Spacaps đăng trên tạp chí Y học thực hành số 11(848) năm 2012
Tạp chí con đường đại học số 2 [ trường học số ]
description
Transcript of Tạp chí con đường đại học số 2 [ trường học số ]
CON ĐƯỜNG ĐẠI HỌC
Nhà xuất bản Trường Học Số
Tháng 1 Năm 2013
Đặt ẩn phụ không hoàn toàn
Nguyễn Thanh Trà
Trong các kì thi nói chung và thi ĐH nói
riêng. Ta hay gặp những bài toán với một đại
lượng khó xử lý (căn thức, biểu thức với số
mũ). Khi đó, một ý tưởng tự nhiên là đặt biểu
thức đó bằng một ẩn mới. Điều đó làm đơn
giản phương trình để dễ nhìn nhận. Sau đó, ta
tìm các mối liên hệ giữa ẩn mới và ẩn ban đầu
để được phương trình đơn giản hơn.
Chúng ta đến với ví dụ đầu tiên
Ví dụ 1. Giải phương trình:
(x + 1)√
x2 − 2x + 3 = x2 + 1
Lời giải. Đặt√
x2 − 2x + 3 = y. Khi đó
phương trình trở thành:
(x + 1)y = x2 + 1
⇔ x2 − 3x + 2− (x + 1)y + (2x− 2) = 0
⇔ y2 − (x + 1)y + 2(x− 1)
= 0 ⇔ y2 − 2y − (x− 1)y + 2(x− 1) = 0
⇔ y(y − 2)− (x− 1)(y − 2) = 0
⇔ (y − 2)(y − x + 1) = 0 ⇔[
y = 2y = x− 1
⇔[
x2 − 2x + 3 = 4x2 − 2x + 3 = x2 − 2x + 1
⇔ x = 1±√
2
Vậy nghiệm của phương trình là x ∈ 1±√
2F
Từ việc đặt y =√
x2 − 2x + 3 và thay x2 −2x+3 = y2 vào phương trình ban đầu, ta được
phương trình bậc 2. Sau đó coi đây là phương
trình bậc 2 theo ẩn y, giải phương trình này
ta tính được x theo y (hai phương trình có bậc
nhỏ hơn).
Ta nhìn nhận lại phương trình theo một góc
độ khác. Ta xét cách giải phương trình:
y2 − (x + 1)y + 2(x− 1)
Xét ∆ = (x + 1)2 − 8(x − 1) = x2 − 6x + 9 =
(x− 3)2.
Như thế, phương trình có nghiệm:[y = (x + 1 +
√∆)/2
y = (x + 1−√
∆)/x⇒
[y = 2y = x− 1
Nhận xét rằng, nếu ∆ là một bình phương của
một biểu thức thì ta có thể biểu diễn biến x
theo y. Và khi xét phương trình ta sẽ có phương
trình mới với bậc nhỏ hơn phương trình ban
đầu.
Chúng ta có một số bài toán tương tự.
Ví dụ 2. Giải phương trình:
x2 + 7x = (2x + 1)√
x2 + x + 6
Ví dụ 3. Giải phương trình:
(x + 1)2 = x√
x2 + x + 1
Ví dụ 4. Giải phương trình:
2x3 − x2 + 9x− 2 = (x2 − 3x + 3)3√
2x3 + 6x
Ví dụ 5. Giải phương trình:
x3 + 6x2 − 2x + 3 = (5x− 1)√
x3 + 3
Tuy nhiên, chúng ra sẽ gặp khó khăn khi đến
với bài toán sau đây?
Ví dụ 6. Giải phương trình:
10x2 + 3x + 1 = (1 + 6x)√
x2 + 3
1
Vẫn như tư tưởng bài toán trước, đặt√x2 + 3 = y. Phương trình đã cho trở thành:
10x2 + 3x + 1 = (1 + 6x)y
Đến đây, ta phân vân không biết nên thay y2 =
x2 +3 hay 2y2 = 2x2 +6. Vậy ta sẽ tìm a thích
hợp để cộng vào hai vế:
10x2 + 3x + 1 = (1 + 6x)y
⇔ a(x2 + 3) + 10x2 + 3x + 1
= (1 + 6x)y + ay2
⇔ (10 + a)x2 + 3x + 1 + 3a = (1 + 6x)y + ay2
Coi phương trình trên như một phương trình
bậc 2 với ẩn y. Ta xét
∆ = (1 + 6x)2 + 4a[(10 + a)x2 + 3x + 1 + 3a]
= [36 + 4a(10 + a)]x2+
(12 + 12a)x + 1 + 4a + 12a2
Nhận xét: Để biểu thức ∆ = (36 + 4a(10 +
a))x2 + (12 + 12a)x + 1 + 4a + 12a2 có dạng
k(f(x))2 thì biệt thức ∆ theo x bằng 0. Ta có:
∆′x = 0
⇔ (6 + 6a)2 = [36 + 4a(10 + a)](1 + 4a + 12a2)
⇒ a = −1
(lưu ý ở đây ta tìm được a = −1 nhờ máy
tính).
Khi đã tìm được a = −1. Ta có lời giải đẹp đẽ
và ngắn gọn như sau:
Lời giải. Đặt√
x2 + 3 = y, y ≥ 0. Ta có:
10x2 + 3x + 1 = (1 + 6x)y
⇔ (x2 + 3) + (9x2 + 3x− 2) = (1 + 6x)y
⇔ y2 − (1 + 6x)y + (9x2 + 3x− 2)
Xét ∆ = (1 + 6x)2 − 4(9x2 + 3x− 2) = 9. Vậy
nghiệm của phương trình là:[y = 1+6x+3
2
y = 1+6x−32
⇔[
y = 2 + 3xy = 3x− 1
Mỗi phương trình vừa tìm được, việc giải quyết
là đơn giản vì đó chỉ là phương trình bậc 2. F
Ta hãy thử với một bài toán nữa:
Ví dụ 7. Giải phương trình:
x2 + 12x + 2 = (x− 2)√
x2 + 8x + 1
Đặt√
x2 + 8x + 1 = y. Ta tìm số a thích
hợp:
x2 + 12x + 2 = (x− 2)√
x2 + 8x + 1
⇔ x2 + 12x + 2 = (x− 2)y
⇔ x2 + 12x + 2 + a(x2 + 8x + 1)
= (x− 2)y + ay2
⇔ (a + 1)x2 + (12 + 8a)x + 2 + a
= (x− 2)y + ay2
Coi là phương trình bậc 2 theo y. Ta xét:
∆y = (x− 2)2
+ 4a[(a + 1)x2 + (12 + 8a)x + 2 + a]
= x2 − 4x + 4
+ 4a[(a + 1)x2 + (12 + 8a)x + 2 + a]
= (4a2 + 4a + 1)x2
+ (48a + 32a2 − 4)x + (4a2 + 8a + 4)
= (2a + 1)2x2
+ (48a + 32a2 − 4)x + 4(a + 1)2
Bây giờ ta sẽ xét ∆′x = 0. Ta có:
∆′x = 0
⇔ (24a + 16a2 − 2)2 = 4(2a + 1)2(a + 1)
⇒ a = −3
2
Ta có lời giải như sau:
Lời giải. Đặt√
x2 + 8x + 1 = y. Phương trình
đã cho tương đương với:
x2 + 12x + 2 = (x− 2)y
⇔ 2x2 + 24x + 4 = 2(x− 2)y
⇔ 3(x2 + 8x + 1)− (x2 − 1) = 2(x− 2)y
⇔ 3y2 − 2(x− 2)y − (x2 − 1) = 0
Xét ∆′ = (x−2)2 +3(x2−1) = 4x2−4x+1 =
(2x− 1)2. Phương trình đã cho có nghiệm:[y = x−2+2x−1
3
y = x−2−2x+13
⇔[
y = x− 1y = −x+1
3
2
Đến đây, phương trình có thể giải một cách dễ
dàng. F
Tương tự, hãy thử sức với các bài toán sau:
Ví dụ 8. Giải phương trình:
2(x− 2)√
2x− 5 = x2 − 2x + 4
Ví dụ 9. Giải phương trình:
(x− 2)√
4x− 3 = x2 − 3x + 1
Ví dụ 10. Giải phương trình:
x2 + 3x + 7 = (x + 2)√
x2 + 2x + 7
Đôi khi biểu thức không nhất thiết chỉ đơn
thuần với biến x. Ta đến với một số ví dụ sau:
Ví dụ 11. Giải phương trình:
2√
x + 4−4√
x + 1 = x−2+√
(x + 1)(x + 4)
Lời giải. Để giải phương trình, ta đặt y =√x + 4. Phương trình đã cho tương đương với:
2y − 4√
x + 1 = x− 2 + y√
x + 1
⇔ y(2−√
x + 1)− 4√
x + 1 = x− 2
Tương tự như bài trước, ta tìm các cộng một
lượng ay2 vào hai vế của phương trình:
⇔ y(2−√
x + 1)− 4√
x + 1 = x− 2
⇔ y(1−√
x + 1) + ay2
= 4√
x + 1 + x− 2 + a(x + 4)
⇔ y(2−√
x + 1) + ay2
= 4√
x + 1 + x(1 + a) + 4a− 2
Xét:
∆ = (2−√
x + 1)2 + 4a(4√
x + 1+
+ x(1 + a) + 4a− 2)
= x + 1 + 4− 4√
x + 1 + 16a√
x + 1+
+ 4a(1 + a)x + 4a(4a− 2)
= (2a + 1)2(x + 1) + (16a− 4)√
x + 1
+ 12a2 − 12a + 4
Coi đây là phương trình bậc 2 theo ẩn√
x + 1.
Ta tìm a sao cho ∆′√x+1
= 0. Ta có:
∆′x = 0
⇔ (8a− 2)2 = (2a + 1)2(12a2 − 12a + 4)
⇒ a = 1
Vậy ta trình bày như sau: Đặt y =√
x + 4.
Phương trình đã cho tương đương với:
2y − 4√
x + 1 = x− 2 + y√
x + 1
⇔ y(2−√
x + 1)− 4√
x + 1 = x− 2
⇔ y2 + y(2−√
x + 1) = 4√
x + 1 + x− 2 + x + 4
Xét
∆y =
= (2−√
x + 1)2 + 4(4√
x + 1 + x− 2 + x + 4)
= x + 5− 4√
x + 1 + 16√
x + 1 + 8x + 8
= 9x + 13− 12√
x + 1
= 9(x + 1)− 12√
x + 1 + 4
= (3√
x + 1− 2)2
Vậy phương trình đã cho có nghiệm:[y =
√x+1−2+3
√x+1−2
2
y =√
x+1−2−3√
x+1+22
⇔[
y = 2√
x + 1− 2y = −
√x + 1
⇔√
x + 4 = 2√
x + 1− 2
Phương trình còn lại được giải một cách đơn
giản. F
Một số bài toán để các bạn luyện tập:
Ví dụ 12. Giải phương trình:
x2 − 3x− 3 +
(2 +
2
x
)√x + 1 = 0
Ví dụ 13. Giải phương trình:
(x− 1)√
x + 2 = x− 3 + (x + 1)√
x− 1
Hướng dẫn: Phương trình tương đương với:
x+2+(x−1)√
x + 2 = 2x−1+(x+1)√
x− 1
3
Ví dụ 14.
Đối với một số phương trình xuất hiện hai
biểu thức căn:
Ví dụ 15. Giải phương trình:√
x2 + 2− 2(x + 1) =√
x2 + 6
Bài toán này đặt 2 ẩn phụ thì có vẻ không
tìm được lời giải. Ta đến với cách giải sau:
Lời giải. Bình phương một vế để phương trình
chỉ còn có một biểu thức dưới căn. Ta thử như
sau:√
x2 + 2− 2(x + 1) =√
x2 + 6
⇔ (√
x2 + 2− 2(x + 1))2 = x2 + 6
⇔ x2 + 2− 4(x + 1)√
x2 + 2 + 4(x + 1)2
= x2 + 6
⇔ 4x2 + 8x = 4(x + 1)√
x2 + 2
Bây giờ, đặt y =√
x2 + 2. Phương trình tương
đương với:
x2 + 2x = (x + 1)y
⇔ x2 + 2 + 2x− 2 = (x + 1)y
⇔ y2 − (x + 1)y + 2x− 2 = 0
⇔ (y − 2)(y − x + 1) = 0
Đến đây phương trình trở nên đơn giản. F
Ta có thể trình bày lời giải một cách đẹp đẽ
như sau:
Lời giải. Biến đổi phương trình:√
x2 + 2− 2(x + 1) =√
x2 + 6
⇔ (√
x2 + 2− 2(x + 1))2 = x2 + 6
⇔ (x2 + 2)− 4(x + 1)√
x2 + 2 + 4(x + 1)2
= x2 + 6
⇔ 4(x2 + 2)− 4(x + 1)√
x2 + 2 + (x + 1)2
= x2 + 6 + 3(x2 + 2)− 3(x + 1)2
⇔ [2√
x2 + 2− (x + 1)]2 = x2 − 6x + 9
⇔ [2√
x2 + 2− (x + 1)]2 = (x− 3)2
⇔ (2√
x2 + 2− 4)(2√
x2 + 2− 2x + 2) = 0
Đến đây ta giải phương trình một cách đơn
giản. F
Như vậy từ phương trình với hai căn thức, ta
đã bình phương để phương trình chỉ còn một
căn. Đến đây ta giải bằng cách đặt ẩn phụ
không hoàn toàn. Tương tự, ta có:
Ví dụ 16. Giải phương trình:
√2x2 + 4 = 2(x− 2) +
√x2 − 8x + 4
Ví dụ 17. Giải phương trình:
√x2 + x− 1 + 3(x + 1) = 2
√x2 + x + 2
Ví dụ 18. Giải phương trình:
√x2 + 23 =
√5x2 + 9− 4(x− 1)
Đặt ẩn phụ không hoàn toàn là một phương
pháp khó (khi ta cần tìm số a thích hợp). Tuy
nhiên lời giải của bài toán lại rất sáng sủa và
đầy tính bất ngờ. Hy vọng bài viết sẽ mang
đến cho bạn đọc một cách nhìn tổng quát hơn
về một phương pháp đồng thời trang bị một
công cụ để giải phương trình trong kì thi Đại
học sắp tới.
4
KĨ THUẬT CHỌN ĐIỂM RƠI TRONG CHỨNG MINH BẤT ĐẲNG THỨC
Hà Thành Trung
Đã nhiều lần trong nhiều bài bất đẳng thức, bạn đọc một lời giải và tự hỏi: Tại sao lại tách được hệ số như vậy?. Đó là bí ẩn chỉ có thể làm rõ khi hiểu cặn kẽ một bài toán bất đẳng thức: Đó là dựa trên dự đoán về dấu bằng của bất đẳng thức. Bài viết này sẽ cũng cấp cho bạn đọc một cái nhìn tới bản chất của những lời giải: Kĩ thuật chọn điểm rơi
Kĩ thuật chọn điểm rơi trong BĐT gồm 2 bước:
1. Dự đoán dấu bằng xảy ra,đó chính là điểm rơi cần tìm.
(Thông thường cực trị BĐT đạt được khi các biến nhận giá trị bằng nhau,một số biến bằng nhau,cực trị tại biên…).
2. Từ điểm rơi đó ta lựa chọn các BĐT phù hợp để đi đến lời giải. Sau đây chúng ta sẽ đến với một sô ví dụ từ dễ đến khó trong các toán ,các bài thi ĐH,các cuộc thi toán để thấy được ứng dụng vô cùng rộng của kĩ thuật này.
Để bắt đầu chúng ta xét một bất đẳng thức hết sức đơn giản sau:
Ví dụ 1. Cho các số thực dương , , thỏa mãn:
2 2 2 2 2 2
2 2 2 2
1, 5, 14,30
a a b a b ca b c d
≤ + ≤ + + ≤
+ + + ≤
Chứng minh rằng:
10a b c d+ + + ≤
Trong bài toán, nếu ta tap dụng trực tiếp bất đẳng thức Bunhiacopsky, ta sẽ có:
2
2 2 2 2 ( )4
30 a b c da b c d + + +≥ + + + ≥
Suy ra:2( ) 120 120 10a b c d a b c d+ + + ≤ ⇒ + + + ≤ >
Ta thấy có gì đó không ổn trong cách làm. ??
Phân tích để đi đến lời giải: Sẽ rất khó nếu ta không xét dấu bằng xảy ra.Ta dự đoán = 1 khi đó = 2, = 3. = 4.
Khi đã dự đoán được điều kiện xảy ra dấu bằng, bước tiếp theo ta sẽ tìm một cách phân tích thích hợp. Biểu thức cần tìm có bậc nhất và các biến , , , ở đầu bài có bậc 2. Ta nghĩ đến bất đẳng thức Cauchy.
Hãy để ý đến điều kiện xảy ra dấu bằng của bất đẳng thức Cauchy. Đến đây ta có lời giải như sau:
Lời giải: Ta có:
2 2 2 2
2 2 2 2 2 2
2 2 2 2
24( )12( 1) 6( 4) 4( 9) 3( 6)120 6 2( ) ( )3( ) 240
a b c da b c d
a a b a b ca b c d
+ + + ≤
≤ + + + + + + +
= + + + + + + +
+ + + + ≤
Ví dụ 2. Cho các số thực dương , , thỏa
mãn điều kiện 1 1 1 4x y z
+ + = . Tìm giá trị lớn
5
nhất của 1 1 1
2 2 2P
x y z x y z x y z= + +
+ + + + + +.
Phân tích để đi đến lời giải: Dự đoán MaxP
đạt được tại 43
x y z= = = nên tách các số
2x x x= + ra cho dấu bằng xẩy ra.
Ta có 1 1 1 1 1 1 1
2 16x y z x x y z x x y z
= ≤ + + + + + + + + tương tự và ta có:
1 2 1 1 1 2 1 1 1 2 116
Px y z x y z x y z
≤ + + + + + + + + =
vậy 1MaxP = khi 43
x y z= = = .
Ví dụ 3. Chứng minh rằng với các số thực dương , , thỏa mãn 5xy yz zx+ + = thì :
2 2 23 3 10x y z+ + ≥
Phân tích để đi đến lời giải: Nhận thấy hệ số của 23x và 23y bằng nhau nên ta dự đoán dấu bằng xảy ra khi x = y.
Giải hệ phương trình :
2 2
2
6 102 5
x zx zx
+ =
+ =
Ta được x = 1,z = 2.Vậy = = 1, = 2 chính là điểm rơi. Nên ta tách để xảy ra dấu bằng:
2 2
2 2
2 2
4 44 42 2 4
x z xzy z yzx y xy
+ ≥
+ ≥
+ ≥
Cộng lại ta có 6 + 6 + 2 ≥4( + + ) = 20. Suy ra 3 + 3 + ≥ 10.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi = =1, = 2
Ví dụ 4. Chứng minh rằng với , , ≥0 và 3a b c+ + = thì
a b c ab bc ca+ + ≥ + + .
Phân tích để đi đến lời giải: Dự đoán dấu bằng xảy ra khi = = = 1.Đến đây gặp khó khăn vì bậc vế trái nhỏ hơn vế phải không áp dụng Cauchy được. Ta phải biến đổi vế phải :
2 2 2 22( ) ( )ab bc ca a b c a b c+ + = + + − − −
Khi đó BĐT trở thành: 2 2 2 2( ) 9a b c a b c+ + + + + ≥
Điểm rơi là = = = 1 nên ta tách 2 3a a a a+ + ≥
Tương tự với , ta có điều phải chứng minh.
Ví dụ 5. Cho , , 0x y z > thỏa mãn
2 1xy xz+ = .Tìm giá trị nhỏ nhất của:
3 4 5yz xz xyAx y z
= + + .
Phân tích để đi đến lời giải: Dự đoán dấu bằng khi = = . Ta nghĩ đến tách như sau
2
4( 2 ) 4
xy zx zx zx xy xy zx yzz y y y z z y x
zx xy
+ + + + + + + ≥
≥ + =Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi
= = = 13
Ví dụ 6. Cho , , > 0 và 2 2 2 1a b c+ + = chứng minh rằng:
1 4 3a b cabc
+ + + ≥ .
Phân tích để đi đến lời giải: Nếu sử dụng
ngay 41 14 4a b c abc
abc abc+ + + ≥ = < 4 3
Sai!!.
6
Ta dự đoán dấu bằng khi = = = 33
nên phải là :
41 1 44
9 9 3a b c abc
abc abc+ + + ≥ = .
Còn lại sử dụng 13 3
abc ≤ suy ra .Từ đó
được điều phải chứng minh.
Ví dụ 7. Cho tam giác ABC chứng minh rằng
3 3sin sin sin2
A B C+ + ≤
Lời giải: (Dự đoán dấu bằng khi = = và cos 1 / 2,cos 1 / 2A B= = )
Ta có:
sin sin sinsin sin sin cos sin cos
A B CA B A B B A
+ + =+ + +
Áp dụng Cauchy ta có :
2 22 2
sin sincos cos3 33 sin sincos cos
2 3 3
A BB A
A BB A
+
≤ + + +
Và
2 21 3 3sin sin sin sin4 43
A B A B + ≤ + + +
Cộng lại ta có điều phải chứng minh.
Bài tập áp dụng:
Bài tập 1. Cho , là các số thực, tìm giá trị
lớn nhất của : 4 4(4 )(4 )a bP
a b+
=+ +
Bài tập 2. Cho , , là số thực dương thỏa mãn 3a b c+ + = .Chứng minh rằng :
15 4 5 4 5 4
a b ca b b c c a
+ + ≤+ + +
Bài tập 3. Cho , , dương.Tìm giá trị lớn nhất của:
P= 13 3 3bc ca ab
a bc b ca c ab+ + ≤
+ + +
Bài tập 4. Cho , , là số thực dương. Chứng minh rằng
2 2 21
8 8 8a b c
a bc b ca c ab+ + ≥
+ + +
7
ý tưởng nghiệm duy nhất của phương trình
Trần Thị Thùy Linh
Trong khi giải phương trình, tôi gặp dạng toán
sau:
Ví dụ 1. Giải phương trình:√x + 7
x + 1+ 8 = 2x2 +
√2x− 1
Lời giải. Điều kiện: x ≥ 1
2.
Đặt f(x) =√
x+7x+1
và g(x) = 2x2 +√
2x− 1.
Ta có:
f ′(x) = − 3
(1 + x)2√
x+7x+1
< 0
g′(x) = 4x +√
1√
2x− 1
Do đó phương trình có không quá 1 nghiệm. Dễ
thấy phương trình có nghiệm x = 2. Do đó x =
2 là nghiệm duy nhất của phương trình. F
Ta nhận thấy phương trình trên không thể
giải theo cách thông thường (đặt ẩn phụ, phân
tích nhân tử). Hai vế của phương trình, một
vế là hàm số đồng biến, một bên là hàm số
nghịch biến. Do đó phương trình có không quá
1 nghiệm. Sau đó, ta thấy x = 2 là một nghiệm
của phương trình và kết luận phương trình có
nghiệm duy nhất.
Trước khi đến với các ví dụ tiếp theo, chúng ta
đến với một chú ý:
• Nếu f(x) là hàm số đơn điệu (tăng hoặc
giảm), hay nói cách khác f ′(x) luôn dương
(luôn âm) với mọi x ∈ A thì phương trình
f(x) = a không có quá 1 nghiệm trên A.
• Nếu f(x) đồng biến và g(x) đồng biến thì
phương trình f(x) = g(x) không có quá 1
nghiệm.
• Nếu f (n)(x) vô nghiệm trên A thì phương
trình f(x) = a không có quá n nghiệm
trên A.
Như vậy, tùy thuộc vào bài toán mà ta có
những đánh giá khác nhau và chọn hàm số cho
phù hợp
Chúng ta đến với một bài toán khác:
Ví dụ 2. Giải phương trình:
3√
x3 + 7 +√
2x− 1 + x3 = 4
Lời giải. Nhận thấy rằng các biểu thức chứa
x với dấu + tập trung hết về một vế. Ta liên
tưởng ngay đến việc vế trái là hàm đồng biến.
Xét f(x) = 3√
x3 + 7 +√
2x− 1 + x3. Ta có:
f ′(x) =x2
(x3 + 7)2/3+
1√2x− 1
+ 3x2 > 0
Rõ ràng f(x) là hàm đồng biến. Như vậy
phương trình f(x) = 4 có không quá 1 nghiệm.
Nhận thấy x = 1 là nghiệm của phương trình.
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất x =
1. F
Dấu hiêu đặc trưng để nhận biết những phương
trình có thể giải theo cách trên là rất rõ ràng.
Bạn đọc hãy luyện tập với một số ví dụ:
Ví dụ 3. Giải phương trình:
2x + x2 +√
x− 1 = 9
Ví dụ 4. Giải phương trình:
x3 − x + 2√
x− 1 = 8
Ta đến với một ví dụ với dạng khó hơn.
8
Ví dụ 5. Giải phương trình:
x3 − 2√
x + 2− 4 = 0
Phương trình trên có dạng khá lạ. Dĩ nhiên là
chúng ta có thể làm mất căn thức và xuất hiện
phương trình bậc 6. Nhưng đây không phải
cách thông minh. Chúng ta làm như sau:
Lời giải. Xét hàm số
f(x) = x3 − 2√
x + 2− 4
Ta có f ′(x) = 3x2 − 1√x+2
.
Đến đây, ta thấy không chắc f(x) là hàm đồng
biến, nghịch biến. Tuy nhiên, ta hãy chú ý như
sau:
Nếu x < 1, ta có x3 < 1 ⇒ x3 < 2√
x + 2 + 4.
Do đó phương trình vô nghiệm với x < 1.
Xét x ≥ 1. Ta có f ′(x) = 3x2 − 1√x+2
=3x2
√x+2−1√x+2
≥ 0. Do đó f(x) đồng biến với x ≥ 1.
Vậy phương trình f(x) = 0 không có quá 1
nghiệm. Dễ thấy x = 2 là nghiệm của phương
trình.
Phương trình có nghiệm duy nhất x = 2. F
Lưu ý rằng chúng ta có thể giải phương trình
trên bằng cách phân tích:
x3 − 2√
x + 2− 4 =
(√
x + 2− 2)((x2 + 2x + 3)(√
x + 2 + 2)+
+√
x + 2)
Tương tự, ta có phương trình:
Ví dụ 6. Giải phương trình:√x + 4
x + 1+ 1 = 4x2 +
√8x− 1
Ví dụ 7. Giải phương trình:
√3x + 16 + 2
√x + 2 = x + 2 + 2
√x2 − 4
Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương
đương với:√3x + 16
x + 2+ 2 =
√x + 2 + 2
√x− 2
Ví dụ 8. Giải phương trình:
x3 =√
x + 2 + 3√
x + 6 + 4
Đối với một số phương trình, việc xét đạo hàm
các biểu thức khá phức tạp. Ta sẽ nói đến thủ
thuật tiếp theo trong ví dụ sau đây:
Ví dụ 9. Giải phương trình:
√4x2 − 1 +
√2x2 − x =
√x +
√2x + 1
.
Lời giải. Điều kiện: x ≥ 1
2.
Dự đoán x = 1 là nghiệm của phương
trình. Giá trị của các biểu thức√4x2 − 1;
√2x2 − x;
√x;√
2x + 1 lần lượt
là 3, 1, 1, 3. Do đó, ta biến đổi phương trình:
√4x2 − 1−
√2x + 1 =
√x−
√2x2 − x
Với1
2≤ x < 1 thì
√4x2 − 1 <
√2x + 1 ⇒
√4x2 − 1−
√2x + 1 < 0 và
√x >
√2x2 − x ⇒√
x−√
2x2 − x > 0 (vô lý)
Với x > 1. Ta có√
4x2 − 1 >√
2x + 1 ⇒√4x2 − 1−
√2x + 1 > 0 và
√x <
√2x2 − x ⇒√
x−√
2x2 − x < 0 (vô lý)
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất x =
1. F
Ta có một số bài tập tương tự:
Ví dụ 10. Giải phương trình:
√−2x2 + 2x + 16−
√x2 − 9 =
3√
2x2 − 10−√
x− 3
Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương
đương với:√4− 2(x− 3)(x + 2) +
√x− 3 =
3√
2(x− 3)(x + 3) + 8 +√
(x− 3)(x + 3)
Đôi khi vấn đề nghiệm duy nhất được hiểu rộng
hơn
Ví dụ 11. Giải phương trình:
√x2 + 2x + 3+x2
√2x2 + 3x + 2 = (x2+1)
√x + 4
9
Lời giải. Phương trình đã cho tương đương
với:
√x2 + 2x + 3 + x2
√(x2 + 2x + 3) + (x2 + x− 1)
= (x2 + 1)√
(x2 + 2x + 3)− (x2 + x− 1)
Đặt x2 + x− 1 = A Nếu A > 0. Ta có:
√x2 + 2x + 3 + x2
√(x2 + 2x + 3) + A
>√
x2 + 2x + 3 + x2√
(x2 + 2x + 3)
= (x2 + 1)√
x2 + 2x + 3
> (x2 + 1)√
(x2 + 2x + 3)− A
Nếu A < 0. Ta có:
√x2 + 2x + 3 + x2
√(x2 + 2x + 3) + A
<√
x2 + 2x + 3 + x2√
(x2 + 2x + 3)
= (x2 + 1)√
x2 + 2x + 3
< (x2 + 1)√
(x2 + 2x + 3)− A
Suy ra A = 0 ⇔ x2 + x − 1 = 0 ⇔ x =−1±
√5
2.
Vậy, nghiệm của phương trình đã cho là x =−1 +
√5
2và x =
−1−√
5
2F
Một bài toán tương tự:
Ví dụ 12. Giải phương trình:
3√
2x2 − 4x + 2 +√
x2 − x−√
x + 3
=√−3x2 + 6x + 13
Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương
đương với:
3√
2(x2 − 2x− 3) + 8 +√
x2 − 2x− 3 + (x + 3)
=√
x + 3 +√
4− 3(x2 − 2x− 3)
Những bài toán trong dạng này có lời giải khá
tự nhiên và gọn gàng. Tuy nhiên nó chỉ là một
phần của phương pháp "dùng liên hợp để giải
phương trình". Ta sẽ đến với một số bài toán
mà sử dụng lượng liên hợp phải "bó tay".
Ví dụ 13. Giải phương trình:
22x−1 + 33x + 55x+1 = 2x + 3x+2 + 5x+5
Lời giải. Ta nhẩm x = 1 là một nghiệm của
phương trình.
Nếu x < 1 thế thì 22x−1 < 2x, 33x <
3x+2, 55x+1 < 5x+5. Suy ra:
22x−1 + 33x + 55x+1 < 2x + 3x+2 + 5x+5
Nếu x > 1 thế thì 22x−1 > 2x, 33x >
3x+2, 55x+1 > 5x+5. Suy ra:
22x−1 + 33x + 55x+1 > 2x + 3x+2 + 5x+5
Phương trình có nghiệm duy nhất x = 1. F
Phương trình sau đây giải hoàn toàn tương tự:
Ví dụ 14. Giải phương trình:
22x−1 + 32x + 52x+1 = 2x + 3x+1 + 5x+2
Ví dụ 15. Giải phương trình:
x = 2log5(x+3)
Ta đến với một dạng khác.
Ví dụ 16. Giải phương trình:x3 + 11
4+ x2 +
x + 2x+2 + 4(√
2)x = 0
Lời giải. Với dự đoán x = −4 là một nghiệm
của phương trình. Biến đổi:
x3 + 11
4+ x2 + x + 2x+2 + 4(
√2)x = 0
⇔ x4 + 4x2 + 4x + 11 = −2x+4 − 16(√
2)x
⇔ (x2 + 4)(x + 4) = 5− 2x+4 − 4 · 2x+42
⇔ (x2 + 4)(x + 4) = −(2
x+42 + 5
) (2
x+42 − 1
)Nếu x < −4 thì (x2 + 4)(x + 4) < 0 và
−(2
x+42 + 5
) (2
x+42 − 1
)> 0 (vô lí)
Nếu x > −4 thì (x2 + 4)(x + 4) > 0 và
−(2
x+42 + 5
) (2
x+42 − 1
)< 0 (vô lí)
Vậy x = −4 là nghiệm duy nhất của phương
trình. F
10
Ví dụ 17. Giải phương trình:
log2(4x + 1) log5(4x + 4)+
+ log3(4x + 2) log4(4x + 3) =
2 log3(4x + 2) log5(4x + 4)
Lời giải. Đặt y = 4x + 1. Dự đoán y = 2 là
nghiệm của phương trình. Phương trình đã cho
tương đương với:
log5(y + 3) (log2 y − log3(y + 1))
= log3(y + 1) (log5(y + 3)− log4(y + 2))
Đặt f(y) = log2 y− log3(y+1), g(y) = log5(y+
3)− log4(y + 2). Ta thấy:
Với 0 < y < 2 thì f(y) < 0 và g(y) > 0.
Với y > 2 thì f(y) > 0 và g(y) < 0.
Vậy y = 2 là nghiệm duy nhất của phương
trình. Khi đó 4x + 1 = 2 ⇔ x =1
4F
Tương tự, hãy giải các phương trình:
Ví dụ 18. Giải phương trình:
π cos(10πx− π) = 5− 100x
Ví dụ 19. Giải phương trình:
x3 + 2x2 + 2x− 1 + 2x+2 + 2x+62 = 0
Ví dụ 20. Giải phương trình:
x4 − x2(2− log3(x + 1) + log2 x)− 8 = 0
Nhận xét nghiệm duy nhất của phương trình
mang đến lời giải hêt sức ngắn gọn cho những
bài toán mang hình thức phức tạp. Tuy nhiên,
phương pháp chỉ là một công cụ. Điều chính
yếu là các bạn phai làm nhiều phương trình để
có được suy nghĩ nhạy bén, không bị bối rối
trước mỗi phương trình.
11
DAO ĐỘNG SÓNG CƠ
NGUYỄN THỊ HẢI – BÙI VĂN ĐẠT
Sóng cơ học là một phần tiêu biểu trong các đề thi đại học cao đẳng. Các dạng bài tập sóng ngày càng đa dạng về tư duy, độ khó và cách giải bài tập. Và thời gian để hoàn thành các bài tập khá lâu nếu ta không chọn được cách giải tối ưu cho chính mình. Chúng tôi mong gửi tới mọi người sự tối ưu hoá trong phương pháp và giúp cho mọi người hiểu và giải quyêt các bài toán về sóng cơ được tốt nhất.
Phương pháp 1: Sử dụng độ lệch pha để giải quyết các bài toán về giao thoa sóng.
Xét phương trình sóng tại hai nguồn A,B:
1 1 2 2( ); ( )u acos t u bcos tω ϕ ω ϕ= + = +
Xét phương trình sóng tới tại điểm M với
1 2,MA d MB d= = là: 1 2M M Mu u u= +
1 21 2
2 2( ) ( )Md du acos t bcos tπ π
ω ϕ ω ϕλ λ
⇔ = + − + + −
Độ lệch pha của hai sóng truyền tới M là:
1 22 1
2 ( )d dπϕ ϕ ϕ
λ−
∆ = + −
Đến đây ta có thể sử dụng độ lệch pha để giải quyết các bài toán về tìm số cực đại, cực tiểu và
các bài tập về biên độ dao động của vật một cách dễ dàng với các trường hợp dao thoa hai sóng khác biên độ và độ lệch pha hai sóng là bất kì góc nào.
Sử dụng độ lệch pha là phương pháp tiêu biểu trong tổng hợp dao động cơ học. Với bài toán sóng cơ thì giúp ta giải quyết kha nhanh để tìm mối liên hệ giữa khoảng cách thoả mãn điều kiện của bài toán.
Biên độ dao động tại M:
2 2 2 2MA a b abcos ϕ= + + ∆
Đến đây ta có
•M dao động với biên độ cực đại khi:
1 22 1
2 ( ) 2d d kπϕ ϕ ϕ π
λ−
∆ = + − =
2 11 2
( )2
d d kϕ ϕλ
λ−
⇒ − = − +
•M dao động với biên độ cực tiểu khi:
1 22 1
2 ( ) 2d d kπϕ ϕ ϕ π π
λ−
∆ = + − = +
12
2 11 2
( )2 2
d d kϕ ϕ λ λλ
−⇒ − = − + +
•M dao động với biên độ bằng c thì khi đó từ giá trị của c mà ta tìm được giá trị của cos ϕ∆ rồi sau đó sẽ đưa về tìm góc ϕ∆ rồi tìm được hiệu quãng đường của hai sóng mà M nhận được.
Phương pháp 2: Sử dụng đường tròn lượng giác để giải các bài toán giao thoa.
(các bài toán giao thoa với hai nguồn cùng biên độ)
Xét phương trình sóng tại hai nguồn A,B:
1 1 2 2( ); ( )u acos t u acos tω ϕ ω ϕ= + = +
Xét phương trình sóng tới tại điểm M với
1 2,MA d MB d= = là: 1 2M M Mu u u= +
1 21 2
2 2( ) ( )M
d du acos t acos t
π πω ϕ ω ϕ
λ λ⇔ = + − + + −
1 2 2 1 1 2 2 12 ( ). ( )2 2
d d d dacos cos t
ϕ ϕ ϕ ϕπ ω π
λ λ− − + +
= + + +
Ta có biên độ sóng tại M:
1 2 2 12 . ( )2
d dA a cos ϕ ϕπ
λ− −
= +
Từ biểu thức trên ta thấy biên độ dao động của một điểm là một đại lượng biên thiên theo khoảng cách theo hàm ( )x acos tω= Như vậy ta có thể biểu diễn giá trị thay đổi của biên độ trên đường tròn lượng giác giống như đường tròn ở trong dao động cơ học.
• Xét hai điểm M và N nằm giữa AB với:
MN=x 1 2 3 4, ; ,AM d BM d AN d BN d= = = =
1 2 1 4Md AM BM d d d x d∆ = − = − = + +
3 4 1 4Nd AN BN d d d x d∆ = − = − = + −
1 2 2 12 . ( )2M
d dA a cos ϕ ϕπ
λ− −
= +
1 2 4 32 . ( )2N
d dA a cos ϕ ϕπ
λ− −
= +
Độ lệch pha của hai biên độ tại M và N là:
2M N
xπϕ ϕ ϕ
λ∆ = − = = 2 dπ
λ
Điều này chứng tỏ khi xét trên đường tròn biên độ thfi độ lệch pha của các biên độ cũng chính
là 2 dπλ
với d là khoảng cách của hai điểm
trong giao thoa sóng nói chung và sóng dừng nói riêng với các điểm thuộc đoạn AB. Đến đây ta xét biên độ của sóng tại I là trung điểm của AB:
1 22 . ( )2I
IB IAA a cos ϕ ϕπ
λ− −
= +
1 22 ( )2
acos ϕ ϕ−= .
Các điểm bên cạnh I sẽ tiếp tục biến thiên nếu ta chọn điểm I làm gốc.
•Giả sử 1 2 1 2 0ϕ ϕ ϕ ϕ> ⇒ − >
Xét trường hợp biên độ dao động của một vật là cực đại.
1 2 2 12 . ( ) 22M
d dA a cos aϕ ϕπ
λ− −
= + =
1 2 2 12 10 0
2d d d dϕ ϕ
πλ
− −⇒ + = ⇒ − <
(Ta xét tới điểm gần I nhất)
13
Như vậy ta có điểm dao động với biên độ cực đại gần trung điểm nhất sẽ gần nguồn 2 hơn hay là gần nguồn chậm pha hơn.
Đặc biệt khi hai nguồn cùng pha thì ta có
1 2d d= hay đó chính là trung điểm của AB.
⇒ Nếu thay đổi độ lệch pha thì hệ vân giao thoa sẽ dịch chuyển về nguồn chậm pha hơn
Như vậy nếu ta tính được trung điểm I của hainguồn dao động với biên độ bao nhiêu
( 0 maxa a< < ). Khi xét về các điểm lệch vềnguồn chậm pha hơn thì biên độ tăng, về nguồn sớm pha hơn thì biên độ giảm. Về phía nguồn nhanh pha hơn ta chọn biên độ của I ở vị trí I còn về phía nguồn chậm pha hơn thì biên độ của I ở VT II. Ta có thể áp dụng đường tròn vào bài toán tìm cực đại, cực tiểu với bước sóng được tính là một vòng
Các bước giải:
B1: Tìm biên độ của trung điểm I của hai nguồn.
B2: Xác định biên độ của I trên đường tròn
B3: Tính số vòng mà biên độ của I quay được khi tính ở cả hai vị trí 1, 2.
Cộng vào ta được đáp án.
Ví dụ. Ví dụ 1. Cho hai nguồn A, B dao động cùng pha với nhau và cùng biên độ a=2 cm. Tìm số điểm dao động với biên độ cực đại trên AB biết AB=27 cm và bước sóng là 2 cm.
Bài giải. Ta có biên độ 2 . 0 4IA a cos a= = . Như vậy I dao động với biên độ cực đại Vậy I ở một trong hai vị trí biên.Vậy nếu tính từ vị trí biên dương thì vật qua 13 lần. còn tính từ biên âm thì cũng là 13 lần. Nếu tính cả I nữa sẽ là 13x2+1=27 lần.
Như vậy có 27 điểm dao động với biên độ cực đại.
Ví dụ 2: Cho hai nguồn sóng đặt tại hai điểm A,B là:
22 (100 )( ), 2 (100 )( )3A Bu cos t cm u cos t cmπ
π π= − =
Với bước sóng là 20( )cmλ = . Xét hai điểm M, N nằm đối xứng nhau qua trung điểm I của hai nguồn.Tính số điểm dao động với biên độ là 2 3( )cm trên đoạn MN ?
Bài giải. Ta có biên độ sóng tại trung điểm của hai nguồn là:
2 .2IA a cos aϕ∆
= =
14
K , K’là biên độ 2 3 3( )A cm=
Số vòng quay là 0,675MInλ
= = (vòng)
Như vậy với số vòng quay là 0,675 vòng thì ở vị trí 1 sẽ qua vị trí K’ hai lần
Ở vị trí 2 sẽ qua K hai lần là K’ một lần
Như vậy trên MN có 5 điểm dao động với biên độ là 2 3( )cm
Bài tập áp dụng: Bài 1. Trên mặt nước tại hai điểm S1, S2 người ta đặt hai nguồn sóng cơ kết hợp, dao động điều hoà theo phương thẳng đứng với phương trình uA = 6cos40πt và uB = 8cos(40πt ) (uA và uB tính bằng mm, t tính bằng s). Biết tốc độ truyền sóng trên mặt nước là 40cm/s, coi biên độ sóng không đổi khi truyền đi. Trên đoạn thẳng S1S2, điểm dao động với biên độ 1cm và cách trung điểm của đoạn S1S2 một đoạn gần nhất là A. 0,25 cm B. 0,5 cm C. 0,75 cm D. 1
Bài 2. Trên mặt nước tại hai điểm S1, S2 cách nhau 8 cm, người ta đặt hai nguồn sóng cơ kết hợp, dao động điều hoà theo phương thẳng đứng với phương trình uA = 6cos40πt và uB = 8cos(40πt ) (uA và uB tính bằng mm, t tính bằng s). Biết tốc độ truyền sóng trên mặt nước là 40cm/s, coi biên độ sóng
không đổi khi truyền đi. Số điểm dao động với biên độ 1cm trên đoạn thẳng S1S2 là A. 16 B. 8 C. 7 D. 14
Bài 3: Tại 2 điểm A,B trên mặt chất lỏng cách nhau 16cm có 2 nguồn phát sóng kết hợp dao động theo phương trình: u1= acos(30πt) , u2 = bcos(30πt +π/2 ). Tốc độ truyền sóng trên mặt nước là 30cm/s. Gọi C, D là 2 điểm trên đoạn AB sao cho AC = DB = 2cm . Số điểm dao động với biên độ cực tiểu trên đoạn CD là A.12 B. 11 C. 10 D. 13 Bài 4: Trên mặt nước tại hai điểm S1, S2 người ta đặt hai nguồn sóng cơ kết hợp, dao động điều hoà theo phương thẳng đứng với phương trình uA = uB = 6cos40πt (uA và uB tính bằng mm, t tính bằng s). Biết tốc độ truyền sóng trên mặt nước là 40cm/s, coi biên độ sóng không đổi khi truyền đi. Trên đoạn thẳng S1S2, điểm dao động với biên độ 6mm và cách trung điểm của đoạn S1S2 một đoạn gần nhất là A. 1/3cm B. 0,5 cm C. 0,25 cm D. 1/6cm
15
Bài 1.Ở mặt thoáng của một chất lỏng có hai nguồn kết hợp A,B cách nhau 10cm, dao động theo phương thẳng với phương trình lần lượt =3 cos 40 + 6 à = 4 cos 40 +2 3 .Cho biết tốc độ truyền sóng là 40cm/s. Một
đường tròn tâm là trung điểm AB nằm trên mặt nứoc có bán kính R=4cm.Số điểm dao động với biên độ 5cm có trên đường tròn là?
A:30 B:32 C:34 D:36
Chúng ta để ý thấy rằng với bài toán như thế này liệu dung phương pháp như trên được không khi mà biên độ của chúng khác nhau. Hoàn toàn dung được vì lúc đó ta có biên độ tại 1 điểm như sau : 12 + 22 + 2 1 2cos 2 ( 1 − 2)λ + 2 − 1 Nó cũng là 1 đại lượng biến thiên tuần hoàn theo 1 − 2 vậy ta làm hệt như trên
• Bài làm : biên độ tại trung điểm của AB là : = 12 + 22 + 2 1 2 2 − 1 = 5cm
Có n = = 2 vòng ⇒ quay được 2 vòng sẽ đi qua
vị trí x = 5 là 8 lần ⇒ trên đường kính là
8 + 1 + 8 = 17 ⇒ trên đường tròn có 17.2 – 2 = 32 điểm
Câu hỏi suy ngẫm
Với 1 bài mà tìm trên 1 đoạn thẳng nằm ngoài đường thẳng nối hai nguồn thì các bạn hãy suy nghĩ xem nó còn going như vậy không nhé? Câu trả lời của tôi là có, các bạn hãy suy nghĩ vì sao lại có nhé.
VD:Cho = 6 ( + 5 /6) và = 8 ( + /6) .Biết tốc độ truyền sóng trên mặt nước là: v=100cm/s; Khoảng cách giữa hai nguồn là O1O2=4cm,O1O2PQ là hình thang cân với diện tích là 12cm2 và PQ = 2cm là một đáy của hình thang. Coi biên độ sóng không đổi trong quá trình truyền sóng. Số điểm dao động với biên độ 2√13 cm trên O1P là????
Bài 2.Tại hai điểm A và B trên mặt nước cách nhau 16 cm có hai nguồn phát sóng kết hợp dao động theo pt: = cos(30 ) à = 30 + .Tốc độ truyến sóng trên mặt nước là 30cm/s. Gọi E F là hai điểm trên đoạn AB sao cho AE=FB=2cm. Tìm số điểm cực tiểu trên EF?
Như đã chứng minh ở trên thì :
2 11 2
( )2 2
d d kϕ ϕ λ λλ
−⇒ − = − + +
Mà –EF < d2 – d1 < EF −∆ 2 − − 12 < < −∆ 2 + − 12
ta sẽ tìm được đáp án của bài toán với EF = 12cm
Vậy công thức khi tìm số điểm dao động cực đại và cực tiểu khi hai nguồn lệch pha 1 góc bất kì trong đoạn AB trên đoạn thẳng nối 2 nguồn trong vùng giao thoa là: Cực tiểu:
−∆ − − ≤ ≤ −∆ + −
Cực đại : −∆ − ≤ ≤ −∆ +
Chu ý : nếu A,B là nguồn thì không lấy dấu “=”
16
Câu hỏi suy ngẫm: nếu AB không nằm trên đường thẳng nối hai nguồn thì sẽ ra sao, hãy cùng suy nghĩ
Bài 3. Trên mặt chất lỏng có hai nguồn kết hợp S1, S2 dao động với phương trình tương ứng u1=acosωt và u2= asinωt. Khoảng cách giữa hai nguồn là S1S2=3,25λ. Trên đoạn S1S2, số điểm dao động với biên độ cực đại và cùng pha với u2 là:
Hướng suy nghĩ : Khi mà bài toán còn liên quan đến pha dao động thì chúng ta vẫn sẽ tìm số điểm dao động cực đại hay cực tiểu như bình thường sau đó sẽ giải quyết đến vấn đề cùng pha hay ngược pha, ở trên tôi đã trình bày cho các bạn về độ lệch pha của các điểm trên đoạn thẳng nối hai nguồn nên Hướng làm : tìm pha tại trung điểm , sau đó nếu cùng pha như yêu cầu đề bài thì ta sẽ lấy những cực đại ứng với k chẵn, còn nếu ngược pha thì ta sẽ lấy cực đại ứng với k lẻ Cách giải bài toán trên :
Số điểm dao động cực đại: −∆ 2 − 1 2 ≤ ≤ −∆ 2 + 1 2
-3,5 < k < 3
Có = − ( ) = -3,5
Vậy I ngược pha với nguồn 2 vậy ta sẽ lấy những k lẻ
Vậy k = -3, -1,1 có 3 điểm
Cách giải quyết chung:
1. Tìm số điểm dao động cực đại, hay cực tiểu, hay biên độ bất kì 2. Tìm pha tại trung điểm = 1 + 22 − ( 1 + 2) 3. So sánh độ lệch pha của nó với điểm nó cần cần cùng pha
+ nếu cùng pha lấy các cực đại k chẵn + nếu ngược pha lấy các cực đại k lẻ
Note: không dung được với 2 nguồn ngược pha, còn với lệch pha trên 1800 thì bước 3 ngược lại
Câu hỏi suy ngẫm : liệu rằng nếu hai nguồn khác biên độ ta còn làm vậy được không???
17
1. Lời giải cho kỳ trước
Câu 1: Ở VTCB lúc đầu, lò xo giãn ∆ =
=> biên độ = ∆ =
Khi vật ở vị trí thấp nhất, lò xo giãn 2 = . Khi vật giảm khối lượng, VTCB thay
đổi. Ở VTCB mới, lò xo giãn ∆ = => vật đang đứng yên tại vị trí cách VTCB mới này − = và bắt đầu dao động mới.
Biên độ dao động là =
Câu 2: Quãng đường mà vật chuyển động là 7cm. Cần tính khoảng thời gian vật di chuyển.
Do có lực ma sát, VTCB của vật bị dịch về phía lò xo giãn 1 đoạn ∆ = =0,0175 = 1,75 . = = 10√2 / . Lúc đầu vật đứng yên ở vị trí lò xo giãn 7cm, cách VTCB 7-1,75=5,25cm nên phương trình dao động là = 5,25 10√2 lúc đi qua vj trí là xo không giãn là −1,75 =5,25 10√2 → = 0,135 → = , =51,85 /
Câu 3: Lúc 2 vật chưa bị tách ra = =10 / , phương trình dao động = 4 cos(10 + ) = 0,04 cos(10 + ) → = −4cos (10 + ) /
Lực quán tính tác dụng lên là =− = −2cos (10 + ) , 2 vật tách nhau khi = 1 → cos(10 + ) = . Khi này, vị trí 2 vật là 2cm, vận tốc =−40 sin(10 + ) = 20√3 / . Sau khi tác ra, tiếp tục chuyển động thẳng đều với vận tốc 20√3 / , dao động mới với tần
số = = 10√2, = + =√10 . Tìm được phương trình dao động là = √10 cos 10√2 − 0,886 => lò xo dãn cực đại lần đầu, vật ở vị trí biên, t=0,0626s. Lúc này đã đi được20√3. 0,0626 = 2,168 . Khoảng cách 2 vật 2,168 − (√10 − 2) = 1,006 Câu 4: Điều kiện cực tiểu ( ) − = + , M gần I nhất → = 0; = + ; = − → − = → =
Đáp án: A
Câu 5: Biên độ 1 điểm trên AB là =10 cos ( ) + − = ±5√3
=>Hoặc: ( ) + = + → − = − = 12 − 1 → −29 ≤ 12 − 1 ≤29 → = −2;−1; 0; 1; 2) → có 5 điểm
Hoặc: ( ) + = − + → − = − = 12 − 5 → −29 ≤ 12 − 5 ≤29 → = −2;−1; 0; 1; 2) → có 5 điểm
Tổng cộng có 10 điểm
Đáp án: D
18
Câu 6: Từ đề bài suy ra AN chứa cuộn dây có điện trở tan = = 0,727 → =0,727
Ta có: = + + 2 cos = + − 1,1762 =( + ) − 3,1762 , để + max thì max, ta có:
= ( ) = → = → =
+ = 1,236 → = ( ) = 0,89=> đáp án C
Câu 7: = − = −30 → = + + = 50 + 60 − 30 = 80 => đáp án: B
2. Đề ra kì này
Câu 1: Đặt một điện áp xoay chiều u = U0cosωt (V) vào hai đầu một cuộn cảm thuần L. Gọi U là điện áp hiệu dụng ở hai đầu mạch; i, I0, I lần lượt là là giá trị tức thời, cực đại và hiệu dụng của cường độ dòng điện trong mạch. Hệ thức liên hệ nào sau đây là đúng?
A. 2 2
2 20 0
u i 1.U I
− = B. 0 0
U I 1.U I
+ =
C. 2 2
2 2u i 1.U I
+ =
D. 2 2
2 20 0
u i 1.U I
+ =
Câu 2: Đặt điện áp u = U0cos100πt (V) vào hai đầu đoạn mạch AB gồm hai đoạn mạch AM và MB mắc nối tiếp. Đoạn mạch AM gồm điện trở thuần 100 3Ω mắc nối tiếp với cuộn cảm thuần có độ tự cảm L. Đoạn mạch
MB chỉ có tụ điện có điện dung 410
2F
π
−
. Biết
điện áp giữa hai đầu đoạn mạch AM lệch pha
3π so với điện áp giữa hai đầu đoạn mạch
AB. Giá trị của L bằng
A. 3 Hπ
B. 2 Hπ
C. 1 Hπ
D. 2 Hπ
Câu 3: Trên đoạn mạch xoay chiều không phân nhánh có bốn điểm theo đúng thứ tự A, B, C và D. Giữa hai điểm A và B chỉ có tụ điện, giữa hai điểm B và C chỉ có điện trở thuần, giữa hai điểm C và D chỉ có cuộn dây thuần cảm. Điện áp hiệu dụng hai điểm A và D là 100 3 V và cường độ hiệu dụng chạy qua mạch là 1A. Điện áp tức thời trên đoạn
AC và trên đoạn BD lệch pha nhau 3π nhưng
giá trị hiệu dụng thì bằng nhau. Dung kháng của tụ điện là
A. 40 Ω. B. 100 Ω.
C. 50 Ω. D. 200 Ω.
Câu 4: Cho mạch điện xoay chiều RLC mắc nối tiếp, R là biến trở. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện áp xoay chiều ổn định
tcos2Uu ω= (V). Khi thay đổi giá trị của biến trở ta thấy có hai giá trị R = R1 = 45 Ω hoặc R = R2 = 80 Ω thì tiêu thụ cùng công suất P. Hệ số công suất của đoạn mạch điện ứng với hai trị của biến trở R1, R2 là
A. 5,0cos 1 =ϕ ; 0,1cos 2 =ϕ .
B. 5,0cos 1 =ϕ ; 8,0cos 2 =ϕ .
C. 8,0cos 1 =ϕ ; 6,0cos 2 =ϕ .
D. 6,0cos 1 =ϕ ; 8,0cos 2 =ϕ .
Câu 5: Một cuộn dây mắc nối tiếp với 1 tụ điện, rồi mắc vào hiệu điện thế xoay chiều giá trị hiệu dụng bằng U và tần số bằng 50Hz.
19
Dùng vôn kế đo được hiệu điện thế hiệu dụng trên cuộn dây bằng U 3 và trên tụ điện bằng 2U. Hệ số công suất của đoạn mạch đó bằng:
A 3 /2 B. 3 /4 C. 0,5 D. 2 /2
Câu 6: Cho mạch điện gồm một điện trở thuần R, một cuộn dây có độ tự cảm L, điện trở r, tụ điện có điện dung có thể biến đổi được. Điều chỉnh điện dung C sao cho UC đạt giá trị cực đại. Giá trị của ZC lúc đó là:
A. ( )L
LC Z
ZrRZ22 ++
=
B. ( )( )2
22
rRZrRZ L
C+
++=
C. ( )2
22
L
LC Z
ZrRZ ++=
D. ZC = ZL
Câu 7: Cho mạch điện xoay chiều RLC mắc nối tiếp. Trong đó R = 100Ω, L = 1/π(H), C = 2.10-4/π(F) Đoạn mạch được mắc vào hiệu điện thế xoay chiều có tần số f = 50(Hz). Mắc thêm C’ với C thì thấy hiệu điện thế trên bộ tụ điện đạt giá trị cực đại. Giá trị và cách mắc C’ là:
A. C’ = 10-4/15π (F) mắc nối tiếp với C. B. C’ = 10-4/15π (F) mắc song song với C.
C. C’ = 10-3/15π (F) mắc nối tiếp với C. D. C’ = 10-3/15π (F) mắc song song với C.
Câu 8: Cho một hộp đen X trong đó có chứa 2 trong 3 phần tử R, L, hoặc C mắc nối tếp. Mắc hộp đen nối tiếp với một cuộn dây thuần cảm có L0 = 318mH. Đặt vào hai đầu đoạn mạch điện một điện áp xoay chiều có biểu thức u = 200 2 cos(100 π t- π /3)(V) thì dòng điện chạy trong mạch có biểu thức i = 4 2cos(100π t- π /3)(A). Xác định phần tử trong hộp X và tính giá trị của các phần tử ?
A. R = 50 Ω ; C = 31,8µ F.
B. R = 100Ω ; L = 31,8Mh.
C. R = 50Ω ; L = 3,18µ H.
D. R = 50Ω ; C = 318µ F.
Câu 9: Một máy phát điện xoay chiều một pha sinh ra suất điện động có biểu thức:
754 os(120 )( )e c t Vπ= . Biết rôto quay với tốc độ 900 vòng/phút và mỗi cuộn dây của phần ứng có 50 vòng. Từ thông cực đại qua mỗi vòng dây là
A. 2,5 mWb. B. 7,5 mWb
C. 10 mWb. D. 5 mWb.
Câu 10: Một trạm phát điện xoay chiều có công suất không đổi, truyền điện đi xa với điện áp hai đầu dây tại nơi truyền đi là 200kV thì tổn hao điện năng là 30%. Nếu tăng điện áp truyền tải lên 500kV thì tổn hao điện năng là:
A. 7,5%. B. 2,4%.
C. 12%. D. 4,8%.
20
RÈN LUYỆN TƯ
DUY VÀ KĨ NĂNG GIẢI TOÁN HÓA
HỌC VÔ CƠ TRẦN VĂN HIỀN
Các em học sinh thân mến, mong muốn giải
thật nhanh và chính xác các bài toán hóa là
nguyện vọng chính đáng của các em trong các
kì thi, đặc biệt là đại học, cao đẳng. Tuy nhiên,
việc nhận dạng và tìm ra được một hướng giải
tối ưu là một việc tương đối khó nếu như các
em không được trang bị một tư duy sắc bén,
các phương pháp giải nhanh, và một kĩ năng
bấm máy tính điêu luyện Mặc dù các em có
trong tay đầy đủ các công cụ tác chiến nhưng
lúng túng trong việc nhận dạng đề thi, không
biết thuộc dạng nào, nên dung cách nào để kết
thúc đối phương,.v..v..Với bài viết ngắn này,
hy vọng phần nào giúp các em “ bỏ túi” cho
mình vài bí quyết nhỏ khi giải các bài tập hóa
học.
Hiện nay phải nói rằng, công cụ giải nhanh
hóa học có rất nhiều và các em cũng đã được
trang bị đầy đủ qua sách tham khảo hoặc các
khóa luyện thi..Và bài viết này không phải kê
thêm các phương pháp giải nhanh mà là giúp
các em nhận diện được bài toán, dùng cách
giải tối ưu thích hợp cho mỗi bài toán.
LỜI KHUYÊN KHI GIẢI TOÁN HÓA VÔ
CƠ:
1. Các bài toán vô cơ thì rất đa dạng, tùy
mỗi dạng bài mà ta cân nhắc dung cách nào
nhanh nhất, giải quyết dứt điểm. Để giải
nhanh các bài toán vô cơ, thường ta phải áp
dụng linh hoạt hầu hết các phương pháp giải
nhanh, trong đó cần chú ý bảo toàn electron,
bào toàn nguyên tố và bảo toàn khối lượng.
2. Khi giải toán vô cơ, hạn chế tối đa việc
viết các phương trình phản ứng, phương trình
phản ứng đã được đơn giản hóa bởi phương
pháp bảo toàn electron rồi.
3. Khi giải các bài toán đơn giản hay phức
tạp ta nên tóm tắt lại quá trình phản ứng, dựa
vào đó ta rất dễ dàng tìm được hướng đi đúng
đắn, chọn được cách giải phù hợp.
21
4. Cần vận dụng linh hoạt các phương pháp
giải nhanh, có như vậy bài toán mới trở nên
vô cùng đơn giản đến bất ngờ.
5. Các dạng toán về dung dịch kiềm thường
dùng bảo toàn điện tích và bảo toàn nguyên tố
bên cạnh phương pháp bảo toàn khối lượng.
6. Các bài tập về sắt thì chủ yếu quy đổi sẽ
rất nhanh.
7. Phương pháp bảo toàn electron có thể nói
là phương pháp xuyên suốt mọi bài toán vô
cơ.
BÀI TẬP MINH HỌA:
Bài toán 1(Khối B 2012): Cho 29 gam hỗn
hợp gồm Al, Cu và Ag tác dụng vừa đủ với
950 ml dung dịch HNO3 1,5M thu được
dung dịch chứa m gam muối và 5,6 lít hỗn
hợp khí X (đktc) gồm NO và N2O. Tỉ khối
của X so với H2 là 16,4. Giá trị của m là ?
A. 98,20 B. 97,20
C. 98,75 D. 91,00
Giải:
• Nhận diện đề:
Các dạng toán kim loại tác dụng với HNO3 ta
chú ý 2 thủ thuật cơ bản là bảo toàn electron
và bảo toàn nguyên tố.
Trong đề có xuất hiện các kim loại mạnh như
Zn, Al, kim loại kiềm, kiềm thổ thì chú ý rất
có khả năng tạo muối amoni.
• Tóm tắt đề:
29g
AgCuAl
+1,425 mol HNO3
→ Muối
343
2)3(3)3(
NONHAgNO
NOCuNOAl
+
05,0:202,0:
NNO
(mol)
Rất có khả năng tạo NH4+ do có mặt Al, đặt
số mol NH4NO3 là x
Bảo toàn N:
nNbđ = nNmuối + nNspk
⇔ 1,425= 0,2.3 + 0,05.8 + 8x+0,2 + 0,05.2 +
2x
Giải được : x = 0,0125 mol
Khối lượng muối : m = mcation + manion + mmuối
amoni = 29 +(0,2.3 + 0,0125.8 + 0,05.8).62 +
80.0,0125 = 98,2g
Đáp án: A
Bài toán 2(Khối A 2011): Nung m gam hỗn
hợp X gồm FeS và FeS2, trong một bình kín
chứa không khí ( gồm 20 % thể tích O2 và
80% thể tích N2) đến khi các phản ứng này
xảy ra hoàn toàn, thu được một chất rắn duy
nhất và hỗn hợp khí Y có thành phần thể tích:
84,8% N2, 14% SO2, còn lại là O2. Phần trăm
khối lượng của FeS trong hỗn hợp X là ?
A. 59,46% B. 19,64%
C. 42,31% D. 26,83%
Giải :
• Nhận diện đề:
Ta thấy trước và sau phản ứng thì lượng N2
22
không thay đổi, và đề cho % về thể tích cũng
là % về số mol các chất. Vì thu được chất rắn
duy nhất nên đó là Fe2O3.
Các em lưu ý khi đề cho phần trăm hay tỉ lệ
về thể tích thì ta có quyền chọn giá trị V hay
số mol để đơn giản hóa bài toán.
Nếu không biết cách chọn giá trị thích hợp mà
đặt ẩn để giải thì bài toán trở nên vô cùng
phức tạp và tốn rất nhiều thời gian.
• Tóm tắt đề:
yFeSxFeS:2
: mol+n1 mol
%80:2%20:2
NO
→Fe2O3 : (x+y)/2 mol+ n2 mol
%2,1:2%14:2%8,84:2
OSON
Ở đây ta chỉ sử dụng một thủ thuật là bảo
toàn nguyên tố.
Để đơn giản ta chọn n2 = 1 mol , thì hỗn hợp
sau phản ứng có:
012,0:214,0:2
848,0:2
OSON
(mol)
Vì lượng N2 không đổi nên ta có: 0,8n1 =
0,848 ⇒ n1 = 1,06 mol.
Vậy số mol O2 tham gia phản ứng là: a =
0,2.1,06 – 0,012 = 0,2 mol.
Bảo toàn O phản ứng và S ta có hệ :
=+
=++
14,02
2.2,02.14,02
)(3
yx
yx
==
⇔06,002,0
yx
Vậy % FeS = 19,64%. Đáp án :B
Bài toán 3: Đốt cháy 12,9 gam hỗn hợp Al;
Mg trong không khí được hỗn hợp X nặng
16,9 gam gồm các oxit và kim loại dư. Cho X
phản ứng với dung dịch chứa HCl 1M và
H2SO4 0,5M (vừa đủ ) thu được 8,96 lít H2
(đktc) và dung dịch A. Khối lượng muối khan
thu được khi cô cạn dung dịch A là ?
A. 39,200g B. 42,600g
C. 67,175g D. 46,300g
Giải:
• Nhận diện đề:
Bài tập thuộc dạng kim loại, oxít kim loại
tác dụng với acid không có tính oxi hóa, loại
bài tập này thường dừng bảo toàn khối lượng,
bảo toàn nguyên tố, điện tích để giải.
Khi đốt cháy kim loại ngoài không khí rồi
cho tác dụng với acíd hoặc khử bởi CO hay
H2 thì các em chú ý số mol O nguyên tử
trong oxit bằng với số mol H2O hoặc CO.
• Tóm tắt đề:
12,9g
MgAl
(mol) + O2 → 16,9g
hỗn hợp X
MgAlMgO
OAl 32
Sau đó: X + V lít
MSOHMHCl
5,0:421:
→ Dung dịch A
24
33)4(2
MgClMgSOAlCl
SOAl
+
4,0:2:2
HxOH
(mol)
Đề yêu cầu tính khối lượng muối thì ta cần
23
tìm khối lượng của Cl- và SO42-.
Rõ rang số mol H+ ban đầu chuyển hết về
trong H2O và H2
Số mol H2O bằng số mol O, nO = 16
9,129,16 −
= 0,25 mol, vậy nH2O = 0,25
Bảo toàn số mol H+:
nH+/acid = 2.nH2O + 2.nH2
⇔ 2V = 1,3, suy ra V = 0,65
Vậy khối lượng muối thu được:
m = mkim loại + manion = 12,9 + 0,65.35,5 +
0,65.0,5.96 = 67,175g
Đáp án: C
Các em đón đọc kì sau: RÈN LUYỆN TƯ
DUY VÀ KĨ NĂNG GIẢI TOÁN HÓA
HỌC HỮU CƠ !
24
I. Một số định nghĩa chung
1. Khái niệm
- Sự điện phân quá trình oxi hóa - khử xảy
ra ở bề mặt các điện cực khi có dòng điện một
chiều đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dung
dịch các chất điện li ; bao gồm điện phân
nóng chảy và điện phân dung dịch chất điện li
trong nước ( điện phân dung dịch )
• Chú ý: trong điện phân có 2 loại điện
phân là điện phân dung dịch và điện phân
nóng chảy. Các em lưu ý không nên nhầm
giữa 2 loại điện phân này, vì điện phân nóng
chảy sử dụng chủ yếu để điện phân muối
clorua của kim loại kiềm, kiềm thổ và
Hidroxit, oxit của một số kim loại hoạt động
mạnh. Còn điện phân dung dịch thường điện
phân trong môi trường có dung môi và dung
môi thường là H2O.
2. Các nguyên tắc trong điện phân
• Quy tắc chung:
- Trong bình điện phân : Anot là cực dương
và Catot là cực âm
- Tại catot xẩy ra quá trình khử: Cation nào
có tính oxi hóa lớn nhất sẽ nhận electron của
nguồn điện trước.
- Tại anot xẩy ra quá trình oxi hóa: Anion
nào có tính khử lớn nhất sẽ nhường electron
cho nguồn điện trước.
- Tổng số electron chất khử nhường ở anot
bằng tổng số mol electron chất oxi hóa nhận ở
catot.
• Quy tắc khi điện phân dung dịch:
- Nếu ở Catot gồm các cation kim loại
kiềm, kiềm thổ hoặc Al3+.Thì dung môi nước
đóng vai trò chất oxi hóa, nhận e của nguồn
điện, còn các cation trên không bị điện phân
trong dung dịch với điện cực trơ.
- Nếu ở catot gồm các cation kim loại từ
Zn → Pb thì có hai quá trình xẩy ra:
Mn+ + ne → M (1)
2H2O + 2e à H2 + 2OH-(2)
Ở đây thì 2 quá trình này xảy ra đồng thời
CHUYÊN ĐỀ ĐIỆN PHÂN
LÊ QUANG PHÁT
25
nhưng để dễ dàng trong việc tính toán thì ta
thường chấp nhận quá trình (1).
- Nếu ở catot gồm các cation kim loại sau
hidro: Cu2+, Ag+, Hg2+, Pt2+, Au3+ Thì chỉ duy
nhất quá trình (2) xẩy ra.
- Nếu ở anot gồm các anion âm phía trước
nhóm OH thì các anion đó sẽ nhường electron
cho nguồn điện trước theo thứ tự ưu tiên từ
S2- đến Cl-
- Nếu đến anot gồm các anion gốc axit
chứa oxi kể cả gốc florua thì các anion đó
không nhường e cho nguồn điện mà dung môi
nước đóng vai trò là chất khử theo quá trình.
2H2O - 4e à O2 + 4H+(3)
- Điện phân các dung dịch muối axit vô cơ
có chứa oxi kể cả muối florua của các cation
kim loại đứng trước Zn trong dãy điện hóa
với điện cực trơ thực chất là điện phân nước.
- Điện phân các dung dịch muối của các
axit vô cơ có chứa oxi kể cả muối florua với
các cation kim loại đứng sau Al trong dãy
điện hóa với điện cực trơ thì sẽ thu được kim
loại ở canot và khí O2 thoát ra ở anot đồng
thời trong dung dịch thu được có chứa axit
tương ứng.
- Điện phân dung dịch các axit vô cơ có
chứa oxi kể axit flohidric với điện cực trơ
thực chất là điện phân nước.
- Điện phân dung dịch các bazơ của kim
loại kiềm và kiềm thổ thực chất là điện phân
nước.
3. Định luật Faraday
Với: m: khối lượng chất thoát ra ở điện
cực( gam)
A: khối lượng mol chất tương ứng
I: cường độ dòng điện
n : số electron trao đổi, ne: tổng số mol e
nhường hoặc nhận
T: thời gian điện phân
F=96500: hằng số Faraday
• Chú ý: Định luật Faraday được áp dụng
để giải quyết hầu hết các bài tập về điện
phân.vì vậy mà các em phải nắm vững và
hiểu rõ bản chất của định luật.
II. Một số bài tập áp dụng
Ví dụ 1: Điện phân 100 ml dung dịch CuSO4
dùng hai điện cực trơ và dòng điện 1 chiều
cường độ I = 1A đến khi ở catot bắt đầu có
bọt khí thoát ra thì dừng lại. Dung dịch sau
điện phân có pH =1. Biết hiệu suất phản ứng
điện phân là 100%. Tính thời gian điện phân
và nồng độ mol của dung dịch CuSO4.
- Phân tích bài toán: đây là bài toán điện
phân dung dịch 1 chất. ở đây bài toán chỉ cho
biết dung dịch sau điện phân có pH=1 ⇒
dung dịch sau điện phân chứa H+. H+ ở đây do
đâu mà ra, thì ở đây chính là do điện phân
dung dịch CuSO4 tạo thành. Bài này chỉ cần
áp dụng công thức Faraday là sẽ ra.
- Hướng dẫn giải: pH=1 ⇒ [H+] = 0,1 M
m = . ..
A I tn F
hay ne = .I t
F
26
⇒ n H+ = 0,01 mol
Các quá trình điện phân:
Catot : Cu2+ + 2e → Cu
0,005…….0,01
Anot: 2H2O → 4H+ + O2 + 4e
0,01 → 0,01
Theo CT Faraday thì: t= . ..
m n FA I
= . .en n FI
. Ta
có: n.ne = tổng số mol e trao đổi
⇒ t= .n FI
= 0,01.965001
= 965s
⇒ [CuSO4 ] = 0,0050,1
= 0,05 M
- Kết luận: với những bài đơn giản như thế
này chúng ta chỉ cần áp dụng công thức
Faraday và phương pháp bảo toàn mol e. ở
đây, trong công thức Faraday các em chỉ lưu ý
1 điều là: en∑ = n.ne với n: số mol chất
tạo ra ở điện cực và ne là số e trao đổi.
Ví dụ 2: Điện phân dung dịch chứa 0,02 mol
FeSO4 và 0,06 mol HCl với I = 1,34A trong
2h (điện cực trơ, màng ngăn). Bỏ qua sự hòa
tan của khí clo trong nước, coi hiệu suất điện
phân là 100%. Tính khối lượng kim loại
thoát ra ở catot và thể tích khí (đktc) thoát ra
ở anot?
- Phân tích bài toán: trước tiên nhìn vào
bài toán thấy đây là bài toán điện phân dung
dịch hỗn hợp. ở đây là điện phân hỗn hợp
FeSO4 và HCl. Chú ý rằng đây là điện phân
hỗn hợp nên không thể viết phương trình điện
phân từng chất mà phải là điện phân 2 chất
cùng lúc.
- Hướng dẫn giải:
Tổng số mol e trao đổi = .I tF
= 0,1 mol.
Quá trình điện phân:
Catot
Anot
Fe2+ 2e → Fe
2Cl- -2e → Cl2
0,02 0,04 0,02
0,06 0,06 0,03
Vì ở đây tổng số mol e trao đổi phải là 0,1 mà
ở 2 cực mới chỉ có tối đa là 0,06 mol e trao
đổi ở anot nên H2O phải điện phân ở cả 2 cực.
⇒ 2H2O à 4H+ + O2 + 4e
0,01 0,04
⇒ mFe = 0,02*56 = 1,12(g) và V khí =
0,04*22,4 = 0,896 mol
- Kết luận: các em lưu ý trong bài toán
điện phân dung dịch hh các chất thì phải chú
ý là tổng số mol e trao đổi ở 2 cực phải bằng
nhau và chú ý xem là tổng số mol e trao đổi
mà bài cho có bằng với theo pt không, nếu
không bằng thì H2O sẽ bị điện phân ở các cực
như bài trên.
VD3: Mắc nối tiếp 2 bình điện phân : bình (1)
chứa dung dịch MCl2 và bình (2) chứa dung
dịch AgNO3. Sau 3 phút 13 giây thì ở catôt
bình (1) thu được 1,6 gam kim loại còn ở
catôt bình (2) thu được 5,4 gam kim loại. Cả
hai bình đều không thấy khí ở catôt thoát ra.
27
Xác định kim loại M?
- Phân tích bài toán: đây là bài toán điện
phân dung dịch ở 2 bình điện phân khác nhau.
Khi mắc nối tiếp nhau thì cường độ dòng điện
ở 2 bình điện phân là như nhau. Ở đây bài cho
không có khí thoát ra ở catot nên chứng tỏ 1
điều rằng H2O chưa bị điện phân ở catot.
- Hướng dẫn giải:
Ở bình 2: n Ag = 0,05 mol ⇒ I = .. .en n Ft
=
25A
⇒ Bình 1 : I = 25A.ta có: tổng số mol e = .I tF
= 0,05 mol ⇒ n MCl2 = 0,025mol
⇒ M M = 1,60,025
= 64 (Cu)
- Kết luận: khi gặp bài toán bình điện phân
mắc nối tiếp thì lưu ý rằng cường độ dòng
điện trong các bình là như nhau.
Ví dụ 4: Sau một thời gian điện phân 200 ml
dung dịch CuSO4 ( d = 1,25 g/ml) với điện
cực graphit (than chì) thấy khối lượng dung
dịch giảm 8 gam. Để làm kết tủa hết ion
Cu2+ còn lại trong dung dịch sau điện phân
cần dùng 100 ml dung dịch H2S 0,5 M. Nồng
độ phần trăm của dung dịch CuSO4 ban đầu?
- Phân tích bài toán: ở đây khối lượng
dung dịch giảm chính là khối lượng O2 và
Cu.
- Hướng dẫn giải:
nH2S= 0,05 mol
Phương trình điện phân:
2CuSO4 + 2H2O → 2Cu + O2
+ 2H2SO4
x x
x/2
Cu2+ + S2- → CuS
0,05 0,05
⇒ 64x + 16x = 8 ⇒ x = 0,05 mol
⇒ Tổng số mol CuSO4 ban đầu = 0,1 mol ⇒
[CuSO4] = 0,10, 2
= 0,5 M
III. Kết luận chung
Trong các bài toán về điện phân thì các
em chú ý chủ yếu sử dụng phương pháp bảo
toàn mol e và áp dụng công thức Faraday đầy
đủ và công thức Faraday thu gọn để giải 1 bài
toán điện phân bất kỳ. các em nên lưu ý khí
nào thì H2O bị điện phân ở các điện cực,khi
nào không. Chú ý tới chất nào điện phân
trước, chất nào điện phân sau.Khi điện phân
hỗn hợp dung dịch 2 chất trở nên thì cần lưu ý
là xem có đồng điện phân 2 chất đó hay
không.
IV. Bài tập áp dụng
Câu 1: Điện phân dung dịch NaCl, dùng điện
cực trơ, có vách ngăn, thu được 200 ml dung
dịch có pH = 13. Nếu tiếp tục điện phân 200
ml dung dịch này cho đến hết khí Clo thoát ra
ở anot thì cần thời gian 386 giây, cường độ
dòng điện 2 A. Hiệu suất điện phân 100%.
Lượng muối ăn có trong dung dịch lúc đầu là
bao nhiêu gam?
28
A. 2,808 gam B. 1,638 gam
C. 1,17 gam D. 1,404 gam.
Câu 2: Đem điện phân 100 ml dung dịch
AgNO3 có nồng độ C (mol/l), dùng điện cực
trơ. Sau một thời gian điện phân, thấy có kim
loại bám vào catot, ở catot không thấy xuất
hiện bọt khí, ở anot thấy xuất hiện bọt khí và
thu được 100 ml dung dịch có pH = 1. Đem
cô cạn dung dịch này, sau đó đem nung nóng
chất rắn thu được cho đến khối lượng không
đổi thì thu được 2,16 gam một kim loại. Coi
sự điện phân và các quá trình khác xảy ra với
hiệu suất 100%. Trị số của C là:
A. 0,3M B. 0,2M
C. 0,1M D. 0,4M
Câu 3: Điện phân dung dịch muối nitrat của
kim loại M, dùng điện cực trơ, cường độ dòng
điện 2 A. Sau thời gian điện phân 4 giờ 1 phút
15 giây, không thấy khí tạo ở catot. Khối
lượng catot tăng 9,75 gam. Sự điện phân có
hiệu suất 100%, ion kim loại bị khử tạo thành
kim loại bám hết vào catot. M là kim loại nào?
A. Zn B. Fe
C. Al D. Cu
29
LIÊN KẾT HYDRO VÀ ỨNG
DỤNG TRẦN VĂN HIỀN
Đại cương:
Liên kết hidro là một loại liên kết rất yếu
được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa
hidro (đã liên kết trong một phân tử) với một
nguyên tử có độ âm điện lớn , có kích thước
bé ( N, O, F…) ở một phân tử khác hoặc cùng
một phân tử.
Liên kết hidro được biểu diễn bằng dấu ba
chấm (…). Liên kết hidro có thể hình thành
giữa các phân tử hoặc cùng nội bộ một phân
tử. Năng lượng của liên kết hidro bé (20-25
kJ/mol) nhưng ảnh hưởng rất lớn tới độ tan
cũng như nhiệt độ sôi, tính acid của các hợp
chất hữu cơ.
Mô hình chung của liên kết hidro:
X δ- ← Hδ+ ∙ ∙ ∙ Yδ-
(1) (2)
(1): Liên kết cộng hóa trị phân cực
(2): Liên kết hidro
Điều kiện: X là những nguyên tố có độ âm
điện lớn ( N, F, O…), Y còn cặp electron chưa
chia.
Liên kết X-H càng phân cực thì liên kết
hidro càng bền vững.
Có 2 loại liên kết hidro:
1.Liên kết hidro nội phân tử: Là liên
kết hidro được hình thành giữa hai nhóm
nguyên tử trong cùng một phân tử, dẫn tới
vòng khép kín(phức càng cua, phức chelat).
Ví dụ:
2. Liên kết hidro liên phân tử( ngoại
phân tử): Là liên kết hidro được hình thành
giữa các phân tử riêng rẽ (giống nhau hoặc
khác nhau).
Ví dụ:
30
(1) : Liên kết hidro nội phân tử.
(2) , (3) và (4): Liên kết hidro liên phân tử.
Hệ quả của liên kết hidro:
+ Liên kết hidro làm tăng mạnh nhiệt độ
sôi và nhiệt độ nóng chảy so với chất có phân
tử khối tương đương mà không có liên kết
hidro hoặc có liên kết hidro nội phân tử.
Ví dụ: CH3-CH2-OH có nhiệt độ sôi cao
hơn CH3-O-CH3 do etanol tạo được liên kết
hidro ngoại phân tử.
+ Sự hình thành liên kết hidro giữa chất
tan và dung môi làm tăng mạnh độ tan trong
dung môi đó. Nhóm chức có khả năng tạo
liên kết hidro với dung môi thì độ tan càng
lớn và ngược lại gốc hidrocacbon càng lớn
độ tan càng nhỏ.
Ví dụ: Độ tan của C2H5OH ở 250C là vô
hạn thì của C4H7OH chỉ là 7,4g/100 ml nước.
Độ tan của C4H7OH thấp hơn do ảnh hưởng
bởi gốc hidrocacbon.
Ứng dụng liên kết hidro trong so sánh
nhiệt độ sôi:
Nhiệt độ sôi của một chất là nhiệt độ mà
tại đó áp suất hơi của chất lỏng bằng áp suất
khí quyển trên bề mặt chất lỏng. Nhiệt độ sôi
phụ thuộc vào các yếu tố (xét ở phổ thông) :
1) Khối lượng phân tử chất khí: Khối lượng
phân tử càng lớn càng khó bay hơi, nhiệt độ
sôi càng cao.
2) Liên kết hidro giữa các phân tử: Liên kết
hidro càng bền thì nhiệt độ sôi càng cao.
3) Diện tích bề mặt: Phân tử có cấu tạo càng
phân nhánh thì diện tích bề mặt càng giảm
dẫn đến nhiệt độ sôi càng giảm.
Một số điểm cần lưu ý khi so sánh nhiệt độ
sôi:
• Những hợp chất không có liên kết hidro
như: Hidrocacbon, dẫn xuất halogen,
xeton,…thì nhiệt độ sôi tăng theo khối lượng
phân tử.
• Hợp chất hữu cơ có liên kết ion như muối
amoni, muối của amin với acid,…tan tốt hơn
nhiều so với hợp chất không có liên kết ion.
• Trong cùng một dãy chất thì chất nào có
cấu tạo càng phân nhánh thì có nhiệt độ sôi
càng thấp.
• Tât cả đều có liên kết hidro như: ancol,
acid, phenol,…thì nhiệt độ sôi tăng theo độ
bền liên kết hidro (tỉ lệ với khối lượng phân
tử): Độ bền liên kết hidro tăng theo dãy:
R-OH < C6H5-OH < R-COOH.
• Những hợp chất có liên kết hidro nội
phân tử có nhiệt độ sôi thấp hơn chất có liên
kết hidro ngoại phân tử.
• Đồng phân cis có nhiệt độ sôi cao hơn
đồng phan trans.
31
BÀI TẬP CỦNG CỐ, ÁP DỤNG:
Bài 1: So sánh nhiệt độ sôi của :
a) Pentan, hecxan, heptan,octan.
b) CH3CH2CH2-COOH (1) và
CH3CH(CH2)-COOH (2).
c) 3 đồng phân benzendiol C6H4(OH)2
d) C2H6, CH3NH2 và CH3OH.
e) butan-1-ol, pentan-1-ol, hexan-1-ol.
Hướng dẫn:
a) Vì các chất này không có liên kết hidro
nên nhiệt độ sôi tăng theo khối lượng phân tử.
Vậy nhiệt độ sôi tăng dần từ pentan tới octan.
b) Cả hai chất có cùng công thức phân tử và
đều có liên kết hidro nên ta xét tới độ phân
nhánh. Chất (2) có sự phân nhánh, diện tích
bề mặt giảm nên nhiệt độ sôi giảm theo. Vậy
chất (2) có nhiệt độ sôi thấp hơn chất (1).
c) Các đồng phân có cùng công thức phân
tử và đều có liên kết hidro nên ta xét nhiệt độ
sôi dựa vào độ bền liên kết hidro. Ta có thứ tự
nhiệt độ sôi: Đồng phân ortho- < meta- < para
Đồng phân ortho- có liên kết hidro nội phân
tử nên có nhiệt độ sôi nhỏ nhất.
Đồng phân meta- và para- chỉ có liên kết
hidro liên phân tử , nhưng liên kết của đồng
phân para- đòng đều hơn meta- nên có nhiệt
độ sôi cao hơn.
d). Nhiệt độ sôi tăng theo thứ tự: C2H6 <
CH3NH2 < CH3OH.
C2H6 không có liên kết hidro nên nhiệt độ sôi
thấp nhất. Metylamin và methanol đều có liên
kết hidro, tuy nhiên độ âm điện của O lớn hơn
N nên liên kết hidro ở methanol bền hơn
nhiều nên có nhiệt độ sôi cao nhất.
e) Nhiệt độ sôi tăng dần từ butan-1-ol tới
hexan-1-ol do khối lượng phân tử tăng (Đều
có liên kết hidro).
Bài 2: So sánh độ tan trong nước các chất
trong mỗi dãy sau:
a) C3H8 (1); CH3NH2 (2); CH3COOH (3)
b) CH3NH3NO3 (1), C2H4Cl (2), CH3OH (3)
Hướng dẫn:
a) (3) > (2) > (1) . Do (3) và (2) đề có liên
kết hidro với nước, nhưng liên kết hidro của
chất (3) với nước mạnh hơn nên tan tốt hơn.
Chất (1) không có liên kết hidro với nước nê
hầu như không tan trong nước.
b) (1) > (3) > (2). Chất 1 là hợp chất ion nên
tan tốt nhất, chất 3 có liên kết hidro với nước,
chất 2 không có nên hầu như không tan trong
nước.
32
Phần I: Trắc nghiệm - Trần Trung Thành
Câu 1: Chất hữu cơ X mạch hở có công thức
C4H11O2N. X có tính lưỡng tính. Cho X tác
dụng với dung dịch NaOH đun nóng thu được
chất hữu cơ Y. Y làm quỳ tím ẩm chuyển xanh.
X có bao nhiêu CTCT?
A. 5 B. 6 C.7 D. 8
Câu 2: Hòa tan hết 1 lượng bột Cr vào dung
dịch HCl đun nóng (không có oxi) thu được
dung dịch X và 4,48l H2 (đktc). Cho AgNO3
vào dung dịch X thu được kết tủa có khối
lượng là:
A. 68,0 gam B. 57,4 gam C. 42,6 gam
D. 79 gam
Câu 3: Hỗn hợp X gồm 2 hidrocacbon mạch
hở. Cho 3,36 lít hỗn hợp X (đktc) vào bình
đựng dung dịch Br2 dư không thấy khí thoát
ra khỏi bình khối lượng Brom phản ứng là 40
gam. Đốt cháy hoàn toàn 3,36 lít hỗn hợp X
(đktc) thu được 15,4 gam CO2. Vậy hỗn hợp
X gồm:
A. C2H2 và C4H8 B. C2H4 và C3H4
C. C2H4 và C4H6 D. C2H2 và C3H6
Câu 4: Nhỏ từ từ dung dịch chứa 0,1 mol
Na2CO3 và 0,2 mol KHCO3 vào 100 ml dung
dịch H2SO4 1M thấy thoát khí CO2 và thu
được dung dịch X. Cho dung dịch Ba(OH)2
du vào dung dịch X thu được kết tủa có khối
lượng là:
A. 29,55 gam B. 43,00 gam C. 26,72
gam D. 52,85 gam
Câu 5: Cho 5,4 gam Al vào dung dịch X chưa
0,15mol HCl và 0,3 mol CuSO4. Sau 1 thời
gian thu được 1,68l H2 (đktc), dung dịch Y và
chất rắt Z. Cho toàn bộ dung dịch Y tác dụng
với HNO3 dư thì sinh ra 7,8 gam kết tủa. Tính
khối lượng Z
A. 15 gam B. 7,05 gam C. 9,6 gam
D. 7,5 gam
Phần II: Tự luận – Trần Văn Tánh
Câu 1: Một hỗn hợp A gồm M2CO3, MHCO3,
MCl (M là kim loại kiềm). Cho 43,71 gam A
tác dụng hết với V ml dung dịch HCl 10,52%
(d=1,05) thu được dung dịch B và 17,6 gam
khí C. Chia B làm 2 phần bằng nhau
Phần 1: Phản ứng vừa đủ với 125 ml dung
dịch KOH 0,8M, cô cạn dung dịch thu được
m (gam muối khan).
Phần 2: Tác dụng hoàn toàn với dung dịch
AgNO3 dư, thu được 68,88 gam kết tủa trắng.
Tìm khối lượng nguyên tử M, xác đính các
giá trị m và V.
33
Câu 2: Nung 72,6 gam muối khan A trong
không khí ở nhiệt độ cao đến khối lượng
không đổi thu được chất rắn B và 48,6 gam
hỗn hợp khí Z. Dẫn toàn bộ Z vào dung dịch
KOH 0,5 (l) 2,4M (d=1,2g/ml) thu được dung
dịch C trong đó chỉ có 1 muối và một bazơ có
cùng nồng độ mol; trong đó C% muối là
9,3432%. Cho từ từ tới dư Zn vào dung dịch
C thu được V (lít) khí T. Tìm công thức muối
và tính thể tích khí T.
Câu 3: A là chất bột màu lục không tan trong
axit và kiềm loãng. Khi nấu chảy A có mặt
không khí thu được chất B có màu vàng, dễ
tan trong nước. Chất B tác dụng với axit
sunfuric chuyển thành chất C có màu da cam,
đồng thời chất B tác dụng với BaCl2 thu được
kết tủa D màu vàng. Chất C bị lưu huỳnh khử
thành chất A và có thể oxi hóa axit clohiđric
thành khí clo. Viết các phương trình phản ứng
xãy ra.
Câu 4: Hòa tan 4,8 gam kim loại M bằng
dung dịch HNO3 đặc nóng dư, hay hòa tan 2,4
gam muối sunfua kim loại này cũng trong
dung dịch HNO3 đặc nóng, thì đều cùng sinh
ra khí NO2 duy nhất có thể tích bằng nhau
trong cùng điều kiện. Xác định kim loại M,
công thức phân tử muối sunfua. Hấp thụ khí
sinh ra ở cả hai phản ứng trên vào 300ml
dung dịch NaOH 1M, rồi thêm vào đó một ít
phenolphtalein. Hỏi dung dịch thu được có
màu gì? Tại sao?
Câu 5: Hỗn hợp gồm 2 chất hữu cơ A và B là
đồng phân của nhau. X tác dụng hết với 115
gam dung dịch NaOH 20% thu được một
muối của axit hữu cơ đơn chức và 11,04 gam
một ancol. Cô cạn dung dịch sau phản ứng
thu được hỗn hợp rắn khan Y. Trộn Y với CaO
rồi nung ở nhiệt độ cao thu được 9,66 gam khí
Z. Dẫn hơi ancol thu được qua CuO nung
nóng thu được 7,2 gam hỗn hợp gồm ancol dư,
H2O và andehyt. Biết A có nhiệt độ nóng chảy
cao hơn B. Tìm CTCT của A và B.
34
Câu hỏi: Than hoạt tính và nó làm việc
như thế nào? – Bùi Văn Dương
Trả lời: Than hoạt tính được sử dụng trong
các bộ lọc nước, thuốc, có khả năng loại bỏ
độc tố và một số chất hóa học. Than hoạt tính
là carbon đã được oxi hóa bằng oxi ở 200oC.
Việc oxi hóa ở 200oC làm than không cháy,
cấu trúc than không bị phá vỡ làm than có độ
xốp cao. Những lỗ nhỏ trên bên trong than củi
chiếm một diện tích lên tới 300-2,000 m 2 / g,
cho phép cho phép chất lỏng và chất khí đi
qua và tiếp xúc với các bon. Cacbon hấp thụ
các tạp chất, chất gây ô nhiễm như Cl2, SO2,
mùi và sắc tố. Các chất khác như natri, florua,
và nitrat, ko bị hấp thụ bởi cácbon. Bởi vì hấp
thụ các tạp chất nên các khoảng không trong
than hoạt tính bị lấp đầy làm than dần mất khả
năng hấp thụ. Vì vậy than hoạt tính trở lên ít
hiệu quả hơn khi sử dụng lại.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả than
hoạt tính: Kích thước bề mặt hấp thụ tùy
thuộc vào nguồn gốc của cacbon và quá trình
sản xuất.Các phân tử hữu cơ dễ dàng được
hấp thụ hơn lý do này cũng dễ hiểu. Sự hấp
thụ có xu hướng tăng khi tăng nhiệt độ và pH.
Các chất độc chất gây ô nhiễm được hấp thụ
hiệu quả hơn khi cho tiếp xúc với than hoạt
tính trong thời gian dài, nguyên nhân là khi
tiếp xúc càng nhiều độ hấp thụ của từng lớp
than hoạt tính sẽ giảm. Đồng thời tốc độ dòng
chảy các chất khi đi qua than hoạt tính cũng
ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ.
Vitamin có thể làm tổn thương sức khỏe
của bạn? - Bùi Văn Dương
MSN gần đây đã đưa ra một công thức về
ConsumerLab.com 's để điều tra độ tinh khiết
của vitamin tổng hợp. Sau khi khảo sát 21
thương hiệu của vitamin tổng hợp được bán
tại Mỹ và Canada và nhận thấy chỉ có 10
trong số những thương hiệu này đã không đáp
ứng đủ tiêu chuẩn về chất lượng. Điều đó có
nghĩa là bạn có thể gặp nguy cơ thiếu an toàn
khi sử dụng vitamin. Các nhãn hiệu trên có
thể gần đạt tiêu chuẩn hoặc có một số lỗi nhỏ.
Tuy nhiên, vấn đề chất lượng có thực sự ảnh
hưởng đến sức khỏe của bạn.
Multivitamins Vitamin Shoppe loại vitamin
đặc biệt dành cho phụ nữ đã phát hiện bị
nhiễm chì. Bây giờ, chúng ta cùng xem xét
vấn đề này. Việc bổ sung canxi vào một số
loại vitamin có thể gây nguy cơ nhiễm chì, vì
chì và canxi tham gia vào nhiều phản ứng hóa
học và rất khó có thể tách ra. Vì vậy sẽ có thể
35
có 1 lượng nhỏ chì nhiễm vào Vitamin. Tuy
nhiên, ConsumerLab.com báo cáo một liều
hàng ngày mulitvitamin này chứa một 15,3
microgram whopping dẫn (hơn mười lần liều
lượng được phép theo một báo cáo ở
California). Mặc dù bạn có thể mua những
liều vitamin có hàm lượng Canxi cao nhưng
cơ thể bạn chỉ có thể hấp thụ giới hạn lượng
Canxi trong 1 liều vitamin.
Mỗi loại vitamin đều có những rủi ro khác
nhau. Nutritionals Hero Yummi Bears
(NHYB), một đa vitamin dành cho trẻ em,
chứa 216% liều lượng được dán trên nhãn
vitamin A trong các hình thức retinol [5400
Quốc tế Các đơn vị (IU)], cao đáng kể so với
các giới hạn trên thiết lập bởi các Viện Y khoa
của 2.000 IU cho trẻ em trong độ tuổi từ 1
đến 3 và 3.000 IU cho trẻ em độ tuổi từ 4 đến
8. Vitamin A là một trong những vitamin có
lợi nhưng không hoàn toàn tốt. Thay vào đó,
quá nhiều vitamin A có thể làm suy yếu
xương và gây tổn thương gan.
Liệc có thể kiểm soát được chất lượng
Vitamin không? Câu trả lời là có, nhưng tôi sẽ
rất ngạc nhiên nếu các phòng thí nghiệm đã
tìm thấy các vitamin đáp ứng yêu cầu của
mình đã nêu. Tại sao? Có hai lý do. Trước
tiên, các vitamin không được quy định bởi các
tiêu chuẩn tương tự như y học. Họ được coi là
'bổ sung' và không 'thuốc'. Cách tốt nhất để
đảm bảo cho bạn là mua một sản phẩm từ
nguồn có uy tín được chính phú công nhận và
có thương hiệu lớn. Một lý do khác tôi không
mong chờ đó là vitamin có chứa chính xác
những gì được ghi trên nhãn sản phẩm hay
không. Vitamin, bản chất là các hợp chất hóa
học. Hàm lượng được liệt kê trong một sản
phẩm sẽ thay đổi trong suốt thời hạn sử dụng
của nó. Do đó tốt hơn hết là bạn không nên sử
dụng vitamin đã quá hạn.
Bạn nên dùng vitamin tổng hợp? Hãy tự hỏi
liệu những lợi ích vượt quá nguy cơ. Nếu bạn
đang dùng thuốc bổ đa sinh tố có thương hiệu,
bạn có thể nhận được một phần những gì
được liệt kê trên nhãn. Thậm chí sau đó, có
thể có một số thay đổi trong sản phẩm và mức
độ ô nhiễm kim loại nặng với các sản phẩm
chứa khoáng chất. Các vitamin nói chung là
an toàn, nhưng bản thân bạn không thể kiểm
định được hàm lượng cúng như chất lượng
vitamin bạn đang dùng.
36
CON ĐƯỜNG ĐẠI HỌC Số 2(08/01/2013)
Trường học số Số nhà 60 Ngõ 105
Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN 1 Nguyễn Thanh Trà Đặt ẩn phụ không hoàn toàn. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN 5 Hà Thành Trung Kỹ thuật chọn điểm rơi trong chứng minh bất đẳng thức PHÂN TÍCH BÀI TOÁN 8 Trần Thị Thùy Linh Ý tưởng nghiệm duy nhât của phương trình ______________________________________
PHƯƠNG PHÁP GIẢI HAY 12 Nguyễn Thị Hải - Bùi Văn Đạt Dao động sóng cơ CÙNG SUY NGẪM 16 THỬ SỨC 18 _______________________________________
KỸ NĂNG GIẢI HÓA 21 Trần Văn Hiền Rèn luyện tư duy và kỹ năng giải toán hóa học vô cơ CHIA SẺ PHƯƠNG PHÁP 25 Lê Quang Phát Chuyên đề điện phân KỸ NĂNG GIẢI HÓA 30 Trần Văn Hiền Liên kết hydro và ứng dụng TRANH TÀI 33 HÓA HỌC KÌ THÚ 35
Nhà xuất bản trường học số Ngày phát hành 08/01/2013 Email: [email protected] Điện thoại: 0466558890
TẠP CHÍ
CON ĐƯỜNG ĐẠI HỌC
_______________
CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN
NGUYỄN THANH TRÀ, LÊ QUANG PHÁT, NGUYỄN THỊ
HẢI
CỘNG TÁC VIÊN
NGUYỄN THANH TRÀ, TRẦN THỊ THÙY LINH,
HOÀNG MINH THI, GIANG MẠNH DOANH, BÙI VĂN
DƯƠNG, LÊ QUANG PHÁT, TRẦN VĂN HIỀN, TRẦN QUANG MINH, TRẦN
TRUNG THÀNH, NGUYỄN THỊ HẢI, PHAN THỊ HÒA, VŨ VĂN HIỆU, TRẦN VĂN
TÁNH
37