Tailieu.vncty.com xay...

85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN QUANG HOÀNG XÂY DỰNG NỘI DUNG KHUNG TIÊU CHÍ DỰ BÁO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÙNG KHÓ KHĂN TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN 2015 Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM HỒNG QUANG Thái nguyên - 2008

description

http://tailieu.vncty.com/index.php

Transcript of Tailieu.vncty.com xay...

Page 1: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN QUANG HOÀNG

XÂY DỰNG NỘI DUNG KHUNG TIÊU CHÍ

DỰ BÁO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÙNG KHÓ KHĂN

TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN 2015

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM HỒNG QUANG

Thái nguyên - 2008

Page 2: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN QUANG HOÀNG

XÂY DỰNG NỘI DUNG KHUNG TIÊU CHÍ

DỰ BÁO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÙNG KHÓ KHĂN

TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Thái nguyên - 2008

Page 3: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn:

PGS.TS Phạm Hồng Quang đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình.

Các phòng ban chuyên môn văn phòng S ở GD-ĐT, Các trường

THPT, các Phòng giáo dục - đào tạo huyện đã cung cấp thông tin và

nguồn tư liệu quý giá cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Toàn thể các anh chị em, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm

giúp đỡ.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008

Page 4: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ban chấp hành Trung ương BCHTW

Bổ túc văn hóa BTVH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH

Cơ sở vật chất CSVC

Cao đẳng sư phạm CĐSP

Đại học sư phạm ĐHSP

Giáo dục - Đào tạo GD-ĐT

Giáo dục thường xuyên GDTX

Hội đồng nhân dân HĐND

Ủy ban nhân dân UBND

Hường nghiệp, dạy nghề HN-DN

Kinh tế - xã hội KT-XH

Khoa học, kỹ thuật KH - KT

Khoa học tự nhiên KHTN

Lực lượng lao động LLLĐ

Mầm non MN

Tiểu học TH

Trung học cơ sở THCS

Trung học phổ thông THPT

Học sinh HS

Phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ PCGDTH-XMC

Phổ cập giáo dục trung học cở sở PCGDTHCS

Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Trung học sư phạm THSP

Page 5: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU Trang 1. Lý do chọn đề tài 4 2. Mục đích nghiên cứu 7 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 7 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 7 5. Giả thuyết nghiên cứu 7 6. Phương pháp nghiên cứu 7 7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 8 8. Cấu trúc luận văn 8 CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng tiêu chí dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn 9

1.1. Một số vấn đề về dự báo giáo dục. 9 1.2. Một số khái niêm cơ bản 28 1.3. Vai trò của giáo dục phổ thông 30 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển giáo dục 34 CHƯƠNG 2. Thực trạng giáo dục vùng khó khăn của tỉnh 36 2.1. Những đặc điểm KT-XH tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hiện nay 36 2.2. Thực trạng giáo dục vùng khó khăn của tỉnh Thái Nguyên 43 2.3. Những thách thức chính đối với giáo dục - đào tạo vùng khó khăn của tỉnh đến 2015 55

2.4 Xu hướng phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015. 56

2.5 Nhận xét chung về thực trạng của giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên 57

CHƯƠNG 3. Xây dựng nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn 60

3.1. Những căn cứ để xây dựng khung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn 60

3.2 Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015. 61

3.3. Cấu trúc nội dung khung tiêu chí dự báo được mô tả theo sơ đồ khối 68 4.4. Xây dựng, nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015 69

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

Page 6: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Loài người đang đứng trước thềm thế kỷ XXI với tư tưởng xây dựng

một xã hội học tập, lấy việc học là động lực quyết định hàng đầu để đưa xã

hội tiến lên. Trong xã hội mới, giáo dục có vị trí rất quan trọng, vấn đề con

người, vấn đề giáo dục nổi lên hàng đầu. Ủy ban giáo dục thế giới nêu lên

một cột trụ của giáo dục thế kỷ XXI là dạy con người chung sống với nhau,

tạo dựng một nền văn minh mới, văn minh hòa bình, văn minh khoan dung.

Trong tình hình hiện nay cả nước đang phấn đấu đẩy mạnh Công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn

minh, cùng loài người bước vào một nền văn minh mới mở đầu thiên niên kỷ

thứ ba. Giáo dục Việt Nam đang đứng trước nhiệm vụ vinh quang nhưng cũng

rất nặng nề đầy thử thách do cuộc cách mạng khoa học công nghệ đặt ra. Kinh

tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản

xuất. Trước những đòi hỏi của công cuộc đổi mới, nền giáo dục phải có

những chuyển biến mạnh mẽ, phải tìm kiến con đường đi hiệu quả để giáo

dục trở thành quốc sách hàng đầu, làm tiền đề phát triển kinh tế - xã hội. Trên

lộ trình đi lên đòi h ỏi phải có dự báo và hoạch định chiến lược ở tất cả mọi

cấp, mọi ngành, mọi lĩnh vực.

Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định rõ... “ Phát triển

giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con người -

yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [ V-

trang 40]. Muốn có sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công thì

điều kiện cốt lõi là phải phát huy tốt nhân tố con người. Bởi con người vừa là

mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, giáo dục là nhân tố chủ yếu để

Page 7: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hình thành và phát triển nhân cách con người, là chìa khóa mở cửa vào tương

lai, là quốc sách hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

Để giáo dục và đào tạo thực sự vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự

phát triển kinh tế xã hội thì cần phải xây dựng chiến lược phát phát triển giáo

dục - đào tạo. Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII

đã đề ra nghị quyết “ Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo

trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [3 - trang 19].

Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 đã xác đ ịnh mục tiêu, giải

pháp và các bước đi cho ngành giáo dục cả nước theo phương châm đa dạng

hóa, chuẩn hóa hiện đại hóa, xã hội hóa trong đó ưu tiên bảo đảm phát triển

giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn để tạo sự

công bằng trong giáo giữa các vùng miền trong cả nước.

Muốn thực hiện được mục tiêu chiến lược đó trước hết cần phải tiến

hành công việc mang tính dự báo, quy hoạch giáo dục. Xây dựng dự báo là

công việc hết sức quan trọng của người quản lý giáo dục trong tình hình hiện

nay, vì dự báo chính là cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết định,

điều khiển, điều chỉnh trong quản lý. Vì vậy một trong những giải pháp quan

trọng để khắc phục những mặt yếu kém của giáo dục - đào tạo hiện nay là đổi

mới công tác quản lý, đặt trọng tâm vào vấn đề:

“ Tăng cường công tác dự báo và kế hoạch phát triển giáo dục. Đưa

giáo dục và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và

từng địa phương, có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù

hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội khắc phục tình trạng mất cân đối

hiện nay, gắn đào tạo với sử dụng” [ 3- trang 42].

Trên thế giới dự báo là vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhằm tạo ra cơ sở

khoa học cho hoạch định chính sách, các chương trình phát tri ển kinh tế xã

hội cụ thể vấn đề dự báo giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu ở trong

Page 8: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nước và ngoài nước. Tháng 8 năm 1990 UNESCO khu vực châu Á Thái Bình

Dương đã tổ chức hội nghị “ Những chất lượng mà nền giáo dục hôm nay đòi

hỏi nhằm đáp ứng nhu cầu tiên đoán của thế kỷ XXI. Tiến sỹ R.ROY.SINGH

một nhà giáo dục nổi tiếng ở Ấn Độ đã phác họa những điểm nổi bật của thế

giới ngày nay và viễn cảnh giáo dục trong xã hội ngày mai trong cuốn sách “

Nền giáo dục thế kỷ XXI: Những triển vọng Châu Á Thái Bình Dương”. Ở

Việt Nam đã có m ột số tác giả nghiên cứu về dự báo giáo dục và các vấn đề

liên quan đến dự báo giáo dục đáng chú ý nhất là công trình nghiên cứu của

tác giả PTS. Đỗ Chấn về dự báo nhu cầu cán bộ chuyên môn Việt Nam đến

năm 2000 (Viện nghiên cứu đại học và trung học chuyên nghiệp năm 1984).

Tác giả Hà Thế Ngữ về “ Dự báo giáo dục vấn đề và xu hướng”, (Viện khoa

học và giáo dục Việt Nam - 1989). Gần đây là công trình nghiên c ứu của tác

giả Xuân Thủy “ Dự báo phát triển giáo dục tỉnh Quảng Ninh”.

Thái Nguyên là Trung tâm văn hóa xã h ội của các tỉnh phía Bắc, là

trung tâm đào tạo lớn của cả nước. Quán triệt quan điểm giáo dục là quốc

sách hàng đầu, trong đó ưu tiên phát triển giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu

số và các vùng khó khăn, phấn đấu giảm chênh lệch về phát triển giáo dục

giữa các vùng lãnh thổ. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã xác đ ịnh mục tiêu phát

triển kinh tế xã hội của tỉnh và Điều chỉnh quy hoạch phát triển GD&ĐT tỉnh

Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến 2020. Trong những năm qua

Giáo dục & Đào tạo Tỉnh Thái Nguyên đã thực sự thu lượm được những

thành tích đáng tự hào, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều điều bất cập, các

yếu tố điều kiện để đảm bảo cho các bậc học trong tỉnh phát triển một cách

vững chắc còn nhiều khó khăn, đặc biệt là chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

và giáo viên, hệ thống mạng lưới trường lớp và cơ sở vật chất phục vụ cho

dạy và học ở các vùng dân tộc thiểu số và đặc biệt khó khăn. Từ những yêu

cầu thực tiễn, vấn đề dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn có một ý

Page 9: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghĩa quan trọng và cần thiết nhằm xây dựng kế hoạch, chương trình phát

triển giáo dục tổng thể trong những năm tiếp theo để giảm sự chênh lệch về

phát triển giáo dục giữa các vùng. Vì những lý do trên đây chúng tôi chọn

nghiên cứư đề tài: " Xây dựng nội dung, khung tiêu chí dự báo phát triển

Giáo dục vùng khó tỉnh Thái Nguyên đến 2015”.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Từ cơ sở lý luận và thực trạng giáo dục vùng khó khăn đề xuất một số

nội dung, tiêu trí dự báo phát triển giáo dục ở vùng có điều kiện khó khăn, đặc

biệt khó khăn để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn để khẳng định giáo dục ở các vùng

khó khăn của tỉnh Thái nguyên là công việc bức xúc cần thiết để nâng cao

chất lượng giáo dục theo mục tiêu đào tạo của ngành, góp phần vào việc xây

dựng hệ thống giáo dục và nguồn nhân lực của tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá thực trạng giáo dục vùng khó khăn của tỉnh Thái Nguyên

- Xây dựng nội dung, tiêu chí dự báo để phát triển giáo dục vùng khó

khăn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015.

4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

4.1. Khách thể nghiên cứu: Hệ thống giáo dục phổ thông.

4.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái

Nguyên trong bối cảnh hiện nay và dự báo phát triển đến 2015.

5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Hệ thống giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên sẽ được phát triển đồng

bộ cân đối, đón đầu sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nếu như hệ thống

giáo dục này được quản lý bằng hệ thống các tiêu chí dự báo có tính khoa học

và cơ sở thực tiễn với những điều kiện có tính khả thi.

Page 10: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Nhóm các phương pháp khác: Điều tra, ngoại suy, so sánh, toán thống

kê, phương pháp chuyên gia....

7. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

- Tỉnh Thái Nguyên.

- Hệ thống giáo dục phổ thông trong đề tài này là giới hạn ở các bậc

học: ( Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông ), đặt trọng tâm vào

dự báo quy mô số lượng học sinh, mạng lưới trường lớp, đội ngũ giáo viên, và

các điều kiện đảm bảo cho sự phát triển giáo dục thực hiện dự báo.

8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: Gồm 3 phần.

Phần A: Một số vấn đề chung của đề tài.

Phần B: Nội dung của đề tài gồm các chương:

Chương 1: cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng tiêu chí dự báo phát triển

giáo dục vùng khó khăn

Chương 2: Thực trạng phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái

Nguyên.

Chương 3:. Xây dựng nội dung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục vùng

khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015.

Phần C: Kết luận và khuyến nghị

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Page 11: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ

DỰ BÁO PHÁT TRIỂNGIÁO DỤC VÙNG KHÓ KHĂN

1.1. Một số vấn đề về dự báo giáo dục

1.1.1 Quan niện chung về dự báo.

Rất nhiều học giả nhận định rằng: Thế giới hôm nay đang ở một thời

đại của những chuyển động gia tốc và đột biến, một thời đại mà tương lai

đang chỉ đạo ứng xử của hiện tại. Từ thời thượng cổ Á Đông, các sách vở đạo

lý đã ghi “ Suy xưa, ngẫm nay” thì không mắc sai lầm. Muốn biết tương lai

thì phải xét dĩ vãng, ông cha ta đã từng nhắc nhở “ ôn cố, tri tân” đó chính là

cơ sở của dự báo.

Ngày nay người ta dự báo tương lai không còn đơn thu ần là để “ Vén

tấm màn bí ẩn” mà nhằm mục đích thiết thực hơn là tìm cách thích nghi v ới

tương lai và trong chừng mực nào đó có thể thay đổi điều khiển tương lai.

Trong quá trình dự báo tương lai, cần phân biệt các sự kiện nhất thời với

chiều hướng cơ bản. Những biến đổi sâu sắc về công nghệ và xã hội để vạch

ra các “xu thế lớn” trong sự tiến triển của thế giới. “ Xu thế lớn” đó là những

chiều hướng không thể cưỡng nổi thường xuyên xuất hiện từ dưới lên, đem

đến cái nhìn mới, động thái mới, chứa đựng hình ảnh tương lai. Những xu thế

lớn đó có tầm quan trọng rất lớn cho những chiến lược của mỗi quốc gia. Vì

vậy dự báo tương lai phải có cách nhìn toàn cầu trong triển vọng dài hạn. Khi

xem xét bất cứ một hiện tượng xã hội nào trong sự phát triển, vận động của nó

thì bao giờ cũng thấy có vết tích của quá khứ, cơ sở hiện tại, mầm mống của

tương lai. Phân tích tiền sử của sự vật, phát hiện ra xu hướng phát triển theo

thời gian của nó, có thể thấy trước được tương lai. Đó chính là nội dung khoa

học của dự báo. Với những quan niệm như vậy, dự báo là một tài liệu tiền kế

Page 12: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hoạch bao gồm nhiều phương án, trong đó các kết quả dự báo không mang

tính pháp lệnh mà chỉ mang tính khuyến cáo.

Dự báo chúng ta có thể hiểu là thông tin có cơ sở khoa học về mức độ

trạng thái, các quan hệ, các xu thế phát triển có thể xẩy ra trong tương lai của

đối tượng nghiên cứu với mức độ tin cậy nhất định và ước tính được những

điều kiện khách quan để có thể thực hiện được dự báo đó.

Dự báo được hiểu là những kiến giải có căn cứ khoa học về trạng thái

khả dĩ của đối tượng dự báo trong tương lai, về các con đường khác, thời hạn

khác để đạt tới các trạng thái tương lai đó, ở thời điểm khác nhau. Ngày nay

dự báo được xây dựng để tăng cường cơ sở khoa học cho việc ra quyết định,

vạch ra các chiến lược phát phát triển và là công cụ có hiệu quả của việc kế

hoạch hóa cũng như qu ản lý nền kinh tế quốc dân. Xét về mặt tính chất của

dự báo thì dự báo chính là khả năng nhìn trư ớc được tương lai mức độ tin cậy

nhất và ước tính được điều kiện khách quan để thực hiện được dự báo đó. Dự

báo gắn liền với khái niệm rộng lớn đó chính là sự tiên đoán. Tùy theo mức

độ cụ thể và tác động đến sự phát triển của hiện tượng, ta có thể chia tiên

đoán thành các cấp độ khác nhau:

+ Giả thiết: Là sự tiên đoán khoa học ở cấp độ lý luận chung, lý luận

về một lĩnh vực nào đó hàm chứa đối tượng nghiên cứu và các tính quy luật

được phát hiện. Nó chính là cơ sở để xây dựng giả thiết khoa học giả thiết cho

chúng ta những đặc trưng định tính, biểu thị tính quy luật của sự phát triển

của đối tượng nghiên cứu. Giả thiết còn mang tính chất định tính.

+ Dự báo: Không phải chỉ có những tham số định tính mà còn có tham

số định lượng. Vì vậy dự báo có tính xác định cao hơn giả thiết. Đối với dự

báo, mức độ bất định thấp hơn và ở mức độ khả dụng trực tiếp. Dự báo là sự

tiên đoán ở cấp độ ứng dụng cụ thể của lý luận. Tuy vậy dự báo không xác

định những liên hệ chặt, đơn trị cho đối tượng dự báo. Do đó dự báo có đặc

Page 13: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trưng xác xuất. Như vậy dự báo khác với giả thiết ở tính cụ thể và khả năng

ứng dụng.

+ Kế hoạch: Là sự tiên đoán những sự kiện cụ thể, chi tiết của tương

lai, trong kế hoạch phải nêu rõ những con đường, phương tiện để thực hiện

những nhiệm vụ đã đề ra làm luận chứng khoa học cho các quyết định quản

lý. Kế hoạch có đặc trưng và đơn trị

Trong công tác quản lý, dự báo là công cụ cho việc xây dựng chiến

lược, quy hoạch, kế hoạch bản thân dự báo phải dựa vào đường lối. Nếu dự

báo chính xác góp phần xây dựng chiến lược, kế hoạch. Ta có thể biểu diễn

bằng sơ đồ sau đây:

Sơ đồ 1: Mối quan hệ của đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch và dự báo.

1.1.2 Phân loại dự báo:

Có nhiều tiêu thức để ta phân loại dự báo, ở đây chúng ta chỉ lựa chọn

một số tiêu thức chính như: theo phạm vi, đối tượng, chức năng để phân loại

dự báo.

- Phân loại dự báo theo phạm vi đối tượng.

Đường lối chính sách

Dự báo

Quy hoạch Kế hoạch Chiến lược

Page 14: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Chúng ta có thể dự báo theo cấp vĩ mô, d ự báo vi mô, dự báo liên

ngành, dự báo ngành, dự báo khu vực, dự báo sản phẩm.

- Phân loại dự báo theo thời gian: dự báo ngắn hạn cho 1- 2 năm, dự

báo xã hội trung hạn cho 5-10 năm, dự báo xã hội dài hạn 15-20 năm. Việc

phân chia thời gian như trên cũng ch ỉ có nghĩa tương đối, vì thời hạn dự báo 5

năm đối với đối tượng này là trung hạn nhưng đối với đối tượng khác có thể

là ngắn hạn. Bởi như vậy sự phân chia thời hạn dự báo còn tùy thuộc vào đối

tượng dự báo.

- Phân loại dự báo theo đặc trưng của đối tượng: Tuy từng đối tượng

khác nhau mà ta có những dự báo đặc trưng cho dự báo đó như:

+ Dự báo tiến bộ khoa học công nghệ.

+ Dự báo tiến bộ xã hội.

+ Dự báo sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

+ Dự báo tình trạng ô nhiễm môi trường.

+ Dự báo dân số.

+ Dự báo sinh thái

+ Dự báo phát triển giáo dục.

+ Dự báo thời tiết....

- Phân loại dự báo theo chức năng:

+ Dự báo tìm kiếm : Đó là loại dự báo với những xu thế phát triển đã

có trong quá khứ và hiện tại, chúng ta sẽ phải dự báo tiếp tục trong tương lai,

không tính đến những điều kiện có thể làm biến dạng những xu thế này.

Nhiệm vụ của dự báo tìm kiếm là làm sáng tỏ xem đối tượng dự báo sẽ phát

triển, biến đổi như thế nào trong tương lai nếu giữ nguyên xu thế đã có.

+ Dự báo định chuẩn: Đây là loại dự báo được xây dựng trên cơ sở

những mục tiêu đã xác đ ịnh trước. Nhiệm vụ của dự báo này là phát hiện

Page 15: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

những con đường và thời hạn đạt tới những mục tiêu đã định của đối tượng dự

báo.

1.1.3. Những cách tiếp cận khi lập dự báo:

- Tiếp cận lịch sử: Là cách tiếp cận khảo sát một hiện tượng bởi mối

quan hệ qua lại với hình thức tồn tại lịch sử của nó.

Xem xét một sự vật hiện tượng chúng ta thường đặt nó trong mối quan

hệ qua lại với các hình thức tồn tại lịch sử của nó. Đó chính mối quan hệ quá

khứ hiện tại và tương lai.

Việc lập dự báo phải gắn liền với việc dịch chuyển các quy luật, xu thế

đã và đang t ồn tại của đối tượng vượt khỏi ngưỡng của nó để xác định mô

hình trong tương lai c ủa đối tượng trong tương lai. Tất nhiên việc dịch chuyển

này không phải đơn thuần theo nghĩa cơ h ọc mà là sự dịch chuyển biện

chứng.

Thực tiễn không bao giờ tách rời lịch sử phát triển của nó.

Chính vì vậy thực tiễn và dự báo có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Dự

báo không dừng lại ở mức độ nhận thức mà còn trở thành công cụ tác động

vào hoạt động thực tiễn của con người nhằm cải tạo hiện thực khách quan.

- Tiếp cận phức hợp: Xem xét các hiện tượng, sự vật trong mối quan hệ

phổ quát của hiện tượng và sự vật. Các sự vật hiện tượng không đơn lẻ một

mình trong quá trình tồn tại phát sinh, phát triển. Chúng luôn luôn có mối

quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau. Muốn làm bộc lộ rõ bản chất của sự vật

và hiện tượng chúng ta phải sử dụng thành tựu, các phương pháp của nghiều

ngành khoa học khác nhau. Như vậy cách tiếp cận phức hợp thể hiện rõ rệt

trong dự báo giáo dục. Dự báo giáo dục đòi hỏi phải có nhiều ngành khoa học

tham gia như: Triết học, tâm lý học, kinh tế học, dân số học, toán học ...

- Tiếp cận cấu trúc hệ thống: Một mặt đòi hỏi phải xem xét, nghiên cứu

đối tượng dự báo như là một hệ thống toàn vẹn trong sự vận động phát triển

Page 16: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

của nó. Mặt khác, đối tượng được nghiên cứu được xem xét dưới góc độ của

mỗi thành tố tạo thành trong sự liện hệ và tác động qua lại lẫn nhau của

chúng, trên cơ sở đó phát hiện các tính quy luật vận động, phát triển của mỗi

thành tố, của các quan hệ, cũng như toàn bộ đối tượng với tư cách là một hệ

thống trọn vẹn.

1.1.4. Các nguyên tắc dự báo

- Nguyên tắc thống nhất chính trị, kinh tế và khoa học.

Khi lập dự báo bao giờ cũng cần xuất phát từ mục tiêu và lợi ích toàn

cục của Quốc gia. Dự báo phải dựa trên cơ sở những tính toán khoa học sự

phát triển kinh tế - xã hội và tiến bộ khoa học công nghệ. Giáo dục là hệ con

của hệ kinh tế xã hội. Vì thế nguyên tắc này đặc biệt quan trọng trong quá

trình soạn thảo các dự báo giáo dục, bởi vì giáo dục liên quan chặt chẽ đến

định hướng phát triển của toàn xã hội, đến thể chế chính trị, đến mục tiêu và

yêu cầu của sự phát triển kinh tế, đến những khả năng đòi hỏi của tiến bộ

khoa học - công nghệ.

- Nguyên tắc tính của hệ thống dự báo.

Các mô hình và phương pháp s ử dụng trong dự báo phải có mối liên hệ

hữu cơ với nhau, có logic của sự tồn tại và bổ sung cho nhau, làm nền tảng

cho nhau, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Tính hệ thống của dự báo đòi

hỏi phải xây dựng một trật tự chặt chẽ việc hình thành và sử dụng các mô

hình dự báo cho một dự báo có tính phức tạp của đối tượng.

- Nguyên tắc tính khoa học của dự báo.

Căn cứ khoa học ngày càng cao thì dự báo càng có độ tin cậy lớn. Dự

báo phải được xây dựng trên cơ sở những tính toán, luận chứng khoa học có

tính đến những quy luật vận động phát triển của đối tượng dự báo, những

quan sát và dữ liệu đủ khách quan và tin cậy.

- Nguyên tắc tính thích hợp của dự báo.

Page 17: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Dự báo phải tương thích với quy luật với tính quy luật, với xu thế phát

triển khách quan của đối tượng dự báo.

Dự báo phải phù hợp với khả năng thể hiện thực tế chứng minh trong

tương lai.

- Nguyên tắc đa phương án cho dự báo.

Dự báo phải gắn liền với khả năng phát triển của đối tượng theo những

quỹ đạo, những con đường khác nhau. Tính đa phương án là thể hiện sức

mạnh của nhữn g tiên đ o án có cơ sở khoa học, cho phép cơ q uan quản lý (

người sử dụng dự báo ) có khả năng lựa chọn những phương án hợp lý, tối ưu,

nhằm điều khiển sự phát triển của đối tượng dự báo theo những mục tiêu đã

định.

1.1.5. Quan niệm về dự báo giáo dục

Dự báo phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những vấn đề quan

trọng của công tác quản lý, trong việc xây dựng kế hoạch có căn cứ. Dự báo

giáo dục là xác định trạng thái tương lai của hệ thống giáo dục với một xác

xuất nào đó, trong một thời gian nhất định được mô ta theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2: Khái quát quá trình dự báo.

Các nhân tố ảnh hưởng

Trạng thái quán tính của đối

tượng dự báo

Hiện trạng đối tượng dự báo

Trạng thái tương lai với xác suất P1

Các nhân tố ảnh hưởng

Trạng thái tương lai với xác suất P2

Trạng thái tương lai với xác suất P3

Page 18: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Dự báo giáo dục có ý nghĩa đ ịnh hướng, làm cơ sở khoa học cho việc

định ra phương hướng, nghiệm vụ và mục tiêu lớn của giáo dục - đào tạo.

Hoặc ta có thể mô tả quá trình dự báo trên bằng mô hình toán học với đồ thị

dưới dạng tổng quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 3: Mô hình toán học của quá trình dự báo.

Trong đó: f(x): là hàm xu thế với n biến số - là nhân tố ảnh hưởng là

diễn biến của trạng thái tương lai.

y là hàm số diễn biến thời điểm dự báo.

x là nhân tố ảnh hưởng tới đối tượng dự báo.

Ta có: y= f(x1,x2,...xn )

Chúng ta biết rằng giáo dục - đào tạo là một hệ thống con trong hệ

thống lớn kinh tế - xã hội, vì thế hệ thống giáo dục - đào tạo có thể xem xét

dưới nhiều góc độ khác nhau như số lượng, chất lượng, mạng lưới. Do đó,

y = f(x1,x2,...xn )

B

A

Y Trạng thái GD-ĐT

Trạng thái tương lai

Trạng thái hiện tại

Thời điểm hiện tại

Thời điểm tương lai

t thời gian

Page 19: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

việc dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn không thể tách rời bài toán dự

báo giáo dục đào tạo nói chung.

1.1.5.1. Vai trò của dự báo giáo dục.

Các nhà tương lai học dự báo rằng: ở ngưỡng cửa của thế kỷ XXI nhân

loại có cơ hội đứng trước một bước nhảy kỳ diệu, tiến vào một nền văn minh

mới, còn gọi là nền văn minh trí tuệ, hậu công nghiệp, một “xã hội thông tin”

chứa đựng những vận hội lớn về chính trị và sự phục hưng lớn về văn hóa. Dự

báo giáo dục nhằm xây dựng những phán đoán có thể về tình trạng của nền

giáo dục trong tương lai, nghiên cứu những triển vọng của nền giáo dục đó,

chỉ ra những thời hạn xác định của biến đổi sẽ ra sao.

Dự báo giáo dục nhằm tìm kiếm những mục tiêu mới, những viễn cảnh

mới, phương pháp mới nhằm đem lại những tiềm năng tương lai cho nền giáo

dục trên cơ sở đó ra được những quyết định đúng đắn cho sự phát triển giáo

dục và đào tạo về mục tiêu trước mắt, hiện tại và lâu dài.

1.1.5.2. Dự báo giáo dục.

Đối tượng của dự báo giáo dục chính trị là hệ thống giáo dục quốc dân

của một nước, một địa phương, với những đặc trưng về quy mô phát triển, về

cơ cấu loại hình, về chất lượng giáo dục - đào tạo, về tổ chức sư phạm. Đối

tượng đó được nghiên cứu, dự báo từ nhiều mặt, nhiều yếu tố cấu thành, do

các nhà khoa học khác nhau như: Xã h ội học, Dân số học, Kinh tế học, Giáo

dục học, Tâm lý học,... cùng tham gia dự báo.

1.1.5.3. Dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn.

Là một trong những căn cứ quan trọng của việc xây dựng quy hoạch

giáo dục - đào tạo. Dự báo giáo dục - đào tạo là xác định trạng thái tương lai

của hệ thống giáo dục - đào tạo với xác xuất nào đó có ý nghĩa đ ịnh hướng,

làm cơ sở khoa học cho việc xác định phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu

lớn của giáo duc - đào tạo. Đối tượng của dự báo giáo dục - đào tạo là hệ

Page 20: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thống giáo dục quốc dân của một nước, một địa phương với những đặc trưng

về quy mô phát triển, cơ cấu loại hình, mạng lưới trường, đội ngũ giáo viên,

chất lượng đào tạo, tổ chức sư phạm.

1.1.6. Nhiệm vụ của dự báo.

- Phục vụ cho quản lý để có cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng kế

hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thực hiện được khả thi.

- Thiết lập các phương án tối ưu, xác định được xu thế phát triển các

mục tiêu cần đạt được để làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch

chiến lược, phục vụ cho nhà quản lý có thể điều khiển, điều chỉnh trong việc

hoạch định chiến lược có cơ sở khoa học.

1.1.7. Một số phương pháp dự báo.

Phương pháp dự báo là tập hợp các thao tác và thủ pháp tư duy, cho

phép trên cơ sở phân tích các dữ kiện quá khứ và hiện tại các mối quan hệ bên

trong và bên ngoài của đối tượng dự báo cũng như việc đo lường các dữ kiện,

các mối quan hệ đó trong khuôn khổ của hiện tượng hoặc quá trình đang xét

để đo đếm những phán đoán có độ tin cậy nhất định về tương lai của đối

tượng dự báo. Độ chính xác của dự báo phụ thuộc rất nhiều ở việc lựa chọn

các phương án dự báo dự báo. Có nhiều phương pháp dự báo việc phân loại

các phương pháp dự báo có ý nghĩa khoa h ọc và thực tiễn quan trọng. Có thể

phân loại phương pháp dự báo theo các dấu hiệu sau đây: Mức độ hình thức

hóa, nguyên tắc chung của các thủ tục lập dự báo, cách thức thu nhận thông

tin. Dưới đây là cách phân loại theo các thức thu nhận thông tin ( trực quan và

hình thức hóa).

Page 21: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 1: Các phương pháp dự báo

Các phương pháp đánh giá cá nhân chuyên gia (1)

Các phương pháp chuyên gia (2)

Các phương pháp ngoại suy (3)

Các phương pháp mô hình

hóa (4) - Phỏng vấn.

- Phân tích.

- Phương pháp kịch

bản.

- Khái quát tâm lý,

trí tuệ tưởng tượng.

- Phương pháp

hội đồng.

- Phương pháp

tấn công não.

- Phương pháp

DelPhi

- Phương pháp

phân tích hình

thái.

- Phương pháp

ngoai suy theo

dãy thời gian.

- Phương pháp

quan hệ tỷ lệ.

- Phương pháp

tương quan hồi

quy.

- Phương pháp

mô hình hóa cấu

trúc.

- Phương pháp

mô hình hóa

toán học.

- Phương pháp

mô phỏng.

Phương pháp 1: Phương pháp đánh giá chuyên gia.

Đây là phương pháp dựa trên ý kiến đánh giá của cán bộ chuyên môn

trong lĩnh vực đang được dự báo, phương pháp này được xem là công cụ hữu

hiệu để dự báo những vấn đề ảnh hưởng đến quy mô giáo dục - đào tạo và các

yếu tố liên quan thuộc lĩnh vực khác nhau nhưng không tính toán cụ thể được.

Phương pháp chuyên gia là phương pháp được thành lập một nhóm

công tác, nhóm này có nhiệm vụ trưng cầu ý kiến của các chuyên gia, qua một

số vòng hỏi chuyên gia và xử lý các ý kiến của chuyên gia, dần dần hướng các

chuyên gia thường được sử dụng trong các trường hợp sau:

- Khi đối tượng dự báo có tầm bao quát nhất định, phụ thuộc vào nhiều

yếu tố còn chưa có hoặc còn thiếu những cơ sở lý luận chắc chắn để xác định.

- Trong điều kiện thông tin không đầy đủ và thiếu tin cậy về đặc tính

của đối tượng dự báo không cho phép sử dụng phương pháp khoa học chính

xác để giải quyết vấn đề dự báo.

Page 22: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Do thiếu thời gian hoặc do hoàn cảnh cấp bách của việc dự báo. Việc

tiến hành dự báo theo phương pháp chuyên gia cần tuân thủ các nguyên tắc

sau đây:

+ Các đánh giá phải do các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực cần dự báo

đưa ra theo một quy trình có tính hệ thống để có thể tổng hợp được.

+ Nhóm điều hành dự báo cần phải thống nhất và nắm vững hệ thống

các phương pháp tiến hành cụ thể từ khâu đầu đến khâu cuối của công tác dự

báo.

- Phương pháp chuyên gia được thông qua 2 hình thức: Hội đồng và

phương pháp DelPhi.

* Phương pháp hội đồng ( hay phương pháp chuyên gia tập thể ).

+ Trước hết cần phải lập một nhóm công tác làm nhiệm vụ trưng cầu ý

kiến các chuyên gia, xử lý tài liệu và phân tích kết quả của việc đánh giá

chuyên gia tập thể.

+ Trước khi tiến hành trưng cầu ý kiến các chuyên gia, cần phải làm

chính xác các phương hướng phát triển cơ bản của đối tượng dự báo. Phải xác

định các mục tiêu ( mục tiêu toàn cục và mục tiêu bộ phận ). Cũng như các

phương tiện để đạt mục tiêu đó cho đối tượng dự báo. Xây dựng câu hỏi đề

nghị chuyên gia cho ý kiến trả lời:

+ Khi tiến hành trưng cầu ý kiến chuyên gia phải đảm bảo sao cho các

chuyên gia có sự thông hiểu các câu hỏi đã nêu ra một cách thống nhất và

đảm bảo tính độc lập của những trả lời ( phán đoán của họ ).

+ Tiến hành xử lý các đánh giá của mỗi chuyên gia để rút ra ý kiến

chung ( sự phù hợp ) của các chuyên gia tham gia hội đồng nhằm làm cơ sở

cho việc tổng hợp các giả thiết và phương án có tính dự báo về sự phát triển

của đối tượng dự báo. Sự đánh giá ( ước lượng ) cuối cùng có thể là phán

đoán “ trung bình” hoặc “trung bình có trọng số” …

Page 23: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Khi tiến hành đánh giá chuyên gia hội đồng ( tập thể), không thể bỏ qua

những công cụ quan trọng như các phương pháp toán học trong việc xây dựng

bảng hỏi cũng như xử lý các kết quả, các ý kiến chuyên gia.

Phương pháp chuyên gia thực hiện dưới hình thức hội đồng ( tập thể )

có những ưu điểm sau:

+ Tổng số thông tin mà nhóm chuyên gia có không ít hơn số lượng

thông tin của một trong các chuyên gia của nhóm. Nếu chuyên gia biết vấn đề

đang nghiên cứu nhiều hơn các chuyên gia khác thì các thành viên khác trong

nhóm vẫn có thể có những đóng góp có ích cho việc giải quyết vấn đề. Nếu

các thành viên của nhóm được lựa chon một cách cận thận và họ là những

chuyên gia thực thụ trong lĩnh v ực đang nghiên cứu thì tổng thông tin mà

nhóm có được sẽ rất lớn so với lượng thông tin của từng thành viên đang có.

+ Số lượng các yếu tố tác động đến lĩnh vực đang nghiên cứu mà nhóm

bàn đến sẽ không ít hơn số lượng các yếu tố mà mỗi thành viên của nhóm

đang biết.

+ Một tập thể chuyên gia bao giờ cũng có trách nhiệm hơn từng cá

nhân chuyên gia.

Tuy nhiên phương pháp chuyên gia hội đồng ( tập thể ) có các nhược

điểm sau:

+ Ý kiến tập thể có thể gây sức ép nghiêm trọng đến ý kiến của từng cá

nhân trong nhóm, bắt buộc cá nhân nghe theo tập thể, cho dù cá nhân đó hiểu

rằng quan điểm của nhóm là sai.

+ Vì nể nhau các thành viên trong nhóm thường thiên về thỏa hiệp với

nhau để đoàn kết hơn là tranh luận cho ra lẽ phải của vấn đề nghiên cứu.

+ Nếu trong nhóm có một cá nhân là chuyên gia có ảnh hưởng hoặc có

tài hùng biện thì ý kiến của cá nhân đó dù không đúng vẫn có thể áp đặt được

với các thành viên khác trong nhóm.

Page 24: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

* Phương pháp Delphi.

Phương pháp Delphi là sự nâng cao của phương pháp hội đồng ( tập

thể) ở trên. Phương pháp Delphi được một nhóm chuyên gia Mỹ thuộc công

ty RAND áp dụng và được công bố lần đầu tiên vào năm 1964 trong công

trình “ khảo sát các khả năng dự báo dài hạn”. Phương pháp Delphi được xây

dựng trên nguyên tắc: Trong các nhà khoa học không chính xác ( các nhà

khoa học không được biểu đạt bằng ngôn ngữ toán học ), các ý kiến của các

chuyên gia và các phán đoán chủ quan của học cần phải ( và có thể ) thay thế

các quy luật nhân quả chính xác phản ánh trong các khoa học tự nhiên.

Phương pháp Delphi cho phép khái quát ý kiến của các chuyên gia riêng lẻ

thành ý kiến chung của nhóm chuyên gia.

Phương pháp 2: Phương pháp ngoại suy

Các phương pháp ngoại suy là những phương pháp sử dụng thông dụng

nhất trong các dự báo định lượng.

Các phương pháp ngoại suy dựa trên luận điểm cho rằng mọi biến cố

trong tương lai đều bắt nguồn từ hôm nay. Các phương pháp ngoại suy chấp

nhận giả định cho rằng các xu hướng của đối tượng nghiên cứu phát triển theo

các quy luật và quy luật này không thay đổi hoặc cũng ít nhất tương đối ổn

định trong thời hạn dự báo. Các quy luật này phản ánh các mối quan hệ khách

quan và chịu tác động của các nhân tố đó.

Đặc điểm đặc trưn g của các phương pháp ngoại suy là sự mô tả quá

trình phát triển của đối tượng dự báo dưới hình thức những biểu diễn toán học

như hàm số, chuỗi số, hoặc các quá trình ngẫu nhiên. Hiển nhiên việc vận

dụng các phương pháp này đòi hỏi phải nắm vững tính quy luật vận động phát

triển của đối tượng dự báo và xác định một mô hình toán học tương thích với

quy luật đó.

* Phương pháp ngoại suy theo dãy thời gian.

Page 25: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Một trong những phương pháp sau: Thiết lập mối quan hệ giữa sự phát

triển của đối tượng dự báo theo thời gian. Các kết quả quan sát đối tượng

được sắp xếp theo trình tự theo các thời gian tương ứng. Tất nhiên để thời

gian phản ánh đúng xu hướng khách quan đòi h ỏi thời gian phải là lượng

đồng nhất ( ví dụ trong giáo dục là hàng năm hoặc 5 năm ).

Chọn mô hình toán hoạc tương thích với quy luật được phác ra theo

dãy thời gian.

Các dạng hàm số của dãy thời gian dùng để dự báo cho ở sơ đồ sau:

- Dạng hàm số tuyến tính: y = a + bt.

- Dạng hàm số Parabon: y = a + bt + ct2.

- Dạng hàm số lũy thừa: y = aeb.

- Dạng hàm số mũ: y = aebt.

- Dạng hàm số logarit: y = a + blnt

Sơ đồ 4: Các dạng hàm số dùng để dự báo ngoại suy theo dãy thời

gian.

Dạng hàm số Hệ phương trình tính các tham số

1. Tuyến tính ∑∑==

+=n

t

n

tt tbnay

11

y = a + bt ∑∑∑===

+=n

t

n

t

n

tt tbtaty

1

2

11.

2. Pa ra bôn ∑∑∑===

++=n

t

n

t

n

tt tctbnay

1

2

11

y = a + bt + ct2 ∑∑∑∑====

++=n

t

n

t

n

t

n

tt tctbtaty

1

3

1

2

11.

∑∑∑∑====

++=n

t

n

t

n

t

n

ttctbtaty

1

2

1

2

1

22

1,

3. Lũy thừa ∑∑==

+=n

t

n

tt tbany

11lnlnln

Page 26: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

y = aeb ∑∑∑===

+=n

t

n

t

n

tt tbtay

1112)(lnlnlnln

4. Hàm mũ ∑∑==

+=n

t

n

tt tbnay

11ln

y = aebt ∑∑∑===

+=n

t

n

t

n

tt tbtaty

1

2

11ln.ln

5. Hàm Logarit

y = a +blnt ∑∑==

+=n

t

n

tt tbnay

11ln

∑∑∑===

+=n

t

n

t

n

tt tbtaty

1112)(lnlnln.

* Phương pháp tương quan tỷ lệ.

Phương pháp quan hệ tỷ lệ là một trong các phương pháp ngoại suy

theo dãy thời gian.

Nội dung của phương pháp này như sau:

Gọi đối tượng dự báo là Y, gọi nhân tố tác động đến đối tượng dự báo

Y là X. Thiết lập quan hệ tỷ lệ như sau:

Ki=XiYi trong đó I là số lần quan sát với I = 1,…n

Dựa vào công thức trên người ta xác định các Ki trong quá khứ và xem

xét quy luật phát triển của nó theo thời gian. Có 3 trường hợp xẩy ra tương

đối phổ biến mang tính đặc trưng như sau:

+ Các hệ số Ki dao động theo quy luật ổn định xoay quanh giá trị trung

bình nào đó trong thời kỳ xem xét.

Trên cơ cở xem xét quy luật biến thiên của hệ số Ki trong quá khứ ta có

thể đoán được giá trị Ki trong kỳ dự báo.

Từ việc phân tích các kinh nghiệm thực tế người ta thấy rằng:

Page 27: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

+ Nếu hệ Ki dao động ổn định thì có thể lấy giá trị trung bình của các

Ki trong qua khứ là giá trị hệ số dự báo trong tương lai. Lúc đó giá trị của đối

tượng dự báo sẽ là:

Y(t) = K x X(t).

Trong đó: Y(t) - Giá trị của đối tượng dự báo ở năm dự báo t.

K - Giá trị trung bình của Ki

Với K =n

Kin

t∑=1

X(t) - Giá trị của nhân tố ảnh hưởng X ở năm dự báo t.

+ Nếu hệ số Ki dao động theo xu hướng tăng lên ( tăng dần hoặc tăng

nhảy vọt) thì phải xem xét Ki nhận giá trị nào trong khoảng từ min đến mã.

+ Nếu hệ số Ki dao động theo xu hướng giảm ( giảm dần hoặc giảm

nhảy vọt ) cũng phải xem xét để có được một giá trị Ki thích ứng.

Phương pháp 3: Phương pháp tương quan

Phương pháp tương quan là phương pháp giúp ta phát hiện xu hướng biến đổi

của hiện tượng nghiên cứu trong mối liên hệ với một hoặc vài nhân tố khác

trên cơ sở các quan sát thống kê trong quá khứ và từ đó ngoại suy cho tương

lai.

Hai nhân tố X và Y được gọi là có quan hệ tương quan với nhau, nếu

ứng với một giá trị nào đó của X và Y nhận được một trong các giá trị có thể

có của nó một cách ngẫu nhiên.

Hàm số tương quan giữa X và Y được biểu diễn một cách tổng quát là:

Y = f(x)

Tương tự nếu Y được xem xét trong mối liên hệ với nhiều nhân tố X1,

X2,…Xn ta sẽ có mối quan hệ tương quan đa nhân tố. Hàm tương quan đa

nhân tố được biểu diễn tổng quát như sau:

Y = f(X1, X2,…Xn)

Page 28: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trong đó Y là đối tượng cần dự báo , f là hàm số, X1, X2,…Xn là các

yếu tố tác động đến đối tượng dự báo.

Người ta phân tích các loại tương quan sau đây:

+ Theo số lượng nhân tố: Ta có đơn nhân tố và đa nhân tố ( Tương

quan đơn và tương quan bội ).

+ Theo hướng phát triển của hàm số tương quan: Ta có quan hệ dương

và quan hệ âm ( quan hệ thuận và quan hệ nghịch ).

+ Theo hình thức thể hiện của hàm số tương quan: Tuyến tính hay phi

tuyến

Cần chú ý rằng : Đại lượng Y cũng như yếu tố X là các đại lượng ngẫu

nhiên và do đó hàm f cũng là m ột hàm ngẫu nhiên. Mức độ tin cậy của các kết

quả dự báo phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau, trong đó việc chọn được

hàm tương quan phù hợp có vai trò rất quan trọng.

Để tiến hành dự báo theo phương pháp tương quan cần thực hiện các bước

sau:

Bước 1: Xác định đối tượng dự báo.

Bước 2: Lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng.

Bước 3: Thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu theo yêu cầu kỹ thuật của phương

pháp

Bước 4: Xác định hàm tương quan.

Bước 5: Tính toán dự báo.

Để đánh giá mức độ chặt chẽ của quan hệ tương quan giữa đối tượng dự

báo với các yếu tố ảnh hưởng đang xét, người ta sử dụng hệ số tương quan R.

Hệ số tương quan R luôn thỏa mãn: 0 ≤ R ≤ 1

+ Nếu R ≤ 0,4 quan hệ yếu ( lỏng lẻo )

+ Nếu 0,4 ≤ R ≤ 0,6 ( quan hệ trung bình )

+ Nếu R > 0,6 ( quan hệ chặt chẽ )

Page 29: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Phương pháp 4: Phương pháp sơ đồ luồng học sinh

Đây là một trong những phương pháp giúp cho công tác kế hoạch hóa và

quản lý giáo dục hiệu quả hơn. Phương pháp này cho phép tính toán luồng học

sinh suốt cả hệ thống giáo dục. Một học sinh hoặc lên lớp , hoặc lưu ban , hoặc là

bỏ học. Do vậy phương pháp sơ đồ luồng dựa vào 3 tỷ lệ quan trọng sau đây:

- Tỷ lệ lên lớp ( ký hiệu là P )

- Tỷ lệ bỏ học ( ký hiệu là d )

- Tỷ lệ lưu ban ( k ý hiệu là r )

Để hình dung rõ hơn phương pháp tính toán có thể biểu diễn bằng sơ đồ luồng sau

đây:

Năm

học

Số lượng nhập học Lớp

1 2 3 4 5

Theo sơ đồ trên thì số lượng học sinh lớp 1 ở năm t2 sẽ được tính theo công

thức E12 = N2 + E12 + r11 . Trong đó:

- E là số học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5 và các lớp tiếp theo.

- T: là năm học.

- N: là số lượng học sinh nhập học.

Trong sơ đồ trên :

+ E11 số học sinh lớp 1 năm t1

+ E12 số học sinh lớp 1 năm t2

N1 E11 E21 E31

E41

E51

N2

E12 E22 E32 E42 E52

N3 E13 E23

E33

E43

E53

t1

t2

t3

Page 30: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

+ N2 Số lượng nhập học vào lớp 1 ở năm học thứ 2.

+ r11 tỷ lệ lưu ban lớp 1 ở năm thứ nhất . Số lượng lớp 2 ở năm

học thứ 2 là: E22 = ( E11 x P11 ) + ( E21 x r21 ), tương tự như vậy ta sẽ

tính được số lượng học sinh của các lớp 3, lớp 4, … ở các lớp và các

năm tiếp theo.

* Nhận xét: Phương pháp này áp dụng vào dự báo quy mô học sinh tiểu

học, THCS, THPT. Khi tiến hành dự báo quy mô học sinh có 3 chỉ số quan trọng

cần phải xác định đó là:

- Dân số trong độ tuổi nhập học trong thời kỳ dự báo.

- Tỷ lệ nhập học trong tương lai.

- Tỷ lệ lên lớp, lưu ban, bỏ học,

1.2. Một số khái niệm cơ bản

* Phát triển giáo dục: Giáo dục và đào tạo ở nước ta đã và đang đóng

vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm

nghèo đảm bảo công bằng xã hội là chìa khóa để Việt Nam có thể khẳng định

vị trí của mình ở khu vực và trên thế giới.

Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một

trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền

vững .

Phát triển giáo dục phải gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,

tiến bộ và khoa học - công nghệ, củng cố an ninh quốc phòng, đ ảm bảo sự

hợp lý về cơ cấu, trình đ ộ, ngành nghề, vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ

sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành.

Theo quan niệm mới về phát triển giáo dục: Phát triển giáo dục phải

gắn với phát triển nguồn nhân lực do đó cần phải thực hiện quản lý về phát

triển nguồn nhân lực.

Page 31: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Mô hình giáo dục: Đa dạng hóa các loại hình công lập, tư thục, trung

tâm học tập cộng đồng và xây dựng mô hình giáo dục tiên tiến

Quy mô giáo dục: tăng số lượng học sinh đến trường ở tất cả các cấp

học từ mầm non đến trung học phổ thông, tăng quy mô đào tạo nghề hàng

năm.

Mạng lưới các trường phổ thông được xây dựng rộng khắp trên toàn

quốc các tỉnh và nhiều huyện miền núi có các trường dân tộc nội trú và bán

trú cho con em các dân tộc ít người , các trường, lớp trung tâm dạy nghề phát

triển dưới nhiều hình thức, các lớp dạy nghề ngắn hạn phát triển mạnh. Các

trường Đại học, cao đẳng được thành lập ở hầu hết các khu dân cư lớn của cả

nước, các vùng, các địa phương. Cở sở vật chất kỹ thuật các trường được

nâng cấp, cải thiện. Số trường mới được xây dựng mới theo chuẩn quốc gia

ngày càng tăng.

* Vùng khó khăn:

- Tiêu chí xác định vùng khó khăn. Vị trí địa lý của xã ở xa trung tâm

kinh tế - xã hội, xa đường quốc lộ, giao thông đi lại khó khăn. Môi trường xã

hội chưa phát triển, trình độ dân trí thấp, còn nhiều tập tục lạc hậu.

Trình đ ộ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu còn mang tính tự cung tự cấp,

công cụ lao động còn thô sơ. Đ ời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu

thốn, mức sống thấp.

Cơ sở hạ tầng chưa phát triển, chưa đủ các công trình thiết yếu như:

điện, đường giao thông trường học, trạm xá, nước sạch.

- Phát triển giáo dục vùng khó khăn: Phát triển giáo dục vùng khó

khăn để tạo công bằng xã hội trong giáo dục cơ sở về cơ bản được đảm bảo,

giáo dục vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, tạo cơ hội bình đ ẳng mọi

người dân ai cũng được học hành.

Page 32: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn giúp cho nhà quản lý định

hướng đúng, có các quyết sách cụ thể và có các biện pháp, phương hướng

phát triển và hỗ trợ phát triển vùng khó để nâng cao chất lượng giáo dục.

- Tiêu chí: là sự cụ thể hóa của tiêu chuẩn chỉ ra những căn cứ để đánh

giá chất lượng. Tiêu chí có thể đo được thông qua các chỉ số thực hiện.

- Chỉ số thực hiện là những con số hoặc những ký hiệu định lượng dùng

để đo lường các tiêu chí .

1.3 Vai trò của giáo dục phổ thông

1.3.1. Vai trò của giáo dục trong sự phát triển kinh tế - xã hội.

Giáo dục phổ thông là một hệ thống giáo dục con trong hệ thống lớn

kinh tế xã hội. Đồng thời là một bộ phận chính trong hệ thống giáo dục - đào

tạo. Giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng có vị trí vai

trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước của địa

phương. Chúng ta biết rằng không có một quốc gia nào khi xây dựng đất nước

, xây dựng một nền kinh tế quốc dân lại không dựa vào giáo dục, khoa học

công nghệ. Bởi giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ là chìa khóa mở

mang tri thức, dẫn dắt đất nước đi vào thực hiện các quy trình công nghệ. Một

đất nước, một dân tộc, khi nền dân trí thấp kém thì đ ất nước đó trở nên nghèo

nàn lạc hậu. Điều đó lịch sử nhân loại hôm nay đã ch ứng minh đầy đủ bằng

thực tiễn của nó. Bác Hồ đã từng nói : “ Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.

Sự phát triển giáo dục vùng khó khăn không thể đi chậm hơn so với sự phát

triển giáo dục chung, đồng thời không thể tách rời sự phát triển kinh tế xã hội.

Mỗi sự kiện của giáo dục đều chứa đựng những nội dung kinh tế nhất định.

Đảng và nhà nước ta đã kh ẳng định rõ vai trò của giáo dục đối với sự phát

triển toàn bộ kinh tế của đất nước. Chiến lược phát triển giáo dục là một phần

trong chiến lược phát triển con người và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

của đất nước. Vì vậy từ năm 1991 quan điển giáo dục - đào tạo cùng với khoa

Page 33: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu đã được xác định rõ hơn.

Coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, đầu tư cho chiến lược phát

triển kinh tế xã hội. Vì thế trong lý luận của Mác-LêNin đã nói: “ Giáo d ục

vừa là mục tiêu của nền kinh tế, vừa là nhân tố đóng góp vào sự phát triển của

nền kinh tế” [ 28- tập 1, trang 318 ].

Trong văn kiện của Lê nin “ Những nhiệm vụ trước mắt của chính

quyền Xô viết” ( ngày 26/4/1918 ) Người còn coi “ giáo dục là bộ phận trong

kết cấu hạ tầng của xã hội”.

Đảng ta chọn giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ là khâu đột phá

của thừo kỳ mới, có tư tưởng, quan điểm rõ ràng. Giáo dục phải đi trước một

bước so với phát triển kinh tế.

Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đặc biệt chỉ ra những việc làm cụ

thể nhiệm vụ và mục tiêu phát triển giáo dục được tập trung vào lo chữ “ chấn

chỉnh”, “ sắp xếp”, “củng cố”, “ nâng cao” và “phát triển”. Những giải pháp

chủ yếu đặt ra 4 vấn đề “ Tăng cường nguồn lực, tăng cường động lực, tiếp

tực đổi mới nội dung, phương pháp, tăng cường cơ sở vật chất thiết bị nhà

trường, chấn chỉnh quản lý giáo dục”. Giáo dục - đào tạo có vị trí rất quan

trọng, nó là nền tảng văn hóa của nhà nước, là sức mạnh tương lai của dân

tộc, là nguồn tuyển chọn đào tạo lực lượng lao động cho sự phát triển kinh tế -

văn hóa - quốc phòng.

Chính vì vậy - Chủ tịch Hồ Chính Minh rất quan tâm tới giáo dục

Người nói: “ Không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì tới kinh tế,

văn hóa [ 9, trang 65].

Trong tuyên ngôn độc lập Bác khẳng định “ Một dân tộc dốt là một dân

tộc yếu”. Ngày nay đứng trước xu hướng toàn cầu hóa cuộc cách mạng khoa

học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy không ngừng nền kinh tế thế

giới. Có thể nói điểm cao của sự phát triển này là việc chiếm lĩnh công nghệ

Page 34: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cao. Nhiều người nhận định: Ai chiếm ưu thế trong lĩnh v ực công nghệ cao,

thì ngư ời đó nắm quyền chủ động về kinh tế và chính trị. Do đó chức năng

của giáo dục đối với xã hội là rất quan trọng, giáo dục đã trở thành một nhân

tố then chốt của phát triển bằng cách thực hiện 3 chức năng: Kinh tế, khoa

học, văn hóa. Trong cơ chế thị trường giáo dục thể hiện 3 chức năng chính đối

với xã hội đó là: Chức năng phát triển xã hội ( đầu tư cho giáo dục, phát triển

nguồn lực): P1

- Chức năng phúc lợi xã hội: P2

- Chức năng phục vụ xã hội ( có hạch toán, chi phí, hiệu quả): P3

Sơ đồ 5: Chức năng của giáo dục đối với xã hội.

Bản thân giáo dục không thể trực tiếp tạo ra sự tăng trưởng kinh tế

nhưng nó góp phần quyết định sự tăng trưởng đó, nâng cao chất lượng cuộc

sống, ổn định, chính trị, xã hội , phát triển văn hóa.

Giáo dục có vai trò làm nền móng cho sự phát triển kinh tế - xã hội

đem lại sự hưng thịnh cho mỗi quốc gia, giáo dục có chức năng tái sản xuất

sức lao động kỹ thuật cho nền kinh tế, đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất

xã hội góp phần làm giảm bất bình đ ẳng giữa các tầng lớp dân cư. Giáo dục

có mối quan hệ khăng khít với sự phát triển kinh tế - xã hội.

P1

GD

P2 P3

Page 35: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Sơ đồ 6: Mối quan hệ giữa giáo dục và kinh tế - xã hội.

Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã

hội, đồng thời sự phát triển của kinh tế - xã hội cũng chính là điều kiện và môi

trường, định hướng cho sự phát triển.

- Giáo dục - đào tạo cung cấp nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội,

là nòng cốt trong phát triển khoa học công nghệ.

- Giáo dục vùng kinh tế khó khăn và đặc biết khó khăn có tầm quan

trọng trong việc xây dựng nền văn hóa mới, con người mới là điều kiện phát

huy nhân tố con người.

1.3.2. Vai trò của giáo dục phổ thông

Giáo dục phổ thông là tạo nền tảng cơ bản về tri thức văn hóa chung,

phẩm chất nền tảng của người lao động tương lai. Cấu trúc nội dung giáo dục

phổ thông tạo nên sự phát triển hài hòa về Đức - trí - thể - mỹ. Vì vậy Luật

giáo dục đã khẳng định rất rõ mục tiêu của giáo dục phổ thông là: Giúp học

sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất, thẩm mỹ và các kỹ

năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con ngư ời việt nam xã hội chủ nghĩa,

- Tổng sản phẩm xã hội - Các giá trị tinh thần

Con người được giáo dục - đào tạo

Các hoạt động Kinh tế - xã hội

Giáo dục

Page 36: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học

lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [

Điều 23-trang 17].

Giáo dục phổ thông có vai trò quan trọng nhằm giúp học sinh củng cố,

hoàn thiện học vấn để tiếp tục học lên cao hoặc đi vào cuộc sống lao động,

đây là một lực lượng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,

góp phần giảm đói nghèo, đồng thời giúp cho mọi người có cơ hội tham gia

vào hoạt động kinh tế - xã hội, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo

nhân lực, bồi dưỡng nhân tài..

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô giáo dục

Theo lý thuyết hệ thống thì hệ thống giáo dục - đào tạo là một phân hệ

hay là một hệ thống con trong hệ thống kinh tế - xã hội. Vì vậy giáo dục - đào

tạo chịu tác động qua lại của nhiều nhân tố khác nhau trong hệ thống lớn kinh

tế xã hội. Thực tiễn cho thấy các nhà nghiên cứu đã khái quát các nhân tố ảnh

hưởng tác động tới sự phát triển của cả hệ thống giáo dục - đào tạo thành 4

nhóm nhân tố sau đây:

- Nhân tố kinh tế - xã hội: Bao gồm dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân

cư, tổng sản phẩm xã hội ( GNP, GDP ) bình quân /ngư ời. Việc làm và cơ cấu

việc làm, quan hệ quốc tế và kinh tế. Nhóm nhân tố này có ảnh hưởng cơ bản

và trực tiếp.

- Nhóm nhân tố về văn hóa, khoa học - công nghệ. Các diễn biến về

văn hóa, khoa học, công nghệ có thể làm thay đổi nội dung quy mô đào tạo

cũng như cơ cấu đào tạo làm ảnh hưởng tới khả năng thời gian dự báo. Sự

phát triển của khoa học, công nghệ đòi hỏi giáo dục phải thay đổi nội dung

cho phù hợp với những tiến bộ mới. Sự phát triển của khoa học, công nghệ

làm cho một số ngành nghề có thể bị thu hẹp, nhưng một số ngành nghề mới

xuất hiện chính vì vậy mà quy mô đào tạo theo thời gian cũng thay đổi theo.

Page 37: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Nhóm nhân tố bên trong của hệ thống giáo dục - đào tạo.

Như cấu trúc mạng lưới, các loại hình đào t ạo, loại hình trư ờng lớp.

Việc tổ chức quá trình đào t ạo như thời gian đào tạo, chất lượng đào tạo, hiệu

quả trong và hiệu quả ngoài. Nếu các loại hình trư ờng lớp được phát triển đa

dạng, phân bố hợp lý đội ngũ giáo viên đ ủ, về số lượng đồng bộ về chủng

loại, chất lượng sẽ là điều kiện cơ bản để đáp ứng tốt với quy mô giáo dục -

đào tạo ngày càng tăng.

- Các nhân tố quốc tế về giáo dục - đào tạo.

Gồm xu thế phát triển giáo dục - đào tạo trên thế giới, xu thế phát triển

đào tạo trong khu vực.

Trong các nhóm nhân tố trên , nhóm nhân tố về kinh tế - xã hội là nhân

tố ảnh hưởng cơ bản trực tiếp nhất. Bởi vì nhân tố này phản ánh nhu cầu và

khả năng đầu tư của xã hội đối với giáo dục - đào tạo. Với nhân tố quốc tế về

giáo dục - đào tạo ảnh hưởng đến giáo dục - đào tạo ở nhiều mặt, nhiều khía

cạnh khác nhau. Các xu thế phát triển của giáo dục đ ào trên thế giới ảnh

hưởng tới hệ thống các quan điểm của đảng, nhà nước, Chính phủ về giáo dục

- đào tạo làm cho các quan điểm về giáo dục đào tạo ngày càng phù hợp hơn,

thích ứng với sự phát triển khách quan của giáo dục - đào tạo để đảm bảo phù

hợp với xu thế phát triển của thế giới. Điều đó ảnh hưởng rất quan trọng đến

sự phát triển của giáo dục - đào tạo.

Page 38: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÙNG KHÓ KHĂN TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Những đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hiện nay

2.1.1 Đặc điểm về địa lý - dân cư

Thái Nguyên là một tỉnh miền núi nằm trong vùng trung du và miền núi

Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên 3.436 km2/ dân số trunh bình năm 2006 là

1.122.152 người ( năm 2007 là 1.134.190 ). Thái nguyên có 8 dân tộc anh

em sinh sống, chủ yếu là dân tộc kinh ( 75,5% ), Tày ( 10,69%), Nùng, Sán

dìu và Dao, H’Mông, Sán Chay, Hoa. Dân số Thái Nguyên phân bố không

đều, vùng cao và vùng núi dân cư thưa thớt trong khi đó ở vùng thành thị,

đồng bằng dân cư lại rất dầy đặc. Mật độ dân số thấp nhất là huyện Võ Nhai

72 người/ Km2 , cao nhất là thành phố Thái Nguyên 1260 người /km2.

Các dân tộc Thái Nguyên có truyền thống yêu nước, tinh thần cách

mạng kiên cường có truyền thống văn hóa đặc sắc, phong phú đa dạng, có

tinh thần cần cù lao động.

Thái Nguyên là một tỉnh không lớn chỉ chiếm 1,33% diện tích và

1,41% dân số so với cả nước. Về mặt hành chính Thái Nguyên có 7 huyện và

một thành phố và một thị xã với 180 xã trong đó có 125 xã vùng cao và

miền núi, còn lại là xã đồng bằng và trung du.

Tỉnh Thái Nguyên phía Bắc giáp Bắc Kạn, phía tây giáp với tỉnh Vĩnh

Phúc và tỉnh Tuyên Quang, phía đông giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang,

phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội.

Cùng với vị trí trung tâm của Việt Bắc, Thái Nguyên còn là nơi hội tụ

nền văn hóa của các dân tộc phía bắc, là đầu mối các hoạt động văn hóa, giáo

dục của cả vùng núi phía bắc rộng lớn với 5 trường đại học và 14 trường cao

đẳng và THCN trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của tỉnh,

Page 39: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đồng thời là trung tâm đào tạo khoa học và giáo dục cho các tỉnh miền núi

phía bắc.

Tóm lại vị trí địa lý đã t ạo ra các điều kiện thuân lợi mà nhiều tỉnh

miền bắc không có và điều đó đã đưa Thái nguyên có ti ềm năng trở thành

trung tâm kinh tế - văn hóa của việt bắc không chỉ nay và cả tương lai.

- Về dân số Thái Nguyên được chia theo khu vực, độ tuổi qua các bảng

sau:

Bảng số 2: Số đơn vị hành chính, diện tích và dân số các huyện, thành

thị.

Số xã

phường,

thị trấn

Diện tích

Km2

Dân số TB

năm 2006

( người)

Dân số TB

năm 2007

( người)

Mật độ DS

năm 2007

người/Km2

Tổng số 180 3.541,10 1.108.775 1.128.091 318,6

TP. Thái Nguyên 25 170,65 235.581 244.160 1430,8

TX Sông Công 9 83,64 47.178 49.447 591,2

Huyện Phú Bình 22 244,25 144.936 135.816 556,1

Huyện Phổ Yên 18 261,01 137.333 141.203 541,0

Huyện Đại Từ 31 576,18 165.920 168.807 293,0

Huyện Phú Lương 16 352,82 104.965 107.200 303,8

Huyện Đồng Hỷ 20 508,23 123.196 125.829 247,6

Huyện Định Hóa 24 500,82 89.510 90.934 181,6

Huyện Võ Nhai 15 843,50 63.156 64.695 76,7

( Nguồn: Cục thống kê năm 2007 )

Page 40: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 3: Dân số tỉnh Thái Nguyên chia theo độ tuổi, giới tính và khu vực

( Thời điểm 01/7/2007)

Độ tuổi Tổng

cộng

Chia theo giới tính Chia theo khu vực

Nam Nữ Thành thị Nông thôn

Tổng cộng 1.134.166 568.788 565.378 199.613 934.553

Từ 0-4 84.193 43.290 40.903 14.818 69.375

Từ 5-9 75.322 38.311 37.011 13.257 62.065

Từ 10-14 97.080 49.534 47.546 17.086 79.994

Từ 15-19 127.299 65.730 61.569 22.405 104.894

Từ 20-24 132.184 68.564 63.620 23.264 108.920

Từ 25-29 113.062 55.867 57.195 19.899 93.163

Từ 30-34 94.934 48.090 46.844 16.708 78.226

Từ 35-39 79.648 39.612 40.036 14.018 65.630

Từ 40-44 79.737 39.433 40.304 14.034 65.703

Từ 45-49 73.879 36.664 37.215 13.003 60.876

Từ 50-54 53.876 26.163 27.713 9.482 44.394

Từ 55-59 33.955 15.469 18.486 5.976 27.979

Từ 60 trở lên 88.997 42.061 46.936 15.663 73.334

( Nguồn: Cục thống kê năm 2007)

Dân số trong độ tuổi đến trường bậc tiểu học, THCS, THPT (xem bảng

4) phần: phụ lục 2.

Số người đang đi học phổ thông chia theo trình đ ộ văn hóa thời điểm

tháng 12/2007 xem bảng 5 - Phụ lục 3.

Page 41: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Với số dân là 1.122.152 người năm 2006 sẽ tăng lên 110.405 người vào

năm 2015. Số trẻ sinh ra từ nay đến 2015 khá ổn định ( bình quân mỗi năm

sinh thêm 12.275 - 13000 trẻ. Số trẻ em dưới 15 tuổi sẽ giảm từ 298.226

năm 2006 xuống 272.012 năm nhưng đây vẫn là mức độ cao đối với tỉnh vẫn

tạo nên áp lực lớn cho gia đình và xã hội trong việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo

dục - đào tạo như tạo công ăn việc làm cho thế hệ trẻ.

Các kết quả phân tích phân bố dân cư Thái Nguyên cho thấy:

- Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 318 người /km2 . Tuy vậy dân

cư lại phân bố không đều , tập trung ở thành phố, thị xã, thị trấn và những

vùng thuận lợi. Thành phố Thái Nguyên 1.430,8 người /Km2. Trong khi đó ở

các huyện vùng cao miền núi khó khăn có mật độ dân cư thưa thớt như Võ

Nhai: 76,7 người /km2 , Định Hóa: 181,6 người /km2 . Các xã vùng cao miền

núi, vùng sâu, vùng xa dân cư sống phân tán, địa bàn cư trú cách xa nhau ( do

địa hình đ ồi núi, sông ngòi cắt cứ ) điều này rất khó khăn cho ngành giáo dục

- đào tạo trong việc bố trí, xắp xếp hệ thống mạng lưới trường lớp và các dịch

vụ xã hội.

- Dân số theo khu vực có khoảng 82% dân số Thái Nguyên sống ở

vùng nông thôn và vùng kinh tế khó khăn. Tỷ lệ này chứng tỏ trình độ đô thị

hóa ở Thái nguyên chưa cao, quá trình công ngh ệp hóa Thái Nguyên chưa

mạnh, mặc dù Thái Nguyên có khá nhiều khu công nghiệp

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Với vị trí đặc thù của tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh phát triển kinh

tế cả nước, tỉnh Thái Nguyên đang đi dần vào thế ổn định và đạt được mức

tăng trưởng kinh tế khá cao.

Mục tỉêu tổng quát đặt ra trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái

Nguyên là xây dựng tỉnh Thái Nguyên thành một trong những đầu mối giao

lưu kinh tế - văn hóa của đất nước tiến tới trở thành một trung tâm kinh tế văn

Page 42: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hóa có trình đ ộ phát triển khá của miền núi Đông Bắc, có giao lưu chặt chẽ

với vùng Tây Bắc , vùng đồng bằng Sông Hồng và các vùng khác trong cả

nước. Mục tiêu phát triển kinh tế tạo nên sự chuyển dịch nhanh mạnh hơn về

cơ cấu kinh tế theo hướng thúc đẩy phát triển công nghiệp dịch vụ, đặc biệt là

dịch vụ văn hóa .

Nhịp độ tăng trưởng GDP của một số năm như sau

Bảng 6: Giá trị GDP ( 2005)

Đơn vị tính: tỷ đồng

Ngành 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2010

Toàn nền kinh tế 3.368 3.809 4.405 5.150 6.062 6.577 11.500

Công nghiệp-xây dựng 1.117 1.318 1.621 1.919 2.222 2.589 5.175

Nông lâm - ngư nghiệp 1.059 1.180 1.195 1.369 1.740 1.598 2.070

Dịch vụ 1.192 1.311 1.588 1.861 2.100 2.390 4.255

(Nguồn: Báo cáo số 11 của UBND tỉnh về kế hoạch PT KT - XH 2006-2010)

Bảng 7: Thu nhập bình quân đầu người ( giá thực tế).

Năm Đơn vị GDP tính theo đầu người

2000 Tr.đồng 2,83

2001 Tr.đồng 3,14

2002 Tr.đồng 3,51

2003 Tr.đồng 4,06

2004 Tr.đồng 4,70

2005 Tr.đồng 5,24

2006 Tr.đồng 5,90

( Nguồn: Báo cáo số 11 của UBND tỉnh về kế hoạch PT KT - XH 2006-2010)

Page 43: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Những năm gần đây thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế tỉnh

Thái Nguyên đã có bư ớc phát triển khá, đời sống nhân dân có sự cải thiện

đáng kể thu nhập bình quân đ ầu người năm 2005 ( theo giá hiện hành) đạt 5,2

triệu đồng tương đương 330 USD/ người/năm gấp 2,8 lần so với năm 2000.

Tuy nhiên mức thu này so với mức thu nhập bình quân toàn quốc vẫn còn

thấp mới đạt 57% ( bình quân toàn quốc dự báo đến năm 2005 đạt 584 USD )

Bảng 7: Cơ cấu GDP của tỉnh năm đến 2015.

Đơn vị tính: %

Loại hình 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2010

Công nghiệp và XDCB 33,2 34,6 36,8 37,3 38,3 39,4 45,0

Dịch vụ 35,4 34,4 36,1 36,1 36,2 36,3 37,0

Nông lâm nghiệp 31,4 31,0 27,1 26,6 25,5 24,3 18,0

( Nguồn: Báo cáo số 11 của UBND tỉnh về kế hoạch PT KT - XH 2006-2010)

Đánh giá những mặt đã đ ạt được và những tồn tại trong thực hiện chỉ

tiêu kinh tế năm 2005.

Mặt đạt được:

Hiện tại trong năm 2005 kinh tế tỉnh được giữ vững, ổn định, tốc độ

tăng trưởng khá đồng đều trên các ngành kinh tế .

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng Công nghiệp hóa. Tỷ

trọng giá trị của ngành sản xuất công nghiệp và xây dựng GDP tăng từ 30,4%

năm 2000 lên 38,3% năm 2005 và dự kiến tăng 45% vào năm 2010.

- Trong sản xuất nông nghiệp nhận thức của nông dân đã t ừng bước

được thay đổi theo hướng sản xuất hàng hóa.

- Môi trường đầu tư từng bước được cải thiện. Nhiều chính sách mới

của Đảng , Nhà nước và cơ chế của tỉnh đã đư ợc ban hành đã khuy ến khích

Page 44: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh như chính sách miễn giảm thuế sử

dụng đất nông nghiệp, chính sách cho vay vốn.

- Các chính sách xã hội được triển khai kịp thời đã thực hiện đi vào cuộc

sống.

Những mặt chưa đạt được:

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, hạn chế việc nâng cao sức cạnh

tranh của nền kinh tế. Công tác quy hoạch, xác định hướng đầu tư sản xuất

sản phẩm mới, nhằm khai thác các thế mạnh địa phương thúc đẩy chuyển dịch

cơ cấu sản xuất nông nghiệp còn chưa được chú ý.

- Nguồn thu ngân sách chưa đáp ứng các khoản thu chi thường xuyên

hạn chế sự chủ động trong hoạt động đầu tư của tỉnh.

- Số lao động chưa có việc làm còn chiếm tỷ lệ cao.

- Việc triển khai thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và chính

sách pháp luật của nhà nước ở một số ngành và địa phương còn ch ậm chưa

toàn diện

2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế xã hội ảnh hưởng

đến sự phát triển giáo dục.

* Những thuận lợi cơ bản:

Từ việc đánh giá các yếu tố và nguồn lực phát triển có thể rút ra một số

lợi thế so sánh trong việc phát triểnkinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên như

sau:

- Lợi thế có tính quyết định và lâu dài đối với sự nghiệp phát triển kinh

tế - xã hội Thái Nguyên là truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết của các

dân tộc anh em.

- Vị trí địa lý thuận lợi là lợi thế quan trọng. Nằm ở trung tâm Việt Bắc,

sát kề vùng đồng bằng Bắc Bộ, tiếp giáp với Hà Nội.

Page 45: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thái Nguyên có 2 khu công nghiệp lớp là khu Gang thép Thái Nguyên

và khu Công nghiệp Sông Công sản xuất các sản phẩm sắt thép, kim loại mầu,

động cơ điezel, dụng cụ y tê, vòng bi. Đây là lợi thế Thái Nguyên mà các tỉnh

khác không có.

- Thái Nguyên có nhiều tiềm năng phát triển du lịch: hồ Núi cốc, hệ

thống hang đông, di tích lịch sử đặc biệt là các di tích lịch sử cách mạng.

- Thái Nguyên có nhiều trường đại học và cao đẳng THCN đứng thứ 3

toàn quốc đáp ứng đủ các ngành nghề cho sự phát triển kinh tế của tỉnh.

- Là tỉnh có số dân là lực lượng lao động tương đối đông đảo, trình đ ộ

dân trí khá, nhân dân các dân tộc trong tỉnh có truyền thống cách mạng cần cù

sáng tạo, đoàn kết xây dựng quê hương.

* Những khó khăn thách thức:

- Thái nguyên là tỉnh nghèo, thu không đủ chi. Nền kinh tế phát triển

chưa đồng đều và chưa vững chắc, thiếu vốn đầu tư cho phát triển. Kết cấu hạ

tầng chất lượng còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội

trong giai đoạn mới.

- Mặt bằng dân trí tuy có cao hơn so với một số tỉnh miền núi nhưng

phân bố không đều. Phần lớn nông dân ở vùng nông thôn miền núi đã trải qua

hơn 10 năm đổi mới nhưng còn mang nặng nếp nghĩ và tập quán canh tác lạc

hậu, tự cung tự cấp chưa theo kịp những đòi hỏi của giai đoạn Công nghiệp

hóa - hiện đại hóa.

2.2 Thực trạng giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên

2.2.1. Đặc điểm chung của giáo dục - đào tạo Thái Nguyên

Với các đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội nói trên, giáo dục và đào

tạo Thái Nguyên có nhiều đặc điểm mang tính đặc thù, có sự chênh lệch về

nhu cầu cũng như điểu kiện phát triển giáo dục và đào tạo giữa Thành phố, thị

xã với các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn. Mặc dù

Page 46: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vậy, với sự nỗ lực, quyết tâm cao trong những năm vừa qua, ngành giáo dục

và đào tạo Thái Nguyên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, quy mô

trường, lớp, số người đi học ở các cấp học, ngành học đều tăng, đội ngũ giáo

viên được tăng cường về số lượng và chuẩn hóa về chất lượng. Công tác xã

hội hóa giáo dục có bước phát triển, hệ thống các trường ngoài công lập tăng

nhanh. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp có sự đổi mới, từng bước gắn kết việc

đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các ngành kinh tế và thị trường sức

lao động. Ngân sách đầu tư cho sự nghiệp giáo dục bình quân hàng năm đ ạt

trên 30% tổng chi thường xuyên của các cơ quan hành chính, sự nghiệp của

tỉnh, tỷ lệ nguồn thu xã hội hóa giáo dục đạt trên 15% ngân sách chi thường

xuyên cho giáo dục và đào tạo.

Tuy nhiên, trước cơ hội và thách thức trong thời kỳ hội nhập kinh tế

quốc tế đặt ra cho giáo dục và đào tạo Thái Nguyên những yêu cầu và nhiệm

vụ mang tính thực tiễn. Đó là:

Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo một

cách toàn diện để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, nâng cao dân trí,

đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp tục

đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, đưa các nội dung giáo dục về tự

nhiên, lịch sử con người quê hương Thái Nguyên vào chương trình gi ảng dạy

ngoại khóa ở các cấp học.

Tăng cường quản lý Nhà nư ớc về giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh công

tác thanh tra, kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp,

quản lý chặt chẽ các loại hình đào tạo, cấp văn bằng, chứng chỉ. Xây dựng đội

ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục bảo đảm các yêu cầu về chuẩn giáo

dục và đào tạo. Kiên quyết chống các biểu hiện tiêu cực trong giáo dục, xử lý

nghiêm các trường hợp vi phạm.

Page 47: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tiếp tục huy động các nguồn vốn để phấn đấu đến năm 2010 hoàn

thành mục tiêu kiên cố hóa các phòng học, trường học trong phạm vi toàn

tỉnh, ưu tiên cao tầng hóa các trường học ở những nơi khó khăn về mặt bằng

xây dựng. Nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia lên 40% vào cuối năm 2010.

Tập trung đầu tư có trọng điểm vào lĩnh v ực giáo dục và đào tạo, phát

triển các cơ sở ngoài công lập, chuyển một số cơ sở công lập sang loại hình

ngoài công lập. Từng bước, khuyến khích, mở rộng và đẩy mạnh các quan hệ

hợp tác về đào tạo, nghiên cứu và thu hút đầu tư liên kết với nước ngoài đảm

bảo phù hợp với điều kiện của tỉnh và tăng thêm nguồn lực phát triển giáo

dục. Huy động, thực hiện các nguồn lực, dự án hợp tác quốc tế để trang bị,

xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục phổ thông, đặc biệt ở các vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Đẩy mạnh xã hội hóa về lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Củng cố và hiện

đại hóa cơ sở vật chất các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hiện có

theo hướng tập trung quy mô lớn vào một số đầu mối. Phát triển mạnh các

dịch vụ giáo dục và đào tạo, phấn đấu để Thái Nguyên trở thành một trong

những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực của vùng kinh tế trọng điểm Đông

Bắc. Có chính sách để khuyến khích các tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài có

kinh nghiệm, tiềm lực, trình đ ộ tiên tiến đầu tư, liên kết trong lĩnh v ực giáo

dục và đào tạo của tỉnh đặc biệt định hướng xây dựng các trường quốc tế và

các cơ sở giáo dục chất lượng cao ngang tầm khu vực, tạo ra thị trường lao

động có trình đ ộ kỹ thuật mới, áp dụng công nghệ tiên tiến trong lao động,

sản xuất.

2.2.2 Hiện trạng giáo dục phổ thông vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên

Thái Nguyên là tỉnh miền núi có 8 dân tộc bao gồm Kinh, Tày, Nùng,

Cao lan, Sán Chí, Sán Dìu, Dao, H’Mông. Đông nhất là dân tộc kinh chiếm

75,4%. Sau đó là dân tộc Tày chiếm 10,7%. Thái Nguyên có 7 huyện, một

Page 48: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thành phố, một thị xã với tổng số 180 xã phường trong đó có 106 xã vùng cao

và niền núi nằm ở các huyện Võ Nhai, Đ ịnh Hóa, Đồng Hỷ, Phú Lương, Đại

Từ

- Về phát phát triển quy mô: Đến nay 100% các xã vùng cao, miền núi

vùng đặc biệt khó khăn có trường Tiểu học, Trung học cơ sở, và các huyện đã

có ít nhất 01 trường trường trung học phổ thông. Đáng lưu ý là đã có 2 huy ện

có trường phổ thông dân tộc nội trú bậc Trung học cơ sở (Võ Nhai, Định Hóa)

Trong đó:

+ Tiểu học có: 134 trường /226 trường với tổng số 54.362 hs/ 77.133 hs

+ THCS có: 90 trường /179 trường với tổng số 51390 hs /73.161 hs.

+ THPT có: 11 trường /30 trường với tổng số 22.504 hs /39.354hs

Bảng 8: Các loại hình trường TH, THCS và THPT năm học 2006-2007.

Vùng, miền

Tiểu học THCS THPT Công lập

Ngoài công lập

Công lập

Ngoài công lập

Công lập

Ngoài công lập

Tổng cộng 226 0 178 1 27 3

Vùng TX, TP 92 0 88 1 16 3

Vùng cao, miền núi 134 0 90 0 11 0 ( Nguồn: Sở giáo dục - đào tạo)

- Hệ thống trường chuẩn: Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng

và chính quyền địa phương, năm học 2007-2008 giáo dục phổ thông toàn tỉnh

có 166 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 (năm học 2006 - 2007 có 129

trường), tập trung chủ yếu ở các huyện (thị xã, thành phố) có điều kiện về

kinh tế - xã hội. Trong đó:

+ Tiểu học: trường đạt chuẩn quốc gia ở vùng cao, miền núi năm học

2007-2008 tăng 3,5% so với năm học 2006-2007.

Page 49: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

+ THCS trường đạt chuẩn quốc gia ở vùng cao, miền n ú i năm học

2007-2008 tăng 4,5% so với năm học 2006-2007.

Bảng 9. Hệ thống các trường đạt chuẩn quốc gia năm học 2007-2008.

Số TT Cấp học

2006-2007 2007-2008

Trường Tỷ lệ Trường Tỷ lệ

1 Tiểu học 113 58,8 134 59,3 Vùng thị xã, thành phố 66 29,2 79 35,0 Vùng cao, miền núi 47 20,8 55 24,3

2 Trung học cơ sở 14 7,82 29 16,2 Vùng thị xã, thành phố 9 5,02 16 8,94 Vùng cao, miền núi 5 2,8 13 7,3

3 Trung học phổ thông 2 6,7 3 10,0 Vùng thị xã, thành phố 2 6,7 3 10,0 Vùng cao , miền núi 0 0 0 0

- Về phổ cập Tiểu học, THCS:

Thái Nguyên đã đư ợc công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học

và XMC vào tháng 12/1995, Tháng 11/2002 là tỉnh thứ 11 đạt chuẩn về phổ

cập Tiểu học đúng độ tuổi. Tháng 10/2004 đạt chuẩn về phổ cập Giáo dục

Trung học cơ sở.

Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước ngành đã th ực hiện việc

đa dạng hóa các loại hình đào t ạo và tìm mọi giải pháp để thu hút học sinh

con em nhân dân được đi học. Một trong các giả pháp đó là bỏ trường THCS

Chuyên ở các Huyện và chuyển thành các Trung tâm giáo dục thường xuyên

huyện, đồng thời với miền núi, vùng sâu, vùng xa thực hiện tốt chính sách địa

phương trong việc hỗ trợ sách vở và thực hiện chế độ miễn giảm đóng góp

học phí và quỹ xây dựng trường lớp.

- Tỷ lệ đi học so với dân số trong độ tuổi ở các vùng cao, miền núi tại

thời điểm 2007-2008

Page 50: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

* Tỷ lệ huy động học sinh hết mẫu giáo 5 tuổi vào lớp 1 đạt 97%.

* Tỷ lệ huy động học sinh 6-10 tuổi đến trường đạt 97,1%

* Tỷ lệ huy động học sinh 11 - 15 tuổi đến trường đạt 92%.

* Tỷ lệ huy động học sinh 15-17 tuổi vào THPT, BTVH đạt 65%.

Tóm lại, thực trạng giáo dục - đào tạo vùng khó khăn tỉnh Thái nguyên

trong những năm đổi mới mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, song về cơ bản có

nhiều tiến bộ và phát triển so với trước và có được các kết quả đó nhờ chính

sách của tỉnh tập trung vào các lĩnh vực như:

- Cơ sở hạ tầng được cải thiện, giao thông nông thôn phát triển

tốt,100% số xã có đường xe ô tô đến được trung tâm xã;

- Cấp uỷ, chính quyền địa phương, các đoàn thể huyện, thị xã thành phố

đều quan tâm đầu tư cho giáo dục, chỉ đạo đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo

dục

- Nhiều trường học được xây dựng mới khang trang bằng nguồn vốn

chương trình kiên c ố hoá trường lớp học giai đoạn I, vốn chương trình m ục

tiêu giáo dục, chương trình 135....

- Học sinh diện chính sách, học sinh thuộc các thôn, xóm xã đ ặc biệt

khó khăn, được miễn giảm học phí, đóng góp tiền xây dựng trường. Được hỗ

trợ sách giáo khoa, vở viết.

- Ngành giáo dục đã nỗ lực phấn đấu trong việc phát huy nội lực để

nâng cao chất lượng dạy và học, làm tốt công tác huy động học sinh ra lớp,

tăng cường mối quan hệ gia đình - nhà trường - xã hội; phối hợp tốt với chính

quyền các địa phương và nhân dân các dân tộc trong tỉnh để hạn chế tình

trạng học sinh bỏ học.

Là tỉnh miền núi khó khăn, tuy nhiên giáo dục Thái Nguyên vẫn quyết

tâm phấn đấu củng cố duy trì chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ

Page 51: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tuổi, phổ cập giáo dục bậc trung học để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân

lực cho phát triển KT-XH

Chất lượng giáo dục giữa khu vực thành phố, thị xã và vùng thuận lợi

vẫn còn khoảng cách khá lớn so với vùng khó khăn trong tỉnh. Tỉnh và ngành

đang tập trung những ưu tiên cho phát triển giáo dục vùng khó khăn nhằm xoá

dần khoảng cách giáo dục giữa các vùng miền trong tỉnh.

Công tác giáo dục ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn tuy được

quan tâm chu đáo của cấp uỷ, chính quyền địa phương từ huyện đến xã song

chất lượng học sinh còn thấp . Cơ sở vất chất của các trường học còn thiếu,

kinh phí xây dựng trường lớp, mua sắm trang thiết bị dạy học còn hạn hẹp.

Để khắc phục những khó khăn trên nhằm nâng cao chất lượng và tăng

cường CSVC trường học. Thái Nguyên cần thời gian khắc phục khó khăn và

đề ra các mục tiêu xây dựng trong các năm tiếp theo. Đến 2015 duy trì kết quả

phổ cập giáo dục TH, THCS và tiến tới phổ cập bậc trung học PT.

* Chất lượng giáo dục: Chất lượng giáo dục toàn diện cũng như giáo

dục mũi nhọn ngày càng được chuyển biến tốt, có nhiều học sinh đạt học sinh

giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia. Hiệu quả giáo dục được nâng lên rõ rệt ( năm sau

cao hơn năm trước ).

- Tỉ lệ trẻ vào lớp 1 năm học 2007-2008 đạt trên 97% so với dân số độ

tuổi, tăng hơn năm học 2006 là 2 %.

- Tỉ lệ lưu ban:

Tiểu học : 1,9 %; THCS: 2,1%; THPT: 2,56%

- Tỉ lệ bỏ học:

Tiểu học : 1,8 %; THCS: 2,2%; THPT : 2,4%

- Tỉ lệ học sinh tiểu học học dạy 2 buổi/ngày: 45%.

- Tỉ lệ học sinh được học nghề: THCS : 80% ;THPT: 85%

Page 52: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Tỉ lệ học sinh được học tin học: Tiểu học: 7%; THCS: 31%; THPT:

100%

- Tỉ lệ học sinh được học ngoại ngữ: THCS: 100%; THPT : 100%

* Công tác bồi dưỡng thường xuyên và xây dựng đội ngũ giáo viên:

Đã được trú trọng nên việc thực hiện chuẩn hóa đối với đội ngũ cán bộ

quản lý và giáo viên ngày càng cao chiếm tỷ lệ cao đáp ứng với yêu cầu của

công tác giáo dục - đào tạo hiện nay.

Bảng 10. Thống kê trình độ giáo viên đạt chuẩn cấp Tiểu học qua các năm.

Năm học Tổng số ( người )

Nữ Dân tộc

Chưa đạt

chuẩn

Đào tạo

chuẩn

Trên chuẩn

2006-2007 5084 4768 1096 31 2518 2535 Thành phố, thi xã 2281 2164 219 3 924 1354 Vùng cao, miền núi 2803 2604 877 28 1594 1181 2007-2008 4553 4239 998 21 2050 2495 Thành phố, thi xã 1790 1701 112 2 780 1021 Vùng cao, miền núi 2763 2538 886 19 1270 1474

( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo ) Bảng 11. Thống kê trình độ giáo viên đạt chuẩn cấp THCS qua các năm.

Năm học Tổng số ( người )

Nữ Dân tộc

Chưa đạt

chuẩn

Đào tạo

chuẩn

Trên chuẩn

2006-2007 4886 4092 848 97 3062 1727 Thành phố, thi xã 2543 2118 152 49 1678 816 Vùng cao, miền núi 2343 1974 696 48 1384 911 2007-2008 4536 3691 806 62 2899 1575 Thành phố, thi xã 2087 1803 150 32 1153 902 Vùng cao, miền núi 2449 1888 656 30 1746 673

( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo ) Bảng 12. Thống kê trình độ giáo viên đạt chuẩn cấp THPT qua các năm.

Page 53: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Năm học Tổng số ( người )

Nữ Dân tộc

Chưa đạt

chuẩn

Đào tạo

chuẩn

Trên chuẩn

2006-2007 1601 1060 348 42 1329 230 Thành phố, thi xã 1075 711 185 30 831 200 Vùng cao, miền núi 526 349 163 12 498 30 2007-2008 1704 1120 295 24 1466 214 Thành phố, thi xã 1111 732 146 16 910 185 Vùng cao, miền núi 593 388 149 8 556 29

( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo ) * Về cơ sở vật chất trường học

Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong những năm gần đây đã có s ự

chuyển biến rõ rệt . Hầu hết các trường đã chấm dứt tình trạng học 3 ca. Hiện

nay các trường TH, THCS, THPT đã được trang bị từ 1 đến 2 bộ đồ dùng dạy

học theo trường trình mới từ lớp 1 đến lớp 12.

Được sự chỉ đạo, quan tâm sát sao của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh cho việc

đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp học, đặc biệt là kết quả thực hiện

chương trình kiên c ố hoá giai đoạn I (2002-2005). Đến cuối năm 2007 thực

trạng phòng học trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như sau :

- Tổng số phòng học : 7.512 phòng.

Chia ra : Kiên cố : 2.972 phòng; Bán kiên cố : 4.538 phòng

Trong đó : Bán kiên cố xuống cấp : 2.201phòng.

Tạm : 313 phòng.

3 ca : 05 phòng.

- Hiện nay toàn tỉnh còn thiếu 869 phòng học (đang phải học nhờ, học

mượn)

Bảng 13. Cơ sở vật chất bậc tiểu học năm 2007

Page 54: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Địa phương

Tổng số

trường

Số lớp

Số học sinh

Tổng số

Trong đó Thư viện

Thí

nghiệm Kiên cố

Bán kiên cố

Nhà tam

Đại Từ 35 431 11508 444 126 259 59 31 4

Phú Lương 27 318 7527 331 146 160 25 17 5

Định Hóa 24 302 6010 345 136 201 8 24 4

Đồng Hỷ 27 425 9198 369 193 176 25

Võ Nhai 22 353 5644 377 113 175 89 13

Cộng 135 1829 39887 1866 714 971 181 110 13

( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo )

Bảng 13. Cơ sở vật chất bậc THCS năm 2007

Địa Phương

Tổng số

trường

Số lớp

Số học sinh

Tổng số

Trong đó Thư viện

Thí

nghiệm Kiên cố

Bán kiên cố

Nhà tam

Đại Từ 30 333 11654 351 70 248 33 28 22

Phú Lương 16 203 6798 219 103 101 15 11

Định Hóa 23 210 6415 260 148 108 4 20 21

Đồng Hỷ 20 228 7899 205 106 99 18 7

Võ Nhai 20 164 5079 195 108 78 9 9 9

Cộng 109 1138 37845 1230 535 634 61 86 59

( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo )

Bảng 14. Cơ sở vật chất bậc THPT năm 2007

Page 55: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Đơn vị Số lớp

Số học sinh

Tổng số

Trong đó Thư viện

Thí

nghiệm Kiên cố

Bán k/ cố

Nhà tạm

THPT Đại Từ 55 2547 40 40 0 0 1 2

THPT Nguyễn Huệ 36 1643 23 18 5 0 0 0

THPT Lưu Nhân Chú 20 906 16 0 16 0 1 1

THPT Định Hóa 44 2391 37 34 3 0 1 6

THPT Đồng Hỷ 55 2475 38 36 2 0 2 3

THPT Võ Nhai 46 1192 41 30 11 0 1 1

THPT Trần phú 28 638 17 6 11 0 0 0

THPT Hoàng Quốc Việt 16 687 10 10 0 0 0 0

THPT Bình Yên 26 1137 32 32 0 0 1 1

THPT Trại cau 15 571 15 9 6 0 1 1

THPT Yên ninh 15 606 19 19 0 0 1 1

( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo ) * Công tác xã hội hóa giáo dục:

Thái Nguyên là tỉnh miền núi, sự nghiệp giáo dục - đào tạo còn gặp

nhiều khó khăn, đặc biệt nguồn kinh phí cho dạy và học, chi cho công tác xây

dựng cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế. Trước khó khăn đó Ban chấp hành

công đoàn phối hợp chặt chẽ với chính quyền chỉ đạo các đơn vị. Trong 5

năm qua công tác xã h ội hóa giáo dục của tỉnh đã đ ạt được nhiều kết quả

trong việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành nhằm phát triển

giáo dục - đào tạo, huy động toàn bộ xã hội làm giáo dục, động viên mọi tầng

lớp nhân dân xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước

và đa dạng hóa các loại hình đào t ạo. Nhà nước có chính sách đảm bảo cho

người nghèo và các đối tượng chính sách đều được đi học. Sự phát triển của

nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường đã

làm xuất hiện thị trường sức lao động trong xã hội. Cơ chế mới đã đưa giáo

dục - đào tạo vào một vị trí xã hội mới, một tư thế phát triển mới. Phải làm

Page 56: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cho toàn xã hội nhận thức được rằng trong xã hội đang đổi mới ở nước ta,

giáo dục - đào tạo không còn là phúc lợi bao cấp mà sự nghiệp GD-ĐT là của

toàn dân, toàn dân chăm lo cho giáo dục - đào tạo. Giáo dục mang bản chất xã

hội, xã hội hóa cá nhân là một mục đích của giáo dục. Trong suốt 5 năm qua

các đơn vị xã phường đã tổ chức tốt đại hội giáo dục. Trên cơ sở đại hội giáo

dục đã làm cho toàn dân nhận thức đúng vai trò, v ị trí của giáo dục - đào tạo.

Giáo dục đã đem lợi ích cho từng người, cho từng gia đình và cho m ọi cộng

đồng, cho toàn xã hội. Trên cơ sở nhận thức đúng vị trí của giáo dục xã hội có

trách nhiệm đối với giáo dục về tinh thần, vật chất, tạo môi trường tốt cho

GD-ĐT phát triển. Huy động công xây dựng giáo dục, bằng các biện pháp cụ

thể thông qua phối hợp các lực lượng, điều kiện giáo dục được cải thiện, chất

lượng giáo dục được chú ý đúng mực, môi trường giáo dục được lành mạnh

hơn, tuyên truyền ý thức chính trị cho học sinh, xóa bỏ các hiện tượng tiêu

cực trong giáo dục.

Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của địa phương, giáo dục - đào tạo

Thái Nguyên vẫn còn một số yếu kém và bất cập. Đó là chất lượng giáo dục -

đào tạo nói chung còn thấp, trình độ văn hóa nghề nghiệp, năng lực thực hành,

sự hiểu biết xã hội , nhân văn của học sinh đóng trong toàn tỉnh còn yếu.

Giáo dục dân tộc, giáo dục miền núi mặc dù có quan tâm đầu tư song

chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu hiện nay. Cả tỉnh có 02 trường dân tộc nội

trú bậc THCS với 350 học sinh/năm chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của

con em dân tọc ít người. Hàng năm Sở Giáo dục - đào tạo vẫn phải gửi 30 học

sinh vào trường Vùng cao Việt Bắc. Tuyệt đại bộ phận các em học xong ít thi

đỗ vào đại học, cao đẳng ( ngoài chế độ cử tuyển ). Giáo viên tuy đủ về số

lượng, song còn thiếu đồng bộ về giáo viên dạy nhạc, họa, giáo dục công

dân....

Page 57: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.3 Những thách thức chính đối với giáo dục - đào tạo vùng khó khăn của

tỉnh đến 2015

- Sự chuyển dịch then chốt từ lượng sang chất trong giáo dục đòi hỏi

cải tiến đáng kể về nội dung giáo dục, phương pháp tiếp cận sư phạm, kết quả

học tập, hệ thống kiểm tra đánh giá, thái độ dạy và học cũ như là bộ máy quản

lý.

- Sự cần thiết phải huy tất cả trẻ em trong độ tuổi đi học đến trường ở

các vùng khó khăn và huy động tất cả trẻ em thiệt thòi đến trường từ đó giúp

các em hòa nhập và một xã hội hiện đại đòi hỏi những cách tiếp cận khác

nhau và phức tạp hơn những cách tiếp cận đã từng sử dụng từ trước đến nay

cho hầu hết các đối tượng trong độ tuổi đến trường.

- Sự xuất hiện dần dần tất yếu của một chu kỳ giáo dục cơ bản cho mọi

người liên tục trong 8 năm.

- Sự thay đổi về nhân khẩu, vùng kinh tế ảnh hưởng đến các đối tượng

trong độ tuổi đến trường, dẫn đến phải thực hiện những nhiệm vụ lớn hơn về

mặt tổ chức và mang tính xã hội liên quan đến đội ngũ giáo viên và cơ sở hạn

tầng.

- Những động lực trong nội tại quá trình phân cấp đòi h ỏi phải có

những thay đổi sâu sắc trong mô hình trách nhiệm - quyền lực - trách nhiệm

giải trình ở tất cả các cấp quản lý ngành giáo dục và tăng cường quyền lực

hơn nữa cho chính quyền địa phương.

- Phương pháp tiếp cận mới trong cấp kinh phí cho giáo dục và dựa vào

hiệu quả thực hiện và quyền tự chủ lớn hơn ở cấp trường .

- Quá trình triển khai dần dần những thay đổi sâu sẳc trong cách thức

quản lý hệ thống giáo dục, đây là điều kiện cần thiết và quan trọng để giải

quyết mọi thách thức lớn lao khác.

Page 58: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Những thách thức này sẽ dần dần và tất yếu chuyển thành vấn đề quan

trọng hàng đầu chiếm ưư thế trong chương trình ngh ị sự về chính sách giáo

dục trong một vài năm tới và cho đến năm 2015. Sẽ mất một thời gian để tìn

ra, chuẩn bị và thực hiện hành động cần thiết để giải quyết những thác thức

này. Vì vậy cần phải bắt đầu thực hiện hành động phù hợp càng sớm càng tốt.

Điều này sẽ đảm bảo việc phát triển giáo dục vùng khó khăn được cân đối

trong tương quan tác động lớn.

2.4 Xu hướng phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên

đến 2015.

Xuất phát từ tầm nhìn giáo dục quốc gia “ Giáo dục là nền tảng cho sự

phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, “ Cần có sự thay

đổi toàn diện và triệt để trong giáo dục”

Nội dung này được nêu trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 -

2010.

Xu hướng phát triển giáo dục vùng khó khăn của tỉnh được trình bày

dưới hình thức các mục chiến lược sau:

Mục tiêu 1: Chuyển từ lượng sang chất.

Mục tiêu 2: Củng cố, duy trì phổ cập kết quả phổ cập giáo dục tiểu học

và THCS

Mục tiêu 3: Tạo cơ hội học tập suốt đời

Mục tiêu 4: Huy động sự tham gia đầy đủ của cộng đồng - mọi người vì

giáo dục.

Mục tiểu 5: Đảm bảo quản lý hiệu quả và sử dụng tốt nguồn lực

2.5 Nhận xét chung về thực trạng của giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái

Nguyên.

* Mặt mạnh:

Page 59: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Nhận thức về giáo dục - đào tạo của nhân dân các vùng dân tộc, vùng

sâu, vùng xa đã đư ợc nâng lên. Hệ thống văn bản chỉ đạo từ Trung ương đến

địa phương đã t ạo hành lang pháp lý cho các cấp ủy, chính quyền đầu tư về

con người và vật chất cho giáo dục như chế độ chính sách cho CBQL, giáo

viên miền núi được ưư tiên hơn hẳn về lương và hỗ trợ cho đào tạo, bồi

dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

- Môi trường giáo dục giữa gia đình - nhà trường và xã hội đã có kết

quả rõ nét. Cùng với sự đầu tư của nhà nước, của các dự án,… đã làm thay

đổi về nhận thức, cảnh quan và các hoạt động của nhà trường

- Hệ thống mạng lưới các trường Tiểu học, THCS được bố trí khá hợp

lý, mỗi xã có ít nhất một trường Tiểu học, một trường THCS, mỗi huyện có ít

nhất một trường THPT. Hiện nay ở các vùng khó khăn này đã có 68 trư ờng

Tiểu học đạt chuẩn quốc gia ở các bậc học, và nhiều trường có điều kiện để

đầu tư xây dựng thành trường chuẩn Quốc gia giai đoạn mới.

- Chất lượng giáo dục - đào tạo đã được nâng dần trên một số mặt như:

nề nếp, kỷ cương dạy và học đều có chuyển biến đi lên, số lượng học sinh bỏ

học đã giảm, tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh tiên tiến ngày một tăng cao.

- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cơ b ản đủ về số lượng, chủng loại,

đa số là người địa phương, có ý trí vươn lên th ực hiện chuẩn hóa và ngày

càng nâng cao chất lượng.

- Về cơ sở vật chất trường học: Đối với các trường THPT đều đã được

đầu tư xây dựng nhà cao tầng. Các trường THCS, Tiểu học đang từng bước

được đầu tư kiên cố hóa, tỷ lệ phòng học trên lớp đạt cao đã đáp ứng được

phần nào yêu cầu của đổi mới chương trình giáo d ục phổ thông và trực tiếp

tạo ra chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo nhanh. Hiện nay và những

năm tới có nhiều chương trình và đ ề án về xây dựng CSVC trường học ở Thái

nguyên như: Chương trình 135/CP c ủa chính phủ cho các xã đ ặc biệt khó

Page 60: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khăn, chương trình kiên c ố hóa trường lớp và nhà công vụ cho giáo viên theo

Quyết định số 20/CP của Chính phủ, Các chương trình m ục tiêu của Bộ Giáo

dục - đào tạo, chương trình xóa phòng h ọc tạm, phòng học còn thiếu của

tỉnh… đảm bảo cơ sở vật chất để thực hiện chất lượng giáo dục - đào tạo.

* Khó khăn, hạn chế

+ Về khách quan:

- Do đặc điểm địa hình, khí hậu, nên tỷ lệ học sinh đến trường còn thấp

so với vùng thành thị, đồng bằng.

- Nhiều vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa có phong tục tập

quán, thói quen và sự hiểu biết về giáo dục còn hạn chế. Đời sống nhân dân

còn nhiều khó khăn, thu nhập thấp

- Sự phát triển giáo dục của từng vùng còn sự chênh lệch lớn giữa đô

thi và vùng sâu, vùng xa, giữa các dân tộc.

+ Về chủ quan:

- Quy mô giáo dục phát triển nhanh song chưa tương xứng với yêu cầu

phát triển kinh tế - xã hội.

- Hệ thống trường dân tộc nội trú còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu

học tập của đồng bào dân tộc thiểu số.

- Chưa có hệ thống trường bán trú cho học sinh ở xa trường.

- Việc đầu tư CSVC cho giáo dục chưa mạnh, chưa cân đối với nguồn

ngân sách chi cho con người. Nhất là nguồn chi cho hoạt động chuyên môn

rất thấp .Vấn đề đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học còn chậm, còn

trông chờ ỉ lại nhà nước, một số huyện chưa đáp ứng được yêu cầu của người

đi học.

- Đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ về chủng loại, thiếu giáo viên dạy các

môn âm nhạc, họa, giáo dục công dân..., một số huyện phải sử dụng giáo viên

dạy các môn khác hoặc hợp đồng ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu phát triển của

Page 61: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

địa phương. Do vậy chất lượng chuyên môn không cao, Mặt khác do được bao

cấp nên CBQL và giáo viên có tư tưởng hưởng thụ, ít năng động, sáng tạo.

- Chất lượng giáo dục chưa toàn diện thiên về dạy chữ hơn dạy người

và dạy nghề, một số giáo viên còn bộc lộ những yếu kém nhất định trong

chuyên môn, vì vậy vẫn ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện, nhất là

chất lượng văn hóa.

- Công bằng xã hội trong GD-ĐT chưa thực hiện đầy đủ, khoảng cách

trình độ phát triển GD-ĐT giữ các vùng miền còn khó khăn.

- Đội ngũ cán b ộ quản lý ở cấp phòng giáo dục huyện còn mỏng và

năng lực hạn chế. Một số phòng giáo dục - đào tạo chỉ có 1 cán bộ phòng phụ

trách từng cấp học trong khi đó địa bàn rộng, đi lại khó khăn, dẫn đến việc chỉ

đạo, tổ chức thực hiện , hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá các hoạt động

Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế

- Các cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nư ớc và xã hội mặc dù đã

có những nhận thức đầy đủ những lại thiếu đi những chủ trương, giải pháp và

điều kiện để thúc đẩy giáo dục phát triển. nguồn kinh phí cho giáo dục - đào

tạo tại địa phương mặc dù chiếm 1/3 ngân sách địa phương nhưng đa phần để

tra lương và phụ cấp nên phần chi khác quá thấp ( trên dưới 10% )

- Tỉnh Thái Nguyên còn nghèo thu không đ ủ chi nguồn tài chính cho

giáo dục - đào tạo còn eo hẹp, các thiết bị cơ sở vật chất đều thiếu thốn trong

lúc quy mô GD-ĐT tăng nhanh.

- Các vùng khó khăn giao thông bị chia cắt nhiều, đi lại khó khăn, phải

đối mặt với bão lũ, s ạt lở hàng năm; do vậy việc đi học của các em không

thuận lợi

Page 62: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG KHUNG NỘI DUNG TIÊU CHÍ DỰ BÁO PHÁT TRIỂN

GIÁO DỤC VÙNG KHÓ KHĂN 3.1. Những căn cứ để xây dựng khung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục

vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015

Dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái nguyên thực chất

là lựa chọn và xác định các mục tiêu phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài hạn

của hệ thống giáo dục cùng với những con đường, biện pháp chủ yếu để đạt

được mục tiêu đó. Mỗi dự báo phát triển giáo dục đều tương ứng với những

điều kiện nhất định trong một giai đoạn nhất định của một tỉnh và một nước (

điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... ) vận dụng tiếp cận hệ thống

trong công tác dự báo phát triển giáo dục đòi hỏi phải xem xét giáo dục như

một hệ thống và hệ thống này nằm trong hệ thống rộng lớn đó là hệ thống xã

hội do đó khi làm dự báo phát triển giáo dục phải xuất phát từ những căn cứ,

văn bản của Chính phủ, Bộ Giáo dục và của địa phương .

Việc xây dựng nội dung khung tiêu chí dự báo phát giáo dục vùng khó

khăn là một vấn đề khó đòi hỏi một quá trình tư duy , suy nghĩ và có phương

pháp khoa học về một vấn đề phức tạp ( giáo dục vùng khó khăn ) trong phạm

vi luận văn, chúng tôi xác định các vấn đề dưới dạng phác thảo.

a) Văn bản của Chính phủ

- Chiến lược phát triển giáo dục năm 2001 - 2010.

- Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo.

- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001 - 2010

- Chương trình kiên cố hóa trường lớp giai đoạn II từ nă 2008-2013.

- Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ

- Mục tiêu phát triển của Việt Nam trực tiếp dựa vào mục tiêu phát

triển thiên niên kỷ

Page 63: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Các quyết định của Chính phủ liên quan đến giáo dục cho mọi người (

ví dụ như về lương, 7 chương trình mục tiêu quốc gia).

b) Các văn bản của Bộ Giáo dục và đào tạo

- Dự án phát triển giáo dục tiểu học.

- Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn

- Dự án phát triển giáo viên tiểu học

- Dự án phát triển giáo dục THCS II

- Dự án phát triển giáo viên phổ thông

c) Các văn bản của địa phương.

- Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010

- Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo tỉnh Thái Nguyên đến 2010

* Tài liệu tạm thời của Sở Giáo dục và đào tạo

- Dự thảo Điều chỉnh quy hoạch phát triển GD&ĐT tỉnh Thái Nguyên

đến năm 2010 và định hướng đến 2020

3.2 Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể phát triển giáo dục vùng khó khăn

tỉnh Thái Nguyên đến 2015.

3.2.1. Các mục tiêu:

- Tạo điều kiện tiếp cận giáo dục tiểu học có chất lượng và phù hợp với

điều kiện kinh tế tới tất cả các em là học sinh dân tộc thiểu số, trẻ em thiệt

thòi và trẻ em gái.

- Đảm bảo tất cả các em đều hoàn thành chu trình đ ầy đủ 5 lớp của bậc

giáo dục tiểu học.

- Mở rộng cơ hội tiếp cận với giáo dục THCS, THPT có chất lượng và

phù hợp với điều kiện kinh tế tới tất cả các em là học sinh dân tộc thiểu số, trẻ

em thiệt thòi và trẻ em gái.

- Đảm bảo tất cả các em đều hoàn thành chu trình đ ầy đủ 4 lớp của bậc

THCS

Page 64: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Đảm bảo sự chuyển tiếp từ phát triển về lượng sang giáo dục tiểu học

có chất lượng nhằm đạt được thành tích cao trong học tập, bắt đầu áp dụng

một mức chất lượng cơ bản cho trường ở tất cả các trường tiểu học.

- Nâng cao chất lượng giáo dục THCS, THPT và sự phù hợp với kết

quả học tập

- Tăng cường công tác quản lý và cải tiến chức năng hoạt động thường

ngày của giáo dục tiểu học, THCS, THPT

- Đảm bảo thực hiện cải cách và phát triển ngành một cách toàn diện

đặc biệt là vấn đề phân cấp quản lý nhà nư ớc và hình thành chu trình giáo dục

từ tiểu học đến THPT liên tục và chuyển tiếp từ lượng sang chất.

- Củng cố duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, THCS và tiến tới

phổ cập bậc trung học phổ thông có chất lượng và trong khuôn khổ chi phí

cho phép.

- Tiếp tục tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở vùng

khó khăn.

3.2.2 Các chỉ tiêu cụ thể:

* Các chỉ tiêu về tiếp cận.

- Đến năm 2010 tỷ lệ huy động học sinh tiểu học trong độ tuổi ( 6-10 )

98%, học sin h THCS tron g độ tuổi ( 11-14) là 95%, tỷ lệ học sinh THPT

trong độ tuổi ( 15-17) là 70% và đến 2015 tỷ lệ huy động học sinh tiểu học

trong độ tuổi ( 6-10 ) 99%, học sinh THCS trong độ tuổi ( 11-14) là 99%, tỷ lệ

học sinh THPT trong độ tuổi ( 15-17) là 75%

- Đến năm 2010, có ít nhất 1 trường phổ thông Dân tộc nội trú được

xây mới và đến năm 2015 có ít nhất 2 trường phổ thông dân tộc nội trú bậc

THCS được xây mới để tạo điều kiện cho con em dân tộc được tiếp cận giáo

dục và hưởng chính sách của nhà nước.

Page 65: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Đến năm 2010 xây dựng hoàn chỉnh 4 trường THPT tại 2 huyện Võ

Nhai và Đại Từ và đến 2015 xây dựng mới 2 trường THPT công lập tại 2

huyện Định Hóa và Phú Lương

- Tỷ lệ lưu ban (lớp 1-5) giảm xuống 1,7 vào năm 2010 và 1,0% vào

2015; Tỷ lệ bỏ học (lớp 1-4) giảm xuống 1,5 vào năm 2010 và 1,0% vào năm

2015

- Tỷ lệ lưu ban (lớp 6-7) giảm xuống 2,0% vào năm 2010 và 1,5%

vào 2015; Tỷ lệ bỏ học (lớp 6-8) giảm xuống 2,0 vào năm 2010 và 1,5% vào

năm 2015.

Bảng 15 Chỉ tiêu giáo dục cơ bản

Các chỉ tiêu Năm 2008

Năm 2010

Năm 2015

Chỉ tiêu của tỉnh

đến 2015 - Tỷ lệ học sinh tiểu học trong độ tuổi 97% 98% 99% 100%

- Tỷ lệ lưu ban học sinh tiểu học 1,9 1,7% 1,0% 0,5%

- Tỷ lệ bỏ học học sinh tiểu học 1,8 1,5% 1,0% 0,8%

- Tỷ lệ học sinh THCS trong độ tuổi 92% 95% 99% 99%

- Tỷ lệ lưu ban học sinh THCS 2,2% 2,0% 1,7% 1,5%

- Tỷ lệ bỏ học học sinh THCS 2,5% 2,2% 1,8% 1,5%

- Tỷ lệ học sinh THPT trong độ tuổi 67% 70% 75% 80%

- Tỷ lệ lưu ban học sinh THPT 2,9 2,4 2,1 2,0

- Tỷ lệ bỏ học học sinh THPT 3,4 3,2 2,8 2,5

- Xây dựng mới trường PTDT nội trú

bậc THCS

1 1 2 3

- Xây dựng mới trường THPT 2 1 2 3

( Nguồn: số liệu điều chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh Thái Nguyên đến 2010 và định hướng đến 2020)

Page 66: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

* Các chỉ tiêu về chất lượng và sự phù hợp

- Tất cả giáo viên được bồi dưỡng 10 ngày trong năm từ năm 2010; tất

cả giáo viên đều đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010.

- Hàng năm tất cả giáo viên được nhận sách giáo khoa, sách hướng dẫn

giảng dạy môn học của từng khối lớp cụ thể.

- Chương trình gi ảng dạy, phương pháp giảng dạy, sách giáo khoa tiếp

tục được cải tiến và xây dựng hệ thống đánh giá thường xuyên.

- 100% học sinh vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh được mượn sách giáo

khoa miễn phí vào 2015.

- Đến 2015 tất cả các phòng tạm, phòng học xuống cấp được thay thế

bằng phòng học kiên cố và phấn đấu mỗi lớp 1 phòng.

- Đến 2012 hoàn thành 100% nhà công vụ cho giáo viên vùng khó theo

đề án kiên cố hóa giai đoạn 2.

- Đến 2015, thực hiện chế độ học cả ngày ở tất cả các trường tiểu học

Bảng 16. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản. - Tỷ lệ học sinh/lớp( quy mô lớp TB)

Các chỉ tiêu Năm 2008

Năm 2010

Năm 2015

Chỉ tiêu của tỉnh đến 2015

Tiểu học 26 29 30 30

Trung học cơ sở 32 32 35 35

Trung học phổ thông 50 48 45 45

Page 67: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 17. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Tỷ lệ giáo viên/lớp

Các chỉ tiêu Năm 2010

Năm 2015

Chỉ tiêu của tỉnh đến 2015

Tiểu học: - Giáo viên đạt chuẩn 1,15 1,20 1,20

- Giáo viên chưa đạt chuẩn 0,00 0,00 0,00

- Tổng số giáo viên 1,15 1,20 1,20

THCS: - Giáo viên đạt chuẩn 1,70 1,80 1,80

- Giáo viên chưa đạt chuẩn 0,00 0,00 0.00

- Tổng số giáo viên 1,70 1,80 1,80

THPT: - Giáo viên đạt chuẩn 2,1 2,2 2,2

- Giáo viên chưa đạt chuẩn 0,00 0,00 0.00

- Tổng số giáo viên 2,1 2,2 2,2

Bảng 18. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Số ngày bồi dưỡng giáo viên và tỷ lệ

% giáo viên được bồi dưỡng

Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015 Chỉ tiêu của tỉnh đến

2015 SN % SN % SN %

Tiểu học: - Số tuyển mới 6 100% 10 100% 10 100%

- Tất cả giáo viên 6 100% 10 100% 10 100%

THCS: - Số tuyển mới 6 100% 10 100% 10 100%

- Tất cả giáo viên 6 100% 10 100% 10 100%

THPT: - Số tuyển mới 6 100% 10 100% 10 100%

- Tất cả giáo viên 6 100% 10 100% 10 100%

Page 68: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 19. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Tỷ lệ % giáo viên được mượn sách hướng dẫn cho giáo viên

Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015

Chỉ tiêu của tỉnh

đến 2015 Tiểu học 70% 100% 100%

THCS 65% 100% 100%

THPT 100% 100% 100%

Bảng 19. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Tỷ lệ % học sinh được mượn sách

Các chỉ tiêu Năm 2010

Năm 2015

Chỉ tiêu của tỉnh đến

2015 Tiểu học 50% 100% 100%

THCS 45% 100% 100%

THPT 45% 100% 100%

Bảng 20. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Số trường có phòng thí nghiệm

Các chỉ tiêu Năm 2010

Năm 2015

Chỉ tiêu của tỉnh đến

2015 THCS 20% 100% 100%

THPT 95% 100% 100%

Bảng 21. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - tỷ lệ % các trường có phòng vi tính

Các chỉ tiêu Năm 2010

Năm 2015

Chỉ tiêu của tỉnh đến

2015 Tiểu học 10 40 60%

THCS 35% 70% 80%

THPT 100% 100% 100%

Page 69: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 22. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Phòng học sử dụng hai ca

Các chỉ tiêu Năm 2010

Năm 2015

Chỉ tiêu của tỉnh đến

2015 % phòng học Tiểu học 0,5% 0% 0%

% phòng học THCS 3,6% 0% 0%

% phòng học THPT 30% 0% 0%

Bảng 22. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Thay thế phòng học tạm, phòng học xuông cấp

Các chỉ tiêu Năm 2010

Năm 2015

Chỉ tiêu của tỉnh đến

2015 % phòng học Tiểu học 20% 0% 0%

% phòng học THCS 25% 0% 0%

% phòng học THPT 0% 0% 0%

* Tiếp cận quản lý

- Đến 2010 hệ thống thông tin quản lý giáo dục được thực hiện đầy đủ

100% các trường Tiểu học, THCS, THPT được tập huấn sử dụng phần mềm

quản lý trường học VEMIS ( EMIS, PMIS, FMIS, SMIS)

- vào năm 2015, có 100% cán bộ quản lý trư ờng học đạt chuẩn về

chuyên môn, quản lý và lý luận chính trị.

Page 70: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3.3. Cấu trúc nội dung khung tiêu chí dự báo được mô tả theo sơ đồ khối

sau.

Tiêu chuẩn 1

Tiêu chí 1

Tiêu chí 1.2

-------

Tiêu chí 1.n

Minh chứng 1

Minh chứng 2

Minh chứng n

Minh chứng 1

Minh chứng 2

Minh chứng n

Nguồn

minh chứng

của tiêu

chuẩn 1

Tiêu chuẩn 2

Tiêu chí 2.1

Tiêu chí 2.2

-------

Tiêu chí 2.n

Minh chứng 1

Minh chứng 2

Minh chứng n

Minh chứng 1

Minh chứng 2

Minh chứng n

Nguồn minh chứng

của tiêu

chuẩn 2

Page 71: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4.4. Xây dựng, Nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục vùng

khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015

Tiêu chuẩn 1: Dự báo quy mô phát triển học sinh phổ thông vùng khó khăn

tỉnh Thái Nguyên

Tiêu chí 1. Dự báo quy mô học sinh tiểu học.

- Dự báo dân số 6 tuổi

- Dự báo dân số trong độ tuổi đi học tiểu học từ 6-10 tuổi.

- Số lượng học sinh tuyển mới đầu cấp Tiểu học

- Tỷ lệ học sinh tuyển mới đầu cấp Tiểu học

- Tỷ lệ lên lớp ở tiểu học ( lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5)

- Tỷ lệ học sinh lưu ban ở tiểu học ( lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5)

- Tỷ lệ học sinh bỏ học ở tiểu học ( lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5)

- Số học sinh bỏ học từ các năm; Số học sinh đi học lại ở các trường;

Tỷ lệ học sinh đi học lại; Số học sinh chuyển đến trong năm; Số học sinh

chuyển đi trong năm

- Tổng số học sinh tiểu học ( lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5) trong thời

gian qua

Tiêu chí 1.2. Dự báo quy mô học sinh THCS

- Dự báo dân số trong độ tuổi đi học tiểu học từ 11-14 tuổi.

- Số lượng học sinh tuyển mới đầu cấp Tiểu học

- Tỷ lệ học sinh tuyển mới đầu cấp THCS

- Tỷ lệ lên lớp ở THCS (lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9)

- Tỷ lệ học sinh lưu ban ở THCS (lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9)

- Tỷ lệ học sinh bỏ học ở THCS (lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9)

- Số học sinh bỏ học từ các năm; Số học sinh đi học lại ở các trường;

Tỷ lệ học sinh đi học lại; Số học sinh chuyển đến trong năm; Số học sinh

chuyển đi trong năm.

Page 72: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Tổng số học sinh THCS ( lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9) trong thời gian

qua

Tiêu chí 1.2. Dự báo quy mô học sinh THPT

- Dự báo dân số trong độ tuổi đi học tiểu học từ 15-17 tuổi.

- Số lượng học sinh tuyển mới lớp 10

- Tỷ lệ học sinh tuyển mới lớp 10 cấp

- Tỷ lệ lên lớp ở THPT (lớp 10, lớp 11, lớp 12)

- Tỷ lệ học sinh lưu ban ở THPT (lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9)

- Tỷ lệ học sinh bỏ học ở THPT (lớp 10, lớp 11, lớp 12)

- Số học sinh bỏ học từ các năm; Số học sinh đi học lại ở các trường;

Tỷ lệ học sinh đi học lại; Số học sinh chuyển đến trong năm; Số học sinh

chuyển đi trong năm.

- Tổng số học sinh THCS ( lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9) trong thời gian

qua

Nguồn minh chứng của tiêu chuẩn 1.

- Quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh Thái Nguyên đến 2010

- Mô hình vanpro xây dựng kế hoạch trung hạn được Bộ Giáo dục xây

dựng

- Dự báo dân số tỉnh đến 2020 của Cục thống kê

Tiêu chuẩn 2: Phát triển mạng lưới trường lớp và tỷ lệ huy động.

Tiêu chí 2.1. Mạng lưới trường lớp đến 2015 tiếp tục phát triển theo cơ

cấu hợp lý giữa các ngành học, cấp học theo các đề án qui hoạch đã được

phê duyệt.

- Tổng số lớp của từng cấp học Tiểu học, THCS, THPT.

- Tỷ lệ học sinh/lớp

Page 73: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tiêu chí 2.2. Mạng lưới các trường tiểu học

- Quy mô: 1 trường trung bình là 10 lớp

- Mỗi lớp không quá 35 học sinh

- Vùng khó khăn, nông thôn diện tích 10m2/em. Nếu trường tổ chức

học 2 buổi/ ngày và tổ chức bán trú thì tăng thênm 25% diện tích.

- Mỗi xã ở các vùng nông thôn, khó khăn có một trường tiểu học.

- Trường tiểu học phải được quy hoạch xây dựng theo 5 khu vực: Hiệu

bộ, đa năng

- Tăng cường đầu tư xây dựng ở điểm trường chính để có đủ lớp học để

chuyển học sinh ở điểm trường lẻ về và xóa bỏ các điểm trường lẻ.

- Đến năm 2015 tỷ lệ huy động học sinh vùng đặc biệt khó khăn 99%

Tiêu chí 2.3 .Mạng lưới các trường THCS.

- Quy mô 1 trường trung bình là 10 lớp

- Mỗi lớp không quá 35 học sinh.

- Phấn đấu đến 2012 xây dựng mới thêm 3 trường dân tộc nội trú bậc

THCS tại 3 huyện Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ với quy mô 250 học sinh/ 1

trường

- Từ nay đến 2015 sẽ dần dần tách trường THCS ra khỏi trường cấp

2,3 hiện nay đó là trường Cấp 2,3 Bình Yên, Yên Ninh, Trại Cau.

- Đến 2015 mỗi huyện đầu tư xây dựng 3, 4 trường THCS đạt chuẩn

Quốc gia.

- Đến năm 2015 tỷ lệ huy động học sinh vùng đặc biệt khó khăn 99%

Tiêu chí 2.4 .Mạng lưới các trường THPT

- Mỗi huyện phải có ít nhất từ 3 đến 4 trường Trung học phổ thông

- Mỗi trường bình quân từ 21 đến 24 lớp

- Phấn đấu từ nay đến 2015 xây dựn g thêm 2 trường THPT ở huyện

định Hóa và Phú Lương

Page 74: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Phấn đấu đến 2015 mỗi huyện có 1 trường THPT đạt chuẩn Quốc gia.

- Đến năm 2015 tỷ lệ huy động học sinh vùng đặc biệt khó khăn 70%

Nguồn minh chứng của tiêu chuẩn 2.

- Quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh Thái Nguyên đến 2010

- Mô hình vanpro xây dựng kế hoạch trung hạn của tỉnh từ 2006 đến

2013

Tiêu chuẩn 3. Chất lượng, đội ngũ giáo viên, CBQL

Tiêu chí 3.1. Dự báo đội ngũ giáo viên

- Căn cứ vào số lớp, học sinh đã đư ợc tính toán ở phần dự báo quy mô

số lượng

- Tính đến việc điều chỉnh chương trình nội dung môn học như việc mở

rộng việc học tin học ngoại ngữ, vi tính, các môn hát nhạc, mỹ thuật, công

nghệ, nghề…

- Căn cứ vào định mức giáo viên/ lớp theo quy định hiện hành của nhà

nước theo các cấp bậc học để xác định số lượng giáo viên cần bổ sung hàng

năm.

Tiêu chí 3.2. Nâng cao chất lượng giảng dạy

Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nâng cao năng l ực sư

phạm, đẩy mạnh đào tạo chuẩn hóa, nâng chuẩn đội ngũ giáo viên và cán bộ

quản lý giáo dục các cấp bằng nhiều hình thức khác nhau.

- Lập kế hoạch tổ chức các lớp bồi dỡng cho giáo viên

- Có kế hoạch hướng hướng dẫn giáo viên tự học, tự nghiên cứu các tài

liệu, thông tin khác

- Hàng năm phấn đấu 100% giáo viên các môn được tham dự các lớp

tập huấn nâng cao trình độ trong thời 6 ngày

Page 75: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện, hỗ trợ để giáo viên tham gia

đầy đủ các lớp bồi dưỡng.

- Có chế độ hỗ trợ giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng

- Từ nay đến 2015, giáo viên tiểu học có 99,9% đạt chuẩn, giáo viên

THCS có 99,5% đạt chuẩn, giáo viên THPT có 98,6% đạt chuẩn,

Tiêu chí 3.3 Sử dụng các phương tiện dạy học

Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.

- Sử dụng các phương tiện dạy học quy định trong chương trình môn

học ( trong danh mục thiết bị dạy học môn học )

- Biết lựa chọn và sử dụng phương tiên dạy học phù hợp với mục tiêu,

nội dung và phương pháp dạy học.

- Sử dụng một cách thành thạo các phương tiện dạy học truyền thống,

biết sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại là tăng hiệu quả dạy học.

- Sử dụng một cách sáng tạo các phương tiện dạy học truyền thống kết

hợp với sử dụng máy vi tính, mạng internet và các phương tiện hiện đại khác,

biết cải tiến phương pháp dạy học và sáng tạo những phương tiện dạy học

mới.

Nguồn minh chứng 3

- Bản kế hoạch các hoạt động giáo dục

- Bản điều chỉnh kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2010 và định

hướng giáo dục đến 2020.

- Mô hình Vanpro xây dựng kế hoạch trung hạn do bộ giáo dục bằng

phần mềm Excel

Page 76: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tiêu chuẩn 4. Dự báo về cơ sở vật chất và thiết bị trường học

Tiêu chí 4.1. Nhu cầu xây dựng CSVC trường học

Tăng cường cơ sở vật chất trường học là nhiệm vụ cấp bách từ nay đến

2015 có đủ số lớp cho học sinh học.

- Tường rào bao quanh, công có biển trường.

- Đảm bảo tổng diện tích mặt bằng tính theo đầu học sinh một ca 10m2

đối với vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa.

- Phấn đấu 60% học sinh tiểu học được học 2 buổi /ngày, đối với THCS

15% học 2 buổi/ ngày

- Từng bước hiện đại hóa nhà trường: như lớp học, sân chơi, bãi t ập,

phòng thí nghiệm, nối mạng internet, thiết bị giảng dạy hiện đại

Tiêu chí 4.2. Đầu tư xây dựng hệ thống trường DTNT

- Củng cố các trường DTNT đã có ( DTNT b ậc THCS Nguyễn Bỉnh

Khiêm, và mở rộng quy mô trường DTNT Định hóa từ 100Hs lên 250 HS,

hoàn chỉnh DTNT bậc THPT tỉnh, ).

- Từng bước thành lập và đầu tư xây dựng mới 3 trường PTDT nội trú

cho huyện miền núi: Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ

- Ưu tiên hoàn thành dứt điểm các công trình chuyển tiếp được triển

khai xây dựng từ năm 2008 về trước để nghiệm th u, đ ưa vào khai thác sử

dụng.

- Dành 35% nguồn kinh phí XDCB tập trung của tỉnh và 50% từ nguồn

thu sổ xố kiến thiết để thực hiện chương trình kiên c ố hóa trường, lớp nhà

công vụ cho giáo viên theo QĐ 20/2008/QĐ-TTg.

Tiêu chí 4.3. Có đủ phòng bộ môn và hoạt động giảng dạy của nhà

trường.

- Các phòng bộ môn phải được xây theo mẫu thiết kế phù hợp với yêu

cầu của bộ giáo dục & đào tạo.

Page 77: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Có đủ thiết bị, dụng cụ thực hành , đồ dùng dạy học, bàn ghế quy cáh

riêng, phòng học 45 học sinh/ca/lớp.

- Có hệ thống tủ bảo quản các thiết bị, đồ dùng dạy học, có hệ thống

chiéu sáng, cấp nước, thoát nước theo yêu cầu của từng loại phòng.

- Phấn đấu đến 2015 100% các trường có thư viện đạt chuẩn.

Tiêu chí 4.5. Nguồn vốn để thực hiện xây dựng CSVC.

- Nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục

- Nguồn vốn kiên cố hóa giai đoạn II từ năm 2008-2012.

- Nguồn vốn ODA.

- Xây dựng cơ bản tập trung

Page 78: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Trong một thời gian không nhiều đề tài này đã được thực hiện theo một

kế hoạch, trình tự nghiên cứu. trong quá trình nghiên cứu lý luận và nghiên

cứu thực tiễn chúng tôi xin được rút ra một số kết luận sau đây:

1. Với chức năng, nhiệm vụ cơ bản là nâng cao dân trí, đào tạo nhân

lực và bồi dưỡng nhân tài. Công tác dự báo có vai trò quan trọng đối với mọi

cấp, mọi ngành, mọi lĩnh vực, Dự báo giáo dục có vai trò to lớn trong việc xác

định tìm ra quy luật, xu thế phát triển của hệ thống giáo dục của địa phương

của đất nước và của toàn thế giới. Dự báo giáo dục là bộ phận then chốt, quan

trọng của dự báo phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy trong quản lý giáo dục nó

giúp cho nhà quản lý có cơ s ở khoa học, cơ sở thực tiễn cho việc hoạch định

chính sách, ra quyết định điều khiển , điều chỉnh trong quản lý, khắc phục yếu

kém trong quản lý.

2. Trong quá trình phát triển của đời sống kinh tế - xã hội các hoạt động

của giáo dụcvà kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ để giáo dục thực sự đi trước

một bước so với phát triển kinh tế xã hội thì công tác dự báo giáo dục là rất

quan trọng và cần thiết giúp cho các nhà quản lý giáo dục chủ động trong

công tác quản lý và chỉ đạo, thực hiện tốt chiến lược phát triển giáo dục - đào

tạo trong thời ký CNH-HĐH đất nước. Dự báo giúp cho việc tìm kiếm được

những mục tiêu mới, viễn cảnh mới đem lại tiềm năng tương lai cho nền giáo

dục và ra được quyết định đúng đắn cho sự phát triển GD-ĐT về mục tiêu

trước mắt, hiện tại và lâu dài.

3. Thái Nguyên là tỉnh miền núi trung du tuy có nhiều lợi thế song

không trách khỏi khó khăn về điều kiện địa hình, đ ặc biệt là ở các vùng sâu,

vùng cao, để xây dựng nội dung khung dự báo phát triển giáo dục vùng khó

khăn là rất quan trọng. Bởi từ thực trạng giáo dục trong qúa khứ, hiện tại đồng

Page 79: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thời với sự tác động của các yếu tố khác nhau nà ta có căn cứ để lựa chọn.

Tuy nhiên việc xây dựng khung tiêu chí dự báo là một việc khó nhưng nó rất

quan trọng trong việc định hướng phát triển giáo cho các vùng khó khăn.

4. Cơ sở lý luận của dự báo giáo dục và hiện trạng giáo dục vùng khó

khăn tỉnh Thái Nguyên chúng tôi thấy việc xây dựng nội dung khung tiêu chí

dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015 trên địa

bàn tỉnh là không thể thiếu được của nhà quản lý.

Hệ thống giáo dục vùng khó của tỉnh Thái Nguyên sẽ được phát triển

đồng bộ cân đối cùng với sự phát triển giáo dục ở các vùng thành thị đón đầu

sự phát triển kinh tế - xã hội thì hệ thống này phải được quản lý bằng dự báo

phát triển có tính khoa học, có tính khả thi.

2.KHUYẾN NGHỊ

Từ nghiên cứu thực tiễn và căn cứ vào kết quả của việc xây dựng nội dung

khung tiêu chí dự báo tôi xin được đưa ra một số khuyến nghị sau:

1. Đối với Trung ương

- Tài chính là một trong các yếu tố quan trọng quyết định cho sự phát

triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Nó giúp cho việc đảm bảo sự cân đối giữa

các điều kiện để thực hiện mục tiêu phát triển sự giáo dục - đào tạo trong đó

có giáo dục vùng khó khăn.

- Cần tăng cường đầu tư các dự án, các chương trình m ục tiêu cho

ngành giáo dục để thực hiện xây dựng trường lớp kiên cố và các trang thiết bị

đáp ứng cho việc đổi mới

- Nhà nước tăng cường các nguồn lực tài chính cho giáo dục có chính

sách ưư tiên đầu tư hỗ trợ cụ thể giáo cho dục vùng khó khăn, miền núi, dân

tộc ít người. Tăn g cường củng cố hệ thống trường lớp, tăng cường CSVC

trường học, thực hiện kiên cố hóa trường lớp giai đoạn II nhằm thực hiện

hiện đại hóa nhà trường ở các vùng khó khăn.

Page 80: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Tích cực xây dựng trường lớp cho các cấp học, bậc học để tiến tới tổ

chức cho học sinh được học và hoạt động cả ngày tại trường. Xây dựng kiên

cố các trường học tại các vùng khó khăn. Bên cạnh đó tăng cường trang thiết

bị dạy học phục vụ cho việc đổi mới nội dung chương trình giáo d ục phổ

thông. Từng bước tạo điều kiện cho các trường nối mạng Internet.

- Xây dựng thư viện trường học chuẩn cho các vùng, vùng xa ít có điều

kiện tiếp xúc. Xây dựng các phòng thí nghiệm, thực hành, phòng bộ môn cho

các trường nhằm đáp ứng cho việc đổi mới nội dung chương trình .

- Bộ giáo dục & Đào tạo sớm có chính sách ưư tiên đối với giáo viên

giảng dạy vùng sâu, vùng xa, vùng cao, đầu tư thỏa đáng cho giáo dục là đầu

tư cho phát triển.

- Tăng cường đầu tư ngân sách chi thường xuyên cho các trường vùng

khó khăn, chi phục cấp lương và các chế độ theo lương đối với các giáo viên

ở vùng sâu, xa, đặc biệt khó khăn.

- Tăng cường các nguồn vốn chương trình m ục tiêu để xây dựng kiên

cố trường lớp ở vùng khó khăn để tiến tới từng bước đảm bảo việc học 2 buổi/

ngày đối với học sinh vùng khó khăn và từng bước tăng cường cơ sở vật chất

để xây dựng các trường chuẩn.

2. Đối với địa phương.

Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã thông qua đ ề án

phát triển giáo dục - đào tạo của ngành đồng thời có kế hoạch chỉ đạo việc

hoạt động thực hiện của đề án.

Ngoài ra để làm tốt việc dự báo theo đề tài tỉnh cần có thêm các chính

sách vad cơ chế để giáo dục vùng khó khăn có nhiều thuận lợi trong việc thực

hiện việc dự báo phát triển nói chung.

+ Ngành Tài chính : Duyệt cung cấp kinh phí theo hướng dẫn kịp thời

để ngành thực hiện công tác giáo dục có hiẹu quả.

Page 81: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

+ Ngành địa chính sớm có quyết định về việc cấp quyền sử dụng đất

đai để các trường vừa quy hoạch vừa xây dựng trường một cách ổnn định.

+ Các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội có quan hệ như Cục dân số,

Sở y tế, Bảo hiểm xã hội …phối hợp với ngành để có tư liệu cụ thể về dân số,

ghi chép theo niêm giám và xây dựng được kế hoạch cụ thể về quy hoạch

cũng như chăm lo sức khỏe ban đầu của học sinh các vùng khó khăn, sâu, xa.

Page 82: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. SÁCH BÁO KINH ĐIỂN, VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẢNG, NHÀ NƯỚC

1 . Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 BCH TW khóa VIII- NXB Chính trị

Quốc gia 1997.

2. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ IX -NXB Chính trị Quốc gia

2001

3. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ X -NXB Chính trị Quốc gia.

4. Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVI năm 2001.

5. Chiến lược phát triển GD-ĐT 2001-2010 phục vụ sự nghiệp CNH-

HĐH đất nước ( 12.2001 )

6. Quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Thái Nguyên đến 2010.

7. Sở GD&ĐT: Quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh Thái Nguyên đến

2010

8. Sở GD&ĐT: Kế hoạch phát triển giáo dục trung hạn từ 2008-2013

9. Sở GD&ĐT: Báo cáo tổng kết năm học 2006-2007, 2007-2008.

10. Sở GD&ĐT:Đề án nối mạng Internet trường học đến 2005

11. Sở GD&ĐT: Đề án phổ cập bậc THCS năm 2005.

12. Sở GD&ĐT: Đề án kiên cố hóa trường lớp học giai đoạn II 8/2008

13. Tổng điều tra dân số Việt Nam - 1999. NXB Thống kê năm 2000.

14. Kế hoạch hành động quốc gia GDCMN giai đoạn 2003 - 2015.

15. Viên Nghiên cứu phát triển giáo dục: Những vấn đề về phát triển

chiến lược phát triển giáo dủctong thời kỳ CNH-HĐH - NXB năm 1998.

16. Viên nghiên cứu dự báo: Việt Nam con đường phát triển tới 2002 -

Hà Nội tháng 2/1995.

Page 83: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

17. Viện chiến lược phát triển giáo dục: Một số ý kiến định hướng

CNH, HĐH Việt Nam đến 2020 - Hàn Nội 10/1996.

B. SÁCH BÁO TẠP CHÍ..

18. Đỗ Văn Chấn: Dự báo và kế hoạch phát triển. Hà Nội 1999.

19. Đỗ Văn Chấn: Dự báo nhu cầu cán bộ chuyên môn Việt Nam đến

năm 2000 - Hà nội 1994.

20. Nguyễn Công Giáp: Dự báo quy mô phát triển GD-ĐT cho thời kỳ

2000-2001. Hà Nội 2001.

21. Phạm Minh Hạc: Về phát triển toàn diện con người thời kỳ

CNH,HĐH - NXBChính trị Quốc Gia 2001.

22. . Phạm Minh Hạc: GDVN trước ngưỡng cửa của Thế kỷ 21. NXB

Chính trị năm 1999.

23. Nguyễn Văn Hộ: Chiến lược Phát triển giáo dục

24. Nguyễn Văn Hộ: Xu hướng phát triển giáo dục năm 2007.

25. Trần Văn Hà: Giáo dục và GD Đại học Việt Nam trước thử thách

của thế kỷ XXI làm gì? Làm thế nào. Hà Nội 3/2000.

26. RajA ROY SINGH : Nền giáo dục cho thế kỷ XXI Những triển

vọng của châu Á Thái Bình Dương

Page 84: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

PHỤ LỤC 2 BẢNG 04: BIỂU DỰ BÁO DÂN SỐ TRONG ĐỘ TUỔI ĐI HỌC TỈNH THÁI NGUYÊN THỜI KỲ 2006- 2015

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng dân số 1.122.152 1.134.190 1.146.203 1.158.098 1.169.836 1.181.966 1.194.558 1.207.697 1.221.490 1.232.607 Tr.đó: Dân số 0 đến 24 tuổi 589.508 581.962 572.554 564.623 561.130 543.498 532.592 522.781 513.379 504.093

Dân số 0 -5 tuổi 98 668 100 635 102 297 105 196 107 398 109 004 110 174 111.153 111.153 110.751

Dân số 0 -2 tuổi 54.040 54.113 54.079 55.395 56.114 56.240 55.925 55.559 55.559 54.575

Dân số độ tuổi 3 -5 44.628 46.522 48.218 49.801 51.284 52.764 54.249 55.594 55.594 56.176

Tr đó: 5 tuổi 14.475 15.042 15.576 16.036 16.528 17.077 17.666 18.212 18.212 18.536

Dân số độ tuổi 6-10 77.914 76.412 75.624 75.546 76.477 78.305 80.653 83.054 83.054 85.458

Tr đó: 6 tuổi 14.507 14.861 15.236 15.572 16.003 16.544 17.153 17.731 17.731 18.147

Dân số độ tuổi 11-14 80.014 73.784 68.575 65.217 62.853 61.257 60.194 59.680 59.680 60.546

Dân số độ tuổi 15-17 74.123 71.648 68.309 64.675 60.413 55.868 51.747 48.565 48.565 46.701

Dân số độ tuổi 15-24 258.789 259.483 257.749 253.989 253.989 239.064 229.824 220.329 210.927 200.637

( Nguồn: Chiến lược dân số tỉnh Thái Nguyên đến 2015 )

Page 85: Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_duc_vung_kho_khan_tinh_thai_nguyen_den_2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

PHỤ LUC 3

Bảng 5: Số người đã và đang đi học phổ thông chi theo trình độ văn hóa

( Thời điểm tháng 12/2007 )

1. Tiểu học Tổng số Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 77.133 16.517 15.961 14.034 15.333 15.288

Chia ra:+ Đô thị 14159 3022 3118 2577 2614 2828

+ Đồng bằng 8612 1801 1754 1590 1752 1715

+ Núi thấp, Vùng sâu 49553 10612 10159 9034 9977 9771

+ Núi cao, hải đảo 4809 1082 930 833 990 974

- Nữ 37410 8255 7653 6721 7302 7479

- Dân tộc 22898 5182 4799 4275 4684 3958

2. THCS Tổng số Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9

73.161 17.650 18.422 17.824 19.265

Chia ra + Đô Thị 13446 3085 3432 3089 3840

+ Đồng bằng 8325 1998 2069 1969 2289

+ Núi thấp, Vùng sâu 47418 11516 11866 11867 12169

+ Núi cao, hải đảo 3972 1051 1055 899 967

- Nữ 34642 7924 8839 8550 9329

- Dân tộc 21734 5288 5631 5375 5440

3. THPT

Tổng số Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12

39.354 13.570 12.359 13.425

Chia ra:+ Đô thị 10.287 3.489 3.401 3.397

+ Đồng bằng 6.563 2.048 1.962 2.553

+ Núi thấp, Vùng sâu 21.466 7.637 6.644 7.185

+ Núi cao, hải đảo 1.038 396 352 290

- Nữ 21.886 7.431 6.905 7.550

- Dân tộc 10.216 3.644 3.223 3.349

( Nguồn: Số liệu thống kê từ các phòng giáo dục)