THÁNG 11 - 2016 YEU KY HOP THU HAI... · Bà là, xem xét các báo cáo về: Kết quả giải...

604

Transcript of THÁNG 11 - 2016 YEU KY HOP THU HAI... · Bà là, xem xét các báo cáo về: Kết quả giải...

  • THÁNG 11 - 2016

  • 3

    PHÁT BIỂU KHAI MẠCKỲ HỌP THỨ 2, HĐND TỈNH LÀO CAI KHOÁ XVCỦA CHỦ TỊCH HĐND TỈNH NGUYỄN VĂN VỊNH

    (Ngày 14 tháng 7 năm 2016)

    - Kính thưa các đồng chí Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai;- Kính thưa các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;- Thưa các vị đại biểu, khách quý;- Thưa toàn thể Kỳ họp!Hôm nay, Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XV khai mạc trọng

    thể kỳ họp thứ 2 tại Trung tâm Hội nghị tỉnh. Thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân, tôi nhiệt liệt chào mừng các đồng chí lãnh đạo các cơ quan Trung ương, lãnh đạo tỉnh, các vị đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, các vị khách quý đã đến dự kỳ họp. Xin gửi đến quý vị đại biểu, khách quý lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thắng lợi.

    Thưa các vị đại biểu !Kỳ họp thứ 2, Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai được tổ chức vào dịp

    nhân dân các dân tộc Lào Cai vừa tham gia ngày hội lớn của đất nước, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình lựa chọn những đại biểu ưu tú, xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân tham gia Quốc hội và HĐND các cấp. Bộ máy chính quyền, nhiệm kỳ 2016 - 2021 từ tỉnh đến cơ sở được kiện toàn, hoàn thiện theo đúng quy trình, quy định hiện hành và đã bắt tay ngay vào công tác chỉ đạo, điều hành trong việc thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, trước mắt là kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016.

    Bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp: Bất ổn chính trị, mâu thuẫn sắc tộc và tôn giáo; nguồn nước và lương thực thiếu thốn...Trong nước, tình hình kinh tế - xã hội có nhiều thuận lợi nhưng vẫn còn không ít khó khăn, thách thức: Nguồn lực cho phát triển còn hạn hẹp; năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; thiên tai và biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp; hội nhập quốc tế, nhất là việc tham gia các hiệp định thương mại tự do với các đối tác lớn, tạo ra

  • 4

    nhiều cơ hội cho phát triển nhưng áp lực cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt; kinh tế - xã hội của tỉnh gặp nhiều khó khăn, bất lợi: Thời tiết, thiên tai ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông lâm nghiệp; về thị trường ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm công nghiệp và xuất nhập khẩu gặp khó khăn... song dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tinh thần đoàn kết, dân chủ, sáng tạo, chủ động dự báo đúng tình hình, tổ chức khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của địa phương, xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn, được sự đồng thuận của nhân dân, do vậy kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, thu ngân sách trên địa bàn khá; an sinh xã hội được đảm bảo, chính sách giảm nghèo được quan tâm triển khai đồng bộ; quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, cải cách tư pháp, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội được tích cực triển khai.

    Phát huy kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm, khắc phục khó khăn, tồn tại, quyết tâm phấn đấu hoàn thành toàn diện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 đòi hỏi các cấp chính quyền nhiệm kỳ mới này phải quyết tâm cao hơn nữa, có các chủ trương, giải pháp căn cơ, đồng bộ để tiếp tục phát triển kinh tế, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nhân dân các dân tộc đoàn kết một lòng, nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016. Đồng thời tạo đà cho tỉnh phát triển nhanh, bền vững trong các năm tiếp theo.

    Tại kỳ họp này, Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ xem xét, quyết định một số nội dung quan trọng không chỉ đối với thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 mà còn cho cả nhiệm kỳ 2016 - 2020, đó là:

    Thứ nhất, xem xét các báo cáo, tờ trình trình tại kỳ họp về kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2016, điều chỉnh chỉ tiêu dự toán ngân sách và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2016. Xem xét báo cáo xây dựng kế hoạch phát tiển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.

    Hai là, xem xét thông qua các tờ trình về ban hành các cơ chế, chính sách đồng bộ và toàn diện thực hiện 4 chương trình, 19 đề án Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV cho cả nhiệm kỳ và các năm tiếp theo.

    Bà là, xem xét các báo cáo về: Kết quả giải quyết các ý kiến kiến nghị của cử tri; kết quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, kết quả công tác của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục thi hành án dân sự 6

  • 5

    tháng đầu năm 2016. Thảo luận chương trình giám sát năm 2017 và điều chỉnh, bổ sung chương trình ban hành Nghị quyết năm 2016 của HĐND tỉnh.

    - Kính thưa quý vị đại biểu,- Thưa toàn thể Kỳ họp!Kỳ họp thứ 2 có nhiều nội dung quan trọng, tác động lớn đến kinh tế

    - xã hội của tỉnh và chỉ tiêu kế hoạch năm 2016 cũng như cả nhiệm kỳ. Do vậy, Thường trực HĐND, UBND tỉnh; các Ban HĐND tỉnh, các sở, ban, ngành, các vị đại biểu HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan đã tích cực chuẩn bị các nội dung để trình ra kỳ họp theo yêu cầu, về chất lượng và tiến độ. Các Tổ đại biểu HĐND tỉnh đã dành thời gian tổ chức tiếp xúc cử tri tại các địa phương, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và tiếp thu các kiến nghị của cử tri chuyển đến kỳ họp.

    Với tinh thần đổi mới, nâng cao chất lượng kỳ họp, chương trình, nội dung, tài liệu kỳ họp đã được gửi trước đến các đại biểu HĐND tỉnh nghiên cứu, thảo luận tại Tổ và tổng hợp ý kiến chuyển đến Thường trực HĐND tỉnh. Để hoàn thành tốt chương trình, nội dung rất lớn của kỳ họp trong 2 ngày, Thường trực HĐND tỉnh trân trọng đề nghị các vị đại biểu nêu cao tinh thần trách nhiệm trước cử tri và nhân dân các dân tộc trong tỉnh tiếp tục nghiên cứu kỹ các nội dung đóng góp các ý kiến có chất lượng đối với các báo cáo, tờ trình để các Nghị quyết được thông qua với chất lượng cao nhất.

    Với tinh thần đó, thay mặt Thường trực HĐND tỉnh, tôi xin tuyên bố khai mạc kỳ họp thứ 2, Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XV.

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • 6

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

    Số: 161/BC-UBND Lào Cai, ngày 04 tháng 7 năm 2016

    BÁO CÁO TÓM TẮTKết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển

    6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2016(Trình bày tại kỳ họp thứ 2 HĐND tỉnh)

    Phần thứ nhất:KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI,

    ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2016

    I. VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘISáu tháng đầu năm 2016, bối cảnh thế giới, trong nước và ở tỉnh có

    nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức... Với sự chủ động dự báo tình hình, xác định những nhiệm vụ trọng tâm ngay từ khi xây dựng kế hoạch năm 2016, thực hiện nghiêm túc chỉ đạo điều hành của Chính phủ; cùng với sự thống nhất, quyết tâm cao của cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành; sự nỗ lực của các ngành, các thành phần kinh tế trong việc khắc phục khó khăn, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nên kinh tế - xã hội của tỉnh 6 tháng đầu năm phát triển ổn định và đạt được nhiều kết quả quan trọng:

    1. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn- Nhìn chung diện tích cây trồng 6 tháng đầu năm triển khai đúng tiến

    độ, đảm bảo khung thời vụ, diện tích, năng suất, sản lượng đều tăng so với cùng kỳ. Hiện nay các địa phương đang tiến hành làm đất, cày ải và chuẩn bị các điều kiện cho sản xuất vụ mùa. Tổng sản lượng lương thực có hạt 6 tháng đầu năm ước đạt 103.844 tấn, bằng 36,3% kế hoạch, tăng 3,4% so cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch một số cây lâu năm và cây ăn quả đạt khá so cùng kỳ năm trước: Sản lượng chuối tăng 19%; dứa tăng 0,4%; mận tăng 72,5%; đào tăng 8,4%....

  • 7

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    - Về sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Toàn tỉnh có khoảng 501,6 ha diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gồm các cây trồng là rau, hoa, cây ăn quả, dược liệu, lúa và chè.

    - Chăn nuôi phát triển tương đối thuận lợi, giá các sản phẩm chăn nuôi ổn định. Tổng đàn gia súc, gia cầm đạt 3,69 triệu con, sản lượng thịt xuất chuồng của các loại đạt 27.139 tấn, đạt 52,7% kế hoạch, tăng 16% cùng kỳ.

    - Lâm nghiệp đã chuẩn bị đủ cây giống phục vụ kế hoạch trồng rừng; trong 6 tháng đã tiến hành rà soát, thiết kế đất trồng rừng 6.351 ha, bằng 86,8% kế hoạch, tăng 10,7% so cùng kỳ; trồng rừng mới 1.328 ha, bằng 19,4% kế hoạch, tăng 45,1% so cùng kỳ; diện tích rừng được khoán và bảo vệ 174.636 ha, đạt 100% kế hoạch. Triển khai thực hiện bảo vệ và phát triển rừng năm 2016 theo kế hoạch đã đề ra.

    - Chương trình xây dựng nông thôn mới được các cấp, các ngành tích cực triển khai như: Đăng ký “thôn nông thôn mới” (đối với các xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới) và “thôn kiểu mẫu” (đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới) và triển khai 5 nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh trong xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là phong trào làm đường giao thông nông thôn và vệ sinh môi trường nông thôn. Trong 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh thực hiện được 171,4 km đường giao thông nông thôn; lũy kế đến 30/6/2016 thực hiện được 2.785 km; làm mới được 1.451 nhà tiêu hợp vệ sinh; 2.812 chuồng trại gia súc hợp vệ sinh; duy trì 140 mô hình nhà sạch, vườn đẹp…

    - Công tác phòng, chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai được chú trọng; các địa phương đã chủ động ứng cứu, khắc phục theo phương châm 4 tại chỗ; thường xuyên tham gia và tổ chức kiểm tra công tác phòng chống thiên tai, khắc phục kịp thời những thiệt hại do thiên tai gây ra đối với sản xuất, đời sống của nhân dân cũng như các công trình hạ tầng trên địa bàn. Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm 2016 tình hình thời tiết diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh như rét đậm, rét hại kèm theo mưa tuyết, dông lốc xảy ra bất ngờ, làm thiệt hại cho sản xuất, tài sản hoa màu của nhân dân, các công trình hạ tầng, nhà cửa. Ước tổng thiệt hại trên 117 tỷ đồng, tăng gần 10 lần so với cùng kỳ.

    2. Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng - Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tiếp tục duy trì mức

    tăng trưởng khá cao, giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm (giá so sánh 2010) ước đạt 9.575 tỷ đồng, bằng 50%, tăng 17,2% so cùng kỳ. Các

  • 8

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    dự án công nghiệp trọng điểm tiếp tục được hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc và xúc tiến để đẩy nhanh xây dựng và khởi công: Nhà máy tuyển đồng Tả Phời, Nhà máy luyện đồng Bản Qua, Nhà máy Graphit Bảo Hà, Nhà máy DAP số 3… Từ đầu năm đến nay, có 02 dự án thủy điện hoàn thành phát điện với tổng công suất 41,7 MW.

    Hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp ổn định. Toàn tỉnh có 7.572 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thu hút trên 15,2 nghìn lao động. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp 6 tháng ước đạt 842,4 tỷ đồng, bằng 64% kế hoạch, tăng 34% so cùng kỳ.

    - Hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tiếp tục phát triển và tăng so với cùng kỳ, nhiều hạng mục công trình sử dụng vốn nhà nước cũng như của các doanh nghiệp, dân cư được thực hiện. Tổng vốn huy động đầu tư toàn xã hội đạt 12.750 tỷ đồng, bằng 51% kế hoạch, tăng 10,1% so cùng kỳ. Khối lượng hoàn thành 6 tháng đầu năm 2016 ước đạt 1.942 tỷ đồng, bằng 52% KH; thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 1.906 tỷ đồng, bằng 51% kế hoạch. Đẩy mạnh triển khai các dự án đầu tư chào mừng kỷ niệm 25 năm tái lập tỉnh (Nhà văn hóa trung tâm, Bảo tàng tỉnh, Sân vận động, Nhà trưng bày ngoài trời...) ; tích cực thực hiện, hoàn thiện các điều kiện, thủ tục để khởi công các dự án trọng điểm có ý nghĩa cho sự phát triển của tỉnh như: Sân bay Lào Cai; Đường nối đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai đi Sa Pa; Đường tránh quốc lộ 4D đoạn qua thị trấn Sa Pa; Hồ điều phối lũ thành phố Lào Cai...

    3. Hoạt động thương mại, dịch vụ- Thương mại nội địa ổn định, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ

    và doanh thu dịch vụ 6 tháng ước đạt 9.440 tỷ đồng, bằng 56,2% kế hoạch, tăng 2,2% so cùng kỳ.

    - Hoạt động xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm có sự sụt giảm so với cùng kỳ, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở. Giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu 6 tháng ước đạt 698 triệu USD, bằng 27,9% kế hoạch, giảm 25,2% so cùng kỳ; trong đó xuất khẩu 241,4 triệu USD, nhập khẩu đạt 276 triệu USD; giá trị hàng hóa tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu 180,6 triệu USD. Giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu địa phương đạt 174 triệu USD (xuất khẩu 121,1 triệu USD; nhập khẩu 52,9 triệu USD), bằng 132,7% so cùng kỳ.

    - Du lịch Lào Cai tiếp tục có sự tăng trưởng phát triển cao. Trong 6

  • 9

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    tháng đầu năm, Lào Cai thu hút trên 1,2 triệu lượt khách du lịch, đạt 51,7% kế hoạch, tăng 23,6% so cùng kỳ. Tổng doanh thu du lịch ước đạt trên 2.912 tỷ đồng, đạt 50% kế hoạch, tăng 27,4% so cùng kỳ.

    - Dịch vụ vận tải đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa trên địa bàn toàn tỉnh; vận chuyển hành khách đạt 3.331,6 nghìn lượt, tăng 28,8% so cùng kỳ; vận tải hàng hoá đạt 2.614,2 nghìn tấn, tăng 3,2% so cùng kỳ. Tổng doanh thu vận tải, kho bãi 6 tháng ước đạt 914,3 tỷ đồng, tăng 21,5% so cùng kỳ.

    - Dịch vụ bưu chính, viễn thông đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, công tác quản lý và nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân. Hiện nay, toàn tỉnh hiện có 180 điểm phục vụ bưu chính, viễn thông; 1.267 trạm thu phát sóng di động, tăng 122 trạm so cùng kỳ.

    4. Thu, chi ngân sách nhà nước; tín dụng và giá cả thị trường- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được triển khai tích cực, 6

    tháng đầu năm mặc dù gặp nhiều khó khăn do số thu từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm so cùng kỳ, nhưng thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tăng đáng kể, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 2.430 tỷ đồng, bằng 44,2% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 4,4% so cùng kỳ; trong đó: Thu nội địa 1.740 tỷ đồng, bằng 49,7% dự toán, tăng 11,7% so cùng kỳ (riêng thu tiền sử dụng đất ước đạt 370 tỷ đồng, bằng 74% kế hoạch, tăng 33,6% so cùng kỳ); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 600 tỷ đồng, bằng 37,5% dự toán, giảm 14,3% so cùng kỳ. Tổng thu ngân sách địa phương ước đạt 5.720 tỷ đồng, bằng 61,7% dự toán, tăng 0,7% so cùng kỳ; tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 4.800 tỷ đồng, bằng 51,8% dự toán, tăng 1,7% so cùng kỳ, chi ngân sách địa phương cơ bản đáp ứng các nhiệm vụ an sinh xã hội, đảm bảo các chế độ chính sách và hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.

    - Hoạt động tín dụng có mức tăng trưởng khá. Tổng nguồn vốn huy động đến 30/6/2016 ước đạt 37.150 tỷ đồng, tăng 11% so 31/12/2015; trong đó nguồn vốn huy động trên địa bàn ước đạt 16.700 tỷ đồng, chiếm 45% tổng nguồn vốn. Tổng dư nợ ước đạt 35.700 tỷ đồng, tăng 11,9% so 31/12/2015. Tỷ nợ xấu ở mức an toàn 0,42%.

    - Các giải pháp về việc bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát được tỉnh thực hiện nghiêm túc và hiệu quả, chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2016 tăng 1,39% so với cùng kỳ (thấp hơn mức tăng của cả nước – cả nước

  • 10

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    6 tháng đầu năm tăng 1,72% so cùng kỳ). 5. Thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế- Thu hút các dự án đầu tư: Trong 6 tháng đầu năm 2016 đã cấp mới

    giấy chứng nhận đầu tư cho 13 dự án đầu tư trong nước, tổng vốn đăng ký đầu tư 2.467 tỷ đồng; không có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp chứng nhận mới. Đồng thời từ đầu năm đến nay, đã thu hồi 05 dự án đầu tư trên địa bàn chủ yếu do dự án chậm triển khai, triển khai không đúng cam kết trong chứng nhận đầu tư được cấp.

    - Phát triển các thành phần kinh tế: Trong 6 tháng đầu năm, đã thực hiện cấp mới đăng ký doanh nghiệp cho 198 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký 1.206 tỷ đồng; bình quân vốn/doanh nghiệp là 8,2 tỷ đồng. Trong 6 tháng có 32 đơn vị (doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện) thông báo giải thể, tăng 17 doanh nghiệp so đầu tư trực tiếp nước ngoài; 43 đơn vị tạm ngừng hoạt động.

    6. Lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế chăm sóc sức khỏe, giảm nghèo, giải quyết việc làm, văn hóa, thông tin và các vấn đề xã hội

    - Giáo dục - Đào tạo: Hệ thống, mạng lưới trường, lớp học tiếp tục được củng cố, phát triển. Phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở được đẩy mạnh, duy trì vững chắc ở 164/164 xã, phường, thị trấn. Tỷ lệ thanh thiếu niên từ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở tăng; Tỷ lệ huy động trẻ em từ 3-4 tuổi ra lớp đạt 94%, riêng trẻ 5 tuổi đạt 99,9%. Chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học tiếp tục được nâng lên; học sinh các cấp tham gia các kỳ thi cấp Quốc gia năm học 2015-2016 đạt kết quả tốt. Chuẩn bị các điều kiện tổ chức tốt kỳ thi THPT Quốc gia và tuyển sinh cao đẳng, đại học năm 2016 tại tỉnh Lào Cai đảm bảo an toàn, đúng quy định. Tiến hành tuyển sinh viên năm đầu tiên cho phân hiệu Trường Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai với 200 chỉ tiêu cho 04 ngành học (Khoa học cây trồng, Chăn nuôi, Quản lý tài nguyên và môi trường, Du lịch).

    - Văn hoá thông tin, thể dục thể thao: Trong 6 tháng đầu năm, các hoạt động giao lưu, hợp tác về văn hoá, nghệ thuật và thể thao được tăng cường; việc tổ chức các lễ hội trong dịp đầu năm mới được quản lý tốt. Các di sản văn hóa được quan tâm bảo tồn và phát huy. Việc củng cố và phát triển Chương trình xây dựng đời sống văn hoá, thể thao ở khu dân cư nhằm

  • 11

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    đáp ứng tiêu chí văn hóa trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh được đẩy mạnh. Phong trào thể thao quần chúng tiếp tục được duy trì. Công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên; tuyển chọn bổ sung vận động viên các lớp năng khiếu được quan tâm.

    - Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân: Công tác giám sát, tuyên truyền phòng chống dịch bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng luôn được quan tâm và chú trọng. Trong 6 tháng đầu năm, không có dịch bệnh lớn, nguy hiểm xảy ra trên địa bàn. Công tác tiêm chủng được triển khai đầy đủ, bảo đảm an toàn, không xảy ra tai biến. Tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắcxin cho trẻ em dưới 1 tuổi được 6.420 trẻ, đạt 45,1% số trẻ. Công tác khám chữa bệnh được thực hiện tốt ở các tuyến. Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế được quan tâm. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân toàn tỉnh là 136,9%. Đảm bảo cung ứng đủ thuốc phục vụ cho nhân dân; giá thuốc chữa bệnh trên địa bàn tỉnh ổn định.

    - Công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội: Trong 6 tháng đầu năm, số hộ nghèo trên địa bàn ước giảm 3.446 hộ; tỷ lệ giảm là 2,5%, đạt 50% kế hoạch, tỷ lệ hộ nghèo còn lại là 31,8% (theo tiêu chí mới). Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với các gia đình chính sách, người có công với cách mạng, các đối tượng xã hội, các xã khó khăn, gia đình nghèo.

    - Lao động và giải quyết việc làm: Trong 6 tháng giải quyết việc làm mới cho 5.830 lao động, đạt 50,7% kế hoạch, tăng 8% so cùng kỳ; trong đó có 50 lao động xuất cảnh theo các hợp đồng với nước ngoài. Thực hiện tốt các chế độ của người lao động, đến nay có 57.038 lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, tăng 1,7% so cùng kỳ; 48.328 lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, tăng 5,1% so cùng kỳ.

    7. Hoạt động khoa học, công nghệ được đẩy mạnh, hiện đang triển khai thực hiện 30 đề tài, dự án, trong đó: 22 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh; 07 dự án thuộc chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ; 01 dự án thuộc Chương trình nông thôn miền núi. Các đề tài, dự án đảm bảo đúng tiến độ và nội dung được phê duyệt. Công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ được triển khai có hiệu quả. Công tác quản lý công nghệ và chuyển giao công nghệ được quan tâm chú trọng, công tác thẩm định công nghệ các dự án đầu tư được quản lý chặt chẽ.

    8. Tài nguyên và môi trườngTài nguyên đất đai được tăng cường quản lý. Tiến độ cấp Giấy chứng

  • 12

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân được đẩy mạnh. Xử lý chất thải, nước thải và môi trường tiếp tục được quan tâm. Hoạt động của Nhà máy xử lý rác thải thành phố Lào Cai được thực hiện tốt (kể từ khi Đề án phân loại rác được thực hiện), tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý nước thải thành phố Lào Cai và nhà máy xử lý nước thải tại Khu công nghiệp Tằng Loỏng; các bệnh viện xử lý rác thải theo quy định.

    9. Xây dựng chính quyền, cải cách hành chính Thực hiện tốt bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp với

    tỷ lệ cử tri tham gia bầu cử đạt 99,83%; không có đơn vị nào phải bầu thêm, bầu lại hoặc phải hủy kết quả bầu cử. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, luân chuyển cán bộ, rà soát quy hoạch cán bộ ngành, địa phương. Thực hiện tốt mô hình một cửa liên thông tại các sở, ngành huyện thành phố, tạo sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức giải quyết thủ tục hành chính. Tích cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý. Duy trì và nâng cao các chỉ số: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (Par Index), chỉ số sẵn sàng về ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh. Tiếp tục triển khai Bộ khung chỉ số và đánh giá năng lực điều hành cấp huyện, thành phố.

    10. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũngThực hành tiết kiệm chống lãng phí, tăng cường huy động vốn cũng

    như sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội luôn được tỉnh quan tâm, chỉ đạo. Công tác phòng, chống tham nhũng có sự chuyển biến tích cực. Công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố xét xử được tăng cường. Các cấp, các ngành đã tiến hành 10 cuộc thanh tra, kiểm tra tại 29 đơn vị trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Qua thanh tra, kiểm tra chưa phát hiện đơn vị nào có vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

    11. Quốc phòng - An ninh và Đối ngoại Quốc phòng, an ninh tiếp tục được củng cố và giữ vững, an ninh biên

    giới ổn định; tình hình tội phạm được kiểm soát. Hoạt động đối ngoại thu được nhiều kết quả, quan hệ hợp tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), vùng Aquitaine (Cộng hòa Pháp), các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán tại Việt Nam; các tỉnh, thành phố trong nước được thực hiện tốt góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

  • 13

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    Đánh giá chung: Trong 6 tháng đầu năm, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục có sự phát triển tích cực: Tăng trưởng kinh tế duy trì ổn định; tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của tỉnh ước đạt 10,13%, duy trì cơ cấu kinh tế tích cực, hợp lý (tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ chiếm trên 86% tổng sản phẩm của tỉnh); Sản xuất nông nghiệp thực hiện đúng khung thời vụ (ước tổng sản lượng lương thực có hạt tăng 3% so cùng kỳ), chăn nuôi phát triển ổn định, công tác bảo vệ và trồng rừng mới được tích cực triển khai, chương trình xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh thực hiện. Công nghiệp tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,2% so cùng kỳ. Đầu tư xây dựng cơ bản phát triển, các công trình trọng điểm được tích cực triển khai, tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 10% so cùng kỳ. Hoạt động thương mại, dịch vụ đáp ứng được yêu cầu, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 2,2% cùng kỳ; du lịch phát triển mạnh, lượng khách du lịch tăng 23,6% so cùng kỳ, doanh thu du lịch tăng 27,4% so cùng kỳ. Thu ngân sách và huy động tín dụng đạt khá, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng 4,4% so cùng kỳ. Văn hoá - xã hội phát triển tích cực, công tác an sinh xã hội được quan tâm. Quốc phòng, an ninh trên địa bàn được giữ vững, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông đảm bảo, tai nạn giao thông được kiềm chế...

    Bên cạnh những kết quả trên, tình hình kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm vẫn còn một số khó khăn, tồn tại đó là: Thời tiết diễn biến bất thường ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, thiên tai gây thiệt hại về tính mạng, tài sản của nhân dân, của nhà nước, giá trị thiệt hại lớn (trên 117 tỷ đồng); diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa nhiều, công nghệ cao áp dụng trong nông nghiệp chưa phổ biến. Một số sản phẩm công nghiệp chưa tìm được thị trường tiêu thụ hoặc giá bán thấp, sản lượng tồn kho khá lớn (quặng sắt, DAP, Manhêtít, Supe lân,...). Hoạt động xuất nhập khẩu không ổn định, giảm mạnh so cùng kỳ (giảm 25,2%). Hệ thống giao thông kết nối các điểm du lịch chưa thuận lợi; chưa có các sản phẩm du lịch mới đặc trưng, chất lượng hấp dẫn du khách; chất lượng dịch vụ hạn chế. Chất lượng giáo dục ở một số xã vùng cao có sự chuyển biến nhưng còn chậm; thiếu nhà ở bán trú cho học sinh, nhà công vụ cho giáo viên, 38% phòng học chưa được kiên cố hóa. Đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu. Cơ sở vật chất phục vụ công tác khám chữa bệnh trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn, tình trạng quá tải ở các bệnh viện thường xuyên xảy ra. Tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị và công nghiệp, vệ sinh môi trường nông thôn chưa được xử lý hiệu quả. Vẫn còn tình trạng

  • 14

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ... Tình hình an ninh trật tự, khiếu kiện, di cư tự do, tàng trữ vận chuyển trái phép chất ma túy, trộm cắp tài sản, cờ bạc, phụ nữ bỏ đi khỏi địa phương, xuất cảnh trái phép, hoạt động đạo trái pháp luật vẫn còn xảy ra trên địa bàn...

    II. VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN1. Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 6 tháng

    đầu năm 2016 của tỉnh Lào Cai - Kế hoạch huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2016 của

    tỉnh Lào Cai: 25.000 tỷ đồng, trong đó: Vốn nhà nước: 6.523 tỷ đồng. - Tính đến tháng 6 năm 2016, UBND tỉnh đã huy động, cân đối được

    12.750 tỷ đồng, bằng 51% so với KH năm 2016. Trong đó:+ Vốn Nhà nước: 4.688 tỷ đồng, bằng 72% KH (trong đó vốn đầu tư

    phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý là 3.771 tỷ đồng).+ Vốn ngoài Nhà nước: 8.062 tỷ đồng, bằng 44% KH.- Ước thực hiện hết năm 2016 sẽ hoàn thành kế hoạch huy động vốn

    đầu tư phát triển toàn xã hội. 2. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển nguồn vốn

    ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý năm 20161. Kế hoạch vốn giao: Tổng vốn giao năm 2016 tính đến thời điểm

    này là 3.771 tỷ đồng, tăng 17% so cùng kỳ. Trong đó:- Vốn cân đối ngân sách địa phương: 1.081 tỷ đồng (Vốn ngân sách

    tập trung: 581 tỷ đồng; Vốn thu tiền sử dụng đất: 500 tỷ đồng)- Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia (02 chương trình): 365 tỷ

    đồng (Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững: 303 tỷ đồng; Chương trình MTQG xây dựng nông thông mới: 62 tỷ đồng)

    - Các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương (11 chương trình mục tiêu): 799 tỷ đồng,

    - Vốn trái phiếu chính phủ: 176 tỷ đồng.- Vốn nước ngoài (ODA): 627 tỷ đồng.- Vốn dự phòng ngân sách Trung ương: 79 tỷ đồng.

  • 15

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    - Vốn ngân sách tỉnh, vốn sự nghiệp: 641 tỷ đồng.2. Kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm- Khối lượng hoàn thành: Ước đạt 1.942 tỷ đồng, bằng 52% kế hoạch,

    tăng 233 tỷ đồng (13,6%) so cùng kỳ. - Giá trị giải ngân: Ước đạt 1.906 tỷ đồng, bằng 51% kế hoạch, tăng

    331 tỷ đồng (21%) so cùng kỳ.

    Phần thứ hai:NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂNKINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2016

    I. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH VÀ DỰ BÁO THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, KẾ HOẠCH NĂM 2016

    Nhận định chung trong 6 tháng cuối năm, kinh tế - xã hội của tỉnh sẽ có nhiều thuận lợi: Tình hình chính trị, xã hội trong tỉnh tiếp tục ổn định; tiếp tục được sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ của các bộ, ngành Trung ương; giá cả thị trường có xu hướng ổn định; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện; một số dự án lớn hoàn thành, đi vào hoạt động như các dự án chào mừng 25 năm tái lập tỉnh, các dự án thủy điện (Tu Trên, Nậm Toóng, Suối Chăn 2, Vĩnh Hà, Bắc Nà, Nậm Tha 3)... Một số dự án lớn, trọng điểm của tỉnh dự kiến sẽ triển khai công tác chuẩn bị đầu tư tiến tới khởi công thực hiện dự án, như: Sân bay Lào Cai, Công viên vui chơi giải trí thành phố Lào Cai, Khách sạn 5 sao Accor, Nhà máy luyện đồng Bản Qua, Nhà máy tuyển đồng Tả Phời...

    Tuy nhiên theo dự báo, tình hình kinh tế - xã hội trong nước vẫn còn nhiều khó khăn. trên địa bàn tỉnh tiềm ẩn thiên tai, bão lũ...; hoạt động xuất nhập khẩu tiếp tục khó khăn; các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư, kinh doanh; vốn đầu tư xây dựng cơ bản chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế; tình trạng xe chở quá tải trọng, xe cơi nới chưa thể giải quyết dứt điểm; chưa đồng bộ hóa việc kết nối đường cao tốc với các trung tâm công nghiệp, thương mại, du lịch của tỉnh; an ninh nông thôn, an ninh đô thị còn những yếu tố phức tạp...

  • 16

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    Trên cơ sở kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm, dự báo tình hình 6 tháng cuối năm; các cấp, các ngành tập trung thực hiện hoàn thành mức cao nhất các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cả năm 2016. Dự báo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch cả năm 2016 như sau:

    Về tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP cả năm 2016 của tỉnh phấn đấu vượt kế hoạch giao (trên 10,1%); Về sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: Các chỉ tiêu của ngành cơ bản sẽ đạt và vượt kế hoạch giao; sản lượng lương thực có hạt đạt 286,9 nghìn tấn, bằng 100,3% kế hoạch, giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt trên 50 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch... Về sản xuất công nghiệp: Các chỉ tiêu sản xuất công nghiệp dự kiến hoàn thành đạt và vượt trong 6 tháng cuối năm: Giá trị sản xuất công nghiệp phấn đấu đạt 21.680 tỷ đồng, tăng 13% kế hoạch. Về thương mại, dịch vụ, du lịch: Hoạt động thương mại tiếp tục diễn ra sôi động, dự kiến tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội đạt trên 19.036 tỷ đồng, vượt 13,3% kế hoạch; năng lực vận chuyển hàng hoá, hành khách tăng mạnh; hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu Lào Cai sẽ tiếp tục khó khăn; Thu hút khách du lịch và doanh thu du lịch dự kiến sẽ vượt kế hoạch giao. Về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: Cần phải tiếp tục phấn đấu quyết liệt trong thu ngân sách nhà nước để đáp ứng nhiệm vụ chi trên địa bàn: Dự kiến kế hoạch cả năm thu ngân sách nhà nước đạt 6.200 tỷ đồng (tăng 700 tỷ đồng so với dự toán giao đầu năm). Văn hóa- xã hội: Tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ về lĩnh vực văn hóa - xã hội dự kiến đạt kế hoạch giao. Quốc phòng và an ninh: Chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững, an ninh chính trị trên địa bàn được đảm bảo...

    II. ĐIỀU CHỈNH CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 20161. Điều chỉnh chỉ tiêu tổng số giường bệnh: Điều chỉnh tăng từ

    2.275 giường bệnh ở các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực lên 2.475 giường bệnh (tăng 200 giường bệnh). Lý do: Tình trạng vượt công suất giường bệnh của các bệnh viện do nhu cầu khám chữa bệnh của người dân cao. Đặc biệt một số bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực có số vượt công suất rất cao trong 3 năm liên tiếp như: Bệnh viện Sản – Nhi: 157,5% (2013), 179,4% (2014), 176,2% (2015); Bệnh viện đa khoa huyện Bảo Thắng: 151% (2013), 170% (2014), 222% (2015); Bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn: 177,8% (2013), 170% (2014), 181% (2015); Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Hà: 150% (2013), 144% (2014), 161% (2015); Bệnh viện

  • 17

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    đa khoa Si Ma Cai: 156% (2013), 131% (2014), 158,6% (2015); các phòng khám đa khoa khu vực như Bảo Nhai (Bắc Hà), Võ Lao (Văn Bàn), Mường Hum (Bát Xát), Cao Sơn (Mường Khương)... công suất giường bệnh từ 150-200%.

    2. Điều chỉnh chỉ tiêu dự toán ngân sách: Tổng thu NSNN trên địa bàn năm 2016 điều chỉnh tăng từ 5.500 tỷ đồng lên 6.200 tỷ đồng (tăng 700 tỷ đồng). Thu, chi ngân sách địa phương năm 2016 điều chỉnh tăng từ 9.270 tỷ đồng lên 11.240 tỷ đồng (tăng 1.970 tỷ đồng). Lý do: Tăng khoản thu từ thuế suất tài nguyên (áp dụng tăng từ 01/7/2016); tăng thuế hộ kinh doanh ngoài quốc doanh; tăng thu tiền sử dụng đất; tăng phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước, các công trình kết cấu hạ tầng trong Khu Kinh tế cửa khẩu và dự kiến sau khi rà soát, bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới một số loại phí thuộc thẩm quyền địa phương sẽ tăng làm tăng thu ngân sách... Ngoài ra, điều chỉnh tăng thu ngân sách địa phương do tăng các nguồn thu cân đối ngân sách địa phương, bổ sung từ Trung ương thực hiện chế độ, chính sách nhiệm vụ mới, bổ sung cải cách tiền lương.

    III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2016Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 6 tháng cuối

    năm 2016, cần tập trung vào một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:1. Các cấp, các ngành tiếp tục thực hiện có hiệu quả các văn bản

    chỉ đạo điều hành của Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh. Triển khai thực hiện 4 chương trình, 19 đề án trọng tâm của tỉnh giai đoạn 2016-2020 theo kế hoạch đã đề ra. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các cơ chế, chính sách phù hợp.

    2. Về công tác quy hoạch: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng quy hoạch, hoàn thiện trình phê duyệt Quy hoạch Sa Pa thành khu du lịch quốc gia; Đề án mở rộng, phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai; Quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai; quy hoạch các thị trấn, thị tứ, quy hoạch khu hành chính mới huyện Bảo Yên, Văn Bàn, Sa Pa,...

    3. Về lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn: Tập trung chỉ đạo sản xuất thắng lợi vụ Mùa, vụ Đông – Xuân năm 2016-2017. Tiếp tục đưa các giống mới, năng suất, giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Đẩy mạnh tiến độ trồng chè, trồng rừng. Phát triển mạnh đàn gia súc, gia cầm và thủy sản; hỗ trợ phát triển các dự án chăn nuôi công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao; hỗ trợ tìm thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh

  • 18

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    việc chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở các cấp.4. Về lĩnh vực công nghiệp: Tổ chức kiểm tra tiến độ, nắm bắt hoạt

    động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc để khởi công xây dựng một số công trình công nghiệp trọng điểm: Nhà máy tuyển đồng Tả Phời, Nhà máy luyện đồng Bản Qua, Nhà máy Graphit Bảo Hà… Rà soát đánh giá các dự án thủy điện để đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án thi công và xử lý các dự án vi phạm quy định.

    5. Về lĩnh vực đầu tư: Hoàn thiện Kế hoạch Đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của tỉnh. Hoàn tất thủ tục đấu thầu, giải ngân, thanh toán 100% KH vốn 2016 đã giao. Tháo gỡ vướng mắc về đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái định cư để khởi công các dự án nhất là các dự án trọng điểm của tỉnh như Cảng hàng không Lào Cai, đường nối Cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi Sa Pa, Đường tránh Quốc lộ 4D đoạn qua thị trấn Sa Pa (Km100-Km111)... Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thành các hạng mục cần thiết các dự án chào mừng kỷ niệm 25 năm tái lập tỉnh Lào Cai để đưa các công trình vào hoạt động trước tháng 10 năm 2016. Tiếp tục hoàn thiện, tổ chức thực hiện các dự án về quy hoạch, về đô thị và phát triển du lịch Sa Pa. Đôn đốc hoàn thành các hạng mục công trình, khu dịch vụ cáp treo Fanxipang, đẩy nhanh tiến độ khởi công Dự án khách sạn Accor; khu vui chơi giải trí tại thành phố Lào Cai... Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án ODA và tích cực vận động các tổ chức quốc tế (ADB, WB, JICA, KOICA...) tài trợ các dự án mới và thực hiện các dự án đã ký hiệp định. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư các dự án, kiểm tra đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án.

    6. Về lĩnh vực thương mại, dịch vụ: Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá du lịch trong và ngoài nước. Triển khai các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. Phối hợp với phía Trung Quốc tổ chức Hội chợ thương mại – du lịch Trung – Việt (tại Hà Khẩu) năm 2016. Tăng cường công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại. Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; chuẩn bị tốt các điều kiện cho Năm du lịch quốc gia 2017 tại Lào Cai; hoàn thiện và công bố Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa.

    7. Về thu ngân sách nhà nước, tín dụng: Thực hiện tăng thu ngân sách nhà nước, từ thu nội địa, thu từ đất, hoạt động du lịch, khoáng sản, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng cường quản lý, chống thất thu, nợ đọng thuế. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra tài chính, giá cả thị

  • 19

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    trường. Triển khai kịp thời, thực hiện hiệu quả các chính sách thu mới ban hành; thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục để tổ chức đấu giá thu tiền sử dụng đất theo kế hoạch đã được duyệt. Quản lý chặt chẽ chi tiêu ngân sách, thực hiện nghiêm túc theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính. Tập trung các giải pháp để tăng trưởng tín dụng, chú trọng đến tăng trưởng cho vay, duy trì hoạt động ổn định an toàn và hiệu quả của các tổ chức tín dụng.

    8. Về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp: Tiếp tục tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, đặc biệt trong hoạt động sản xuất công nghiệp, xuất nhập khẩu; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được chấp thuận đầu tư; tăng cường đối thoại với các doanh nghiệp, cung cấp thông tin liên quan để các doanh nghiệp chủ động trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

    9. Về lĩnh vực văn hóa, xã hội; xoá đói giảm nghèo, an sinh xã hội: - Triển khai tổng kết năm học 2015 - 2016; bồi dưỡng hè cho giáo

    viên, quản lý học sinh dịp hè; chuẩn bị các điều kiện và tổ chức khai giảng và ngày toàn dân đưa trẻ đến trường năm học mới 2016-2017. Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp; xây dựng nhà ở công vụ cho giáo viên, nhà ở cho học sinh bán trú và xóa phòng học tạm, giai đoạn 2016 - 2017.

    - Sẵn sàng, chủ động trong phòng chống dịch bệnh, thiên tai. Đôn đốc các bệnh viện xây dựng đề án tự chủ, phát triển dịch vụ y tế, tăng cường dịch vụ khám chữa bệnh vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ở các tuyến.

    - Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; trọng tâm là nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, xã văn hóa, gắn với cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và xây dựng nông thôn mới.

    - Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 25 năm tái lập tỉnh Lào Cai, 66 năm ngày Giải phóng Lào Cai, Ngày hội văn hóa các dân tộc Tây Bắc tại Lào Cai; phối hợp tổ chức Liên hoan truyền hình toàn quốc lần thứ 36 tại Lào Cai… Chú trọng phát triển phong trào thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.

    - Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, chú trọng những ngành nghề theo địa chỉ, dạy nghề cho lao động nông thôn. Quan tâm triển khai nhân rộng

  • 20

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    các mô hình xoá đói giảm nghèo; ban hành chính sách đặc thù nhằm khuyến khích hộ nghèo thoát nghèo bền vững. Nâng cao vai trò, sự phối hợp trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công, các đối tượng xã hội.

    10. Về tài nguyên môi trường: Tăng cường công tác quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát ở các cấp, đặc biệt quản lý nhà nước về môi trường. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Nhà máy xử lý nước thải thành phố Lào Cai và nhà máy xử lý nước thải tại Khu công nghiệp Tằng Loỏng. Tiếp tục duy trì tốt hoạt động của Nhà máy xử lý rác thải thành phố Lào Cai và xử lý rác thải ở các bệnh viện. Tổ chức tốt diễn tập khắc phục sự cố hóa chất tại khu công nghiệp Tằng Loỏng.

    Rà soát xây dựng kế hoạch sử dụng đất; đo đạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thí điểm thực hiện cán bộ địa chính cấp xã thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện quản lý.

    11. Về quốc phòng – an ninh, hoạt động đối ngoại: Tăng cường quốc phòng – an ninh; quản lý biên giới, mốc giới; trong đó chú trọng việc đảm bảo trật tự an toàn xã hội, ngăn chặn tuyên truyền đạo trái pháp luật. Thực hiện tốt diễn tập khu vực phòng thủ huyện Bát Xát, Bắc Hà. Tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng, quản lý vận tải hành khách, hàng hóa; tập trung chỉ đạo giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo và các vấn đề bức xúc trong nhân dân. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, phát triển quan hệ hợp tác với các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước.

    12. Về cải cách hành chính: Triển khai mạnh mẽ công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước. Thực hiện có hiệu quả chương trình hành động nâng cao Chỉ số: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Năng lực cạnh tranh cấp huyện; các Chỉ số sẵn sàng về ứng dụng công nghệ thông tin, Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh, Cải cách hành chính. Tiếp tục triển khai xây dựng hoàn thiện Đề án sắp xếp các cơ quan, đơn vị; Đề án xây dựng vị trí việc làm và mô tả công việc; Đề án tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về Chính sách tinh giản biên chế.

    Đổi mới phong cách chỉ đạo, điều hành; phát huy tính năng động, sáng tạo của các cơ quan, đơn vị. Cấp ủy, chính quyền địa phương, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai tốt chức năng, nhiệm vụ của

  • 21

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    ngành, đơn vị mình, đồng thời chịu trách nhiệm trong việc triển khai các nhiệm vụ, các chương trình, dự án thuộc phạm vi mình phụ trách; giải quyết công việc ngay từ cơ sở. Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các tổ chức trong hệ thống chính trị.

    13. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết HĐND tỉnh phê chuẩn tại Kỳ họp thứ 2 khóa XV; chuẩn bị các nội dung trình kỳ họp thứ 3 HĐND tỉnh khóa XV, đặc biệt là tiếp tục rà soát các cơ chế chính sách để thực hiện 4 Chương trình, 19 Đề án trọng tâm của tỉnh. Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020.

    Trên đây là Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2016, UBND tỉnh trình kỳ họp thứ 2, HĐND tỉnh khoá XV./.

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH

    Đã ký

    Đặng Xuân Phong

  • 22

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH LÀO CAI

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

    Số: 163/BC-UBND Lào Cai, ngày 04 tháng 7 năm 2016

    BÁO CÁOKế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Lào Cai

    (Báo cáo trình Kỳ họp thứ 2 - Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV)

    Phần thứ nhất:ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

    KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015

    Tỉnh Lào Cai triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, với nhiều thuận lợi: Đảng và Nhà nước tiếp tục có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng cao; kế thừa những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội sau hơn 20 năm tái lập tỉnh cùng với việc xây dựng và tập trung triển khai thực hiện 7 chương trình, 27 đề án trọng tâm giai đoạn 2011-2015; tình hình chính trị và trật tự an toàn xã hội ổn định; quan hệ đối ngoại không ngừng được phát triển và mở rộng; vai trò và vị thế của Lào Cai trong khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc, cũng như vị trí “cầu nối” giữa Việt Nam với vùng Tây Nam - Trung Quốc và các nước trong khối ASEAN ngày càng được khẳng định, tạo cơ hội cho sự phát triển của tỉnh…

    Bên cạnh những thuận lợi nói trên, việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 cũng còn nhiều khó khăn, thách thức: Tác động của suy thoái kinh tế trong nước và toàn cầu; diễn biến phức tạp ở biển Đông, hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn không ổn định; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu khó lường gây thiệt hại nặng nề. Kết cấu hạ tầng của tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Nguồn thu ngân sách còn nhỏ, phụ thuộc nhiều vào Trung ương. Tỷ lệ hộ nghèo cao (chiếm 43%), tập quán canh tác của nhân dân vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn lạc hậu. Nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển của tỉnh.

  • 23

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    Với quyết tâm cao, tranh thủ những thời cơ, thuận lợi, đồng thời nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức của các cấp, các ngành; 5 năm qua, kinh tế của tỉnh duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao, các vấn đề xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an ninh quốc phòng được đảm bảo; các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt so với kế hoạch (KH) đề ra.

    I. NHỮNG KẾT QUẢ NỔI BẬT TRONG 5 NĂM QUA

    1. Tăng trưởng kinh tế ổn định và duy trì ở mức cao

    Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP giai đoạn 2011 - 2015 đạt bình quân 14,1%/năm1, cao hơn giai đoạn 2006 - 2010 là 1,4%. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đến hết năm 2015 đạt 39,4 triệu đồng/người/năm, gấp 2,4 lần so năm 2010, vượt 2,6% KH.

    Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tích cực: Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 29,4% năm 2010 xuống còn 15,7% năm 2015; công nghiệp và xây dựng tăng từ 37,5% năm 2010 lên 43,1% năm 2015; dịch vụ tăng từ 33,1% năm 2010 lên 41,2% năm 2015.

    2. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế nội ngành có sự chuyển dịch tích cực; phát triển nông thôn được quan tâm và có bước chuyển biến mạnh mẽ

    Giai đoạn 2011 - 2015, giá trị sản sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản của tỉnh tiếp tục tăng trưởng nhờ từng bước khai thác tiềm năng đất đai, lao động, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; cơ cấu kinh tế nội ngành có sự chuyển dịch tích cực: Tỷ trọng trồng trọt giảm dần từ 67,9% năm 2010 xuống còn 57,1% năm 2015; tỷ trọng chăn nuôi tăng từ 29,9% năm 2010 lên 40,9% năm 2015; dịch vụ nông nghiệp từ 2,2% năm 2010 còn 2% năm 2015.

    Sản xuất nông nghiệp được đẩy mạnh toàn diện, đã phát huy có hiệu quả những lợi thế về đất đai, khí hậu, bước đầu xây dựng các vùng sản xuất có hiệu quả như: cây chuối cấy mô, rau an toàn, hoa, cây ăn quả ôn đới2.

    1 Trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 6,0%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 19%/năm, dịch vụ tăng 14%/năm2 Phát triển vùng chè tập trung với 5,1 nghìn ha; vùng cây ăn quả với gần 8 nghìn ha; vùng trồng hoa với 264 ha; vùng rau an toàn 685 ha.

  • 24

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    Các tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao bước đầu được áp dụng vào sản xuất3. Năng suất, sản lượng các loại cây trồng đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2015 đạt trên 281.880 tấn, tăng trên 55.000 tấn so với năm 2010, bằng 110,5 so KH và 114,7% so với mục tiêu Đại hội XIV. Giá trị sản xuất trên đơn vị đất canh tác bình quân đến hết năm 2015 đạt 46,5 triệu đồng/năm, bằng 1,4 lần so với năm 2010, bằng 122% so KH.

    Chăn nuôi đại gia súc phát triển theo hướng tập trung, mở rộng quy mô, áp dụng tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi nâng cao chất lượng, đạt hiệu quả cao4. Sản lượng thịt hơi bình quân tăng 17%/năm, sản phẩm chăn nuôi đã cơ bản đáp ứng đủ cho nhu cầu tiêu dùng của tỉnh và đã có một phần sản phẩm xuất bán ra ngoại tỉnh. Bước đầu khai thác những ưu thế về mặt nước, khí hậu để phát triển thủy sản đa dạng; đã hình thành một số vùng nuôi thủy sản tập trung tại Sa Pa, Bát Xát, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn5. Đặc biệt tỉnh đã phát triển được nghề nuôi cá nước lạnh trong bồn, bể với sản phẩm đặc trưng là cá hồi tại Sa Pa, mang lại hiệu quả kinh tế cao, dần trở thành thương hiệu được thị trường ưa chuộng.

    Lâm nghiệp được quan tâm đầu tư; đã dần chuyển đổi từ trồng rừng gỗ nhỏ sang trồng rừng gỗ lớn và trồng rừng đa mục đích; phát huy chức năng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; từng bước hình thành vùng nguyên liệu tập trung theo hướng chuyên canh, phát triển rừng nguyên liệu gắn với quy hoạch các cơ sở chế biến. Các chỉ tiêu trồng mới rừng tập trung (sản

    3 Trên 90% diện tích lúa, ngô, đậu tương, lạc được trồng giống mới có năng suất cao. Đã nghiên cứu, chọn tạo và tổ chức sản xuất vùng giống lúa lai mang thương hiệu Lào Cai; sản xuất thành công khoai tây giống sạch bệnh. Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất rau, hoa, chè, chuối, dứa, cây ăn quả, cây dược liệu, chăn nuôi lợn… Đã có 15 doanh nghiệp, HTX đã, đang và chuẩn bị đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, với tổng vốn đăng ký đầu tư là: 1.866 tỷ đồng; trong đó đã có 10 doanh nghiệp, HTX đang sản xuất, có sản phẩm phục vụ thị trường.4 Như chăn nuôi gà trong hệ thống chuồng kín, sử dụng giống mới (lợn ngoại, lợn lai, các giống gia cầm công nghiệp cao sản, gà lai lông màu thả vườn...).5 Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của toàn tỉnh tăng từ 1.736 ha, sản lượng 3.560 tấn, năng suất bình quân 2,05 tấn/ha năm 2011 đến năm 2015 đạt 1.987 ha, sản lượng đạt 6.170 tấn, năng suất bình quân đạt 2,99 tấn/ha; Cá nước lạnh đã tăng từ 13.200 m3 bể nuôi nước chảy với sản lượng 105 tấn năm 2011, đến năm 2015 đạt thể tích 52.970m3, sản lượng 288 tấn, tăng 183 tấn so với năm 2011.

  • 25

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    xuất, phòng hộ, đặc dụng) đều đạt và vượt kế hoạch giao6. Các nhà máy chế biến đang được đầu tư với công nghệ tiên tiến, phù hợp góp phần nâng cao giá trị của sản phẩm lâm nghiệp. Tài nguyên rừng được bảo vệ, các nguồn gen quý hiếm và đặc hữu được bảo tồn và phát triển. Tỷ lệ che phủ rừng hàng năm tăng 0,71%/năm, năm 2015 đạt tỷ lệ 53,3%, vượt 0,3% so KH, tăng 2,3% so năm 2010.

    Nông thôn có bước phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Hệ thống dịch vụ nông nghiệp được củng cố, tăng cường. Kết cấu hạ tầng nông thôn được cải thiện rõ rệt. Ngành nghề nông thôn được khuyến khích phát triển, giảm sản xuất thuần nông, tăng dần tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Làng nghề truyền thống được khôi phục, số lượng làng nghề có tăng, quy mô nhiều làng nghề được mở rộng tạo được nhiều việc làm, làm gia tăng giá trị nông sản7.

    Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới được các cấp, các ngành tích cực triển khai. Trong giai đoạn 2011-2015, tỉnh đã xây dựng 05 nhiệm vụ trọng tâm để phát động phong trào thi đua trong xây dựng nông thôn mới, đó là: (1) Phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân; (2) Phát triển giao thông nông thôn; (3) Vệ sinh môi trường nông thôn; (4) An ninh trật tự xã hội nông thôn; (5) Phát triển hệ thống giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi. Đến hết năm 2015, có 21 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, bằng 60% KH, bằng 14,5% tổng số xã trên địa bàn. Thành phố Lào Cai hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên toàn địa bàn. Bình quân số tiêu chí đạt chuẩn/xã: 9,63 tiêu chí, tăng 6,33 so với năm 20108. 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã; 100% số thôn bản có

    6 Đã trồng 37.992,3 ha (tăng 4.463,1 ha so với giai đoạn 2006 - 2010); Năng suất rừng trồng đạt trên 15 m3/ha/năm, tăng trên 3,0 m3/ha/năm so với năm 2010; Giá trị thu nhập đạt 14 triệu đồng/ha/năm, tăng 24,5% (11,25 triệu đồng/ha/năm so với năm 2010).7 Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm dần từ 72,2% năm 2010 xuống còn 69% năm 2015. Tăng dần tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp từ 8,73% năm 2010 lên 10,38% năm 2015, dịch vụ từ 19,05% năm 2010 lên 20,6%; làng nghề truyền thống được khôi phục, mở rộng về quy mô với 53 nghề, làng nghề (tăng 22 nghề, làng nghề so với năm 2010); mô hình liên kết giữa hợp tác xã - doanh nghiệp và nông dân theo chuỗi giá trị.8 Trong đó: Số xã hoàn thành 19 tiêu chí: 21 xã; tăng 21 xã so với năm 2010; Số xã hoàn thành 15 - 18 tiêu chí: 03 xã, tăng 03 xã so với năm 2010; Số xã hoàn thành 10 – 14 tiêu chí: 16 xã, tăng 10 xã so với năm 2010; Số xã hoàn thành 5 - 9 tiêu chí: 88 xã, tăng 43 xã so với năm 2010; Số xã dưới 5 tiêu chí: còn 15 xã, giảm 81 xã so với 2010.

  • 26

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    đường giao thông liên thôn và đi được xe máy đến tất cả các thôn bản; hệ thống thuỷ lợi đã đảm bảo nước tưới cho 99% diện tích ruộng vụ Xuân và 95% diện tích ruộng vụ Mùa; 100% số xã có trường, lớp học kiên cố tại trung tâm, 70% thôn, bản có điểm trường kiên cố; 100% số xã có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã với 93% hộ ở nông thôn được dùng điện; 100% số xã có trạm y tế xã; 85% số hộ nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; cơ bản xoá nhà tạm cho hộ nghèo tại khu vực nông thôn, trên 8.500 lao động vùng nông thôn được đào tạo nghề; sắp xếp ổn định dân cư được đẩy mạnh, bố trí, di chuyển trên 1.700 hộ dân ra khỏi vùng sạt lở...

    3. Sản xuất công nghiệp phát triển nhanh với tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế của tỉnh

    Sản xuất công nghiệp phát huy có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế về khai thác chế biến khoáng sản, đầu tư phát triển thuỷ điện, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản; đã tạo được cơ sở quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đưa Lào Cai từng bước trở thành trung tâm công nghiệp luyện kim và hóa chất, phân bón của vùng và cả nước. Nhiều dự án, nhà máy lớn chế biến sâu khoáng sản của địa phương: Apatit, sắt, đồng… đi vào hoạt động9. Tiềm năng về thủy điện được quan tâm đầu tư triển khai thực hiện, theo tiến độ đề ra10. Sản xuất công nghiệp và tiểu - thủ công nghiệp đang đà phát triển mạnh, giá trị sản xuất ngành công nghiệp (theo giá cố định năm 1994) đạt 7.403 tỷ đồng, gấp 3,4 lần so năm 2010, bằng 145% so KH11. Cơ cấu nội ngành công nghiệp cũng có bước chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp khai thác, tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến12.

    Hoạt động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh có bước

    9 Nhà máy tuyển quặng Apatít Bắc Nhạc Sơn, Nhà máy đồng Tằng Loỏng, Nhà máy gang thép Lào Cai giai đoạn 1, nhà máy DAP số 2, Nhà máy hóa chất Đức Giang, Nhà máy sản xuất DCP, Nhà máy sản xuất phân lân giàu, Nhà máy sản xuất axit photphoric…10 Đến hết năm 2015, có 37 dự án thủy điện hoàn thành với tổng công suất 604,9 MW; gấp 6 lần so với năm 2010 (100 MW)...11 Theo giá so sánh năm 2010, GTSX công nghiệp năm 2015 đạt 17.829 tỷ đồng.12 Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp khai thác giảm dần từ 47,8% năm 2010 xuống còn 34,2% năm 2015; tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến tăng dần từ 43,5% năm 2010 lên 53,1% năm 2015; tỷ trọng giá trị sản xuất phân phối điện, nước, quản lý và xử lý rác thải ở mức 8,7-12,7%.

  • 27

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    chuyển biến tích cực, tỷ lệ lấp đầy tại các khu công nghiệp đều trên 80%, thu hút 179 dự án đăng ký đầu tư với tổng vốn đầu tư trên 23.000 tỷ đồng, trong đó có 97 dự án đi vào hoạt động sản xuất, tạo việc làm cho trên 7.300 lao động, trong đó có trên 80% là lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh.

    Các chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp của tỉnh đã được triển khai hiệu quả. Trên địa bàn có trên 7,3 nghìn cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp với giá trị sản xuất đạt 520 tỷ đồng, tạo ra nhiều sản phẩm có thương hiệu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của khách du lịch và tạo việc làm cho gần 14,2 nghìn lao động.

    4. Huy động vốn đầu tư phát triển đạt nhiều kết quả, kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư

    Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 79,3 nghìn tỷ đồng; gấp 3,17 lần giai đoạn trước, bình quân hàng năm tăng 18%. Cơ cấu vốn đầu tư chuyển biến theo hướng giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng nhanh nguồn vốn tín dụng và vốn của các thành phần kinh tế (đầu tư từ ngân sách nhà nước giảm từ 40,3% giai đoạn 2006 - 2010 xuống còn 34,1% giai đoạn 2011 - 2015; vốn ngoài ngân sách tăng từ 59,7% lên 65,9%). Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã đóng góp tích cực cho đầu tư phát triển của tỉnh và chiếm 63,6% tổng vốn đầu tư. Trong 5 năm 2011-2015, trên địa bàn tỉnh có 217 dự án được cấp chứng nhận đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký là 28,1 nghìn tỷ đồng; thu hút được 27 chương trình, dự án ODA với tổng số vốn khoảng 3.322 tỷ đồng; có 10 dự án FDI được cấp mới và 24 dự án FDI chuyển tiếp từ giai đoạn trước với tổng vốn giải ngân trong cả giai đoạn 2011-2015 khoảng 9.896 tỷ đồng13. Nhiều công trình đầu tư bằng nguồn vốn ODA đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và đem lại hiệu quả thiết thực như Dự án Giảm nghèo (WB) giai đoạn 2, Dự án Ngành cơ sở hạ tầng nông thôn (vốn AFD, ADB), dự án WB đô thị… nhờ vậy kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được quan tâm đầu tư và liên tục cải thiện qua các năm, đặc biệt là kết cấu hạ tầng cho phát triển vùng cao, vùng nông thôn và phát triển vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, góp phần tích cực vào quá trình xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao đời sống vật

    13 Một số dự án FDI lớn triển khai trong giai đoạn này đó là: Dự án Nhà máy gang thép Lào Cai với tổng vốn đầu tư 337,5 triệu USD, Dự án Xây dựng nhà máy thủy điện Séo Chung Hô với tổng vốn đầu tư 37,3 triệu USD, Dự án Khách sạn Aristo tiêu chuẩn 5 sao với tổng vốn 47,8 triệu USD…

  • 28

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    chất và tinh thần của nhân dân. Đã phối hợp chặt chẽ với bộ, ngành trung ương hoàn thành đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai, cải tạo nâng cấp QL4E, thực hiện nâng cấp đường sắt Yên Viên - Lào Cai, hoàn thiện các điều kiện, thủ tục để khởi động dự án đường nối đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi Sa Pa; nghiên cứu xây dựng Sân bay Lào Cai. Tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng Trung tâm hành chính hiện đại của tỉnh, chỉnh trang khu đô thị cũ và hoàn thành việc di chuyển toàn bộ các cơ quan hành chính sự nghiệp của tỉnh về khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường, tháng 11 năm 2014, thành phố Lào Cai đã được công nhận là đô thị loại II. Hoàn thành cầu Phố Lu, cầu Giang Đông, nhà văn hóa Trung tâm, sân vận động trung tâm, Bảo tàng tỉnh, Trung tâm trưng bày ngoài trời. Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu tại Cửa khẩu quốc tế Lào Cai và các cửa khẩu phụ, Khu thương mại - công nghiệp Kim Thành, hạ tầng kỹ thuật và xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp Đông Phố Mới, Tằng Loỏng, khu vực Kim Tân TP Lào Cai; hạ tầng kỹ thuật sau kè sông Hồng đoạn từ cầu Cốc Lếu đến cầu Phố Mới…; tăng cường đầu tư hạ tầng thiết yếu đô thị huyện Sa Pa, Văn Bàn, Mường Khương tạo nên hệ thống đô thị miền núi. Hoàn thành nâng cấp 296 km đường tỉnh lộ, 539 km đường đến trung tâm xã, 2.476 đường giao thông nông thôn…

    5. Kinh tế cửa khẩu, du lịch tiếp tục được khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng cao. Các ngành dịch vụ khác tiếp tục phát triển

    Thương mại phát triển mạnh đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn; đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa. Hệ thống chợ, cửa hàng thương nghiệp, vật tư nông nghiệp được quan tâm phát triển tới các trung tâm cụm xã, các khu vực vùng sâu, vùng xa... đã góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất hàng hóa, đáp ứng các nhu cầu phân phối hàng hóa thiết yếu và tiêu thụ nông sản cho nông dân. Tổng mức luân chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2015 đạt trên 14.892 tỷ đồng, tăng gấp 2,6 lần so năm 2010, bằng 117% so KH; tốc độ bình quân trên 20%/năm.

    Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai hoạt động sôi động, Khu thương mại - công nghiệp Kim Thành, khu cửa khẩu Quốc tế đường bộ số 2 đã đi vào vận hành, thủ tục hành chính tại cửa khẩu được giải quyết nhanh gọn, thông thoáng. Đến hết năm 2015, trên địa bàn tỉnh đã thu hút trên 600 đơn vị doanh nghiệp trong tỉnh cũng như nhiều doanh nghiệp ngoài tỉnh tham gia sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh Lào Cai. Giá

  • 29

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    trị hàng hóa XNK theo xu hướng tăng lên hàng năm, năm 2015 đạt 2.144,3 triệu USD; gấp 2,6 lần so với năm 2010 (822 triệu USD), bằng 120% so KH; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 21,1%, tăng 2,6% so với giai đoạn trước (18,5%)14. Hoạt động xuất, nhập khẩu đã đóng góp quan trọng vào tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn với tốc độ tăng thu bình quân 5 năm 2011 - 2015 đạt khoảng 30%.

    Du lịch phát triển nhanh, toàn diện cả địa bàn, sản phẩm và chất lượng; nổi bật với các khu du lịch Sa Pa, Bắc Hà và thành phố Lào Cai. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch được triển khai với nhiều hình thức; quan tâm liên kết du lịch với các tỉnh trong khu vực. Hoạt động du lịch thu được nhiều kết quả, tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho lao động địa phương; các cơ sở phục vụ du lịch như nhà hàng, khách sạn cơ bản đáp ứng được yêu cầu của du khách. Cơ sở lưu trú tăng gần 2 lần so với năm 2010, phòng nghỉ tiêu chuẩn 3 - 5 sao chiếm 21%15. Lượng khách đến Lào Cai hằng năm tăng bình quân trên 20%; năm 2015, đón trên 2.091 nghìn lượt khách, gấp 2,2 lần năm 2010; doanh thu du lịch đạt 4.675 tỷ đồng, gấp 5,7 lần so năm 2010.

    Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng trưởng cao, hết năm 2015 đạt 5.506 tỷ đồng, gấp 2,6 lần so với năm 2010, bằng 157,3% so KH. Các khoản thu từ thuế, phí và thu khác từ kinh tế địa phương tăng trưởng mạnh mẽ, tỷ trọng so với tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ngày càng tăng16. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu có những bước phát triển khá. Tổng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu giai đoạn 2011-2015 đạt 7.281 tỷ đồng, gấp

    14 Trong đó Giá trị hàng hóa XNK của tỉnh đạt 720 triệu USD; tăng gấp 8,4 lần so với năm 2010, vượt xa so mục tiêu KH 5 năm đề ra 5,3 lần. Giá trị hàng hóa xuất khẩu năm 2015 đạt 1.319 triệu USD, gấp 5,5 lần năm 2010, bằng 146% KH 5 năm; giá trị nhập khẩu hàng hóa đạt 825 triệu USD, gấp 1,4 lần năm 2010, bằng 93,7% so KH 5 năm.15 Số lao động làm việc trực tiếp tại các doanh nghiệp du lịch và các cơ sở lưu trú là trên 3.000 người. Cơ sở vật chất du lịch cũng tăng nhanh, tổng số cơ sở lưu trú trên toàn tỉnh hiện nay trên 600 cơ sở, tập trung chủ yếu tại Sa Pa, Bắc Hà và TP Lào Cai. Toàn tỉnh có trên 10 doanh nghiệp, chi nhánh kinh doanh lữ hành quốc tế.16 Số thu từ thuế, phí và thu khác nội địa năm 2015 đạt 2.803 tỷ đồng, gấp 2,1 lần so với năm 2010; tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2010 là 42,1% tăng lên 51% năm 2015. Giai đoạn 2011-2015 số thu từ thuế, phí và thu khác nội địa đạt 10.222 tỷ đồng, gấp 3,8 lần giai đoạn 2006-2010. Thu nội địa tăng làm cho khả năng tự cân đối của ngân sách địa phương cho chi thường xuyên tăng từ dưới 30% năm 2010 lên trên 30% năm 2015.

  • 30

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    2,2 lần giai đoạn 2006-2010. Cùng với sự tăng trưởng của thu ngân sách, công tác quản lý chi ngân sách cũng liên tục được đổi mới và tăng cường theo hướng đơn giản hoá quy trình, tăng hiệu quả, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Chi ngân sách địa phương năm 2015 đạt 11.223 tỷ đồng, tăng gấp 2,3 lần so với năm 2010.

    Hoạt động tín dụng bám sát mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của tỉnh, đã huy động và đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015. Tổng nguồn vốn huy động bình quân hằng năm tăng trưởng 25,3%. Tổng dư nợ cho vay bình quân hằng năm tăng trưởng 29%. Chất lượng tín dụng được chú trọng, tỷ lệ nợ xấu luôn dưới 3%.

    Dịch vụ vận tải hành khách và hàng hoá tiếp tục phát triển, chất lượng dịch vụ vận tải được nâng lên, cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao lưu hàng hoá và đi lại của nhân dân. Từ tháng 9/2014, tuyến đường bộ cao tốc Nội Bài - Lào Cai đưa vào khai thác, các phương tiện tham gia hoạt động vận tải trên địa bàn ngày càng đa dạng và chất lượng hơn. Hệ thống xe buýt trong nội thị thành phố Lào Cai và Lào Cai đi Sa Pa được đưa vào khai thác bước đầu đã phát huy hiệu quả đối với nhân dân. Hệ thống bến xe được nâng cấp, chất lượng dịch vụ được nâng lên, khối lượng vận chuyển tăng bình quân 20%/năm17.

    Bưu chính - viễn thông: Cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông được đầu tư với công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp với tốc độ và chất lượng cao, đồng thời công tác quản lý Nhà nước được tăng cường, định hướng các doanh nghiệp viễn thông phát triển đa dạng hóa, nâng cao chất lượng phục vụ. Đến hết năm 2015, mạng lưới bưu chính toàn tỉnh có 179 điểm cung cấp dịch vụ, 1.151 trạm phát sóng di động, phủ sóng 100% tới các trung tâm xã. Dịch vụ truyền hình qua giao thức Internet được các doanh nghiệp quan tâm đầu tư, tổng số thuê bao NetTV và MyTV đạt trên 24 nghìn thuê bao.

    6. Thu hút đầu tư và phát triển các thành phần kinh tế

    Thu hút đầu tư đạt được nhiều kết quả quan trọng: Trong 5 năm, đã

    17 Đến hết năm 2015, khối lượng vận chuyển hàng hóa khoảng 6.397 nghìn tấn, gấp 3,7 lần so với năm 2010 (1.730 nghìn tấn); khối lượng vận chuyển hành khách vận chuyển năm 2015 đạt 5.346 nghìn lượt khách, bằng 1,29 lần so với năm 2010 (4.157 nghìn lượt khách).

  • 31

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    chấp thuận đầu tư 217 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký 28.150 tỷ đồng18; 135 dự án NGO với tổng vốn tài trợ 255 tỷ đồng; cấp phép cho 10 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 35 triệu USD. Tích cực vận động, thu hút được 27 chương trình, dự án ODA với tổng số vốn đầu tư khoảng 3.322 tỷ đồng. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện đáng kể, tạo sự thông thoáng cho doanh nghiệp, người dân đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) luôn đứng trong top đầu so với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước19.

    Kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể được khuyến khích phát triển. Kinh tế tập thể tại khu vực nông thôn bước đầu phát huy hiệu quả. Các doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp, đổi mới, cơ cấu lại đúng ngành nghề kinh doanh, đảm bảo doanh thu, lợi nhuận, thu nhập20. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tạo điều kiện phát triển. Đến năm 2015, có 3.060 doanh nghiệp được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh, tăng 80% so năm 2010 (1.700 doanh nghiệp)21; với tổng số vốn đăng ký khoảng 17.380 tỷ đồng, gấp hơn 1,6 lần so với năm 2010 (10.500 tỷ đồng).

    7. Giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; ứng dụng khoa học - công nghệ

    Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực. Quy mô, mạng lưới giáo dục đào tạo phát triển mạnh22; Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên rõ rệt. Phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở tiếp tục được củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng; đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2013, trước 02 năm so mục tiêu Đại hội. Đội ngũ giáo viên được tăng cường và ngày càng chuẩn hóa. Cơ sở vật

    18 Trong giai đoạn 2002-2010, cấp chứng nhận đầu tư cho 290 dự án với tổng mức đầu tư 39.638 tỷ đồng. Tính đến hết năm 2015, tỉnh đã cấp chứng nhận đầu tư cho 507 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư là 67,8 nghìn tỷ đồng; 30 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 505 triệu USD.19 Năm 2011 PCI Lào Cai xếp thứ 1, năm 2012 xếp thứ 3, năm 2013 xếp thứ 17, năm 2014 xếp thứ 3, năm 2015 xếp thứ 5 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố của cả nước.20 Tổ chức sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động cho 12 doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý, trong đó tập trung sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả 05/12 doanh nghiệp giữ nguyên 100% vốn nhà nước và 07/12 đơn vị thực hiện cổ phần hóa.21 Riêng giai đoạn 2011-2015, có 1.521 doanh nghiệp thành lập mới, 754 doanh nghiệp giải thể.22 Năm 2015 có 679 trường, tăng 18 trường so với năm 2010.

  • 32

    CÁC BÁO CÁO CỦA UBND TỈNH

    chất trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên và nhà ở bán trú cho học sinh được quan tâm đầu tư. Chính sách ưu tiên đầu tư cho giáo dục vùng cao, vùng đồng bào dân tộc được mở rộng và thực hiện có hiệu quả. Trường học đạt chuẩn tăng nhanh, chiếm 44% tổng số trường, tăng 21,9% so năm 201023. Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú tiếp tục phát triển, trở thành nòng cốt của giáo dục vùng cao. Giáo dục thường xuyên được mở rộng quy mô, đa dạng hoá loại hình đào tạo đáp ứng tốt hơn nhu cầu người học24. Công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông đã đạt được kết quả bước đầu25, xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh, đạt nhiều kết quả tốt. Tích cực chuẩn bị các điều kiện, thủ tục và thành lập phân hiệu trường Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai26.

    Các cơ sở dạy nghề được mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng theo hướng xã hội hóa27. Đào tạo nghề cho đối tượng tái định cư, người nghèo, người dân tộc thiểu số và các ngành nghề phi nông nghiệp, cho các khu công nghiệp, dịch vụ du lịch, đô thị... được quan tâm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 38,8% năm 2010 lên 55% năm 2015; trong đó đào tạo nghề tăng từ 27,8% lên 43,1%28.

    Hoạt động khoa học và công nghệ đã gắn nghiên cứu với ứng dụng. Trên 80% đề tài khoa học được áp dụng vào thực tế, trong đó đã nghiên cứu, chọn tạo thành công nhiều giống cây trồng, vật nu�