Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất...

22
0 Tình hình kinh tế-xã hội năm 2017 Kinh tế - xã hội năm 2017 diễn ra trong bối cảnh kinh tế quốc tế diễn biến phức tạp. Những thách thức từ bên ngoài do bất ổn địa chính trị thế giới, xu hướng gia tăng bảo hộ mậu dịch có tác động tiêu cực tới hoạt động thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Trong nước, giá nông sản, thực phẩm, nhất là giá thịt lợn giảm mạnh tác động tiêu cực đến chăn nuôi . Tuy nhiên, với những cải thiện mạnh mẽ về cơ chế chính sách liên quan đến cải cách thể chế, môi trường đầu tư, kinh doanh được Chính phủ quyết liệt chỉ đạo thực hiện đã phát huy hiệu quả; hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy vốn đầu tư cho nền kinh cao hơn., phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa và các chính sách khác nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng. Trong tỉnh, ngay từ đầu năm Tỉnh xác định chủ đề trọng tâm của năm 2017 là “Đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và khởi nghiệp”; UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 11/01/2017 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 24/02/2017 về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong cải cách thủ tục hành chính… Nhờ đó, tình hình kinh tế - xã hội có những chuyển biến tích cực. Kết quả trong năm 2017 đạt được như sau: I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2017 ước đạt 45.386,0 tỷ đồng (theo giá so sánh năm 2010), tăng 1,27% so với năm 2016 và đạt 101,6% kế hoạch năm. Mức tăng trưởng năm 2017 thấp nguyên nhân chính là do trong năm Nhà máy lọc dầu Dung Quất bảo trì, bo ng tng thln 3, bt đầu vào ngày 5/6/2017 và đến ngày 25/7/2017 đã chính thức hoàn thành đợt bảo dưng tổng thể lần 3 (ko dài 51 ngày). Đợt bảo dưng tổng thể lần 3 đã giúp Nhà máy lọc dầu Dung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong mức tăng chung 1,27% của toàn nền kinh tế năm 2017, khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản ước đạt 8.150,18 tđồng, tăng 4,9%, đóng góp 0,85 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp - xây dựng ước đạt 24.037,83 tỷ đồng, giảm 3,4%, đóng góp -1,89 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ ước đạt 13.197,99 tỷ đồng, tăng 8,5%, đóng góp 2,31 điểm phần trăm. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2017 không tính sản phẩm lọc hóa dầu ước đạt 30.342,1 tỷ đồng (theo giá so sánh năm 2010), tăng 9,1% so với năm 2016 và đạt 101,3% kế hoạch năm.

Transcript of Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất...

Page 1: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

0

Tình hình kinh tế-xã hội năm 2017

Kinh tế - xã hội năm 2017 diễn ra trong bối cảnh kinh tế quốc tế diễn biến

phức tạp. Những thách thức từ bên ngoài do bất ổn địa chính trị thế giới, xu hướng

gia tăng bảo hộ mậu dịch có tác động tiêu cực tới hoạt động thương mại và đầu tư

trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Trong nước, giá nông sản, thực phẩm, nhất là

giá thịt lợn giảm mạnh tác động tiêu cực đến chăn nuôi. Tuy nhiên, với những cải

thiện mạnh mẽ về cơ chế chính sách liên quan đến cải cách thể chế, môi trường

đầu tư, kinh doanh được Chính phủ quyết liệt chỉ đạo thực hiện đã phát huy hiệu

quả; hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy

vốn đầu tư cho nền kinh cao hơn., phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ với

chính sách tài khóa và các chính sách khác nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh

tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng.

Trong tỉnh, ngay từ đầu năm Tỉnh xác định chủ đề trọng tâm của năm 2017

là “Đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành; cải thiện môi trường đầu tư, kinh

doanh và khởi nghiệp”; UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 39/QĐ-UBND

ngày 11/01/2017 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày

24/02/2017 về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành

chính nhà nước các cấp trong cải cách thủ tục hành chính… Nhờ đó, tình hình

kinh tế - xã hội có những chuyển biến tích cực. Kết quả trong năm 2017 đạt được

như sau:

I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

1. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2017 ước đạt 45.386,0 tỷ

đồng (theo giá so sánh năm 2010), tăng 1,27% so với năm 2016 và đạt 101,6% kế

hoạch năm. Mức tăng trưởng năm 2017 thấp nguyên nhân chính là do trong năm

Nhà máy lọc dầu Dung Quất bảo trì, bảo dương tổng thể lần 3, băt đầu vào ngày

5/6/2017 và đến ngày 25/7/2017 đã chính thức hoàn thành đợt bảo dương tổng thể

lần 3 (keo dài 51 ngày). Đợt bảo dương tổng thể lần 3 đã giúp Nhà máy lọc dầu

Dung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

mức tăng chung 1,27% của toàn nền kinh tế năm 2017, khu vực nông, lâm nghiệp

và thủy sản ước đạt 8.150,18 tỷ đồng, tăng 4,9%, đóng góp 0,85 điểm phần trăm

vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp - xây dựng ước đạt 24.037,83 tỷ đồng,

giảm 3,4%, đóng góp -1,89 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ ước đạt 13.197,99 tỷ

đồng, tăng 8,5%, đóng góp 2,31 điểm phần trăm.

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2017 không tính sản phẩm

lọc hóa dầu ước đạt 30.342,1 tỷ đồng (theo giá so sánh năm 2010), tăng 9,1% so

với năm 2016 và đạt 101,3% kế hoạch năm.

Page 2: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

1

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP)

(Theo giá so sánh 2010)

Tốc độ tăng so với năm

trước (%)

Đóng góp của các khu

vực vào tăng trưởng năm

2017 (Điểm phần trăm) 2016 2017

Tổng số 4,90 1,27 1,27

Nông, lâm nghiệp và thủy sản 3,98 4,90 0,85

Công nghiệp và xây dựng 3,36 -3,40 -1,89

Dịch vụ 8,84 8,50 2,31

GRDP theo giá hiện hành năm 2017 ước đạt 65.551,23 tỷ đồng, bình quân

đầu người đạt 51,8 triệu đồng/năm.

Về cơ cấu kinh tế năm 2017, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ

trọng 19,0%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 52,6%; khu vực dịch vụ

chiếm 28,4%.

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trong năm 2017, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản có những thuận lợi

nhất định, như:

- Nhận thức của người dân về sư dụng giống tốt và trình độ đầu tư, thâm

canh, ứng dụng các tiến bộ ky thuật trong sản xuất ngày càng cao là một trong

những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng.

- Công tác dự báo sâu bệnh được duy trì thường xuyên, cảnh báo kịp thời

khả năng gây hại của sâu bệnh giúp nông dân chủ động phòng trừ có hiệu quả, hạn

chế thiệt hại.

- Cuối năm 2016 mưa lũ nhiều, mưa đều trong mùa năng nên các hồ đập

tích luy đủ nước tưới. Hệ thống kênh mương thủy lợi nội đồng được các địa

phương tu sưa, nạo vet thông suốt, đảm bảo nước tưới ngay từ đầu vụ.

- Lâm nghiệp tăng trưởng cao nhờ diện tích rừng trồng đến hạn khai thác

nhiều, trồng rừng được khẩn trương đẩy mạnh.

- Khai thác thủy sản duy trì được nhịp độ tăng trưởng nhờ ngư dân không

ngừng đầu tư nâng cao năng lực đánh băt; nuôi tôm gặp khó khăn trong thời gian

đầu năm do dịch bệnh nhưng từ giữa năm trở đi có chiều hướng thuận lợi hơn.

Bên cạnh những thuận lợi, sản xuất gặp nhiều khó khăn, nhất là khó khăn

do thời tiết gây ra.

- Thời tiết đầu năm 2017 diễn biến bất thường hơn những năm trước (mưa,

ret keo dài), không thuận lợi cho việc canh tác và sinh trưởng của cây trồng. Mưa

keo dài, nhiều chân đất bị ngập hoặc giữ nước nên tiến độ gieo trồng các loại cây

vụ đông xuân chậm hơn cùng kỳ năm trước. Do ảnh hưởng không khí lạnh từ ngày

31/01-04/02/2017, mưa lớn keo dài gây ngập 1.331 ha lúa và 185 ha hoa màu.

Page 3: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

2

Đợt không khí lạnh và mưa phùn những ngày cuối tháng 3/2017 có tác động xấu

đến trà lúa chính vụ đang trong giai đoạn trổ - chăc xanh.

- Các địa phương chưa tích cực chỉ đạo nông dân chủ động trong việc

chuyển đổi cây trồng theo hướng nâng cao hiệu kinh tế, tiết kiệm nước.

- Việc diệt chuột bảo vệ cây trồng được các cơ quan chuyên môn, các địa

phương quan tâm chỉ đạo triển khai ngay từ trước khi bước vào mỗi vụ sản xuất

nhưng nhìn chung việc thực hiện chưa triệt để.

- Đầu tháng 11, mưa lũ lớn đã gây ngập lụt nghiêm trọng ở nhiều khu vực

trên địa bàn tỉnh, gây thiệt hại1:

+ Diện tích lúa thuần: 407,4 ha (Ba Tơ: 6,4 ha; Tây Trà: 1 ha; Bình Sơn:

400 ha).

+ Diện tích hoa màu, rau màu: 886,8 ha (Trà Bồng: 100 ha; Nghĩa Hành:

375 ha; Tư Nghĩa: 20 ha; Sơn Hà: 02 ha; Bình Sơn: 130 ha, Đức Phổ: 77,8 ha, TP

Quảng Ngãi: 98 ha, Mộ Đức: 84 ha).

+ Diện tích cây trồng hằng năm (ngô): 463 ha (Bình Sơn: 300 ha, Nghĩa

Hành: 136 ha, Mộ Đức: 27 ha)

+ Số lượng hoa cảnh: 215.500 ảng (Nghĩa Hành: 5.500 ảng, Tư Nghĩa:

200.000 ảng, Mộ Đức: 10.000 ảng).

+ Diện tích hành, nen: 402 ha (Lý Sơn: 297 ha; Bình Sơn: 105 ha).

+ Diện tích đất canh tác bị sa bồi, thủy phá: 1279 ha (Sơn Hà: 1.269 ha, TP.

Quảng Ngãi: 10 ha).

a. Nông nghiệp

a.1. Trồng trọt

- Cây hàng năm

Nhờ cố găng nỗ lực nên sản xuất trong năm đã vượt qua những khó khăn,

đạt được kết quả khả quan.

Diện tích cây hàng vụ đông xuân đạt 60.432,3 ha, tăng 1,4% (863,2 ha) so

với vụ đông xuân năm 2016.

Diện tích cây hàng năm vụ hè thu đạt 51.266,1 ha, tăng 0,4% (225,9 ha) so

với vụ hè thu năm 2016.

Tổng diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm vụ mùa (bao gồm cả săn và

mía) đạt 31.381 ha, giảm 3,2% (1.049,4 ha) so với vụ mùa năm 2016.

Tổng diện tích cây hàng năm cả năm đạt 143.079,4 ha, tăng không đáng kể

so với năm 2016 (39,7 ha).

1 Nguồn: Báo cáo tình hình thiệt hại do mưa, lũ gây ra từ ngày 03/11 - 07/11/2017

trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi của UBND tỉnh Quảng Ngãi

Page 4: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

3

Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt đạt 86.054,8 ha, giảm 0,1% (75,7

ha) so với năm 2016. Sản lượng lương thực có hạt đạt 499.739,5 tấn, tăng 5,2%

(24.611,5 tấn).

Cây lúa

Lúa đông xuân toàn tỉnh gieo sạ đạt 38.805,6 ha, giảm 0,7% (284,6 ha) so

với vụ đông xuân năm 2016. Năng suất lúa đông xuân đạt 59,5 tạ/ha, tăng 11%

(5,9 tạ/ha) so với vụ đông xuân năm 2016. Nguyên nhân năng suất tăng là do sâu

bệnh ít và thời tiết thuận lợi. Diện tích giảm nhưng nhờ năng xuất tăng nên sản

lượng lúa đạt 231.009,7 tấn, tăng 10,3% (21.652,7 tấn) so với vụ đông xuân năm

2016.

Lúa hè thu gieo sạ được 34.267,9 ha, giảm 29 ha so với cùng vụ năm 2016.

Diện tích lúa giảm, do quy hoạch làm đường giao thông, công trình kiến trúc và

chuyển sang trồng ngô (nhu cầu nước ít hơn) như thành phố Quảng Ngãi, huyện

Bình Sơn, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành.

Diện tích lúa mùa đạt 2.354,8 ha, giảm 2% (48,8 ha) so với cùng vụ năm

2016. Diện tích lúa giảm do huyện Tây Trà bỏ hoang 20 ha lúa nước (xã Trà

Phong) do kênh mương thuỷ lợi bị hư hỏng; bên cạnh đó, một số diện tích lúa

ruộng ở các huyện đồng bằng bị bỏ hoang do thiếu nước, lúa nương ở các huyện

miền núi được chuyển sang trồng keo. Năng suất lúa đạt 29 tạ/ha như năm 2016.

Sản lượng đạt 6.818,3 tấn, giảm 2,3% (97,7 tấn) do ảnh hưởng của mưa lớn gây

ngập lụt.

Tính chung cả năm, diện tích lúa đạt 75.428,3 ha, giảm 0,5% (344,4 ha) so

với năm 2016; năng suất đạt 58,2 tạ/ha, tăng 3,2 tạ/ha; sản lượng đạt 438.821,5

tấn, tăng 5,4% (22.508,5 tấn).

Cây ngô

Diện tích ngô vụ đông xuân đạt 4.736.9 ha, tăng 2,2% (101,5 ha) so với vụ

đông xuân năm 2016. Năng suất ngô đạt 57,9 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha. Sản lượng đạt

27.415 ngàn tấn, tăng 3,6% (958 tấn).

Diện tích ngô vụ hè thu đạt 4.683,9 ha, tăng 3,2% (146,1 ha) so với vụ hè

thu 2016. Năng suất đạt 58,9 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha. Sản lượng đạt 27.602,4 tấn, tăng

3,8% (1.017,4 tấn).

Trong vụ mùa, hầu hết diện tích ngô được trồng ở khu vực đồng bằng, chủ

yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngô chế biến các món thực phẩm và ngô luộc. Diện

tích ngô vụ mùa đạt 1.205,7 ha, tăng 1,8% (21,1 ha) so với vụ mùa 2016. Năng

suất đạt 48,9 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha. Sản lượng đạt 5.900,8 tấn, tăng 2,2% (127,8

tấn).

Tính chung cả năm, diện tích ngô đạt 10.626,5 ha, tăng 2,6% (268,7 ha) so

với năm 2016; năng suất đạt 57,3 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha; sản lượng đạt 60.918 tấn,

tăng 3,6% (2.103 tấn).

Cây lấy củ có chất bột

Page 5: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

4

Diện tích gieo trồng các loại cây chất bột năm 2017 đạt 19.069,2 ha, giảm

6,1% (1.195,8 ha). Trong đó, diện tích săn2 đạt 18.362,7 ha, giảm 6,1% (1.195,8

ha) so với năm 2016. Nguyên nhân chính là do giảm diện tích săn trồng xen trong

keo lai nguyên liệu giấy (săn làm keo phát triển chậm, rễ không bám chặt nên dễ

ngã đỗ khi hặp gió). Năng suất săn đạt 192,4 tạ/ha, tăng 3 tạ/ha so với năm 2016

(do giảm trồng xen và thời tiết thuận lợi hơn). Sản lượng săn đạt 353.260,3 tấn,

giảm 4,6%.

Cây mía

Mặc dù một số nơi được quan tâm, khích lệ đầu tư trồng, nâng cao năng

suất (thông qua Công ty đường) nhưng trồng mía vẫn không chặn được đà suy

giảm do hiệu quả kinh tế thấp, một số nơi quá xa nhà máy chế biến nên chi phí vận

chuyển cao, tổ chức thu mua không thuận lợi. Bên cạnh đó, từ nhiều năm qua, một

bộ phận nông dân chuyển từ trồng mía để cung cấp cho cơ sở chế biến đường sang

bán cho sư dụng để ep lấy nước giải khát.

Diện tích mía năm 2017 đạt 3.283 ha, giảm 4,5% (155,2 ha) so với năm

2016. Năng suất mía đạt 579,3 tạ/ha, giảm 6,1 tạ/ha; sản lượng đạt 190.183,2 tấn,

giảm 5,5% (11.079,9 tấn).

Các loại cây rau, đậu, hoa và cây cảnh

Nhìn chung trong năm, các loại rau đậu được trồng ổn định và có chiều

hướng tăng nhẹ. Tổng diện tích gieo trồng rau, đậu và hoa, cây cảnh đạt 17.685,1

ha, tăng 3,1% (532,2 ha) so với năm 2016.

Diện tích rau đạt 14.078,9 ha, tăng 3,9% (524 ha) so với năm 2016; năng

suất đạt 151,4 tạ/ha, giảm 0,8 tạ/ha; sản lượng đạt 213.093,8 tấn, tăng 3,3% (6.852

tấn).

Diện tích đậu đạt 3.446,5 ha, giảm 0,2% (7 ha); năng suất đạt 19,4 tạ/ha,

tăng 0,1 tạ/ha; sản lượng đạt 6.685,2 tấn, tăng 0,2%.

Phong trào trồng hoa xuân với mục đích thương mại ngày càng phát triển,

nhất là các loại hoa cúc được đẩy mạnh. Tuy nhiên, do lượng cung nhiều, chất

lượng hoa giảm sút nên một số nhà vườn không tiêu thụ hết hoa.

Sau Tết 2016, những địa phương có truyền thống trồng hoa tiếp tục duy trì

một số diện tích trồng hoa lay ơn, cúc,… để tiêu thụ quanh năm.

Diện tích trồng các loại hoa và cây cảnh cả năm 2017 đạt 159,7 ha, tăng

10,5% (15,2 ha) so với năm 2016; trong đó, diện tích trồng các loại hoa đạt 103,2

ha (chủ yếu là hoa cúc), tăng 12,8% (11,7 ha). Việc trồng cây cảnh phần lớn là tự

dùng hoặc vừa kinh doanh vừa sư dụng đạt 56,5 ha, tăng 3,5 ha.

2 Chủ yếu là sắn cao sản cung cấp cho chế biến tinh bột

Page 6: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

5

- Cây lâu năm:

Những năm gần đây, mặc dù các địa phương và ngành chuyên môn đã

nghiên cứu đưa vào trồng thư nghiệm một số giống cây lâu năm nhưng tỉnh vẫn

chưa xác định được cho mình loại cây lâu năm chủ lực để tập trung đầu tư sản

xuất. Trong năm 2017, diện tích cây lâu năm tiếp tục giảm. Nguyên nhân chủ yếu

do năng suất đạt thấp, hiệu quả kinh tế kem, người dân phá bỏ chuyển sang trồng

các loại cây khác như keo, săn, dưa.... Ngoài ra, việc quy hoạch, thu hồi đất để xây

dựng đường giao thông, khu dân cư, nghĩa địa cũng góp phần làm giảm diện tích

cây lâu năm.

Tổng diện tích cây lâu năm đạt 9.757,2 ha, giảm 0,9 %, (91,4 ha) so với

năm 2016; trong đó, cây ăn quả có 2.572,4 ha, giảm 1,4 % (35,3 ha); cây công

nghiệp có 7.184,8 ha, giảm 0.1% (56,1 ha).

Trong năm, thực hiện trồng mới 47,6 ha cây lâu năm, tăng 12,2 %, so với

năm 2016. Một số cây trồng mới có diện tích lớn là: chuối, chôm chôm, tiêu, chè

hái lá, đu đủ ở các huyện Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Sơn Tây, Đức Phổ và TP. Quảng

Ngãi.

- Tình hình sâu bệnh và các đối tượng gây hại cây trồng

Tổng diện tích cây trồng bị sâu bệnh, chuột gây hại trong năm khoảng

25.720 ha3, giảm 8,4% so với năm 2016, cụ thể:

- Trên cây lúa: diện tích nhiễm cả năm là 23.770 ha, chiếm 30% diện tích

gieo trồng; trong đó, chuột gây hại 4.228 ha; sâu cuốn lá nhỏ gây hại 577 ha; rầy

nâu - rầy lưng trăng gây hại 2.947 ha; bệnh đạo ôn gây hại 1.060 ha; bệnh chết heo

1.736 ha,...

- Trên cây rau màu: diện tích nhiễm là 1.950 ha, đối tượng gây hại chính là

bệnh lơ cổ rễ, bệnh heo xanh, bệnh thán thư, tuyến trùng rễ.

Tuy nhiên, nhờ dự báo tốt và tích cực triển khai các biện pháp chăm sóc,

phòng trừ sâu bệnh kịp thời nên năng suất, sản lượng các loại cây trồng chính

trong năm 2017 đều đạt cao so với các năm trước đây.

a.2. Chăn nuôi

Chăn nuôi năm 2017 gặp khó khăn do thị trường tiêu thụ thịt lợn hơi bị đình

trệ, giá lợn hơi giảm xuống mức thấp làm người nuôi bị thua lỗ, hạn chế tái nuôi,

tăng đàn sau xuất chuồng.

Tính đến thời điểm 01/10/2017, toàn tỉnh có 44 trang trại chăn nuôi, 976

gia trại. Các trang trại chủ yếu nuôi gia công lợn và gà cho đối tác. Trong năm

2017, có 01 hợp tác xã và 02 doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực chăn

nuôi được thành lập và đi vào hoạt động.

- Gia súc:

3 Nguồn: Sở Nông nghiệp và phát tiển Nông thôn tỉnh Quảng Ngãi

Page 7: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

6

Những năm gần đây, chăn nuôi trâu có chiều hướng phát triển mạnh, nhất là

ở các huyện miền núi do hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, việc phát triển đàn trâu

gặp trở ngại do nguồn thức ăn hạn chế ở các huyện miền núi (cỏ tự nhiên không

đủ trong khi rơm rạ không nhiều). Để nâng chất lượng đàn trâu thịt ở miền núi,

tỉnh đã nhập 59 con trâu đực từ các tỉnh phía Băc về lai tạo giống.

Tại thời điểm 01/10/2017, đàn trâu toàn tỉnh có 70.671 con, tăng 2,5%

(1.748 con) so với cùng thời điểm năm 2016. Trong 12 tháng (từ 01/10/2016 đến

30/9/2017), xuất chuồng 11.217 con trâu, tăng 2,5% (274 con) so với năm 2016.

Do tập trung xuất chuồng và giết thịt trâu đã trưởng thành nên sản lượng thịt hơi

đạt 2.984,7 tấn, tăng 7,3% (201,8 tấn).

Đàn bò có 277.350 con, tăng 0,1% (249 con) so với cùng thời điểm năm

2016. Đàn bò tăng chậm chủ yếu do giá thu mua bò trong năm có xu hướng giảm

nhẹ nên một số hộ gia đình gặp khó khăn về nơi chăn thả, nguồn thức ăn đã tạm

nghỉ hoặc giảm đàn. Trong 12 tháng, xuất chuồng 91.637 con bò với tổng sản

lượng thịt hơi đạt 18.304,7 tấn, giảm tương ứng 1,8% (1.680 con) và 0,1% (22,5

tấn) so với năm 2016.

Đàn lợn có 401.135 con, giảm 8,4% (36.815 con) so với cùng thời điểm

năm 2016. Đàn lợn giảm là do từ cuối năm 2016 đến nay, giá thịt lợn hơi giảm sâu

làm ảnh hưởng đến thu nhập của người nuôi, hạn chế thả nuôi lại sau xuất chuồng

và tăng đàn. Giá thịt lợn hơi giảm nhưng giá thịt trên thị trường không giảm, nên

mức độ tiêu thụ không tăng. Trong 12 tháng, xuất chuồng 736.296 con lợn với

trọng lượng 40.978,1 tấn, giảm tương ứng 4,7% (35.910 con) và 12,3% (5.759,6

tấn) so với năm 2016. Ngoài ra còn xuất chuồng 49,3 tấn lợn sữa, tăng 1,4% (0,7

tấn).

Gia cầm:

Trong bối cảnh tâm lý ưa chuộng tiêu dùng thịt lợn giảm, chăn nuôi gà nổi

lên với vai trò sản phẩm thay thế khi giá bán ổn định, chất lượng đáp ứng được

nhu cầu. Đàn gà có tại thời điểm 01/10/2017 đạt 3.615,3 ngàn con, tăng 7,9%

(263,9 ngàn con) so với thời điểm 01/10/2016. Trong 12 tháng, xuất chuồng

5.382,9 ngàn con gà với tổng sản lượng thịt hơi đạt 8.715,3 tấn, tăng tương ứng

17,2% (791,3 ngàn con) và 20,7% (1.495,5 tấn) so với năm 2016.

Chăn nuôi vịt vẫn tiếp tục gặp khó khăn về nơi chăn thả ở một số địa

phương. Tại thời điểm 01/10/2017, toàn tỉnh có 869,5 ngàn con vịt, giảm 0,3%

(2,9 ngàn con) so với cùng thời điểm năm 2016. Trong 12 tháng, xuất chuồng

1.287,5 ngàn con vịt với tổng sản lượng thịt hơi đạt 1.805,5 tấn, tăng tương ứng

3,7% (45,6 ngàn con) và 5,3% (90,5 tấn) so với năm 2016. Sản lượng trứng vịt đạt

51.488,4 ngàn quả, tăng 14,1% (6.366,3 ngàn quả).

b. Lâm nghiệp

Kinh tế rừng năm 2017 tiếp tục phát triển, các chỉ tiêu lâm sinh đạt cao nhất

là trồng và khai thác rừng do diện tích đến kỳ khai thác nhiều. Tổng diện tích có

rừng đạt 347.537,1 ha, tăng 0,8% so với năm 2016. Độ che phủ rừng đạt 49,5%.

Page 8: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

7

Ước tính năm 2017, diện tích rừng trồng tập trung đạt 16.946 ha, tăng 4,5%

(705 ha) so với năm 2016; trong đó diện tích trồng rừng sản xuất đạt 15.821 ha,

tăng 2%; diện tích trồng rừng phòng hộ đạt 675 ha, tăng 136,6%.

Sản lượng gỗ khai thác cả năm đạt 958.108 m3, tăng 10,4% (90.572 m3) so

với năm 2016.

Sản lượng củi khai thác năm 2017 đạt 238.202 ster, tăng 7,2% so với năm

2016.

Diện tích rừng được giao khoán bảo vệ trong năm 2017 đạt 130.154,1 ha,

tăng 2,3% so với năm 2016.

Trong năm, thực hiện khoanh nuôi tái sinh 3.833,3 ha rừng, tăng 13,3% so

với năm 2016.

Năm 2017, mặc dù năng nóng keo dài nhưng cháy rừng ít xảy ra. Tình trạng

khai thác, chặt, phá rừng, lấn chiếm đất rừng phòng hộ lấy đất sản xuất xâm canh

tại các vùng giáp ranh diễn biến phức tạp; việc mua bán, vận chuyển lâm sản trái

pháp luật nhỏ lẻ trên địa bàn các huyện miền núi và vùng rừng giáp ranh với các

tỉnh Kon Tum, Bình Định, Quảng Nam vẫn còn xảy ra. Tính từ đầu năm đến giữa

tháng 12, toàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy rừng với tổng diện tích bị cháy là 2,07 ha

(rừng trồng), giảm 9 vụ, tương ứng với 11,92 ha so với cùng kỳ năm 2016.

Tính từ đầu năm, toàn tỉnh phát hiện 355 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát

triển rừng; trong đó, có 27 vụ phá rừng, phát rừng với diện tích 22,69 ha. So với

năm 2016, số vụ phát, phát rừng giảm 33 vụ, tương ứng với 25,21 ha. Trong đó,

diện tích rừng phòng hộ (tự nhiên) bị phá là 3,67 ha; diện tích rừng sản xuất (rừng

trồng) là 19,02 ha. Tất cả các vụ phá, phát rừng đều nhằm mục đích lấy đất làm

nương rẫy (19 vụ) hoặc trồng cây lâu năm (8 vụ). Qua đó, thu giữ 170,55 m3 gỗ

tròn và 244,8 m3 gỗ xẻ,…; thu nộp ngân sách Nhà nước 2,99 tỷ đồng.

c. Thủy sản

Năm 2017 điều kiện thời tiết trên biển thuận lợi hơn năm 2016; bên cạnh đó,

năng lực khai thác tăng nên sản lượng thuỷ sản tăng khá.

Ước năm 2017, sản lượng thủy sản đạt 191.256,8 tấn, tăng 7,8% so với năm

2016.

c.1. Khai thác

Khai thác thuỷ sản tăng trưởng cao do đầu tư nâng công suất tàu thuyền và

các phương tiện phụ trợ, tăng năng lực đánh băt. Theo số liệu điều tra thủy sản

ngày 1/11/2017, toàn tỉnh có 5.138 chiếc tàu đánh băt thủy sản có động cơ, tuy

giảm 2,6% (135 chiếc) so với cùng thời điểm năm 2016 nhưng tổng công suất tàu

thuyền đạt 1.330.030 CV, tăng 15,1% (174.308 CV).

Ước tính năm 2017, sản lượng khai thác đạt 185.125 tấn, tăng 8,2% so

với năm 2016. Trong đó, cá đạt 143.472 tấn, tăng 10,4%; tôm đạt 6.586 tấn, tăng

2,7%; các loại thuỷ sản còn lại đạt 34.431 tấn, tăng 1,3%.

Page 9: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

8

c.2. Nuôi trồng

Ước tính năm 2017, toàn tỉnh thu hoạch 1.919 ha thuỷ sản các loại, giảm

2,8% so với năm 2016; trong đó, diện tích nuôi tôm thu hoạch đạt 962 ha, giảm

0,1% (tôm sú đạt 55 ha, tăng 7,8%; tôm thẻ chân trăng đạt 907 ha, giảm 0,5%).

Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng thu hoạch ước đạt 6.131,8 tấn, giảm 3,3% so với

năm 2016; trong đó, sản lượng cá đạt 1.269,6 tấn, giảm 19,7%; tôm đạt 4.502 tấn,

tăng 3% (tôm sú ước đạt 72,7 tấn tăng 150,7%; tôm thẻ chân trăng ước đạt 4.429,3

tấn, tăng 22,3%); ốc hương đạt 171 tấn, giảm 44,4%.

- Sản xuất giống: Sản xuất giống ngày càng suy giảm (chủ yếu do hạn chế

về ky thuật). Ước tính trong năm sản xuất được 1.350 ngàn con giống tôm chân

trăng; 414 ngàn cá giống nước ngọt; 5 triệu con giống ốc hương.

3. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 12/2017 giảm 17,94 % so với tháng

trước. Trong đó, ngành công nghiệp khai thác mỏ giảm 0,54%; công nghiệp chế

biến, chế tạo giảm 17,67%; sản xuất và phân phối điện giảm 34,08%; cung cấp

nước, hoạt động quản lý và xư lý rác thải, nước thải tăng 1,44%. Nếu so với cùng

kỳ năm trước thì chỉ số sản xuất công nghiệp tháng này tăng 3,16%.

Trong năm 2017 các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã có

nhiều nổ lực trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thể hiện ở 11/27 ngành công

nghiệp cấp 4 đại diện tính IIP tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất

toàn ngành công nghiệp năm 2017 tăng 2,59% so với cùng kỳ năm trước. Trong

đó, Công nghiệp khai khoáng tăng 18,88%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng

2,16%; Sản xuất, phân phối điện tăng 33,64%, nguyên nhân tăng mạnh là do năm

nay nguồn nước đáp ứng đủ cho sản xuất nên sản lượng điện sản xuất trong năm

đạt 707,71 triệu kwh, trong khi đó cùng kỳ năm trước là 464,55 triệu kwh; Cung

cấp nước, hoạt động quản lý và xư lý rác thải, nước thải giảm 14,54%. Một số

ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước như:

Khai thác đá, cát, sỏi, đất set tăng 18,88%; chế biến thủy sản tăng 81,67%; sản

xuất sợi tăng 7,83%; sản xuất giày dep tăng 26,52%; sản xuất thùng, bể chứa và

dụng cụ chứa đựng bằng kim loại tăng 271,18%; sản xuất sản phẩm điện tư dân

dụng tăng 15,64%; sản xuất các thiết bị nâng, hạ và bốc xếp tăng 180,2%; đóng

tàu và cấu kiện nổi tăng 34,08%; sưa chữa máy móc, thiết bị tăng 19,76%; sản

xuất, truyền tải và phân phối điện tăng 33,64%; thoát nước và xư lý nước thải tăng

30,35%. Một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất giảm nhiều như: Chế biến

sữa và các sản phẩm từ sữa giảm 16,52%; sản xuất tinh bột mỳ giảm 22,95%; sản

xuất đường giảm 26,94%; sản xuất giấy giảm 31,23%; sản xuất sản phẩm dầu mỏ

tinh chế giảm 9,49%; thu gom rác thải không độc hại giảm 26,39%.

Chỉ số tiêu thụ dự tính của ngành công nghiệp chế biến tính đến hết tháng

12/2017 tăng 23,07% so với tháng trước. Có 09/17 nhóm sản phẩm tiêu thụ tốt

hơn cùng kỳ năm trước, trong đó có một số nhóm sản phẩm có mức tiêu thụ cao

như: Nhóm sản phẩm từ ngành chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa tăng 28,76%;

nhóm sản phẩm từ ngành may trang phục (trừ trang phục từ da lông thú) tăng

Page 10: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

9

73,23%; nhóm sản phẩm từ ngành sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và

bìa tăng 87,66%; nhóm sản phẩm từ ngành sản xuất sản phẩm dầu mỏ tăng

28,13%; nhóm sản phẩm từ ngành sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng

nguyên sinh tăng 21,33%; nhóm sản phẩm từ ngành sản xuất bê tông và các sản

phẩm từ xi măng và thạch cao tăng 28,96%; nhóm sản phẩm từ ngành sản xuất săt,

thep, gang tăng 13,7%. Trong 08/17 nhóm sản phẩm tiêu thụ thấp hơn tháng trước,

có 03 nhóm sản phẩm có mức tiêu thụ thấp nhất là: Nhóm sản phẩm từ ngành chế

biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản có mức tiêu thụ giảm 16,58%

so với tháng trước; nhóm sản phẩm từ ngành cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ mức

tiêu thụ giảm 38,03%; nhóm sản phẩm sản xuất từ plastic mức tiêu thụ giảm

24,44%.

Chỉ số tồn kho dự tính tại thời điểm 31/12/2017 của ngành công nghiệp chế

biến giảm 7,0% so với cùng thời điểm tháng trước. Trong 12/17 nhóm sản phẩm

có mức tồn kho cao hơn hoặc bằng tháng trước, trong đó nhóm sản phẩm có mức

tồn kho cao là: Nhóm sản phẩm từ ngành chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa

tăng 33,59%; nhóm sản phẩm từ ngành sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh

bột tăng 36,2%; nhóm sản phẩm từ ngành sản xuất bia tăng 40,82%; nhóm sản

phẩm từ ngành sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa tăng 32,59%;

nhóm sản phẩm từ ngành sản xuất sản phẩm từ plastic tăng 44,51%.

Chỉ số sư dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp

dự tính tại thời điểm 31/12/2017 tăng 0,95% so với cùng thời điểm tháng trước. Chỉ

số sư dụng lao động thuộc khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 0,15% so với cùng

thời điểm tháng trước; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 0,45%; khu vực

doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 2,09%. Tại thời điểm trên, chỉ

số sư dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng không tăng,

không giảm so với cùng thời điểm tháng trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng

1,05%; sản xuất, phân phối điện không tăng, không giảm; cung cấp nước, xư lý rác

thải, nước thải tăng 0,14%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, chỉ số sư dụng lao động tại thời điểm

31/12/2017 tăng khá so với cùng thời điểm tháng trước tại các ngành: Dệt tăng

10,06%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 3,57%; sản xuất giường, tủ,

bàn, ghế tăng 3,66%. Các ngành khác còn lại tăng, giảm nhẹ.

4. Hoạt động của doanh nghiệp

a. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Trong năm 2017 (tính đến ngày 20/12/2017), toàn tỉnh có 703 doanh nghiệp

đăng ký thành lập mới. Trong đó, có 77 công ty cổ phần, 203 công ty TNHH 2

thành viên trở lên, 397 công ty TNHH MTV, 26 doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra,

còn có 209 chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký thành lập

mới. Với tổng số vốn đăng ký là 14.743,54 tỷ đồng, tăng 15,8% về số doanh

nghiệp và gấp 3,14 lần về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2016; vốn đăng ký

bình quân đạt 20,97 tỷ đồng/1 doanh nghiệp, gấp 2,7 lần so năm trước.

Page 11: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

10

Do những khó khăn nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong

năm đã có 141 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, giảm 17,1% so cùng

kỳ năm 2016; có 78 doanh nghiệp giải thể, giảm 71,94% so với cùng kỳ năm

2016.

b. Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp

Theo kết quả điều tra về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

ngành chế biến, chế tạo quý IV năm 2017 so với quý trước, có 35,71% số doanh

nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn quý trước, trong đó doanh

nghiệp nhà nước có 33,33%; doanh nghiệp ngoài nhà nước có 25,81% và doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có 100,0%. Có 23,81% số doanh nghiệp đánh giá

tình hình sản xuất kinh doanh ổn định như quý trước, trong đó doanh nghiệp nhà

nước có 16,67%; doanh nghiệp ngoài nhà nước có 29,03%. Có 40,48% số doanh

nghiệp đánh giá gặp khó khăn, trong đó doanh nghiệp nhà nước có 50,0%; doanh

nghiệp ngoài nhà nước có 45,16%. Trong các doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn

trong sản xuất kinh doanh đều nằm trong các ngành sau: Ngành chế biến, bảo quản

thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản có 33,33% doanh nghiệp gặp khó khăn;

ngành chế biến gỗ có 60%; ngành sản xuất giấy có 100%; ngành sản xuất sản

phẩm từ khoáng phi kim loại có 100,0%; ngành sản xuất phương tiện vận tải có

100%.

Dự kiến quý IV năm 2017 so với quý I năm 2018, có 59,52% số doanh

nghiệp đánh giá xu hướng sản xuất kinh doanh sẽ tốt lên; có 16,67% số doanh

nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định và có 23,81% số doanh

nghiệp dự báo kem đi, trong đó doanh nghiệp ngoài nhà nước có 33,33% số doanh

nghiệp gặp khó khăn; doanh nghiệp ngoài nhà nước có 25,81% số doanh nghiệp

gặp khó khăn; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không có doanh nghiệp

nào đánh giá sẽ gặp khó khăn.

5. Hoạt động dịch vụ

a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2017 ước đạt

46.205,85 tỷ đồng, tăng 11,03% so với năm 2016, đat 100,66% kế hoạch năm. Trong

đó, kinh tế nhà nước ước đạt 2.662,03 tỷ đồng, tăng 12,6%; kinh tế cá thể ước đạt

33.457,19 tỷ đồng, tăng 10,7%; kinh tế tư nhân ước đạt 10.050,44 tỷ đồng, tăng

11,7%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 23,03 tỷ đồng, giảm 0,7%.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xet theo ngành

hoạt động thì hoạt động thương nghiệp ước đạt 34.353,59 tỷ đồng, tăng 10,5%;

hoạt động khách sạn, nhà hàng ước đạt 8.640,73 tỷ đồng, tăng 11,0%; hoạt động

du lịch lữ hành ước đạt 6,43 tỷ đồng, tăng 19.2%; hoạt động dịch vụ ước đạt

3.203,11 tỷ đồng, tăng 16,5%.

b. Vận tải, bưu chính viễn thông

- Hoạt động của ngành vận tải:

Page 12: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

11

Tổ chức thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động

vận tải, đăng ký, đăng kiểm phương tiện và đào tạo sát hạch, cấp đổi giấy phep lái

xe. Chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc các Chỉ thị của Chính phủ,

Bộ GTVT về công tác quản lý vận tải; tổ chức tốt công tác vận chuyển hành khách

trong dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi

cho doanh nghiệp vận tải đầu tư phát triển nâng cao năng lực vận tải, phục vụ phát

triển kinh tế - xã hội, do đó hoạt động vận tải trong năm đáp ứng được nhu cầu của

xã hội, chất lượng dịch vụ vận tải tiếp tục được cải thiện theo hướng nâng cao chất

lượng, được nhân dân trong tỉnh đồng tình ủng hộ, sản lượng vận tải hàng hóa và

hành khách hàng năm đều tăng.

Trong năm ước vận chuyển đạt 5.753,14 ngàn lượt khách với mức luân

chuyển 1.303.085,72 ngàn lượt khách-km, tăng 18,2% về lượt khách và 14,0% về

lượt khách-km so với năm 2016. Trong đó, vận chuyển bằng đường bộ đạt

5.489,58 ngàn lượt khách, tăng 17,9% với mức luân chuyển 1.295.171,37 ngàn

lượt khách-km, tăng 13,9%. Vận tải hàng hóa ước đạt 10.023,01 ngàn tấn với mức

luân chuyển 1.619.565,28 ngàn tấn-km, tăng 11,98% về tấn vận chuyển và 11,3%

về tấn-km so với năm 2016. Trong đó, vận chuyển bằng đường bộ đạt 9.910,92

ngàn tấn, tăng 11,93% với mức luân chuyển 1.616.199,06 ngàn tấn-km, tăng

11,29%.

Doanh thu vận tải và các hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải ước đạt

2.718,9 tỷ đồng, tăng 10,09% so với năm 2016. Trong đó, hoạt động vận tải đường

bộ đạt 2.101,7 tỷ đồng, tăng 10,74%; hoạt động vận tải đường thủy đạt 42,8 tỷ

đồng, tăng 54,76%; hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 574,3 tỷ đồng,

tăng 5,53%.

- Hoạt động bưu chính viễn thông: Hoạt động bưu chính ổn định, duy trì

thường xuyên công tác đưa thông tin, báo chí, bưu phẩm đến cơ sở; hoạt động viễn

thông vận hành an toàn, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt. Các doanh nghiệp

viễn thông tăng cường đầu tư hạ tầng và cung cấp dịch vụ Internet băng thông

rộng4. Triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua

dịch vụ bưu chính công ích.

c. Hoạt động du lịch

Lượng khách đến tham quan tại tỉnh tăng mạnh, ước đạt 790.000 lượt5, tăng

9% so với năm trước, trong đó, huyện đảo Lý Sơn đã đón 206.200 lượt khách.

Tổng doanh thu ước đạt 710 tỷ đồng, tăng 10%; trong đó, thu bằng ngoại tệ 8 triệu

USD, tăng 18%.

Hoạt động du lịch có bước chuyển biến tích cực, công tác quảng bá xúc tiến

du lịch ngày càng được chú trọng6. Đang tích cực triển khai xây dựng Đề án công

viên địa chất toàn cầu Lý Sơn.

4 Viettel Quảng Ngãi đã phủ sóng 4G trên toàn mạng lưới. 5 Khách quốc tế 69.000 lượt, tăng 13% so với cùng kỳ 2016. 6 Đổi mới mô hình, phương thức quảng bá, giới thiệu trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng kế

hoạch tổ chức mô hình du lịch cộng đồng tại huyện Ba Tơ; tổ chức famtrip, fresstrip Ba Tơ. Hoàn chỉnh Cẩm nang

du lịch Quảng Ngãi; phối hợp xây dựng, quảng bá clip du lịch tỉnh, Lý Sơn – Đảo tình yêu; tổ chức Hội thảo phát

triển du lịch Lý Sơn; quảng bá tại Hội nghị APEC tổ chức ở Đà Nẵng…

Page 13: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

12

II. ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỂM SOÁT LẠM PHÁT

1. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã tập trung tổ chức triển khai thực hiện các

Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu,

chi NSNN năm 2017. Đồng thời, tập trung chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết của

Chính phủ về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017...

Kết quả thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn trong năm như sau:

Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2017 ước đạt 14.223,8 tỷ đồng, giảm

21,23% so với năm 2016, đạt 111,16% dự toán năm. Trong đó, thu nội địa ước đạt

13.373,0 tỷ đồng, giảm 21,45% và đạt 116,54% dự toán năm; thu hải quan ước đạt

800 tỷ đồng, tăng 1,03% và đạt 129,03% dự toán năm. Các khoản thu để lại đơn vị

chi quản lý qua NSNN ước đạt 50 tỷ đồng, giảm 79,25% và đạt 100% dự toán

năm.

Thu từ doanh nghiệp và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ

chiếm chủ yếu trong tổng thu cân đối ngân sách trên địa bàn, ước thu cả năm đạt

11.562 tỷ đồng, chiếm 81,3%.

Tổng chi ngân sách địa phương cả năm ước đạt 12.158,84 tỷ đồng, tăng 7,78%

so năm trước và đạt 98,3% dự toán năm. Chi cân đối ngân sách địa phương ước đạt

11.828,84 tỷ đồng, tăng 8,39% so năm trước và đạt 98,25% dự toán năm. Trong đó,

chi đầu tư phát triển ước đạt 24.338,56 tỷ đồng, tăng 18,15% so với năm trước và đạt

99,48% dự toán năm; chi thường xuyên ước đạt 7.489,14 tỷ đồng, tăng 3,44% so với

năm trước và đạt 100,22% dự toán năm.

2. Đầu tư phát triển

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn trong năm 2017 ước thực

hiện đạt 21.598,2 tỷ đồng, tăng 29,56% so với cùng kỳ năm 2016. Cụ thể, vốn khu

vực kinh tế nhà nước ước đạt 8.126,3 tỷ đồng, tăng 1,95% (vốn ngân sách nhà nước

và vốn trái phiếu Chính phủ: 6.079,5 tỷ đồng, vốn vay: gần 302 tỷ đồng, vốn tự có

của doanh nghiệp nhà nước: 1.631,6 tỷ đồng); vốn ngoài nhà nước ước đạt 12.337,9

tỷ đồng, tăng 72,69%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 1.133,9 tỷ đồng, giảm

27,08%. Ước đến 31/01/2018, kế hoạch vốn giao đầu năm giải ngân đạt khoảng

3.022,347 tỷ đồng, đạt 95% kế hoạch7. Đối với số vốn giao bổ sung trong năm, dự

kiến giải ngân hơn 90% kế hoạch.

Thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn

ĐVT: Triệu đồng

7 Trong đó, vốn Chương trinh MTQG 322,651 tỷ đồng (đạt 90%), vốn Chương trình mục tiêu 334,54 tỷ đồng (đạt

100%), vốn ODA 88,592 tỷ đồng (đạt 100%), vốn cân đối ngân sách địa phương 2.275,5641ỷ đồng (đạt 95%),

trong đó: vốn quy đất 500 tỷ đồng (đạt 91%).

Page 14: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

13

Thực hiện

năm 2016

Ước thực

hiện năm

2017

Năm 2017

so CK 2016

(%)

TỔNG SỐ 16.670.290 21.598.174 129,56

1- Vốn nhà nước trên địa bàn 7.970.952 8.126.320 101,95

- Vốn ngân sách nhà nước 4.512.976 4.757.836 105,43

+ TW quản lý 1.364.030 1.598.032 117,16

+ ĐP quản lý 3.148.946 3.159.804 100,34

- Trái phiếu Chính phủ 1.244.350 1.321.651 106,21

- Vốn tín dụng đầu tư phát triển 49.950 87.300 174,77

- Vốn vay từ các nguồn khác 200.050 214.693 107,32

- Vốn tự có của DN nhà nước 1.748.430 1.631.640 93,32

- Vốn khác 215.196 113.200 52,60

2- Vốn ngoài nhà nước 7.144.415 12.337.944 172,69

- Vốn của các tổ chức, doanh nghiệp

ngoài nhà nước 3.106.677 8.006.710 257,73

- Vốn của dân cư 4.037.738 4.331.234 107,27

3- Vốn đầu tư trực tiếp của N.ngoài 1.554.923 1.133.910 72,92

Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Thu hút đầu tư nước ngoài đạt

tín hiệu tốt. Từ đầu năm đến 31/10/2017, cấp phep mới cho 06 dự án8, với tổng

vốn đăng ký 275,22 triệu USD9; vốn thực hiện ước đạt 50 triệu USD; điều chỉnh

01 dự án10; thu hồi 01 dự án11. So với năm 2016, số lượng dự án thu hút ít hơn 2

dự án nhưng vốn đăng ký đầu tư tăng 203 triệu USD. Các dự án FDI trên địa bàn

tỉnh đã giải quyết cho hơn 11.400 lao động, chủ yếu tập trung vào một số dự án:

Nhà máy giày Rieker, Nhà máy công nghiệp nặng Doosan Vina, Nhà máy sản xuất

linh kiện điện tư FVQ, Nhà máy sản xuất giày Proper – Dung Quất,...

Tình hình đầu tư trong nước: Thu hút đầu tư trong nước đạt kết quả tốt, từ

đầu năm đến 31/10/2017, đã cấp phep đầu tư cho 86 dự án12, tổng vốn đăng ký là

8 (1) Nhà máy sản xuất vải Zigui Jisheng - Wangsheng Dung Quất (10 triệu USD); (2) Nhà máy tách và hóa lỏng

khí công nghiệp (90 triệu USD); (3) Nhà máy nhựa đường Việt Nam (69 triệu USD); (4) Nhà máy sản xuất vải

Xindadong Textiles - Dung Quất (65 triệu USD); (5) Nhà máy sản xuất và gia công đồ nội ngoại thất Millennium

Dung Quất (35 triệu USD); (6) Nhà máy sản xuất bao bì công nghiệp Intersack Quảng Ngãi (6,22 triệu USD). 9 Lũy kế, toàn tỉnh có 46 dự án FDI9 còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký 1.410,63 triệu USD; trong đó, có 26 dự án đã

đi vào hoạt động, 17 dự án đang triển khai thực hiện các hoạt động đầu tư, 03 dự án đang tạm dừng triển khai. 10 Nhà máy sản xuất sợi và vải Xindadong Textiles - Dung Quất. 11 Nhà máy sản xuất vải Jiangsu AB - Xinxin Dung Quất. 12 Lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 411 dự án còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký khoảng 224.266 tỷ đồng; vốn thực

hiện khoảng 97.468 tỷ đồng, đạt khoảng 43,57% /tổng vốn đăng ký; có 235 dự án đi vào hoạt động.

Page 15: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

14

69.968 tỷ đồng13, tăng 51 dự án so với năm 2016, tổng vốn đăng ký tăng 15 lần14;

vốn thực hiện ước đạt 6.740 tỷ đồng 15, tăng gấp 2 lần so với năm 2016; điều chỉnh

30 dự án16; thu hồi 10 dự án với tổng vốn đăng ký là 3.012 tỷ đồng17. Trong năm,

đã có 10/43 dự án được cấp phep đầu tư năm 2016 đi vào hoạt động, góp phần

phát triển kinh tế xã hội các địa phương, điển hình như: Trang trại chăn nuôi heo

EVAP (3,8 tỷ đồng), Trang trại nuôi gà để trừng an toàn sinh học (35,378 tỷ

đồng), Cơ sở chăn nuôi heo giống và heo thịt (9,8 tỷ đồng),...

Hoạt động xúc tiến đầu tư: Chủ động gặp gơ, tiếp xúc nhà đầu tư; phối họp

với công ty VSIP, doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh hạ tầng và một số doanh

nghiệp lớn xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư; hoàn thành clip giới thiệu quảng

bá, thu hút đầu tư. Tiếp xúc, hỗ trợ kịp thời cho hơn 150 nhà đầu tư. Tổ chức

thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ngãi năm 2017, trao chứng nhận

đầu tư cho 14 dự án với tổng vốn đăng ký hơn 8.871 tỷ đồng.

3. Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 năm 2017 tăng 0,44% so với tháng

trước, nguyên nhân tăng chủ yếu do mưa lũ keo dài dẫn tới rau xanh bị chết làm

cho giá rau tăng mạnh. Nếu so với cùng kỳ năm trước thì tăng 2,7%.

Chỉ số giá bình quân năm 2017 tăng 5,82% so với năm 2016. Ngoài nhóm

hàng bưu chính viễn thông giảm nhẹ (99,58%), thì có 02 nhám hàng tăng cao là

nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 60,77% do thực hiện lộ trình tăng phí dịch vụ y tế

trong năm; nhóm giáo dục tăng 24,34% do thực hiện lộ trình tăng học phí trong

năm, còn lại các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác đều tăng nhẹ. Các nhóm hàng

hóa và dịch vụ tăng cao hơn chỉ số giá chung gồm: nhóm thuốc và dịch vụ y tế

(tăng 60,77%); nhóm giao thông (tăng 8,94%); nhóm giáo dục (tăng 24,34%);

nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (tăng 6,9%); các nhóm hàng hoá còn lại có chỉ số

tăng thấp hơn chỉ số giá chung.

Giá vàng trong năm nói chung ít biến động lớn do được nhà nước quản lý

chặt chẽ. Chỉ số giá vàng bình quân năm 2017 tăng 3,33% so với năm trước.

Trong năm 2017, thị trường ngoại tệ đã được Nhà nước quản lý chặt chẽ

nên ít biến động, chênh lệch tỷ giá giữa thị trường tự do và trong hệ thống ngân

hàng không nhiều. Chỉ số giá đô la My bình quân chỉ tăng 1,60% so với năm

trước.

III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư

13 Khu kinh tế Dung Quất và các KCN 17 dự án với tổng vốn đăng ký 60.926 tỷ đồng; ngoài các Khu có 69 dự án

với tổng vốn đăng ký 9.042 tỷ đồng. 14 Riêng dự án Nhà máy thep Hoà Phát Dung Quất là 60.000 tỷ đồng. 15 KKT Dung Quất và các KCN tỉnh 5.468 tỷ đồng; ngoài các Khu 1.272 tỷ đồng 16 KKT Dung Quất và các KCN tỉnh 16 dự án, ngoài các Khu 14 dự án. 17 KKT Dung Quất và các KCN tỉnh có 5 dự án (617,2 tỷ đồng); ngoài các Khu có 05 dự án (2.095 tỷ đồng)

Page 16: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

15

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong năm đạt 8,7%O, đưa dân số trung bình toàn

tỉnh năm 2017 lên 1.263.572 người, tăng 0,75 người so với năm 2016. Trong đó,

nam có 624.337 người; nữ có 639.235 người.

Trong năm, giải quyết tạo việc làm mới cho khoảng 39.500 lao động; tỷ lệ

thất nghiệp ở khu vực thành thị 3,7%. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng

tích cực, tăng tỷ lệ lao động công nghiệp18; xuất khẩu lao động 1.700 người19. Tỷ

lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 20%.

Triển khai săp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ sở dạy

nghề; đẩy mạnh đào tạo nghề găn với giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu lao

động cho doanh nghiệp. Phối hợp, hỗ trợ nhà đầu tư trong công tác tuyển dụng lao

động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 49%, trong đó, lao động nữ là 38%.

Đã tổ chức 26 phiên giao dịch việc làm, có 1.200 lượt doanh nghiệp, cơ sở

dạy nghề tham gia tuyển dụng, tuyển sinh, đã giải quyết việc làm cho 7.833 lao

động. Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động.

Công tác đền ơn, đáp nghĩa, chăm lo cho đối tượng người có công cách

mạng, gia đình liệt sy được quan tâm triển khai thực hiện nhân Kỷ niệm 70 năm

ngày Thương binh - Liệt sy (27/7/1947 - 27/7/2017)20. Tập trung giải quyết cho

3.077 hồ sơ người hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi; giải quyết chế độ trợ cấp cho 552

thanh niên xung phong. Trình Thủ tướng Chính phủ 255 hồ sơ Bà mẹ Việt Nam

Anh hùng; 253 hồ sơ tặng thưởng Huân chương Độc lập các hạng cho gia đình có

nhiều liệt sĩ.

Đổi mới cách thức thực hiện công tác giảm nghèo, một số chính sách về hỗ

trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và an sinh xã hội21. Đến cuối năm 2017, ước tỷ lệ hộ

nghèo còn 11,21% (giảm 1,85%), trong đó, miền núi còn 36,39% (giảm 5,54%).

Thực hiện đầy đủ các chế độ đối với đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em và được các

tầng lớp xã hội quan tâm, giúp đơ22.

2. Giáo dục, đào tạo

Triển khai các chương trình nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giáo dục; mạng lưới trường,

lớp tiếp tục được hoàn thiện; dạy thêm, học thêm sai quy định từng bước được

18 Tỷ lệ lao động ngành Công nghiệp - Xây dựng 30%; Nông, lâm nghiệp và Thủy sản 43%; Dịch vụ 27%. 19 Trong đó, có 36 lao động khu vực 6 huyện miền núi. 20 Đầu tư xây dựng, sưa chữa, nâng cấp 18 công trình ghi công liệt sĩ; điều dương luân phiên tập trung cho người có

công với 22.491 lượt người; hỗ trợ xây dựng mới 597 ngôi nhà cho gia đình có công; đối thoại trực tiếp với người

có công; tổ chức các đoàn thăm gia đình Thương binh, Liệt sy, gia đình có công cách mạng; tổ chức Hội nghị biểu

dương người có công với cách mạng tiêu biểu… 21 Ban hành Đề án thực hiện thí điểm Chính sách khuyến khích hộ nghèo tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị để tăng

thu nhập và vươn lên thoát nghèo bền vững trên địa bàn 02 huyện Sơn Tây và Tây Trà trong năm 2018; Nghị quyết

về hỗ trợ thực hiện chính sách xã hội cho đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 22 Cấp 2.419 tấn gạo hỗ trợ cho nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán, hỗ trợ khăc phục mưa lũ năm 2016 và hỗ trợ

do dịch bệnh hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân ở huyện Sơn Hà và Ba Tơ. Quy bảo trợ trẻ em tỉnh đã

huy động trên 14,5 tỷ đồng để giúp cho 3.910 trẻ em bị tim bẩm sinh hoặc nghi ngờ bị tim bẩm sinh được khám; 86

em đã được phẫu thuật, 39 em khuyết tật vận động, 93 em bị sứt môi, hở hàm ếch được phẫu thuật; 256 em bị

khuyết tật khiếm thính được khám, hỗ trợ máy trợ thính; hỗ trợ 550 chiếc xe lăn cho người khuyết tật vận động và

8.343 trẻ em nghèo được hỗ trợ quà, học bổng…

Page 17: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

16

khăc phục. Công tác dạy nghề, giáo dục thường xuyên được quan tâm.

Đến cuối năm 2017, tăng 07 trường Mầm non, 04 trường Tiểu học, 06

trường THCS và 02 trường THPT đạt chuẩn quốc gia23. Có 20 em học sinh của

tỉnh đạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia. Có 184/184 xã, phường,

thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; duy trì 100% huyện,

thành phố đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS. Kết

quả kỳ thi THPT Quốc gia trên địa bàn tỉnh đạt 93,9%.

3. Công tác y tế, dân số và chăm sóc sức khỏe nhân dân

Đẩy mạnh thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế

hướng tới sự hài lòng của người bệnh”; chấn chỉnh tinh thần thái độ phục vụ của

cán bộ y tế đối với người bệnh; 100% cơ sở khám, chữa bệnh thiết lập đường dây

điện thoại nóng. Xây dựng quy trình khám chữa bệnh, chuyển tuyến, ra viện theo

hướng thuận lợi hơn. Xây dựng và triển khai Kế hoạch săp xếp các cơ sở y tế theo

hướng tinh gọn24. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện và thanh

toán bảo hiểm y tế. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 86,82%.

Xây dựng Đề án tuyển chọn bác sy giỏi học tập tại các bệnh viện trong nước

và nước ngoài; thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, sinh

viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh.

Chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa, giám sát chặt chẽ, không có

dịch bệnh lớn và nguy hiểm xảy ra; dịch sốt xuất huyết được kiểm soát kịp thời.

Trong năm có 05 xã, thị trấn25 đạt tiêu chí quốc gia về y tế, lũy kế có

147/184 (79,89%) xã, phường, thị trấn đạt chuẩn; có 6,25 bác sy/vạn dân. Công

tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm được thực hiện tốt. Công tác Dân số và kế

hoạch hóa gia đình; chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dương

trẻ em và tiêm chủng mở rộng được chú trọng triển khai. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi

bị suy dinh dương giảm còn 14,6%.

Hoàn thành và đưa vào sư dụng các công trình: Nâng cấp trang thiết bị y tế

của BVĐK tỉnh; 05 trạm y tế xã26; dự án Hỗ trợ xư lý chất thải BVĐK tỉnh. Đưa

Bệnh viện Sản Nhi với quy mô 300 giường vào hoạt động; nâng tổng số giường

bệnh lên 3.757 giường, đạt 27,1 gường bệnh/vạn dân.

4. Hoạt động văn hóa, thể thao

Hoạt động văn hóa, văn nghệ diễn ra sôi nổi, rộng khăp, với nhiều hình thức

phong phú, đa dạng, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Tiêu biểu là

chương trình nghệ thuật mừng Đảng, mừng Xuân; các ngày Lễ, Kỷ niệm của đất

23 Lũy kế có 63/215 (29,30%) trường Mầm non, 147/217 (68,05%) trường Tiểu học, 112/168 (67,06%) trường

THCS và 20/39 (51,28%) trường THPT đạt chuẩn. 24 Tại tuyến tỉnh sáp nhập TTYT dự phòng, TT phòng, chống Sốt ret, TT phòng, chống HIV/AIDS thành TT Kiểm

soát bệnh tật. Tại các huyện đồng bằng (trừ huyện Đức Phổ) và TP. Quảng Ngãi tiến hành sáp nhập TTYT dự

phòng, Bệnh viện đa khoa thành TTYT huyện, thành phố. 25 Các xã: Ba Khâm, Ba Tiêu, Ba Động, Ba Vinh (H. Ba Tơ); Trà Nham (H. Tây Trà); Nghĩa Trung (H. Nghĩa

Hành). 26 Các Trạm Y tế: Bình Hải, Hành Trung, Phổ Khánh; phường Chánh Lộ, Nguyễn Nghiêm, TP. Quảng Ngãi.

Page 18: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

17

nước và của tỉnh; Liên hoan nghệ thuật quần chúng tỉnh Quảng Ngãi năm 2017;

Liên hoan Văn hóa Biển đảo Quảng Ngãi năm 201727. Nhiều hoạt động triển lãm

sách, ảnh, tư liệu, hiện vật tiêu biểu được tổ chức; công tác bảo tồn, di tích được

chú trọng28. Ký hợp tác, phát triển lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn

2017-2020 với các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum.

Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh

ủy Quảng Ngãi về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng

yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững. Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 85%;

thôn, khối phố văn hóa đạt 85% và cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt 91%.

Các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng được tổ chức rộng rãi, đẩy

mạnh phong trào ở cơ sở. Tỷ lệ người tham gia luyện tập thể dục, thể thao so với

dân số là 31,5%. Tổ chức Đại hội Thể dục thể thao cấp xã, cấp huyện tiến đến tổ

chức cấp tỉnh. Trong năm đã phối hợp và tổ chức thành công 24 giải thể thao cấp

tỉnh và khu vực. Tham gia 20 giải thể thao cấp toàn quốc, đạt 103 huy chương29.

5. Tai nạn giao thông

Trong năm, tỉnh đã chỉ đạo các đoàn thể, các cơ quan thành viên của Ủy ban

An toàn giao thông, các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền

pháp luật trật tự an toàn giao thông để nâng cao ý thức tự giác của người tham gia

giao thông, tăng cường chỉ đạo việc kiểm tra, phát hiện và xư lý nghiêm đối với

các hành vi vi phạm quy định an toàn giao thông, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ

tầng… để hạn chế tai nạn giao thông.

Trong năm 2017 (tính từ ngày 16/12/2016 đến 15/12/2017), toàn tỉnh đã

xảy ra 136 vụ TNGT (các vụ có hậu quả từ ít nghiêm trọng trở lên), chết 142

người, bị thương 64 người. Trong đó tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 133 vụ,

chết 139 người, bị thương 64 người; tai nạn giao thông đường săt: xảy ra 03 vụ,

chết 03 người, không có người bị thương; tai nạn giao thông đường thủy nội địa

không xảy ra.

So với cùng kỳ năm 2016, số vụ TNGT giảm 17 vụ (-11,11%), số người

chết giảm 18 người (-11,25%), số người bị thương giảm 40 người (-38,46%).

Trong đó, TNGT đường bộ: số vụ giảm 15 vụ, số người chết giảm 16 người, số

người bị thương giảm 40 người; TNGT đường săt: số vụ giảm 01 vụ, số người

chết giảm 01 người, số người bị thương không tăng, không giảm; TNGT đường

thủy nội địa: số vụ giảm 01 vụ, số người chết giảm 01 người, số người bị thương

không tăng, không giảm.

27 Tổ chức Hội thảo phát triển du lịch Lý Sơn; triển lãnh ảnh chủ đề “Quảng Ngãi – Di sản văn hóa biển, đảo”; tổ

chức đón nhận bằng công nhận di tích cấp tỉnh đối với các di tích Giếng Xó La, Lân Vĩnh Hòa tại huyện Lý Sơn;

giải bóng chuyền bãi biển nữ… 28 Qua khai quật đã phát hiện một số hiện vật có giá trị cao của nền văn hóa Chămpa tại núi Thiên Bút. Lễ hội Điện

Trường Bà được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia; Đình An Định ở thôn An Định, xã Hành

Dũng, Nghĩa Hành được công nhận là di tích văn hóa quốc gia. Hoàn chỉnh việc trưng bày tại Nhà trưng bày Văn

hóa Sa Huỳnh; tổ chức khảo sát, điền dã các khu vực dự kiến khoanh vùng, đưa vào hồ sơ đề nghị công nhận công

viên địa chất toàn cầu khu vực Lý Sơn – Bình Châu và vùng phụ cận… 29 Trong đó có 24 huy chương Vàng, 29 huy chương Bạc và 50 huy chương Đồng.

Page 19: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

18

Trong năm đã xảy ra 458 vụ va chạm giao thông, làm bị thương 674 người.

So với năm trước, số vụ giảm 25 vụ, số người bị thương giảm 50 người.

6. Thiệt hại thiên tai

Trong năm 2017, trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 12 và

ảnh hưởng của không khí lạnh kết hợp với nhiễu động trong đới gió đông, nên có

02 đợt mưa lớn liên tiếp từ tối ngày 03/11 đến 01giờ ngày 07/11/2017 với lượng

mưa phổ biến từ 550-850 mm, đã gây thiệt hại nghiêm trọng về người và của. đã

làm chết 06 người, 01 người mất tích và 44 người bị thương; nhà bị thiệt hại nặng

317 cái; về giáo dục có 187 điểm trường bị gập lụt; về y tế có 05 trạm y tế xã bị hư

hỏng, 14 trạm y tế bị ngập lụt; về nông nghiệp có 301,6 ha lúa thuần bị thiệt hại,

diện tích hoa màu bị thiệt hại 1.877,4ha, có 107 con trâu, bò bị chết, kênh mương

bị sạt, trôi, hư hỏng 54.214 met… Tổng giá trị thiệt hại ước tính 963.400 triệu

đồng

Khái quát lại, kinh tế-xã hội năm 2017 tương đoi ổn định, một số lĩnh vực cổ

chuyển biến tích cực. Các chỉ tiêu kinh tế-xã hội chủ yếu hầu hết đều đạt và vượt

so với kế hoạch đề ra. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) vượt kế hoạch; tổng

vốn đầu tư toàn xã hội tăng cao; du lịch khởi sắc, nhất là du lịch Lý Sơn. Môi

trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện đáng kể, thu hút đầu tư và phát triển

doanh nghiệp tăng cao nhất từ trước đến nay, tạo tiền đề thúc đẩy tăng trưởng các

năm tiếp theo; công tác xúc tiến đầu tư được đổi mới mạnh mẽ, đối thoại giữa

chỉnh quyền với doanh nghiệp được tăng cường, tạo điều kiện để doanh nghiệp

phát triển. Phong trào khởi nghiệp bước đầu tạo sự lan tỏa trong cộng đồng doanh

nghiệp, sinh viên.

Các lĩnh vực xã hội đạt nhiều kết quả quan trọng, chính sách người có công

cách mạng được đặc biệt quan tâm nhân kỷ niệm 70 năm Ngày Thương binh, Liệt

sĩ; giáo dục và đào tạo tiếp tục được đổi mới, cải thiện chất lượng dạy và học. Các

lĩnh vực khác như y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, tạo việc làm, văn hóa, thể dục

thể thao tiếp tục đạt được những kết quả đáng ghi nhận.

Chính sách an sinh xã hội được chú trọng, thực hiện đầy đủ, kịp thời. An

ninh chính trị được giữ vững, trật tự, an toàn xã hội được duy trì ổn định.

Để tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội những năm tiếp theo, nhất là việc

hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 – 2020 của Nghị

quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX đã đề ra, các ngành,

các cấp, các địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trong thời gian tới cần tập

trung vào những nội dung sau:

Một là, Quản lý chặt chẽ tài chính - ngân sách nhà nước; huy động và sư

dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển.

Chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà

nước do HĐND tỉnh giao. Tăng cường quản lý thu, chống thất thu, buôn lậu, gian

lận thương mại, trốn thuế, xư lý nợ đọng thuế, nhất là thu thuế ngoài quốc doanh;

thực hiện các giải pháp phù hợp để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các

Page 20: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

19

khoản thu phát sinh.

Tổ chức điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm và

hiệu quả. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng giảm tỷ trọng chi thường

xuyên, tăng tỷ trọng chi đâu tư phát triển, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã

hội. Kiếm tra, giám sát công tác quản lý, sư dụng các nguồn vốn tạm ứng, ứng

trước. Quản lý chặt chẽ và sư dụng dự phòng ngân sách theo quy định.

Huy động và sư dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tiếp

tục khuyến khích mạnh mẽ đầu tư ngoài nhà nước để phát triển hạ tầng. Quản lý,

giám sát chặt chẽ đầu tư công. Tháo gơ vướng măc, đẩy nhanh tiến đô thực hiện,

giải ngân các nguồn vốn.

Hai là, Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.

Tiếp tục đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng ưu tiên thực hiện

nhiệm vụ hỗ trợ, tư vấn giúp nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư nhanh gọn,

giảm chi phí, giảm phiền hà. Thường xuyên tổ chức gặp gơ, đối thoại với doanh

nghiệp, tạo lập nhiều kênh thông tin tiếp nhận phản hồi, tháo gơ khó khăn, vướng

măc của doanh nghiệp.

Tiếp tục hoàn chỉnh các quy hoạch và định hướng trong hoạt động đầu tư.

Tổ chức các hoạt động khởi sự doanh nghiệp; vận hành có hiệu quả Quy khởi

nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. Thực thi cam kết và đồng hành cùng doanh nghiệp, nhà

đầu tư trong việc triển khai dự án đã được cấp phep đầu tư trong năm 2016, 2017

và các năm trước đó sớm đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Xem đây là

nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2018. Phấn đấu năm 2018 thành lập mới 1.000

doanh nghiệp.

Triển khai việc cơ cấu lại, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo tiến độ,

lộ trình đề ra; xư lý nghiêm các trường hợp cố tình chậm triển khai. Năm 2018,

thoái vốn nhà nước đối với Công ty cổ phần Môi trường đô thị Quảng Ngãi và

Công ty cổ phần cấp thoát nước và Xây dựng Quảng Ngãi. Thực hiện phá sản đối

với Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Trà Tân; từng bước thực hiện cổ

phần hóa đối với Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư, Xây dựng và Kinh doanh

dịch vụ Quảng Ngãi (QISC).

Ba là, Xây dựng quy hoạch và hoàn thiện cơ chế, chính sách.

Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả quy hoạch chi tiết các đô thị,

huyện lỵ trung tâm, các khu vực làm động lực phát triển kinh tế của tính như: Quy

hoạch chi tiết 1/500 dọc hai bờ sông Trà Khúc, sông Trà Bồng; Quy hoạch xây

dựng 1/2000 huyện đảo Lý Sơn... Chuẩn bị các điều kiện để xây dựng mới Quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh đến năm 2030 sau khi Luật Quy hoạch

có hiệu lực thi hành. Tiếp tục rà soát, sưa đổi, bổ sung, ban hành mới các cơ chế,

chính sách trên tất cả các lĩnh vực phù hợp với thực tiễn, áp dụng hiệu quả, trong

đó chú trọng xây dựng chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Bốn là, Tăng cường quản lý, sư dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên; bảo vệ

môi trường; chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.

Tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường;

Page 21: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

20

khuyến khích đầu tư các dự án bảo vệ môi trường, thu gom xư lý rác thải, nước

thải. Rà soát, kiểm tra, kiên quyết xư lý các mỏ khoáng sản thực hiện không đảm

bảo các quy định về khai thác, cải tạo, phục hồi môi trường, thuê đất khoáng sản.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cải cách thủ tục hành

chính liên quan đến đất đai.

Tiếp tục xư lý các kho thuốc bảo vệ thực vật còn tồn lưu bị ô nhiễm nghiêm

trọng. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động xả thải của các nhà máy có lượng

xả thải lớn ra môi trường; khuyến khích, thu hút các dự án đầu tư bảo vệ môi

trường, thu gom xư lý rác thải, nước thải.

Chủ động thực hiện có hiệu quả công tác ứng phó với biến đổi khí hậu,

giảm nhẹ thiên tai. Quản lý chặt chẽ việc chỉnh trị, nạo vet, thông luồng các khu

vực cưa sông, cưa biển.

Năm là, đẩy nhanh tiến độ các dự án cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất

và các Khu công nghiệp, hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị để tăng cường thu

hút đầu tư, trong đó trọng tâm là tháo gơ khó khăn, vướng măc trong bồi thường,

giải phóng mặt bằng tạo quy đất sạch. Tiếp tục tập trung hỗ trợ nhà đầu tư triển

khai các dự án lớn theo tiến độ đề ra như: Khu liên hợp sản xuất gang thep Hòa

Phát Dung Quất, dự án nâng cấp mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Khu đô thị

công nghiệp Dung Quất, Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ VSIP,... Đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp theo quy hoạch.

Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường, thực hiện tốt cuộc vận động “Người

Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” kết hợp “Đưa hàng Việt về nông thôn”.

Hỗ ữợ người dân xây dựng thương hiệu nông sản sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn

thực phẩm, tạo đầu ra ổn định. Tháo gơ và tạo điều kiện cho các dự án bất động

sản triển khai và bán các sản phẩm ra thị trường.

Tiếp tục đẩy mạnh tích tụ ruộng đất thông qua các hình thức dồn điền, đổi

thưa, xây dựng cánh đồng mẫu lớn. Đẩy mạnh sản xuất nông sản sạch, nông sản

hữu cơ và nông nghiệp công nghệ cao. Xây dựng vùng sản xuất tập trung cây

công nghiệp, rau màu phù hợp. Điêu chỉnh diện tích đất lúa, chuyển một phần

diện tích đất lúa sang trồng các loại cây khác phù hợp với nhu cầu thị trường, có

giá trị gia tăng cao. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ, phát triển rừng,

bảo tồn đa dạng sinh học và đóng cưa rừng tự nhiên; kiểm soát chăt chẽ việc

chuyển đổi mục đích sư dụng rừng, đất lâm nghiệp.

Chuyển mạnh từ sản xuất hộ gia đình sang mô hình sản xuất trang trại, họp

tác xã, doanh nghiệp để liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi

giá trị. Đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn găn với mỗi xã, phường một

sản phẩm. Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định số

89/2015/NĐ-CP.

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đồng

bộ với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Phát huy sự tham

gia quản lý, giám sát của nhân dân đối với việc thực hiện chương trình.

Page 22: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) hinh KTXH 2017.pdfDung Quất vận hành và cho ra sản phẩm sớm hơn 10 ngày so với kế hoạch. Trong

21

Sáu là, Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia

giảm nghèo bền vững. Tạo thêm việc làm, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã

hội.

Đẩy mạnh triển khai Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn

2016-2020; nâng cao hiệu quả giải quyết công việc thông qua Quy quốc gia về

việc làm. Tạo việc làm mới cho 40.000 lao động; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành

thị xuống 3,6%. Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội tăng lên 30%. Triển khai

chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ

người tham gia xuất khẩu lao động, đưa đi xuất khẩu lao động 1.800 người.

Thực hiện có hiệu quả chính sách người có công với cách mạng. Đẩy mạnh

giải quyết hồ sơ tồn đọng. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách an

sinh xã hội.

Hoàn thành và triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác quản lý nhà

nước về đào tạo nghề theo hướng nguồn lực hỗ trợ cho doanh nghiệp, người lao

động để găn với giải quyết việc làm; liên kết với doanh nghiệp để đào tạo theo địa

chỉ; tạo cơ hội để doanh nghiệp tham gia vào quy trình đào tạo. Nâng tỷ lệ lao

động qua đào tạo nghề đạt 51%; giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp còn 42%.

Thực hiện có hiệu quả Đề án thí điểm chính sách khuyến khích hộ nghèo

tạo ra nhiều sản phẩm để tăng thu nhập và vươn lên thoát nghèo bền vững ở 02

huyện Sơn Tây và Tây Trà.