Tai nguyên cây thuốc

14
Chương 9: ĐẠI CƯƠNGVỀ TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC 9.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC: Con người từ lâu đã biết sử dụng cây cỏ để chữa bệnh (người Iraq cổ, người Mexico, người Ấn Độ và Trung Hoa cổ đại) 9.1.1. Định nghĩa tài nguyên nguyên cây thuốc(TNCT): TNCT một dạng đặc biệt của tài nguyên sinh vật, thuộc nhóm tài nguyên có thể phục hồi, bao gồm 2 yếu tố cấu thành: Cây cỏ + Tri thức sử dụng chúng để làm thuốc và chăm sóc sức khỏe Hai yếu tố này luôn đi kèm với nhau. Các sinh vật quanh ta rất nhiều, nếu không biết sử dụng chúng làm thuốc thì chúng cũng chỉ là những sinh vật hoang dại trong tự nhiên. Ngược lại, khi một cây đã biết dùng làm thuốc nhưng sau đó lại để mất tri thức sử dụng (hoặc đưa đến một nơi mà không có 1 ai biết dùng) thi nó cũng chỉ là những cây cỏ hoang dại trong tự nhiên Trong tài nguyên cây thuốc, bộ phận cấu thành thứ nhất (cây cỏ) là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài dưới tác động của các yếu tố tự nhiên, có liên quan đến các môn KHTN: Sinh học, Lâm học, Dược học.... Bộ phận cấu thành thứ 2 (tri thức) là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn của loài người có từ khi loài người xuất hiện trên trái đất, được đúc rút, tích lũy và lưu truyền qua nhiều thế hệ, chịu tác động của các quy luật kinh tế - xã hội, quản lý, do đó liên quan đến các môn học xã hội như: Dân tộc học, kinh tế xã hội, xã hội học....

description

tài nguyên cây thuốc cho ngành Dược

Transcript of Tai nguyên cây thuốc

Page 1: Tai nguyên cây thuốc

Chương 9: ĐẠI CƯƠNGVỀ TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC9.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC: Con người từ lâu đã biết sử dụng cây cỏ để chữa bệnh (người Iraq cổ,

người Mexico, người Ấn Độ và Trung Hoa cổ đại)

9.1.1. Định nghĩa tài nguyên nguyên cây thuốc(TNCT): TNCT là một dạng đặc biệt của tài nguyên sinh vật, thuộc nhóm tài nguyên có thể phục hồi, bao gồm 2 yếu tố cấu thành: Cây cỏ + Tri thức sử dụng chúng để làm thuốc và chăm sóc sức khỏe

Hai yếu tố này luôn đi kèm với nhau. Các sinh vật quanh ta rất nhiều, nếu không biết sử dụng chúng làm thuốc thì chúng cũng chỉ là những sinh vật hoang dại trong tự nhiên. Ngược lại, khi một cây đã biết dùng làm thuốc nhưng sau đó lại để mất tri thức sử dụng (hoặc đưa đến một nơi mà không có 1 ai biết dùng) thi nó cũng chỉ là những cây cỏ hoang dại trong tự nhiên

Trong tài nguyên cây thuốc, bộ phận cấu thành thứ nhất (cây cỏ) là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài dưới tác động của các yếu tố tự nhiên, có liên quan đến các môn KHTN: Sinh học, Lâm học, Dược học....

Bộ phận cấu thành thứ 2 (tri thức) là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn của loài người có từ khi loài người xuất hiện trên trái đất, được đúc rút, tích lũy và lưu truyền qua nhiều thế hệ, chịu tác động của các quy luật kinh tế - xã hội, quản lý, do đó liên quan đến các môn học xã hội như: Dân tộc học, kinh tế xã hội, xã hội học....

Page 2: Tai nguyên cây thuốc

9.1.2. Đặc điểm của tài nguyên cây thuốca. Các đặc điểm liên quan đến cây cỏ: Một loài có nhiều tên gọi khác nhau, tùy theo dân tộc và địa

phương, nhưng có một tên khoa học hợp pháp duy nhất, được xem là từ khóa (keyword) trong các hệ thống thông tin.

Phần có giá trị sử dụng của cây thuốc là các chất hóa học được gọi là hoạt chất. Lượng hoạt chất chứa trong cây thường chiếm một tỷ lệ rất thấp. Thành phần và hàm lượng của hoạt chất có thể thay đổi theo điều kiện sống, do đó làm thay đổi, giảm hoặc mất tác dụng chữa bệnh. Các bậc phân loại giống nhau thường chứa các nhóm hoạt chất như nhau.

Bộ phận sử dụng đa dạng, có thể là cả cây, toàn bộ phần trên mặt đất, hoặc dưới mặt đất, có thể là cơ quan dinh dưỡng hay cơ quan sinh sản. Tron một loài các bộ phận khác nhau có thể có tác dụng khác nhau.

Page 3: Tai nguyên cây thuốc

b. Các đặc điểm liên quan đến tri thức sử dụng: Tri thực sử dụng cây thuốc có được từ 2 nguồn: tri thức bản địa và tri

thức khoa học . Tri thực khoa học thường dược lưu trữ trong các ấn phẩm (sách, báo, tạp chí khoa học, công trình NCKH...) Tri thức bản địa thường được truyền miệng, giới hạn ở mức độ hẹp, do cá nhân, gia đình, dòng họ hay cộng đồng nắm giữ, do đó có thể bị mất đi. Phần lớn tri thức khoa học bắt nguồn từ tri thức bản địa.

Tri thức sử dụng rất đa dạng, cùng một loài có nhiều cách sử dụng khác nhau tùy theo dân tộc và địa phương.

Tri thức sử dụng có sự tiến hóa, thông qua kinh nghiệm thực tiễn, bài học thất bại trong quá trình sử dụng cây cỏ làm thuốc.

Tri thức sử dụng gắn liến với văn hóa, tín ngưỡng và tập tục của từng địa phương.

Tri thức sử dụng gắn liền với thu nhập kinh tế của người nắm giữ nó. Thu nhập kinh tế có thể được xác định trực tiếp bằng tiền hay không.

Có sự khác biệt về số lượng và chất lượng tri thức sử dụng giữa các thành viên khác nhau trong cộng đồng, dân tộc, nền văn hóa. Sư khác nhau này phụ thuộc vào tuổi tác, học vấn, giới tính, tình trạng kinh tế, kinh nghiệm, tác động ngoại lai, vai trò trách nhiệm trong gia đình và cộng đồng, quĩ thời gian, năng khiếu, khả năng đi lại và mức độ tự lập, kiểm soát nguồn tài nguyên.

Page 4: Tai nguyên cây thuốc

c. Sự khác nhau giữa cây thuốc và cây trồng nông nghiệp: Cây nông nghiệp thường là cây ngắn ngày, trong khi đó cây

thuốc rất đa dạng và có nhiều cây dài ngày.

Các loai cây trồng nông nghiệp thường dã được nghiên cứu khá kỹ, thậm chí đến mức dưới loài (thứ, dạng...); cây thuốc có số loài rất lớn, chưa được nghiên cứu đầy đủ, có khi còn dùng lẫn lộn ở mức trên loài (chi, họ...)

Phần lớn cây nông nghiệp đã được thuần hóa, gây trồng từ lâu và quen thuộc với con người, trong khi đó hầu hết các loài cây thuốc sống trong điều kiện hoang dại.

Các sản phẩm của cây trồng nông nghiệp là hàng hóa thông dụng, có thể sử dụng cho nhiều mục đích do đó thị trường của chúng rộng và linh hoạt hơn. Các sản phẩm của cây thuốc là hàng hóa đặc biệt, chỉ có thể sử dụng cho một mục đích, do đó thị trường của chúng hẹp hơn.

Page 5: Tai nguyên cây thuốc

9.2. Giá trị của tài nguyên cây thuốc:9.2.1. Giá trị sử dụng: TNCT đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe,

phòng và chữa bệnh. Đặc biệt là ở các nước nghèo, đang phát triển và có truyền thống sử dụng cây cỏ làm thuốc

Theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới (WHO): ngày nay có khoảng 80% dân số ở các nước đang phát triển với dân số khoảng 3,5 đến 4 tỷ người trên thế giới có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào các nền y học cổ truyền. Phần lớn trong số đó phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc các chất chiết suất từ dược liệu.

Ở Trung Quốc, nhu cầu thuốc cây cỏ là 1.600.000 tấn/năm và tăng khoảng 9%/năm. Ở Châu Âu và Bắc Mỹ tăng trưởng 10% mỗi năm trong việc sử dụng cây cỏ để chữa bệnh.

Page 6: Tai nguyên cây thuốc

9.2.2. Giá trị kinh tế: Mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ hơn thuốc có nguồn gốc hóa học, công

nghệ sinh học... Cây cỏ làm thuốc vẫn được buôn bán khắp nơi trên thế giới. Trên qui mô toàn cầu, doanh số mua bán cây thuốc ước tính khoảng 16 tỷ euro.

Có 119 chất tinh khiết được chiết tách từ khoảng 90 loài thực vật bậc cao được sử dụng làm thuốc trên thế giới, trong đó có tới 74% chất có mối quan hệ hay cùng được sử dụng như các công đông đã sử dụng, ví dụ : Theophyllin từ cây Chè, Reserpin từ cây Ba gạc; Rotudin từ cây Bình vôi... . Riêng Trung Quốc trong giai đoạn 1979-1990, đã có 42 chế phẩm thuốc mới từ cây thuốc đưa ra thị trường...

Dự đoán nếu phát triển tối đa các thuốc cây cỏ từ các nước nhiệt đới, có thể làm ra khoảng 900 tỷ USD mỗi năm cho nền kinh tế các nước thế giới thứ ba.

Tại Nhật Bản, có đến 42,7% dân sử dụng thuốc cổ truyền trong các hoạt động chữa bệnh với tổng chi tiêu cho y học cổ truyền khoảng 150 triệu USD (1983)

Page 7: Tai nguyên cây thuốc

9.2.3. Giá trị tiềm năng: Tài nguyên cây cỏ là đối tượng sàng lọc để tìm các loại thuốc

mới, có nhiều hợp chất hóa học có nguồn gốc từ thiên nhiên. Nguồn tài nguyên cây cỏ và tri thức sử dụng chúng làm thuốc là một kho tàng khổng lồ, trong đó phần khám phá còn quá ít ỏi.

Các vùng nhiệt đới trên thế giới: lưu vực sông Amazôn của châu Mỹ, Đông nam Á; Ấn độ- Mã Lai, Tây Phi chứa đựng kho tàng cây cỏ khổng lồ cũng như giàu có về tri thức sử dụng, có tiềm năng lớn trong nghiên cứu và phát triển dược phẩm mới từ cây cỏ

9.2.4. Giá trị văn hóa:

Sử dụng cây cỏ làm thuốc là một trong những bộ phận cấu thành các nền văn hóa, tạo nên đặc trưng văn hóa của các dân tộc khác nhau.

Page 8: Tai nguyên cây thuốc

9.3. Tài nguyên cây thuốc trên thế giới và ở Việt nam9.3.1. Tài nguyên cây thuốc trên thế giới: Ngày nay ước lượng có khoảng 35.000- 70.000 loài trong tổng số 250.000 -

300.000 loài cây cỏ được sử dụng vào mục đích chữa bệnh ở khắp nơi trên thế giới. Trong đó Trung Quốc có trên 10.000 loài; Ấn Độ có khoảng 7500 loài; Indonesia có khoảng 7500 loài: Malaysia có khoảng 2000 loài; Nepan có khoảng 700 loài; Srilanca có khoảng 550-700 loài

Theo Jukovski (1971) Có 12 trung tâm đa dạng sinh học cây trồng trên thế giới: Trung Quốc- Nhật bản; Đông dương- Indonesia; Châu Úc; Ấn độ; Trung Á; Cận Đông; Địa Trung Hải, Châu Phi; Châu Âu-Siberi; Nam Mexico; nam Mỹ và Bắc Mỹ ( bảng 9.2. – trang 364)

9.3.2. Tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam: Số loài cây thuốc chính thức được thống kê hiện nay là 3.850 loài. Số loài cây thuốc được phát hiện ở VN tăng liên tục theo thời gian. Theo

tài liệu của Pháp trước năm 1952, toàn Đông Dương có 1350 loài cây làm thuốc, thuộc 160 họ thực vật. Bộ sách “ Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của GS Đỗ Tất Lợi có giới thiệu 800 cây, con và vị thuốc (in năm 1999); Bộ sách “ Cây thuốc Việt Nam” của Lương Y Lê Trần Đức (1997) có ghi 830 loài cây thuốc. Võ Văn Chi trong cuốn “ Từ điển cây thuốc Việt Nam” (1997) đã thống kê khoảng 3.200 loài làm thuốc (kể cả nấm). Theo số liệu điều tra của Viện Dược Liệu (2003) VN có khoảng 3850 loài cây thuốc. Dự đoán nếu khảo sát đầy đủ có thể lên tới 6000 loài.

Page 9: Tai nguyên cây thuốc

Trong số 1863 loài cây thuốc phát hiện trong các đợt điều tra sưu tầm từ 1961-1985; có đến ¾ là các loài cây mọc hoang dại, phân bố chủ yếu ở vùng rừng núi (khoảng 700 loài); vùng đồi và Trung Du (400 loài).

Các loài cây thuốc phân bố ở 8 vùng sinh thái trong nước là: Đông Bắc- Bắc Bộ; Việt Bắc- Hoàng Liên Sơn; Tây Bắc; đồng bằng Sông Hồng; Bắc Trung Bộ; Đông Trường Sơn và Nam Trung Bộ; Tây Nguyên; Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Các loài cây thuốc tập trung chủ yếu ở 5 trung tâm đa dạng sinh vật là: Hoàng Liên Sơn; Cúc Phương; Bạch Mã; Yok Đôn; Lâm Viên và Cát Tiên.

Tri thức sử dụng cây thuốc ở Việt Nam có thể được chia thành 2 loại chính:

+Trong nền y học cổ truyền chính thống có nguồn gốc từ Trung y

+Trong nền y học nhân dân hay y học cổ truyền dân tộc - thường được gọi là thuốc nam

Page 10: Tai nguyên cây thuốc

9.4. Bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc:9.4.1. Bảo tồn tài nguyên cây thuốc:9.4.1.1.Các lý do chính cần bảo tồn tài nguyên cây thuốc gồm: Cân bằng sinh thái: phát triển và bảo tồn cây thuốc cần chú ý

đến cân bằng sinh thái Kinh tế: Tài nguyên cây thuốc là nguồn mưu sinh của nhiều

cộng đồng, nhóm người Bảo vệ tiềm năng: Cho đến nay chỉ có khoảng chưa đến 5%

số loài cây thuốc được nghiên cứu, số còn lại chắc chắn chứa một tiềm năng rất lớn cần được khám phá.

Đạo đức: Các sinh vật sống trên trái đất cần bình đẳng, loài người không có quyền bắt các sinh vật phải phục vụ mình và quyết định sinh vật nào được tồn tại. Các sinh vật phải nương tựa vào nhau để sống.

Văn hóa: Cây thuốc và tri thức thực hành sử dụng cây cỏ làm thuốc là một bộ phận cấu thành các nền văn hóa khác nhau.

Bảo tồn tài nguyên cây thuốc là góp phần bảo tồn các nền văn hóa và bẳn sắc các dân tộc

Page 11: Tai nguyên cây thuốc

9.4.1.2. Các mối đe dọa đối với tài nguyên cây thuốc:

a. Các mối đe dọa đối với cây thuốc:

- Tàn phá thảm thực vật

- Khai thác quá mức tài nguyên cây thuốc

- Lãng phí tài nguyên cây thuốc

- Nhu cầu sử dụng cây thuốc tăng lên

- Thay đổi cơ cấu cây trồng

b. Các mối đe dọa đối với tri thức sử dụng:

- Tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc không được tư liệu hóa

- Sự phá vỡ các nguồn thông tin truyền khẩu truyền thống

- Xói mòn đa dạng các nền văn hóa

- Sự phát triển của các chế phẩm hiện đại và tâm lý coi thường tri thức truyền thống

Page 12: Tai nguyên cây thuốc

9.4.1.3. Các phương pháp bảo tồn tài nguyên cây thuốc: a. Bảo tồn nguyên vị (in situ): Là hình thức bảo vệ cây thuốc ở nơi sống

tự nhiên của chúng; giữ nguyên trạng các mối quan hệ sinh thái giữa các loài và mối quan hệ giữa các loài với môi trường sống và nền văn hóa

b. Bảo tồn chuyển vị (ex situ): Là hình thức di chuyển cây ra khỏi nơi sống tự nhiên để chuyển đến chỗ có điều kiện tập trung quản lý

c. Bảo tồn trên trang trại (on farm): Bảo tồn trên trang trại (hay bảo tồn trên đồng ruộng) là trồng trọt và quản lý liên tục sự đa dạng của các quần thể cây thuốc, được người nông dân thực hiện trong các hệ sinh thái nông nghiệp, nơi cây trồng đã tiến hóa.

d. Các phương pháp khác: - Ngân hàng gen đồng ruộng (Field genebank): Đối với các loài

cây có đời sống dài, như các loài cây gỗ, cây bụi... Cách bảo tồn chuyển vị tốt nhất là bảo vệ ngân hàng gen đồng ruộng tại các công viên, vườn thực tập, tập đoàn cây trồng trên đồng ruộng

- Ngân hàng gen in vitro: tập đoàn các vật liệu di truyển được bảo quản trong các môi trường dinh dưỡng nhân tạo, điều kiện vô trùng. Đối tượng bảo tồn in vitro là những vật liệu sinh sản vô tính, hạt phất, DNA, các vật liệu dùng để nhân nhanh phục vụ các chương trình chọn tạo và nhân giống.

Page 13: Tai nguyên cây thuốc

9.4.2. Sử dụng và phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc:

9.4.2.1. Sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc:

Theo WHO, tài nguyên cây thuốc chỉ được sử dụng một cách bền vững và an toàn thông qua các hoạt động:

Cơ chế luật pháp: Nhà nước điều hòa hoạt động thu hái, khai thác cây thuốc từ hoang dại; nghiêm cấm thu hái các loài cây thuốc hoang dại đang bị đe dọa; kiểm soát hoạt động buôn bán cây thuốc và các sản phẩm của chúng.

Nghiên cứu và phát triển trồng cây thuốc: Thiết lập các vườn ươm cây thuốc; chọn tạo các giống cây thuốc thuần chủng, có năng suất và chất lượng cao; hạn chế sử dụng thuốc hóa học trong trồng cây thuốc; đào tạo và cung cấp thông tin về kỹ huật trồng cây thuốc cho cộng đồng.

Cải tiến kỹ thuật thu hái, bảo quản và sản xuất thuốc.

Page 14: Tai nguyên cây thuốc

9.4.2.2.Phát triển tài nguyên cây thuốc: a. Trồng trọt cây thuốc: Trồng cây thuốc theo qui trình GAP (good agricultural practice) (thực

hành trồng trọt tôt) để tiêu chuẩn hóa dược liệu cho sản xuất thuốc và sử dụng. Nội dung của GAP bao gồm:

- Điều kiện môi trường tự nhiên- Giống cây thuốc- Trồng trọt và chăm sóc- Thu hái và sơ chế- Bao gói, vận chuyển và bảo quản- Hồ sơ của dược liệu

b. Hiện đại hóa y học cổ truyền: Nội dung cơ bản của hiện đại hóa y học cổ truyền bao gồm:

- Tăng cường nghiên cứu cơ bản về lý thuyết, lý luận y học truyền thống.

- Nâng cao trình độ kỹ thuật của nền công nghiệp thuốc y học cổ truyền

- Thúc đẩy thuốc y học truyền thống và y học hiện đại cùng phát triển

- Xúc tiến hội nhập Quốc tế.