Tập 123, số 09, 2014
Transcript of Tập 123, số 09, 2014
Tạp chí Khoa học và Công nghệ
CHUYÊN SAN NÔNG – SINH – Y
Mục lục Trang
Hoàng Anh Tuấn, Đàm Khải Hoàn, Nguyễn Văn Hiến - Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên 3
Nguyễn Thị Thu Hương, Đỗ Thị Bắc, Nguyễn Ngọc Sơn Hải - Phát triển bưởi Đoan Hùng theo hướng sản xuất
hàng hóa ở tỉnh Phú Thọ 11
Trần Trung Kiên, Trần Văn Điền, Đặng Thị Tố Nga - Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa tulip nhập nội vụ đông xuân 2013-2014 tại Thái Nguyên 17
Nguyễn Thị Hải Yến, Trần Thị Thu Hương - Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của cây chè 23
Hà Minh Tuân, Trần Minh Quân, Nguyễn Thế Huấn, Phạm Thị Thanh Huyền - Xác định kỹ thuật vào mẫu
in vitro hiệu quả cho giống chuối tây bản địa Bắc Kạn (Musa x paradisiaca) 31
Trần Trung Kiên, Vũ Thị Vui, Trần Văn Điền, Lê Thị Kiều Oanh - Ảnh hưởng của mật độ và khoảng cách trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng giống ngô nếp lai HN88 vụ xuân 2014 tại Thái Nguyên 37
Trần Minh Quân, Hà Minh Tuân, Nguyễn Thế Huấn, Lê Diệu Thúy, Phùng Thị Thu Hà - Đặc điểm sinh học
và đặc trưng giống chuối tây bản địa Phấn Vàng Phú Thọ (Musa x paradisiaca) 45
Lê Thị Kiều Oanh, Trần Trung Kiên, Trần Văn Điền, Ngô Mạnh Tiến - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống ngô nếp lai HN88 vụ xuân 2014 tại
Thái Nguyên 53
Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Xuyến, Nguyễn Duy Lam - Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức bón phân
đạm ure đến năng suất và dư lượng nitrat trong giống rau cải bắp Ns – Cross vụ đông 2013 tại phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên 61
Trần Thanh Vân, Nguyễn Tiến Hưng, Nguyễn Thị Thuý Mỵ - Nghiên cứu khả năng sản xuất, chất lượng thịt
của gà mèo nuôi tại Quảng Yên - Quảng Ninh 67
Đào Văn Biên, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Tuấn Anh - Nghiên cứu hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM
thứ cấp) trong xử lý môi trường chăn nuôi gà tại huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc 77
Đoàn Trần Tấn Đào, Trần Văn Dũng - Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của Hàu tam
bội thái bình dương (Crassostrea gigas thunberg, 1793) giai đoạn giống 83
Từ Quang Hiển, Từ Trung Kiên, Trần Thị Hoan - Ảnh hưởng của các tỷ lệ bột lá keo giậu trong khẩu phần đến sinh trưởng của lợn nuôi thịt 89
Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Đỗ Thị Vân Giang, Nguyễn Thị Ngân, Lê Minh, Phan Thị
Hồng Phúc, Phạm Diệu Thùy, Trần Nhật Thắng - Tình hình nhiễm Trypanosoma Evansi ở một số loài gia
súc tại Việt Nam 95
Nguyễn Thị Hiệp, Nguyễn Thị Ước, Hứa Nguyệt Mai, Nguyễn Việt Linh - Nghiên cứu sử dụng tinh trùng đông
lạnh từ mào tinh hoàn trong thụ tinh ống nghiệm ở lợn 101
Nguyễn Thị Mai, Lành Thị Ngọc - Nghiên cứu thành phần hóa học của hoa cây vàng anh (Saraca Dives) 107
Trần Văn Thăng, Mai Anh Khoa, Nguyễn Thu Phương, Nguyễn Hưng Quang, Trần Huê Viên, Nguyễn
Hữu Trà, Nguyễn Hữu Cường - Đánh giá thực trạng đàn bò H’Mông nuôi trong nông hộ tại huyện Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng 113
Phạm Công Chính, Lương Thị Thu - Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân mày
đay cấp không rõ căn nguyên 119
Nông Phúc Thắng, Lô Thị Hồng Lê, Nguyễn Thị Hải, Diệp Thị Xoan, Vũ Thị Hải Yến - Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em và ngoại cảnh tại ba trường mầm non Liên Bảo, Hoa
Sen và Ngô Quyền, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 125
Nguyễn Thị Ngọc Hà - Đa hình nucleotide đoạn điều khiển của Matrix metalloproteinase -9 (MMP-9) ở một số bệnh nhân ung thư vòm mũi họng 133
Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh - Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thị
trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 141
Lê Sỹ Lợi, Nguyễn Mạnh Tuấn, Phạm Thị Phương Lan - Đánh giá hiện trạng và một số giải pháp kỹ thuật để phát triển nấm hương đặc sản tại tỉnh Bắc Kạn 147
Journal of Science and Technology
123(09)
Năm 2014
Trần Quốc Hưng, Hà Sỹ Huân - Đánh giá hiệu quả rừng trồng keo lai (Acacia mangium x acacia auriculiformis)
tại xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 153
Nguyễn Đức Trường, Từ Trung Kiên, Nguyễn Hưng Quang - Đánh giá khả năng sản xuất của ba giống gà
thịt broiler với các mức năng lượng trao đổi khác nhau 161
Hoàng Anh Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 3 - 10
3
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DAO
TẠI MỘT SỐ XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Hoàng Anh Tuấn1*, Đàm Khải Hoàn2 , Nguyễn Văn Hiến3
1Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, 2Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 3Trường Đại học Y khoa Hà Nội
TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện tại 4 xã đặc biệt khó khăn, nơi có đông người dân tộc Dao sinh sống
của huyện Võ Nhai và huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên năm 2011
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành hành (KAP) về vệ sinh môi trường của
người Dao tại 4 xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 840 hộ gia đình người Dao (Tiêu
chuẩn cả vợ và chồng đều là người Dao). Kiến thức, thái độ và thực hành về vệ sinh môi trường
(VSMT) của người Dao được đánh giá qua phỏng vấn và lượng hóa bằng cách cho điểm trên
nguyên tắc trả lời đúng được 2 điểm, đúng nhưng không đầy đủ được 1 điểm, không biết hoặc trả
lời sai được 0 điểm. Dựa trên cắt đoạn 50% của tổng số điểm chia kiến thức, thái độ, hành vi thành
2 mức:
+ Đúng: ≥ 50% tổng số điểm.
+ Chưa đúng: <50% tổng số điểm.
Kết quả và kết luận: Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của người Dao ở các xã đặc biệt khó khăn
là rất thấp, cụ thể: Tỷ lệ hộ nghèo còn cao (67,4%), trình độ học vấn thấp, tỷ lệ biết đọc biết viết
(46,79%), người có trình độ học vấn cao (0,5%). Gia đình không có phương tiện truyền thông
(25,1%), ở nhà tạm (5,7%). Những hành vi chưa đúng về vệ sinh môi trường của người Dao là rất
cao (96,7%) cụ thể như sau: Sử dụng nguồn nước sạch chưa đúng (58,7%); quản ly và sử dụng
phân người, phân gia súc chưa đúng (96% - 99,9%); Tỷ lệ hộ gia đình người Dao không có nhà
tiêu cao (70,6%) và chỉ có 5% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh sử dụng đúng. Người Dao chủ yếu
phóng uế bưa bãi ra môi trường xung quanh như: rưng, ruộng, vườn… chiếm 68,1%, xử ly rác thải
hàng ngày chưa đúng (69,6%). Kiến thức về vệ sinh môi trường của người Dao còn rất yếu
(71,3%), hiểu biết về các yếu tố nguy cơ còn rất hạn chế: 39% cho rằng đun bếp trong nhà không
ảnh hưởng đến sức khỏe; 20% cần đủ ánh sáng trong nhà, 45,6% xung quanh nhà phải sạch, 30,7%
phân người - động vật và 15,7% rác thải gây ô nhiễm không khí. 22,6% rác thải và 63,1% phân
người - động vật gây ô nhiễm nước. Thái độ đúng về vệ sinh môi trường của người Dao ở mức độ
trung bình (45,1%) cụ thể: 80,2% người Dao cho rằng cần phải chuyển chuồng gia súc, gia cầm xa
nhà ở, 78,9% cần phải xử ly rác thải hàng ngày, 63,5% cần phải xử ly phân người, phân gia súc,
gia cầm, 91,8% cần phải vệ sinh nhà ở.
Từ khóa: Kiến thức, Thái độ, Thực hành, Vệ sinh môi trường, Dân tộc Dao.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã
có nhiều chính sách ưu tiên nhằm nâng cao
đời sống đồng bào dân tộc miền núi, đặc biệt
là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Tuy nhiên trên thực tế cho thấy sự phát triển
kinh tế, văn hoá và xã hội tại khu vực này vẫn
còn thấp kém hơn nhiều so với khu vực khác.
Nhiều phong tục tập quán còn lạc hậu, trình
độ dân trí chưa được nâng cao, do đó tình
* Tel: 0913 031627; Email: [email protected]
trạng ô nhiễm môi trường do con người gây
ra đang là vấn đề đáng lo ngại, có ảnh hưởng
rất lớn đến sức khỏe người dân [1], [2].
Người Dao ở Thái Nguyên đã được định cư
lâu đời, họ sống chủ yếu ở các xã vùng sâu,
vùng xa, nhiều phong tục tập quán lạc hậu
vẫn còn tồn tại như phóng uế bưa bãi, dùng
nước khe nước suối để ăn uống và sinh hoạt,
nuôi gia súc thả rông… vẫn còn khá phổ biến.
Tất cả tập quán và hành vi này tạo nên môi
trường sống của người Dao không hợp vệ
sinh ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển
Hoàng Anh Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 3 - 10
4
kinh tế, văn hoá và xã hội của cộng đồng
người Dao [3], [4], [7]. Đây chính là ly do để
chúng tôi thực hiện đề tài:“ Nghiên cứu thực
trạng kiến thức, thái độ và thực hành về vệ
sinh môi trường của người Dao tại một số xã
đặc biệt khó khăn tỉnh Thái nguyên" với các
mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng tình hình kinh tế, văn
hóa, xã hội của người Dao tại 4 xã đặc biệt
khó khăn tỉnh Thái Nguyên.
2. Đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ, thực
hành về vệ sinh môi trường của người Dao tại 4
xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Chủ các hộ gia đình người Dao
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: xã Vũ Chấn, Liên Minh, Phương
Giao (Võ Nhai) và Cây Thị (Đồng Hỷ).
- Thời gian: tháng 6/2011 đến tháng 8/2011
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang
* Cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả được tính
theo công thức sau:
2
2
)2/1( ).(
)1(
p
ppn Z
p: Tỷ lệ người Dao có hành vi sử dụng Nhà
tiêu hợp vệ sinh theo kết quả nghiên cứu của
Đàm Khải Hoàn [4 ] là: 0,25.
Z 1 - /2 : Hệ số giới hạn tin cậy, với mức tin
cậy 95% Z 1 - /2 = 1,96
: độ chính xác tương đối, chọn = 0,25
Thay vào công thức tính được n = 185 để tăng
tính đại diện cộng 10% làm tròn là 210 hộ/1
xã. Như vậy tổng số mẫu cần phải điều tra ở 4
xã là 840 hộ gia đình.
* Chọn mẫu nghiên cứu mô tả: chọn 4 xã chủ
đích là các xã có nhiều người Dao sinh sống
- Chọn hộ gia đình người Dao theo cách ngẫu
nhiên đơn, mỗi hộ gia đình chọn một người
lớn (chủ hộ trong gia đình) để nghiên cứu.
Bảng 1. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của đối tượng nghiên cứu
Thông tin vê đối tượng nghiên cứu SL (n=840) Tỷ lệ %
Tuổi
< 25 37 4,4
25-59 740 88,1
≥ 60 63 7,5
Giới Nam 706 84,0
Nữ 134 16,0
Trình độ học vấn
Biết đọc biết viết 393 46,8
Tiểu học 294 35,0
THCS 133 15,8
THPT 16 1,9
THCN/ CĐ/ĐH 4 0,5
Kinh tế gia đình Hộ nghèo 566 67,4
Hộ không nghèo 274 32,6
Phương tiện truyền thông
Đài 153 18,2
Vô tuyến 566 67,4
Báo, tạp chí 24 2,9
Không có 211 25,1
Nhà ở
Nhà xây các loại 158 18,8
Nhà gỗ 622 74,0
Nhà trình đất 12 1,4
Nhà tạm 48 5,7
Số người sống cùng
gia đình
< 4 198 23,6
4-6 571 68,0
>6 71 8,5
Trung bình 4,42 ± 1,45
Hoàng Anh Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 3 - 10
5
* Phương pháp thu thập thông tin
- Phỏng vấn các chủ hộ gia đình bằng bộ câu
hỏi và quan sát bằng bảng kiểm để đánh giá
KAP về vệ sinh môi trường:
Chỉ số nghiên cứu
- Nhóm chỉ số về tình hình kinh tế, văn hóa,
xã hội của người Dao tại 4 xã nghiên cứu
- Nhóm chỉ số về thực trạng kiến thức, thái
độ, thực hành VSMT của người Dao tại 4 xã
nghiên cứu.
Phương pháp xử lý số liệu. Số liệu được
phân tích trên chương trình SPSS 18.0 bằng
phương pháp thống kê mô tả và thống kê
phân tích, tính toán tần suất và tỷ lệ %.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thông tin chung các hộ gia đình người Dao
tại 4 xã nghiên cứu
Nhận xét bảng 1: Đối tượng phỏng vấn chủ
yếu ở lứa tuổi trưởng thành 25-59 tuổi
(88,1%), chủ hộ chủ yếu là nam giới (84,0%),
trình độ học vấn nhìn chung còn thấp, tỷ lệ
biết đọc biết viết chiếm 46,79%, trong khi đó
người có trình độ học vấn cao rất thấp (0,5%).
Tỷ lệ hộ nghèo còn rất cao (67,4%), số hộ gia
đình không có phương tiện truyền thông
chiếm 25,1%, số hộ sống ở nhà tạm chiếm
5,7%, số người trong một hộ gia đình người
Dao trung bình là 4,42 ± 1,45 người, tỷ lệ hộ
gia đình có tư 4-6 người cao (68,0%).
Thực trạng hành vi vệ sinh môi trường của người Dao tại 4 xã nghiên cứu
Bảng 2. Hành vi sư dung nươc ăn uống, sinh hoạt của người Dao
Sử dung nươc ăn uống sinh hoạt SL (n=840) Tỷ lệ %
Số hộ sử dụng nước sạch 388 46,3
Số hộ sử dụng nước giếng đào 352 41,9
Số hộ sử dụng nước mưa 36 4,3
Số hộ sử dụng nước máng lần 374 44,5
Số hộ sử dụng nước suối 78 9,3
Số hộ có hố chứa nước thải 146 17,4
Số hộ cho nước thải chảy vào ao hồ 53 6,3
Số hộ cho nước thải chảy ra ruộng, vườn 561 66,8
Số hộ để nước thải đọng thành vũng 80 9,5
Nhận xét: Người Dao ở vùng sâu chủ yếu sử dụng nước máng lần (44,5%) và nước giếng đào
(41,9%). Tỷ lệ hộ gia đình có nước sạch đạt 46,3%. Nước thải sinh hoạt phần lớn chảy trực tiếp
ra ruộng vườn hoặc ao hồ, chỉ có 17,4% số hộ có hố chứa nước thải.
Bảng 3. Hành vi quan ly phân người của người Dao
Hành vi quản lý phân người SL (n=840) Tỷ lệ %
Số hộ có nhà tiêu 247 29,4
Số hộ không có nhà tiêu 593 70,6
Số hộ có nhà tiêu tự hoại 17 2,0
Số hộ có nhà tiêu thấm dội nước 5 0,6
Số hộ có nhà tiêu 1 ngăn 98 11,7
Số hộ có nhà tiêu 2 ngăn 96 11,4
Số hộ có nhà tiêu đào/chìm 22 2,6
Số hộ có nhà tiêu khác (thùng, cầu…) 9 1,1
Số hộ phóng uế ra rưng, ruộng, vườn 572 68,1
Số hộ đi đại tiện nhờ hàng xóm 21 2,5
Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh 140 16,7
Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh sử dụng đúng 42 5,0
Nhận xét: Tỷ lệ hộ gia đình người Dao không có nhà tiêu cao (70,6%), người Dao chủ yếu phóng
uế bưa bãi ra môi trường xung quanh như: rưng, ruộng, vườn… chiếm 68,1%. Số hộ có nhà tiêu
thì chủ yếu là nhà tiêu 1 ngăn hoặc 2 ngăn, (11,4%; 11,7%), số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh chỉ đạt
tỷ lệ 16,7%, đặc biệt số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh sử dụng đúng rất thấp đạt tỷ lệ 5,0%.
Hoàng Anh Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 3 - 10
6
Bảng 4. Hành vi quan ly phân gia suc gia câm của người Dao
Hành vi quản lý phân gia suc SL (n=840) Tỷ lệ %
Số hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm 781 93,0
Số hộ thả rông gia súc, gia cầm 229 27,3
Số hộ có chuồng gia súc, gia cầm cách nhà ở < 5m 203 24,2
Số hộ có chuồng gia súc, gia cầm cách nhà ở 5 - 10m 253 30,1
Số hộ có chuồng gia súc, gia cầm cách nhà ở > 10m 96 11,4
Số hộ để chất thải gia súc, gia cầm bưa bãi, không xử ly 473 56,3
Số hộ có hố chứa chất thải gia súc, gia cầm nhưng không có nắp đậy 295 35,1
Số hộ có hố ủ chất thải gia súc, gia cầm hợp vệ sinh 13 1,6
Nhận xét: Hầu hết hộ gia đình người Dao đều chăn nuôi gia súc, gia cầm (93,0%). Tuy nhiên vẫn
còn 27,3% số hộ nuôi gia súc, gia cầm thả rông, chỉ có 11,4% hộ gia đình có chuồng chăn nuôi
gia súc cách xa nguồn nước, nhà ở đảm bảo vệ sinh >10m. Chất thải của gia súc, gia cầm không
được xử ly, để bữa bãi chiếm tỷ lệ cao 56,3%, tỷ lệ hộ gia đình có hố ủ phân gia súc, gia cầm
thấp (1,6%).
Bảng 5. Hành vi sư dung phân bón ruộng và hoa mâu của người Dao
Hành vi sử dung phân bón SL (n=840) Tỷ lệ %
Số hộ có sử dụng phân bón ruộng 758 90,2
Số hộ có sử dụng phân hóa học 517 61,5
Số hộ có sử dụng phân người 76 9,1
Số hộ có sử dụng phân gia súc 527 62,7
Số hộ sử dụng phân tươi 382 45,5
Số hộ sử dụng phân ủ 144 17,1
Số hộ ủ phân < 3 tháng 74 8,8
Số hộ ủ phân 3- 6 tháng 62 7,4
Số hộ ủ phân > 6 tháng 8 1,0
Nhận xét: 71,8% hộ gia đình người Dao sử dụng phân người hoặc phân gia súc làm phân bón
ruộng và hoa màu, trong đó hành vi sử dụng phân tươi khá phổ biến (45,5%). Số hộ gia đình sử
dụng phân ủ thấp (17,1%), thời gian ủ phân < 3 tháng chưa đảm bảo vệ sinh chiếm 8,8%.
Bảng 6. Hành vi xư ly rác thai sinh hoạt và rác thai hóa chât BVTV của người Dao
Hành vi xử lý rác thải và HCBVTV SL (n=840) Tỷ lệ %
Số hộ vứt rác thải bưa bãi không xử ly 585 69,6
Số hộ tập trung rác thải vào hố để chôn 77 9,2
Số hộ tập trung rác thải vào để đốt 178 21,2
Số hộ chôn, đốt bao bì, chai lọ HCBVTV 171 20,4
Số hộ vứt bao bì, chai lọ HCBVTV ra ruộng, sông suối 656 78,1
Số hộ đem bao bì, chai lọ HCBVTV về sử dụng lại 13 1,5
Số hộ rửa dụng cụ phun HCBVTV tại mương, suối 580 69,0
Số hộ rửa dụng cụ phun HCBVTV tại ao, ruộng 183 21,8
Số hộ rửa dụng cụ phun HCBVTV tại nhà 41 4,9
Số hộ không rửa dụng cụ phun HCBVTV 36 4,3
Nhận xét: Tỷ lệ hộ người Dao vứt bưa bãi, không xử ly gì chiếm tỷ lệ cao (69,6%). Đặc biệt là
rác thải của HCBVTV bị vứt bỏ ngay tại ruộng, vườn, sông suối (78,1%) và rửa dụng cụ phun
thuốc ở mương, suối (69,0%).
Hoàng Anh Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 3 - 10
7
Bảng 7. Đánh giá hành vi vệ sinh môi trường của người Dao
Hành vi VSMT Mức độ SL (n=840) Tỷ lệ %
Hành vi sử dụng nguồn nước sạch Đúng 347 41,3
Không đúng 493 58,7
Hành vi quản ly và sử dụng phân người Đúng 34 4,0
Không đúng 806 96,0
Hành vi quản ly và sử dụng phân gia súc Đúng 1 0,1
Không đúng 839 99,9
Hành vi xử ly rác thải Đúng 255 30,4
Không đúng 585 69,6
Đánh giá chung vê hành vi VSMT Đúng 28 3,3
Không đúng 812 96,7
Nhận xét: Hành vi đúng về VSMT của người Dao còn rất thấp, chỉ đạt 3,3%. Thấp nhất là hành
vi quản ly và sử dụng phân gia súc (0,1%) và phân người (4,0%).
Thực trạng kiến thức vê vệ sinh môi trường của người Dao tại 4 xã nghiên cứu
Bảng 8. Kiến thức của người Dao về nguồn nươc và nhà tiêu hợp vệ sinh
Kiến thức Chỉ số SL (n=840) Tỷ lệ %
Nguồn nước được hiểu là
hợp vệ sinh
Nước giếng 550 65,5
Bể nước mưa 209 24,9
Nước máng lần 340 40,5
Nước suối, không biết 60 7,1
Loại nhà tiêu được hiểu là
hợp vệ sinh
Nhà tiêu tự hoại - thấm 458 54,5
Nhà tiêu hai ngăn 426 50,7
Nhà tiêu một ngăn 151 18,0
Nhà tiêu đào 94 11,2
Nhà tiêu cầu ao 153 18,3
Nhận xét: Loại nguồn nước mà người Dao cho rằng hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ cao là nước giếng
(65,5%), nước máng lần (40,5%), vẫn còn 7,1% không biết nguồn nước hợp vệ sinh hoặc cho
rằng nước suối là hợp vệ sinh. Loại nhà tiêu hợp vệ sinh mà người Dao biết là nhà tiêu tự hoại
(54,5%), nhà tiêu 2 ngăn (50,7%%), vẫn còn 18,3% cho rằng nhà tiêu cầu ao là hợp vệ sinh.
Bảng 9. Kiến thức của người Dao về yếu tố ô nhiêm môi trường và nhà ơ
Kiến thức Chỉ số SL (n=840) Tỷ lệ %
Yếu tố gây ô nhiễm
không khí
Khói bụi 342 40,7
Rác thải 132 15,7
Phân gia súc, gia cầm, phân người 258 30,7
Yếu tố gây ô nhiễm
nước
Khói bụi 17 2,0
Rác thải 190 22,6
Phân gia súc, gia cầm, phân người 530 63,1
Yếu tố vệ sinh nhà ở
Giữ gìn nhà ở sạch sẽ 691 82,3
Đồ đặc ngọn gàng ngăn nắp 456 54,3
Nhà đủ ánh sáng 168 20,0
Xung quanh nhà sạch sẽ 383 45,6
Đun bếp trong nhà không ảnh hưởng sức khỏe 328 39,0
Nhận xét: 40,7% người Dao biết yếu tố gây ô nhiễm không khí là do khói bụi, 63,1% biết yếu tố
gây ô nhiễm nước là do phân gia súc, gia cầm và phân người, nhưng vẫn còn 39% người Dao cho
rằng đun bếp trong nhà không ảnh hưởng đến sức khỏe.
Hoàng Anh Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 3 - 10
8
Bảng 10. Đánh giá kiến thức chung về vệ sinh môi trường của người Dao
Kiến thức SL (n=840) Tỷ lệ %
Đúng 241 28,7
Không đúng 599 71,3
Nhận xét: Hầu hết người Dao có kiến thức chưa đúng về VSMT (71,3%), chỉ có 28,7% người
Dao có kiến thức đúng về VSMT.
Thực trạng thái độ vê vệ sinh môi trường của người Dao tại 4 xã nghiên cứu
Bảng 11. Thái độ của người Dao về vệ sinh môi trường
Thái độ Chỉ số SL (n=840) Tỷ lệ %
Cần phải chuyển chuồng gia súc, gia
cầm xa nhà ở
Cần thiết 674 80,2
Không rõ 89 10,6
Không cần thiết 77 9,2
Cần phải xử ly rác thải hàng ngày
Cần thiết 663 78,9
Không rõ 144 17,1
Không cần thiết 33 3,9
Cần phải xử ly phân người, phân gia
súc, gia cầm
Cần thiết 533 63,5
Không rõ 227 27,0
Không cần thiết 80 9,5
Cần phải vệ sinh nhà ở
Cần thiết 771 91,8
Không rõ 63 7,5
Không cần thiết 6 0,7
Nhận xét: 80,2% người Dao cho rằng cần phải chuyển chuồng gia súc, gia cầm xa nhà ở, 78,9%
cần phải xử ly rác thải hàng ngày, 63,5% cần phải xử ly phân người, phân gia súc, gia cầm,
91,8% cần phải vệ sinh nhà ở.
Bảng 12. Đánh giá thái độ chung của người Dao về vệ sinh môi trường
Thái độ SL (n=840) Tỷ lệ %
Đúng 379 45,1
Không đúng 461 54,9
Nhận xét: Thái độ đúng về vệ sinh môi trường của người Dao đạt 45,1%, thái độ không đúng vẫn
chiếm tỷ lệ cao hơn là 54,9%.
BÀN LUẬN
Tại 4 xã người Dao nghiên cứu cho thấy chủ hộ chủ yếu là nam giới (84,0%), trung bình
mỗi hộ có tư 4-6 người. Trình độ học vấn của người Dao nhìn chung còn thấp, tỷ lệ biết đọc
biết viết chiếm 46,79%, trong khi đó người có trình độ học vấn cao rất thấp (0,5%). Tỷ lệ hộ
nghèo còn rất cao (67,4%), số hộ gia đình không có phương tiện truyền thông chiếm
25,1%, số hộ sống ở nhà tạm chiếm 5,7%. Số liệu này phù hợp với tổng điều tra dân số và
nhà ở Việt Nam 2009 [2].
Người Dao sử dụng nguồn nước chủ yếu là
nước máng lần (44,5%) không đảm bảo vệ
sinh và nước thải sinh hoạt hàng ngày phần
lớn để chảy tự do ra ruộng vườn hoặc ao hồ,
chỉ có 17,4% số hộ có hố chứa nước thải kèm
theo rác thải vứt bưa bãi, không xử ly gì
chiếm tỷ lệ cao (69,6%). Đặc biệt là rác thải
của HCBVTV bị vứt bỏ ngay tại ruộng, vườn,
sông suối (78,1%) và rửa dụng cụ phun thuốc
ở mương, suối (69,0%) gây ô nhiễm môi
trường. Tỷ lệ hộ gia đình người Dao không có
nhà tiêu cao (70,6%), người Dao chủ yếu
phóng uế bưa bãi ra môi trường xung quanh
như: rưng, ruộng, vườn… chiếm 68,1%. Số
hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh chỉ đạt tỷ lệ 16,7%,
trong đó có 5,0% sử dụng đúng cùng với
phong tục, tập quán nuôi gia súc, gia cầm thả
rông (27,3%), để chuồng chăn nuôi gia súc,
gia cầm gần nhà (54,3%), chất thải của gia
súc, gia cầm không được xử ly, để bữa bãi
(56,3%) đây là nguyên nhân chính gây ô
nhiễm nguồn nước và gây ra các bệnh vè
đường tiêu hóa, bệnh ngoài da… Tóm lại
hành vi đúng về VSMT của người Dao còn
Hoàng Anh Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 3 - 10
9
rất thấp, chỉ đạt 3,3%, thấp nhất là hành vi
quản ly và sử dụng phân gia súc (0,1%) và
phân người (4,0%) tất cả các yếu tố này gây ô
nhiễm môi trường đây là những vấn đề cần
phải giải quyết mới nâng cao được sức khỏe
của cộng đồng người Dao. Kết quả này cũng
phù hợp với các nghiên cứu của Đàm Khải
Hoàn (2004), Thực trạng KAP về vệ sinh môi
trường của người dân ở 2 xã vùng cao huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên [5] và Nguyễn Thị
Khánh Linh (2007), Thực trạng các công trình
vệ sinh của người dân xã La Hiên, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên trong phong trào xây
dựng làng văn hoá sức khoẻ [6].
Tại các xã nghiên cứu cho thấy kiến thức về vệ sinh môi trường của người Dao còn rất kém (Không đúng = 71,3%), hiểu biết về vệ sinh nhà ở của người Dao chưa đầy đủ chỉ có 20,0% trả lời cần đủ ánh sáng trong nhà, 39,0% người Dao cho rằng đun bếp trong nhà không ảnh hưởng đến sức khỏe. Đặc biệt hiểu biết về các yếu tố gây ô nhiễm môi trường còn hạn chế. Người Dao cho rằng 30,7% phân người - động vật và 15,7% rác thải gây ô nhiễm không khí. 22,6% rác thải và 63,1% phân người - động vật gây ô nhiễm nguồn nước. Người Dao hiểu chưa đúng về nguồn nước hợp vệ sinh trong sinh hoạt như: nước máng lần (40,5%) và nước suối (7,1%) đây là nguồn nước chưa hợp vệ sinh gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Kiến thức về nhà tiêu hạn chế vẫn còn 18,3% cho rằng dùng nhà tiêu cầu ao là hợp vệ sinh hoặc không biết. Đây là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và các bệnh đường tiêu hóa. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hương Nga, Đàm Khải Hoàn (2001), Bước đầu nhận xét một số phong tục tập quán có ảnh hưởng đến sức khoẻ người Dao ở một số bản vùng III thuộc tỉnh Bắc Kạn [8] và Lê Thị Nguyệt, Đàm Khải Hoàn (2001), Thực trạng công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người Nùng, Dao ở 2 xã vùng cao vùng sâu huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên [9].
Thái độ của người Dao đối với vệ sinh nhà ở và các yếu tố ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường ở mức trung bình (45,1% có thái độ đúng), cụ thể: 91,8% người Dao cho rằng vệ sinh nhà ở là cần thiết và 80,2% gia đình thấy cần thiết phải chuyển chuồng gia súc, gia cầm ra xa nhà. 78,9% người Dao thấy rằng cần
thiết phải xử ly rác thải hàng ngày và 63,5% gia đình thấy cần thiết xử ly phân người, phân gia xúc, gia cầm trước khi sử dụng. Vẫn còn 46,5% cho rằng không cần thiết hoặc không biết phải xử ly phân trước khi sử dụng đây chính là nguồn gây ô nhiễm nước, môi trường và các dịch bệnh đường tiêu hóa trong cộng đồng. Kết quả này phù hơp với nghiên cứu Mai Đình Đức, Lê văn Tuấn, Nông thanh Sơn (2005), Ôn Lương, huyện Phú Lương [4] và Võ Thị Mai, Lê Văn Tuấn (2003), Thực trạng môi trường ở xã Ôn Lương huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên [7].
KẾT LUẬN
1) Tại 4 xã người Dao nghiên cứu cho thấy chủ hộ chủ yếu là nam giới (84,0%), trung bình có tư 4-6 người/ hộ, trình độ học vấn của người Dao thấp, tỷ lệ biết đọc biết viết/ mù chữ (46,79%), trình độ học vấn cao (0,5%). Tỷ lệ hộ nghèo còn rất cao (67,4%), hộ phải ở nhà tạm (5,7%) và hộ không có phương tiện truyền thông là 25,1%.
2) Kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người Dao tại 4 xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên là rất kém cụ thể: kiến thức về vệ sinh môi trường không đúng là 71,3%, thái độ của người Dao đối với vệ sinh nhà ở và các yếu tố ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường không đúng là 54,9% và thực hành về vệ sinh môi trường của người Dao không đúng là 96,7%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam (2004), Nghị quyết của Bộ Chính trị về công
tác chăm sóc và bao vệ sức khoẻ nhân dân trong
tình hình mơi, Hà Nội.
2. Bộ kế hoạch và đầu tư, t.c.t.k., Tổng điều tra
dân số và nhà ơ Việt Nam 2009, Phân tích các chỉ
số chủ yếu,. Hà Nội, 2011: p. 19-21.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004),
Chương trình muc tiêu quốc gia nươc sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010,
Hà Nội- 2005.
4. Mai Đình Đức, Lê văn Tuấn, Nông thanh Sơn
(2005), Nghiên cứu giai pháp giáo duc thích hợp
về môi trường và sức khoẻ cho đồng bào dân tộc
xã Ôn Lương, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
nguyên, Tạp chí y học thực hành số 531/2005.
5. Đàm Khải Hoàn (2004), Thực trạng KAP về vệ
sinh môi trường của người dân ơ 2 xã vùng cao
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí thông
tin Y dược học, Số 04/2004, Hà Nội
Hoàng Anh Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 3 - 10
10
6. Nguyễn Thị Khánh Linh (2007), Thực trạng các
công trình vệ sinh của người dân xã La Hiên,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên trong phong
trào xây dựng làng văn hoá sức khoẻ, Khoá luận
tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Thái Nguyên.
7. Võ Thị Mai, Lê Văn Tuấn (2003), Thực trạng
môi trường ơ xã Ôn Lương huyện Phu Lương tỉnh
Thái Nguyên, Nội san Khoa học - Công nghệ Y
Dược - Trường đại học y khoa Thái Nguyên, số
2/2003, Tr.14 - 18
8. Nguyễn Hương Nga, Đàm Khải Hoàn (2001),
Bươc đâu nhận xét một số phong tuc tập quán có
anh hương đến sức khoẻ người Dao ơ một số ban
vùng III thuộc tỉnh Bắc Kạn, Nội san Khoa học -
Công nghệ Y Dược - Trường đại học y khoa Thái
Nguyên, Hội nghị khoa học tuổi trẻ số 3/2001,
Tr.197
9. Lê Thị Nguyệt, Đàm Khải Hoàn (2001), Thực
trạng công tác chăm sóc sức khoẻ ban đâu cho
người Nùng, Dao ơ 2 xã vùng cao vùng sâu huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, Nội san Khoa học -
Công nghệ Y Dược - Trường đại học y khoa Thái
Nguyên, Hội nghị khoa học tuổi trẻ số 3/2001, Tr.
199 - 207
SUMMARY
CURRENT STATUS OF KNOWLEDGE, ATTITUDES, PRACTICES ON
ENVIRONMENTAL SANITATION OF THE DAO IN A NUMBER OF
COMMUNES WITH SPECIAL DIFFICULTIES OF THAI NGUYEN PROVINCE
Hoang Anh Tuan1*, Dam Khai Hoan2 , Nguyen Van Hien3 1Thai Nguyên college of Medical,
2College of Medical and Pharmacy - TNU, 3Hanoi University of Medical The study was conducted in four communes with special difficulties, where there are Dao ethnic of
Vo Nhai district and Dong Hy district, Thai Nguyen province in 2011
Objective: Assessment of the status of knowledge, attitude and practice of (KAP) on
environmental sanitation of the Dao in 4 communes with special difficulties of Thai Nguyên
Subjects and Methods: cross-sectional description on 840 Dao households Knives (Standard both
husband and wife are the Dao). Knowledge, attitudes and practices of environmental sanitation
(WES) of the Dao is evaluated through interviews and quantified by scoring in principle correct
answer is 2 points, but not fully correct 1 point, do not know or incorrect answer is 0 points. Based
on cutting 50% of total segment score divided knowledge, attitude and behavior into two levels:
+ Right: ≥ 50% of the total points.
+ Not true: < 50% of the total points.
Results and conclusions: economic conditions, culture and society of the Dao in especially
difficult communes is very low, namely: The poverty rate is high (67.4%), education low rate of
literacy/ illiteracy (46.79%), people with higher education (0.5%). The family does not have media
(25.1%), in the tabernacle (5.7%). The improper behavior of environmental sanitation of the Dao
is very high (96.7%) as follows: Use clean water is not correct (58.7%); management and use of
human manure, cattle manure is not correct (96% - 99.9%); Percentage of households have no
latrines Knives high (70.6%) and only 5% of households have hygienic latrines properly used. The
predominantly defecate indiscriminately around the environment, such as forests, fields, gardens ...
occupies 68.1 %, daily garbage disposal is not correct (69.6 %). Knowledge of environmental
sanitation of the Dao is very weak (71.3%), knowledge of risk factors is very limited: 39% think
that the cooking in the house does not affect health; 20% need enough light in the home, 45.6%
said that around the house to clean, 30.7% understand human waste - and 15.7% understood that
animal waste causes of air pollution; 22.6% said that waste and 63.1% said that human excrement
- animal polluted water. The right attitude about environmental hygiene of the Dao in moderate
(45.1%) specific: 80.2% of Dao think that it is necesary to move cattle sheds, poultry from houses,
78.9% need to handle waste daily, 63.5% need to handle human waste, animal manure, poultry,
91.8% have sanitary housing.
Keywords: Knowledge, Attitudes, Practice, environment sanitation, Dao ethnic
Ngày nhận bài:06/6/2014; Ngày phan biện:20/6/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyên Minh Tuân – Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0913 031627; Email: [email protected]
Nguyễn Thị Thu Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 11 - 16
11
PHÁT TRIỂN BƯỞI ĐOAN HÙNG THEO HƯỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA Ở TỈNH PHÚ THỌ
Nguyễn Thị Thu Hương1*, Đỗ Thị Bắc2, Nguyễn Ngọc Sơn Hải3 1Trường Đại học Hùng Vương
2Trường Đại học Kinh tế và Quan trị Kinh doanh – ĐH Thái Nguyên 3Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi, cách thủ đô Hà Nội 80 km, có diện tích tự nhiên là
353.342,5 ha, đất nông nghiệp chiếm 27,99 %. Dân số năm 2012 là 1.340.813 người, trong đó dân
số nông thôn chiếm tới 80,12 %. Phú Thọ có 362.442 hộ nông thôn, trong đó hộ nông nghiệp
chiếm 77,56%. Tổng giá trị sản xuất 47.233.746 triệu đồng, ngành nông nghiệp chiếm 22,09%.
Bưởi Đoan Hùng thuộc tỉnh Phú Thọ là cây ăn quả đặc sản, có giá trị kinh tế cao. Nếu phát triển
giống bưởi này theo hướng sản xuất hàng hóa sẽ khai thác được thế mạnh của tỉnh, tăng hiệu quả
sản xuất và nâng cao đời sống của nông hộ. Tuy nhiên, việc phát triển bưởi Đoan Hùng theo
hướng này còn chậm và chưa ổn định. Chính vì vậy, chúng tôi đã nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp nhằm phát triển bưởi Đoan Hùng theo hướng sản xuất hàng hóa.
Từ khoá: Phát triển, bươi Đoan Hùng, san xuât, hàng hóa, Phu Thọ
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi, cách
thủ đô Hà Nội 80 km, có diện tích tự nhiên là
353.342,5 ha, đất nông nghiệp chiếm 27,99
%. Dân số năm 2012 là 1.340.813 người,
trong đó dân số nông thôn chiếm tới 80,12 %.
Phú Thọ có 362.442 hộ nông thôn, trong đó
hộ nông nghiệp chiếm 77,56%. Tổng giá trị
sản xuất 47.233.746 triệu đồng, ngành nông
nghiệp chiếm 22,09% [1]. Bưởi Đoan Hùng
thuộc tỉnh Phú Thọ là cây ăn quả đặc sản, có
giá trị kinh tế cao. Nếu phát triển giống bưởi
này theo hướng sản xuất hàng hóa sẽ khai
thác được thế mạnh của tỉnh, tăng hiệu quả
sản xuất và nâng cao đời sống của nông hộ.
Tuy nhiên, việc phát triển bưởi Đoan Hùng
theo hướng này còn chậm và chưa ổn định.
Chính vì vậy, chúng tôi đã nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp nhằm phát triển bưởi Đoan
Hùng theo hướng sản xuất hàng hóa.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BƯỞI ĐOAN
HÙNG Ở TỈNH PHÚ THỌ THEO HƯỚNG
SẢN XUẤT HÀNG HÓA
Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng,
kết quả sản xuất bưởi Đoan Hùng (bưởi
Sửu và bưởi Bằng Luân) của tỉnh theo
hương sản xuất hàng hóa
* Tel: 0916 035715
Tỉnh Phú Thọ năm 2012 diện tích trồng bưởi Đoan Hùng 852,05 ha (bưởi Đoan Hùng gồm
có 2 giống: bưởi Sửu 115,55 ha chiếm 13,56 % và bưởi Bằng Luân 736,50 ha, chiếm
86,44%). Diện tích bưởi Bằng Luân có 736,50 chiếm 86,44% diện tích bưởi Đoan
Hùng trong vùng trồng trên các xã: Bằng Luân, Bằng Doãn, Quế Lâm, Đông Khê,
Nghinh Xuyên. Diện tích trồng bưởi Sửu trong giai đoạn sản xuất kinh doanh tập trung
chủ yếu ở vùng 1 là xã Chí Đám, đây là các khu vực trồng bưởi Đoan Hùng truyền thống,
trên bản đồ phân vùng trồng bưởi Đoan Hùng (bảng 1).
- Vùng 2: Là vùng phát triển tự nhiên do người dân tự chiết ghép nhân giống và tác
động của các dự án gồm các xã như Bằng Doãn, Hùng Quan, Tây Cốc,...
- Vùng 3: Là vùng phát triển bưởi có sự tác
động của các chương trình dự án phát triển
cây bưởi, gồm các xã: Phúc Lai, Ca Đình,
Phong Phú, Ngọc Quan,...
Năng suất bưởi Bằng Luân độ tuổi trên 20
năm đạt 6,6 tấn quả/ha, ở độ tuổi trung bình
50 - 70 năm, cây bưởi Bằng Luân vẫn cho thu
quả ổn định, đạt chất lượng ngon, ngọt và
mọng nước. Năng suất bưởi Sửu trên 10 năm
lên đến 9,9 tấn quả/ha.
Tuy vậy, năm 2012 sản lượng bưởi Sửu chỉ chiếm 5,6% còn lại tới 94,4% là bưởi Bằng
Luân, tương ứng 4.381,02 tấn.
Nguyễn Thị Thu Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 11 - 16
12
Bảng 1. Diện tích san xuât kinh doanh bươi Sưu và bươi Bằng Luân (bươi Đoan Hùng)
(Tính đến năm 2012)
Diễn giải Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng số 852,05 100
1. Phân theo độ tuổi cây
- Tư 6 - 10 năm 458,35 53,79
- Tư 11 - 20 năm 258,45 30,33
- Trên 20 năm 135,25 15,88
2. Phân theo giống
- Bưởi Sửu 115,55 13,56
- Bưởi Bằng Luân 736,50 86,44
Nguồn: Phòng Thống kê, Phòng Kinh tế huyện Đoan Hùng [3].
Bảng 2. Diện tích bươi Đoan Hùng tại các vùng ơ Phu Thọ năm 2008-2012
Diễn giải Số xã
(xã)
2008 2012 Tốc độ PTBQ
2008-2012
(%)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng số 18 696,14 100 1.758,48 100 126,30
1. Vùng 1 5 165,27 23,74 242,57 13,79 110,07
2. Vùng 2 5 263,27 37,82 666,83 37,92 126,15
3. Vùng 3 8 267,6 38,44 849,08 48,29 133,46
Nguồn: UBND huyện Đoan Hùng [3] và tính toán từ phiếu điều tra [2]
Bảng 3. San lượng và giá trị bươi Đoan Hùng ơ tỉnh Phu Thọ qua các hộ điều tra năm 2012
Diễn giải Đơn vị Khối lượng Tỷ lệ (%)
1. Sản lượng Tấn 4.640,91 100,00
- Bưởi Sửu Tấn 259,89 5,60
- Bưởi Bằng Luân Tấn 4.381,02 94,40
2. Giá trị triệu đồng 77.150,46 100,00
- Bưởi Sửu triệu đồng 11.435,16 19,04
- Bưởi Bằng Luân triệu đồng 65.715,3 80,96
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra [2]
Tình hình tiêu thu bưởi Đoan Hùng của tỉnh Phu Thọ
Bưởi Đoan Hùng được tiêu thụ chủ yếu qua hình thức thỏa thuận miệng với giá bán không ổn
định. Năm 2012, bưởi có chất lượng ngon nhất là bưởi Sửu có giá bán lên đến 80 nghìn đồng/kg,
nhưng thấp nhất với loại quả này là 15 nghìn đồng/kg với quả có chất lượng kém nhất. Bảng giá
bán được thể hiện qua bảng 4:
Bảng 4. Giá bán bươi qua Đoan Hùng trên thị trường qua điều tra
ĐVT: Nghìn đồng/kg
Diễn giải
Năm 2008 Năm 2012
Giá
trung
bình
Giá thấp
nhất
Giá cao
nhất
Giá
trung
bình
Giá thấp
nhất
Giá cao
nhất
Bằng Luân 6,5 2,5 15 20 7 50
Bưởi Sửu 30 18 50 35 15 80
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra [2]
Nguyễn Thị Thu Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 11 - 16
13
Quả loại A không ngưng tăng lên ở tất cả bưởi Bằng Luân và bưởi Sửu của tỉnh. Cụ thể: tỉ lệ quả
loại C của cây bưởi Bằng Luân chỉ còn 9,53 %, giảm 13,17 % tức 2,38 lần so với năm 2008 (22,7
%) [2]. Nguyên nhân có sự giảm đáng kể sản phẩm quả có chất lượng thấp này là do yêu cầu của
thị trường người mua luôn ưa thích và sẵn sàng trả giá cao cho sản phẩm quả có chất lượng tốt và
không thích sản phẩm loại kém chất lượng mặc dù giá rẻ là động lực buộc người trồng bưởi Đoan
Hùng phải tìm tòi và đầu tư thời gian chăm sóc tìm hiểu cách làm và bằng mọi biện pháp để nâng
cao chất lượng sản phẩm quả đáp ứng yêu cầu của khách hàng tư đó thu được tiền tư khách hàng
dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Bảng 5. Tỷ lệ chât lượng bươi Sưu, Bằng Luân trong giá trị san phẩm bươi Đoan Hùng hàng hóa
của tỉnh Phu Thọ giai đoạn 2008-2012
ĐVT: %
Sản phẩm Loại 2008 2009 2010 2011 2012
Bưởi Bằng Luân
Loại A 28,75 35,15 43,45 50,36 66,35
Loại B 48,55 45,58 44,56 39,15 24,12
Loại C 22,70 19,27 11,99 10,49 9,53
Bưởi Sửu
Loại A 58,25 61,13 62,23 63,46 65,5
Loại B 33,60 26,77 32,42 34,09 32,8
Loại C 8,15 12,1 5,35 2,45 1,7
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra [2]
Giá trị sản phẩm bưởi Đoan Hùng hàng hóa đã tăng qua tưng năm với tốc độ phát triển bình quân
đạt 140,17 %, tức tăng 40,17 %, trong đó năm 2009 tăng mạnh nhất, tăng 111,38% so với năm
2009 (bảng 6).
Bảng 6. Giá trị san phẩm hàng hóa bươi Bằng Luân (BL), bươi Sưu của tỉnh Phu Thọ
giai đoạn 2008-2012
ĐVT: Triệu đồng
Sản
phẩm 2008 2009 2010 2011 2012
Tốc độ phát triển (%)
2009/
2008
2010/
2009
2011/
2010
2012/
2011
BQ 2008
-2012
Tổng 18.163,1 38.392,45 38.978,32 41.336,83 70.112,24 211,38 101,53 106,05 169,61 140,17
Bưởi BL 17.283,31 36.130,77 36.025,26 38.042,43 62.749,72 209,05 99,71 105,6 164,95 138,04
Loại A 4.739,52 12.700,34 15.221,16 21.090,95 43.196,6 267,97 119,85 138,56 204,81 173,75
Loại B 8.197,14 16.883,66 16.780,17 12.683,17 14.859,6 205,97 99,39 75,58 117,16 116,03
Loại C 4.346,65 6.546,77 4.023,93 4.268,31 4.693,52 150,62 61,46 106,07 109,96 101,94
Bưởi
Sửu 1.479,79 2.261,68 2.953,06 3.294,4 7.362,52 152,84 130,57 111,56 223,49 149,35
Loại A 876,78 1.414,21 1.991,59 2.389,7 6.490,11 161,3 140,83 119,99 271,59 164,95
Loại B 556,40 780,75 904,78 854,62 831,91 140,32 115,89 94,46 97,34 110,58
Loại C 46,61 66,72 56,69 50,07 40,49 143,14 84,97 88,32 80,87 96,54
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra [2]
Để phát triển bưởi Đoan Hùng theo hướng sản xuất hàng hóa chỉ tiêu cần phải xem xét đó là tỷ
suất hàng hóa, tỷ suất hàng hóa với các loại quả là đối tượng điều tra nghiên cứu được trình bày
qua bảng 7.
Nguyễn Thị Thu Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 11 - 16
14
Bảng 7. Tỷ suât qua hàng hóa của bươi Đoan Hùng ơ tỉnh Phu Thọ giai đoạn 2008-2012
ĐVT: %
Sản phẩm 2008 2009 2010 2011 2012
Tốc độ phát triển
2009/
2008
2010/
2009
2011/
2010
2012/
2011
BQ
2008 –
2012
Tổng 67,32 82,84 82,51 67,35 78,41 123,05 99,6 81,63 116,42 103,89
Bưởi BL 65,03 97,28 94,80 68,67 95,49 149,58 97,45 72,44 139,05 110,08
Loại A 62,03 97,28 92,18 75,60 99,07 156,83 94,76 82,02 131,05 112,42
Loại B 63,53 99,73 99,09 58,48 86,57 156,97 99,36 59,02 148,04 108,04
Loại C 72,05 91,47 88,31 73,45 94,85 126,95 96,55 83,17 129,14 107,11
Bưởi Sửu 69,70 70,55 71,82 66,06 64,38 101,21 101,80 91,98 97,46 98,04
Loại A 70,90 72,16 77,83 75,51 86,65 101,78 107,85 97,03 114,75 105,14
Loại B 78,00 90,97 67,87 50,27 22,18 116,62 74,61 74,06 44,13 73,03
Loại C 26,94 17,20 25,77 40,98 20,83 63,84 149,85 159,02 50,83 93,77
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra [2]
Tỷ suất hàng hóa của cây bưởi Bằng Luân, bưởi Sửu tăng giảm không đều và đạt tốc độ phát
triển bình quân qua năm năm là 103,89%. Sự tăng giảm về tỷ suất hàng hóa phản ánh chất lượng
sản phẩm quả của tỉnh chưa ổn định dẫn đến mức chấp nhận của người tiêu dùng không cao.
Bưởi Bằng Luân có tỷ suất hàng hóa cao hơn bưởi Sửu, nguyên nhân là do bưởi Sửu có số lượng ít
nhưng chất lượng quả mang tính đặc trưng cao, thường để làm quà biếu cho bà con nơi xa. Đây cũng
là tâm ly của người Việt khi trong nhà có của ngon vật lạ thường đem biếu, tặng làm quà quê.
Kết quả và hiệu quả phát triển bưởi Đoan Hùng hương sản xuất hàng hóa ở tỉnh Phu Thọ
Bưởi Sửu có kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn so với bưởi Bằng Luân, cụ thể năm 2012 tính
cho 100kg bưởi Sửu ở độ tuổi trên 10 năm có thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian đạt 36,21
lần trong khi đó bưởi Bằng Luân chỉ 12,09 lần ở độ tuôi 11-20năm. Vì vậy, trong thời gian tới
tỉnh phải có sự đầu tư thỏa đáng để phát triển bưởi Sửu theo hướng thị trường có nhu cầu cao
(bảng 8).
Bảng 8. Kết qua và hiệu qua kinh tế san xuât bươi Đoan Hùng của hộ điều tra
(Tính cho 100 kg bươi Đoan Hùng qua theo giá tài chính năm 2012)
Diễn giải ĐVT
Bưởi Sửu Bưởi Bằng Luân
6 - 10
năm
Trên 10
năm
6 - 10
năm
11 - 20
năm
Trên 20
năm
1. Giá bán (P) 1000đ 35,5 45,7 11,1 25,25 38,22
2. Doanh thu (TR) 1000đ 3.550 4.570 1110 2525 3822
3. Chi phí trung gian (IC) 1000đ 193,73 122,25 432,06 191,97 126,45
4. Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 3.356,27 4.447,75 677,94 2.333,03 3.695,55
5. Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ 3.317,56 4.427,22 653,31 2.320,59 3.683,44
6. TR/IC lần 18,32 37,38 2,57 13,15 30,23
7. VA/IC lần 17,32 36,38 1,57 12,15 29,23
8. MI/IC lần 17,12 36,21 1,51 12,09 29,13
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra [2]
Nguyễn Thị Thu Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 11 - 16
15
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BƯỞI ĐOAN
HÙNG Ở TỈNH PHÚ THỌ THEO HƯỚNG
SẢN XUẤT HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2020
Quy hoạch phát triển bưởi Đoan Hùng theo
hương sản xuất hàng hóa ở tỉnh Phu Thọ
- Quy hoạch nguồn lực đất đai: Diện tích
trồng cây ăn quả trong toàn tỉnh năm 2020 đạt
11.350ha, tăng 3.153,1 ha so với năm 2010
Giá trị sản xuất cây ăn quả toàn tỉnh đạt
khoảng 544,999 tỷ đồng năm 2020, trong đó
giá trị của cây bưởi Đoan Hùng và cây hồng
Gia Thanh tương ứng 486,75 tỷ đồng, chiếm
89,3% tổng giá trị sản xuất.
- Quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho sản
xuất và phát triển sản xuất bưởi Đoan Hùng ở
tỉnh Phú Thọ:
+ Mở rộng các hình thức đào tạo kỹ thuật nghề.
+ Nâng cao năng lực tổ chức quản ly kinh
doanh cho người trồng bưởi Đoan Hùng ở
tỉnh Phú Thọ.
Hoàn thiện chính sách đầu tư công, dịch vu
công, khuyến nông và xuc tiến thương mại
nhằm tạo ra vùng trồng bưởi Đoan Hùng
hàng hóa ở tỉnh Phu Thọ
- Hoàn thiện chính sách dầu tư công, dịch vụ
công của tỉnh, đảm bảo các chính sách về đầu
tư công theo hướng sản xuất hàng hóa một
cách ổn định. Chính sách đầu tư đạt hiệu quả
sẽ cho thấy sự thay đổi tương ứng về cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ở nông thôn.
- Tăng cường công tác hỗ trợ cho nông dân
tiếp cận với các thông tin thị trường, đa
dạng giống bưởi Đoan Hùng mới, đổi mới
kỹ thuật chăm sóc, thị trường tiêu thụ sản
phẩm, cũng như nguồn cung cấp vật tư đầu
vào cho sản xuất.
- Coi trọng đầu tư công, khuyến nông và xúc
tiến thương mại. Phát triển và nâng cao trình
độ của các cán bộ làm công tác khuyến nông
ở các xã và thôn bản, thông qua mở các lớp
bồi dưỡng ngắn ngày và thường xuyên đổi
mới kiến thức. Đồng thời có chế độ chính
sách thoả đáng để đảm bảo đời sống cho các
cán bộ làm công tác khuyến nông, khuyến
công tại cơ sở.
Tổ chức các tác nhân phân phối sản phẩm
bưởi Đoan Hùng theo hương sản xuất hàng
hóa ở tỉnh Phu Thọ
Tư việc phân tích sự tham gia của các chủ thể
tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu thụ.
Các nhà cung ứng đầu vào của sản xuất; các
nhóm hộ trồng bưởi Đoan Hùng; các thương
lái thu mua bưởi quả Đoan Hùng đem đi tiêu
thụ, bảo quản; các nhà buôn bán, bán lẻ và
cuối cùng là người tiêu dùng. Để nâng cao giá
trị gia tăng trong chuỗi, các chủ thể này phải
liên kết với nhau vì lợi ích của mình và tôn
trọng lợi ích của các chủ thể khác trong chuỗi.
- Thiết lập thêm các hình thức thành viên
thương mại
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước, công ty
cổ phần, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
không chỉ bảo đảm việc tiêu thụ sản phẩm
cho nông dân, HTX, các trang trại mà còn
hướng dẫn nông dân thực hiện theo quy trình
VietGAP, tiến tới GlobalGap.
Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
bưởi Đoan Hùng ở tỉnh Phu Thọ
- Nâng cao vai trò của hình thức hợp tác xã,
hiệp hội bươi Đoan Hùng, xây dựng cơ chế
quản ly phù hợp, tìm kiếm và chủ động hơn
trong cung ứng nguồn vật tư đầu vào, hỗ trợ
bao tiêu sản phẩm đầu ra cho các hộ xã viên
hợp tác xã. Trong sản xuất, tạo điều kiện để
các hộ chủ động đầu tư cải tạo, chăm sóc
vườn bưởi Đoan Hùng tốt hơn.
- Hình thức hộ gia đình: Cần được tập huấn,
đào tạo nhằm cải tiến kỹ thuật trong trồng
bưởi Đoan Hùng nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm
- Hình thức trang trại: Cần khuyến khích phát
triển các hình thức trang trại bưởi Đoan Hùng
có quy mô sản xuất lớn, quan tâm đặc biệt
đến hình thức trang trại gia đình.
Hoàn thiện một số chính sách kinh tế vĩ mô
nhằm phát triển sản xuất bưởi Đoan Hùng
ở tỉnh Phu Thọ
Tỉnh Phú Thọ trong sản xuất bưởi Đoan Hùng
trọng điểm, trước hết cần phải xây dựng và
hoàn thiện một số chính sách sau: Chính sách
Nguyễn Thị Thu Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 11 - 16
16
đất đai, chính sách vốn, chính sách phát triển
khoa học, công nghệ
Nhóm giải pháp phát triển ngành hàng
bưởi quả Đoan Hùng ở tỉnh Phu Thọ
Giải pháp chung để quản ly ngành hàng của
tỉnh Phú Thọ: Quản ly diện tích vườn bưởi
Đoan Hùng đã cho thu hoạch ổn định thông
qua hệ thống hồ sơ sổ sách ghi chép của hộ và
bản đồ giải thửa. Chuẩn hoá các qui trình
chăm sóc cho tưng nhóm cây phân theo các
độ tuổi và hình thức canh tác khác nhau. Xây
dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng bưởi
Đoan Hùng. Hoàn thiện các quy trình quản ly
chất lượng bưởi Đoan Hùng đồng bộ tư sản
xuất - tiêu thụ. Giải pháp đối với tưng tác
nhân ngành hàng bưởi quả Đoan Hùng của
tỉnh Phú Thọ: Hộ trồng bưởi Đoan Hùng của
tỉnh, người bán buôn, người bán lẻ, thị trường
đầu ra cho phát triển sản xuất bưởi Đoan
Hùng ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất
hàng hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê Phú Thọ (2012), Niên giám
thống kê tỉnh Phu Thọ năm 2013, Phú Thọ.
2. Nguyễn Thị Thu Hương, Kết qua điều tra
nghiên cứu phát triển cây bươi Đoan Hùng ơ tỉnh
Phu Thọ năm 2008 - 2012.
3. Phòng Thống kê, phòng Kinh tế, UBND huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Số liệu thống kê, báo
cáo năm 2012.
SUMMARY
DEVELOPMENT OF DOAN HUNG GRAPEFRUIT
IN PHU THO PROVINCE TOWARDS COMMODITY PRODUCTION
Nguyen Thi Thu Huong1*, Do Thi Bac2, Nguyen Ngoc Son Hai3 1Hung Vuong University
2College of Economics and Business Administration - TNU 3College of Agriculture and Forestry - TNU
Phu Tho is a mountainous midland province, far from Hanoi capital 80 km, with a natural area of
353,342.5 hectares, agricultural land accounts for 27.99 %. The populations in 2012 are 1,340,813
people, of which rural populations account for 80.12 %. Phu Tho has 362,442 rural households,
agricultural households account for 77.56 %. Total production value is 47,233,746 million VND,
in which agricultural sector accounts for 22.09 %. In the last years, Doan Hung grapefruit towards
commodity production in Phu Tho province have developed but still slowly, unstably, the lives of
rural people need to be improved. Therefore, development of Doan Hung grapefruit towards
commodity production in Phu Tho province is in order to increase efficiency, improve living
standards of people, exploit strengths and it requires performing proper solutions for development
of Doan Hung grapefruit in Phu Tho province towards commodity production.
Key words: Development, Doan Hung grapefruit, production, commodity, Phu Tho
Ngày nhận bài:19/6/2014; Ngày phan biện:26/6/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyên Thanh Minh – Trường Đại học Kinh tế & Quan trị kinh doanh – ĐHTN
* Tel: 0916 035715
Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 17 - 22
17
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA TULIP NHẬP NỘI VỤ ĐÔNG XUÂN 2013-2014
TẠI THÁI NGUYÊN
Trần Trung Kiên*, Trần Văn Điên, Đặng Thị Tố Nga
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Thí nghiệm so sánh sự sinh trưởng và phát triển của các giống hoa tulip nhập nội vụ Đông Xuân
2013- 2014 tại Thái Nguyên gồm 4 giống: Ile de France, Verandi, Strong Gold, và Barcelona (đối
chứng). Kết quả thí nghiệm cho thấy: Các giống hoa đều có khả năng sinh trưởng tốt trong điều
kiện vụ Đông Xuân tại Thái Nguyên, trong đó giống Ile de France có khả năng sinh trưởng tốt
nhất, về chiều cao cây đạt 53,76 cm, chu vi thân đạt 4,08 cm. Các giống đều cho năng suất cao hơn
đối chứng ở độ tin cậy 95%, giống Strong Gold và Ile de France có năng suất thực thu cao nhất đạt
97,6 và 96,6 cây hoa trên 1m2 .Về chất lượng hoa: Độ bền tự nhiên của giống Ile de France và
Verandi đạt 10 ngày, bền nhất trong số các giống tulip tham gia thí nghiệm. Hai giống Ile de
France và Strong Gold cho hiệu quả kinh tế cao nhất (177,656 triệu/100m2/vụ và 174,255
triệu/100m2/vụ).
Từ khóa: Hoa Tulip, năng suât, phát triển, sinh trương, Thái Nguyên.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Tulip hay còn được gọi với tên Uất Kim
Hương là loài hoa thuộc giới Plantae, ngành
Magnoliophyta, Liliopsida, bộ Liliaes, họ
Liliaceae, chi Tulipa. Tulip đã được đưa về
Việt Nam tư năm 1996, tuy nhiên mới chỉ
được trồng nhiều ở một số vùng như Mộc
Châu, Đà Lạt… Những năm gần đây, người ta
nhận thấy rằng ở Thái Nguyên, vụ Đông
Xuân có điều kiện thời tiết tương đối phù hợp
cho sự sinh trưởng, phát triển của hoa Tulip
nên đã trồng thử nghiệm một số giống.
Thái Nguyên có vị trí gần thủ đô Hà Nội và là
trung tâm kinh tế của vùng Trung du miền núi
phía Bắc, có hệ thống giao thông thuận lợi,
nối liền các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng
với các tỉnh vùng núi phía Bắc. Thành phố
Thái Nguyên đã phát triển tư lâu, dân cư tư
nhiều tỉnh thành tập trung về đây làm ăn sinh
sống, ngoài ra còn là nơi tập trung của nhiều
trường Đại học, Cao đẳng và các cơ quan nhà
nước khác. Đây là thị trường tiềm năng và là
đầu mối thuận lợi cho việc tiêu thụ hoa, cây
cảnh. Nhu cầu về hoa cao cấp ở Thái Nguyên
vào các dịp lễ tết rất lớn như hoa lily, tulip,
địa lan, phong lan. Hoa Tulip có nguồn gốc
* Tel: 0983 360276, Email: [email protected]
Hà Lan, có màu sắc rực rỡ, hình dáng hoa đẹp
có thể vưa trồng chậu vưa cắm lọ nên được
người tiêu dùng ưa chuộng.
Nhằm đánh giá được khả năng sinh trưởng,
phát triển để tuyển chọn các giống hoa tulip
có chất lượng tốt, phù hợp với đặc điểm sinh
thái của địa phương, đáp ứng được thị hiếu
ngày càng cao của người tiêu dùng và mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng hoa,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả
năng sinh trưởng và phát triển của một số
giống hoa tulip nhập nội vụ Đông Xuân
2013 - 2014 tại Thái Nguyên”.
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 4 giống hoa tulip nhập nội tư Hà Lan,
do Viện Nghiên cứu Rau Quả cung cấp:
Giống Ile de France, Verandi, Strong Gold,
Barcelona (đối chứng).
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Tiến hành vào vụ
Đông Xuân năm 2013 – 2014 (tư tháng
12/2013 đến tháng 1/2014).
Địa điểm thí nghiệm: Tiến hành trong Khu
nhà lưới của khoa Nông học, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 17 - 22
18
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu
nhiên hoàn toàn gồm 4 công thức là 4 giống
hoa tulip, 3 lần nhắc lại (100 cây/1 lần nhắc
lại). Mật độ: 100 củ/m2, khoảng cách: 10cm x
10cm. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
Tỉ lệ mọc mầm (%) = (số củ mọc mầm/số củ
trồng) x 100; các chỉ tiêu về sinh trưởng định
kì theo dõi 5 ngày/lần, mỗi ô thí nghiệm chọn
theo dõi ngẫu nhiên 5 cây: Chiều cao của cây
(cm), số lá (lá); các thời kì sinh trưởng phát
triển (ngày): Thời gian cây ra nụ, hoa hé nở,
hoa nở hoàn toàn; các chỉ tiêu về năng suất:
Tỉ lệ cây ra hoa (%) = (Tổng số cây ra
hoa/Tổng số cây trồng) x 100, năng suất hoa
thực thu = số cây ra hoa/1 ô thí nghiệm; các
chỉ tiêu về chất lượng: Đường kính cuống hoa
(cm), đường kính hoa (cm), độ bền hoa tự
nhiên (ngày).
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử ly theo chương trình phân
tích biến động IRRISTAT 5.0 và Excel trên
máy tính.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm hình thái của các giống hoa tulip
Qua quan sát các chỉ tiêu đặc điểm thực vật
học của các giống thí nghiệm chúng tôi thu
được kết quả thể hiện qua bảng 1 như sau:
Bảng 1. Đặc điểm thực vật học của các giống hoa tulip tham gia thí nghiệm
Chỉ tiêu
Giống
Thân Lá Hoa
Màu
sắc
Màu
sắc Phiến lá
Hình
dạng
Màu
sắc hoa
Màu
mép
cánh
hoa
Màu
nhị hoa
Hương
thơm
Ile de France Xanh
đậm
Xanh
đậm Mỏng Ovan Đỏ đậm Đỏ đậm Đen
Không
có
Verandi Xanh
đậm
Xanh
đậm Mỏng Elip
Đỏ viền
vàng Vàng Đen
Không
có
Strong Gold Xanh
đậm
Xanh
đậm Mỏng Ovan
Vàng
tươi Vàng Vàng
Thơm
nhẹ
Barcelona
(đ/c)
Xanh
xám
Xanh
sáng Mỏng Elip
Hồng
viền
trắng
Trắng Vàng Không
có
Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống tham gia thí nghiệm
Sự mọc mầm của củ giống hoa tulip phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Kỹ thuật xử ly lạnh củ
giống trước khi trồng, nhiệt độ, ẩm độ, không khí trong đất, trạng thái của củ giống. Tỷ lệ mọc
mầm và thời gian mọc mầm được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2. Tỷ lệ mọc mâm và thời gian mọc mâm của các giống tulip tham gia thí nghiệm
Chỉ tiêu
Giống
Tỷ lệ mọc mầm
(%)
Thời gian từ trồng đến…củ mọc mầm (ngày)
10% 50% 80%
Ile de France 100 3 4 6
Verandi 100 3 5 6
StrongGold 100 3 5 7
Barcelona (đ/c) 100 4 6 8
Số liệu bảng 2 cho thấy 100% số củ của 4 giống tulip tham gia thí nghiệm đều mọc mầm. Đây là
một tỷ lệ tuyệt đối, chứng tỏ các củ giống nhập về đảm bảo chất lượng và thích hợp với điều kiện
của thí nghiệm. Các giống hoa tulip có khả năng mọc mầm tốt, thời gian tư trồng đến mọc mầm
(80%) khá nhanh (tư 6 - 8 ngày), chứng tỏ các giống tulip tham gia thí nghiệm đều phù hợp với
điều kiện vụ Đông Xuân 2013 – 2014 tại Thái Nguyên.
Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 17 - 22
19
Khả năng sinh trưởng của các giống hoa tulip
Động thái tăng trưởng chiều cao cây
Bảng 3. Động thái tăng trương chiều cao cây của các giống hoa tulip thí nghiệm
Đơn vị: cm
Giống
Thời gian sau trồng…ngày
5 10 15 20 25 30 35
Ile de France 2,56 15,24 21,68 29,15 32,76 47,04 53,76
Verandi 2,13 13,28 18,60 28,86 33,81 39,85 51,80
Strong Gold 1,34 12,14 20,90 31,81 38,30 46,38 50,34
Barcelona (đ/c) 0,74 7,59 10,52 13,28 19,18 26,18 46,34
CV (%) - - - - - - 1,3
LSD.05 - - - - - - 0,42
Hình 1: Động thái tăng trương chiều cao cây của các giống hoa tulip thí nghiệm
Bảng 4. Động thái ra lá của các giống hoa tulip thí nghiệm
Đơn vị: Lá
Giống
Thời gian sau trồng… ngày
10 15 20 25 30 35
Ile de France 0,5 1,0 2,4 2,7 3,5 4,2
Verandi 0,5 1,0 2,1 2,4 3,1 4,1
Strong Gold 0,5 1,0 2,3 2,6 3,9 4,3
Barcelona (đ/c) 0,5 1,0 1,4 2,1 3,1 3,2
CV(%) - - - - - 1,2
LSD.05 - - - - - 0,8
Hình 2: Động thái ra lá của các giống hoa tulip thí nghiệm
Động thái tăng trưởng chiều cao
0
10
20
30
40
50
60
5 10 15 20 25 30 35
Ngày theo dõi
Chi
ều c
ao c
ây (c
m)
Ile De France
Verandi
Strong Gold
Barcelona
Động thái ra lá
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5 10 15 20 25 30 35
ngày theo dõi
Số
lá c
ây
Ile De France
Verandi
Strong Gold
Barcelona
Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 17 - 22
20
Số liệu bảng 3 cho thấy: Sau trồng 35 ngày,
chiều cao cây hoa tulip đạt tối đa, biến động
tư 46,34 – 53,76 cm. Qua xử ly thống kê cho
thấy các giống hoa tulip đều có chiều cao cây
cao hơn chắc chắn giống Barcelona(đ/c) ở
mức độ tin cậy 95%. Trong đó giống Ile de
France đạt 53,76 cm, cao hơn giống đối
chứng 7,24 cm. Giống Verandi đạt chiều cao
đạt 51,80 cm, cao hơn giống đối chứng 5,46
cm. Giống Strong Gold đạt 50,34 cm, cao hơn
giống đối chứng 4,0 cm. Giống Barcelona
(đ/c) đạt 46,34 cm.
Qua kết quả bảng 3, ta thấy tư sau trồng 5
ngày đến sau trồng 35 ngày các giống tulip có
động thái tăng trưởng chiều cao nhanh và
giống Ile de France có chiều cao cây cao nhất
trong các giống thí nghiệm.
Động thái ra lá của các giống tulip tham gia
thí nghiệm
Qua theo dõi động thái ra lá của các giống
tulip thí nghiệm tư khi trồng đến khi bộ lá ổn
định, chúng tôi đã thu được kết quả thể hiện
qua bảng 4.
Bảng 4 cho thấy, trong thời gian đầu tư 10
ngày sau trồng đến 15 ngày sau trồng, khoảng
thời gian này cây đang bắt đầu mọc mầm và
hình thành thân. Do vậy số lá mọc ra ít và rất
đồng đều nhau, sau trồng 15 ngày cây ra 1,0
lá ở tất cả các giống.
Sau trồng 35 ngày, số lá của các giống tulip
tham gia thí nghiệm đạt tối đa, dao động trong
khoảng tư 3,2 – 4,3 lá. Kết quả xử ly thống kê
cho thấy các giống tulip đều có động thái ra lá
cao hơn chắc chắn giống Barcelona (đ/c) ở
mức độ tin cậy 95%. Trong đó giống Strong
Gold có số lá nhiều nhất là 4,3 lá (nhiều hơn
đ/c 1,1 lá), giống Ile de France đứng thứ 2 với
4,2 lá (nhiều hơn đ/c 1,0 lá), tiếp theo là
Verandi với 4,1 lá (nhiều hơn đ/c 0,9 lá), cuối
cùng là Barcelona (đ/c) với 3,2 lá.
Như vậy các giống tulip khác nhau có số lá
khác nhau, trong đó giống Strong Gold có số
lá nhiều nhất đạt 4,3 lá.
Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển các
giống hoa tulip
Bảng 5 cho thấy: Theo dõi thời gian ra nụ của
các giống tư khi trồng đến khi có 10%, 50%,
và 80% số cây ra nụ ta thấy giống Ile de
France và giống Verandi có thời gian ra nụ
tương đối đồng đều (24 ngày sau trồng).
Giống Barcelona ra nụ chậm nhất, ngày thứ
29 sau trồng mới ra nụ 80%.
Thời gian tư trồng đến khi hoa hé nở cũng có
sự khác nhau giữa các giống. Thời gian đạt
được 80% hoa hé nở của giống Ile de France
là sau 27 ngày trồng, giống Verandi là 28
ngày sau trồng, Strong Gold là 30 ngày sau
trồng và Barcelona 32 ngày sau trồng. Tuy
nhiên ta có thể thấy, khoảng thời gian tư lúc
hoa hé nở 50% đến khi 80% giữa các giống
không có sự sai khác nhiều, chỉ chênh lệch 1
ngày (giống Verandi và Strong Gold) hoặc là
như nhau - 27 ngày (Ile de France và
Barcelona).
Thời gian tư khi trồng cho đến khi hoa nở
hoàn toàn biến động không nhiều. Trong đó 2
giống Ile de France và Verandi hoa nở hoàn
toàn sớm, sau trồng 30 ngày đạt 80% số hoa
nở hoàn toàn, tiếp đến là Strong Gold đạt
80% số hoa nở hoàn toàn sau 32 ngày, chậm
hơn so với giống Ile de France và Verandi là
2 ngày. Chậm nhất là giống Barcelona sau
trồng 35 ngày có 80% số hoa nở hoàn toàn.
Bảng 5. Các giai đoạn sinh trương và phát triển của các giống tulip thí nghiệm
Đơn vị: Ngày
Chỉ tiêu
Giống
Thời gian từ trồng đến khi …
Ra nu Hoa hé nở Hoa nở hoàn toàn
10% 50% 80% 10% 50% 80% 10% 50% 80%
Ile de France 21 23 24 26 27 27 29 30 30
Verandi 22 23 24 26 27 28 29 30 30
Strong Gold 24 25 25 27 29 30 30 32 32
Barcelona(đ/c) 27 28 29 31 32 32 33 34 35
Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 17 - 22
21
Năng suất và chất lượng của các giống hoa tulip tham gia thí nghiệm
Qua theo dõi các kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu năng suất, chất lượng, chúng tôi thu được kết
quả sau:
Bảng 6. Năng suât, chât lượng các giống hoa tulip thí nghiệm
Chỉ tiêu
Giống
Đường kính
hoa
(cm)
Đường kính
truc hoa (cm)
Năng suất
thực thu
(cây/1m2 )
Tỉ lệ
cây hoa nở
hữu hiệu(%)
Độ bên hoa
tự nhiên
(ngày)
Ile de France 6,94 1,32 97,6 97,6 10
Verandi 8,56 1,30 93,3 93,3 10
Strong Gold 6,82 0,98 96,6 96,6 9
Barcelona (đ/c) 8,60 1,03 88,6 88,6 7
CV( % ) 8,3 2,3 1,0 - -
LSD.05 1,17 0,49 1,71 - -
Bảng 7. Hiệu qua kinh tế cho trồng hoa tulip vu Đông Xuân 2013 – 2014 tại Thái Nguyên
Chỉ tiêu
Giống
Số cây hoa
thực thu
Tổng chi
(triệu đồng)
Tổng thu
(triệu đồng)
Lãi thuần
(triệu đồng)
Ile de France 9.760 60,0 237,656 177,656
Verandi 9.330 60,0 178,203 118,203
Strong Gold 9.660 60,0 234,255 174,255
Barcelona (đ/c) 8.860 60,0 157,612 97,612
Qua số liệu bảng 6, ta thấy:
Đường kính hoa: Đường kính hoa của các
giống hoa Tulip biến động trong khoảng tư
6,82 – 8,60 cm. Qua xử ly thống kê cho thấy
đường kính hoa giống Ile de France (6,94cm)
và Strong Gold (6,82 cm) thấp hơn chắc chắn
giống Barcelona (đ/c) ở mức độ tin cậy 95%.
Giống Verandi có đường kính hoa (8,56 cm)
tương đương với giống đối chứng.
Đường kính trục hoa: Đường kính trục hoa
của các giống hoa tulip tham gia thí nghiệm
biến động trong khoảng tư 0,98 – 1,32 cm.
Qua xử ly thống kê cho thấy đường kính trục
hoa các giống Tulip thí nghiệm đều tương
đương so với đối chứng.
Về năng suất hoa thể hiện qua chỉ tiêu năng suất
thực thu và tỉ lệ cành hoa hữu hiệu. Qua xử ly
thống kê cho thấy các giống hoa tulip thí
nghiệm đều có năng suất thực thu cao hơn chắc
chắn giống đối chứng ở mức độ tin cậy 95%.
Các giống hoa tulip tham gia thí nghiệm có
độ bền tự nhiên khá cao, biến động tư 7 - 10
ngày. Hai giống Ile de France vàVerandicó độ
bền tự nhiên dài nhất, đạt 10 ngày (dài hơn
đ/c 3 ngày). Giống Strong Gold có độ bền tự
nhiên là 9 ngày (dài hơn đối chứng 2 ngày).
Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế
Số liệu bảng 7 cho thấy, mặc dù cùng một số
vốn đầu tư nhưng hiệu quả kinh tế đem lại lớn
nhất là giống Ile de France với 177,656 triệu
đồng/100m2/vụ. Tiếp theo là Strong Gold với
174.255 triệu đồng/100m2/vụ. Sau đó là giống
Verandi với 118.203 triệu đồng/100m2/vụ.
Cuối cùng là Barcelona với 97.612 triệu
đồng/100m2/vụ.
KẾT LUẬN
- Giống Ile de France có hoa màu đỏ đẹp,
bông to dài cân đối, màu sắc ưa nhìn được
nhiều người tiêu dùng yêu thích.
- Khả năng sinh trưởng: Giống Ile de France
có khả năng sinh trưởng cao nhất, về chiều
cao cây đạt 53,76cm, chu vi thân đạt 4,08 cm.
- Về năng suất: Giống Strong Gold và Ile de
France có năng suất thực thu cao nhất đạt
97,6 và 96,6 cây hoa trên 1m2.
- Về chất lượng hoa: Độ bền tự nhiên của giống
Ile de France và Verandi đạt 10 ngày, bền nhất
trong số 4 giống tulip tham gia thí nghiệm.
- Về hiệu quả kinh tế: Giống Ile de France và
Strong Gold đạt hiệu quả kinh tế cao (177.656
triệu/100m2/vụ và 174.255 triệu/100m2/vụ).
Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 17 - 22
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Văn Đông, Mai Thị Ngoan (2009), Báo
cáo thư nghiệm hoa Tulip tại Hưng Yên, Báo cáo
khoa học,Viện Nghiên cứu Rau Quả.
2. Đặng Văn Đông, Mai Thị Ngoan (2010), Báo
cáo kết qua thư nghiệm trồng hoa Tulip tại Gia
Lâm – Hà Nội, Báo cáo khoa học,Viện Nghiên
cứu Rau quả.
3. Đặng Văn Đông, Mai Thị Ngoan (2010), Báo cáo
kết qua xây dựng quy trình trồng hoa Tulip tại Việt
Nam, Báo cáo khoa học,Viện Nghiên cứu Rau quả.
4. Hoàng Mạnh Toàn (2013), Nghiên cứu kha
năng sinh trương và một số biện pháp kỹ thuật
trồng hoa tulip tại Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ
khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
SUMMARY
STUDY ON THE GROWTH AND DEVELOPMENT
OF SOME IMPORTED TULIP VARIETIES
IN WINTER – SPRING 2013-2014 IN THAI NGUYEN
Tran Trung Kien*, Tran Van Dien, Dang Thi To Nga College of Agriculture and Forestry - TNU
Experiment compared the growth of tulip imported varieties in Winter-Spring seasons, 2013 -
2014 in Thai Nguyen, included 4 varieties: Ile de France, Verandi, Strong Gold, and Barcelona
(the control). Experimental results showed that the tulip flower varietiesare capable of growing
well in Winter-Spring conditions in Thai Nguyen, in which Ile de France variety has the best
growth potential, reached 53.76 cm in height and 4.08 cm in stem perimeter. The yields of
experimental varieties were higher than the control at the 95% confidence level, Strong Gold and
Ile de Francevarieties had the highest real yield that reached 97.6 and 96.6 flowers per 1m2. About
flower quality: Natural reliability of Ile de France and Verandi varieties reached 10 daysthat were
the most durable tulip varieties of trial participants. The varietiesIle de France and Strong Gold
showed the highest economic efficiency (177.656 and 174.255 million dong/100m2/season).
Key words: Development, growth, Thai Nguyen, tulip flower, yield
Ngày nhận bài:16/7/2014; Ngày phan biện:25/7/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS. Nguyên Hữu Hồng – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0983 360276, Email: [email protected]
Nguyễn Thị Hải Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 23 - 29
23
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁI SINH IN VITRO CỦA CÂY CHÈ
Nguyễn Thị Hải Yến*, Trần Thị Thu Hương
Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Để chọn tạo các giống chè có năng suất và chất lượng tốt phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu thụ chè,
việc ứng dụng công nghệ gen là một hướng tiếp cận có triển vọng. Tuy nhiên, các nghiên cứu sử
dụng công nghệ gen thường đòi hỏi hệ thống tái sinh phù hợp và hiệu quả cao. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số kích thích sinh trưởng lên khả năng tạo mô
sẹo và tái sinh của cây chè. Kết quả cho thấy 2,4-D phù hợp hơn NAA trong thí nghiệm tạo mô sẹo
tư mẫu thân và lá chè. Môi trường MS có bổ sung 0,5 mg/l 2,4-D thích hợp cho tạo mô sẹo tư lá
chè và môi trường MS có bổ sung 1,5 mg/l 2,4-D thích hợp cho tạo mô sẹo tư thân cây chè. Các
mảnh lá mầm mang phôi đã xuất hiện chồi nhỏ sau 6 tuần nuôi cấy trên môi trường bổ sung BAP
và kinetin. Các đoạn thân không chứa nách và mảnh lá không tái sinh trên môi trường MS có bổ
sung BAP. Các nồng độ khác nhau của BAP trong môi trường nuôi cấy có ảnh hưởng khác nhau
đến khả năng tái sinh chồi tư đoạn thân mang nách lá, môi trường MS bổ sung 1mg/l BAP thích
hợp cho tái sinh đa chồi.
Từ khóa: cây chè, tái sinh, kích thích sinh trương
MỞ ĐẦU*
Trên thế giới, chè là một trong những cây
công nghiệp quan trọng, góp phần thu hút
nhiều lao động dư thưa và là mặt hàng xuất
khẩu thu ngoại tệ của nhiều nước [7]. Ở nước
ta, cây chè là một trong 10 chương trình trọng
điểm về phát triển nông nghiệp. Hiện nay,
nhu cầu tiêu thụ chè trong nước và xuất khẩu
ngày càng cao vì vậy công tác chọn tạo giống
chè phải đáp ứng đòi hỏi ngày càng khắt khe
hơn về giống có năng suất và chất lượng.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về
cây chè nhưng chủ yếu đi sâu nghiên cứu về
đặc tính sinh hóa, đặc điểm sinh thái, giải
phẫu lá, thân; đặc điểm sinh trưởng, phát
triển, năng suất chất lượng chè [1], [3].
Để cải thiện năng suất và nâng cao chất lượng
cây giống, các phương pháp tiếp cận theo
hướng công nghệ gen đã được chứng minh là
cho kết quả khả quan trên nhiều đối tượng cây
trồng. Một trong những kỹ thuật mới được
nhiều phòng thí nghiệm trên thế giới sử dụng
có hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng
cây trồng là kỹ thuật chuyển gen. Tuy nhiên,
kỹ thuật này đòi hỏi phải có hệ thống tái sinh
phù hợp và hiệu quả. Đã có một số công trình
* Tel: 0982 982291; Email: [email protected]
nghiên cứu về tái sinh chè được thực hiện đã
cho thấy tiềm năng tái sinh cây chè in vitro
khá cao [4] [5] [6] [8]. Trong bài báo này,
chúng tôi công bố kết quả nghiên cứu khả
năng tái sinh in vitro của giống chè Trung Du
(Camellia sinensis var. Macrophylla). Các kết
quả thu được sẽ là tiền đề cho những nghiên
cứu sâu hơn nhằm cải thiện năng suất và chất
lượng các giống chè trồng hiện nay.
VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu
Hạt của giống chè Trung Du (Camellia
sinensis var. macrophylla) được Công ty chè
Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên
cung cấp.
Phương pháp nghiên cứu
Thu và xử lý mẫu
Các hạt chè được chọn có kích thước to, chắc,
không sâu bệnh. Trước khi tiến hành đưa vào
nuôi cấy, các hạt chè được phơi khô và bảo
quản trong lọ có chứa hạt silica gel hút ẩm ở
nhiệt độ phòng.
Khử trùng hạt đưa vào nuôi cấy
Sử dụng javen 30 % hoặc HgCl2 0,1% theo
các bước như sau: (1) Lắc hạt trong dung dịch
cồn 70o với thời gian 1 phút, tráng qua nước
cất. Sau đó tiếp tục lắc hạt trong dung dịch
Nguyễn Thị Hải Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 23 - 29
24
giaven 30% trong vòng 30 phút (hoặc HgCl2
0,1% trong vòng 10 phút). Tráng lại nhiều lần
bằng nước cất vô trùng. Các hạt sau đó được
thấm khô trước khi đưa vào nuôi cấy.
Tạo mô sẹo
Sử dụng các mảnh lá (kích thước 1cm x 1cm)
hoặc đoạn thân in vitro đặt lên môi trường tạo
mô sẹo chắc các kích thích sinh trưởng nhóm
auxin. Các mẫu nuôi cấy được đặt trong tối để
kích thích phân chia tế bào.
Tái sinh chồi
Các thí nghiệm tái sinh chồi được thực hiện
với các nguyên liệu khác nhau: (1) Tái sinh
chồi tư mô sẹo (mô sẹo tạo thành tư lá chè)
(2) Tái sinh chồi tư phôi hạt (hạt được cắt bỏ
một bên lá mầm còn bên lá mầm chứa phôi
cấy lên môi trường tái sinh chứa kích thích
sinh trưởng tạo chồi) (3) Tái sinh chồi tư thân
mầm (Các đoạn thân có kích thước 1 – 1,5 cm
có hoặc không mang nách lá) được nuôi cấy
trên môi trường tạo chồi.
Môi trường sử dụng trong thí nghiệm là môi
trường MS (Murashige & Skoog), bổ sung 30g/l
đường sucrose, 9g/l agar và các chất kích thích
sinh trưởng theo mục đích thí nghiệm.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khảo sát ảnh hưởng của điêu kiện khử
trùng tơi việc nảy mầm của hạt
Hạt chè trước khi khử trùng được chia làm 2
lô thí nghiệm, lô 1 tách vỏ sành còn lô 2 để
nguyên vỏ. Cả 2 lô này đều được khử trùng
sơ qua bằng cồn 70o trong 1 phút, rửa bằng
nước cất, tiếp tục khử trùng bằng HgCl2 0,1%
trong vòng 10 phút. Sau đó, lô 1 được đặt lên
môi trường MS, lô 2 đượ chia thành 2 phần,
một phần đặt trực tiếp lên môi trường MS;
phần còn lại được tách hết vỏ sành bằng dao
sắc rồi mới đặt lên môi trường nuôi cấy.
Kết quả sau 6 tuần nuôi cấy thu được tỉ lệ nảy
mầm của những hạt tách vỏ rồi khử trùng là
16,7 %, thấp hơn tỉ lệ nảy mầm của hạt để
nguyên vẹn và tách vỏ sành sau khử trùng.
Điều này có thể giải thích như sau: khi tách
vỏ sành trước khử trùng hóa chất khử trùng
không những làm chết vi sinh vật mà còn gây
ảnh hưởng tới phôi trong hạt nên ảnh hưởng
tới tỷ lệ nảy mầm và dẫn đến tỷ lệ sống của
hạt thấp. Ngược lại, những hạt chè tách vỏ
sành sau khử trùng có tỷ lệ sống lớn (60%) và
thời gian nảy mầm nhanh hơn cả. Tuy nhiên,
công việc tách vỏ sau khi khử trùng rất khó
khăn do hạt chè tròn và vỏ sành cứng nên khó
thao tác trong box cấy.
Bảng 1. Ảnh hương của điều kiện khư trùng tơi việc nay mâm của hạt tách vỏ và không tách vỏ sành
Lô thí nghiệm Số hạt
đưa vào
Số hạt nảy mầm mơi sau các tuần
2 tuần 4 tuần 5 tuần 6 tuần Tổng %
Bóc vỏ sành trước
khử trùng 30 0 1 3 1 5 16,7
Để nguyên hạt 30 1 7 5 3 16 53,3
Bóc vỏ sành sau khử
trùng 10 6 0 0 0 6 60
Hình 1. Hạt chè nay mâm trên môi trường MS sau 3 tuân (A) và sau 6 tuân (B)
Nguyễn Thị Hải Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 23 - 29
25
Bảng 2. Kết qua tạo mô sẹo từ manh lá chè
Mô sẹo tạo thành trên môi trường 2,4-D
Mô sẹo tạo thành trên môi trường NAA
Hàm
lượng
Số mẫu
đưa vào
Tỷ lệ tạo mô sẹo Hàm
lượng
Số mẫu
đưa vào
Sau 20 ngày Sau 40 ngày Sau 20 ngày Sau 40 ngày
0 15 0 13.33 ± 1,34 0 15 0 13.33 ± 1,34
0,5 15 40 ± 1,22 86,67 ± 1,32 0,5 18 16.67 ± 1,22 38,89 ± 1,15
1 14 35,71 ± 1,31 71,43 ± 1,41 1 18 22,22 ± 1,27 50 ± 1,78
1,5 12 33,33 ± 1,40 58,33 ± 1,21 1,5 18 22,22 ± 2,12 55,55 ± 1,98
2 12 25 ± 1,16 41,67 ± 1,34 2 18 38,80 ± 1,56 77,78 ± 2,25
Kết quả tạo mô sẹo
Kết quả tạo mô sẹo từ lá chè
Lá chè in vitro được sử dụng làm nguyên liệu
cho thí nghiệm tạo mô sẹo. Các mảnh lá kích
thước 1cm x 1cm được đặt lên môi trường
MS bổ sung 2,4-D và NAA với các nồng độ
thay đổi tư 0; 0,5; 1; 1,5 và 2 mg/l và nuôi
trong điều kiện tối. Kết quả cho thấy, khả
năng tạo mô sẹo của các mẫu lá chè ở các
công thức môi trường bổ sung nồng độ 2,4-D
khác nhau có sự khác nhau rõ rệt (Bảng 2).
Sau 20 ngày theo dõi nhận thấy, mô sẹo bắt
đầu hình thành tại những vết cắt và tỷ lệ mô
sẹo là khác nhau ở các công thức môi trường
có bổ sung 2,4-D. Nhìn chung, khi tăng nồng
độ 2,4-D theo dãy nồng độ 0,5mg/l; 1mg/l;
1,5mg/l; 2mg/l thì tỷ lệ mô sẹo giảm tương
ứng 40%, 35,71%, 33,33%, 25%. Sau 40
ngày nuôi cấy, mô sẹo đạt kích thước lớn hơn,
sắc màu có phần chuyển sang hơi xanh sau đó
dần chuyển sang màu đỏ thẫm. Tỷ lệ tạo mô
sẹo vẫn giảm dần khi nồng độ 2,4-D tăng dần.
Tỷ lệ tạo mô sẹo cao và đồng đều nhất tại tất
cả các mô nuôi cấy là môi trường bổ sung 0,5
mg/l 2,4-D (86,67%).
Trên môi trường tạo mô sẹo bổ sung NAA
với các nồng độ khác nhau sau 20 ngày đã bắt
đầu hình thành mô sẹo. Khi tăng nồng độ
NAA tư 0,5 mg/l lên 2,5 mg/l thì tỷ lệ tạo mô
sẹo tăng tương ứng là 16,67%, 22,22%,
22,22%, 38,80%, 50%. Sau 40 ngày nuôi cấy
tỷ lệ tương ứng đạt 38,89%, 50%, 55,55%,
88,89%. Tuy nhiên kích thước khối mô không
có sự tăng trưởng rõ rệt như trên môi trường
bổ sung 2,4-D ở cùng thời gian nuôi cấy.
Kết quả tạo mô sẹo từ đoạn thân chè
Đối với các đoạn thân in vitro trên các môi
trường tạo mô sẹo bổ sung 2,4-D với các
nồng độ khác nhau thì sau 20 ngày nuôi cấy
mô sẹo đã bắt đầu được tạo thành. Tuy nhiên,
kích thước mô sẹo còn rất nhỏ chỉ là những
hạt trắng li ti tại các vết cắt. Khác với thí
nghiệm ảnh hưởng của 2,4-D đến khả năng
tạo mô sẹo ở lá cây, khi thay đổi nồng độ 2,4-
D tư 0,5; 1; 1,5 và 2 mg/l thì tỷ lệ tạo mô sẹo
tư thân lại tăng lên tương ứng (tư 25% lên
41,67%). Sau 40 ngày nuôi cấy thấy tỷ lệ tạo
mô sẹo ở các nồng độ 2,4-D là 0,5; 1; 1,5
mg/l thì tỷ lệ tạo mô sẹo tăng tương ứng
58,33%, 66,67%, 83,33%. Nhưng tại môi
trương có 2mg/l 2,4-D thì tỷ lệ tạo mô sẹo lại
giảm điều này chứng tỏ ở nồng độ 2,4-D 2
mg/l đã bắt đầu gây độc cho cây khi thời gian
nuôi cấy kéo dài.
Đối với các công thức môi trường bổ sung
NAA chúng tôi nhận thấy, giống như ảnh
hưởng của NAA lên khả năng tạo mô sẹo tư
lá chè. Khi tăng nồng độ NAA tư 0,5 mg/l
đến 2,5 mg/l thì tỷ lệ tạo mô sẹo cũng tăng
tương ứng là 13,33%, 27,78%, 50%, 55,56%,
58,82% sau 20 ngày và là 33,33%, 61,11%,
83,33%, 94,44%, 94,11% sau 40 ngày nuôi
cấy. Tuy nhiên ở đây có thể nhận thấy kích
thước mô sẹo tương đối hạn chế.
Nguyễn Thị Hải Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 23 - 29
26
Bảng 3. Kết qủa tạo mô sẹo từ đoạn thân chè
Mô sẹo tạo thành trên môi trường 2,4-D Mô sẹo tạo thành trên môi trường NAA
2,4-D
mg/l
Số mẫu
đưa vào
Tỷ lệ tạo mô sẹo NAA
mg/l
Số mẫu
đưa vào
Tỷ lệ tạo mô sẹo
Sau 20 ngày Sau 40 ngày Sau 20 ngày Sau 40 ngày
0 15 6,67 ± 1,73 20 ± 1,23 0 15 6,67 ± 1,73 20 ± 1,23
0,5 12 25 ± 1,35 58,33 ± 1,56 0,5 15 13,33 ± 1.67 33,33 ± 1,57
1 12 25 ± 1,72 66,67 ± 1,34 1 18 27,78 ± 1,89 61,11 ± 1,26
1,5 12 41,67 ± 1,23 83,33 ± 1,55 1,5 18 50 ± 1,23 83,33 ± 1,37
2 12 41,67± 1,42 75 ± 1,47 2 18 55,56 ± 1,56 94,44 ± 1,24
Hình 3. Hình anh mô sẹo được tạo thành từ lá chè và đoạn thân sau 20 ngày nuôi cây
(A; B) Mô sẹo được tạo thành từ lá trên môi trường bổ sung 2,4D và NAA
(C; D) Mô sẹo được tạo thành từ thân trên môi trường bổ sung 2,4D và NAA
Bảng 4. Ảnh hương của tỷ lệ auxin/cytokinin đến sự phân hóa mô sẹo lá cây Chè
NAA
(mg/l)
BAP
(mg/l)
Số mẫu
đưa vào
Sự phân hóa của mô sẹo sau 50 ngày
Tạo rễ Luc hóa Tái sinh
0
1 20 0 75,73 ± 1,37 0
1,5 17 0 94,11 ± 1,41 0
2 23 0 86,95 ± 1,98 0
0,5
1 21 28,57 ± 1,13 85,71 ± 1,25 0
1,5 20 90,85 ± 1,16 100 ± 0,00 0
2 25 95,21 ± 1,73 100 ± 0,00 0
Nguyễn Thị Hải Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 23 - 29
27
Tư các kết quả trên có thể cho rằng 2,4-D phù
hợp hơn NAA trong thí nghiệm tạo mô sẹo tư
mẫu thân và lá chè. Tỷ lệ tạo mô sẹo trên môi
trường bổ sung 2,4-D cao đồng thời kích
thước khối mô to và chắc hơn.
Kết quả Tái sinh chồi
Sự phân hóa chồi từ mô sẹo
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ
auxin/cytokinin đến sự phân hóa mô sẹo lá
cây chè được thể hiện ở trong bảng 3.10.
Nhìn chung, tỷ lệ lục hóa của mô sẹo ở các
môi trường bổ sung các chất kích thích sinh
trưởng đều cao đạt trên 75%. Cao nhất ở trên
2 môi trường bổ sung 0,5mg/l NAA và 1,5 –
2,0mg/l BAP, đều đạt tới 100% ở 3 lần thí
nghiệm khác nhau. Ở các môi trường chỉ bổ
sung BAP nhận thấy khả năng tạo rễ rất hạn
chế. Tiến hành bổ sung NAA 0,5 mg/l vào các
môi trường nuôi cấy thì kết quả cho thấy cả tỷ lệ
lục hóa và tỷ lệ tạo rễ đều tăng mạnh. Trên môi
trường chứa NAA 0,5mg/l; BAP l,5mg/l và
2mg/l thì tỷ lệ tạo rễ tương ứng là 90,85%;
95,21% còn tỷ lệ lục hóa đạt tới 100%.
Kết quả tái sinh đa chồi trực tiếp từ mảnh lá
mầm mang phôi
Trong nghiên cứu quy trình tái sinh cây trồng
phục vụ chuyển gen, tái sinh chồi trực tiếp tư
mảnh lá mầm mang phôi hoặc không mang
phôi đã được tiến hành trên nhiều đối tượng
thực vật như đậu tương (tư phôi mầm) hay cà
chua (tư mảnh lá mầm). Với mục đích tìm
hiểu khả năng tái sinh đa chồi trực tiếp tư
phôi mầm, chúng tôi đã tiến hành nuôi cấy
các mảnh lá mầm mang phôi lên môi trường
tái sinh đa chồi (MS bổ sung BAP và
kinetinvới các nồng độ thay đổi.) Sau 6 tuần
nuôi cấy, chúng tôi nhận thấy, các mẫu lá
mầm mang phôi đã xuất hiện chồi nhỏ và
chậm phát triển hơn về chiều cao, đặc điểm
của cây là lùn, lá to, xanh, tuy nhiên chúng tôi
chưa thu được sự khác biệt trên các môi
trường nuôi cấy.
Kết quả tái sinh chồi từ đoạn thân
Các thân mầm được nảy mầm sau 10 tuần
được chúng tôi sử dụng để tiến hành tái sinh
chồi. Những đoạn thân dài khoảng 1cm có
hoặc không mang nách lá được cấy lên môi
trường MS có bổ sung BAP với nồng độ thay
đổi tư 0,5mg/l; 1mg/l; 1,5mg/l; 2mg/l;
2,5mg/l; 3mg/l. Đối với các đoạn thân không
mang nách lá, chúng tôi không thu được chồi
tái sinh, các mẫu nuôi cấy đen dần rồi chết.
Ngược lại, với các mẫu mang nách lá, sau
khoảng 2 tuần đã thấy chồi được hình thành ở
tất cả các mẫu tái sinh. Sau 6 tuần quan sát
nhận thấy các mẫu thân trên tất cả môi trường
bổ sung BAP đều thấy xuất hiện đa chồi
(Bảng 5).
Kết quả thu được cho thấy, ở môi trường bổ
sung 0,5mg/l; 1mg/l; 1,5mg/l BAP cho hệ số
nhân chồi cao tương ứng là 2,39; 3,15; 2,82.
Tuy nhiên, ở nồng độ 1,5mg/l BAP hệ số
nhân chồi giảm so với ở nồng độ 1mg/l BAP
chứng tỏ ở nồng độ này đã có sự ảnh hưởng
của nồng độ hóa chất tới sự sinh trưởng của
mẫu nuôi cấy. So sánh với kết quả nhân chồi
của Sandal và cộng sự 2005, tác giả đã thiết
lập được quy trình tái sinh chồi đạt kết quả tối
ưu là 14 ± 1,16 chồi/ mẫu cấy sau 24 tuần
nuôi cấy. Trong nghiên cứu đó, tác giả đã sử
dụng 2,4-D là chất điều hoà sinh trưởng với
nồng độ rất cao (7,5 - 10 mg/l) và nuôi cấy
trong thời gian khá dài (hơn 5 tháng) [8]. Mặc
dù kết quả tốt nhất chúng tôi thu được trung
bình khoảng 5 chồi/mẫu tái sinh nhưng thời
gian nuôi cấy ngắn hơn nhiều (sau 6 tuần nuôi
cấy) và nồng độ chất điều hoà sinh trưởng
cũng thấp hơn nhiều (0 - 3 mg/l BAP).
Bảng 5. Ảnh hương của BAP lên kha năng tái sinh cây của thân mâm
Lô thí nghiệm Nồng độ BAP
(mg/l)
Số thân mầm đưa
vào
Số chồi tái sinh
trung bình Hệ số nhân
1 0 12 12 1 ± 0,00
2 0,5 18 43 2,39 ± 0,01
3 1 20 63 3,15 ± 0,02
4 1,5 20 57 2,85 ± 0,03
5 2 20 37 1,85 ± 0,04
6 2,5 17 31 1,82 ± 0,01
7 3 19 25 1,32 ± 0,02
Nguyễn Thị Hải Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 23 - 29
28
Hình 4. Hình anh mô sẹo (A) và đoạn thân (B) trên môi trường tái sinh chồi
KẾT LUẬN
1. Hạt chè tách vỏ sành trước khử trùng sẽ
cho tỷ lệ nảy mầm kém, ảnh hưởng mạnh tới
phôi. Hạt chè tách vỏ sau khử trùng cho khả
năng nảy mầm cao hơn hạt chè tách vỏ trước
khử trùng và không tách vỏ.
2. 2,4-D phù hợp hơn NAA trong thí nghiệm
tạo mô sẹo tư mẫu thân và lá chè. Tỷ lệ tạo
mô sẹo trên môi trường bổ sung 2,4-D cao
đồng thời kích thước khối mô to và chắc hơn.
Môi trường MS có bổ sung 0,5mg/l 2,4-D
thích hợp cho tạo mô sẹo tư lá cây chè và môi
trường MS có bổ sung 1,5mg/l 2,4-D thích
hợp cho tạo mô sẹo tư thân cây chè.
Các đoạn thân không chứa nách và mảnh lá
không tái sinh trên môi trường MS có bổ sung
BAP. Các nồng độ khác nhau của BAP trong
môi trường nuôi cấy có ảnh hưởng khác nhau
đến khả năng tái sinh chồi tư thân mầm mang
nách lá, môi trường MS bổ sung 1mg/l gBAP
thích hợp cho tái sinh đa chồi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Ngọc Biểu (1996) Nghiên cứu đặc tính sinh
hóa kỹ thuật của một số giống chè chọn lọc và
nghiên cứu tại Phu Hộ - Vĩnh Phu, Tạp chí Nông
nghiệp – Công nghệ thực phẩm 8.
2. Nguyễn Thanh Mai, Nguyễn Sỹ Tuấn Ảnh
hương của ABA trong môi trường nuôi cây lên sự
tái sinh chồi trực tiếp từ nuôi cây mẫu lá cây chè
(Camellia sinensin L.), Báo cáo đề tài Khoa học
và Công nghệ cấp cơ sở, Sở khoa học & Công
nghệ Lâm Đồng, 2007.
3. Đỗ Ngọc Qũy, Đỗ Thị Ngọc Oanh (1994) Kỹ
thuật trồng và chế biến chè năng suât cao- chât
lượng tốt, Nxb Nông nghiệp.
4. Ghanatia F and Rahmati MI (2009)
Investigation of the interaction between abscisic
acid (ABA) and excess benzyladenine (BA) on the
formation of shoot in tissue culture of tea
(Camellia sinesis L). International J Plant
production 3 (4): 7- 14
5. Mondal TK, Bhattacharya A, Laxmikumaran
M, Ahuja PS (2004) Recent advances of tea
(Camelia sinesis) biotechnology. Plant Cell, Tissue
and Organ Culture 76: 195-254.
6. Kato M (1982) Result of organ culture
on Camellia japonica and C. sinensis. Jpn J
Breed. (Supplement 2): 267–277
7. Jankun J, Selman SH, Swiercz R, Skrzypczak –
Jankun E, Why drinking green tea could prevent
cancer, 1997.
8. Sandal I, Kumar A, Bhattacharya A, Sharma M,
Shanker M, Ahuja PS (2005) Gradual depletion of
2,4-D in the culture medium for indirect shoot
regeneration from leaf explants of Camellia
sinesis (L). Plant Growth Regulation 47(2-
3): 121-127.
Nguyễn Thị Hải Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 23 - 29
29
SUMMARY
STUDY REGENERATION OF TEA IN VITRO
Nguyen Thi Hai Yen*, Tran Thi Thu Huong
College of Science –Thai Nguyen University
In this article, we researched affection of a number of plant hormone for callus and regeneration of
plant. Result shows that, 2,4- D more accords than NAA in create callus from branches and leaf of
tea. MS environment provide 0,5 mg 2, 4- D is appropriate to create callus from the branches.
Seed-leaf cotyledon bring embryo pieces were small buds appeared after 6 weeks of culture on
BAP additional environmental and kinetin. The trunk does not contain the armpit and not a blade
of regeneration on MS medium supplemented with BAP. The different concentrations of BAP in
the culture medium may affect the ability of different shoot regeneration from leaf and trunk, MS
medium supplemented 1mg / l BAP suitable for multi-bud regeneration.
Key words: Tea, regeneration, growth hormone
Ngày nhận bài:22/4/2014; Ngày phan biện:09/5/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS. Nguyên Vũ Thanh Thanh – Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0982 982291; Email: [email protected]
Nguyễn Thị Hải Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 23 - 29
30
Hà Minh Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 31 - 35
31
XÁC ĐỊNH KỸ THUẬT VÀO MẪU IN VITRO HIỆU QUẢ
CHO GIỐNG CHUỐI TÂY BẢN ĐỊA BẮC KẠN (MUSA X PARADISIACA)
Hà Minh Tuân*, Trần Minh Quân, Nguyễn Thế Huấn, Phạm Thị Thanh Huyên
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Giống chuối tây bản địa Bắc Kạn (Musa x paradisiaca var. “Bac Kan”) (Musaceae) là một trong
những cây ăn quả đem lại thu nhập cao cho người dân của tỉnh Bắc Kạn, và có tiềm năng phát
triển cho khu vực phía Bắc. Tuy nhiên, hiện nay giống chuối có xu hướng bị thoái hóa do biện
pháp canh tác không bền vững, tác động bất lợi của thời tiết và sâu bệnh, cũng như sự không quan
tâm, định hướng và đầu tư đúng mức của chính quyền địa phương. Đề tài được triển khai nằm
trong hợp phần xây dựng quy trình nhân giống và thâm canh phục vụ bảo tồn nguồn gen bản địa
và phát triển sản xuất hàng hóa của giống chuối cho vùng. Nội dung nghiên cứu kỹ thuật vào mẫu
giống in vitro được triển khai trong thời gian tư tháng 3 - 8 năm 2013, với mục đích xác định được
kỹ thuật vào mẫu hiệu quả nhất cho giống chuối nghiên cứu. Bốn thí nghiệm trong phòng được
triển khai nhằm đánh giá ảnh hưởng của mẫu cây con tư các vườn cây mẹ có tuổi khác nhau, vị trí
lấy mẫu và các nồng độ của chất khử trùng H2O2, HgCl2 đến tỷ lệ sống và tỷ lệ tái sinh chồi. Kết
quả cho thấy, dùng chồi đỉnh của vườn cây mẹ 01 năm tuổi để vào mẫu đem lại hiệu quả cao nhất.
Việc sử dụng hóa chất khử trùng H2O2 và HgCl2 không cải thiện tỷ lệ tái sinh chồi, trong khi nồng
độ hóa chất cao có thể gây giảm tỷ lệ tái sinh chồi của giống chuối nghiên cứu.
Từ khóa: Chuối tây ban địa, Hiệu qua vào mẫu, In vitro, Tuổi cây, Tỷ lệ sống, Tỷ lệ tái sinh
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Cây chuối tây bản địa Bắc Kạn (Musa x
paradisiaca var. “Bac Kan”) (Musaceae) (Hà
Minh Tuân và cs., 2014; Valmayor và cs.,
2000) là một trong những loại cây trồng đem
lại thu nhập đáng kể cho các hộ dân tại Bắc
Kạn, đặc biệt là hai xã Nông Thượng và Xuất
Hóa. Tuy nhiên, hiện nay việc sản xuất còn
mang tính tự phát, năng suất và chất lượng
giống ngày càng bị suy giảm và có xu hướng
bị thoái hóa do các biện pháp kỹ thuật canh
tác không bền vững cùng với những tác động
của sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận của
thời tiết (Hà Minh Tuân và cs., 2014; Lao
Hồng Đăng, 2013; Nông Thị Hồ Bắc, 2009).
Trong những năm gần đây, công nghệ nhân
giống bằng in vitro (nuôi cấy mô tế bào) được
ứng dụng phổ biến cho một số loại cây ăn
quả, trong đó điển hình là cây chuối. Công
nghệ này được đánh giá là biện pháp nhân
giống hiệu quả với hệ số nhân giống cao trong
thời gian ngắn, tạo giống sạch bệnh, độ đồng
đều về giống, năng suất và chất lượng cao, ổn
* Email: [email protected]
định, đồng thời bảo tồn và lưu giữ được nguồn
gen của cây mẹ ban đầu (Đỗ Văn Giáp và cs.,
2012; Trần Thanh Hương và cs., 2009).
Nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ bảo tồn
và phát triển nguồn gen của Tỉnh Ủy tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2013 - 2020 (Vũ Tuấn Sơn,
2013), đề tài được triển khai nằm trong hợp
phần nghiên cứu quy trình kỹ thuật nhân
giống và thâm canh hàng hóa của giống chuối
tây bản địa Phấn Vàng Phú Thọ và chuối tây
Bắc Kạn cho khu vực trung du và miền núi
phía Bắc giai đoạn 2013-2015 của nhóm
nghiên cứu. Trong bài báo này, chúng tôi
trình bày và thảo luận các kết quả của nội
dung nghiên cứu kỹ thuật vào mẫu in vitro
của giống chuối tây Bắc Kạn với mục đích
xác định được kỹ thuật vào mẫu hiệu quả nhất
cho giống chuối nghiên cứu.
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, vật liệu và thời gian nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Giống chuối tây bản
địa Bắc Kạn (Musa x paradisiaca var. “Bac
Kan”) (Musaceae), là giống chuối bản địa có
nguồn gốc xuất xứ tư thôn Khuổi Trang (vĩ độ
22°06'07''; kinh độ: 105°49'41'') thuộc xã
Hà Minh Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 31 - 35
32
Nông Thượng - thị xã Bắc Kạn (Hà Minh
Tuân và cs. 2014).
Vật liệu nghiên cứu: chồi chuối được lấy tư
vườn cây mẹ 1, 2 và 3 năm tuổi.
Thời gian nghiên cứu: tháng 3 - 8/2013.
Nội dung nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu
gồm 04 thí nghiệm sau:
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi
cây đến hiệu quả vào mẫu;
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của vị
trí lấy mẫu đến hiệu quả vào mẫu;
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của
H2O2 đến hiệu quả vào mẫu;
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của
HgCl2 đến hiệu quả vào mẫu.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp
nghiên cứu được áp dụng theo phương pháp
hiện hành của Viện nghiên cứu Rau Quả
(Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội).
Các thí nghiệm được bố trí một cách ngẫu
nhiên với 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại gồm
10 bình, mỗi bình chứa 1 mẫu. Sau 04 tuần,
cấy chuyển một lần.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của
tuổi cây đến hiệu quả vào mẫu. Gồm 03 công
thức (CT): CT1: Chồi chuối của vườn cây mẹ
1 năm tuổi; CT2: Chồi chuối của vườn cây
mẹ 2 năm tuổi; và CT3: Chồi chuối của vườn
cây mẹ 3 năm tuổi.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí
lấy mẫu đến hiệu quả vào mẫu. gồm 02 công
thức. CT1: Đỉnh sinh trưởng; CT2: Chồi nách.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của
H2O2 đến hiệu quả vào mẫu. Gồm 04 CT.
CT1: Đối chứng; CT2: Khử trùng H2O2 nồng
độ 20%; CT3: Khử trùng H2O2 nồng độ 25%;
và CT4: Khử trùng H2O2 nồng độ 30%.
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của
HgCl2 đến hiệu quả vào mẫu. gồm 04 công
thức. CT1: Đối chứng; CT2: Khử trùng
HgCl2 nồng độ 0,05%; CT3: Khử trùng
HgCl2 nồng độ 0,1%; và CT4: Khử trùng
HgCl2 nồng độ 0,15%.
- Các chỉ tiêu theo dõi:
+ Tỷ lệ mẫu sống (%) = (Số cây sống/Số cây
ban đầu) x 100.
+ Tỷ lệ mẫu tái sinh (%) = (Số mẫu tái
sinh/Số mẫu sống) x 100.
Điêu kiện thí nghiệm: Các thí nghiệm được
thực hiện trong phòng thí nghiệm của Bộ môn
Công nghệ Sinh học - Viện Nghiên cứu Rau
quả với các điều kiện: Mẫu được cấy trên môi
trường đã được khử trùng ở 1.4atm, 1210C
trong thời gian 20 phút. pH môi trường: 5,7–
5,8. Thể tích môi trường: 65mL/l bình. Cường
độ ánh sáng: 2.000lux. Thời gian chiếu sáng
16h/ngày. Nhiệt độ: 25 ± 20C. Môi trường cơ
bản dùng trong nội dung thí nghiệm này là
môi trường MS + 6g L-1 BA + 5,5g L-1 agar +
30g L-1 sucrose.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tạo nguồn vật liệu ban đầu là một khâu hết
sức quan trọng quyết định sự thành công
trong việc nuôi cấy mô. Tuổi cây mẹ, vị trí
lấy mẫu và điều kiện vô trùng trong quá trình
nuôi cấy mô đóng vai trò quan trọng trong
thành công và hiệu quả nhân giống (Phạm Thị
Xuân Quyên, 2009). Mặc dù phương pháp
nhân giống in vitro sử dụng chồi cây làm vật
liệu khởi đầu có ưu điểm cây con vẫn giữ
được đặc tính di truyền của cây mẹ, hệ số
nhân giống cao hơn so với các phương pháp
nhân giống vô tính truyền thống (Trần Thanh
Hương và cs., 2009). Tuy nhiên, do chồi được
lấy ngoài tự nhiên nên cần phải khử trùng
đảm bảo cho mẫu đưa vào nuôi cấy sạch, có
khả năng phát sinh hình thái. Do vậy, việc
nghiên cứu xác định tuổi cây mẹ, vị trí lấy
mẫu và loại chất khử trùng phù hợp sẽ góp
phần xây dựng quy trình nhân giống in vitro
cho giống chuối nghiên cứu.
Ảnh hưởng của nguồn vật liệu đến hiệu
quả vào mẫu
Sau 4 tuần nuôi cấy, kết quả ở Bảng 1 cho
thấy, tuổi cây có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ
sống và tỷ lệ mẫu tái sinh khi vào mẫu, cụ
thể: Ở CT1 (Chồi chuối của vườn cây mẹ một
Hà Minh Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 31 - 35
33
năm tuổi) có tỷ lệ mẫu sống và tỷ lệ mẫu tái
sinh cao nhất, với giá trị lần lượt là 76,67% và
95,65%. Tuổi cây tỷ lệ nghịch với tỷ lệ sống
và tỷ lệ tái sinh của mẫu. Khi chồi chuối lấy
tư vườn cây mẹ 2 năm tuổi (CT2) thì tỷ lệ
mẫu sống chỉ là 66,67%; tỷ lệ mẫu tái sinh là
85,00%. Và khi tuổi cây là cao nhất (CT3:
chồi lấy tư vườn cây mẹ 3 năm tuổi) có tỷ lệ
mẫu sống và số mẫu tái sinh là thấp nhất lần
lượt là 33,33% và 70,00%.
Tư kết quả trên cho thấy, lựa chọn chồi cây
chuối tây Bắc Kạn tư vườn cây mẹ 1 năm tuổi
để vào mẫu sẽ đạt hiệu quả cao nhất.
Ảnh hưởng của vị trí lấy mẫu đến hiệu quả
vào mẫu
Kết quả Bảng 2 cho thấy vị trí lấy mẫu ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả vào mẫu của
giống chuối tây Bắc Kạn. Mẫu lấy tư chồi
đỉnh (CT1) cho tỷ lệ mẫu sống (76,67%) và tỷ
lệ mẫu tái sinh (95,65%) cao hơn các chỉ tiêu
ở mẫu lấy tư chồi nách (CT2) với tỷ lệ lần
lượt là 66,67% và 50,00%.
Do đó, nên sử dụng chồi đỉnh để vào mẫu sẽ
cho tỷ lệ sống và tái sinh cao cho giống chuối
nghiên cứu.
Bảng 1. Ảnh hương của tuổi cây đến hiệu qua vào mẫu (sau 4 tuân nuôi cây)
Công thức
thí nghiệm
Các chỉ tiêu theo dõi
Tổng số mẫu cấy Số mẫu sống Tỷ lệ (%) Số mẫu tái sinh Tỷ lệ (%)
CT1 30 23 76,67 22 95,65
CT2 30 20 66,67 17 85,00
CT3 30 10 33,33 07 70,00
Ghi chú: CT1: Chồi chuối của vườn cây mẹ 1 năm tuổi; CT2: Chồi chuối của vườn cây mẹ 2 năm tuổi; và CT3: Chồi chuối của vườn cây mẹ 3 năm tuổi.
Bảng 2. Ảnh hương của vị trí lây mẫu đến hiệu qua vào mẫu (sau 4 tuân nuôi cây)
Công thức Các chỉ tiêu theo dõi
Tổng số mẫu cấy Số mẫu sống Tỷ lệ % Số mẫu tái sinh Tỷ lệ %
CT1 30 23 76,67 22 95,65
CT2 30 20 66,67 10 50,00
Ghi chu: CT1: Đỉnh sinh trương; CT2: Chồi nách.
Bảng 3: Ảnh hương của H2O2 đến hiệu qua vào mẫu (sau 4 tuân nuôi cây)
Công thức Các chỉ tiêu theo dõi
Tổng số mẫu cấy Số mẫu sống Tỷ lệ % Số mẫu tái sinh Tỷ lệ %
CT1 30 23 76,67 22 95,65
CT2 30 23 76,67 19 82,60
CT3 30 25 83,33 21 84,00
CT4 30 27 90,00 15 55,55
Ghi chú: CT1: Không chât khư trùng; CT2: H2O2 nồng độ 20%; CT3: H2O2 nồng độ 25%; CT4: H2O2 nồng độ 30%.
Bảng 4: Ảnh hương của HgCl2 đến hiệu qua vào mẫu (sau 4 tuân nuôi cây)
Công thức Các chỉ tiêu theo dõi
Tổng số mẫu cấy Số mẫu sống Tỷ lệ % Số mẫu tái sinh Tỷ lệ %
CT1 30 23 76,67 22 95,65
CT2 30 24 80,00 19 79,17
CT3 30 26 86,67 21 80,76
CT4 30 28 93,33 17 60,71 Ghi chú: CT1: Không chất khử trùng; CT2: HgCl2 nồng độ 0,05%; CT3: HgCl2 nồng độ 0,1%; CT4: HgCl2 nồng độ 0,15%
Hà Minh Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 31 - 35
34
Ảnh hưởng của H2O2 đến hiệu quả vào mẫu
Kết quả thí nghiệm trình bày trong Bảng 3
cho thấy việc sử dụng chất khử trùng H2O2
với nồng độ khác là có hiệu quả không rõ rệt.
Ở CT1 (không sử dụng chất khử trùng), tỷ lệ
mẫu sống tương đối cao (76,67%) và tỷ lệ
mẫu tái sinh là cao nhất 95,65%. Khi sử dụng
chất khử trùng H2O2 ở nồng độ 20% (CT2), tỷ
lệ mẫu sống chỉ tương đương CT1 nhưng tỷ lệ
mẫu tái sinh chỉ đạt 82,60%, thấp hơn CT1.
Tăng nồng độ chất khử trùng nên tới 25% và
30% (CT3, CT4), tỷ lệ mẫu sống có tăng lần
lượt là 83,33% và 90,00%, tuy nhiên tỷ lệ
mẫu tái sinh lại giảm và thấp nhất ở CT4
(55,55%).
Do vậy, có thể kết luận, việc sử dụng chất
khử trùng H2O2 không có hiệu quả đối với
giống chuối tây Bắc Kạn.
Ảnh hưởng của HgCl2 đến hiệu quả vào mẫu
Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.
Tương tự như nghiên cứu 3.3, chất khử trùng
HgCl2 không có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu
quả vào mẫu chuối Bắc Kạn. Ở CT1 (không
sử dụng chất khử trùng), tỷ lệ mẫu sống khá
cao (76,67%) và tỷ lệ mẫu tái sinh đạt cao
nhất (95,65%). Khi sử dụng chất khử trùng
HgCl2 ở nồng độ 0,05% (CT1); 0,1% (CT2);
0,15% (CT3), tỷ lệ mẫu sống tăng cao hơn
CT1, với giá trị lần lượt là 80,00%; 86,67%;
93,33%. Tuy nhiên, tỷ lệ mẫu tái sinh lại tỷ lệ
nghịch với tỷ lệ mẫu sống, lần lượt là
79,17%; 80,76%; 60,71%. Kết quả này có thể
ám chỉ, việc sử dụng hóa chất ở nồng độ cao
có thể gây ảnh hưởng không tốt đến khả năng
tái sinh của cây.
Qua kết quả Bảng 3 và 4 cho thấy, phương
pháp khử trùng chồi chuối bằng hóa chất khử
trùng H2O2 và HgCl2 không có hiệu quả,
trong khi giống chuối Bắc Kạn không cần khử
trùng vẫn có tỷ lệ sống và tỷ lệ tái sinh cao.
Do vậy, tính về hiệu quả nhân giống và chi phí,
đối với giống nghiên cứu, không cần thiết phải
sử dụng các hóa chất khử chùng chồi chuối.
Mặc dù vậy, trong trường hợp nguồn vật liệu có
nguy cơ bị nhiễm bệnh, việc xử ly hóa chất khử
trùng ở nồng độ thích hợp là cần thiết.
KẾT LUẬN
Kết luận: Qua nội dung nghiên cứu về kỹ
thuật vào mẫu giống chuối tây Bắc Kạn, có
thể kết luận, dùng chồi đỉnh của vườn cây mẹ
01 năm tuổi để vào mẫu đem lại hiệu quả cao
nhất. Việc sử dụng hóa chất khử trùng H2O2
và HgCl2 không đem lại hiệu quả rõ nét, nồng
độ hóa chất cao có thể gây ảnh hưởng đến tỷ
lệ tái sinh chồi của giống chuối nghiên cứu.
Mặc dù vậy, trong trường hợp nguồn vật liệu
có nguy cơ bị nhiễm bệnh, việc xử ly hóa chất
khử trùng ở nồng độ thích hợp là cần thiết.
Đê nghị: Cần có những nghiên cứu tiếp theo về
các loại chất khử trùng trong quá trình vào mẫu
in vitro để đánh giá toàn diện và hoàn thiện quy
trình vào mẫu giống chuối nghiên cứu.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu được triển khai
dưới sự hỗ trợ về tài chính của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Nhóm nghiên cứu xin chân thành
cảm ơn Bộ môn Công nghệ Sinh học - Viện
Nghiên cứu Rau Quả, Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà
Nội đã cộng tác và hỗ trợ trong quá trình triển
khai thí nghiệm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Văn Giáp, Phạm Ngọc Vinh, Trần Trọng
Tuấn, Nguyễn Thị Huyền Trang, Phạm Ngô Ánh
Thư, Thái Xuân Du (2012). “Tăng hệ số nhân
nhanh chồi chuối Laba (Musa sp.) nuôi cây in-
vitro bằng cách sư dung ánh sáng, myo-inositol
và adenin sulphate”. Tạp chí sinh học, 34 (03):
180-187.
2. Hà Minh Tuân, Trần Minh Quân, Nguyễn Thế
Huấn, Lao Hồng Đăng (2014). “Đặc điểm sinh
học và đặc trưng giống chuối tây ban địa Bắc Kạn
(Musa x paradisiaca)”. Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Chuyên đề Nông Lâm
nghiệp miền núi phía Bắc (tháng 6, 2014).
3. Lao Hồng Đăng (2013). “Đánh giá tình hình san
xuât, tiêu thu của giống chuối Bắc Kạn tại tỉnh Bắc
Kạn và nghiên cứu tình hình sinh trương, đặc trưng
của giống chuối tại địa bàn Thái Nguyên”. Luận
văn tốt nghiệp Đại học, Khoa Nông học, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
4. Nông Thị Hồ Bắc (2009). “Ứng dung khoa học
công nghệ trong xây dựng mô hình thâm canh
chuối tây tại Thị xã Bắc Kạn”. Báo cáo đánh giá dự
án Khoa học công nghệ, Sở KH&CN tỉnh Bắc Kạn.
Hà Minh Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 31 - 35
35
5. Phạm Thị Xuân Quyên (2009). “Một số nguyên
tắc, kỹ thuật ứng dung trong nuôi cây mô”. Trung
tâm Giống nông nghiệp Đồng Tháp.
6. Trần Thanh Hương, Bùi Trang Việt, Feng
Teng-Yung (2009). “Vai trò của các chât điều hòa
tăng trương thực vật trong sự hình thành rê bât
định từ các khuc cắt mang chồi ơ một vài giống
chuối (Musa sp.)”. Tạp chí Phát triển Khoa học và
Công nghệ, 12 (09): 23-30.
7. Valmayor, R. V., Jamaluddin, S. H., Silayoi B.,
Kusumo, S., Danh, L. D., Pascua, O. C., Espino,
R. R. C. (2000). Banana cultivar names and
synonyms in Southeast Asia. International
Network for the Improvement of Banana and
Plantain. Asia and the Pacific Office, Los Banos,
Laguna, Philippines.
8. Vũ Tuấn Sơn (2013), “Bao tồn những nguồn
gen quy trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”, Báo điện tử
Bắc Kạn. Website: http://www.baobackan.org.vn/
channel/1104/201311/bao-ton-nhung-nguon-gen-
quy-tren-dia-ban-tinh-bac-kan-2274865.
SUMMARY
DEFINING APPROPRIATE TECHNIQUES AT CULTURE INITIATION STAGE
OF MICROPROPAGATION FOR NATIVE BAC KAN BANANA
(MUSA X PARADISIACA Var. “BAC KAN”)
Ha Minh Tuan*, Tran Minh Quan,
Nguyen The Huan, Pham Thi Thanh Huyen College of Agriculture & Forestry - TNU
The native Bac Kan banana (Musa x paradisiaca var. “Bac Kan”) (Musaceae) is amongst the
important fruit crops that bring high income for growers in Bac Kan province. It has a high
potential for large-cale production in the Northern region of Vietnam. However, the crop has been
gradually degraded due to unsustainable production techniques, unfavourable impacts of weather
conditions, diseases as well as the inadequate orientation and support of the local government.
Under a component of propagation and intensive production for gene conservation and
commercial development of native banana varieites for the region, this study was conducted
during March – August 2013 to determine the most effective techniques at culture establishment
stage of micropropagation for the variety. Four lab experiments were carried out to investigate
influences of sucker sources from different mother plants’ ages, positions of explant mateirals, and
concentrations of two sterilizing chemicals, H2O2 and HgCl2, on alive and regeneration rates of
shoots. As a result, shoot tips of suckers from one-year old mother plants were found to be the
most effective materials among other. The use of the disinfectants did not increase regeneration
rate, while high their concentrations seemed to have negative impacts.
Key words: Native banana, Effective establishment, In vitro, Plant age, Alive rate, Regeneration rate
Ngày nhận bài:12/6/2014; Ngày phan biện:02/7/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyên Thuy Hà – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
* Email: [email protected]
Hà Minh Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 31 - 35
36
Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 37 - 44
37
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH TRỒNG ĐẾN SINH
TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG GIỐNG NGÔ NẾP
LAI HN88 VỤ XUÂN 2014 TẠI THÁI NGUYÊN
Trần Trung Kiên1*, Vũ Thị Vui2,
Trần Văn Điên1, Lê Thị Kiêu Oanh1
1 Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên 2Trung tâm dạy nghề Cẩm Pha - Quang Ninh
TÓM TẮT Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ khoảng cách đến sinh trưởng phát triển, năng suất
và chất lượng giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên vụ Xuân 2014 gồm 5 công thức: CT1 (50
cm x 30 cm; 6,7 vạn cây/ha), CT2 (50 cm x 35 cm; 5,7 vạn cây/ha), CT3 (60 cm x 30 cm; 5,6 vạn
cây/ha), CT4 (60 cm x 25 cm; 6,7 vạn cây/ha), CT5 (70 cm x 25 cm; 5,7 vạn cây/ha). Kết quả thí
nghiệm cho thấy: Thời gian sinh trưởng của giống ngô nếp lai HN88 qua các mật độ khoảng cách
biến động tư 105 - 107 ngày, mật độ khoảng cách trồng khác nhau không ảnh hưởng tới thời gian
sinh trưởng của giống; khoảng cách mật độ khác nhau cũng không ảnh hưởng nhiều đến hình thái
(chiều cao cây, chiều cao đóng bắp và số lá trên cây) của giống ngô nếp lai HN88 (sai khác không
có y nghĩa thống kê), mật độ 6,7 vạn cây/ha (CT1, CT4) có chỉ số diện tích lá cao nhất; tất cả các
mật độ đều bị sâu bệnh hại. Trong đó công thức 1 (50 cm x 30 cm; 6,7 vạn cây/ha) và công thức 4
(60 cm x 25 cm; 6,7 vạn cây/ha) có tỷ lệ nhiễm sâu bệnh nhẹ nhất và khả năng chống đổ tốt nhất.
Năng suất thực thu của các công thức đạt cao nhất ở các mật độ khoảng cách 50 cm x 30 cm; 6,7 vạn
cây/ha và 60 cm x 25 cm; 6,7 vạn cây/ha , lần lượt là 32,5 tạ/ha; 30,8 tạ/ha cao hơn so với công thức
đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.Các mật độ khoảng cách khác nhau không ảnh hưởng nhiều
tới chất lượng của giống ngô nếp lai HN88.
Từ khóa: Chât lượng, HN88, khoang cách, mật độ, năng suât.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Ngô nếp (Zea mays L.subsp. Ceratina
Kulesh) có nội nhũ chứa gần như 100%
amylopectin là dạng tinh bột có cấu trúc mạch
nhánh, trong khi ngô thường chỉ chứa 75%
amylopectin còn lại 25% là amylosa - dạng
tinh bột có mạch không phân nhánh. Đặc tính
của ngô nếp được quy định bởi đơn gen wx
nằm ở locus 5S - 56 và có biểu hiện của gen
opapue (Brewbaker. James L, 1998) [4];
(Fergason, V., A.R. Hallauer, 1994) [5], [6];
(Thompson Peter, 2005) [9]. Do vậy, hạt ngô
nếp cũng giàu lyzin, triptophan và protein, khi
nấu chín có độ dẻo, mùi vị thơm ngon, tinh
bột của ngô nếp dễ hấp thụ hơn so với ngô tẻ.
Ngô nếp được trồng phổ biến ở Đông và
Đông Nam châu Á. Tư lâu, ngô nếp đã là
nguồn lương thực quy của đồng bào dân tộc
miền núi ở Đông Nam Á và là nguồn nguyên
liệu quy cho công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp thực phẩm và công nghiệp dệt.
* Tel: 0983 360276, Email: [email protected]
Theo Minh Tang Chang và Peter L. K. (2005)
[7], năng suất ngô của Mỹ trong hơn 40 năm
qua tăng thêm 58% là nhờ đóng góp của
giống lai đơn, 21% là nhờ tăng mật độ và 5%
nhờ thu hẹp khoảng cách hàng. Bằng nhiều
phương pháp người ta đã không ngưng cải
thiện được mật độ trồng ngô trên thế giới.
William và cs (2002) [10] đã làm thí nghiệm
với 4 giống ngô khác nhau về thời gian sinh
trưởng, chiều cao cây, kiểu bắp và góc lá tại 6
địa điểm ở vành đai ngô nước Mỹ, vào năm
1998 - 1999, với 5 mật độ tư 56.000 - 90.000
cây/ha và khoảng cách hàng là 38 cm, 56 cm
và 76 cm đã rút ra các kết luận: Năng suất đạt
cao nhất ở khoảng cách hàng 38 cm và mật độ
90.000 cây/ha. Kết quả nghiên cứu của Sener
ở Đại học Nebraska (Sener và cs, 2004) [8]
cho thấy: Năng suất cao nhất (14 tấn/ha) thu
được ở khoảng cách hàng 45 - 50 cm và mật
độ 9 - 10 vạn cây/ha.
Các nghiên cứu về mật độ và khoảng cách
gieo trồng ngô tẻ ở nước ta đã được nghiên
Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 37 - 44
38
cứu cách đây khá lâu. Theo Phan Xuân Hào
(2007) [1], thu hẹp khoảng cách hàng là biện
pháp tăng mật độ và năng suất ngô rất rõ. Với
cùng một mật độ, nhưng ở khoảng cách hàng
hẹp hơn cho năng suất cao hơn với tất cả các
giống. Kết quả nghiên cứu của Dương Thị
Nguyên và cs (2011)[2] cho thấy mật độ 7,1
vạn cây/ha với khoảng cách 50x 28 cm thích
hợp cho THL IL3 x IL6. Nghiên cứu của Vũ
Ngọc Quy và cs (2013)[3] cho thấy: Năng
suất của giống ngô LVN68 đạt cao nhất ở mật
độ 66.600 cây/ha, vượt so với mật độ 57.000
cây/ha (đối chứng) tư 15,80 – 24,71%. Nhưng
đối với ngô nếp thì nghiên cứu về mật độ và
khoảng cách trồng còn rất ít. Hiện nay, nông
dân ở nước ta trồng ngô nếp với khoảng cách
70 x 25 cm đạt mật độ 5,7 vạn cây/ha. Tuy
nhiên, với thời gian sinh trưởng ngắn và thu
hoạch bắp tươi là chính nên có thể thu hẹp
khoảng cách hàng để tăng mật độ, tư đó tăng
hiệu quả kinh tế cho người nông dân.
Khác với ngô tẻ, năng suất hạt cuối cùng là
mục đích của nhà tạo giống cũng như của
người sản xuất, thì ngô nếp chất lượng sản
phẩm và năng suất bắp tươi quyết định giá trị
của nó. Còn đối với ngô nếp lai, liệu chất
lượng có thay đổi khi được trồng với mật độ,
khoảng cách khác nhau? Những nghiên cứu
về mật độ và khoảng cách trồng có ảnh hưởng
như thế nào đến chất lượng sản phẩm cũng
như năng suất của ngô nếp hầu như chưa
được nghiên cứu ở nước ta. Xuất phát tư
nhũng cơ sở khoa học và thực tiễn trên chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của mật độ và khoảng cách
trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất
và chất lượng của giống ngô nếp lai HN88
vụ Xuân 2014 tại Thái Nguyên”.
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Giống ngô nếp lai HN88: Do Công ty Giống
cây trồng TW1 nhập nội và tuyển chọn.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm tiến hành đề tài
Thí nghiệm khoảng cách mật độ được thực
hiện tại Phường Gia Sàng, TP. Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
Thời gian tiến hành đề tài
Vụ Xuân 2014: Gieo ngày 18/02/2014.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
- Xác định thời gian sinh trưởng qua các giai
đoạn phát dục của giống ngô nếp lai HN88 qua
các khoảng cách mật độ gieo trồng khác nhau.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của giống
ngô nếp lai HN88 qua các khoảng cách mật
độ gieo trồng khác nhau.
- Nghiên cứu khả năng chống chịu sâu, bệnh hại
và chống đổ của giống ngô nếp lai HN88 qua
các khoảng cách mật độ gieo trồng khác nhau.
- Xác định năng suất bắp tươi và thân lá tươi
của giống ngô nếp lai HN88 qua các khoảng
cách mật độ gieo trồng khác nhau.
- Đánh giá được năng suất và yếu tố cấu thành
năng suất của giống ngô nếp lai HN88 qua các
mật độ và khoảng cách trồng khác nhau.
- Nghiên cứu chất lượng ngô nếp luộc chín
qua thử nếm.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên
hoàn chỉnh (RCBD) gồm 5 công thức với 3
lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm là 10, 12,
14 m2 tương ứng tưng công thức, mỗi ô gồm
4 hàng, mỗi hàng dài 5 m với khoảng cách tùy
tưng mật độ khác nhau. Mọi chỉ tiêu theo dõi
đánh giá được thực hiện ở 2 hàng giữa của ô,
Xung quanh thí nghiệm có băng bảo vệ, chiều
rộng băng trồng ít nhất 2 hàng ngô, khoảng
cách, mật độ như trong thí nghiệm. Các chỉ
tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi được
tiến hành theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của
giống ngô QCVN 01 - 56: 1011/BNNPTNT.
Công thức 1: 6,7 vạn cây/ha với khoảng cách
50 cm x 30 cm.
Công thức 2: 5,7 vạn cây/ha với khoảng cách
50 cm x 35 cm.
Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 37 - 44
39
Công thức 3: 5,6 vạn cây/ha với khoảng cách
60 cm x 30 cm.
Công thức 4: 6,7 vạn cây/ha với khoảng cách
60 cm x 25 cm.
Công thức 5: 5,7 vạn cây/ha với khoảng cách
70 cm x 25 cm.
Phương pháp xử lý số liệu
- Thu thập và tổng hợp số liệu được tiến hành
xử ly trên phần mềm Excel 2003.
- Các số liệu thí nghiệm được xử ly thống
kê trên máy vi tính theo chương trình
IRRISTAT 5.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của mật độ khoảng cách gieo
trồng đến sinh trưởng và phát duc của
giống ngô nếp lai HN88 trong vu Xuân
2014 tại Thái Nguyên
Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Thời gian sinh
trưởng của giống ngô nếp HN88 qua các công
thức mật độ khoảng cách biến động tư 105 -
107 ngày. Như vậy, mật độ khoảng cách trồng
khác nhau không ảnh hưởng nhiều tới thời
gian chín sinh ly của ngô nếp lai HN88.
Ảnh hưởng của mật độ khoảng cách gieo
trồng đến đặc điểm hình thái của giống ngô
nếp lai HN88 vu Xuân 2014 tại Thái
Nguyên
Qua theo dõi các mật độ về chiều cao cây,
chiều cao đóng bắp, số lá trên cây, chỉ số diện
tích lá chúng ta nhận thấy sự ảnh hưởng rõ
ràng của mật độ đến tốc độ tăng trưởng của
cây ngô, sự ảnh hưởng đó được thể hiện qua
bảng 2.
Chiều cao cây
Số liệu bảng 2 cho thấy các công thức thí
nghiệm có chiều cao cây biến động tư 127,6 –
135,1 cm tương đương so với công thức đối
chứng (công thức 5) chắc chắn ở mức độ tin
cậy 95% (sai khác không có y nghĩa). Như
vậy mật độ khoảng cách không ảnh hưởng
nhiều đến chiều cao cây của ngô nếp lai
HN88.
Chiều cao đóng bắp
Số liệu bảng 2 cho thấy chiều cao đóng bắp
biến động trong khoảng 53,3 – 58,0 cm.
Trong đó tất cả các công thức thí nghiệm có
chiều cao đóng bắp tương đương so với công
thức đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy
95%. Như vậy mật độ khoảng cách cũng
không ảnh hưởng nhiều đến chiều cao đóng
bắp của ngô nếp lai HN88.
Bảng 1. Thời gian sinh trương và phát duc ơ các mật độ khoang cách trong thí nghiệm
Đơn vị: Ngày
Công thức Thời gian từ gieo đến …
Mọc Tung phấn Phun râu Chín sinh lý
1 8 70 72 106
2 8 71 72 105
3 8 71 72 107
4 7 71 72 106
5 (đ/c) 8 71 71 105
Bảng 2. Một số đặc điểm hình thái của giống ngô nếp lai HN88 qua các mật độ khoang cách khác nhau
Công thức Chiêu cao cây
(cm)
Chiêu cao đóng
bắp (cm)
Số lá/cây
(lá)
CSDTL
(m2 lá/ m2 đất)
1 135,1 58,0 15,7 3,36*
2 130,4 55,6 15,3 2,51ns
3 127,6 53,3 14,7 2,57ns
4 130,6 57,8 15,3 3,40*
5 (đ/c) 129,8 54,0 15,0 2,57
P >0,05 >0,05 >0,05 <0,05
CV(%) 3,4 4,8 4,6 9,5
LSD.05 8,3 5,0 1,2 0,5
Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 37 - 44
40
Bảng 3: Trạng thái cây, độ che kín bắp, màu hạt, dạng hạt của giống ngô nếp lai HN88
qua các mật độ khoang cách
Đơn vị: Điểm 1 – 5
Công thức Trạng thái cây Độ che kín bắp Màu sắc hạt Dạng hạt
1 2 2 2 2
2 2 2 2 2
3 3 2 2 2
4 2 2 2 2
5 (đ/c) 3 2 2 2
Bảng 4. Tỷ lệ sâu bệnh và kha năng chống đổ của giống ngô nếp HN88
qua các mật độ khoang cách khác nhau
Công
thức
Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh Tỷ lệ đổ gãy
Sâu đuc thân
(điểm 1 - 5)
Sâu đuc bắp
(điểm 1 - 5)
Bệnh khô vằn
(%)
Đổ rễ
(%)
Gãy thân
(điểm 1 - 5)
1 1 1 2,3 4,3 1
2 1 2 5,3 11,7 1
3 1 2 5,7 20,7 1
4 1 2 4,0 2,0 1
5 (đ/c) 2 2 3,7 34,0 1
Số lá trên cây
Bảng 2 cho thấy số lá trên cây của giống ngô
nếp lai HN88 ở các công thức thí nghiệm biến
động tư 14,7 – 15,7 lá. Tất cả các công thức thí
nghiệm đều có số lá trên cây tương đương so
với công thức đối chứng (công thức 5) chắc
chắn ở mức tin cậy 95%.
Chỉ số diện tích lá
Qua bảng 2, ta thấy chỉ số diện tích lá của
giống ngô nếp lai HN88 biến động trong
khoảng tư 2,51 - 3,40 (m2 lá/m2 đất). Trong
đó, công thức 1 (3,36 m2 lá/m2 đất) và công
thức 4 (3,40 m2 lá/m2 đất) có CSDTL cao hơn
so với công thức đối chứng chắc chắn ở mức
độ tin cậy 95%. Công thức 2 (2,51 m2 lá/m2
đất) và công thức 3 (2,57 m2 lá/m2 đất) có
CSDTL tương đương so với công thức đối
chứng. Như vậy, mật độ càng cao chỉ số diện
tích lá càng lớn, vì cây tận dụng tối đa được
khoảng trống ánh sáng.
Trạng thái cây, độ che kín bắp, màu hạt,
dạng hạt của giống ngô nếp lai HN88 qua
các mật độ khoảng cách
Kết quả của thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.
Trạng thái cây
Bảng 3 cho thấy:Các mật độ khoảng cách thí
nghiệm có trạng thái cây tư khá đến trung
bình (điểm 2 - điểm 3). Trong đó, công thức 3
có trạng thái cây tương đương so với công thức
đối chứng ở mức độ trung bình (điểm 3). Các
công thức còn lại có trạng thái cây tốt hơn công
thức đối chứng ở mức độ khá (điểm 2).
Độ che kín bắp
Bảng 3 cho thấy các công thức thí nghiệm có
độ che kín bắp tương đương so với công thức
đối chứng (công thức 5) được đánh giá điểm
2 (kín).
Dạng hạt và màu sắc hạt
Dạng hạt và màu sắc hạt của các công thức thí
nghiệm là giống nhau: Dạng hạt đạt điểm 2
(bán đá), màu sắc hạt đạt điểm 2 (trắng đục).
Ảnh hưởng của mật độ khoảng cách đến
mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống
đổ của giống ngô nếp lai HN88 vu Xuân
2014 tại Thái Nguyên
Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu chống chịu
sâu bệnh và khả năng chống đổ của giống ngô
nếp lai HN88 ở các mật độ khoảng cách khác
nhau được thể hiện ở bảng 4.
Ảnh hưởng của mật độ khoảng cách gieo
trồng đến tình hình sâu bệnh hại của ngô
Sâu đuc thân (Ostrinia nubilalis.; Ostrinia
funacalis H.)
Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 37 - 44
41
Bảng 4 cho thấy tỷ lệ nhiễm sâu đục thân của
các công thức dao động tư điểm 1 - 2. Các
công thức thí nghiệm có tỷ lệ nhiễm sâu đục
thân ở điểm 1, thấp hơn so với công thức đối
chứng (công thức 5) điểm 2.
Sâu đuc bắp (Heliothis zea và H. armigera)
Tư bảng số liệu cho thấy: Giống ngô nếp lai
HN88 qua các công thức mật độ khoảng cách
đều bị sâu đục bắp gây hại, đánh giá ở mức
điểm 1 - 2. Công thức 1 bị sâu đục bắp gây
hại nhẹ nhất (điểm 1). Các công thức còn lại
bị sâu đục bắp hại tương đương so với công
thức đối chứng ở mức độ điểm 2. Tuy nhiên,
do sâu đục bắp xuất hiện và phá hoại khi cây
đã thụ phấn thụ tinh xong nên không gây ảnh
hưởng lớn tới năng suất. Khi thu hoạch bắp
tươi có một số bắp có sâu đục bắp ở đầu bắp
tuy ảnh hưởng đến hình thức của bắp ngô
nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng, thậm
chí người sử dụng còn cho rằng đó là ngô nếp
sạch, ăn an toàn hơn.
Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani; Corticum
sasakii)
Số liệu bảng 4 cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh khô
vằn ở các công thức nhẹ biến động tư 2,3 –
5,7%. Trong đó công thức 2, 3 có tỷ lệ nhiễm
bệnh nặng nhất (5,3- 5,7%), công thức 1 có tỷ
lệ nhiễm bệnh nhẹ nhất (2,3%).
Ảnh hưởng của mật độ khoảng cách gieo
trồng đến tỷ lệ đổ rễ, gãy thân của giống ngô
nếp lai HN88
Bảng 4 cho thấy: Tỷ lệ đổ rễ của các công
thức dao động tư 2,0- 20,7%. Trong đó, công
thức 1, 4 bị đổ rễ nhẹ nhất (2,0- 4,3%).
Tỷ lệ gãy thân ở các công thức thí nghiệm
đều đạt điểm 1, cho thấy khả năng chống đổ ở
các công thức là tương đối tốt.
Vụ Xuân 2014 do thời tiết mưa nhiều, đất
nhão bùn nên khi gặp gió mạnh thì rễ bị đổ
nhiều, tuy nhiên do bị đổ rễ vào thời kỳ trước
trỗ nên cây có khả năng phục hồi nên không
ảnh hưởng nhiều tới năng suất ngô.
Ảnh hưởng của mật độ khoảng cách gieo
trồng đến năng suất bắp tươi và thân lá
của giống ngô nếp lai HN88 vu Xuân 2014
tại Thái Nguyên
Năng suất bắp tươi, năng suất thân lá của các
mật độ khoảng cách được trình bày qua bảng 5.
Năng suất bắp tươi
Qua bảng 5 cho thấy: Năng suất bắp tươi biến
động tư 56,3 - 92,0 tạ/ha. Trong đó công thức
1 (92,0 tạ/ha), công thức 2 (74,0 tạ/ha) và
công thức 4 (83,7 tạ/ha) có năng suất bắp tươi
cao hơn so với công thức đối chứng (công
thức 5) chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Công thức 3 có năng suất bắp tươi tương
đương so với công thức đối chứng.
Năng suất thân lá
Bảng 5 cho thấy năng suất thân lá biến động
tư 71,8 - 106,6 tạ/ha. Trong đó, công thức 1
(50 cm x 30 cm) và công thức 4 (60 cm x 25
cm) có năng suất thân lá lần lượt là 106,6;
95,8 tạ/ha cao hơn so với công thức đối chứng
(công thức 5) chắc chắn ở mức độ tin cậy
95%. Các công thức 2 (50 cm x 35 cm) và 3
(60 cm x 30 cm) có năng suất thân lá tương
đương so với công thức đối chứng ở mức độ
tin cậy 95%.
Bảng 5. Năng suât bắp tươi và năng suât thân lá của giống ngô nếp lai HN88
ơ các công thức mật độ khoang cách
Công thức NS bắp tươi
(tạ/ha)
NS thân lá
(tạ/ha)
1 92,0* 106,6*
2 74,0* 86,0ns
3 73,3ns 82,7ns
4 83,7* 95,8*
5 (đ/c) 56,3 71,8
P <0,05 <0,05
CV(%) 12,3 13,0
LSD.05 17,6 21,7
Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 37 - 44
42
Ảnh hưởng của mật độ khoảng cách đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
giống ngô HN88 vu Xuân 2014 tại Thái Nguyên
Bảng 6. Ảnh hương của mật độ khoang cách đến các yếu tố câu thành năng suât và năng suât
của giống ngô HN88 vu Xuân 2014 tại Thái Nguyên
Công
thức
Số bắp/
cây
(bắp)
Chiêu
dài bắp
(cm)
Đường
kính bắp
(cm)
Số hàng/
bắp
(hàng)
Số hạt/
hàng
(hạt)
P 1.000
hạt (g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
1 0,97 14,2* 4,3ns 12,7* 28,8* 330,0* 78,2* 32,5*
2 0,92 12,6ns 4,2ns 12,0ns 26,3ns 298,7ns 49,6ns 28,5ns
3 0,94 13,1ns 3,8* 11,8ns 26,7ns 306,7ns 50,4ns 27,9ns
4 0,95 13,3* 4,2ns 12,1ns 28,4* 310,0ns 67,1* 30,8*
5 (đ/c) 0,90 12,1 4,1 11,6 25,3 288,3 44,7 26,8
P >0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
CV(%) 2,6 4,8 2,4 2,2 3,6 4,2 4,7 3,4
LSD.05 0,5 1,2 0,2 0,5 1,8 24,4 5,2 1,9
Số bắp trên cây
Số liệu bảng 6 cho thấy: Tất cả các công thức
thí nghiệm có số bắp trên cây tương đương so
với công thức đối chứng (số bắp/cây dao động
tư 0,90 - 0,97 bắp/cây). Như vậy, mật độ
khoảng cách khác nhau không ảnh hưởng tới
số bắp trên cây của giống ngô nếp lai HN88.
Chiều dài bắp
Số liệu bảng 6 cho thấy: Chiều dài bắp của các
công thức thí nghiệm biến động tư 12,1 - 14,2
cm. Trong đó công thức 1 và công thức 4 có
chiều dài bắp cao hơn so với công thức đối
chứng (công thức 5) chắc chắn ở mức tin cậy
95%. Công thức 2 và công thức 3 có chiều dài
bắp tương đương so với công thức đối chứng.
Đường kính bắp
Bảng 6 cho thấy: Đường kính bắp của giống
ngô nếp lai HN88 ở các công thức thí nghiệm
biến động tư 3,8 - 4,3 cm. Trong đó công thức
3 có đường kính bắp đạt 3,8 cm thấp hơn so
với công thức đối chứng (công thức 5) chắc
chắn ở mức độ tin cậy 95%. Các công thức còn
lại có đường kính bắp tương đương so với
công thức đối chứng.
Số hàng trên bắp
Qua bảng 6 cho thấy: Số hàng trên bắp của
giống ngô nếp lai HN88 qua các công thức thí
nghiệm biến động tư 11,8 - 12,7 hàng/bắp.
Công thức 1 có số hàng trên bắp là 12,7 hàng
cao hơn so với công thức đối chứng (công thức
5) chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Các công
thức còn lại có số hàng trên bắp tương đương
so với công thức đối chứng.
Số hạt trên hàng
Số hạt trên hàng của các công thức thí nghiệm
biến động tư 26,3 - 28,8 hạt. Trong đó, công
thức 1 và công thức 4 có số hạt trên hàng lần
lượt là 28,8; 28,4 hạt, cao hơn so với công
thức đối chứng (công thức 5) chắc chắn ở
mức tin cậy 95%. Các công thức còn lại có số
hạt trên hàng tương đương so với công thức
đối chứng. Như vậy, số hạt trên hàng của
giống ngô nếp lai HN88 bị ảnh hưởng bởi mật
độ khoảng cách trồng.
Khối lượng 1.000 hạt
Kết quả bảng 6 cho thấy: Khối lượng 1.000 hạt
ở các công thức thí nghiệm biến động tư 298,7
- 330,0g. Công thức 1 có khối lượng 1.000hạt
đạt 330,00 cao hơn so với công thức đối chứng
(công thức 5) chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
Các công thức còn lại có khối lượng 1.000 hạt
tương đương so với công thức đối chứng ở độ
tin cậy 95%.
Năng suất lý thuyết
Bảng 6 cho thấy: Năng suất ly thuyết của
giống ngô nếp lai HN88 qua các công thức thí
nghiệm biến động tư 49,6 – 78,2 tạ/ha. Công
thức 1 và 4 có năng suất ly thuyết lần lượt là
78,2 - 67,1 tạ/ha cao hơn so với công thức đối
chứng (công thức 5) chắc chắn ở mức tin cậy
95%. Các công thức còn lại có NSLT tương
đương so với công thức đối chứng.
Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 37 - 44
43
Hình 1: Biểu đồ năng suât ly thuyết và năng suât thực thu của các công thức thí nghiệm
Bảng 7. Chât lượng thư nếm đối vơi ngô nếp lai HN88 qua các mật độ khoang cách khác nhau
Đơn vị: Điểm 1 - 5
Công thức Độ dẻo Hương
thơm Vị đậm Độ ngọt
Màu sắc hạt
bắp luộc
1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2
3 2 2 2 2 1
4 1 2 1 1 1
5 (đ/c) 1 2 2 1 2
Năng suất thực thu
Năng suất thực thu của giống ngô nếp lai HN88 qua các công thức thí nghiệm biến động tư 27,9 - 32,5 tạ/ha. Trong đó, công thức 1 (50 cm x 30 cm) và 4 (60 cm x 25 cm) có năng suất thực thu lần lượt là 32,5; 30,8 tạ/ha cao hơn so với công thức đối chứng (công thức 5 - 26,8 tạ/ha) chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Các công thức còn lại có năng suất thực thu tương đương so với công thức đối chứng. Như vậy, mật độ khoảng cách ảnh hưởng nhiều đến năng suất thực thu của giống ngô nếp lai HN88, cùng một mật độ trồng nhưng khoảng cách khác nhau cho năng suất khác nhau, thu hẹp khoảng cách hàng có xu hướng tăng năng suất của giống ngô nếp lai HN88. Kết quả nghiên cứu này trùng với kết quả nghiên cứu của William và cs (2002)[10], Sener và cs (2004)[8], Phan Xuân Hào (2007)[1], Dương Thị Nguyên và cs (2011)[2].
Chất lượng của giống ngô nếp lai HN88 qua các mật độ khoảng cách gieo trồng
Bảng 7 cho thấy: Chất lượng của ngô nếp lai HN88 qua các mật độ khoảng cách trồng là tương đối tốt. Chất lượng nếm thử đạt tư điểm 1 - điểm 2. Công thức 1 có chất lượng độ dẻo, hương thơm, vị đậm, độ ngọt và màu sắc hạt
bắp luộc đạt tốt nhất (điểm 1), tiếp theo là công thức 4, công thức 2 và 3 đạt khá.
KẾT LUẬN
- Thời gian sinh trưởng của giống ngô nếp lai HN88 qua các mật độ khoảng cách biến động tư 105 - 107 ngày. Như vậy, mật độ khoảng cách trồng khác nhau không ảnh hưởng tới thời gian sinh trưởng của giống ngô nếp lai HN88.
- Khoảng cách mật độ khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến hình thái (chiều cao cây, chiều cao đóng bắp và số lá trên cây) của giống ngô nếp lai HN88.
- Tất cả các mật độ đều bị sâu bệnh hại, trong đó công thức 1 (50 cm x 30 cm; 6,7 vạn cây/ha) và công thức 4 (60 cm x 25 cm; 6,7 vạn cây/ha) có tỷ lệ nhiễm sâu bệnh nhẹ nhất và khả năng chống đổ tốt nhất.
- Năng suất ly thuyết của giống ngô nếp lai HN88 qua các mật độ khoảng cách biến động tư 49,6 – 78,2 tạ/ha. Trong đó, công thức 1 và công thức 4 đạt năng suất cao nhất lần lượt là 78,2 tạ/ha; 67,1 tạ/ha cao hơn so vói công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Các công thức còn lại tương đương với đối chứng.
- Năng suất thực thu của giống ngô nếp lai HN88 qua các mật độ khoảng cách biến động tư 27,9- 32,5 tạ/ha. Trong đó, công thức 1 và
Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 37 - 44
44
công thức 4 đạt năng suất cao nhất lần lượt là 32,5 tạ/ha; 30,8 tạ/ha cao hơn so với công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
- Về chất lượng nếm thử: Công thức 1 có chất lượng thử nếm tốt nhất, tiếp theo là công thức 4.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Xuân Hào (2007), "Vấn đề mật độ và
khoảng cách trồng ngô", Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Số 16/2007, Tr. 39 - 41.
2. Dương Thị Nguyên, Luân Thị Đẹp, Mai Xuân
Triệu (2011), “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và
khoảng cách gieo trồng tổ hợp ngô lai IL3 x IL6
trong vụ Xuân và vụ Thu năm 2010 tại một số tỉnh
vùng Đông Bắc”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ
Đại học Thái Nguyên, Số 9/(1), Tr. 105 - 109.
3. Vũ Ngọc Quy, Đào Ngọc Ánh, Nguyễn Duy
Duyên (2013), "Kết quả nghiên cứu mật độ gieo
trồng cho giống ngô lai LVN68", Tạp chí Khoa
học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, Số
1/2013, Tr. 57-61.
4. Brewbaker. James L (1998), “Advanced in
Breeding Specialty Maize Types”, Proceedings of
the Seventh Asian Regional Maize Workshop, Los
Banos, Philipines, 444- 450.
5. Fergason, V., A.R. Hallauer (1994), “High
amylose and waxy corn”, Specialty corn,
A.R.Hallauer, ed, CRC press, Boca Raton, FL,55-
77, 410.
6. Hallauer A. R. (1991), Lecture for CIMMYT
advanced course of maize improvement. CIMMYT,
El Batan, Oct - Nov.
7. Minh Tang Chang, Peter L. K. (2005), Corn
Breeding Achievement in United States, Report in
Nineth Asian Regional Maize Worshop, Beijing,
China.
8. Sener O., Gozubenli H., Konuskan O., Kiline
M. (2004), “The effects of intra - row spacing on
the grain yield and some agronomic characteristics
of maize hybrids”,Asian Journal of Plant
Sciences, 3 (4), pp. 429 - 432.
9. Thompson Peter (2005), Speciality corns:
Waxy, High – Amylose, High – Oil and High –
Lysine Corn, http://ohioline.osuu.edu/agf-
fact/0112.html.
10. William D., Widdicombe, Kurt D. (2002),
“Row width and plant density effects on corn
grain production in the northern corn belt”,
Agronomy Journal, 94, pp. 1020 - 1023.
SUMMARY
INFLUENCE OF DENSITY AND ROW SPACING ON THE GROWTH,
DEVELOPMENT, YIELD AND QUALITY OF STICKY HYBRID MAIZE HN88
IN SPRING 2014 IN THAI NGUYEN
Tran Trung Kien*, Vu Thi Vui, Tran Van Dien, Le Thi Kieu Oanh College of Agriculture and Forestry - TNU
The experiment studied the effect of density and row-spacing on the growth, development, yield
and quality of sticky hybrid maize HN88 in Thai Nguyen in Spring 2014. The experiment included
5 treatments of density: Treatment 1 (50 cm x 30 cm; 67,000 plants/ha), treatment 2 (50 cm x 35
cm; 57,000 plants/ha), treatment 3 (60 cm x 30 cm; 56,000 plants/ha), treatment 4 (60 cm x 25 cm;
67,000 plants/ha), treatment 5 (70 cm x 25 cm; 57,000 plants/ha). Experimental results showed
that the growth duration of sticky hybrid maize HN88 through the studied density ranged from 105
- 107 days, the density did not affect to the growth duration of sticky hybrid maize HN88; distance
also did not affect to the morphology (plant height, making-corncob height and number of leaves
on corn plants) of sticky hybrid maize HN88 (no significant differences). The density of 67,000
plants/ha (treatment 1 and 4) had the highest leaf area index (LAI); all densities were infected by
pests, whereas treatment 1 (50 cm x 30 cm; 67,000 plants/ha) and treatment 4 (60 cm x 25 cm;
67,000 plants/ha) had the lowest pest inffection and highest falling-resistant ability. The higest
actual yield belonged to the row-spacing of 50 cm x 30 cm; 67,000 plants/ha and 60 cm x 25 cm;
67,000 plants/ha (32.5 quintal/ha and 30.8 quintal/ha, respectively), significantly higher than the
control at the 95% confidence level. The density of different distances did not largely affect to the
quality of sticky hybrid maize HN88.
Key words: Density,row spacing, quality, HN88, yield
Ngày nhận bài:16/7/2014; Ngày phan biện:29/7/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS. Nguyên Hữu Hồng – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0983 360276, Email: [email protected]
Trần Minh Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 45 - 51
45
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ ĐẶC TRƯNG GIỐNG CHUỐI TÂY BẢN ĐỊA
PHẤN VÀNG PHÚ THỌ (MUSA X PARADISIACA)
Trần Minh Quân*, Hà Minh Tuân,
Nguyễn Thế Huấn, Lê Diệu Thuy, Phùng Thị Thu Hà Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Giống chuối tây bản địa Phấn Vàng là một đặc sản của đồng bào các dân tộc huyện Thanh Sơn
tỉnh Phú Thọ. Đây là giống cây trồng có tiềm năng mang lại thu nhập ổn định, góp phần xóa đói
giảm nghèo cho người dân địa phương. Mặc dù vậy, giống chuối này vẫn chưa được chú trọng
đầu tư phát triển về kỹ thuật canh tác, phòng trư sâu, bệnh hại, cũng như công tác tiếp thị, quản
bá còn hạn chế, do đó chuối Phấn Vàng chưa được nhiều người biết đến. Để góp phần vào công
tác bảo tồn lai tạo giống chuối Phấn Vàng và phát triển hàng hóa trên quy mô lớn tại khu vực
miền núi phía Bắc, đề tài đã được triển khai tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong thời gian
tư tháng 5 đến tháng 8 năm 2013 nhằm tìm hiểu về nguồn gốc xuất xứ, phân bố và các đặc trưng
chi tiết của giống chuối theo bộ tiêu chuẩn của Viện tài nguyên di truyền thực vật quốc tế
(IPGRI 1996) [7]. Kết quả cho thấy cây chuối Phấn Vàng thuộc nhóm chuối có chiều cao phổ
biến (4,0 m; góc lá đứng so với trục thân chính, ở thời điểm cây đã trổ buồng có trung bình (7,9
lá/cây; gờ cuống lá có dạng cánh, bám sát vào thân giả; độ mở của gờ cuống nằm trong nhóm 02
(> 1cm); tỷ lệ lá (chiều dài/chiều rộng) là 3,4, thuộc nhóm 3; lá có màu xanh trung bình, mặt
ngoài dạng mờ đục, không có nếp nhăn; giống chuối Phấn Vàng có dạng bầu nhụy tương đối
thẳng, noãn được sắp xếp dạng 4 hàng rõ ràng; trung bình một buồng chuối có 7,6 nải chuối,
mỗi nải ở giữa buồng có trung bình12,9 quả; chiều dài trung bình của một quả là 12,5 cm, nằm
trong nhóm có kích thước quả ngắn.
Từ khóa: Ban địa, bao tồn, chuối tây Phân Vàng, đặc trưng, nguồn gen
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong những năm gần đây, công tác bảo tồn
nguồn gen bản địa trên địa bàn đã nhận được
sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của UBND
tỉnh Phú Thọ mà trọng tâm là lưu giữ, phát
triển những giống cây trồng đặc sản có
thương hiệu của địa phương, trong đó có cây
chuối tây bản địa Phấn Vàng (UBND tỉnh Phú
Thọ 2013) [5].
Cây chuối tây Phấn Vàng ở huyện Thanh Sơn
– Phú Thọ được trồng tập trung chủ yếu ở các
xã như Tân Minh và Tân Lập. Giống này
được người dân tộc Mường địa phương đánh
giá là cây đặc sản chủ lực để phát triển kinh
tế, giúp xóa đói giảm nghèo (Nguyễn Hữu
Hoàng, 2013) [2].
Hiện nay việc trồng cây chuối đã đem lại một
nguồn thu nhập đáng kể cho một số hộ dân.
Tuy nhiên, việc phát triển cây chuối còn
mang tính tự phát, chưa được chú trọng trong
việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
* Tel: 0912 120315, Email: [email protected]
việc thâm canh loại cây ăn quả này, các hộ
còn trồng chuối theo tập quán cũ với phương
thức trồng quảng canh nên năng suất thấp,
chất lượng sản phẩm chưa cao (Nguyễn Hữu
Hoàng, 2013) [2]. Trong những năm gần đây,
được sự quan tâm của chính quyền địa
phương, diện tích trồng chuối Phấn Vàng đã
được mở rộng. Ở xã Tân Minh đã triển khai
dự án “Mở rộng diện tích trồng cây chuối
Phấn Vàng trên địa bàn xã Tân Minh” trong
giai đoạn 3 năm, 2007 – 2010 (UBND xã Tân
Minh 2012) [6]. Tuy nhiên, việc đầu tư, phát
triển mới chỉ dưng lại ở mô hình, chưa được
áp dụng rộng rãi đến điều kiện thực tế của đa
số người trồng chuối với điều kiện đất dốc,
canh tác theo lối quảng canh và năng lực đầu
tư còn hạn chế. Thêm vào đó, hiệu quả kinh tế
tư trồng chuối phụ thuộc nhiều vào thị trường
đầu ra, giá bán không ổn định và nhiều khi bị
tư thương ép giá đã phần nào ảnh hưởng đến
động lực đầu tư và chăm sóc của người dân ở
nhiều địa bàn trong tỉnh Phú Thọ (Nguyễn
Hữu Hoàng, 2013) [2].
Trần Minh Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 45 - 51
46
Chính vì vậy, đề tài được triển khai nhằm
mục đích xây dựng bản mô tả đặc trưng cho
giống chuối Phấn Vàng nhằm góp phần phục
vụ công tác bảo tồn nguồn gen và lai tạo
giống chuối cho tỉnh và cho khu vực miền núi
phía Bắc.
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện trên giống chuối
tây bản địa Phấn Vàng (Musa x paradisiaca
var.“Phan Vang”) tại tỉnh Phú Thọ tư tháng 5
đến tháng 8 năm 2013.
Nội dung nghiên cứu:
- Thông tin chung về nguồn gốc và phân bố
giống chuối;
-Mô tả đặc điểm đặc trưng của giống chuối.
Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập, nghiên cứu các tài liệu thứ cấp:
các báo cáo, dữ liệu thống kê của các cơ quan
chức năng và cơ quan chuyên môn;
- Theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu trực tiếp
trên vườn chuối: lựa chọn 30 cây điển hình tại
vườn nông hộ tại xã Tân Minh - nơi trồng tập
trung giống chuối Phấn Vàng, với tiêu chí là
cây con thứ nhất được mọc lên tư năm thứ 2
sau khi trồng cây mẹ ban đầu để đảm bảo
đánh giá đúng đặc trưng của giống (IPGRI
1996) [7].
Thời gian nghiên cứu: tư 5 tháng 8/2013.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thông tin chung vê giống chuối nghiên
cứu: Tên thường gọi: Chuối Phấn Vàng. Tên
khoa học: Musa x paradisiaca var. “Phan
Vang”, thuộc nhóm chuối tam bội (ABB), họ
Musaceae (Valmayor và cs., 2000) [9].
Nguồn gốc và phân bố giống chuối:
Theo kết quả điều tra, giống chuối Phấn Vàng
- Phú Thọ được phát triển tại địa phương tư
trước năm 1945, tại thôn Đồng Giao thuộc xã
Tân Minh. Người dân trồng chuối ở đây chủ
yếu là dân tộc Mường (80 – 90%), còn lại 10
– 20% là dân tộc Dao và các dân tộc khác.
Các hộ gia đình bắt đầu mở rộng diện tích và
phát triển cây chuối tư năm 2007, và sau năm
2007 mở rộng ra các thôn lân cận trong xã
như Đồng Cửu, Thượng Cửu, Hạ Cửu.
Theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ [4], đến
cuối năm 2012, tổng diện tích trồng chuối
trên toàn tỉnh là 2.721 ha. Trong đó, diện tích
chủ yếu tập trung tại địa bàn huyện Thanh
Sơn (441ha) chiếm 16,2% diện tích trồng
chuối toàn tỉnh. Tuy nhiên, số liệu thống kê
không chia tách diện tích trồng chuối tây và
diên tích trồng các loại chuối khác.
Theo kết quả điều tra về tình hình sản xuất
giống chuối Phấn Vàng năm 2012 cho thấy,
trong các địa bàn trồng chuối, giống chuối tây
được phân bố chủ yếu ở hai xã Tân Minh và
xã Tân Lập, với diện tích lần lượt là 87,5ha
và 300ha (100% Phấn Vàng). Riêng ở xã Tân
Minh, các giống chuối khác (chuối tiêu) chỉ
trồng rải rác ở các vườn hộ, với diện tích
khoảng 3ha (số liệu này chỉ là số liệu ước
lượng, không được thống kê, do xã cho rằng
diện tích không đáng kể).
Kết quả phỏng vấn tại 31 hộ tại hai xã Tân
Minh và Tân Lập, diện tích trồng giống chuối
Phấn Vàng trung bình trên một hộ là 2,29 ha
(dao động tư 0,07 – 5,3ha), trong đó diện tích
trồng chuối chiếm 63,31% diện tích canh tác.
Chuối sinh trưởng, phát triển tốt ở trên đất
đồi, với hình thức trồng quảng canh, không
bón phân và tưới nước. Theo người dân địa
phương, chuối Phấn Vàng được trồng trên đất
đen, có độ màu mỡ khá cao, tuy nhiên theo
tác giả Lê Thị Hương Giang (2013), nhóm đất
của huyện Thanh Sơn thuộc nhóm đất xám.
Tại xã Tân Minh, cây chuối được trồng tập
chung chủ yếu ở các thôn Đồng Giao, Đồng
Cửu, Thượng Cửu và Khả Cửu.
Tại xã Tân Lập, cây chuối được trồng nhiều
nhất tại 3 thôn: Chầm 1, Nưa Thượng, Nưa
Hạ với diện tích lần lượt là 85ha, 55ha, 53ha.
Đặc điểm đặc trưng vê hình thái giống
Việc đánh giá đặc trưng về hình thái giống
được áp dụng theo bộ tiêu chuẩn đánh giá của
Viện nguồn gen cây trồng quốc tế (IPGRI)
năm 1996 [7].
Trần Minh Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 45 - 51
47
Hình 1: Dạng góc lá của giống chuối Phân Vàng
Đặc điểm chung về ngoại hình
Giống chuối Phấn Vàng - Phú Thọ có dạng
góc lá so với trục thân chính ở nhóm 01 (góc
lá đứng), khác so với giống chuối tây Bắc
Kạn thuộc nhóm 02 (Hà Minh Tuân và cs.
2014) [3] trong 04 nhóm phân loại của IPGRI
(1996) [7] (góc là đứng, trung bình, rủ và rất
rủ) (Hình 1).
Dạng thân của giống chuối này nằm trong
nhóm chuối có chiều cao phổ biến theo tiêu
chuẩn phân loại của IPGRI (1996).
Bộ phận rễ
Chuối có dạng rễ chùm. Giống chuối tây Phấn
Vàng có rễ phân bố chủ yếu ở tầng đất mặt
10 - 30cm. Loại rễ này mọc xung quanh đốt
dưới gốc chuối. Rễ mọc dài, bò ngang trên lớp
đất mặt, có nhiều rễ ăn xa trên 150cm, ăn sâu
đến 30-50cm. Trên các đầu rễ có nhiều lông tơ
màu trắng (lông hút), đây chính là bộ phận hút
nước và dinh dưỡng để nuôi sống cây.
Mô tả chi tiết về thân chuối
Thân chuối được chia làm 2 phần: thân thật
và thân giả.
- Thân ngầm (thân thật): nằm dưới mặt đất,
phần đỉnh sinh trưởng kéo dài lên trên mặt đất
(Hình 2). Thân bao gồm các đốt ngắn, nằm
trên các đốt là mầm ngủ, các mầm ngủ có khả
năng phát triển thành cây mới. Thân ngầm
chính là củ chuối hay gốc chuối, là cơ quan
sinh sản duy trì giống.
- Thân giả: là phần nằm trên mặt đất, được tạo
thành bởi các bẹ lá ôm chặt lấy nhau.
Chiều cao trung bình của thân giả: 4,02 (±
0,1) m. Kết quả cho thấy, giống chuối nghiên
cứu nằm trong nhóm 3 (nhóm cây cao) theo
bộ tiêu chuẩn đánh giá của IPGRI (1996) [7].
Đường kính gốc trung bình (đo cách mặt đất
10cm): 24,33 (± 0,29) cm.
Hình 2. Bộ phận thân thật của chuối Phân Vàng -
Phu Thọ
Đặc điểm của lá chuối
Lá chuối được sinh ra tư thân ngầm (đỉnh sinh
trưởng) đến giữa thân giả rồi mọc thẳng lên.
Chu kỳ sống của giống chuối có khoảng 33 -
38 lá. Ở thời điểm cây đã trổ buồng, trung
bình một cây có 7,87 (± 0,12) lá/cây. Trong
đó, số lá bị rách do tác động của gió chiếm tỉ
lệ khá lớn, trung bình 6,83 (± 0,07) lá/cây
(chiếm 86,8% số lá trên cây).
Theo tiêu chuẩn IPGRI (1996) [7], lấy lá thứ
3 được đếm tư lá cuối cùng (lá 1) phát sinh
trước khi trổ buồng để mô tả đặc trưng của lá.
Cuống lá được tính tư thân giả đến phiến lá:
Đặc điểm của lá thứ 3 (lá bàng đã mở rộng,
đếm tư điểm đỉnh của cây) có vết đốm nhỏ
(nhóm 2) và màu nâu (nhóm 1), trong đó ở
đỉnh của bẹ không có vết đốm. Ống cuống lá
thứ 3 nằm trong nhóm phân loại 04 giống với
nhóm chuối tây Bắc Kạn, có gờ cuống uốn
cong đều đối xứng.
Gờ cuống lá là dạng có cánh, bám sát vào
thân giả, gờ cuống thuộc nhóm có gờ cuống
còn tươi, rìa của gờ cuống có mầu nâu đỏ
chạy dọc theo cuống. Độ mở của gờ cuống
nằm trong nhóm 02 (>1cm).
Chiều dài cuống lá thứ 3 là 52,02 (± 1,42) cm,
nằm trong nhóm thứ 2 (51 - 70cm).
Trần Minh Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 45 - 51
48
Chiều dài phiến lá (đo ở lá có kích thước lớn
nhất) trung bình là 178,43 (± 3,09) cm, nằm
trong nhóm 02 trong bộ tiêu chuẩn phân loại
về chiều dài lá.
Chiều rộng phiến lá (đo ở lá và vị trí lá có
kích thước lớn nhất): 52,66 (± 0,68) cm, nằm
trong nhóm có chiều rộng lá ≤ 70cm. Tỷ lệ lá
(chiều dài/chiều rộng): 3,39
Màu sắc lá: mặt lá trên, lá của giống chuối
Phấn Vàng có dạng màu xanh trung bình, bề
mặt ngoài dạng mờ đục, không có nếp nhăn.
Bề mặt dưới của lá có một lớp phấn mỏng
màu trắng. Khi loại bỏ lớp phấn, bề mặt dưới
có màu xanh trung bình.
Khác với giống chuối tây Bắc Kạn (Hà Minh
Tuân và cs. 2014) [3], đáy phiến lá (điểm gắn
giữa phiến lá và cuống lá) của chuối Phấn
Vàng nằm trong nhóm có dạng không cân
xứng (Hình 3). Đây là đặc điểm dễ dàng phân
biệt giữa hai giống chuối tây.
(a – Chuối Phân Vàng)
(b - Chuối Bắc Kạn)
Hình 3: Sự không cân xứng (a) của hai bên phiến lá
so vơi truc cuống lá của giống chuối Phân Vàng
Bề mặt sống gân lá (ở mặt dưới phiến lá) có
dạng màu vàng nhạt. Màu của bề mặt bụng lá
có màu xanh-vàng. Lá đọt (đọt xì gà) của
giống chuối Phấn Vàng có màu xanh – vàng.
Hoa và quả chuối
Hoa chuối còn gọi là bắp chuối (bi chuối)
gồm nhiều chùm hoa (hay hàng hoa) xếp theo
một trục sau này phát triển thành buồng
chuối. Bẹ ngoài của hoa (thường gọi là bi
chuối), bẹ có nhiều màu sắc khác nhau, tùy
theo giống chuối (Pillay & Tenkouano, 2011)
giống chuối nghiên cứu có màu bi đỏ tím
(Hình 4a). Khi bẹ ngoài (lá bi) mở ra sẽ thấy
hoa ở trong, về sau bẹ hoa ngoài rụng đi. Lúc
bẹ ngoài mở sẽ lộ tưng hàng hoa cái nở ra ở
gốc bi chuối, rồi đến hoa trung tính sau cùng
là hoa đực ở cuối. Hai loại hoa trung tính và
hoa đực sẽ không phát triển thành quả.
Bi chuối có hình dạng thuôn dài (Hình 4a),
thuộc nhóm 2 trong bộ phân loại của IPGRI
(1996) [7]. Kích thước bi chuối trung bình có
chiều dài là 29,5 (± 0,85) cm; chiều rộng
trung bình là 13,68 (± 0,52) cm.
Vỏ ngoài của bi có màu đỏ tím, trên lớp vỏ có
một lớp phấn màu trắng (Hình 4a), lớp phấn
này thể hiện dày và rõ hơn so với giống chuối
tây Bắc Kạn. Mặt trong của bi có màu đỏ.
Đáy bi chuối có dạng thuôn nhọn (Hình 4a).
Giống chuối Phấn Vàng có dạng bầu nhụy
tương đối thẳng, noãn được sắp xếp dạng 4
hàng không cân đối trong một ngăn (Hình
4b, 4c).
Trong điều kiện để tự nhiên, bi chuối sẽ sinh
trưởng kéo dài, ở giữa và cuối buồng chuối là
các loại hoa trung tính và hoa đực, những hoa
này sẽ rụng đi và để lại các vết sẹo trên thân
cuống buồng. Đối với những buồng được ngắt
bi, quả sẽ có kích thước lớn hơn, do không bị
mất dinh dưỡng để nuôi bi chuối trong quá
trình tư khi ra hoa đến khi thu hoạch.
Chiều dài cuống của buồng được đo tư đỉnh lá
đến nải chuối thứ nhất: Trung bình là 42,83 (±
1,63) cm; độ rộng cuống đo ở đoạn giữa của
cuống buồng: 4,5 (± 0,06) cm.
Trần Minh Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 45 - 51
49
Số lóng trên cuống buồng (tính tư lá bắc
cuối cùng đến nải chuối đầu tiên) là 2,77 (±
0,03) lóng.
Cuống buồng có màu xanh nhạt khi mới ra bi
và chuyển sang màu xanh – vàng khi buồng
còn non, sau đó chuyển dần sang màu xanh
đậm khi quả đã thuần thục. Ở giai đoạn này,
trên các lóng cuống xuất hiện các vết nám
màu đen.
Trên cuống buồng có rất nhiều lông tơ ngắn
(Nhóm 3). Trục cuống buồng và thân chính
tạo thành một góc xiên khoảng 450.
(a)
(b)
(c)
Hình 4: Bi chuối, hình dạng bâu nhuy hoa và
noãn trươc khi phát triển thành qua
Hình 5: Đặc điểm của buồng
và qua chuối Phân Vàng
Buồng chuối có dạng hình trụ. Nhìn chung,
các nải phân bố khá đều và khít nhau trên trục
buồng. Mỗi nải gồm 2 hàng quả sắp xếp
tương đối khít nhau (Hình 5). Dưới đáy của
buồng có để lại các vết sẹo do hoa trung tính
và hoa đực không phát triển thành quả. Đặc
điểm này nhằm phân biệt với một số giống
chuối khác. Ở một số giống, lá bắc (lá bi) vẫn
tồn tại trên đuôi trục buồng cho đến khi quả
chín (Pillay & Tenkouano 2011) [8].
Khi chín, quả chuối Phấn Vàng có màu vàng
tươi, trên vỏ quả không có lông tơ, không bị
nứt. Trong khi giống chuối tây Bắc Kạn có
dạng màu vàng đục khi chín (Hà Minh Tuân
và cs. 2014) [3]. Quả có hình dạng tương đối
thẳng (Hình 5). Chiều dài trung bình của một
quả (đo ở mặt bụng trong của quả) là 12,52 (±
0,17) cm. Nằm trong nhóm có kích thước quả
ngắn. Một trong các đặc điểm khác biệt với
giống chuối tây Bắc Kạn có đỉnh quả nhọn thì
giống Phấn Vàng có đỉnh quả có dạng tương
đối tù (Hình 5). Thịt quả cứng và có vị ngọt
và thơm đặc trưng.
Cây con
Có trung bình khoảng 4,5 (± 0,06) cây chuối
con ở thời điểm cây chuối mẹ cho thu hoạch.
Các cây con mọc ở gần sát cây mẹ và sinh
trưởng theo một góc xiên ra phía ngoài. Chiều
cao cây con lớn nhất bằng khoảng 3/4 chiều
cao cây mẹ ở thời điểm cho thu hoạch.
Trần Minh Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 45 - 51
50
KẾT LUẬN
Cây chuối bản địa Phấn Vàng là đặc sản của
đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Thọ. Đây là
giống có tiềm năng đem lại thu nhập cao cho
người dân địa phương. Đặc trưng giống chuối
này có chiều cao phổ biến trong nhóm chuối
tây, dạng góc lá đứng so với trục chính của
thân; gờ cuống lá có dạng cánh, bám sát vào
thân giả; đáy phiến lá nằm trong nhóm có
dạng không cân xứng, bi chuối có lớp phấn
trắng dày và rõ nét; giống chuối Phấn Vàng
có dạng bầu nhụy tương đối thẳng, noãn được
sắp xếp dạng 4 hàng không cân đối trong một
ngăn; là giống chuối nằm trong nhóm có kích
thước quả ngắn, đỉnh quả có dạng tròn. Việc
nghiên cứu mô tả đặc điểm hình thái giống
chi tiết theo bộ tiêu chuẩn của IPGRI (1996)
[7] mang lại những thông tin tổng quát về đặc
điểm hình thái của giống cây trồng này. Góp
phần tích cực vào công tác bảo tồn và phát
triển nguồn gen quy hiếm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Hương Giang (2013) ‘‘Phu Thọ: Đánh
giá tiềm năng đât đai để phuc vu san xuât nông,
lâm nghiệp và chuyển đổi cơ câu cây trồng trên
địa bàn tỉnh’’. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Phú Thọ. Truy cập ngày 26/5/2014 tư website:
http://tnmtphutho.gov.vn/index.php/vi/news/Tai-
nguyen- dat/Danh-gia-tiem-nang-dat-dai-de-phuc-
vu-san-xuat-nong-lam-nghiep-va-chuyen- doi-co-
cau-cay-trong-tren-dia-ban-tinh-1592/
2. Nguyễn Hữu Hoàng (2013). “Đánh giá tình
hình san xuât, tiêu thu của giống chuối Phân Vàng
tại Phu Thọ và nghiên cứu kha năng sinh trương,
phát triển, đặc trưng của giống chuối tại địa bàn
Thái Nguyên”. Luận văn tốt nghiệp Đại học,
chuyên ngành Trồng trọt, khoa Nông học, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
3. Hà Minh Tuân, Trần Minh Quân, Nguyễn Thế
Huấn, Lao Hồng Đăng (2014). “Đặc điểm sinh
học và đặc trưng giống chuối tây ban địa Bắc Kạn
(Musa x paradisiaca)”. Tạp chị Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Chuyên đề nông lâm nghiệp
miền núi, tháng 6 năm 2014.
4. Phòng trồng trọt - Sở NN &PTNT tỉnh Phú Thọ
năm 2012,‘‘Diện tích, năng suât, san lượng cây
chuối năm 2012 tỉnh Phú Thọ’’
5. UBND Tỉnh Phú Thọ (2013). “Quyết định số
2992/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án khung
các nhiệm vu bao tồn nguồn gen câp tỉnh thực
hiện trong giai đoạn 2014-2020”, ky ngày 21
tháng 11 năm 2013.
6. UBND xã Tân Minh (2012). “Báo cáo tình hình
phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 phương
hương nhiệm vu năm 2013”.
7. IPGRI (1996).” Descriptors for banana (Musa
spp.)”, International Plant Genetic Resources
Institute (IPGRI). Website: http://www.bioversity
international.org/e-library/publications/detail/
descriptors-for-banana-emmusaem-spp/.
8. Pillay, M., & Tenkouano, A. (Eds.). (2011).
Banana Breeding: Progress and Challenges.
CRC Press.
9. Valmayor, R. V., Jamaluddin, S. H., Silayoi B.,
Kusumo, S., Danh, L. D., Pascua, O. C., Espino,
R. R. C. (2000). Banana cultivar names and
synonyms in Southeast Asia. Biodiversity
International.
Trần Minh Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 45 - 51
51
SUMMARY
CHARACTERIZATION OF BIOLOGY AND MORPHOLOGICAL TRAITS
OF NATIVE PHU THO PHAN VANG BANANA (MUSA X PARADISIACA)
Tran Minh Quan*, Ha Minh Tuan,
Nguyen The Huan, Le Dieu Thuy, Phung Thi Thu Ha College of Agriculture & Forestry - TNU
Phan Vang banana is a native speciaty fruit crop of the ethnic minorities in Thanh Son district of
Phu Tho province. This variety has a high income potential that contributes to poverty reduction of
the local people. However, due to a number of constraints such as poor cultivation techniques, pest
management and limited commercial promotion, the produce has not been well recognised. In
contribution to plant resources conservation, hybridization and commercial development for the
Northern region of Vietnam, this study was carried out at Thanh Son district during May – August
2013 to discover the origin, distribution and detailed morphological traits of the native variety
according to the evaluation standards of the International Plant Genetic Resources Institute (IPGRI
- 1996). As a result, the banana variety belongs to the group with a high pseudostem (4,02 ± 0,1 m)
and erect leaves. At the time of flowering, a plant has on average 7.9 leaves. Petiole margins are in
a winged form, clasping with the pseudostem. The petiole margin width belongs to group 2
(>1cm). Leaves are characterized by a medium green colour with the dull appearance, even and
smooth upper surface. The leaf ratio of length to width is 3.4, which belongs to group 3. The
variety has a rather straight ovary shape and four rowed arrangement of ovules. On average, a
bunch has 7.6 hands, a midle hand has around 13 fruits. The fruit length is in the short group of
less than 13cm.
Key words: Native banana, Conservation, Phan Vang banana, Characteristic, Genetic resources
Ngày nhận bài:12/6/2014; Ngày phan biện:02/7/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyên Thuy Hà – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0912 120315, Email: [email protected]
Trần Minh Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 45 - 51
52
Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 53 - 60
53
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP PHÂN BÓN ĐẾN SINH
TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA GIỐNG
NGÔ NẾP LAI HN88 VỤ XUÂN 2014 TẠI THÁI NGUYÊN
Lê Thị Kiêu Oanh1, Trần Trung Kiên1*,
Trần Văn Điên1, Ngô Mạnh Tiến2
1Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 2UBND phường Tân Thành, TP. Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Xuân 2014 tại Thành phố Thái Nguyên với 6 công thức: CT 1
(110N + 50P2O5 + 60K2O/ha), CT 2 (120N + 60P2O5 + 70K2O/ha), CT 3 (130N + 70P2O5 +
80K2O/ha), CT 4 (140N + 80P2O5 + 90K2O/ha), CT 5 (150N + 90P2O5 + 100K2O/ha), CT 6 (160N
+ 100P2O5 + 110K2O/ha) trên nền 3 tấn phân vi sinh/ha. Kết quả thí nghiệm cho thấy: Lượng phân
bón khác nhau ảnh hưởng không nhiều tới thời gian sinh trưởng và đặc điểm hình thái của giống
ngô nếp lai HN88; khả năng chống chịu sâu bệnh hại có xu hướng giảm khi lượng phân bón tăng;
năng suất bắp tươi của giống ngô nếp HN88 ở các công thức phân bón biến động tư 70,8 – 92,1
tạ/ha. Công thức 4 (140N + 80P2O5 + 90K2O/ha) cho năng suất bắp tươi và năng suất hạt khô cao
nhất, đạt tương ứng 92,1 và 37,8 tạ/ha; hiệu quả kinh tế cũng đạt cao nhất ở công thức 4; chất
lượng thử nếm tốt nhất ở công thức 5 và 6.
Từ khóa: Chât lượng, HN88, năng suât, ngô nếp, phân bón, Thái Nguyên.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Đối với các loại ngô thực phẩm, đặc biệt là
giống ngô nếp (Zea mays L.subsp. Ceratina
Kulesh) tuy sản lượng chưa nhiều nhưng nhu
cầu sử dụng các giống ngô này trong thời gian
gần đây đang tăng lên rất nhanh. Ngô nếp
chiếm khoảng 12% tổng diện tích ngô của cả
nước, chủ yếu là các giống thụ phấn tự do.
Việc sản xuất ngô nếp chất lượng cao phục vụ
làm lương thực, làm quà không chỉ phù hợp
với tập quán của các dân tộc miền núi mà còn
ngày càng phát triển ở các vùng đồng bằng,
đô thị.
Cây ngô có tiềm năng năng suất lớn. Trong
các biện pháp thâm canh tăng năng suất ngô,
phân bón giữ vai trò quan trọng nhất. Theo
Berzeni và Gyorff (1996) [1] thì phân bón ảnh
hưởng tới 30,7% năng suất ngô còn các yếu tố
khác như mật độ, phòng trư cỏ dại, đất trồng
có ảnh hưởng ít hơn. Để đạt năng suất cao và
ổn định, ngô cần được bón phân cân đối, đặc
biệt là giữa các yếu tố NPK.
Kết quả nghiên cứu của Trần Trung Kiên
(2014) [3] về phân bón đối với giống ngô nếp
* Tel: 0983 360276, Email: [email protected]
lai HN88 vụ Xuân 2013 tại Thái Nguyên cho
thấy: Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh có xu hướng tăng
theo lượng phân bón, tuy nhiên mức độ nhiễm
sâu bệnh ở mức độ nhẹ và không ảnh hưởng
nhiều tới năng suất và chất lượng của giống.
Năng suất thực thu biến động tư 25 - 40 tạ/ha,
trong đó công thức 4 (140 N + 80 P2O5 + 90
K2O/ha) có tiềm năng năng suất cao nhất (40
tạ/ha). Để có kết luận chính xác hơn về ảnh
hưởng của phân bón đến sinh trưởng và năng
suất của giống ngô nếp lai HN88, cần tiếp tục
nghiên cứu thêm ở các vụ sau để đánh giá kết
quả được chính xác hơn. Vì vậy, chúng tôi đã
tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số tổ hợp phân bón đến sinh trưởng,
phát triển, năng suất và chất lượng của
giống ngô nếp lai HN88 vụ Xuân 2014 tại
Thái Nguyên”.
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
- Giống ngô nếp lai HN88: Do Công ty giống
cây trồng TW 1 nhập nội và tuyển chọn.
- Phân bón: Đạm Urê (46%N), Lân Supe
(16% P2O5), Kaliclorua (60%K2O).
Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 53 - 60
54
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm tiến hành đề tài:
Thí nghiệm được thực hiện tại Phường Gia
Sàng, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Điều kiện đất thí nghiệm:
Tiến hành trên đất ruộng một lúa, không chủ
động tưới.
Thời gian tiến hành đề tài:
Vụ Xuân 2014: Gieo ngày 23 tháng 02 năm 2014.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ hợp phân
bón đến thời gian sinh trưởng của giống ngô
nếp lai HN88.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ hợp phân
bón đến đặc điểm hình thái của giống ngô nếp
lai HN88.
- Nghiên cứu khả năng chống chịu sâu, bệnh
hại và chống đổ của giống ngô nếp lai HN88
qua các tổ hợp phân bón khác nhau.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ hợp phân
bón đến năng suất và yếu tố cấu thành năng
suất của giống ngô nếp lai HN88.
- Sơ bộ hạch toán kinh tế ở các công thức
thí nghiệm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ hợp
phân bón đến chất lượng ngô nếp luộc chín
qua thử nếm.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên
hoàn chỉnh (RCBD) gồm 6 công thức với 3
lần nhắc lại (CT 1: 110N + 50P2O5 + 60K2O;
CT 2: 120N + 60P2O5 + 70K2O; CT 3: 130N
+ 70P2O5 + 80K2O; CT 4: 140N + 80P2O5 +
90K2O; CT 5: 150N + 90P2O5 + 100K2O; CT
6: 160N + 100P2O5 + 110K2O – Nền: 3 tấn
phân vi sinh/ha). Diện tích 1 ô là 21 m2 (5 m
x 4,2 m). Khoảng cách giữa các lần nhắc lại 1
m, khoảng cách giữa các ô 0,3 m. Gieo 6
hàng/ô, hàng cách hàng 70 cm, cây cách cây
25 cm (mật độ 5,7 vạn cây/ha), gieo 2 hạt trên
hốc và tỉa để một cây trên hốc. Các chỉ tiêu
theo dõi được Tiến hành theo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác
và sử dụng của giống ngô QCVN 01-56:
2011/BNNPTNT; Quy phạm khảo nghiệm
trên đồng ruộng hiệu lực của các loại phân
bón đối với năng suất cây trồng, phẩm chất
nông sản số 10 TCN 216 – 2003.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của lượng phân bón đến thời
gian sinh trưởng của giống ngô nếp lai
HN88 vu Xuân 2014 tại Thái Nguyên
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón
đến thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn
của giống ngô nếp lai HN88 được thể hiện
trong bảng 1.
Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Thời gian sinh
trưởng giống ngô nếp HN88 qua các công
thức phân bón biến động tư 103 - 106 ngày.
Trong đó công thức 6 có thời gian sinh trưởng
dài nhất (106 ngày) và ngắn nhất là công thức
1 và công thức 3 (103 ngày).
Bón nhiều phân vô cơ cho giống ngô nếp lai
HN88 có xu hướng kéo dài thời gian sinh trưởng.
Bảng 1. Ảnh hương của lượng phân bón đến thời gian sinh trương
của giống ngô nếp lai HN88 qua các giai đoạn vu Xuân 2014 tại Thái Nguyên
Đơn vị tính: Ngày
Công thức Thời gian gieo đến…
Tung phấn Phun râu Chín sữa Chín sinh lý
1 69 70 90 103
2 69 70 89 104
3 68 70 90 103
4 69 70 88 105
5 69 70 90 104
6 71 71 90 106
Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 53 - 60
55
Ảnh hưởng của lượng phân bón đến đặc điểm hình thái giống ngô nếp lai HN88 trong vu
Xuân 2014 tại Thái Nguyên
Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp
Kết quả theo dõi chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của giống ngô nếp lai HN88 trong thí
nghiệm được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hương của phân bón đến chiều cao cây và chiều cao đóng bắp
của giống ngô HN88 vu Xuân 2014 tại Thái Nguyên
Công thức Chiêu cao cây (cm) Chiêu cao đóng bắp
(cm)
Tỷ lệ chiêu cao đóng
bắp/chiêu cao cây (%)
1 128,7 55,4d 43,0
2 129,4 56,7c 43,8
3 128,3 59,1a 46,0
4 134,0 57,2bc 42,6
5 132,4 58,1ab 43,8
6 132,6 58,1ab 43,8
P > 0,05 < 0,05 -
CV% 5,4 1,1 -
LSD.05 12,9 1,2 -
Bảng 3. Ảnh hương của phân bón đến số lá và chỉ số diện tích lá
của giống ngô nếp lai HN88 vu Xuân 2014 tại Thái Nguyên
Công thức Số lá/cây (lá) Chỉ số diện tích lá
(m2 lá/m2 đất)
1 15,7 2,37c
2 15,7 2,60bc
3 15,9 2,70abc
4 16,0 3,05ab
5 16,2 3,00ab
6 16,1 3,11a
P > 0,05 < 0,05
CV(%) 2,0 8,2
LSD.05 0,5 0,42
Kết quả số liệu bảng 2 cho thấy: Chiều cao cây
của các công thức biến động tư 128,3 - 132,6
cm. Kết quả xử ly thống kê cho thấy các công
thức phân bón không ảnh hưởng đến chiều cao
cây của giống ngô nếp lai HN88 ở mức độ tin
cậy 95%.
Chiều cao đóng bắp ở các công thức thí
nghiệm biến động tư 55,4 - 59,1 cm. Trong đó
các công thức 3, 5, 6 thuộc nhóm có chiều cao
đóng bắp cao nhất dao động tư: 58,1 - 59,1
cm. Công thức 1 có chiều cao đóng bắp thấp
nhất (55,4 cm). Kết quả xử ly thống kê cho
thấy các công thức phân bón có ảnh hưởng lớn
đến chiều cao đóng bắp chắc chắn ở mức độ tin
cậy 95%. Tỷ lệ chiều cao đóng bắp so với chiều
cao cây của các công thức thí nghiệm đạt tư
42,6 - 43,8%. Các công thức thí nghiệm đều có
chiều cao đóng bắp gần đạt tối ưu.
Số lá trên cây, chỉ số diện tích lá
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón
đến số lá và chỉ số diện tích lá của giống ngô
nếp lai HN88 vụ Xuân 2014 được thể hiện
trong bảng 3.
Kết quả bảng 3 cho thấy: Tổng số lá trên cây
ở các công thức thí nghiệm biến động tư 15,7
- 16,2 lá. Các công thức có số lá trên cây
tương đương nhau chắc chắn ở mức độ tin
cậy 95%. Các mức phân bón khác nhau
không ảnh hưởng đến số lá trên cây của giống
ngô nếp lai HN88.
Chỉ số diện tích ở các công thức thí nghiệm
biến động tư 2,37 - 3,11 m2 lá/m2 đất. Chỉ số
diện tích lá có xu hướng tăng theo lượng phân
bón. Các công thức 3, 4, 5, 6 thuộc nhóm có
Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 53 - 60
56
chỉ số diện tích lá cao, công thức 1 có chỉ số
diện tích lá thấp nhất ở mức độ tin cậy 95%.
Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp
Kết quả theo dõi trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp được trình bày ở bảng 4.
Qua số liệu bảng 4 cho thấy: Trạng thái cây của các công thức đạt tư điểm 2 - 3. Công thức 3, 5, 6 có trạng thái cây tốt nhất đánh giá ở mức điểm 2. Các công thức còn lại có trạng thái cây được đánh giá ở điểm 3.
Trạng thái bắp: Ở các công thức thí nghiệm có trạng thái bắp tốt đạt điểm 2. Như vậy liều lượng phân bón không ảnh hưởng tới trạng thái bắp của giống HN88
Độ bao bắp: Ở tất cả các công thức thí nghiệm đều có độ bao bắp tốt đạt điểm 2. Như vậy phân bón cũng không ảnh hưởng tới độ bao bắp của giống HN88.
Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng chống chịu sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ của giống ngô HN88 vu Xuân 2014 tại Thái Nguyên
Ảnh hưởng của lượng phân bón đến tình hình sâu bệnh hại của giống ngô HN88 vụ Xuân 2014 tại Thái Nguyên
Qua theo dõi tình hình sâu bệnh gây hại ở các công thức thí nghiệm cho thấy cây ngô bị sâu
đục thân, sâu cắn râu và bệnh khô vằn. Kết quả theo dõi thể hiện qua bảng 5.
Kết quả bảng 5 cho thấy: Các công thức thí
nghiệm đều bị sâu đục thân gây hại, nhưng ở
mức độ thấp (điểm 1), sâu cắn râu gây hại ở
mức độ nặng hơn đánh giá ở mức điểm 2 - 3.
Công thức 5, 6 bị sâu cắn râu gây hại nặng
hơn cả, đánh giá điểm 3. Điều đó cho thấy
công thức bón phân đạm cao (công thức 5-6)
tỷ lệ sâu gây hại nặng.
Bệnh khô vằn: Các công thức thí nghiệm đều
bị nhiễm bệnh khô vằn nhưng ở mức độ nhẹ,
dao động tư 3,3 - 7,3%. Tỷ lệ nhiễm bệnh khô
vằn của các công thức thí nghiệm ở mức độ
nhẹ và không làm ảnh hưởng tới năng suất
của ngô.
Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô
nếp lai HN88 vụ Xuân 2014 tại Thái Nguyên
Nghiên cứu năng suất là một trong các mục
tiêu quan trọng nhất của công tác chọn tạo
giống. Kết quả nghiên cứu năng suất và yếu
tố cấu thành năng suất thể hiện ở bảng 6 và 7.
Bảng 4. Ảnh hương của phân bón đến trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp
của giống ngô nếp lai HN88 vu Xuân 2014 tại Thái Nguyên Đơn vị tính: Điểm 1 - 5
Công thức Trạng thái cây Trạng thái bắp Độ bao bắp
1 3 2 2
2 3 2 2
3 2 2 2
4 3 2 2
5 2 2 2
6 2 2 2
Bảng 5. Ảnh hương của phân bón đến tình hình sâu bệnh hại của giống ngô HN88
vu Xuân 2014 tại Thái Nguyên
Công thức Sâu đuc thân
(điểm 1 - 5)
Sâu cắn râu
(điểm 1 - 5)
Khô vằn (%)
1 1 2 7,0
2 1 2 5,0
3 1 2 3,3
4 1 2 7,3
5 1 3 6,0
6 1 3 5,3
Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 53 - 60
57
Bảng 6. Năng suât bắp tươi và năng suât thân lá của giống ngô nếp lai HN88
ơ các công thức thí nghiệm
Công thức NS bắp tươi (tạ/ha) NS thân lá (tạ/ha)
1 70,8c 96,5c
2 81,5b 102,8bc
3 85,8ab 115,9ab
4 92,1a 119,7a
5 86,5ab 122,8a
6 85,8ab 127,8a
P <0,05 < 0,05
CV(%) 6,0 6,4
LSD.05 9,1 13,2
Bảng 7. Ảnh hương của phân bón đến các yếu tố câu thành năng suât và năng suât
của giống ngô HN88 vu Xuân 2014 tại Thái Nguyên
Công
thức
Số bắp/
cây
Chiêu
dài bắp
(cm)
Đường
kính bắp
(cm)
Số hàng/
bắp
(hàng)
Số hạt/
hàng
(hạt)
P 1.000
hạt (g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
1 0,95 13,4b 3,8 11,2b 23,6b 300,0 43,0d 24,7c
2 0,98 12,8b 3,9 11,9a 24,6b 280,0 45,5cd 26,8bc
3 0,95 13,1b 3,9 11,8ab 26,5ab 290,0 48,7bcd 28,0bc
4 1,00 14,0ab 4,1 12,5a 29,0a 303,3 62,6a 37,8a
5 0,92 14,1ab 4,1 12,5a 29,3a 293,3 56,7ab 32,4ab
6 0,93 15,2a 4,1 11,9a 29,1a 293,3 54,2abc 33,1ab
P > 0,05 <0,05 >0,05 <0,05 <0,05 >0,05 <0,05 <0,05
CV(%) 3,2 5,6 3,5 2,9 7,9 6,6 10,3 11,4
LSD.05 0,1 1,4 0,3 0,6 3,9 35,3 9,7 6,3
Năng suất bắp tươi
Kết quả bảng 6 cho thấy năng suất bắp tươi
của giống ngô nếp HN88 ở các công thức
phân bón biến động tư 7,08 – 9,21 tấn/ha. Các
công thức phân bón 3, 4, 5, 6 thuộc nhóm có
năng suất bắp tươi cao nhất, công thức 1 có
năng suất bắp tươi thấp nhất chắc chắn ở mức
độ tin cậy 95%.
Như vậy phân bón có ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất bắp tươi của giống ngô nếp HN88.
Năng suất bắp tươi cao nhất ở công thức 4
(140N + 80P2O5 + 90K2O/ha) đạt 9,21 tấn/ha,
tuy nhiên khi lượng phân bón tiếp tục tăng lên
thì năng suất bắt đầu giảm xuống.
Năng suất thân lá
Năng suất thân lá của giống ngô nếp HN88
dao động tư 9,65 – 12,78 tấn/ha. Công thức 1
(110N + 50P2O5 + 60K2O/ha) và công thức 2
(120N + 60P2O5 + 70K2O/ha) thuộc nhóm có
năng suất thân lá thấp nhất chắc chắn ở mức
độ tin cậy 95%. Các công thức 3 (130N +
70P2O5 + 80K2O/ha), công thức 4 (140N +
80P2O5 + 90K2O/ha), công thức 5 (150N +
90P2O5 + 100K2O/ha) và công thức 6 (160N
+ 100P2O5 + 110K2O/ha) thuộc nhóm có năng
suất thân lá cao nhất. Điều này chứng tỏ rằng
khi lượng phân bón vô cơ tăng thì năng suất
thân lá cũng tăng.
Số liệu bảng 7 cho thấy:
Số bắp trên cây dao động tư 0,92 – 1,00 bắp.
Kết quả xử ly thống kê cho thấy các công
thức phân bón khác nhau có số bắp/cây không
có sự sai khác chắc chắn ở độ tin cậy 95%.
Chiều dài bắp của các công thức biến động tư
12,8 – 15,2 cm, chiều dài bắp của các công
thức thí nghiệm có xu hướng tăng theo lượng
phân bón. Trong đó, công thức 4, 5, 6 thuộc
nhóm có chiều dài bắp tương đương nhau và
cao hơn các công thức còn lại chắc chắn ở độ
tin cậy 95%.
Các công thức có đường kính bắp biến động
tư 3,8 - 4,1 cm, tương đương nhau ở mức độ
tin cậy là 95% . Điều đó chứng tỏ các công
thức phân bón khác nhau không ảnh hưởng
đến đường kính bắp của giống ngô HN88.
Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 53 - 60
58
Số hàng trên bắp của công thức thí nghiệm
dao động tư 11,2 – 12,5 cm. Công thức 1 có
số hàng trên bắp thấp nhất (11,2 cm), thấp
hơn các công thức còn lại chắc chắn ở mức độ
tin cậy 95%. Điều này cho thấy số hàng trên
bắp cũng bị ảnh hưởng bởi lượng phân bón.
Số hạt trên hàng của giống ngô nếp HN88 qua
các công thức thí nghiệm biến động tư 23,6 –
29,3 hạt. Các công thức 4, 5, 6 có số hạt trên
hàng tương đương nhau và cao hơn các công
thức 1, 2 chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Như vậy lượng phân bón khác nhau ảnh
hưởng tới số hạt trên hàng đối với giống ngô
nếp lai HN88.
Khối lượng 1.000 hạt của giống ngô nếp lai
HN88 ở các công thức thí nghiệm dao động
tư 280,0 – 303,3g. Tuy nhiên kết quả xử ly
thống kê cho thấy các công thức phân bón
không ảnh hưởng đến khối lượng nghìn hạt
của giống ngô HN88 chắc chắn ở mức độ tin
cậy 95%.
Năng suất ly thuyết (hạt khô) ở các công thức
thí nghiệm có sự chênh lệch nhau nhiều, dao
động tư 43,0 – 62,6 tạ/ha. Trong đó công thức
4 có năng suất ly thuyết (62,6 tạ/ha) cao hơn
công thức 1, 2, 3 và tương đương với công
thức 5,6 chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Năng suất thực thu (hạt khô) của các công
thức thí nghiệm dao động tư 24,7 – 37,8 tạ/ha.
Công thức 4 (140N + 80P2O5 + 90K2O/ha) có
năng suất thực thu cao hơn so với công thức
1, 2, 3 và tương đương với công thức 5,6 chắc
chắn ở mức độ tin cậy 95%. Kết quả nghiên
cứu này trùng với kết quả của Trần Trung
Kiên (2014)[3].
Sơ bộ hạch toán kinh tế của các công thức
phân bón
Để đánh giá chính xác hiệu quả của sản xuất,
hạch toán kinh tế sẽ giải quyết được vấn đề
này. Kết quả được thể hiện trong bảng 8.
Hình 1. Biểu đồ năng suât thực thu của giống ngô nếp HN88
Bảng 8. Hiệu qua kinh tế của các công thức phân bón khác nhau
(tính theo san phẩm bắp tươi)
Đơn vị tính: Đồng
Công thức Tổng chi Tổng thu Lãi thuần
1 18.360.500 150.440.000 132.079.500
2 18.984.600 161.102.000 142.117.400
3 19.607.750 157.795.000 138.187.250
4 20.229.900 197.166.000 176.936.100
5 20.854.000 185.332.000 164.478.000
6 21.477.150 171.810.000 150.332.850
Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 53 - 60
59
Bảng 9. Chât lượng thư nếm đối vơi giống ngô nếp lai HN88 qua các công thức phân bón
Đơn vị tính: Điểm 1-5
Công thức Độ dẻo Vị đậm Độ ngọt Màu sắc hạt bắp
luộc
1 3 3 3 3
2 2 2 2 3
3 2 2 2 3
4 2 2 2 3
5 1 1 1 3
6 1 1 1 3
Qua kết quả thu được cho thấy: Lãi thuần đạt
cao nhất ở công thức 4 (176.936.100 đồng/ha).
Tiếp đến là công thức 5 và công thức 6 có lãi
thuần lần lượt là 164.478.000 đồng/ha và
150.332.850 đồng/ha. Như vậy, lượng phân
bón thích hợp và cho hiệu quả kinh tế cao nhất
ở giống ngô nếp lai HN88 là 140N + 80P2O5 +
90K2O/ha.
Chất lượng của giống ngô nếp lai HN88
qua các công thức phân bón
Bảng 9 cho thấy: Chất lượng của giống ngô
nếp lai HN88 ở các mức phân bón có sự thay
đổi rõ rệt. Công thức 5 và 6 có chất lượng thử
nếm là tốt nhất, ăn rất dẻo, hương vị rất thơm,
vị đậm tốt và rất ngọt được đánh giá ở điểm 1.
Công thức 2, 3 và 4 có độ dẻo trung bình,
thơm, vị đậm khá và ngọt được đánh giá ở
điểm 2. Công thức 1 ăn hơi dẻo, độ thơm, và
độ đậm trung bình và ngọt vưa. Như vậy,
phân bón không chỉ ảnh hưởng năng suất mà
còn ảnh hưởng đến chất lượng ngô nếp luộc,
bón đủ phân và cân đối sẽ làm tăng chất
lượng ngô nếp.
KẾT LUẬN
- Thời gian sinh trưởng của giống ngô nếp lai
HN88 biến động không nhiều (103 - 106 ngày).
- Các công thức phân bón khác nhau không
ảnh hưởng nhiều đến đặc điểm hình thái (chiều
cao cây, chiều cao đóng bắp, số lá) của giống
ngô nếp HN88.
- Vụ Xuân 2014 xuất hiện 3 loại sâu bệnh hại
chính là sâu đục thân, sâu cắn râu, bệnh khô
vằn. Mức độ nhiễm sâu, bệnh có xu hướng tăng
nhẹ theo lượng phân bón.
- Năng suất bắp tươi của giống ngô nếp HN88
ở các công thức phân bón biến động tư 7,08 –
9,21 tấn/ha. Công thức 4 (140N + 80P2O5 +
90K2O/ha) cho năng suất bắp tươi cao nhất và
năng suất giảm dần ở các mức bón cao hơn
hoặc thấp hơn công thức này.
- Năng suất hạt khô đạt cao nhất ở công thức
4 (140N + 80P2O5 + 90K2O/ha) - 37,8 tạ/ha.
- Hiệu quả kinh tế cao nhất ở công thức 4
(140N + 80P2O5 + 90K2O/ha) đạt lãi thuần
176.936.100 đồng/ha. Tiếp đến là công thức 5
và 6 lãi thuần lần lượt là 164.478.000 đồng/ha
và 150.332.850 đồng/ha.
- Chất lượng thử nếm tốt nhất ở công thức 5
và 6 đánh giá mức điểm 1, các công thức còn
lại đánh giá chất lượng mức điểm 2 và 3.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Berzenyi, Z., Gyorff, B. (1996), “Ảnh hưởng
của các yếu tố trồng trọt khác nhau đến năng suất
ngô”, Báo Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm,
7(199), Tr. 5.
2. Bùi Huy Hiền (2002), "Tình hình sử dụng phân
bón ở Việt Nam và vai trò của phân hỗn hợp NPK
khi bón đầy đủ và cân đối để thâm canh cây
trồng và bảo vệ môi trường", Hội thao san xuât và
sư dung phân bón Lâm Thao, HàNội.
3. Trần Trung Kiên (2014), “Ảnh hưởng của phân
bón đến năng suất và chất lượng của giống ngô
nếp lai HN88 tại Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học
và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, Tập 119, Số
05/2014, Tr.29-34.
4. Trần Trung Kiên, Phan Xuân Hào, Đỗ Tuấn
Khiêm (2008), “Ảnh hưởng của các liều lượng
đạm, lân, kali đến năng suất và chất lượng protein
của giống ngô chất lượng protein cao (QPM) -
QP4 và ngô thường - LVN10 tại Thái Nguyên”,
Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Số
11 – Tháng 11/2008, Tr. 36 – 47.
Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 53 - 60
60
SUMMARY
STUDY ON EFFECTS OF FERTILIZER ON GROWTH, DEVELOPMENT,
YIELD AND QUALITY OF STICKY HYBRID MAIZE VARIETY HN88
IN SPRING 2014 IN THAI NGUYEN
Le Thị Kieu Oanh1, Tran Trung Kien1*,
Tran Van Dien1, Ngo Manh Tien2
1College of Agriculture and Forestry - TNU 2 People's Committee of Tan Thanh ward, Thai Nguyen City
The experiment was carried out in the spring crop of 2014 in Gia Sang Ward, Thai Nguyen City
with 6 treatments including treatment 1 (110N + 50P2O5 + 60K2O/ha), treatment 2 (120N +
60P2O5 + 70K2O/ha), treatment 3 (130N + 70P2O5 + 80K2O/ha), treatment 4 (140N + 80P2O5 +
90K2O/ha), treatment 5 (150N + 90P2O5 + 100K2O/ha), treatment 6 (160N + 100P2O5 +
110K2O/ha) and 3 tons micro-bio compose on each treatment. The experimental results showed
that the different fertilizer rates did not much affect on growing duration and morphological
characteristics of sticky hybrid maize HN88; pest tolerant ability tended to decrease with the
increase of fertilizer; the fresh yield was from 70.8 to 92.1 quintal/ha. The highest fresh yield and
dry grain yield were in treatment 4 (140N + 80P2O5 + 90K2O/ha) with values 92.1 and 37.8
quintal/ha, respectively; economic efficiency was highest in the treatment 4; treatment 5 and 6
showed the best tasting quality.
Key words: Fertilizer, HN88, quality, sticky maize, Thai Nguyen, yield
Ngày nhận bài:16/7/2014; Ngày phan biện:30/7/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS. Nguyên Hữu Hồng – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0983 360276, Email: [email protected]
Nguyễn Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 61 - 65
61
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC BÓN PHÂN ĐẠM URE
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ DƯ LƯỢNG NITRAT TRONG GIỐNG RAU CẢI BẮP
NS – CROSS VỤ ĐÔNG 2013 TẠI PHƯỜNG QUANG VINH,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Thu Hà*, Nguyễn Thị Xuyến, Nguyễn Duy Lam Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các mức bón phân đạm Urê đến năng suất và dư lượng
nitrat trong giống rau cải bắp NS – Cross vụ đông 2013 tại phường Quang Vinh, TP Thái Nguyên
cho kết quả: ở các mức bón phân đạm Urê khác nhau đã làm ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sinh
trưởng, phát triển và năng suất của cải bắp. Trong đó mức bón 160 kgN/ha cho năng suất cao nhất
nhưng dư lượng Nitrat lại vượt quá ngưỡng dư lượng cho phép, do vậy không đạt tiêu chuẩn rau an
toàn. Với mức bón 140 kgN/ha cho năng suất cao (263,78 tạ/ha) và dư lượng Nitrat dưới ngưỡng
dư lượng cho phép.
Từ khoá: Phân bón, sinh trương, phát triển, năng suât, dư lượng NO3-
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Cải bắp là loại rau có giá trị dinh dưỡng cao,
giá trị sử dụng lớn, người ta có thể chế biến
hàng chục món ăn tư cải bắp. Các nhà y tế
đánh giá cao về khả năng chữa bệnh của cải
bắp, những người bị bệnh tim, viêm ruột và
dạ dày sử dụng loại rau này là rất tốt [1].
Cải bắp là loại rau ăn lá cho nên nhu cầu đối
với các nguyên tố dinh dưỡng là rất cao, đặc
biệt là đạm. Đạm là thành phần quan trọng
của diệp lục, đạm có tác dụng tăng số lá/cây,
tăng diện tích lá, tăng tỷ lệ cuốn bắp, do đó
đạm là yếu tố quyết định đến năng suất cải
bắp [1].
Việc bón phân đạm không cân đối, không hợp
ly đã làm ảnh hưởng tới năng suất và chất
lượng của cải bắp, đặc biệt phương pháp bón,
liều lượng bón không hợp ly dẫn đến
dư lượng nitrat tồn dư trong rau vượt quá
ngưỡng cho phép [2], [3].
Hàm lượng Nitrat trong rau chịu ảnh hưởng
của rất nhiều yếu tố như : giống, đất đai, khí
hậu, thuốc bảo vệ thực vật, nhưng phân bón
có ảnh hưởng lớn nhất, đặc biệt là phân đạm.
Ngày nay khi mức sống của người dân ngày
càng được cải thiện thì nhu cầu về rau an toàn
càng tăng lên, do đó việc nghiên cứu sản xuất
* Tel: 0915 590101, Email: [email protected]
rau cho năng suất cao và sản phẩm an toàn để
phục vụ cho nhu cầu là rất cần thiết [1], [2], [3].
Với những ly do trên chúng tôi đã tiến hành
thực hiện đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng
của các mức bón phân đạm Urê đến năng
suất và hàm lượng NO3- trong giống cải bắp
NS - Cross vụ đông năm 2013 tại Phường
Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên".
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Giống cải bắp NS –
Cross được trồng trong vụ đông năm 2013 tại
Phường Quang Vinh, Thành phố Thái Nguyên.
Công thức thí nghiệm: Thí nghiệm gồm có 5
công thức, 3 lần nhắc lại với các mức bón
phân đạm Urê khác nhau
Công thức 1: Nền (Đối chứng)
Công thức 2: Nền + 100 kg N/ha
Công thức 3: Nền + 120 kg N/ha
Công thức 4: Nền + 140 kg N/ha
Công thức 5: Nền + 160 kg N/ha
Nền : 20 tấn phân hữu cơ hoai mục + 80 kg
P2O5 + 120 kg K2O/ha.
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD
– Ranhdomized Complete Block Design) gồm
5 công thức, 3 lần nhắc lại. Kích thước ô thí
nghiệm 12 m2 (10 x 1,2m).
Nguyễn Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 61 - 65
62
Quy trình kỹ thuật:
- Làm đất nhỏ, tơi xốp, xử ly đất trước khi
trồng, lên luống rộng 1,2m, cao 25-30cm,
rãnh luống rộng 20-30cm.
- Khoảng cách trồng 50 x 50 cm, mật độ trồng
40.000 cây/ha.
- Phân bón: Theo tưng công thức thí nghiệm
- Cách bón:
+ Bón lót toàn bộ phân hữư cơ, phân lân và
1/3 phân kali.
+ Bón thúc lần 1: Sau khi cây hồi xanh: Bón
1/4 lượng đạm Urê + 1/3 lượng phân kali.
+ Bón thúc lần 2: Khi cây bắt đầu trải lá: Bón
1/4 lượng đạm Urê.
+ Bón thúc lần 3: Khi cây trải lá mạnh: Bón
1/4 lượng đạm Urê + 1/3 lượng phân kali.
+ Bón thúc lần 4: Khi cây bắt đầu cuốn bắp:
Bón 1/4 lượng đạm Urê.
Chỉ tiêu theo dõi: số lá/cây, đường kính tán,
đường kính bắp, khả năng chống chịu sâu
bệnh hại, các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất thực thu, xác định hàm lượng NO3-
trong rau bằng điện cực ion chọn lọc.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Vê động thái ra lá
Thời điểm sau trồng 20 và 27 ngày: số lá/cây
của các công thức tham gia thí nghiệm không
có sự sai khác so với công thức đối chứng ở
mức độ tin cậy 95%. Thời điểm sau trồng 34
ngày số lá/cây của các công thức thí nghiệm
dao động trong khoảng tư 10,98 – 15,46
lá/cây, trong đó công thức 3, 4 và 5 có số
lá/cây cao hơn công thức đối chứng ở mức độ
tin cậy 95%. Tại thời điểm sau trồng 41 ngày
với các mức bón phân đạm khác nhau đã ảnh
hưởng đến số lá/cây của các công thức tham
gia thí nghiệm, công thức 2 và 3 có số lá/cây
không có sự sai khác so với công thức đối
chứng ở mức độ tin cậy 95%. Công thức 4 và
5 có số lá/cây cao hơn công thức đối chứng ở
mức độ tin cậy 95%.
Vê động thái tăng trưởng đường kính tán
Đường kính tán cây (đường kính hoa thị) là
một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá và dự đoán tình hình sinh trưởng của cây.
Những cây có đường kính tán to, đều là
những cây có tiềm năng cho năng suất tốt.
Qua bảng 2 cho thấy các mức bón phân đạm
ure khác nhau đã làm ảnh hưởng rõ rệt đến
đường kính tán của cải bắp. Ở các thời điểm
theo dõi (tư 20 – 48 ngày sau trồng) các công
thức tham gia thí nghiệm đều có đường kính
tán cao hơn công thức đối chứng ở mức độ tin
cậy 95%.
Bảng 1: Ảnh hương của các mức bón phân đạm Urê đến số lá của giống cai bắp NS – Cross vu đông 2013
tại Phường Quang Vinh, TP Thái Nguyên
Đơn vị: Lá/cây
Công thức Ngày sau trồng.................(Ngày)
20 27 34 41
1 (Đ/C) 7,67 8,82 10,98 13,00
2 8,0 8,90 13,21 15,09
3 7,24 9,36 13,83 16,78
4 7,70 9,15 14,72 17,24
5 7,82 9,63 15,46 17,80
LSD05 0,34 0,43 0,35 0,39
CV (%) 3,6 2,7 2,9 3,9
Nguyễn Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 61 - 65
63
Bảng 2: Ảnh hương của các mức bón phân đạm Urê đến đường kính tán của giống cai bắp NS – Cross
vu đông 2013 tại Phường Quang Vinh, TP Thái Nguyên
Đơn vị: Cm
Công thức Ngày sau trồng..................(Ngày)
20 27 34 41 48
1 (Đ/C) 20,21 26,07 35,67 40,31 45,67
2 22,78 28,47 41,78 46,24 49,27
3 23,46 28,40 43,23 50,52 55,68
4 23,78 30,17 45,52 54,32 60,45
5 24,01 31,79 50,23 55,25 62,34
LSD05 0,41 0,49 1,2 1,4 2,6
CV (%) 4,5 4,9 4,1 3,9 4,7
Vê động thái tăng trưởng đường kính bắp
Bảng 3: Ảnh hương của các mức bón phân đạm Urê đến đường kính bắp
của giống cai bắp NS – Cross vu đông 2013 tại Phường Quang Vinh, TP Thái Nguyên
Đơn vị: Cm
Công thức Ngày sau trồng..................(Ngày)
50 57 64 71 78 85
1 (Đ/C) 4,04 5,70 7,03 9,36 10,98 13,45
2 4,78 6,90 8,65 10,45 13,42 15,98
3 5,77 6,97 10,00 12,30 14,78 16,83
4 6,24 7,89 10,93 12,99 15,67 18,04
5 6,43 8,94 12,31 14,34 16,54 19,36
LSD05 1,05 1,12 0,98 1,21 1,04 0,96
CV (%) 5,7 5,6 5,8 4,7 6,3 3,9
Sau trồng 50 ngày bắp đã bắt đầu cuốn, các
công thức tham gia thí nghiệm có đường kính
bắp dao động tư 4,04 – 6,43cm, trong đó công
thức 2 có đuờng kính bắp không có sự sai
khác so với công thức đối chứng ở mức độ tin
cậy 95%, các công thức còn lại đều có đường
kính bắp cao hơn công thức đối chứng ở mức
độ tin cậy 95%. Ở các giai đoạn theo dõi sau
cho thấy các mức bón phân đạm Urê khác
nhau đã ảnh hưởng rõ rệt đến đường kính bắp
của cải bắp. Các công thức tham gia thí nghiệm
có đường kính bắp cao hơn công thức đối
chứng (không bón đạm) ở mức độ tin cậy 95%.
Vê năng suất
Năng suất là kết quả tổng hợp của nhiều yếu
tố trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển
của cây như: điều kiện ngoại cảnh, biện pháp
kỹ thuật... Trong đó phân bón là một trong
những nhân tố quyết định đến năng suất thông
qua các yếu tố cấu thành năng suất.
- Khối lượng trung bình/bắp dao động tư 541
(Công thức đối chứng) – 1320,6gam/bắp
(Công thức 5). Trong đó các công thức tham
gia thí nghiệm đều có khối lượng trung
bình/bắp cao hơn công thức đối chứng ở mức
độ tin cậy 95%. Như vậy các mức bón phân
đạm Urê khác nhau đã làm ảnh hưởng rất rõ
đến khối lượng trung bình của bắp.
- Năng suất ly thuyết phản ánh tiềm năng cho
năng suất của cây trồng, dựa vào năng suất ly
thuyết ta có thể tác động các biện pháp kỹ
thuật sao cho năng suất thực thu gần với năng
suất ly thuyết nhất. Kết quả ở bảng 4 cho thấy
năng suất ly thuyết của công thức đối chứng
(không bón đạm) đạt thấp nhất là 135,3 tạ/ha,
công thức 5 (bón 160 Kg N) đạt năng suất ly
thuyết cao nhất là 314,6 tạ/ha. Như vậy với
liều lượng bón phân đạm Urê tăng đã làm
tăng năng suất ly thuết cải bắp một cách rõ
rệt, các công thức tham gia thí nghiệm đều có
năng suất ly thuyết cao hơn công thức đối
chứng ở mức độ tin cậy 95%.
- Năng suất thực thu: Năng suất thực thu của
các công thức tham gia thí nghiệm dao động
trong khoảng tư 123,71 tạ/ha đến 274,37
tạ/ha. Trong đó các công thức có bón phân
đạm đều có năng suất thực thu cao hơn so với
công thức đối chứng (không bón) ở mức độ
tin cậy 95%.
Nguyễn Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 61 - 65
64
Bảng 4: Ảnh hương của các mức bón phân đạm Urê đến các yếu tố câu thành năng suât và năng suât
thực thu của giống cai bắp NS – Cross vu đông 2013 tại Phường Quang Vinh, TP Thái Nguyên
Công thức Khối lượng trung
bình/bắp (gam/bắp)
Năng suất lý thuyết
(tạ/ha)
Năng suất thực thu
(tạ/ha)
1 (Đ/C) 541 135,3 123,71
2 735,4 233,3 220,56
3 856,2 296,1 251,24
4 946,9 309,5 263,78
5 1320,6 314,6 274,37
LSD05 2,57 46,7 63,45
CV (%) 4,5 5,8 3,9
Vê dư lượng Nitrat trong rau cải bắp
Bảng 5: Ảnh hương của các mức bón phân đạm Urê đến dư lương nitrat (NO3-)
trong rau cai bắp NS – Cross vu đông 2013 tại Phường Quang Vinh, TP Thái Nguyên
Công thức Dư lượng Nitrat (NO3-) (mg/kg rau tươi)
1 (Đ/c) 125
2 217
3 248
4 420
5 533
Ngưỡng dư lượng cho phép (theo FAO) 500
Bảng 5 cho thấy dư lượng Nitrat trong rau cải
bắp tỷ lệ thuận với các mức bón phân đạm
Urê, ở công thức không bón phân đạm có dư
lượng nitrar rất nhỏ (125 mg/kg rau tươi), khi
mức bón tăng lên 100 kgN thì dư lượng Nitrat
tăng lên 217 mg/kg rau tươi, mức bón 140
kgN thì dư lượng Nitrat là 420 mg/kg rau
tươi, tuy nhiên dư lượng này vẫn nhỏ hơn
mức giới hạn cho phép. Khi tăng mức bón lên
160 kgN thì dư lượng Nitrat tăng lên 533
mg/kg rau tươi vượt quá ngưỡng dư lượng
cho phép.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
- Các mức bón phân đạm Urê khác nhau đã
ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu về sinh
trưởng, phát triển của giống cải bắp NS –
Cross, các công thức có bón phân đạm đều có
các số lá/cây, đường kính tán, đường kính bắp
cao hơn công thức đối chứng ở mức độ tin
cậy 95%.
- Các mức bón phân đạm Urê khác nhau đã
làm ảnh hưởng rất rõ đến khối lượng trung
bình của bắp dao động tư 541gam (Công thức
đối chứng) – 1320,6gam/bắp (Công thức 5).
Trong đó các công thức tham gia thí nghiệm
đều có khối lượng trung bình/bắp cao hơn
công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%.
- Ở mức bón phân đạm 160 kgN/ha cho năng
suất thực thu đạt cao nhất là 274,37 tạ/ha, tuy
nhiên dư lượng Nitrar lại vượt quá ngưỡng dư
lượng cho phép, do vậy không đạt tiêu chuẩn
rau an toàn. Với mức bón 140 kgN/ha cho
năng suất 263,78 tạ/ha và dư lượng Nitrat
dưới ngưỡng dư lượng cho phép.
Đê nghị
- Tiếp tục nghiên cứu việc sử dụng phân bón,
phân hoá học với các loại rau khác nhau để có
hiệu quả kinh tế cao nhất
- Khuyến cáo người trồng rau giảm dần việc
sử dụng phân bón hoá học, tăng cường sử
dụng phân hữu cơ để giảm dư lượng Nitrar
trong rau, tạo ra sản phẩm rau an toàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Thu Cúc (2006), Giáo trình kỹ thuật trồng
rau, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
2. Đường Hồng Dật (2003), Sổ tay hương dẫn sư
dung phân bón, Nxb Nông nghiệp.
Nguyễn Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 61 - 65
65
3. Nguyễn Văn Hiền và cs (2006), Báo cáo kết
qua phân tích dư lượng độc tố trong đât, nươc và
san phẩm rau xanh, Viện nghiên cứu rau quả.
4. Đỗ Thị Ngọc Oanh, Hoàng Văn Phụ, Nguyễn
Thế Hùng, Hoàng Thị Bích Thảo (2003), Giáo
trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, Nxb
Nông nghiệp.
SUMMARY
EFFECTS OF DIFFERENT LEVEL OF NITROGEN FERTILIER
ON PRODUCTIVITY AND NITRATE RESIDUES
IN NS – CROSS CABBAGE PLANTED IN WINTER 2013
AT QUANG VINH DISTRICT, THAI NGUYEN CITY
Nguyen Thi Thu Ha*, Nguyen Thi Xuyen, Nguyen Duy Lam College of Economics and Technology -TNU
The experimental research on effects of different levels of nitrogen fertilizer on productivity of and
nitrate residues in NS-Cross cabbage planted in winter 2013 at Quang Vinh District, Thai Nguyen
City shows that: the growth and productivity of this plant are significantly affected by the different
levels of urea fertilization, in which it has the highest productivity when using 160 kg Nitrogen
fertilizer per hectare but the nitrate residue exceeds the allowed index. It therefore does not satisfy
the safety vegetables standards. On the other hand, the yield is good with 263.78 quintals per
hectare when using 140 kg of Nitrogen fertilizer per hectare and nitrate residues index is under the
allowed threshold of residue.
Key words: fertilizers, growth, development, productivity and NO3
Ngày nhận bài: 03/6/2014; Ngày phan biện:10/6/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: TS.Võ Quốc Việt – Trường Cao đẳng Kinh tế -Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0915 590101, Email: [email protected]
Nguyễn Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 61 - 65
66
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76
67
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT
CỦA GÀ MÈO NUÔI TẠI QUẢNG YÊN - QUẢNG NINH
Trần Thanh Vân1*, Nguyễn Tiến Hưng2, Nguyễn Thị Thuý Mỵ3
1Đại học Thái Nguyên, 2Phòng kinh tế Quang Yên, Quang Ninh,
3Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Thí nghiệm được tiến hành trên 750 gà Mèo thuần, nuôi phương thức bán nuôi nhốt đến 20 tuần
tuổi ở 3 hộ gia đình tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh với mục tiêu khảo sát sức sản xuất thịt,
cung cấp thực phẩm đặc sản cho thành phố du lịch. Kết quả thu được là:
Tỷ lệ nuôi sống là 94,0 %. Khối lượng sống tính chung trống mái là: 1714,74 g/con. Sinh trưởng
tuyệt đối bình quân là 12,04 g/con/ngày. Khả năng tiêu thụ thức ăn bình quân/ngày là 60,52
g/con/ngày; Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 5,06. Chỉ số sản xuất (PI) của gà là 22,78.
Tỷ lệ thân thịt đạt 71,29 - 72,11 %, tỷ lệ thịt đùi + ngực là 38,41 % - 38,88 %, tỷ lệ mỡ bụng
1,08% - 2,03 %. Tỷ lệ vật chất khô 25,98 % - 26,33% ở cơ ngực và 26,30% - 26,36% ở cơ đùi; Tỷ lệ
protein thô là 23,72% - 24,07% ở cơ ngực và 20,74% - 21,92% ở cơ đùi. Tỷ lệ mất nước chế biến của
thịt gà là 17,28 %, tỷ lệ mất nước tổng số là 18,71 %, giá trị pH của thịt trong khoảng 5,76 - 6,26,
màu sắc thịt mang đặc trưng của giống gà Mèo với màu sáng (L), màu đỏ-đen (a) và màu vàng (b)
tương ứng là 41,17 - 5,53 - 4,67, độ dai của thịt là 2,58 kg.
Một số món ăn chế biến tư thịt gà Mèo được người tiêu dùng chấp thuận và đánh giá cao, phù hợp
thị hiếu với tổng điểm trung bình có trọng số với món gà luộc, gà hấp muối và gà nấu canh gưng
lần lượt là 22,17 - 21,17 - 19,61 trên tổng số 22,75 điểm.
Từ khoá: bán nuôi nhốt, chât lượng thịt, gà Mèo, Quang Yên-Quang Ninh, sức san xuât thịt
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Một trong những giống bản địa phù hợp với
những nhu cầu, thị hiếu nêu trên là giống gà
Mèo, với đặc điểm thịt đen, xương đen, phủ
tạng đen, hàm lượng mỡ rất ít, thịt dai, chắc,
thơm ngon, hàm lượng đạm khá cao so với
các giống khác; ngoài việc sử dụng làm thực
phẩm, giống gà này còn dùng để chữa bệnh
hoặc nấu cao. Gà Mèo mang nhiều đặc điểm
quy như khả năng chống chịu cao, ít đòi hỏi
về chế độ ăn và chế độ chăm sóc cầu kỳ,
nhưng lại cho tốc tộ sinh trưởng tương đối
nhanh. Trước đây giống gà này chỉ nuôi ở
vùng núi cao phía Bắc với số lượng không
nhiều; năm 2003, nhằm bảo tồn và phát triển
giống gà Mèo, Viện Chăn nuôi thực hiện dự
án "Hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi
vịt Bầu Quỳ và gà Mèo". Dự án này đã hoàn
thành và được Hội đồng Khoa học công nghệ
cấp Nhà nước nghiệm thu cho phép nhân rộng
ra sản xuất, giống gà Mèo đã được đưa vào
danh sách nuôi giữ giống gốc tại Viện chăn
* Tel: 0912 282816, Email: [email protected]
nuôi quốc gia để phát triển cung cấp con
giống phục vụ sản xuất chăn nuôi.
Nhằm khai thác hiệu quả và bảo vệ sự phong
phú giống vật nuôi bản địa thì việc nuôi thí
nghiệm giống gà Mèo tại địa bàn thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh là rất cần thiết,
với mục đích mở rộng được phạm vi phân bố
của giống, qua đó nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học, sự thích nghi, khả năng sản
xuất và chất lượng thịt của chúng. Tư kết quả
thành công của việc nuôi thí nghiệm tiến đến
nhân rộng sản xuất tại địa bàn để đáp ứng nhu
cầu rất lớn hiện nay về các thực phẩm quy
hiếm, đặc sản có giá trị dinh dưỡng, giá trị
dược liệu cao đang ngày một tăng tại tỉnh
Quảng Ninh, một tỉnh có du lịch phát triển,
hàng năm đón hơn 5 triệu khách trong và
ngoài nước đến thăm quan, nghỉ dưỡng. Tư
cơ sở khoa học và yêu cầu thực tiễn trên,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này. Mục
tiêu của đề tài: Góp phần bảo tồn và phát triển
giống gà đặc sản Mèo bằng việc mở rộng
phạm vi phân bố của giống; Nghiên cứu sự
thích nghi, khả năng sản xuất và chất lượng
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76
68
thịt của giống gà Mèo nuôi tại tỉnh Quảng
Ninh; Khảo sát, đánh giá chất lượng thịt để
xác định được giai đoạn tuổi gà đưa vào khai
thác hiệu quả nhất tư đó đưa ra khuyến cáo
định hướng sản xuất vưa đảm bảo hiệu quả
kinh tế vưa đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu
người tiêu dùng.
Đối tượng, địa điểm, nội dung, phương
pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Giống gà Mèo
thuần, lông, da, thịt, xương màu đen của
Viện chăn nuôi;
Thời gian nghiên cứu: Tư tháng 8/2012 đến
tháng 8/2013.
Địa điểm nghiên cứu: Tại thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh.
Nội dung nghiên cứu: Nuôi khảo sát gà Mèo
thuần nhóm có da, thịt, xương đen; tư 1 - 20
tuần tuổi ở nông hộ theo phương thức bán
chăn thả để đánh giá một số đặc điểm sinh
học, tính thích nghi, khả năng sản xuất, khả
năng cho thịt của gà Mèo nuôi tại thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp nghiên cứu: Thí nghiệm được
bố trí 3 lô, đảm bảo sự đồng đều về các yếu
tố: Cùng thời điểm, giống, tuổi, tính biệt, thức
ăn và quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.
Các chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ nuôi sống; Sinh
trưởng tích lũy; Sinh trưởng tuyệt đối; Khả
năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn; Chỉ số
sản xuất; Chỉ tiêu giết mổ; Chất lượng thịt.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được chúng tôi tiến hành xử ly
theo phương pháp thống kê sinh vật học của
Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) trên phần
mềm Minitab ver 16.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
STT Diễn giải Số lượng
1 Số hộ nuôi gà (hộ) 03
2 Số gà/ hộ (con) 250 con
3 Thời gian nuôi (tuần) 20
4 Phương thức nuôi: 01 - 24 ngày
25 - 140 ngày
Nhốt - cho ăn tự do cả ngày
Bán chăn thả - cho ăn 2 bữa /ngày
5 - Thời gian mổ khảo sát
- Số lượng gà mổ khảo sát, phân tích TPHH,
chất lượng thịt lần 1
- Số lượng gà mở Hội nghị thử nếm
- 13 / 17/ 20 tuần tuổi
- 3 trống + 3 mái /mỗi lần
- 3 trống + 3 mái/mỗi lần
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả theo dõi vê khả năng thích nghi
Bảng 1. Tỷ lệ sống cộng dồn của gà thí nghiệm (%)
Tuần tuổi X X
m Cv %
1 35,027,98 0,62
5 13,033,95 0,24
10 46,040,94 0,85
15 27,013,94 0,49
20 23,000,94 0,43
Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn tính chung của 03 lô là 94,00%, trong suốt thời gian nuôi, chúng tôi
không thấy gà có biểu hiện khác thường về sức khoẻ cũng như bệnh tật, như vậy, gà Mèo thích
hợp với điều kiện khí hậu biển Đông bắc của Quảng Yên - Quảng Ninh và quy trình nuôi dưỡng
của chúng tôi. So sánh với kết quả nghiên cứu tỷ lệ nuôi sống ở 20 tuần tuổi trên gà Mèo thuần
nuôi tại Sa Pa, Lào Cai (Ngô Xuân Cảnh, 2011) [1] thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn.
So sánh kết quả nghiên cứu trên gà Mèo thuần nuôi tại Thái Nguyên của Nguyễn Thu Quyên,
2008 [4] thì kết quả của chúng tôi thấp hơn (2-4%); kết quả của chúng tôi tiệm cận so với nơi
xuất phát của giống (94,63 % - 97,30 %) (Võ Văn Sự và cộng sự, 2005) [5].
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76
69
Sinh trưởng của gà thí nghiệm
Sinh trưởng tích lũy
Qua bảng 2 cho thấy gà Mèo có khối lượng
mới nở bình quân là 29,59 g/con. Khối lượng
cơ thể tính chung trống mái và tính riêng
trống, mái của gà khảo nghiệm tăng dần qua
các tuần tuổi, ở các lô thí nghiệm gà đều sinh
trưởng tốt, phù hợp với quy luật sinh trưởng
của gia cầm. Tại thời điểm 12 tuần tuổi, khối
lượng con trống và con mái lần lượt là
1270,11 g/con và 1091,87 g/con, khối lượng
bình quân trống mái là 1185,85 g/con. Kết
thúc thí nghiệm ở 20 tuần tuổi, khối lượng cơ
thể của gà thí nghiệm đạt bình quân 1714,74
g/con; trong đó con trống đạt 1819,99 g/con,
con mái đạt 1608,11 g/con. So sánh với kết
quả nghiên cứu của các tác giả Phạm Công
Thiếu và cs (2001) [7], Ngô Kim Cúc và cs
(2002) [2], Phan Đình Thắm và cs (2003) [6]
và Trần Thanh Vân (2005) [8] về khối lượng
gà Mèo lông đen lúc 12 tuần tuổi, thì khối
lượng gà thí nghiệm của chúng tôi cao hơn.
So sánh với kết quả của Ngô Xuân Cảnh
(2011) [1], gà Mèo thuần nuôi tại Sa Pa Lào
Cai, lúc 20 tuần tuổi có khối lượng cơ thể
bình quân đạt 1491,81 g/con và của tác giả
Trần Thanh Vân và cs (2006) [9] gà Mèo
thuần nuôi tại Hà Giang lúc 20 tuần tuổi có
khối lượng bình quân con trống đạt 1780,83
g/con, con mái đạt 1522,05 thì kết quả của
chúng tôi cao hơn. So sánh với kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Duy Hoan và cs (2008) [11],
gà Mèo thuần (có nguồn gốc tư Yên Bái) nuôi
khảo sát tại Yên Phong, Bắc Ninh lúc 20 tuần
tuổi có khối lượng bình quân con trống đạt
2225,53 g/con, con mái đạt 1904,66 g/con thì
kết quả của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên
cứu của tác giả.
Hình 1 cho thấy đường biểu diễn khối lượng
cơ thể của gà Mèo của cả 3 lô thí nghiệm luôn
tương đương nhau, gà Mèo giai đoạn 1 - 3
tuần tuổi khối lượng cơ thể tăng chậm nên độ
dốc của đồ thị ít, nhưng tư tuần tuổi thứ 4
khối lượng cơ thể của gà Mèo bắt đầu tăng
nhanh nên độ dốc của đồ thị cũng tăng nhanh,
đến giai đoạn 14 - 15 tuần tuổi có dấu hiệu
khối lượng cơ thể tăng chậm dần lại, đến giai
đoạn 18 - 20 tuần tuổi có chiều hướng đạt gần
đỉnh của quá trình sinh trưởng tích lũy, đồ thị
phát triển theo chiều ngang và ít có độ dốc hơn
so với các tuần tuổi trước đó.
Bảng 2. Sinh trương tích lũy của gà thí nghiệm (g)
Con trống Con mái Chung trống mái
Tuần
tuổi n xmX
Cv
(%) n xmX
Cv (%) X
6 84 547,81 ± 6,96 11,64 76 404,99 ± 4,40 9,48 480,40
7 84 673,35 ± 9,66 13,31 82 522,25 ± 5,57 9,57 600,54
11 78 1177,87 ± 15,61 11,70 78 999,55 ± 9,49 8,39 1088,71
12 87 1270,11 ± 15,64 11,48 78 1091,87 ± 10,05 8,13 1185,85
15 81 1612,07 ± 20,66 11,53 79 1352,04 ± 14,52 9,54 1483,68
16 84 1666,99 ± 20,38 11,21 73 1404,58 ± 16,21 9,86 1548,98
19 83 1788,22 ± 20,49 10,44 70 1572,66 ± 16,88 9,04 1688,84
20 77 1819,99 ± 20,82 10,04 76 1608,11 ± 14,89 8,07 1714,74
Hình 1. Sinh trương tích lũy của gà thí nghiệm
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
SS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Tuân tuôi
Gam/
con
Lô 1
Lô 2
Lô 3
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76
70
Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm
Trên cơ sở số liệu về khối lượng cơ thể,
chúng tôi tiến hành tính toán sinh trưởng
tuyệt đối của gà thí nghiệm qua 20 tuần tuổi.
Kết quả được trình bày tại bảng 3 và hình 2.
Bảng 3. Sinh trương tuyệt đối của gà thí nghiệm
(g/con/ngày)(Chung trống mái của 3 đàn)
Giai đoạn
(tuần tuổi) xmX Cv%
0 - 1 4,72 ± 0,06 2,12
1 - 2 5,02 ± 0,07 2,31
6 - 7 17,19 ± 0,25 2,56
7 - 8 17,70 ± 0,61 5,96
10 - 11 17,00 ± 5,03 7,07
11 - 12 14,12 ± 7,90 3,13
14 - 15 11,90 ± 0,90 13,04
15 - 16 8,00 ± 0,57 12,28
18 -19 6,95 ± 0,758 14,41
19-20 4,35 ± 0,37 14,54
1-20 12,05 ± 0,01 0,14
Kết quả theo dõi cho thấy ở giai đoạn 0 - 1
tuần tuổi sinh trưởng tuyệt đối gà thí nghiệm
đạt bình quân là 4,72 g/con/ngày; Sinh trưởng
tuyệt đối của gà thí nghiệm tăng dần trong
những tuần đầu và đạt giá trị cao nhất vào giai
đoạn 7 - 8 tuần tuổi (17,70 g/con/ngày). Điều
này có thể ly giải theo quy luật sinh trưởng
theo giai đoạn của gia cầm, sinh trưởng tuyệt
đối tuân theo quy luật và tương đồng với kết
quả sinh trưởng tích luỹ.
Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy sinh
trưởng tuyệt đối cả giai đoạn của gà thí
nghiệm (tư 1 - 20 tuần tuổi) bình quân chung
của 3 đàn là 12,05 g/con/ngày.
Biểu đồ ở hình 2 cho thấy gà thí nghiệm có sinh
trưởng tuyệt đối cực đại ở giai đoạn tư 7 - 8 tuần
tuổi (17,70 g/con/ngày), sau giai đoạn đó sinh
trưởng tuyệt đối có xu hướng giảm dần.
Hình 2. Sinh trương tuyệt đối của gà thí nghiệm
Khả năng tiêu thu và chuyển hóa thức ăn
Khả năng tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm
Bảng 4. Kha năng tiêu thu thức ăn của gà
Tuần tuổi x
mX x
mX
(g/con/ngày) (g/con/tuần)
1 6,74 ± 0,39 47,20 ± 2,71
2 11,17 ± 0,04 78,16 ± 0,27
18 95,12 ± 0,01 665,86 ± 0,05
20 108,29 ± 0,07 758,04 ± 0,51
Bình quân 20 tuần 60,52 ± 0,45 423,65 ± 3,14
Tổng TA tiêu thụ 20 tuần (g) 8473,00 ± 62,75 8473,00 ± 62,75
0,00
2,00
4,00
6,00
8,00
10,00
12,00
14,00
16,00
18,00
20,00
0-1 2-3 4-5 6-7 8-910-1
112-1
314-1
516-1
718-1
9
Tuần tuổi
g/co
n/ng
ày Lô 1
Lô 2
Lô 3
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76
71
Số liệu bảng 4 cho thấy: Lượng thức ăn thu
nhận của đàn gà Mèo tăng dần qua các tuần
tuổi, đến 20 tuần tuổi tiêu thụ thức ăn của gà
ở 3 lô thí nghiệm bình quân là 108,29
g/con/ngày; Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân
trong 20 tuần của gà thí nghiệm là 60,25
g/con/ngày. Tổng lượng thức ăn tiêu thụ trong
20 tuần tuổi của gà thí nghiệm là 8473,00
g/con. Kết quả theo dõi của chúng tôi về tổng
lượng thức ăn tiêu thụ của gà Mèo là tương
đối cao, điều này ly giải nguyên nhân là do gà
được nuôi trong các nông hộ theo phương
thức bán chăn thả nên lượng thu nhận thức ăn
lớn. So sánh khả năng tiêu thụ thức ăn của gà
khảo nghiệm với kết quả nghiên cứu trên gà
Mèo thuần nuôi tại Sa Pa, Lào Cai (Ngô Xuân
Cảnh, 2011) [1] đến 20 tuần tuổi lượng thức
ăn thu nhận của gà Mèo trong khoảng tư
95,00 - 101, 21 g/con/ngày thì kết quả theo
dõi của chúng tôi tương tự.
Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm
Kết quả ở bảng 5 cho thấy tiêu tốn thức ăn
cộng dồn của gà thí nghiệm tuân theo quy luật
tăng dần qua các tuần tuổi; kết quả theo dõi ở
3 lô thí nghiệm cho thấy chỉ số tiêu tốn thức
ăn tại các lô là tương đương nhau, tiêu tốn
thức ăn của gà thí nghiệm cao nhất ở 20 tuần
tuổi là 5,06 kg thức ăn/kg tăng khối lượng. So
sánh với kết quả nghiên cứu của Ngô Xuân
Cảnh (2011) [1] trên gà Mèo thuần nuôi tại Sa
Pa, Lào Cai có tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng trung bình đến 20 tuần tuổi là 4,39 kg,
thì kết quả theo dõi tiêu tốn thức ăn/kg tăng
khối lượng của chúng tôi cao hơn một chút
(5,06 kg). So sánh với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thu Quyên (2008) [4] trên gà Mèo
thuần nuôi tại Thái Nguyên có tiêu tốn thức
ăn/kg tăng khối lượng ở 12 tuần tuổi là 3,74
kg, kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Vân
và cs (2006) [9] trên gà Mèo nuôi tại Hà
Giang có tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
ở 12 tuần tuổi là 3,39 kg thì kết quả tiêu tốn
thức ăn của chúng tôi thấp hơn (3,04 kg).
Bảng 5. Tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lượng
cộng dồn của gà thí nghiệm (kg)
Tuần tuổi
Chung cả 3 lô
xmX Cv %
5 1,81 ± 0,08 7,88
9 2,54 ± 0,08 5,24
12 3,04 ± 0,09 5,06
20 5,06 ± 0,04 1,40
Chỉ số sản xuất (PI) của gà thí nghiệm
Thông qua các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của
gà thí nghiệm chúng tôi tính chỉ số sản xuất,
kết quả chỉ số sản xuất thể hiện ở bảng 6.
Bảng 6. Chỉ số san xuât của gà thí nghiệm
Tuần tuổi Bình quân 3 lô
xmX
9 49,38 ± 0,70
15 36,71 ± 1,06
20 22,78 ± 0,54
Hình 3. Chỉ số san xuât của gà thí nghiệm
Kết quả ở bảng 6 và hình 3 cho thấy chỉ số PI giảm dần qua các tuần tuổi, đạt cao nhất ở 9 tuần
tuổi (49,38), đến 20 tuần tuổi, chỉ số sản xuất giảm thấp nhất (22,78). So sánh với chỉ số sản xuất
của giống gà này nuôi tại Thái Nguyên năm 2004-2005 [8], thì tương đồng với chỉ số sản xuất gà
Mèo của chúng tôi nghiên cứu.
0,000
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Tuần tuổi
PI
Lô 1
Lô 2
Lô 3
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76
72
Kết quả trên cho thấy nếu xét về hiệu quả kinh tế thì nên xuất bán, giết mổ ở thời điểm 9 - 10
tuần tuổi là phù hợp nhất. Tuy nhiên trong thực tế, hiệu quả kinh tế chăn nuôi còn phụ thuộc rất
lớn vào nhu cầu, thị hiếu, sức mua của người tiêu dùng tại tưng thời điểm. Do đó, qua xem xét, so
sánh chỉ số sản xuất, chúng tôi khuyến cáo xuất bán vào thời điểm tư 13 tuần tuổi trở ra là hợp ly.
Khảo sát đánh giá năng suất cho thịt và chất lượng thịt
Khả năng cho thịt
Bảng 7a. Kha năng cho thịt của gà thí nghiệm ơ 13 tuân tuổi
Các chỉ tiêu Trống (n = 9) Mái (n = 9)
xmX
xmX
Tỷ lệ thân thịt (%) 70,92 ± 2,32 70,12 ± 2,17
Tỷ lệ thịt ngực (%) 14,89 ± 0,55 13,75 ± 0,54
Tỷ lệ thịt đùi (%) 18,23 ± 0,63 16,58 ± 0,54
Tỷ lệ thịt đùi + ngực (%) 33,13 ± 0,99 30,32 ± 0,96
Tỷ lệ mỡ bụng (%) 0,81 ± 0,03 1,08 ± 0,03
Bảng 7b. Kha năng cho thịt của gà thí nghiệm ơ 20 tuân tuổi
Các chỉ tiêu Trống (n = 9) Mái (n = 9)
xmX
xmX
Tỷ lệ thân thịt (%) 72,11 ± 2,24 71,29 ± 3,37
Tỷ lệ thịt ngực (%) 16,82 ± 0,52 15,85 ± 0,90
Tỷ lệ thịt đùi (%) 22,06 ± 0,69 22,56 ± 0,84
Tỷ lệ thịt đùi + ngực (%) 38,88 ± 0,92 38,41 ± 2,13
Tỷ lệ mỡ bụng (%) 1,08 ± 0,04 2,03 ± 0,09
Tỷ lệ thân thịt giữa con trống và con mái có
sự chênh lệch không lớn và tăng dần theo tuổi
giết mổ; Tại thời điểm 13 tuần tuổi tỷ lệ thân
thịt của gà thí nghiệm đạt 70,92 % ở con
trống và 70,12 % ở con mái; Đến 20 tuần
tuổi, tỷ lệ thân thịt của gà thí nghiệm đạt
72,11 % ở con trống và 71,29 % ở con mái.
Đối với các chỉ tiêu còn lại về tỷ lệ cơ đùi, cơ
ngực, cơ đùi + cơ ngực của con trống qua
khảo sát cho thấy đều cao hơn con mái, tuy
nhiên ở 20 tuần tuổi tỷ lệ thịt đùi của con mái
cao hơn của con trống tương ứng là 22,56 %
và 22,06 %. Tỷ lệ mỡ bụng ở con mái cao
hơn con trống qua các thời điểm khảo sát.
Nhìn chung tỷ lệ mỡ bụng ở gà Mèo là không
cao, đây có lẽ là một đặc điểm rất riêng của
giống gà này.
Thành phần hóa học của thịt
Căn cứ vào các chỉ tiêu, giai đoạn khảo sát có
thể nhận xét rằng: Chất lượng thịt gà Mèo là
khá cao. Tỷ lệ vật chất khô của thịt gà Mèo
cao hơn một số giống gà nội khác; cụ thể: Ở
13 tuần tuổi, tỷ lệ vật chất khô trong thịt ngực
gà trống 26,09 %, thịt đùi 26,96 %; gà mái
thịt ngực 26,72 %, thịt đùi 27,64 %. Ở 17 tuần
tuổi, tỷ lệ vật chất khô của thịt ngực gà trống
27,53 %, thịt đùi 26,09 %; gà mái thịt ngực là
27,57 %, thịt đùi là 27,25 %. Đến 20 tuần
tuổi, tỷ lệ vật chất khô của thịt ngực gà trống
25,98 %, thịt đùi 26,36 %; gà mái thịt ngực là
26,33%, thịt đùi là 26,30 %.
Tỷ lệ protein thô tăng dần qua các tuần tuổi
khảo sát: Ở tuần tuổi 13, tỷ lệ protein thô
trong thịt ngực gà trống 22,30 %, thịt đùi
19,84 %; gà mái thịt ngực 20,81%, thịt đùi
19,27 %. Ở tuần tuổi 17, tỷ lệ protein thô
trong thịt ngực gà trống 24,49 %, thịt đùi là
19,00%; gà mái thịt ngực là 23,68 %, thịt đùi
là 19,92%. Ở tuần tuổi 20, tỷ lệ protein thô
trong thịt ngực gà trống là 23,72 %, thịt đùi là
20,74 %; gà mái thịt ngực là 24,07 %, thịt đùi
là 21,92 %.
Tỷ lệ lipit thô trong thịt gà Mèo tại các thời
điểm khảo sát 13, 17, 20 tuần tuổi tương ứng
với tỷ lệ lipit thô thịt đùi là 3,74 - 4,42 - 4,21
% so với lipit thô thịt ngực 0,78 - 0,89 - 0,96
% ở gà trống và 4,95 - 5,56 - 4,00 % so với
2,79 - 2,03 - 1,99 % ở gà mái.
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76
73
Bảng 8. Thành phân hóa học của thịt gà thí nghiệm (%)
Thành phần hóa học
Trống (n = 3) Mái (n = 3)
Cơ ngực Cơ đùi Cơ ngực Cơ đùi
xmX
xmX
xmX
xmX
Thời điểm 13 tuần tuổi
Vật chất khô 26,09 ± 0,23 26,96 ± 0,58 26,72 ±0,40 27,64 ± 0,80
Protein 22,30 ± 0,59 13,184,19 85,081,20 74,027,19
Li pít 06,078,0 63,174,3 55,179,2 54,095,4
Khoáng tổng số 04,050,1 08,037,1
17,059,1 11,036,1
Thời điểm 17 tuần tuổi
Vật chất khô 27,53 ± 0,54 26,09 ± 0,59 27,57± 0,65 06,125,27
Protein 24,49 ± 0,60 21,000,19 23,68 ± 0,24 62,092,19
Li pít 56,089,0 15,042,4 56,003,2 20,156,5
Khoáng tổng số 20,080,1 09,041,1 09,066,1
10,038,1
Thời điểm 20 tuần tuổi
Vật chất khô 25, 98 ± 0,39 18,136,26 26,33 ± 0,34 26,30 ± 0,45
Protein 50,072,23 20, 74 ± 0,95 24,07 ± 0,23 32,192,21
Li pít 07,096,0 37,021,4 68,199,1 50,000,4
Khoáng tổng số 06,050,1 01,037,1 08,066,1
09,031,1
Tỷ lệ khoáng tổng số ở thịt gà Mèo qua các
thời điểm mổ khảo sát là tương đương nhau,
tuy nhiên tỷ lệ khoáng tổng số ở thịt ngực cao
hơn so với ở thịt đùi. Cụ thể: tại các thời điểm
khảo sát 13, 17, 20 tuần tuổi tương ứng với tỷ
lệ khoáng tổng số thịt ngực là 1,50 - 1,80 -
1,50 so với tỷ lệ khoáng tổng số thịt đùi 1,37 -
1,41 - 1,37 ở gà trống; 1,59 - 1,66 - 1,66 so
với 1,36 - 1,38 - 1,31 ở gà mái.
Đánh giá chất lượng thịt sống và thịt chín
của gà thí nghiệm
Đánh giá chất lượng thịt sống
Để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng thịt sống
thông qua phân tích các chỉ tiêu vể tỷ lệ mất
nước, Giá trị pH thịt và màu sắc thịt, chúng
tôi tiến hành khảo sát ở các thời điểm gà thí
nghiệm đạt 13, 17 và 20 tuần tuổi. Kết quả
được thể hiện ở bảng 9.
Qua bảng 9 cho thấy tỷ lệ mất nước bảo quản
sau 24 giờ của gà Mèo ổn định tại 3 thời điểm
khảo sát trong khoảng 1,37% - 1,73%.
Tuy nhiên, tỷ lệ mất nước chế biến và tỷ lệ
mất nước tổng số có sự thay đổi qua các thời
điểm khảo sát. Ở 13 - 17 - 20 tuần tuổi, tỷ lệ
mất nước chế biến giảm dần tương ứng là
25,65 % - 21,44 % - 17,28 % và tỷ lệ mất
nước tổng số tương ứng là 27,37 % - 22,81 %
- 17,28 %.
Theo kết quả nghiên cứu của Schilling và
cộng sự (2005) thì tỷ lệ mất nước chế biến và
mất nước tổng số ở thịt gà là 17,9 - 19 % và
21,92 - 22,65 % thì kết quả nghiên cứu của
chúng tôi trên đàn gà Mèo ở tuần tuổi 17 và
tuần tuổi 20 nằm trong giới hạn trung bình
của thịt gà.
Giá trị pH có liên quan chặt chẽ đến khả năng
giữ nước và khả năng kháng khuẩn của thịt.
Giá trị pH15 và giá trị pH24 của thịt gà Mèo thí
nghiệm ổn định qua các thời điểm; giá trị pH15
dao động trong khoảng tư 6,26 - 6,34, giá trị
pH24 dao động trong khoảng 5,70 - 5,94. Kết
quả giá trị pH15 và giá trị pH24 của gà Mèo là
bình thường như các giống gà khác và nằm
trong khoảng trung bình tư 5,70 - 6,34.
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76
74
Màu sắc thịt của gà Mèo cơ bản ổn định qua
các thời điểm khảo sát, không có sự thay đổi
lớn; cụ thể màu sáng (L) trong khoảng 38,16 -
41,17, màu đỏ - đen (a) trong khoảng 5,53 -
5,84, màu vàng (b) trong khoảng 4,67 - 6,82.
So sánh với kết quả nghiên cứu của Schilling
(2005) [10], màu sáng (L) trung bình của gà
trong khoảng 47,00 - 53,00 thì kết quả của
chúng tôi thấp hơn. Điều này có thể giải thích
do đặc điểm của gà Mèo là xương đen, thịt
đen nên chỉ tiêu này thấp hơn bình quân
chung màu sắc thịt gà nhưng đây lại là một
đặc điểm đặc trưng của giống gà quy và có
giá trị khai thác rất lớn bởi đặc trưng này.
Độ dai của thịt gà Mèo tăng dần qua các tuần
tuổi khảo sát và tuân theo quy luật chung.
Thịt gà Mèo ở 13 tuần tuổi độ dai là 2,11 kg,
ở 17 tuần tuổi độ dai là 2,40 kg và ở 20 tuần
tuổi độ dai là 2,58 kg. Theo nghiên cứu của
Schilling (2008) [11], thì độ dai của thịt gà
> 4,5 kg là thịt dai, độ dai của thịt gà < 4,5
kg là thịt không dai. Kết quả thịt gà Mèo
của chúng tôi < 4,5 kg là thịt gà không dai,
chất lượng thịt tốt nằm trong tiêu chuẩn cho
chỉ tiêu ngon miệng.
Đánh giá chất lượng thịt chín
Gà Mèo 13 tuần tuổi, với các món ăn giới
thiệu tại hội nghị thử nếm thì món gà nấu
canh gưng được đánh giá cao nhất với tổng
điểm trung bình có trọng số 20,61 điểm, tiếp
sau là món gà hấp muối (18,72 điểm), cuối
cùng là món gà luộc (16,00).
Đến tuần tuổi 17, đã có sự thay đổi, mặc dù
món gà nấu canh gưng vẫn được đánh giá cao
nhất (19,33 điểm), tuy nhiên tổng điểm trung
bình có trọng số của món gà luộc và món gà
hầm muối đã có sự thăng tiến lần lượt là
19,11 điểm và 18,89 điểm, tiệm cận với giá trị
món gà nấu canh gưng tại thời điểm khảo sát.
Ở tuần tuổi 20, kết quả thể hiện tại bảng 10,
tổng điểm trung bình có trọng số giữa các
món ăn tại hội nghị có sự thay đổi, cụ thể
món gà luộc có tổng điểm trung bình cao nhất
22,17 điểm, tiếp đến là món gà hấp muối
(21,17 điểm), cuối cùng là món gà nấu canh
gưng (19,61 điểm). Tại thời điểm gà Mèo 13
tuần tuổi, chế biến món gà nấu canh gưng là
phù hợp nhất; đồng thời căn cứ vào các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật như tiêu tốn thức ăn/kg
tăng trọng, chỉ số kinh tế, chỉ số sản xuất của
đàn gà thí nghiệm, nếu xuất bán đàn gà ở thời
điểm này làm thực phẩm là phù hợp nhất về
giá trị lợi nhuận đem lại cho người sản xuất
và đáp ứng được nhu cầu thị hiếu thị trường.
Tại thời điểm gà Mèo 20 tuần tuổi, chế biến
món gà luộc là phù hơp nhất ; nếu cung cấp
cho các nhà hàng đặc sản để chế biến được
đầy đủ món ăn ngon, đồng đều nhất tư gà
Mèo, phục vụ đối tượng khách hàng yêu cầu
cao hơn thì nên xem xét xuất bán gà ở tuần
tuổi 17 là phù hợp nhất đảm bảo các yếu tố
lợi nhuận của người sản xuất, chất lượng thịt,
thị hiếu người tiêu dùng.
Bảng 9. Chỉ tiêu lí hóa đánh giá chât lượng thịt sống của gà thí nghiệm
Chỉ tiêu Tuần 13 x
mX Tuần 17 x
mX Tuần 20 x
mX
Tỷ lệ mất nước sau 24 giờ bảo quản (%) 09,073,1 07,037,1 08,043,1
Tỷ lệ mất nước chế biến (%) 25,165,25 88,044,21 82,028,17
Tỷ lệ mất nước tổng (%) 22,137,27 84,081,22 84,071,18
pH15 ( 15 phút) 04,034,6 15,033,6 13,026,6
pH24 (24 giờ) 07,094,5 02,070,5 45,276,5
Màu sắc: L (màu sáng) 24,116,38 21,142,40 54,117,41
a (màu đỏ - đen) 33,084,5 34,087,5 31,053,5
b (màu vàng) 26,060,5 37,082,6 26,067,4
Độ dai của thịt (kg) 10,011,2 12,040,2 14,058,2
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76
75
Bảng 10. Kết qua đánh giá cam quan món ăn từ thịt gà thí nghiệm 20 tuân tuổi
Chỉ tiêu Tổng điểm Điểm TB chưa
có trọng số
Hệ số quan
trọng
Điểm TB có
trọng số
Gà Mèo luộc
Màu sắc thịt 40,00 4,44 0,50 2,22
Mùi thịt 42,00 4,67 1,00 4,67
Vị thịt 41,00 4,22 1,50 6,83
Trạng thái cấu trúc 38,00 4,22 2,00 8,44
Tổng điểm 161,00 17,89 5,00 22,17
Gà Mèo hấp muối
Màu sắc thịt 39,00 4,33 0,50 2,17
Mùi thịt 40,00 4,44 1,00 4,44
Vị thịt 38,00 4,22 1,50 6,33
Trạng thái cấu trúc 37,00 4,11 2,00 8,22
Tổng điểm 154,00 17,11 5,00 21,17
Gà Mèo nấu canh gừng
Màu sắc thịt 39,00 4,33 0,50 2,17
Mùi thịt 42,00 4,67 1,00 4,67
Vị thịt 38,00 4,22 1,50 6,33
Trạng thái cấu trúc 29,00 3,22 2,00 6,44
Tổng điểm 148 16,44 5,00 19,61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Đàn gà Mèo thuần có khả năng thích nghi
cao, sức sản xuất thịt tốt với điều kiện khí hậu
biển Đông bắc tại Quảng Yên, Quảng Ninh.
Gà nuôi đến 20 tuần tuổi cho kết quả như sau:
Tỷ lệ nuôi sống là 94,0%. Khối lượng sống
tính chung trống mái là: 1714,74 g/con. Sinh
trưởng tuyệt đối bình quân là 12,04
g/con/ngày. Khả năng tiêu thụ thức ăn bình
quân/ngày là 60,52 g/con/ngày; Tiêu tốn thức
ăn/kg tăng khối lượng là 5,06. Chỉ số sản xuất
(PI) của gà 22,78.
Tỷ lệ thân thịt đạt 71,29 - 72,11 %, tỷ lệ thịt
đùi + ngực là 38,41 % - 38,88 %, tỷ lệ mỡ
bụng 1,08% - 2,03 %. Tỷ lệ vật chất khô
25,98 % - 26,33% ở cơ ngực và 26,30% -
26,36% ở cơ đùi; Tỷ lệ protein thô là 23,72%
- 24,07% ở cơ ngực và 20,74% - 21,92% ở cơ
đùi. Tỷ lệ mất nước chế biến của thịt gà là
17,28 %, tỷ lệ mất nước tổng số là 18,71 %,
giá trị pH của thịt trong khoảng 5,76 - 6,26,
màu sắc thịt mang đặc trưng của giống gà
Mèo với màu sáng (L), màu đỏ-đen (a) và
màu vàng (b) tương ứng là 41,17 - 5,53 -
4,67, độ dai của thịt là 2,58 kg.
Kết quả khảo sát, đánh giá cảm quan đối với
một số món ăn chế biến tư thịt gà Mèo được
người tiêu dùng chấp thuận và đánh giá cao,
phù hợp thị hiếu với tổng điểm trung bình có
trọng số với món gà luộc, gà hấp muối và gà
nấu canh gưng lần lượt là 22,17 - 21,17 -
19,61 trên tổng số 22,75 điểm.
Đề nghị
Đề nghị cho nhân rộng mô hình sản xuất tại
địa bàn nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng loại
thịt gà đặc sản có giá trị kinh tế, giá trị dinh
dưỡng thực phẩm và thị hiếu người tiêu dùng.
Cần có thêm những nghiên cứu tiếp theo
nhằm khảo sát, đánh giá về tuổi thành thục,
khả năng sinh sản, tỷ lệ ấp nở của gà Mèo
thuần nuôi tại Quảng Yên, Quảng Ninh để
hướng tới việc sản xuất giống tại chỗ, cung
cấp giống chất lượng, an toàn cho người có
nhu cầu tại địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Xuân Cảnh (2011), Nghiên cứu so sánh
một số đặc điểm sinh học, kha năng san xuât thịt
và chât lượng thịt của gà Mèo địa phương Sa Pa
vơi gà Mèo thuân, Luận văn thạc sĩ khoa học
Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học
Thái Nguyên.
2. Ngô Kim Cúc, Vũ Khánh Vân, Lê Thị Bình, Võ
Văn Sự, Phạm Công Thiếu, Nguyễn Văn Hải
(2002), “Nuôi bảo tồn và phát triển giống gà
H’mông tại Hà Nội và các vùng phụ cận”, Báo cáo
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76
76
khoa học năm 2001, Phân nghiên cứu giống gia
câm, Viện Chăn nuôi Quốc gia, Hà Nội tháng 8/
2002, tr. 41 - 49.
3. Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Hữu Hòa (2008),
“Một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất
của gà Mèo và con lai của chúng với gà Ri”, Tạp
chí chăn nuôi - Tập 2, tr. 2-6
4. Nguyễn Thu Quyên (2008), Nghiên cứu đặc điểm
ngoại hình và kha năng san xuât thịt của gà F1
(Trống Mông x Mái Ai Cập) và F1 (Trống Mông x
Mái Lương Phượng) nuôi bán chăn tha tại Thái
Nguyên, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp,
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.
5. Võ Văn Sự, Phạm Công Thiếu, Hồ Lam Sơn,
Lương Thị Hồng (2005), “Báo cáo hoàn thiện quy
trình công nghệ chăn nuôi vịt Bầu quỳ và gà
H’Mông”, Viện Chăn nuôi,
http:/www.vcn.vnn.vn/PrintPreview.aspx?ID=10150.
6. Phan Đình Thắm, Trần Huê Viên, Trần Văn
Phùng (2003), “Kết quả nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Đen
nuôi tại Kỳ Sơn Nghệ An”, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, số 4 năm 2003,
tr. 82-84.
7. Phạm Công Thiếu, Võ Văn Sự, Hồ Lam Sơn
(2001), Kết qua nghiên cứu, bao tồn chọn lọc và phát
triển gà H’mông qua 3 thế hệ nuôi tại viện Chăn
nuôi, http://www.VCN.vnn.vn/qg/btqg.htm (N 114)
8. Trần Thanh Vân (2005), “Khả năng sinh trưởng
của gà H’Mông lông đen nuôi trong nông hộ tại
Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, 24/2005, tr. 54-56.
9. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thuy Mỵ,
Nguyễn Văn Sinh (2006), “Tình hình chăn nuôi và
đặc điểm gà H’mông tại các huyện vùng cao núi
đá tỉnh Hà Giang”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, 20/2006, tr. 83-85, 94.
10. Schilling M. W. (2005), “Effects of collagen
addition on the functionality of PSE-like and normal
broiler breast meat in the chicken and formed deli
roll”, Journal of Muscle Foods, pp. 46 - 53.
11. Schilling M. W. (2008), “The effects of broiler
catching method on breast meat quality”, Meat
Science 79, pp. 163 – 171.
SUMMARY
RESEARCH ON CAPACITY PRODUCTION AND QUALITY OF MEO CHICKEN’S MEAT RAISED IN QUANG YEN – QUANG NINH
Tran Thanh Van1*, Nguyen Tien Hung2, Nguyen Thi Thuy My3
1Thai Nguyen University,2 Economic Chamber of Quang Yen, Quang Ninh, 3College of Agriculture and Forestry - TNU
The experiment was carried out on 750 Meo chickens from day old chick to 20 weeks of age, at 3
households in Quang Yen town, Quang Ninh province with the objective to explore the production
of meat, specialty food supply for city tour. The results obtained are very promising, in particular:
Survival rate was 94.0%. Live body weight was 1714.74 grs / bird. Average day gain was 12.04
grs / bird / day. The average feed intake was 60.52 grs / bird/ day; Feed conversion ratio was 5.06.
Production index (PI) was 22.78.
Carcass ratio reache 71.29 to 72.11%, the percentage of breast and thigh muscle were 38.41% -
38.88%, abdominal fat percentage 1.08% - 2.03%. The percentage of dry matter 25.98% - 26.33%
in breast muscle and 26.30% - 26.36% in thigh muscle; Crude protein percentage was 23.72% -
24.07% in breast muscle and 20.74% - 21.92% in the thigh muscle. Process water loss rate was
17.28% of chicken meat, total water loss rate was 18.71%, the pH value of the chicken meat in about
5.76 to 6.26, meat color typical of the Meo chicken breed with light (L), red-black (a) and yellow (b),
respectively 41.17 - 5.53 - 4.67, the traction of the meat was 2.58 kg.
Survey results, human sensory evaluation to several dishes prepared with chicken Meo consumer
approval and appreciation, tastes appropriate point with a total weighted average with boiled
chicken, salted roasted chicken and ginger soup, respectively 22,17 - 21.17 to 19.61 on a total of
22.75 points.
Key words: semi intensive system, chicken meat quality, Meo chicken breed, Quang Yên-Quang
Ninh, meat production ability
Ngày nhận bài:05/6/2014; Ngày phan biện:13/6/2014; Ngày duyệt đăng:20/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyên Đức Hùng – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0912 282816, Email: [email protected]
Đào Văn Biên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 77 - 82
77
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM VI SINH VẬT HỮU HIỆU
(EM THỨ CẤP) TRONG XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG CHĂN NUÔI GÀ
TẠI HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÚC
Đào Văn Biên*, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Tuấn Anh
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM thứ
cấp) trong xử ly môi trường chăn nuôi gà tại huyện Tam Đảo- tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy,
Sử dụng chế phẩm sinh học làm đệm lót sinh học cho chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Vĩnh Phúc năm
2013 đã cho kết quả rất tốt trong việc cải thiện môi trường chăn nuôi, làm giảm mùi hôi của
chuồng nuôi. Lượng khí thải NH3 giảm 5,71 lần; khí H2S giảm 4,48 lần so với phương pháp chăn
nuôi truyền thống. Hàm lượng N, P, K trong phân tăng, cụ thể: Nitơ tổng số tăng 1,41 lần;
Photpho tổng số tăng 1,62 lần; Kali tổng số tăng 1,58 lần, điều này làm tăng chất lượng phân bón.
Trong khi đó hàm lượng các chủng vi sinh vật trong chuồng nuôi lại có xu hướng giảm mạnh. Sử
dụng chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu trong chăn nuôi gia cầm mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả
môi trường và tăng thu nhập cho người dân cao hơn so với phương pháp chăn nuôi truyền thống.
Chế phẩm sinh học (EM thứ cấp) đã được đón nhận như là một giải pháp để đảm bảo cho một nền
nông nghiệp phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
Từ khóa: Đệm lót sinh học, chăn nuôi gà, EM thứ câp , hiệu qua kinh tế, phát triển bền vững,
bao vệ môi trường.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế đất nước thì nhu cầu của
người tiêu dùng đối với các sản phẩm chăn
nuôi ngày càng đòi hỏi cao hơn không những
về số lượng mà cả về chất lượng. Đi đôi với
việc phát triển chăn nuôi, một vấn đề cần
quan tâm giải quyết đó là bảo vệ môi trường,
giảm thiểu những chất thải và chất độc do
chăn nuôi gây ra đang trở thành mối quan tâm
chung của toàn xã hội (Nguyễn Thị Liên và
cộng sự, 2010) [2].
Hòa cùng xu thế phát triển của đất nước trong
những năm qua tỉnh Vĩnh Phúc đã có những
bước tiến vượt bậc. Sự phát triển sản xuất các
ngành nói chung, sản xuất nông nghiệp nói
riêng trong đó có ngành chăn nuôi, đặc biệt là
chăn nuôi gia cầm ở tỉnh Vĩnh Phúc đã có
nhiều sụ thay đổi, góp phần to lớn vào sự phát
triển kinh tế chung của tỉnh nhà. Trong thời
gian qua các vấn đề bảo vệ môi trường nông
thôn đã được các cấp chính quyền quan tâm,
tuy nhiên việc quản ly và xử ly chất thải vẫn
còn nhiều hạn chế.
* Tel: 0918 475995, Email: [email protected]
Với mục đích ứng dụng chế phẩm EM trong
việc cải thiện môi trường và xử ly chất thải
chăn nuôi, cụ thể là chăn nuôi gà, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiệu
quả của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM
thứ cấp) trong xử lý môi trường chăn nuôi
gà tại huyện Tam Đảo- tỉnh Vĩnh Phúc”.
Với mục tiêu để ngăn chặn, xử ly tình trạng ô
nhiễm môi trường nước, không khí thông qua
đó tưng bước nâng cao chất lượng môi trường
nông thôn góp phần phát triển nông nghiệp
nông thôn bền vững.
VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
- Chế phẩm sinh học EM thứ cấp
- Đệm sinh học (Trấu, mùn cưa, cám ngô, rỉ
mật đường)
- Gà thịt, gà đẻ
- Đề tài được nghiên cứu và thực hiện tại thôn
Quan ngoại, xã Tam Quan, huyện Tam Đảo –
Vĩnh Phúc.
- Thời gian nghiên cứu: tư tháng 08 năm 2013
đến tháng 10 năm 2014
Đào Văn Biên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 77 - 82
78
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Để thực
hiện nội dung trên chúng tôi tiến hành điều tra
số mẫu ở trong tỉnh Vĩnh Phúc điều tra ngẫu
nhiên 150 hộ bằng phương pháp sử dụng bộ câu
hỏi kết hợp phỏng vấn trực tiếp. Các hộ dân
được lựa chọn có trình độ học vấn khác nhau.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu
thập số liệu thứ cấp ở phòng Nông nghiệp và
phòng Tài nguyên Môi trường ở các huyện,
thành phố. Các số liệu về điều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội… tư các tài liệu có sẵn.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm
Nghiên cứu được tiến hành tại 10 hộ chăn
nuôi gà theo quy mô trang trại với số lượng tư
500 đến 1000 con gà đẻ tương đương (500
m2/ sàn nuôi) tại xã Tam Quan, huyện Tam
đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thí nghiêm gồm 5 công thức:
Công thức 1: KU1 (chăn nuôi truyền thống
không sử dụng chế phẩm)
Công thức 2: ĐB (làm đệm lót sinh học
dạng bột)
Công thức 3: ĐL (làm đệm lót sinh học
dạng lỏng)
Công thức 4: ĐBU (làm đệm lót sinh học
dạng bột + cho gà uống chế phẩm pha loãng
với tỷ lệ 30/00).
Công thức 5: ĐLU (làm đệm lót sinh học
dạng lỏng + cho gà uống chế phẩm pha loãng
với tỷ lệ 30/00)
Các chỉ tiêu theo dõi gồm: đánh giá khả năng
xử ly khí độc H2S, NH3 trong chất thải chăn
nuôi; đánh giá hàm lượng chất dinh dưỡng N,
P, K tổng số, độ ẩm trong chất thải chăn nuôi;
đánh giá hàm lượng vi sinh vật trong chất thải
chăn nuôi như Ecoli, Coliform, sammonella.
Phân tích các chỉ tiêu hóa học và sinh học theo
phương pháp và tiêu chuẩn tại phòng thí
nghiệm - Viện Khoa học Sự sống của Đại học
Thái Nguyên, phòng thí nghiệm của Khoa Môi
trường – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu
trong phòng thí nghiệm
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THÀO LUẬN
Đánh giá vê quy mô thực hiện
- Quy mô: Thực hiện 10 hộ chăn nuôi gà theo
quy mô trang trại với số lượng tư 500 đến 1000
con gà đẻ tương đương (500 m2/ sàn nuôi).
- Địa điểm: xã Tam Quan, huyện Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc
- Đối tượng hưởng lợi: người chăn nuôi,
những người nông dân đang sinh sống thuộc
khu vực nơi thực hiện đề tài.
Bảng 1. Danh sách 10 hộ dân tham gia mô hình đệm sinh học tại Thôn Quan Ngoại – Xã Tam Quan –
Huyện Tam Đao – Tỉnh Vĩnh Phuc
Họ và tên Diện tích chuồng nuôi
(Đvt: m2)
Số lượng gia cầm
(Đvt: con)
Hiện trạng
chuồng nuôi
Nguyễn Xuân Trường S = 700m2/ chuồng 5.000 gà đẻ chuồng trệt
Nguyễn Văn Toản S = 600m2/ chuồng 2.000 gà đẻ chuồng trệt
Nguyễn Văn Yên S = 600m2/ chuồng 5.000 gà đẻ chuồng trệt
Nguyễn Văn Bình S = 700m2/ chuồng 5.000 gà đẻ chuồng trệt
Nguyễn Hồng Tuyên S = 600m2/ chuồng 3.000 gà đẻ chuồng trệt
Đào Văn Khang S = 500m2/ chuồng 5.000 gà đẻ chuồng trệt
Lăng Xuân Hảo S = 700m2/ chuồng 5.000 gà đẻ chuồng trệt
Trần Văn Tuấn S = 250m2/ chuồng 2.000 gà đẻ chuồng trệt
Lê Thanh Nghị S = 200m2/ chuồng 2.000 gà đẻ chuồng trệt
Đào Văn Lập S = 600m2/ chuồng 5.000 gà đẻ chuồng trệt
Đào Văn Biên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 77 - 82
79
Hiệu quả kinh tế của việc sử dung chế phẩm sinh học trong chăn nuôi gà
Hiệu quả đẻ trứng và lượng thức ăn tiêu tốn với nuôi gà đẻ
Bảng 2. Kết qua tỷ lệ đẻ trứng và lượng thức ăn tiêu thu của gà trong các tuân tuổi
Tuần thứ
Công thức
20 30 40
Tỷ lệ đẻ
trứng (%)
Lượng
thức ăn
(gam/con
/ngày)
Tỷ lệ đẻ
trứng
(%)
Lượng
thức ăn
(gam/con
/ngày)
Tỷ lệ
đẻ
trứng
(%)
Lượng
thức ăn
(gam/con/
ngày)
Nuôi thông thường (không sử
dụng chế phẩm) 31,00 105 94,30 117 91,70 117
Sử dụng đệm sinh học kết hợp
cho uống 33,00 103 95,50 114 92,30 115
(Nguồn: số liệu điều tra nông hộ)
Hiệu kinh tế của việc chăn nuôi sử dụng đệm lót sinh học
Bảng 3. Sơ bộ tính toán chi phí cho đàn gà đẻ 200 con từ 20 - 40 tuân tuổi
Đơn vị tính: VNĐ
Nội dung Nuôi thông thường Sử dung đệm sinh học
kết hợp cho uống
1. Chi phí (VNĐ)
Giống 3.000.000 3.000.000
Thức ăn 36.300.000 35.200.000
Thú y 150 70
Điện + nước 150 150
Lao động 5000 0
Dụng cụ 100 100
Khấu hao chuồng trại 100 100
Chi phí khác 50 50
Mua Bio-TMT 0 800
Tổng chi 44.850.000 39.470.000
2. Thu (VNĐ)
Bán trứng gà 60.760.000 61.880.000
Bán phân 1.000.000 0
Tổng thu 61.760.000 61.880.000
Chênh lệch (Thu - chi) 16.910.000 22.410.000
So sánh TN/ĐC (lần) ± 5500.000đ
(Nguồn: số liệu điều tra nông hộ)
* So với nuôi thông thường thì nếu sử dụng chế phẩm làm đệm lót kết hợp cho uống sẽ thu được
tiền lãi cao hơn so với nuôi thông thường là 5.500.000 đồng.
Hiệu qua môi trường
Bảng 4. Nhận xét của người dân về môi trường xung quanh các trại đã xử lý
bằng chế phẩm sinh học (EM thứ cấp)
Đơn vị tính :%
Đánh giá
Chỉ tiêu
Có ảnh
hưởng
Không ảnh
hưởng
Bình
thường
Môi trường không khí 0,00 99,00 1,00
Môi trường đất 0,00 95,00 5,00
Môi trường nước 0,00 96,00 4,00
Sức khỏe con người 0,00 100,00 0,00
(Nguồn: số liệu điều tra thực tế)
Đào Văn Biên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 77 - 82
80
Bảng 5. Hàm lượng khí NH3 tại khu vực chuồng nuôi
(Đơn vị tính: ppm)
Công thức
Tuần thứ QCVN
01 - 15:
2010/BNNPTNT 15 30 45
KU1(đối chứng) 35,23 47,35 55,31 10,00
ĐB (đệm bột) 5,68 12,00 13,30 10,00
ĐL (đệm lỏng) 5,36 10,50 11,00 10,00
ĐBU (đệm bột + uống) 4,60 7,00 10,65 10,00
ĐLU (đệm lỏng + uống) 3,50 6,00 9,68 10,00
(Nguồn:Kết qua đo trực tiếp tại chuồng nuôi)
Bảng 6. Hàm lượng khí H2S tại khu vực chuồng nuôi
(Đơn vị tính: ppm)
Công thức Tuần thứ QCVN
01 - 15: 2010/BNNPTNT 15 30 45
KU1(đối chứng) 11,30 14,67 20,86 5,00
ĐB (đệm bột) 6,35 7,00 9,00 5,00
ĐL (đệm lỏng) 5,37 6,66 8,66 5,00
ĐBU (đệm bột + uống) 5,80 6,83 5,64 5,00
ĐLU (đệm lỏng + uống) 2,50 3,65 4,65 5,00
(Nguồn:Kết qua đo trực tiếp tại chuồng nuôi)
Kết quả thí nghiệm ở bảng trên cho thấy: bổ sung chế phẩm EM thứ cấp trong chăn nuôi gà có
tác dụng làm giảm mùi hôi của chuồng nuôi. Lượng khí thải NH3 giảm 5.71 lần; khí H2S giảm tư
4.48 lần so với chăn nuôi theo phương pháp truyền thống. Điều này chứng tỏ khi bổ sung chế
phẩm sinh học (EM thứ cấp) vào thì hàm lượng khí NH3, H2S giảm đi đáng kể. Hàm lượng NH3,
H2S cao sẽ gây ra ô nhiễm môi trường và đây là một trong những nguyên nhân gây bùng phát
dịch bệnh.
Đánh giá hàm lượng N, P, K tổng số trong chất thải chăn nuôi
Bảng 7. Hàm lượng N tổng số trong phân gà tại khu vực chuồng nuôi
Công thức Tuần thứ
15 30 45
KU1(đối chứng) 0,50 0,70 0,80
ĐB (đệm bột) 0,66 0,83 1,07
ĐL (đệm lỏng) 1,00 1,03 1,09
ĐBU (đệm bột + uống) 1,07 1,08 1,11
ĐLU (đệm lỏng + uống) 1,08 1,10 1,13
(Nguồn: Kết qua phân tích tại PTN Khoa Môi trường – ĐHNLTN)
Bảng 8. Hàm lượng P tổng số trong phân gà tại khu vực chuồng nuôi
(Đơn vị tính: %)
Công thức Tuần thứ
15 30 45
KU1(đối chứng) 0,48 0,51 0,53
ĐB (đệm bột) 0,49 0,58 0,69
ĐL (đệm lỏng) 0,56 0,65 0,76
ĐBU (đệm bột + uống) 0,68 0,79 0,84
ĐLU (đệm lỏng + uống) 0,81 0,85 0,86
(Nguồn: Kết qua phân tích tại PTN Khoa Môi trường – ĐHNLTN)
Đào Văn Biên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 77 - 82
81
Bảng 9. Hàm lượng K tổng số trong phân gà tại khu vực chuồng nuôi
Công thức Tuần thứ
15 30 45
KU1(đối chứng) 0,31 0,36 0,38
ĐB (đệm bột) 0,40 0,43 0,44
ĐL (đệm lỏng) 0,45 0,47 0,48
ĐBU (đệm bột + uống) 0,47 0,49 0,56
ĐLU (đệm lỏng + uống) 0,52 0,52 0,60
(Nguồn: Kết qua phân tích tại PTN Khoa Môi trường – ĐHNLTN)
Hàm lượng N (NiTơ), P (Photpho), K (Kali) tổng số khác nhau ở các công thức và các tuần khác
nhau. Hàm lượng các chất dinh dưỡng N, P, K tổng số tăng lên: N tổng số tăng 1,41 lần, P tổng số
tăng 1,62 lần; K tổng số tăng 1,58 lần so với không sử dụng. Lượng N,P, K tăng lên là do khi sử
dụng EM2 trong việc làm đệm lót thì khả năng phân hủy phân gà tăng lên, vì trong EM2 có nhiều
loại vi sinh vật hữu ích như vi sinh vật cố định đạm, lân, kali làm cho hàm lượng tăng lên.
Đánh giá hàm lượng vi sinh vật trong chất thải chăn nuôi
Bảng 10. Số lượng một số loại vi sinh vật có trong phân sau 30 tuân xư ly (MPN/100mg)
Chỉ tiêu
Công thức
Ecoli
(MPN/100mg)
Samonella
(MPN/100mg)
Coliform
(MPN/100mg)
KU1 (Đối chứng không sử dụng chê phẩm EM2) 16342 97 127030
ĐB (đệm bột) 550 6 4276
ĐL (đệm lỏng) 528 4 3560
ĐBU(đệm bột + uống) 402 0 3432
ĐLU(đệm lỏng + uống) 398 0 3224
QCVN 01-15:2010/BNNPTNT 500 KPH 5000
(Nguồn: kết qua phân tích mẫu phân tại viện KHSS trường ĐHNL)
Hàm lượng các nhóm vi sinh vật có hại đều
nằm trong quy chuẩn cho phép khi có bổ sung
chế phẩm, còn khi không sử dụng chế phẩm
thì có xu hướng tăng lên cụ thể: nhóm vi
khuẩn Ecoli vượt quy chuẩn cho phép là
32,68 lần; nhóm vi khuẩn Coliform vượt quy
chuẩn cho phép 25,4 lần. Do đó, đã cải thiện
đáng kể chất lượng môi trường chuồng trại
của các hộ tham gia cũng như môi trường
sống của thôn xóm.
Hiệu quả xã hội: Nâng cao nhận thức, y thức
của người dân về bảo vệ môi trường: có trên
80% hộ nông dân lần đầu tiên được tiếp cận
với kỹ thuật xử ly chất thải chăn nuôi bằng
đệm sinh học; kỹ thuật làm đệm được tập
huấn, hướng dẫn cụ thể, kiểm tra đánh giá và
phổ biến các giải pháp xử ly tiếp theo.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Đề tài “Nghiên cứu hiệu quả của chế phẩm
vi sinh vật hữu hiệu (EM thứ cấp) trong xử
lý môi trường chăn nuôi gà tại huyện Tam
Đảo- tỉnh Vĩnh Phúc” được thực hiện tại 10
hộ gia đình tại xã Tam Quan, huyện Tam Đảo
tỉnh Vĩnh Phúc là một trong những xã mà
phần lớn người dân thu nhập chủ yếu tư chăn
nuôi và sản xuất nông, lâm nghiệp, trình độ
dân trí không đồng đều, đời sống nhân dân
còn gặp nhiều khó khăn. Việc áp dụng và triển
khai mô hình sủ dụng chế phẩm EM thứ cấp
làm đệm lót sinh học là biện pháp xử ly ô nhiễm
thân thiện với môi trường, giá thành xử ly thấp,
bà con nông dân có thể dễ dàng áp dụng.
- Tạo nguồn phân bón hữu cơ tại chỗ, nâng
cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp,
giảm giá thành của nông sản.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các khu
vực chăn nuôi.
+ Lượng khí thải NH3 giảm 5,71 lần; khí H2S
giảm tư 4,48 lần so với chăn nuôi theo
phương pháp truyền thống.
Đào Văn Biên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 77 - 82
82
+ Hàm lượng các chất dinh dưỡng N, P, K tổng
số tăng lên: N tổng số tăng 1,41 lần, P tổng số
tăng 1,62 lần; K tổng số tăng 1,58 lần so với
chăn nuôi theo phương pháp truyền thống.
+ Hàm lượng các nhóm vi sinh vật có hại đều
nằm trong quy chuẩn cho phép.
+ Người dân sinh sống trong khu vực triển
khai dự án tránh được những ảnh hưởng tác
động xấu của môi trường chăn nuôi gây ra,
phòng tránh ô nhiễm không khí, nguồn nước
(bao gồm cả nguồn nước ngầm), giảm thiểu
khả năng phát sinh và lây lan dịch bệnh cho
người và động vật.
Kiến nghị
Chế phẩm sinh học (EM thứ cấp) không
những giải quyết vấn đề môi trường cho
chăn nuôi gia cầm mà còn có khả năng giải
quyết các vấn đề môi trường khác như: xử ly
phế phụ phẩm trong nông nghiệp, xử ly rác
thải, nước thải, và phân gia súc,…. Tiếp tục
duy trì và mở rộng mô hình đệm sinh học xử
ly chất thải chăn nuôi gia cầm trên toàn
huyện, kết hợp dùng chế phẩm EM thứ cấp
phun trong khu vực sân thả gia cầm và cho
uống nhằm xử ly tổng thể môi trường trong
chăn nuôi gia cầm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Xuân An (2007), Nguy cơ tác động đến môi
trường và hiện trạng quan ly chât thai trong chăn
nuôi vùng Đông Nam Bộ, Nxb Đại học Nông lâm,
thành phố Hồ Chí Minh.
2. Hoàng Thị Lan Anh (2012), Nghiên cứu hiệu
quả của một số loại chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu
(EM thứ cấp) trong xử ly môi trường chăn nuôi gà
tại Thái Nguyên.
3. Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Quang Tuyên,
Nguyễn Mạnh Cường (2010), Kết qua ứng dung vi
sinh vật hữu hiệu EM (Efectiver Microorganims)
chăn nuôi gà tại tỉnh Thái Nguyên, Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.
4. Nguyễn Quang Thạch (2001), Báo cáo tổng kết
nghiệm thu đề tài nghiên cứu độc lập câp nhà
nươc năm 1998 - 2000, Hà Nội.
5. UBND Vĩnh Phúc (2012), “Báo cáo kết qua
thực hiện nhiệm vu phát triển kinh tế - xã hội năm
2012 và phương hương, nhiệm vu phát triển kinh
tế - xã hội năm 2013”
SUMMARY
THE STUDY OF EFFICIENCY MICROORGANISM PREPARATIONS
(SECONDARY EM) IN ENVIRONMENTAL REMEDIATION BREEDING
CHICKEN AT TAM DAO DISTRICT, VINH PHUC PROVINCE
Dao Van Bien*, Do Thi Lan College of Agriculture and Forestry - TNU
The study was conducted to determine the efficiency of microorganism preparations (secondary
EM) in environmental remediation chicken breeding at Tam Dao, Vinh Phuc province. The results
showed that , using probiotics make biological padding for poultry in Vinh Phuc province in 2013
gave very good results in improving the production environment, reduce odor of the barn. NH3
emissions decreased by 5.71 times; H2S decreased by 4.48 times compared with traditional
breeding methods. Levels of N, P, K in fertilizer increased, namely: total nitrogen by 1.41 times;
Phosphorus total increase of 1.62 times; Kali total increase of 1.58 times, which increases the
quality of the fertilizer. Meanwhile microorganisms in the barn tend to decline. Using preparations
viable microorganisms for poultry bring economic efficiency, environmental performance and
increase people's income is higher than traditional farming methods. Probiotics (secondary EM)
has been well received as a solution to ensure that agriculture sustainable development and
environmental protection.
Key words: Biological Mats, chicken, secondary EM, economic efficiency, sustainable development,
environmental protection
Ngày nhận bài:06/5/2014; Ngày phan biện:15/5/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Dư Ngọc Thành – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0918 475995, Email: [email protected]
Đoàn Trần Tấn Đào và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 83 - 87
83
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ƯƠNG LÊN SINH TRƯỞNG VÀ
TỶ LỆ SỐNG CỦA HÀU TAM BỘI THÁI BÌNH DƯƠNG
(Crassostrea gigas Thunberg, 1793) GIAI ĐOẠN GIỐNG
Đoàn Trần Tấn Đào1*, Trần Văn Dũng2
1Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy san III 2Trường Đại học Nha Trang
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, 4 mật độ ương (3, 6, 9, 12 con/lít (L)) được thử nghiệm nhằm tìm ra mật độ
thích hợp cho ương hàu giống tam bội Thái Bình Dương. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tốc độ sinh
trưởng tuyệt đối và tốc độ sinh trưởng tương đối của hàu được ương ở mật độ 3 và 6 con/L cao
hơn so với mật độ 9 và 12 con/L (p < 0,05). Tuy nhiên, không có sự khác biệt thống kê về các chỉ
tiêu này ở các mật độ ương 3 và 6 con/L hay 9 và 12 con/L (p > 0,05). Tỷ lệ sống của hàu ương ở
mật độ 3 con/L cao hơn so với mật độ 9 và 12 con/L (p < 0,05), tuy nhiên, không có sự khác biệt
về tỷ lệ sống ở các mật độ ương 6 và 9 con/L (p > 0,05). Tư nghiên cứu này có thể nhận thấy, mật
độ thích hợp cho ương hàu giống tam bội Thái Bình Dương là 6 con/L nhằm đảm bảo tốc độ sinh
trưởng, tỷ lệ sống cũng như tận dụng tốt thể tích bể ương.
Từ khóa: hàu Thái Bình Dương, Crassostrea gigas, mật độ, tam bội, tốc độ sinh trương, tỷ lệ sống.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Hàu Thái Bình Dương là loài động vật thân
mềm thuộc lớp hai mảnh vỏ (Bivalvia) có giá
trị kinh tế cao, thịt thơm ngon và được nhiều
người ưa chuộng. Hàu Thái Bình Dương phân
bố chủ yếu ở vùng biển Thái Bình Dương.
Tuy nhiên, chúng là loài rộng nhiệt (0 – 36oC)
và rộng muối (5 – 40‰) [7]. Do đó, chúng
đang được di nhập và nuôi ở nhiều quốc gia
trên thế giới trong đó có Việt Nam. Thịt hàu
có giá trị dinh dưỡng cao với tỷ lệ protein 45
– 75%, lipid 7 – 11% trong vật chất khô, giàu
axít béo không no và axít amin không thay
thế, giàu vitamin và khoáng chất [12, 14].
Hàu đã và đang được sử dụng như là một loại
thực phẩm bổ sung dinh dưỡng cần thiết, giúp
phát triển chiều cao và tăng cường sinh lực
cho nam giới,... Ngoài ra, nuôi hàu còn có y
nghĩa quan trọng trong việc giải quyết ô
nhiễm môi trường nước nhờ khả năng ăn lọc
các chất hữu cơ trong môi trường của loài
động vật thân mềm này [3].
Tuy nhiên, hàu lưỡng bội thường gầy sau khi
sinh sản làm ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng thịt, tỷ lệ thịt trên vỏ thấp, tốc độ sinh
trưởng chậm, tỷ lệ sống thấp. Để khắc phục
* Tel:
tất cả những nhược điểm trên, rất nhiều nhà
khoa học trên thế giới đã nghiên cứu và tạo ra
dòng hàu tam bội nhằm nâng cao tỷ lệ sống,
tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ thịt trên vỏ,... [8].
Các phương pháp tạo dòng tam bội phổ biến
là sử dụng các tác nhân hóa học, vật ly và sau
đó nhân giống chọn lọc [4, 11]. Ở Việt Nam,
ngay tư khi nhập về nuôi thử nghiệm, hàu
Thái Bình Dương đã nhanh chóng thích ứng
tốt trong điều kiện nuôi ở các thủy vực nước
lợ mặn, đặc biệt là khu vực miền Bắc và
Trung nước ta [1,2].
Tuy nhiên, do hàu Thái Bình Dương không
phải là loài bản địa nên việc nuôi thương
phẩm hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn giống
nhân tạo [4]. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
hoàn thiện quy trình sản xuất và ương giống
giữ vai trò hết sức quan trọng góp phần phát
triển nghề nuôi hàu ở nước ta [1]. Kết quả
ương giống hàu phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố như thức ăn, nhiệt độ, độ mặn, mật độ
ương,... Trong đó, mật độ ương là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến
sinh trưởng, phát triển và hiệu quả kinh tế kỹ
thuật của nghề ương nuôi hầu [2, 5, 6, 15].
Việc gia tăng mật độ ương giúp tận dụng tốt
diện tích nuôi, gia tăng hiệu quả kinh tế, tuy
nhiên, nó lại đi kèm với nhiều rủi ro như làm
Đoàn Trần Tấn Đào và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 83 - 87
84
giảm tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống, khả năng
kháng bệnh, đặc biệt trong điều kiện ương
nuôi với mật độ cao [9, 10]. Tùy theo giai
đoạn phát triển mà hàu thường được ương ở
các mật độ khác nhau [10, 16]. Nghiên cứu
được thực hiện nhằm xác định mật độ ương
phù hợp góp phần nâng cao tốc độ sinh
trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả ương hàu giống
Thái Bình Dương ở nước ta.
VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu và phương pháp bố trí thí nghiệm
Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng Sinh
học Thực nghiệm Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thủy sản III tư 15.03 – 05.04.2011 trên
đối tượng hàu tam bội Thái Bình Dương
(Crassostrea gigas Thunberg, 1793).
Nguồn hàu thí nghiệm: Hàu giống đưa vào thí
nghiệm là những cá thể hàu bám đơn có kích
thước trung bình 1,00 – 1,75 mm chiều dài và
2,00 – 2,50 mm về chiều cao. Con giống được
chọn là những cá thể khỏe mạnh, đồng đều về
kích cỡ và không nhiễm bệnh.
Mật độ ương: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật
độ ương lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của hàu
giống tam bội được tiến hành ở 4 nghiệm thức
3, 6, 9 và 12 con/lít (L). Thời gian thí nghiệm là
50 ngày. Tất cả các nghiệm thức thí nghiệm
được thực hiện với 3 lần lặp cùng thời điểm.
Dụng cụ thí nghiệm: Hàu giống được ương
trong xô nhựa hình tròn (10 L) được cấp nước
với thể tích 8 L/bể. Nước biển sử dụng được
lọc sạch với các thông số môi trường được
duy trì trong phạm vi độ mặn 28 – 30‰; pH 7,5
– 8,2; nhiệt độ 27 – 29oC và sục khí 24/24h.
đảm bảo oxy hòa tan trên 6 mg/L. Toàn bộ hệ
thống bể ương được đặt trong nhà có mái che
nhằm ổn định các yếu tố môi trường.
Thức ăn và chế độ cho ăn: Thức ăn cung cấp
cho hàu giống trong quá trình ương là hỗn
hợp tảo đơn bào được nuôi sinh khối
Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbana
và tảo biển thu ngoài tự nhiên. Cho ăn ngày 2
lần, buổi sáng 7 – 8 giờ và chiều 14 – 16 giờ.
Lượng tảo cung cấp vào bể ương được duy trì
trong khoảng 20 – 30 triệu tế bào/mL.
Quản ly các yếu tố môi trường: Các yếu tố
môi trường như nhiệt độ nước, hàm lượng
oxy hòa tan (đo 1 ngày/lần), pH, hàm lượng
NH3 và H2S (đo 10 ngày/lần) được kiểm tra
định kỳ bằng các dụng cụ (nhiệt kế, test oxy,
pH, NH3 và H2S) và duy trì trong phạm vi
thích hợp với sự sinh trưởng và phát triển của
hàu. Hàng ngày, vệ sinh, loại bỏ chất thải và
hàu chết nhằm ngăn ngưa tác nhân gây bệnh.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của
hàu được xác định định kỳ (10 ngày/lần) bằng
cách thu ngẫu nhiên 30 con trong mỗi nghiệm
thức, sau đó tiến hành đo bằng thước kẹp có
độ chính xác 1 mm. Tỷ lệ sống của hàu được
xác định số lượng hàu còn sống tại thời điểm
kết thúc thí nghiệm.
Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối AGR
(mm/con/ngày) và RGR tương đối (%):
12
12
TT
LLAGR
(mm/con/ngày)
1
12
L
LLRGR
x 100 (%)
Trong đó: L1, L2 – Chiều cao của hàu ở thời
điểm T1, T2 (mm);
T1, T2 – Thời điểm đo kích thước hàu lần
trước và sau (ngày).
Tỷ lệ sống (%) = (Số hàu tại thời điểm kết
thúc thí nghiệm/số hàu ban đầu) x 100
Các số liệu được xử ly bằng phần mềm SPSS
16.0. Sử dụng phương pháp phân tích phương
sai một yếu tố (oneway – ANOVA) và phép
kiểm định Duncan để so sánh sự khác biệt có y
nghĩa thống kê (P < 0,05) về tốc độ sinh
trưởng tuyệt đối tỷ lệ sống của cá giữa các
nghiệm thức thí nghiệm. Toàn bộ số liệu được
trình bày dưới dạng giá trị trung bình (TB) ±
sai số chuẩn (SE).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Diễn biến các yếu tố môi trường
Nhìn chung các yếu tố môi trường như nhiệt
độ nước (28,4 ± 1,2), hàm lượng oxy hòa tan
(7,1 ± 0,5), pH (7,3 – 8,5), hàm lượng NH3 (<
0,15 mg/L) và H2S (< 0,02 mg/L), độ mặn (27
Đoàn Trần Tấn Đào và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 83 - 87
85
– 30‰) đều nằm trong phạm vi thích hợp cho
sinh trưởng, phát triển và tỷ lệ sống của hàu
giống Thái Bình Dương [5, 7].
Ảnh hưởng của mật độ ương lên tỷ lệ sống
của hàu giống
Mật độ ương cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống
của hàu giống tam bội. Theo kết quả thí
nghiệm, hàu được ương ở mật độ 3 con/L
(95,8 ± 4,2) cho tỷ lệ sống cao hơn so với các
mật độ ương 9 con/L (86,1 ± 6,7%) và 12
con/L (81,1 ± 6,1%; p < 0,05). Tuy nhiên
không có sự khác biệt thống kê về tỷ lệ sống
của hàu ở các mật độ ương 3 con/L và 6
con/L (92,8 ± 5,2%) hay mật độ ương 6 và 9
con/L (p > 0,05; Hình 1).
Hình 1. Ảnh hương của mật độ ương lên tỷ lệ
sống của hàu giống
Các ky tự chữ cái trên các cột thể hiện sự khác
nhau có y nghĩa thống kê (p < 0,05)
Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh
trưởng tuyệt đối của hàu giống
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mật độ ương
có ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ sinh trưởng
tuyệt đối (AGR) của hàu giống tam bội Thái
Bình Dương, với xu hướng chung là mật độ
ương thấp hơn cho tốc độ sinh trưởng tuyệt
đối cao hơn.
Sau 50 ngày thí nghiệm, tốc độ sinh trưởng
tuyệt đối của hàu được ương ở mật độ 3
con/L và 6 con/L (0,651 ± 0,027 và 0,555 ±
0,024 mm/con/ngày) cao hơn so với mật độ
ương 9 con/L và 12 con/L (0,389 ± 0,031 và
0,335 ± 0,036 mm/con/ngày) (p < 0,05). Tuy
nhiên, không có sự khác biệt thống kê về tốc
độ sinh trưởng tuyệt đối giữa hàu được ương
ở các mật độ 3 và 6 con/L hay mật độ 9 và 12
con/L (p > 0,05; Hình 2).
Hình 2. Ảnh hương mật độ ương lên sinh trương
tuyệt đối của hàu giống
Các ky tự chữ cái trên các cột thể hiện sự khác
nhau có y nghĩa thống kê (p < 0,05)
Ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng
tương đối của hàu giống
Tương tự như tốc độ sinh trưởng tuyệt đối,
mật độ ương cũng ảnh hưởng đến tốc độ sinh
trưởng tương đối (RGR) của hàu giống tam
bội. Tốc độ sinh trưởng tương đối của hàu
giống được ương ở mật độ 3 và 6 con/L (59,5
± 3,0 và 55,7 ± 3,3%) cao hơn so với mật độ
9 và 12 con/L (42,7 ± 2,43 và 39,1 ± 4,8%) (p
< 0,05). Tuy nhiên, không có sự khác biệt về
chỉ tiêu này giữa các nghiệm thức 3 và 6
con/L hay 9 và 12 con/L (p > 0,05; Hình 3).
Hình 3. Ảnh hương mật độ ương lên sinh trương
tương đối của hàu giống
Các ky tự chữ cái trên các cột thể hiện sự khác
nhau có y nghĩa thống kê (p < 0,05)
c bc
b a
Đoàn Trần Tấn Đào và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 83 - 87
86
Thảo luận chung
Nâng cao năng suất ương nuôi trên một đơn
vị diện tích hay thể tích là một trong những
điểm mấu chốt nâng cao hiệu quả của nghề
nuôi trồng thủy sản và đã được quan tâm
nghiên cứu bởi nhiều tác giả, trên nhiều đối
tượng nuôi trong đó có hàu Thái Bình Dương
[10, 13]. Việc gia tăng mật độ nuôi cho phép
nâng cao sản lượng, tuy nhiên, điều này liên
quan mật thiết đến nhiều vấn đề như thiết kế
hệ thống nuôi, chế độ cho ăn, quản ly môi
trường và phòng trư dịch bệnh [9, 16]. Tác
động tiêu cực của việc gia tăng mật độ nuôi
có thể thấy như bất thường về tập tính, sức
khỏe và các hoạt động sinh ly của hàu, ô
nhiễm môi trường, tư đó, hàu dễ mẫn cảm với
tác nhân gây bệnh, giảm tốc độ sinh trưởng và
tỷ lệ sống [17].
Trong nghiên cứu hiện tại, hàu được ương ở
mật độ 3 và 6 con/L đạt tốc độ sinh trưởng
tuyệt đối và tương đối cao hơn so với mật độ
ương 9 và 12 con/L. Kết quả tương tự với kết
quả nghiên cứu của một số tác giả trước đó
trên loài hàu C. glomerata khi cho rằng mật
độ thích hợp cho ương giống loài hàu này là 5
con/L [2, 10]. Các tác giả này đều nhận thấy
xu hướng chung rằng tốc độ sinh trưởng của
hàu tỷ lệ nghịch với sự gia tăng của mật độ
ương nuôi. Tốc độ sinh trưởng chậm ở các lô
thí nghiệm ương với mật độ cao hơn có thể do
sự cạnh tranh thức ăn, không gian sống, hàm
lượng ôxy hòa tan, suy giảm chất lượng
nước,... Tuy nhiên, giữa hai mức mật độ 3 và
6 con/L không có sự khác biệt về các chỉ tiêu
sinh trưởng cũng như tỷ lệ sống. Chính vì
vậy, mật độ ương 6 con/L được xác định là
thích hợp cho ương hàu giống tam bội Thái
Bình Dương vưa đảm bảo tốc độ sinh trưởng,
tỷ lệ sống vưa tận dụng tốt diện tích và thể
tích bể ương.
Tương tự tốc độ sinh trưởng, mật độ ương có
ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống của các đối
tượng khác nói chung và hàu nói riêng. Trong
nghiên cứu hiện tại, hàu giống tam bội ương ở
mật độ 3, 6 con/L cho tỷ lệ sống cao hơn so
với mật độ 9 và 12 con/L. Nhiều nghiên cứu
cũng chỉ rõ, nuôi hàu ở mật độ cao làm gia
tăng nguy cơ cạnh tranh thức ăn, không gian
sống, ô nhiễm môi trường và nhiễm bệnh, do
đó, làm giảm tỷ lệ sống trong quá trình ương
[2, 9].
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và tốc độ sinh
trưởng tương đối của hàu được ương ở mật độ
3 và 6 con/L cao hơn so với mật độ 9 và 12
con/L. Không có sự khác biệt thống kê về các
chỉ tiêu này ở các mật độ ương 3 và 6 con/L
hay 9 và 12 con/L. Tỷ lệ sống của hàu ương ở
mật độ 3 con/L cao hơn so với mật độ 9 và 12
con/L.
Cần nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu tố môi
trường như: nhiệt độ, hàm lượng oxy hòa tan,
độ mặn, mật độ thức ăn,... lên sinh trưởng và
tỷ lệ sống của hàu tam bội Thái Bình Dương
giai đoạn giống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Phùng Bảy (2007). Thử nghiệm sản xuất giống
hàu Sydney (Crassostrea glomerata Gould, 1850).
Tuyển tập báo cáo khoa học hội thảo Động vật
thân mềm toàn quốc lần thứ 5, trang 357 – 365.
2. Phùng Bảy, Tôn Nữ Mỹ Nga, Lê Thị Út Năm
(2011). Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến sinh trưởng
và tỷ lệ sống của ấu trùng hầu Bồ Đào Nha
(Crassostrea angulata Lamarck, 1819). Tạp chí
Khoa học – Công nghệ Thủy sản số 3, trang 54 - 59.
3. Nguyễn Chính (2007). Vai trò làm sạch môi
trường của động vật thân mềm (Mollusca) hai
vỏ (Bivalvia). Tuyển tập báo cáo khoa học hội
thảo động vật thân mềm toàn quốc lần thứ 5,
trang 35 – 39.
4. Lê Minh Viễn (2007). Lợi thế của viêc sản xuất
giống hàu tam bội (triploid) bằng công nghệ tứ bội
(tetreploid). Tuyển tập báo cáo khoa học Hội thảo
Động vật Thân mềm toàn quốc lần thứ 5, trang
282 – 287.
Tài liệu tiếng Anh:
5. David, C., Christopher, M.P., Maria, T.M. (2011).
Effects of the environment and culture depth on
growth and mortality in juvenile Pacific oystres in
the Strait of Georgia, British Columbia. Aquaculture
environment interactions, vol. 1: 259 – 274.
6. Deng, Y., Fu, S., Liang, F. and Xie, S. (2013).
Effects of stocking density, diet, and water
Đoàn Trần Tấn Đào và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 83 - 87
87
exchange on growth and survival of pearl oyster
Pinctada maxima larvae. Aquaculture
International.
7. Forrest, B.M., Elmetri, I., Clark, K. (2007).
Review of the ecological effects of intertidal oyster
aquaculture. Prepared for Northland Regional
Council. Cawthron Report No. 1275, 25p.
8. Gosling, E. (2003). Bivalve Molluscs: Biology,
Ecology and Culture. Blackwell Publishing. 442 pp.
9. Holliday, J.E., Allan, G.L., Nell, J.A. (1993).
Effects of stocking density on juvenile Sydney rock
oysters, Saccostrea commercialis (Iredale &
Roughley), in cylinders. Aquaculture, 109 (1): 13-26.
10. Holliday, J.E., Maguire, G.B., Nell, J.A.
(1991). Optimum stocking density for nursery
culture of Sydney rock oysters (Saccostrea
commercialis). Aquaculture 96, 7-16.
11. Jyothi V., Mallia, P.C., Thomas and P.,
Muthiah (2006). Induced triploidy in the edible
oyster, Crassostrea madrasensis by temperature
shock. Central Marine Fisheries Research
Institute, P.B. No. 1603, Ernakulam North P.O.,
Cochin - 682 018 India, J. Mar. Biol. Ass. India,
48 (2): 249 – 252.
12. Mazon-Suastegui, J., Ruiz-Ruiz, K., Parres-
Haro, A., and Saucedo P.E. (2008). Combined
effects of diet and stocking density on growth and
biochemical composition of spat of the Cortez
oyster Crassostrea corteziensis at the hatchery.
Aquaculture, 248(1-4): 98-105.
13. Monteforte, M., Bervena, H., Ramirez, J.J.,
Saucedo, P., and Lopez, C.O. (2005). Effect of
stocking density on growth and survival of the
rainbow pearl oyster Pteria sterna (Gould 1852)
during nursery and late culture in Bahía de La Paz,
Baja California Sur, México. Aquaculture
International, 13 (5): 391 – 407.
14. Nell, J. A., Cox, E., Smith, I. R., & Maguire,
G. B. (1994). Studies on triploid oysters in
Australia. I. The farming potential of triploid
Sydney rock oysters Saccostrea commercialis
(Iredale and Roughley). Aquaculture, 126(3 – 4),
243 – 255.
15. Rico-Villa, B., Pouvreau, S. and Robert, R.
(2009). Influence of food density and temperature
on ingestion, growth and settlement of Pacific
oyster larvae, Crassostrea gigas. Aquaculture
Volume 287, Issues 3-4, Pages 395-401.
16. Tanyarosa, S., Pattanatonga, T., Tarangkonna,
W. (2012). Effect of water flow rate and stocking
density on nursing hatchery-reared juvenile
oysters, Crassostrea belcheri in a semi-closed
recirculation system. Journal of Applied
Aquaculture, 24 (4): 356 – 365.
17. Taylor J.J., Rose R.A., Southgate P.C., Taylor
C.E. (1997). Effects of stocking density on growth
and survival of early juvenile silver-lip pearl
oysters, Pinctada maxima (Jameson), held in
suspended nursery culture. Aquaculture, 153 (1):
41-49.
SUMMARY
EFFECT OF REARING DENSITY ON GROWTH AND SURVIVAL RATE OF
TRIPLOID PACIFIC OYSTER SEED
(Crassostrea gigas Thunberg, 1793)
Doan Tran Tan Dao1*, Tran Van Dung2
1Research Institute for Aquaculture No. 3,2 Nha Trang University
In this study, four densities 3, 6, 9, 12 ind./liter (L) were experimented in order to identify a
suitable density for rearing triploid Pacific oyster from the stages of fry to fingerling. Results
showed that absolute growth rate and relative growth rate of the oyster reared at the density of 3
and 6 ind./L were significantly higher than those of the density 9 and 12 ind./L (p < 0.05).
However, there were no significant differences about these parameters within the densities of 3
and 6 ind./L or 9 and 12 ind./L (p > 0.05). The survival rate of the oyster reared at density of 3
ind./L was higher than those of the densities 9 and 12 ind./L (p < 0.05), however, there was no
significant difference about survival rate between the densities of 6 and 9 ind./L (p > 0.05). From
the results of this study, it can be suggested that the appropriate density for rearing the triploid
Pacific oyster from the stage of fry to fingerling was from 3 – 6 ind./L in order to optimize the
growth, survival rate and tank rearing squares.
Key words: Pacific oyster, Crassostera gigas, density, growth rate, survival rate, triploid
Ngày nhận bài:04/10/2013; Ngày phan biện:11/11/2013; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: GS.TS. Từ Quang Hiển – Đại học Thái Nguyên
* Tel:
Đoàn Trần Tấn Đào và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 83 - 87
88
Tư Quang Hiển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 89-93
89
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC TỶ LỆ BỘT LÁ KEO GIẬU TRONG KHẨU PHẦN
ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA LỢN NUÔI THỊT
Từ Quang Hiển1*, Từ Trung Kiên2, Trần Thị Hoan2
1Đại học Thái Nguyên
2Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Thí nghiệm được thực hiện trên lợn Yorkshire nuôi thịt, gồm 5 lô, mỗi lô 10 con, khối lượng lợn
lúc bắt đầu thí nghiệm tư 31,81- 32,23 kg/con, thời gian thí nghiệm 3 tháng, thí nghiệp được lặp lại
3 lần. Lô đối chứng (ĐC): lợn được cho ăn khẩu phần cơ sở (KPCS) không có bột lá keo giậu
(BLKG); Thức ăn của lô TN1 là 95% KPCS + 5% BLKG, lô TN2: 90% KPCS + 10% BLKG, lô
TN3: 85% KPCS + 15% BLKG, lô TN4: 80% KPCS + 20% BLKG. Kết quả cho thấy: lợn được
ăn khẩu phần có chứa 5 % và 10% BLKG (TN1 và TN2) có tăng khối lượng cao hơn và tiêu tốn
thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng thấp hơn so với đối chứng; lợn của lô TN3 (khẩu phần chứa 15%
BLKG) có các chỉ tiêu trên tương đương với đối chứng. Lợn của lô TN4 (khẩu phần chứa 20%
BLKG) tăng khối lượng thấp hơn và tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cao hơn so với đối
chứng. Vì vậy, chỉ nên phối hợp 5- 10% BLKG vào khẩu phần ăn cho lợn thịt.
Từ khóa: Bột lá keo giậu, lợn thịt, sinh trương, tiêu tốn thức ăn
MỞ ĐẦU*
Nhiều nghiên cứu cho biết bột lá thực vật
phối trộn vào khẩu phần ăn của lợn có tác
dụng tốt như: Làm tăng khả năng ăn được,
tăng khả năng tăng khối lượng đối với lợn
thịt, tăng khả năng đậu thai ở lợn nái và tỷ lệ
nuôi sống ở lợn con (Tư Quang Hiển và cs,
2013) [2]. Vì vậy, một số nước đã bổ sung bột
lá cỏ họ đậu vào thức ăn hỗn hợp của lợn thịt
và lợn nái.
Ở Việt Nam, keo giậu mọc ở khắp các vùng
trong cả nước, đặc biệt là ở các vùng đất
trung tính, hơi kiềm, vùng núi đá vôi. Năng
suất vật chất khô có thể lên tới 12- 20
tấn/ha/năm (NAS, 1984) [6]. Lá keo giậu dễ
chế biến thành bột lá. Cắt cả cành keo giậu,
phơi 1-2 ngày nắng, đập cành lá xuống sân, lá
sẽ rụng xuống, nghiền lá thành bột sẽ được
bột lá keo giậu.
Bột lá keo giậu cũng giống như bột cỏ họ đậu,
vưa giàu protein, vưa giàu sắc tố (Wood và
cs, 1983 [7]; Nguyễn Ngọc Hà, 1996 [1]). Vì
vậy, chúng tôi tiến hành thí nghiệm "Ảnh
hưởng của các tỷ lệ bột lá keo giậu khác nhau
trong khẩu phần đến sinh trưởng của lợn nuôi
thịt" nhằm xác định được tỷ lệ bột lá keo
giậu thích hợp trong khẩu phần.
* Tel:0913286190
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm trên lợn Yorkshire gồm 5 lô, mỗi lô 10 con, khối lượng bắt đầu thí nghiệm tư 31,81- 32,23 kg, kết thúc khoảng trên dưới 80 kg, thí nghiệm kéo dài 3 tháng, thí nghiệp được lặp lại 3 lần.
Lô đối chứng (ĐC): lợn được cho ăn khẩu phần cơ sở (KPCS) không có bột lá keo giậu (BLKG); Thức ăn của lô TN1 là 95% KPCS + 5% BLKG, lô TN2: 90% KPCS + 10% BLKG, lô TN3: 85% KPCS + 15% BLKG, lô TN4: 80% KPCS + 20% BLKG. Năng lượng trao đổi (Kcal)/1 kg thức ăn và tỷ lệ protein (%) trong thức ăn của lô đối chứng là 3100 và 16,5; lô TN1: 3068 và 16,8; lô TN2: 3036 và 17,1; lô TN3: 3004 và 17,4; lô TN4: 2973 và 17,7. Năng lượng trao đổi và tỷ lệ protein trong BLKG dựa theo tài liệu của Viện Chăn nuôi quốc gia [5].
Các lô đều được cho ăn tự do bằng máng ăn tự động.
Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: Sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối, khả năng tiêu thụ thức ăn, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng và so sánh chi phí thức ăn/1 kg tăng khối lượng giữa các lô.
Các chỉ tiêu được theo dõi bằng các phương pháp thường quy trong nghiên cứu về chăn nuôi.
Tư Quang Hiển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 89-93
90
Phương pháp xử lý số liệu: Theo phương pháp của Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [4], xử lý
thống kê ANOVA-GLM bằng phần mềm Minitab phiên bản 14.
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành cân khối lượng lợn theo định kỳ 30 ngày/lần. Kết quả được trình bày tại
bảng 1.
Bảng 1: Khối lượng của lợn thí nghiệm (kg)
Thời gian
(tháng) Đối chứng
(0 % BLKG) Lô TN1
(5 % BLKG) Lô TN2
(10 % BLKG) Lô TN3
(15 % BLKG) Lô TN4
(20 % BLKG)
Bắt đầu 31,89 31,81 31,92 32,07 32,23
Sau 1 tháng 45,04 45,40 44,94 44,38 43,39
Sau 2 tháng 61,11 63,20 62,62 60,39 58,64
Sau 3 tháng 79,13a 83,03b 83,25b 78,26ac 76,20c
Ghi chu: Theo hàng ngang, các số trung bình mang các chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chung có y
nghĩa thống kê (P < 0,05).
Bảng 2: Sinh trương tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày)
Tháng thí nghiệm
Đối chứng
(0 % BLKG)
Lô TN1
(5 % BLKG)
Lô TN2
(10 % BLKG)
Lô TN3
(15 % BLKG)
Lô TN4
(20 % BLKG)
Tháng thứ 1 438,33 452,67 434,00 410,33 372,00
Tháng thứ 2 535,67 593,33 589,33 522,67 508,33
Tháng thứ 3 600,67 694,33 687,67 596,67 585,33
Trung bình 524,89a 580,11b 570,33a 509,89ac 488,56c
Ghi chu: Theo hàng ngang, các số trung bình mang các chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chung có y
nghĩa thống kê (P < 0,05).
Sau tháng thứ nhất, khối lượng lợn của lô thí
nghiệm 1 và thí nghiệm 2 tương đương với
lô đối chứng, nhưng sau tháng thứ 2, đặc biệt
là tháng thứ 3, khối lượng lợn của 2 lô này
cao hơn so với lô đối chứng lần lượt là 3,9
và 4,12 kg. Khối lượng trung bình của lô
TN1 và TN2 có sự sai khác rõ rệt so với lô
đối chứng (P <0,01).
Khối lượng trung bình của lợn lô thí nghiệm 3
gần tương đương với lô đối chứng ở các kỳ cân.
Khối lượng trung bình của lợn lô thí nghiệm 4
thấp hơn so với lô đối chứng ở tất cả các kỳ
cân và kém lô đối chứng là 2,93 kg ở kỳ cân
cuối cùng. Khối lượng trung bình của hai lô
này có sự sai khác rõ rệt (P <0,05).
Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm
Kết quả về tăng khối lượng của lợn qua các
tháng được trình bày tại bảng 2.
Tăng khối lượng của lô TN1 và TN2 ở tháng
thứ nhất tương đương với lô đối chứng,
nhưng ở tháng thư hai và ba đã vượt lên đáng
kể so với lô đối chứng.
Tăng khối lượng của lô thí nghiệm 3 ở tháng
đầu tiên kém hơn lô đối chứng khá lớn (28
g/con/ngày), nhưng ở tháng thứ 2 thì chênh
lệch giảm xuống còn 13 g/con/ngày, còn ở
tháng thứ 3 thì gần tương đương.
Hình 1: Biểu đồ sinh trương tuyệt đối của lợn
Tư Quang Hiển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 89-93
91
Tăng khối lượng của lô thí nghiệm 4 thấp hơn
rõ rệt so với đối chứng. Tuy nhiên, sự chênh
lệch này giảm dần khi tháng tuổi và khối
lượng của lợn tăng lên. Cụ thể: khoảng cách
chênh lệch ở tháng thứ nhất là 66,33
g/con/ngày; ở tháng thứ 2 đã giảm xuống còn
27,33 g/con/ngày và ở tháng thứ 3 chỉ còn
15,33 g/con/ngày.
Kết quả trên cho thấy: phối hợp 5 – 10 %
BLKG trong thức ăn hỗn hợp có ảnh hưởng
tốt nhưng không lớn đến tăng khối lượng của
lợn ở tháng thứ nhất (giai đoạn lợn tư 30 – 45
kg), sang tháng thứ hai và ba (giai đoạn lợn tư
45 – 80 kg) thì có ảnh hưởng tốt rõ rệt. Phối
hợp vào khẩu phần 15 % BLKG đã gây ảnh
hưởng xấu đến tăng khối lượng của lợn ở giai
đoạn 30 – 45 kg (tăng khối lượng giảm 6,4 %
so với lô đối chứng), nhưng không có ảnh
hưởng xấu đến tăng khối lượng của lợn giai
đoạn tư 45 – 80 kg. Phối hợp vào khẩu phần
20 % BLKG có ảnh hưởng xấu rõ rệt đến tăng
khối lượng của lợn ở giai đoạn 30 – 45 kg
(giảm tăng khối lượng 15,1 % so với đối
chứng), nhưng ở giai đoạn lợn tư 45 – 80 kg
thì ảnh hưởng xấu này đã giảm đi (tăng khối
lượng chỉ kém lô đối chứng 5,1 % ở tháng thứ
2 và 2,6 % ở tháng thứ 3), do ở giai đoạn này
lợn đã thích ứng với thức ăn có tỷ lệ xơ cao,
năng lượng thấp và với cả độc tố mimosine.
Tiêu thu thức ăn của lợn thí nghiệm
Khi gia tăng lượng bột lá keo giậu trong khẩu
phần thì đồng nghĩa với tỷ lệ các vật chất dinh
dưỡng trong khẩu phần cũng biến đổi và làm
cho tính hấp dẫn của thức ăn có thể tăng hoặc
giảm theo. Do đó, khả năng tiêu thụ thức ăn
của lợn cũng biến đổi. Để thấy được ảnh
hưởng của tỷ lệ bột lá keo giậu khác nhau đến
khả năng tiêu thụ thức ăn của lợn, chúng tôi
đã tiến hành theo dõi chỉ tiêu này và kết quả
được trình bày tại bảng 3.
Phối hợp 5 % BLKG vào thức ăn hỗn hợp đã
làm tăng khả năng ăn của lợn so với lô đối
chứng 4,8 % ở tháng thứ nhất; 5,2 % ở tháng
thứ hai; 10,6 % ở tháng thứ ba; trung bình
toàn kỳ là 7,5 % và có sự sai khác rõ rệt với
ĐC, TN2, TN3 (P < 0,05).
Phối hợp 10 % BLKG vào thức ăn hỗn hợp đã
làm tăng khả năng ăn của lợn 2,9 % ở tháng
thứ nhất; 8,4 % ở tháng thứ hai; 11,0 % ở
tháng thứ ba; trung bình toàn kỳ là 8,2 % so
với lô đối chứng và có sự sai khác rõ rệt với
ĐC, TN2, TN3 (P < 0,05).
Phối hợp 15 % BLKG vào thức ăn hỗn hợp
đã không làm tăng khả năng ăn của lợn ở
các giai đoạn và toàn kỳ thí nghiệm so với
đối chứng.
Phối hợp 20 % BLKG vào thức ăn hỗn hợp
đã làm giảm khả năng ăn của lợn 10,6 % ở
tháng thứ nhất và 1,3% ở tháng thứ 2;
không làm giảm ở tháng thứ ba so với lô đối
chứng; trung bình toàn kỳ thấp hơn 2,5 %
so với đối chứng.
Kết quả trên cho thấy có thể phối hợp tư 5 –
10 % BLKG vào thức ăn hỗn hợp trong suốt
giai đoạn lợn tư 30 – 80 kg mà không gây ảnh
hưởng xấu đến khả năng ăn của lợn, trái lại
còn có ảnh hưởng tốt đến khả năng tiêu thụ
thức ăn của chúng. Có thể phối hợp 15 %
BLKG vào thức ăn hỗn hợp của lợn thịt giai
đoạn 30 – 80 kg mà không gây ảnh hưởng
xấu đến khả năng ăn của lợn. Không nên phối
hợp 20% BLKG vào thức ăn hỗn hợp của lợn
ở giai đoạn 30 – 60 kg, nhưng có thể phối hợp
tỷ lệ này ở giai đoạn lợn tư 60 – 80 kg.
Bảng 3: Tiêu thu thức ăn của lợn thí nghiệm (kg/con/ngày)
Tháng thí
nghiệm
Đối chứng
(0 % BLKG)
Lô TN1
(5 % BLKG)
Lô TN2
(10 % BLKG)
Lô TN3
(15 % BLKG)
Lô TN4
(20 % BLKG)
Tháng thứ 1 1,04 1,09 1,07 1,02 0,93
Tháng thứ 2 1,54 1,62 1,67 1,55 1,52
Tháng thứ 3 2,18 2,41 2,42 2,17 2,18
Trung bình 1,59a 1,71b 1,72b 1,58a 1,55a
Ghi chu: Theo hàng ngang, các số trung bình mang các chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chung có y
nghĩa thống kê (P < 0,05).
Tư Quang Hiển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 89-93
92
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng
Bảng 4. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm (kg)
Tháng thí
nghiệm
Đối chứng
(0 % BLKG) Lô TN1
(5 % BLKG) Lô TN2
(10 % BLKG) Lô TN3
(15 % BLKG) Lô TN4
(20 % BLKG)
Tháng thứ 1 2,38 2,40 2,47 2,53 2,60
Tháng thứ 2 2,88 2,73 2,84 2,97 3,08
Tháng thứ 3 3,63 3,42 3,52 3,68 3,78
Trung bình 3,03ab 2,94a 3,02ab 3,13bc 3,24c
Ghi chu: Theo hàng ngang, các số trung bình mang các chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chung có y
nghĩa thống kê (P < 0,05).
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng qua
các kỳ cân là chỉ tiêu quan trọng trong chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thương phẩm
nói riêng. Chỉ tiêu này quyết định hiệu quả
kinh tế, bởi thức ăn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu giá thành sản phẩm. Trong nghiên cứu về
thức ăn, chỉ tiêu này còn phản ánh hiệu quả
của thức ăn thí nghiệm đối với vật nuôi. Tiêu
tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng ở tưng
tháng thí nghiệm và toàn kỳ (3 tháng) của các
lô thí nghiệm được trình bày tại bảng 4.
Như vậy, mặc dù phối hợp 5 - 10 % BLKG
vào thức ăn hỗn hợp đã làm giảm năng lượng
trao đổi trong thức ăn tư 32 – 64 Kcal, nhưng
tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của
lợn lô thí nghiệm 1 và 2 vẫn thấp hơn so với
lô đối chứng tư 0,01 – 0,09 kg thức ăn. Điều
đó chứng tỏ phối hợp BLKG vào thức ăn hỗn
hợp với tỷ lệ 5 - 10 % đã nâng cao hiệu quả
sử dụng thức ăn cho lợn.
Phối hợp 15 - 20 % BLKG vào thức ăn hỗn
hợp đã làm giảm 96 – 127 Kcal năng lượng
trao đổi/1 kg thức ăn, đồng thời tỷ lệ xơ và
độc tố mimosine tăng cao hơn, dẫn tới tiêu
tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của lô
thí nghiệm 3 và thí nghiệm 4 cao hơn so với
lô đối chứng tư 0,15 – 0,22 kg ở tháng thứ
nhất; tư 0,09 – 0,20 kg ở tháng thứ 2; tư
0,05 – 0,15 kg ở tháng thứ 3 và trung bình
toàn kỳ là 0,10- 0,21 kg. Tiêu tốn thức ăn
cho 1 kg tăng khối lượng của lô thí nghiệm
4 có sự sai khác rõ rệt so với lô ĐC, TN1 và
TN2 (P < 0,05).
Theo Phùng Thăng Long (2005) [3] khi cho
lợn ăn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh thì tiêu tốn
thức ăn của lợn ngoại tư 3,18- 3,52 kg/kg
tăng khối lượng. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg
tăng khối lượng của các lô trong thí nghiệm
của chúng tôi thấp hơn hoặc tương đương với
thông báo nêu trên.
Hình 2: Tiêu tốn thức ăn của lợn thí nghiệm
So sánh chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối
lượng giữa các lô
Giá 1 kg BLKG chỉ bằng trên 50% giá của
1 kg thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. Do đó,
khi phối hợp 5 % đến 20% bột lá vào khẩu
phần thì giá của 1 kg thức ăn đã giảm đi
theo tuyến tính.
Lô TN1 và TN2 có tiêu tốn thức ăn cho 1 kg
tăng khối lượng thấp hơn lô đối chứng, bên
cạnh đó giá 1 kg thức ăn của 2 lô này cũng
thấp hơn đối chứng. Vì vậy, chi phí thức ăn
cho 1 kg tăng khối lượng của lô TN1 và TN2
thấp hơn so với đối chứng là điều tất nhiên.
Nếu quy ước chi phí thức ăn cho 1 kg tăng
khối lượng của lô đối chứng là 100%, thì của
lô TN1 là 94,7%, giảm 5,3%, còn của lô TN2
là 89,4%, giảm 10,6%.
Lô TN3 và TN4 có tiêu tốn thức ăn cho 1 kg
tăng khối lượng cao hơn lô đối chứng. Tuy
nhiên, tỷ lệ bột lá trong khẩu phần của 2 lô
này khá lớn (15- 20%), nên giá 1 kg thức ăn
giảm đáng kể so với đối chứng. Kết quả là chi
phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của lô
Tư Quang Hiển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 89-93
93
TN3 bằng 95,9% và giảm 4,1% so với đối
chứng, còn lô TN3 bằng 96,7% và giảm 3,3%
so với đối chứng.
Như vậy, chỉ xét riêng về chi phí thức ăn cho
1 kg tăng khối lượng thì phối hợp BLKG vào
khẩu phần với tỷ lệ 10% sẽ đạt được hiệu quả
tốt nhất.
KẾT LUẬN
Phối hợp 5- 10% bột lá keo giậu vào khẩu
phần ăn của lợn thịt đã làm tăng khối lượng
cao hơn, tiêu thụ thức ăn nhiều hơn, giảm tiêu
tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng so với
lợn được ăn thức ăn hỗn hợp không có bột lá.
Khi phối hợp bột lá keo giậu vào khẩu phần
với tỷ lệ cao hơn (15, 20%) đều có ảnh hưởng
xấu đến các chỉ tiêu nêu trên. Vì vậy, chỉ nên
phối hợp bột lá keo giậu vào khẩu phần
khoảng 10% trở xuống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Ngọc Hà (1996), Nghiên cứu năng
suất, giá trị dinh dưỡng và sử dụng cây keo giậu
(Leucaena) làm thức ăn bổ sung trong chăn nuôi.
Luận án PTS khoa học Nông nghiệp Hà Nội.
[2] Tư Quang Hiển, Trần Văn Phùng, Phan Đình
Thắm, Trần Thành Vân, Tư Trung Kiên (2013)
Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi, Nxb Nông
nghiệp.
[3]. Phùng Thăng Long, Trần Văn Hạnh (2005)
Nghiên cứu khả năng sản xuất thịt của một số tổ
hợp lợn lai Ngoại x Ngoại ở Miền Trung, Tạp
chí NN&PTNT, số 60/kỳ 2, tháng 5/2005 tr. 29-
30 và 36.
[4]. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc,
Nguyễn Duy Hoan (2002), Giáo trình phương
pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông
nghiệp Hà Nội.
[5]. Viện chăn nuôi quốc gia (2001), Thành phần
và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc- gia cầm Việt
Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[6]. NAS (1984), Leucaena: promising forage and
tree for the tropics. Second edition. Washington,
DC: NAS, P31-32; 100.
[7]. Wood J. F, Carter P. M and Savory R (1983),
Investigations into the effects of processing on the
retention of carotenoid fractions of Leucaena
leucocephala during storage, and the effects on
mimosine concentration. Anim. Feed Sci, Technol,
9: 307-317.
SUMMARY
THE EFFECT OF LEUCAENA LEAF MEAL LEVELS IN THE DIET ON
PERFORMANCE OF GROWING PIG
Tu Quang Hien1*, Tu Trung Kien2, Tran Thi Hoan2
1Thai Nguyen University 2College of Agriculture and Forestry- TNU
The study was conducted on Yorkshire growing pig, consist of 5 groups, 10 pigs per each group,
pig have 31.81 to 32.23 kg in body weight at starting time, experimental duration in 3 months,
repeat 3 times. Control group (CG): pigs were fed by base diet (BD) without Leucaena leaf meal
(LLM); Feed of group 1 have 95% BD + 5% LLM, group 2 have 90% BD + 10% LLM; group 3
have 85% BD + 15% LLM; group 4 have 80% BD + 20% LLM. The result show that: pig was
feed by the ration have 5% and 10% of LLM (group 1 and group 2) the body weight gain higher
and less feed consumption/1 kg body weight gain than that of control group; pig at group 3 (15%
LLM in the diet) have above index the same in comperision with control group. Pig of group 4
(20% LLM in the diet) have less body weight gain and higher feed consumption/1 kg body weight
gain than that of control group. So that, we should mixing at 5 and 10 % of LLM in the diet for
growing pig.
Key words: Leucaena leaf meal, pig, growing, feed consumption.
Ngày nhận bài:16/7/2014; Ngày phan biện:07/8/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS. Trân Văn Phùng – Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
* Tel:0913286190
Tư Quang Hiển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 89-93
94
Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100
95
TÌNH HÌNH NHIỄM TRYPANOSOMA EVANSI
Ở MỘT SỐ LOÀI GIA SÚC TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Thị Kim Lan1*, Nguyễn Văn Quang1, Đỗ Thị Vân Giang2,
Nguyễn Thị Ngân1, Lê Minh1, Phan Thị Hồng Phuc1,
Phạm Diệu Thùy1, Trần Nhật Thắng1 1Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên,
2Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Xác định loài tiên mao trùng gây bệnh cho gia súc ở Việt Nam, kết quả cho thấy: Loài tiên mao
trùng ky sinh gây bệnh là Trypanosoma evansi.
Áp dụng các phương pháp chẩn đoán tiên mao trùng trong phòng thí nghiệm như soi tươi, lấy mẫu
máu nhuộm Giemsa; tiêm truyền cho động vật thí nghiệm… để xác định tỷ lệ nhiễm tiên mao
trùng ở một số loài gia súc tại các địa phương nghiên cứu. Kết quả cho thấy: Trâu, bò, dê, ngựa,
lợn ở các tỉnh nghiên cứu đều nhiễm tiên mao trùng với tỷ lệ khác nhau (biến động tư 0,99 % -
20,83 %). Trong đó, tỷ lệ nhiễm T. evansi ở trâu, bò tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ nhiễm cao nhất vào
mùa Thu, thấp nhất vào mùa Xuân. Tuy nhiên, tỷ lệ phát bệnh cao nhất vào mùa Đông và thấp
nhất vào mùa Hè trong năm.
Từ khóa: Trypanosoma evansi, gia suc, tỷ lệ nhiêm, tỷ lệ phát bệnh, loài MỞ ĐẦU*
Bệnh tiên mao trùng (TMT) là bệnh phổ biến
ở nhiều loài động vật. Wuyts và cs. (1994) [9]
cho biết: Tại Đông Nam Á, bệnh tiên mao
trùng do Trypanosoma evansi là một trong
những bệnh gây thiệt hại lớn về kinh tế cho
người chăn nuôi vì nó tác động xấu đến sức
khỏe của nhiều loài vật chủ. Theo số liệu của
Phạm Sỹ Lăng (1982) [2], Phan Địch Lân và
cs (2004) [3], Phan Văn Chinh (2006) [1],
bệnh tiên mao trùng xuất hiện ở nhiều vùng
trên cả nước, với tỷ lệ mắc khá cao: trên trâu
là 13 - 30%, trên bò là 7 - 14%, tỷ lệ gia súc
chết /gia súc mắc bệnh lên tới 6,3 - 20 %.
Qua những dẫn liệu ở trên về mức độ phổ
biến và những thiệt hại do bệnh tiên mao
trùng gây ra trên gia súc ở Việt Nam, những
biến đổi về dịch tễ có thể tạo ra các biến
chủng Trypanosoma spp. gây bệnh cho gia
súc, những khó khăn trong công tác chủ động
phòng ngưa bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu về: “Tình hình nhiễm Trypanosoma
evansi ở một số loài gia súc tại Việt Nam”
nhằm mục đích: nghiên cứu chế tạo kháng
nguyên tái tổ hợp, phục vụ sản xuất các bộ KIT
chẩn đoán bệnh tiên mao trùng cho gia súc.
*
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
- Xác định loài tiên mao trùng gây bệnh cho
gia súc tại Việt Nam.
- Xác định tỷ lệ nhiễm TMT ở một số loài gia
súc tại các địa phương nghiên cứu.
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ bệnh tiên
mao trùng trên trâu, bò: tỷ lệ nhiễm theo lứa
tuổi, theo mùa vụ; tỷ lệ phát bệnh theo mùa vụ.
Vật liệu
- Mẫu máu gia súc thu thập ở 6 tỉnh tại Việt
Nam (để phân lập và định loài tiên mao trùng).
- Chuột bạch khỏe, khối lượng 25 - 30
gam/con
- Kính hiển vi quang học, các hoá chất và
dụng cụ thí nghiệm khác.
Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập mẫu máu gia súc theo phương
pháp lấy mẫu phân tầng và ngẫu nhiên, tiêm
truyền chuột bạch.
- Phát hiện tiên mao trùng bằng phương pháp
xem tiêu bản máu tươi, nhuộm giemsa và
tiêm truyền chuột bạch.
- Xác định loài tiên mao trùng bằng kỹ thuật PCR.
Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100
96
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
* Địa điểm nghiên cứu:
- Địa điểm thu thập mẫu: tỉnh Thái Nguyên,
Lạng Sơn, Lai Châu, Hòa Bình, Tây Ninh và
Khánh Hòa.
- Xét nghiệm mẫu, theo dõi chuột tiêm truyền
tại phòng thí nghiệm khoa Chăn nuôi Thú y –
trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
* Thời gian nghiên cứu: Tư tháng 1/2012 đến
tháng 6/2013.
Xử lý số liệu
Số liệu được xử ly theo phương pháp thống
kê sinh học (Nguyễn Văn Thiện, 2008 [5]) và
trên phần mềm Excel 2003 và phần mềm
minitab 14.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thành phần loài tiên mao trùng gây bệnh
cho gia súc tại Việt Nam
Kết quả xác định loài tiên mao trùng gây bệnh
ở gia súc tại 6 tỉnh được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Kết qua xác định loài tiên mao trùng ơ 6 tỉnh nghiên cứu
Địa phương (tỉnh) Số chủng định
loài (chủng)
Kết quả
Loài T. evansi Loài khác
Số chủng Tỷ lệ (%) Số chủng Tỷ lệ (%)
Thái Nguyên 2 2 100 0 0,00
Lạng Sơn 2 2 100 0 0,00
Hòa Bình 4 4 100 0 0,00
Lai Châu 3 3 100 0 0,00
Tây Ninh 2 2 100 0 0,00
Khánh Hòa 1 1 100 0 0,00
Tính chung 14 14 100 0 0,00
Kết quả bảng 1 cho thấy: Bằng kỹ thuật PCR để xác định loài tiên mao trùng, chúng tôi thấy 100
% số chủng tiên mao trùng gây bệnh phân lập được tư trâu, bò, dê, ngựa và lợn ở 6 tỉnh nghiên
cứu đều là loài Trypanosoma evansi. Kết quả trên phù hợp với nghiên cứu của Phan Văn Chinh
(2006) [1].
Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng của gia súc tại các địa phương
Kết quả về tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng trên trâu, bò, dê, ngựa và lợn tại một số huyện, thành thuộc
6 tỉnh nghiên cứu được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Tỷ lệ nhiêm tiên mao trùng trên gia suc tại 6 tỉnh nghiên cứu
Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100
97
Bằng các phương pháp chẩn đoán tiên mao
trùng trong phòng thí nghiệm như làm tiêu
bản máu khô nhuộm Giemsa, tiêm truyền
động vật thí nghiệm (chuột bạch), chúng tôi
đã xác định được tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở
gia súc tại các địa phương nghiên cứu. Kết
quả ở bảng 2 cho thấy: cả 5 loại gia súc được
xét nghiệm máu đều nhiễm tiên mao trùng.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với nghiên cứu của Kumar A. và cs. (1991)
[7], Holland W.G và cs.(2005) [6]:
Trypanosomiasis là một bệnh ky sinh trùng
phổ biến ở nhiều loài động vật khác nhau.
Tỷ lệ nhiễm T. evansi của các loại gia súc ở
các tỉnh không giống nhau. Trâu, bò, dê và
lợn ở các tỉnh nghiên cứu đều nhiễm T. evansi
với tỷ lệ khác nhau, tỷ lệ nhiễm T. evansi cao
nhất ở trâu (15,58 %), sau đó đến bò (12,94
%), ngựa (10,26 %), dê (9,52 %) và thấp nhất
là ở lợn (0,99 %). Sự khác nhau về tỷ lệ
nhiễm tiên mao trùng của các loài gia súc có y
nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này chứng tỏ
rằng, các loài gia súc cảm thụ với tiên mao
trùng khác nhau, trong đó trâu là loại gia súc
cảm thụ nhất với T. evansi, sau đó đến bò,
ngựa, dê. Lợn là loại gia súc ít cảm thụ nhất
với tiên mao trùng trong 5 loại gia súc mà
chúng tôi nghiên cứu.
Do số lượng trâu, bò được xét nghiệm máu
nhiều hơn các loại gia súc khác, đồng thời
trâu, bò được thu thập mẫu máu ở các lứa tuổi
khác nhau, ở các mùa vụ khác nhau nên
chúng tôi tiếp tục xác định tỷ lệ nhiễm tiên
mao trùng ở trâu, bò theo lứa tuổi, mùa vụ và
tính biệt.
Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò theo
lứa tuổi
Tuổi của vật nuôi là một trong những yếu tố
có thể ảnh hưởng đến tính cảm thụ đối với
bệnh ky sinh trùng. Vì vậy, tỷ lệ nhiễm tiên
mao trùng theo tuổi trâu, bò là một chỉ tiêu
xác định trâu, bò ở lứa tuổi nào dễ cảm nhiễm
tiên mao trùng nhất để có kế hoạch phòng trị
thích hợp. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm
tiên mao trùng theo tuổi trâu, bò được trình
bày ở bảng 3.
Số liệu bảng 3 cho thấy: tỷ lệ nhiễm tiên mao
trùng ở trâu các lứa tuổi có sự khác nhau, tỷ lệ
nhiễm thấp nhất là ở trâu dưới 2 năm tuổi
(4,35 %); ở trâu 2 - 5 năm tuổi tỷ lệ nhiễm
tăng lên (12,69 %); trâu trên 5 năm tuổi có tỷ
lệ nhiễm tiên mao trùng cao nhất (20,51 -
21,62 %).
Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở bò cũng có xu
hướng tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ nhiễm thấp
nhất là ở bò dưới 2 năm tuổi (1,96 %); bò 2 -
8 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm tăng lên (10,83 -
16,91 %); bò trên 8 năm tuổi nhiễm tiên mao
trùng với tỷ lệ cao nhất (18,97 %).
Bảng 3. Tỷ lệ nhiêm tiên mao trùng ơ trâu, bò theo lứa tuổi
Lứa tuổi
(năm)
Trâu So sánh sự sai
khác giữa các
lứa tuổi
Bò So sánh sự sai
khác giữa các
lứa tuổi Số trâu
kiểm tra
(con)
Số trâu
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Số bò
kiểm tra
(con)
Số bò
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
≤ 2 92 4 4,35 χ2
≤2, >2-5 = 4,835
P = 0,028 51 1 1,96
χ2≤2, >2-5 = 3,829
P = 0,050
> 2 - 5 197 25 12,69 χ2
>2-5, >5-8 = 4,652
P = 0,031 157 17 10,83
χ2>2-5, >5-8 = 2,288
P = 0,130
> 5 - 8 234 48 20,51 χ2
>5-8, >8 = 0,042
P = 0,838 136 23 16,91
χ2>5-8, >8 = 0,119
P = 0,731
> 8 74 16 21,62 χ2
≤2, >8 = 11,548
P = 0,001 58 11 18,97
χ2≤2, >8 = 8,010
P = 0,005
Tính
chung 597 93 15,58
402 52 12,94
Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100
98
Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm ở hầu hết các lứa
tuổi của trâu là rõ rệt (P < 0,01 đến P < 0,05),
song giữa trâu 5 - 8 năm tuổi và trâu trên 8
năm tuổi thì sự khác nhau chưa rõ rệt (P >
0,05). Đối với bò, do số lượng mẫu ít (52 bò
nhiễm) nên sự sai khác về tỷ lệ nhiễm giữa
các lứa tuổi chưa rõ rệt (P > 0,05), chỉ có bò
dưới 2 năm tuổi và bò trên 8 năm tuổi tỷ lệ
nhiễm có sự khác nhau rõ rệt (P < 0,01).
Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Phan Lục và cs. (1996) [4]: ở
mọi lứa tuổi, trâu và bò đều bị nhiễm ky sinh
trùng đường máu Trypanosoma, song tuổi
càng tăng thì tỷ lệ nhiễm càng tăng.
Phan Địch Lân (2004) [3] đã tổng hợp kết quả
điều tra 3.172 trâu ở các tỉnh đồng bằng và
cho biết: trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm thấp
nhất (3,2 - 6,l %), trâu 3 - 5 năm tuổi nhiễm
cao hơn (l0,6 - 12,7 %), trâu 6 - 8 năm tuổi
nhiễm cao nhất (12,9 - 14,8 %), trâu trên 9
năm tuổi tỷ lệ nhiễm giảm thấp hơn trâu 3 - 8
năm tuổi.
Tỷ lệ nhiễm và phát bệnh tiên mao trùng ở
trâu, bò theo mùa vụ
Để công tác phòng và trị bệnh tiên mao trùng
cho đàn trâu, bò mang lại hiệu quả cao, ngoài
việc theo dõi tỷ lệ nhiễm theo lứa tuổi, chúng
tôi đã tiến hành theo dõi tỷ lệ nhiễm tiên mao
trùng theo mùa. Kết quả về tỷ lệ nhiễm theo
mùa được trình bày ở bảng 4.
Bảng 4 cho thấy:
- Kiểm tra 597 trâu có 93 trâu nhiễm tiên mao
trùng. Trong đó, tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở
trâu cao nhất vào mùa Thu (26,37 %), sau đó
đến mùa Hè (13,38 %), mùa Đông (10,74 %),
mùa Xuân tỷ lệ nhiễm thấp nhất (7,34 %).
- Trong 402 bò kiểm tra có 52 con nhiễm tiên
mao trùng, chiếm tỷ lệ 12,94 % (biến động tư
4,17 đến 20,74 % theo các mùa trong năm).
So sánh thống kê về tỷ lệ nhiễm tiên mao
trùng ở trâu, bò theo tưng cặp mùa trong năm,
chúng tôi thấy sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm
tiên mao trùng ở mùa Hè - Thu và Thu - Đông
có y nghĩa thống kê (P < 0,001 đến P < 0,05),
song sự khác nhau giữa mùa Đông - Xuân và
Xuân - Hè không rõ rệt (P > 0,05).
Sau khi đã xác định được tỷ lệ nhiễm tiên
mao trùng ở trâu, bò theo mùa vụ, chúng tôi
tiếp tục theo dõi những trâu, bò nhiễm tiên
mao trùng để xác định tỷ lệ phát bệnh theo
mùa vụ. Kết quả được trình bày ở bảng 5.
Bảng 4. Tỷ lệ nhiêm tiên mao trùng ơ trâu, bò theo mùa vu
Mùa
Trâu
So sánh sự sai
khác giữa các
mùa
Bò
So sánh sự sai khác
giữa các
mùa
Số trâu
kiểm
tra
(con)
Số trâu
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Số bò
kiểm tra
(con)
Số bò
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Xuân 109 8 7,34 χ2
Xuân, Hè = 2,413
P = 0,120 48 2 4,17
χ2Xuân, Hè = 2,353
P = 0,125
Hè 157 21 13,38 χ2
Hè, Thu = 8,784
P = 0,003 162 19 11,73
χ2Hè, Thu = 4,490
P = 0,034
Thu 182 48 26,37 χ2
Thu, Đông = 12,841
P = 0,000 135 28 20,74
χ2Thu, Đông = 7,091
P = 0,008
Đông 149 16 10,74 χ2
Đông, Xuân = 0,862
P = 0,353 57 3 5,26
χ2Đông, Xuân = 0,069
P = 0,793
Tính
chung 597 93 15,58
402 52 12,94
Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100
99
Bảng 5. Tỷ lệ phát bệnh tiên mao trùng ơ trâu, bò theo mùa vu
Mùa
Trâu
So sánh sự sai
khác giữa các
mùa
Bò
So sánh sự sai
khác giữa các
mùa
Số trâu
nhiễm
(con)
Số trâu
phát
bệnh
(con)
Tỷ lệ
phát
bệnh
(%)
Số bò
nhiễm
(con)
Số bò
phát
bệnh
(con)
Tỷ lệ
phát
bệnh
(%)
Xuân 8 3 37,50 χ2
Xuân, Hè = 3,178
P = 0,075 2 1 50,00 χ2
Xuân, Hè = 4,203
P không xác định
Hè 21 3 14,29 χ2
Hè, Thu = 4,908
P = 0,027 19 1 5,26 χ2
Hè, Thu = 4,883
P = 0,027
Thu 48 17 35,42 χ2
Thu, Đông = 5,418
P = 0,020 28 9 32,14
χ2Thu, Đông = 1,411
P = 0,235
Đông 16 10 62,50 χ2
Đông, Xuân = 2,143
P = 0,143 3 2 66,67
χ2Đông, Xuân = 0,139
P không xác định
Tính
chung 93 33 35,48
52 13 25,00
Bảng 5 cho thấy:
Trong 93 trâu nhiễm tiên mao trùng có 33
trâu phát bệnh, chiếm tỷ lệ 35,48 %. Trong
đó, tỷ lệ phát bệnh cao nhất vào mùa Đông
(62,50 %), sau đó đến mùa Xuân (37,50 %),
mùa Thu (35,42 %) và thấp nhât vào mùa Hè
(14,29 %).
So sánh sự sai khác về tỷ lệ phát bệnh theo
mùa, chúng tôi thấy tỷ lệ phát bệnh vào mùa
Hè - Thu và Thu - Đông có y nghĩa thống kê
(sự khác nhau là rõ rệt, với P < 0,05), tỷ lệ phát
bệnh vào mùa Đông - Xuân và Xuân – Hà
không khác nhau rõ rệt (P > 0,05).
Trong 52 bò nhiễm tiên mao trùng chỉ có 13
bò phát bệnh, chiếm tỷ lệ 25,00 % (biến động
tư 5,26 – 66,67 % theo các mùa). Khi so sánh
sự sai khác về tỷ lệ phát bệnh ở bò theo mùa
thấy hầu hết không có sự khác nhau rõ rệt, chỉ
có tỷ lệ phát bệnh ở bò vào mùa Hè và mùa
Thu là khác nhau rõ rệt (P < 0,05).
Tỷ lệ trâu, bò nhiễm tiên mao trùng phát bệnh
cao nhất trong mùa Đông là do, vào mùa
Đông, điều kiện thời tiết bất lợi cho gia súc:
giá lạnh, thức ăn khan hiếm, gia súc phải làm
việc nặng, sức đề kháng suy giảm, làm cho
bệnh phát ra. Nếu không được điều trị và
chăm sóc kịp thời con vật rất dễ bị tử vong.
Kết quả ở các bảng 4 và 5 cho phép chúng tôi
nhận xét: mùa Hè và mùa Thu là các mùa
trâu, bò bị nhiễm bệnh tiên mao trùng nhiều,
nhưng mùa Đông lại là mùa bệnh phát ra nhiều
nhất, tỷ lệ phát bệnh tiên mao trùng vào mùa
Đông cao hơn so với các mùa khác trong năm.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với nhận xét của Luckins (1988) [8]: Sự xuất
hiện số lượng lớn ruồi, mòng trong mùa mưa
nóng ẩm luôn có liên quan đến tình hình dịch
tễ bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò, dê, lạc đà.
Tư cuối mùa thu, mùa đông và đầu mùa xuân,
gia súc nhiễm tiên mao trùng phải sống trong
điều kiện thời tiết lạnh, thiếu thức ăn nên sức
đề kháng giảm, bệnh thường phát ra vào thời
gian này làm trâu bò bị đổ ngã hàng loạt.
KẾT LUẬN
Đã xác định được 14 chủng tiên mao trùng ký
sinh ở gia súc tại 6 tỉnh của Việt Nam đều thuộc
loài T. evansi.
Trâu, bò, dê, ngựa, lợn ở 6 tỉnh nghiên cứu
đều nhiễm tiên mao trùng (biến động tư 0,99
% - 20,83 %).
Tỷ lệ nhiễm T. evansi ở trâu tăng dần theo
tuổi. Tỷ lệ nhiễm cao nhất ở trâu trên 8 năm
tuổi và thấp nhất ở trâu dưới 2 năm tuổi.
Tỷ lệ nhiễm T. evansi ở trâu cao nhất vào mùa
Thu, thấp nhất vào mùa Xuân; tuy nhiên, tỷ lệ
phát bệnh cao nhất vào mùa Đông và thấp
nhất vào mùa Hè.
Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Văn Chinh (2006), Bệnh tiên mao trùng
do Trypanosoma evansi ơ trâu, bò nuôi tại các
tỉnh miền Trung và biện pháp phòng trị, Luận án
Tiến sĩ nông nghiệp, Hà Nội.
2. Phạm Sỹ Lăng (1982), Một số đặcđiểm dịch tê
học bệnh tiên mao trùng trâu, bò do Trypanosoma
evansi ơ các tỉnh phía Bắc Việt Nam, Luận án Phó
tiến sĩ khoa học Thú y.
3. Phan Địch Lân (2004), Bệnh ngã nươc trâu bò,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 56 - 73.
4. Phan Lục, Trần Văn Quyên, Nguyễn Văn Thọ
(1996), “Tình hình nhiễm đơn bào ky sinh của trâu
bò ở một số vùng trung du và đồng bằng phía Bắc
Việt Nam”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thu y, Tập
III, số 4.
5. Nguyễn Văn Thiện (2008), Phương pháp
nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
6. Holland W. G., Thanh N. G., Do T. T.,
Sangmaneedet S., Goddeeris B., Vercruysse J.
(2005), “Evaluation of diagnostic tests for
Trypanosoma evansi in experimentally infected
pigs and subsequent use in field surveys in north
Vietnam and Thailand”, Trop Anim Health Prod,
pp. 457 - 67.
7. Kumar A., Dhuley J. N., Naik S. R. (1991),
"Evaluation of microbial metabolites for
trypanocidal activity: significance of biochemical
and biological parameters in the mouse model of
trypanosomiasis”, Laboratory of Parasitology and
Immunodiagnostics, Research Center, Hindustan
Antibiotics Ltd, Pune, India. Jpn. J. Med Sci Biol.,
pp. 7 - 16.
8. Luckins A. G. (1988), Trypanosoma evansi in
Asia, Parasitology today, pp. 3 - 49.
9. Wuyts N., Chokesajjawatee N., Panyim S.
(1994), “A simplified and highly sensitive
detection of Trypanosoma evansi by DNA
amplification”, Department of Biochemistry,
Faculty of Science, Mahidol University, Bangkok,
Thailand. (Southeast Asian J Trop Med Public
Health).
SUMMARY
THE TRYPANOSOMIASIS INFECTION
ON SOME LIVESTOCKS IN VIETNAM
Nguyen Thi Kim Lan1*, Nguyen Van Quang1,
Do Thị Van Giang2, Nguyen Thi Ngan1, Le Minh1,
Phan Thi Hong Phuc1, Pham Dieu Thuy1, Tran Nhat Thang1 1College of Agriculture and Forestry – TNU,
2College of Economics and Technology - TNU
There was determined the Trypanosoma specie that caused Trypanosomiasis for livestocks in
Vietnam, the result was obtained: the Trypanosoma parasitologic specie was Trypanosoma evansi.
Applying some parasitological techniques for the diagnosis of trypanosomiasis in the laboratory
such as direct microscopic examination (blood sampling), stained thick smears, animal
inoculation…to determine the prevalence on some livestocks in the investigated places. The
following results were shown: buffaloes, bovines, goat, horses, porcine in the investigated
provinces were infected by Trypanosoma evansi with different prevalence, vacillating from 0.99 %
to 20.83 %. In that results, the prevalence increased in accordance with the age of buffalos and
bovines. The prevalence performed high in autumn, lower in Spring. However, the incidence was
highest performance in Winter and lowest in Summer.
Key words: incidence, livestock, prevalence, specie, Trypanosoma evansi
Ngày nhận bài:10/6/2014; Ngày phan biện:18/6/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyên Quang Tính – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
* Tel:
Nguyễn Thị Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 101 - 106
101
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG TINH TRÙNG ĐÔNG LẠNH TỪ MÀO TINH HOÀN
TRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM Ở LỢN
Nguyễn Thị Hiệp1, Nguyễn Thị Ươc1,
Hứa Nguyệt Mai2, Nguyễn Việt Linh1* 1Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT Thụ tinh ống nghiệm (TTON) là kỹ thuật chủ yếu tạo phôi in vitro với mục đích phục vụ nghiên
cứu y sinh và bảo tồn đa dạng sinh học ở lợn. Nguồn nguyên liệu chủ yếu trong các trường hợp
này là tế bào trứng và tinh trùng ở dạng đông lạnh. Trong bài này chúng tôi trình bày nghiên cứu
ảnh hưởng của các lô tinh đông lạnh tới kết quả thụ tinh ống nghiệm ở lợn. Kỹ thuật TTON và
đông lạnh tinh được tiến hành theo phương pháp của Kikuchi và cộng sự (2002). Trứng lợn loại A,
B (có trên 3 lớp tế bào cận noãn) được nuôi thành thục trong môi trường 199 bổ sung 10% FBS
(huyết thanh thai bò) trước khi thụ tinh với tinh thu tư dịch hoàn của lợn Landrace, được xử lý và
bảo quản trong nitơ lỏng. Các chỉ tiêu theo dõi trong các thí nghiệm là tỷ lệ hình thành tiền nhân
đực, tỷ lệ đơn tinh trùng, tỷ lệ phân chia và phát triển của phôi. Kết quả kiểm tra tế bào trứng sau
thụ tinh cho thấy tỷ lệ hình thành tiền nhân đực trong tế bào trứng được thụ tinh với các lô tinh
TL1 và TL2 tương ứng là 75,31 ± 6,88% và 57,03 ± 6,83% (P>0,05), tỷ lệ đơn tinh trùng tương
ứng là 40,84 ± 5,03% và 39,61 ± 3,7%. Tỷ lệ chia, tỷ lệ phôi dâu/ phôi nang cũng không có sự
khác biệt giữa hai lô tinh, tương ứng là 51,49 ± 5,77% và 29,96 ± 7,26% đối với lô tinh TL1 và
52,99 ± 8,13% và 16,69 ± 4,31% đối với lô tinh TL2. Kết quả thí nghiệm cho thấy các lô tinh đông
lạnh có thể sử dụng trong thụ tinh ống nghiệm ở lợn.
Từ khóa: Thu tinh ống nghiệm (TTON), tinh đông lạnh, lợn, tiền nhân đực, đơn tinh trùng, phôi
dâu, phôi nang MỞ ĐẦU*
Công nghệ chuyển gene ở phôi lợn là một
trong những lĩnh vực đang được quan tâm
nghiên cứu [1], [3]. Hơn nữa, sản phẩm phôi
ống nghiệm là công cụ quan trọng trong việc
nghiên cứu qui luật của sự thành thục và sự
phát triển ở giai đoạn sớm ở lợn [3]. Các
công nghệ này góp phần nâng cao hiệu quả
chăn nuôi lợn thịt và cho phép thực hiện một
số nghiên cứu ứng dụng y sinh mới như ghép
mô khác loài ở người [6], [5], [10]. Khi
trứng, phôi lợn dùng để thao tác chuyển gene
được khai thác bằng phương pháp gây rụng
trứng thông thường, giá thành công nghệ sẽ
tăng cao do việc phải phẫu thuật nhiều con
cho. Việc thiết lập thành công một hệ thống
thụ tinh ống nghiệm chắc chắn với các sản
phẩm phôi lợn bảo đảm chất lượng sẽ mang
lại hiệu quả giảm giá thành và chủ động thời
gian thao tác [5].
Hiện tượng thụ tinh đa tinh trùng xảy ra ở lợn
nhiều hơn so với các loài động vật khác, ngay
* Tel: 0949 492281, Email: [email protected]
cả khi thụ tinh trong cơ thể dưới các điều kiện
thực nghiệm đa dạng [11],[4]. Mặc dù các kỹ
thuật về thành thục ống nghiệm, thụ tinh ống
nghiệm ở lợn đã được cải thiện dần dần trong
những năm gần đây, tỷ lệ đa tinh trùng cao ở
lợn vẫn là một trong những tồn tại chính trong
hệ thống thụ tinh ống nghiệm ở lợn [2]. Nguyên
nhân cho hiện tượng này có thể bao gồm chất
lượng tinh dịch ở thời điểm thụ tinh [10].
Với mục đích đánh giá khả năng sử dụng tinh
trùng đông lạnh thu tư dịch hoàn của lợn đực
giống đã trưởng thành để thụ tinh ống
nghiệm, trong bài này chúng tôi trình bày kết
quả nghiên cứu ảnh hưởng của các lô tinh
đông lạnh - giải đông tới khả năng hình thành
tiền nhân đực và sự phát triển tiếp theo của tế
bào trứng lợn thành thục.
VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP
Thu trứng và nuôi thành thuc in vitro
Buồng trứng lợn được lấy ở lò mổ trong khu
vực Hà Nội, vận chuyển về phòng thí nghiệm
Nguyễn Thị Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 101 - 106
102
trong vòng 1-2 giờ ở 30-35oC trong dung dịch
nước muối sinh ly 0,9%, bổ sung kháng sinh
gentamycin 40mg/ml với liều lượng 6ml trên
một lít dung dịch nước muối sinh ly. Buồng
trứng được thấm máu và rửa lại 3-5 lần trong
nước muối 0,9% ở 37oC, thu trứng trong tủ
hút vô trùng bằng phương pháp rạch nang tư
các nang có kích thước là 2-6 mm. Rửa cụm
trứng và tế bào cận noãn trong môi trường
TCM199 (TCM -Tissue culture medium) dưới
kính hiển vi Nikon ở độ phóng đại 10-20 lần
bằng cách dùng kim thủy tinh có kích thước phù
hợp. Phân loại chất lượng dựa vào hình thái và
số lớp tế bào cận noãn theo phương pháp của
Leibfried và First (1979) [8] Chỉ có những trứng
loại A, B để nuôi thành thục.
Trứng loại A: có trên 3 lớp tế bào cận noãn
bao quanh trứng, các lớp tế bào cận noãn này
dày, đều đặn, đồng nhất và liên kết chặt chẽ
với nhau, nguyên sinh chất của trứng đồng
đều, toàn bộ trứng nhìn trong suốt và đầy đặn.
Trứng loại B: có tư 2-3 lớp tế bào cận noãn
bao quanh trứng, các tế bào này liên kết
không chặt chẽ, có nơi bị mất một phần tế
bào, nguyên sinh chất đồng đều nhưng hơi tối
màu ở vùng ngoại vi trứng, toàn bộ trứng
nhìn ít trong và ít đầy đặn hơn.
Môi trường nuôi thành thục trứng là môi
trường TCM 199 bổ sung 10% FBS (fetal
bovine serum - huyết thanh thai bò) với 40-50
trứng /1giếng 500 µl. Trứng lợn sau khi
nuôi 44-46 giờ trong môi trường 199 bổ
sung 10% FBS có thể đạt đến giai đoạn
thành thục (Hình 1-a). Những trứng bông
tơi và có tế bào chất đồng nhất được lựa
chọn để thụ tinh ống nghiệm.
Thu tinh ống nghiệm (IVF)
Môi trường thụ tinh là môi trường Pig-FM cải
biên có bổ sung 2 mM caffein và 5 mg/ml
huyết thanh thai bò. Kỹ thuật IVF được làm
theo phương pháp của Kikuchi và cộng sự
(2002) [7]. Kỹ thuật này được mô tả một cách
ngắn gọn như sau: Trứng sau khi nuôi trong
môi trường TCM 199 bổ sung 10% FBS 44-
46 giờ, tổ hợp trứng-tế bào cận noãn (COCs)
được chuyển vào giọt 100 µl môi trường thụ
tinh FM được nạp trong đĩa tròn và được phủ
dầu paraffin ấm. Mỗi giọt thụ tinh chứa 10-15
trứng được thụ tinh bằng tinh trùng đông lạnh
- giải đông của lợn đực giống Landrace. Tinh
trùng được ủ trong tủ 37oC phủ dầu ấm 15
phút. Nồng độ tinh cuối cùng trong giọt thụ
tinh là là 105 tinh trùng/ml. Trứng được ủ với
tinh trùng trong 3 giờ ở 38,5oC, 5% CO2.
Ngày thụ tinh được tính là ngày 0.
Nuôi phôi in vitro (IVC)
Tiến hành tách tế bào tế bào cận noãn và tinh
trùng bám quanh trứng khỏi tế bào trứng bằng
cách dùng kim thủy tinh có kích thước phù
hợp và chuyển trứng vào nuôi trong môi
trường IVC: Môi trường IVC gốc là NCSU-
37 cải tiến bằng cách thêm 0,4% huyết thanh
thai bò (BSA) (theo thể tích) và 50 µM β-
mercaptoethanol. Có hai loại môi trường IVC:
IVC-PyrLac (Môi trường IVC cơ bản có bổ
sung 0,17 mM natri pyruvat và 2,73 mM natri
lactac) và IVC-glu (môi trường cơ bản có bổ
sung 5,55 mM glucose). Phôi được nuôi trong
tủ nuôi 38,5oC, 5% CO2 trong môi trường
IVC PyrLac tư ngày 0 đến ngày 2, sau đó
được chuyển sang nuôi trong môi trường có
bổ sung glucose cho đến ngày 6.
Đánh giá khả năng hình thành tiên nhân,
sự phát triển của phôi.
Sau thụ tinh tư 8-10 giờ, trứng được cố định
trên tiêu bản và đưa vào dung dịch cố định (3
ethanol: 1 acid acetic). Sau 4 ngày, tế bào
trứng được nhuộm bằng dung dịch orcein 1%
trong 5-7 phút, rửa bằng dung dịch aceto-
glycerol (1 acid acetic: 1 glycerol: 3 nước
cất). Tiêu bản được để khô và soi dưới kính
hiển vi có độ phóng đại 400 lần để đánh sự
hình thành tiền nhân đực, tỷ lệ đơn tinh, đa
tinh trùng.
Sự phát triển của phôi được ghi nhận ở ngày
thứ 2 và ngày thứ 6 sau thụ tinh (Ngày thứ 2
ghi nhận tỷ lệ chia của phôi. Ngày thứ 6 đánh
giá tỷ lệ hình thành phôi dâu, phôi nang).
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1. Ảnh hưởng của các lô tinh tới
khả năng thụ tinh bình thường trong thụ tinh
Nguyễn Thị Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 101 - 106
103
ống nghiệm ở lợn: Tế bào trứng lợn nuôi
thành thục in vitro được thụ tinh bằng tinh
trùng đông lạnh - giải đông của hai lô tinh là
TL1, TL2 (TL1, TL2 thu tư mào dịch hoàn
của lợn Landrace thu tại lò mổ Thanh Oai, Hà
Nội. Mào dịch hoàn được chuyển về phòng
thí nghiệm 1-2 giờ sau khi lợn bị giết mổ,
đông lạnh theo phương pháp của Kikuchi và
cs, 2002. Tinh đông lạnh trong cọng rạ với
nồng độ 1 triệu tinh trùng/cọng rạ. Tinh đông
lạnh có hoạt lực 30-40%.
Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm 1 là :
Tỷ lệ thành thục của trứng, tỷ lệ hình thành
tiền nhân đực, tỷ lệ đơn tinh trùng, tỷ lệ đa
tinh trùng.
Tỷ lệ thành thục (%) = Số trứng ở giai đoạn
metaphase II + trứng có hình thành tiền
nhân/Tổng số trứng thí nghiệm *100
Tỷ lệ hình thành MPN (%) = Số trứng hình
thành MPN/Tổng số trứng thí nghiệm *100
Tỷ lệ đơn tinh trùng (%) = Số trứng có 1
MPN/Tổng số trứng thí nghiệm *100
Tỷ lệ đa tinh trùng (%) = Số trứng có trên 2
MPN/Tổng số trứng thí nghiệm *100
Thí nghiệm 2. Ảnh hưởng của các lô tinh tới
sự phát triển tiếp theo của phôi lợn thụ tinh
ống nghiệm: Tế bào trứng lợn nuôi thành thục
in vitro, thụ tinh bằng tinh trùng đông lạnh -
giải đông của hai lô tinh TL1, TL2. Kiểm tra
tỷ lệ phân chia vào ngày thứ 2, tỷ lệ phôi
dâu/phôi nang vào ngày thứ 6 sau thụ tinh.
Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm 2 là
tỷ lệ phôi chia và tỷ lệ hình thành phôi
dâu/phôi nang.
Tỷ lệ phôi chia (%) = Số phôi chia/Tổng số
trứng thụ tinh *100
Tỷ lệ phôi dâu/phôi nang (%) = Số phôi dâu,
phôi nang/Số trứng thụ tinh *100
Xử lý số liệu
Số liệu được xử ly bằng phần mềm Excel và
Minitab 16. Tỷ lệ hình thành tiền nhân đực, tỷ
lệ đơn tinh, tỷ lệ chia, tỷ lệ phôi nang được so
sánh bằng phân tích ANOVA One - Way
analysis of Variance theo phương pháp
Turkey’s test, sự khác biệt P<0,05 là có y nghĩa.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của các lô tinh đông lạnh tơi sự
thu tinh, quá trình hoạt hóa của trứng và
tinh trùng
Khả năng hình thành tiền nhân đực của tế bào
trứng lợn sau thụ tinh chứng tỏ tế bào trứng
được thụ tinh và hoạt hóa. Trong thí nghiệm 1
chúng tôi đánh giá ảnh hưởng của các lô tinh
đông lạnh tới khả năng hình thành tiền nhân
đực, sự thụ tinh bình thường, đa tinh của tế
bào trứng lợn. Kết quả ở bảng 1 cho thấy, tỷ
lệ hình thành tiền nhân đực (Hình 1-b) của
nhóm tế bào trứng thụ tinh bằng tinh đông
lạnh TL1, TL2 tương ứng là 75,31% và
57,03%. Lô tinh đông lạnh TL1 cho tỷ lệ hình
thành tiền nhân cao hơn lô tinh TL2 (75,31%
sv 57,03%) P>0,05. Kết quả hình thành tiền
nhân của chúng tôi tương đương với kết quả
của tác giả Nguyễn Việt Linh và cs, 2009.
[12]. Theo đó, tỷ lệ hình thành tiền nhân đạt
tư 50,81% tới 66,03%.
Một trong những vấn đề nan giải trong thụ
tinh ống nghiệm ở lợn là hiện tượng đa tinh
trùng (Hình 1-c), tức là nhiều tinh trùng cùng
xâm nhập vào tế bào trứng. Khi tỷ lệ đơn tinh
trùng càng cao thì tỷ lệ đa tinh trùng càng
giảm. Đây là chỉ tiêu quan trọng cần đánh giá
trong thụ tinh ống nghiệm ở lợn. Tỷ lệ đơn
tinh trùng của tế bào trứng được thụ tinh bằng
lô tinh TL1 cao hơn so với TL2 (40,84% sv
39,61%) P>0,05. Để đánh giá tổng quan chất
lượng của các lô tinh đông lạnh sử dụng,
chúng tôi tiến hành so sánh các kết quả với
các nghiên cứu liên quan của các phòng thí
nghiệm khác trên thế giới.
Kết quả về tỷ lệ đơn tinh trùng của chúng tôi
cũng tương đương với các kết quả của tác giả
Nguyễn Việt Linh và cs, 2009 [12]. Theo tác
giả, tỷ lệ đơn tinh trùng dao động tư 28,2 ±
6,1% tới 38,3 ± 7,7% tùy vào nồng độ của
cystein trong môi trường nuôi thành thục.
Nguyễn Thị Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 101 - 106
104
Bảng 1. Ảnh hương của các lô tinh tơi kha năng hình thành tiền nhân đưc
của trứng thành thuc, thu tinh ống nghiệm
Lô tinh Số trứng
khảo sát
Tỷ lệ hình thành tiên
nhân đực – MPN (%) Tỷ lệ đơn tinh trùng (%)
Tỷ lệ đa tinh trùng
(%)
TL1 94 76 (75,31 ± 6,88) 43 (40,84 ± 5,03) 32 (33,52 ± 5,64)
TL2 201 122 (57,03 ± 6,83) 78 (39,61 ± 3,7) 44 (17,42 ± 5,71)
Bảng 2. Ảnh hương của các lô tinh tơi sự phát triển tiếp theo của phôi lợn thu tinh ống nghiệm
Lô tinh Số phôi giả định Tỷ lệ phôi chia (%) Tỷ lệ hình thành phôi
dâu/phôi nang (%)
TL1 179 101 (51,49 ± 5,77) 62 ( 29,96 ± 7,26)
TL2 164 84 (52,99 ± 8,13) 31 (16,69 ± 4,31)
Tác giả Zăhan và cs, (2006) [13] cũng nghiên
cứu về ảnh hưởng của nồng độ tinh tới thụ
tinh ống nghiệm ở lợn. So với tác giả Zăhan
và cs, (2006) thì kết quả về tỷ lệ thụ tinh bình
thường (đơn tinh) của chúng tôi là tương
đương. Theo tác giả, nồng độ tinh tối ưu là
7,5 x105 tinh trùng/ml và 10 x105 tinh
trùng/ml cho tỷ lệ thụ tinh bình thường là
41,94% và 41,38%, theo thứ tự. Kết quả này
xấp xỉ với kết quả về tỷ lệ đơn tinh của chúng
tôi (40,84 ± 5,03% và 39,61 ± 3,7%) với lô
tinh TL1 và TL2.
Nghiên cứu của tác giả Sherrer và cs, (2004)
[9]. Tỷ lệ tế bào trứng đơn tinh trùng khi thụ
tinh bằng tinh trùng của lợn Boar 18-7 cao
hơn so với tinh của lợn Boar 162 tương ứng là
(47,0 ± 2,3% vs 33,8 ± 2,3%) với P<0,01.
Như vậy, tinh trùng tư lô tinh TL1, TL2 của
chúng tôi cho tỷ lệ đơn tinh trùng là (40,84%
và 39,61%) thấp hơn so với tinh tư lợn Boar
18-7 (47,0 ± 2,3%) nhưng lại cao hơn so với
tinh tư lợn Boar 162 (33,8 ± 2,3%). Cũng
theo Sherrer và cs, 2004, hiện tượng đa tinh
trùng là 24,8 ± 2,5% đối với tinh của lợn Boar
18-7 và 12.9 ± 2,5% đối với tinh của lợn Boar
162. Trong khi đó kết quả của chúng tôi là
33,52 ± 5,64% đối với TL1 và 17,42 ± 5,71%
đối với TL2 cao hơn so với công bố của tác
giả Sherrer và cs, (2004). Trong nghiên cứu
của tác giả Sherrer và cs, (2004) thì yếu tố cá
thể lợn cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ đơn tinh, đa
tinh. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng
tôi, không có sự khác biệt giữa hai lô tinh
TL1, TL2.
Nhìn chung, kết quả của chúng tôi về tỷ lệ thụ
tinh, tỷ lệ đơn tinh trùng và đa tinh trùng
không có sự khác biệt lớn so với kết quả trong
công bố của các tác giả Sherrer và cs, 2004
[9]. Tỷ lệ tế bào trứng được thụ tinh bằng tinh
trùng lô TL1 cao hơn so với lô TL2 (75,31 ±
6,88% so với 57,03 ± 6,83%), nhưng tỷ lệ đa
tinh trùng tương ứng cũng cao hơn (33,52 ±
5,64 so với 17,42 ± 5,71%), P>0,05.
Như vậy, xét về phương diện hoạt hóa tế bào
trứng ở thời điểm 8 - 10 giờ sau thụ tinh thì cả
hai lô tinh TL1 và TL2 đều có thể sử dụng
trong thụ tinh ống nghiệm ở lợn.
Ảnh hưởng của các lô tinh đông lạnh tơi sự
phát triển tiếp theo của tế bào trứng lợn
sau thu tinh ống nghiệm
Để đánh giá chất lượng của các lô tinh, chúng
tôi còn dựa vào tỷ lệ chia của phôi ở ngày thứ
hai và tỷ lệ thình thành phôi nang ở ngày thứ
6. Kết quả thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2 cho thấy, tỷ lệ chia của phôi (Hình 1-
d) thu được tư hai lô tinh là TL1, TL2 tương
đương (51,49 ± 5,77% so với 52,99 ± 8,13%),
P > 0,05. Kết quả của chúng tôi tương đương
với kết quả công bố của tác giả Nguyễn Việt
Linh và cs, 2009 (51,9 ± 7,7%) [12] ở mức
nồng độ cystein là 0,2 mM và Sherrer và cs,
2004 (51,6 ± 3,1%) với tinh tư lợn Boar 162
và thấp hơn so với tinh tư Boar 18-7 (63,0 ±
3,1%). Cũng theo tác giả, nồng độ tối ưu sử
dụng là 0,5 x 106 tinh trùng/ml, tỷ lệ chia có
thể đạt tới 70,2 ± 6,2%.
Nguyễn Thị Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 101 - 106
105
Hình 1. a-tế bào trứng lợn thành thuc (mũi tên chỉ sự xuât hiện thể cực thứ nhât),
b-tế bào trứng lợn đơn tinh vơi tiền nhân đực và tiền nhân cái, c- đa tinh-có trên một tiền nhân đực,
d-phôi 2-4 tế bào, e-phôi dâu, f-phôi nang
Kết quả về tỷ lệ hình thành phôi dâu (Hình 1-
e), phôi nang (Hình 1-f) với lô tinh TL1 cao
hơn so với lô tinh TL2 tương ứng là 29,96 ±
7,26 % và 16,69 ± 4,31%, P>0,05. Kết quả
này của chúng tôi cao hơn so với công bố của
tác giả Sherrer và cs, 2004 [9], với tỷ lệ hình
thành phôi nang đạt khoảng 3%, nhưng thấp
hơn so với công bố của tác giả Nguyễn Việt
Linh và cs, 2009 [12], với tỷ lệ hình thành
phôi nang tư 14,8% - 24,3% tùy vào mức
nồng độ của cystein trong môi trường nuôi
thành thục.
Tùy hệ thống nuôi, nồng độ tinh, môi trường
nuôi,… mà kết quả về tỷ lệ chia, tỷ lệ hình
thành phôi nang có sự khác nhau giữa các
nghiên cứu trên thế giới. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi về tỷ lệ chia, tỷ lệ hình thành
phôi nang sử dụng lô tinh đông lạnh TL1,
TL2 ở nồng độ tinh 105 tinh trùng/ml cho tỷ lệ
chia khoảng 50% và tỷ lệ phôi dâu/phôi nang tư
16-30% là hoàn toàn chấp nhận được. Tư đó
chứng tỏ các lô tinh đông lạnh trên đủ tiêu
chuẩn dùng trong thụ tinh ống nghiệm ở lợn.
KẾT LUẬN
Xét về khả năng hoạt hóa tế bào trứng sau thụ tinh ở thời điểm 8-10 giờ sau thụ tinh. Lô tinh
TL1 cho tỷ lệ hình thành tiền nhân cao hơn so với TL2. Tuy nhiên tỷ lệ thụ tinh bình thường (đơn tinh) thì lại ngang nhau (khoảng 40%). Xét về khả năng phát triển của phôi, hai lô tinh TL1, TL2 cho tỷ lệ phân chia khoảng 50%. Tỷ lệ phôi dâu/phôi nang của lô tinh TL1, TL2 tư 16-30%. Qua đó, chúng tôi có thể kết luận rằng cả hai lô tinh TL1,TL2 đều đủ tiêu chuẩn dùng trong thụ tinh ống nghiệm ở lợn.
Lời cam ơn: Công trình này được hoàn thành
với sự tài trợ kinh phí của Quĩ phát triển Khoa
học và Công nghệ Quốc gia cấp cho đề tài mã
số 106.12-2012.93 “Nghiên cứu ảnh hưởng
của giọt noãn bào chất đơn tinh lên sự hoạt
hóa trứng và sự phát triển của phôi”. Các tác
giả xin trân trọng cảm ơn đóng góp quy báu
của GS. Kazuhiro Kikuchi trong các thí
nghiệm và hoàn thành bài báo này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Ước, Nguyễn Việt Linh, Nguyễn
Văn Hạnh, Quản Xuân Hữu, Đặng Nguyễn Quang
Thành, Nguyễn Thị Mến, Trần Thị Thơm, Nguyễn
Trung Thành, Bùi Linh Chi, Dương Đình Long,
Nguyễn Khắc Tích, Phan Ngọc Minh, và Bùi
Xuân Nguyên - Sản xuất phôi lơn mini nội địa
bằng tổ hợp công nghệ ống nghiệm và nhân bản
Nguyễn Thị Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 101 - 106
106
vô tính. Tạp chí Công nghệ sinh học - số chuyên
san 6 (4A) (2008) 625-635.
2. Abeydeera LR. In vitro fertilization and embryo
development in pigs. Reproduction Suppl 58
(2001) 159-173.
3. Annadie K., Eric S., Pieter L., Jos V., Ben C., Mart
B. The effect of oviductal epithelial cell co-culture
during in vitro maturation on sow oocyte
morphology, fertilization and embryo development.
Theriogenology 59 (2003) 1889-1903.
4. Hunter R. H. F. Fertilization of pig eggs in vivo
and in vitro. J Reprod Fertil (Suppl) 40 (1990)
211–226
5. Kashiwazaki N., Kikuchi K., Suzuki K.,
Noguchi J., Nagai T., Kaneko H., and Shino M.
Development In Vivo and In Vitro to Blastocysts
of Porcine Oocytes Matured and Fertilized In
Vitro. Journal of Reproduction and Development
47 5 (2001) 303-310.
6. Kątska, Książkiewicz L. Pig embryo production
by in vitro maturation and fertilization of ovarian
oocytes. A review. J Anim Sci 15 (2006) 525-542.
7. Kikuchi K., Onishi A., Kashiwazaki
N., Iwamoto M., Noguchi J., Kaneko H., Akita
T., Nagai T. Successful piglet production after
transfer of blastocysts produced by a modified in
vitro syste. Biol Reprod 66 4 (2002) 1033-41.
8. Leibfried L and First N.L. Characterization of
bovine follocular oocytes and their ability invitro.
Journal of Animal Science 48 (1979) 76-86.
9. Sherrer E. S., Rathbun T. J and. Davis D. L.
Fertilization and blastocyst development in
oocytes obtained from prepubertal and adult pigs.
Journal of Animal Science. 82 (2004) 102-108
10. Sirard M. A., Dubuc A., Bolamba D., Zheng
Y., Coenen K. Follicule oocyte-sperm interactions
in vivo and in vitro in pigs. J Reprod Fertil (Suppl)
48 (1993) 3-16
11. Suzuki H., Saito Y., Kagawa N., and Yang X.
In vitro fertilization and polyspermy in the pig:
Factors affecting fertilization rates and
cytoskeletal reorganization of the oocyte.
Microscopy Research and Technique 61 (2003)
327-334
12. Viet Linh N., Thanh Quang D. N., Nguyen B.
X., Manabe N. and Nagai T. Effect of Cystein
During In Vitro Maturation of Porcine Oocytes
Under Low Oxygen Tension On Their Subsequent
In Vitro Fertilization and Development. J.Reprod.
Dev. 55 6 (2008) 594-598.
13. Zăhan M., Miclea V., Man C., Miclea I.,
Roman I. The Influence of Sperm Concentration
on Swine In Vitro Fertilization. Buletinul USAMV-
CN 62 (2006) 319.
SUMMARY
THE EFFECT OF FROZEN SPERM FACTOR ON DEVELOPMENTAL
COMPETENCE OF PORCINEOOCYTE MATURED, FERTILIZED IN VITRO
Nguyen Thi Hiep1, Nguyen Thi Uoc1, Hua Nguyet Mai2, Nguyen Viet Linh1* 1Institute of Biotechnology, Vietnam Academy of Science and Technology.
2College of Science -TNU
In vitro fertilization (IVF) is a major technique producing in vitro embryos for biomedical
researches and biodiversity conservation in pigs. Main materials in this case are sperm frozen –
thawed and oocytes. In this study, we evaluated effect of frozen semen on the ability to form male
pronuclei and subsequent development of porcine oocytes matured and fertilized in vitro. Sperm
freezing and IVF was carried out according to the method of Kikuchi et al., 2002. The parameters
for the evaluationare the incidence of male pronuclei formation, monospermy, cleavage and the
morula- blastocyst rates. Frozen sperm from two Landrace porcine TL1 and TL2 stored in nitrogen
liquid is used. There was no difference (P>0,05) in male pronuclei formation rate and monospermy rate
between TL1 and TL2 groups(85,7 ± 14,3 and 57,03 ± 6,83, respectively), (53,48 ± 5,52 and 39,61 ±
3,7, respectively). The cleavage, morula/blastocyst rates did not differ between TL1 and TL2 (51,49 ±
5,77 and 29,96 ± 7,26, respectively) and (52,99 ± 8,13 và 16,69 ± 4,31, respectively). The results show
that the frozen semens are available for using in pig IVF system.
Key words: In vitro fertilization, frozen semen, porcine oocyte, male pronuclei, monospermy,
morula-blastocyst
Ngày nhận bài:30/7/2014; Ngày phan biện:07/8/2014; Ngày duyệt đăng:20/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyên Thị Hai Yến – Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0949 492281, Email: [email protected]
Nguyễn Thị Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 107 - 111
107
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
HOA CÂY VÀNG ANH (SARACA DIVES)
Nguyễn Thị Mai1, Lành Thị Ngọc2* 1Trường Đại học Giao thông Vận tai,
2Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Bằng các phương pháp sắc ky cột kết hợp với chất hấp phụ là silica gel pha thường có cỡ hạt là
0,040-0,063 mm (240-430 mesh) và pha đảo YMC (30-50 m, FuJisilisa Chemical Ltd.), 6 hợp
chất là myricitrin (1), quercitrin (2), kaempferin (3), rhoifolin (4), juglanin (5), stigmast-5-en-3-O-
(6-O-eicosanoyl-D-glucopyranoside (6) đã được phân lập tư cặn chiết methanol của hoa cây Vàng
anh (Saraca dives) được thu hái tại Tây Thiên, Vĩnh Phúc vào tháng 2 năm 2012. Cấu trúc hóa học
của các hợp chất được xác định bằng các phương pháp phổ hiện đại như: phổ khối lượng ESI-MS,
phổ cộng hưởng tư hạt nhân (1D-NMR: 1H, 13C-NMR và các phổ DEPT 90, DEPT 135). Đây là
báo cáo đầu tiên công bố nghiên cứu về hoa cây Vàng anh.
Từ khóa: Saraca, myricitrin, quercitrin, kaempferin, rhoifolin, juglanin.
MỞ ĐẦU*
Chi Vàng anh (Saraca) là một chi thực vật
thuộc họ đậu (Fabaceae) với khoảng 11 loài
cây thân gỗ có nguồn gốc ở các vùng đất tư
Ấn Độ tới Malaysia. Các loài trong chi Vàng
anh có rất nhiều tác dụng: vỏ cây có tính hàn,
chữa tiêu sưng và giảm đau. Một số loài chữa
phong thấp, điều hòa kinh nguyệt, ngâm rượu
tẩm bổ sức khỏe. Nền y học cổ truyền lẫn y
học hiện đại Ấn Độ đã dùng nhiều bộ phận
khác nhau của cây Vàng anh lá nhỏ như lá,
hoa, hạt và vỏ cây để điều trị nhiều bệnh.
Những bệnh được khống chế hiệu quả bằng
sản phẩm của cây Vàng anh lá nhỏ là lị, trĩ
ngoại, giang mai, tăng tiết mật, viêm hạch cổ
tử cung, rong kinh, rối loạn kinh nguyệt, u xơ
tử cung chảy máu, đau bụng kinh, bạch đới,
chứng đái rát, sỏi bàng quang, tiêu hóa kém, u
bướu, gãy xương, ung loét, biến sắc da, viêm
nhiễm, bệnh trầm cảm ở phụ nữ… Những loài
thường thấy mọc tự nhiên ở rưng Việt Nam là
Vàng anh (Saraca dives), Vàng anh lá nhỏ (S.
indica), Vàng anh Schmid (S. schmidiana) và
Vàng anh Malaysia (S. thaipinensis). Trong
số đó, hai loài được trồng khá phổ biến làm
cây bóng mát và tạo cảnh là Vàng anh (S.
dives) và Vàng anh lá nhỏ (S. indica). Vàng
* Tel: 0916 642222, Email: [email protected]
anh (Saraca dives) là cây gỗ nhỏ, thường
xanh. Cây trưởng thành có chiều cao thường
dưới 8 m; tán lá rộng, dày và tỏa đều; cho hoa
vàng thắm, tập hợp thành cụm đầu cành, phủ
đầy tán lá trông rất đẹp mắt, hoa thường nở tư
tháng chạp đến tháng hai âm lịch [1]. Với
những đặc điểm hình thái đó, Vàng anh đã
được chọn đưa vào hệ thống cây xanh đô thị.
Các công trình khoa học gần đây mới chỉ tập
trung nghiên cứu loài Vàng anh lá nhỏ
(Saraca indica), với loài Vàng anh (Saraca
dives) Nhóm nghiên cứu đã phân lập và xác
định cấu trúc của 4 hợp chất quercitrin,
kaemferol, daucosterol và stigmast-5-en-3-O-
(6-O-eicosanoyl-D-glucopyranoside) tư lá cây
Vàng anh. Trong công trình này, chúng tôi
phân lập và xác định cấu trúc của 6 hợp chất:
myricitrin (1), quercitrin (2), kaempferin (3),
rhoifolin (4), juglanin (5), stigmast-5-en-3-O-
(6-O-eicosanoyl-D-glucopyranoside (6), tư
hoa cây Vàng anh (Saraca dives).
THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Mẫu thực vật
Mẫu hoa cây Vàng anh (Saraca dives) được
thu hái tại Tây Thiên, Vĩnh Phúc, Việt Nam
vào tháng 2 năm 2012. Tên khoa học được
Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Viện
Nguyễn Thị Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 107 - 111
108
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
giám định.
Phân lập các chất
Hoa cây Vàng anh (Saraca dives) sau khi thu
hái được thái nhỏ, phơi khô và nghiền thành
bột (1,8 kg) được chiết ba lần với methanol (2
ngày/lần) ở nhiệt độ phòng. Dịch chiết sau đó
được cô đặc bằng máy cất quay dưới áp suất
giảm thu được 150g cặn chiết MeOH. Cặn
MeOH được hòa vào nước và phân lớp lần
lượt với CHCl3 và etyl axetat thu được các
dịch cô CHCl3 (35 g) và etyl axetat (65 g).
Phần cặn chiết clorofom được tiến hành phân
tách trên cột sắc ky với hệ dung môi gradient
n-hexan-axeton (tư 10:1 đến 1:1) thu được
các phân đoạn C1 (14 g) và C2 (11 g) và C3
(7 g). Phân đoạn C2 được phân tách trên cột
sắc ky silica gel sử dụng hệ dung môi rửa giải
n-hexan-EtAc (3:1) thu được hợp chất 6 (2,0
mg). Cặn chiết EtAc được tiến hành phân tách
trên sắc ky trên cột silica gel với hệ dung môi
gradient CHCl3-MeOH (tư 10:1 đến 1:1) thu
được các phân đoạn E1 (26,5 g), E2 (13,4 g)
và E3 (24,0 g). Phân đoạn E1 được sắc ký
trên cột silica gel hệ dung môi CHCl3-aceton
(2:1:) tinh chế được hợp chất 4 (15,5 mg) và
hợp chất 5 (18 mg). Phân đoạn E2 được chạy
qua cột sắc ky silica gel pha đảo YMC RP-18
sử dụng hệ dung môi Axeton: MeOH-H2O
2:1:1 thu được các hợp chất 3 (21 mg). Phân
đoạn E3 được tiến hành sắc ky trên cột silica
gel hệ dung môi CHCl3-MeOH-H2O (2:1:0,1)
tinh chế được hợp chất 1 (14 mg) và hợp chất
2 (9 mg).
Myricitrin (1): Bột màu vàng, mp: 194-197oC,
25
D : +138,6o (c, 0,5 trong MeOH).
1H-NMR (500MHz, CD3OD) ppm: 6,18 (d, J
= 2,0 Hz, H-6), 6,33 (d, J = 2,0 Hz, H-8),
6,97 (br s, H-2’), 6,97 (br s, H-6’), 5,33 (d, J
= 1,5 Hz, H-1’’), 4,24 (dd, J = 1,5, 3,0 Hz,
H-2’’), 3,73 (dd, J = 3,0, 9,0 Hz, H-3’’), 3,35
(dd, J = 6,0, 9,0 Hz, H-4’’), 3,33 (m, H-5’’)
và 0,94 (d, J = 6,0 Hz, H-6’’).
Hình 1. Câu truc hóa học của các hợp chât 1-6
Nguyễn Thị Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 107 - 111
109
13C-NMR (125 MHz, CD3OD) ppm: 159,2 (C-
2), 136,2 (C-3), 179,5 (C-4), 163,1 (C-5),
100,5 (C-6), 167,9 (C-7), 95,2 (C-8), 158,2
(C-9), 105,3 (C-10), 121,9 (C-1’), 109,6 (C-2’),
146,9 (C-3’), 138,0 (C-4’), 146,9 (C-5’), 109,6
(C-6’), 103,6 (C-1’’), 73,4 (C-2’’), 72,1 (C-3’’),
72,0 (C-4’’), 71,9 (C-5’’) và 17,7 (C-6’’).
Quercitrin (2): Bột màu vàng, mp: 182-185oC,
25
D : -158o (c, 0,61 trong MeOH);
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) ppm: 6,25 (d, J =
2,0, H-6), 6,42 (d, J = 2,0 Hz, H-8), 7,35, (dd, J
= 2,0, 8,0 Hz, H-2’), 6,96 (d, J = 8,0 Hz, H-3’),
7,39 (d, J = 2,0 Hz, H-6’), 5,40 (d, J = 1,5Hz,
H-1’’), 4,26 (dd, J = 1,5, 3,0 Hz, H-2’’), 3,78
(dd, J = 3,0, 9,0 Hz, H-3’’), 3,45 (m, H-4’’),
3,34 (m, H-5’’) và 0,94 (d, J = 6,5 Hz, H-6’’).
Kaempferin (3): Bột màu vàng, mp. 172-
174oC, 25
D : -170o (c, 0,5 trong MeOH).
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) ppm: 6,20 (br s,
H-6), 6,38 (br s, H-8), 7,76, (d, J = 8,0 Hz, H-
2’), 6,94 (d, J = 8,0 Hz, H-3’), 6,94 (d, J =
8,0Hz, H-5’), 7,76 (d, J = 8,0 Hz, H-6’), 5,39
(d, J = 1,5 Hz, H-1’’), 4,24 (dd, J = 1,5, 3,0
Hz, H-2’’), 3,73 (dd, J = 3,0, 9,0 Hz, H-3’’),
3,35 (m, H-4’’), 3,33 (m, H-5’’) và 0,94 (d, J
= 6,5 Hz, H-6’’).
13C-NMR (125MHz, CD3OD) ppm:158,6 (C-
2), 136,1 (C-3), 179,5 (C-4), 161,5 (C-5),
100,1 (C-6), 166,6 (C-7), 94,9 (C-8), 159,1 (C-
9), 105,7 (C-10), 122,7 (C-1’), 131,9 (C-2’),
116,5 (C-3’), 163,1 (C-4’), 116,5 (C-5’), 131,9
(C-6’), 103,5 (C-1’’), 73,2 (C-2’’), 72,1 (C-3’’),
72,0 (C-4’’), 71,9 (C-5’’) và 17,6 (C-6’’).
Rhoifolin (4): Chất bột màu vàng, mp: 245oC,
25
D : -110o (c, 0,21 trong MeOH).
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) ppm: 6,87 (s,
H-2), 6,38 (d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,79 (d, J =
2,0 Hz, H-8), 7,93 (d, J = 8,5 Hz, H-2’), 6,93
(d, J = 8,5 Hz, H-3’), 6,93 (d, J = 8,5 Hz, H-
5’), 7,93 (d, J = 8,5 Hz, H-6’), 5,22 (d, J =
7,5 Hz, H-1’’), 3,50 (m, H-2’’), 3,51 (m, H-
3’’), 3,35 (m, H-4’’), 3,48 (m, H-5’’),
3,48/3,71 (m, H-6’’), 5,14 (d, J = 1,0 Hz, H-
1’’’), 3,20 (m, H-2’’’), 3,72 (m, H-3’’’), 3,21
(m, H-4’’’), 3,71 (m, H-5’’’) và 1,20 (d, J =
6,0 Hz, H-6’’’).
13C-NMR (125MHz, DMSO-d6) ppm: 164,3
(C-2), 103,1 (C-3), 181,9, (C-4),161,1(C-5),
99,3 (C-6), 162,5 (C-7), 94,5 (C-8), 157,0 (C-
9), 105,4 (C-10), 120,9 (C-1’), 128,6 (C-2’),
116,0 (C-3’), 161,4 (C-4’), 116,0 (C-5’), 128,6
(C-6’), 97,8 (C-1’’), 77,0 (C-2’’), 76,3 (C-3’’),
70,5 (C-4’’), 77,2 (C-5’’), 60,5 (C-6’’), 100,5
(C-1’’’), 69,6 (C-2’’’), 70,4 (C-3’’’), 71,8 (C-
4’’’), 68,3 (C-5’’’) và 18,0 (C-6’’’).
Juglanin (5):Bột màu vàng, mp. 235-237oC,
25
D : +52o (c, 0,25 trong H2O).
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) ppm: 6,22 (d, J
= 2,0 Hz, H-6), 6,41 (d, J = 2,0 Hz, H-8),
7,98 (d, J = 8,0 Hz, H-2’), 6,93 (d, J = 8,0
Hz, H-3’), 6,93 (d, J = 8,0 Hz, H-5’), 7,98 (d,
J = 8,0 Hz, H-6’), 5,51 (br s, H-1’’), 4,34 (dd,
J = 1,0, 3,0 Hz, H-2’’), 3,92 (dd, J = 3,0, 9,0
Hz, H-3’’), 3,83 (dd, J = 5,0, 9,0 Hz, H-4’’)
và 3,50 (m, H-5’’).
13C-NMR (125 MHz, CD3OD) ppm: 159,4 (C-
2), 134,9 (C-3), 179,9 (C-4), 163,1 (C-5),
99,9 (C-6), 166,0 (C-7), 94,8 (C-8), 158,5 (C-
9), 105,7 (C-10), 122,8 (C-1’), 131,7 (C-2’),
116,5 (C-3’), 161,5 (C-4’), 116,5 (C-5’),
131,7 (C-6’), 109,6 (C-1’’), 83,3 (C-2’’), 78,7
(C-3’’), 88,0 (C-4’’) và 62,5 (C-5’’).
Stigmast-5-en-3-O-6-O-eicosanoyl--D-
glucopyranoside (6):
Bột màu trắng vô định hình.
1H-NMR (500 MHz, CDCl3) ppm: 3,47 (m,
H-3), 5,36 (t, J = 3,0 Hz, H-6), 0,68 (s, H-18),
1,00 (s, H-19), 0,91 (d, J = 6,5 Hz, H-21),
0,79 (d, J = 6,0 Hz, H-26,27), 0,80 (d, J = 6,5
Hz, H-29), 4,37 (d, J = 7,5 Hz, H-1’), 3,29 –
3,58 (m, H-3’-5’), 4,27 (br d, J = 12,0 Hz, Ha-
6’), 4,44 (dd, J = 5,0, 12,0 Hz, Hb-6’) và 0,88
(d, J = 6,5 Hz, H-20’’)
13C-NMR (125MHz, CDCl3) ppm: 37,3 (C-1),
29,4 (C-2), 79,6 (C-3), 38,9 (C-4), 140,3 (C-
5), 122,7 (C-6), 31,9 (C-7), 31,9 (C-8), 56,2
(C-9), 36,7 (C-10), 21,1 (C-11), 39,8 (C-12),
43,4 (C-13), 56,7 (C-14), 24,3 (C-15), 28,2
Nguyễn Thị Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 107 - 111
110
(C-16), 56,1 (C-17), 11,9 (C-18), 19,4 (C-19),
36,1 (C-20), 18,8 (C-21), 34,0 (C-22), 26,2
(C-23), 45,8 (C-24), 29,2 (C-25), 19,8 (C-26),
19,1 (C-27), 23,1 (C-28), 12,0 (C-29), 101,2
(C-1’), 74,0 (C-2’), 76,9 (C-3’), 73,6 (C-4’),
76,0 (C-5’), 63,3 (C-6’), 174,6 (C-1’’), 34,2
(C-2’’), 24,3 (C-3’’), 28,2 – 29,7 (C-4’’-15’’),
25,0 (C-16’’), 29,3 (C-17’’), 31,8 (C-18’’),
22,7 (C-19’’) và 14,1 (C-20’’).
Hóa chất thiết bị
Sắc ky lơp mỏng (TLC): Sắc ky lớp mỏng
được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (Merck 1,05715), RP18
F254s (Merck). Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 368 nm
hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% được phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ
nóng tư tư đến khi hiện màu.
Sắc ky cột (CC): Sắc ky cột được tiến hành
với chất hấp phụ là Silica gel pha thường và pha đảo. Silica gel pha thường có cỡ hạt là
0,040-0,063 mm (240-430 mesh). Silica gel pha đảo ODS hoặc YMC (30-50 m,
FuJisilisa Chemical Ltd.).
Phổ cộng hương từ hạt nhân (NMR): Được
đo trên máy Bruker DRX500 của Viện Hóa
học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Phổ khối lượng (ESI-MS): Được đo trên máy
LC-MSD Agilent 1200 Series (USA) của
Viện Hóa học các Hợp chất Thiên nhiên, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Hợp chất 1 thu được dưới dạng bột màu vàng
cho phép dự đoán là một hợp chất flavon. Phổ
1H-NMR của hợp chất 1 xuất hiện 2 tín hiệu
của hai proton H-6 và H-8 của vòng A điển
hình tại δ 6,18 (d, J = 2,0 Hz) và 6,33 (d, J =
2,0 Hz), một vạch tín hiệu chập vào nhau của
hai proton đối xứng của vòng thơm bị thế bốn
vị trí tại δ 6,97 (2H, br s) chứng tỏ vòng B đối
xứng trục bậc hai và chỉ còn lại 2 cacbon CH.
Trên phổ này cũng quan sát thấy tín hiệu của
một proton anomer tại δ 5,33 (d, J = 1,0 Hz)
đặc trưng cho một phân tử đường rhamnose
có liên kết -glycoside. Ngoài ra còn có các
tín hiệu khác của phân tử đường rhamnose tại
δ 4,24 (dd, J = 1,5, 3,0 Hz), 3,73 (dd, J = 3,0,
9,0 Hz, CH), 3,35 (dd, J = 6,0, 9,0 Hz, CH),
3,33 (m) và 0,94 (d, J = 6,0 Hz, CH3).
Phổ 13C-NMR của hợp chất 1 xuất hiện tín
hiệu của 21 cacbon trong đó có 11 cacbon bậc
bốn, 9 nhóm methin và 1 nhóm methyl. Phân
tích các tín hiệu trên phổ 13C-NMR cho thấy
khung aglycon có cấu trúc của một hợp chất
flavon (15 cacbon) với sự có mặt của 5 nhóm
thế hydroxyl.
Để khẳng định vị trí của các nhóm thế
hydroxyl trên khung flavon, phổ HMBC đã
được đo. Các tương tác giữa H-2’ và H-6’
(cặp tín hiệu chập tại H 6,97) với C-2 (C
159,2), C-1’ (C 121,9), C-3’/C5’ (C 146,9),
C-4’ (C 138,0) chứng tỏ vòng B có các nhóm
thế tại C-1’, C-3’ và C-4’. Thêm vào đó, gốc
đường được xác định gắn với vị trí C-3 của
khung flavon bởi tương tác quan sát được
giữa proton anomer H-1’’ (H 5,33) và C-3
(C 136,2).
Bảng 1. Số liệu phổ NMR của hợp chât 1
C C # C a,b H a,c(J = Hz) C C # C a,b H a,c (J = Hz)
2 159,5 159,2 - 3’ 146,9 146,9 -
3 136,4 136,2 - 4’ 137,9 138,0 -
4 179,7 179,5 - 5’ 146,9 146,9 -
5 163,3 163,1 - 6’ 109,6 109,6 6,97, br s
6 99,8 100,5 6,20, d (2,0) Rha
7 165,9 167,9 - 1’’ 103,7 103,6 5,35, d (1,5)
8 94,7 95,2 6,35, d (2,0) 2’’ 72,1 73,4 4,25, dd (1,5, 3,0)
9 158,6 158,2 - 3’’ 72,2 72,1 3,83, dd (3,0, 9,5)
10 105,9 105,3 - 4’’ 73,2 72,0 3,35, dd (6,0, 9,5)
1’ 122,0 121,9 - 5’’ 71,9 71,9 3,38, m
2’ 109,6 109,6 6,97, br s 6’’ 17,8 17,7 0,99, d (6,0)
ađo trong CD3OD, b125 MHz, c500 MHz, #C của myricitrin [6]
Nguyễn Thị Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 107 - 111
111
Như vậy, công thức phân tử dự đoán của 1 là
C21H20O12. Phổ khối lượng phun mù điện tử
ESI-MS của hợp chất 1 xuất hiện píc có
cường độ cao tại m/z 487 [M+Na]+ (positive)
và m/z 463 [M-H]- (negative) tương ứng với
công thức dự đoán là C21H20O12 (M = 464).
Tư những dữ kiện phổ nêu trên, hợp chất 1
được xác định là myricitrin. Các dữ kiện phổ
NMR của 1 và myricitrin [6] (bảng 1) cũng
cho sự phù hợp tương ứng hoàn toàn. Hợp
chất myricitrin có tên gọi là 3,3’,4’,5,5’,7-
hexahydroxyflavone3-O--L-rhamnopyranoside
hay myricetin -3-rhamnoside.
Các hợp chất còn lại được xác định lần lượt là
quercitrin (2) [6], kaempferin (3) [4],
rhoifolin (4)[3], juglanin (5) [5], stigmast-5-
en-3-O-(6-O-eicosanoyl-D-glucopyranoside
(6) [2] bằng cách phân tích chi tiết các số liệu
phổ NMR, MS và so sánh chúng với các số
liệu tương ứng đã được công bố trong các tài
liệu tham khảo.
KẾT LUẬN
Bằng phương pháp sắc ky đã phân lập được
sáu hợp chất: myricitrin (1), quercitrin (2),
kaempferin (3), rhoifolin (4), juglanin (5),
stigmast-5-en-3-O-(6-O-eicosanoyl-D-
glucopyranoside (6), tư hoa cây Vàng anh.
Cấu trúc của chúng đã được xác đinh bằng
các phương pháp phổ ESI-MS và NMR.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Danh
luc các loài thực vật Việt Nam, tập II, Nxb Nông
nghiệp, 2003, tr 626-633.
2. Ali, M.S., Saleem, M., Erian, A.W., A new
acylated steroid glucoside from Perovskia
atriplicifolia, Fitoterapia, 2001, 72, 712-714.
3. Kaneko, T., Sakamoto, M., Ohtani, K., Ito, A.,
Kasai, R., Yamasaki, K., Padorina, W.,
Secoiridoid and flavonoid glycosides from
Gonocaryum calleryanum, Phytochemistry, 1995,
39, 115-129.
4. Kaouadji, M., Acylated and non-acylated
kaempferol monoglycosides from Plantanus
acerifolia Buds, Phytochemistry, 1990, 29, 2295-
2297.
5. Kim, H.J., Woo, E.R., Park, H., A novel lignan
and flavonoids from Polygonum aviculare, J. Nat.
Prod.,1994, 57, 581-586.
6. Xi-Ning, Z., Hideaki, O., Ide, T., Hirata, E.,
Takushi, A., Takeda, Y., Three flavonol
glysosides from leaves of Myrsine segnuinii,
Phytochemistry, 1997, 46, 943-946.
SUMMARY
STUDY ON CHEMICAL COMPONENTS
FROM THE FLOWERS OF SARACA DIVES
Nguyen Thi Mai1, Lanh Thi Ngoc2*
1University of Transport and Communications, 2College of Agriculture and Forestry - TNU
Column chromatographic combined with silica gel mixed with grain size is 0.040 to 0.063 mm
(240-430 mesh) and silica gel YMC (30-50 m, FuJisilisa Chemical Ltd.), separations led to the
isolation of six compounds, myricitrin (1), quercitrin (2), kaempferin (3), rhoifolin (4), juglanin
(5), stigmast-5-en-3-O-(6-O-eicosanoyl-D-glucopyranoside (6), from the methanol flower of
Saraca dives were collected in Tam Đao, Vinh Phuc in February 2012. Their chemical structures
of the compounds were determined by modern spectroscopic methods: ESI-MS mass
spectrometry, nuclear magnetic resonance spectroscopy (1D-NMR: 1H, 13C-NMR and DEPT 90,
DEPT 135). This is the first report from flower of Saraca dives. Key words: Saraca, myricitrin, quercitrin, kaempferin, rhoifolin, juglanin
Ngày nhận bài:30/7/2014; Ngày phan biện:14/8/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: TS.Dương Nghĩa Bang – Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0916 642222, Email: [email protected]
Nguyễn Thị Mai và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 107 - 111
112
Trần Văn Thăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 113 - 118
113
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐÀN BÒ H’MÔNG NUÔI TRONG NÔNG HỘ
TẠI HUYỆN BẢO LÂM TỈNH CAO BẰNG
Trần Văn Thăng1*, Mai Anh Khoa2,
Nguyễn Thu Phương1, Nguyễn Hưng Quang1,
Trần Huê Viên1, Nguyễn Hữu Trà3, Nguyễn Hữu Cường4
1Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên, 2Đại học Thái Nguyên, 3Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền nui, 4Bộ Khoa học và Công nghệ
TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành trên đàn bò H’Mông nuôi tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng nhằm
đánh giá thực trạng đàn bò tại đây. Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm có: cơ cấu đàn bò H’Mông, khối
lượng và kích thước một số chiều đo, một số chỉ tiêu sinh ly sinh sản của bò cái. Tư kết quả nghiên
cứu là cơ sở khoa học giúp cho công tác chọn lọc, nhân giống và khai thác nguồn gen bò H’Mông
để phát triển đàn bò cả về số lượng và chất lượng. Kết quả khảo sát cho thấy cơ cấu đàn bò
H’Mông chưa thực sự hợp ly, vì số lượng bò H’mông trên 36 tháng tuổi chiếm 48,25%, còn
lại 51,75% là bò dưới 36 tháng tuổi. Tỷ lệ giữa bò đực giống và cái sinh sản là 1:3,2. Bò
H’Mông có khối lượng ở mức độ trung bình, ở 36 tháng tuổi con đực là 250,23 kg và con cái
là 202,11 kg và khối lượng này thấp hơn rất nhiều so với bò H’Mông nuôi tại Hà Giang. Khả
năng sinh trưởng thấp giai đoạn tư sơ sinh đến 6 tháng tuổi ở con đực là 406,16 g/con/ngày và
con cái là 341,50 g/con/ngày. Khả năng sinh sản của bò cái H’Mông nuôi tại Bảo Lâm là khá
tốt, tuy nhiên tuổi động dục lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu chậm hơn so với bò H’Mông nuôi ở
tỉnh Hà Giang.
Từ khóa: Bò H’Mông; Cơ câu đàn; Kích thươc các chiều đo; Sinh trương; Sinh san
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Bò H’Mông là nhóm giống bò do người
H’Mông sống ở khu vực miền núi phía Bắc
tạo nên tư lâu đời. Giống bò này được phân
bố ở các tỉnh như: Hà Giang, Bắc Kạn, Cao
Bằng, Lai Châu, Sơn La, trong đó tập trung
cao ở địa bàn vùng cao núi đá Hà Giang.
Cùng với người H’Mông, bò H’Mông sinh
sống bán cô lập ở độ cao trên 1000 m so với
mực nước biển, nên chúng ít bị lai tạp với các
giống bò khác. Giống bò H’Mông có ưu thế
thích nghi cao với điều kiện sinh thái khô lạnh
của vùng cao, cũng như với các điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng theo tập quán của người
dân vùng cao. Bò H’Mông có khả năng sản
xuất thịt tốt, được cho là con "bò siêu thịt"
của Việt Nam. Khả năng sản xuất thịt của bò
H'Mông cao hơn hẳn các giống bò địa phương
khác của nước ta, thịt bò H'Mông thơm ngon
và mềm. Bò H’Mông có tỉ lệ thịt xẻ khá cao:
52,12%, tỉ lệ thịt tinh đạt 40,33%, so với bò
Vàng tỉ lệ này là 42% và 33% [5], tuy nhiên
* Tel: 0962 827268, Email: [email protected]
nó vẫn thấp hơn các giống bò chuyên thịt
nhập nội [1].
Cao Bằng là một tỉnh miền núi, nằm ở phía
Đông Bắc Việt Nam có tiềm năng phát triển
chăn nuôi đại gia súc, đặc biệt là giống bò
H’Mông đã được chăn nuôi tư rất lâu đời ở
đây. Chúng được nuôi tập trung chủ yếu ở các
huyện Bảo Lâm, Bảo Lạc, Nguyên Bình và
Trùng Khánh. Tuy nhiên, theo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng
năm 2012 tổng đàn bò là 121.092 con, so với
cùng kỳ năm 2011 giảm 1.481 con (-1,21%).
Nguyên nhân tổng đàn bò của tỉnh giảm mạnh
là do xu thế cơ giới hoá trong sản xuất nông
nghiệp đã làm giảm số lượng bò cày kéo và
do số lượng bò bán và giết mổ tăng. Bên cạnh
đó, chất lượng đàn bò cũng suy giảm do hiện
tượng chọn lọc ngược vì những con bò to béo
được bán cho giết thịt còn những con nhỏ bé
thì để lại làm giống. Do đó vấn đề cần đặt ra
trong thời điểm hiện nay đối với tỉnh Cao
Bằng là chọn lọc, nhân giống và khai thác
nguồn gen bò H’Mông để phát triển đàn bò cả
về số lượng và chất lượng.
Trần Văn Thăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 113 - 118
114
Xuất phát tư những thực tế trên, để có định
hướng và chiến lược phát triển chăn nuôi bò
trong thời gian tới thì việc đánh giá thực trạng
đàn bò để tư đó có biện pháp kỹ thuật cần
thiết nâng cao số lượng và chất lượng đàn bò
là cần thiết và cấp bách.
VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Bò H’Mông được nuôi trong các hộ chăn
nuôi huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng ở các
lứa tuổi.
Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Nghiên cứu được thực hiện bằng
cách điều tra, khảo sát và bố trí theo dõi trong
các hộ chăn nuôi bò H’Mông thịt trên địa bàn
huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
- Thời gian: 1/2011 - 12/2012
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng tình hình chăn nuôi bò
tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của bò
H’Mông nuôi tại nông hộ.
- Đánh giá khả năng sinh sản của bò H’Mông
nuôi tại nông hộ.
Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu
- Thông tin thứ cấp được thu thập tư các
nguồn báo cáo hoạt động chăn nuôi bò tại các
cơ quan quản ly của huyện trong thời gian
gần đây.
- Thông tin sơ cấp về tình hình chăn nuôi ở
nông hộ được thu thập thông qua điều tra tại
các hộ nông dân nuôi bò H’Mông tại huyện
Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng.
- Chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu sinh
trưởng của bò như sau:
+ Xác định khối lượng bê bằng cách cân trực
tiếp. Khối lượng của bò được tính dựa trên số
liệu và kích thước các chiều đo theo công
thức P(kg) = 90 Vòng ngực2 (m) Dài thân
chéo (m) (± 5%)
+ Sinh trưởng tuyệt đối: Biểu hiện sự tăng
khối lượng, kích thước cơ thể trong một đơn
vị thời gian và được tính theo công thức:
W2 -W1
R =
t2 - t1
Trong đó: R: sinh trưởng tuyệt đối (g/ngày)
W1, W2: Khối lượng ban đầu và kết thúc
t1 , t 2: Thời gian ban đầu và thời gian kết thúc
+ Xác định kích thước các chiều đo như vòng
ngực, dài thân chéo, cao vây bằng thước dây
và thước gậy.
+ Khả năng sinh sản của đàn bò cái: Tuổi đẻ lứa
đầu; Khoảng cách hai lứa đẻ được tiến hành
bằng cách theo dõi và điều tra tại nông hộ.
Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu được mã hóa, quản ly bằng
phần mềm Microsoft Office Excel và xử ly
bằng phần mềm Minitab 14. Các tham số
thống kê trình bày trong các bảng kết quả bao
gồm: Dung lượng mẫu (n), trung bình cộng
( ), sai số của số trung bình ( ).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Cơ cấu đàn bò H’Mông nuôi tại huyện Bảo
Lâm, tỉnh Cao Bằng
Số liệu ở bảng trên cho thấy trong 1.177 con
bò của huyện có 710 con bò cái, chiếm
60,32% và số bò đực là 467 con, chiếm
39,68%. Như vậy số lượng bò cái gấp 1,52
lần số lượng bò đực. Điều này cho thấy đây là
điều kiện thuận lợi cho sự tăng số lượng đàn
bò. Tuy nhiên, số lượng bò đực dưới 36 tháng
tuổi chiếm 28,22% cao hơn chút ít so với bò
cái trong độ tuổi (25,23%). Kết quả này cho
thấy số lượng bê đực sinh ra chiếm tỷ lệ cao
hơn so với bê cái. Khi so sánh bò cái trên 36
tháng tuổi và bò đực thì thấy bò cái chiếm
36,78%, còn bò đực chỉ chiếm 11,47%. Tỷ lệ
bò đực trong độ tuổi sinh sản so với bò cái
sinh sản của huyện Bảo Lâm là 1: 3,2. Tuy
nhiên, tỷ lệ bò đực giống so với bò cái sinh
sản thích hợp nhất là 1:15 trong chăn nuôi
công nghiệp. Điều này cho thấy một thực tế là
bò H’Mông đực ở đây chủ yếu nuôi để cầy
kéo, không nuôi để làm giống nhưng vẫn
tham gia vào quá trình sinh sản. Đây là một
Trần Văn Thăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 113 - 118
115
trong những nguyên nhân làm cho tầm vóc và
khối lượng của đàn bò sau này giảm sút, điều
này cũng phù hợp với các đánh giá và khuyến
cáo trước đây tại các địa phương khác [2].
Khả năng sinh trưởng của đàn bò H’Mông nuôi tại Bảo Lâm
Sinh trưởng của bò là một tính trạng quan
trọng chịu sự chi phối của tính di truyền và
điều kiện ngoại cảnh. Hệ số di truyền của tính
trạng h2 = 0,3 - 0,6 [8]. Tính trạng sinh trưởng
được nghiên cứu khá phổ biến, khối lượng,
kích thước các chiều đo trên cơ thể gia súc là
các tính trạng được dùng để đánh giá khả
năng sản xuất và sự phát triển cân đối của cơ
thể con vật. Tính trạng này liên quan tới khả
năng sản xuất thịt của bò và cũng là chỉ tiêu
phản ánh giá trị kinh tế quan trọng của chúng.
Kết quả bảng 2 cho thấy: Khối lượng sơ sinh
con đực đạt 17,34 kg và con cái đạt 16,87 kg,
hơn nhau 2,79%, bò đực đến thời điểm 6
tháng con đực đạt 87,45 kg, con cái đạt 78,34
kg, hơn nhau 11,63%, nhưng đến 12 tháng tỷ
lệ giữa con đực và con cái tăng lên 14,43%.
Nghiên cứu ở Hà Giang cho thấy khối lượng
sơ sinh của bê tại Hà Giang con cái 18,2 kg
và con đực 21,2 kg, khối lượng đến 12 tháng
tuổi con cái đạt 181,5 kg và con đực là 187,0
kg [7]. Như vậy khối lượng của bò ở Bảo
Lâm với bò ở Hà Giang là thấp hơn khá rõ rệt
ở cùng độ tuổi. Đến 36 tháng tuổi, bò đực có
khối lượng 250,23 kg và bò cái có khối lượng
202,11 kg, sự chênh lệch này là rõ rệt
(P<0,05). Kết quả nghiên cứu này chỉ ra bò
H’Mông ở Bảo Lâm có khối lượng nhỏ hơn
khá rõ rệt so với kết quả nghiên cứu ở Hà
Giang [7], khối lượng bò 36 tháng ở Hà
Giang con cái 280,7 kg, con đực 371,5 kg.
Tuy nhiên, một nghiên cứu trước đã cho biết
[5] bò đực H’Mông có khối lượng 400 - 450
kg, bò cái 220 - 250 kg. Như vậy so với kết quả
điều tra trước khối lượng bò H’Mông đã có xu
hướng giảm khối lượng, nguyên nhân có thể do
công tác chọn lọc, chọn phối và quản ly đàn bò
không được quan tâm chú trọng.
Bảng 1. Cơ câu đàn bò H’Mông nuôi tại huyện Bao Lâm, tỉnh Cao Bằng
Địa điểm
(xã)
Số
lượng
bò
(con)
Bò cái (con) Bò đực (con)
Tổng số <12
tháng
12-36
tháng
>36
tháng Tổng số
<12
tháng
12-36
tháng
>36
tháng
Thái Học 318 198 40 40 118 120 36 62 22
Thái Sơn 239 143 30 29 84 96 30 36 30
Nam Quang 120 75 12 15 48 45 13 17 15
Tân Việt 134 86 15 17 54 48 16 15 17
Quảng Lâm 137 87 18 17 52 50 15 27 8
Thạch Lâm 127 78 13 16 49 49 12 17 20
Thái Học 102 43 7 9 27 59 8 28 23
Tổng số 1177 710 135 142 433 467 130 202 135
% so với tổng đàn 11,47 12,06 36,78 11,06 17,16 11,47
% theo tính biệt 60,32 39,68
Bảng 2. Khối lượng của bò H’Mông qua các giai đoạn tuổi
Tuổi bò
(tháng)
Bò đực Bò cái So sánh
n
(con) n
(con) ♂/♀ (kg) (%)
Sơ sinh 63 17,34 1,64a 66 16,87 1,67a 0,47 2,79
6 67 87,45 1,65a 69 78,34 2,45a 9,11 11,63
12 87 135,67 1,56a 30 118,56 3,56a 17,11 14,43
24 44 196,77 2,78a 66 165,08 3,56a 31,69 19,20
36 71 250,23 3,56a 46 202,11 4,57b 48,12 23,81
>36 135 306,73 5,78a 433 230,78 6,78b 75,95 32,91
* Các số trung bình mang chữ cái a, b khác nhau trên cùng một hàng ngang thì khác nhau có y nghĩa
thống kê (P<0,05)
Trần Văn Thăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 113 - 118
116
Bảng 3: Sinh trương tuyệt đối của bò H’Mông nuôi tại Bao Lâm (gam/con/ngày)
Giai đoạn
(tháng tuổi)
Cái
Đực
SS - 6 341,50 406,16
> 6 - 12 223,44 251,22
>12 - 24 127,45 167,39
>24 - 36 101,45 146,46
>36 - 48 78,54 154,79
Trung bình từ SS - 48 146,5 198,21
Bảng 4: Kích thươc một số chiều đo chính của bò H’Mông nuôi tại Bao Lâm
Tính
biệt
Tuổi
(tháng)
n
(con)
Vòng ngực (cm)
Dài thân chéo (cm)
Cao vây (cm)
Đực
Sơ sinh 63 78,45 3,45 65,33 2,78 72,78 3,23
6 67 98,77 3,65 88,45 2,89 88,45 3,67
12 87 120,89 2,45 95,66 2,92 97,34 3,98
24 44 144,23 3,76 105,57 3,89 100,56 4,78
36 71 148,44 4,70 112,82 4,56 112,23 5,65
>36 135 165,34 4,80 115,62 4,98 117,91 5,89
Cái
Sơ sinh 66 73,56 2,67 63,45 3,78 70,61 2,78
6 69 89,78 2,87 87,23 3,67 82,34 3,45
12 30 118,68 3,89 92,45 3,90 96,32 3,89
24 66 135,24 3,78 98,23 4,67 99,12 4,78
36 46 143,45 4,36 103,12 5,17 102,89 4,65
>36 433 160,71 7,89 112,12 5,23 114,02 4,78
Bảng 5: Kha năng sinh san của bò cái giống H’Mông huyện Bao Lâm
Chỉ tiêu n (con) Tuổi động dục lần đầu (tháng) 212 26,68 10,45
Tuổi đẻ lứa đầu (tháng) 318 36,78 9,46
Động dục lại sau đẻ (tháng) 178 3,58 7,98
Khoảng cách lứa đẻ (tháng) 105 12,79 6,45
Sinh trưởng tuyệt đối của bò H’Mông nuôi tại
Bảo Lâm ở giai đoạn sơ sinh - 6 tháng tuổi
đạt cao nhất tư 341,5 - 406,16 g, sau đó sinh
trưởng tuyệt đối có xu hướng giảm dần đến
giai đoạn 36 - 48 tháng tuổi chỉ còn 78,54 g ở
con cái và 154,79 g ở con đực. Bò đực sinh
trưởng tuyệt đối cao hơn so với bò cái.
Sự thay đổi của sinh trưởng tuyệt đối như trên
hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng
phát triển theo giai đoạn của gia súc. Giai
đoạn tư sơ sinh đến 6 tháng tuổi là giai đoạn
gia súc non có quá trình sinh trưởng, phát
triển mạnh, nguồn thức ăn được cung cấp tư
nguồn sữa mẹ có hàm lượng dinh dưỡng cao.
Đến giai đoạn 6 -12 tháng tuổi, bê được cho
cai sữa, nguồn thu nhận dinh dưỡng qua sữa
mẹ không còn, khả năng tiếp thu chất dinh
dưỡng qua thức ăn còn hạn chế nên việc tăng
khối lượng giảm so với giai đoạn trước đó là
điều không thể tránh khỏi.
Một số kích thươc một số chiêu đo chính
của bò H’Mông nuôi tại Bảo Lâm
Để đánh giá sự phát triển của cơ thể bò
H’Mông qua các giai đoạn tuổi, chúng tôi tiến
hành xác định kích thước các chiều đo vòng
ngực, dài thân chéo, cao vây. Vòng ngực của
bò H’Mông có sự tăng dần theo tháng tuổi,
tuân theo quy luật sinh trưởng phát triển theo
giai đoạn. Dài thân chéo tương quan thuận
với khối lượng của bò, vì vậy người ta sử
dụng chiều đo dài thân chéo của bò để tính
toán khối lượng của gia súc.
Trần Văn Thăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 113 - 118
117
Kết quả ở bảng 4 cho thấy: Vòng ngực của bò
đực cao hơn bò cái trong tất cả các giai đoạn
phát triển. Theo một số tác giả [6], chiều đo
vòng ngực có tương quan chặt chẽ với khối
lượng của bò (r > 0,85), do vậy trong thực tế
thường sử dụng chiều đo vòng ngực để xây
dựng công thức tính khối lượng cho bò thịt.
Kích thước vòng ngực không những chỉ phụ
thuộc vào chất lượng giống mà yếu tố chăm
sóc nuôi dưỡng cũng có tác động rất lớn. Ở
bò nuôi theo dõi với chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng tốt, ổn định, vòng ngực lớn hơn bò
nuôi trong nông hộ [3]. Nghiên cứu trên đàn
bò Brahman nuôi trong nông hộ ở Bình Định
[9] cho kết quả trung bình kích thước các
chiều đo: lúc 6 tháng tuổi vòng ngực 116,8
cm; lúc 12 tháng tuổi vòng ngực 131,7cm. So
với các kết quả trên thì kết quả nghiên cứu
của chúng tôi thấp hơn rõ rệt. Như vậy, việc
đánh giá một số chỉ tiêu về hình thể của bò
H’Mông: Cao vây, vòng ngực… và so sánh
với bò Brahman, là giống bò sản xuất thịt cho
năng suất cao. Chúng tôi nhận thấy bò
H’Mông có các số đo hình thể không thua
kém nhiều so với giống bò Brahman.
Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của bò cái
giống H’Mông ở các lứa tuổi
Bò vàng Việt Nam nói chung, bò H’Mông
nói riêng có khả năng sinh sản tốt. Thường 18
- 24 tháng tuổi bò đã động dục và có khả năng
phối giống [4]. Kết quả khảo sát khả năng
sinh sản của bò cái giống H’Mông tại Bảo
Lâm, Cao Bằng được thể hiện tại bảng sau.
Tuổi đẻ lứa đầu có tác động tốt đến nâng cao
năng xuất của bò khi vào thời kỳ sinh sản, bò
H’Mông nuôi tại Bảo Lâm có tuổi động dục
lần đầu là 26,68 tháng, tuổi đẻ lứa đầu là
36,78 tháng. So với kết nghiên cứu trước đó
[12] thì bò H’Mông nuôi tại Bảo Lâm có tuổi
đẻ lứa đầu chậm hơn chút ít. Động dục lại sau
đẻ cho phép rút ngắn khoảng cách lứa đẻ, thời
gian động dục lại sau đẻ của bò H’Mông nuôi
tại Bảo Lâm là 3,58 tháng, so với kết quả
nghiên cứu của một số tác giả khác [10] về bò
vàng Việt nam thời gian động dục lại sau đẻ
là 4,27 tháng. Như vậy bò H’Mông nuôi ở
Bảo Lâm có thời gian động dục lại sau đẻ
sớm hơn và điều này có thể được giải thích là
do điều kiện vùng cao có nguồn thức ăn dồi
dào nên góp phần rút ngắn khoảng cách lứa
đẻ chỉ còn 12,79 tháng.
KẾT LUẬN
Cơ cấu đàn bò H’Mông nuôi tại huyện Bảo
Lâm của tỉnh Cao Bằng cho thấy số lượng
bò H’Mông trên 36 tháng tuổi chiếm
48,25%, còn lại 51,75% là bò dưới 36 tháng
tuổi. Tỷ lệ giữa bò đực giống và cái sinh
sản không hợp ly (1:3,2), nguyên nhân là do
mục đích của chăn nuôi bò H’Mông chủ
yếu để cày kéo.
Khối lượng của bò H’Mông nuôi ở huyện
Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng đạt mức độ trung
bình, ở 36 tháng tuổi con đực là 250,23 kg
và con cái là 202,11 kg và có khối lượng
thấp hơn rất nhiều so với bò H’Mông nuôi
tại Hà Giang. Khả năng sinh trưởng thấp
giai đoạn tư sơ sinh đến 6 tháng tuổi ở con
đực là 406,16 g/con/ngày và con cái là
341,50 g/con/ngày. Nguyên nhân khối
lượng nhỏ và khả năng sinh trưởng thấp có
thể do công tác giống không được quan
tâm, giao phối cận huyết ảnh hưởng lớn đến
tầm vóc của bò Mông.
Khả năng sinh sản của bò cái H’Mông nuôi
tại Bảo Lâm là khá tốt, tuy nhiên tuổi động
dục lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu chậm hơn so
với bò H’Mông nuôi ở tỉnh Hà Giang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Văn Cải (2006), “Kết quả nghiên cứu
nhân thuần giống bò thịt Drought Master nhập
nội nuôi tại một số tỉnh phía nam”, Tạp chí
Chăn nuôi, số 1.
2. Nguyễn Kim Đường (2008), “Một số vân đề hiện
trạng chăn nuôi bò ơ Nghệ An”. Tạp chí Khoa học,
Công nghệ Chăn nuôi. Số 13, trang 12-19.
3. Phạm Thế Huệ (1997), Nghiên cứu một số tính
trạng năng suât chủ yếu của bò Địa phương và bò
lai F1 (Red Sindhi × bò Địa phương) tại Đăk Lăk,
Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp.
4. Lê Quang Nghiệp (1984), Một số Đặc điểm
chung về sinh trương, cày kéo, cho thịt của bò
Trần Văn Thăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 113 - 118
118
vàng Thanh Hóa và kết qua lai vơi bò Zebu, Luận
án Phó Tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Niêm, Đỗ Hữu Hoan, Lưu Công
Khánh và Đỗ Xuân Cốn, (2001), “Đặc điểm sinh
học, khả năng sản xuất và phát triển chăn nuôi bò
vàng Hà Giang tại các tỉnh miền núi phía Bắc”,
Báo cáo khoa học chăn nuôi thu y 1999-2000, Nhà
xuất bản Hà nội, Tr. 92 – 105.
7. Vũ Văn Nội, Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương,
và Nguyên Quốc Đạt (1995), “Kết qua lai kinh tế
bò thịt các tỉnh phía Nam” Nuôi bò thịt và những
kết qua bươc đâu nghiên cứu bươc đâu ơ Việt
Nam, Nhà xuât ban Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Đàm Thuyên (2012), Nghiên cứu một
số đặc điểm sinh trương và kha năng san xuât thịt
của bò H'Mông nuôi tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà
Giang, Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp,
Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
9. Nguyễn Xuân Trạch (2007), Giáo trình chăn nuôi
trâu bò, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
10. Hoàng Văn Trường (2001), “Kết quả nghiên
cứu khả năng sinh trưởng, sinh sản của bò lai
Brahman nuôi tai tỉnh Bình Định”, Báo cáo khoa
học Chăn nuôi Thu y. TP Hồ Chí Minh 10 -
12/4/2001.
11. Đinh Văn Tuyền, Nguyễn Quốc Đạt,
Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Thanh Bình
(2008), “Một số chỉ tiêu sinh sản của bò Brahman
và Drought Master ngoại nhập 3 lứa Đầu nuôi tại
thành phố Hồ Chí Minh và khả năng sinh trưởng
của bê sinh ra tư chúng”. Tạp chí Khoa học Công
nghệ chăn nuôi, Viện chăn nuôi. Số 15, tr. 16-23.
12. Trần Xuân Vũ (2012), Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh san của bò H’Mông nuôi tại huyện
Đồng Văn tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc sĩ khoa
học nông nghiệp, Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
SUMMARY
EVALUATION ON CURRENT H’MONG CATTLE HERD REARING AT
HOUSEHOLD IN BAO LAM DISTRICT, CAO BANG PROVINCE
Tran Van Thang1*, Mai Anh Khoa2,
Nguyen Thu Phuong1, Nguyen Hung Quang1,
Tran Hue Vien1, Nguyen Huu Tra3, Nguyen Huu Cuong4 1College of Agriculture and Forestry – TNU, 2Thai Nguyen University,
3Research and development centers of mountainous livestock, 4Ministry of Science and Technology
The study was carried out on the H’Mong cattle herds rearing at households in Bao Lam district,
Cao Bang province to evaluate the current status, growth, body indexes and some reproductivities.
The research indices included: H’Mong cattle herd structure, body weight, body size indices and
some reproductive indicators of female cattle. The results of this study are the scientific base for
selection, reproduction and exploitation the genetic source of H’Mong cattle in order to develop
the cattle herd in both quantity and quality. The results showed that the structure of the herd is not
really reasonable because the number of H’Mong cattle over 36 months of age was 48.25% while
that under 36 months of age was 51.75%. The rate of bull/reproductive female was higher than
requirement. Body weight of H’Mong male and female cattle at 36 months of age was 250.23 kg
and 202.11 kg, respectively and this body weight was lower than that in H’Mong cattle in Ha
Giang province. The absolute growth of H’Mong cattle from newborn to 6 months of age in male
and female was 406.16 and 341.50 g/head/day, respectively. Reproductive ability of H’Mong
cattle rearing at Bao Lam was relative good but the age of first in heat and first give birth were
lower than that in H’Mong female cattle rearing in Ha Giang province.
Key words: H’Mong cattle; Herd structure; Body size indices; Growth; Reproduction
Ngày nhận bài:12/3/2014; Ngày phan biện:27/3/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS. Trân Văn Tường – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0962 827268, Email: [email protected]
Phạm Công Chính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 119 - 123
119
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
CỦA BỆNH NHÂN MÀY ĐAY CẤP KHÔNG RÕ CĂN NGUYÊN
Phạm Công Chính*, Lương Thị Thu Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên 62 bệnh nhân bị
bệnh mày đay cấp vô căn, kết quả cho thấy: Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 15 tuổi (30,65%) và trên
60 tuổi (29,03%); tỷ lệ gặp ở nữ: 64,51%, ở nam: 35,49%.
Về lâm sàng: 100,00% có ngứa, 98,38% có sẩn phù, 53,22% đau rát, 51,61% phù nề tại chỗ,
48,39% có dát đỏ rải rác, 40,32% có sốt, 30,63% có khó thở và 25,80% bệnh nhân có các triệu
chứng khác như đau bụng, đi ngoài phân lỏng...
Về cận lâm sàng: Tỷ lệ bệnh nhân bất thường về số lượng hồng cầu: 25,81%. Tăng số lượng bạch
cầu (BC): 77,40%, trong đó tăng BC trung tính: 62,90%, BC ái toan: 64,52%, BC ái kiềm 12,90%,
BC mono: 11,29%, BC lympho: 48,39%.
Từ khoá: Bệnh mày đay câp, lâm sàng và cận lâm sàng
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Mày đay là một bệnh da dị ứng hay gặp nhất
và rất phổ biến ở các nước có khí hậu nhiệt
đới, ở nước ta có khoảng 15 - 23% dân số đã
tưng bị mày đay, trong đó mày đay cấp (thời
gian bị bệnh dưới 6 tuần) chiếm 75%. Ở một
số quốc gia châu Âu như Anh, Đức tỷ lệ mắc
bệnh này dao động tư 10 - 15%. Căn nguyên
của bệnh rất phức tạp, có liên quan tới nhiều
bệnh và nhiều yếu tố, phần lớn các trường
hợp là không rõ nguyên nhân [1], [2], [10].
Tổn thương cơ bản là các sẩn phù (sẩn mày
đay) và dát đỏ. Sẩn mày đay có kích thước tư
vài milimet đến 1- 2 centimet, có khi tạo
thành mảng sẩn phù hình tròn, hình nhẫn,
hình bản đồ, hình bầu dục hoặc ngoằn ngoèo,
không đều, giới hạn rõ, kích thước to nhỏ
khác nhau, màu đỏ, ở giữa tổn thương màu
trắng ngà, ấn kính mất màu, nhìn trên bề mặt
sẩn phù thấy lỗ chân lông giãn rộng. Tổn
thương có thể lan ra xung quanh dưới dạng
giả túc (chân giả), số lượng nhiều hay ít tùy
bệnh nhân. Có một đặc điểm là mỗi khi
những sẩn phù ăn vào các chỗ da lỏng lẻo như
mí mắt, âm hộ, bao quy đầu hay các niêm
mạc thì lan ra nhanh chóng, ngứa và rất nguy
hiểm [3], [4].
* Tel: 0984 671959, Email: [email protected]
Vị trí tổn thương: Có thể gặp ở bất kỳ vị trí
nào, rải rác toàn thân hoặc khu trú trên cơ thể,
các thương tổn có thể xuất hiện cả ở niêm
mạc đường hô hấp gây khó thở hoặc ở niêm
mạc dạ dày làm bệnh nhân đau bụng tưng
cơn, đi ngoài phân lỏng. Các thương tổn xuất
hiện ở quanh miệng phải được nhìn nhận như
là một cấp cứu trong da liễu và phải theo dõi
các dấu hiệu tắc nghẽn hô hấp ở bệnh nhân
[8], [9]. Bệnh nhân thấy ngứa, có thể ngứa
râm ran, dấm dứt như phải bỏng, có khi ngứa
dữ dội, cảm giác nóng rát; có thể đau khớp,
đau bụng, buồn nôn, nôn, đi ngoài phân lỏng,
khó thở, sốt, tụt huyết áp.
Về cận lâm sàng, một số tác giả đề cập đến sự
thay đổi tăng số lượng bạch cầu đặc biệt là tế
bào bạch cầu ái toan trong hầu hết các trường
hợp [9], [10].
Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu: Mô
tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
của bệnh mày đay cấp không rõ căn nguyên.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 62 bệnh nhân bị bệnh mày đay cấp vô
căn vào điều trị nội trú tại khoa Da liễu -
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
Phạm Công Chính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 119 - 123
120
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Các bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng đặc trưng:
+ Tổn thương căn bản: Sẩn phù hay mảng sẩn
phù kèm theo dát đỏ, có vết xước.
+ Vị trí tổn thương: Có thể gặp ở bất kỳ vị trí
nào, rải rác hoặc khu trú trên cơ thể.
+ Cơ năng: Bệnh nhân thường có ngứa, ngứa
râm ran, càng gãi càng ngứa và tổn thương xuất
hiện càng nhiều, có thể kèm theo đau bụng,
buồn nôn, nôn, đi ngoài phân lỏng, khó thở...
+ Triệu chứng toàn thân: Có thể sốt, tụt
huyết áp.
- Thời gian bị bệnh dưới 6 tuần.
- Chưa dùng thuốc điều trị trước khi vào viện.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu có chủ đích.
Cỡ mẫu: toàn bộ.
Chỉ tiêu nghiên cứu
- Đặc điểm về tuổi, giới.
- Đặc điểm lâm sàng: Toàn thân, cơ năng và
thực thể.
- Công thức máu ngoại vi, một số chỉ số sinh
hóa máu.
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Da liễu - BV Đa
khoa TƯ Thái Nguyên.
Thời gian nghiên cứu; Tư tháng 09/2012
đến tháng 05/2013.
Kỹ thuật thu thập số liệu: Phỏng vấn trực
tiếp, khám lâm sàng, xét nghiệm.
Xử lý số liệu: Bằng phương pháp thống kê y
học trên phần mềm SPSS 16.0 và EPI 6.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo nhóm tuổi, giơi tính
Giơi tính
Nhóm tuổi
Nữ Nam Tổng
SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)
02 - 15 tuổi 9 14,52 10 16,13 19 30,65
16 - 30 tuổi 15 24,19 2 3,23 17 27,42
31 - 45 tuổi 1 1,61 1 1,61 2 3,23
46 - 60 tuổi 4 6,45 2 3,23 6 9,68
> 60 tuổi 11 17,74 7 11,29 18 29,03
Tổng 40 64,52 22 35,48 62 100,00
35,75 ± 24,41 35,64 ± 31,38 35,71 ± 26,83
Nhận xét: Bệnh gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 02 - 15 tuổi với tỷ lệ 30,65%. Tuổi trung bình của
bệnh nhân là 35,71 ± 26,83, trong đó nữ là 35,75 ± 24,41; nam là 35,64 ± 31,38. Tỷ lệ bệnh
nhân nữ chiếm 64,52%, nam chiếm 35,48%.
Bảng 2. Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo biểu hiện lâm sàng
Giơi
Biểu hiện
Nữ (n = 40) Nam (n = 22) Tổng
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số lượng Tỷ lệ (%)
Sẩn phù 40 100,00 21 95,45 61 98,38
Dát đỏ 20 50,00 10 45,45 30 48,39
Phù nề 23 57,50 9 40,91 32 51,61
Ngứa 40 100,00 22 100,00 62 100,00
Đau rát 26 65,00 7 31,82 33 53,22
Sốt 17 42,50 8 36,36 25 40,32
Khó thở 15 37,50 4 18,18 19 30,63
Các triệu chứng khác 11 27,50 5 27,73 16 25,80
Phạm Công Chính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 119 - 123
121
Nhận xét: Các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân khi vào viện 100,00% có ngứa, 98,38% có sẩn
phù, 53,22% đau rát, 51,61% phù nề tại chỗ, 48,39% có dát đỏ rải rác, 40,32% có sốt, 30,63% có
khó thở và 25,80% bệnh nhân có các triệu chứng khác như đau bụng, đi ngoài phân lỏng...
Bảng 3. Kết qua xét nghiệm một số chỉ số máu ngoại vi (n = 62)
Chỉ số Bất thường Bình thường
SL TL (%) SL TL (%)
Số lượng hồng cầu 16 25,80 46 74,20
Số lượng bạch cầu (BC) tăng 48 77,40 14 22,60
- BC trung tính 39 62,90 23 37,10
- BC ái toan 40 64,52 22 35,48
- BC ái kiềm 8 12,90 54 87,10
- BC mono 7 11,29 55 88,71
- BC lympho 30 48,39 32 51,61
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân bất thường về các chỉ số như sau: hồng cầu: 25,81%, BC trung tính:
62,90%, BC ái toan: 64,52%, BC ái kiềm 12,90%, BC mono: 11,29%, BC lympho: 48,39%.
Bảng 4. Kết qua xét nghiệm một số chỉ số sinh hóa máu ngoại vi (n = 62)
Chỉ số Bất thường (tăng) Bình thường
SL TL (%) SL TL (%)
Glucose máu 18 29,00 44 71,00
Ure máu 07 11,30 55 88,70
Creatinin máu 16 25,80 46 74,20
Men gan (SGOT, SGPT) 22 35,48 40 64,52
Nhận xét: Trong số các trường hợp xét nghiệm sinh hóa máu ngoại vi, tỷ lệ bệnh nhân bất
thường về các chỉ số như sau: tăng glucose máu: chiếm 29,00%, tăng ure máu: 11,30%, tăng
creatinin máu: 25,80%, tăng men gan (SGOT, SGPT): 35,48%.
BÀN LUẬN
Yếu tố nhóm tuổi, giơi tính
Nhóm tuổi
Trong số 62 bệnh nhân nghiên cứu, phân bố
theo nhóm tuổi như sau: 2 - 15 tuổi chiếm
30,65%; 16 - 30 tuổi chiếm 27,42%, 31 - 45
tuổi chiếm 3,23%; 46 - 60 tuổi chiếm 9,68%
và trên 60 tuổi chiếm 29,03% (bảng 1). Kết
quả nghiên cứu cho thấy bệnh mày đay cấp
tính xảy ra nhiều nhất ở trẻ em. Mặc dù
nghiên cứu với cỡ mẫu chưa đủ lớn nhưng kết
quả của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với
nghiên cứu của Novembre E và CS [8].
Chúng tôi cho rằng trẻ em dễ bị các bệnh dị
ứng do da trẻ mỏng và nhạy cảm, y thức giữ
gìn vệ sinh da của các trẻ chưa cao nên dễ
mắc bệnh mày đay là hoàn toàn phù hợp. Đối
tượng khác mắc bệnh mày đay cũng chiếm tỷ
lệ cao trong nghiên cứu của chúng tôi là
nhóm người cao tuổi. Điều này phù hợp với
nghiên cứu của một số tác giả là các bệnh
ngoài da gặp nhiều ở người cao tuổi [7], [9].
Giơi tính
Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng bệnh
nhân mày đay cấp vô căn vào viện chủ yếu
gặp ở nữ giới (chiếm 64,52%) (bảng 1). Kết
quả này phải chăng, cơ thể nam giới khỏe
mạnh hơn nữ giới và chức năng của hệ miễn
dịch tốt hơn ở nữ nên cơ thể nam giới có sức
đề kháng và khả năng chống lại các yếu tố dị
nguyên xâm nhập tốt hơn, đồng thời nữ giới
cũng dễ bị stress hơn nam giới là yếu tố thúc
đẩy sự phát triển của các bệnh dị ứng da. Điều
này cũng giải thích tại sao cần giữ tâm trạng
thoải mái, an tĩnh và bồi dưỡng nâng cao sức
khỏe khi bị bệnh mày đay nói chung và các
bệnh dị ứng da nói riêng. Điều này phù hợp
với nghiên cứu của Kalogeromitros D và CS
Phạm Công Chính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 119 - 123
122
về đặc điểm dịch tễ của bệnh nhân mày đay
nói chung [6], [10 ].
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng
Các biểu hiện lâm sàng thường gặp khi bệnh
nhân vào viện như sau: sẩn phù, dát đỏ, phù
nề, ngứa, đau rát, sốt, khó thở. Các triệu
chứng khác ít gặp hơn như: đau khớp, rối loạn
tiêu hóa, tụt huyết áp... Qua theo dõi, chúng
tôi thấy khi bệnh nhân vào viện có những
biểu hiện lâm sàng hoàn toàn phù hợp với các
tài liệu nghiên cứu về bệnh mày đay [1], [3],
[4]. Tất cả các triệu chứng lâm sàng khi bệnh
nhân vào viện gặp ở nữ nhiều hơn ở nam:
100,00% nữ và 95,45% nam có sẩn phù;
50,00% nữ và 45,45% nam có dát đỏ; 57,50%
nữ và 40,91% nam bị phù nề; 65,00% nữ và
31,82% nam thấy đau rát; 42,50% nữ và
36,36% nam bị sốt; 37,50% nữ và 18,18%
nam thấy khó thở; các triệu chứng khác cũng
gặp nhiều ở nữ hơn ở nam (bảng 2). Điều này
hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Kalogeromitros D và CS [6].
Qua 62 bệnh nhân nghiên cứu chúng tôi thấy
triệu chứng ngứa gặp ở tất cả các bệnh nhân.
Chúng tôi cho rằng khi người ta thấy ngứa sẽ
tạo một phản xạ muốn gãi, gãi là một giải
pháp tình thế làm giảm ngứa nhưng trong đa
số các trường hợp càng gãi càng ngứa và lại
phải gãi nhiều hơn tạo một vòng luẩn quẩn
ngứa - gãi. Chính vì vậy, trong điều trị bệnh
mày đay cần lưu y tránh gãi nhiều vì gãi
không những làm cho ta thấy ngứa nhiều hơn
mà còn làm tình trạng bệnh nặng hơn, kéo
theo nhiều thương tổn hơn, làm ảnh hưởng
đến kết quả điều trị [4] [9].
Đặc điểm cận lâm sàng
- Một số chỉ số máu ngoại vi: Trong số 62
bệnh nhân được xét nghiệm công thức máu,
có 25,81% bệnh nhân có bất thường về số
lượng hồng cầu và có tới 77,40% số bệnh
nhân có tăng bất thường về số lượng bạch cầu
(BC), trong đó số lượng BC đa nhân trung
tính: 62,90%, số lượng BC ái toan 64,52%, số
lượng BC ái kiềm: 12,90%, số lượng BC
mono: 11,29%, số lượng BC lympho: 48,39%
(bảng 3). Như ta đã biết, phản ứng viêm xảy
ra tại vị trí tổn thương sẽ giải phóng các sản
phẩm xâm nhập vào máu, theo tuần hoàn đến
tủy xương kích thích tủy xương tăng giải
phóng bạch cầu. Mà bệnh mày đay là phản
ứng của da do viêm [3], nên có sự bất thường
về số lượng bạch cầu là phù hợp với quy luật
thay đổi thành phần máu ngoại vi trong
trường hợp có viêm và phù hợp với nghiên
cứu trong các tài liệu về bệnh mày đay [4].
Về vấn đề thiếu máu, để phát hiện ra những
rối loạn bất thường trong công thức máu nên
được nghiên cứu cụ thể trên số lượng bệnh
nhân lớn hơn.
- Một số chỉ số sinh hóa máu: Trong số 49
bệnh nhân được xét nghiệm sinh hóa máu có
30,61% bệnh nhân có chỉ số glucose máu bất
thường, 12,24% bệnh nhân có chỉ số ure máu
bất thường, 26,53% bệnh nhân có chỉ số
creatinin máu bất thường, 34,69% số bệnh
nhân có có chỉ số men gan (SGOT, SGPT)
tăng bất thường (bảng 4). Mặc dù số lượng
bệnh nhân còn khiêm tốn nhưng với kết quả
trên chúng tôi cho rằng các rối loạn sinh hóa
cũng đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh
học bệnh mày đay. Kết quả này hoàn toàn phù
hợp với y văn và kết luận của Cohen JB và
CS là bất kỳ một rối loạn nào về chức năng
sinh ly đều có y nghĩa quan trọng trong các
biểu hiện ngoài da, trong đó có bệnh mày đay
[5]. Ngoài ra, hiện tượng bất thường SGOT,
SGPT cũng liên quan đến triệu chứng cơ năng
của bệnh, chúng tôi cho rằng khi men gan
tăng cao sẽ làm cho gan không lọc được các
chất độc, đây có thể là các kháng nguyên nội
sinh sinh ra bệnh cảnh của bệnh mày đay.
KẾT LUẬN
- Bệnh mày đay cấp thường gặp ở trẻ dưới 15
tuổi (30,65%) và trên 60 tuổi (29,03%).
- Tỷ lệ bệnh gặp ở nữ giới (64,51%) cao hơn
nam giới (35,49%).
- Lâm sàng: 100% bệnh nhân có ngứa, 95,00-
100,00% bệnh nhân có sẩn phù, dát đỏ
- Rối loạn chỉ số máu ngoại vi thường gặp
nhất là tăng số lượng bạch cầu (77,40%),
trong đó chủ yếu là tăng bạch cầu ái toan
(64,52%).
Phạm Công Chính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 119 - 123
123
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Lan Anh (2012), Bệnh mày đay, Viện Da
liễu Trung ương, tr. 4 – 22.
2. Phạm Thị Thu Hà (2011), "Nghiên cứu nguyên
nhân gây bệnh và hiệu qua điều trị mày đay mạn
tính bằng phối hợp thuốc kháng histamin H1 + H2"
Luận văn thạc sĩ, Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh
viện Đại học Y Hà Nội, tr. 43 – 52.
3. Nguyễn Quy Thái, Phạm Công Chính, Trần
Văn Tiến (2011), Bệnh da miên dịch – Dị ứng,
Nxb Dân trí, Hà Nội, tr. 108 – 111.
4. Trường Đại học Y Hà Nội (1992), Bệnh Da liêu,
Bộ môn Da liễu, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 81 85.
5. Cohen JB, Janniger CK, Piela Z, Szepietowski
JC, Samady JA, Schwartz RA (1999),
“Dermatologic correlates of selected metabolic
events”, J Med, 30(3 - 4), pp. 149 - 156.
6. Kalogeromitros D, Psaltopoulou T, Makris
M, Koti I, Chliva C, Stefanadi E et al (2011), “Can
Internet surveys help us understanding allergic
disorders? - results from a large survey in
urticaria in Greece”, J Eur Acad Dermatol
Venereol, 25(5), pp. 532 – 537.
7. Naimer SA, Cohen AD, Mumcuoglu KY,
Vardy DA (2002), “Household papular urticaria”,
Isr Med Assoc J, 4(11Suppl), pp.911 – 913.
8. Novembre E, Cianferoni A, Mori F, Barni
S, Calogero C et al(2008), “Urticaria and
urticaria related skin condition/ disease in
children”, Eur Ann Allergy Clin Immunol, 40 (1),
pp. 5 – 13.
9. Soria A, Francès C (2013), Urticaria: Diagnosis
and treatment,. Rev. Med. Interne, Feb, (25)-
French
10. Williams JD, Lee AY, Matheson MC, Frowen
KE, Noonan AM, Nixon RL (2008),
“Occupational contact urticaria: Australian data”,
Br J Dermatol, 159(1), pp. 125 – 131.
SUMMARY
STUDY ON SOME CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS
ON PATIENTS WITH ACUTE URTICARIA OF UNKNOWN ETIOLOGY
Pham Cong Chinh*, Luong Thi Thu College of Medicine and Pharmacy - TNU
To describe some clinical and paraclinical characteristics on 62 patients with acute urticaria of
unknown etiology.Results: Acute urticaria occurring in common under 15 years old children
(30.65%) and over over 60 years old (29.03%). The rates of women are 64.51% and men are
35.49%.
In term of the clinical features, there are 100.00% of patients with pruritus, 98.38% of patients with
edema rash, 53.22% of patients with burning pain, 51.61% of patients with local edema, 48.39% of
patients with scattered erythema, 40.32% of patients with fever, 30.63% of patients with dyspnea and
25.80% of patients with other symptoms such as abdominal pain, loose stools, etc.
In term of the sub-clinical features, percentages of patients has abnormal peripheral blood counts
such as 25.81% of erythrocytes, 77.40% of increase of leukocytes, in which, 62.90%, increase of
neutrophils, 64.52% of eosinophils, 12.90% of alkaline affinity, 11.29% monocytes and 48.39%
of lymphocytes.
Key words: acute urticaria, clinical and sub-clinical
Ngày nhận bài:14/5/2014; Ngày phan biện:27/5/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS. Nguyên Quy Thái – Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0984 671959, Email: [email protected]
Phạm Công Chính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 119 - 123
124
Nông Phúc Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 125 - 131
125
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP CAN THIỆP NHẰM GIẢM TỶ LỆ
NHIỄM GIUN KIM Ở TRẺ EM VÀ NGOẠI CẢNH
TẠI BA TRƯỜNG MẦM NON LIÊN BẢO, HOA SEN VÀ NGÔ QUYỀN,
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Nông Phuc Thắng*, Lô Thị Hồng Lê,
Nguyễn Thị Hải, Diệp Thị Xoan, Vũ Thị Hải Yến Trường Đại học Y - Dược - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Nhiễm giun kim ở trẻ em vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng. Do vậy việc phát hiện và can
thiệp dự phòng nhiễm giun kim ở trẻ em là một việc làm cần thiết. Đề tài nghiên cứu của chúng tôi
nhằm đáp ứng các mục tiêu
- Xác định tỷ lệ nhiễm giun kim trên trẻ em và ô nhiễm ở ngoại cảnh tại ba trường mầm non Liên
Bảo, Ngô Quyền, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- Xác định hiệu quả của các biện pháp can thiệp bằng giáo dục sức khỏe và điều trị bệnh giun kim
ở trẻ em
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả kết hợp với can thiệp trên trẻ em ở lứa tuổi mầm non và môi
trường lớp học tại ba trường mầm non Liên Bảo, Ngô Quyền, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc, chúng tôi đã thu được kết quả:
Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em trường mầm non Liên Bảo trước can thiệp ( 28,65% ), sau can thiệp
(1,68% ). Tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở sàn nhà là 1,6%, đồ chơi là 5%.
Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em trường mầm non Hoa Sen trước can thiệp (22,3%), sau can thiệp
(0,85% ). Tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở sàn nhà là 2,4%, đồ chơi là 1,67%.
Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em trường mầm non Ngô Quyền trước can thiệp (14,39%) sau can
thiệp (0% ). Tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở sàn nhà là 1,6%, đồ chơi là 1,67%.
Từ khoá: Giun kim, tỷ lệ nhiêm, trường mâm non
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Nhiễm giun kim ở trẻ em vẫn là một vấn đề
sức khỏe cộng đồng. Trứng giun kim ở ngoại
cảnh sẽ là nguồn lây bệnh thường trực tại các
trường mầm non. Do vậy việc phát hiện và
can thiệp dự phòng nhiễm giun kim ở trẻ em
là một việc làm cần thiết và phải tiến hành
thường xuyên.
Đề tài nghiên cứu của chúng tôi nhằm đáp
ứng các mục tiêu sau:
- Xác định tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em và ô
nhiễm trứng giun ở ngoại cảnh tại ba trường
mầm non Liên Bảo, Ngô Quyền, thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- Xác định hiệu quả của các biện pháp can thiệp bằng giáo dục sức khỏe và điều trị bệnh giun kim ở trẻ em
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
* Tel: 0949 599988
- Trẻ em ở lứa tuổi mầm non ( 1 đến 6 tuổi )
- Môi trường lớp học tại các trường mầm non
Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền thuộc thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Chúng tôi chọn ba
trường mầm non Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền, là ba trường ở trung tâm thành phố
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thời gian nghiên cứu: Tháng 05/2012 đến tháng 11/ 2013.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
- Phương pháp mô tả kết hợp với can thiệp
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu và chọn mẫu trong nghiên cứu mô ta
Cỡ mẫu mô ta được tính theo công thức:
n = Z2
2
..
21
d
qp
Nông Phúc Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 125 - 131
126
Trong quá trình nghiên cứu, số trẻ còn lại
thực tế được 716 trẻ.
Chọn mẫu chủ đích ba trường mầm non Liên
Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền.Bốc thăm ngẫu
nhiên 5 lớp trong số các lớp của trường để
tiến hành nghiên cứu.
Mẫu xét nghiệm trứng giun kim: Toàn bộ số
trẻ em của các lớp đã được chọn đều được
xét nghiệm.
Mẫu xét nghiệm ơ ngoại canh: Lấy mẫu toàn
bộ các lớp theo thường quy: Sàn nhà mỗi lớp
25 mẫu , bàn ghế mỗi lớp lấy 12 mẫu: 6 bàn,
6 ghế, đồ chơi 12 mẫu
Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu can thiệp
Đây là can thiệp cộng đồng, nên chúng tôi sử
dụng luôn mẫu mô tả và tiến hành can thiệp
theo các chỉ tiêu đã lựa chọn.
Kỹ thuật xét nghiệm
- Kỹ thuật xét nghiệm tìm trứng giun kim trên
trẻ em được tiến hành theo phương pháp
Graham: Cắt băng dính trong thành những
mảnh nhỏ có kích thước: 3-5 X 2cm áp vào
hậu môn của trẻ rồi bóc ra dán vào lam kính
đã ghi số thứ tự của các cháu theo danh sách
có sẵn, sau đó soi tìm trứng giun kim trên các
tiêu bản.
- Kỹ thuật xét nghiệm trứng giun kim ơ ngoại
canh: cũng theo phương pháp Graham: Dán
băng dính trong vào 5 vị trí của mỗi sàn nhà:
4 góc nhà và trung tâm giữa nền nhà mỗi vị
trí lấy 5 mẫu trên diện tích 1m2, vào bàn ghế,
vào các đồ chơi lớn.
Kỹ thuật can thiệp
- Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ (tập huấn)
về tác hại của giun kim và cách phòng bệnh
giun kim cho các học sinh, cô giáo và các bậc
phụ huynh của trường (30 giáo viên và 716
phụ huynh).
- Duy trì nề nếp vệ sinh tốt ở lớp học: Lau
nhà 3 lần/ngày, và lau nhà bằng nước xà
phòng 3 lần/tuần, lau bàn ghế, rửa đồ chơi
nhựa bằng nước xà phòng 1 lần/ngày. Rửa tay
cho các cháu bằng xà phòng trước khi ăn.
- Điều trị cho các cháu bằng thuốc
Mebeldazol viên 500mg và đánh giá kết quả
(trước và sau điều trị ).
- Sau khi áp dụng các biện pháp can thiệp trên
được 3 tuần, chúng tôi lấy mẫu lần thứ 2 để
đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp.
Chỉ tiêu nghiên cứu
- Một số đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu: Tuổi, giới của trẻ, nghề nghiệp
các bà mẹ trẻ.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm giun kim trên trẻ
em ở ba trường mầm non Liên Bảo, Hoa Sen,
Ngô Quyền trước và sau khi can thiệp.
- Tỷ lệ nhiễm giun kim theo giới
- Tỷ lệ nhiễm giun kim theo tuổi
- Tỷ lệ nhiễm giun kim ở ngoại cảnh trước và
sau khi can thiệp
Kỹ thuật thu thập và xử lý số liệu: Xử ly số
liệu theo phương pháp thống kê y học.
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Tỷ lệ
Các thông số
Trường
Liên Bảo
Trường
Hoa Sen
Trường
Ngô Quyên
n % n % n %
Tuổi 1-3 68 35,42 150 57,69 162 61,36
4 - 6 124 64,58 110 42,31 102 38,64
Giới
Nam 97 50,52 140 53,85 137 51,89
Nữ 95 49,48 120 46,15 127 48,11
Nghề nghiệp
của mẹ
Ngành y 11 5,73 7 2,69 8 3,03
Giáo viên 31 16,15 44 16,92 45 17,05
Kinh doanh 35 18,23 54 20,77 63 23,86
Cán bộ 47 24,48 115 44,23 103 39,02
Nội trợ 7 3,65 11 4,24 10 3,79
Công nhân 28 14,58 22 8,46 23 8,71
Nghề tự do 33 17,19 7 2,69 11 4,17
Làm ruộng 0 0 0 0 1 0,39
Nông Phúc Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 125 - 131
127
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Tại ba trường Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền số lượng các trẻ được nghiên cứu lứa tuổi 1 - 3
tương đương 4 – 6, giới nam tương đương giới nữ. Nghề nghiệp của các bà mẹ trẻ đa số là cán bộ
viên chức. Phần lớn các bà mẹ là cán bộ viên chức sẽ có điều kiện thuận lợi về thời gian, tiếp cận
các kiến thức chăm sóc sức khỏe, có điều kiện vệ sinh.
Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em
Bảng 2: Tỷ lệ nhiêm giun kim ơ trẻ em tại trường mâm non Liên Bao trươc và sau can thiệp
Lứa tuổi Trươc can thiệp Sau can thiệp
P n (+) % n (+) %
Tính chung 192 55 28,65 179 3 1,68 < 0,01
1 - 3 68 16 23,53 65 02 3,08
4 - 6 124 39 31,45 114 01 0,88
P >0,05
Tại trường Liên Bảo, tỉ lệ nhiễm giun kim tính chung của trẻ là 28.65%, so sánh tỉ lệ nhiễm giun
kim của trẻ ở lứa tuổi 1-3 (22,53%) thấy tương đương với lứa tuổi 4-6 (31,45%) với P > 0.05.
Sau can thiệp, tỷ lệ nhiễm giun kim giảm xuống rất nhiều, tư 28,65% xuống chỉ còn 1,68%.
Bảng 3: Tỷ lệ nhiêm giun kim ơ trẻ em tại trường mâm non Hoa Sen trươc và sau can thiệp
Lứa tuổi Trươc can thiệp Sau can thiệp
P n (+) % n (+) %
Tính chung 260 58 22,3 235 02 0,85 < 0,01
1 - 3 150 33 22,0 137 01 0,73
4 - 6 110 25 22,73 98 01 1,02
P >0,05
Trường Hoa Sen, tỉ lệ nhiễm giun kim của trẻ tính chung là 22,3% trẻ ở lứa tuổi 1-3 có tỷ lệ
nhiễm giun kim là (22,53%), tương đương với lứa tuổi 4-6 (31,45%) với P > 0.05. Sau can thiệp
cũng giảm rất nhiều, chỉ còn (0,85%).
Bảng 4: Tỷ lệ nhiêm giun kim ơ trẻ em tại trường mâm non Ngô Quyền trươc và sau can thiệp
Lứa tuổi Trươc can thiệp Sau can thiệp
P Số trẻ XN (+) % Số trẻ XN (+) %
Tính chung 264 38 14,39 262 0 0
1- 3 tuổi 162 18 11,10 163 0 0
4 -6 tuổi 102 20 19,61 97 0 0
P >0,05
Trường Ngô Quyền có tỷ lệ nhiễm giun kim 14,39%, hai lứa tuổi 1-3 và 4-6 cũng có tỉ lệ nhiễm
giun kim tương đương nhau (11,10%) và (19,61%) với P > 0,05 giống hai trường Liên Bảo và
Hoa Sen. Sau can thiệp, xét nghiệm đợt 2 không con cháu nào bị nhiễm giun kim.
Bảng 5a: So sánh kết qua nghiên cứu trươc can thiệp vơi các nghiên cứu cách đây trên 10 năm
Địa điểm nghiên cứu Tác giả Năm
nghiên cứu Tỷ lệ % p
1. Trường Triệu Thị Trinh, Thành
phố Hồ Chí Minh. Ngô Hùng Dũng 1992 51,91 < 0,001
2. Nhà trẻ Hoa Mai Huế Trương Quang Ánh 1994 39,49 < 0,001
3. Trường mầm non ĐHY TN Phạm Thị Hiển 1999 45,59 < 0,001
4. Trường mầm non BVĐK TWTN Phạm Thị Hiển 2000 37,5 < 0,001
5.Trường mầm non Túc Duyên Phạm Thị Hiển 2001 50 < 0,001
6.Tính chung ba trường Liên Bảo,
Hoa Sen, Ngô Quyền Nông Phúc Thắng 2012 21% < 0,001
Nông Phúc Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 125 - 131
128
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tính chung ở ba trường Bảo Liên, Hoa Sen, Ngô Quyền (21%)
thấp hơn so với tất cả các nghiên cứu tư năm 2001 trở về trước với P < 0,001.
Bảng 5b: So sánh kết qua nghiên cứu trươc can thiệp vơi các nghiên cứu trong vòng 10 năm trơ lại đây
Địa điểm nghiên cứu Tác giả Năm
nghiên cứu
Tỷ lệ
% p
1. Trường mầm non P. Quang Trung Phạm Thị Hiển 2010 16,8 > 0,05
2. Trường mầm non Sơn Cẩm Phạm Thị Hiển 2011 11,94 > 0,05
3. Trường mầm non Liên Bảo Nông Phúc Thắng 2012 28,65
4. Trường mầm non Hoa Sen Nông Phúc Thắng 2012 22,3
5. Trường mầm non Ngô Quyền Nông Phúc Thắng 2012 14,39
6.Tính chung ba trường Liên Bảo,
Hoa Sen, Ngô Quyền Nông Phúc Thắng 2012 21% > 0,05
So với hai trường Quang Trung (16,8%) và Sơn Cẩm (11,94%) thì kết quả nghiên cứu của chúng
tôi tính chung tại ba trường mầm non Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền (21%) tương đương với P
> 0,05.
Bảng 6: Tỷ lệ nhiêm giun kim theo giơi
Giơi Trường Liên Bảo Trường Hoa Sen TrườngNgô Quyên
n (+) % n (+) % n (+) %
Nam 97 23 23,71 140 32 22,86 137 21 15,33
Nữ 95 32 33,68 120 26 21,67 127 17 13,39
P >0,05 >0,05 >0,05
Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ Nam và Nữ tại ba trường Liên Bảo (23,3% ; 33,6%), Hoa Sen ( 22,8%
;21,67%), Ngô Quyền (15,33% ;13,39%) đều tương đương nhau với P > 0,05
Tỷ lệ nhiễm giun kim ở ngoại cảnh
Bảng 7: Tỷ lệ nhiêm giun kim ơ ngoại canh trươc khi can thiệp
Mẫu
ngoại cảnh
Trường Liên Bảo Trường Hoa Sen Trường Ngô Quyên P
n (+) % n (+) % n (+) %
Sàn nhà 125 02 1,6 125 03 2,4 125 p 0,8 >0,05
Bàn ghế 60 0 0 60 0 0 60 0 0 >0,05
Đồ chơi 60 03 5 60 01 1,67 60 1 1,67 >0,05
Các mẫu xét nghiệm ở ngoại cảnh tại ba trường Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền rất thấp và tương
đương nhau với P > 0,05: trường Liên Bảo (1,6%, 0%, 05%), Hoa Sen (2,4%,0%,1,67%), Ngô
Quyền (0,8%,0%,1,67%).
Bảng 8: Tỷ lệ nhiêm giun kim ơ ngoại canh sau khi can thiệp
Mẫu
ngoại cảnh
Trường Liên Bảo Trường Hoa Sen Trường Ngô Quyên
n (+) % n (+) % n (+) %
Sàn nhà 125 1 0,8 125 0 0 125 0 0
Bàn ghế 60 0 0 60 01 1,67 60 0 0
Đồ chơi 60 0 0 60 01 1,67 60 0 0
Sau khi can thiệp bằng điều trị, vệ sinh tốt và tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho các cô và các
bậc phụ huynh của trường, kiểm tra lại các mẫu xét nghiệm đợt 2 ở ngoại cảnh thấy: trường Liên
Bảo chỉ còn sàn nhà nhiễm (0,8%); trường Hoa Sen: bàn ghế (1,67%), đồ chơi (1,67%); trường
Ngô Quyền không còn mẫu nào dương tính với trứng giun kim.
Nông Phúc Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 125 - 131
129
Bảng 09: So sánh tỷ lệ nhiêm trứng giun kim ơ ngoại canh tại trường Liên Bao, Hoa Sen, Ngô Quyền
thành phố Vĩnh Yên vơi các kết qua nghiên cứu khác
Địa điểm Sàn nhà
(%)
Bàn ghế
(%)
Đồ chơi
(%)
Trường mần non Ngô Quyền(a) 0,8 0 1,67
Trường mần non Hoa Sen(b) 2,4 0 1,67
Trường mần non Liên Bảo(c) 1,6 0 5
Trường mần non Sơn Cẩm(d) 0 0 1,66
Trường mầm non P.Quang Trung (e) 0 0 1,66
Trường mầm non Túc Duyên (f) 18 16,25 17,5
Trường mầm non BVĐKTWTN (g) 11 10 8,75
Trường mầm non ĐHYTN (h) 20 17,5 17,5
Nhà trẻ Hoa Mai - Huế (i) 0 5,7 0
P
P(a-b) > 0,05
P(b-c) > 0,05
P(a-f) < 0,05
P(a-g) < 0,05
P(a-h) < 0,05
P(f-g) > 0,05
P(f-h) > 0,05
P(f-i) > 0,05
P(a-b) > 0,05
P(b-c) > 0,05
P(c-d) > 0,05
P(c-e) > 0,05
P(a-f) < 0,05
P(a-g) < 0,05
P(a-h) < 0,05
Tỷ lệ nhiễm giun kim ở mẫu ngoại cảnh sàn
nhà tại 3 trường Liên Bảo (1,6%), Hoa Sen
(2,4%), Ngô Quyền (0,8%) thấp hơn so với
trường Túc Duyên (18%), BVĐKTWTN
(11%), ĐHYTN (20%) với P < 0,05, mẫu đồ
chơi tại 3 trường Liên Bảo (5%), Hoa Sen
(1,67%), Ngô Quyền (1,67%) tương đương
với trường Sơn Cẩm, Quang Trung với P >
0,05 và đều thấp hơn so với trường Túc
Duyên (17,5%), BVĐKTWTN (8.75%),
trường ĐHYTN (17,5%) với ( P < 0,01).
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
1.1. Tỷ lệ nhiễm giun kim trên trẻ em tại
trường mầm non Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô
Quyền còn cao: Liên Bảo (28,65%), Hoa Sen
(23,2%), Ngô Quyền (14,39%).
- Trẻ em lứa tuổi nhà trẻ (1-3 tuổi) có tỷ lệ
nhiễm giun kim: Trường Liên Bảo (23,53%),
Trường Hoa Sen (22%), Trường Ngô Quyền
(11,10%) tương đương với lứa tuổi mẫu giáo
Trường Liên Bảo (31,45%), Trường Hoa Sen
(22,73%), Trường Ngô Quyền (19,61%).
- Tỷ lệ nhiễm giun kim theo giới ở trẻ em
Trường Liên Bảo: Nam (23,71%) và Nữ
(33,68%). Trường Hoa Sen: nam (22,86%),
nữ (21,67%). Trường Ngô Quyền: nam
(15,33%), nữ (13,39%).
1.2. Tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở ngoại cảnh.
- Tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở Trường Liên
Bảo: sàn nhà (1,6%), bàn ghế (0%), đồ chơi
(5%). Trường Hoa Sen: Sàn nhà (2,4%), bàn
ghế (0%), đồ chơi (1,67%). Trường Ngô
Quyền: Sàn nhà (0,8%), bàn ghế (0%), đồ
chơi (1,67%) đều rất thấp.
1.3. Đánh giá kết quả sau khi can thiệp bằng
điều trị và tuyên truyền giáo dục sức khoẻ:
Sau khi can thiệp bằng điều trị và tuyên
truyền giáo dục sức khỏe, tỷ lệ nhiễm giun
kim của các cháu ở cả 03 trường Liên Bảo,
Hoa Sen, Ngô Quyền đều giảm rất rõ. Trường
Liên Bảo tư 28,65% xuống còn 1,68%;
Trường Hoa Sen tư 22,3% xuống còn 0,85%;
Riêng trường Ngô Quyền tư 14,39%, xét
nghiệm đợt 02 không còn cháu nào.
Khuyến nghị
Cần duy trì vệ sinh lớp học như lau nhà 3 lần
trong ngày: Sáng sớm, sau bữa ăn trưa, sau
bữa ăn chiều và các vật dụng trong phòng để
diệt trứng giun kim, ngăn ngưa sự lây nhiễm
giun kim.
Duy trì tẩy giun kim định kỳ cho các cháu 6
tháng hoặc 3 tháng một lần bằng Mebendazol
hoặc Combantrin.
Thường xuyên giáo dục sức khỏe cho các bậc
phụ huynh hiểu về tác hại và cách phòng
chống lây nhiễm giun kim.
Nông Phúc Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 125 - 131
130
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế (2005). Viện sốt rét - ký sinh trùng - côn
trùng. Dự án phòng chống giun sán Quốc gia giai
đoạn 2005 - 2010. Hà Nội, tháng 4 năm 2005.
Trang 17.
2. Trương Quang Ánh - Ngô Chân (1996) Tình
hình nhiêm giun kim ơ nhà trẻ Hoa Mai - Huế.
Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh
ky sinh trùng số 3 năm 1996. Viện sốt rét ky sinh
trùng - côn trùng HN trang 61 – 67.
3. Ngô Hùng Dũng và cộng sự (1992) Phòng
chống bệnh giun sán ở học sinh cấp I bằng thuốc
Vermifar của xí nghiệm dược phẩm Pharmectic.
Kết quả thử nghiệm lâm sàng. Xí nghiệp dược phẩm
dược liệu Pharmectic Tr: 147.
4. Phạm Thị Hiển và cộng sự (2002), Điều tra tỷ lệ
nhiễm giun kim trên trẻ em và ngoại cảnh tại 3
trường mầm non ở Thái Nguyên. Bước đầu áp
dụng các biện pháp can thiệp và đánh giá hiệu quả.
Tuyển tập công trình khoa học. Chuyên đề ky sinh
trùng kỷ niệm 100 năm ngày thành lập trường
ĐHY Hà Nội, 92 năm ngày sinh Anh hùng liệt sỹ
- GS Đặng Văn Ngữ. Trường Đại học Y Hà Nội.
Nhà xuất bản y học. Tháng 4/ 2002. Tr 11 – 15.
5. Phạm Thị Hiển (2010) Đánh giá hiệu quả biện
pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ
em và ngoại cảnh tại trường mầm non Quang Trung
thành phố Thái Nguyên. Bản tin y dược học miền núi
số 1 năm 2011, trang 71
6. Phạm Thị Hiển (2011) Đánh giá hiệu quả biện
pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ
em và ngoại cảnh tại trường mầm non xã Sơn Cẩm -
huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên. Bản tin y
dược học miền núi số 1 năm 2012, trang 9 - 14
7. Nguyễn Võ Hinh (2005) Tình hình nhiễm giun
đường ruột ở trẻ em và vấn đề sử dụng nhà vệ
sinh, nguồn nước sinh hoạt tại huyện A Lưới,
Thưa Thiên - Huế. Năm 2004 - 2005. Tạp chí
phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ky sinh
trùng. Số 4 / 2005, trang 75 - 81
8. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2010), Nghiên cứu
thực trạng ô nhiễm môi trường, một số bệnh liên
quan và giải pháp can thiệp đối với hộ gia đình
chăn nuôi lợn tại Phú Bình, Thái Nguyên. Luận án
tiến sĩ y học. Thái Nguyên 2010. Trang 56.
9. Nguyễn Văn Khá, Nguyễn Văn Chương (2007),
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học nhiễm giun sán
đường ruột ở 3 tỉnh Tây Nguyên, thử nghiệm giải
pháp can thiệp ở một số địa bàn. Kỷ yếu công
trình nghiên cứu khoa học 2001 - 2006. viện sốt
rét - ký sinh trùng - côn trùng Quy Nhơn. Bộ Y tế.
Nhà xuất bản y học, Trang 426.
Nông Phúc Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 125 - 131
131
SUMMARY
EVALUATION OF EFFECTIVENESS OF INTERVENTIONS
TO DECREASE PREVALENCE RATE OF INFECTION
OF ENTEROBIUS VERMICULARIS IN CHILDREN
AND SURROUNDINGS IN THREE KINDERGARTENS OF LIEN BAO,
HOA SEN AND NGO QUYEN IN VINH YEN CITY, VINH PHUC PROVINCE
Nong Phuc Thang*, Lo Thi Hong Le,
Nguyen Thi Hai, Diep Thi Xoan, Vu Thi Hai Yen College of Medicine and Pharmacy - TNU
Children infected with Enterobius vermicularis are still a community health problem. Therefore, it
is necessary to detect and intervene the prevention of children infected with Enterobius
vermicularis. Our research is conducted in order to aim at following objectives.
- To identify prevalence rate of Enterobius vermicularis in children and surroundings at three
kindergartens of Lien Bao, Hoa Sen and Ngo Quyen in Vinh Yen city, Vinh Phuc province.
- To determine effectiveness of interventions through health education and treatment of Oxyuriasis
in children.
By the cross - sectional study in combination with an intervention study in pre-school children and
surroundings in three kindergartens of Lien Bao, Hoa Sen and Ngo Quyen in Vinh Yen city, Vinh
Phuc province, we obtained the following results:
The prevalence rate of infection of Enterobius vermicularis in children of Lien Bao Kindergarten
before intervention was 28.65%, after intervention was 1.68 %.The rates of floors and toys found
infected with eggs of Enterobius vermicularis were 1.6 % and 5 % consecutively.
The prevalence rate of infection of Enterobius vermicularis in children of Hoa Sen Kindergarten
before intervention was 22.3%, after intervention was 0.85 %. The rates of floors and toys found
infected with eggs of Enterobius vermicularis were 2.4 % and 1.67 % consecutively.
The prevalence rate of infection of Enterobius vermicularis in children of Ngo Quyen
Kindergarten before intervention was 14.39 %, after intervention was 0.0 %. The rates of floors
and toys found infected with eggs of Enterobius vermicularis were 1.6 % and 1.67 %
consecutively.
Key words: Enterobius vermicularis, prevalence rate, kindergartens
Ngày nhận bài:21/5/2014; Ngày phan biện:02/6/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS. Nguyên Tiến Dũng - Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0949 599988
Nông Phúc Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 125 - 131
132
Nguyễn Thị Ngọc Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 133 - 140
133
ĐA HÌNH NUCLEOTIDE ĐOẠN ĐIỀU KHIỂN
CỦA MATRIX METALLOPROTEINASE-9 (MMP-9)
Ở MỘT SỐ BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG
Nguyễn Thị Ngọc Hà* Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Mục đích: Metalloproteinase – 9 (MMP-9) là enzym tiêu protein, đóng vai trò quan trọng trong
xâm lấn và di căn ung thư bởi khả năng phân hủy chất ngoại bào và màng cơ bản. Theo các nghiên
cứu gần đây, đa hình đơn nucleotide (-1562C/T) trong promoter MMP-9 được tìm thấy có ảnh
hưởng đến biểu hiện của MMP-9 và liên quan đến ung thư. Mục đích của nghiên cứu này là tiến
hành phân tích đa hình nucleotid trong promoter của gen MMP-9 ở một số bệnh nhân ung thư vòm
mũi họng (UTVMH) để tìm mối liên quan của chúng với di căn UTVMH. Phương pháp: DNA
tổng số được tách chiết tư các mẫu máu của 6 bệnh nhân UTVMH và 3 mẫu máu người khoẻ
mạnh. Sử dụng cặp mồi MMP-9F và MMP-9R để nhân đoạn promoter MMP-9 có kích thước 442
bp. Sản phẩm PCR sau đó được tinh sạch và đọc trình tự cả 2 chiều. Kết quả: 2/6 bệnh nhân xuất
hiện điểm đa hình 1562C/T và đều ở giai đoạn muộn của bệnh, ngoài ra còn xuất hiện 2/6 bệnh
nhân có đa hình -1739G/A. Kết luận: Có thể có mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotid (-
1562C/T) trong promoter MMP-9 với di căn ung thư vòm mũi họng người Việt Nam.
Từ khoá: MMP-9 promoter, ung thư vòm mũi họng.
MỞ ĐẦU*
Ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là một
bệnh phổ biến trong các bệnh ung thư ở nước
ta và thường gặp nhất trong các ung thư vùng
đầu mặt, nó có đặc điểm xâm lấn và di căn
cao hơn các ung thư vùng đầu mặt cổ khác.
Để xâm lấn và di căn được, các tế bào ung thư
phải trải qua nhiều bước liên tiếp, trong đó sự
phá vỡ chất nền ngoại bào và màng cơ bản là
bước quyết định cho các tế bào ung thư rời
khỏi tổn thương nguyên phát, xâm lấn các tổ
chức lân cận và đi tới tổ chức xa hơn [1], [2],
[4]. Gần đây, nhiều tài liệu đã đề cập đến vai
trò các matrix metalloprotein (MMPs)- một
họ các enzyme tiêu protein, đóng vai trò quan
trọng trong việc phân hủy chất nền ngoại bào
và màng cơ bản. Trong đó, MMP-9 được xem
như enzyme chủ chốt cho quá trình này, bởi
chúng có khả năng phân hủy mạnh collagen
type IV, một trong những thành phần quan
trọng của chất nền ngoại bào và màng đáy [2],
[4], [6]. Theo một số nghiên cứu mới đây cho
thấy, đa hình đơn nucleotide (-1562C/T) trong
promoter MMP-9 đã làm mất vị trí gắn của
* Tel: 0983 026775, Email: [email protected]
một protein kìm hãm sự sao mã, kết quả là
làm tăng hoạt động của promoter mang allele
T và liên quan đến xâm lấn, di căn ung thư.
Năm 2011, khi nghiên cứu đoạn promoter
MMP-9 ở một số bệnh nhân UTVMH, chúng
tôi nhận thấy có 3 bệnh nhân xuất hiện đa
hình nucleotid (-1562C/T) trong promoter
MMP-9 đều ở giai đoạn muộn của bệnh [2].
Điều này gợi y, có thể có mối liên quan giữa
đa hình này với di căn UTVMH. Trong đề tài
này, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu về đa hình
đơn nucleotide (-1562C/T) trong promoter
MMP-9 ở một số bệnh nhân UTVMH nhằm
góp phần tìm ra mối liên quan với di căn ung
thư trên người Việt Nam.
Mục tiêu:
- Xác định đa hình nucleotid đoạn điều khiển
gen MMP-9 trên một số bệnh nhân ung thư
vòm mũi họng.
- Nhận xét tính đa hình nucleotid đoạn điều
khiển gen MMP-9 với di căn ung thư vòm
mũi họng.
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân
UTVMH thể ung thư biểu mô không biệt
Nguyễn Thị Ngọc Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 133 - 140
134
hóa (UCNT), được điều trị tại Khoa U bướu
bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên năm 2013.
- Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu:
+ Tiêu chuẩn lâm sàng: Bệnh nhân UTVMH
được xác chẩn bởi kết quả giải phẫu bệnh của
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên,
được xếp loại TNM và giai đoạn lâm sàng của
liên ban phân loại ung thư Hoa Kỳ (AJCC).
Gồm có 6 bệnh nhân. Tất cả các bệnh nhân
được điều trị tại khoa U bướu, có hồ sơ lưu
trữ đầy đủ.
+ Tiêu chuẩn xét nghiệm: Thể ung thư biểu
mô không biệt hóa
- Tiêu chuẩn chọn mẫu đối chứng: Người
khỏe mạnh tuổi tư 20 đến 50 tuổi
- Bệnh phẩm nghiên cứu: Mẫu máu ngoại vi
có chống đông được thu thập trên 06 bệnh
nhân và 03 người chứng
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên, Viên Công nghệ
sinh học
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu lâm sàng.
- Chỉ tiêu nghiên cứu:
+ Tính đa hình/đột biến trên promoter của gen
MMP-9
+Tình trạng di căn hạch (N0, N1, N2, N3)
+ Giai đoạn bệnh ( Giai đoạn I, II, II, IV)
- Kỹ thuật thu thập số liệu:
DNA tổng số được tách chiết tư các mẫu máu
đã được thu thập, sử dụng bộ kit “EZNA®
Blood DNA Mini kit” của hãng Omega
Cặp mồi sử dụng để nhân đoạn điều khiển
gen MMP-9 kích thước 442 bp, ky hiệu
MMP-9F và MMP-9R, được đặt tổng hợp tại
hãng IDT có trình tự như sau:
MMP-9F 5'– GGC ACA TAG TAG GCC
CTT TAA -3'
MMP-9R 5'– TCA CTC CTT TCT TCC TAG
CCA -3'
Đoạn promoter MMP-9 được nhân lên bằng
kỹ thuật PCR. Hỗn hợp phản ứng bao gồm
100ng DNA tổng số, 10 pM mỗi loại mồi,
0,625 đơn vị Taq DNA polymerase, 1 đệm
PCR và 250 M dNTP mỗi loại. PCR được
tiến hành trên máy luân nhiệt với chu trình
nhiệt như sau: 95ºC trong 5 phút, 95ºC trong
30 giây, 57ºC trong 30 giây, 72ºC trong 45
giây, lặp lại 35 lần tư bước 2, 72ºC trong 19
phút, giữ ở 4ºC. Sản phẩm PCR được giữ ở
20ºC đến khi sử dụng.
Sản phẩm sau khi khuếch đại được tinh sạch
sử dụng bộ kit “EZNA® Cycle Pure kit” của
hãng Omega. Phản ứng xác định trình tự được
thực hiện trên máy ABI PRISM® 3100
Genetic Analyzer.
+ Hồi cứu hồ sơ bệnh án: Tình trạng di căn
hạch, giai đoạn bệnh.
- Phương pháp xử lý số liệu: Các thông số
trình tự nucleotide và chất lượng đỉnh được
thu thập, kiểm định bằng các phần mềm ABI
Data Collection v2.0 và Sequencing Analysis
Software v5.3. Trình tự đoạn promoter
MMP-9 của các mẫu bệnh UTVMH và mẫu
người bình thường người Việt Nam được so
sánh với một số trình tự công bố trên các
Ngân hàng trình tự gen Quốc tế
EMBL(EBI)/ Genbank/DDBJ với mã số
AF538844 (hình 3), thông qua sử dụng các
phần mềm phân tích như SeqScape®
Software v2.6, BioEdit v7.0.9.
KẾT QUẢ
Nhân gen MMP-9 promoter bằng kỹ
thuật PCR
DNA tổng số đã được tách chiết, tinh sạch và
kiểm tra nồng độ bằng quang phổ được dùng
làm khuôn để nhân đoạn promoter MMP-9.
Để phân tích mức độ đa hình trong đoạn
promoter của gen MMP-9 ở một số bệnh nhân
UTVMH người Việt Nam, chúng tôi sử dụng
cặp mồi MMP-9F và MMP-9R để nhân đoạn
promoter dài 442bp có chứa vị trí (-
1562CT) (Price et al., 2001).
Nguyễn Thị Ngọc Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 133 - 140
135
Hình 1: Kết qua điện di kiểm tra san phẩm PCR
Hình 2: Kết qua tinh sạch san phẩm PCR
(M: Thang DNA chuẩn 1 Kb; 1-6: san phẩm PCR của mẫu bệnh (đoạn promoter gen MMP-9); 7-9: san
phẩm của mẫu đối chứng)
Kết quả điện di sản phẩm PCR (hình 1) cho thấy: Khi sử dụng cặp mồi MMP-9F và MMP-9R
đều cho sản phẩm PCR đặc hiệu, rõ nét ở các mẫu nghiên cứu với kích thước khoảng 442bp,
hoàn toàn phù hợp với kích thước đoạn promoter MMP-9 theo tính toán ly thuyết. Như vậy sản
phẩm PCR được khuếch đại với số lượng đủ lớn để dùng cho các bước thí nghiệm tiếp theo.
Tinh sạch sản phẩm PCR: Để chuẩn bị cho việc xác định trình tự đoạn promoter gen MMP-9,
chúng tôi đã tiến hành tinh sạch sử dụng bộ kit “EZNA® Cycle Pure kit” của hãng Omega. Tư
điện di đồ (Hình 1) có thể thấy các kết quả thu được hoàn toàn phù hợp với tính toán ly thuyết.
Như vậy, sản phẩm PCR đã được tinh sạch đủ lượng sử dụng cho việc xác định trình tự.
Xác định trình tự và phân tích tính đa hình trên promoter của gen MMP-9
Trình tự nucleotide đoạn promoter gen MMP-9 được xác định theo cả hai chiều. Sau khi xử ly số
liệu bằng các phần mềm chuyên dụng, chúng tôi thu được trình tự đoạn promoter của gen MMP-9
có chiều dài 442 bp. (Hình 3). Kết quả cho thấy: có 2/6 mẫu bệnh nhân xuất hiện đa hình -
1739G→A đó là mẫu NVC và LTL và 2/6 mẫu bệnh nhân xuất hiện đa hình -1562C→Y, ký
hiệu “Y”, ky hiệu biểu thị dạng không phân biệt giữa nucleotide C và nucleotide T (dạng dị hợp
tử) của hai mẫu TVT và DTT. Các mẫu chứng không thấy xuất hiện đột biến. Chi tiết như mô tả
hình 2,3. -1742 -1732 -1722 -1712 -1702 -1692
|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....
MMP9-REF
ACATAGTAGGCCCTTTAAATACAGCTTATTGGGCCGGGCGCCATGGCTCATGCCCGTAAT
NVC
........A...................................................
LTL
........A...................................................
DTT
............................................................
TVM
............................................................
TTH
............................................................
TVT
............................................................
BT1
............................................................
Nguyễn Thị Ngọc Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 133 - 140
136
BT2
............................................................
BT3
............................................................
-1682 -1672 -1662 -1652 -1642 -1632
|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....
MMP9-REF
CCTAGCACTTTGGGAGGCCAGGTGGGCAGATCACTTGAGTCAGAAGTTCGAAACCAGCCT
NVC
............................................................
LTL
............................................................
DTT
............................................................
TVM
............................................................
TTH
............................................................
TVT
............................................................
BT1
............................................................
BT2
............................................................
BT3
............................................................
-1622 -1612 -1602 -1592 -1582 -1572
|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....
MMP9-REF
GGTCAACGTAGTGAAACCCCATCTCTACTAAAAATACAAAAAATTTAGCCAGGCGTGGTG
NVC
............................................................
LTL
............................................................
DTT
............................................................
TVM
............................................................
TTH
............................................................
TVT
............................................................
BT1
............................................................
BT2
............................................................
BT3
............................................................
-1562 -1552 -1542 -1532 -1522 -1512
|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....
MMP9-REF
GCGCACGCCTATAATACCAGCTACTCGGGAGGCTGAGGCAGGAGAATTGCTTGAACCCGG
NVC
Nguyễn Thị Ngọc Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 133 - 140
137
............................................................
LTL
............................................................
DTT
.....Y......................................................
TVM
............................................................
TTH
............................................................
TVT
.....Y......................................................
BT1
............................................................
BT2
............................................................
BT3
............................................................
-1502 -1492 -1482 -1472 -1462 -1452
|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....
MMP9-REF
GAGGCAGATGTTGCAGTGAGCCGAGATCACGCCACTGCACTCCAGCCTGGGTGACAGAGT
NVC
............................................................
LTL
............................................................
DTT
............................................................
TVM
............................................................
TTH
............................................................
TVT
............................................................
BT1
............................................................
BT2
............................................................
BT3
............................................................
-1382 -1372 -1362 -1352 -1342 -1332
|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....
MMP9-REF
AGGTTTTTCCCAAATAGGGCTTTGAAGAAGGTGAATATAGACCCTGCCCGATGCCGGCTG
NVC
............................................................
LTL
............................................................
DTT
............................................................
TVM
............................................................
TTH
............................................................
TVT
Nguyễn Thị Ngọc Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 133 - 140
138
............................................................
BT1
............................................................
BT2
............................................................
BT3
............................................................
Hình 2: Kết qua phân tích trình tự MMP-9 promoter
Hình 3: Kết qua phân tích phổ trình tự của điểm đa hình tại vị trí -1562
Bảng 1: Số liệu các điểm đa hình trên promoter MMP-9 và các giai đoạn bệnh UTVMH
STT Mã số mẫu
Giai đoạn bệnh TNM MMP-9
(1562)
MMP-9 (đa hình vị trí khác)
1 NVC GĐ II-III T2N1M0 C -1739 G → A 2 LTL GĐ III T3N2M0 C -1739 G → A - 3 DTT GĐ IVa T4tkN2M0 CT,C
4 TVM GĐ II T2N0M0 C 5 TTH GĐ III T2N2M0 C 6 TVT GĐ IVb T2N3M0 CT,C
Nhận xét: Trong 6 bệnh nhân UTVMH có 2
bệnh nhân xuất hiện điểm đa hình
1562CY (C/T) trên promoter MMP-9 và
đều ở giai đoạn muộn của bệnh (GĐIV), đồng
thời đều có di căn hạch giai đoạn N2, N3. 2/6
bệnh nhân xuất hiện đa hình -1739 G → A,
đây là vị trí đa hình chưa thấy được công bố
trên ngân hàng gen quốc tế.
BÀN LUẬN
Phân tích trình tự đoạn điều khiển gen MMP-
9 có kích thước 442bp (tư vị trí nucleotide
1751 đến 1309) trên 9 mẫu gồm 6 mẫu bệnh
UTVMH và 3 mẫu đối chứng người khỏe
mạnh. Kết quả thu được ở bảng 1 cho thấy: có
2 mẫu bệnh mang đa hình 1562CT trên
promoter MMP-9, các mẫu bệnh còn lại
không có thay đổi nucleotide tại vị trí 1562
so với trình tự chuẩn đã được công bố trên
Ngân hàng gen Quốc tế và đây là vị trí đã
được công nhận trong nhiều nghiên cứu là có
liên quan đến bệnh ly ung thư.
Theo Zhang và cs, (2013): Khi Cytosine (C)
chuyển thành Thymidine (T) tại nucleotide
1562 trong đoạn điều khiển gen MMP-9 đã
-1562
Nguyễn Thị Ngọc Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 133 - 140
139
làm mất vị trí gắn của một protein kìm hãm
sự sao mã, kết quả là làm tăng hoạt động của
promoter mang allele T. Do đó, promoter
MMP-9 sẽ giảm hoạt động đối với kiểu gen
(CC) và tăng hoạt động đối với kiểu gen (CT
và TT), và ảnh hưởng đến sự phiên mã gen.
Tác giả đã chứng minh rằng sự hiện diện của
allele T trên promoter MMP-9 liên quan có ý
nghĩa với tăng cao sản phẩm protein MMP-9
[10]. Đồng thời, nhiều nghiên cứu đã khẳng
định, sự tăng biểu hiện protein MMP-9 có
liên quan đến giai đoạn phát triển và di căn
hạch trong ung thư. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi không đi chứng minh mối liên quan
giữa mức độ biểu hiện protein MMP-9 và đa
hình promoter MMP-9 1562CT, nhưng
kết quả nghiên cứu trước của chúng tôi nhận
thấy có mối liên quan giữa đa hình này với sự
biểu lộ MMP-9 tại mô sinh thiết UTVMH [2].
Điều này cho thấy, có thể có mối liên quan
giữa đa hình tại vị trí (-1562C/T) với di căn
và phát triển UTVMH. Kết quả nghiên cứu
bảng 1 cho thấy: có 2 trong 6 bệnh nhân
UTVMH có xuất hiện đa hình vị trí (-
1562)C→T thì 2 bệnh nhân đều ở giai đoạn
muộn của bệnh (giai đoạn IV). Kết hợp với
kêt quả nghiên cứu năm 2011 của chúng tôi: 3
bệnh nhân xuất hiện đa hình MMP-9
1562CT đều ở giai đoạn muộn của bệnh
UTVMH [2]. Đặc biệt, 3 mẫu đối chứng trong
nghiên cứu của chúng tôi không thấy xuất
hiện các vị trí đa hình như trong các mẫu
bệnh. Vậy, phải chăng có mối liên quan giữa
đa hình MMP-9 1562CT với tiến triển
bệnh UTVMH. Theo Mestiri S, Chahed K, và
cs (2007), Liu D1, Gue H và cs năm 2012
nhận định, có mối liên quan giữa đa hình
MMP-9 1562CT với di căn trong ung thư
[6], [8]. Điều này cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 1 cho thấy: 2
bệnh nhân có xuất hiện đa hình MMP-9
1562CT đều có di căn hạch giai đoạn N2,
N3. Theo Matsumura và cs, (2005): sự xâm
lấn hạch bạch huyết và xâm lấn cơ tăng cao
có y nghĩa ở những bệnh nhân mang allele T
trên promoter MMP-9. Các tác giả khẳng định
đa hình MMP-9 1562CT có thể có một tác
động sâu sắc đến sự tiến triển và xâm lấn
trong ung thư dạ dày [7]. Tương tự, Sfar và
cs, (2007) nhận định: những người mang ít nhất
một allele T trong promoter MMP-9 tại vị trí
1562 sẽ tăng gấp 3 lần nguy cơ ác tính, đồng
thời liên quan có y nghĩa đến tăng xâm lấn và
tiến triển bệnh ung thư tuyến tiền liệt [9].
Ngược lại, một số nghiên cứu chưa tìm thấy
mối liên quan giữa đa hình 1562CT với
tình trạng di căn và tiến triển lâm sàng như:
trong ung thư biểu mô tế bào thận, ung thư
biểu mô tế bào miệng [3]. Có thể đây là
những điểm khác biệt về đa hình này giữa các
chủng tộc khác nhau với nguy cơ ung thư. Để
khẳng định chắc chắn điều này, cần phải có
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và trên nhiều
ung thư khác nhau.
Ngoài điểm đa hình tại vị trí 1562CT,
chúng tôi còn tìm thấy 2 điểm đa hình khác ở
các mẫu bệnh trên đoạn promoter MMP-9 đó
là các điểm: 1739GA. Có thể đây cũng là
điểm đa hình trên promoter MMP-9 có khả
năng liên quan đến xâm lấn và di căn trong
UTVMH người Việt Nam.
Như vậy, tuy số mẫu còn hạn chế, nhưng kết
quả nghiên cứu của chúng tôi gợi y rằng, có
mối liên quan giữa đa hình MMP-9
1562CT với tiến triển và di căn ung thư
vòm mũi họng, cần thiết phải có nhiều nghiên
cứu hơn nữa với số mẫu lớn hơn để khẳng
định vai trò đa hình nuclotide này trong các
ung thư nói chung và ung thư vòm mũi họng
nói riêng.
KẾT LUẬN
- Trên 6 mẫu bệnh nhân có 2 mẫu xuất hiện
đa hình tại vị trí -1562C→Y, ngoài ra còn
xuất hiện điểm đa hình khác -1739G→A.
- Có thể có mối liên quan giữa đa hình -
1562C→Y với sự phát triển và di căn
UTVMH người Việt Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Văn Hiếu, Phạm Duy
Hiển và cs, (2008), "Chẩn đoán và điều trị bệnh
ung thư", Nhà xuất bản Y học, tr 100-112.
2. Nguyễn Thị Ngọc Hà (2011), ” Nghiên cứu một
số yếu tố liên quan đến di căn ung thư vòm mũi
họng”, Luận án tiến sĩ.
3. Awakura Y, Ito N, Nakamura E, et al. (2006),
"Matrix metalloproteinase-9 polymorphisms and
Nguyễn Thị Ngọc Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 133 - 140
140
renal cell carcinoma in a Japanese population",
Cancer Lett, 241 (1), pp. 59-63.
4. Cho WC-s (2007), "Nasopharyngeal carcinoma:
molecular biomarker discovery and progress",
Molecular Cancer 6(1), pp. 1-9.
5. Cotignola J, Reva B, Mitra N, et al. (2007),
"Matrix Metalloproteinase-9 (MMP-9)
polymorphisms in patients with cutaneous
malignant melanoma", BMC Med Genet, 8, pp. 10.
6. Liu D1, Guo H, Li Y, Xu X, Yang K, Bai Y
(2012), Association between polymorphisms in
the promoter regions of matrix metalloproteinases
(MMPs) and risk ofcancer metastasis: a meta-
analysis. PLoS One. 7(2):e31251. doi:
10.1371/journal.pone.0031251
7.Matsumura S, Oue N, Nakayama H, et al.
(2005), "A single nucleotide polymorphism in the
MMP-9 promoter affects tumor progression and
invasive phenotype of gastric cancer", J Cancer
Res Clin Oncol, 131 (1), pp. 19-25.
8. Mestiri S, Chahed K, et al (2007), Matrix
metalloproteinase-1 (-1607) 1G/2G and -9 (-1562)
C/T promoter polymorphisms: susceptibility and
prognostic implications in nasopharyngeal
carcinomas.Clin Chim Acta. , 384 (1-2) :57-
63. EPub 2007 May 31.
9. Sfar S, Saad H, Mosbah F, et al. (2007), "TSP1
and MMP9 genetic variants in sporadic prostate
cancer", Cancer Genet Cytogenet, 172 (1), pp. 38-44.
10. Zhang C , Li C , Zhu M , Zhang Q (2013),
“Meta-analysis of MMP2, MMP3, and MMP9
promoter Nasr HB, polymorphisms and head and
neck cancer risk”, PLoS One, 8(4):e62023.
SUMMARY
GENETIC POLYMORPHISMS IN THE MATRIX
METALLOPROTEINASE-9 (MMP-9) PROMOTER
IN SOME NASOPHARYNGEAL CARCINOMA PATIENTS
Nguyen Thi Ngoc Ha* College of Medicine and Pharmacy - TNU
Objective: Matrix metalloproteinases-9 (MMP-9) is a proteolytic enzyme that play an important
role in cancer invasion and metastasis because of its capability to degrade or break down both
extracellular matrix and basement membrane. According to recent studies, single nucleotide
polymorphism (-1562C/T) in MMP-9 promoter may down regulate expression of gene MMP-9. In
this study, we analyzed polymorphisms in the MMP-9 promoter in some nasopharyngeal
carcinoma (NPC) patients, to find the association between the polymorphisms in MMP-9 promoter
and the metastasis of NPC. Methods: Total genomic DNA was isolated and purified from the
blood samples of 6 NPC patients and 3 healthy people. MMP-9 promoter was amplified by using a
pair of primers MMP-9F and MMP-9R. The PCR products of about 442bp in length were purified
and used for sequencing of the inserts in both directions. Results: 2/6 NPC patients in III &IV
stages have sites - 1562C/T in MMP-9 promoter. We found two sites -1739G/A that have been not
public in any database. Conclusions: Polymorphism (-1562C/T) in MMP-9 promoter may relate to
the metastasis of VietnamNPC.
Key words: MMP-9 promoter, nasopharyngeal carcinoma, polymorphisms
Ngày nhận bài:20/5/2014; Ngày phan biện:06/6/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Vũ Thị Thu Hằng – Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0983 026775, Email: [email protected]
Phan Đình Binh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 141 - 147
141
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI THỊ TRẤN XUÂN HÒA, HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG
Phan Đình Binh*, Nguyễn Ngọc Anh Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp được triển khai tại thị trấn Xuân
Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện tại có 6 kiểu sử dụng đất
khác nhau. Trong đó 2 loại hình sử dụng đất 1 lúa – 2 màu và loại hình sử dụng đất 3 màu đạt hiệu
quả cao nhất. Cây thuốc lá là cây trồng đem lại hiệu quả cao nhất về 3 mặt kinh tế - xã hội và môi
trường. Các loại hình sử dụng đất này phù hợp với cơ sở hạ tầng và yếu tố khí hậu thời tiết của địa
phương và có vai trò quan trọng trong cải tạo đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
Từ khóa: Loại hình sư dung đât, sư dung đât, đât nông nghiệp, canh tác.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu
tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả
sản xuất nông nghiệp, tạo ra lương thực, thực
phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất
một cách có hiệu quả và bền vững đang trở
thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm
duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và
cho tương lai [2]. Xã hội phát triển, dân số
tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về nhu cầu lương thực, thực phẩm, chỗ ở
và các nhu cầu về văn hóa, xã hội [3]. Như
vậy đất đai, đặc biệt là đất sản xuất nông
nghiệp vốn có hạn về diện tích, nay lại đứng
trước nguy cơ suy thoái do các tác động tự
nhiên và sự thiếu y thức của con người trong
quá trình khai thác và sử dụng đất nông
nghiệp [3]. Hiện nay, vấn đề đô thị hóa diễn
ra mạnh mẽ làm suy giảm về diện tích đất
nông nghiệp trong khi khả năng khai thác đất
hoang lại rất hạn chế. Do vậy việc đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, tư đó lựa
chọn các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả
kinh tế để sử dụng hợp ly theo quan điểm sinh
thái học và phát triển bền vững. Đối với một
nước có nền nông nghiệp chủ yếu như Việt
Nam thì việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết [4]. Xuân Hòa là một thị
trấn thuộc huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng,
với diện tích đất tự nhiên là 4.273,56 ha [5].
* Tel: 0984 941626, Email: [email protected]
Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất
ở, đất chuyên dùng khác đã có tác động lớn
đến việc sản xuất nông nghiệp [6]. Vì vậy làm
thế nào để sử dụng hợp ly và hiệu quả vốn đất
nông nghiệp hiện có đang là vấn đề được các
cấp chính quyền quan tâm nghiên cứu để đưa
ra các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng
một cách hợp ly nhằm đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất. Xuất phát tư thực tế trên, đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của Thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng’’ được nghiên cứu
nhằm mục đích: Đánh giá hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp và đề xuất lựa chọn
các hướng sử dụng đất có hiệu quả cao, phù
hợp với điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội
của thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh
Cao Bằng.
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp về các mặt kinh tế- xã hội – môi
trường đồng thời lựa chọn các loại hình sử
dụng đất thích hợp theo nguyên tắc sử dụng
đất bền vững.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số
liệu sơ cấp: Dùng phương pháp đánh giá
nhanh nông thôn (RRA) tiến hành phỏng vấn
20 cán bộ và 100 hộ dân để điều tra hiện trạng
sử dụng đất của thị trấn, thu thập các thông
tin liên quan đến đời đời sống và tình hình
Phan Đình Binh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 141 - 147
142
sản xuất nông nghiệp thị trấn theo phương
pháp chon mẫu ngẫu nhiên.
Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử
dụng đất: Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí
đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và
được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
Hiệu qua kinh tế:
Tổng giá trị sản phẩm (T):
T = p1.q1 + p2.q2 +...+ pn.qn
Trong đó: p: Khối lượng của tưng loại sản
phẩm được sản xuất/ha/năm; q: Giá của tưng
loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một
thời điểm; T: Tổng giá trị sản phẩm của 1ha
đất canh tác/năm.
Thu nhập thuần (N): N = T - Csx
Trong đó: N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất
canh tác/ năm; Csx: Chi phí sản xuất cho 1ha
đất canh tác/năm;
Hiệu quả đồng vốn: Hv = T/ Csx
Giá trị ngày công lao động: HLđ = N/Số
ngày công lao động/ha/năm
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định
lượng (giá trị) bằng tiền theo thời giá hiện
hành và định tính (phân cấp) được tính bằng
mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng
cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn[6].
Hiệu qua xã hội:
- Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm
(nhân khẩu nông lâm)
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo
- Mức độ giải quyết công ăn việc làm, thu hút
lao động
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường
- Đời sống người lao động, cơ sở hạ tầng...[6]
Hiệu qua môi trường bao gồm: Tỷ lệ che phủ;
Mức độ xói mòn; Khả năng bảo vệ, cải tạo
đất; Tỷ lệ diện tích đất trồng được trồng rưng;
Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp
được giao sử dụng.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Số
liệu được kiểm tra, xử ly, tính toán trên máy
tính bằng phần mềm Microsoft Office excel.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Vài nét về điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu
Vị trí địa ly: Thị trấn Xuân Hòa có tổng diện
tích tự nhiên là 4.273,56 ha. Có ranh giới
hành chính tiếp giáp với các xã như sau: Phía
Bắc giáp xã Trường Hà, xã Kéo Yên; Phía
Đông giáp xã Thượng Thôn, xã Phù Ngọc;
Phía Nam giáp xã Đào Ngạn và huyện Hòa
An; Phía Tây giáp xã Quý Quân, xã Nà Sác
huyện Hà Quảng [6].
Tài nguyên đât: Trên địa bàn thị trấn có các
loại đất sau: Đất nâu đỏ được hình thành trên
đá Macmabazơ (Fk); Đất nâu đỏ trên đá vôi
(Fv); Đất nâu vàng trên đá vôi ( Fn ); Đất đỏ
vàng trên đá sét (Fs); Đất Feralit biến đổi do
trồng lúa nước (Fl); Đất thung lũng do sản
phẩm dốc tụ (D) [6].
Chế độ thủy văn, nươc: Suối Lê Nin bắt
nguồn tư Pác Bó (Trường Hà) chảy qua địa
bàn thị trấn. Lưu lượng nước và chất lượng
nước khá tốt và thích hợp cho việc trồng lúa.
Tuy nhiên lượng nước chỉ tập trung vào mùa
mưa, chiếm 65 – 80% lượng nước cả năm [6].
Các loại hình sử dung đất nông nghiệp của
T.T Xuân Hòa
Hiện tại, trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa có
các loại hình sử dụng đất chính như bảng 1.
Bảng 1. Các loại hình sư dung đât của Thị trân Xuân Hòa
LUT chính LUT Kiểu sử dung đất
Cây hàng năm
2 lúa Lúa mùa – Lúa xuân
2 lúa – 1 màu Lúa Xuân – lúa mùa – rau đông
1 lúa – 2 màu Thuốc lá – lúa mùa – rau đông; Thuốc lá – lúa mùa – ngô
đông.
3 Màu Ngô xuân – ngô hè thu - rau đông; Thuốc lá – ngô hè thu -
rau đông; Thuốc lá – ngô hè thu – ngô đông
Cây lâu năm Cây ăn quả Nhãn, xoài, vải, mận tam hoa
Cây công nghiệp Thông, keo
(Nguồn :UBND Thị trân Xuân Hòa)
Phan Đình Binh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 141 - 147
143
Mô tả các loại hình sử dung đất (LUT)
Mô tả các loại hình sử dụng đất là cơ sở để xác định yêu cầu sử dụng đất và mức độ thích hợp
trong sử dụng đất. Nội dung mô tả các LUT chủ yếu dựa vào các tính chất đất đai và các thuộc
tính của các LUT như bảng 2.
Bảng 2. Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm
STT
LUT
Chỉ tiêu đánh giá
Địa hình Thành phần
cơ giơi Loại đất Chế độ nươc
Đặc điểm
trồng trọt
1 2L - M = , b, c1 Fl, Ld CĐ LC
2 2L = , b, c1, c2 Fl, Ld, LdC Cđ ĐC,LC
3 L -2M = , b, c1 Fl, Ld Cđ LC
4 3M = , b, c1 Fl, Ld CĐ LC
(Nguồn: Số liệu điều tra)
(Ghi chú:
- Địa hình: Vàn: =;Vàn thâp: ; Vàn cao: ;
- Thành phân cơ giơi: cát pha: b; Thịt nhẹ: c1; Thịt trung bình: c2
- Chế độ nươc: Chủ động: CĐ; Bán chủ động: Cđ
- Đặc điểm trồng trọt: Luân canh: LC; Độc canh: ĐC:
- Loại đât: LdC: đât dốc tu thung lũng chua; Ld: đât dốc tu thung lũng không bạc màu; Fl: Đât Feralit
biến đổi do trồng lua)
Bảng 3. Hiệu qua kinh tế của các LUT (Tính cho 1 đơn vị ha)
STT LUT Giá trị sản
xuất (1000đ)
Chi phí sản
xuất (1000đ)
Thu nhập
thuần
(1000đ)
Hiệu quả
sử dung vốn
(lần)
GT ngày
công LĐ
(1000đ)
1 2L -M 28.000 11.000 17.000 2,54 37,77
2 2L 20.000 9.500 10.500 2,10 35,00
3 1L-2M 32.000 11.000 21.000 2,90 46,66
4 3M 35.000 12.000 23.000 2,91 153,33
(Nguồn: Số liệu điều tra)
* LUT 1: Loại hình sử dụng đất 2L – M.
Loại hình này gồm có 3 kiểu : Lúa xuân – lúa
mùa – rau đông; Lúa xuân – lúa mùa – ngô
đông; lúa xuân – lúa mùa – khoai tây đông.
* LUT 2: Loại hình sử dụng đất 2L. Đặc điểm
của loại hình trồng trọt này là độc canh hoặc
cũng có thể là luân canh. Tuy nhiên năng suất
không cao và không ổn định.
* LUT3: 1L –2M: Đây là loại hình luân canh
theo công thức: Ngô xuân – lúa mùa – ngô
đông; Ngô xuân – lúa mùa – rau đông; Thuốc
lá – lúa mùa – khoai tây đông. Ở loại hình sử
dụng đất này, lúa được cấy vào vụ mùa vì đây
là mùa mưa nên thuận lợi về nước cho cây
lúa. 2 vụ màu được trồng vào mùa xuân và
mùa đông, là những loại cây chịu được hạn và
thời tiết lạnh như cây thuốc lá, ngô, khoai tây,
cây cải bắp...
* LUT4: Loại hình sử dụng đất 3M: Đây là
loại hình sử dụng đất luân canh các loại cây
màu: Thuốc lá – ngô hè thu – ngô đông;
Thuốc lá – ngô hè thu – rau đông; Thuốc lá –
ngô hè thu- khoai tây đông. Phân bố ở những
nơi có địa hình vàn hoặc vàn cao, là loại đất
thung lũng dốc tụ không bạc màu hoặc đất
Feralit biến đổi do trồng lúa nước, có thành
phần cơ giới đất cát hoặc đất thịt nhẹ. Ở loại
hình sử dụng đất này các loại cây trồng được
luân canh để không làm thoái hóa đất[10].
Đánh giá hiệu quả sử dung đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn T.T Xuân Hòa
Hiệu quả kinh tế: Đánh giá hiệu quả kinh tế
các kiểu sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu:
Giá trị sản suất, chi phí sản xuất, thu nhập
thuần, hiệu quả đồng vốn, giá trị ngày công
lao động. Hiệu quả kinh tế của các LUT được
thể hiện qua bảng 3.
Phan Đình Binh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 141 - 147
144
Lúa là cây trồng chính, cho hiệu quả khá cao,
khả năng quay vòng vốn nhanh. Tuy nhiên nó
lại cho giá trị ngày công lao động thấp vì tốn
nhiều công chăm sóc (khoảng 300
công/ha/năm). Do chi phí sản xuất cao mà giá
nông sản lại thấp, các LUT trồng lúa thường ở
xa khu dân cư nên vận chuyển khó khăn. Các
LUT trồng hoa màu cho hiệu quả kinh tế cao,
khả năng quay vòng vốn nhanh, tốn ít công
chăm sóc (khoảng 150 công/ha/năm). Chủ
yếu là lúc gieo trồng và thu hoạch, thời gian
sinh trưởng và phát triển ngắn nên giá trị ngày
công lao động cao, lợi nhuận cao mà công
đầu tư ít. Tuy nhiên, đòi hỏi lao động có trình
độ cao hơn so với việc trồng lúa. Loại hình
cho hiệu quả kinh tế cao nhất là 3M, cụ thể là
công thức luân canh: thuốc lá – ngô hè thu –
rau đông. Cây thuốc là là cây có hiệu quả
kinh tế cao, đang được người dân áp dụng
rộng rãi trên địa bàn Thị trấn. Trồng ngô vưa
tận dụng được thân cây làm thức ăn cho trâu
bò. Rau được trồng là các loại cây có thời
gian sinh trưởng và phát triển ngắn như bắp
cải, xu hào...
Tuy nhiên hiệu quả kinh tế của các cây trồng
còn phụ thuộc vào mức độ đầu tư của nông
hộ. Hiệu quả trên cùng một thửa ruộng là
khác nhau khi có sự đầu tư khác nhau về lao
động, phân bón, các loại thuốc BVTV. Mức độ
đầu tư và khả năng đầu tư giảm dần tư các hộ
gia đình khá giả xuống trung bình và nghèo. Do
chủ động trong việc đầu tư vốn nên nhóm nông
hộ khá giả sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn 2
nhóm trung bình và nghèo.
Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội là sự thu
hút lao động của loại hình sử dụng đất. Đó là
khả năng giải quyết việc làm và giải quyết
vấn đề lương thực, thực phẩm cho người dân.
Sự thu hút vốn đầu tư và đầu ra cho nông sản
là một vấn đề quan trọng cần được chú y quan
tâm. Mỗi loại hình sử dụng đất đều giải quyết
các vấn đề trên ở một mức độ nhất định. Hiệu
quả xã hội của các LUT được thể hiện qua
bảng 4.
Nhìn chung LUT trồng lúa và LUT trồng màu
đều là những loại cây nông nghiệp có thời
gian sinh trưởng và phát triển ngắn nên thu
hút được nhiều lao động, giải quyết việc làm
cho lực lượng lao động dư thưa.
Cây lúa là cây trồng chính và lâu đời nên
người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất, khả năng đáp ứng lao động khá cao
khoảng 300 công/ha/năm. Chủ yếu là các thời
điểm gieo sạ, làm cỏ và thu hoạch. Ngoài ra là
thời gian nông nhàn. Trên thực tế việc sản
xuất lúa chưa mang tính chất hàng hóa, chủ
yếu để giải quyết vấn đề lao động và đảm bảo
vấn đề an ninh lương thực, thực phẩm. Có thể
nói các LUT trồng lúa cho hiệu quả xã hội
chưa cao.
Cây màu đang được áp dụng rộng rãi trên địa
bàn Thị trấn Xuân Hòa trong vài năm gần
đây, nhất là các giống ngô lai và cây thuốc lá.
Đặc biệt là cây thuốc lá đem lại hiệu quả cao
giá bán dao động tư 48-50 nghìn đồng/kg, khả
năng thu hút lao động khá cao, khoảng 150
công/ha/năm, chủ yếu tốn nhiều công lao
động nhất ở khâu làm đất và thu hoạch. Có
thể nói các LUT trồng màu, nhất là cây thuốc
lá đạt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Bảng 4. Hiệu qua xã hội của các LUT
STT
LUT
Chỉ tiêu đánh giá
Đảm bảo
Lương thực
Thu hút
LĐ
Vốn
đầu tư
Giảm tỷ lệ
đói nghèo
Đáp ứng nhu
cầu nông hộ
Sản phẩm
hàng hóa
1 2L- M *** ** ** ** ** **
2 2L *** * ** ** * *
3 1L -2M *** *** *** *** *** ***
4 3M ** *** *** *** ** ***
(Nguồn: Số liệu điều tra)
(Ghi chú : *** : cao ; ** : trung bình ; *: thâp)
Phan Đình Binh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 141 - 147
145
Bảng 5. Hiệu qua môi trường của các LUT
STT
LUT
Chỉ tiêu đánh giá
Hệ số
sử dung đất
Tỷ lệ
che phủ
Khả năng bảo vệ,
cải tạo đất
Ảnh hưởng của thuốc
BVTV đến môi trường
1 2L -M ** ** ** ***
2 2L * ** * ***
3 1L -2M *** *** *** **
4 3M *** *** *** *
(Nguồn: Số liệu điều tra)
(Ghi chú : *** : cao ; ** : trung bình ; *: thâp)
Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là sự tương tác giữa các loại hình sử dụng đất và phản ứng của môi trường. Để đạt hiệu quả môi trường thì sự tương tác đó là không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, không làm suy thoái và ô nhiễm môi trường, nhất là môi trường đất đối với sản xuất nông nghiệp. Qua đó góp phần bảo vệ và cải tạo môi trường.
Hiệu quả môi trường và ảnh hưởng của các loại hình sử dụng đất được thể hiện qua bảng 5.
Bảng 5 cho thấy, các LUT trồng lúa có hệ số sử dụng và tỷ lệ che phủ đất đều thấp hơn các LUT trồng màu. Do có thời gian sinh trưởng và phát triển ngắn nên đất ở các LUT trồng màu luôn được cày xới nên tơi xốp, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng tốt hơn LUT trồng lúa.
Chi phí sản xuất cho cây lúa cao, sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật để diệt cỏ, trư sâu tư đó dẫn đến thay đổi các hệ sinh thái dưới đất, thuốc BVTV vưa diệt được cỏ, trư cái loại sâu có hại nhưng cũng lại vưa làm chết hàng loạt các loài ếch nhái, làm đảo lộn chuỗi thức ăn trong môi trường sinh thái, dẫn tới các loài khác cũng biến mất theo. Còn các loại cây màu đòi hỏi chi phí thấp hơn, hạn chế được việc sử dụng các loại thuốc BVTV tư đó làm giảm ảnh hưởng của các loại độc tố đến môi trường đất cũng như môi trường xung quanh con người.
Lựa chọn và định hương sử dung đất nông nghiệp cho Thị trấn Xuân Hòa
Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa ra những tiêu chuẩn làm căn cứ để lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng là: Đảm bảo đời sống của nông dân; Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu; Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm; Định canh, định cư và ứng dụng
tiến bộ khoa học kĩ thuật; Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu; Tác động tốt đến môi trường [1].
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho Thị trấn Xuân Hòa
Thị trấn Xuân Hòa là một thị trấn khá rộng, có tổng diện tích tự nhiên là 4.273,56 ha. Trong đó đất nông nghiệp có 2.608,76 ha đất nông nghiệp chiếm 61,04% tổng diện tích tự nhiên. Tiềm năng đất đai có thể đưa vào khai thác và sử dụng thành 2L - M/ năm vẫn còn rất lớn. Tuy nhiên do chế độ nước chưa ổn định, hiện nay mới chỉ có 2 đập nước để phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp của người dân nên hiện tượng thiếu nước để sản xuất vẫn thường xuyên xảy ra. Để đảm bảo cho việc sản xuất 2 vụ lúa/ năm thì cần xây thêm các đập nước mới đảm bảo nhu cầu nước tưới cho cây trồng.
Hiện nay cây thuốc lá và cây ngô trồng ở vụ Xuân đang được nhiều gia đình áp dụng rộng rãi. Nhờ hiệu quả kinh tế cao, ít sử dụng thuốc BVTV nên môi trường đất, nước và không khí ít bị ảnh hưởng. Các cấp chính quyền địa phương cần có các biện pháp khuyến khích, mở rộng diện tích trồng 2 loại cây này. Đặc biệt cây thuốc lá là một loại cây không kén chọn đất lại phù hợp với điều kiện tự nhiên của Thị trấn nên cần được mở rộng trên toàn thị trấn.
Cây lúa còn chiếm một diện tích rất lớn vì lúa là cây lương thực chính. Tuy nhiên, cây lúa chưa được xem là hàng hóa nên giá trị sản xuất thấp, chi phí sản xuất lại cao, chủ yếu để đáp ứng nhu cầu nông hộ và đảm bảo vấn đề an ninh lương thực. Các cơ quan chức năng và phòng nông nghiệp cần xem xét đưa các loại giống lúa mới có năng suất cao vào sản xuất.
Để đảm bảo diện tích đất sản xuất nông nghiệp, các cấp chính quyền cần có giải pháp bảo vệ phần diện tích đất hiện tại. Hạn chế
Phan Đình Binh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 141 - 147
146
việc chuyển đổi mục đích sử dụng tư đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp và đất chuyên dùng.
Một số giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho T.T Xuân Hòa
* Đối vơi loại hình sư dung đât trồng cây hàng năm:
- Xây dựng thêm các hệ thống thủy lợi, đặc biệt là xây dựng thêm các đập nước, trạm bơm, hệ thống kênh mương nội đồng, kiên cố, hoàn chỉnh tạo khả năng chủ động trong việc tưới tiêu nước cho cây trồng.
- Xây dựng các mô hình chuyên canh, vùng sản xuất theo hướng hàng hóa dựa trên lợi thế của tưng vùng, việc sản xuất theo mô hình chuyên canh sẽ tạo điêu kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, thuận lợi cho việc thu mua, bao tiêu sản phẩm.
- Xây dựng và phát triển mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp toàn diện.
* Loại hình sư dung đât trồng cây lâu năm:
- Cần có chính sách hỗ trợ nông dân về vốn đầu tư trồng mới và chăm sóc trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, trồng mới các giống cây có hiệu quả kinh tế cao, phát triển cây ăn quả, cây lâm nghiệp.
- Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm: Dự báo xu thế phát triển để điều chỉnh cơ cấu cây trồng, điều chỉnh khâu bảo quản chế biến. Áp dụng phương pháp quảng cáo, tuyên truyền về sản phẩm quả trên các phương tiện
thông tin đại chúng, liên kết liên doanh tìm đối tác đầu tư gắn liền với tiêu thụ sản phẩm.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy trên địa bàn Thị trấn Xuân Hòa hiện nay có các loại hình sử dụng đất chính là: 2 lúa – màu; 1 lúa – 2 màu; 2 lúa và 3 màu. Trong đó 2 loại hình sử dụng đất 1 lúa – 2 màu và loại hình sử dụng đất 3 màu đạt hiệu quả cao nhất. Cây thuốc lá là cây trồng đem lại hiệu quả cao nhất về 3 mặt kinh tế - xã hội và môi trường. Do đó cần có các chính sách hỗ trợ người dân về vốn đầu tư để phát triển cây thuốc lá trên địa bàn Thị trấn. Cây lúa là cây trồng chính nhưng hiệu quả lại không cao, cần có chính sách đầu tư hợp ly về giống để nâng cao năng suất sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(1999), Tiêu chuẩn lựa chọn các loại hình sư
dung đât bền vững.
2. Nguyễn Thế Đặng và cs (2006), Giáo trình Thổ
nhưỡng, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
3. FAO (1976), A Framework for Land
Evaluation, Rome.
4. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền
(2008), Bài giang đánh giá đât, Đại học Nông lâm
Thái Nguyên.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hà
Quảng (2012), Báo cáo thống kê, kiểm kê đât đai
năm 2012.
6. UBND Thị trấn Xuân Hòa (2012), Báo cáo phát
triển kinh tế xã hội Thị trân Xuân Hòa năm 2013,
định hương phát triển năm 2014.
SUMMARY
STUDY ON EFFECTIVENESS EVALUATION OF AGRICULTURAL LAND USE
IN XUAN HOA TOWN, HA QUANG DISTRICT, CAO BANG PROVINCE
Phan Dinh Binh*, Nguyen Ngoc Anh College of Agriculture and Forestry - TNU
A study on effectiveness evaluation of agricultural land use was implemented in Xuan Hoa town,
Ha Quang district, Cao Bang province. The result shown that there are 6 difference land use types.
In which, there are two land use types: LUT3 (rice - two time other crops) and LUT4 (three time
annual other crops) would get highest benefit. The result also highlight that cultivate tobaco gained
highest social - economic and environment effectiveness. These land use types are suitable with
local infrastructure and weather conditions and play an importance role in soil reclamation and
environmental protection.
Key words: Land use type, land use, agricultural land, cultvation
Ngày nhận bài: 09/4/2014; Ngày phan biện:24/4/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyên Đức Nhuận – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0984 941626, Email: [email protected]
Lê Sỹ Lợi và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 147 - 152
147
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT ĐỂ PHÁT
TRIỂN NẤM HƯƠNG ĐẶC SẢN TẠI TỈNH BẮC KẠN
Lê Sỹ Lợi*, Nguyễn Mạnh Tuấn, Phạm Thị Phương Lan Viện Khoa học Sự sống – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Kết quả điều tra đánh giá hiện trạng nguồn gien Nấm Hương rưng tại tỉnh Bắc Kạn cho thấy: Nấm
Hương rưng sinh trưởng, phát triển và phân bố ở những khu rưng có nhiều cây Sau Sau, Sồi, Dẻ...
Người dân địa phương thường khai thác Nấm Hương tư tháng 11 đến tháng 3 năm sau với sản
lượng khoảng 15,3 kg/hộ/năm và bán tại các chợ địa phương với giá dao động tư 120-180.000
đồng/kg. Một số hộ nuôi trồng Nấm Hương trên giá thể là cây Sau Sau với quy mô tư 13 – 18
m3gỗ/năm. Năng suất đạt 80-180 kg nấm tươi/năm/hộ. Thời gian thu hoạch nấm tư tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Kết quả theo dõi mô hình thí nghiệm sản xuất Nấm Hương trên thân gỗ tại tỉnh
Bắc Kạn cho thấy: Vào giống ngay sau khi chặt cây, xuất hiện quả thể sớm hơn 17 – 25 ngày so
với công thức vào giống sau khi chặt cây 5 – 10 ngày. Chiều dài cuống Nấm Hương dao động tư
4,7 – 5,0 cm. Cuống nấm có đường kính tư 0,42 – 0,50 cm. Đường kính mũ nấm dao động tư 2,4 –
2,7 cm. Năng suất Nấm Hương tươi sau thu hoạch 3 lần dao động tư 29,5 đến 37,0 kg/công thức.
Lợi nhuận thu được dao động tư 866.000 đến 1.241.000 đ/m3.
Từ khóa: Bắc Kạn; cây Sau Sau, Nâm Hương; qua thể; thân gỗ;
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Nấm Hương (Đông cô, Hương cô, Shiitake)
có tên khoa học là Lentiluna edodes. Nấm
Hương có giá trị dinh dưỡng cao, sử dụng
Nấm Hương làm rau như một loại thực phấm
cao cấp cung cấp vitamin (như vitamin
B1,B2, vitamin pp, vitamin D2...) chất khoáng
(Fe, Mn, K, Ca, Mg, Cd, Cu, p và Zn) cho cơ
thể con người[1]; [2]; [5]. Bắc Kạn là một
tỉnh miền núi vùng Đông Bắc Việt Nam với
tài nguyên rưng khá đa dạng, phong phú, còn
nhiều loài động vật, thực vật quy hiếm, có giá
trị trong đó có Nấm Hương rưng đặc sản. Bắc
Kạn có khí hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ trung
bình hàng năm tư 20 - 220C, thích hợp cho
nhiều lại nấm sinh trưởng và phát triển[6].
Nhằm phát huy thế mạnh sẵn có của địa
phương, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu
nhập cho người dân, nhiệm vụ nghiên cứu,
nuôi trồng Nấm Hương là một vấn đề cần
được quan tâm.
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
* Điều tra đánh giá thực trạng Nấm Hương
rưng ở tỉnh Bắc Kạn.
* Tel: 0912 551516, Email: [email protected]
- Thuận lợi, khó khăn trong khai thác nguồn
Nấm Hương đặc sản.
- Xác định những khó khăn và đưa ra các giải
pháp nhằm phát triển nguồn lợi Nấm Hương
đặc sản và nâng cao thu nhập cho người dân.
* Thử nghiệm trồng giống Nấm Hương trên
giá thể thân gỗ.
- Theo dõi chỉ tiêu sinh trưởng phát triển,
năng suất Nấm Hương.
Phương pháp nghiên cứu
-Điều tra đánh giá thực trạng khai thác và sử
dụngNấm Hương bằng phương pháp đánh giá
nông thôn có sự tham gia (PRA). Thu thập dữ
liệu thứ cấp và phỏng vấn 90 hộ nông dân tại 2
huyện Ngân Sơn và huyện Ba Bể-tỉnh Bắc Kạn.
- Thử nghiệm sản xuất Nấm Hương được bố
trí tại hộ nông dân thuộc xã Vân Tùng-huyện
Ngân Sơn-tỉnh Bắc Kạn. Thí nghiệm gồm 3
công thức được bố trí theo kiểu khối ngẫu
nhiên hoàn chỉnh (RCBD), 3 lần nhắc lại, mỗi
ô thí nghiệm bố trí 1 m3 gỗ Sau Sau có đường
kính 18 - 25 cm, dài 1,2 -1,3 m.
Công thức 1 - Vào giống ngay sau khi chặt cây;
Công thức 2 - Vào giống sau khi chặt cây 5 ngày;
Công thức 3 - Vào giống sau khi chặt cây
10 ngày;
Lê Sỹ Lợi và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 147 - 152
148
Số liệu thu thập được qua điều tra và nghiên
cứu được tổng hợp và tính toán trên
Microsoft Excel và xử ly thống kê trên phần
mềm SAS 5.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đánh giá hiện trạng vùng nghiên cứu.
Điều tra thực trạng khai thác và sử dụng
nguồn tài nguyên rưng cho thấy, các nguồn
tài nguyên rưng chủ yếu của các địa phương
được thể hiện qua bảng 1.
Đời sống của người dân tại địa phương còn
gặp nhiều khó khăn vì thế họ vẫn phải dựa
vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên để sinh
sống như vào rưng lấy củi để sử dụng và để
bán, tuy nhiên 100% hộ dân được hỏi đều cho
rằng các nguồn tài nguyên trên đã cạn kiệt và
còn rất ít, do vậy sản lượng thu được không
lớn. Đối với nấm các loại, chủ yếu là Nấm
Hương được người dân khai thác trong rưng
tư tháng 10-12 hàng năm, trung bình đạt 17,2
kg nấm tươi/hộ/năm, chủ yếu được sử dụng
để phơi khô và bán (97%), chỉ sử dụng 3%,
người dân coi Nấm Hương là loại thực phẩm
đắt đỏ và xa xỉ.
Khu vực phân bố Nấm Hương rưng tại huyện
Ngân Sơn và huyện Ba Bể tập trung ở những
khu còn tồn tại nhiều loại cây là giá thể phù hợp
đối với Nấm Hương như: Sau Sau, Sồi, Dẻ.
Nấm Hương tươi thu hái được sơ chế bằng
cách phơi khô và tiêu thụ chủ yếu ngay tại địa
phương với hình thức bán lẻ hàng ngày tại các
chợ trong huyện, thị trấn với giá bán tư 120-
180.000 đ/kg khô. Mộc nhĩ và một số loại
nấm khác thường được sử dụng trong gia đình
với lượng tư 0,1 – 1,3 kg/hộ/năm.
Trong các hộ điều tra chỉ có 3 hộ nông dân
nuôi trồng Nấm Hương do được tuyên truyền,
tập huấn về kỹ thuật. Sau 1-3 năm nuôi trồng,
kết quả nuôi trồng Nấm Hương của một số hộ
được thể hiện tại bảng 3.
Bảng 1: Hiện trạng khai thác, sư dung nguồn tài nguyên rừng
Loại tài
nguyên
Trữ lượng
(nhiêu/ít)
Thời vu thu
hoạch (từ tháng
đến tháng)
Tổng sản
lượng thu
hoạch
(kg/năm/hộ)
Lượng
tiêu dùng
(%)
Lượng
bán (%)
Công thu
hái
(công/năm)
Giá bán
(đ/kg)
Gỗ ít quanh năm - - - - -
Củi ít quanh năm 1250 100 0 24
Măng ít T4 - T6 36 83 17 5 3.500
Nấm các loại ít T10 - T12 17,2 3 97 5,5 60.000
Cây thuốc ít quanh năm 15,8 0 100 7,2 20.000
(Số liệu điều tra hộ năm 2013)
Bảng 2: Tình hình khai thác, thu hái một số loại nâm rừng tại Bắc Kạn
Loại nấm
Trữ lượng
(nhiêu/ít)
Thực trạng
rừng
Thời vu thu
hoạch
Tổng sản
lượng thu
hoạch
Lượng
tiêu dùng
(kg tươi/
năm)
Lượng
bán
(Loài cây
chủ yếu)
(tư tháng đến
...)
(kg tươi
/năm/hộ)
(kg khô/
năm)
Nấm hương ít Sau Sau,
Sồi, Dẻ T11-12 15,8 0,5 6,3
Mộc nhĩ ít Nhiều loại T8-T12 1,3 1,3 0
Nấm khác ít Nhiều loại T1-T4 0,1 0,1 0
(Số liệu điều tra hộ năm 2013)
Lê Sỹ Lợi và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 147 - 152
149
Bảng 3: Kết qua nuôi trồng Nâm Hương của một số hộ nông dân tại Bắc Kạn
Hộ nông dân Địa chỉ
Vật liệu
nuôi trồng
Khối lượng
gỗ sử dung
Sản lượng
tươi(kg/
năm)
Lượng
bán tươi
(m3) (kg/ năm)
Lục Thị Đối Tiểu khu 3 - TT Nà
Phặc- Ngân Sơn Gỗ Sau Sau 15 150 140
Hoàng Văn Khoát Hà Hiệu-Ba Bể Gỗ Sau Sau 18 180 170
Lục Văn Sinh Thị trấn Nà Phặc-
huyện Ngân Sơn Gỗ Sau Sau 13 80 60
(Số liệu điều tra hộ năm 2013)
Bảng 4. Ảnh hương của thời gian vào giống đến các giai đoạn sinh trương của Nâm Hương
trồng trên thân gỗ Sau Sau tại Bắc Kạn
Công thức Thời gian từ khi vào giống đến…. (ngày)
Xuất hiện quả thể Thu lần 1 Thu lần 2 Thu lần 3
1 202 240 280 315
2 219 259 301 340
3 227 267 313 355
Hiện nay, nấm ăn nói chung và Nấm Hương
nói riêng được coi là loại sản phẩm sạch và an
toàn nên được người tiêu dùng lựa chọn. Theo
kết quả khảo sát cho thấy, nhiều người đặt
mua Nấm Hương tươi tại các hộ nuôi trồng
nấm nhưng do thời tiết không thuận lợi, sản
lượng thu hoạch thấp nên thường không đủ
nấm để bán. Thời gian thu hoạch nấm tư
tháng 10 đến sau tết Nguyên đán với sản
lượng nấm Hương tươi dao động tư 80-180
kg/hộ/năm. Đây là nguồn thu nhập tăng thêm
tương đối quan trọng đối vớingười nông dân.
Kết quả thử nghiệm sản xuất Nấm Hương
trên giá thể thân gỗ.
Ảnh hương của thời điểm vào giống đến các
giai đoạn sinh trương và phát triển của Nâm
Hương trồng trên giá thể thân gỗ
Một số tác giả cho rằng sợi nấm chỉ lan nhanh
sau khi mô gỗ đã chết hoặc mọc tốt ngay sau
khi cây mới chặt hạ [4], vì vậy thời điểm cấy
giống vào giá thể thân gỗ được xem xét trong
điều kiện cụ thể tại Ngân Sơn - Bắc Kạn. Kết
quả thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.
Kết quả thí nghiệm trồng Nấm Hương trên
thân gỗ cây Sau Sau tại Bắc Kạn cho thấy:
Công thức vào giống ngay sau khi chặt cây
chỉ sau 202 ngày đã xuất hiện quả thể Nấm
Hương trên thân gỗ. Công thức 2 có thời gian
ủ là 219 ngày, dài hơn công thức 1 là 17 ngày.
Công thức 3 có thời gian ủ dài nhất là 227
ngày, dài hơn công thức 2 là 8 ngày và dài
hơn công thức 1 là 25 ngày. Như vậy thời
gian vào giống sau khi chặt cây càng dài thì
cần thời gian ủ càng lâu.
Tư khi xuất hiện quả thể đến khi thành thục
(thu lần 1) biến động không nhiều, tư 38 – 40
ngày. Công thức 1 có thời gian tư khi xuất
hiện quả thể đến thu lần 1 sớm nhất là 38
ngày, các công thức khác được thu hoạch sau
khi xuất hiện quả thể là 40 ngày.
Sau khi thu hái nấm, sợi nấm phải tích lũy
dinh dưỡng trở lại để bắt đầu một chu kỳ hình
thành quả thể mới. Hàm lượng nước trong gỗ
cần được duy trì tư 30 - 40% để kích thích sợi
nấm sinh trưởng và ức chế hình thành mầm
quả thể. Nhiệt độ thích hợp là tư 15 - 25°c.
Tùy vào điều kiện môi trường và chăm sóc,
chu kỳ này thông thường kéo dài tư 3 - 5 tuần.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, thời gian tư thu
hoạch lần 1 đến lần 2 kéo dài tư 40 – 46 ngày.
Công thức 1 có thời gian tư thu hoạch lần 1
đến lần 2 sớm nhất là 40 ngày, công thức 3 có
thời gian tư thu lần 1 đến thu lần 2 muộn nhất
là 46 ngày.
Sau thu hoạch lần 2 tư 35 – 42 ngày nấm tiếp
tục cho thu hoạch lần 3. Công thức vào giống
Lê Sỹ Lợi và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 147 - 152
150
ngay sau khi chặt gỗ (công thức 1) thu hoạch
sớm nhất là 35 ngày, công thức vào giống
sau chặt gỗ 10 ngày (công thức 3) có thời
gian thu hoạch muộn nhất là 42 ngày, muộn
hơn công thức vào giống ngay sau khi thu
hoạch là 7 ngày.
Ảnh hương của thời gian vào giống đến một
số chỉ tiêu hình thái của Nâm Hương trồng
trên giá thể thân gỗ
Kết quả đo đếm một số chỉ tiêu hình thái của
Nấm Hương khi thu hoạch ở bảng5 cho thấy:
Chiều dài cuống nấm dao động tư 4,7 – 5,0
cm. Công thức 1 có cuống nấm ngắn nhất là
4,7 cm. Công thức 3 có cuống nấm dài 5 cm,
dài hơn công thức 1 là 0,3 cm.
Đường kính cuống nấm dao động tư 0,42 –
0,5cm. Công thức 1 có cuống nấm đạt lớn
nhất là 0,5cm. Công thức 3 có cuống nấm nhỏ
nhất là 0,42cm, nhỏ hơn công thức 1 là
0,08cm.
Đường kính mũ nấm liên quan chặt với năng
suất. Công thức 1 có đường kính mũ nấm lớn
nhất là 2,7cm, công thức 3 có đường kính mũ
nấm nhỏ nhất là 2,4cm.
Như vậy, chiều dài cuống nấm tăng tỷ lệ
thuận với thời gian vào giống, đường kính
cuống nấm và đường kính mũ nấm tăng tỷ lệ
nghịch với thời gian vào giống.
Ảnh hương của thời gian vào giống đến năng
suât Nâm Hương trồng trên thân gỗ
Khi đường kính mũ nấm được khoảng 2 – 3
cm là có thể thu hoạch được. Sau mỗi lần thu
hoạch cần duy trì tưới phun sương tạo ẩm môi
trường để tạo điều kiện thuận lợi cho quả thể
tiếp tục được hình thành và phát triển [4].
Kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng 6đã cho
thấy, năng suất nấm tươi thu hoạch được ở
lần thu 1 dao động tư 9,8 đến 12,7 kg/m3 gỗ.
Công thức 1 có năng suất cao nhất đạt 12,7
kg/m3 gỗ, sai khác không có y nghĩa so với
công thức 2 nhưng cao hơn công thức 3 chắc
chắn ở mức tin cậy 95%. Công thức 3 cho
năng suất thấp nhất là 9,8 kg/m3 gỗ.
Lần thu 2 cho năng suất cao nhất là 13,9 –
16,7 kg/m3 gỗ. Công thức 1 vẫn cho năng suất
cao nhất là 16,7 kg/m3 gỗ, tương đương với
công thức 2 nhưng cao hơn chắc chắn công
thức 3 là 2,8 kg/m3 gỗ. Công thức 3 có năng
suất thấp nhất là 13,9 kg/m3 gỗ, sai khác
không có y nghĩa với công thức 2.
Lần thu 3 năng suất Nấm Hương thấp nhất do
gặp điều kiện thời tiết không thuận lợi, chỉ đạt
5,8 – 7,6 kg/m3 gỗ. Công thức 1 có năng suất
nấm cao nhất là 7,6 kg/m3 gỗ, cao hơn chắc
chắn công thức 2 và công thức 3 ở mức tin
cậy 95%. Năng suất công thức 2 sai khác
không có y nghĩa so với công thức 3.
Bảng 5. Ảnh hương của thời gian vào giống đến một số chỉ tiêu hình thái của Nâm Hương
trồng trên giá thể thân gỗ Sau Sau tại Bắc Kạn
Công thức Chiêu dài cuống nấm
(cm)
Đường kính cuống
nấm (cm)
Đường kính mũ nấm
(cm)
1 4,7 0,50 2,7
2 4,8 0,45 2,6
3 5,0 0,42 2,4
Bảng 6. Ảnh hương của thời gian vào giống đến năng suât Nâm Hương
trồng trên thân gỗ Sau Sau tại Bắc Kạn
Công thức Năng suất nấm tươi thu được (kg/m3)
Thu lần 1 Thu lần 2 Thu lần 3 Tổng
1 12,7 16,7 7,6 37,0
2 11,3 15,2 6,3 32,8
3 9,8 13,9 5,8 29,5
P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
CV% 6,03 5,12 5,08 3,72
LSD.05 1,54 1,78 0,76 2,80
Lê Sỹ Lợi và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 147 - 152
151
Bảng 7. Sơ bộ hạch toán kinh tế của thí nghiệm trồng Nâm Hương
trên thân gỗ Sau Sau năm thứ nhât tại Bắc Kạn
Công thức Tổng thu
Tổng chi (đ) Lãi thuần (đ) Kg/m3 Thành tiên (đ)
1 37.0 1.850.000 609.000 1.241.000
2 32.8 1.640.000 609.000 1.031.000
3 29.5 1.475.000 609.000 866.000
Tổng lượng nấm của 3 lần thu hoạch đạt tư
29,5 – 37 kg/m3 gỗ. Công thức 1 có năng suất
thực thu cao nhất là 37 kg/m3 gỗ, cao hơn
chắc chắn công thức 2 là 4,2 kg/m3 gỗ, cao
hơn chắc chắn công thức 3 là 7,5 kg/m3 gỗ.
Công thức 2 có năng suất nấm đạt 32,8 kg/m3
gỗ, cao hơn chắn chắn công thức 3 là 3,3
kg/m3 gỗ. Như vậy, công thức vào giống ngay
sau khi chặt gỗ Sau Sau cho năng suất nấm
tươi cao nhất.
Sơ bộ hạch toán kinh tế san xuât Nâm Hương
trên thân gỗ năm thứ nhât
Sản xuất Nấm Hương trên nguyên vật liệu sẵn
có tại địa phương nhằm giúp người dân khai
thác tốt tiềm năng sẵn có tại địa phương, nâng
cao hiệu quả sản xuất theo hướng hàng hóa.
Việc sơ bộ hạch toán thí nghiệm sản xuất
Nấm Hương trên thân gỗ giúp nông dân có
đầy đủ thông tin để quyết định chọn lựa
phương án sản xuất trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả tính toán ở bảng 7 cho thấy, các công
thức có cùng mức chi phí là 609.000 đ/m3 gỗ
vì vậy công thức 1 do đạt năng suất cao nên
lãi thuần cũng cao nhất là 1.241.000đ/m3 gỗ.
Công thức 2 có lãi thuần đạt 1.031.000 đ/m3
gỗ. Công thức 3 có lãi thuần thấp nhất là
866.000 đ/m3 gỗ.
KẾT LUẬN
Về hiện trạng khai thác và nuôi trồng Nâm
Hương tại tỉnh Bắc Kạn:
- Điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu và tình
hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn thuận lợi
cho Nấm Hương rưng sinh trưởng và phát
triển, khu vực phân bố nấm Hương rưng tập
trung ở những khu rưng có nhiều cây Sau
Sau, Sồi, Dẻ... Người dân địa phương thường
khai thác Nấm Hương tư tháng 11 đến tháng
3 năm sau với sản lượng 15,3 kg/hộ/năm, sau
đó được phơi khô và bán tại các chợ địa
phương với giá dao động tư 120-180.000
đồng/kg.
- Một số ít hộ nông dân đã nuôi trồng Nấm
Hương trên giá thể là cây Sau Sau với quy
môtư 13 – 18 m3 gỗ/hộ/năm. Sản lượng nuôi
trồng đạt 80-180 kg nấm tươi/năm/hộ. Thời
gian thu hoạch nấm tư tháng 11 đến tháng 3
năm sau.
- Một số khó khăn trong nuôi trồng Nấm
Hương là: Thiếu nguồn nguyên liệu gỗ phù
hợp; Bị động về nguồn giống; Sản lượng nấm
tươi phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khí hậu.
Về thử nghiệm sản xuất Nấm Hương trên thân gỗ:
- Thời gian tư khi vào giống đến khi xuất hiện
quả thể Nấm Hương dao động tư 202 – 227
ngày, sau khi xuất hiện quả thể 38 – 40 ngày
được thu hoạch lần 1. Công thức vào giống
ngay sau khi chặt gỗ Sau Sau có thời gian
xuất hiện quả thể và thu hoạch sớm nhất.
- Kích thước Nấm Hương nuôi trồng trên thân
gỗ tương đối phù hợp với Nấm Hương được
khai thác trong tự nhiên: Chiều dài cuống
nấm đạt tư 4,7 – 5,0 cm, đường kính cuống
nấm đạt tư 0,42 – 0,50 cm, đường kính mũ
nấm đạt tư 2,4 – 2,7 cm.
- Năng suất Nấm Hương và hiệu quả kinh tế
tăng tỷ lệ nghịch với thời gian vào giống.
Công thức vào giống ngay sau khi chặt gỗ
luôn có năng suất cao nhất. Tổng 3 lần thu
hoạch đạt 37 kg/m3 gỗ, lãi thuần đạt
1.241.000 đ/m3 gỗ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Lân Dũng, 2003. Công nghệ nuôi trồng
nấm. Nxb Nông nghiệp HN, 244 tr.
2.Nguyễn Hữu Đống, 1997. Nấm ăn cơ sở khoa
học và công nghệ nuôi trồng. Nxb Nông nghiệp
HN, 177 tr.
Lê Sỹ Lợi và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 147 - 152
152
3. Trịnh Tam Kiệt (1981) Nấm lớn ở Việt Nam
tập 1. Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
4. Lê Duy Thắng, 2001. Kỹ thuật trồng nấm.
Nxb Nông nghiệp HN.
5. Lê Xuân Thám, Võ Thị Phương Khanh,
Nguyễn Anh Dũng, 2000. Bổ sung vào nhóm nấm
chống ung thư ở Việt Nam: Nấm Hương (Nấm
Donko, nấm shiitake). Tạp chí dược học, số
1/2000.
6. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2014
SUMMARY
RESEARCH, DEVELOPMENT THE SPECIALTIES SIITECK MUSCHROOM
IN BAC KAN PROVINCE
Le Sy Loi*, Nguyen Manh Tuan, Pham Thi Phuong Lan Institute of Life Sciences – College of Agriculture and Forestry - TNU
Survey results of forest genetic resources siiteck mushrooms in Bac Kan showed that siiteck
mushroom growth, development and distributed in the forests with dominanted species such as
Sau Sau, Oak, Chestnut trees... Farmers often exploit the siiteck mushrooms from November to
March next year with output of about 15.3 kg/household/year and sold in the local market with
prices ranging from 120-180000/kg fresh siiteck mushrooms. Some households can grow
mushrooms on the Sau sauwoodswith scale from 13-18 m3/H.H/year. Yield of 80-180 kg of fresh
mushrooms/year/household. Research results of siiteck mushrooms on Sau sau woody in Bac Kan
province show that: The time to inoculated immediately after cutting trees, mushrooms appear
earlier than 17 – 25 days comparing with after felling 5 – 10 days. Mushroom stem length ranged
from 4.7 to 5.0 cm. Diameter of mushroom peduncle from 0.42 to 0.50 cm. Diameter of mushroom
cap ranging from 2.4 to 2.7 cm. Yield of fresh mushrooms harvested at 3 times ranged from 29,5
to 37.0 kg/treatment. Profits ranged from 866.000 – 1.241.000 VND/m3 of Sau Sau wood.
Key words: Bac Kan; Sau sau tree, shiitake mushrooms; woody; mushrooms
Ngày nhận bài:16/7/2014; Ngày phan biện:05/8/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Trân Quốc Hưng – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0912 551516, Email: [email protected]
Trần Quốc Hưng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 153 - 160
153
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ RỪNG TRỒNG KEO LAI (Acacia mangium x Acacia
auriculiformis) TẠI XÃ BÌNH TRUNG, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
Trần Quốc Hưng1*, Hà Sỹ Huân2
1Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên 2 Ủy ban Nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng và khả năng phát triển rưng trồng Keo lai tại xã Bình Trung,
huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn. Nghiên cứu tiến hành trên tuổi 4, 6, 8 và 10 của rưng trồng Keo lai,
mỗi độ tuổi được lập 3 OTC tại các vị trí chân, sườn và đỉnh để đánh giá khả năng sinh trưởng, trữ
lượng, tính chất đất. kết quả cho thấy Keo lai hoàn toàn phù hợp cho sinh trưởng phát triển tại địa
bàn nghiên cứu, khả năng sinh trưởng phát triển tương đối nhanh đặc biệt tư tuổi 6 đến tuổi 8
đường kính trung bình D1.3 tăng tư 10,35cm lên 15.62cm, chiều cao trung bình Hvn tăng tư
12,37m lên 14,02m. Trữ lượng trung bình tuổi 8 là 132,8m3/ha, đây là tuổi đạt hiệu quả về sinh
trưởng cao nhất chính vì vậy đây có thể coi là thời điểm khai thác có hiệu quả cao. Hiệu quả kinh
tế của cây Keo lai cao hơn sơ với trồng Mỡ cụ thể Keo lai lãi 5.381.375 đồng/ha/năm, Mỡ lãi
3.031.885 đồng/ha/năm đồng thời chu kì kinh doanh rưng trồng Keo lai nhanh hơn, tạo ra nhiều
việc làm hơn. Ngoài ra rưng trồng Keo lai cũng có khả năng bảo vệ môi trường tốt.
Từ khóa: Keo lai, Chợ Đồn, sinh trương, trữ lượng, hiệu qua
MỞ ĐẦU*
Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên
giữa Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo
lá tràm (Acacia auriculiformis) thông qua
việc thụ phấn chéo giữa Keo Tai tượng và
Keo lá tràm tạo ra cây Keo lai có sức sinh
trưởng nhanh hơn giống bố mẹ [1]. Ở Việt
Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả,
Phạm Văn Tuấn và các cộng sự phát hiện đầu
tiên tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đông Nam
Bộ vào năm 1992. Tiếp theo đó, tư năm 1993
cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã
tiến hành nghiên cứu về cải thiện giống cây
Keo lai, đồng thời đưa vào khảo nghiệm một
số dòng Keo lai có năng suất cao tại Ba Vì
(Hà Tây cũ) được ky hiệu là BV; Trung tâm
cây nguyên liệu giấy Phù Ninh cũng chọn lọc
một số dòng được ky hiệu là KL [2, 3, 4, 5].
Xã Bình Trung huyện Chợ Đồn là xã miền
núi vùng cao, việc đưa những loại cây trồng
trên đất lâm nghiệp có giá trị kinh tế phù hợp
với điều kiện địa ly, thổ nhưỡng là rất cần
thiết. Trong những năm gần đây công tác
trồng rưng trên địa bàn xã Bình Trung đã
được đẩy mạnh trong việc vận động nhân dân
* Tel: 0912450173
trồng rưng. Diện tích rưng trồng ngày càng
tăng. Trước những nhu cầu cấp bách đó đòi
hỏi xã Bình Trung cần có những quy hoạch
tổng thể mang tính định hướng lâu dài để sử
dụng hợp ly nguồn tài nguyên đất đai, tài
nguyên rưng, có sự đầu tư khai thác và phát
triển tốt để xã Bình Trung có thể thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, trở thành trung tâm giao
lưu kinh tế, văn hóa của các cụm xã khu trung
tâm huyện Chợ Đồn. Trước yêu cầu đó việc
nghiên cứu đánh giá phát triển rưng trồng keo
lai tại đây là hết sức cần thiết và cấp bách
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần
tích cực trong việc nâng cao đời sống cho
người dân và góp phần quan trọng việc xây
dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
MỤC TIÊU
Đánh giá được thực trạng và hiệu quả công
tác trồng và phát triển rưng trồng Keo lai là
cơ sở cho việc định hướng phát triển rưng
trồng tại xã Bình Trung tỉnh Bắc Kạn góp
phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống
của người trồng rưng.
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng phát triển rưng trồng
cây Keo lai tại xã, cụ thể về quá trình phát
Trần Quốc Hưng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 153 - 160
154
triển rưng trồng, yếu tố ảnh hưởng tới phát
triển rưng cây keo lai..
- Khả năng sinh trưởng và phát triển cây Keo
lai tại địa bàn nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi
trường của cây Keo lai tại địa bàn nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập các số liệu thông tin, kết qua nghiên
cứu trươc đây tại địa bàn
- Thu thập các số liệu điều kiện tự nhiên, dân
sinh kinh tế xã hội của huyện theo phương
pháp phỏng vấn và kế thưa tài liệu.
- Thu thập các nghiên cứu khoa học về phát
triển rưng trồng tại địa phương
- Thu thập thông tin về cơ chế chính sách, tổ
chức thực hiện. Các thông tin, số liệu tình hình
và tiến độ thực hiện trồng rưng ở địa phương.
Phương pháp điều tra, khao sát, đánh giá
trên thực địa
- Sử dụng phương pháp điều tra OTC điển
hình tạm thời, kích thước 20 x 25m = 500m2,
OTC dùng để thu thập các số liệu như: điều
kiện lập địa, tuổi cây (tuổi rưng trồng),
phương thức trồng, chất lượng sinh trưởng,
D1,3, Hvn. Nghiên cứu tiến hành trên tuổi 4, 6, 8
và 10 mỗi độ tuổi 3 ô ở 3 vị trí (chân, sườn,
đỉnh); tổng số OTC = 12. Trong mỗi ô điều tra,
đào 01 phẫu diện, mô tả các ly tính của đất.
Phẫu diện được đào có kích thước như sau:
Rộng: 0,8 m x Dài: 1 m x Sâu: 1 m
- Điều tra phỏng vấn hộ gia đình tham gia
trồng rưng keo lai tại địa phương về những
khó khăn, thuận lợi trong trồng và phát triển
rưng keo lai. (Điều tra các hộ trồng Keo lai
trong xã).
- Đánh giá khả năng phòng hộ của rưng trồng
cây keo lai dựa vào cấp phòng hộ sử dụng
phương pháp cho điểm các nhân tố tự nhiên
ảnh hưởng đến xói mòn gồm: Độ dốc (kí hiệu
B); thành phần cơ giới (kí hiệu là C) (Nguyễn
Xuân Quát đề xuất năm 2002).
Phương pháp phân tích và xư ly số liệu
Các số liệu thu thập sẽ tính toán và xử ly trên
các phần mềm máy tính thông dụng excel.
* Trị số trung bình được tính theo số trung
bình cộng:
∑ xi
X = -----------
n
Trong đó:
+ X : trị số trung bình
+ Xi: giá trị của các cá thể theo i
+ N: Dung lượng mẫu
* Tính trữ lượng bằng công thức:
M= G x H x f
Trong đó:
+ G: Tiết diện ngang của thân cây rưng
(m2/cây)
+ H: Chiều cao của cây rưng (m/cây)
+ f : Hình số ( lấy f= 0.45)
* Tính hiệu quả kinh tế bằng công thức:
VA = GO – IC
Trong đó:
+ VA: Giá trị tăng thêm của mô hình
+ GO: Tổng thu nhập mô hình
+ IC: Chi phí sản xuất.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thực trạng phát triển rừng trồng keo lai
tại xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn
Quá trình phát triển rừng trồng tại xã Bình
Trung, huyện Chợ Đồn
Công tác trồng rưng nói chung và trồng rưng
sản xuất ở Bình Trung nói riêng có thể chia
thành 03 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn trươc 1993
Trong giai đoạn này công tác trồng rưng sản
xuất được thực hiện theo kế hoạch của nhà
nước giao, quy mô trồng rưng nhìn chung nhỏ
với mục tiêu phủ xanh đất trống đồi núi trọc
là chủ yếu, mục tiêu trồng rưng phòng hộ và
sản xuất lúc này chưa được đặt ra. Toàn bộ
diện tích rưng và đất lâm nghiệp của huyện
được giao cho Xí nghiệp lâm nghiệp huyện
quản ly. Nguồn vốn trồng rưng giai đoạn này
chủ yếu tư ngân sách nhà nước cấp theo kế
hoạch hàng năm tư Bộ Lâm Nghiệp cũ.
Trần Quốc Hưng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 153 - 160
155
- Giai đoạn từ năm 1993 đến 1998
Thời kỳ đầu của giai đoạn này (1993 -1995) :
rưng trồng sản xuất được xây dựng trên quy
mô nhỏ, được thực hiện chủ yếu bởi Xí
Nghiệp Lâm Nghiệp tư nguồn vốn vay ưu đãi.
Chương trình 327 (1993 –1998) được thực
hiện trên 14 xã của huyện theo quyết định
617/CT ngày 21/6/1993 của Chủ tịch UBND
tỉnh Bắc Thái nay là tỉnh Thái Nguyên về phê
duyệt dự án 327. Công tác trồng rưng trong
giai đoạn đầu của chương trình 327 chủ yếu
tập trung vào các loài cây như Bạch đàn trắng
(E.camaldulensis), Keo lá tràm (Acacia
auriculisormis). Sau khi có điều chỉnh bổ
xung, rưng trồng được xây dựng theo phương
thức hỗn giao giữa các loài cây bản địa gỗ
lớn, cây ăn quả, cây đặc sản. Các loài cây
trồng chính bao gồm Lát hoa (Chukrasia
tabularis A.Fuss), Trám trắng (Canarium
album), Muồng đen...
Chương trình rưng trồng PAM 5322 “Phát
triển lâm nghiệp hộ gia đình tại 5 tỉnh Đông
Bắc Việt Nam” do tổ chức Nông lương Quốc
tế (FAO) tài trợ thực hiện trong những năm
1997- 2000. Mục tiêu chính của dự án là cải
thiện đời sống của đồng bào dân tộc cũng như
các nhóm người nghèo trong vùng dự án. Dự
án đã góp phần quan trọng vào việc tăng năng
suất của xã Bình Trung nói riêng và cả huyện
Chợ Đồn nói chung.
- Giai đoạn từ 1998 đến nay
Trồng rưng sản xuất trên địa bàn xã thực sự
được chú y và tập trung đầu tư trong những
năm gần đây, đặc biệt là tư khi có Dự án
trồng mới 5 triệu ha rưng theo Quyết định 661
của Chính phủ, gọi tắt là dự án 661, loài cây
trồng chính là Mỡ (Manglietia conifera), Keo
tai tượng (Acacia mangium), Keo lai (Acacia
mangium x Acacia auriculiformis). Trên địa
bàn xã đã đưa vào trồng Keo lai năng suất cao
đã qua khảo nghiệm và được nhân giống bằng
phương pháp giâm hom, hứa hẹn cho năng
suất cao, chất lượng tốt. Tính đến năm 2013
diện tích trồng Keo lai trên địa bàn xã đã
chiếm 84.43 ha chiếm 8.33% trồng tập trung
chủ yếu ở một số thôn trên địa bàn xã như:
Thôn Bản Ka, Thôn Đơn Liên, thôn Khuổi
Đẩy. Ngoài ra trong giai đoạn này còn có một
số dự án khác cũng ảnh hưởng tích cực đến
rưng trồng tại địa phương như : Quyết định số
147/2007/QĐ-TTg về một số chính sách phát
triển rưng sản xuất giai đoạn 2007 – 2015, dự
án Nguyên liệu giấy trồng Keo giai đoạn
2003- 2004 ít nhiều cũng ảnh hưởng đến rưng
trồng trên địa bàn xã nói riêng và trên cả
huyện Chợ Đồn nói chung.
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển Keo lai
tại địa bàn nghiên cứu
- Yếu tố đât đai dươi tán rừng trồng Keo lai
Kết quả đánh giá phẫu diện đất dưới tán rưng
Keo lai trên địa bàn điều tra cho thấy đặc
điểm đất đai dưới tán rưng Keo lai thể hiện ở
bảng 1.
Kết quả trên cho thấy đất dưới tán rưng Keo
lai tại vị trí nghiên cứu là đất Feralit đỏ vàng,
có tầng đất dày trung bình, tỷ lệ lẫn đá ít và
vưa (tư 10 đến 25%), đất hơi chặt và rất ẩm,
thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình.
Nhìn chung đất tại khu vực có tính chất rất
thuận lợi và phù hợp cho rưng trồng keo lai.
Bảng 1. Đặc điểm đât dươi tán rừng trồng Keo lai
Tuổi
rừng
trồng
keo
Độ dày
tầng đất
(cm)
Tỷ lệ
đá
lẫn
(%)
Độ ẩm Màu sắc Độ chặt
Tỷ lệ
rễ
cây
(%)
Thành phần cơ
giơi
4 100 10 Ẩm Đỏ vàng Hơi chặt 30 Thịt trung bình
6 100 20 Rất Ẩm Đỏ vàng Hơi chặt 35 Thịt trung bình
8 90 10 Rất Ẩm Đỏ vàng Hơi chặt 60 Thịt trung bình
10 120 25 Rất Ẩm Đỏ vàng Hơi chặt 50 Thịt trung bình
(Nguồn: điều tra thực địa)
Trần Quốc Hưng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 153 - 160
156
- Yếu tố thị trường tiêu thu Keo lai
Thị trường tiêu thụ gỗ Keo lai phát triển
tương đối mạnh tại địa phương. Cả huyện có
hơn 20 cơ sở chế biến gỗ vưa và nhỏ. Điều
này rất có lợi cho bà con yên tâm sản xuất.
Tuy nhiên nhiều hộ gia đình trồng Keo lai
không bán trực tiếp cho cơ sở sản xuất mà lại
qua thương lái khiến giá thành bị giảm xuống.
Những năm gần đây giá Keo lai đã tăng, tư
300.000/m3 lên khoảng 400.000- 500.000/m3,
tuy mức tăng chưa đáng kể nhưng ít nhiều
cũng khích lệ được bà con trồng Keo lai nhiều
hơn. Bên cạnh đó các khu vực gần huyện Chợ
Đồn như Định Hóa có thể thấy gỗ Keo lai
đang được tiêu thụ rất mạnh đây chính là một
ly do để thúc đẩy người dân chuyển đổi sang
trồng Keo lai tại địa bàn nhằm tăng thu nhập
tư đất rưng.
Khả năng sinh trưởng và phát triển của
cây keo lai tại xã Bình Trung
Xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn người dân
trồng rưng bằng giống Keo lai BV10. Đất
trồng rưng ở đây chủ yếu là Đất Feralit đỏ
vàng phát triển trên phiến thạch sét và đá biến
chất. Độ dày tầng đất tư 60 – 120 cm, tơi xốp,
độ đốc tư 20 – 30 độ, thảm thực vật dưới tán
rưng là cỏ, cây bụi, và một lớp thảm mục
tương đối tốt.
Qua khảo sát thực tế, rưng trồng Keo lai ở
Bình Trung sinh trưởng tốt, ít sâu bệnh, mật
độ ban đầu trồng khoảng 1800-1900 (cây/ha),
sau 8 năm, mật độ còn lại khoảng 1000 - 1200
(cây/ha). Về sinh trưởng đường kính chiều
cao của Keo lai tại đây được thể hiện cụ thể
như thể hiện ở bảng 2.
Kết quả trên cho thấy sinh trưởng của Keo lai
về đường kính phát triển không đồng đều qua
các cấp tuổi. Tư tuổi 4 đến tuổi 6 mức tăng
trưởng hàng năm đạt khoảng 0.85 cm/năm.
Phát triển mạnh nhất là tư tuổi 6 đến tuổi 8
mức tăng trưởng hàng năm đạt khoảng 1.64
cm/năm. Lên đến tuổi 10 keo lai phát triển
chậm dần khoảng 0.7 cm/năm.
Trong cùng một cấp tuổi sự chênh lệch về
đường kính giữa các cá thể là tương đối lớn,
ví dụ như ở tuổi 6 cây có đường kính nhỏ
nhất là 8.38 cm, cây có đường kính lớn nhất
là 16.33 cm. Điều này có thể giải thích do
nhiều nguyên nhân như sự không đồng đều về
cây giống khi trồng, ảnh hưởng của yếu tố lập
địa, nhưng có sự khác nhau do chưa tiến hành
tỉa thưa kịp thời dẫn đến sự phân hoá lớn về
đường kính trong lâm phần. Qua đây cho thấy
việc tỉa thưa điều chỉnh mật độ, giảm sự phân
hoá về đường kính lâm phần là một nội dung
cần tiến hành đối với rưng trồng nguyên liệu,
nhất là những nơi có thị trường tiêu thụ sản
phẩm tỉa thưa thuận lợi như ở Bình Trung.
Về tăng trưởng chiều cao của Keo lai cũng
cho thấy, tư tuổi 4 đến tuổi 6 mức độ tăng
trưởng bình quân đạt khoảng 1.66 m/năm.
Tuổi 6 đến 8 mức độ tăng chiều cao là 0.83
m/năm. Tư tuổi 8 đến tuổi 10 tăng trưởng về
chiều cao chậm và đạt khoảng 0.18m/năm.
Trong cùng một cấp tuổi sự chênh lệnh về
chiều cao vút ngọn là tương đối lớn, như ở
tuổi 6 chiều cao của cây thấp nhất là 8.5 m,
trong khi đó cây cao nhất là 14,5 m. Mức sinh
trưởng này là ở mức trung bình so với các
khu vực lân cận.
Nhìn chung, Keo lai phát triển tương đối tốt
về chiều cao và đường kính qua các độ tuổi.
năng suất của Keo lai phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó yếu tố giống, kỹ thuật trồng, chăm
sóc là rất quan trọng. Nếu trồng đúng kỹ thuật,
bảo vệ và chăm sóc tốt thì năng suất cao.
Đánh giá hiệu quả của cây Keo lai tại địa
bàn nghiên cứu
Hiệu quả của các mô hình rưng trồng được
xem xét trên cả ba mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội, hiệu quả môi trường. Như vậy nếu
mô hình rưng trồng nào đạt hiệu quả về cả trên
ba mặt thì mô hình đó được xem là phát triển.
Hiệu quả kinh tế
Trong quá trình kinh doanh, người ta không thể
không tính đến lợi nhuận để đảm bảo lợi nhuận
kinh tế. Theo quan điểm của các nhà kinh tế nói
chung thì hiệu quả kinh tế là kết quả cuối cùng
của của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trần Quốc Hưng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 153 - 160
157
Tư các kết quả nghiên cứu về sinh trưởng rưng
trồng Keo lai qua các độ tuổi, đề tài đã tổng hợp
và tính toán khả năng cho trữ lượng của rưng
trồng Keo lai được thể hiện ở bảng 3.
Kết qủa nghiên cứu cho thấy trữ lượng của
Keo lai tăng dần qua các độ tuổi. Tư tuổi 4
đến tuổi 6 mức tăng trưởng là 33.64 m3/ha.
Tăng mạnh nhất là tư tuổi 6 đến tuổi 8 mức
tăng trưởng là 39.16 m3/ha. Tư tuổi 8 đến tuổi
10 thì mức tăng trưởng chậm dần chỉ còn
13.98 m3/ha. Như vậy có thể thấy Keo lai ở
khu vực nghiên cứu ở tuổi 8 là cho khai thác
tốt nhất. Tư đây đề tài so sánh hiệu quả kinh
tế của việc trồng và khai thác Keo lai ở tuổi 8
với trồng và khai thác cây Mỡ ở tuổi 13 (độ
tuổi được khai thác chính ở địa phương) để
đánh giá so sánh hiệu quả giữa 2 loại cây
trồng rưng này.
Bảng 2. Sinh trương về đường kính (D1.3), chiều cao của Keo lai tại Bình Trung
Tuổi rừng
trồng keo lai OTC
N/cây
OTC
D1.3
(cm)
D1.3 min
(cm)
D1.3 max
(cm) Hvn (m)
Hvn min
(m)
Hvn max
(m)
4
1 78 10.98 9.20 13.78 9.81 8 11
2 81 10.52 6.36 12.8 9.04 6 11
3 76 10.49 8.6 13.01 9.66 8 12.5
TB 78.3 10.66 8.05 13.20 9.50 7.33 11.5
6
1 70 12.37 8.38 15.76 12.57 10.5 14.5
2 67 12.52 10.51 15.29 12.49 10 14
3 65 12.18 8.89 16.33 12.05 8.5 14.5
TB 67.3 12.35 9.26 15.79 12.37 9.67 14.33
8
1 55 15.31 10.83 21.49 14.46 9 18
2 57 15.65 10.78 18.49 13.21 9.5 16.5
3 53 15.90 12.39 20.19 14.40 11.5 17.5
TB 55 15.62 11.33 20.06 14.02 10 17.33
10
1 46 17.86 14.17 24.39 15.16 11 18
2 43 17.97 13.25 22.17 14.08 10.5 16.5
3 47 17.74 11.62 22.93 13.88 9.5 17.5
TB 45.33 17.86 13.01 23.16 14.37 10.33 17.33
(Nguồn: điều tra thực địa)
Bảng 3. Trữ lượng của rừng trồng Keo lai qua các độ tuổi
Tuổi rừng trồng keo
lai OTC Số cây D1.3 (cm) Hvn (m) M (m3/ha)
4
1 1560 10.98 9.81 65.21
2 1620 10.52 9.04 57.32
3 1520 10.49 9.66 57.12
TB 1566 10.66 9.50 59.88
6
1 1400 12.37 12.57 95.12
2 1340 12.52 12.49 96.82
3 1300 12.18 12.05 88.40
TB 1346 12.35 12.37 93.44
8
1 1100 15.31 14.46 131.71
2 1140 15.65 13.21 130.32
3 1060 15.90 14.40 136.37
TB 1100 15.62 14.02 132.80
10
1 920 17.86 15.16 157.21
2 860 17.97 14.08 138.12
3 940 17.74 13.88 145.02
TB 906 17.86 14.37 146.78
(Nguồn: Dữ liệu tính toán, điều tra thực địa)
Trần Quốc Hưng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 153 - 160
158
Bảng 4. Bang cân đối thu nhập và chi phí cho 1 ha rừng trồng trong các mô hình
Mô hình Tổng thu nhập (GO) Tổng chi phí (IC) Giá trị tăng thêm
(VA) (+,-)
Keo lai (tuổi 8) 68.350.000 25.299.000 43.051.000
Mỡ (tuổi 13) 64.560.000 25.145.500 39.414.500
Bảng 5. Mức độ tham gia của người dân vào hoạt động lâm nghiệp
Mô hình Mật độ trồng (cây/ha) Chu kỳ
(năm) Tổng công/chu kỳ
Trung bình
(công/ha/năm)
Keo lai 2.200 8 172 21.5
Mỡ 2.200 13 161 12.3
Bảng 6. Câp độ phòng hộ của rừng trồn Keo lai tại khu vực nghiên cứu
Tuổi OTC Độ dốc Thành phần
cơ giơi
Độ tàn che,
độ che phủ Điểm Cấp phòng hộ
4
1 25 20 6 41 Kém
2 25 20 6 39 Trung bình
3 30 20 6 44 Kém
6
4 25 20 8 37 Trung bình
5 30 20 6 44 Kém
6 25 20 10 35 Trung bình
8
7 20 20 6 34 Trung bình
8 20 20 10 30 Tốt
9 25 20 8 37 Trung bình
10
10 25 20 6 39 Trung bình
11 20 20 10 30 Tốt
12 25 20 8 37 Trung bình
(Số liệu điều tra thực địa)
Bằng phương pháp hạch toán trực tiếp thì cả
hai loại rưng (Keo lai và Mỡ) làm nguyên liệu
sản xuất ván nhân tạo đều có lãi, nhưng mức
độ lãi khác nhau: Keo lai lãi 43.051.000
đồng/ha, bình quân lãi 5.381.375 đồng/ha/
năm; Mỡ lãi 39.414.500 đồng/ha/năm, bình
quân lãi 3.031.885 đồng/ha/năm.
Qua những kết quả phân tích sơ bộ như trên,
đề tài cho thấy rằng việc đầu tư trồng rưng và
kinh doanh rưng đối với Keo lai sẽ cho hiệu
quả kinh tế cao hơn so với trồng Mỡ. Thêm
vào đó mấy năm gần đây dịch sâu ăn lá Mỡ
đang diễn ra tương đối phức tạp trên địa bàn
xã, nhiều hộ gia đình bị thiệt hại, có hộ còn bị
sâu ăn hết cả diện tích trồng Mỡ, chính vì vậy
trồng Keo lai là một giải pháp chuyển đổi có
hiệu quả diện tích rưng trồng trong thời điểm
hiện nay.
Hiệu quả xã hội
Do giới hạn về điều kiện thực hiện đề tài nên
việc đánh giá hiệu qủa xã hội ở đây chủ yếu
thông qua hiệu quả giải quyết việc làm, nó thể
hiện số công lao động đầu tư vào mỗi ha để
thực hiện tư khâu trồng, chăm sóc và bảo vệ
rưng trong cả chu kỳ kinh doanh đến khi khai
thác sử dụng. Nếu số ngày công lao động lớn
thì hiệu quả giải quyết công ăn việc làm cao.
Như vậy khả năng tạo việc làm của mô hình
trồng Keo lai cao hơn so với Mỡ, đồng thời
chu kì kinh doanh cũng ngắn hơn và khả năng
tạo ra đồng vốn thực tế sẽ nhanh hơn.
Hiệu quả về môi trường
Trong phạm vi giới hạn của nghiên cứu này chỉ
xem xét hiệu quả bảo vệ môi trường ở khía cạnh
bảo vệ đất và chống xói mòn bề mặt.
Hiệu quả phòng hộ có tác dụng bảo vệ của
rưng trồng Keo lai đối với môi trường tại xã
Bình Trung được trình bày trong bảng 6.
Kết quả cho thấy hiệu quả phòng hộ của Keo
lai ở các độ tuổi là khác nhau. Ở độ tuổi 4, do
mới bắt đầu khép tán nên khả năng phòng hộ
Trần Quốc Hưng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 153 - 160
159
chưa cao. Lên đến tuổi 6 thì mức độ phòng hộ
cao hơn hẳn. Như vậy có thể thấy hiệu quả về
môi trường của rưng trồng Keo lai là tương
đối tốt.
KẾT LUẬN
Việc trồng Keo lai trên địa bàn xã Bình Trung
có y nghĩa đặc biệt quan trọng đến phát triển
kinh tế của khu vực xã nói riêng và cả huyện
Chợ Đồn nói chung. Tư kết quả nghiên cứu của
đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Keo lai hoàn toàn phù hợp cho sinh trưởng
phát triển tại địa bàn nghiên cứu, khả năng
sinh trưởng phát triển tương đối nhanh đặc
biệt tư tuổi 6 đến tuổi 8 đường kính trung
bình D1.3 tăng tư 10,35cm lên 15.62cm, chiều
cao trung bình Hvn tăng tư 12,37m lên
14,02m. Trữ lượng trung bình tuổi 8 là
132,8m3/ha, đây là tuổi đạt hiệu quả về sinh
trưởng cao nhất chính vì vậy đây có thể coi là
thời điểm khai thác có hiệu quả cao.
Phát triển cây Keo lai trong thời gian qua trên
địa bàn xã đã góp phần đáng kể trong việc
nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống của
các hộ gia đình, đặc biệt là những gia đình
thuộc các vùng sâu, vùng xa của xã. Hiệu quả
kinh tế của cây Keo lai cao hơn cây Mỡ tương
đối nhiều, cụ thể Keo lai lãi 5.381.375
đồng/ha/năm, Mỡ lãi 3.031.885 đồng/ha/năm.
Như vậy bà con nên lựa chọn cây Keo lai làm
cây để phát triển kinh tế trong gia đình mình.
Ngoài ra trồng rưng Keo lai cũng tạo ra số
công lao động cao hơn như vậy việc tạo ra
việc làm của mô hình này sẽ cao hơn so với
trồng Mỡ.
Khả năng phòng hộ của Keo lai là tương đối
tốt, hầu hết ở mức trung bình trở lên, đặc biệt
là ở cấp tuổi 8 đến tuổi 10. Điều này càng
khẳng định việc phát triển và trồng cây Keo
lai ở địa bàn nghiên cứu là đảm bảo cả về
hiệu quả kinh tế và môi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Mai, Nguyễn Thiên
Hương (1999), Khả năng chịu hạn của một số
dòng Keo lai chọn tại Ba Vì, Trung tâm nghiên
cứu giống cây rưng, Hà Nội.
2. Lê Đình Khả (2006), Lai giống cây rừng, Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
3. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Trần Cự
(1995), "Chọn lọc và nhân giống Keo lai tại Ba
Vì", Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp (2),
tr 22-26.
4. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn
Tuấn (1993), "Giống lai tự nhiên giữa Keo tai
tượng và Keo lá tràm", Tạp chí Lâm nghiệp, (7), tr
18-19.
5. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Hồ Quang
Vinh (1997), "Kết qua mơi về khao nghiệm giống
lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm",
Tạp chí Lâm nghiệp, (12), tr 13-16.
Trần Quốc Hưng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 153 - 160
160
SUMMARY
EFFECTIVE EVALUATION OF PLANTATION FOREST ACACIA
HYBRID (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) IN BINH TRUNG
COMMUNE, CHO DON DISTRICT, BAC KAN PROVINCE
Tran Quoc Hung1*, Ha Sy Huan2
1College of Agriculture and Forestry-TNU 2 People’s Committee of Cho Don District, Bac Kan
The study aimed to assess the status and development capabilities forest plantation of Acacia
hybrid in Binh Trung commune, Cho Don district, Bac Kan province. Research conducted over the
age of 4, 6, 8 and 10 of the Acacia plantations, each age group set up 3 plots in positions(leg,
middle and top of hill) and summit to assess growth potential, reserves, land characteristic. Results
showed that Acacia hybrid perfect fit for growth and development in the study area, the ability to
grow relatively fast development of special age from the age of 6 to 8 average diameter D1.3
increased from 10,35cm to 15.62cm, average height increased from 12,37 m up 14,02m. Reserves
average of age 8 is 132,8m3/ ha, this is the age of effectively highest growth so it can be
considered as time efficient exploitation. The economic efficiency of Acacia hybrid higher than
Manglietia conifer species particular interest of Acacia hybrid 5.381.375 VND/ha/year, Manglietia
conifer species 3.031.885 VND/ha/year and business cycles of Acacia hybrid plantation faster and
create more jobs. Also Acacia hybrid is capable of better protecting the environment.
Key words: Acacia hybrid, Cho Don, growth, reserves, effective
Ngày nhận bài:23/7/2014; Ngày phan biện:10/8/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: GS.TS. Đặng Kim Vui – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0912450173
Nguyễn Đức Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 161 - 166
161
PERFORMANCE OF THREE BREEDS OF BROILER CHICKEN FED
WITH DIFFERENT LEVELS OF METABOLIZABLE ENERGY
Nguyen Duc Truong1, Tu Trung Kien2*, Nguyen Hung Quang2
1 Laguna State Polytechnic University, Siniloan, Laguna 2College of Agriculture and Forestry - TNU
SUMMARY Employing a 3x3 factorial experimental in a Randomized Complete Block Design (RCBD), the
study attempted to find answers to the specific questions presented in this study. The factors that
were used in this study were the breed of broiler and level of metabolizable energy. The broiler
breed has 3 levels, namely: Ross, Cobb and CP 707, while the metabolizable energy also has 3
levels as determined by various rate of discussion at different stages of the growing period. In
comparing the production performance of the different breed as affected by three levels of
metabolizable energy in the ration, the following parameters were used in this study: survival rate,
body weight; feed consumption; feed conversion ratio; performances index; dressing percentage;
quality of meat; and gross profit margin of production. The results showed that there was no
significant difference in the levels of metabolizable energy in the breeds of chickens used in the
study. However, significant level of metabolizable energy effects were observed on final
bodyweight, feed consumption, feed conversion ratio, performances index, breast meat yield,
abdominal fat yield, crude fat content of breast muscle and inorganic matter content of breast
muscle. No significant levels of metabolizable energy effects were detected in the other variables
in this study. Likewise, significant broiler breed effects were observed on the total feed
consumption and on the gross profit margin of production. The birds fed with metabolizable
energy level 3 gave the highest final bodyweight but with the highest feed consumption which is
the same as that of the birds fed with metabolizable energy level 1. However, the best feed
conversion ratio was given by the birds fed with mebolizable energy level 3. Metabolizable energy
level 3 also effected the highest performance index and highest breast muscle yield and the highest
abdominal fat and breast muscle crude fat contents. On the other way around, the Cobb and the CP
707 consumed equal and highest amount of feeds compared with the feed consumption of the Ross
broiler strain. However, in terms of gross profit margin of production, the CP 707 gave the best
performance. In view of the above – stated finding and conclusions, CP 707 strain is recommended
for commercial broiler production purposes in order to maximize profit.
Key words: Broiler chicken, Cobb, Ross 208, CP 707, Feed consumption, Body weight gain
BACKGROUND*
According to recently on statistics, chicken
has appropriated 20 - 25% of total meat
production in Viet Nam (Giao, 2006).
Nowadays in Viet Nam, the raising of broiler
chickens has developed in three modes:
intensive, semi-intensive and range type (My,
1997). In order to meet the demand for
poultry products, Viet Nam has imported
different kinds of breed of chicken such as
Hybro, Avian, BE88, ISA, AA, Ross 308,
Lohmann, Cobb Hubbard and other breed
from other countries. These breeds are high
producing, fast growing and efficient feed
* Tel: 0902119828
converters, producing good quality meat.
They are adapted to the climate and are well-
accepted by consumers. Raising poultry has
been satisfying more and more the need of
humans for eggs and meat (Cabel et al, 1991).
With the development of the economy, and an
improved standard of living, the demand for
chicken meat also increasing (Singh and
Pada, 1998); thus, investment in breeding and
feeding technology is necessary to satisfy the
raising of chickens. General Statistics of Viet
Nam (2005) reported that the gross value of
agriculture production in the country was
estimated at 960 billions VND, 219.2 millions
of animals, the poultry sub-sector accounted
for 22 percent of the total agricultural
Nguyễn Đức Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 161 - 166
162
production in 2005. However, poultry in Viet
Nam increased from 124.5 million birds in
1992 to 254.3 million birds in 2002 but 70
percent of which are native chickens
produced by local growers with little
technology and investment. With this
situation, the Ministry of Agriculture and
Rural Development of Viet Nam has promoted
a poultry development program to increase
broiler production using the latest technology
and thus is striving to reduce native chicken
production to 65 percent by 2010 (Giao,
2006). Therefore, scientists endeavor to
research on technological advancement to help
producers utilize local material resources in
order to reduce price of feed but still meet the
requirement for nutrition of livestock (Gous,
1989; Hill and Dansky, 1950; Hill and Dansky,
1954). Ration formulation that uses local
materials for balanced nutrition is a good
method that is easy to do, fast and efficient
(Sell et al, 1985). This study aims to determine
the performance of three breeds of broiler
treated with three levels of metabolizable
energy (ME) in the ration.
RESEACH SUBJECT AND METHODS
Research Design: Particularly, a 3x3
factorial experiment laid out in Randomized
Complete Block Design (RCBD) was adopted
in this study. Two-factor experiment is an
experiment in which two factors vary while
all other factors will be kept constant.
Randomized Complete Block Design is an
experimental design where in the allocation of
treatments is done by randomizing the
treatments completely over the experimental
units in the block. It is commonly used when
the experimental area is assumed to be
heterogeneous to minimize experimental
conditions (Gomez and Gomez, 1984).
Subjects of the Study: The first subject of
this study were the three breeds: CP 707,
Cobb; Ross 208. The second subjects were
three levels of ME in the ration. The levels of
ME used were 2700, 2800, 2900 kcal ME/kg
(first stage); 2800, 2900, 3050 kcal ME/kg
(second stage) and 2900, 3000, 3150 kcal
ME/kg (third stage).
Determination of the Sample: A total of one
thousand eight hundred day old chicks at six
hundred chicks for each breeds/ genetic
compositions, or fifty chicks per each unit
were used as experimental birds in this study.
The fifty (50) birds allocated for each
experimental unit were the subjects in the
determination of the bodyweight, feed
consumption, and feed conversion ratio (FCR).
Statistical Treatment of Data: The gathered
data were statistically treated according to
RCBD. The following statistical treatments
were employed. All statistical tests were done
at 5% level of significance.
RESULT AND DISCUSSION
Body Weight of the Chickens: Analysis of
variance showed that there is no significant
interaction between the strains of the
chicken and the levels of metabolizable
energy in the rations in terms of the average
final bodyweights (p = 0.1259). However,
there was a significant difference on the
effects of the levels of metabolizable energy
on the average final bodyweights of the
chickens, irrespective of their strains (p =
0.0001). There was no significant strain
effect (p= 0.42).
Table 1. Average final body weight of the chicken, in grams
Breed
Metabolizable energy levels
Breed Mean 1 (E1) 2 (E2) 3 (E3)
Ross (B1) 2049.50 2130.45 2206.50 2128.82
Cobb (B2) 2056.32 2113.97 2218.75 2129.68
CP 707 (B3) 2045.40 2125.99 2244.16 2138.52
ME Mean 2050.407c 2123.47b 2223.14a
* In a row, means with different letters are significantly different at 5% level by DMRT. B1, B2, B3:
Blocks; E1, E2, E3: The levels of ME in ration.
Nguyễn Đức Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 161 - 166
163
Feed Consumption of the Chickens: The
Treatment Combination 6 (B2 E3) has the
highest feed consumption with a mean of
4420.55 grams. This was followed by the
average feed consumption of the birds in
Treatment Combinations 9, 3, 4, 8, 7, 5, and 2
with an average of 4378.32, 4352.41,
4339.99, 4336.34, 4335.32, 4313.12, and
4127.63 grams, respectively. Analysis of
variance (ANOVA) showed that there is no
significant strain by metabolizable energy
(ME) level interaction effect having a p-value
of 0.2595. The ANOVA result, however,
reveals that there is a significant difference
among the strain effect means and also among
the metabolizable energy (ME) level means.
Feed Conversion Ratio (FCR) of the
Chickens: The average feed conversion ratios
(FCR) of the experimental birds show that the
birds in the Treatment Combinations 6 and 9
gave the best performance by having an
average of 1.98. This was followed by the
birds in Treatment Combination 3 with an
average FCR of 1.99. Treatment
Combinations 2 (B1E1), 5, and 8 (B3E2) gave
an average FCR of 2.06 each while Treatment
Combination 4 gave an average FCR of 2.11.
The worst average FCR of 2.12 was obtained
from Treatment Combinations 1 and 7.
Analysis of variance showed that there is no
significant interaction between the strains of
the chicken and the levels of metabolizable
energy in the rations in terms of the feed
conversion ratio (p = 0.9343). However, there
was a significant difference in the effects of
the levels of metabolizable energy on the
FCR of the chickens, irrespective of their
strains (p = 0.0001). There was no significant
strain effect (p= 0.9129 ).
Table 2. Average total feed consumption of chickens, in grams
Breed Metabolizable energy levels
Breed Mean 1 (E1) 2 (E2) 3 (E3)
Ross (B1) 4312.03 4127.63 4352.41 4264.02b
Cobb (B2) 4339.99 4313.12 4420.55 4357.88a
CP 707 (B3) 4335.32 4336.36 4378.32 4350.00a
ME Mean 4329.113a 4259.037b 4383.76a
*In a column, means with different letters are significantly different at 5% level by DMRT.
*In a row, means with different letters are significantly different at 5% level by DMRT.
Table 3. Average feed conversion ratio (FCR) of chickens
Breed Metabolizable energy levels
Breed Mean 1 (E1) 2 (E2) 3 (E3)
Ross (B1) 2.12 2.06 1.99 2.06
Cobb (B2) 2.11 2.06 1.98 2.05
CP 707 (B3) 2.12 2.06 1.98 2.05
ME Mean 2.12a 2.06b 1.98c
*In a row, means with different letters are significantly different at 5% level by DMRT
Survival rate: Analysis of variance showed that there is no significant interaction between the
strains of the chicken and the levels of metabolizable energy in the rations in terms of the survive
rate (p = 0.9941). No mortality was observed from 28 to 42 days of age. This result also shows
that the raising process is suitable for broiler to produce meat.
Table 4. Survival rate of the chickens, in percent
Breed
Metabolizable energy levels
Breed Mean 1 (E1) 2 (E2) 3 (E3)
Ross (B1) 95.0 95.0 96.0 95.33
Cobb (B2) 94.5 95.5 95.0 95.00
CP 707 (B3) 94.5 95.5 96.0 95.33
ME Mean 94.67 95.33 95.67
Nguyễn Đức Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 161 - 166
164
Performance Index (PI): The average performance indices (PI) of the experimental birds show
that the birds in Treatment Combination 9 (B3E3) gave the best performance by having an average
of 310.94. This was followed by the birds in Treatment Combinations 6 (B2E3) and 3 (B1E3) with
a PI of 306.38 and 303.89, respectively. Treatment Combinations 8 (B3E2), 2 (B1E2), 5(B2E2),
1(B1E1), 7 (B3E1) gave an average PI of 279.38, 279.33, 279.06, 263.21 and 261.03, respectively.
The worst PI of 227.49 was obtained from Treatment Combination 4 (B2E1). There is no
significant interaction between the strains of the chicken and the levels of metabolizable energy
in the rations in terms of their effects on the PI (p = 0.6504). However, there was a significant
difference in the effects of the levels of metabolizable energy on the PI of the chickens,
irrespective of their breed (p = 0.0001). There was no significant strain effect (p= 0.8221).
Table 5. Performance Index of the Chickens
Breed Metabolizable energy Levels
Breed mean 1 (E1) 2 (E2) 3 (E3)
Ross (B1) 263.21 279.33 303.89 282.14
Cobb (B2) 227.49 279.06 306.38 270.98
CP 707 (B3) 261.03 279.38 310.94 283.79
Treatment mean 250.58c 279.26b 307.07a
*In a row, means with different letters are significantly different at 5% level by DMRT
Dressing Percentage of the Chickens: The data shows that the birds in the Treatment
Combination 3 gave the best performance by having an average of 77.1%. This was followed by
the birds in Treatment Combinations 1, 4, and 7 with an average dressing percentage of 76.50%
each. Treatment Combinations 9 (B3E3), 8 (B3E2), 2 (B1E2) and 6 (B2E3) gave an average dressing
percentage of 76.30%, 75.61%, 75.60%, and 74.5%, respectively. The worst average dressing
percentage 74.45% was obtained from Treatment Combination 5 (B2E2). Analysis of variance
showed that there is no significant interaction between the breeds of the chicken and the levels of
metabolizable energy (ME) in the rations in terms of the dressing percentage (p = 0.42).
Likewise, there were no significant levels of metabolizable energy (ME) and chicken breeds
effects on the dressing percentages of the experimental chickens having p-values of 0.34 and
0.41, respectively.
Table 6. Dressing Percentage of the Chickens, in percent
Breed Metabolizable energy levels
Breed Mean 1 (E1) 2 (E2) 3 (E3)
Ross (B1) 76.50 75.60 77.10 76.40
Cobb (B2) 76.50 74.45 74.50 75.15
CP 707 (B3) 76.50 75.61 76.30 76.14
ME Mean 76.50 75.22 75.97
Breast and Leg Muscle Yield of the Chickens (table 7): Analysis of variance showed that there
is no significant interaction between the breeds of the chicken and the levels of metabolizable
energy (ME) in the rations in terms of the breast and leg muscle yield (p = 1.00). There was a
significant difference in the effects of the different levels of metabolizable energy (ME) on the
breast muscle yields of the chickens, irrespective of their breeds (p = 0.0376). There was no
significant strain effect (p= 0.9984).
Chemical Analysis of Breast and Leg Muscles: Analysis of variance showed that there is no
significant interaction between the breeds of the chicken and the levels of metabolizable energy
(ME) in the rations in terms of the average dry matter, crude protein, crude fat and inorganic
Nguyễn Đức Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 161 - 166
165
matter content of breast and leg muscle. There was no significant difference in the effects of the
different levels of metabolizable energy (ME) on the dry matter, crude protein, crude fat and
inorganic matter content of breast and leg muscle, irrespective of the chicken strains (p = 0.105).
Likewise, there was no significant strain effect (p= 0.99) that was detected.
Table 7. Breast Muscle Yield of the Chickens, in percent
Breed Metabolizable energy levels
Breed Mean 1 (E1) 2 (E2) 3 (E3)
Ross (B1) 17.67 17.48 17.50 17.55
Cobb (B2) 16.95 17.73 17.82 17.50
CP 707 (B3) 17.56 17.31 17.61 17.49
ME Mean 17.39a 17.51b 17.64c
*In a row, means with different letters are significantly different at 5% level by DMRT.
Gross Profit Margin: The average gross
profit margin of the experimental birds shows
that the birds in the Treatment Combination 8
gave the highest gross profit margin with an
average of 29.43%. This was followed by the
birds in Treatment Combinations 9, 7, 6, 5, 3,
and 1 with an average gross profit margin of
28.17, 27.73, 27.06, 26.87, 26.64, 25.85 and
25.38%, respectively. The lowest average
gross profit margin 24.19% was obtained
from Treatment Combination 2. Analysis of
variance (ANOVA) showed that there is no
significant strain by metabolizable energy
level interaction (p = 0.1057) effect.
Likewise, the analysis also shows that the
level of metabolizable energy has no
significant effect (p = 0.5206 ) but the strain
effect is significant (p = 0.0001) on the
average gross profit margin.
REFERENCES
[1] Cabel.M. C, Waldroup.P.W. 1991. Effect of
dietary protein by the broiler chickens, Poultry
Science 70, p 1550 – 1558
[2] Giao Hoang Kim. 2006. The Direction
Development Poultry in Viet Nam 2005-2010)
[3] Gomez, K.A. and A.A. Gomez. 1984.
Statistical Procedures for Agricultural Research.
2nd Edition. John Wiley and Sons, Inc., N.Y.,
USA.
[4] Gous. 1989. Advances in Nutrition and
management of male and female broiler breeder.
Recent advances in animal. Nutrition in Australia
E.d. Farsiell UNE, p 250 – 252.
[5] Hill. F. W and Dansky. L. M. 1950. Studies of
the protein requirement of chicks and its relation
to dietary energy level, Poultry Science 29, p 763
[6] Hill. F. W and Dansky. L. M. 1954. Studies of
the energy requirement of chicks 3 the effect of
dietary energy level on the rate and gross
efficiency of egg production, Poultry Science 35,
p 54
[7] My Nguyen Thi Thuy. 1997. Studying ability
production of broiler chicken 49 days of AA,
Avian, BE88 breeds raising in summer season in
Thai Nguyen. Unpublished MSA Thesis, Post
Graduate Faculty. TUAF
[8] Sell.J. L, Hasick.R. J and Owings. 1985.
Independent effect of dietary metabolizable energy
and protein concentrations on performance and
carcass characteristics, Poultry Science 64, p 1527
[9] Singh K. S and Pada. 1998. Poultry nutrition,
Kalyani Publisher, New Delhi – Lubdhiana, p 13 –
16, 31.
Nguyễn Đức Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 161 - 166
166
TÓM TẮT
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA BA GIỐNG GÀ THỊT BROILER
VỚI CÁC MỨC NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI KHÁC NHAU
Nguyễn Đức Trường1, Từ Trung Kiên2*, Nguyễn Hưng Quang2
1 Đại học tổng hợp Laguna 2Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
Thí nghiệm được tiến hành bố trí nhân tố theo kiểu 3x3 (giống và các mức năng lượng trao đổi
khác nhau trong khẩu phần) trong một khối ngẫu nhiên đầy đủ nhằm đánh giá khả năng sản xuất
của ba giống gà broiler. Các giống gà thịt cụ thể là: Ross, Cobb và CP 707. Các mức năng lượng
bao gồm 3 mức khác nhau ở các giai đoạn gà thí nghiệm. Các chỉ tiêu khảo sát, đánh giá bao gồm:
tỷ lệ sống, khối lượng cơ thể; tiêu thụ thức ăn; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng; chỉ số sản xuất;
tỷ lệ thịt xẻ; chất lượng thịt và sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy
không có sai khác thống kê về ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi trên các giống gà được
sử dụng trong nghiên cứu. Tuy nhiên, có sự sai khác có y nghĩa thống kê về các chỉ tiêu nghiên
cứu ở giai đoạn cuối cùng trên các giống gà như các chỉ tiêu về tổng tiêu thụ thức ăn, tiêu tốn thức
ăn, hiệu quả kinh tế, sản lượng thịt ngực, mỡ bụng, mỡ cơ ngực và khoáng cơ ngực. Không có sự
khác biệt có y nghĩa về mức năng lượng trao đổi ảnh hưởng tới các biến khác trong nghiên cứu
này. Có sự sai khác giữa các giống gà thí nghiệm về mức năng lượng trao đổi cao nhất thì cho kết
quả về khối lượng tích lũy giai đoạn cuối cũng như tổng tiêu thụ thức ăn tương tự như gà được
nuôi với mức năng lượng 1. Tuy nhiên, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng tốt nhất đối với các
giống là ở mức năng lượng trao đổi thứ 3. Mức năng lượng trao đổi này cũng cho chỉ số sản xuất,
tỷ lệ cơ ngực, tỷ lệ mỡ bụng ở gà là cao nhất. Đồng thời tổng tiêu thụ thức ăn của giống gà Cobb
và CP 707 là tương đương và cao hơn so với giống gà Ross. Tuy nhiên, xét về góc độ sơ bộ hạch
toán hiệu quả kinh tế thì kết quả ở giống gà CP 707 là cao nhất. Do, đây là giống gà được khuyến
nghị sẽ đem lại hiệu quả hơn trong chăn nuôi.
Từ khóa: Gà thịt broiler, Cobb, Ross 208, CP 707, Tiêu tốn thức ăn, tăng khối lượng
Ngày nhận bài:23/7/2014; Ngày phan biện:12/8/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: GS.TS. Từ Quang Hiển – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0902119828
oµ soT Tạp chí Khoa học và Công nghệ
AGRICULTURE – BIOLOGY - MEDICINE
Content Page Hoang Anh Tuan, Dam Khai Hoan, Nguyen Van Hien - Current status of knowledge, attitudes, practices on
environmental sanitation of the Dao in a number of communes with special difficulties of Thai Nguyen province 3
Nguyen Thi Thu Huong, Do Thi Bac, Nguyen Ngoc Son Hai - Development of Doan Hung grapefruit in Phu
Tho province towards commodity production 11
Tran Trung Kien, Tran Van Dien, Dang Thi To Nga - Study on the growth and development of some imported
tulip varieties in winter – spring 2013-2014 in Thai Nguyen 17
Nguyen Thi Hai Yen, Tran Thi Thu Huong - Study regeneration of tea in vitro 23
Ha Minh Tuan, Tran Minh Quan, Nguyen The Huan, Pham Thi Thanh Huyen - Defining appropriate techniques at culture initiation stage of micropropagation for native Bac Kan banana (musa x paradisiaca var.
“Bac Kan”)
31
Tran Trung Kien, Vu Thi Vui, Tran Van Dien, Le Thi Kieu Oanh - Influence of density and row spacing on the growth, development, yield and quality of sticky hybrid maize HN88 in spring 2014 in Thai Nguyen
37
Tran Minh Quan, Ha Minh Tuan, Nguyen The Huan, Le Dieu Thuy, Phung Thi Thu Ha - Characterization
of biology and morphological traits of native Phu Tho Phan Vang banana (musa x paradisiaca) 45
Le Thị Kieu Oanh, Tran Trung Kien, Tran Van Dien, Ngo Manh Tien - Study on effects of fertilizer on growth, development, yield and quality of sticky hybrid maize variety HN88 in spring 2014 in Thai Nguyen
53
Nguyen Thi Thu Ha, Nguyen Thi Xuyen, Nguyen Duy Lam - Effects of different level of nitrogen fertilier on
productivity and nitrate residues in Ns – Cross cabbage planted in winter 2013 at Quang Vinh district, Thai
Nguyen city
61
Tran Thanh Van, Nguyen Tien Hung, Nguyen Thi Thuy My – Research on capacity production and quality of
Meo chicken’s meat raised in Quang Yen – Quang Ninh 67
Dao Van Bien, Do Thi Lan - The study of efficacy microorganism preparations (secondary EM) in environmental
remediation breeding chicken at Tam Dao district, Vinh Phuc province 77
Doan Tran Tan Dao, Tran Van Dung - Effect of rearing density on growth and survival rate of triploid pacific
oyster seed (Crassostrea Gigas thunberg, 1793) 83
Tu Quang Hien, Tu Trung Kien, Tran Thi Hoan - The effect of Leucaena leaf meal levels in the diet on
performance of growing pig 89
Nguyen Thi Kim Lan, Nguyen Van Quang, Do Thi Van Giang, Nguyen Thi Ngan, Le Minh, Phan Thi Hong
Phuc, Pham Dieu Thuy, Tran Nhat Thang - The trypanosomiasis infection on some livestocks in Vietnam 95
Nguyen Thi Hiep, Nguyen Thi Uoc, Hua Nguyet Mai, Nguyen Viet Linh - The effect of frozen sperm factor on
developmental competence of porcineoocyte matured, fertilized in vitro 101
Nguyen Thi Mai, Lanh Thi Ngoc - Study on chemical components from the flowers of saraca dives 107
Tran Van Thang, Mai Anh Khoa, Nguyen Thu Phuong, Nguyen Hung Quang, Tran Hue Vien, Nguyen Huu
Tra, Nguyen Huu Cuong - Evaluation on current H’Mong cattle herd rearing at household in Bao Lam district,
Cao Bang province 113
Pham Cong Chinh, Luong Thi Thu - Study on some clinical and paraclinical characteristics on patients with
acute urticaria of unknown etiology 119
Nong Phuc Thang, Lo Thi Hong Le, Nguyen Thi Hai, Diep Thi Xoan, Vu Thi Hai Yen - Evaluation of
effectiveness of interventions to decrease prevalence rate of infection of enterobius vermicularis in children and surroundings in three kindergartens of Lien Bao, Hoa Sen and Ngo Quyen in Vinh Yen city, Vinh Phuc province
125
Nguyen Thi Ngoc Ha - Genetic polymorphisms in the matrix metalloproteinase -9 (MMP-9) promoter in some
nasopharyngeal carcinoma patients 133
Phan Dinh Binh, Nguyen Ngoc Anh - Study on effectiveness evaluation of agricultural land use in Xuan Hoa town, Ha Quang district, Cao Bang province 141
Le Sy Loi, Nguyen Manh Tuan, Pham Thi Phuong Lan - Research, development the specialties siiteck
muschroom in Bac Kan province 147
Tran Quoc Hung, Ha Sy Huan - Effective evaluation of plantation forest acacia hybrid (acacia mangium x acacia auriculiformis) in Binh Trung commune, Cho Don district, Bac Kan province
153
Nguyen Duc Truong, Tu Trung Kien, Nguyen Hung Quang - Performance of three breeds of broiler chicken
fed with different levels of metabolizable energy 161
Journal of Science and Technology
123(09)
2014