Thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021

12
1 ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN LẬP THẠCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /KH-UBND Lập Thạch, ngày tháng 03 năm 2021 KẾ HOẠCH Thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021 Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về việc bàn hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -2020; Nghị định 07/2021/NĐ-CP, ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025; Thực hiện Kế hoạch 50/KH-UBND ngày 08/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021; Uỷ ban nhân dân huyện ban hành kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo năm 2021 với nội dung cụ thể như sau: I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Tiếp tục tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các dự án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội để hỗ trợ giảm nghèo, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu ở khu vực xã khó khăn, khu vực miền núi, tạo điều kiện để người nghèo, cận nghèo phát triển sản xuất, đa dạng hóa việc làm tăng thu nhập, tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin; thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo. Gắn giảm nghèo với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; hoàn thành chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2021. 2. Một số chỉ tiêu cụ thể - Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều chung toàn huyện giảm dưới 1%. (Có biểu chi tiết dự kiến giảm số hộ nghèo các xã, thị trấn kèm theo). - 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất. - 100% người nghèo, người thuộc hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được cấp thẻ bảo hiểm y tế. - 100% học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh, sinh viên các đối tượng chính sách… được miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định. - Phấn đấu có ít nhất 100 lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn được vay vốn giải quyết việc làm,

Transcript of Thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021

Page 1: Thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021

1

ỦY BAN NHÂN DÂN

HUYỆN LẬP THẠCH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /KH-UBND Lập Thạch, ngày tháng 03 năm 2021

KẾ HOẠCH

Thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021

Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về việc bàn hành

chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -2020;

Nghị định 07/2021/NĐ-CP, ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định

chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025;

Thực hiện Kế hoạch 50/KH-UBND ngày 08/3/2021 của Ủy ban nhân dân

tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021;

Uỷ ban nhân dân huyện ban hành kế hoạch thực hiện chương trình giảm

nghèo năm 2021 với nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các dự án, chính sách phát

triển kinh tế - xã hội để hỗ trợ giảm nghèo, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thiết

yếu ở khu vực xã khó khăn, khu vực miền núi, tạo điều kiện để người nghèo, cận

nghèo phát triển sản xuất, đa dạng hóa việc làm tăng thu nhập, tiếp cận thuận lợi

các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi

trường, thông tin; thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo.

Gắn giảm nghèo với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; hoàn thành

chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2021.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể

- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều chung toàn huyện giảm

dưới 1%. (Có biểu chi tiết dự kiến giảm số hộ nghèo các xã, thị trấn kèm theo).

- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu và đủ điều

kiện được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất.

- 100% người nghèo, người thuộc hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh

sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được cấp thẻ bảo hiểm y tế.

- 100% học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu

số, học sinh, sinh viên các đối tượng chính sách… được miễn giảm học phí và hỗ

trợ chi phí học tập theo quy định.

- Phấn đấu có ít nhất 100 lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát

nghèo, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn được vay vốn giải quyết việc làm,

Page 2: Thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021

2

05 lao động thuộc hộ nghèo được vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã và 50% trưởng thôn, tổ

trưởng tổ dân phố được tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về tổ chức thực hiện

các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo,

- 100% cán bộ Lao động – TB&XH cấp xã được tập huấn, sử dụng thành

thạo hệ thống phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều Vĩnh

Phúc; Công tác cập nhật, quản lý thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa

chiều trên hệ thống phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo thống nhất ở 3 cấp:

Cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.

- 90% các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được tiếp cận, cung cấp

thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kinh nghiệm sản xuất.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Công tác chỉ đạo, triển khai điều tra, rà soát hộ nghèo, thực hiện

chính sách cho hộ nghèo

Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở, coi giảm

nghèo là nhiệm vụ trọng tâm, gắn với các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của

địa phương, đặc biệt là chương trình xây dựng nông thôn mới.

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 14/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của

Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Quy định chính sách hỗ trợ các đối tượng thuộc

hộ gia đình không có khả năng thoát nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn

2021 -2025, đảm bảo công khai, minh bạch, đến đúng đối tượng thụ hưởng;

Tăng cường thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch thực hiện chương

trình giảm nghèo ở tất cả các cấp, các ngành, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến

tạo sinh kế, phát triển sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo,

cận nghèo; việc xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo phải cụ

thể, gắn với thực hiện các nhiệm vụ của địa phương, ngành, đơn vị mình.

Thực hiện tốt việc lập kế hoạch, giao chỉ tiêu giảm nghèo năm 2021 (chuẩn

nghèo giai đoạn 2016-2020) cho các cấp đảm bảo phù hợp với thực trạng và có sự

thống nhất của các cấp (xã/huyện).

Sau khi có kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2020 tiếp tục

củng cố, tạo lập bộ cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, người nghèo, hộ cận nghèo, người

cận nghèo (tổ chức cập nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý theo dõi

diễn biến hộ nghèo, hộ cận nghèo).

Các cấp, các ngành tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch giảm

nghèo, kịp thời nắm bắt thông tin, lập danh sách quản lý, phân loại hộ nghèo, hộ

cận nghèo; thực hiện đầy đủ, đúng và kịp thời các chế độ, chính sách cho người

Page 3: Thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021

3

nghèo, cận nghèo. Ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi trong thụ hưởng chính sách, phát

triển kinh tế đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Triển khai kịp thời có hiệu quả các Chương trình, chính sách giảm nghèo trên

địa bàn. Tiếp tục tăng cường phân cấp, phân bổ nguồn lực trong triển khai thực hiện

các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia gắn với giảm nghèo bền vững.

Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm

công tác giảm nghèo, xây dựng NTM các cấp, nhất là cấp xã, thôn; tổ chức học tập

kinh nghiệm các mô hình giảm nghèo gắn với xây dựng NTM thành công; tăng

cường công tác đào tạo nghề, bồi dưỡng và cập nhật kiến thức cho nông dân.

Đa dạng hóa các phương thức huy động các nguồn lực từ nhân dân, tổ chức,

nhà nước; trước hết và chủ yếu là chủ động phát huy nguồn lực tại chỗ. Đồng thời,

tập trung nguồn lực cho các mục tiêu trọng điểm, trong đó ưu tiên những nơi có tỷ

lệ hộ nghèo cao và các vùng khó khăn. Tăng cường huy động sự tham gia của cộng

đồng vào các hoạt động cung cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, đa dạng hoá các mô

hình đầu tư: Nhà nước, nhân dân, các tổ chức khác, vốn vay tín dụng của Nhà nước;

Tham gia quản lý, vận hành, bảo dưỡng công trình, dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ

sinh môi trường nông thôn.

2. Công tác tuyên truyền

Tổ chức tuyên truyền, quán triệt đến các phòng, ban, đơn vị và các xã, thị

trấn tập trung triển khai thực hiện xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình

Mục tiêu quốc gia theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT

ngày 14/02/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp

xã thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.

Tiếp tục tổ chức tuyên truyền thực hiện tốt Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày

06/03/2018 của UBND huyện về Tổ chức thực hiện phong trào “ Cả nước chung tay

vì người nghèo- Không để ai bị bỏ lại phía sau” trên địa bàn huyện Lập Thạch giai

đoạn 2016-2020; Tăng cường hoạt động tuyên truyền với nội dung và hình thức

tuyên truyền phong phú, đa dạng phù hợp với tâm lý, tập quán nhân dân; vận động

nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân về các chương trình, dự án,

tạo sự ủng hộ mạnh mẽ cả về nhận thức và đóng góp công sức của nhân dân nhằm

thực hiện thành công chương trình đề ra; Các cơ quan tuyên truyền trên địa bàn

huyện tăng cường thời lượng và kịp thời đưa tin, bài, ảnh về những cách làm hay,

mô hình hiệu quả, gương người tốt, việc tốt trong giảm nghèo và xây dựng NTM.

Các cấp ủy Đảng, chính quyền; các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, không ngừng

đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền phù hợp với điều kiện thực tiễn tạo sự

chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức về công tác giảm nghèo trong tầng lớp nhân

dân, đặc biệt là người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội

khó khăn về tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp

phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính

Page 4: Thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021

4

trị, sự đồng tâm, hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện Chương

trình giảm nghèo; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo.

Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, điều kiện

của từng xã, thị trấn; chú trọng công tác tuyên truyền thông qua tổ chức các hội

nghị đối thoại chính sách tại cơ sở. Trên cơ sở đặc điểm đối tượng, đặc điểm thiếu

hụt các dịch vụ xã hội cơ bản theo từng địa phương để xác định, xây dựng nội

dung, phương pháp tuyên truyền phù hợp. Nội dung truyền thông, tuyên truyền

ngoài việc phổ biến chính sách giảm nghèo của nhà nước, cũng làm rõ vai trò của

người nghèo đối với công tác giảm nghèo, trong đó hộ nghèo, cận nghèo vừa là

chủ thể, vừa là đối tượng và người được hưởng lợi từ Chương trình giảm nghèo.

Đồng thời nêu rõ trách nhiệm của người nghèo trong việc chủ động tìm biện pháp

tăng thu nhập, thoát nghèo cùng với sự hỗ trợ, hướng dẫn của chính quyền, đoàn

thể và cộng đồng, trong đó phải làm cho người nghèo thấy rõ sự giúp đỡ của nhà

nước, cộng đồng chỉ là hỗ trợ, sự nỗ lực, tự vươn lên của bản thân hộ nghèo là

quan trọng nhất.

Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin

tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin

thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân.

3. Thực hiên Công tác Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo theo chuẩn

nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025.

Thực hiện Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy

định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025, theo đó từ năm 2022 thực hiện

theo chính sách theo chuẩn nghèo mới.

Xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức thực hiện Tổng điều tra, rà soát hộ

nghèo, họ cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn toàn

huyện, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, đúng đối tượng theo quy định

của Nhà nước; kết quả rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu giai đoạn làm

cơ sở xây dựng chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội của cả giai đoạn 2022-2025.

4. Thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo

4.1. Các chính sách giảm nghèo

a) Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập

cho hộ nghèo, cận nghèo

- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội, đặc biệt

là các điểm giao dịch tại các xã, thị trấn, các Tổ tiết kiệm và vay vốn của các tổ

chức đoàn thể nhận ủy thác, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của

hộ nghèo, cận nghèo và mới thoát nghèo. Gắn việc cung cấp tín dụng ưu đãi với

việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao tiến bộ kỹ

thuật, công nghệ vào sản xuất cho hộ nghèo, cận nghèo; thực hiện có hiệu quả các

Page 5: Thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021

5

dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, các biện pháp, giải pháp tổ chức lại sản xuất, gắn

với xây dựng nông thôn mới.

- Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm cho lao

động nông thôn, nhất là lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; gắn dạy nghề với

tạo việc làm đối với lao động nghèo; chú trọng thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm

và học nghề ở các xã khu vực miền núi, các xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.

Chủ động, tích cực phối hợp tư vấn, giới thiệu và tạo điều kiện hỗ trợ xuất khẩu lao

động ở những thị trường có thu nhập ổn định góp phần giảm nghèo bền vững.

- Tập trung huy động các nguồn lực, tích cực triển khai thực hiện các cơ

chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển kinh tế của huyện;

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là

các công trình giao thông nông thôn, công trình thủy lợi để phục vụ sản xuất, tiêu

thụ hàng hóa, nông sản cho người dân; ưu tiên nguồn lực hỗ trợ đầu tư cho các xã

trong kế hoạch hoàn thành, đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả và thực hiện lồng ghép các Nghị quyết,

Chương trình, kế hoạch với thực hiện Chương trình giảm nghèo trên địa bàn, như:

Nghị quyết số 14/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh

Vĩnh Phúc Quy định chính sách hỗ trợ các đối tượng thuộc hộ gia đình không có

khả năng thoát nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 -2025; kế hoạch

thực hiện giải quyết việc làm trong nước và đưa người lao động huyện Lập Thạch

đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài năm 2021 ; Kế hoạch đào tạo nghề cho lao

động nông thôn năm 2021. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm bằng

nhiều hình thức để góp phần ổn định sinh kế, phát triển sản xuất tăng thu nhập cho

người nghèo trên địa bàn huyện.

b) Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội

cơ bản

- Tiếp tục Quán triệt, chỉ đạo triển khai nghiêm túc Chỉ thị số 07-CT/TW

ngày 5/9/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh công tác thông tin cơ

sở trong tình hình mới. Tiếp tục xây dựng và củng cố hệ thống thông tin - truyền

thông cơ sở nhằm đảm bảo thông tin về các chính sách của Đảng và Nhà nước,

thông tin phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, khoa học kỹ thuật được đưa

đến phục vụ người dân, đặc biệt là vùng núi; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế,

nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của người dân; ngăn chặn, đẩy lùi những

thông tin sai trái, phản động của các thế lực thù địch, góp phần đảm bảo quốc

phòng, an ninh, đặc biệt ở khu vực miền núi. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, nâng cao

chất lượng, hiệu quả hoạt động hệ thống truyền thanh các xã, thị trấn, các điểm Bưu

điện văn hóa xã; tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân được tiếp cận thông tin.

- Thực hiện có hiệu quả chính sách theo các Nghị quyết số 16/2020/NQ-

HĐND; Số 17/2020/NQ-HDND; Nghị quyết số 19/2020NQ-HDND, ngày

Page 6: Thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021

6

14/12/2020 của Hội đồng Nhân dân tỉnh: Quy định một số chính sách hỗ trợ công

tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021- 2025; Quy

định chính sách hỗ trợ người tham gia Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

giai đoạn 2021 -2025; Chính sách hỗ trợ đầu tư dự án cung cấp nước sạch và hỗ

trợ giá nước cho vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 -2025.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp để thực hiện mục tiêu bao phủ

bảo hiểm y tế toàn dân, trong đó chú trọng tuyên truyền nâng cao nhận thức của

người dân về lợi ích tham gia bảo hiểm y tế; thực hiện kịp thời việc lập danh sách

đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc diện được ngân sách hỗ trợ

mức đóng.

- Gắn thực hiện Chương trình mục tiêu giáo dục vùng dân tộc thiểu số, vùng

khó khăn với việc củng cố, cải thiện hệ thống cơ sở vật chất trường lớp học và đội

ngũ giáo viên. Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí

học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp, bậc học theo quy định hiện hành; tiếp

tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên và các chính

sách khác, nhất là sinh viên thuộc hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tiếp tục thực hiện đúng, đủ, kịp thời chính sách hỗ trợ trực tiếp người dân

thuộc hộ nghèo ở vùng có điều kiện khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-

TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức đánh giá thực hiện Quyết định số 743/QĐ-

UBND ngày 07/3/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở

hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa tỉnh Vĩnh Phúc (thực

hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ)

- Tiếp tục huy động nguồn lực thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự

án về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, gắn với xây dựng nông

thôn mới, trong đó quan tâm thực hiện các chính sách hỗ trợ về nước sinh hoạt cho

đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và người nghèo ở vùng khó khăn. Tăng cường

tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường cho

nhân dân, đặc biệt là việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh; duy trì thường xuyên các

phong trào vệ sinh môi trường tại các vùng nông thôn; triển khai thực hiện có hiệu

quả Quyết định 1087/QĐ-UBND ngày 18/4/2014 về việc phê duyệt Quy hoạch

tổng thể cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc đến

năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

- Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người

nghèo theo Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính

phủ, triển khai kế hoạch 1756/KH-UBND ngày 28/3/2016 của UBND tỉnh về triển

khai đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025, tạo điều kiện

cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính

sách trợ giúp của nhà nước, vươn lên thoát nghèo.

Page 7: Thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021

7

- Thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với

người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.

4.2. Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình mục

tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững

a) Thực hiện dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin

Tiếp tục truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về

công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy

động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Xây dựng, củng cố

hệ thống thông tin cơ sở; Tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ

nhiệm vụ chính trị của nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội;

nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân và các đối tượng thụ hưởng.

- Đa dạng công tác truyền thông: Thông tin trên các phương tiện truyền thông;

Xây dựng tờ gấp truyền thông, trong đó nêu đầy đủ các chính sách giảm nghèo hiện

hành của Trung ương, của tỉnh hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo; Tuyên truyền về chuẩn

nghèo mới; Trình tự, thủ tục để tiếp cận giải ngân kinh phí, các hính sách hỗ trợ;

Tuyên truyền về chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù của huyện.

b) Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô

hình giảm nghèo bền vững

Thực hiện có hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất; hỗ trợ đa dạng

các hình thức tạo sinh kế cho người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận

các chính sách, nguồn lực, thị trường. Tiếp tục thực hiện nhân rộng các mô hình

giảm nghèo có hiệu quả, chú trọng các mô hình liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ

sản phẩm giữa các hộ gia đình, giữa hộ nghèo, cận nghèo với các doanh nghiệp

chế biến, sản xuất nông nghiệp. Tăng cường áp dụng các tiến bộ, khoa học vào quá

trình sản xuất nông nghiệp, từng bước thay đổi tư duy kém hiệu quả, manh mún.

c) Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo;

giám sát và đánh giá công tác giảm nghèo.

- Kết hợp với nguồn lực xây dựng nông thôn mới tổ chức tập huấn, nâng cao

năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, đặc biệt là các xã miền núi,

các xã khu vực khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Gắn kết thực

hiện Chương trình giảm nghèo với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường

phân cấp tạo cho cơ sở chủ động trong quá trình lập kế hoạch, điều hành quản lý

các hoạt động của Chương trình.

- Thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ

cận nghèo đảm bảo chính xác, phản ánh đúng thực trạng nghèo của các địa

phương, nắm chắc nguyên nhân dẫn đến nghèo và đặc điểm hộ nghèo, cận nghèo

để có các giải pháp hỗ trợ phù hợp.

Page 8: Thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021

8

- Chỉ đạo việc cập nhật thông tin chi tiết về hộ nghèo, hộ cận nghèo vào hệ

thống phần mềm quản lý hộ nghèo, cận nghèo. Ưu tiên bố trí kinh phí từ dự án

giám sát, đánh giá Chương trình giảm nghèo để cập nhật dữ liệu phần mềm quản

lý hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn toàn huyện.

- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác tổ chức thực

hiện chương trình giảm nghèo để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từ cơ sở;

tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức đoàn thể và nhân dân tham gia giám sát việc

thực hiện. Không để xảy ra hiện tượng tiêu cực, thất thoát lãng phí trong quản lý

và sử dụng vốn cho Chương trình giảm nghèo.

5. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trong công tác

giảm nghèo.

- Tích cực huy động, vận động nguồn lực từ cộng đồng, các tổ chức, cá nhân

để giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo trong lao động sản xuất, làm nhà và sửa chữa

nhà ở, chăm sóc, giúp đỡ người nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

- Tiếp tục phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các

cấp trong việc phối hợp với chính quyền các cấp trong thực hiện và giám sát việc

thực hiện Chương trình giảm nghèo. Tăng cường vận động hội viên, đoàn viên,

nhân dân tham gia Chương trình giảm nghèo, giữ gìn vệ sinh môi trường nông

thôn, xây dựng nông thôn mới; chủ trì triển khai thực hiện một số mô hình giảm

nghèo đặc thù.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Trên cơ sở nguồn kinh phí được bố trí cho các phòng, địa phương năm 2021

căn cứ nhiệm vụ theo lĩnh vực được giao trong kế hoạch giảm nghèo tổ chức lồng

ghép triển khai có hiệu quả Kế hoạch giảm nghèo năm 2021.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc

gia huyện Lập Thạch giai đoạn 2021-2025

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những nội dung liên quan tại Kế hoạch này

để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đồng thời tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo

thực hiện các giải pháp giảm nghèo theo từng lĩnh vực các ngành phụ trách, tăng

cường kiểm tra, đốn đốc cơ sở triển khai tổ chức thực hiện. Định kỳ 6 tháng, một

năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện với Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng

Lao động, Thương binh và Xã hội tổng hợp).

2. Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Kế

hoạch này; thực hiện chế độ báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện theo quy định.

3. Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện

Tham mưu UBND huyện bố trí kinh phí đảm bảo các hoạt động của Kế

Page 9: Thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021

9

hoạch giảm nghèo theo Luật Ngân sách Nhà nước; phối hợp với các ban, ngành liên

quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện kinh phí theo quy định.

4. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn

- Xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo năm 2021, tiến

hành giao chỉ tiêu giảm nghèo, đề ra các giải pháp giảm nghèo cụ thể đến các

thôn, tổ dân phố. Chỉ đạo các thôn, tổ dân phố rà soát hộ có khả năng thoát nghèo,

cận nghèo để phân công cán bộ, các tổ chức đoàn thể hướng dẫn, hỗ trợ gia đình

phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình giảm

nghèo, đặc biệt quan tâm việc tuyên truyền, giáo dục về kiến thức kỹ thuật, kinh

nghiệm sản xuất cho người nghèo; tuyên truyền về các chủ trương, chính sách

giảm nghèo, tổ chức đối thoại chính sách với chính quyền cơ sở, thôn, tổ dân phố

và cộng đồng người dân.

- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn rà soát, nắm chắc thực trạng nghèo, đặc

biệt là nguyên nhân dẫn đến nghèo và đặc điểm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản

của hộ nghèo xây dựng kế hoạch giảm nghèo 2021 với các giải pháp hỗ trợ phù

hợp hoàn thành mục tiêu đề ra.

- Triển khai đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả các dự án, chính sách hỗ trợ hộ

nghèo, người nghèo. Thực hiện có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình mục

tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thường xuyên rà soát, nắm chắc đời sống

nhân dân, hỗ trợ kịp thời cho các hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ gặp rủi ro.

- Duy trì kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình giảm nghèo tại cơ

sở, kịp thời chỉ đạo, khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong việc chỉ đạo, tổ chức

triển khai thực hiện.

- Định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Ủy ban

nhân dân huyện (qua Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội tổng hợp).

Trên đây là kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo năm 2021. UBND

huyện đề nghị các thành viên BCĐ, các phòng, ban ; UBND các xã, thị trấn và các

cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện,

trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề xuất báo cáo Ủy ban

nhân dân huyện (qua Phòng Lao động- TB&XH tổng hợp) để chỉ đạo, giải quyết./.

Nơi nhận:

- TT Huyện ủy, TTHĐND huyện (b/c);

- Chủ tịch, các phó CT UBND huyện (c/đ);

- UBMTTQ và các đoàn thể của huyện;

- Các phòng, ban của huyện;

- Thành viên BCĐ CT MTQG huyện;

- CVP, các PCVP HĐND-UBND huyện;

- UBND các xã, thị trấn (t/h);

- Lưu VT, LĐTBXH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Nguyễn Văn Dũng

Page 10: Thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021

10

ỦY BAN NHÂN DÂN

HUYỆN LẬP THẠCH

BIỂU TỔNG HỢP

CHỈ TIÊU GIẢM SỐ HỘ NGHÈO CÁC XÃ, THỊ TRẤN NĂM 2021

(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày tháng năm 2021 của UBND huyện Lập Thạch)

Số

TT Xã, thị trấn

Số hộ nghèo

cuối 2020

Tỷ lệ hộ nghèo

cuối năm 2020

(%)

Số hộ nghèo

giảm so với

cuối 2020

Ghi chú

1 Thị trấn Lập Thạch 19 0.62 4

2 Thị trấn Hoa Sơn 25 1.29 12

3 Bắc Bình 24 1.23 10

4 Bàn Giản 31 1.82 12

5 Đình Chu 25 1.86 10

6 Đồng Ích 34 0.95 15

7 Hợp Lý 29 1.95 10

8 Liên Hòa 41 2.04 17

9 Liễn Sơn 36 1.79 15

10 Ngọc Mỹ 35 1.88 12

11 Quang Sơn 37 2.00 15

12 Sơn Đông 37 1.36 18

13 Thái Hòa 28 1.16 15

14 Tiên Lữ 17 1.08 3

15 Triệu Đề 29 1.18 15

16 Tử Du 39 1.59 18

17 Văn Quán 33 2.05 11

18 Vân Trục 27 1.81 10

19 Xuân Hòa 43 1.38 25

20 Xuân Lôi 42 1.99 18

Tổng cộng (toàn

huyện) 631 1.48 265

Page 11: Thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021

11

Page 12: Thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021

12