Thai at Than Kinh

38
Tổng Số sinh : 118/66 Quẻ Dựng nghiệp: Vòng Kỷ Dư : 268 HƯU KHAI ĐỔ BÁT MÔN Cửa HƯU trực sự, mỗi cửa 30 tháng, ngày, giờ. Đã vào cửa Page 1 of 38 TULIBAN - MỆNH: TÍCH LỊCH HỎA (Dương Nam; Ngày Tân Mão quản sinh khí) (Ngày 02/11/1948DL, nhằm ngày: 02/10/1948 Âl) Năm Sinh : 1948 = Mậu Tý : 31 ( Sao Lộc Chủ : Đại Khách) Tháng : 10 = Quý Hợi : 21 Ngày : 02 = Tân Mão : 35 Giờ : 15h... = Bính Thân : 31

Transcript of Thai at Than Kinh

Page 1: Thai at Than Kinh

Tổng Số sinh : 118/66 Quẻ Dựng nghiệp: Vòng Kỷ Dư : 268 Trạch Địa TụyNguyên : IV : Cục: 52

THƯƠNG

KHAI HƯU SINH

KINH

HƯU KHAI

KINH

ĐỔ

Quẻ Lưu Niên2011

Trạch Địa Tụy

KINH

CẢNH

BÁT MÔNCửa HƯU trực sự, mỗi cửa 30 tháng, ngày, giờ.Đã vào cửa được 28 tháng…

TỬ

Page 1 of 26

TULIBAN - MỆNH: TÍCH LỊCH HỎA (Dương Nam; Ngày Tân Mão quản sinh khí)(Ngày 02/11/1948DL, nhằm ngày: 02/10/1948 Âl)

Năm Sinh : 1948 = Mậu Tý : 31 ( Sao Lộc Chủ : Đại Khách)Tháng : 10 = Quý Hợi : 21Ngày : 02 = Tân Mão : 35Giờ : 15h... = Bính Thân : 31

Một trang bổ sung để tham khảo:

ĐIỂN HÌNH NHỮNG SAI SỐ TRONG THÁI ẤT THẦN KINHCỦA NGUYỄN BỈNH KHIÊM.

KIỀN 1Đại Khách 31Ngũ Phúc 33

THÊ HợiThần Cơ 14Thần Kể 04

+ 31, - 31Lộc Mã Giao Trì

TỬ Tý 8Định KỂ 13!

+ 41, - 41M: 54

TÀI SửuDân Cơ 02Thái Âm 00

+ 51, - 51M: 44

CẤN 3Tham Khách03

HUYNH TuấtThần Hợp 00

+ 21; - 21L: 54

5Toán Chủ: 39; Dương Trùng .

Toán Khách 31; Dương Trùng – TạpToán Định: 24 (!...)

Thái Ất ở cung 2.Văn Xương tới Mùi, ngoài ÉP.Đaị Chủ cung 9; trong ÉP.Tham Chủ cung 7; CAP; ngoài ÉP.Đại Khách cung 1; PHÁT.Tham Khách cung 3; PHÁT.Thần Kể Sửu.Thủy Kích Tới THÁI TỘC.

Khối này Thái Ất trợ giúp Khách. Toán Khách Hòa.Đại Tiểu Tương Khách cửa đủ, Tướng PHÁT. Lợi cho Khách.Gặp trận, lợi động trước, ra quân nên Tây Bắc.Chiến, lợi hướng Đông Nam.Lợi trận cong, phất cờ đen.Khí mây từ Tây Bắc lại là Khách thắng.Nge địch dự bị Chính Tây.Binh phục lợi giờ; Tỵ - Ngọ - Mùi.Đại Tiểu Tướng chủ ÉP, không lợi Chủ, nên cố giữ.Nghe địch dự bị Tây nam.

ĐIỀN Dần

+ 61, - 61 M:34

MỆNH Dậu 6Thủy Kích 11Tứ Thần 16

+ 11; - 11L: 44

QUAN Mão 4 THÂNThái Tuế 28Thiên Tôn 00

+ 71- 71M: 24

PHỤ Thân

+ 1; - 1 L 34

NÔ Thìn

+ 81; - 81M: 14

KHÔN 7Tham Chủ 27Thiên Ất 16

TƯỚNG MùiQuân Cơ 08Văn Xương16

L 24L: 52

PHÚC Ngọ2Thái Ất 04Phi Phù 00

L: 14

TẬT Tỵ

L: 4. M: 4

TỐN 9Đại Chủ 39Trực Phù 16Địa Ất 16

Page 2: Thai at Than Kinh

THƯƠNG

KHAI HƯU SINH

KINH

HƯU KHAI

KINH

ĐỔ

KINH

CẢNHTỬ

Page 2 of 26

…Và lá số của Anh Tuliban là một trong vô số những sai lệch…! Tôi bố trí lại… Vấn đề không phải ở lỗi đánh máy, dịch thuật hay in ấn mà là sai từ nguyên bản gốc !! Tôi không thể không dẫn chứng ra đây để chúng ta cùng tham khảo.

KIỀN 1Đại Khách 31Ngũ Phúc 33

THÊ HợiThần Cơ 14 Quân Cơ 08Thần Kể 04Dân Cơ 02

+ 31, - 31Lộc Mã Giao Trì

TỬ Tý 8Định KỂ 13!

+ 41, - 41M: 54

TÀI SửuDân Cơ 02Thái Âm 00

+ 51, - 51M: 44

CẤN 3Tham Khách03

HUYNH TuấtThần Hợp 00Thần Cơ 14

+ 21; - 21L: 54

5

Toán Chủ: 39; Dương Trùng . Toán Khách 31; Dương Trùng – Tạp

Toán Định: 24 (!...)

-------------------------------------------

ĐIỀN Dần

+ 61, - 61 M:34

MỆNH Dậu 6Thủy Kích 11Tứ Thần 16

+ 11; - 11L: 44

QUAN Mão 4 THÂNThái Tuế 28Thiên Tôn 00

+ 71- 71M: 24

PHỤ ThânThiên Ất 16

+ 1; - 1 L 34

NÔ Thìn

+ 81; - 81M: 14

KHÔN 7Thiên Ất 16Tham Chủ 27Ngủ Phúc 33

TƯỚNG MùiQuân Cơ 08Văn Xương16

L 24L: 52

PHÚC Ngọ2Thái Ất 04Phi Phù 00Địa Ất 16

L: 14

TẬT TỵTrực Phù 16

L: 4. M: 4

TỐN 9Đại Chủ 39Trực Phù 16Địa Ất 16

Page 3: Thai at Than Kinh

TỬ

Page 3 of 26

TiếtKhí

LẬP XUÂN

XUÂN PHÂN

LẬP HẠ

HẠ CHÍ

LẬP THU

THU PHÂN

LẬP ĐÔNG

ĐÔNG CHÍ

Vượng 8 3 4 9 2 7 6 1Tướng 3 4 9 2 7 6 1 8Thai 4 9 2 7 6 1 8 3Mất 9 2 7 6 1 8 3 4Tù 2 7 6 1 8 3 4 9Tử 7 6 1 8 3 4 9 2Hưu 6 1 8 3 4 9 2 7Phế 1 8 3 4 9 2 7 6Lập Xuân vượng ở 8 biên, Tướng 3, Thai 4, Mất liền 9 theo.

2 Tù, 7 Tử gieo neo, 6 Hưu, 1 Phế vòng gieo tự tuần

QUY LUẬT QUỶ ĐẠO VẬN HÀNH CHUNG:

KIỀN 1Đại Khách 31Ngũ Phúc 33

THÊ HợiThần Cơ 14Thần Kể 04

+ 31, - 31Lộc Mã Giao Trì

TỬ Tý 8Định KỂ 13!

+ 41, - 41M: 54

TÀI SửuDân Cơ 02Thái Âm 00

+ 51, - 51M: 44

CẤN 3Tham Khách03

HUYNH TuấtThần Hợp 00

+ 21; - 21L: 54

ĐIỀN Dần

+ 61, - 61 M:34

MỆNH Dậu 6Thủy Kích 11Tứ Thần 16

+ 11; - 11L: 44

QUAN Mão 4 THÂNThái Tuế 28Thiên Tôn 00

+ 71- 71M: 24

PHỤ Thân

+ 1; - 1 L 34

NÔ Thìn

+ 81; - 81M: 14

KHÔN 7Tham Chủ 27Thiên Ất 16

TƯỚNG MùiQuân Cơ 08Văn Xương16

L 24L: 52

PHÚC Ngọ2Thái Ất 04Phi Phù 00

L: 14

TẬT Tỵ

L: 4. M: 4

TỐN 9Đại Chủ 39Trực Phù 16Địa Ất 16

CỬU TINH VĂN XƯƠNG TRỰC SỰCỬU TINH THIÊN TÔN TRỰC SỰCỬU TINH QUÝ THẦN TRỰC SỰ

Tả gianSơ Khí

TẠI TUYỀNTiêu

Chung Khí

Tam KhíBản

TƯ THIÊN

Nhị KhíHữu gian

Tứ KhíTả gian

Hữu gianNgũ Khí

Page 4: Thai at Than Kinh

TỬ

HƯUSINH

KINH

KHAI

ĐỔCẢNH

TỬ

THƯƠNG

CẢNH

BÁT MÔNCửa HƯU trực sự, mỗi cửa 30 năm, hoặc 30 tháng, ngày, giờ.Đã vào cửa được 28 tháng.

Page 4 of 26

`1-

KIỀN 1 Am Tuyệt ÂM ĐỨC VĂN XƯƠNG THIÊN TÂM

THÊ Hợi

ĐẠI NGHĨA

Âm Thuần

+ 31 ; - 31Lộc Mã Giao Trì

TỬ Tý 8 Khí Rời

ĐỊA CHỦHOA MINH

Dương TạpTHIÊN PHỤ+ 41; - 41M; 54

TÀI Sửu

DƯƠNG ĐỨC

Dương Tạp

+ 51; - 51M; 44

CẤN 3 HÒA ĐỨC MINH DUY

Dương ThuầnTHIÊN NHẬM

HUYNH Tuất

ÂM CHỦ

Âm tạp

+ 21; - 21L; 54

ĐIỀN Dần

LÃ THÂN

Dương Thuần

+ 61; - 61M; 34

MỆNH Dậu 6 Khí TuyệtĐẠI TỘCHOA MINHTHIÊN NHUẾÂm Thuần

+ 11; - 11L; 44

QUAN Mão 4 THÂNKhí TuyệtCAO TÙNG

ÂM ĐỨCDương Tạp

THIÊN ƯƠNG+ 71; - 71M; 24

PHỤ Thân

VŨ ĐỨCÂm Tạp

+ 1; - 1L; 34

NÔ Thìn

THÁI DƯƠNG

Dương Thuần

+ 81; - 81 M; 14

KHÔN7ĐẠI VŨ

TƯỚNG Mùi

THIÊN ĐẠO

PHÚC Ngọ 2 Khí RờiĐẠI UY

TẬT Tỵ

ĐẠI THẦN

TỐN 9 Dương Tuyệt

ĐẠI LINH

6 1 87 5 32 9 4

6 1 8

7CHIEU DAO

5

THIÊN BỒNG

3

2 9 4

Cửu Tinh Quý Thần vận hành trong quy luật của đồ hình Lạc Thư ( Ứng dụng sang Thái Ất có biến đổi )

Sao CƯU MINH Trực Phù cung 9, đã vào được 28 tháng. ngày… 30 ngày 1 cungSao THIÊN ƯƠNG Trực Phù cung 4, Đã vào trực 8 tháng, ngày...10 ngày 1 cung.Sao THAÍ NHẤT Trực cung giữa ,1 ngày qua 1 cung.

Page 5: Thai at Than Kinh

Page 5 of 26

QUY LUẬT SAO VẬN HÀNH TRONG BẦU TRỜI THÁI ẤT

THÁI ẤT = 3 năm mới chuyển một cung ( hoặc 3 tháng, 3 ngày, 3 giờ). Khởi thuận từ cung Kiền 1 – 2 – 3 – 4 không vào cung giữa, (tức 5) 6 – 7 – 8 – 9. tổng một vòng = 24năm, tùy xem vào phận dã nào mà xét nông sâu.

VĂN XƯƠNG = Khởi từ cung Thân, chuyển xuôi 16 cung, gặp Kiền, Khôn; lưu 2 toán. (Âm đi ngược, khởi Dần, gặp Cấn, Tốn; lưu 2 toán). tổng cộng một vòng vận hành là 18 năm.

ĐẠI CHỦ = Gốc dựa theo Sao Văn Xương. Lưu chuyển thuận hành theo 9 cung. Khởi ở Kiền – Ngọ - Cấn – Mão – không vào cung giữa – Dậu – Khôn – Tý – Tốn.

THAM CHỦ = Lệ thuộc trực số Đại Chủ nhân lên gấp 3 lần là quy luật của Tham Chủ, cũng không tiện ghi ra được.

THỦY KÍCH = Vận hành theo sau văn Xương cách 9 cung.

ĐẠI KHÁCH = Gốc dựa vào Sao Thủy Kích. Lưu chuyển như quy luật của Đại Chủ.

THAM KHÁCH = Lệ thuộc trực số trú cung của Đại Khách; nhân lên gấp 3 lần là quy luật của Tham Khách, cũng không tiện ghi ra được.

THẦN KỂ (Thần Toán) = Khởi Dần, chuyển ngược 12 chi. Một vòng = 12 năm.

THÁI TUẾ = Khởi Giáp Tý, Một vòng = 60 năm (hoa giáp)

NGŨ PHÚC = Khởi Kiền 1 - Cấn 2 - Tốn 3 – Khôn 4 – cung giữa 5. 45 năm mới rời một cung.

QUÂN CƠ = Khởi Ngọ, thuận 12 chi, 30 năm một cung.

THẦN CƠ = Khởi Ngọ, thuận 12 chi, 3 năm một cung.

DÂN CƠ = Khởi Tuất, thuận 12 chi, 1 năm một cung.

TỨ THẦN = Khởi cung 1 – 2 – 3 – 4 – 5 – 6 – 7 – 8 – 9 - Tỵ - Thân - Dần. thuận hành. 3 năm rời một cung.

THIÊN ẤT = Vận hành cùng một quy luật - theo sau Tứ Thần 5 cung, Tức khởi cung 6.

TRỰC PHÙ = Vận hành cùng một quy luật – theo sau Tứ Thần 4 cung. Tức khởi cung 5.

ĐỊA ẤT = Vận hành cùng một quy luật – theo sau Tứ Thần 8 cung. Tức khởi cung 9.THÁI ÂM = Trước Thái Tuế 2 cung.

------------------------------------------

Page 6: Thai at Than Kinh

Page 6 of 26

Ý NGHĨA VŨ TRỤ TUYẾN TRUYỀN QUA CÁC SAO CHÍNH VÀ 16 CUNG THẦN

(phụ lục tham khảo)

NGŨ PHÚC: Đóng cung Kiền là Vượng địa. Có năng khiếu làu kinh sử, thông văn võ (cử nhân). Bẩm tính thành thật, thẳng thắn. Vào Tuất đắc địa; Giàu bền, phúc thọ, tướng mạo đẹp đẽ. Văn hay, chăn dân, cha nông

QUÂN CƠ: Đóng cung Mùi, đắc địa: Tước có bậc, kinh luân trị đạo, toàn tài trí lực, văn học quyền hành, võ giữ tiết liệt.

THẦN CƠ: Đóng cung Hợi đắc địa: Thường thị viên lang. Biên tu giảng đọc. Chức nới cấp sự.

DÂN CƠ: Đóng cung Sửu, đắc địa: Thường quản nhà cửa. Giàu có, hào thương, lúa thóc, vàng ngọc.

TIỂU DU: Đóng cung Ngọ hãm địa: Nếu chẳng may không gặp thời thì; Lính lại, đúc gọt. điêu khắc, tạo tác, tu chế cổ nhạc, khéo tay chân về máy móc đủ thứ.

VĂN XƯƠNG: Đóng cung Mùi, đắc địa: Lời nói thành khuôn phép, Bẩm khí trung hòa, Giử chức kinh luân, quan ngôi hàn uyển, Thày nho trò phủ, Viết sử truyền văn.

THẦN KỂ: Đóng cung Hợi đắc địa: Thương khố đề cương. Biện châu biệt ngọc, Gánh vác, cầu mưu, giàu bền.

THỦY KÍCH: Đóng cung Dậu, hãm địa: Nếu không gặp thời, Bốn phương rong ruỗi, thuyền bè, bói toán, cày bừa làm gốc. Loại ẩn sĩ rong chơi biển cả rừng sâu. Vui thú điền viên. Loại an nhàn phú hội.

ĐẠI CHỦ: Đóng cung Tỵ, vượng địa: Tướng trong khu phủ. Ba vệ tổng soái. Đai ngọc cá vàng. Chức cao văn võ. Kiêm vào Thìn cũng đắc địa; Thị vệ tham phó, lại sĩ trong quân. Công môn sữ sĩ, Ngôi thái phó.

ĐẠI KHÁCH: Đóng cung Hợi vượng địa. Nắm quyền tha chết cho sống. Chấn thủ biên thùy. Định loạn, trừ hung. Hiền soái của thời cuộc, ngoại giao cấp bộ trưởng. Nếu không gặp thời (vào Tuất) hãm địa; Bốn phương du nghệ, chin dòng theo đạo, múa hát nữ lưu,

TỨ THẦN: Đóng cung Dậu hãm địa; Rỡn hát rong đường, Điều sử lời hoa. Đồng bóng trọc đầu. Lưu ca, trình diễn xứ người, dễ bị đàm tiếu. Thủ công nghệ hay làm thuyền bè.

THIÊN ẤT: Đóng cung Thân vượng địa; Chinh phạt vinh thân. Đồng sắt làm giàu. Vác dao cửa công. Kinh thương nghề kim hoàn. Kiêm Mùi đắc địa; Chín dòng đồng bong. Vũ sĩ. May cắt. thợ thuyền về đồ sắt, đồ nguội, hàn xì.

ĐỊA ẤT: Đóng cung Thìn vượng địa: Tính cách khác đời, trấn thủ biên cương. Kiêm cung Tỵ đắc địa; Hoàn tán, xem mạch. Gom góp bồn đá, đồ sành, khảo cổ, tăng ni.

PHI PHÙ: Đóng cung Ngọ vượng địa; Đốc dụ nhung soái. Tuyên phủ. Múa võ trổ. Tiếng tăm nơi quan ải.

Page 7: Thai at Than Kinh

Page 7 of 26

THAM CHỦ: Đóng cung Thân vượng địa: Tham phó binh nhung. Quyền cương phát vận. thiên thư đề điểm. Kiêm cung Mùi hảm địa, nếu không gặp thời; Con thuyền câu lưới. Lính lệ, nhàn tản. Công bộc, sống nơi kỹ nữ.

THAM KHÁCH: Đóng cung Sửu vượng địa; Giám ban cáng đáng. Hầu việc trung quân. Lại sĩ. Bộ trưởng không bộ. Kiêm cung Dần đắc địa; Làm thuốc, chín dòng thuật sĩ.

TRỰC PHÙ: Đóng cung Tỵ vượng địa: Nguyên soái, luận bàn tinh thông, thủ lãnh, nổi tiếng dũng cảm. thong võ nghệ quân sự. (kiêm cung Thìn hãm địa nếu không gặp thời): Xa quê lập nghiệp. Một tay gây dựng cơ đồ. Cô độc, bị nhiều hình khắc.

-------------------------------------------

LUẬN SAO ;

Page 8: Thai at Than Kinh

Page 8 of 26

TINH LỰC 12 CUNG: THÂN - MỆNH – NGÀY - GIỜ:(Và Vũ Trụ Tuyến Truyền Qua Các Sao Chính bao gồm Hạn -,+, Lộc, Mã)

Thái Tuế tượng cho Nhân Chủ, Nhân Mệnh. Cục này Thái Tuế Nhập Thân, Chiếu Mệnh lại vào Tứ Trụ… Tuy nhiên không thấy Tuyết Giang Phu Tử luận cho Nhật Kể , chỉ thấy luận cho Tuế Kể mà thôi, cho nên tôi cũng không chép ra đây để làm tham khảo chung cho chúng ta được.

Ngũ Phúc: Là Sao lành bao gồm: Thọ - Đức – Hiền – An – Khang. Cứ 45 năm mới rời 1 cung ( hoặc 45 tháng, 45 ngày v.v…), cứ 15 năm xử ở Trời, 15 năm xử ở đất, 15 năm xử ở Người). Tới đâu, đấy không binh cách, không bệnh tật, đói khổ. Xử ở trời thì gió đều mưa thuận, thời tiết hòa hợp. Xử ở đất thì núi sinh ngọc quý, đất mọc cỏ linh. Xử ở Nhân gian thì đời sinh anh hùng, dân yên nước giàu, vui hưởng thái bình. Cục Mệnh số này (luận Sao Ngũ Phúc theo như bố cục Sao trong bầu trời Thái Ất của cục 52 nguyên bản tại cung Kiền, chưa sửa theo như tôi đã bố trí lại). Nhập Tứ Trụ, Chiếu THÂN; Thọ - Giàu – Yên – Khỏe, nhiều đức. Sống trọn vẹn, thông minh tài giỏi ít ai sánh kịp. Lập được những chuyện phi thường. Vốn thong minh dĩnh ngộ, học thuật tinh vi, tài trí, công nghiệp chiếu sang, là trụ cột nhà nước. Duy sợ vào Mão là đất Hãm, phòng có họa tai. Riêng Ngũ Phúc vào Đất Hợi lại nhằm một trong Tứ Trụ; nên khiến chủ nhân được tài tụ, vật đầy, phú quý hưởng toàn châu, giàu có lâu đời. Công danh tới bậc tam công. Duy ngại bởi có kèm theo các Sao Địa Ất – Trực Phù là Sao Hung hội chính chiếu đến, nên phòng các năm Tương Xung hoặc Tam Hình bị phá, khiến võ không xuất sắc, văn không thành đạt như ý nguyện, đời ít nhiều phải chịu lao đao. (Ví dụ như các năm, tháng, ngày…Tỵ có xãy ra họa tai từ phương Đông Nam thuộc cung Tốn chẳng hạn. Anh Tuliban có thể tham khảo cụ thể hơn trong cuốn Thái Ất Thần Kinh thêm nhé, nhớ lưu ý phòng bệnh tiểu đường, bởi có Sao Trực Phù chiếu đến Tứ Trụ ).

Thái Âm tượng cho nữ Chủ ( hoặc chồng) muốn tiếm quyền, lấn lướt ( ở đây bao gồm chồng, người tình. v.v… ), rất kỵ ở cùng cung của Nhị Mục. Cuộc này thì Sao Thái Âm chặn Tham Khách tại cung Cấn – Sửu (cung thông Thần). Theo như Tuế Kể, ấy là điềm vào năm ấy có đàn bà đẹp nhập gia tộc…

Quân Cơ; Tượng cho bản thân, đó chính là tòa Tử Vi Viên, lường xét mọi việc trong trời đất nhân gian. Sao tới đâu, đấy không trộm cắp binh đao, dân yên, nước yên, người người phong phú. Cục này có bố trí Sao Quân Cơ lại khác với cục nguyên bản gốc của Bạch Vân Tiên Sinh thì vẫn luận như thế hoặc tốt hơn(vì nhập Tứ Trụ và Phối cùng Tam Cơ gọi là Cửu Hoa) cho nên; Sao Quân Cơ hội Tam Hợp hóa Mộc cục, Chiếu vào Tháng, Ngày sinh+THÂN, Là mẫu người hiền phù thế, bản thân có tu đức, trên giúp gia tộc, dưới hợp lòng người, trong nhà thanh bình, giàu, cường thịnh, họ hàng qui phục, khiến cho trên dưới đoàn kết. tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, vạn sự cảm toại. Được Sao Dân cơ chiếu đến khiến nên việc nông tang phồn thịnh, nhiều hiền tài được dụng. Cùng cung Văn Xương, Tham Tướng là giữ binh quyền, bậc người tôn quý. Duy sợ có Thiên Ất đồng cung; đề

Page 9: Thai at Than Kinh

Page 9 of 26

phòng hung họa, đánh nhau, nghịch phản, bất nghĩa, bạo loạn xảy ra (tham khảo thêm…).

Thần Cơ: Ở chung Tòa Tử Vi Viên, là cán chuôi sao Bắc Đẩu. vận hóa uy phúc vào nơi đâu, đấy nổi tiếng văn võ. Nó coi lục cung, quản 28 Sao. Vốn kỵ cung Thê - Tử - Nô, Cuộc này lại nhập cung Tử nên số vất vã phong trần, họa theo mình! (tuy nhiên theo tôi bố trí lại thì Sao Thần Cơ cư tại cung Huynh Đệ -Tuất. Đừng quên là tôi vẫn luận theo bố cục trên sách Thái Ất Thần Kinh đã in và đang lưu hành. Anh so sánh trang tôi đã bổ sung: Trang 2, trang này Anh để riêng ra nhé). Cục này Sao Thần Cơ nhập Tháng sinh, Chiếu THÂN+Ngày sinh, lại không có Sao ác phạm tới là người cực quý, cẩn tín, chính trực. Kỵ có Sao Địa Ất chiếu đến khiến chủ có văn mà không đẹp( Anh tham khảo sách thêm…).

Dân Cơ: Sao lành, Sao Lộc, Người tuổi Mậu là Sao Lộc Chủ! (Thiễn ý cá nhân tôi; …nhưng ở đây là tính theo Nhật Kể. Vậy như bộ Thái Ất Thần Kinh thì Trình Quốc Công đã dẫn là lấy Ngày Tân Mão làm chủ luận, Vậy thì Sao Đại Khách là Lộc Chủ. Còn tính theo Tuế Kể thì lấy Mậu Tý lại hóa ra Sao Dân Cơ là Lộc Chủ! Vấn đề này còn rất bất cập… Thú thật, tôi không hề bị rối khi đọc Thái Ất Thần Kinh, tuy nhiên còn rất nhiều và rất nhiều những điều bất nhất như vừa rồi diễn ra trong bầu trời Thái Ất này, khiến tôi rất dễ bị “tẩu hỏa nhập ma” lắm). Sao này tới đâu, đấy phú quý, được mùa, không bệnh tật, không loạn lạc. Hãm ở hai cung Dần Mão, tượng cho dân chúng. (Sao này cũng bố trí lại, tốt nhất là tôi không luận (vô ích), Cảm phiền Anh Tuliban tham khảo trong sách giúp tôi nhé). Ví dụ:

1. Dân Cơ vào cung ĐIỀN thì nhà cao cửa rộng, ruộng vườn nhiều, thi đỗ..2. Ngũ Phúc đồng cung: Dân giàu, nhà hiền triết sinh nơi dân.3. Thiên Ất đồng cung: Bất an, Trộm, Đói, Giặc, Ám sát.4. Trực Phù đồng cung: Hạn hán, Giặc trộm, Hỏa hoạn.5. Tứ Thần đồng cung: …vân vân và v.v…

Tứ Thần: Thủy Thần, là Sao hung. Nó đứng hàng đầu của 4 hung thần. Sao này vào phận dã nào có kỷ cương thì được them xương thịnh. Nếu phận dã nào vô đạo thì Thần làm cho mất nước hoặc có chiến tranh. Vua vô đạo thì có giặc, có lũ lụt, hạn hán, trộm cắp, xâm lăng. Vào nơi sinh vượng thì họa tai tự thôi. Tứ Thần vốn ưa Nhâm can, sợ Tứ Quý. Cục này Tứ Thần hội cùng Thủy Kích Nhập MỆNH (Anh tự tham khảo…), chiếu THÂN+Tứ Trụ; Tiền vật tụ tán, tai nạn việc quan, hay gặp nạn sông nước, lại có Địa Ất chiếu đến, nếu đi việc gì về hướng Đông Nam vào những năm tháng gặp Tam Hợp Cục thì hung tai càng bốc. Số 10 thành 9 phá, Tứ Thần vốn là Sao hung, gây tai nạn, lộc tiêu hao, họa hoạn nung, nếu được Sao lành đến cứu thì 9 phá 10 thành.

Thiên Ất: Sức Kim bẻ gãy tất cả. Thiên Ất là Sao hung, đến đâu, đấy nhiều bệnh tật, chem. Giết, máu chảy ngàn dặm – phân thắng bại, chủ binh cách, sát khí. Tóm lại; nó là Sao cô độc. Cục nào Thiên ất đóng tại cung Khôn, cung thông thần, có Tam Cơ hội chiếu đến, (cùng Ngũ Phúc); Có khi nhân buôn bán mà nên danh, hoặc nhân binh cách mà nên phát

Page 10: Thai at Than Kinh

Page 10 of 26

phúc , nhưng phú quý không bền! Duy có nhập Tứ Trụ, (giờ sinh) e phá nghiệp tổ, thân cô…

Địa Ất: Sao hung, ở đâu, đấy sâu lúa, tật dịnh, binh tang, trộm cướp nổi lên, mất mùa, đói , lưu vong…Cục này Địa Ất chiếu đến Mệnh, Tứ Trụ, không khéo chiều vợ con dễ dẫn đến lìa vợ xa con. Có Thần Cơ+Ngũ Phúc trong Mạnh lại ở Tứ Trụ chiếu đến; Số hưởng nhàn, ưa tịch mịch chốn rừng xanh, sống cao sạch, cô đơn. Duy sợ có Trực Phù đồng cungg, đề phòng hỏa hoạn, trộm cướp, mất mùa, đặc biệt là bệnh tiểu đường. lại có tứ thần chiếu đến; Thủy hạn không đều, yêu quái, tật bệnh

Trực Phù: Là phép Tôn. Lo giữ việc chỉnh lý đạo trời, nắm quyền toàn dân, ai được đạo thì trợ cho, ai mất đạo thì giáng tai. Sao hỏa Trực Phù chũ hỏa quang, hạn đến nổi thảo mộc hàng ngàn dặm không mọc được, lại kiêm có giặc cướp, tật bệnh xâm hại. Cơ bản Sao này không ảnh hưởng đến cục mệnh này nên không luận, nếu có thì ảnh hưởng đến các cung – sao khác thì cũng đã luận ở trên rồi. Tiểu Du: Thường đi cùng Thái Ất, ví như cá Đao đi cùng cá Ông vậy. sao này đóng tại Ngọ, hội Tam Hợp Cục chỉ việc công danh dễ thành. Chính chiếu đến cung Tý; học nghiệp đăng khoa cao, có thể sinh được học sĩ. Cục này có được Đại Tiểu Tướng Khác cùng chiếu đến là số nắm binh quyền. Trong cung có Phi Phù, số xấu, thích rượu, them hoa và coi chừng bị hại đến mình.

Thần Kể: Là Sao cơ trời, chủ lộc, mưu cao. Cục này Thần Kể Nhập Tứ Trụ, chiếu THÂN, lại không có hung tinh xâm phạm là chỉ cẩm tú văn chương, võ kiệt hào, thanh cao, quán các văn chương. Nhưng tiếc là chiếu nhay đất Mão là đất hãm nên chịu giảm đi rất nhiều. Có Quân Cơ chiếu ắt làm quan thanh quý. Cùng Đại Khách trong Tứ Trụ, lại them Đại Chủ, Văn Xương, Quân Cơ cùng chiếu một lượt, chắc chắn chủ nhân là võ soái tài chấn biên cương rồi đấy. Ở cùng Thần Cơ, tài này kinh quốc, lương đống.

Kể Định: Là để tính việc tương lai còn đang ở trong độ số của u minh, rất huyền diệu rất khó suy luận thấu đáo nổi. Không luận.

Văn Xương: Ở phần Khôi của Sao Bắc Đẩu, là Sao cát. Nó coi 6 phủ của trời, tập trung mọi quyền của thiên đạo. Chỉ đem lại lợi nhuận cho người, chưa làm hại ai bao giờ. Làm gốc toán chủ, đỉnh tiên tri. Cuộc này Văn Xương hội Tam Hợp chiếu THÂN và Tứ Trụ; Văn hay chữ tốt, học vấn rộng rãi, thành người thanh kỳ, bao hàm nhân nghĩa, có tài kinh luân. Số lấy văn làm võ khi Văn Xương hội cùng Ngũ Phúc nhập Thân Mệnh. Cùng cung Quân Cơ; anh hùng, tới công khanh. Duy ở chung Văn Xương, lại có Tam Cơ hội chiếu đến thì thiếu niên đã hiễn vinh rồi vậy. Đại Chủ: Là tinh hoa của Thái Bạch, được khí của Kim đức, ứng phương tây, thuộc mùa thu. Sao Đại Chủ ứng việc binh, Cuộc mệnh số này nói chung không chịu sự ảnh hưởng nhiều của sao này nên không luận (Anh tham khảo riêng nhé…).

Page 11: Thai at Than Kinh

Page 11 of 26

Đại Khách: Sao lành, được đức của Thủy, là Thần nước, chủ về trí tuệ, ở phương bắc. Cục mệnh số này Sao Đại Khách nhập tứ Trụ, lại ở đất Mạnh (Hợi), chiếu đến THÂN; Chú được nhiều phúc, tính vốn nóng thẳng, nhiều cương liệt dẫn đến dễ bạo thất. Cùng cung Thần kể, lại có Tiểu Du chiếu đến, phần nhiều có mưu sâu, lo xa, trí trá khác người, vun trồng đức của thánh nhân, làm yên họa hoạn. Có Thần Cơ là oai chấn biên cương.

Hai Tham Tướng: Nhập Tứ Trụ, tính vốn thích phiêu bồng. Có Văn Xương cùng cung khiến cho văn tài nhưng kém tú. Lại phải xem chừng Sao Tham Khách chiếu đến; E hai Tham Nước – Gỗ; thủy ưa bắc, mộc ưa đông. Hai Tham tượng cho hai tướng cùng gặp sẽ xãy ra tương tính, sát phạt lẫn nhau, như một rừng không thể có hai cọp vậy.

Phi Phù; Sao này thuộc Hỏa, đến đâu, đấy có tai nạn; lữa bùng nạn nỏ, cây cỏ không sinh, binh cách chém giết. Cục này không ảnh hưởng nhiều, không luận.

Thủy Kích: Là tai họa của Sao Chổi thuộc hỏa khí. Thần hung Thủy Kích sao lửa đằng đằng. Nó giữ ngôi kích bác khiến thượng đế còn e ngại. Nó hành xữ vô thường, nó mọc ở hướng đông là sao Tuệ, hướng tây biến ra sao Bột, hướng bắc hóa sao Thái Ất, hướng nam thành Thủy Kích, giữa trời lại gọi là sao Phạt… Nó tới đâu đấy có binh đao, trộm cướp, giết chóc nhân gian, máu chảy ngàn dặm. Nó chiếu vào Tứ Trụ là mồ côi ngay. Hạn số hoặc Thân Mệnh Ngày Giờ mà gặp nó thì sẽ có suối vàng dạo quanh… Duy người Mậu Quý thì lại phát phúc! Người Mậu Quý mà gặp thì trở thành “Sao Ngọn Lộc trời”. Vì thế hai tuổi này mà gặp vận Dần-Ngọ-Tuất, một khi có Thủy Kích tại Ngày, Giờ, THÂN-MỆNH thì phát giầu phát qúy rất lạ. Duy sợ có ác tinh Tứ Thần cùng cung e giữa đời bị tật, nên làm phúc tu đức. Thủy Kích ở chính cung MỆNH sớm lìa Cha Mẹ.. Bởi gặp tuổi của Anh Tuliban lại hóa tốt nên mọi sự luận tiếp xem như thừa, nên tôi không luận, để chính Anh tham khảo và nghiền ngẫm xem sao nhé.

LƯU Ý: Dùng thêm để tham khảo… Thủy Kích gia lâm độ số của Sao VỊ-MÃO-TẤT: ( Ba trong số Bảy sao của bộ sao Bạch hổ, thuộc phương Tây, trong Nhị Thập bát Tú)

1. Sao VỊ; Gồm 3 tinh làm nơi tụ họp.Thủy Kích vào đó thì ngũ cốc không tốt tươi, lại có binh khởi.

2. Sao Mão; Gồm 7 tinh làm tai mắt của trời. Thủy Kính vào đó thì người sinh bệnh tật và có chiến tranh lớn.

3. Sao Tất; Chủ binh lực. Thủy Kích vào đó thì binh lực mạnh, có chinh phạt, ngũ cốc không chín.

-------------------------------------------TINH LỰC 12 CUNG: THÂN - MỆNH – NGÀY - GIỜ:

Hạn Dương Cữu+, Bách Lục-, Phi Lộc, Phi Mã.(Tôi sơ lược, Anh Tuliban tự tham khảo thêm…)

Page 12: Thai at Than Kinh

Page 12 of 26

MỆNH : Có Sao Thủy Kích và Tứ Thần nhập MỆNH, chiếu THÂN+Tứ Trụ; (xem thêm phần luận Sao có bao gồm tương đối đầy đủ…)

HUYNH :, …………………

PHU : …………………

TỬ : ...........................

TÀI : …………………

ĐIỀN : ………………….

QUAN : …………………. NÔ : …………………

TẬT : …………………

PHÚC : …………………

TƯỚNG : …………………

PHỤ :…………………………

12 cung Thân – Mệnh trên đây luận giống như Lá Số Tử Vi. Xem đến cung nào, chia sao tốt xấu, nặng nhẹ, lành dữ… Mỗi cung có 3 – 4 sao, chia thiện ác mà xét. Cát nhiều hung ít bao gồm là tốt. Hung nhiều cát ít bao gồm là xấu. Đời người không thể toàn 10 về nét lớn. Nên châm chước nặng nhẹ, nông sâu. Lưu Ý:

- Cát nhiều hung ít mà sao hung ở nơi cao cường cũng thành họa hoạn được.- Hung nhiều Cát ít, Sao Phúc đến cung Mạnh – Khá phúc cũng sang tỏ.- Không thể chấp nhất, phải lượng nặng nhẹ mà xét biến thông (tuy thế cũng

không đến nỗi như Tái Ông mất ngựa anh tuliban nhé).- Quá trình luận xét, tham khảo thêm quy luật 8 cung Mạnh – Khá (Sinh – Vượng

– Tử - Tuyệt…, tôi có kê trong trang 2, (không tính trang bổ sung) ở trên. Lưu ý thêm đặc tính Âm Dương, Ngũ Hành sinh khắc của các sao cũng như 12 Chi Thần.

THỂ THỨC THÁI ẤT VÔ THƯỜNG THẤT BIẾN

Page 13: Thai at Than Kinh

Page 13 of 26

Cuộc mệnh số Thái Ất này ở vào cung 2 Ngọ.

Sao Văn Xương tới Mùi; Ngoài ÉP Đại Chủ cung 9 ; Trong ÉP Tham Chủ cung 7 ; CẮP, Ngoài ÉP. Đại Khách cung 1 ; PHÁT. Tham Khách cung 3; PHÁT Thần Kể ; Sửu Thủy Kích tới THÁI TỘC.

Ý nghĩa để tham khảo:Ý NGHĨA ÉP: Thủy Kích cùng 4 Tướng ở trước hay sau Sao Thái Ất là ÉP. Ví như Thái Tuế mà gặp thì tai họa đều phát như; phá sản, phiêu bạt, lục thân ly tan . Số hạn mà gặp; tiền vải phá tan. Tuổi trẻ thì cuồng dâm, tán gia, mất nghiệp. Già thì tận khí số, tật bệnh. Quan lại mất quyền, hoặc bị tù. Người âm gặp thì đẻ khó, bị ác tật. Cung ÉP thì họa chậm. Thần ÉP thì họa mau.

ÉP: Là bức bách, nắm giữ; ứng việc bất nghĩa. Trên không giữ đạo, dưới không giữ trung chính. Trên dưới chèn ép lẫn nhau. Cấp dưới ép cấp trên, Cấp trên u tối vì có lỗi. Riêng cục này có Đại Tướng Chủ ở trước Thái Ất là tượng có sự phản nghịch ở dưới, từ bên trong. Tuy nhiên Cung ÉP cho nên xem chừng sự việc chỉ có thể xãy ra từ từ, có thể hạn chế hoặc tránh được khi thấy có biểu hiện không ổn. Lại có Văn Xương, ÉP từ bên ngoài, Tiểu Tướng Chủ ÉP tiếp Văn Xương. (nếu ở ngôi Chủ thì nên cố giử, còn ở ngôi Khách thì có thể bắt kẻ gian âm mưu từ bên ngoài lẫn trong một cách dễ dàng).

Ý NGHĨA PHÁT: Khi Thủy Kích không ÊM, KÍCH, khi Văn Xương không TÙ, BÁCH, khi 4 Tướng không TÍNH (CHẶN), CÁCH thì gọi là Tướng PHÁT. Trong những trường hợp trên thì lợi làm Chủ, nếu Khách Tướng thì lợi là Khách (Cục này lợi Khách). Lại Khi Thái Ất và Hai Mắt ( Thiên Mục là Văn Xương, Địa Mục là Thủy Kích) không ở dưới 3 của Cát thì gọi là Cửa Đủ. Nếu 5 Tướng PHÁT, 3 Cửa Đủ thì mọi việc dùng đến việc gì cũng đều có lợi, đường lối thênh thang. Tóm lại: Hai Mắt không có các hung biến như TÙ, BÁCH, ẾM, KÍCH, ĐỐI, CÁCH mà Cửa Đủ, Tướng PHÁT thì ngày đó, giờ đó lợi cho việc ra quân và mưu cầu trăm việc, đều đạt được tốt lành như ý muốn. Ý NGHĨA CẮP: Có nghĩa là kẹp lấy, kềm hãm, nắm giữ lấy… Cuộc này Văn Xương cùng cung Tham Tướng Chủ, hoặc Văn Xương đóng bên hữu Thái Ất cũng là thể thức CẮP. Tuy nhiên không ảnh hưởng, không luận. Chỉ bất lợi cho Chủ, không bất lợi cho Khách.

----------------------------------

MẬU TÝ 1948 QUÝ HỢI 10 TÂN MÃO 02 BÍNH THÂN 15h…”(Ngọ Mùi : Trực Tuần Không theo Thái Tuế ngày)

Page 14: Thai at Than Kinh

Page 14 of 26

QUẺ DỰNG NGHIỆPTRẠCH ĐỊA TỤY 45

( Cung Đoài )

---------------------------------------

CHỈ GIẢI THÍCH TÓM LƯỢC Ý NGHĨA QUẺ, TƯƠNG KHÔNG BÀN THÊM VỀ LỤC THÂN VÀ LỤC THẦN.

Ý NGHĨA: Quẻ Tụy có nghĩa là họp. Phàm các vật gặp gỡ với nhau thì sẽ thành đàn. Vì vậy Quẻ Tụy mới nối với Quẻ Cấu. Tụy là Quẻ Đoài trên, Khôn dưới. Chằm lên trên đất tức là nước tụ, cho nên là họp. Ở đây không nói chằm ở trên đất mà nói chằm lên trên đất là vì nói “lên trên đất” thì là nghĩa tụ họp vậy.

Lời Kinh: Tụy Hanh, vương cách hữu miếu. Lợi kiến đại nhân, Trinh. Dụng đại sinh Cát, Lợi hữu du vãng. Tu dĩ chính dã.

GIẢI NGHĨA: Ông Vua có đạo tụ họp thiên hạ đến chưng có miếu là tột bậc rồi. Các loại, thứ rất nhiều, mà có thể thong nhất sự quy ngưỡng của chúng, lòng người là thứ không biết nơi đâu là nơi chốn, mà có thể cho họ phải thành kính, Quỷ Thần là đâng không thể lường biết, mà có làm cho các ngài lại đến, cái đạo tụ họp long người, tóm thu chí dân, không phải chỉ có một đường, cho nên họp được thiên hạ là việc có long chí thành mới có thể làm được. Quẻ Tụy có chữ Hanh tức là lời khen ngợi. Thiên hạ họp lại phải được bậc người lớn trị cho. Bởi người ta vốn họp lại thì loạn, vật họp thì tranh nhau, các việc họp lại thì lộn xộn, nếu không có bậc người lớn trị cho, thì sự họp tức là cái đưa đến sự tranh loạn. Họp lại bằng cái bất chính thì sự họp đó gọi là cẩu hợp ( cẩu thả ) của họp là hội nhập, không thể hanh được, ấy mới nói là lợi về đường chính và bền long vậy. Lại nữa; Quẻ tụy là thời phong hậu, sự dùng nên cho xứng đáng. Việc không gì trọng bằng việc cúng tế, cho nên lấy việc ấy mà nói. Trên thì giao với quẻ thần, dưới thì tiếp với nhân, vật, trăm thứ dung đều như vậy. Nhưng trong thời họp mà kết giao với người hậu hỷ thì được hưởng cái tốt của sự phong phú, thiên hạ không ai mà không chung cuộc của mình. Nếu gặp thời phong hậu mà mình giao thiệp với người bằng cách bôi bác thì chẳng ai chung chạ với mình. Từ đó sự hối tiếc sẽ sinh ra.

Phụ Mẫu Mùi Thổ Huynh Đệ Dậu Kim ỨngTử Tôn Hợi ThủyThê Tài Mão Mộc Quan Quỷ Tỵ Hỏa ThếPhụ Mẫu Thìn Thổ

Phi XàCâu TrầnChu TướcThanh LongHuyền VũBạch Hổ

Page 15: Thai at Than Kinh

Page 15 of 26

Tóm lại: Đó là theo sự thích nghi của từng thời, thuận lẽ mà làm, cho nên lời thoán có nói là thuận mệnh trời. Ôi! Không thể làm được là vì sức không đủ làm, gặp thời họp, mới nói là lợi mà có thể đi. Đại phàm dấy công dụng việc, thì quý ở cái thời đáng làm, mà sau nhúng tay vào đâu thì sẽ được việc ở đấy. Lẽ trời là thế vậy. Thời họp, thấy bậc người lớn thì có thể hanh, là bởi họp bằng chính đạo. Chẳng dung chính đạo thì hanh sao được?

-----------------------------------

Ý NGHĨA QUẺ LƯU NIÊN 2011

Page 16: Thai at Than Kinh

Page 16 of 26

MẬU TÝ 1948 QUÝ HỢI 10 TÂN MÃO 02 BÍNH THÂN 15h…”(Ngọ Mùi : Trực Tuần Không theo Thái Tuế ngày)

QUẺ BIẾN LƯU NIÊN TRẠCH ĐỊA TỤY 45 THỦY ĐỊA TỶ (Tỵ) ( Cung Đoài ) ( Cung Khôn )

---------------------------------------

Ý NGHĨA: Xem giải thích như Quẻ Dựng Nghiệp ở trên...Bởi năm 2011, Cục Mệnh số này Quẻ Lưu Niên lại trùng hợp với Quẻ Dựng Nghiệp !

---------------------------------------

Ý NGHĨA HÀO ĐỘNG: (Hào 4)

Lời Kinh:Đại cát, vô cữu. Vị bất đáng dã.GIẢI NGHĨA: Hào 4 đang thời họp, phía trên được họp với Hào 5, ấy là được trên dưới họp nhau, phía dưới liền với các Hào âm ở thể dưới, ấy là được hạ dân họp. Được cả trên dưới họp với mình đáng cho là hay. Nhưng vì hào 4 lấy chất dương mà ở ngôi âm, không phải chính đáng, ắt được cả tốt, rồi sau mới không có lỗi. Chữ « cả » là nghĩa quanh khắp, không đâu không khắp thì mới là cả, không cái gì không chính thì mới là cả tốt. Phàm hễ cả tốt thì không lỗi vậy. Bởi ngôi của 4 không đáng, nên ngờ điều của nó làm chưa chắc phải cả, cho nên tương Quẻ có lời răn rằng kẽ được Hào động này ắt phải được sự cả tốt, rồi sau mới là không lỗi.

---------------------------------------

QUẺ BIẾN LƯU NIÊN THỦY ĐỊA TỶ (Tỵ).

Phụ Mẫu Mùi Thổ Huynh Đệ Dậu Kim ỨngTử Tôn Hợi ThủyThê Tài Mão Mộc Quan Quỷ Tỵ Hỏa ThếPhụ Mẫu Thìn Thổ

Phi XàCâu TrầnChu TướcThanh LongHuyền VũBạch Hổ

Thê Tài tý Thủy Ứ ng Huynh Đệ Tuất Thổ Tử Tôn Thân KimQuan Quỷ Mão Mộc Thế Phụ Mẫu Tỵ Hỏa Huynh Đệ Mùi Thổ

Page 17: Thai at Than Kinh

Page 17 of 26

Ý NGHĨA : Tỷ có nghĩa là gần vào, giúp vào, mọi người ắt phải dùng nhau, giúp nhau, rồi sau mới ổn, cho nên hễ đã có nhiều người thì phải liền nhau, liền nhau để đóng quân. Quẻ này trên Khảm, dưới Khôn, nói về hai thể thì là nước trên đất, các vật liền khít với nhau không có ngăn cách, không gì bằng nước ở trên đất, cho nên mới tương là Quẻ Tỷ. Lại nữa ; các Hào đều thuộc về âm, riêng có Hào 5 là dương cương, ở ngôi bề trên, chúng đều thân phụ, mà kẽ trên cũng thân với người dưới, cho nên mới là Quẻ Tỷ. Lời Kinh : Tỷ Cát, Nguyên phệ, Vĩnh, Trinh, Vô cữu. Bất ninh phương lai, hậu phu hung GIẢI NGHĨA : . Liền nhau là tốt, người ta gần liền với nhau, tức là đạo tốt. Có người gần liền với nhau, thì phải có cách để mà gần liền với nhau. Nếu không phải cách thì có hối hận, cho nên cần phải suy nguyên bói tính, có nào có thể gần được thì gần. Phệ là bói tính đắn đo, không phải dùng cỏ thi mai rùa. Cái người mà mình dự định gần nếu có được những đức tính đầu cả, lâu dài, chính bền thì không có lỗi. Đầu cả có đạo quân trưởng, dài lâu là có thể thường lâu, trinh là chính đạo. Người trên gần với kẽ dưới, ắt phải có 3 đức tính ấy mới được ; kẽ dưới gần với người trên, cũng phài có 3 đức tính ấy thì mới không có lỗi. Phàm người ta đến khi không giữ được sự yên ổn của mình, mới đến cầu thân, được kẽ gần liền thì mới giữ được sự yên ổn. Trong lúc không yên, nên nhanh nhanh để tìm người gần liền. Nếu đứng một mình và tự cậy mình, chí cầu thân không nóng mà chậm lại sau, thì tuy là đấng trượng phu cũng hung huống chi kẽ nhu nhược. Những thứ sinh trong trời đất, không thứ gì không gần liền với nhau mà có thể tự tồn, tuy rất cương cường nhưng chưa có kẽ nào tự đứng một mình được. Đạo Quẻ Tỷ do ở hai chí liền nhau. Ở trên vỗ về bên dưới, bên dưới thân bám người trên ; họ hàng, bè bạn, làng xóm đều phải như vậy. Cho nên, trong khi người trên kẽ dưới hợp chí để theo nhau, nếu không có ý tìm nhau, thì phải lìa nhau mà hung. Đại để tình người tìm nhau mà hợp, găng nhau thì lìa. Găng nhau nghĩa ví như là kẽ nọ chờ kẽ kia, chẳng ai chịu làm trước. Người ta thân nhau đành vẫn có cách, nhưng mà cái chí muốn gần liền nhau thì không thể trì hoãn.

---------------------------------------

Ý NGHĨA HÀO BIẾN THỦY ĐỊA TỶ: (Hào 4)

Page 18: Thai at Than Kinh

Page 18 of 26

Lời Kinh: Ngoại Tỷ chi, Trinh Cát. Ngoại Tỷ ư hiền, dĩ tòng thượng dã.GIẢI NGHĨA : Hào 4 với Hào 1 không ứng nhau mà Hào 5 gần liền với nó, đó là tượng bên ngoài có sự gần liền với Hào 5, sau mới được trinh chính mà tốt. Trên đưới gần liền với nhau là chính vậy. Liền lại và chung cùng với nhau là nên vậy. Hào 5 là dương cương lại có trung chính, tức là người hiền ; nó ở ngôi tôn, tức là ở trên ; thân kẽ hiền, theo người trên là sự gần liền chính đáng, cho nên mới là chính tốt. Ngôi 4 cũng là được cái nghĩa được chổ chính đáng. Bên ngoài có người đáng gần liền nghĩa là nó theo Hào 5. Hào 5 vốn là một người hiền cương minh trung chính, lại ở ngôi trên, Hào 4 gần liền với nó, tức là gần liền với người hiền và lại theo người trên nữa, như vậy mới trọn tốt. Vã lại, cái hạng người âm nhu không trung, gần được với người cương minh trung chính cũng là sự chính đáng mà nên tốt. Lại nữa ; gần với người hiền, theo người trên ắt phải dùng lối chính đạo tương kính lẫn nhau mới là tốt. Cả mấy thuyết đó chờ đợi lẫn nhau, nghĩa nó mới đủ.

-------------------------------------------------

CÁC THỜI KỲ BIẾN CỦA HẠN DỰNG NGHIỆP(Ngày Tân Mão quản khí sinh)

Page 19: Thai at Than Kinh

SỰ VIỆC TÓM LƯỢC:

Tụ họp, sum họp, đông đúc. Khí giới tụ lại, khẩu thiệt

Trộm cướp dấy lên, kết bè đảng.Khởi xướng lên mà không đạt đích

QUẺ DỰNG NGHIỆPTRẠCH ĐỊA TỤY (45)

(CUNG ĐOÀI )

Lúc ra đời đến 6 tuổi

KỲ BIẾN ITRẠCH LÔI TÙY 17

(CUNG CHẤN )

Từ 6 đến 12 tuổi

KỲ BIẾN IITHIÊN LÔI VÔ VỌNG 25

(CUNG TỐN )

Từ 12 đến 18 tuổi

KỲ BIẾN IIITHIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN

13(CUNG LY)

Từ 18 đến 24 tuổi

KỲ BIẾN IVBÁT THUẦN KIỀN 01

(CUNG KIỀN)

Từ 24 đến 30 tuổi

KỲ BIẾN VTHIÊN PHONG CẤU 44

(CUNG KIỀN)

Từ 30 đến 39 tuổi

KỲ BIẾN VITHIÊN SƠN ĐỘN 33

(CUNG KIỀN)

Từ 39 đến 48 tuổi

KỲ BIẾN VIITHIÊN ĐỊA BĨ (Phủ) 12

(CUNG KIỀN)

Từ 48 đến 57 tuổi

KỲ BIẾN VIII PHONG ĐỊA QUÁN 20

(CUNG KIỀN)

Từ 57 đến 66 tuổi

Page 19 of 26

Còn 2 kỳ biến nữa là số hạn đã đầy ; Kỳ Biến IX = Sơn Địa Bác (Bóc). 75 tuổi. Kỳ Biến X = Bát Thuần Khôn. 84 tuổi.

-----------------------------------------------

QUẺ LƯU NIÊN 2011

Page 20: Thai at Than Kinh

KỲ BIẾN 1THỦY PHONG TỈNH 48

(CUNG CHẤN) Giếng, Yên tĩnh, Thông. Vất vã, Việc không thành, Nghi ngờ, ngưng đọng, Lo âu, công dã tràng, Khó thay đổi Không được sữ dụng.

THÁNG GIÊNG

KỲ BIẾN IITRẠCH HỎA CÁCH 49

(CUNG KHẢM) Cải cách, Biến đổi, Nhào trộn Tai ương, Bỏ cũ (chưa có đổi ra mới), Mạt vận, Hết sinh khí, Máu lửa.

THÁNG HAI

KỲ BIẾN IIIHỎA PHONG ĐỈNH 50

(CUNG LY)

Định việc, Lành nhiều dữ ít, Đại an, Theo mới, Tương ứng, Việc lớn thành công tuyệt đỉnh

THÁNG BA

KỲ BIẾN IVBÁT THUẦN CHẤN 51

(CUNG CHẤN) Động rung, Sợ trời động, Đất rung, Sợ người dấy động, Lay chuyển, Trưởng nam, Tai ương bất kỳ, Lo sợ nơm nớp, Nguy, Chìm đắm, Mỏi mệt.

THÁNG TƯ

KỲ BIẾN VBÁT THUẦN CẤN 52

(CUNG CẤN)

Thời ngưng trệ, Đình chỉ, Quang minh, mọi việc đều ngãng trở, ngăn cách, Khựng lại hết, Không có trợ lực, không đuôc ai cứu.

THÁNG NĂM

KỲ BIẾN VIIILÔI HỎA PHONG 55

(CUNG KHẢM)

Lớn thịnh, Có thai chết, Phương pháp hay, Võ đoán, Bưng bít. Mê mẫn, Táo bạo, Dễ mất long người, Nhiều cớ,

THÁNG TÁM

KỲ BIẾN VIILÔI TRẠCH QUI MUỘI 54

(CUNG ĐOÀI) Mùa xuân có bệnh chết,

Áp chế, Quẻ qui hồn,Quyền thủy chung của phụ nữ, Gái về nhà chồng, Truyền ngôi, Ban chức, Quyền mất cân bằng, Sai lạc, Hư danh, Tận cùng của con gái,

THÁNG BẢY

KỲ BIẾN VIPHONG SƠN TIỆM 53

(CUNG CẦN)

Từ tiến lên, Thứ tự, Không vội, Hòa thịnh, Chọn lọc, Phòng hoạn đến Gái đòi trai tiến hành.

THÁNG SÁU

KỲ BIẾN XBÁT THUẦN TỐN 57

(CUNG TỐN) Thuận hành, Được, Việc nội tang, Vào trong, Xâm nhập, tụ lập, Ẩn đi, Theo nhau đồng hành, Có thay đồi canh cải,

THÁNG MƯỜI

KỲ BIẾN XIBÁT THUẦN ĐOÀI 58

(CUNG ĐOÀI) Giải thoát, Tốt, Vui vẽ, Nương tựa, Ở ngoài đến, Việc bên ngoài có sự giúp đỡ của đàn bà, Hợp tác, Dễ xiêu lòng, Chiều người, Hiện ra. THÁNG MƯỜI MỘT

KỲ BIẾN XIIPHONG THỦY HOÁN 59

(CUNG LY) Nhiều mối lìa tan, Mối nguy hư ảo, Hư hại, Đổi thay tứ tung, Tan tành, Khó an thân, Tán tài, mất sức.

THÁNG CHẠP

KỲ BIẾN IXHỎA SƠN LỮ 56

(CUNG LY)

Mùa đông có bệnh, Chết, Đi xa, Khách bất chính, Chán nãn, Mất danh giá, Nhu nhược, Lưu vong, Ở đậu, Người thân ít đi,

THÁNG CHÍN

Page 20 of 26

TRẠCH ĐỊA TỤY 45VÀ CÁC QUẺ BIẾN TRONG NĂM(Sự việc trong năm, ứng theo mỗi tháng)

HƯỚNG DẪN TÌM QUẺ TRONG NGÀY

Page 21: Thai at Than Kinh

Page 21 of 26

Lấy số quẻ tháng (đã ghi sau tên quẻ. Ví dụ: Hỏa Lôi Phệ Hạp=24 ) thêm số ngày của vòng 60 Giáp Tý, rồi lấy số 64 mà chia. Lấy số dư vào quẻ ngày. Việc quan trọng ở đây là biết số của ngày theo vòng Giáp tý. Trong các ô đều đánh số như: Giáp Tý = 1, Giáp Tuất = 11, Ất Sửu = 2, Ất Mão = 52, Nhâm Thân = 57 v.v…

BẢNG CAN CHI 60 HOA GIÁP`

GIÁP ẤT BÍNH

ĐINH MẬU KỶ CANH TÂN NHÂM QUÝ

LụcMậu

1Tý

2Sửu

3Dần

4Mão

5Thìn

6Tỵ

7Ngọ

8Mùi

9Thân

10Dậu

LụcKỷ

11Tuất

12Hợi

13Tý

14Sửu

15Dần

16Mão

17Thìn

18Tỵ

19Ngọ

20Mùi

Lục Canh

21Thân

22Dậu

23Tuất

24Hợi

25Tý

26Sửu

27Dần

28Mão

29Thìn

30Tỵ

Lục Tân

31Ngọ

32Mùi

33Thân

34Dậu

35Tuất

36Hợi

37Tý

38Sửu

39Dần

40Mão

Lục Nhâm

41Thìn

42Tỵ

43Ngọ

44Mùi

45Thân

46Dậu

47Tuất

48Hợi

49Tý

50Sửu

Lục Quý

51Dần

52Mão

53Thìn

54Tỵ

55Ngọ

56Mùi

57Thân

58Dậu

59Tuất

60Hợi

Ví dụ: Quẻ tháng Giêng là THỦY PHONG TĨNH 48. Hôm nay tìm quẻ ngày Kỷ Dậu. Ta xem Kỷ Dậu theo bảng ở trên thì Kỷ Dậu thuộc ô số 46.

Ta cộng : 48 + 46 = 94: 64 = được 1, dư 30. Vậy số 30 là quẻ ngày xem sự việc diễn ra trong ngày. Tra theo bảng 64 quẻ Dịch đã lập tóm lược ta thấy: Số 30 ứng quẻ: BÁT THUẦN LY. Có thể tham khảo sơ lược tóm tắt sự việc xãy ra trong ngày rồi vậy. Nếu muốn biết tận tường hơn, nên ra nhà sách tìm mua một trong ba cuốn Kinh Dịch sau để tường giải cụ thể:

1) Kinh Dịch của Phan Bội Châu.2) Kinh Dịch của Ngô Tất Tố3) Kinh Dịch của Nguyễn Hiến Lê (Tác giả đã vận dụng cho đạo của người quân tử). Đấy là một trong ba bộ Kinh Dịch đáng xem và có giá trị nhất định tại Việt Nam.

Còn muốn tìm Hào động để biết sự việc gì xãy ra trong ngày thì: - Ngày dương dùng Hào dương. Tính biến từ dưới lên trên.- Ngày âm dùng Hào âm. Tính biến từ trên xuống dưới.

THỨ TỰ VÀ NGHĨA LÝ BIỂU TRƯNG CỦA 64 QUẺ DỊCH

Page 22: Thai at Than Kinh

Page 22 of 26

Stt Quái Tượng

Tên Thành Phần Ngũ Hành Nghĩa Lý Biểu Trưng

01

KIỀNKim TùngCách

Trời- Mạnh- Tốt- Kiêu xa- Vàng- Bạc- Cứng…

02 KHÔNThổ

Giá sắcNhu- Thuận- Thiên Phù- Đức dày- Đất- Mềm.

03 THỦY LÔI TRUÂNThủy

Nhuận hạNon nớt- Mới sinh- Khó khăn-

Chằng mất – Còn đầyHiện ra mà không mất chổ

04 SƠN THỦY MÔNGHỏa (Ly)

Đẹp,tốt,Văn vẽ, Trẻ thơ

Chưa sáng hẳn- Mờ mịt- Chưa đạt thành- Còn non- Khó thông suốt- Bệnh mùa Xuân thì chết. Chỉ ý

không tiến- Trộm cắp- Phức tạp mà rõ ràng

05 THỦY THIÊN NHUThổ

(Khôn)Mùa xuân có tang- Không tiến lên được- Được

hưởng ăn uống- Nhàn hạ- Nên làm- Tiến hành đều- Cần chờ

06 THIÊN THỦY TỤNG

Hỏa(Ly)

Đẹp, văn

Bàn luận- Kiện cáo- Chẳng an- Có tranh chấp- Việc mới manh nha, đủ thứ tranh cãi. Trỗi dậy-

Không thân

07 ĐỊA THỦY SƯThủy,

Nhuận hạKhông tụ

Hãm bí- Đông đúc- Quần chúngChẳng tự giới- Phải lo- Chẳng tự giác-

Chẳng an nhà cửa

08 THỦY ĐỊA TỶThổ (Khôn)Hậu (dày)

Thuận

Thân gần- Hợp hòa- Vui- Tương liên- Tương thân- Kẽ dưới thuận- Nên

phòng ly tán- Giữ chính trung trong việc gần gủi

09 PHONG THIÊN TIỂU SÚC

Mộc (Tốn)Phong-

Thuận được

Chứa góp- Việc nội tàng- Cô quả- Ít ỏi- Cơ cực- Đợi chờ- Phải theo nhu đạo- Văn đức

Cương, nhu nên đúng lúc

10 THIÊN TRẠCH LÝThổ (Cấn)

Giá sắcLễ phép- Định chí- Định phận

Giữ an- Không yên

11 ĐỊA THIÊN THÁIThổ

(Khôn)Thông suốt- Đạt thành- Có sự trợ giúp- Trái ngược nhau- Có sự hòa thuận- Thái Hòa- Thời không trở

lại

12 THIÊN ĐỊA BĨKim(Càn)

Tùng cách

Bế tắc – Không về lại được- Không được đi khỏi- Trái ngược

13 THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN

Hỏa (Ly)Đẹp

Văn vẽ

Cùng với người- Thân mình- Có thai- ChếtLấy nhân đức mà làm nên thân thiết

Chỉ sự thân thiết

14 HỎA THIÊN ĐẠI HỮU

Kim(Càn)

Tùng cách

Có nhiều- Khoan thai- Rộng rãi- Lớn lao-Đám đông- Gặt hái nhiều

Nhiều ân huệ được hưởng- Thuận hòa

15 ĐỊA SƠN KHIÊMKim

(trạch)Đoài

Khiêm tốn – Lún xuống- Thoái lui- Hỏng việcBình tâm mà làm- Xem nhẹ

Chó tự kiêu- Chớ tự tôn

16 LÔI ĐỊA DỰMộc

(Chấn)Khúc trực

Vui vẽ- Tốt lành- Tác lạc- hòa sựVui hợp- Nhàn tản- Chỉ sự làm biếng

17 TRẠCH LÔI TÙYMộc

(Chấn)Đạo tùy- Thuận theo- Không chí hướng

Hay suy nghĩ khi đêm về- Vô cớ- Có gái theo,

Page 23: Thai at Than Kinh

Page 23 of 26

Khiúc trực hoặc theo gái, theo trai- Theo bạn- Chiều người

18 SƠN PHONG CỔMộc(Tốn)Phong

Nhiều việc xãy ra rắc rối- Binh cách- Trộm cướpTang tóc- Đổ nát- Đòi sửa lại- Tính hối cải

Dừng lại

19 ĐỊA TRẠCH LÂMThổ

(Khôn)Giá sắc

Lớn thịnh- tốt tươi- Việc hay- Triều phụcĐức hóa- Tìm đến nhau-

Phòng mất khi- Đi với nhau

20 PHONG ĐỊA QUÁNKim(Càn)

Tùng cách

Xem xét- Mùa thu có tang- Biểu tỏ cho người thấyDòm ngó- Chủ việc- Dâng tiến-

Tin cậy chính giáo- Phân tích kỹ lưỡng

21 HỎA LÔI PHỆ HẠPMộc(Tôn

Phong

Hợp phản lại- Việc nội bộ chưa sáng- Hủy bỏ- Phòng ngừa nhiều rối loạn, nhiều họa xảy đến-

Chịu hình phạt, chịu oan- Bị tù-Bị gián cách-bị cắn

22 SƠN HỎA BÔN( BÍ )

Thổ(Cấn)

Giá sắc

Trang sức- Đẹp đẽ- An lành- Có bệnh- ChếtNgưng tụ- Hạn chế- Có trật tự- Có trau dồi-

Có văn sức- Sợ đầu, sợ cuối

23 SƠN ĐỊA BÁCKim(Càn)

Bóc lột- Mùa thu có bệnh- Chết- Lá rụng- Sự tiêu tan- Hoang phế- Nên âm thầm- Chớ lòe loẹt- Gặp

thủ đoạn xấu- Gặp tiểu nhân hại- Mục nát

24 ĐỊA LÔI PHỤCThổ

(Khôn)Giá sắc

Mùa đông có tang chết- Bị phản- Bạn xấu- Bế tắcBế quan- Đảo ngược- Biến đổi

Có nhiều hy vọng- Trở lại

25 THIÊN LÔI VÔ VỌNG

Mộc(Tốn)

Việc ẩn tàng- Nội bộ mất sáng suốt- Họp lạiRung động mạnh như sấm sét- Còn u ám

Còn vọng động- Không thi thố ra được- Tai nạn

26 SƠN THIÊNĐẠI SÚC

Thổ(Cấn)

Giá sắc

Chứa chất- Đoàn tụ- Hợp hòa- Nhiều phúc ân sinh ra- Được hưởng nhiều- Ân huệ dồi dào-

Tới đích, trở lại- Thời vận tốt

27 SƠN LÔI DIMộc(Tốn)Phong

Nuôi dưỡng- Hao tốn- Tan biến- Bất thuận- Phí tổnBất hòa- Cẩn thận ăn uống- Cẩn thận lời nói-

Nên giữ tĩnh, an chớ nên phí sức- Nuôi điều chính

28 TRẠCH PHONGĐẠI QUÁ

Mộc(Chấn)

Có bệnh chết vì gặp thái quá- Có họa lớn Có lỗi lớn- Ngã đổ- gặp điên đảo- Thời đen tốiGặp hiểm ác- Không tự lập được- Hết quyền

29 THUẦN KHẢM ThủyHãm tù- Gặp rủi ro- Tối tăm- Không tụ

Không bình an- Không chí hướng- sa sút- Đổ vỡ- Đi xuống- Thụt lùi- Thấm xuống

30 THUẦN LY HỏaĐẹp, tươiVăn vẽ

Bám dính- Trung chính- mỹ lệ- Sáng láng-Đi lên- Chắc chắn- Văn chương- Tự tin-

Chia lìa- Tựa nương- Khí rời

31 TRẠCH SƠN HÀM kimGiao cảm mau lẹ- Hợp đồng- Trai gái hợp nhau

Bạn bè tương hợp tự nhiên- Vô tư- Mau lẹ

32 LÔI PHONG HẰNGMộc

(Chấn)Lâu dài- Khó thay đổi- Thành công chậm

Khó thành công – Không dễ thuận lợi

33 THIÊN SƠN ĐỘNKim

Tùng cáchLui bước- lui về- Mông lung-

Không nên làm tiếp- Nên tránh né- Ẩn núpCao bay- Lùi lại- Xa chạy- khoan khoái

34 LÔI THIÊNĐẠI TRÁNG

Thổ (Khôn)

Lớn mạnh- Có chí lớn- bất hòa- Có sự xâm phạmXâm lăng- Ngưng lại- Danh vọng

35 HỎA ĐỊA TẤNKim (càn)

Tiến lên- Dùng tốt- Thuận lợi- Thông lý- Như trời mới sáng- Có đức tốt- Tấn tới- Buổi sáng

Thịnh dân mà không vượng lớn- Ban ngày

Page 24: Thai at Than Kinh

Page 24 of 26

36 ĐỊA HỎA MINH DIThủy

(Khảm)nhuận hạ

Tổn hại- Bệnh chết- Chiều tà- Khi có, khi không- Gặp đau thương- Mất đức, mất hòa- tiêu tan tự

trọng- Tự lập- Tự vị- Mù tối- bị tổn thương

37 PHONG HỎA GIA NHÂN

Mộc(Tốn)

Người nhà- Đồng ý- An bình- Có trật tựNgấm ngầm có biến- Có họa chỉ ở trong

38 HỎA TRẠCH KHUÊ

Thổ(Cấn)

Giá sắc

Ngang trái- Phản bội- Trái ý- Sầu thảm- Chống đối- Đe dọa- Cô quả- Ngõ hẹp gặp ác nhiều

Chỉ ở ngoài

39 THỦY SƠN KIỂNKim

(Đoài)Trạch

Khó mở mang- Gặp tai nạn- Gay go- Hiểm trởKhốn cùng- Bị vây hãm- Phải tu đức trừ hung

Nên lập công để thoát nạn

40 LÔI THỦY GIẢIMộc

(Chấn)Cởi mở- Giải tan- Thoát nợ- Thong dong- Hoãn lại

Hòa xướng- Hết ưu tư phiền não- Dễ dàngBừng vui- Cơ hội tốt phát động thành công

41 SƠN TRẠCH TỔNThổ

(Cấn)Giá sắc

Suy vi- Tổn thất- Thiệt hại- Thiếu nền tảngHỏng việc từ đầu- Giảm bớt- Ít thành thực

Gặp hư rối- Đổ bể- Hư thối- Dữ

42 PHONG LÔI ÍCHMộc(Tốn)Phong

Thêm vào- Thịnh vượng lên- Có giúp đỡ ngầmMở mang, phát đạt- Thành công vui vẽ- Có phúc khánh- Bớt trên, bồi dưới- Đẹp lòng- Tăng lên

43 TRẠCH THIÊN QUÃI

thổ(khôn)

Quả quyết- Thiếu thốn- Rạn nứt- Có thai chếtKết quả ít- Chập chững- Luộm thuộm- hũy diệt cái

xấu- Có đối thủ- Cứng diệt mềm

44 THIÊN PHONG CẤU

Kim(Cách)

Yếu gặp gỡ cứng- Gặp mệnh- Thế lực ngầm- Tương ngộ- Đồng hành- Thuận buồm xuôi gió-

Mở lối đi lên- Gặp bạn- Tài sử dụng- lấy vợ, chồng

45 TRẠCH ĐỊA TỤYKim(Đoai

Tụ họp- Xum họp- Đông đúc- Kim khí tụ lại Khẩu thiệt- Trộm cướp dấy lên- Kết bè đảng-

Khởi xướng lên mà không đạt đích

46 ĐỊA PHONG THĂNG

Mộc(Chân!)

Lôi

Lên- Tích thiện- Hành thuận- Đi không trở lại- Chồng chất cao vời như xây tháp- Đền – Thang

gác- Không đến- Có cơ hội tốt làm thang bước lên

47 TRẠCH THỦY KHỐN

Kim (Đoài)

Gặp khốn cùng- Phương tiện, đươờng lối đều bị khốn cùng- Lo âu khốn khổ- Bị bới móc tội ra- Bị

lên án- Hết vận- Mắc chông gai

48 THỦY PHONG TỈNH

Mộc(Lôi)Chấn

Thông- Giếng- Yên tịnh- Vất vã- Việc không thànhNgi ngờ- Ngưng đọng- Lo âu- công dã tràng-

Khó thay đổi- Không được sữ dụng

49 TRẠCH HỎA CÁCH

Thũy(Khảm)

Nhuận hạ

Cải cách- Biến đổi- Nhào trộn- Tai ương- Bỏ cũ (chưa có đổi ra mới)-

Mạt vận- Hết sinh khí- Máu lửa

50 HỎA PHONG ĐỈNHHỏa(Ly)

Định việc- Lành nhiều, dữ ít- Đại an- Theo mới- Tương ứngViệc lớn thành công tuyệt đỉnh

51 THUẦN CHẤNMộc

Khúc trựcĐộng rung- Sợ trời động- Đất rung- Sợ người dấy động- Lay chuyển- Trưởng nam- Tai ương bất kỳ-

Lo sợ nơm nớp- Chìm đắm- Mỏi mệt- Nguy

52 THUẦN CẤNThổ

Giá sắcTrời ngưng trệ- Đình chỉ- Quang minh- Mọi việc đều ngăn trỡ, ngăn cách- Khựng lại hết- Không có

trợ lực- Không được cứu vớt

53 PHONG SƠN TIỆMThổ

(Giá sắcTừ từ tiến lên- Thứ tự- Không vội-

Hòa thịnh- Chọn lọc- Phòng hoạn đến- Gái đòi trai- Tiến hành

Page 25: Thai at Than Kinh

Page 25 of 26

54 LÔI TRẠCH QUI MUỘI

Kim (Đoài)

Mùa xuân có bệnh chết- Áp chế- Quẻ Qui Hồn- Chuyên quyền mất cân bằng- Truyền ngôi,Sai lạc-

Hư danh- Tận cùng của con gái

55 LÔI HỎA PHONGThủy

(Khảm)Lớn thịnh- Có thai chết- Phương Pháp hay- Võ

đoán- Bưng bít- Mê mẫn- Táo bạo- Dễ mấtlòng người- Nhiều cớ

56 HỎA SƠN LỮHỏa (Ly)

Mùa đông có bệnh- Chết- Đi xa-Khách bất nhân, bất hính- Chán nản- Mất danh giá- Nhu nhược-

Lưu vong- Ở đậu- Người thân mất đi

57 THUẦN TỐNMộc(Tốn)

Thuận hành- Được- Việc nội tàng- Vào trong- Xâm nhập- Theo nhau đồng hành-

Tự lập – Có thay đổi- Ẩn đi

58 THUẦN ĐOÀI KimGiải thoát- Tốt- Vui vẽ- Nưong tựa- Ở ngoài đến-Việc bên ngoài có sự giúp đở của đàn bà- Hợp tác-

Dễ xiêu lòng- Chiều người - Hiện ra

59 PHONG THỦY HOÁN

Hỏa(Ly)

Nhiều mối lìa tan- Mối nguy hư ảo, hư hại- Đổi thay tứ tung-, tan tành-

Khó an thân- Tán tài-Mất sức

60 THỦY TRẠCH TIẾT

Thủy(Khảm)

Mùa thu có tang- Chết- Bị hiễm- Thôi không làm-Bất an khổ sở- Không vững đường đi- Bất lực-

Ngăn lại- Hạn chế trăm đường- Phải vui vẽ

61 PHONG TRẠCHTRUNG PHU

Thổ(Cấn)

Giá sắc

Tin trong lòng- Cứng lòng- Thôn tính lẫn nhau-Ngờ vực_ Có ứng thì được an thịnh- Chỉ sự quá đi

Có trung thực thì thành công

62 LÔI SƠN TIỂU QUÁ

Kim (Đoài)

Bệnh chết- Quẻ Du Hồn- Đủ thứ họa- Có bệnh tang- Mất mát_ Quân yếu- Thu rút-

Tự giới hạn- Chỉ quá đi

63 THŨY HỎA KÝTẾThủy

(Khảm)Sự đã thành- Hùn hạp- Giao dịch- Phòng nạn sẽ đến- Nên cầm chừng- Không lâu bền_ Đã định

64 HỎA THỦY VỊ TẾHỏa(Ly)

Việc chưa xong- Ngừa họa đến việc sau cùng- Còn biến hóa_ Mạt vận- Trái thời- Trái phương

hướng- gặp hiễm- Tận cùng của con trai

Mong anh Tuliban giải khuây được một vài … trống canh…

NHÀN ĐÀM

Page 26: Thai at Than Kinh

Page 26 of 26

Bản thân kẽ lập Lá Số Thái Ất Thần Kinh này vốn không phải là một Thầy Bói. Bởi trong quá trình nghiên cứu riêng của mình nên buộc phải tham khảo qua, quyết không để vì thế mà bị trói buộc vào cái vòng bói toán. Sỡ dĩ tình cờ dạo qua Diễn Đàn, mến cách trao đổi rất chân thành của Anh Tuliban… nhờ, nên góp “một hạt cát” để mà giải sầu vậy thôi, không có ý gì khác. Trong hệ thống Thái Ất Thần Kinh còn vô số cách tính để áp dụng theo như bảng tôi đã lập ở trên, nhưng không thể liệt kê ra hết ở đây được, vì nó huyền diệu vô cùng, không thể luận ra hết trên một vài trang giấy đơn thuần như vầy. Vã lại; Trong Bầu Trời Thái Ất, biển cả còn mênh mông lắm, dễ chết đuối như chơi. Tôi chỉ mới đãi được mỗi một hạt cát (vàng) trong ấy, nhân tiện mang ra chúng ta thưởng lãm chung. Chỉ trình bày tóm tắt để tham khảo sơ lược những lúc rãnh rỗi để quên thời gian dư thừa trong ngày vậy thôi. Tuy nhiên; tôi cam đoan một hạt cát trên đây cũng đủ “ hãm tướng vào cửa tử” rồi đấy. Không phải ngẫu nhiên mà người bạn “láng giềng gần”, trong giai đoạn ấy phải phong Trạng mà kết giao cùng Tuyết Giang Phu Tử của nhà mình đâu. …Âu, cũng là thiên số cả…(đành nén tiếng thở dài vậy…). Vã lại: Hoàn cảnh lẫn thời gian hiện tại không cho phép kẽ lập Lá Số Thái Ất Thần Kinh này “Khảo Kinh” một cách nghiêm túc và thật sự nghiêm túc hơn về học thuật của Tổ Tiên truyền lại này. Tôi biết chắc chắn rằng: Bản thể của Kinh Dịch vốn không phải là sách để bói toán, vì người đời vận dụng để mà áp dụng lên lĩnh vực này mà thôi. Riêng Bộ Thái Ất Thần Kinh của Nguyễn Bỉnh Khiêm mới thực sự là sách dùng cho việc bói toán đích thực. Cũng chính vì thế; theo nguyên lý của Kinh Dịch thì:

Dịch = Bất Dịch – Biến Dịch = Chuyển Dịch

Vì thế tôi có đôi lời nhắn chung đến gian đoạn hiện tại là những ai đang sữ dụng Dịch nên cẩn thận lại, kẽo không khéo lại mang tiếng oan cùng hậu thế. Chẳng trách Albert Einstein đã từng có nghi ngờ Tạo Hóa đã chơi trò đổ “xí ngầu’ cùng ông. Để rồi 30 năm cuối đời, ông từng hụt hơi và chết đuối trong ngôn ngữ giữa biển học vô bờ biến của cõi vô thường. Vì : Động môn vô tỏa thược, tục khách bất tằng lai. Tôi mượn một câu của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm: “uổng thay cái học mọi đương thời” thay cho lời kết luận vậy.

Sài gòn trước cửa ngõ Canh-Tân 2010-11 Email: [email protected]

pb: Nếu có hạt sạn nào, Anh Nhặt hộ tôi Anh Tuliban nhé. Chân thành cảm ơn Anh trước.