Tieu Luan de Chuyen PDF

18
 Trường Đại hc Ngoi thương Khoa Kinh tế và Kinh doanh quc tế Chuyên ngành Kinh tế đối ngoi ====== ====== TIU LUN TIU LUN  Đề tài: Phân tích các quy định vhp đồng bo him hàng hi theo MIA 1906   Nhóm thc hin:  Nhóm 9 1. Phm Trung Kiên-Trưởng nhóm 2. Phm Tun Anh 3. Phm Minh Quang 4. Mai Quý Hanh 5. Nguyn Văn Hun Lp: TMA 402.7_LT Giáo viên hướng dn: Ts. Trn SLâm Hà Ni - 11/2011 1

Transcript of Tieu Luan de Chuyen PDF

Page 1: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 1/18

 

Trường Đại học Ngoại thươngKhoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

Chuyên ngành Kinh tế đối ngoại====== ======

TIỂU LUẬNTIỂU LUẬN

 Đề tài: Phân tích các quy địnhvề hợp đồng bảo hiểm hàng hải theo MIA 1906 

  Nhóm thực hiện:  Nhóm 9

1. Phạm Trung Kiên-Trưởng nhóm

2. Phạm Tuấn Anh

3. Phạm Minh Quang

4. Mai Quý Hanh

5. Nguyễn Văn Huấn

Lớp: TMA 402.7_LTGiáo viên hướng dẫn: Ts. Trần Sỹ Lâm

Hà Nội - 11/2011

1

Page 2: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 2/18

 

MỤC LỤC

Trang- Mục lục 1- Mở đầu 2

- Chương 1: Giới thiệu chung về Luật bảo hiểm hàng hải Anh-MIA

1906

3

1.1. Lịch sử ra đời của Luật bảo hiểm hàng hải Anh-MIA 1906 31.2. Ý nghĩa của sự ra đời của Luật bảo hiểm hàng hải Anh-MIA

1906

4

- Chương 2: Phân tích các quy định về hợp đồng bảo hiểm hàng hải

theo MIA 1906 52.1. Khái niệm và nội dung các cam kết trong hợp đồng bảo hiểm hàng

hải

5

2.2. Quá trình thiết lập hợp đồng bảo hiểm 82.3. Các loại hợp đồng bảo hiểm 112.4. Việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm 122.5. Sự vô hiệu của hợp đồng bảo hiểm 13- Chương 3: Một số vấn đề cần chú ý khi áp dụng các quy định về hợp

đồng bảo hiểm hàng hải theo MIA 1906 15- Kết luận 17- Tài liệu tham khảo 18

MỞ ĐẦU

Hiện nay thị trường hàng hải Việt Nam đang rất phát triển, từng bước hội

nhập sâu rộng vào thị trường hàng hải quốc tế, nhưng việc áp dụng pháp luật trong

lĩnh vực bảo hiểm hàng hải luôn tiềm ẩn những tranh chấp và những rủi ro khólường. Trong khi đó, Luật bảo hiểm hàng hải Anh (MIA) năm 1906 luôn được coi

2

Page 3: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 3/18

 

là chuẩn mực cho việc giải quyết các tranh chấp trong bảo hiểm hàng hải và trọng

việc xây dựng các Luật bảo hiểm hàng hải của các nước trên thế giới.

Do đó, việc nghiên cứu MIA, đặc biệt là các quy định liên quan đến hợp đồng

 bảo hiểm theo MIA 1906, là rất cần thiết trong quá trình hội nhập và gia nhập WTO

của Việt Nam, tạo thuận lợi trong quá trình thông thương vì kênh vận chuyển hàng

hải quốc tế vẫn là kênh chủ yếu trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt

 Nam, trong khi Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005 cũng còn nhiều bất cập.

Xuất phát từ thực tiễn trên và trên cơ sở kiến thức được học về bảo hiểm

hàng hải, nhóm chúng tôi mạnh dạn quyết định lựa chọn đề tài: “ Phân tích các

quy định về hợp đồng bảo hiểm hàng hải theo MIA 1906 ” làm bài tiểu luận môn

Bảo hiểm trong kinh doanh.

 Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, tiểu

luận được chia làm 3 chương với kết cấu như sau:

- Chương 1: Giới thiệu chung về Luật bảo hiểm hàng hải Anh-MIA 1906.

- Chương 2: Phân tích các quy định về hợp đồng bảo hiểm hàng hải theo

MIA 1906.

- Chương 3: Một số vấn đề cần chú ý khi áp dụng các quy định về hợp đồng

 bảo hiểm hàng hải theo MIA 1906.

 Nhóm chúng tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Tiến sỹ Trần Sỹ Lâm đã tận

tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi hoàn thành bài tiểu luận này.

Chương 1

Giới thiệu chung về Luật bảo hiểm hàng hải Anh - MIA 1906

1.1. Lịch sử ra đời của Luật bảo hiểm hàng hải Anh - MIA 1906

3

Page 4: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 4/18

 

 Ngành thương mại hàng hải được coi là một trong những phương thức vận

tải đầu tiên trong lịch sử nhân loại, tạo sự thông thương hàng hóa giữa các châu

lục. Nhưng tương ứng với mức lợi nhuận mang lại là mức độ và số lượng rủi ro

 phải ứng phó, dẫn đến sự ra đời của bảo hiểm hàng hải.

 Những hình thức sơ khai của ngành bảo hiểm bắt đầu từ khá sớm, khoảng thế

kỷ thứ 5 trước Công nguyên, với hình thức “cho vay mạo hiểm” để kinh doanh. Đến

thế kỷ XIV, các hợp đồng bảo hiểm hàng hải đầu tiên đã xuất hiện Ý. Đến thế kỷ

XV, các văn bản pháp luật về bảo hiểm đầu tiên đã xuất hiện ở Tây Ban Nha. Tuy

nhiên, phải đến thế kỷ XVI - XVII, cùng với sự ra đời của phương thức sản xuất tư

 bản chủ nghĩa, thì hoạt động bảo hiểm mới phát triển rộng rãi và ngày càng đi sâu

vào nhiêu lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Mở đường cho sự phát triển này là

Luật bảo hiểm năm 1601 của Anh thời Nữ hoàng Elisabeth. Sau đó là Chiếu dụ

1681 của Pháp do Vua Louis XIV ban hành, đó là những đạo luật mở đường cho

lĩnh vực bảo hiểm hảng hải.

Văn bản pháp luật đầu tiên trong hệ thống pháp luật về bảo hiểm hàng hải của

Anh thể hiện sự cần thiết phải điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực bảo

hiểm hàng hải là Luật bảo hiểm hàng hải năm 1745. Luật này đã phá vỡ những thói

quen lạc hậu trước đó và pháp điển hóa một số tập quán, án lệ thành luật. Tiếp theo

là đạo luật về bảo hiểm hàng hải năm 1788, thừa nhận tất cả hợp đồng bảo hiểm

 phải để trống, điều này bị coi là vô hiệu trong quy định của Luật sửa đổi năm 1795,

yêu cầu tất cả các hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải bằng văn bản và được đóng dấu.

 Năm 1894, Dự thảo Luật bảo hiểm hàng hải được đưa ra thảo luận tại Nghị viện

Anh, là nền tảng sau này cho sự ra đời của Luật bảo hiểm hàng hải Anh 1906.

 Ngày 21.12.1906, Luật bảo hiểm hàng hải Anh (Marine Insurance Act-MIA

1906) được thông qua và ban hành chủ yếu dựa trên phán quyết của tòa án trong

vòng 200 năm trước đó, có hiệu lực từ 01/01/1907 và cho đến ngày nay vẫn được

áp dụng một cách rộng rãi. MIA 1906 bao gồm 93 điều, chia làm 14 phần, với các

nội dung cơ bản sau: Lợi ích bảo hiểm; Giá trị bảo hiểm; Việc khai báo và lời khai;

Hợp đồng bảo hiểm, Bảo hiểm trùng, Các bảo đảm, Hành trình, Việc chuyển

4

Page 5: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 5/18

 

nhượng hợp đồng bảo hiểm; Tổn thất và sự từ bỏ; Hạn mức bồi thường; Quyền của

người bảo hiểm đối với việc thanh toán; Bảo hiểm tương hỗ, Phần bổ sung.

1.2. Ý nghĩa của sự ra đời Luật bảo hiểm hàng hải Anh-MIA 1906

Luật bảo hiểm hàng hải Anh - MIA 1906 ra đời đã trở thành biện pháp hữuhiệu để điều chỉnh các quan hệ pháp lý phát sinh trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải,

nó giúp cho việc tập hợp các án lệ thành hệ thống các quy định, tạo cho các quy

 phạm của bảo hiểm hàng hải được áp dụng mang tính hệ thống, dễ dàng giải quyết

các tranh chấp, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên.

MIA đã thể hiện đầy đủ và có hệ thống các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm

hàng hải hiện đại như: nguyên tắc trung thực tuyệt đối, nguyên tắc có lợi ích thựcsự, nguyên tẳc bồi thường, nguyên tắc thế quyền. Các điều khoản trong MIA cũng

đã đưa ra các định nghĩa, khái niệm cơ bản, những nguyên tắc cụ thể áp dụng trong

 bảo hiểm hàng hải và làm cơ sở cho việc ban hành các văn bản pháp luật sau đó,

giúp cho hệ thống pháp luật về hàng hải nói chung và hệ thống pháp luật bảo hiểm

hàng hải nói riêng được hoàn chỉnh.

Các án lệ đã được đúc kết thể hiện trong các Điều khoản của MIA, kết tinh

những kinh nghiệm và sự sáng tạo trong giải quyết các tranh chấp từ hơn một thế

kỷ trước. Điều này đã tạo cho MIA có thể tồn tại và trở thành Luật mẫu cho nhiều

nước học tập, cũng như thông lệ quốc tế về bảo hiểm hàng hải cho việc thiết lập

hợp đồng bảo hiểm, giải quyết tranh chấp của các bên trong thương mại quốc tế về

lĩnh vực này.

MIA cũng mở ra cho các bên lựa chọn việc áp dụng MIA hoặc các quy định

trong hợp đồng. Nhưng cũng đồng thời có những quy định mang tính bắt buộc nếu

các bên không có thỏa thuận khác.

Chương 2

Phân tích các quy định về hợp đồng bảo hiểm hàng hải theo MIA 1906

5

Page 6: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 6/18

 

2.1. Khái niệm và nội dung các cam kết trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải

Các cam kết (warranties) được coi là van an toàn cho người bảo hiểm. Cùng

với các cam kết này và tất cả khai báo trung thực thì người bảo hiểm có thể khẳng

định rủi ro này là rủi ro họ có ý định bảo hiểm. Điều 33 - MIA (Bản chất của camkết) đã nêu định nghĩa cam kết như sau: “Một cam kết và những điều khoản sau

đây liên quan đến cam kết, có nghĩa là một hứa hẹn của người bảo hiểm với người

được bảo hiểm, thông thường là về bảo vệ và cải tiến rủi ro”. Do đó, các hợp đồng

 bảo hiểm hàng hải luôn được “bảo vệ và cải tiến rủi ro” bằng các cam kết cho phù

hợp với tình hình thực tế cũng như sự phát triển của ngành hàng hải.

Một cam kết là một điều kiện phải tuân theo một cách chính xác, dù điềukiện này có cần thiết cho rủi ro này hay không. Nếu không tuân theo điều kiện

được quy định trong hợp đồng, người bảo hiểm được miễn trừ trách nhiệm từ ngày

vi phạm cam kết đó. Tuy nhiên, điều này không có bất cứ tác động nào đến trách

nhiệm mà người bảo hiểm phải gánh chịu trước ngày này.

Có thể so sánh giữa khai báo và cam kết: khai báo là đúng nếu cụ thể là

đúng, nghĩa là nếu khác biệt giữa khai báo và sự thật là không quan trọng, nhưngcam kết thì phải thi hành đúng từng từ.

Các cam kết trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải:

* Căn cứ vào tính chất được quy định trong hợp đồng hoặc mặc nhiên được công 

nhận trong luật chia ra hai loại cam kết là: cam kết minh thị và cam kết mặc nhiên.

- Cam kết minh thị (Express Warranties): Điều 35 MIA quy định: Một cam kết

minh thị có thể bằng bất kỳ hình thức từ ngữ nào mà có thể xuất phát từ mục đích của

cam kết được suy luận ra. Một cam kết minh thị là một cam kết được để trong hợp

đồng bảo hiểm hay sát nhập vào hợp đồng bảo hiểm. Một cam kết minh thị không bao

gồm một cam kết mặc nhiên, trừ khi nó mâu thuẫn với cam kết mặc nhiên đó.

- Cam kết mặc nhiên (Implied warranty): Các cam kết mặc nhiên không được

nêu trong hợp đồng bảo hiểm, song theo phát luật thì được hiểu là mặc nhiên ràng

 buộc. Có hai cam kết mặc nhiên: tàu có đủ khả năng đi biển và hành trình hợp pháp.

6

Page 7: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 7/18

 

+ Cam kết khả năng đi biển: Khoản 4, Điều 39-MIA định nghĩa về “khả

năng đi biển của tàu là khi tàu thích nghi hợp lý về mọi mặt để có thể chịu đựng

những hiểm họa thông thường của hành trình được bảo hiểm”.

Trong hợp đồng bảo hiểm chuyến: tàu phải có khả năng đi biển vào lúc bắt đầuhành trình và trong mỗi đoạn hành trình. Nếu là ở trong cảng thì tàu phải thích nghi

hợp lý đối với các hiểm họa trong cảng. Khoản 1, Điều 39-MIA quy định: “Trong

hợp đồng bảo hiểm chuyến luôn có một cam kết mặc nhiên là khi bắt đầu hành trình

tàu phải có khả năng đi biển theo đúng yêu cầu của hành trình đã được bảo hiểm”.

 Đối với hợp đồng bảo hiểm thời gian: không mặc nhiên phải có khả năng đi

 biển trong bất cứ giai đoạn nào của hành trình, song nếu người được bảo hiểm cố ýhoặc đồng lõa đưa tàu ra biển trong tình trạng không có khả năng đi biển thì mọi

tổn thất vì không có khả năng đi biển đều bị loại trừ, người bảo hiểm sẽ không chịu

trách nhiệm về bất kỳ tổn thất nào (Khoản 5, Điều 39-MIA).

 Đối với hợp đồng bảo hiểm bao: theo quy định tại Khoản 3, Điều 39-MIA:

hành trình được thực hiện trong nhiều khoảng thời gian khác nhau, trong từng

khoảng thời gian tàu “được yêu cầu phải có sự chuẩn bị và trang bị thêm để đápứng, sẽ có một cam kết mặc nhiên là khi bắt đầu mỗi hành trình tàu phải có khả

năng đi biển về sự chuẩn bị và trang thiết bị đáp ứng hành trình”.

+ Cam kết về sự hợp pháp: Cam kết mặc nhiên về sự hợp pháp là hành trình

không được vi phạm pháp luật của nước ấy. Ngoài ra hành trình phải được diễn ra

hợp pháp trong phạm vi kiểm soát được của người được bảo hiểm. Ví dụ, khi hành

trình hợp pháp thì một hành vi bất hợp pháp của thuyền trưởng không làm vô hiệuhợp đồng bảo hiểm, trừ khi người được bảo hiểm đồng lõa; hoặc: một hành trình vi

 phạm luật hải quan của nước này là phi pháp, song một hành trình kinh doanh vi

 phạm luật hải quan nước khác vẫn có thể bảo hiểm hợp pháp tại đây.

Điều 41-MIA quy định cam kết về sự hợp pháp: Khi có cam kết mặc nhiên

rằng hành trình được bảo hiểm là hợp pháp, cho đến khi người được bảo hiểm có thể

kiểm soát được vấn đề, thì hành trình đó sẽ được tiến hành theo cách thức hợp pháp.

- Không có cam kết mặc nhiên về tình trạng đi biển được của hàng hóa.

7

Page 8: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 8/18

 

Điều 40-MIA quy định rằng không có cam kết mặc nhiên về tình trạng đi

 biển được của hàng hóa:

+ Trong một hợp đồng bảo hiểm về hàng hóa hoặc động sản khác, sẽ không

có cam kết mặc nhiên về tình trạng đi biển được của hàng hóa hay động sản đó.+ Trong một hợp đồng bảo hiểm bao đối với hàng hóa hay động sản khác, sẽ

có một cam kết mặc nhiên rằng vào thời điểm bắt đầu hành trình, tàu chở hàng

không chỉ có khả năng đi biển mà nó còn có khả năng phù hợp để chở hàng hóa và

động sản đó đến nơi dự tính theo như hợp đồng.

 Ngoài ra, MIA cũng nêu lên một số loại cam kết thường hay được sử dụng

như: Cam kết trung lập (Điều 36), Cam kết mặc nhiên về quốc tịch (Điều 37), Camkết về tình trạng an toàn (Điều 38).

Cam kết trung lập quy định tàu và hàng hóa (tùy trường hợp) phải là trung

lập vào lúc bắt đầu và trong suốt thời gian bảo hiểm, trong phạm vi người được

 bảo hiểm có thể kiêm soát được. Đối với tàu: phải có đầy đủ tài liệu chứng minh sự

trung lập đó, nếu không người bảo hiểm có quyền từ chối đơn bảo hiểm. Điều 36

MIA quy định: “Những đặc tính trung lập vào thời điểm bắt đầu rủi ro, cho đến khi

người được bảo hiểm có thể kiểm soát được rủi ro, đặc tính trung lập của tài sản đó

vẫn tồn tại trong quá trình rủi ro”.

Cam kết mặc nhiên về quốc tịch quy định: “Quốc tịch của tàu không được

chi phối bởi một cam kết mặc nhiên, hay quốc tịch đó sẽ không bị thay đổi trong

quá trình xảy ra rủi ro” (Điều 37).

Cam kết về tình trạng an toàn quy định: “Khi đối tượng bảo hiểm được cam

kết về tình trạng an toàn trong một ngày nhất định, thì điều này là đủ nếu nó an

toàn trong suốt ngày đó” (Điều 38).

Cam kết không được miễn thứ kể cả khi người được bảo hiểm có sửa sai vi

 phạm, thì cũng không phục hồi trách nhiệm của người bảo hiểm được. Tuy nhiên,

MIA cũng quy định các trường hợp vi phạm các cam kết nhưng người được bảo hiểm

8

Page 9: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 9/18

 

được miễn thứ vì vi phạm này xảy ra ngoài ý muốn và mang tính chất bất khả kháng.

Trường hợp vi phạm các cam kết được miễn thứ được quy định tại Điều 34-MIA:

- Khi có lý do thay đổi tình trạng, cam kết đó được hủy bỏ áp dụng hoàn

cảnh này theo hợp đồng.- Việc thi hành cam kết là vi phạm pháp luật mới.

Khi một cam kết bị vi phạm, người được bảo hiểm không thể lợi dụng biện

hộ vi phạm đã được sửa sai và cam kết đã được thực hiệm trước khi tổn thất xảy

ra. Một vi phạm cam kết có thể là lý do để hủy bỏ bởi người bảo hiểm.

2.2. Quá trình thiết lập hợp đồng

2.2.1. Hiệu lực pháp lý giấy nhận bảo hiểm

Theo thông lệ và thực tế của thị trường bảo hiểm hàng hải Anh, người môi

giới là một chuyên viên nắm vững pháp luật và thực hành về bảo hiểm hàng hải. Họ

là đại lý cho người được bảo hiểm chứ không phải cho người bảo hiểm hay công ty

 bảo hiểm. Điều này đã được quy định tại Điều 21-MIA: Một hợp đồng bảo hiểm

hàng hải được kết lập khi người bảo hiểm ký giấy nhận bảo hiểm. Giấy nhận bảohiểm là ghi nhận tắt của hợp đồng. Giấy chứng nhận bảo hiểm do môi giới cấp cho

người được bảo hiểm (hoặc do công ty, nếu được bảo hiểm) trong khi chờ cấp đơn

 bảo hiểm cả giấy nhận bảo hiểm lẫn giấy chứng nhận bảo hiểm đều không có giá trị

 pháp lý (ngoại trừ để chứng minh khi nào hợp đồng bảo hiểm được kết lập hay là

 bằng chứng để sửa lại hợp đồng); nó chỉ ràng buộc trên danh dự mà thôi. Người bảo

hiểm không bắt buộc phải cấp phát đơn bảo hiểm khi đã có giấy nhận bảo hiểm.

Điều 89 quy định: Sau khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết, giấy nhận bảo

hiểm được coi như chứng cứ có giá trị trong bất kỳ vụ kiện pháp lý nào. Hợp đồng

 bảo hiểm mới là tài liệu pháp lý thể hiện cho hợp đồng, song khi hợp đồng bảo hiểm

được ký kết, giấy nhận bảo hiểm sẽ trở thành chứng cứ pháp lý được sử dụng để sửa

đổi một đơn bảo hiểm khi có nhầm lẫn thông thường hoặc trong các vụ kiện tranh

chấp pháp lý.

9

Page 10: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 10/18

 

Thời điểm hợp đồng được coi là có hiệu lực (Điều 21) khi sự đề nghị của người

được bảo hiểm được chấp thuận của người bảo hiểm, bất kể hợp đồng sau đó có được

soạn thảo hay không, và sự đề nghị được chấp thuận có thể dưới hình thức là đơn,

giấy nhận bảo hiểm hoặc các hình thức khác theo tập quán mà không cần đóng dấu.

2.2.2. Hình thức của hợp đồng bảo hiểm.

Điều 22 quy định: “Hợp đồng không thể có giá trị chứng cứ nếu hợp đồng

đó không tuân theo hình thức của hợp đồng bảo hiểm hàng hải được quy định

trong Luật này. Tuy nhiên, hợp đồng bảo hiểm có thể được soạn thảo và được cấp

cùng vào thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc sau đó”.

MIA quy định những nội dung cần thiết, phải có trong hợp đồng bảo hiểm. Nếu không tuân thủ, hợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý và không thể dùng để

khởi kiện được. Những nội dung chủ yếu của hợp đồng (Điều 23) bao gồm: (1)

Tên của người được bảo hiểm, hoặc người thay mặt người thụ hưởng; (2) Đối

tượng bảo hiểm và cảc rủi ro cần bảo hiểm; (3) Chuyến hàng hoặc khoảng thời

gian hoặc cả hai; (4) Khoản tiền bảo hiểm; (5) Tên của người bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được ký bởi người bảo hiểm hoặc nhân

danh người đó. Chỉ cần chữ ký của người bảo hiểm, dấu của công ty cũng cần

thiết, nhưng không bắt buộc. Khi một hợp đồng bảo hiểm do nhiều người bảo hiểm

nhận bảo hiểm, được coi là từng hợp đồng riêng rẽ với những người được bảo

hiểm, trừ khi hợp đồng có quy định khác (Điều 24).

2.2.3. Việc giải thích các điều khoản trong hợp đồng

Điều 30 quy định: Theo quy định của luật này, trừ khi hợp đồng có quy định

khác, các từ ngữ và diễn đạt đề cập trong hợp đồng mẫu của Luật này sẽ được hiểu

trong phạm vi và theo nghĩa mà hợp đồng đó xác định. Ngoài ra còn quy định hợp

đồng bảo hiểm có thể theo mẫu trong phụ bản 1 của Luật này.

2.2.4. Đối tượng được bảo hiểm trong hợp đồng

Điều 26 quy định đối tượng phải tuân theo các yêu cầu sau:

10

Page 11: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 11/18

 

- Phải được biểu thị trong hợp đồng bảo hiểm một cách rõ ràng, hợp lý.

- Không cần thiết phải ghi bản chất và giới hạn quyền lợi của người được

 bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.

- Khi hợp đồng biểu thị đối tượng bảo hiểm trong điều khoản chung, thì nósẽ hiểu để áp dụng cho những lợi ích của người được bảo hiểm chưa được nêu rõ.

* Giá trị bảo hiểm trong hợp đồng : Trị giá ghi trên hợp đồng bảo hiểm như thế

trở thành một giới hạn bồi thường, và trị giá này được gọi là trị giá có thể bảo hiểm và

được xác định theo Điều 16. Điều này nói về các đơn bảo hiểm mà không có thỏa

thuận về trị giá quyền lợi trên đơn bảo hiểm ấy, nghĩa là các đơn bảo hiểm không trị

giá.

Giá trị của hàng hóa có sự xác định khác nhau, khi mà người được bảo hiểm

được đặt vào cùng vị trí như trước khi có tổn thất, và đối với tàu, khi mà trị giá lúc

 bắt đầu bảo hiểm biểu thị trị giá thực của chủ tàu.

Giá trị của đối tượng bảo hiểm: được quy định trong cam kết minh thị hoặc

định giá trong hợp đồng, được xác định theo những quy định sau (Điều 16):

+ Trong bảo hiểm tàu, giá trị có thể được bảo hiểm là giá trị của tàu xác định

vào thời điềm bắt đầu của tổn thất, bao gồm cả trang thiết bị, lương thực dự trữ và

đồ dự trữ cho nhân viên và thủy thủ đoàn, tiền lương ứng trước cho thủy thủ đoàn

và các khoản chi tiêu khác (nếu có) trong hành trình biển hoặc hành trình dự định

theo hợp đồng, cộng cả phí bảo hiểm cho toàn bộ.

+ Bảo hiểm đối với cước phí, kể cả khi cước phí được trả trước hay trả sau,giá trị có thể được bảo hiểm bao gồm tổng khoản chí về cước phí đối với rủi ra mà

người được bảo hiểm gặp phải cộng thêm phí bảo hiểm.

+ Bảo hiểm đối với tài sản và hàng hóa, giá trị bảo hiểm của hàng hóa là giá

tài sản bảo hiểm lúc ban đầu (giá gốc) cộng với những chi phí về việc xếp hàng và

những chi phí về bảo hiểm đối với toàn bộ tài sản.

11

Page 12: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 12/18

 

+ Bảo hiểm đối với các đối tượng bảo hiểm khác, giá trị có thể được bảo

hiểm là tổng số chi phí đối với rủi ro của người được bảo hiểm khi hợp đồng bảo

hiểm đã có hiệu lực cộng với phí bảo hiểm.

* Phí bảo hiểm trong hợp đồng :  Điều 31 quy định: Khi một bảo hiểm cóhiệu lực, phí bảo hiểm căn cứ theo thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận phí bảo

hiểm căn cứ theo khoản phí bảo hiểm hợp lý phải trả. Khi một bảo hiểm có hiệu

lực theo các điều khoản là khoản phí phụ thu sẽ theo thỏa thuận trong một sự kiện

nhất định, thi khi sự kiện đó xảy ra nhưng chưa có thỏa thuận về khoản phí đó, thì

khoản phí phụ thu là khoản hợp lý phải trả.

2.3. Các loại hợp đồng bảo hiểm hàng hải- Căn cứ vào thời điểm bắt đầu và kết thúc hiệu lực của bảo hiểm, có thể 

chia ra là hợp đồng bảo hiểm theo chuyến và hợp đồng bảo hiểm theo định hạn:

Hợp đồng bảo hiểm theo chuyến là hợp đồng bảo hiểm cho đối tượng bảo

hiểm từ chỗ này đến chỗ khác (Điều 25). Khi một hợp đồng bảo hiểm cho đối

tượng bảo hiểm trong một thời gian xác định trong hợp đồng được gọi là hợp đồng

định hạn (Điều 26). Một hợp đồng có thể bao gồm cả bảo hiểm theo chuyến và bảo

hiểm theo thời gian xác định.

- Căn cứ vào xác định giá trị của đối tượng được bảo hiểm trong hợp đồng 

có thể chia thành hợp đồng định giá và hợp đồng không định giá:

+ Hợp đồng định giá là một hợp đồng xác định rõ theo thỏa thuận giá trị của

đối tượng bảo hiểm (Điều 27). Đối tượng bảo hiểm được xác định theo quy định

của Luật này, không có sự gian lận, giá trị được ấn định trong hợp đồng giữa người

 bảo hiểm và người được bảo hiểm, nhằm để xác định giá trị có thể bảo hiểm của

đối tượng được dự tính bảo hiểm kể cả khi bị tổn thất toàn bộ hay bộ phận. Trừ khi

hợp đồng có quy định khác, giá trị được ấn định trong hợp đồng không dùng để

xác định trong trường hợp đó là tổn thất toàn bộ ước tính.

12

Page 13: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 13/18

 

+ Hợp đồng không định giá là một hợp đồng không xác định rõ giá trị của đối

tượng bảo hiểm, song bị chi phối đến giới hạn của số tiền được bảo hiểm, để giá trị

có thể bảo hiểm của đối tượng sẽ được xác định theo cách thức ấn định trước đó.

- Căn cứ vào số lượng tàu được bảo hiểm có thể chia thành hợp đồng bảohiểm bao cho một tàu hoặc nhiều tàu.

Hợp đồng bao là một hợp đồng được thể hiện theo những thuật ngữ bảo

hiểm chung, việc xác định tên tàu hoặc nhiều tàu và các chi tiết khác được xác định

theo thông báo của người được bảo hiểm về sau (Điều 29).

2.4. Việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm

- Hiệu lực của việc chuyển nhượng Hợp đồng bảo hiểm: Tác dụng của điều

khoản chuyển nhượng thể hiện ở Điều 15-Việc chuyển nhượng quyền lợi, Điều 50-

Hợp đồng bảo hiểm có thể được chuyển nhượng khi nào và như thế nào và Điều

51-Người được bảo hiểm không có quyền lợi không thể chuyển nhượng.

Trong MIA, việc phân biệt giữa chuyển nhượng quyền lợi và chuyển

nhượng hợp đồng là rất quan trọng. Chuyển nhượng hợp đồng là chuyển nhượng

quyền hưởng lợi ích trên hợp đồng, còn chuyển nhượng quyền lợi là chuyển

nhượng quyền lợi trên đối tượng bảo hiểm.

Điều 50 quy định: “Hợp đồng bảo hiểm có thể chuyển nhượng trừ khi nó có

những điều khoản quy định không được chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng có thể

trước hoặc sau tổn thất. Một hợp đồng bảo hiểm hảng hải có thể được chuyển nhượng

cho bất kỳ ai cùng với quyền lợi trên đối tượng, chỉ trừ cho kẻ thù nước ngoải, hoặc

khi hợp đồng cấm chuyển nhượng. Điều này khác hẳn với cách thức của các ngành

 bảo hiểm khác, song trong nghiệp vụ bảo hiểm hảng hải thì cần thiết vì tài sản thường

xuyên thay đổi chủ sở hữu nhiều lần trong một hành trình. Trừ khi đã thỏa thuận

chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm trước lúc chấm dứt quyền lợi của người được bảo

hiểm trên đối tượng bảo hiểm, nếu không mọi chuyển nhượng đều vô hiệu”.

Trường hợp không thể chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm khi người được

 bảo hiểm không có quyền lợi (Điều 51): Khi người được bảo hiểm đã từ bỏ hoặc bị

13

Page 14: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 14/18

 

mất quyền lợi đối với đối tượng bảo hiểm, mà không có thoả thuận rõ ràng hoặc

mặc nhiên để chuyển nhượng hợp đồng vào trước hoặc cùng thời điểm từ bỏ hoặc

 bị mất quyền lợi, thì bất kỳ sự chuyển nhượng hợp đồng về sau đều không có hiệu

lực. Không có quy định nào trong điều này ảnh hưởng đến việc chuyển nhượng

hợp đồng sau khi có tổn thất xảy ra.

Khi không có thỏa thuận trước đó để chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm thì

hợp đồng chấm dứt cùng với sự chấm dứt quyền lợi của người được bảo hiểm trên

đối tượng bảo hiểm.

2.5. Sự vô hiệu hợp đồng bảo hiểm

Mặc dù, MIA không có điều khoản riêng quy định về hợp đồng bảo hiểm hànghải vô hiệu. Nhưng có thể tổng kết ở các điều khoản theo quy định của Luật bảo hiểm

hàng hải Anh năm 1906, hợp đồng bảo hiểm có thể vô hiệu trong các trường hợp sau:

- Do vi phạm nguyên tắc trung thực tuyệt đối, các bên khai sai hoặc không

khai những sự kiện được coi là cần thiết.

- Do các bên ký kết hợp đồng mà không có quyền lợi được bảo hiểm hoặc

hợp đồng đó mang tính chất đánh cuộc.

- Do vi phạm các cam kết kể cả cam kết mặc nhiên hoặc cam kết minh thì.

Mặc dù bên vi phạm đã sửa sai vi phạm đó nhưng hợp đồng vẫn có thể bị hủy bỏ.

- Do vi phạm hình thức của hợp đồng được quy định trong Luật.

Có thể thấy việc vô hiệu trong hợp đồng được quy định trong MIA đã được

mở rộng bằng việc cho phép bên bị thiệt hại có thể lựa chọn hủy bỏ hợp đồng hoặc

tiếp tục thực hiện hợp đồng. Ví dụ trong trường hợp vi phạm nguyên tắc trung thực

không tới mức độ man trá thì người bảo hiểm nếu là bên thiệt hại có thể bỏ qua vi

 phạm đó hoặc có thể hủy bỏ hợp đồng theo cách lựa chọn của mình.

 Người bảo hiểm khi huỷ bỏ hợp đồng được coi là đứng ngoài hợp đồng và

hợp đồng đó chưa từng được chấp nhận trước đó. Tức là sự hủy bỏ bao giờ cũng là

từ lúc bắt đầu. Tuy nhiên hợp đồng vẫn là tài liệu có giá trị pháp lý để người được

 bảo hiểm sử dụng hợp đồng như một văn bản trước toà án để yêu cầu bác bỏ quyền

hủy bỏ hợp đồng của bên bảo hiểm. Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ khi có thay đổi

14

Page 15: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 15/18

 

hành trình, người bảo hiểm không phải chịu trách nhiệm từ thời điểm quyết định

thay đổi hành trình được biểu lộ. Những tổn thất trước đó người bảo hiểm vẫn phải

chịu trách nhiệm.

Chương 3Một số vần đề cần chú ý

khi áp dụng các quy định về hợp đồng bảo hiểm hàng hải theo MIA 1906

Ở Anh, Luật bảo hiểm hàng hải MIA 1906 được xem là soạn thảo chủ yếu

căn cứ theo các án lệ thời bấy giờ. Ngày nay, theo đánh giá của một số người, Luật

 bảo hiểm hàng hải Anh đã lạc hậu. Song, có thể thấy trên thực tế, Luật bảo hiểm

hàng hải Anh năm 1906 đã được các Tòa án, các Hiệp hội bảo hiểm và các bêntrong quan hệ bảo hiểm hàng hải mở rộng để điều chỉnh nhiều vấn đề phức tạp và

đa dạng của hoạt động bảo hiểm hàng hải, đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các quan hệ

 pháp luật phát sinh trong bảo hiểm hàng hải quốc tế hiện đại.

Tuy nhiên, khi nghiên cứu áp dụng các vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo

hiểm theo Luật bảo hiểm hàng hải Anh năm 1906 trong thực tiễn, cần phải chú ý

một số vấn đề sau đây:

3.1. Mẫu hợp đồng (Lloyd’s S.G. policy): Điều 30 cũng quy định hợp đồng

 bảo hiểm có thể theo mẫu trong phụ lục 1 của MIA. Song trên thực tế các bên trong

hợp đồng bảo hiểm có thể áp dụng bất kỳ mẫu nào. Tuy nhiên, đây là mẫu hợp đồng

chuẩn mà các quy định trong hợp đồng đều tương thích với các điều khoản trong MIA.

3.2. Các quy tắc xây dựng hợp đồng (Rules for Construction of Policy):

 bao gồm 17 quy tắc giải thích về các từ ngữ thường dùng trong hợp đồng theo một

nghĩa thống nhất. Các bên trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải Anh có thể tự xâydựng các điều khoản trong hợp đồng, tuy nhiên các Quy tắc trên mang tính chất bắt

 buộc nếu hợp đồng đó không muốn mâu thuẫn với các quy định trong MIA.

3.3. Các cam kết: Trong quy định của MIA, các cam kết bao gồm rất nhiều

nội dung nếu người được bảo hiểm vi phạm cam kết, người bảo hiểm có thể từ

chối. Tuy nhiên trên thực tế, toà án Anh đã xử một số trường hợp ngoại lệ, ví dụ:

Vụ Thamas chống Tyne and Near Steamship Fright Insurance Association năm

1917: Tàu được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm thời gian bắt đầu một hànhtrình trong điều kiện hành trình này trong tình trạng tàu không đủ thủy thủ, trong 

15

Page 16: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 16/18

 

hành trình tàu va phải hòn đá không ghi trên hải đồ và bị chìm. Tòa đã xử là người

 bảo hiểm phải chịu trách nhiệm, vì tổn thất không quy được cho sự kiện không có

khả năng đi biển.

Tuy nhiên trong một hợp đồng bảo hiêm chuyến, trong đó có cam kết tuyệt

đối về khả năng đi biển thì người bảo hiểm sẽ được giải trách vì vi phạm cam kết

đó.

3.4. Hiệu lực pháp lý giấy nhận bảo hiểm: Trong MIA chỉ nêu lên giấy

nhận bảo hiểm nhưng không quy định rõ về giá trị pháp lý của giấy này, nó chỉ

ràng buộc trên danh dự mà thôi. Trong vụ Home Marine Ins.Co. chống Smith năm

1808 tòa đã xử một giấy nhận bảo hiểm không phải tờ đơn bảo hiểm: Nếu một thỏa

thuận đơn thuần để tái bảo hiểm những rủi ro vượt quá một số tiền ấn định, khôngđược thể hiện bằng một đơn bảo hiểm, thì sẽ không có hiệu lực pháp luật.

3.5.  Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm hàng hải: Vấn đề chuyển

nhượng hợp đồng bảo hiểm (Điều 51) không còn phù hợp trong thanh toán quốc tế

hiện nay. Cụ thể là khi người mua hàng theo điều kiện F.O.B không thể có hợp

đồng bảo hiểm của người bán về những tổn thất xảy ra trước khi hàng hóa lên tàu,

vì cho tới thời điểm này người mua chưa có quyền lợi trên hàng hóa. Như vậy, sẽ

vi phạm quy định trong MIA về quyền lợi bảo hiểm và không thể chuyển nhượnghợp đồng bảo hiểm và các quyền lợi kèm theo.

 Ngày nay trong trường hợp này người mua có thể hoàn toàn yên tâm nhận

hàng hóa đã bị tổn thất trước khi mình có quyền lợi trên hàng hóa đó vì được bảo

vệ bởi hợp đồng bảo hiểm, với điều kiện là vào lúc bán phải chuyển nhượng quyền

hưởng lợi ích trên hợp đồng bảo hiểm.

Điều này đã được quyết định trong vụ J.Aron and Co.(Inc) chống Miall năm1928. Một lô cacao được bảo hiểm từ nhà máy Tây Phi để giao tại Boston. Đã thỏa

thuận chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm cùng với hàng hóa. Hạt cacao bị tổn thất

trên xà lan trước lúc lên tàu.

 Người bảo hiểm kháng kiện là tổn thất đã xảy ra trước khi người được

nhượng quyền chưa được chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm để hưởng quyền lợi

của mình. Tòa xử: người hưởng quyền có được quyền lợi về mọi khiếu nại mà chủ

sở hữu gốc có được trên hợp đồng bảo hiểm, dù tổn thất đã xảy ra trước khi người

16

Page 17: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 17/18

 

được nhượng quyền được chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm để hưởng quyền lợi

của mình.

KẾT LUẬN

MIA 1906 là một tập hợp tương đối hoàn chỉnh các khái niệm, các nguyên

tắc cơ bản trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải như: hành trình hàng hải, nguyên tắc

trung thực tuyệt đối nguyên tắc có lợi ích được bảo hiểm... Nó phù hợp với các

điều khoản bảo hiểm cụ thể của các Hiệp hội bảo hiểm và các đạo luật liên quan

như Luật bảo hiểm hàng hải (hợp đồng cá cược) năm 1909, Các điều khoản bảohiểm hàng hóa (A), (B), (C), Các điều khoản bảo hiểm thân tàu.

Tuy có một số quy định được xem là đã lỗi thời, nhưng cho đến nay các quy

định của MIA vẫn đáp ứng được những yêu cầu hiện tại và chưa tạo ra những cản

trở đáng kể đối với các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải. MIA

vẫn được sử dụng làm khuôn mẫu cho việc xây dựng pháp luật về bảo hiểm hàng

hải của một số nước trên thế giới. Có được kết quả và sức tồn tại như hiện nay phải

kể đến sự tích lũy tập hợp kiến thức, kinh nghiệm và tính công bằng trong việc giải

quyết tranh chấp trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải của các luật gia, thẩm phán

trong vài thế kỷ trước đó. Và hiện nay MIA vẫn được các tòa án vận dụng một

cách sáng tạo để giải quyết các tranh chấp về bảo hiểm hàng hải.

Luật bảo hiểm hàng hải Anh năm 1906 đã tạo nên một sân chơi bình đẳng

giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm cũng như các bên liên quan trong

lĩnh vực bảo hiểm hàng hải vốn được xem là phức tạp và mang tính rủi ro cao.

17

Page 18: Tieu Luan de Chuyen PDF

5/12/2018 Tieu Luan de Chuyen PDF - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-de-chuyen-pdf 18/18

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trường Đại học Ngoại thương (2006), Giáo trình Bảo hiểm trong kinh

doanh, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội.

2. GS.TS Hoàng Văn Châu, Đỗ Hữu Vinh (2003), Từ điển kinh tể bảo hiểm

 Anh - Việt, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.

3. Luật bảo hiểm hàng hải Anh-MIA năm 1906 (Marine Insurance Act 1906)

4. Các website:

- http:// www.baominh.com.vn

- http:// www.ntu.edu.vn

- http:// www.baohiem .pro.vn

- http:// www.web baohiem .net

18