằng
luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
- Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
- Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc được quy định tại Điều lệ công
ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty.
VI/ Ưu, nhược điểm của công ty TNHH MTV
1. Ưu điểm
Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công
ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
Do có tư cách pháp nhân nên chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chỉ
chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào
công ty nên ít gây rủi ro cho chủ sở hữu và đây là ưu điểm hơn hẳn nếu so
sánh với doanh nghiệp tư nhân.
2. Nhược điểm
- Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không
có quyền phát hành cổ phiếu.
- Do công ty TNHH một thành viên chỉ do một cá nhân hoặc tổ chức làm
chủ sở hữu, nên khi huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác, sẽ
phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty
TNHH hai thành viên hoặc công ty Cổ phần.