THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái...

59
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LÊ HUY HOÀNG THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC ĐẠI HỌC (Tài li ệu Bồi dưỡng Nghiệp vsư phạm cho giảng viên dạy đại học, cao đẳng) Hà Nội, tháng 12 năm 2008

Transcript of THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái...

Page 1: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ HUY HOÀNG

THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC ĐẠI HỌC

(Tài liệu Bồi dưỡng Nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên dạy đại học, cao đẳng)

Hà Nội, tháng 12 năm 2008

Page 2: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

1

MỤC LỤC

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC .................................... 2

1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 2

1.2. Phân loại ....................................................................................................... 2

1.3. Vai trò của phương tiện trong quá trình dạy học ........................................... 3

1.4. Yêu cầu đối với phương tiện dạy học ............................................................ 4

1.5. Sử dụng phương tiện dạy học theo hướng tích cực hóa người học ................ 4

2. SỬ DỤNG THIẾT BỊ NGHE NHÌN TRONG DẠY HỌC .................................. 7

2.1. Máy chiếu bản trong (Transparent Projector) ............................................... 7

2.2. Máy chiếu phản xạ ........................................................................................ 8

2.3. Máy chiếu slide............................................................................................. 9

2.4. Máy chiếu đa phương tiện........................................................................... 10

3. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC ...................... 13

3.1 Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ............................... 13

3.2. Thiết kế nội dung hỗ trợ bài dạy bằng phần mềm Microsoft PowerPoint .... 14

3.3. Sử dụng các phần mềm ứng dụng để thiết kế tài nguyên bài dạy ................ 22

3.4. Khai thác và tìm kiếm thông tin trên Internet .............................................. 23

3.5 Mô hình đào tạo e-learning .......................................................................... 25

PHẦN THỰC HÀNH ........................................................................................... 38

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 39

PHỤ LỤC A: Giới thiệu chung về phần mềm PowerPoint .................................... 41

PHỤ LỤC B: Xây dựng bài dạy trên mạng ........................................................... 45

PHỤ LỤC C: Giới thiệu về phần mềm Lectora ..................................................... 50

Page 3: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

2

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Phương tiện dạy học Theo Từ điển tiếng Việt thì ”Phương tiện là cái dùng để làm một việc gì, để đạt một mục đích nào đó” và ”Thiết bị là tổng thể nói chung những máy móc, dụng cụ, phụ tùng cần thiết cho một hoạt động nào đó” (Từ điển tiếng Việt) Cho đến nay, trong giáo dục nói chung và trường học nói riêng đã và đang sử dụng một số thuật ngữ khác nhau khi nói về phương tiện, thiết bị phục vụ cho quá trình dạy học như: cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, thiết bị trường học, dụng cụ học tập, giáo cụ trực quan, đồ dùng dạy học, tài liệu, học liệu v.v... Trong đó có thể hiểu: - Cơ sở vật chất bao gồm phòng thí nghiệm, vườn trường, phòng học, bàn ghế, các thiết bị kĩ thuật phục vụ các hoạt động của nhà trường như máy tính, máy in, máy photocopy, máy ảnh ... - Phương tiện dạy học là toàn bộ những trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ được sử dụng phục vụ trực tiếp cho việc giảng dạy và học tập trong nhà trường. Ví dụ: hệ thống tăng âm, loa, micro; ti vi và các đầu đọc VIDEO, VCD, DVD; các loại máy chiếu phim dương bản, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa phương tiện, máy vi tính; các loại tranh, ảnh, tranh giáo khoa, bản đồ, bảng biểu; các loại mô hình, vật thật; các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm; máy móc, thiết bị, dụng cụ dạy học thực hành v.v... Đôi khi, người ta coi tất cả các phương tiện kể trên cũng thuộc về cơ sở vật chất của trường học. Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương tiện dạy học (còn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học) là một vật thể hoặc một tập hợp các vật thể mà giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật,... hình thành các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ cần thiết” (Từ điển Bách khoa Việt Nam). Xét theo nghĩa hẹp, giữa ”thiết bị” và ”phương tiện” có điểm giống và khác nhau, trong đó ”thiết bị” có nội hàm hẹp hơn và thường để chỉ có một phương tiện kĩ thuật nào đó. Tuy nhiên, trong thực tế người ta thường sử dụng hai thuật ngữ này với cách hiểu như nhau. 1.1.2. Đa phương tiện

Đa phương tiện là một hệ thống kĩ thuật dùng để trình diễn các dữ liệu và thông tin, sử dụng đồng thời các hình thức chữ viết, âm thanh, hình ảnh, động hình (qua hệ thống computer); trong đó tạo khả năng tương tác giữa người sử dụng và hệ thống.

Trên quan điểm công nghệ, dạy học với đa phương tiện là loại hình công nghệ kép, bao gồm công nghệ về tổ chức quá trình nhận thức và công nghệ về phương tiện kĩ thuật dạy học. Hai công nghệ thành phần này phải được kết hợp với nhau theo quan điểm hệ thống, nghĩa là chúng phải tạo thành một hệ toàn vẹn trong sự tương tác lẫn nhau. 1.2. Phân loại Có nhiều cách phân loại khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí, dấu hiệu phân loại khác nhau. Dưới đây xin giới thiệu một số cách phân loại phương tiện dạy học. 1.2.1. Theo tính chất của phương tiện dạy học Theo tính chất, phương tiện dạy học được chia ra hai nhóm: phương tiện mang tin và phương tiện truyền tin. - Nhóm phương tiện mang tin là nhóm mà tự bản thân mỗi phương tiện đều chưa đựng một khối lượng tin nhất định. Đó là các loại như tài liệu in, băng đĩa âm thanh hoặc cả âm thanh và hình ảnh, tranh vẽ, phim ảnh, mô hình, vật thật v.v...

Page 4: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

3

- Nhóm phương tiện truyền tin là nhóm phương tiện được dùng để truyền tin tới học sinh như hệ thống tăng âm, loa, micro; ti vi và các đầu đọc VIDEO, VCD, DVD; các loại máy chiếu phim dương bản, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa phương tiện, máy vi tính v.v... 1.2.2. Theo cách sử dụng phương tiện dạy học Theo cách sử dụng, có thể chia phương tiện dạy học ra các loại: - Phương tiện được dùng trực tiếp để dạy học, gồm hai loại nhỏ: + Phương tiện dạy học truyền thống: là những phương tiện đã được dùng từ xưa tới nay trong dạy học như tranh vẽ, mô hình, vật thật,… + Phương tiện dạy học hiện đại: là những phương tiện dạy học mới được đưa vào nhà trường như camera số, máy chiếu đa phương tiện,… - Phương tiện được dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học, gồm các loại như: + Phương tiện hỗ trợ: giá đặt phương tiện, thiết bị ánh sáng,... + Phương tiện ghi chép, in ấn,... 1.2.3. Theo mức độ chế tạo phương tiện dạy học Cách chia này căn cứ theo một số tiêu chí về cấu tạo, vật liệu, giá thành, tuổi thọ của thiết bị, chia ra hai loại: - Chế tạo đơn giản: cấu tạo đơn giản, vật liệu chế tạo rẻ tiền, giá thành thấp, thường có tuổi thọ ngắn. - Chế tạo phức tạp: đòi hỏi sự thiết kế, chế tạo công phu, vật liệu đắt tiền, cấu tạo phức tạp, giá thành cao, sử dụng tiện lợi và tuổi thọ cao v.v... 1.3. Vai trò của phương tiện trong quá trình dạy học 1.3.1. Vai trò chung Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển thì phương tiện dạy học cũng ngày càng trở thành yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học. Đặc biệt, trong các môn học thuộc ngành khoa học tự nhiên thì có những nội dung sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu phương tiện dạy học. Trước đây, khi đề cập tới các thành tố của quá trình dạy học thường chỉ chú trọng tới 3 thành phần là mục đích, nội dung và phương pháp dạy học. Ngày nay, do sự phát triển về chất, quá trình dạy học được xác định gồm 6 thành tố là: mục đích (hẹp hơn là mục tiêu), nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá. Các thành tố này có quan hệ tương tác hai chiều lẫn nhau (Hình 1.1).

Phương tiện DH

Nội dung DH

Kiểm tra - đánh giá kết quả DH

Mục đích DH

Phương pháp DH

Tổ chức DH

Page 5: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

4

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học Trong sơ đồ trên, nếu xét về phương diện nhận thức thì phương tiện dạy học vừa là

cái để học sinh “trực quan sinh động”, vừa là phương tiện để giúp quá trình nhận thức được hiệu quả.

Nghiên cứu về vai trò của phương tiện dạy học, người ta còn dựa trên vai trò của các giác quan trong quá trình nhận thức và đã chỉ ra rằng:

- Kiến thức thu nhận được qua các giác quan theo tỉ lệ: 1% qua nếm, 1,5% qua sờ; 3,5% qua ngửi, 11% qua nghe, 83% qua nhìn (Tô Xuân Giáp).

- Tỉ lệ kiến thức nhớ được sau khi học: 20% qua những gì mà ta nghe được; 30% qua những gì mà ta nhìn được; 50% qua những gì mà ta nghe và nhìn được; 80% qua những gì mà ta nói được; 90% qua những gì mà ta nói và làm được (Tô Xuân Giáp).

- Cũng theo Tô Xuân Giáp, ở Ấn độ, người ta cũng tổng kết: tôi nghe – tôi quên; tôi nhìn – tôi nhớ; tôi làm – tôi hiểu.

Những số liệu trên cho thấy, để quá trình nhận thức đạt hiệu quả cao cần phải thông qua quá trình nghe – nhìn và thực hành. Muốn vậy, phải có phương tiện (thiết bị, công cụ) để tác động và hỗ trợ. 1.3.2. Vai trò đối với giáo viên

- Hỗ trợ hiệu quả cho giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức cho người học bởi đảm bảo quá trình dạy học được sinh động, thuận tiện, chính xác.

- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm người học lĩnh hội đủ nội dung học tập một cách vững chắc.

- Giảm nhẹ cường độ lao động của giáo viên, do đó nâng cao hiệu quả dạy học. 1.3.3. Vai trò đối với người học

- Kích thích hứng thú học tập cho người học, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lĩnh hội kiến thức của người học.

- Giúp người học tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền. - Là phương tiện giúp người học hình thành và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cả thao

tác trí tuệ lẫn thao tác vật chất. Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội và môi trường sống. 1.4. Yêu cầu đối với phương tiện dạy học

Để thực hiện tốt vai trò của mình, phương tiện phải đáp ứng được một số yêu cầu dưới đây: - Phù hợp với nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp dạy học mới và khả năng lĩnh hội của người học; - Đảm bảo tính nhân trắc học; - Dễ sử dụng, đảm bảo độ tin cậy cao, chắc chắn, có độ bền cao; - Kích thước, màu sắc phù hợp; - Đảm bảo an toàn trong vận chuyển, bảo quản, sử dụng; - Đảm bảo tính kinh tế; - Có tài liệu hướng dẫn cụ thể. 1.5. Sử dụng phương tiện dạy học theo hướng tích cực hóa người học 1.51. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học a) Đảm bảo an toàn: Đây là một nguyên tắc quan trọng khi sử dụng thiết bị dạy học. Các thiết bị dạy học được sử dụng phải an toàn với các giác quan của học sinh, đặc biệt khi sử dụng các thiết bị nghe nhìn. Do vậy, trong quá trình sử dụng, giáo viên cần chú ý một số vấn đề an toàn như: an toàn điện, an toàn cho thị giác, an toàn cho thính giác … b) Đảm bảo nguyên tắc 3Đ: đúng lúc, đúng chỗ và đủ cường độ. - Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học “Đúng lúc”

Sử dụng đúng lúc phương tiện dạy học là việc trình bày phương tiện vào lúc cần thiết, lúc học sinh cần được quan sát, gợi nhớ kiến thức, hình thành kĩ năng trong trạng thái tâm, sinh lí thuận lợi nhất (trước đó, GV đã dẫn dắt, gợi mở, nêu vấn đề chuẩn bị).

Page 6: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

5

Việc sử dụng phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao nếu được giáo viên đưa đúng thời điểm nội dung và phương pháp dạy học cần đến. Cần đưa phương tiện theo trình tự bài giảng, tránh trưng bày đồng loạt trên bàn, giá, tủ trong một tiết học cũng như biến lớp học thành một phòng trưng bày. - Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học “Đúng chỗ”

Sử dụng phương tiện dạy học đúng chỗ là tìm vị trí để giới thiệu phương tiện trên lớp học hợp lí nhất, giúp cho học sinh có thể sử dụng nhiều giác quan nhất để tiếp xúc với phương tiện một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp học.

Vị trí trình bày phương tiện phải đảm bảo các yêu cầu chung cũng như riêng của nó về chiếu sáng, thông gió và các yêu cầu kĩ thuật đặc biệt khác.

Các phương tiện phải được giới thiệu ở những vị trí đảm bảo tuyệt đối an toàn cho giáo viên và học sinh trong và ngoài giờ dạy. Đồng thời phải bố trí sao cho không làm ảnh hưởng tới quá trình làm việc, học tập của các lớp khác.

Phải bố trí chỗ để phương tiện dạy học tại lớp sau khi dùng để không làm phân tán tư tưởng của học sinh khi tiếp tục nghe giảng. - Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học “Đủ cường độ”.

Từng loại phương tiện có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc trình diễn hoặc dùng lặp lại một loại phương tiện quá nhiều lần trong một buổi giảng, hiệu quả của chúng sẽ giảm sút. Theo số liệu của các nhà sinh lí học, nếu như một dạng hoạt động được tiếp tục trên 15 phút thì khả năng làm việc sẽ giảm sút rất nhanh. Nên sử dụng phương tiện nghe nhìn không quá 3 đến 4 lần trong một tuần và kéo dài không quá 20 - 25 phút trong một tiết học. c) Đảm bảo tính hiệu quả

Bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ và trọn vẹn về nội dung dạy học (sử dụng kết hợp nhiều loại phương tiện dạy học một cách có hệ thống, đồng bộ và trọn vẹn; các phương tiện dạy học không mâu thuẫn, loại trừ nhau.

Phù hợp với đối tượng học sinh; với nhân trắc và tiêu chuẩn Việt Nam. Bảo đảm sự tương tác trong hệ thống dạy học "Nói hay chưa phải là dạy, chỉ xem chưa phải là học”. Nói đến tương tác là nói đến sự “hợp tác”, “cộng tác”, tác động qua lại giữa giáo

viên, học sinh với các thành tố của quá trình dạy học. Phương tiện dạy học dù có hiện đại đến đâu thì bản thân nó cũng không thể thay thế được vai trò của giáo viên mà trước hết là phương pháp dạy học của họ. Ngược lại, phương pháp dạy học của giáo viên cũng lại chịu sự qui định của điều kiện, phương tiện dạy học cụ thể. Vì vậy, giữa các yếu tố nội dung, phương tiện, phương pháp dạy học có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và với chủ thể học tập (người học). Mối quan hệ đó chính là sự “tương tác” chủ yếu giữa các yếu tố của hệ thống dạy học. Sự tương tác đa chiều này tạo nên hiệu quả, chất lượng của quá trình dạy học. 1.5.2. Cách sử dụng một số loại hình phương tiện dạy học a) Tranh giáo khoa

Tranh giáo khoa là loại thiết bị đơn giản, gọn nhẹ, dễ sử dụng. Nó được thiết kế theo những ý tưởng sư phạm và được thẩm định chặt chẽ. Hình vẽ được thiết kế cẩn thận, đẹp. Mầu sắc hài hòa và thể hiện được những yếu tố cần nhấn mạnh. Để sử dụng có hiệu quả tranh vẽ, cần chú ý tới một số yếu tố sau đây:

Sử dụng theo hướng coi tranh giáo khoa là “nguồn” thông tin: theo cách này, thay vì dùng tranh giáo khoa để minh họa cho lời giảng của mình, giáo viên dùng nó như một nội dung học tập và được thiết kế dưới dạng một hoạt động dạy học. Khi đó, người học sẽ

Page 7: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

6

được quan sát, được hướng dẫn quan sát và biết rõ cần trả lời câu hỏi gì sau khi quan sát. Tùy thuộc vào đặc điểm của người học mà giáo viên có thể yêu cầu người học ở các mức độ tìm tòi khác nhau như mô tả, liệt kê, so sánh, phân tích, tìm tòi từng phần, sáng tạo với sự trợ giúp hợp lí từ phía giáo viên.

Động hóa các tranh tĩnh: tranh giáo khoa thường là tranh tĩnh và chứa đầy đủ thông tin về đối tượng học tập. Trong quá trình mô tả (người dạy, người học) thường trình bày sự “động” trong các đối tượng tĩnh. Điều này dẫn tới nhiều nội dung người học khó hình dung về hoạt động của đối tượng được phản ánh. Để cho sinh động và dễ hiểu hơn, có một giải pháp là tách những đối tượng “động” ra khỏi tranh vẽ tĩnh bằng cách cắt những miếng bìa thay thế cho các đối tượng “động” và có thể thao tác được với nó trong quá trình mô tả hay trình bày đối tượng kỹ thuật. Ví dụ: tranh vẽ về hệ thống đánh lửa dùng ắc qui có 2 chi tiết chuyển động quay tròn khi hoạt động (cam ngắt điện, thanh quét trong bộ chia điện) và một chi tiết chuyển động đóng mở (tiếp điểm). Theo giải pháp này, 3 chi tiết đó không được vẽ vào tranh mà được thay thế bằng các miếng bìa cứng và được gán vào phần tĩnh của tranh bởi các nam châm. Khi GV hay người học mô tả “cam ngắt điện quay dẫn tới tiếp điểm mở, vừa lúc đó thanh quét quay tới gần cực bên của bộ chia điện...”thì có thể tương tác trực tiếp với những đối tượng đó cho phù hợp với sự mô tả.

Tăng cường đàm thoại: hướng dẫn người học tìm hiểu cấu tạo hoặc nguyên lí làm việc của thiết bị được vẽ trong tranh bằng các câu hỏi gợi mở. Ví dụ khi dạy về cấu tạo chung của động cơ, giáo viên có thể hướng dẫn người học tìm hiểu cấu tạo động cơ trong giáo trình và đặt các câu hỏi như: tại sao bánh răng trục cam lại lớn gấp đôi bánh răng trục khuỷu; tại sao động cơ điezen không có hệ thống đánh lửa v.v...

Kết hợp với hình vẽ trên bảng: trong trường hợp cần thiết có thể vẽ các hình đơn giản trên bảng để minh họa hoặc giải thích hình vẽ (có cấu tạo phức tạp, nhỏ) trong tranh hoặc yêu cầu người học so sánh, phân tích…. b) Mô hình

Khắc phục được hạn chế của tranh giáo khoa, mô hình thể hiện được yếu tố động và không gian ba chiều của đối tượng học tập. Sử dụng mô hình sẽ rất hiệu quả khi giới thiệu về cấu tạo, cấu trúc, mối quan hệ giữa các bộ phận, chi tiết và đặc biệt là nguyên lý làm việc của đối tượng thực mà mô hình thay thế cho nó. Tuy nhiên, nếu mô hình quá đơn giản hoặc kích thước không đủ lớn thì việc sử dụng sẽ kém hiệu quả khi số người học trong lớp quá lớn (học tại hội trường, giảng đường lớn).

Khi sử dụng mô hình, ngoài việc cần coi mô hình là nguồn thông tin để người học tìm hiểu, giáo viên cần chú ý tới việc thao tác với mô hình, hệ thống các câu hỏi tương ứng với những thao tác đó, hướng dẫn người học quan sát, nêu rõ yêu cầu người học phải thực hiện sau khi quan sát. c) Vật thật

Đây là loại thiết bị khá sinh động và có tính thực tiễn cao. Vật thật thường được sử dụng trong các bài dạy về cấu tạo của đối tượng, thực hành trên đối tượng (thiết bị máy móc, vật nuôi, cây trồng,...). Tuy nhiên, vật thật thường có mầu sắc không nổi bật, khó hoặc không thể hiện được những nội dung bên trong, khó bảo quản và điều khiển theo ý muốn (nhất là đối với các sinh vật). Bên cạnh đó, vật thật thường bao gồm cả những yếu tố không được đề cập trong nội dung học tập. Do vậy, giáo viên cần định hướng người học quan sát, tìm hiểu về đối tượng một cách rõ ràng và phù hợp với nội dung học tập hạn chế giải thích những yếu tố không thuộc nội dung học tập hiện tại.

Page 8: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

7

2. SỬ DỤNG THIẾT BỊ NGHE NHÌN TRONG DẠY HỌC Các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại khá phong phú (máy chiếu bản trong,

máy chiếu phản xạ, máy chiếu slide, camera, tivi và đầu video, máy chiếu đa phương tiện ...) và chúng thường được sử dụng kết hợp với nhau. Ở đây chỉ bàn đến việc sử dụng một số phương tiện kỹ thuật dạy học thông dụng. 2.1. Máy chiếu bản trong (Transparent Projector) a) Công dụng Còn được biết với tên gọi máy chiếu qua đầu (Overhead Projector) được dùng để phóng to và chiếu văn bản, hình ảnh tĩnh có trên phim nhựa trong suốt lên màn hình phục vụ việc trình bày. b) Cấu tạo chung và nguyên lý làm việc

- Cấu tạo

Các bộ phận chính gồm: 1. Hộp máy 2. Giá đỡ 3. Núm chỉnh tiêu cự 4. Hệ thống thấu kính 5. Bóng đèn 6. Gương cầu lõm 7. Quạt làm mát 8. Gương hắt - Nguyên lý làm việc

Nhờ nguồn sáng công suất lớn và hệ thống quang học (gương cầu lõm, hệ thống thấu kính, gương phản xạ) hình trên phim trong suốt được phóng to và chiếu lên màn hình kích thước lớn. c) Sử dụng máy chiếu bản trong - Phạm vi ứng dụng

+ Dùng để trình bày các vấn đề có tính chất lí thuyết, không sử dụng nhiều hình vẽ, sơ đồ...để minh hoạ. + Phù hợp cho các nội dung mang tính tóm tắt, củng cố, tổng kết, các báo cáo khoa học, sáng kiến kinh nghiệm... + Có thể dùng để biểu diễn các mô hình phẳng bằng các tấm nhựa trong (hoạt động của các cơ cấu máy).

- Chế tạo bản trong: + Chuẩn bị vật liệu:

Giấy, phim trong: Là loại phim chuyên dụng (thường là khổ A4), trong suốt, chịu được nhiệt (Printable). VD: 3M, buhl (Mỹ); Fuji (Nhật) Agfa (Đức)... Bút viết (mầu, đen trắng): viết, vẽ và bám được trên bản trong. Thiết bị kỹ thuật: Máy tính, máy in, máy photocopy.

+ Chế tạo Chuẩn bị thủ công: thể hiện nội dung trên bản trong bằng bút, các dụng cụ vẽ. Có thể sử dụng băng dính để đính các hình cắt đã chuẩn bị trước.

4

3

1

5

2

6

1

8

Page 9: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

8

Chuẩn bị bằng máy tính: sử dụng các phần mềm chế bản, xử lí ảnh để tạo nội dung trình chiếu. In nội dung trực tiếp vào bản trong hoặc ra giấy (sử dụng máy photocopy ra bản trong).

Các phim sau khi được chế tạo cần được bảo quản nơi khô ráo, giữa hai phim cần đặt một tờ giấy mềm nhằm tránh ẩm, hư hỏng nội dung đồng thời dễ nhận biết nội dung của các bản trong.... - Một số chú ý khi sử dụng

+ Xác định vị trí đặt và kiểm tra các chức năng của máy chiếu + Đảm bảo có bóng đèn thay thế khi cần thiết + Điều chỉnh độ nét và khuôn hình tối ưu + Chỉ bật máy lên khi bản trong đã được đặt vào ở vị trí ngay ngắn + Muốn thay bản trong, trước hết phải tắt máy + Sau khi đã bật máy, GV nên rời ra vị trí khác đảm bảo học sinh quan sát tốt nhất + Không quay lưng lại về phía học sinh + Sử dụng bút hay que chỉ để tập trung sự chú ý của học sinh vào nội dung trình

bày. + Dành thời gian cho học sinh quan sát những nội dung trên màn chiếu.

Hình ảnh một số máy chiếu qua đầu

2.2. Máy chiếu phản xạ (Opaque Projector)

a) Công dụng

Dùng để chiếu phóng to các tài liệu in ấn và những mẫu vật nhỏ, mỏng lên màn hình

phục vụ việc trình bày.

b) Cấu tạo chung và nguyên lý làm việc

- Cấu tạo

1. Thân máy 2. Giá để tài liệu 3. Bóng đèn 4. Gương cầu lõm 5. Quạt làm mát 6. Gương phản xạ 7. Thấu kinh Hình 2.2: Cấu tạo máy chiếu phản xạ - Nguyên lý làm việc

Bóng đèn phát ra ánh sáng, rọi tập trung vào tài liệu (nhờ gương cầu lõm), chùm tia phản xạ nhận được được phản xạ qua gương 6, qua thấu kính 7 tới màn

4

3

1 2

6

5

7

Page 10: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

9

chiếu. So với máy chiếu qua đầu, hiệu suất của máy chiếu phản xạ nhỏ hơn. Vì vậy, để có cường độ sáng như nhau trên màn chiếu, công suất bóng đèn của máy chiếu phản xạ lớn hơn so với máy chiếu qua đầu. c) Sử dụng máy chiếu phản xạ - Phạm vi ứng dụng

+ Thay thế chức năng chiếu tài liệu của máy chiếu qua đầu (vật mang tin là các tài liệu in ấn). + Có thể chiếu trực tiếp các mẫu vật có kích thước nhỏ. + Phù hợp cho giờ dạy có sử dụng nhiều tranh ảnh, bảng biểu, đồ thị minh hoạ.

- Một số chú ý khi sử dụng + Đặt tài liệu in ấn hay mẫu vật mỏng vào vị trí cân đối, đậy nắp lại rồi mới bật công tắc. + Không nên chiếu tài liệu trong khoảng thời gian dài do cường độ ánh sáng chiếu lên bề mặt rất lớn, có thể làm hỏng tài liệu. + Tắt máy mỗi khi có thể

2.3. Máy chiếu slide (Slide Projector) a) Công dụng

Dùng để phóng to và chiếu các hình ảnh trong phim slide (là một tấm phim dương bản được kẹp chặt bởi một khuôn nhựa) b) Cấu tạo chung và nguyên lý làm việc

- Cấu tạo

1. Thân máy 2. Bóng đèn 3. Gương cầu lõm 4. Hệ thống thấu kính 5. Quạt làm mát - Nguyên lý làm việc

Ánh sáng phát ra từ bóng đèn được định hướng bởi gương cầu lõm 3, qua thấu kính thứ nhất, xuyên qua tấm phim slide, qua thấy kính thứ hai phóng to và in hình trong slide lên màn chiếu. Giống như máy chiếu bản trong, ánh sáng cũng xuyên qua tấm phim slide. Tuy nhiên, hệ số phóng đại của máy chiếu slide lớn hơn rất nhiều. Do vậy, muốn ánh sáng thu được trên màn chiếu như nhau thì cường độ ánh sáng khi xuyên qua slide phải rất lớn, điều này sẽ làm cháy phim. Để đảm bảo an toàn cho phim slide, người ta chấp nhận giảm cường độ sáng ở màn chiếu. Khi đó, phòng học sử dụng máy chiếu slide phải che tối hoàn toàn.

Một số máy chiếu slide

c) Sử dụng máy chiếu slide

- Phạm vi sử dụng

4 3

1

2

5

Page 11: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

10

Dùng cho các bài dạy cần minh hoạ bằng các hình ảnh thực tế: + Hình ảnh về phân xưởng, qui trình công nghệ, hướng dẫn sử dụng, máy móc, chi tiết... + Các nội dung có tính chất hướng nghiệp. + Báo cáo về các chuyến đi thực tế, tham quan học tập + Hình ảnh các nhà khoa học, các sự kiện, tài liệu lịch sử kỹ thuật. - Chế tạo slide

+ Chuẩn bị vật liệu, thiết bị: Máy ảnh: là loại máy ảnh chụp phim. Phim dương bản dùng cho slide: Có hai loại kích thước thông dụng là 24x36mm và 40x40mm. Khuôn phim (frame): thường làm bằng

nhựa cứng và được ghép lại bởi hai nửa.

+ Chế tạo

Xây dựng kịch bản (dới dạng chuyện tranh).

Chụp ảnh: chụp bình thường theo kịch bản.

Biên tập: lựa chọn các cảnh đủ tiêu chuẩn về độ sáng và nét, cắt phim thành các đoạn theo kịch bản. Tiến hành chụp lại hình nếu thấy cần. Đóng khung: mở và đa phim vào khung ở vị trí cân đối. Đánh số thứ tự cho slide. Đóng hộp và ghi tiêu đề cho bộ slide.

- Một số chú ý khi sử dụng + Lắp slide vào khuôn đúng thứ tự và đúng chiều (để tránh nhầm lẫn, sau khi lắp slide chính xác, sử dụng bút viết vạch một đường xiên lên mặt trên của các slide) + Do cấu tạo của máy chiếu, nên che tối phòng học + Khi sử dụng băng tiếng đi kèm, chú ý sự đồng bộ giữa âm thanh và hình ảnh. + Tuỳ từng mục đích dạy học, slide có thể được chuyển đổi tự động hay được điều khiển bởi giáo viên.

2.4. Máy chiếu đa phương tiện (Multimedia Projector) a) Công dụng Dùng để phóng to và chiếu các nội

dung từ các nguồn tín hiệu điện khác nhau

như tín hiệu Video, tín hiệu Audio, tín hiệu S-

Video, tín hiệu RGB...từ các thiết bị điện tử

như máy radio cassette, đầu video, máy tính...

phục vụ cho việc trình bày.

b) Cấu tạo chung và nguyên lý làm việc

- Cấu tạo chung 1. Khối lăng kính chia tách ánh sáng 2. Các kính lọc mầu (Red; Green; Blue) 2. Các màn tinh thể lỏng

Page 12: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

11

4. Khối lăng kính kết hợp ánh sáng 5. Khối thấu kính quang học - Nguyên lí làm việc Tín hiệu điện đưa vào từ các thiết bị khác nhau được máy chiếu nhận dạng và xử lí,

kết quả hình ảnh được đưa tới và hiển thị tại các màn tinh thể lỏng. Nguồn sáng sau khi tách và lọc thành 3 mầu cơ bản Red; Green; Blue xuyên qua các màn tinh thể lỏng. Sau đó, kết hợp lại bởi khối lăng kính và đưa tới hệ thống các thấu kính tới màn chiếu thể hiện hình ảnh với mầu sắc và độ phân giải phù hợp với tín hiệu đưa vào.

Hình ảnh máy chiếu đa phương tiện của một số hãng Sony nec hitachi epson

c) Ngoại diện đặc trưng của máy chiếu đa phương tiện

Hầu hết các loại máy chiếu đa phương tiện đều có một số chức năng chính và được điều khiển giống nhau. Khi xem xét kỹ ngoại diện đặc trưng thì có thể điều khiển được các máy chiều khác. Dưới đây là một số điểm cơ bản

- Hệ thống đèn báo (LED) + TEM indicator: Báo hiệu khi nhiệt độ trong máy cao quá giới hạn cho phép. + LAM indicator: Báo hiệu tình trạng của bóng đèn. + POWER indicator: Báo hiệu trạng thái hoạt động của máy chiếu (power-on; standby và chế độ shutdown) - Bảng điều khiển (control panel) + STANBY/ ON button: chuyển đổi giữa hai chế độ power-on và standby. + MENU button: hiện hay ẩn menu điều khiển trên màn hình. + VOLUME button: thay đổi âm lượng của âm thanh. + ZOOM/ FOCUS button: chuyển đổi giữa hai chế độ ZOOM hoặc FOCUS. (những máy đời mới không sử dụng các nút chức năng này mà sử dụng các vòng xoay ở trước ống kính của máy) + UP/ DOWN button: thay đổi giá trị của các tham số đã được lựa chọn. + SELECT button (một số máy dùng Enter hay OK): lựa chọn yếu tố điều chỉnh trong menu. + MODE button (một số máy dùng Input hay Sourse): lựa chọn nguồn tín hiệu. - Bảng kết nối thiết bị vào - ra: + Power switch: Công tắc nguồn của máy chiếu. + AC socket: kết nối với nguồn điện. + COMPUTE IN 1 và 2 socket (một số máy kí hiệu là: RGB1; RGB2): nơi cắm đường tín hiệu hình vào máy chiếu từ máy tính. + AV in socket: tín hiệu Audio và Video đưa vào.

Page 13: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

12

+ AV out socket: tín hiệu Audio và Video lấy ra. + MONITOR OUT socket: đưa tín hiệu ra máy tính. + RS- 232 socket: kết nối với cổng COM của máy tính. + DC OUT socket: cung cấp nguồn điện một chiều 12 V. - Điều khiển từ xa (remote control): + MOUSE button (right, left): nhấn chuột phải và trái. + POINTER control: điều khiển vị trí của chuột trên màn chiếu. + AUDIO mute: chế độ câm loa. + PICT mute (một số máy dùng Shuter; Blank): tạm cắt tín hiệu chiếu

- Một số bộ phận khác: + Chân nâng hạ máy chiếu + Cửa quạt gió ra ngoài + Cửa cấp không khí vào bên trong + Nắp đậy ống kính + Tay xách

d) Các thông số cơ bản của máy chiếu đa phương tiện - Cường độ sáng (càng lớn thì máy có khả năng chiếu càng xa, chất lượng hình

càng tốt; có các mức: 300, 600, 700, 1250, 1500, 1900 Lumens). - Độ phân giải (là số điểm ảnh có thể biểu diễn trên hình; càng cao thì hình sẽ càng

mịn và nét; có các mức: 640 x 480, 800 x 600, 1024 x 768, 1400 x 1280) - Tuổi thọ bóng đèn (có các mức: 1000, 1500, 2000, 3000 giờ) - Độ lớn đường chéo màn hình (độ lớn đường chéo của khuôn hình chiếu; thường

từ 20 đến 300 inches) - Trọng lượng (thường từ 2,5 đến 22 kg)

e) Phạm vi ứng dụng - Thay thế hoàn hảo cho các loại máy chiếu khác. - Dùng cho dạy, học các nội dung cần minh hoạ nhiều - Kết hợp với máy tính, dùng để thể hiện những nội dung trong thực tế khó hoặc không thể biểu diễn được.

f) Một số chú ý khi sử dụng - Kết nối toàn bộ các đường điện, tín hiệu trong trạng thái không có điện - Tránh di chuyển máy khi đang ở chế độ power-on - Bật máy: Kết nối các đường tín hiệu, bật công tắc nguồn chính (nếu có) -> nhấn

nút Power trên control panel hay trên điều khiển từ xa và chờ cho tới khi hình xuất hiện. Nếu hình không xuất hiện, kiểm tra lại nguồn tín hiệu được đưa vào và có thể thay đổi bằng cách nhấn lần lượt nút Input (mode; sourse). Với máy tính xách tay, cần điều khiển thêm bởi tổ hợp phím Fn+Fk (Fn là phím chức năng – Function; Fk là các phím từ F1 đến F12 tùy thuộc vào từng hãng máy. VD máy Compaq: Fn+F4; Dell:Fn+F10...)

- Tắt máy: Không được phép rút dây nguồn cấp điện, tắt công tắc nguồn cho máy chiếu. Làm như vậy, quạt làm mát bên trong máy ngừng hoạt động trong khi nhiệt độ của bóng đèn còn rất cao có thể gây hỏng đèn và các bộ phận khác của máy. Muốn tắt máy thực hiện theo qui trình như sau: Nhấn nút Power trên bảng điều khiển hay trên điều khiển từ xa -> đèn báo chuyển sang một chế độ khác với ở chế độ standby hay power-on (tuỳ thuộc loại máy) -> chờ đến khi quạt làm mát dừng quay, đèn báo chuyển về chế độ standby lúc đó với cắt nguồn cho máy.

- Trong quá trình dạy học, khi cần thiết có thể tạm cắt tín hiệu chiếu bằng nút pict mute (shuter; blank với một số máy khác) hoặc chuyển về chế độ standby.

Page 14: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

13

3. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC 3.1 Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin được coi là một trong những ngành khoa học phát triển với tốc độ nhanh nhất. Được như vậy vì đây là một ngành khoa học phục vụ và mang lại hiệu quả rõ rệt cho hầu hết các ngành nghề khác nhau trong xã hội. Tuy vậy, tại Việt Nam, tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin có thể mang lại cho giáo dục chưa được khai thác một cách thoả đáng. Xét cho quá trình giáo dục, với sự đa dạng và phong phú của các phần mềm dạy học, công nghệ thông tin hoàn toàn có thể trợ giúp cho quá trình dạy học bởi những lý do dưới đây:

Thứ nhất, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học sẽ khiến máy tính trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình dạy học, cụ thể là:

Khả năng biểu diễn thông tin: Máy tính có thể cung cấp thông tin dưới dạng văn bản, đồ thị, hình ảnh, âm thanh... Sự tích hợp này của máy tính cho phép mở rộng khả năng biểu diễn thông tin, nâng cao việc trực quan hoá tài liệu dạy học.

Khả năng giải quyết trong một khối thống nhất các quá trình thông tin, giao lưu và điều khiển trong dạy học: Dưới góc độ điều khiển học thì quá trình dạy học là một quá trình điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Với một chương trình phù hợp, máy tính có thể điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh trong việc cung cấp thông tin, thu nhận thông tin ngược, xử lý thông tin và đưa ra các giải pháp cần thiết giúp hoạt động nhận thức của học sinh đạt kết quả cao.

Tính lặp lại trong dạy học: Khác với giáo viên, máy tính có thể lưu trữ một thông tin nào đó, cung cấp và lặp lại nó cho học sinh đến mức đạt được mục đích sư phạm cần thiết. Trên cơ sở này, sự phát triển của từng cá thể học sinh trong quá trình dạy học trở thành hiện thực. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc cá thể hoá trong quá trình dạy học.

Khả năng mô hình hoá các đối tượng: Đây chính là khả năng lớn nhất của máy tính. Nó có thể mô hình hoá các đối tượng, xây dựng các phương án khác nhau, so sánh chúng từ đó tạo ra phương án tối ưu. Thật vậy, có nhiều vấn đề, hiện tượng không thể truyền tải được bởi các mô hình thông thường, ví như các quá trình xảy ra trong lò phản ứng hạt nhân, hiện tượng diễn ra trong xilanh của động cơ đốt trong, từ trường quay trong động cơ không đồng bộ ba pha, chuyển động của điện tử xung quanh hạt nhân... trong khi đó máy tính hoàn toàn có thể mô phỏng chúng.

Khả năng lưu trữ và khai thác thông tin: Với bộ nhớ ngoài có dung lượng như hiện nay, máy tính có thể lưu trữ một lượng lớn dữ liệu. Điều này cho phép thành lập các ngân hàng dữ liệu. Các máy tính còn có thể kết nối với nhau tạo thành các mạng cục bộ hay kết nối với mạng thông tin toàn cầu Internet. Đó chính là những tiền đề giúp giáo viên và học sinh dễ dàng chia sẻ và khai thác thông tin cũng như xử lý chúng có hiệu quả.

Thứ hai, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học có thể hỗ trợ cho nhiều hình thức dạy học khác nhau như dạy học giáp mặt (face to face); dạy học từ xa (distance learning); phòng đào tạo trực tuyến (online training lab); học dựa trên công nghệ web (web based training); học điện tử (e-learning)...đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao của các thành phần khác nhau trong xã hội.

Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học dẫn đến việc giao cho máy tính thực hiện một số chức năng của người thầy giáo ở những khâu khác nhau của quá trình dạy học. Nhờ đó, có thể xây dựng những chương trình dạy học mà ở đó máy thay thế một số công việc của người giáo viên... Cách dạy này đã thể hiện nhiều ưu điểm về mặt sư phạm như khuyến khích sự làm việc độc lập của học sinh, đảm bảo mối liên hệ

Page 15: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

14

ngược và cá biệt hoá quá trình học tập. 3.2. Thiết kế nội dung hỗ trợ bài dạy bằng phần mềm Microsoft PowerPoint a. Một số khái niệm cơ bản + MS PowerPoint: Là phần mềm ứng dụng trong bộ phần mềm Office của Microsoft. Dùng để thiết kế và trình chiếu thông tin. Đây là một phần mềm phổ biến được phát triển cho hệ điều hành Microsoft Windows và Mac. Được sử dụng rộng rãi trong giới doanh nhân, các nhà giáo dục đào tạo... và được coi là một dạng phổ biến nhất của công nghệ trình diễn. Theo nhà sản xuất, có khoảng 30 triệu trình diễn được tạo ra mỗi ngày. + Presentation (trình diễn): Là sản phẩm được tạo ra từ MS PowerPoint. Trong mỗi Presentation cũng bao gồm các slide, chúng được sắp xếp theo một trình tự nhất định theo ý đồ của người thiết kế. + Slide: Chứa đựng các thông tin trình diễn. Mỗi slide có thể chứa nhiều loại thông tin khác nhau như chữ (text), hình ảnh (image), tranh vẽ (picture), âm thanh (sound), hình hình (animation), phim (movie)... + Trong quá trình trình diễn thông tin, các slide có thể được xuất hiện một các tự động hay tuân theo sự điều khiển của người dùng. + Với khả năng chứa đựng nhiều dạng thông tin trong một slide, với các hiệu ứng Animation kết hợp với khả năng tương tác với từng đối tượng trong slide..., phần mềm này khá phù hợp trong việc hỗ trợ công việc giảng dạy của giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Có thể nói, đối với quá trình dạy học, về mặt khả năng trình diễn thông tin, MS PowerPoint là tất cả những gì chúng ta cần. Đây là một sự thay thế tốt cho những gì chúng ta đã có trước đây. + Tuy nhiên không phải có MS Powerpoint là có tất cả. Như mọi phương tiện khác, MS Powerpoint cũng chỉ là công cụ. Mọi nguồn thông tin (hình ảnh, âm thanh, chữ viết...) lấy ở đâu? cách sắp xếp chúng theo trình tự thế nào? kịch bản ra sao, lời thuyết minh cho thông tin ấy thế nào, chiến lược sư phạm sử dụng trong bài dạy là gì... thì hoàn toàn phụ thuộc vào con người. Một câu hỏi được đặt ra là: làm thế nào đề có được một Presentation hỗ trợ tốt nhất cho quá trình dạy học? b. Qui trình thiết kế bài dạy bằng Powerpoint

Để có được một bài giảng tốt, việc thiết kế và xây dựng trình diễn phải được lập kế hoạch cụ thể và thực hiện theo từng bước nhất định. Dưới đây là một gợi ý: Bước 1: Hình thành ý tưởng bài dạy, lựa chọn nội dung thông tin cần thể hiện trong bài dạy Bước 2: Chia nhỏ nội dung thông tin thành các mô đun. Mỗi mô đun thông tin sẽ được hiển thị trong một slide Bước 3: Lựa chọn tối đa các đối tượng Multimedia có thể có dùng để tổ chức hoạt động hay minh hoạ cho nội dung học tập Bước 4: Chuẩn bị tài nguyên (văn bản; hình ảnh tĩnh, động; mô hình mô phỏng; âm thanh; phim..) bằng các công cụ phần mềm khác nhau. Bước 5: Sử dụng MS PowerPoint để tích hợp nội dung trên vào các slide Bước 6: Qui định cách thức hiển thị thông tin trong mỗi slide Bước 7: Qui định hình thức chuyển đổi giữa các slide Bước 8: Viết các thông tin giải thích cho mỗi slide Bước 9: In các nội dung liên quan tới bài giảng Bước 10: Trình diễn thử và sửa đổi c. Nâng cao chất lượng, hiệu quả khi thiết kế và sử dụng bài dạy bằng PP Yêu cầu chung

Page 16: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

15

- Thiết kế bài dạy bằng PowerPoint phải dựa trên lí luận dạy học, đặc biệt là lí luận dạy học hiện đại. Do vậy, PP chỉ là phần mềm có tính chất hỗ trợ cho giáo viên thể hiện ý tưởng sư phạm của mình một cách thuận lợi và hiệu quả hơn. - Cấu trúc bài dạy phải chặt chẽ, lôgic. Thông tin ngắn gọn, cô đọng, được bố trí và trình bày một cách khoa học phù hợp với tiến trình lên lớp - Thể hiện đồng bộ và hợp lí các đối tượng đa phương tiện để hỗ trợ các hoạt động nhận thức. - Bài dạy cần khuyến khích sự trao đổi giữa giáo viên và học sinh; tăng cường trao đổi, hợp tác giữa các học sinh; khích lệ tư duy, hoạt động độc lập, sáng tạo... - Nội dung bài dạy phải cuốn hút, đảm bảo học sinh tập trung vào nội dung, lôgic của kiến thức. - Sử dụng bài dạy đúng kế hoạch, tiến trình với tư thế, cử chỉ, điệu bộ, giọng nói, ánh mắt của giáo viên hợp lý. Một số định hướng cụ thể A. Cấu trúc thể hiện bài dạy

Thực tiễn cho thấy, ý tưởng và con đường thể hiện ý tưởng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng bài trình bày. Về cấu trúc thể hiện ý tưởng, có thể thực hiện theo một vài cách tiếp cận sau: + Sử dụng cấu trúc đã được thiết kế sẵn: PP cho phép thiết kế một trình diễn mới theo một số thiết kế với những cấu trúc mẫu. Một vài trong số đó là generic (kiểu chung); training (đào tạo); Bussiness plan (kế hoạch kinh doanh); Brainstorming (phương pháp công não)... + Sử dụng lưu đồ:

Cách tiếp cận này thường được sử dụng nhiều bởi tính đơn giản và logic của nó.

Theo đó, bài trình bày được bắt đầu bằng cách công bố tóm tắt những nội dung (vấn đề) chính cần trình bày, kế đến là lần lượt từng vấn đề được đề cập và giải quyết. Sau mỗi vấn đề thường có những tóm tắt và kết luận. Cuối cùng là các nội dung để kết thúc phiên trình bày. + Sử dụng cấu trúc hình sao

Kích thích

Tổng quan

Nội dung Tóm tắt

Kết luận, hoạt động

Giới thiệu Vấn đề 1 Vấn đề 2.. Kết luận Kết thúc

Page 17: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

16

Phần 1: kích thích Mục đích của phần này là đưa học sinh vào trạng thái bị kích thích, các em sẽ hưng phấn, tích cực, chủ động chuẩn bị cho việc lĩnh hội tri thức được thuận lợi và hiệu quả. Có nhiều kỹ thuật khác nhau để kích thích người học, dưới đây là một số biện pháp mang lại hiệu quả cao: - Trình bày một câu chuyện ngắn hay một ví dụ gây tranh cãi - Sử dụng các câu hỏi khêu gợi, câu hỏi mở khiến học sinh hứng thú, tích cực tranh luận, đưa ra các phương án trả lời.. - Sử dụng một lời trích dẫn, nhận định liên quan tới nội dung bài học khiến học sinh rất quan tâm hay thấy bất ngờ - Khai thác những con số thống kê đáng chú ý về chủ đề bài dạy - Sử dụng các hiệu ứng đặc biệt như âm thanh, hình ảnh, hoạt hình, phim... Phần 2: Trình bày tổng quan Phần này nhằm cung cấp cho học sinh một cách ngắn gọn nội dung học tập, các yêu cầu các em phải đạt được thông qua bài dạy (mục tiêu). Để làm tốt điều này, giáo viên phải ý thức được rõ ràng bài dạy đề cập tới nội dung nào (nội dung), liên quan tới hệ thống kiến thức khác ra sao (tính kế thừa, sự tích hợp), nội dung được dạy cho ai (đối tượng), các em mong đợi gì ở bài dạy (mục tiêu)... Phần 3: Thể hiện nội dung Dựa trên cơ sở những thông tin đã được thiết kế trong bài dạy, giáo viên và học sinh lần lượt khám phá tri thức theo cách đã được xác định rõ ràng trong kế hoạch bài dạy. Chú ý sau mỗi phần, giáo viên thường đưa ra những nhận định có tính chất kết luận, tổng kết giúp học sinh nhận biết và khắc sâu từng phần trong tổng thể nội dung bài dạy. Cũng nên dẫn dắt, kể các câu chuyên liên quan...khi chuyển từ nội dung này sang nội dung khác. Phần 4: Tóm tắt Giai đoạn này sẽ giúp học sinh xem xét lại toàn bộ nội dung kiến thức đã được học. Trên cơ sở đó, học sinh sẽ nhớ tốt hơn theo cách sắp xếp các kiến thức theo một cấu trúc chặt chẽ, logic. Phần 5: Kết luận và hoạt động Những kết luận quan trọng của bài dạy, những hoạt động để vận dụng hay kiểm tra sự hiểu biết của học sinh trên cơ sở những kết luận đó là những nội dung chính cần được thể hiện trong phần này. Cũng tại đây, giáo viên có thể đưa ra các hoạt động bước đầu đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của bài dạy. + Sử dụng biểu đồ dạng xương cá:

Kết quả

Thông tin hỗ trợ 1

Thông tin hỗ trợ 3

Thông điệp chính Thông tin hỗ trợ 2

Page 18: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

17

Theo cách tiếp cận này, bài trình bày không trực tiếp đề cập tới thông điệp chính cần truyền đi mà nó được bắt đầu với những thông tin hỗ trợ, trên cơ sở đó, dẫn dắt, liên hệ và đi tới kết luận vấn đề chính cần đề cập. + Một số kỹ thuật đảm bảo thể hiện rõ vị trí nội dung trong cấu trúc

- Sử dụng các biểu tượng đồ hoạ

Với cách này, người học dễ dàng nhận diện nội dung đang đề cập ở vị trí nào trong cấu trúc tổng thể về nội dung. Sẽ hiệu quả hơn khi các slide đó được kết nối với nhau thông qua hệ thống các liên kết được tạo ra bởi các biểu tượng đồ hoạ.

- Sử dụng các ghi chú khi một chủ đề thể hiện trên nhiều slide

Với cách này, người học dễ dàng theo dõi và nắm bắt được những chủ đề mà nội

dung của nó được trình bày trong nhiều slide. Có thể biểu diễn bằng nhiều cách khác như đánh số thứ tự sau tiêu đề 1,2,3...hay sử dụng thuật ngữ (tiếp) sau tiêu đề bắt đầu từ slide thứ 2 thể hiện chủ đề đó... B. Nội dung thông tin

Không thể và không nên đưa tất cả các thông tin cần trình bày với học sinh trên slide mà chỉ đưa những thông tin ngắn gọn, những từ khóa quan trọng. Trên cơ sở những thông tin ấy, giáo viên và học sinh trao đổi, đàm thoại, hoạt động để hiểu sâu, hiểu rõ...

Nội dung chính Chủ đề 2

Chủ đề 1 Chủ đề 3

CĐ1 CĐ2

CĐ4 CĐ3

Yêu cầu bài dạy 1(2) Yêu cầu bài dạy 2(2)

Tập trung vào nội dung

Thể hiện rõ cấu trúc

Thông tin ngắn gọn

Tăng cường đàm thoại Kích thích hứng thú

Khai thác tốt kênh hình

Page 19: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

18

vấn đề. Do vậy, trên một slide không trình bày quá nhiều ý, sử dụng các câu ngắn gọn, súc tích, đơn giản và dễ nhớ. Để cho nội dung trình diễn khoa học, có tính logic và trực quan, việc chuyển tải nội dung dưới dạng sơ đồ cần được khai thác triệt để. Dưới đây là một số gợi ý - Tăng cường sử dụng các biểu tượng đồ hoạ, các sơ đồ khối thay thế chữ viết. - Mỗi slide chỉ nên thể hiện một ý - Sử dụng các cụm từ khoá hơn là một câu văn hoàn chỉnh - Chuyển đổi câu thành các ý - Chỉ nên có 5 đến 6 dòng trên một slide - Mỗi dòng chỉ nên có không quá 6 từ - Sử dụng danh sách có thứ tự (danh sách có các kí hiệu như 1, 2, 3; a, b, c...). khi tầm quan trọng của các ý là khác nhau hoặc danh sách theo một trật tự nhất định. - Sử dụng danh sách không có thứ tự (danh sách có các kí hiệu đồ hoạ trước mỗi ý) khi không có sự phân biệt về tầm quan trọng của các ý. - Khuyến khích sử dụng các biểu tượng hình ảnh thay cho các dấu đầu câu trong danh sách C. Thể hiện nội dung bài dạy + Độ lớn chữ viết:

Đây là một yếu tố cần được quan tâm nhằm đảm bảo cho tất cả người học có thể thu nhận thông tin một cách rõ ràng trên màn chiếu. Có thể tham khảo tiêu chuẩn dưới đây:

Khoảng cách từ người quan sát tới màn chiếu (m) 3 6 9 12 15 18 21 24

Chiều cao tối thiểu của chữ (mm) 12 25 40 50 60 75 80 100 Cần chú ý rằng, chiều cao của chữ trên màn chiếu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố

như kiểu chữ, cỡ chữ, khoảng cách từ máy chiếu tới màn chiếu, khả năng phóng to, thu nhỏ của máy chiếu...Do vậy, tuỳ thuộc vào phòng học và trang thiết bị cụ thể mà chọn kiểu chữ và cỡ cữ để đáp ứng được tiêu chuẩn trên. Trong thực tế, nên chọn cỡ chữ tối thiểu 20pt cho kiểu chữ .vnArial hay tương đương; tối thiểu 24pt cho kiểu chữ .vntime hay tương đương.

Còn về kiểu chữ, nên sử dụng các kiểu chữ không chân vì đây là kiểu chữ dễ đọc. Nên lựa chọn và sử dụng không quá hai kiểu chữ nhằm đảm bảo tính cân bằng và nhất quán trong bài trình bày. Hạn chế sử dụng chữ in hoa vì nó sẽ làm mất hình dạng của ký tự gây khó đọc cho người quan sát. Ví dụ

Nên dùng kiểu CHỮ KHÔNG CHÂN Không nên dùng kiểu chữ có chân, hình dạng phức tạp KHÔNG NÊN SỬ DỤNG NHIỀU NỘI DUNG BẰNG CHỮ IN HOA

+ Đảm bảo độ tương phản: Để nội dung thông tin trên màn chiếu rõ ràng, dễ đọc, cần đảm bảo nguyên tắc

phối hợp giữa mầu nền và mầu chữ. Đó là, nếu màu nền là mầu sáng thì mầu chữ sẽ là mầu tối và ngược lại. Có thể tham khảo một số cặp mầu chữ - nền sau: Mầu nền Mầu vàng Mầu trắng Mầu xanh Mầu trắng Mầu đen

Mầu chữ Mầu đen Mầu đỏ, Xanh Mầu trắng Mầu đen Mầu vàng

Trong thực tế, có hai phong cách trình bày

Page 20: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

19

Một là, mầu nền tối, mầu chữ sáng. Cách chọn này đảm bảo độ tương phản tốt, tuy nhiên, lớp học có thể bị tối, gây khó khăn cho học sinh ghi chép các nội dung, kiến thức chính Hai là, mầu nền sáng, mầu chữ tối. Cách chọn này cũng đảm bảo độ tương phản tốt, lớp học sáng, học sinh có thể ghi chép tốt. Tuy nhiên, mầu nền sáng trong một thời gian dài có thể gây ức chế cho người học. + Xác định vùng hiển thị thông tin quan trọng:

Một nghiên cứu chỉ ra rằng, khi mắt người nhìn vào một hình chữ nhật thì sự tập trung chú ý không giống nhau với các vùng khác nhau. Theo sơ đồ này, mắt người sẽ tập trung chú ý nhiều nhất vào phía trên, bên trái của khung hình chữ nhật. Đây chính là vùng người thiết kế nên đặt những đối tượng, thông tin quan trọng.

Nếu muốn thể hiện một sơ đồ thông qua sự xuất hiện lần lượt các khối thành phần,

có thể tham khảo kết quả nghiên cứu về sự chuyển động của mắt khi quan sát một hình chữ nhật.

+ Đảm bảo yếu tố ngắt dòng:

Việc ngắt dòng không đúng sẽ làm cho người học rất khó đọc và ghi nhớ thông tin trình bày. Ví dụ dưới đây sẽ minh hoạ điều này:

Ngắt dòng không đúng Ngắt dòng đúng PowerPoint là một phần

mềm ứng dụng cho phép thiết kế và xây

dựng trình diễn

PowerPoint là một phần mềm ứng dụng cho phép thiết kế và xây dựng trình diễn

+ Khai thác ý nghĩa các biểu tượng: Lôgo, biểu tượng không những có thể cung cấp các thông tin về người trình bày,

về tổ chức, cá nhân...mà còn có tác dụng hỗ trợ quá trình nhận thức cho người học. Do

1

2 3

4 5

41% 20%

14% 25%

Page 21: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

20

vậy, trong bài trình bày, trên các slide nên sử dụng các biểu tượng phù hợp với nội dung được đề cập. Ví du, có thể sử dụng một biểu tượng như dưới đây:

+ Mầu sắc và cấu trúc thông tin trong slide nhất quán:

Không nên sử dụng quá nhiều mầu sắc trong một trình diễn (không quá 3 mầu), điều này có thể khiến người học mệt mỏi. Cách bố trí các nội dung trong slide, mầu nền, mầu chữ nên trình bày đồng bộ. + Hoạt hình các đối tượng trong slide:

Hoạt hình các đối tượng trong slide là cách thức làm cho từng thông tin hiển thị phù hợp với tiến trình dạy học của người thầy. PowerPoint cung cấp rất nhiều hoạt hình rất sinh động và hấp dẫn. Tuy nhiên, để định hướng người học tập trung vào nội dung trình bày, cần thiết sử dụng các hoạt hình đơn giản, chân phương. + Nhấn mạnh các thông tin trong slide Nhấn mạnh nội dung thông tin nào đó là một sức mạnh của PP và cũng là yêu cầu quan trọng khi thể hiện thông tin trong giờ dạy. Có nhiều cách thức để nhấn mạnh một nội dung nào đó như sử dụng chức năng hoạt hình (animation). Với chức năng này, có thể tác động tới các đối tượng thông tin trong slide theo 4 cách khác nhau đó là: Entrance (xuất hiện); Emphasis (nhấn mạnh); Exit (biến mất) và Motionpath (chuyển động tới một vị trí mới). Ngoài ra có thể nhấn mạnh một nội dung nào đó theo một số kỹ thuật sau: - Nhấn mạnh theo vị trí, hình (a) - Nhấn mạnh theo mầu sắc, (b) - Nhấn mạnh theo kích thước, (c) - Nhấn mạnh bởi yếu tố đồ hoạ, (d)

CƠ CẤU TRUYỀN VÀ BIẾN ĐỔI CHUYỂN ĐỘNG

Khai thác ý nghĩa của Các biểu tượng trong

Trình diễn

Nội dung trình bày

Page 22: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

21

D. Sử dụng bài trình bày bằng Powerpoint trong giờ học + Luyện tập cách trình bày:

Để đảm bảo thành công khi sử dụng trình diễn, cần thiết phải tập trình bày trước. Về mặt lí thuyết, số lần luyện tập trình bày là 4. + Nhập đề thu hút sự chú ý:

Yêu cầu này đúng trong mọi trường hợp dạy học. Với việc trình diễn bài giảng điện tử điều này càng cần thiết. Đây chính là biện pháp hạn chế sự căng thẳng, mệt mỏi... khi người nghe tập trung thời gian quá nhiều trên màn chiếu. + Tư thế đứng và chỉ dẫn thông tin:

Cần phải di chuyển, sử dụng que chỉ, đèn rọi một cách hợp lí. Với hình thức dạy học này, cần tránh đi lại quá nhiều trong lớp học khi trình bày. + Không đọc nguyên văn các thông tin trình chiếu:

Bài dạy sẽ phản tác dụng nếu người trình bày chỉ đọc nguyên văn nội dung thông tin trình chiếu. Chú ý là những thông tin trình chiếu cho học sinh chỉ là những ý ngắn gọn, súc tính, có tính gợi nhớ. Trên cơ sở những thông tin đó, giáo viên sẽ trao đổi, đàm thoại, có cơ hội tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh và giúp các em hiểu rõ hơn về thông tin, nhận định...được trình chiếu. + Giao tiếp bằng mắt:

Thường xuyên thể hiện sự nhiệt tình, quan tâm của mình thông qua ánh mắt. Điều này không những thu hút được sự tập trung chú ý của học sinh mà còn giúp giáo viên nhận biết được những thông tin phản hồi về giờ dạy, bài học... + Sử dụng giọng nói, điệu bộ:

Đây là những yếu tố quan trọng tạo nên tính hấp dẫn, phong cách riêng của giáo viên. Giọng nói cần phải to, rõ và nên thể hiện theo kiểu trò chuyện, có nhấn mạnh, tránh nói đều đều hay theo kiểu diễn kịch, biến đổi ngữ điệu và tốc độ nói, ngắt quãng để nhấn mạnh. Bên cạnh đó cần thiết phải thể hiện sự nhiệt huyết, đam mê trong khi trình bày. + Sử dụng các biện pháp gây phấn chấn đúng lúc:

Trạng thái tinh thần của học sinh như hứng thú, tích cực nhận thức...sẽ đóng vai trò quan trọng tới chất lượng giờ dạy. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới trạng thái tinh thần của các em như cấu trúc bài giảng, ánh mắt, giọng nói, điệu bộ...của giáo viên. Bên cạnh đó, có một vài biện pháp giáo viên có thể áp dụng để gây phấn chấn cho học sinh là kể các câu chuyện; nêu các con số thống kê, tạo sự so sánh, đặt các câu hỏi, bắt chước, tạo sự chờ đợi hồi hộp và sử dụng các hiệu ứng đặc biệt như âm thanh, hoạt hình...

Quan sát đầu tiên

Quan sát tiếp theo

Quan sát tiếp theo

Quan sát đầu tiên

Quan sát đầu tiên

Quan sát tiếp theo

Quan sát tiếp theo

Quan sát đầu tiên

(a) (b)

(d) (c)

Page 23: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

22

+ Khai thác tối đa các phương pháp dạy học tích cực: Ứng dụng CNTT trong dạy học sẽ không mang lại hiệu quả cao nếu trong giờ dạy

không khai thác được các phương pháp dạy học tích cực. Cần quán triệt tư tưởng này ngay từ khi thiết kế bài dạy. Cụ thể hơn, trong trường hợp này, CNTT chỉ đóng vai trò là phương tiện hỗ trợ để thực hiện thuận lợi hơn các phương pháp dạy học tích cực. 3.3. Sử dụng các phần mềm ứng dụng để thiết kế tài nguyên bài dạy

Để thiết kế bài trình bày hỗ trợ quá trình dạy học hiệu quả, bên cạnh một ý tưởng sư phạm phù hợp, cần thiết phải được thể hiện qua hệ thống các tài nguyên phong phú, sinh động. Đó là tranh ảnh, hoạt hình, âm thanh, phim...Tài nguyên cho bài giảng có thể được tìm kiếm trên Internet, chia sẻ giữa các đồng nghiệp hay tự xây dựng và xử lí bằng các công cụ tin học. Dưới đây một số phần mềm đồ hoạ có thể sử dụng để tạo tài nguyên bài giảng. a Nhóm các phần mềm đồ hoạ

Các phần mềm đồ hoạ là những phần mềm ứng dụng trong máy tính với mục đích trợ giúp vẽ, thiết kế, chỉnh sửa và lưu trữ dữ liệu đồ hoạ (dưới dạng số). Có thể khai thác một số phần mềm đồ hoạ dưới đây để xây dựng tài nguyên dạng ảnh cho bài dạy:

STT Phần mềm Mô tả tóm tắt

1 AutoCAD (phần mềm bản quyền)

Dùng để vẽ các bản vẽ kỹ thuật, cho phép thể hiện mô hình 3 chiều của vật thể. ưu điểm của phần mềm này là vẽ nhanh và chính xác.

2 Paint (kèm hệ điều hành)

Đây là phần mềm đi kèm với hệ điều hành windows. Cho phép vẽ những hình đơn giản, có độ chính xác vừa phải.

3 3D Studio Max (phần mềm bản quyền)

Cho phép thiết kế những mô hình 3 chiều và xuất ra ảnh, phim...với nhiều định dạng khác nhau.

4 Photoshop (phần mềm bản quyền)

Là phần mềm xử lí và hiệu chỉnh ảnh rất hiệu quả.

b Nhóm các phần mềm thiết kế hoạt hình Việc sử dụng các hoạt hình trong bài giảng sẽ làm tăng hiệu quả trình diễn thông

tin, giúp học sinh hình dung rõ hơn đối tượng cần truyền tải. Có rất nhiều phần mềm khác nhau hỗ trợ thiết kế hoạt hình, một vài trong số đó là:

STT Phần mềm Mô tả tóm tắt 1 Microsoft Gif Animator

(miễn phí)

Phần mềm của hãng microsoft cho phép thiết kế hoạt hình dưới dạng ảnh gif động rất nhanh và đơn giản.

2 GIF Movie Gear

(phần mềm bản quyền)

Có tính năng giống với Microsoft Gif Animator và thêm một số tính năng mới như khả năng biên tập các frame, tối ưu hoá hoạt hình...

3

Flash (phần mềm bản quyền)

Sản phẩn của flash là một chuẩn đồ hoạ trên Internet. Phần mềm cho phép thiêt kế những hoạt hình phức tạp, đẹp mắt, cho phép tương tác với người dùng với một dung lượng khá nhỏ.

4 SolidWorks Có thể dùng để tạo các chi tiết cơ khí, lắp ráp

Page 24: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

23

(phần mềm bản quyền) thành vật thể lắp và mô phỏng hoạt động của hệ thống đó. Phần mềm hỗ trợ kết xuất ra định dạng phim.

3.4. Khai thác và tìm kiếm thông tin trên Internet a. Tổng quan về Internet + Mạng (Network):

Là hai hay nhiều máy tính kết nối với nhau cho phép chúng có thể truyền thông (communicate) và chia sẻ (share) dữ liệu, mạng càng lớn thì khả năng truyền thông, chia sẻ dữ liệu càng lớn. Theo qui mô, có nhiều loại mạng khác nhau như LAN (Local Area Network); MAN (Metropolitan Area Network); WAN (Wide Area Network). + Internet:

Là mạng máy tính lớn nhất thế giới. có thể coi internet là mạng của mạng, phần lớn thông tin trên đó được trao đổi một cách tự do. Internet có thể được coi là siêu xa lộ thông tin (Super Highway) + Khởi nguồn của Internet

- Năm 1969, Bộ quốc phòng mỹ (DOD) xây dựng một mạng có tên gọi là ARPANET. Ý tưởng ban đầu của ARPANET là cho phép chia sẻ dữ liệu giữa các trung tâm nghiên cứu của chính phủ. ARPANET bắt đầu với 4 máy tính.

- ARPANET nhanh chóng trở lên có nhiều tính năng ưu việt tới mức nhiều trường đại học muốn kết nối vào nó. Đáp ứng nhu cầu đó, nó được tách ra làm 2 là MILNET (được dành riêng cho quân sự) và một mạng nhỏ hơn ARPANET được dùng cho mục đích phi quân sự.

- Vào năm 1972 có tới 40 mạng nhỏ kết nối với ARPANET. sau đó một vài năm, năm 1980, một mạng khác có tên gọi là CSNET (Computer Science Research Network) kết nối với ARPANET. Thời điểm đó chính là sự ra đời của Internet + Các dịch vụ cơ bản trên Internet - Electronic mail (Email): Là một trong những dịch vụ phổ biến nhất trên Internet. Mọi người có thể gửi, nhận thư điện tử trong vài giây cho dù là người đó ở đâu. Liên quan tới dịch vụ gửi và nhận thư điện tử, có một số yếu tố sau:

Địa chỉ Email: Muốn sử dụng dịch vụ Email, phải liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ email (email service provider) - nơi có một máy tính đóng vai trò gửi và nhận thư điện tử (email server). Khi tạo một địa chỉ email, thực chất một tài khoản (Account) được tạo ra trên email server, trong đó tên của account chính là địa chỉ email. Cấu trúc chung của địa chỉ email có dạng: UserName@DomainName!: ví dụ [email protected] (Anguyenvan: được gọi là user name; hnue.edu.vn: được gọi là Domain Name

User name và Password: Được dùng để truy cập vào account. Khi muốn nhận và gửi email thông qua account đã tạo trước đó, người truy cập phải cung cấp đủ thông tin về User name và Password.

Email Client: Tại máy tính của người dùng, có những chương trình dùng để soạn thảo, nhận, gửi thư điện tử, những chương trình như thế được gọi là Mail Client. Một vài email client có thể kể tới như Eudora, Pine và Outlook Express. - Telnet: Telnet là một chương trình cho phép người dùng truy nhập vào một máy tính khác trên Internet như là đang dùng trực tiếp máy tính đó. Với Telnet, người dùng có thể truy cập được vào các máy phục vụ, khai thác các thông tin lưu trữ trong đó. Tuy nhiên, chỉ khi được phép của quản trị mạng (administrator) người dùng mới có thể truy nhập được máy phục vụ thông qua dịch vụ Telnet.

Page 25: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

24

- FTP (File Transfer Protocol): Là một trong những phương pháp phổ biến dùng để truyền file thông qua Internet. Một máy tính lưu trữ thông tin có thể truy nhập được thông qua FTP được gọi là FTP Server. Muốn truy nhập được tài nguyên của FTP server, người dùng cũng cần phải có user name và password. - World Wide Web: WWW hay còn gọi là Web là một dịch vụ trên Internet cho phép truy nhập hầu hết các loại tài liệu trên mạng Internet, trong đó bao gồm cả âm thanh, hình ảnh, phim. Nó hiển thị thông tin một cách nhanh chóng và dễ dàng. Trong dịch vụ WWW, thông tin hiển thị là trang web (web page). Một trang web có thể chứa: Văn bản Text, Hình ảnh, Âm thanh, Video điều này dẫn tới thông tin trên mạng Internet thêm hấp dẫn và dễ xử lí. Để có thể sử dụng được dịch vụ WWW, hai thành phần sau là không thể thiếu được: + Web Server và địa chỉ: Trang web có thể được khai thác tại bất cứ đâu trên mạng Internet và nó được đặt tại một máy tính đặc biệt được gọi là Web server. Mỗi một web server có một địa chỉ duy nhất trên Internet. Định dạng chung của một địa chỉ web như sau: www.nameofsite.typeofsite.countrycode. ví dụ: www.hnue.edu.vn + Browser (Trình duyệt):

Là một phần mềm dùng để hiển thị các trang web. Có hai loại trình duyệt đó là Text based browser (là loại trình duyệt chỉ hiển thị thông tin dưới dạng văn bản chữ) và Graphic based browser (là loại trình duyệt hỗ trợ hiển thị hình ảnh, âm thanh, phim..). Một vài trình duyệt nổi tiếng trên thế giới có thể kể tới là Netscape Navigator, Internet Explorer, Firefox... b Tìm kiếm thông tin trên Internet + Bộ máy tìm kiếm:

Một phần mềm tìm kiếm dữ liệu với những điều kiện nhất định. Mỗi trang web tìm kiếm đều có sử dụng một bộ máy tìm kiếm được phát triển bởi chính nhóm tác giả tạo ra trang web hay mua lại bản quyền từ một đối tác khác. Bộ máy tìm kiếm có thể rất khác nhau về cơ chế tìm kiếm và chỉ mục các tài nguyên trên web và cách thức tìm kiếm từ yêu cầu của người dùng.

Sử dụng các công cụ tìm kiếm, giáo viên có thể khai thác kho tàng khổng lồ về các thông tin dưới nhiều định dạng khác nhau như chữ viết, hình ảnh, hoạt hình, phim, âm thanh... + Một số website tìm kiếm - http://www.ask.com

Trang web tìm kiếm có thể tìm kiếm thông tin qua những yêu cầu của người dùng dưới dạng “ngôn ngữ tự nhiên” - http://www.google.com

Là một trong những công cụ tìm kiếm thông tin lớn nhất trên web. Tiêu chí của họ là tổ chức một thế giới thông tin và biến nó thành đối tượng hữu ích và có thể truy xuất mọi lúc, mọi nơi. Có thể tìm kiếm nhiều tài nguyên khác nhau như web, ảnh, nhóm, tin tức... - http://www.altavista.com

Đây là công cụ tìm kiếm đầu tiên sử dụng chỉ mục cho từng từ trong trang web và cung cấp một hệ thống tìm kiếm để trích dẫn các thông tin có liên quan. http://www.gigablast.com

Sử dụng công nghệ phỏng đoán trong yêu cầu tìm kiếm. ví dụ, nêu câu hỏi “Who is the president of the USA?”, bộ máy tìm kiếm sẽ tự động phân tích và đưa ra câu trả lời “is Presedent Bush”

Page 26: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

25

Ngoài ra có rất nhiều trang web tìm kiếm khác, có thể tham khảo thêm: - http://www.alltheweb.com - http://search.ch - http://www.snap.com - http://www.objectssearch.com - http://www.vinaseek.com + Một số thủ thuật tìm kiếm với google - Tìm kiếm định nghĩa: Trên mạng, có rất nhiều định nghĩa thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau được đưa ra bởi nhiều tác giả khác nhau. Để tìm kiếm định nghĩa, thêm từ khóa “DEFINE:” trước từ cần tìm. Ví dụ: muốn tìm định nghĩa về UNICEF, nhập cụm từ sau vào ô tìm kiếm: “define:UNICEF” - Giới hạn vùng tìm kiếm theo quốc gia: mỗi trang web thường đều có các kí tự cuối trong tên miền thể hiện mã của một Quốc gia. ví dụ .vn (Việt Nam); .uk (Vương quốc Anh); fr (Cộng hòa pháp)...Để giới hạn vùng tìm kiếm, ta dùng từ khóa: “LOCATION”. Ví dụ: “Computer in Education LOCATION:uk” - Giới hạn vùng tìm kiếm theo tên miền: Mỗi một tổ chức, ngành khác nhau thường có tên miền phù hợp với tổ chức, ngành đó. Ví dụ .org (tổ chức); edu (giáo dục); com (thương mại); gov (chính phủ). Việc giới hạn này được thực hiện bởi từ khóa “SITE”. Ví dụ: “e-learning SITE:edu” - Tìm kiếm tệp tin trên internet: Trên mạng Internet có nhiều tệp tin đề cập tới mọi lĩnh vực, và được cung cấp bởi nhiều tác giả khác nhau trên thế giới. Muốn tìm các tệp tin này, chỉ cần dùng từ khóa “FILETYPE:xxx” sau cụm từ tìm kiếm (xxx là phần mở rộng của tệp tin). Ví dụ, muốn tìm một tệp tin powerpoint đề cập tới phương tiện dạy học (teaching aids), thực hiện như sau: “teaching aids filetype:ppt” 3.5 Mô hình đào tạo e-learning a Khái niệm về e-learning Thuật ngữ e-learning đã trở nên quen thuộc trong một vài thập kỷ gần đây. e-learning tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh "electronic learning". Vậy e-learning là gì? Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về thuật ngữ này, xong ta có thể điểm qua một số cách giải thích khác nhau về e-learning: Hình thức học tập thông qua internet, mạng máy tính, CD-ROM, truyền hình tương tác hay đài truyền dẫn vệ tinh.

http://www.worldwidelearn.com/elearning-essentials/elearning-glossary.htm Hình thức học tập được hỗ trợ và tạo điều kiện thông qua sử dụng công nghệ

thông tin và truyền thông, e-learning được thể hiện thông qua các hình thức từ việc hỗ trợ học tập đến sự kết hợp giữa dạy học truyền thống và e-learning cho đến các hoạt động học tập hoàn toàn trực tuyến.

http://internal.bath.ac.uk/web/cms-wp/glossary.html/ Hình thức học tập được hỗ trợ bởi nội dung và các công cụ số. Nó đảm bảo nhiều

định dạng tương tác trực tuyến giữa người học và người dạy, giữa người học với nhau. http://www.digitalstrategy.govt.nz/templates/Page60.aspx/

"Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa ra các dữ liệu có giá trị, thông tin, học tập và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển khả năng cá nhân"

Định nghĩa của Lance Dublin hướng tới E-learning trong doanh nghiệp

Page 27: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

26

Việc triển khai các chương trình học tập, đào tạo hay giáo dục thông qua các phương tiện có tính điện. e-learning liên quan đến việc sử dụng máy tính hay thiết bị điện tử để cung cấp học liệu cho học tập, đào tạo hay giáo dục.

http://www.intelera.com/glossary.htm/ Bao trùm số lượng lớn các quá trình và ứng dụng như học tập dựa trên công nghệ

web, học tập dựa trên máy tính, lớp học ảo, sự cộng tác số. Việc phân phối nội dung được thực hiện thông qua internet, intranet, băng hình, tiếng, vệ tinh và CD-ROM.

http://www.neiu.edu/~dbehrlic/hrd408/glossary.htm Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng nói chung e-learning đều có những điểm chung:

- Dựa vào công nghệ thông tin và truyền thông trên nền tảng mạng internet và công nghệ WEB

- Về bản chất thì đó vẫn là quá trình truyền tải kiến thức từ người dạy đến người học dưới sự giám sát của hệ thống quản lý. Do đó nó cần phải tuân thủ các tiến trình cơ bản trong quá trình đào tạo và triển khai hệ thống. E-learning luôn được hiểu gắn liền với quá trình học hơn là quá trình dạy học.

- E-learning tạo điều kiện cho người học với người dạy hay giữa cộng đồng người học với nhau trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích từng các nhân.

Vậy có thể hiểu “e-learning là quá trình đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông nhằm hướng tới thực hiện tốt mục tiêu học tập, trong đó người học dễ dàng lựa chọn nội dung học tập phù hợp với khả năng, sở thích từng cá nhân và sự tương tác trực tiếp giữa người dạy với người học cũng như giữa cộng đồng học tập được thực hiện một cách thuận lợi”. b. Mô hình khái niệm e-learning

E-learning thường bao gồm bốn thành phần chức năng, mỗi thành phần đều được tách riêng biệt và cung cấp các dịch vụ khác nhau, tuy nhiên tất cả các thành phần đó đều được tập trung vào một hệ thống với mục đích cùng cung cấp dịch vụ đào tạo tốt nhất cho người sử dụng.

Mô hình khái niệm e-learning

Mô hình tổng quát khái niệm e-learning gồm 4 thành phần, toàn bộ hoặc một phần của những thành phần này được chuyền tải tới người học thông qua phương tiện truyền thông điện tử. - Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ một file hướng dẫn sử dụng thiết bị điện tử được tạo lập bằng phần mềm Adobe PDF, bài giảng CBT viết bằng phần mềm công cụ Dreamweaver...

Page 28: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

27

- Phân phối: Phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho người học bằng E-mail, người học học trên wesite hoặc qua đĩa CD-ROM multimedia... - Quản lý: Quá trình quản lý học tập, đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ: đăng kí học qua mạng hay bằng tin nhắn SMS, việc theo dõi tiến độ học tập, thi kiểm tra đánh giá thực hiện thông qua mạng internet. - Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ trao đổi thảo luận thông qua email, chatting, forum trên mạng... c. Mô hình cấu trúc hệ thống e-learning Một cách tổng thể một hệ thống e-learning bao gồm 3 thành phần chính: hạ tầng thông tin; hạ tầng phần mềm; hạ tầng truyền thông và mạng như sơ đồ sau:

Mô hình cấu trúc hệ thống e-learning

Hạ tầng thông tin (hay còn gọi là nội dung đào tạo): Phần quan trọng của e-learning là nội dung khóa học và các courseware.

Nội dung đào tạo bao gồm các giáo trình, bài giảng môn học; các quy trình, cơ chế, chính sách, công nghệ... liên quan đến quá trình giảng dạy. Thành phần bao quát nhất trong đào tạo e-learning là chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo bao gồm các khóa học có quan hệ logic với nhau. Các khóa học chính là các website, những quyển sách điện tử hoặc các sản phẩm e-learning khác. Các khóa học bao gồm nhiều bài học, đó là một chương trong một quyển sách điện tử hoặc một số trang trong website. Các trang hay chương đó chứa các thành phần hình ảnh, âm thanh, video... giúp người học thấy dễ dàng, có hứng thú hơn trong học tập. Ngoài ra, trong tầng này còn có các courseware. Hạ tầng phần mềm: bao gồm hai thành phần chính là hệ thống quản lý học tập (LMS- Learning Management System) và hệ thống xây dựng nội dung bài giảng (CAS- Content

HẠ TẦNG THÔNG TIN (NỘI DUNG ĐÀO TẠO)

Nội dung đào tạo Courseware

HẠ TẦNG PHẦN MỀM

Hệ thống quản lí học tập (LMS)

Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng (CAS)

HẠ TẦNG TRUYỀN THÔNG VÀ MẠNG

Chỉ dẫn Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo mật và xác thực Email

Mạng Internet Mạng LAN Mạng PSTN/ISDN Hệ thống máy chủ

Page 29: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

28

Authoring System). Sản phẩm trung gian để kết nối hai hệ thống này chính là các khoá học (Courses). Các khoá học này có thể có hai hình thức xây dựng là phát triển theo yêu cầu hoặc mua các khoá học từ nhà sản xuất (khoá học có sẵn và là sản phẩm thương mại) Hệ thống quản lý học tập-LMS: là một phần mềm quản lý các quá trình học tập và phân phát nội dung khoá học tới người học. LSM bao gồm nhiều module khác nhau giúp quá trình học tập trên mạng được thuận tiện và dễ dàng phát huy hết các điểm mạnh của internet.

Hệ thống quản lí học tập

Cụ thể, một số nhiệm vụ chính của LMS là: - Quản lý các khoá học trực tuyến (Courses Online) và quản lý người học - Quản lý quá trình học tập của người học và quản lý nội dung dạy học của các

khoá học - Đảm bảo việc đăng kí khoá học của người học, kết nạp và theo dõi quá trình

tích luỹ kiến thức của người học. Giúp các nhà quản lý và người dạy thực hiện các công việc kiểm tra, giám sát, thu nhận kết quả học tập, báo cáo của người học và nâng cao hiệu quả giảng dạy.

- Ngoài ra hệ thống còn tích hợp các dịch vụ cộng tác hỗ trợ quá trình trao đổi thông tin giữa người dạy với người học, giữa người học với người học. Nó bao gồm các dịch vụ: giao nhiệm vụ tới người học, thảo luận, trao đổi, gửi thư điện tử, lịch học...

Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng (CAS): là dòng sản phẩm dùng để hỗ trợ người dạy xây dựng nội dung các bài giảng cho các khóa học. Cùng với sự ra đời của truyền thông đa phương tiện, CAS hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến âm thanh và hình ảnh, tạo ra các nội dung học tập giàu hình ảnh và âm thanh. Các phần mềm này giúp người dạy có thể tạo ra cấu trúc bài giảng, soạn thảo nội dung bài giảng, xây dựng câu hỏi đánh giá và nhúng multimedia một cách dễ dàng mà không cần nhiều kĩ năng về công nghệ thông tin.

Hiện nay, chúng ta có hai cách tạo nội dung bài giảng là trực tuyến (online) có kết hợp với mạng internet và ngoại tuyến (offline) không cần kết nối với mạng internet. Nội dung bài giảng được thiết kế tại phòng LAB đa phương tiện theo đúng giáo án và bổ sung thêm các thông tin có nội dung liên quan. Các công cụ soạn bài giảng (authoring tools) giáo viên có thể cài đặt ngay trên máy tính cá nhân của mình và soạn bài giảng. Một hệ thống tạo nội dung mềm dẻo thường cho phép kết hợp giữa soạn bài giảng online và

Page 30: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

29

offline. Tóm lại CAS cung cấp các phần mềm hỗ trợ người dạy tạo ra nội dung học tập của các khóa học.

Chức năng của hệ thống xây dựng nội dung bài giảng

Trong nhiều trường hợp, hệ thống bao gồm cả CMS và LMS tích hợp với nhau cung cấp cho người dùng một hệ thống vừa có thể tạo lập và quản lý nội dung học tập vừa có thể quản lí người học và phân phát nội dung học tập một cách linh hoạt. Hệ thống đó được gọi là “Hệ thống quản lí nội dung học tập - Learning Content Management System (LCMS)” Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm tất cả các thiết bị đầu cuối người dùng, thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông như : hệ thống máy chủ, các mạng LAN, mạng internet, PSTN/ISDN (mạng dịch vụ tích hợp số); email (thư điện tử), hệ thống cung cấp dịch vụ bảo mật và xác thực. d. Đối tượng tham gia e-learning

Con người được coi là chủ thể trong hệ thống e-learning. Con người trong hệ thống e-learning bao gồm: người học, người dạy và người quản trị. Ta có thể hình dung công việc của 3 chủ thể này trong hệ thống e-learning như sơ đồ sau:

Page 31: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

30

Đối tương tham gia e-learning

- Người học là đối tượng phục vụ chính của e-learning, họ tham gia trực tiếp vào các khóa học để thu nhập kiến thức do người dạy cung cấp. Người học tham gia hệ thống e-learning phải được sự cho phép của người quản lý. Họ có thể theo dõi trực tiếp giảng dạy của người dạy, học tập trực tiếp các bài giảng trên hệ thống e-learning hoặc lấy bài giảng về học ngoại tuyến (offline). Khi nghiên cứu một vấn đề, nếu có thắc mắc thì người học sẽ đưa câu hỏi lên hệ thống đào tạo và chờ đợi câu trả lời của người dạy hay người học khác.

- Người dạy trong e-learning không chỉ là người cung cấp kiến thức cho người học thông qua các hoạt động học tập, các nhiệm vụ, các thông báo... như trong hình thức đào tạo truyền thống mà bao gồm cả một đội ngũ tạo nên một bài giảng. Đó là người thiết kế kịch bản, người thiết kế học liệu điện tử, người soạn bài giảng và người giảng bài trong hệ thống e-learning. Để tạo ra tạo ra một bài giảng e-learning hoàn chỉnh không chỉ là công việc đơn giản, độc lập của một vài cá nhân riêng lẻ mà là sản phẩm hợp tác đồng bộ, nhịp nhàng giữa công việc của ba chuyên gia: người thiết kế kịch bản đảm nhận việc thiết kế kịch bản cho bài giảng qua từng phần bài giảng, bài tập hay bài kiểm tra; người thiết kế học liệu điện tử đảm nhận việc tạo ra các tư liệu multimedia như âm thanh hay hình ảnh; người soạn bài giảng sử dụng các kĩ năng lập trình và các kĩ xảo thiết kế đồ họa... chuyển đổi nội dung học tập, tư liệu multimedia và kịch bản thành các bài giảng e-learning hoàn chỉnh. Ngoài ra, người dạy còn nhận các phản hồi, trao đổi thông tin với người học khi họ gặp khó khăn và theo dõi toàn bộ quá trình học tập của người học trên hệ thống.

- Người quản trị có trách nhiệm quản lí chung toàn bộ hệ thống e-learning. Họ có trách nhiệm quản lí cả người dạy và người học. Đối với người dạy, người quản trị có trách nhiệm cập nhật danh mục các bài giảng, tạo và cấp quyền cho người dạy, quản lí toàn bộ chương trình các khóa học; quyết định thời lượng, lịch học, thời khóa biểu... Đối với

Người quản trị

Người học Người dạy

Học tập (chủ yếu là tự học)

lĩnh hội tri thức

Trao đổi thông tin với

người dạy và người học

khác....

Chuẩn bị kịch bản

Biên soạn bài giảng

Cung cấp kiến thức cho

người học

Trao đổi thông tin với

người học

Theo dõi quá trình học tập

của người học...

Quản lí quá trình học, thông tin cá nhân, cấp và xóa tài khoản của

người học

Quản lí quá trình dạy, cấp quyền. cho người dạy...

Quản lí chương trình khóa học, thời khóa biểu....

Page 32: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

31

người học, người quản trị có quyền cấp và xóa tài khoản, xem thông tin cá nhân và các báo cáo về quá trình học tập của họ.

Trong quá trình dạy học e-learning, học sinh sẽ phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động khi tiến hành hoạt động tự học bởi họ tự quyết định lựa chọn thời gian, địa điểm cũng như nội dung học tập .v.v. Tuy nhiên không vì thế mà bỏ qua vai trò chủ đạo của giáo viên (hoạt động dạy). Vai trò của giáo viên trong quá trình dạy học e-learning thể hiện ở việc lựa chọn nội dung đưa lên hệ thống e-learning, sắp xếp nội dung theo trình tự phù hợp, định hướng cách học cho học sinh.v.v. Vai trò chủ đạo còn thể hiện trong việc đảm bảo mối liên hệ tương tác, trao đổi thường xuyên giữa giáo viên và học sinh thông qua hệ thống e-learning. e Đặc điểm của e-learning E-learning đang phát triển mạnh mẽ và được coi là một phương thức đào tạo trong tương lai gần. Về bản chất đó vẫn là quá trình truyền tải kiến thức từ phía người dạy tới người học nhưng vẫn có những đặc điểm khác biệt với lớp học truyền thống. Một vài khía cạnh có thể so sánh giữa lớp học truyền thống và e-learning.

Yếu tố Lớp học truyền thống E-learning Lớp học - Phòng học, kích thước giới hạn

- Số lượng người học hạn chế - Học đồng bộ (học tập theo một trình tự nhất định)

- Mọi lúc, mọi nơi - Số lượng người học không hạn chế - Học không đồng bộ (chủ động lựa chọn nội dung phù hợp)

Phương tiện

- PowerPoint, bản trong - Sách giáo khoa, thư viện - Video

- Đa phương tiện, mô phỏng - Thư viện số - Đồng bộ hay không đồng bộ

Thích ứng cá nhân

Một con đường học tập chung cho mọi người.

Con đường và nhịp độ học tập được xác định bởi người học.

Bản chất Người dạy làm trung tâm Người học làm trung tâm. Trên cơ sở so sánh e-learning với lớp học truyền thống, e-learning có nhưng đặc điểm nổi bật sau:

- Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: Sự phổ cập rông rãi của Internet đã dần xoá đi khoảng cách về thời gian và không gian cho e-learning. Mọi người ở bất cứ nơi đâu đều có khả năng tham gia các khoá học tốt nhất được dạy bởi những giáo viên giỏi nhất trên thế giới. Một khoá học E-learning được truyền tải qua mạng máy tính của người học, điều này cho phép người học học bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu mà mình có nhu cầu.

- Học tập linh hoạt, không bắt buộc theo trình tự: Một khoá học e-learning được phục vụ theo nhu cầu người học, không nhất thiết phải theo một thời gian biểu cố định và trình tự sẵn có. Vì thế người học có thể lựa chọn, tham gia khoá học tuỳ theo hoàn cảnh của bản thân.

- Dễ dàng truy nhập ngẫu nhiên tài liệu học tập: Bảng danh mục bài giảng cho phép người học lựa chọn phần bài giảng, tài liệu học tập một cách tùy ý theo trình độ kiến thức và điều kiện truy nhập mạng của mình.

- Tự quản lí quá trình học: Người học có thể tự điều chỉnh quá trình học của mình, tự chọn cách học tốt nhất, thích hợp với trình độ của họ.

- Học có sự hợp tác, phối hợp: Trong quá trình học, người học có thể gửi phản hồi, đóng góp ý kiến tới người dạy, bạn học khác và nhà tổ chức chương trình đào tạo để nhận được lời giải đáp nhanh chóng.

Page 33: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

32

- Hỗ trợ người tàn tật. Sự phát triển của khoa học tâm sinh lý khi nghiên cứu về bộ não con người giúp tìm ra chính xác ưu và nhược điểm của từng người. Từ những nghiên cứu ấy, những phần mềm thông minh, có tính tương tác cao sẽ giúp tìm ra cách giảng dạy phù hợp với những người bị coi là "cá biệt" theo hình thức đào tạo truyền thống để có thể bắt kịp với những người bình thường khác. Ví dụ người học có trí tuệ kém hơn người bình thường có thể học đi học lại nhiều lần một nội dung mà không ảnh hưởng đến tiến trình học của người khác trong khóa học e-learning đó. Bên cạnh đó, trong môi trường học tập e-learning những yếu tố tật nguyền được che dấu, khiến cho họ cảm thấy tự tin, thoải mái hơn.

f. Ưu điểm và hạn chế của e-learning E-learning là mô hình đào tạo kết hợp cân đối giữa lý thuyết và thực hành trong môi trường đào tạo trực tuyến. E-learning cho phép người học chọn lọc những môn học mà họ cần chứ không bó buộc như trước. Để có thể đánh giá đầy đủ ưu điểm và hạn chế của e-learning, cần xem xét theo quan điểm của người học và của cơ sở đào tạo: Dưới góc độ của người học Đối với người học, e-learning cung cấp một phương pháp hiệu quả và thuận lợi để học các kĩ năng và kiến thức. Sau đây là ưu điểm và hạn chế khi người học chuyển đổi từ hình thức học tập truyền thống sang học tập bằng e-learning Ưu điểm - Học mọi lúc, mọi nơi: Dù đang ở đâu và vào lúc nào, nếu cần người học có thể tham

gia ngay vào khóa học mà không phải chờ tới khi lớp học khai giảng. E-learning luôn bám sát các yêu cầu và sở thích cá nhân nên người học có thể lựa chọn khoá học mong muốn và lướt qua những khoá học mà mình không quan tâm.

- Không phải đi lại nhiều và không nghỉ việc: Với e-learning, người học chỉ cần đăng kí vào các khoá học và học. Người học có thể tiết kiệm chi phí đi lại và dễ dàng điều chỉnh thời gian học phù hợp mà không phải nghỉ việc, đặc biệt đối với những người luôn có kế hoạch làm việc bận rộn và bất thường.

- Tự quyết định tiến trình học tập: Người học có thể tự điều chỉnh quá trình học tập tuỳ theo sở thích, khả năng của bản thân và có thể học lại một vấn đề khó nhiều lần hay bỏ qua những nội dung đã biết...mà không phải học tập theo một trình tự nhất định như trong hình thức dạy học truyền thống. Do đó một khóa học e-learning sẽ phù hợp cho nhiều đối tượng học tập khác nhau và thời gian học phụ thuộc vào trình độ và yêu cầu học tập của mỗi người.Việc học tập theo yêucầu đem lại hiệu quả học tập rất cao.

- Thời gian đào tạo ngắn: Do các khoá học e-learning được thiết kế hợp lý kèm theo multimedia làm cho thông tin phong phú, đa dạng, hấp dẫn hơn nhiều làm cho hiệu quả học tập tăng lên rõ rệt. Nội dung khóa học được thiết kế phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau nên khả năng tiếp thu kiến thức của người học tăng, thời gian đào tạo rút ngắn trong khi chất lượng vẫn luôn được đảm bảo.

- Hỗ trợ người tàn tật: Việc tiếp cận những khoá học trên mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng hơn đối với những người không có khả năng nghe, nhìn tốt và những người không có khả năng học như mắc chứng khó đọc.

- Dễ dàng truy nhập tài liệu khi cần thiết: Bảng danh mục bài giảng cho phép người học dễ dàng lựa chọn phần bài giảng, tài liệu một cách tuỳ ý theo trình độ kiến thức và điều kiện truy nhập mạng của mình. Người học tự tìm ra các kỹ năng học cho riêng mình với sự trợ giúp của tài liệu trực tuyến.

Hạn chế

Page 34: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

33

- Kỹ thuật phức tạp: Trước khi có thể bắt đầu khóa học, người học phải thông thạo một số kỹ năng mới như sử dụng máy tính, tự cài đặt và sử dụng những phần mềm liên quan đến bài học, kết nối internet và duyệt WEB...

- Chi phí kỹ thuật cao: Để tham gia các khoá học trên mạng, máy tính của người học phải có cấu hình phù hợp, cài đặt các phần mềm phù hợp và kết nối mạng. Điều này đặc biệt khó khăn khi máy tính của bạn ở những nơi mạng hay tắc nghẽn.

- Việc học tập có thể buồn tẻ: Một số người học sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn bè và sự tiếp xúc trên lớp.

- Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn: Việc học tập qua mạng không trực tiếp chịu sự giám sát của bất kì một tổ chức hay cá nhân nào đòi hỏi bản thân người học phải có trách nhiệm hơn đối với việc học tập của mình.

Dưới góc độ của cơ sở đào tạo Cơ sở đào tạo là tổ chức thiết kế và cung cấp các khoá học trực tuyến e-learning. Đó có thể là một phòng ban trong một công ty khi muốn đào tạo nội bộ hoặc toàn bộ Công ty nếu cơ sở đó bán các khoá học e-learning cho người học hay cơ sở đào tạo khác. Hãy thử so sánh ưu và hạn chế của cơ sở đào tạo khi chuyển đổi các khoá học truyền thống sang khoá học e-learning. Ưu điểm - Giảm chi phí tổ chức và quản lý đào tạo: Sau khi đã phát triển xong, một khoá học

e-learning có thể dạy cho hàng ngàn người học với chi phí chỉ cao hơn một chút so với tổ chức đào tạo khoá học truyền thống cho 20 người học

- Đào tạo số lượng lớn người học : Việc học trên mạng có thể đào tạo cấp tốc cho một lượng lớn người học mà không bị giới hạn bởi số lượng người dạy hoặc điều kiện cơ sở vật chất của lớp học.

- Cần ít phương tiện hơn: Các máy chủ và phần mềm cần thiết cho việc học trên mạng có chi phí rẻ hơn rất nhiều so với việc xây dựng các phòng học, bảng, bàn ghế và các cơ sở vật chất khác.

- Giảm chi phí cho người dạy: Người dạy không phải mất thời gian đến chỗ ở của người học hoặc các trung tâm đào tạo ở xa để hướng dẫn các lớp học. Do đó chi phí phục vụ cho việc ăn ở và đi lại cho người dạy giảm đi đáng kể, tiết kiệm được một khoản chi phí cho cơ sở đào tạo.

Hạn chế - Chi phí phát triển một khoá học lớn: Ngoài việc cần trang bị đầy đủ các thiết bị

máy móc, cơ sở đào tạo cần có các chuyên viên kĩ thuật để thiết kế các khoá học e-learning. Một khóa học e-learning làm giảm chi phí tổ chức và quản lý đào tạo nhưng phát triển một lớp học e-learning có thể tốn gấp 4- 10 lần so với một khoá học thông thường với nội dung tương đương. Do đó khi quyết định lựa chọn hình thức đào tạo e-learning hay truyền thống ta cần xem xét, so sánh giữa chi phí phát triển khóa học và chi phí quản lý khóa học.

- Yêu cầu kỹ năng mới: Những người dạy có khả năng giảng dạy tốt trên các lớp học truyền thống chưa chắc đã biết tới các kỹ năng thiết kế, giảng dạy một khoá học trong môi trường e-learning. Cơ sở đào tạo có thể phải đào tạo lại một số người dạy để có thể sử dụng e-learning, phát triển nội dung bài giảng và bổ xung thêm những nhân viên kĩ thuật mới cho công việc này.

- Sự ngần ngại từ phía người học: Lợi ích của việc học trên mạng vẫn chưa được khẳng định rõ ràng nên người học vần ngần ngại khi bỏ ra chi phí một khoá học trên mạng chỉ tương đương với việc học 1 tuần trên lớp, mà hiệu quả quả còn tốt hơn

Page 35: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

34

nhiều. Chính vì vậy, các cơ sở đào tạo cần chứng tỏ cho người học thấy đầu tư vào việc học tập này sẽ mang lại kết quả lớn.

- Không phải môn học nào cũng có thể học qua E-learning như những môn học cần sự tương tác trực tiếp như nhạc, hoạ, múa... hoặc những môn cần những thiết bị đặc thù. Chúng ta đều biết rằng thời đại CNTT phát triển như hiện nay thì việc học tập thông qua hệ thống CNTT và truyền thông là điều tất yếu. Qua hệ thống này con người sẽ được học tập một cách thoải mái, không bị bó buộc như cách học truyền thồng hiện nay, chúng ta có thể học mọi lúc, mọi nơi, có thể ở nhà, ở công sở học lúc nào tùy thích. Như vậy e-learning đem giáo dục đến với con người, chứ không phải con người đến với giáo dục. Tuy nhiên bất cứ hình thức đào tạo nào đó đều có những thuận lợi, hạn chế riêng và e-learning cũng không ngoại lệ. Nhưng bằng sự chuẩn bị chu đáo, người học và cơ sở đào tạo có thể khắc phục được những hạn chế của e-learning. Nếu chuẩn bị không tốt và việc tổ chức đào tạo bằng e-learning của cơ sở đào tạo chưa được kĩ càng thì người học sẽ không thấy được những thuận lợi của khoá học này. g. Triển khai đào tạo dựa trên e-learning Yêu cầu cần có để dạy học e-learning Với người học Để tham gia các khoá học e-learning, ngoài việc phải trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết như: máy tính có kết nối internet, các tài liệu, giáo trình.v.v. người học cần có: - Kỹ năng sử dụng máy tính: người học phải có những kỹ năng cần thiết về máy tính và mạng như tự cài đặt và sử dụng các phần mềm liên quan đến bài học, có khả năng đánh máy, biết kết nối mạng internet và duyệt Web.v.v. - Tính tự giác, chủ động học tập: e-learning không phải phù hợp cho tất cả các đối tượng. Nó chỉ phù hợp với những người có nhu cầu học thực sự và tính tự giác cao. Do việc quản lý các khoá học e-learning không như các khoá học truyền thống, người dạy không trực tiếp giảng bài và giao bài tập cho người học, bởi vậy người học tự mình học bài và làm bài tập, thậm chí tự kiểm tra kiến thức và trình độ của mình. Nếu không có tính tự giác cao, người học khó nắm bắt được nội dung khóa học. Để nâng cao chất lượng học tập, người học phải tự tìm hiểu thêm các tài liệu có liên quan đến khoá học, học hỏi kinh nghiệm của người học khác qua các diễn đàn hay trao đổi với người dạy thông qua hệ thống e-learning. Do đó tính tự giác, chủ động trong học tập là một yêu cầu cần thiết đối với người học tham gia các khoá đào tạo về e-learning. Với người dạy

Để thành công trong một khoá học e-learning thì giáo viên không những phải phát triển những kỹ năng sư phạm mới mà còn phải tiếp thu những kỹ năng mới về quản lý và kỹ thuật triển khai e-learning. Bao gồm một số những kỹ năng chủ yếu:

Page 36: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

35

- Sự thành thạo về sư phạm: Theo phân tích ở trên, môi trường e-learning là một

dạng khác so với môi trường lớp học truyền thống. Sự thành thạo về sư phạm sẽ giúp giáo viên hiểu rõ đối tượng học tập, nội dung học tập. Từ đó, giúp giáo viên thiết kế được khóa học với cấu trúc hợp lí, các hoạt động học tập hiệu quả giúp định hướng cho người học biết học như thế nào, bắt đầu từ đâu và theo cách nào...Do vậy, nên tham khảo các khoa học e-learning khác từ các đồng nghiệp hoặc từ Internet. Ngoài ra, người dạy cần sẵn sàng đầu tư công sức và thời gian để trả lời các câu hỏi của người học, xây dựng diễn đàn trao đổi thông tin và hệ thống hỗ trợ người học sau khi hoàn thành khoá học.

E-learning thuần túy không phải là một giải pháp hoàn hảo, cần kết hợp cả hai hình thức đào tạo e-learning và dạy học giáp mặt để đem lại kết quả cao cho người học. Do đó người dạy cần sáng tạo trong việc lập kế hoạch làm thế nào để sử dụng và phối hợp công nghệ hiện đại với hình thức dạy học khác để quá trình dạy học đạt hiệu quả cao hơn.

- Kỹ năng quản lý bao gồm: việc xây dựng các nguyên tắc riêng của mình, yêu cầu người học thực hiện theo các nguyên tắc đó và kiên trì với các nguyên tắc đã đề ra; thường xuyên liên hệ để được hỗ trợ từ các chuyên gia về công nghệ thông tin và truyền thông của đơn vị mình.

- Kỹ năng về kỹ thuật bao gồm: Trang bị những kỹ năng cơ bản về máy tính. Ví dụ tối thiểu phải quen thuộc với cấu trúc file, với việc mở, sao chép và di dời file, với các chức năng của bàn phím, chuột, với các đặc tính của màn hình, Windows và các chức năng của Web. Hiểu biết cơ bản về Windows và Web browser trên các loại máy tính khác nhau sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện các chức năng của hệ thống e-learning . Hiểu được những chức năng cơ bản của internet, băng thông và tốc độ truyền thông (bandwidth and conections speed issues). Biết sử dụng mạng LAN, kết nối internet bằng modem, tra cứu tài nguyên. Thường xuyên sử dụng E-mail vì nó sẽ là phương tiện thông dụng nhất để liên lạc với người học;

Sự thành thạo về sư phạm

Khả năng quản lí Khả năng về Kỹ thuật

Page 37: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

36

Hình thức đào tạo trong e-learning

Việc triển khai áp dụng e-learning khá đa dạng, đơn giản nhất là hình thức cung cấp bài giảng điện tử trên đĩa CD-ROM (CBT-Computer Based Tranning) cho người học tự học và phức tạp hơn là những lớp học ảo được tổ chức trên mạng internet với sự quản lí một cách có hệ thống. Trong e-learning có một số hình thức đào tạo sau:

- Hình thức đào tạo không đồng bộ (Asynchronous learning): là việc dạy và học diễn ra không đồng thời, giữa người dạy và người học không có sự tương tác trực tiếp với nhau. Người dạy chuẩn bị bài học trước khi khóa học diễn ra, còn người học có quyền quyết định khi họ muốn tham gia vào một khóa học. Đào tạo không đồng bộ gồm các hình thức sau: tự học trên WEB/internet/intranet (đào tạo dựa trên cơ sở Web- WBT- Web Based Tranning) hoặc tự học qua CD-ROM (đào tạo dựa trên máy tính- CBT- Computer Based Tranning); học bằng băng cassette hay băng video; hỏi và trả lời qua diễn đàn hoặc email. Lợi ích của nó là người học thoải mái hơn về mặt thời gian, một phương pháp tự học tốt. Nhưng bất lợi của nó là người học có thể cảm thấy bị cô lập hoặc đôi khi động lực học tập giảm sẽ đi. Thêm nữa, học tập không đồng bộ không cung cấp phản hồi ngay lập tức về kết quả học tập của người học.

- Hình thức đào tạo đồng bộ (Synchronous learning): là việc học tập có sự hướng dẫn trực tiếp của người dạy, người học tham gia học gần như cùng một thời điểm và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau. Học tập diễn ra thông qua internet/intranet, sử dụng hệ thống quản lí học tập LMS. Người dạy và người học có thể có khoảng cách về không gian. Đào tạo đồng bộ được thể hiện qua các hình thức: học qua chương trình truyền hình trực tiếp, hội thảo bằng âm thanh và hình ảnh, điện thoại internet. Hình thức học này giúp cung cấp ngay những phản hồi về quá trình học tập của người học để người dạy và người học có những điều chỉnh cần thiết.

- Hình thức đào tạo ảo (Virtual learning): là việc học tập được tổ chức ở các “lớp học ảo” ngay trên mạng như các lớp học thông thường và thông qua mạng internet/intranet, sử dụng hệ thống quản lí học tập (LMS). Các giờ học trực tuyến được tổ chức để thảo luận về các vấn đề giữa người học với người dạy và giữa các người học với nhau. Người học có thể học trực tiếp hoặc xem lại các bài giảng và làm bài tập off-line với hình thức giống như đang tham gia lớp học trực tiếp.

- Mô hình đào tạo kết hợp (Blended Learning): là sự kết hợp cả e-learning và hình thức đào tạo truyền thống nhằm đạt kết quả cao nhất. Ví dụ mô hình đào tạo kết hợp giữa hình thức đào tạo đồng bộ với hình thức đào tạo truyền thống hoặc giữa hình thức đào tạo không đồng bộ với hình thức đào tạo truyền thống.v.v. E-learning cũng cần sự tiếp xúc

Page 38: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

37

trực tiếp giữa người dạy và người học. Trong giai đoạn đầu của quá trình học, khi người học chưa có định hướng rõ ràng về chương trình, phương pháp, mục tiêu học tập thì người dạy cần có sự hướng dẫn và trao đổi trực tiếp để giúp đỡ họ (giai đoạn này giống hình thức đào tạo truyền thống). Các khóa học theo mô hình đào tạo kết hợp này có một số nội dung giảng dạy trực tiếp trên giảng đường và một số được dạy qua hệ thống e-learning làm cho người học cảm thấy hứng thú hơn, tiếp thu được nhiều lợi ích hơn nhờ việc tận dụng tất cả ưu điểm của hình thức đào tạo truyền thống và e-learning. Với những lợi thế của hình thức đào tạo truyền thống (cung cấp tương tác tốt giữa người dạy và người học, người dạy có thể theo dõi được sự tiến bộ của người học, đưa ra các tác động sư phạm cần thiết...)và những lợi thế do e-learning mang lại, hình thức đào tạo kết hợp này được coi như một lựa chọn hợp lí,cung cấpcho người học một quá trình đtạo tổng thể.

Ở Việt Nam, trong điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn và quá trình nghiên cứu về e-learning còn hạn chế như hiện nay thì mô hình đào tạo kết hợp (Blended Learning) là một lựa chọn hợn lí. h. Giới thiệu một số phần mềm dùng để xây dựng courseware Phần mềm eXe

eXe là viết tắt của từ Elearning XHTML Editor là phần mềm mã nguồn mở, cho phép thiết kế các bài học trong môi trường mạng dưới dạng các hoạt động. Ưu điểm nổi bật của phần mềm này là tính đơn giản, dễ tiếp cận khi xây dựng bài học. Mọi hoạt động đã có mẫu thiết kế sẵn giáo viên chỉ việc ‘kéo’ và ‘thả ‘ nội dung của bài học. Với phần mềm này, giáo viên không cần phải có kĩ năng tốt về công nghệ thông tin. eXe cho phép đóng gói theo chuẩn SCORM.

Phần mềm này được phát triển bởi trường Đại học Công nghệ Auckland dưới sự tài trợ của Uỷ ban Giáo dục Đại học New Zealand. Có thể download miễn phí phần mềm tại địa chỉ : http://exelearning.org (download phần Ready – to – Run để chạy trực tiếp trên máy tính mà không cần cài đặt). Phần mềm IBM Workplace Collaborative Learning

Được gọi tắt là IBM Authoring Tool là phần mềm dễ sử dụng và dễ thao tác. Nó hỗ trợ giáo viên thiết kế nhanh chóng các bài dạy qua mạng với yêu cầu không cao về kỹ năng công nghệ thông tin của giáo viên. Phần mềm này cho phép giáo viên dễ dàng lập dàn bài cho môn học và biên soạn bài học với nhiều tính năng đa dạng, tiện lợi. Những trang nội dung được thiết kế sẵn theo nhiều hình thức trình bày khác nhau và giáo viên nhập các đối tượng như chữ viết, âm thanh, các hoạt hình, phim, các file flash…chỉ bằng thao tác ‘kéo’ và ‘thả’. Các bài trắc nghiệm phong phú, được tạo ra dễ dàng, linh hoạt.

Phần mềm cho phép xuất bản “publish” thành các gói phù hợp với chuẩn SCORM. Tham khảo thông tin thêm tại địa chỉ: http://www.ibm.com/developerworks/lotus/library/LMS-LWP/index.html

Phần mềm Lectora Lectora là một trong những phần mềm chuyên nghiệp và được đánh giá cao trong

các công cụ hỗ trợ xây dựng bài học trên mạng. Với tính năng dễ sử dụng và có nhiều chức năng, phần mềm này cung cấp cho người dùng một môi trường phát triển hoàn chỉnh trong việc tạo ra và phân phối các nội dung học tập có tính tương tác.

Phần mềm cho phép xuất bản bài học dưới dạng các trang web động, executable file, đóng gói theo chuẩn SCORM mà không đòi hỏi những kiến thức lập trình phức tạp. Phần mềm có giao diện thân thiện, dễ sử dụng

Phần mềm còn cho phép tạo các câu hỏi dưới dạng trắc nghiệm như câu hỏi đúng sai, câu hỏi nhiều lựa chọn, điền khuyết…

Page 39: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

38

Địa chỉ để download và dùng thử: http://www.trivantis.com/product/lectora.html

PHẦN THỰC HÀNH Bài 1: TÌM HIỂU, KẾT NỐI, SỬ DỤNG, BẢO DƯỠNG

MỘT SỐ THIẾT BỊ NGHE NHÌN Mục tiêu: Sau bài học này, người học có thể - Mô tả được cấu tạo của một số máy chiếu - Giải thích được nguyên lí làm việc của một số máy chiếu - Làm được một số vật mang tin sử dụng trong các máy chiếu - Sử dụng được các thiết bị nghe nhìn theo cách tích cực hóa người học Yêu cầu cơ sở vật chất - Máy chiếu bản trong - Máy chiếu phản xạ - Máy chiếu slide - Máy chiếu đa phương tiện Tiến trình thực hành - Chia nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 học viên - Nhận nhiệm vụ thực hành thông qua phiếu học tập - Các nhóm thực hành và hoàn thành các yêu cầu trong phiếu học tập - Các nhóm báo cáo kết quả thực hành - Thảo luận chung cả lớp

Bài 2: XÂY DỰNG NỘI DUNG HỖ TRỢ BÀI DẠY BẰNG CÁC KỸ THUẬT NÂNG CAO TRONG PHẦN MỀM POWERPOINT

Mục tiêu: Sau bài học này, người học có thể - Thực hiện được một số thao tác cơ bản với PowerPoint như: thêm, sóa slide; chèn các đối tượng chữ, ảnh, hoạt hình, phim, âm thanh vào slide; tạo được các liên kết; định dạng được các slide thông qua slide chủ (slide master) - Gán hiệu ứng hoạt hình cho các đối tượng có trong slide - Thực hiện được kỹ thuật “trigger” để tương tác với các đối tượng đã được gán hiệu ứng hoạt hình trong slide - Chèn được một số đối tượng đặc biệt vào trong slide (phim flash, window media player...) - Hoàn thành được một bài trình diễn tổng hợp các kỹ thuật trên Yêu cầu cơ sở vật chất - Phòng máy tính, trong máy có cài Microsoft Office XP trở lên - Đảm bảo mỗi học viên sử dụng một máy, các máy có nối mạng - Máy chiếu đa phương tiện Tiến trình thực hành - Học viên nhận phiếu bài tập (gồm các bước thực hiện các thao tác liên quan tới một số kỹ thuật nâng cao của phần mềm PowerPoint; sản phẩm người học cần đạt được)

- Thực hành các nội dung theo yêu cầu của phiếu bài tập - Nộp sản phẩm - Nhận xét, đánh giá về kết quả thực hành - Thảo luận chung cả lớp

Bài 3: KHAI THÁC, TÌM KIẾM THÔNG TIN, TÀI NGUYÊN TRÊN INTERNET

Mục tiêu: Sau bài học này, người học có thể

Page 40: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

39

- Kết nối được với Internet - Điều chỉnh được một số chức năng của trình duyệt - Tra cứu được các thông tin liên quan đến chuyên môn của học viên trong một số trang web - Sử dụng được một số thủ thuật tìm kiếm với Google Yêu cầu cơ sở vật chất - Phòng máy tính, trong máy có nối mạng và kết nối Internet - Đảm bảo mỗi học viên sử dụng một máy - Máy chiếu đa phương tiện Tiến trình thực hành - Học viên nhận phiếu bài tập (gồm các thao tác với trình duyệt, địa chỉ một số trang web hữu ích; các thủ thuật tìm kiếm với google; bài tập cần hoàn thành)

- Thực hành các nội dung theo yêu cầu của phiếu bài tập - Nộp sản phẩm - Nhận xét, đánh giá về kết quả thực hành - Thảo luận chung cả lớp

Bài 4: THIẾT KẾ BÀI DẠY TRÊN MẠNG BẰNG PHẦN MỀM LECTORA Mục tiêu: Sau bài học này, người học có thể - Làm được các thao tác cơ bản với phần mềm Lectora như (tạo khóa học, thêm chương, phần, trang cho khóa học) - Chèn được các đối tượng vào trong các trang của khóa học (chữ, hình ảnh, hoạt hình, âm thanh, phim...) - Tạo được các Action cho đối tượng - Tạo được các bài kiểm tra trong khóa học - Đóng gói và xuất bản khóa học Yêu cầu cơ sở vật chất - Phòng máy tính, trong máy có cài phần mềm Lectora - Đảm bảo mỗi học viên sử dụng một máy, các máy có nối mạng - Máy chiếu đa phương tiện Tiến trình thực hành - Học viên nhận phiếu bài tập (gồm các hướng dẫn cơ bản về phần mềm Lectora; bài tập tổng hợp)

- Thực hành các nội dung theo yêu cầu của phiếu bài tập - Nộp sản phẩm - Nhận xét, đánh giá về kết quả thực hành - Thảo luận chung cả lớp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT 1. Tô Xuân Giáp, Phương tiện dạy học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà nội, 1997. 2. Đỗ Huân, Sử dụng thiết bị nghe nhìn trong dạy học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà

Nội, 2001. 3. Nguyễn Văn Khôi, Lê Huy Hoàng, Phương tiện dạy học kỹ thuật, Nhà xuất bản Đại học Sư

phạm, 2007 4. Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nhà xuất bản Đại

học Sư phạm, 2005. 5. Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 1998 6. Từ điển Bách khoa Việt Nam, NXB Hà Nội, 2003.

Page 41: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

40

TIẾNG ANH 7. E.Rathenberg-Mielck, How does one develop teaching aids for professional education,

ZGB 8. H.O. Mumbai - Programming Skills & Internet - Printed in India, 1999. 9. H.O. Mumbai - Multiuser Environment And Advanced Internet - Printed in India, 1999. 10. User's Guide - Getting the Result with Microsoft Office 2002.

Page 42: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

41

PHỤ LỤC A: Giới thiệu chung về phần mềm PowerPoint

1. Giao diện của PowerPoint

Có nhiều phiên bản Office khác nhau, phần mềm PP chúng tôi giới thiệu dưới đây

thuộc bộ Office XP. Giống như nhiều ứng dụng khác chạy trên hệ điều hành Windows,

cửa sổ làm việc của PP có các thành phần cơ bản như hình PA.1.

Hình PA.1: Giao diện làm việc của PP

Trong đó, các thành phần cơ bản là - Thanh thực đơn (Menu Bar)

Với thanh thực đơn này, người dùng có thể thực hiện hầu hết các thao tác, chức

năng của chương trình PP. Dưới đây là ý nghĩa cụ thể của một số thực đơn: Tên thực đơn Chức năng

File Thực hiện các thao tác, chức năng liên quan tới tài liệu (file) do PP tạo ra như tạo mới (New), mở (Open), lưu (Save, Save As), xem trước khi in (Print Preview), in (Print) tài liệu…

Edit Thực hiện các thao tác, chức năng cho việc soạn thảo nội dung tài liệu như di chuyển (Cut & Paste), sao chép (Copy & Paste), tìm kiếm (Find), thay thế (Replace) đối tượng…

View Thực hiện các chức năng thay đổi giao diện của chương trình như hình thức hiển thị (Normal, Slide Sorter, Slide Show, Note page), ẩn hiện các thanh công cụ (Toolbar), thước (Ruler), lưới (Grid)…

Insert Thêm Slide mới vào trình diễn hoặc chèn các đối tượng vào slide như hộp văn bản (Text box), hình ảnh (Picture), âm thanh (Sound), phim

Page 43: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

42

(Movie), biểu đồ (Chart), bảng biểu (Table), các đối tượng nhúng (Object)…

Format Thực hiện các thao tác định dạng slide và các đối tượng như kiểu chữ (Font), căn lề (Alignment), mầu nền (Background), mẫu thiết kế (Slide Design), định dạng khung (Slide Layout)…

Tools Thực hiện các tính năng nâng cao như kiểm tra ngữ pháp (Spelling), tiện ích Macro, đặt cấu hình cho chương trình (Options), tuỳ chỉnh (Customize)…

Slide Show Thực hiện các tính năng liên quan tới trình diễn như thiết lập các thông số trình diễn (Set up Show), hoạt hình các đối tượng khi trình diễn (Animation Schemes, Customize Animation), đặt chế độ chuyển đổi giữa các slide (Slide transition)…

Windows Quản lí, sắp xếp các tài liệu đang được mở Help Thực hiện các tính năng trợ giúp

Bảng PA.1: Thanh thực đơn của MS PowerPoint - Thanh công cụ (Toolbar):

PP cung cấp nhiều thanh công cụ (có nhiều nút lệnh trên mỗi thanh), khi nhắp chuột vào đó sẽ thực hiện một chức năng tương ứng (hầu hết các chức năng thực hiện qua nút lệnh đều có thể thực hiện thông qua hệ thống Menu). Ví dụ, nhắp chuột vào nút lệnh có biểu tượng là chiếc đĩa mềm trên thanh công cụ chuẩn (Standard) sẽ lưu tài liệu hiện thời (thao tác tương đương qua hệ thống Menu là: FileSave). Dưới đây là một vài thanh công cụ thường dùng: Thanh công cụ chuẩn (Standard bar): dùng đề thực hiện một số chức năng chuẩn như tạo tài liệu mới, mở tài liệu đã có, lưu tài liệu, cắt dán các đối tượng, tạo bảng...

Hình PA.2: Thanh công cụ chuẩn

Thanh công cụ định dạng (Fomating bar): dùng để thực hiện các thao tác định dạng cho

đối tượng trong tài liệu như chọn font chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, canh lề chữ…

Hình PA.3:Thanh công cụ định dạng

Thanh công cụ vẽ (Drawing bar): dùng để vẽ và xử lí trực tiếp các đối tượng lên slide như

vẽ đường thẳng, mũi tên, các hình cơ bản (hình tròn, hình chữ nhật), các hình dựng sẵn

(AutoShapes), tạo chữ nghệ thuật…

Hình PA.4: Thanh công cụ vẽ

Thanh trạng thái (Status bar): là nơi cung cấp cho người dùng các thông tin trạng thái của

tài liệu như số Slide, slide hiện thời, ngôn ngữ…

Hình PA.5: Thanh trạng thái

Page 44: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

43

- Thay đổi thực đơn và thanh công cụ: Có thể thêm, bớt, ẩn, hiện các chức năng ở thanh

thực đơn và công cụ theo các cách sau:

Chọn ToolsCusomize

Chọn ViewToolbars

Nhắp chuột phải vào thực đơn hoặc một trong các thanh công cụ

2. Một số thao tác cơ bản với presentation - Khởi động PP Sử dụng một trong các cách sau đây để khởi động chương trình PP: StartProgramsMicrosoft Powerpoint Sử dụng Windows Explorer mở file Powerpnt.exe Mở trực tiếp từ các file trình diễn (*.ppt) - Tạo mới, mở một presentation

Khi PP mới khởi động hoặc chọn FileNew, cửa sổ Task pane hiện ra bên phải của cửa sổ chính. - Lưu presentation Chọn FileSave Chọn nút lệnh save (có hình đĩa mềm) trên thanh công cụ

Với một file đã lưu, muốn sao lưu sang một file có cùng nội dung với một tên khác thì chọn FileSave As - Thoát khỏi PP Chọn FileExit. - Thêm mới slide Chọn InsertNew slide: slide mới được thêm vào đồng thời cửa sổ Slide Layout hiện ra cho phép thay đổi layout của slide đó. Chọn InsertDuplicate slide: tạo ra một slide mới có nội dung, định dạng giống hệt với slide hiện tại (sử dụng chức năng này khi slide mới cần thêm vào có nội dung hay định dạng gần giống với slide hiện thời). - Thay đổi vị trí của slide trong presentation

Chọn tab Outline hay Slides tại cửa sổ bên trái (trong chế độ ViewNormal) hoặc chuyển về chế độ sắp xếp (ViewSlide Sorter), nhắp và giữ chuột trái vào slide cần đổi vị trí, xuất hiện đường kẻ mờ (thể hiện vị trí của slide), di chuột chuyển đường kẻ tới vị trí mới và nhả chuột. - Xoá slide Xoá slide hiện tại: Chọn EditDelete Slide. Xoá slide bất kỳ: Chọn slide cần xoá trong tab Outline hay Slides hoặc trong chế độ sắp xếp và nhấn phím Delete trên bàn phím. + Chèn các đối tượng vào slide

Một trong những thế mạnh của PP là nó có thể chứa đựng nhiều dạng thông tin khác nhau như chữ viết (Text), hình ảnh (Picture), hoạt hình (Animation), âm thanh (Sound), phim (Movie), siêu liên kết (Hyper link)... Dưới đây là cách chèn một số đối tượng vào trong slide của presentation: - Chèn hộp văn bản: Chữ viết trong slide chỉ tồn tại dưới dạng hộp văn bản, trong một slide có thể chèn một hay nhiều hộp văn bản ở những vị trí khác nhau. Để chèn hộp văn bản vào slide chọn lệnh

Page 45: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

44

InsertText box - Chèn ảnh: Thông thường, hình ảnh trong máy tính tồn tại dưới dạng tệp, thường có phần mở rộng là *.bmp, *.gif, *.jpg, *.png... Vậy, muốn chèn ảnh vào slide, trước hết phải tạo ra ảnh đó (bằng cách chụp hình, vẽ rồi scan, chụp hình bằng máy kỹ thuật số, sử dụng các phần phềm đồ hoạ vẽ trực tiếp trong máy tính...). Chọn lệnh

InsertPictureFrom file... - Chèn âm thanh, phim: Các thao tác chèn âm thanh và chèn phim được thực hiện tương tự như chèn ảnh. Chọn InsertMovies and SoundsMovies from file... (nếu muốn chèn phim) hoặc Sounds from file... (nếu muốn chèn âm thanh). - Chèn đồ thị: Chọn InsertChart, một vùng đồ thị được chèn vào slide kèm theo một bảng dữ liệu (Datasheet) tương ứng với đồ thị đó. Sửa chữa tiêu đề, nội dung trong bảng dữ liệu cho đồ thị cần chèn vào. - Chèn siêu liên kết: Siêu liên kết (Hyperlink) là một đối tượng trong slide mà khi nhắp chuột vào đó sẽ chuyển tới một địa chỉ mới (slide khác trong presentation đó, slide trong presentation khác...). Hyperlink thường dùng để chỉ ra nơi chứa các thông tin bổ sung, nội dung chi tiết cho các vấn đề đang trình chiếu. Ví dụ, từ các tiêu đề bài học chuyển tới các nội dung tương ứng trên các slide khác. 3. Định dạng các đối tượng

Với tất cả các đối tượng được chèn vào slide đều có thể định dạng lại cho đẹp và phù hợp với trình diễn như chọn font chữ, kiểu chữ, cỡ chữ (đối với text box), chọn mầu nền, chọn đường bao, chọn kích cỡ, chọn chức năng liên kết… Để định dạng một đối tượng, thực hiện như sau: Chọn đối tượng cần định dạng.

Chọn Format[Tên đối tượng] (tên đối tượng được hiển thị tương ứng với đối tượng chọn) hoặc kích chuột phải, chọn Format [Tên đối tượng] trong Popup menu. Thực hiện các thay đổi định dạng trong hộp hội thoại. 4. Hoạt hình các đối tượng trong slide

Các đối tượng trong slide có thể xuất hiện cùng một lúc, lần lượt, theo các hình thức biểu diễn sinh động. Để làm được điều này, ta sử dụng tính năng Animation (hoạt hình) các đối tượng. Các bước để hoạt hình một đối tượng như sau Chọn đối tượng cần hoạt hình. Chọn Slide ShowAnimation Schemes (để chọn các hoạt hình thông dụng) hoặc Slide ShowCustom Animation (để thực hiện các hoạt hình phong phú hơn). Khi chọn Custom Animation, nhắp vào nút lệnh “Effect” sẽ có 4 nhóm hiệu ứng hoạt hình xuất hiện. Ý nghĩa mỗi nhóm được thể hiện trong bảng dưới đây

STT Tên nhóm hiệu ứng hoạt hình Ý nghĩa Khi hiệu ứng

chưa thực hiện Sau khi hiệu ứng thực

hiện 1 Entrance Xuất hiện chưa có xuất hiện 2 Emphasis Nhấn mạnh đã có được nhấn mạnh 3 Exit Biến mất đang có biến mất 4 Motion Paths Di chuyển đang có di chuyển tới vị trí mới Việc một đối tượng xuất hiện, được nhấn mạnh, biến mất hay di chuyển theo cách nào phụ thuộc vào việc chọn hiệu ứng cụ thể trong từng nhóm trên. 5. Điều khiển khi trình diễn

Mục đích Cách thức thực hiện Chuyển tới slide kế tiếp + Nhắp chuột trái

Page 46: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

45

+ Nhấn một trong các phím: Space bar, N, mũi tên phải, mũi tên xuống, Page Down, Enter

Quay lại slide trước Nhấn một trong các phím: Backspace, P, mũi tên trái, mũi tên lên, Page Up

Đến một slide bất kỳ Gõ số thứ tự của slide đó, nhấn Enter Bật, tắt chế độ bôi đen màn hình Nhấn phím B hoặc phím . Bật, tắt chế độ xoá trắng màn hình Nhấn phím W hoặc phím , Hiện, ẩn mũi tên ở góc trái màn hình Nhấn phím A hoặc phím = Dừng, tiếp tục trình diễn Nhấn phím S hoặc phím + Xoá các nét vẽ trên màn hình Nhấn phím E Kích hoạt bút đánh dấu Nhấn phím Ctrl+P Ẩn con trỏ chuột và mũi tên Nhấn phím Ctrl+H Ẩn, hiện con trỏ chuột Nhấn phím Ctrl+U

Kết thúc trình diễn Nhấn một trong các phím Esc, Ctrl+Break, -

Bảng PA.2: Các phím điều khiển khi trình diễn

PHỤ LỤC B: Xây dựng bài dạy trên mạng 1. Nguyên tắc thiết kế bài dạy trên mạng 1.1.Nguyên tắc thiết kế hỗ trợ người học tự nghiên cứu, khai phá tri thức Chuyển từ các lớp học truyền thống sang e-learning đòi hỏi cần có các quá trình và kĩ năng giảng dạy để tạo ra các tài liệu học tập đặc biệt phục vụ người học. Với lớp học truyền thống thì người dạy có thể là trung tâm quá trình dạy học nhưng với đào tạo e-learning thì người học luôn là trung tâm. Như vậy các tài liệu học tập (học liệu điện tử) phải được thiết kế sao cho giúp đỡ người học tự nghiên cứu, khai phá tri thức. Điều này có thể thực hiện được với sự giúp đỡ của chương trình máy tính. Các chương trình máy tính có chức năng giao tiếp đa chiều sẽ hỗ trợ người học kiểm soát quá trình học tập. Ngoài văn bản, việc khai thác tối đa các dạng học liệu đa phương tiện giúp tăng cường khả năng cung cấp thông tin. Các thông tin được truyền đạt dưới dạng âm thanh, hình ảnh, video và các mô phỏng sẽ có khả năng thể hiện lại các bài dạy của giáo viên trên lớp, đồng thời mô phỏng trực quan các kiến thức được truyền đạt. Các phần mềm mô phỏng sẽ hỗ trợ người học tham gia trực tiếp vào quá trình thực hành, thí nghiệm nâng cao kĩ năng và tính thực tế của người học. Để đảm bảo nguyên tắc này trong quá trình thiết kế bài giảng e-learning, cần chuẩn bị thật chu đáo về ý tưởng sư phạm, các tư liệu điện tử hỗ trợ. Bài giảng e-learning cần phải sử dụng có các tư liệu đa phương tiện đạt tối thiếu từ 30% đến 40% thời lượng của toàn bài giảng. 1.2. Nguyên tắc trợ giúp người học tự kiểm tra đánh giá và tự điều chỉnh Ngoài phần bài tập yêu cầu người học tự giải quyết, người học rèn luyện kĩ năng và ôn tập, tổng hợp kiến thức giống như các giáo trình truyền thống thì bài giảng e-learning cần có các chức năng kiểm tra kiến thức người học. Chức năng này giúp người học tự kiểm tra và đánh giá mức độ nhận thức của bản thân người học, phát hiện những sai sót trong nhận thức và tự điều chỉnh.

Do đó, sau mỗi bài giảng e-learning cần sử dụng hệ thống các câu hỏi kiểm tra hay các bài tập vận dụng để đánh giá mức độ tiếp thu bài của người học. 1.3. Nguyên tắc đầy đủ thông tin hướng dẫn cho người học

Page 47: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

46

Nội dung bài giảng e-learning phải đầy đủ, chi tiết ít nhất như giáo trình dạng ấn phẩm và thể hiện rõ ràng mục tiêu học tập. Nó phải thể hiện đầy đủ các thông tin hướng dẫn như: mô tả tóm tắt về bài giảng, hướng dẫn cụ thể cách học, điều kiện tiên quyết để có thể tham gia lớp học cũng như danh mục tài liệu tham khảo.v.v. để người học có thể dễ dàng tiến hành hoạt động học tập.

Như vậy để đảm bảo nguyên tác đầy đủ thông tin hướng dẫn cho người học, bài giảng e-learning cần có: Cấu trúc môn học rõ ràng, logic. Giao diện thân thiện, dễ sử dụng không đòi hỏi người

học phải có trình độ hiểu biết nhiều về tin học. Để giúp cho người học sử dụng bài giảng một cách thuận tiện nhất và đề phòng trường

hợp có những máy tính cá nhân không cài đặt đầy đủ các phần mềm hỗ trợ chuyên dụng, ở đầu bài học ngoài thông tin hướng dẫn (điều kiện tiên quyết, cách học,.v.v.) bài giảng e-learning cần kèm theo sẵn những phần mềm hỗ trợ những tiện ích để học chương trình (ví dụ như: Internet Explorer, Windows Media Player, Acrobat Reader... nếu cần thiết).

Các bài giảng e-learning có những liên kết tới những trang nội dung tham khảo khác.v.v.

1.4. Nguyên tắc tra cứu và tìm kiếm thông tin Khi người học cần tìm kiếm kiến thức hoặc giải đáp thắc mắc, họ có thể nhanh chóng tìm được những thông tin cần thiết liên quan đến phần kiến thức quan tâm hoặc khi đã nắm vững phần nội dung học tập nào đó, họ có thể bỏ qua và chuyển sang nội dung tiếp theo. Do đó bài giảng e-learning cần được thiết kế có chức năng tra cứu thông tin và dễ dàng lựa chọn nội dung như mong muốn. 1.5. Nguyên tắc phù hợp các chuẩn e-learning Chuẩn trong e-learning ra đời giúp chúng ta có khả năng trao đổi thông tin và sử dụng lại các đối tượng học tập. Chuẩn e-learning giúp chúng ta giải quyết những vấn đề sau: Nội dung bài giảng e-learning được sử dụng trong nhiều môi trường khác nhau và có

thể tái sử dụng khi cần thiết. Nội dung được cung cấp thêm thông tin bổ sung để người học có thể tìm kiếm dễ dành

hơn. Do đó để một bài giảng e-learning có thể tải lên hệ thống e-learning, chúng phải

tuân theo các chuẩn trong e-learning, cụ thể phù hợp với chuẩn SCORM 1.2 hoặc SCORM 2004. 2 Yêu cầu cụ thể khi xây dựng courseware

Khi độc lập tự học tập với courseware, người học không tiếp xúc trực tiếp với giáo viên, do vậy, nội dung học tập trong sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo phải được gia công với các biện pháp sư phạm thích hợp với sự bổ sung đáng kể các nguồn tài nguyên và các thông tin cần thiết khác để đảm bảo rằng sinh viên có thể tự học với courseware một cách hiệu quả nhất. Theo cách tiếp cận đó, xin đề xuất một số yêu cầu cơ bản một courseware cần đạt được:

Thể hiện rõ ràng mục tiêu học tập (objective) Thể hiện những điều kiện tiên quyết khi tham gia khoá học. (pre-requisite

knowledge) Có những thông tin mô tả tóm tắt về nội dung courseware (brief description) Cấu trúc rõ ràng, logic (structure) Có nội dung chính xác, phù hợp với mục tiêu học tập. (content)

Page 48: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

47

Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, thuận tiện khi duyệt qua nội dung học tập. (interface)

Có khả năng định vị thông tin trong quá trình học tập (book mark) Hỗ trợ tìm kiếm thông tin (search) Thể hiện mối quan hệ giữa học tập với courseware với các hình thức học tập khác

(blended learning) Đảm bảo người học biết bắt đầu từ đâu, tiến trình học tập như thế nào, trong điều

kiện gì. (flowchart of lesson) Việc học tập của người học được thể hiện phần lớn thông qua các hoạt động cụ thể.

(educational activities) Tích hợp các lý luận dạy học hiện đại nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động,

sáng tạo của người học. (pedagogy) Đảm bảo tính tương tác với nội dung, cho phép trải nghiệm để hình thành một số

kỹ năng điển hình. (interactive) Người học có thể tự đánh giá mức độ tiến bộ trong quá trình học tập. (test, quiz) Giúp cho người học hoàn thành được những bài tập vận dụng (assignment) Đầy đủ về tài liệu tham khảo. (reference) Tài nguyên học tập đa dạng, hợp lý. (multimedia) Phù hợp chuẩn SCORM 1.2 hoặc SCORM 2004 (technology standard)

Những yêu cầu trên chưa bao gồm các yếu tố đảm bảo sự tương tác, phản hồi giữa người dạy với người học, giữa người học với nhau. Khi khai thác trong môi trường LMS (Learning Management System), yêu cầu trên sẽ được đáp ứng. Cũng với LMS, nhiều yêu cầu trên có thể được thực hiện một cách dễ dàng. Cấu trúc của một courseware

Courseware được xây dựng dựa trên những qui ước dưới đây: Một khoá học (course) là tập hợp các phần. (section) Một phần bao gồm tập hợp nhiều chủ đề. (topic) Một chủ đề bao gồm tập hợp các hoạt động học tập (educational activities) Một hoạt động học tập bao gồm tập hợp các hành động, thao tác (primitive

activities) Những khái niệm trên rất linh hoạt, cho phép người thiết kế lựa chọn các chủ đề liên

quan tới một khoá học, hay thể hiện một chủ đề dưới dạng các hoạt động dạy học cụ thể. Một hoạt động học tập có thể là sự kết hợp của nhiều hành động, động tác như, đọc

một đoạn văn bản, nhìn và quan sát một hình ảnh, lắng nghe một âm thanh, quan sát một hoạt hình, thí nghiệm, thực hành ảo, mô phỏng hay một vài hướng dẫn để thực hiện các bài tập...nhằm giúp người học lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng trong hành động.

Có rất nhiều cách để thể hiện cấu trúc của một khoá học, dưới đây là một gợi ý gồm 4 nội dung chính: Thông tin chung về khoá học; Hướng dẫn học tập; Nội dung khoá học; Tài liệu tham khảo chung.

Thông tin chung về khoá học: Trong phần này, cần thể hiện những thông tin cơ bản về khoá học. Những nội dung này được sinh viên tham khảo đầu tiên khi bắt đầu khoá học. Trên cơ sở đó, một bức tranh tổng thể về khoá học được hình thành. Có thể bao gồm các thông tin sau đây:

o Tên khoá học o Người xây dựng o Số đơn vị học trình

Page 49: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

48

o Mục tiêu tổng thể của khoá học o Mô tả tóm tắt về nội dung khoá học o Điều kiện tiên quyết o Thông tin đánh giá của khoá học o Cấu trúc các chương, bài, mục o Sự phối hợp giữa hoạt động học tập này với các hình thức khác. o Thông tin về bản quyền

Hướng dẫn học tập: Khác với một cuốn sách điện tử (e-book), nội dung courseware được thiết kế giúp cho người học thực hiện theo những hướng dẫn, tham gia vào các hoạt động học tập một cách tối ưu. Trên cơ sở đó, đảm bảo tính hiệu quả cao khi sinh viên tự lực học tập với nó. Nội dung phần này có thể gồm những thông tin:

o Giới thiệu về giao diện, cách thức di chuyển giữa các nội dung o Ý tưởng sư phạm của courseware o Hướng dẫn cụ thể một số hoạt động học tập o Thông tin về kế hoạch học tập.

Nội dung khoá học: Nội dung chính của courseware được thể hiện trong phần này. Thường được thể hiện dưới dạng cây thư mục (tree view) hoặc sử dụng hệ thống liên kết theo cấu trúc (up, down, next, previous, top). Nội dung khóa học được thiết kế dưới dạng các hoạt động phong phú (đặt vấn đề, tìm hiểu kiến thức mới, đọc tài liệu, quan sát hình vẽ, trả lời câu hỏi, tự kiểm tra mức độ tiếp thu...) giúp sinh viên tự tìm hiểu về nội dung học tập theo cách tự lực và tích cực nhất.

Tài liệu tham khảo chung o Các tài liệu tham khảo dưới dạng in ấn o Các tài liệu tham khảo trên mạng

3 Qui trình thiết kế bài giảng e-learning Theo Nguyễn Vũ Quốc Hưng, việc thiết kế bài giảng e-learning được tiến hành

thông qua các bước sau, hình PD-0 Bước 1: Xác định nội dung kiến thức, đối tượng học, thời gian giảng dạy và điều

kiện tiên quyết cho bài giảng. Thông thường chúng ta xác định theo giáo trình hay sách giáo khoa môn học.

Page 50: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

49

Hình PD-01 Qui trình thiết kế bài giảng e-learning

Bước 2: Xây dựng hệ thống mục tiêu cho bài giảng (chủ yếu tập trung vào mục tiêu kiến thức và mục tiêu kĩ năng). Mục tiêu của bài giảng đều dựa trên mục tiêu tương ứng trong giáo trình và cần phân hóa tiếp mục tiêu đó cho phù hợp với đối tượng dạy học cụ thể.

Bước 3: Thiết kế nội dung kiến thức thành các module hoạt động (kí hiệu là Mj): chỉ tập trung nghiên cứu các module cung cấp kiến thức mới (bỏ qua hoạt động quen thuộc như ổn định tổ chức lớp, kiểm tra bài cũ).

Trong giáo dục học module được xem như một đơn vị kiến thức riêng lẻ, hoàn thiện nhưng có thể kết hợp với module khác nhằm đạt được một trình độ học vấn nhất định. Một bài học gồm một số lượng nhất định các module và mỗi module tương ứng một nội dụng trong bài. Mỗi module dạy học được phân chia thành các hoạt động dạy (kí hiệu là Di) và các hoạt động học (kí hiệu là Hi). Xác định lược đồ thực hiện các hoạt động dạy và học đó. {Mj}j=1,2,..n-> {Hi, Di}i=1,2...k.

Bước 4: Xây dựng kịch bản. Kịch bản là sự mô tả các module dạy học và xác định tiến trình thực hiện các

module đó. Kịch bản thể hiện chiến lược sư phạm của người giáo viên và quyết định tính hấp dẫn, tính thân thiện, tính dễ sử dụng của bài giảng e-learning. Khi xây dựng kịch bản cho bài giảng e-learning, giáo viên phải chuyển đổi hình thức thể hiện trong bài giảng theo những tình huống và hoàn cảnh cụ thể nhằm đón đầu và dẫn dắt người học tiếp thu kiến thức trong quá trình tự học của mình.

Chuyển đổi tương đối giữa hoạt động của giáo viên Di và hoạt động học của học sinh Hi thành các thao tác trên máy tính (kí hiệu là MTi) sao cho các hoạt động trên máy

Xác định nội dung kiến thức, đối tượng, thời gian và điều kiện tiên quyết

Xây dựng hệ thống mục tiêu

Thiết kế nội dung kiến thức thành các module hoạt động {Mj}j=1,2,..n -> {Hi, Di}i=1,2,...k

Xây dựng kịch bản {Hi, Di}i=1,2,...k->{MTi}i=1,2,..k

Chuẩn bị học liệu điện tử

Xây dựng bài giảng e-learning

Hoàn chỉnh và kiểm tra tổng quát

Page 51: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

50

tính gần giống nhất với hoạt động diễn ra trên lớp học giáp mặt. {Hi,Di}i=1,2...k-> {MTi}i=1,2,...k .

Ví dụ: hoạt động nêu vấn đề ->các câu hỏi hoặc câu trắc nghiệm có phản hồi qua tương tác; hoạt động diễn giảng -> kích hoạt file âm thanh ghi lời giảng; hoạt động viết bảng -> trình chiếu text, hình ảnh trên màn hình; hoạt động trình diễn khác ->kích hoạt các học liệu đa phương tiện tương ứng.v.v.

Tập hợp các khâu chuyển đổi (Di và Hi) này ta có được một kịch bản, chính là tập {MTi}i=1,2,...k

Bước 5: Chuẩn bị học liệu điện tử. Đây là khâu quan trọng quyết định đến chất lượng nội dung bài giảng e-learning. Các học liệu điện tử phải phù hợp với: mục tiêu, nội dung, đối tượng của bài giảng; kịch bản đã xây dựng ở bước 4 và đảm bảo nguyên tắc thiết kế bài giảng e-learning “nguyên tắc hỗ trợ người học tự nghiên cứu, khai phá tri thức”. Các học liệu điện tử cần thiết để thiết kế một bài giảng e-learning gồm có: * Danh mục các tài liệu tham khảo chính (trong và ngoài nước) và định hướng tìm hiểu dựa trên internet. Các tài liệu, thông tin bổ sung cho bài giảng (nếu có); *Các học liệu đa phương tiện liên quan đến kiến thức của bài giảng và cần có theo kịch bản như: file hình ảnh thật và sơ đồ; file âm thanh để minh họa hay diễn giảng kiến thức; file flash hoặc tương tự dùng để mô phỏng kiến thức; file video giới thiệu ban đầu.v.v. * Hệ thống bài tập, câu hỏi trắc nghiệm.

Bước 6: Xây dựng bài giảng e-learning. Xây dựng bài giảng điện tử thường sử dụng một phần mềm cho phép tổ chức các

học liệu điện tử theo một cấu trúc nào đó, theo chiến lược sư phạm được quy định trong kịch bản. Mỗi phần mềm xây dựng nội dung sẽ có một quy trình xây dựng bài giảng khác nhau. Từ kịch bản, người soạn mới tính đến các công cụ cần thiết để thực hiện. Bên cạnh đó, phần mềm xây dựng bài giảng phải phù hợp với khả năng công nghệ thông tin của người soạn.

Bước 7: Hoàn chỉnh và kiểm tra tổng quát. Sau khi đã xây dựng bài giảng e-learning theo kịch bản, bài giảng cần được kiểm

tra lại xem đã phù hợp với các quan điểm thiết kế, mục tiêu giảng dạy.v.v. hay chưa. Tải bài giảng lên hệ thống e-learning để chạy thử, điều chỉnh và hoàn thiện bài giảng.

PHỤ LỤC C: Giới thiệu về phần mềm Lectora 1.1 Giới thiệu về Lectora

Trivantis Lectora là một phần mềm cho phép cá nhân hay một nhóm tạo ra những khóa học có tính tương tác một cách dễ dàng. Những khóa học này có thể được phát triển dưới dạng một web sites hay dưới dạng một ứng dụng độc lập. Phần mềm này hỗ trợ nhiều định dạng thông tin khác nhau như chữ, hình ảnh, âm thanh, phim hay hoạt hình...cũng như hỗ trợ các chuẩn công nghệ Internet như HTML, Java hay JavaScript.

Lectora là một phần mềm dễ học với những công cụ “kéo-thả”, dễ dàng tạo ra các tương tác với các đối tượng trong khóa học. Bạn có thể làm chủ phần mềm này trong một khoảng thời gian ngắn 1.2 Cấu trúc của một khóa học tạo ra bởi Lectora

Cách đơn giản nhất để hình dung cấu trúc khóa học của bạn là hãy so sánh khóa học đó với một cuốn sách. Cấu trúc một cuốn sách bao gồm nhiều trang thông tin và thường được chia thành các chương (Chapters); mỗi chương có thể tiếp tục chia thành các phần (Sections). Với phần mềm Lectora, cấu trúc khóa học có thể được thiết kế giống như cấu trúc một cuốn sách. Tuy nhiên, bạn có thể cấu trúc linh hoạt khóa học theo cách của mình. Đó có thể chỉ là các trang thông tin; có thể được chia thành các chương, các phần...

Page 52: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

51

1.3 “Inheritance”, một khái niệm quan trọng khi sử dụng Lectora Với Lectora, bạn sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian với chức năng “inheritance”.

Đó là, với những đối tượng, chỉ cần tạo ra một lần và được sử dụng lại nhiều lần trong toàn khóa học như giao diện của các trang, các nút di chuyển giữa các trang... Trong Lectora, chức năng “Inheritance” hoạt động theo những nguyên tắc sau: - Những đối tượng có trong một trang, nó chỉ xuất hiện trong trang đó - Những đối tượng có trong một phần sẽ xuất hiện trong tất cả các trang thuộc phần đó - Những đối tượng có trong một chương sẽ xuất hiện trong tất cả các trang thuộc các phần trong chương đó - Những đối tượng có trong một khóa học sẽ xuất hiện trong tất cả các trang trong mỗi phần của mỗi chương trong khóa học đó 1.4 Những định dạng thông tin Lectora hỗ trợ

Hoạt hình: GIF Animations (.gif) ;Flash Animations (.swf, .spl) Hình ảnh: JPEG (.jpeg, .jpg); GIF (.gif); TIFF (.tif); Windows bit map (.bmp); Windows metafiles (.wmf); Portable Network Graphics (.png) Phim: Microsoft (.avi); Quicktime (.mov); MPEG (.mpg, .mpeg); Real Media (rm, rmm, ram); Microsoft Streaming Video (.asf); RealMedia Streaming Video (.rm) Âm thanh: Wave (.wav); MIDI (.mid, .rmi); MP3 (.mp3); Sun (.au); Macintosh (.aiff or .aif); Microsoft Streaming Audio (.asf) ; RealMedia Streaming Audio (.rm) Văn bản: Rich-Text documents (.rtf); Text documents (.txt) IPIX: An interactive, 360 degree, 3-dimensional image; Shockwave, HTML, Java, Javascript; Supported via the External HTML Object

1.5 Lược đồ của khóa học Công việc rất quan trọng và cũng là việc làm đầu tiên khi dùng Lectora hay bất cứ

phần mềm nào để thiết kế các khóa học là thiết kế kịch bản của khóa học. Theo đó, khóa học được thể hiện thông qua hàng loạt các màn hình kế tiếp nhau theo logic khóa học. Việc duyệt qua các trang màn hình được thực hiện thông qua hệ thống các nút lệnh (next, previous) hay qua thanh thực đơn. II. GIAO DIỆN PHẦN MỀM LECTORA 2.1 Giao diện chính

Page 53: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

52

Ngoài thanh thực đơn, thanh công cụ, giao diện phần mềm Lectora được chia làm

hai phần chính: Phần bên trái (vùng quản lí các đối tượng tạo khóa học): Bao gồm các “action” để

tạo số trang tự động cho khóa học; các nút lệnh để duyệt qua các nội dung của khóa học và các chương, phần, trang thông tin cho khóa học. Muốn chuyển tới một chương, phần, trang nào đó để biên tập nội dung, người dùng sẽ thao tác trên vùng này.

Phần bên phải (vùng nhập thông tin cho khóa học): thể hiện nội dung tương ứng cho chương, phần hay trang được chọn ở vùng quản lí các đối tượng khóa học. Khi biên soạn khóa học, nội dung sẽ được chèn trực tiếp vào vùng này. 2.2 Các thanh công cụ 2.2.1. Thanh công cụ chuẩn (standard toolbar)

1. New: Tạo khóa học mới 2. Open: Mở khóa học đã có 3. Save: Lưu trữ khóa học 4. Cut: Cắt dữ liệu 5. Copy: Sao dữ liệu 6. Paste: Dán dữ liệu 7. Undo: Bỏ lệnh đã thực hiện 8. Redo: Thực hiện lại lệnh đã bỏ 9. Find: Tìm kiếm 10. Find Next: Tìm kiếm tiếp 11. Print: In trang khóa học

Page 54: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

53

12. Help: Trợ giúp 2.2.2. Thanh công cụ chữ (text toolbar)

1. Font: Lựa chọn font chữ 2. Font Size: Lựa chọn cỡ chữ 3. Color: Lựa chọn mầu chữ 4. Bold: Lựa chọn chữ béo 5. Italic: Lựa chọn chữ nghiêng 6. Underline: Lựa chọn chữ gạch chân 7. Align Left: Canh lề trái 8. Center: Canh lề giữa 9. Align Right: Canh lề phải 10. Align Both: Canh lề hai bên 11. Numbering: Tạo danh sách có thứ tự 12. Bullet: Tạo danh sách không có thứ tự 13. Decrease Indent: Giảm khoảng cách thụt đầu dòng 14. Increase Indent: Tăng khoảng cách thụt đầu dòng 15. Hyperlink: Tạo liên kết 16. Reference: Tham chiếu

2.2.3. Thanh công cụ chèn (insert toolbar)

1. Add Chapter: Thêm chương 2. Add Section: Thêm phần 3. Add Page: Thêm một trang 4. Add Test: Thêm bài trắc nghiệm 5. Add Test Section: Thêm phần trong bài trắc nghiệm 6. Add Question: Thêm câu hỏi trắc nghiệm 7. Add Text Block: Chèn đoạn văn bản 8. Add Image: Chèn ảnh 9. Add Animation: Chèn hoạt hình 10. Add Video: Chèn Video 11. Add APIX: Chèn ảnh 12. Add Audio: Chèn âm thanh 13. Add Button: Chèn nút lệnh 14. Add Table of Content: Chèn cây thư mục nội dung 15. Add Referece List: Chèn danh sách tham chiếu 16. Add Document: Chèn một tệp tin văn bản 17. Add External HTML: Chèn các thẻ HTML 18. Add Menu: Chèn thanh thực đơn 19. Add Equation: Chèn công thức 20. Add Action: Chèn các hoạt động.

2.2.4. Thanh công cụ hiển thị chế độ làm việc (mode bar)

Page 55: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

54

1. Edit Mode: Chế độ soạn thảo 2. Run Mode: Chế độ chạy thử 3. Preview Mode: Chế độ xem trước khóa học

2.2.5. Thanh công cụ vẽ (drawing toolbar)

1. Shape Bar: Thanh công cụ vẽ các hình 2. Block Arrow Bar: Thanh công cụ vẽ các mũi tên 3. Triangle Bar: Thanh công cụ vẽ các tam giác 4. Trapezoid Bar: Thanh công cụ vẽ các hình thang 5. Paralleologram Bar: Thanh công cụ vẽ các hình bình hành

2.2.6. Giao diên vùng soạn thảo các trang thông tin của khóa học

2.2.7. Vùng quản lí các đối tượng chèn vào khóa học

Page 56: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

55

III. CÁC BƯỚC TẠO RA MỘT KHÓA HỌC TRONG LECTORA Bước 1: Lựa chọn tab “Title Wizard” để tạo khóa học tự động

Lectora cung cấp sẵn 10 kiểu giao diện khác nhau cho khóa học. Trong ví dụ minh họa, khóa học mới được tạo ra thông qua kiểu “Aqua”. Sau khi đã chọn kiểu giao diện cho khóa học, nhắp “OK”

Bước 2: Nhập tiêu đề khóa học, lựa chọn thư mục chứa khóa học

Page 57: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

56

Trong ví dụ minh họa, tiêu đề khóa học là “Li luan day hoc Cong nghe”. Khi cần thay đổi thư mục chứa khóa học, nhắp chuột vào nút lệnh “Choose Folder”. Nhắp chọn nút lệnh “Next” để tiếp tục.

Bước 3: Lựa chọn kích thước trang thông tin Nếu chọn Fixed page size, kích thước mặc định của trang thông tin là 640x480. Có thể thiết kế trang dài hơn nếu chọn mục “Taller page with scrollbar”. Nhắp vào nút lệnh “Next” để tiếp tục.

Bước 4: Lựa chọn số chương trong khóa học Lectora tự tạo số chương trong khóa học. Trong bước này, bạn nhập số chương của khóa học. Khi hộp chọn “Include test at end of Title” được chọn, phần trắc nghiệm sẽ tự động được thêm vào khóa học. Nhấp tiếp nút lệnh “Next”.

Page 58: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

57

Bước 5: Nhập tên các chương Tùy thuộc vào số chương của khóa học đã tạo ra ở bước trước, Lectora yêu cầu nhập tên cho từng chương. Trong hình minh họa, tên của hai chương được nhập là: “Giới thiệu về môn LLDH Công nghệ” và “Môn Công nghệ ở trường phổ thông”. Kết thúc bước này, nhấn vào nút lệnh “Finish” để hoàn tất việc tạo giao diện và cấu trúc khóa học.

Bước 6: Bổ sung thông tin và hoàn thiện khóa học

Page 59: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN · Có lẽ sử dụng khái niệm theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là thích hợp hơn cả: ”Phương

58

Các bước từ 1 đến 5 chỉ mới tạo ra giao diện của khóa học, cấu trúc khóa học theo chương, mục chứ chưa có nội dung của khóa học. Trong bước này, cần tiến hành chỉnh sửa giao diện, các tiêu đề (nếu cần thiết); thêm các trang vào chương, phần; đưa thông tin (văn bản, hình ảnh, phim, âm thanh, hoạt hình...) vào các trang tương ứng; tạo các bài trắc nghiệm của khóa học... Bước 7: Xuất bản khóa học Sau khi đã thiết kế hoàn chỉnh khóa học, Lectora cho phép xuất bản khóa học dưới nhiều định dạng khác nhau như: Publish to single Excutable File: Đóng gói khóa học thành một tệp tin có phần mở rộng là “exe”, chạy độc lập được trên các hệ điều hành Windows Publish to CD-ROM: Xuất bản ra đĩa CD, tự tạo Autorun để mở khóa học. Publish to HTML: Xuất bản dưới dạng các các trang web được liên kết với nhau. Publish to SCORM/Web-Based: Đóng gói theo chuẩn SCORM, đưa lên hệ thống quản lí nội dụng CMS (content management system).