Thiền và Khoa Học Thần Kinh

58
Thiền định và khoa học thần kinh Nguyên Phước Trịnh Đình Hỷ 02/2011

Transcript of Thiền và Khoa Học Thần Kinh

Page 1: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

Thiền định và khoa học thần

kinh Nguyên Phước Trịnh Đình Hỷ

02/2011

Page 2: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Não loài người: cơ quan phức tạp, tinh vi, tuyệt diệu nhất

• được kiến tạo công phu, rốt ráo nhất trong lịch sử tiến hóa các loài vật.

Sợi dây nối liền thể xác và tâm thức: « chiếc nút của thế giới » (Schopenhauer)

Page 3: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

Tâm lý học

Thần kinh học

Tâm thần học

Tk 16 VésaleTk 18 Pinel

Cổ xưa

Page 4: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Phát triển của tâm lý học :– cuối thế kỷ 19 : tâm lý học thực

nghiệm (psychologie expérimentale), rồi tâm lý học ứng xử (psychologie béhavioriste): mọi quá trình tâm lý phức tạp đều có thể đo được bằng thí nghiệm và sự quan sát ứng xử.

– đầu thế kỷ 20 : phân tâm học (psychanalyse), Freud, vai trò của tiềm thức

Page 5: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

Sigmund Freud bắt đầu bằng con đường nghiên cứu giải phẫu học thần kinh, và tuyên bố năm 1914: « Chúng ta phải nhớ rằng tất cả những ý kiến tạm thời của chúng ta về tâm lý học sẽ có thể tìm thấy một ngày kia một cấu trúc hữu cơ (organique) làm nền tảng ».

Page 6: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Phong trào khoa học nhận thức :– cuối thn. 50 : khoa học nhận thức

(sciences cognitives )– cuối thn. 70 : thần kinh học nhận thức

(neurosciences cognitives), gọi tắt : neurosciences, kết hợp sinh học thần kinh (neurobiologie) và tâm lý học (psychologie), nhằm tìm hiểu trực tiếp sự vận hành của tâm não bằng các phương pháp khoa học (lý, hóa,v.v.).

Page 7: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

nhờ những tiến bộ của chẩn đoán hình

ảnh và thăm dò chức năng

1970… 80… 90…

Khoa học thần kinh (neurosciences): « khoa học của thế kỷ XXI »?

Page 8: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

« Thế kỷ vừa qua quan tâm nhiều đến axit nucleic và protein. Thế kỷ sắp tới sẽ tập trung vào ký ức và sự ham muốn. Liệu sẽ trả lời được những câu hỏi đó chăng ?» François Jacob (giải Nobel Y học 1965)

« Thế kỷ XX là thế kỷ của di truyền học, thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của khoa học thần kinh ». Francis Crick (giải Nobel Y học 1962)

Page 9: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

Thiền định được đặc biệt khoa học chú ý

• như một hoạt động tâm thức, đặc biệt phát triển trong Phật giáo, nhưng không phải chỉ riêng trong Phật giáo, và ngay cả thế tục

• đã mang lại thêm hiểu biết về chức năng cao

• mở ra một con đường mới trong y học • phương pháp tập luyện tâm thức thăng

bằng và sức khoẻ tâm-thân / điều trị được một số bệnh liên quan đến stress

Page 10: Thiền và Khoa Học Thần Kinh
Page 11: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• « Trước hết, hãy nghiên cứu về những tác dụng tích cực của thiền định. Nếu thấy kết quả tốt, xin quí vị hãy dậy lại điều đó cho xã hội, trong tinh thần hoàn toàn thế tục, để cho mọi người đều lợi lạc ». (First investigate the positive effects of meditation. If you find it successful, please teach it to your society in a purely secular manner in order to benefit everyone).

Tenzin Gyatso, đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14, mở đầu Hội thảo năm 1987

Page 12: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• « Đây không phải là một vấn đề niềm tin và tín ngưỡng, mà đúng hơn là một ưu tư về đạo đức và luân lý.Trách nhiệm làm người thúc đẩy chúng ta phải dùng trí tuệ để hiểu biết thiên nhiên và sự vận hành của tâm thức ».(Il ne s’agit pas d’une affaire de foi et de croyance , mais plutôt d’une préoccupation éthique et morale. Il est de notre responsabilité d’être humain d’utiliser notre intelligence pour comprendre la nature et le fonctionnement de notre esprit). 

Page 13: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Đóng góp tích cực của các tăng sĩ, thiền giả vào các thí nghiệm khoa học, như ghi và đo hoạt động các vùng não trong khi thiền định, bằng những máy móc hiện đại, như điện não đồ (EEG) đa điện cực, thế điện gợi nên (ERP), từ trường đồ (MEG), cắt lớp phát positons (PET-scan) và cộng hưởng từ chức năng (fMRI).

• Những phương tiện này cho phép đo và định vị hoạt động của các vùng não mỗi ngày một thêm tinh vi, chính xác (1 mm, vài chục milli giây).

Page 14: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

PET-scan

nhìn nghe

đọc Braille

suy nghĩ

Page 15: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

fMRI

Page 16: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

.

EEG 124-256 điện cực

Page 17: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

Thiền định dưới mắt nhà khoa học

• Định nghĩa: hoạt động tâm linh (hay tâm thức) nhằm tập trung sự chú ý vào một vật (hay một việc), hoặc quan sát những gì xẩy ra trong tâm thức, không gây tác động về trí thức cũng như cảm xúc.

• Tiếng Anh và Pháp: meditation, nhưng hoàn toàn khác với nghĩa meditation thông thường (suy nghĩ sâu về một vấn đề).

Page 18: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

Tại Tây phương, người ta thường phân biệt:– thiền «siêu nghiệm» (transcendantal),

phát xuất từ truyền thống yoga Ấn Độ– thiền «tỉnh thức» (mindfulness, pleine

conscience), là hình thức chính của thiền trong đạo Phật, nhưng cũng có thể dùng trong khuôn khổ thế tục, như phương pháp MBSR (Mindfulness-Based Stress Reduction).

Hai loại thiền

Page 19: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

Khoa học thần kinh còn phân biệt:1) Thiền « tập trung » (concentrative,

focus attention), tương đương với samatha (chỉ) trong đạo Phật. Đối tượng tập trung chú ý là một vật hay một tác động (như hơi thở).

2) Thiền « mở rộng » (ouverte, open monitoring), tương đương với vipassana (quán) trong đạo Phật. Người ta chỉ theo dõi kinh nghiệm tâm thức, mỗi lúc, không phản ứng.

Page 20: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

Kết quả nghiên cứu khoa học trên thiền định

Còn sơ khởi, giới hạn và tạm thời, nhưng cho phép nghĩ rằng :1) Thiền định có thể gia tăng sự chú ý và xử lý thông tin bởi não.- Sự chú ý (attention): điểm gặp gỡ giữa khoa học thần kinh và đạo Phật

Page 21: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Mỗi năm có khoảng 2000 báo cáo khoa học trên thế giới về « sự chú ý »!

• Sự chú ý (p. sati, s. smrti, hv. niệm), là điểm then chốt của đạo Phật. samma-sati: chánh niệm

• Satipatthana sutta (Kinh Tứ niệm xứ): do chính đức Phật Thích Ca dậy về phương pháp thiền định, là « trái tim của Chánh pháp ».

• Câu chuyện của bà cụ già, xin đức Phật dậy cho mình thiền.

Page 22: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Mối quan tâm chính yếu của thiền sinh. • Câu chuyện của Thiền sư Ikkyu (Nhất Hưu), dòng Rinzai, thế kỷ XV: - Nen (niệm) *

- Nen Nen - Nen Nen Nen- Nen có nghĩa là Nen ...(*gồm chữ kim = hiện tại, trên chữ tâm)

念念念

Page 23: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

Thiền tập trung chú ý (méditation concentrative,

focus attention, FA)Có 3 hệ thống thần kinh chuyên biệt

liên quan tới trạng thái FA : –1) chú ý chọn lọc (attention sélective)

–2) chú ý kéo dài (attention soutenue)

–3) quan sát các mâu thuẫn (monitoring des conflits)

Page 24: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Chúng ta sẽ không đi vào chi tiết của những kết quả thí nghiệm trên những phần khởi đầu, theo dõi và định hướng chú ý

• Nhưng chỉ tóm tắt là các nghiên cứu thần kinh học cho thấy, về lâu dài, thiền tập trung mang lại những thay đổi như: ít cần cố gắng hơn, tập trung chú ý có hiệu quả hơn, và trong một thời gian lâu hơn.

Page 25: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• EEG đa điện cực trên các vị tăng Tây Tạng có nhiều kinh nghiệm thiền :– ngay từ khi bắt đầu thiền (quán từ

bi), xuất hiện những làn sóng dao động (oscillations) gamma cao tần, biên độ rất cao và kéo dài, đặc biệt tại vùng trán-đỉnh bên.

– cũng có mặt trên những người mới tập thiền, nhưng không rõ bằng.

Page 26: Thiền và Khoa Học Thần Kinh
Page 27: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Những dao động gamma này (gọi là dao động 40 Hz) cũng có mặt trong những điều kiện tri giác (perception) bình thường. Nguồn gốc của chúng chưa được sáng tỏ lắm, nhưng có thể là một sự đồng bộ hóa (synchronization) của hoạt động nơron, đưa tới một sự tri giác trọn vẹn và ý thức.

• Trong thiền định, dao động gamma đồng bộ này làm cho tiếng động ồn ào (background noise) thường có trong não tạm ngừng, và các vị thiền sư có khả năng đặc biệt đưa tâm não của họ tới một trạng thái nhạy cảm (sensitivity) tối đa và tiêu thụ năng lượng tối thiểu.

Page 28: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

2) Thiền có thể ảnh hưởng lâu dài trên cảm xúc

• Người ta thường cho rằng ảnh hưởng quan trọng nhất của thiền định là trên sự chú ý, trên chất lượng trí thức; người thiền nhiều sẽ tinh anh, sáng suốt, thông minh hơn...

• Nhưng thật ra, những nghiên cứu khoa học cho thấy rằng ảnh hưởng lớn nhất của thiền định là trên cảm xúc+++, chỉ số EQ.

Page 29: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Trên mọi động vật, chức năng ban đầu của cảm xúc là gây nên một phản ứng thích hợp để bảo tồn sự sống.

• Nhờ cảm xúc sợ hãi gây nên bởi sự phát hiện một sự hăm dọa, cho nên con vật mới có phản ứng tự vệ « chống trả hoặc trốn chạy » (fight or flight), để tự cứu sống mình.

• Nhưng dĩ nhiên, khi cảm xúc tiêu cực như vậy trở thành thường xuyên, quá độ, không kiểm soát nổi, không phù hợp với bối cảnh, thì chúng gây nên những rối loạn thần kinh và ngay cả trên cơ thể.

Page 30: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Đối với nhà thần kinh học, đa số các bệnh tâm thần là do rối loạn cảm xúc : lo lắng (anxiété), stress sau chấn thương, trầm cảm (dépression), v.v. và ngay cả bệnh tâm thần phân liệt (schizophrénie).

• Đối với đạo Phật, cảm xúc tiêu cực chính là vấn đề trung tâm của con người. Khổ là gì, nếu không phải là một cảm xúc ? Và trong « tam độc », thì ít ra tham và sân đều thuộc về cảm xúc.

Page 31: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

Các vùng não liên quan đến cảm xúc

Đường vòng viền (circuit limbique)

Hạch hạnh Hải mã

Hồi đai

Page 32: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

Nhiều vùng tương tác, phối hợp với nhau :

• thùy đảo (insula)• dưới đồi thị (hypothalamus)• trung não (mesencephalon)• cầu não (pons)• vỏ não trước trán (prefrontal cortex ), bụng giữa (ventromedial)

insula

điều hòa+++

Page 33: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Thiền định làm cho người ta nhạy cảm hơn trước những cảm xúc của tha nhânNgười ta có thể tưởng rằng thiền định làm cho con người trở nên lãnh đạm, vô tình trước những cảm xúc của người khác.Kết quả nghiên cứu cho thấy ngược lại:Hoạt động các vùng não liên quan tới sự chia xẻ cảm xúc và sự đồng cảm (empathy) (vùng đảo, chỗ nối thái dương-đỉnh, đo bằng fMRI) gia tăng nhiều trong khi thiền định, so với lúc nghỉ ngơi.

Page 34: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Thiền có thể làm giảm sự khởi phát của những cảm xúc tiêu cực Các thí nghiệm cho thấy có một tương quan ngược lại rất rõ rệt giữa kinh nghiệm thiền định và sự kích hoạt của hạch hạnh (amiđan): càng nhiều kinh nghiệm thiền thì amiđan càng ít bị kích hoạt.

Page 35: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

Amiđan (thuộc vòng viền) = điểm khởi phát của những cảm xúc tiêu cực (sợ hãi, lo lắng, stress…).

Page 36: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

EEG và fMRI trên các vị thiền sư có nhiều kinh nghiệm thiền: có nhiều dao động gamma rất mạnh tại - hồi trước trán (prefrontal) giữa TRÁI (chủ về cảm xúc tích cực),

- nhất là trong quán từ bi,- với một tỉ số hoạt động trước trán T/P rất cao (điểm số « không đối xứng trước trán », prefrontal asymetry).

3) Thiền định có thể mang lại

sự an lành và hạnh phúc

Page 37: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

một vị géshé rất vui tính

Page 38: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

- Hoạt động trước trán TRÁI cảm xúc tích cực (vui vẻ, lạc quan, năng động)- Hoạt động trước trán PHẢI cảm xúc tiêu cực (buồn bã, bi quan, thụ động)

Page 39: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Trong khi thiền, những người có nhiều kinh nghiệm thiền cảm thấy ở trong một trạng thái hết sức thoải mái, an lành, hạnh phúc.

• « Điều này không làm tôi ngạc nhiên. Từ lâu, tôi vẫn nghĩ rằng người đầu tiên được hưởng lợi lạc khi thiền từ bi là chính mình» (Đức Đạt Lai Lạt Ma).

Page 40: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

4) Thiền có tác dụng tốt trên cơ thể

• Trong khi thiền định, có một số hiện tượng thường gặp : nhịp tim, huyết áp và chuyển hóa cơ sở (basal metabolism) giảm xuống.

• Điều đó là do tác động trên hệ thần kinh thực vật (neuro–vegetative system)(hay tự trị), điều hành nhiều cơ quan nội tạng, bằng cách ức chế hoạt động hệ giao cảm và kích thích hệ đối giao cảm.

Page 41: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Rất có thể ảnh hưởng tốt của thiền định là qua tác động giảm stress :– giảm huyết áp– giảm tỉ lệ cortisol trong máu– gia tăng miễn dịch (phản ứng vắc xin

tốt hơn, sức đề kháng nhiễm trùng và chống tế bào ung thư tốt hơn)

• Nhưng hiện nay, chưa có bằng chứng khoa học nào là thiền định có thể chữa khỏi ung thư và các bệnh nặng khác.

Page 42: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

5) Làm sao giải thích được trạng thái chứng ngộ ?• Nghiên cứu của Andrew Newberg,

Eugene d’Aquili (ĐH Pennsylvania, 2001)

• Dùng SPECT trên một số người hành thiền và sơ franciscaine trong khi cầu nguyện, lúc họ đạt tới trạng thái hòa đồng với vũ trụ, không còn biên giới giữa mình và chung quanh

• Đồng lúc đó : gia tăng hoạt động vùng trước trán (chú ý), sút giảm mạnh hoạt động thùy đỉnh sau (posterior parietal lobe, định hướng cơ thể trong không gian)

Page 43: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

Hình SPECT lúc bình thường và khi đạt tới điểm cao độ của thiền.Lúc đó, có một sự giảm sút hoạt động bỗng nhiên của thùy đỉnh sau phía trên (superior posterior parietal lobe) bên trái ()

Page 44: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Các tác giả gọi vùng trước trán là vùng liên hợp chú ý (aire associative d’attention, AAA) và thùy đỉnh sau là vùng liên hợp định hướng (aire associative d’orientation, AAO).

• Họ đưa ra giả thuyết là chính sự « tắt hoạt động » (désafférentation) bỗng nhiên của vùng đó (liên quan tới sự định hướng trong không gian), gây nên cảm giác lâng lâng, hòa đồng với vũ trụ, hòa mình vào Tuyệt đối hay chứng ngộ. Họ gọi trạng thái đó là « kinh nghiệm đồng nhất tuyệt đối » (expérience unitaire absolue), chia xẻ bởi tất cả những ai có kinh nghiệm thần bí (mystiques).

Page 45: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

Áp dụng thiền trong y khoa

• Từ những năm 1970, Jon Kabat-Zinn, GS Sinh học tại Đại học Massachusetts (USA), đã phát triển phương pháp MBSR (mindfulness-based stress reduction, giảm stress dựa lên tỉnh thức) trên những người bị bệnh gây nên bởi stress.

Page 46: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• « Tỉnh thức = một trạng thái tâm thức tới từ sự chú ý có chủ đích, trong hiện tại, không phê phán, vào kinh nghiệm xẩy ra từng lúc một. »

• Chương trình kéo dài 8 tuần, kết thúc bằng 1 ngày nhập thất. Mỗi tuần có 2 buổi thiền hướng dẫn trong 2 – 3 g, cộng thêm mỗi ngày 45 phút thiền tại nhà riêng.

Page 47: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Từ 25 năm nay, hơn 15000 người đã được điều trị nhiều loại bệnh: tim mạch, tiêu hóa, da, đau mạn tính, nhức đầu, mất ngủ, lo lắng, v.v., chủ yếu là những bệnh liên quan tới stress, với kết quả rất tốt.

• Hiện nay phương pháp MBSR rất được hưởng ứng bởi các nhà khoa học và được giảng dậy cho sinh viên tại 30 trường Đại học Y khoa tại Hoa Kỳ.

• Tại Âu châu, phương pháp này mới bắt đầu được phát triển từ vài năm nay.

Page 48: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Một nghiên cứu qui mô rộng lớn hơn đã được thực hiện bởi R. Davidson và Jon Kabat-Zinn, ĐH Massachusetts, trên các nhân viên một xưởng sinh công nghệ (biotechnologie) muốn học thiền.

• Những người này được chia ra một cách ngẫu nhiên làm hai nhóm : một nhóm tập thiền và một nhóm « chờ đợi » để đối chứng.

Page 49: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Nhóm được dậy thiền (dưới sự hướng dẫn của Kabat-Zinn) thực hành mỗi tuần một lần trong 2 - 3 g, trong 8 tuần, cộng thêm một ngày nhập thất vào tuần thứ 6. Ngoài ra, mỗi người phải thiền một mình mỗi ngày 45 phút, và trả lời mỗi ngày một bản câu hỏi đồng thời ghi nhận thời gian thiền thực sự.

• Cả hai nhóm được đo EEG trước và sau khóa thiền tập.

• Ngoài ra, vào cuối khóa thiền tập (cố ý nhằm vào tháng 11), cả hai nhóm đều được tiêm vắcxin phòng ngừa cúm.

Page 50: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• 4 tháng sau, một khóa thứ hai được lập lại cho cùng một nhóm, trong khi nhóm đối chứng cũng sẽ được thực tập thiền sau này.

• Kết quả :– Các EEG đầu tiên tỏ ra không khác nhau

gì, về hoạt động trước trán, giữa hai nhóm thiền và không thiền.

– Ngược lại, xét nghiệm này 4 tháng sau cho thấy một sự gia tăng hoạt động rất rõ của vùng trước trán trái trong nhóm thiền. Những người trong nhóm này cũng đồng thời cảm thấy thêm nhiều cảm xúc tích cực, an vui hơn trong đời sống hàng ngày.

Page 51: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

– Một điểm đáng ghi nhận nữa là phản ứng miễn dịch với vắcxin cúm tốt hơn trong nhóm thiền, có thể là qua ảnh hưởng của sự giảm stress, bởi vì người ta biết stress là một yếu tố gây cản trở cho miễn dịch.

• Như vậy, người ta đã có thêm bằng chứng về liên hệ giữa tập thiền đều đặn, sự gia tăng hoạt động vùng trước trán trái, tính khí vui vẻ, lạc quan, thương người, và một hệ thống miễn dịch tốt.

Page 52: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Một phương pháp tương tự, MBCT (mindfulness-based cognitive therapy, trị liệu nhận thức dựa lên tỉnh thức), được phát triển bởi Zindel Segal (ĐH Toronto), Mark Williams và John Teasdale (ĐH Oxford và Cambridge), nhằm ngăn ngừa tái phát trong bệnh trầm cảm.

Page 53: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Các bệnh nhân sau cơn trầm cảm thường có khuynh hướng « nhai lại » những ý nghĩ tiêu cực và do đó tỉ lệ tái phát rất cao.

• Mục đích của MBCT là giúp bệnh nhân ngăn chặn các ý nghĩ tiêu cực đó bằng cách tập quan sát các ý tưởng qua đầu mỗi lúc, không cảm xúc, không phê phán.

Page 54: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

Kết quả của hai nghiên cứu : tỉ lệ tái phát trầm cảm giảm hẳn một nửa

78%

36%

66%

37%

145 patients

Page 55: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Năm 2007, điều tra toàn quốc tại Hoa Kỳ về y khoa bổ túc và thay thế (CAM, complementary and alternative medicine) : trên hơn 23000 người, 9,4% (20 triệu người trên cả nước) đã dùng thiền định như một phương pháp điều trị trong năm trước (2002: 7,6%=15 triệu). trẻ em: 1%.

• Lý do dùng: stress, lo lắng, trầm cảm, mất ngủ, triệu chứng đau và rối loạn gây nên bởi bệnh mãn tính, và cũng có khi để tìm sự an lạc, thoải mái.

Page 56: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Tường trình nghiêm túc công bố sau đó, trên 813 nghiên cứu, trong đó có 312 trên những tác dụng sinh lý và tâm não của thiền định,

• công nhận có những luận cứ « ủng hộ tác động tốt của thiền trên sức khoẻ »,

• nhưng cho rằng « không thể rút ra những kết luận chắc chắn trên những tác động đó, từ những nghiên cứu đã làm. Nghiên cứu tương lai về thiền phải chính xác hơn, trong sự thiết lập dự án, sự thực hành cũng như trong sự phân tích những kết quả ».

Page 57: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

• Nghiên cứu khoa học thần kinh về thiền định rất còn sơ khởi, nhưng :– đã đóng góp thêm vào sự hiểu biết

về hoạt động của tâm-não, – đã xác định, qua kinh nghiệm lâm

sàng, hiệu quả của thiền định như một phương pháp điều trị thay thế hoặc bổ túc cho thuốc men trong một số bệnh liên quan tới stress, hay tâm thần nhẹ và trung bình.

Kết luận

Page 58: Thiền và Khoa Học Thần Kinh

- và đã cho thấy rằng thiền không phải là một cái gì huyền bí, bí truyền, dành riêng cho một số người đi tìm một chân lý thoát tục, siêu nhiên

- mà là một phương pháp tập luyện tâm-não tự nhiên, thế tục và phổ biến (bất cứ ai cũng có thể theo được), nhằm chuyển hóa nội tâm, và đưa tới sự bình thản, an lạc và hạnh phúc.