syt.baclieu.gov.vnsyt.baclieu.gov.vn/_layouts/LacVietBIO/fckUpload_BL... · Web view- Thần kinh...
Transcript of syt.baclieu.gov.vnsyt.baclieu.gov.vn/_layouts/LacVietBIO/fckUpload_BL... · Web view- Thần kinh...
SỞ Y TẾ BẠC LIÊU BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẠC LIÊU
BÁO CÁO TỔNG HỢPKẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ SỚM KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ BẰNG PHẪU THUẬT LONGO
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẠC LIÊU(Từ 01/4/2017 đến 30/10/2017)
Cơ quan chủ trì: Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu.
Chủ nhiệm đề tài: BS CKI. Đỗ Quốc Công.
Bạc Liêu, Tháng 05/ 2018
SỞ Y TẾ BẠC LIÊU
BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẠC LIÊU
---------------
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT LONGO TRONG
ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ TẠI BỆNH VIỆN BẠC LIÊU
Từ thang 4/2015 đến tháng 10/2015
Chủ nhiệm đề tài: BS CKI. ĐỖ QUỐC CÔNG.
Cơ quan thực hiện: BIỆNH VIỆN ĐA KHOA BẠC LIÊU
Cơ quan chủ quản: SỞ Y TẾ BẠC LIÊU
SỞ Y TẾ BẠC LIÊU BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẠC LIÊU
BÁO CÁO TỔNG HỢPKẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ SỚM KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ BẰNG PHẪU THUẬT LONGO
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẠC LIÊU(Từ 01/4/2017 đến 30/10/2017)
Chủ nhiệm đề tài Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu
BS CKI. Đỗ Quốc Công
Sở Y Tế Bạc Liêu
Bạc Liêu, Tháng 5/ 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu khoa học độc lập của chúng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong đề tài có nguồn gốc rõ ràng, đã công
bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong đề tài do tôi tự thiết kế,
phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của đơn
vị. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào
khác.
Chủ nhiệm đề tài
BS. Đỗ Quốc Công
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................4
1.1. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ ỐNG HẬU MÔN........................................4
1.2. TÌNH HÌNH CHẨN ĐOÁN TRĨ TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT
NAM...............................................................................................................10
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC............................13
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........23
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...............................................................23
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................23
2.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU....................................................30
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC..........................................................31
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................31
3.1.1. Tuổi, giới tính.....................................................................................31
3.1.2. Nghề nghiệp.......................................................................................32
3.1.3. Thời gian mắc bệnh trĩ.......................................................................32
3.1.4. Các bệnh phối hợp..............................................................................33
3.1.5. Các phương pháp đã điều trị trước phẫu thuật Longo........................33
3.2. Các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng..............................................34
3.2.1. Phân độ trĩ nội....................................................................................34
3.2.2. Số lượng các búi trĩ............................................................................34
3.2.3. Một số bệnh lý khác đi kèm ở vùng hậu môn....................................34
3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ............................................................................35
3.3.1. Tính chất phẫu thuật...........................................................................35
3.3.2. phương pháp vô cảm..........................................................................35
3.3.3. Thời gian phẫu thuật..........................................................................36
3.3.4. Khâu tăng cường cầm máu.................................................................36
3.3.5. Xử trí bổ sung.....................................................................................36
3.3.6. Giải phẫu bệnh vòng cắt niêm mạc....................................................37
3.3.7. Kết quả gần sau phẫu thuật longo......................................................37
3.3.9. Kết quả tái khám sau 1 tháng.............................................................42
3.4. MỐI LIÊN QUAN CỦA CÁC BIẾN SỐ VỚI KẾT QUẢ..................43
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN..............................................................................44
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................44
4.2. CÁC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG....................45
4.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ............................................................................46
4.4. MỐI LIÊN QUAN CỦA CÁC BIẾN SỐ VỚI KẾT QUẢ..................53
KẾT LUẬN....................................................................................................53
KIẾN NGHỊ...................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LUC
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Giải phẫu trực tràng...........................................................................6Hình 2.1: Các bước phẫu thuật Longo............................................................29
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ phân bố nhóm tuổi.........................................................31Biểu đồ 3.2: Phân bố giới................................................................................32
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi..........................................................................31
Bảng 3.2. Phân bố giới...................................................................................31
Bảng 3.3. Nghề nghiệp...................................................................................32
Bảng 3.4. Thời gian mắc bệnh trĩ..................................................................32
Bảng 3.5. Các bệnh phối hợp.........................................................................33
Bảng 3.6. Các phương pháp đã điều trị trước phẫu thuật Longo................33
Bảng 3.7. Phân độ trĩ nội...............................................................................34
Bảng 3.8. Số lượng các búi trĩ.......................................................................34
Bảng 3.9. Một số bệnh lý khác đi kèm ở vùng hậu môn...............................34
Bảng 3.10. Soi đại trực tràng trước mổ.........................................................35
Bảng 3.11. Tính chất phẫu thuật...................................................................35
Bảng 3.12. Tính chất vô cảm.........................................................................35
Bảng 3.13. Thời gian phẫu thuật...................................................................36
Bảng 3.14. Khâu tăng cường diện vòng nối..................................................36
Bảng 3.15. Xử trí bổ sung..............................................................................36
Bảng 3.16. Vòng cắt mô theo chiều ngang...................................................37
Bảng 3.17. Vòng cắt theo chiều dài...............................................................37
Bảng 3.18. Đau sau mổ..................................................................................37
Bảng 3.19. Dùng thuốc sau mổ.....................................................................38
Bảng 3.20. Chảy máu sau mổ........................................................................38
Bảng 3.21. Tình trạng tiểu tiện sau mổ.........................................................38
Bảng 3.22. Đại tiện lần đầu sau mổ..............................................................39
Bảng 3.23. Tính chất phân lần đầu sau đại tiện...........................................39
Bảng 3.24. Cảm giác đại tiện lần đầu sau mổ...............................................39
Bảng 3.25. Thời gian nằm viện sau mổ.........................................................40
Bảng 3.26. Đau khi tái khám (sau ra viện 5 ngày).......................................40
Bảng 3.27. Tiêu máu (sau ra viện 5 ngày)....................................................40
Bảng 3.28. Cảm giác đại tiện (sau ra viện 5 ngày).......................................41
Bảng 3.29. Thời gian trở lại công việc bình thưòng.....................................41
Bảng 3.30. Kết quả giải phẫu bệnh...............................................................41
Bảng 3.31: Kết quả điều trị sau ra viện 05 ngày...........................................42
Bảng 3.32. Kết quả điều trị sau 01 tháng......................................................42
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa độ trĩ và tình trạng đau sau mổ..................43
Bảng 3.34. Mối liên hệ giữa khâu cầm máu và tình trạng đau sau mổ......43
MỞ ĐẦU
Trĩ là những cấu trúc bình thường ở ống hậu môn. Bệnh trĩ là tập hợp
những bệnh lý có liên quan đến biến đổi cấu trúc của mạng mạch trĩ và các tổ
chức tiếp xúc với mạng mạch này. Bệnh trĩ tuy không đe doạ đến sự sống còn,
nhưng gây khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Trên thế giới, hơn 50% số người ở độ tuổi trên 50 mắc bệnh trĩ [9],
[18]. Nghiên cứu của Denis (1991) công bố tỷ lệ mắc bệnh trĩ từ 25- 42% [9].
Là một trong những bệnh khá thường gặp ở vùng hậu môn trực tràng, Nguyễn
Mạnh Nhâm và cộng sự cho biết bệnh trĩ chiếm tới 45% dân số. Đinh Văn
Lực (1987) cho biết bệnh trĩ chiếm tỷ lệ 85% các bệnh lý ngoại khoa vùng
hậu môn trực tràng.
Mục tiêu chính của điều trị bệnh trĩ là giảm tối thiểu các triệu chứng gây
khó chịu và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh. Điều trị trĩ trên thế giới
cũng như ở Việt Nam có rất nhiều phương pháp: Điều chỉnh chế độ ăn uống,
chế độ làm việc, vệ sinh tại chỗ, dùng thuốc đông tây y toàn thân hoặc tại chỗ,
các thủ thuật điều trị trĩ (tiêm xơ, thắt vòng...) cho đến các phương pháp phẫu
thuật kinh điển (Milligan- Morgan, Toupet...). Các phương pháp cắt trĩ kể trên
đã được thực hiện nhiều thập kỷ nay, nếu chỉ định đúng và thực hiện đúng kỹ
thuật thì đa số sẽ có kết quả tốt. Tuy nhiên đau sau mổ, chít hẹp hậu môn, tiêu
són và thời gian nằm viện sau mổ kéo dài vẫn là mối lo ngại cho người bệnh
và phẫu thuật viên.
Tháng 8/ 1998, tại hội nghị phẫu thuật nội soi quốc tế lần thứ 6 ở Rome phẫu
thuật viên người Italia, Antonio Longo đã trình bày tổng kết một phương
pháp phẫu thuật để điều trị trĩ với nội dung cơ bản là cắt một vòng niêm mạc,
dưới niêm mạc trực tràng trên đường lược khoảng 2,5 cm, nhằm kéo búi trĩ
và niêm mạc trực tràng sa trở về vị trí cũ đồng thời loại bỏ nguồn máu đi từ
niêm mạc tới cho các búi trĩ được đánh giá có nhiều ưu điểm như an toàn,
1
hiệu quả, kỹ thuật dễ thực hiện đặc biệt ít đau sau mổ và nhanh chóng đưa
bệnh nhân trở về sinh hoạt bình thường nên phẫu thuật Longo nhanh chóng
được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Tại Việt Nam, Phẫu thuật Longo đã
được áp dụng và đã có những kết quả ban đầu rất khả quan, tại Bệnh viện Đa
khoa Bạc Liêu phẫu thuât Longo đã được thực hiện gần hai năm có hiệu quả
tốt nhưng chưa được triển khai đến các bệnh viện tuyến dưới và chưa có đề
tài nào nghiên cứu đánh giá kết quả này vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá sớm kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Longo
tại Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu’’.
2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá sớm kết quả của phẫu thuật Longo trong điều trị bệnh trĩ tại
Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu (Từ 01/4/2017 đến 30/10/2017)
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định tỷ lệ, đặc điểm các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của
đối tượng nghiên cứu.
- Đánh giá kết quả phẫu thuật Longo.
- Khảo sát mối liên quan của độ trĩ và khâu cầm máu với tình trạng đau
sau mổ.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ ỐNG HẬU MÔN.
1.1.1. Giải phẫu ống hậu môn.
Ống hậu môn hay còn gọi là đoạn trực tràng tầng sinh môn là phần trực
tràng đi ngang qua phần sau của tầng sinh môn. Được giới hạn ở trên bởi giải
mu- trực tràng của cơ nâng hậu môn, phía dưới là bó dưới da của cơ thắt
ngoài. Ống hậu môn hợp với phần thấp của trực tràng (bóng trực tràng) một
góc 900- 1000 chạy xuống dưới ra sau và đổ ra da ở lỗ hậu môn ở tam giác đáy
chậu sau. Ống hậu môn dài 3- 4 cm, đường kính khoảng 3 cm, đóng mở chủ
động [11]. Từ ngoài vào trong ống hậu môn được cấu tạo bởi các lớp cơ, lớp
niêm mạc và hệ thống mạch máu thần kinh [9].
1.1.1.1. Cơ vùng hậu môn.
Vùng hậu môn có nhiều cơ tạo thành hình thể ống hậu môn và góp phần
quan trọng trong hoạt động chức năng của hậu môn.
* Cơ thắt ngoài:
Thuộc hệ cơ vân, hình ống và bao quanh bên ngoài cơ thắt trong, vượt
quá bờ dưới cơ thắt trong khi đi sâu xuống phía dưới tiến sát tới da rìa hậu
môn, cơ thắt ngoài là cơ riêng của vùng này gồm có 3 phần: phần dưới da,
phần nông và phần sâu.
Phần dưới da: Nông nhất, ngay ở lỗ hậu môn, xuyên qua phần này có
các sợi xơ- cơ của cơ dọc trực tràng chạy từ ngoài vào, từ trên xuống, bám
vào da tạo nên cơ nhăn da, làm cho da có các nếp nhăn. Các nếp nhăn này xếp
theo hình nan quạt mà tâm điểm là lỗ hậu môn [9].
Phần nông: Phần nông ở sâu hơn và ở phía ngoài hơn so với phần dưới
da, phần nông là phần to nhất của cơ thắt ngoài, phần này xuất phát từ sau
4
chạy ra trước, vòng quanh hai bên hậu môn, có một số sợi bám vào trung tâm
cân đáy chậu.
. Phần sâu: Nằm trên phần nông. Các thớ cơ của phần này hoà lẫn với
các thớ cơ của cơ nâng hậu môn, hai bó này duy trì góc hậu môn trực tràng và
có chức năng đặc biệt trong tự chủ hậu môn.
• Cơ thắt trong: Thuộc hệ cơ trơn, là phần dày lên của lớp cơ vòng hậu
môn, cấu trúc hình ống dẹt, cao 4- 5 cm, dày 3- 6 mm, màu trắng ngà, co
bóp tự động.
• Cơ nâng hậu môn gồm hai phần: phần thắt và phần nâng.
. Phần thắt xoè giống hình cái quạt gồm 3 bó (bó mu bám ở mặt sau
xương mu, bó ngồi bám ở gai hông, bó chậu bám vào cân cơ bịt trong), cả 3
bó đều tụm lại chạy ở hai bên trực tràng, tới sau hậu môn đính với nhau, đính
vào xương cụt hình thành nên bó đan hậu môn- xương cụt.
. Phần nâng, chỉ bám vào xương mu, ở phía trên phần thắt, bám tận bằng
hai bó ở phía trước và phía bên hậu môn. Hai bó ở hai bên đan vào nhau ở
phía trước của hậu môn. Bó bên của hai bên đan vào lớp cơ của thành trực
tràng và bám vào bó sâu của cơ thắt ngoài.
1.1.1.2. Lớp niêm mạc hậu môn.
Lòng ống hậu môn được phủ bởi lớp biểu mô với cấu trúc thay đổi dần
từ trong ra ngoài. Đường lược: là mốc quan trọng trong phẫu thuật hậu môn-
trực tràng. Đường lược chia ống hậu môn làm hai phần trên van và dưới van
mà sự khác biệt mô học là rõ rệt.
. Phần trên van là biểu mô trụ đơn, giống biểu mô của trực tràng.
. Phần dưới van là biểu mô không sừng hoá, không có tuyến bã và nang
lông gọi là niêm mạc Herman
• Đường hậu môn da: Là ranh giới giữa da quanh lỗ hậu môn và lớp niêm
mạc của ống hậu môn.
5
• Đường liên cơ thắt: Là rãnh nằm giữa bó dưới da cơ thắt ngoài và cơ
thắt trong. Đường này nằm ngay phía trên đường hậu môn da và dưới đường
lược khoảng 1 cm.
• Đường hậu môn trực tràng: Là ranh giới giữa ống hậu môn và bóng
trực tràng.
Hình 1.1: Giải phẫu trực tràng.1.1.1.3. Mạch máu của hậu môn – trực tràng.
*Động mạch: Có ba động mạch cấp máu.
- Động mạch trực tràng trên (động mạch trĩ trên): là nhánh tận của động
mạch mạc treo tràng dưới. Động mạch này chia 3 nhánh: nhánh phải trước,
nhánh phải sau và nhánh trái bên (trùng với vị trí ba bó trĩ chính thường gặp
trên lâm sàng), tương ứng với mô tả của Miles (1919) 11h, 8h, 3h [9], [18].
Các nhánh này nối thông với nhau và nối thông với các tĩnh mạch qua shunt.
6
- Động mạch trực tràng giữa (động mạch trĩ giữa): động mạch trực tràng
giữa bên phải và bên trái xuất phát từ động mạch hạ vị, cấp máu cho phần
dưới bóng trực tràng và phần trên của ống hậu môn [18], [23].
- Động mạch trực tràng dưới (động mạch trĩ dưới): Động mạch trực tràng
dưới bên phải và bên trái xuất phát từ động mạch thẹn trong cấp máu cho hệ
thống cơ thắt, các nhánh tận cấp máu cho 1/3 dưới hậu môn và vùng da hậu
môn.
* Tĩnh mạch: Gồm đám rối tĩnh mạch trĩ trong và đám rối tĩnh mạch trĩ
ngoài.
Đám rối tĩnh mạch trĩ trong: Máu từ đám rối tĩnh mạch trĩ trong được
dẫn về tĩnh mạch trực tràng trên, đổ về tĩnh mạch mạc treo tràng dưới (hệ
cửa). Khi đám rối tĩnh mạch trĩ trong giãn tạo nên trĩ nội.
Đám rối tĩnh mạch trĩ ngoài: máu từ đám rối tĩnh mạch trĩ ngoài đổ vào
tĩnh mạch trực tràng giữa và dưới rồi đổ vào tĩnh mạch hạ vị (hệ chủ) qua tĩnh
mạch thẹn. Đám rối tĩnh mạch trĩ ngoài giãn tạo ra trĩ ngoại.
Hai đám rối này được phân cách nhau bởi dây chằng Parks, khi dây
chằng này thoái hoá mất độ bền chắc sẽ chùng ra, hai đám rối sát liền nhau, trĩ
nội sẽ liên kết với trĩ ngoại tạo nên trĩ hỗn hợp. Khi trĩ hỗn hợp to ra, không
nằm riêng rẽ nữa mà liên kết nhau tạo nên trĩ vòng.
- Các nối thông động – tĩnh mạch:
Durett cho thấy có sự thông thương giữa động – tĩnh mạch ở lớp dưới
niêm mạc của ống hậu môn và máu ở trĩ là máu động mạch nên tác giả đưa ra
lý thuyết thông động tĩnh mạch góp phần gây bệnh [11].
Theo Thomson có sự liên thông giữa động mạch và tĩnh mạch ở mạng
mạch trĩ, toàn bộ hệ thống động tĩnh mạch này nằm ở lớp dưới niêm mạc
trong một hệ thống tổ chức thể hang và chịu sự điều khiển của thần kinh thực
vật [9], hiện tượng chảy máu trong bệnh trĩ là do các rối loạn tuần hoàn tại
chỗ của chính các mạch máu nối thông này.
7
1.1.1.4. Thần kinh.
Hậu môn trực tràng được chi phối bởi thần kinh sống và thần kinh thực
vật. Hoạt động bài tiết phân thực hiện được tự chủ thông qua sự chi phối của
hai hệ thần kinh này.
- Thần kinh sống: Hệ thần kinh sống có dây thần kinh hậu môn, tách từ dây
cùng III và dây cùng IV. Dây này vận động cơ thắt hậu môn và cảm giác vùng
quanh lỗ hậu môn, phẫu thuật làm tổn thương dây này sẽ gây nên mất tự chủ
khi đại tiện.
- Thần kinh thực vật: Hệ thần kinh thực vật có các sợi thần kinh tách từ đám
rối hạ vị.
Các dây giao cảm từ các hạch giao cảm thắt lưng.
Các sợi phó giao cảm xuất phát từ hai nguồn
Các sợi tận cùng của dây thần kinh X đi qua đám rối mạc treo tràng
dưới, qua dây cùng trước và dây hạ vị đi xuống. Các nhánh này vận động và
chỉ huy việc tiết dịch trực tràng.
Các dây cương tách ra từ đoạn cùng của tuỷ sống và mượn đường đi của
rễ trước thần kinh cùng II, III, IV tới đám rối hạ vị chi phối cho các tạng niệu
dục, điều này giải thích cho việc rối loạn tiểu tiện ở các bệnh nhân có phẫu
thuật ở vùng hậu môn trực tràng do sự chi phối của thần kinh thực vật.
1.1.2. Sinh lý.
1.1.2.1. Sự tự chủ hậu môn.
Khả năng tự chủ của hậu môn tuỳ thuộc vào một chuỗi quá trình phức
tạp, có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Hiện nay với những hiểu biết về sinh bệnh học bệnh trĩ, các nhà hậu môn
học công nhận đám rối tĩnh mạch trĩ là trạng thái sinh lý bình thường, tạo nên
lớp đệm ở ống hậu môn, giúp kiểm soát sự tự chủ của đại tiện [9].
8
Theo Nguyễn Đình Hối và Nguyễn Mạnh Nhâm khả năng tự chủ của hậu môn
là do vùng áp suất cao trong ống hậu môn lúc nghỉ (25- 120 mmHg) tạo ra rào
cản chống lại áp suất trong trực tràng (5- 20 mm Hg) [13].
Khi phân xuống trực tràng làm tăng áp lực trong bóng trực tràng và kích
thích các bộ phận nhận cảm áp lực để từ đó gây ra các phản xạ giúp tự chủ
hậu môn (phản xạ ức chế và phản xạ bảo vệ).
• Phản xạ ức chế: bắt đầu bằng việc cơ thắt trong giãn ra để phân tiếp xúc
với các tế bào nhạy cảm ở phần trên ống hậu môn, từ đó cơ thể nhận cảm
được khối lượng và tính chất phân, sự nhận biết này là vô thức.
• Phản xạ bảo vệ: trong khi cơ tròn trong giãn ra thì cơ tròn ngoài vẫn co
thắt không cho phân ra ngoài, khi cơ thể nhận biết được khối lượng, tính chất
phân thì cơ thắt ngoài co thắt mạnh hơn không cho phân ra ngoài, đồng thời
trực tràng giãn ra để thích nghi với khối lượng phân lớn hơn, khi đó áp lực
trong bóng trực tràng đã giảm xuống và cảm giác buồn đi ngoài triệt tiêu do
các bộ phận nhận cảm không còn bị kích thích. Phản xạ đó là vô thức, có sự
chỉ huy của trung tâm phía dưới tuỷ sống và vỏ não.
1.1.2.2. Cơ chế đại tiện.
Ống hậu môn với chức năng sinh lý chính là đào thải phân bằng động
tác đại tiện. Hoạt động sinh lý bình thường của ống hậu môn hoàn toàn tự
chủ[13].
Khi muốn đi đại tiện thì cơ thể phải huỷ bỏ cơ chế giữ phân như đã
nêu, phân xuống đến trực tràng áp lực trong bóng trực tràng đến ngưỡng (45
mmHg) thì có cảm giác buồn đại tiện: phản xạ ức chế cơ thắt ngoài và bó mu
trực tràng xuất hiện làm cho hai cơ này giãn ra, kết hợp với tư thế ngồi gấp
đùi 900 sẽ làm mất góc hậu môn- trực tràng; động tác rặn làm tăng áp lực
trong ổ bụng để đẩy phân xuống, lúc này hiệu ứng van không còn nữa áp lực
trực tràng tăng cao vượt quá sức cản của ống hậu môn, phân được tống ra
ngoài [13].
9
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.
1.2.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh.
Trong nước:
Nguyên nhân của bệnh trĩ chưa được xác định một cách rõ ràng. Nhiều
yếu tố được coi như là nguyên nhân thuận lợi phát sinh bệnh [18].
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về nguyên nhân và cơ chế
bệnh sinh của bệnh trĩ [18]. Những công trình này đã dựa trên cơ sở nhận xét
lâm sàng hoặc trên cơ sở tổ chức học để xây dựng nên các lý thuyết cắt nghĩa
cơ chế bệnh sinh.
Nước ngoài:
Trong các thuyết nêu ra được chấp nhận.
- Tư thế đứng: Trĩ gặp nhiều ở những người phải đứng lâu, phải ngồi
nhiều.Taylor và Egbert chứng minh được áp lực tĩnh mạch trĩ ở tư thế nằm là
25cm nước khi đứng áp lực tăng lên là 75cm nước [13].
- Táo bón: Bệnh nhân bị táo bón khi đại tiện phải rặn nhiều, khi rặn áp lực
trong lòng ống hậu môn tăng gấp 10 lần. Parks cho rằng đây là một nguyên
nhân quan trọng gây ra trĩ. Tăng áp lực trong khoang bụng: Ở người lao động
tay chân nặng nhọc, suy tim…, áp lực trong ổ bụng tăng bệnh trĩ dễ xuất hiện.
- U hậu môn trực tràng và tiểu khung làm cản trở máu hậu môn trực tràng trở
về cũng là nguyên nhân gây bệnh trĩ.
- Thai kỳ: Trĩ thường gặp lúc phụ nữ đang mang thai, sau mỗi lần mang thai,
trĩ đều nặng hơn.
Thuyết mạch máu: Sự rối loạn điều hoà thần kinh vận mạch gây phản ứng quá
mức điều chỉnh bình thường của mạng mạch trĩ và vai trò của các shunt động
– tĩnh mạch. Khi các yếu tố khởi bệnh tác động làm các shunt mở rộng, máu
động mạch chảy vào ồ ạt làm các đám rối bị đầy, giãn quá mức, nhất là nếu
lúc đó lại có một nguyên nhân cản trở đường máu trở về, các mạch máu phải
tiếp nhận một lượng máu quá khả năng chứa đựng nên phải giãn ra (xung
10
huyết), nếu tiếp tục tái diễn sẽ đi đến chảy máu, máu đỏ tươi vì đi trực tiếp từ
động mạch sang tĩnh mạch.
Thuyết cơ học: Do áp lực rặn trong lúc đại tiện khó khăn (táo bón) các bộ
phận nâng đỡ các tổ chức trĩ bị giãn dần trở nên lỏng lẻo, các búi trĩ (vốn là
bình thường) bị đẩy xuống dưới và dần dần lồi hẳn ra ngoài lỗ hậu môn, luồng
máu tĩnh mạch trở về bị cản trở, trong khi luồng máu từ động mạch vẫn đưa
máu đến vì áp lực cao. Quá trình đó tạo thành vòng luẩn quẩn, lâu dài làm
mức độ sa trĩ càng nặng thêm.
1.2.2. Đặc điểm của bệnh trĩ trên thế giới và tại Việt Nam.
1.2.2.1. Các đặc điểm chung.
Trong nước:
Bệnh gặp ở cả nam và nữ, tỷ lệ nam và nữ được tìm ra ở các nghiên cứu khác
nhau cũng chưa có sự thống nhất. Tại Việt Nam các thông báo về bệnh trĩ
cũng có sự khác nhau tương đối về tỷ lệ nam và nữ, trong khi Th. Bs Dương
Phước Hưng và cộng sự (2004) thấy tỷ lệ nữ cao hơn nam (nữ 59,6 %, nam
40,4 %), Nguyễn Mạnh Nhâm lại thấy bệnh hay gặp ở nam giới với tỷ lệ
nam/nữ là 681/408 .
Ngoài nước:
Bệnh trĩ rất thường gặp nhất là ở những người trưởng thành và lớn tuổi. Ở các
nước Âu Mỹ tỷ lệ khoảng 50% dân số mắc bệnh này [18]. Trong một nghiên
cứu đánh giá kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Longo cho 140 bệnh
nhân, Arnaud và cộng sự (1998) thấy tuổi trung bình là 43,8 (từ 19 đến 83
tuổi; nghiên cứu của Kanellos (2006) và cộng sự tại trường đại học Aristotle-
Hilạp thực hiện trong 4 năm từ 1998- 2002 với 126 bệnh nhân trĩ độ IV, tuổi
trung bình là 43,9 (từ 22- 49) [21]. Có thể thấy rằng đến nay chưa có một
thống kê nào đầy đủ về phân bố của bệnh ở các lứa tuổi khác nhau, song
phần lớn các tác giả thấy gặp ở tuổi trưởng thành là chủ yếu.
1.2.2.2. Biểu hiện lâm sàng.
11
Ba triệu chứng thường gặp nhất: Chảy máu, khối sa hậu môn và đau [18].
- Chảy máu khi đi ngoài ở các mức độ khác nhau, chảy máu là triệu chứng
báo động, tần suất xuất hiện chảy máu trong bệnh trĩ từ 50 % đến 75 % đôi
khi máu chảy nhiều buộc bệnh nhân đi khám cấp cứu. Thường máu chảy
không nhiều, màu đỏ tươi, chảy rỉ ra theo phân.
- Khối trĩ sa hậu môn, sa từng bó hay cả vòng trĩ khi đi ngoài hoặc gắng sức.
Bó trĩ sa có thể tự co lên, phải dùng tay đẩy lên hay sa thường xuyên kèm
chảy dịch hậu môn, ngứa…gây khó chịu.
- Đau vùng hậu môn, tuy không thường có nhưng vẫn chiếm khoảng 15% mà
nguyên nhân do sa trĩ tắc mạch.
Trĩ ngoại tắc mạch: Là những khối nhỏ, đơn độc, màu xanh tím, nằm dưới da
rìa hậu môn. Phần lớn sẽ tự tiêu để lại miếng da thừa ở rìa hậu môn.
Trĩ nội tắc mạch: Hiếm gặp hơn, biểu hiện là những cơn đau dữ dội trong ống
hậu môn, soi hậu môn thấy khối màu xanh tím, niêm mạc nề nhẹ.
Sa trĩ tắc mạch: Đau dữ dội vùng hậu môn, khó có thể đẩy trĩ vào lòng hậu
môn, đi kèm là hiện tượng viêm, phù nề niêm mạc vùng hậu môn trực tràng,
tiến triển theo hai hướng, triệu chứng đau giảm đi bó trĩ nhỏ lại tạo thành di
tích là mảnh da thừa hay u nhú phì đại hoặc tiếp tục tiến triển thành hoại tử.
Soi trực tràng- đại tràng: Theo Nguyễn Đình Hối không phải là để phát hiện
thương tổn của trĩ mà chính là để phát hiện các thương tổn của bóng trực
tràng và đại tràng chậu hông đi kèm [9].
1.2.3.3. Phân độ và phân loại trĩ.
Phân độ trĩ có ý nghĩa trong việc đánh giá tổn thương và nghiên cứu chỉ
định điều trị, phân độ trĩ được chia theo mức độ tổn thương về lâm sàng và
giải phẫu. Tổn thương về lâm sàng và giải phẫu bệnh trĩ được nhiều tác giả
phân độ theo tiêu chuẩn của bệnh viện Maks London, tuỳ theo quá trình phát
triển trĩ nội chia làm 4 độ[12]:
- Độ I: trĩ cương tụ, có thể có hiện tượng chảy máu
12
- Độ II: Sa trĩ khi rặn, tự co lên sau khi đi ngoài.
- Độ III: Sa trĩ khi rặn, phải dùng tay đẩy lên.
- Độ IV: Trĩ sa thường xuyên, kể cả trường hợp sa trĩ tắc mạch.
Theo giải phẫu lấy đường lược làm mốc người ta chia thành trĩ nội và trĩ
ngoại [9].
- Trĩ nội: Phát sinh ở khoang dưới niêm mạc, trên đường lược, có nguồn
gốc từ đám rối trĩ nội.
- Trĩ ngoại: Nằm ở khoang cạnh hậu môn, dưới da, dưới đường lược, từ
đám rối trĩ ngoại (mạch trực tràng dưới).
• Trĩ hỗn hợp: Trĩ nội và trĩ ngoại lúc đầu còn phân cách với nhau bởi
vùng lược, ở vùng này niêm mạc dính chặt với mặt trong cơ thắt trong bởi dây
chằng Parks. Khi dây chằng Parks bị thoái hoá, nhẽo ra không đủ sức phân
cách trĩ nội và trĩ ngoại, những búi trĩ này hợp lại với nhau tạo thành trĩ hỗn
hợp.
13
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ, KẾT QUẢ TRÊN
THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM.
Bệnh trĩ có thể điều trị đơn giản bằng chế độ ăn uống (chống táo bón,
hạn chế bia rượu và chất kích thích), điều chỉnh chế độ làm việc, sinh hoạt
cho đến các biện pháp can thiệp vào búi trĩ từ đơn sơ đến phức tạp như nong
hậu môn, tiêm xơ, dùng tia hồng ngoại, thắt trĩ bằng vòng cao su, hay bằng
các loại hình phẫu thuật cắt bỏ búi trĩ (phương pháp Whitehead, phương pháp
Toupet, phương pháp Milligan- Morgan, phương pháp Ferguson…), không
cắt búi trĩ mà chỉ triệt mạch nuôi trĩ theo phương pháp Longo.
* Các phương pháp điều trị bệnh trĩ.
Điều trị nội khoa:.
Điều trị nội khoa thông thường bao gồm dùng thuốc làm vững bền thành
mạch, giảm đau chống viêm, chống phù nề, chống táo bón (bằng chế độ ăn
giàu chất xơ, uống nhiều nước, dùng thuốc làm mềm phân), vệ sinh hậu môn
bằng nước ấm (sau khi đi ngoài và ngâm hậu môn vào nước ấm 10- 15 phút 2-
3 lần trong ngày).
Điều trị thủ thuật:
• Tiêm xơ búi trĩ.
Theo Zollinger (1984) người đầu tiên thực hiện phương pháp này là
Morgan (1869) [23], mục đích chính của tiêm xơ là làm giảm lưu lượng máu
đến búi trĩ, tạo mô sẹo xơ dính vào lớp cơ dưới lớp dưới niêm mạc giúp giảm
triệu chứng chảy máu.
• Thắt búi trĩ bằng vòng cao su.
Nguyên tắc chính của thắt vòng cao su là làm giảm lưu lượng máu đến
búi trĩ, tạo mô sẹo xơ dính vào lớp cơ dưới lớp dưới niêm mạc, do đó sẽ cố
định ống hậu môn đúng với nguyên tắc bảo tồn lớp đệm hậu môn. Thắt trĩ
bằng vòng cao su được thực hiện từ thế kỷ 19 nhưng vì thắt trĩ chung với da
quanh hậu môn nên sau thắt rất đau và không được áp dụng rộng rãi.
14
• Nong hậu môn.
Lord (1968) đã dùng phương pháp này bằng cách dùng 4 ngón tay của
hai bàn tay hoặc bằng dụng cụ vì Lord cho rằng sự co thắt của cơ vòng hậu
môn là nguyên nhân của trĩ nội, gây trở ngại cho việc đi ngoài, tăng áp lự
trong lòng trực tràng và tắc nghẽn [11].
• Quang đông hồng ngoại.
Phương pháp này được Neiger mô tả năm 1979 [11]. Mục tiêu của
phương pháp là làm cho mô bị đông lại bởi tác động của sức nóng, tạo nên
sẹo xơ làm giảm lưu lượng máu đến búi trĩ và cố định trĩ vào ống hậu môn. Sự
xuyên thấu mô của tia hồng ngoại được định trước bằng cách điều chỉnh tốc
độ của tia và độ hội tụ chính xác trên lớp mô này.
Điều trị phẫu thuật:
Điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật có từ rất lâu đời là phương pháp điều trị
tiệt căn nhất, cho đến nay tuy có nhiều cải tiến về kỹ thuật, nhưng nói chung
phẫu thuật vẫn nằm trong hai nhóm: cắt búi trĩ riêng lẻ và cắt toàn bộ niêm
mạc [22], [23].
• Phẫu thuật Milligan- Morgan.
• Phẫu thuật Whitehead.
• Phẫu thuật Toupet (1969).
• Phẫu thuật Parks (1965).
• Phẫu thuật Ferguson.
* Phẫu thuật Longo.
Phẫu thuật điều trị bệnh trĩ nếu được áp dụng đúng về chỉ định và kỹ
thuật đều mang lại hiệu quả, tuy nhiên đau sau mổ, chăm sóc tại chỗ phức tạp,
thời gian nằm viện kéo dài, đặc biệt là nguy cơ rối loạn cảm giác vùng mổ,
hẹp hậu môn…là nguyên nhân chính mà bệnh nhân từ chối phẫu thuật.
15
Các phẫu thuật kinh điển nói chung đều đả kích vào vùng da quanh hậu
môn và lớp biểu mô ống hậu môn nơi có nhiều tế bào thần kinh cảm giác
nhạy cảm, gây đau nhiều sau mổ. Để tránh hay giảm đau sau mổ, một số phẫu
thuật gần đây đã tìm cách điều trị chỉ tác động vào vùng niêm mạc trên đường
lược và một loạt những công trình điều trị bằng khâu máy ra đời, trong đó
phẫu thuật Longo được xem như một “bước đột phá” mới trong điều trị bệnh
trĩ [13],
Phẫu thuật Longo với nguyên tắc là cắt vòng niêm mạc, dưới niêm mạ
trực tràng trên đường lược khoảng 3 cm nhằm kéo búi trĩ và niêm mạc trực
tràng sa trở về vị trí cũ, đồng thời cắt nguồn máu từ niêm mạc tới búi trĩ. Tác
giả đưa ra ý tưởng này là phẫu thuật viên người Italia có tên Antonio-Longo
từ năm 1993 nhưng đến năm 1998 mới chính thức công bố kết quả.
Tháng 7/2001 tại Pháp, các chuyên gia đã nhóm họp và nhất trí đưa ra
chỉ định, chống chỉ định của phương pháp điều trị trĩ bằng máy PPH03.
• Chỉ định: trĩ độ II, độ III và độ IV; trĩ kèm theo những bệnh vùng hậu
môn khác cần phẫu thuật (ví dụ: nứt kẽ, da thừa, u nhú, tắc mạch, sa niêm
mạc trực tràng…); trĩ được điều trị bằng những phương pháp khác thất bại.
• Chống chỉ định: Apxe hậu môn, hoại thư, hẹp hậu môn, sa toàn bộ trực
tràng. Theo Corman phẫu thuật trong trường hợp hoại thư hay có nhiễm
khuẩn ở hậu môn là con đường lan truyền nhiễm khuẩn lên tiểu khung, đặc
biệt là hoại thư Fournier [19].
Trong nước:
Tại Việt Nam năm 2001 giáo sư Descottes mổ trình diễn phương pháp
Longo trên 3 bệnh nhân tại bệnh viện Việt Đức, cho đến nay đã có một số cơ
sở y tế trong nước áp dụng phẫu thuật phẫu thuật Longo [5].
16
Nguyễn Mạnh Nhâm (2004) cải tiến kỹ thuật Longo khâu gấp niêm mạc
trực tràng trên đường lược 2- 3 cm đồng thời buộc cố định một phần niêm
mạc (bị sa ra ngoài) có tác dụng sửa chữa cả sa niêm mạc. Theo tác giả kết
quả điều trị hậu phẫu nhẹ nhàng, bệnh nhân đau ít.
Lê Quang Nhân và cộng sự (2004) áp dụng phẫu thuật Longo cải tiến
trong điều trị trĩ nội độ III và độ IV cho 41 bệnh nhân tại bệnh viện Bình Dân
thực hiện kỹ thuật khâu mũi chữ X qua lớp niêm mạc và dưới niêm mạc trên
đường lược nhằm triệt mạch máu đến cung cấp cho các đám rối trĩ và sửa
chữa niêm mạc sa ra ngoài, kết quả điều trị theo tác giả, bệnh nhân ít đau sau
mổ, không có biến chứng hẹp hậu môn[12].
Triệu Triều Dương (2005) đã báo cáo kết quả sớm trong điều trị bệnh trĩ
nội độ III và 4 tại bệnh viện Trung ương quân đội 108 [4]. Để tránh khâu vào
lớp cơ, trước khi khâu túi, tác giả có tiêm hỗn hợp Epinephrin (Novocaine +
Adrenaline = 1/10000) vào dưới niêm mạc vùng định khâu.
Thông báo của Trịnh Hồng Sơn và cộng sự (2005) về kết quả bước đầu
trong điều trị trĩ bằng phẫu thuật Longo tại bệnh viện Việt Đức. Trong thông
báo của tác giả 100 % bệnh nhân có trĩ nội ngoại độ III hoặc độ IV. Kết quả
bước đầu của phẫu thuật tốt, bệnh nhân đau rất ít, thời gian nằm viện ngắn
(trung bình 2 ngày), không có biến chứng chảy máu hoặc tiêu không tự chủ.
Năm 2006 nhóm tác giả bệnh viện Trung ương quân đội 108 thông báo
kết quả điều trị trĩ độ III và 4 của phẫu thuật Longo và phẫu thuật Milligan-
Morgan [5]. Kết quả theo dõi 1 năm nhóm Milligan- Morgan tỷ lệ nứt kẽ hậu
môn 8,9 %, da thừa hậu môn 9,1 % và ẩm ướt hậu môn 55 %, không gặp tình
trạng này ở nhóm bệnh nhân được phẫu thuật bằng phương pháp Longo.
17
Năm 2006 Trịnh Hồng Sơn và cộng sự thông báo kết quả điều trị các
trường hợp trĩ tắc mạch cấp cứu bằng phẫu thuật Longo, nổi bật trong nghiên
cứu này tác giả không can thiệp lấy bỏ búi trĩ tắc mạch, không lấy máu cục
của búi trĩ. Theo dõi sau mổ dài nhất 14 tháng, ngắn nhất hơn 1 tháng kết quả
tốt, không có bệnh nhân nào trở lại viện vì ngứa hậu môn, không đau hậu
môn, không tiêu máu, không hẹp hậu môn, không sa niêm mạc trực tràng và
không són phân.
Năm 2007 Trịnh Hồng Sơn và cộng sự nghiên cứu giải phẫu bệnh của
vòng niêm mạc lấy ra từ máy PPH 03 sau điều trị trĩ bằng phẫu thuật Longo ở
54 bệnh nhân trĩ, kết quả 100 % vòng cắt không bị gián đoạn, đa số các bệnh
phẩm sâu đến lớp cơ, 48 trường hợp là biểu mô trụ, 6 trường hợp có biểu mô
lát tầng.
Ngoài nước:
Trong thời gian từ tháng 9/2001 đến 3/2003 Jai Bikhchandani (Ấn Độ)
và cộng sự, đã điều trị trĩ độ III và độ IV cho 84 bệnh nhân được chia làm 2
nhóm (nhóm 1 phẫu thuật theo phương pháp Longo, nhóm 2 phẫu thuật theo
phương pháp Milligan- Morgan), kết quả được nhóm phẫu thuật kết luận:
Phẫu thuật Longo đơn giản, an toàn trong điều trị, là phẫu thuật ít xâm hại, ít
đau sau mổ, thời gian nằm viện ngắn hơn so với mổ theo phương pháp
Milligan- Morgan, tuy nhiên kết quả xa theo các tác giả cần phải được theo
dõi thêm.
Nghiên cứu hồi cứu của Ganio và cộng sự (2001), về kết quả lâu dài và
biến chứng 56 bệnh nhân có trĩ độ II, 3, 4 được điều trị phương pháp Longo,
theo dõi thời gian trung bình 33 tháng; ngắn nhất 5 tháng, dài nhất 120 tháng.
Kết quả: toàn bộ các cuộc mổ đều thành công. Một tháng sau mổ không có
bệnh nhân nào đau khi đi ngoài, chảy máu, ngứa hoặc tiêu không tự chủ,
không có triệu chứng tái phát. Nhóm tác giả này kết luận nên điều trị bằng
phương pháp này cho mọi bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật để điều trị.
18
Ohana và cộng sự (2007), khi nghiên cứu mô bệnh học từ bệnh phẩm lấy ra
từ vòng cắt sau phẫu thuật Longo và đối chiếu với kết quả sớm và trung hạn
sau mổ của 234 trường hợp trĩ độ III và độ IV, tác giả kết luận loại biểu mô có
mặt trong vòng cắt phản ánh vị trí của đường ghim với vùng pectel nhạy cảm
liên quan mức độ đau sau mổ.
1.3.3. Kết quả điều trị bằng phẫu thuật Longo.
* Kết quả gần sau mổ.
Đau sau mổ.
Đau sau mổ trĩ luôn là mối quan tâm chính của các phẫu thuật viên và là
lý do bệnh nhân từ chối phẫu thuật. Có rất nhiều biện pháp hỗ trợ để làm giảm
đau sau mổ: dùng dao siêu âm, dao Ligasure, Laser… Theo Zolligher [23] có
5 mức độ đau sau mổ: không đau (độ A), đau nhẹ (độ B), đau vừa (độ C), đau
nhiều (độ D) và đau dữ dội (độ E). Chúng tôi dựa theo phân độ đau của
Zolligher để bổ sung thuốc giảm đau cho bệnh nhân.
Độ A: không cần dùng thuốc giảm đau.
Độ B và độ C: chỉ cần dùng thuốc giảm đau đường uống.
Độ D: cần bổ sung bằng thuốc giảm đau bằng đường tiêm bắp hoặc tiêm
tĩnh mạch.
Độ E: cần dùng đến thuốc giảm đau thuộc nhóm á phiện.
Nghiên cứu của Johannes với 140 bệnh nhân được mổ theo phương
pháp Longo chỉ cần dùng thuốc giảm đau nhẹ (paracetamol) và phần lớn dùng
2 ngày sau mổ (59,3%), chỉ có 8,6% trường hợp phải dùng thuốc giảm đau
đến 1 tuần.
19
Theo Nguyễn Hoàng Diệu [2] thì sau mổ Longo Bệnh nhân không đau,
không phải dùng thuốc giảm đau 27,7%, bệnh nhân đau nhẹ và đau vừa chỉ
phải dùng thuốc giảm đau đường uống chiếm 46,15%, số bệnh nhân đau nhiều
phải tiêm, truyền thuốc giảm đau chiếm 26,15%, không có bệnh nhân nào đau
hậu môn nhiều tới mức phải dùng giảm đau nhóm á phiện, bệnh nhân dùng
giảm đau sau mổ chủ yếu từ 1 đến 2 ngày chiếm 70,76%, chỉ có 1 bệnh nhân
phải dùng tới 5 ngày thuốc giảm đau.
Chảy máu sau mổ.
Chảy máu sau mổ là biến chứng cần được nghiên cứu vì có khi phải mổ lại
để cầm máu sau điều trị nội khoa không cầm. Được coi là có biến chứng chảy
máu sau mổ khi cần phải can thiệp nhét mesh, đắp gạc adrenalin, khâu cầm
máu, mổ lại…. Chảy máu sau mổ trong vòng 12 giờ hay 24- 48 giờ sau mổ.
Theo các tác giả Pháp chảy máu thường xuất hiện trong vòng 48 giờ
đầu hay sau 7- 10 ngày, chảy máu thường bắt nguồn từ động mạch trĩ nơi có
các đường ghim, đôi khi gây mất máu nghiêm trọng buộc phải truyền máu hay
mổ lại để cầm máu. Theo Nguyễn Hoàng Diệu [2] thì không có bệnh nhân
nào phải mổ lại do chảy máu.
Bí tiểu sau mổ.
Bí tiểu sau mổ là bệnh nhân không đi tiểu được sau khi đã được chườm
ấm phải đặt sonde tiểu. Bí tiểu sau mổ là biến chứng hay gặp sau phẫu thuật
vùng hậu môn trực tràng. Theo Marc Singer nguyên nhân bí tiểu do một phần
của gây tê tủy sống, do dùng nhiều dịch truyền trong và sau mổ, do đau gây
co thắt cơ niệu đạo. Theo Nguyễn Hoàng Diệu tỉ lệ bí tiểu là 16,9% [2], theo
Nguyễn Trung Học [7] tỉ lệ này là 22,2%.
Đại tiện sau mổ.
20
Đại tiện sau mổ có thể xem như một bước chuyển từ trạng thái bệnh lý
sang trạng thái phục hồi sinh lý của hậu môn ở tất cả các bệnh nhân được điều
trị bằng phẫu thuật. Theo Nguyễn Hoàng Diệu [2] thì bệnh nhân đại tiện trong
vòng 24-48h chiếm 76,9%, tỉ lệ này của Nguyễn trung Học [7] là 86,6%.
Thời gian nằm viện sau mổ.
Thời gian nằm viện của bệnh nhân tính từ lúc mổ đến khi ra viện. Thời
gian nằm viện là một cách đánh giá khách quan kết quả điều trị của phương
pháp phẫu thuật, là con số cụ thể, thực tiễn mà các phẫu thuật viên quan tâm
nhằm hạn chế thấp nhất chi phí cho việc điều trị đồng thời đánh giá sự phục
hồi sức khỏe sau mổ của bệnh nhân. Thời gian nằm từ 1 đến 2 ngày của
Nguyễn Hoàng Diệu là 75,4% [2].
* Kết quả xa của bệnh nhân phẫu thuật Longo.
Thời gian trở lại công việc bình thường.
Thời gian từ khi bệnh nhân ra viện đến khi bệnh nhân bắt đầu làm các
công việc bình thường nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Diệu [2] cũng phù hợp
với các tác giả thế giới, thời gian bệnh nhân trở lại công việc bình thường
trung bình là 8,40 ± 4,015 ngày.
Tái phát trĩ.
Tái phát trĩ là khi bệnh nhân có các triệu chứng như trước mổ: Đau sau
đại tiện, tiêu máu sau mổ, tiêu lòi khối hoặc có tắc mạch.
21
Theo các tài liệu thế giới khi đề cập đến tái phát trĩ sau mổ bằng
phương pháp Longo đều không thấy đề cập đến tiêu chuẩn cụ thể, mà chỉ thấy
đưa ra các số liệu khác nhau ở từng nghiên cứu Nghiên cứu của Nguyễn
Hoàng Diệu [1] có 01 bệnh nhân phàn nàn do vẫn thấy vướng ở hậu môn sau
khi đại tiện cảm giác như vẫn còn búi trĩ như trước mổ, và 03 bệnh nhân vẫn
còn cảm thấy chưa thực sự thoải mái khi vẫn còn sờ thấy mảnh da thừa ở rìa
hậu môn. Như vậy để hạn chế thấp nhất sự tồn tại các núm da thừa sau mổ bởi
khi lấy đi cùng phẫu thuật Longo có thể gây sẹo co dính gây hẹp hậu môn, vì
vậy khi tiến hành khâu túi cần đảm bảo để máy cắt nối vòng niêm mạc không
quá cao lên trên trực tràng mà cũng không quá gần đường lược và vị trí khâu
túi cách đường lược khoảng 2,5 cm là phù hợp.
Hẹp hậu môn.
Theo tiêu chuẩn phân loại hẹp của Watts (1964)
Hẹp nhẹ: Đại tiện khó, khuôn phân nhỏ, còn dễ dàng đưa lọt ngón 2
qua lỗ hậu môn, bệnh nhân đau khi thăm khám (Đường kính hậu môn >1,6
cm).
Hẹp vừa: Khó đút lọt ngón trỏ qua lỗ hậu môn.
Hẹp nặng: bệnh nhân táo bón thường xuyên, đi ngoài lâu, đau, khuôn
phân bé, không thể đút lọt ngón trỏ qua lỗ hậu môn (Đường kính hậu môn <
1,5 cm).
Hẹp hậu môn sau phẫu thuật Longo cũng đã được đề cập đến trong một
vài thông báo, trong khi nghiên cứu của Ho và cộng sự năm 2000 tỷ lệ biến
chứng hẹp hậu môn là 3,5% xuất hiện ở 4 tháng đầu sau mổ .
Tự chủ hậu môn.
Mất tự chủ hậu môn là vấn đề ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống. Có
rất nhiều nguyên nhân dẫn tới mất tự chủ hậu môn một trong số đó là sự can
thiệp phẫu thuật vào vùng hậu môn trực tràng. Theo tiêu chuẩn của Watts
(1964) và Corman (1972) [19].
22
Độ 1: Khả năng làm chủ được việc đại tiện với các chất đặc, lỏng,
không có khả năng giữ được hơi trong lòng trực tràng.
Độ II: Còn khả năng tự chủ với phân rắn nhưng không còn khả năng
giữ được hơi và phân lỏng.
Độ III: Mất tự chủ hậu môn, không còn khả năng giữ được hơi, phân
lỏng và cả phân đặc bình thường, mất khả năng nhận cảm và kìm hãm việc đi
ngoài theo ý muốn.
Tắc mạch trĩ: Tắc mạch là hiện tượng máu đông vón thành cục tại búi
trĩ, gây đau tức khó chịu cho bệnh nhân (phụ thuộc vị trí, kích tước của khối
trĩ tắc mạch).
Nứt kẽ hậu môn: Bệnh nhân đau nhiều, có vết nứt kẽ hậu môn, cột báo
hiệu, nhú phì đại và dấu hiệu co bóp chặt của cơ thắt hậu môn.
Vấn đề của vòng cắt: Sau mổ có sờ thấy vòng cắt không, vòng cắt có gồ
lên gây hẹp hậu môn không.
Áp xe: Khám lại bệnh nhân thấy áp xe trong thành trực tràng, hay ở niêm
mạc hậu môn.
Mót rặn khi đi đại tiện: Khi đi đại tiện bệnh nhân mót rặn, sau khi đại
tiện thì hết triệu chứng đó.
Mức độ khó chịu sau mỗi lần đại tiện. Là sự thoải mái hay không, tức
hay đau rát khi rặn.
*Kết quả phẫu thuật. Theo Nguyễn Văn Hương [10] kết quả phẫu thuật
được xếp làm 3 loại:
Kết quả tốt: Bệnh nhân rất hài lòng với kết quả điều trị, chức năng tự
chủ bình thường, không hẹp hậu môn, không tồn tại các triệu chứng như trước
mổ.
Kết quả trung bình: Bệnh nhân còn phàn nàn với kết quả điều trị, rối
loạn tự chủ hậu môn độ 1, hẹp nhẹ hậu môn nhưng không cần can thiệp,
không tồn tại các triệu chứng như trước mổ.
23
Kết quả xấu: Còn các triệu chứng như trước mổ, kèm biến chứng (tắc
mạch, chảy máu), mất chức năng tự chủ hậu môn, hẹp hậu môn nặng phải mổ
lại.
24
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.
Gồm những bệnh nhân bệnh trĩ được điều trị tại BVĐK Bạc Liêu thời gian
từ ngày 1/04/2017 đến 30/10/2017 phù hợp với các tiêu chuẩn chọn mẫu
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ.
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Bệnh trĩ độ II, độ III và độ IV, được chỉ định phẫu thuật cắt trĩ bằng
phương pháp Longo, có thể kèm trĩ tắc mạch trĩ, nứt kẽ hậu môn, da thừa hậu
môn, sa niêm mạc trực tràng không hoàn toàn.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân được phẫu thuật cắt trĩ không phải phương pháp Longo.
- Bệnh nhân có áp xe hậu môn, rò hậu môn, viêm hậu môn trực tràng, sa
trực tràng toàn bộ, hẹp xơ hóa hậu môn, ung thư ống hậu môn, polype trực
tràng, nữ mang thai, xơ gan mất bù, đã có phẫu thuật longo dưới 01 năm.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu.
Từ ngày 1/04/2017 đến 30/10/2017
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.
Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu. Lấy trọn mẫu (n ≥ 60).
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu: Liên tục, lấy tất cả bệnh nhân bệnh trĩ phù
hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu.
2.2.4. Nội dung nghiên cứu.
2.2.4.1 .Mô tả đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.
25
- Ghi nhận đặc điểm tuổi, giới, nghề nghiệp, tiền sử, thời gian bệnh, một số
yếu tố và bệnh lý liên quan (Táo bón, tăng huyết áp, xơ gan, viêm đại tràng,
lỵ, thai sản, polype trực tràng....).
- Các phương pháp đã điều trị trước khi vào viện (Nội khoa, đông y, tiêm xơ,
phẫu thuật...).
2.2.4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trước mổ.
- Các dấu hiệu: toàn thân, cơ năng, thực thể vùng hậu môn (có hẹp, có xơ
cứng, có sa lồi trực tràng, độ trĩ, số lượng, vị trí, xuất huyết. …).
- Một số cận lâm sàng cơ bản: Công thức máu, sinh hóa máu, siêu âm bụng
tổng quát, X- quang phổi, điện tiêm, nội soi đại- trực tràng.
2.2.4.3. Kết quả sớm của phẫu thuật Longo.
- Kết quả trong lúc phẫu thuật:
- Tính chất phẫu thuật, vô cảm.
- Thực hiện phẫu thuật longo có 08 bước (xem tổng quan).
- Kết quả gần sau phẫu thuật:
- Đau sau mổ: Dựa theo 5 mức độ đau của Zolligher [23].
- Chảy máu sau mổ, rối loạn tiểu tiện sau mổ, tính chất phân (lỏng, khuôn …)
- Cảm giác đại tiện: thoải mái; đau rát khi rặn; không thoải mái, sợ.
2.2.4.4 - Các chỉ tiêu khác theo dõi sau mổ:
- Thuốc: kháng sinh, giảm đau, co mạch trĩ.
- Thời gian trở lại sinh hoạt bình thường sau mổ.
- Thời gian nằm viện sau mổ (ghi nhận từ khi bệnh nhân mổ đến khi ra viện).
- Tái khám lần đầu (sau ra viện 5 ngày): mức độ đau hậu môn, sốt, tiêu máu,
trung đại tiện, thời gian trở lại sinh hoạt bình thường, kết quả giải phẫu bệnh
lý.
- Kết quả xa sau 01 tháng: hẹp hậu môn, đánh giá mất tự chủ hậu môn, tắc
mạch trĩ, vấn đề của vòng khâu nối, abces quanh vòng cắt khâu, nứt kẽ hậu
môn, nội soi trực tràng ở những bệnh nhân có biến chứng.
26
- Kết quả chung: được xếp làm 3 loại: Tốt (các dấu hiệu lâm sàng trước mổ
mất đi, đại tiện thoải mái dể chịu), trung bình (còn tồn tại triệu chứng lâm
sàng ít không đáng kể, bệnh nhân chấp nhận được, xấu (các dấu hiệu lâm sàng
còn nhiều, còn tiêu máu, đau khi tiêu, tiêu khó…).
- Mối quan hệ giữa biến số độ trĩ và khâu cầm máu với đau sau mổ.
2.2.5. Liệt kê và định nghĩa các biến số nghiên cứu:
Tên biến Loại biến Số thống kêĐịnh nghĩa
-giá trị
Giới tính Định tính Tỷ lệNam, nữ
%
Tuổi Định lượng Tỷ lệ20-40; 40-60; > 60
%
Nghề nghiệp Định tính Tỷ lệ
4 nhóm:(CNVC, Nông
dân, công nhân, lao
động tự do).
%
Thời gian mắc
bệnhĐịnh lượng Trung bình
Số năm
- Số thập phân.
Các yếu tố liên
quan đến sinh bệnh
trĩ
Định tính Tỷ lệCác bệnh phối hợp
%
Tiền sử Định tính Tỷ lệ
2 nhóm: có và không
có điều trị.
%
Các phương pháp
đã điều trịĐịnh tính Tỷ lệ
Đông y hay tây y.
%
Triệu chứng cơ Định tính Tỷ lệ Đau, tiêu máu, khối sa
27
nănglồi
%
Phân độ trĩ nội Định tính Tỷ lệII, III, IV
%
Số lượng các búi
trĩĐịnh tính Tỷ lệ
2,3,4,5.
%
Một số bệnh lý
khác đi kèmĐịnh tính Tỷ lệ
Nứt kẽ hậu môn, da
thừa, polype trực tràng.
%
Nội soi trước mổ Định tính Tỷ lệ
Nội soi đại tràng; trực
tràng.
%
Tính chất phẫu
thuậtĐịnh tính Tỷ lệ
Phiên, bán cấp, cấp
cứu.
%
Phương pháp vô
cảmĐịnh tính Tỷ lệ
Tê, mê, mê mask
%
Thời gian phẫu
thuậtĐịnh lượng Trung bình
Phút
Số thập phân.
Khâu tăng cường Định tính Tỷ lệSố mũi khâu.
%
Xử trí bổ sung Định tính Tỷ lệCó; không
%
Vòng cắt theo
chiều ngangĐịnh lượng Trung bình
Cm
Số thập phân.
Vòng cắt theo
chiều dàiĐịnh lượng Trung bình
Cm
Số thập phân.
28
Đau sau mổ Định tính Tỷ lệ
Không đau, nhẹ, vừa,
dữ dội.
%
Chảy máu sau mổ Định tính Tỷ lệ< 12h, 12-24h, >24h.
%
Tình trạng tiểu sau
mổĐịnh tính Tỷ lệ
Bình thường, kích thích
-tiểu khó, bí tiểu.
%
Tính chất phân sau
lần đầu đại tiệnĐịnh tính Tỷ lệ
Lõng, đặc, có lẫn máu.
%
Cảm giác đại tiện
lần đầu sau mổĐịnh tính Tỷ lệ
Thoải mái, đau, sợ
%
Thời gian phải
dùng thuốc giảm
đau
Định tính Tỷ lệUống, tiêm-truyền.
%
Thời gian hậu phẫu Định lượng Trung bìnhPhút
Số thập phân.
Kết quả nghiên
cứuĐịnh tính Tỷ lệ
Tốt, trung bình, xấu
%
2.2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên
tất cả các bệnh nhân bị bệnh trĩ được vào điều trị bằng phẫu thuật Longo tại
khoa ngoại Bệnh viện Bạc Liêu từ tháng 04 đến tháng10 năm 2017 theo các
bước sau:
Bước 1: Bệnh nhân vào viện được khám làm bệnh án, các cận lâm sàng,
hội chẩn phẫu thuật, chuẩn bị tiền phẫu, ghi nhận quá trình phẫu thuật và quá
trình hậu phẫu, thời gian nằm viện sau mổ.
29
Bước 2: Bệnh mổ hẹn tái khám sau ra viện 5 ngày ghi nhận các vấn đề
khó khăn, bình thường, ghi nhận kết quả giải phẫu bệnh, cách giải quyết
những vấn đề cần thiết nếu có.
30
- Bước 3: Tiếp tục hẹn tái khám sau 1 tháng (ghi nhận và xử lý các biến
chứng nếu có) và nội soi trực tràng ở những bệnh nhân bất thường hay có
biến chứng.
Các bước thực hiện phẫu thuật: Gồm 8 bước
Bước 1: Sau khi gây tê, mê nong hậu môn, đánh giá lại tình trạng búi trĩ,
niêm mạc trực tràng.
Bước 2: Đặt van hậu môn (ống nong hậu môn và cad máng của máy
PPH 03) khâu cố định van bằng chỉ silk 1/0 vị trí 12h và 6h.
Bước 3: Khâu vòng niêm mạc trên đường lược khoảng 2,5cm (chỉ
prolene 2/0) bắt đầu từ vị trí 3h (tay phải), vị trí 8h (tay trái).
Bước 4: Mở dài trục máy (PPH03) đặt trên vòng khâu, xiết buộc vòng
khâu túi vào trục máy, móc luồn chỉ, đóng máy từ từ đến giới hạn vạch
quy định chờ 2 phút.
Bước 5: Kiểm tra thành sau âm đạo (nếu là nữ giới), bỏ chốt an toàn và
bấm máy (bấm một lần dứt khoát).
Bước 6: Sau bấm máy tay bấm giữ tại chỗ để 1 phút, tháo máy kiểm tra
vòng cắt.
Bước 7: Kiểm tra miệng nối, nếu có chảy máu ở miệng nối khâu tăng
cường chỉ PDS 4/0.
Bước 8: Phẫu thuật phối hợp: Ghi nhận các phẫu thuật phối hợp (lấy da
thừa, cắt polyp, cắt vết nứt, cắt một phần cơ thắt trong, lấy huyết khối….).
- Ghi nhận khó khăn và thuận lợi trong từng thao tác và giải quyết các tình
huống đó.
31
- Mô tả kích thước của vòng cắt.
Hình 2.1: Các bước phẫu thuật Longo.2.2.7. Phương tiện, dụng cụ nghiên cứu: Phương tiện có sẵn (phòng
mổ, dụng cụ, máy PPH03, hồ sơ bệnh án, máy tính….)
2.2.8. Phương pháp thu thập dữ liệu: Thông tin được ghi nhận ngay từ
khi hỏi bệnh, khám bệnh, làm bệnh án, vào viện, thực hiện phẫu thuật, hậu
phẫu và tái khám, ghi nhận bằng bảng thu thập số liệu đã thiết kế sẳn (bệnh án
mẫu).
2.2.9. Biện pháp hạn chế sai số:
Trực tiếp thu thập thông tin.
Thống nhất mẫu bệnh án, các qui trình kỹ thuật, phẫu thuật, ghi chép
tường trình phẫu thuật, mô tả vòng mô cắt.
Chủ động liên hệ tái khám với người bệnh, tránh mất mẫu nghiên cứu.
2.2.10. Xử lý và phân tích số liệu:
32
Nhập số liệu bằng phần mềm epi-info 6.04. Tất cả các dữ liệu nghiên
cứu được tổng kết và xử lý theo thuật toán thống kê y học của chương trình
SPSS 16.0 for windows
2.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu của chúng tôi không vi phạm y đức do:
- Được sự chấp nhận của bệnh nhân và người nhà sau khi Bác sỹ giải
thích rỏ mục đích nghiên cứu.
- Bệnh nhân nào không đông ý tham gia nghiên cứu thì loại ra khỏi
nhóm đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu không ảnh hưởng đến sức khỏe và uy tín của người bệnh.
- Không tiết lộ thông tin cá nhân của bệnh nhân.
- Nghiên cứu được cho phép của Hội đồng Khoa học Công nghệ Sở Y tế
Bạc Liêu sau khi thông qua phiếu đăng ký làm đề tài.
33
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
3.1.1. Tuổi, giới tính
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi.
Nhóm Tuổi n %
20- 39 10 16,4
40 – 59 29 47,5
>60 22 36,1
Tổng 61 100
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ phân bố nhóm tuổi.Nhận xét: nhóm tuổi từ 40 đến 59 chiếm tỷ lệ cao nhất 47,5%. Nhóm cao tuổi
là 36,1%. Tuổi trung bình là 54,2±13,6, nhỏ nhất 26, lớn nhất là 87.
Bảng 3.2. Phân bố giới.
Giới n %
nam 37 60,7
Nữ 24 39,3
Tổng 61 100
34
Biểu đồ 3.2: Phân bố giới.Nhận xét: Tỷ lệ nam 60,7% cao hơn nữ 39,9%.
3.1.2. Nghề nghiệp.
Bảng 3.3. Nghề nghiệp.
Nghề nghiệp n %
Cán bộ viên chức 5 8,2
Công nhân 1 1,16
Nông dân 21 34,4
Lao động tự do 34 55,7
Tổng 61 100
Nhận xét: Lao động tự do chiếm nhiều nhất 55,7%, kế đến là nông dân
34,4%, ít nhất là công nhân 1,16%.
3.1.3. Thời gian mắc bệnh trĩ.
Bảng 3.4. Thời gian mắc bệnh trĩ.
Thời gian mắc bệnh trĩ n %
<5 năm 19 31,1
5-10 năm 29 47,5
>10 năm 13 21,3
35
Nhận xét: Thời gian mắc bệnh trung bình 10,3±7,92 năm. Ngắn nhất là 2
năm, dài nhất là 35 năm. Thời gian mắc bệnh <5 năm là 31,1%, trên 5 năm là
68,8%.
3.1.4. Các bệnh phối hợp.
Bảng 3.5. Các bệnh phối hợp.
Liên quan n %
Táo bón 7 11,6
Đái tháo đường 1 1,6
Tăng huyết áp 1 1,6
Không bệnh phối hợp 52 85,2
Tổng 61 100
Nhận xét: Không có bệnh phối hợp là 85,2%, táo bón 11,6%.
3.1.5. Các phương pháp đã điều trị trước phẫu thuật Longo
Bảng 3.6. Các phương pháp đã điều trị trước phẫu thuật Longo.
Các phương pháp đã điều trị
trước phẫu thuậtn %
Đông y 10 16,4
Thuốc tây y 20 32,8
Thủ thuật 2 3,2
Phẫu thuật 1 1,6
Không điều trị 28 45,9
Tổng 61 100
36
Nhận xét: Không điều trị là 45,9%. Có đi điều trị chiếm 54,1%.
3.2. Các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng.
3.2.1. Phân độ trĩ nội.
Bảng 3.7. Phân độ trĩ nội.
Phân độ trĩ n %
Độ II 1 1,6
Độ III 37 60,7
Độ IV 23 37,7
Tổng 61 100
Nhận xét: Thường gặp là trĩ độ III 60,7%, độ IV là 37,7%, độ II là 1,6%.
3.2.2. Số lượng các búi trĩ.
Bảng 3.8. Số lượng các búi trĩ.
Số búi trĩ n %
2 1 1,6
3 45 73,8
≥4 15 24,6
Tổng 61 100
Nhận xét: Có 3 búi trĩ 73,8%, trên 4 búi chiếm tỷ lệ 24,6%, 2 búi chiếm
1,6%.
3.2.3. Một số bệnh lý khác đi kèm ở vùng hậu môn.
Bảng 3.9. Một số bệnh lý khác đi kèm ở vùng hậu môn.
Bệnh phối hợp n %
Polype 0 0
Trĩ ngoại tắc mạch 1 1,6
Nứt kẻ hậu môn 2 3,2
Da thừa 5 8,2
Không bệnh kèm theo 53 86,9
37
Tổng 61 100
Nhận xét: Không có bệnh đi kèm vùng hậu môn là 86,9%, có bệnh đi kèm
chiếm tỷ lệ 13,1% trong đó bao gồm (da thừa, nứt kẽ hậu môn, trĩ tắc mạch).
3.2.4. Các xét nghiệm cận lâm sàng.
Bảng 3.10. Soi đại trực tràng trước mổ.
Nội soi n %
Nội soi đại tràng 1 1,6
Nội soi trực tràng 60 98,4
Tổng 61 100
Nhận xét: Nội soi trực tràng 98,4%, soi đại tràng 1,6%.
3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ.
3.3.1. Tính chất phẫu thuật.
Bảng 3.11. Tính chất phẫu thuật.
Phẫu thuật n %
Mổ cấp cứu 1 1,6
Mổ chương trình 60 98,4
Tổng 61 100
Nhận xét:
- Một ca mổ cấp cứu do trĩ nội độ III xuất huyết điều trị nội thất bại, còn lai
đều mổ chương trình 98,4% .
3.3.2. phương pháp vô cảm.
Bảng 3.12. Tính chất vô cảm
Vô cảm n %
Tê tủy sống 58 95,1
Mê 3 4,9
Tổng 61 100
38
Nhận xét: Có 4,9% (3 ca) mổ mê trong đó 1 ca gây tê tủy sống thất bại, 1 ca
thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, 1 ca phẫu thuật cột sống thắt lưng.
3.3.3. Thời gian phẫu thuật.
Bảng 3.13. Thời gian phẫu thuật.
Thời gian (phút) Ngắn nhất Dài nhất Trung bình
15 117 33,72±14,12
Nhận xét: Thời gian phẫu thuật trung bình 33,72 ± 14,12 phút, ngắn nhất 15
phút, dài nhất 117 phút.
3.3.4. Khâu tăng cường cầm máu.
Bảng 3.14. Khâu tăng cường diện vòng nối.
Khâu tăng cường n %
Không khâu 13 21,3
01 mũi 15 24,6
02 mũi 12 24,6
03 mũi 12 19,7
4 mũi 4 6,6
> 4 mũi 2 3,3
Tổng 61 100
Nhận xét: 78,7% khâu tăng cường tại các vị trí chảy máu từ 1 đến > 4 mũi,
không khâu tăng cường cầm máu chiếm 21,3%.
3.3.5. Xử trí bổ sung.
Bảng 3.15. Xử trí bổ sung.
Xử trí bổ sung n %
Có 8 13,1
Không 53 86,9
39
Tổng 61 100
Nhận xét: Có xử trí bổ sung 13,1% (8/61): Da thừa, trĩ ngoại tắc mạch.
3.3.6. Giải phẫu bệnh vòng cắt niêm mạc.
Bảng 3.16. Vòng cắt mô theo chiều ngang.
Chiều ngang
(cm)
Ngắn nhất Dài nhất Trung bình
1,5 3 2,13±0,39
Nhận xét: Chiều ngang trung bình vòng cắt 2,13±0,39 cm.
Bảng 3.17. Vòng cắt theo chiều dài.
Chiều dài (cm) Ngắn nhất Dài nhất Trung bình
8 10 9,15±0,69
Nhận xét: Vòng cắt chiều dài trung bình 9,15±0,69 cm.
3.3.7. Kết quả gần sau phẫu thuật longo.
3.3.7.1. Đau sau mổ.
Bảng 3.18. Đau sau mổ.
Đau sau mổ n %
Độ A (không đau) 11 18,0
Độ B (đau nhẹ) 35 57,4
Độ C (đau vừa) 12 19,7
Độ D (đau nhiều) 3 4,9
Độ E (đau dữ dội) 0 0
Tổng 61 100
Nhận xét: Có 11/61 bệnh nhân không đau18%.
Có 35/61 bệnh nhân đau nhẹ 57,4%.
Có 12/61 bệnh nhân đau vừa19,7%.
Có 3/61 bệnh nhân đau nhiều 4,9%.
40
Không có bệnh nhân đau dữ dội.
3.3.7.2. Thuốc giảm đau sau mổ.
Bảng 3.19. Dùng thuốc sau mổ.
Thuốc giảm đau n %
Đường uống 54 88,5
Thuốc tiêm, truyền 7 11,5
Thuốc gây nghiện 0 0
Tổng 61 100
Nhận xét: Kết quả 88,5% dùng thuốc đường uống, 11,5% đường tiêm truyền,
không có thuốc đường truyền và không có thuốc giảm đau trung ương.
3.3.7.3. Chảy máu sau mổ.
Bảng 3.20. Chảy máu sau mổ.
Chảy máu sau mổ n %
< 12 h 12 19,7
12- 24h 1 1,6
>24h 0 0
Không chảy máu 48 78,7
Tổng 61 100
Nhận xét: Có chảy máu trong 12 giờ đầu sau mổ là 19,7%, từ 12- 24 giờ có
1,6%, sau 24 giờ không ghi nhận ca nào còn chảy máu và cũng không có ca
nào phải can thiệp cầm máu.
3.3.7.4. Tình trạng tiểu sau mổ.
Bảng 3.21. Tình trạng tiểu tiện sau mổ.
Bí tiểu sau mổ n %
Có 5 8,2
không 56 91,8
Tổng 61 100
41
Nhận xét: Có 5 ca bí tiểu 8,2%, phải đặt sonde tiểu và rút sau 24 giờ tự tiểu
thông tốt. Không ghi nhận ca nào bí tiểu kéo dài
Bảng 3.22. Đại tiện lần đầu sau mổ.
Đại tiện lần đầu sau mổ n %
≤ 24h 60 98,4
> 24h 1 1,6
Tổng 61 100
Nhận xét: Đại tiện trong 24 giờ đầu chiếm 98,4%, có 1 ca đại tiên sau 24
giờ.
3.3.7.5. Tính chất phân sau lần đầu đại tiện.
Bảng 3.23. Tính chất phân lần đầu sau đại tiện
Tính chất phân n %
Lỏng 60 98,4
Thành khuôn 1 1,6
Tổng 61 100
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu đi phân lỏng 98,4%; 1,6% đi phân khuôn.
3.3.7.6. Cảm giác đại tiện lần đầu sau mổ.
Bảng 3.24. Cảm giác đại tiện lần đầu sau mổ.
Cảm giác đại tiện n %
Thoải mái 47 77,0
Không thoải mái 4 13,1
Đau rát khi rặn 8 6,6
Sợ 2 3,3
Nhận xét: Thoải mái 77,0%, không thoải mái 13,1%, đau rát khi rặn 6,6%, sợ
khi đi tiêu 3,3%;
3.3.7.7. Thời gian nằm viện sau mổ.
Bảng 3.25. Thời gian nằm viện sau mổ.
42
Thời gian hậu phẫu
(ngày)
Ngắn nhất Dài nhất Trung bình
3 6 4,24±0,81
Nhận xét: Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 4,24±0,81ngày, dài nhất 6
ngày, ngắn nhất 3 ngày.
3.3.8. Kết quả tái khám sau ra viện 5 ngày.
Bảng 3.26. Đau khi tái khám (sau ra viện 5 ngày).
Đau khi tái khám n %
Độ A (Không đau) 56 91,8
B (Đau nhẹ) 5 8,2
C (Đau vừa) 0 0
D (Đau nhiều) 0 0
E (Đau dữ dội) 0 0
Tổng 61 100
Nhận xét: Không đau 91,8%; đau nhẹ 8,2%; Đau vừa, nhiều, dữ dội không có
ca nào.
Bảng 3.27. Tiêu máu (sau ra viện 5 ngày)
Tiêu máu n %
Có 3 4,9
Không 58 95,1
Tổng 61 100
Nhận xét: Tiêu không máu 95,1%, tiêu có máu 4,9%(3 ca).
Bảng 3.28. Cảm giác đại tiện (sau ra viện 5 ngày).
43
Cảm giác đại tiện n %
Thoải mái 58 95,1
Không thoải mái 3 4,9
Tổng 61 100
Nhận xét: Thoải mái 95,1%, không thoải mái 4,9%(3 trường hợp).
Bảng 3.29. Thời gian trở lại công việc bình thưòng (sau ra viện 5 ngày).
Thời gian trở lại công việc (ngày) n %
<7 ngày 8 13,1
7 đến 14 ngày 53 86,9
>14 ngày 0 0
Tổng 61 100
Nhận xét: Thời gian trở lại công việc bình thường từ 7 đến 14 ngày chiếm
86,9%, <7 ngày chiếm 13,1%.
Bảng 3.30. Kết quả giải phẫu bệnh.
Giải phẫu bệnh n %
MôLành 61 100
Ác 0 0
Cơ trực tràngCó 0 0
Không 61 100
Lớp dưới niêmCó 61 100
Không 0 0
44
Nhận xét: Không có trường vòng niêm mạc được cắt ác tính, không có
trường hợp nào mô được cắt có cơ trực tràng kèm theo, tất cả các mãnh mô đã
cắt đều có lớp niêm mạc và lớp dưới niêm phù hợp với kỹ thuật và tiêu chuẩn
của phẫu thuật Longo.
Bảng 3.31: Kết quả điều trị sau viện 05 ngày.
Phân loại n %
Tốt 58 95,1
Trung bình 3 4,9
Xấu 0 0
Tổng 61 100
Nhận xét: Kết quả tốt chiếm 95,1%, kết quả trung bình chiếm 4,9%, không
có kết quả xấu.
3.3.9. Kết quả tái khám sau 1 tháng:
Bảng 3.32. Kết quả điều trị sau 01 tháng.
Phân loại n %
Tốt 61 100
Trung bình 0 0
Xấu 0 0
Tổng 61 100
Nhận xét: Kết quả tái khám sau 1 tháng của chúng tôi 100% bệnh nhân rất
hài lòng với kết quả điều trị, không ghi nhận trường hợp nào có biến chứng,
không tồn tại các triệu chứng như trước mổ.
45
3.4. MỐI LIÊN QUAN CỦA CÁC BIẾN SỐ VỚI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ.
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa độ trĩ và tình trạng đau sau mổ.
Đau sau
mổ
Độ trĩ
Không
đauĐau nhẹ Đau vừa
Đau
nhiều
Tổng P
(χ2)
Độ II+III 9 25 4 0 38
0,007Độ IV 2 10 8 3 23
Tổng 11 35 12 3 61
Nhận xét: Độ trĩ càng lớn thì cảm giác đau sau mổ càng nhiều có ý nghĩa
thống kê với p=0,007<0,05. Vì độ trĩ càng lớn khi khâu mũi túi thì dể gây
rách niêm mạc, đôi khi vở búi trĩ do đặt cad, dể gây tụ máu nên ảnh hưởng
đến mức độ đau sau mổ.
Bảng 3.34. Mối liên hệ giữa khâu cầm máu và tình trạng đau sau mổ.
Đau sau
mổ
Khâu cầm
máu
Không
đau
Đau
nhẹ
Đau
vừa
Đau
nhiều
Tổng P
(χ2)
Có 5 30 11 2 48
0,021Không 6 5 1 1 13
Tổng 11 35 12 3 61
Nhận xét: Khâu cầm máu càng nhiều thì đau sau mổ càng tăng có ý nghĩa
thống kê với p=0,021<0,05. Vì khâu cầm máu nhiều thì khả năng rách niêm
mạc và có thể khâu vào cơ trực tràng, co kéo nhiều phần niêm mạc và lớp
dưới niêm gây tình trạng đau tăng sau mổ.
46
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
4.1.1. Đặc điểm chung.
Nhóm tuổi từ 40 đến 59 chiếm tỷ lệ cao nhất 47,5%. Nhóm cao tuổi là
36,1%. Tuổi trung bình là 54,2±13,6, nhỏ nhất 26, lớn nhất là 87 (Bảng 3.1).
Độ tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu của Đặng Quốc Ái tuổi trung bình
46,71 + 14,15 [1]. Tuổi trung bình trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Hương
là 46± 24, thấp nhất là 21 tuổi, cao nhất 83, tuổi thường gặp nhất là trên 50
tuổi(49,8%) [10]. Tuổi trung bình trong nghiên cứu của Nguyễn Thành Quan
là 48,44±16,083, trong đó thấp nhất là 20 tuổi và cao nhất là 86 tuổi[15].
Tỷ lệ nam 60,7% cao hơn nữ 39,9% (bảng 3.2). Theo tác giả Nguyễn
Thành Quang qua nghiên cứu 90 bệnh nhân trĩ nam giới nhiều hơn nữ 54,4 %
so với 45,6%[15]. Nguyễn Thế Trường Tỷ lệ nam mắc bệnh trĩ là 75,5%, tỷ lệ
nữ mắc bệnh trĩ là 24,5%[17].
Độ tuổi và giới tính trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các tác
giả trên.
Đối với nghề nghiệp: Lao động tự do chiếm nhiều nhất 55,7%, kế đến
là nông dân 34,4%, ít nhất là công nhân 1,16% (Bảng 3.3). Nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Văn Hương bệnh nhân là cán bộ và hưu trí 51,4%, nông dân
chiếm 47,5%; chỉ có 1,1% là học sinh-sinh viên. Nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thành Quan cán bộ công nhân viên nhà nước chiếm 53,3%, hưu trí
chiếm 18,9%; làm ruộng chiếm 7,7%; công nhân chiếm 8,8%; nội trợ chiếm
10%; sinh viên chiếm 1,3%. Có sự khác biệt là do phân bố địa lý và dân cư
vùng miền.
4.1.2. Thời gian mắc bệnh.
Thời gian mắc bệnh trung bình 10,3±7,92 năm. Ngắn nhất là 2 năm, dài
nhất là 35 năm. Thời gian mắc bệnh <5 năm là 31,1%, trên 5 năm là 68,8%
47
(Bảng 3.4). Nguyễn Thành Quang thời gian mắc bệnh trung bình 6,34±5,78
năm [15]. Nguyễn Văn Hương Bệnh nhân mắc bệnh dưới 5 năm là 21,5%,
trên 5 năm chiếm 78,6% [10]. Nguyễn Thế Trường 75,5% bệnh nhân mắc
bệnh trĩ > 5 năm [17].
4.1.3. Các phương phương pháp điều trị trước khi nhập viện.
Các phương pháp đã điều trị trước phẫu thuật Longo có đi điều trị
chiếm 54,1%(Bảng 3.6). Theo Nguyễn Thành Quang 70% các bệnh nhân
trước khi đến viện đã điều trị bằng nhiều cách điều trị như đông y, tây y, các
thủ thuật như tiêm xơ hay thắt vòng cao su, chỉ có 30% các bệnh nhân trước
mổ chưa điều trị gì [15]. Nguyễn Thế Trường 68,1% bệnh nhân đã điều trị nội
và thủ thuật chữa trĩ không đạt kết quả 31,9% bệnh nhân chưa điều trị trĩ [17].
4.2. CÁC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG.
4.2.1. Phân độ và số lượng búi trĩ.
Phân độ trĩ nội: thường gặp là trĩ độ III 60,7% và độ IV là 37,7%(Bảng
3.7). Trần Trọng Dương nhóm bệnh nhân được phẫu thuật cắt trĩ chiếm tỷ lệ
chủ yếu ở nhóm trĩ độ III có 43/61 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 70,49%, nhóm bệnh
nhân có trĩ độ IV có 18/61 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 25,91%[3]. Nguyễn Văn
Hương bệnh nhân mắc bệnh trĩ ở độ III chiếm 66,7%, độ IV là 33,3% [10].
Số lượng các búi trĩ. Hầu hết có 3 búi trĩ 73,8%, trên 4 búi chiếm tỷ lệ
24,6%(Bảng 3.8). Trần Trọng Dương chủ yếu bệnh nhân có 03 búi trĩ có
36/61 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 59,0%, nhóm bệnh nhân có 04 búi trĩ có 14/61
bệnh nhân chiếm tỷ lệ 22,9%, chỉ có 11/61 bệnh nhân có từ 4 búi trĩ trở lên
chiếm tỷ lệ 11,1% [3]. Nguyễn Thành Quang 3 búi chiếm 50%, từ 4 búi trở
lên 27,8% [15]. Nguyễn Thế Trường tỷ lệ có 3 búi: 40%, từ 4 búi trở lên:
34,6%.
4.2.2. Các bệnh đi kèm và nội soi đại trực tràng.
48
Một số bệnh lý khác đi kèm ở vùng hậu môn. Không có bệnh đi kèm
vùng hậu môn là 86,9%, có bệnh đi kèm chiếm tỷ lệ 13,1% trong đó bao gồm
(da thừa hậu môn, Polip hậu môn, nứt kẽ hậu môn, trĩ tắc mạch) (Bảng 3.9).
Nguyễn Thành Quang không có bệnh đi kèm là 56,7% [15]. Nguyễn Thế
Trường da thừa hậu môn chiếm tỷ lệ:10,9%, polip hậu môn chiếm tỷ lệ: 10%,
nứt kẽ hậu môn chiếm tỷ lệ thấp:1,8%, không có bệnh kèm theo là 77,3% [17]
Soi đại trực tràng trước mổ. Nội soi trực tràng 98,4%, soi đại tràng
1,6%(Bảng 3.10). Nguyễn Thành Quang có 27,8% bệnh nhân được soi đại
tràng trước mổ [15]. Đối với phẫu thuật có chuẩn bị, soi đại tràng ống mềm
trước mổ cho tất cả các bệnh nhân được chúng tôi thực hiện một cách hệ
thống. Soi đại trực- tràng theo Nguyễn Đình Hối không phải để phát hiện
thương tổn của trĩ mà chính là để phát hiện các thương tổn của bóng trực
tràng và đại tràng chậu hông đi kèm, bởi có thể những thương tổn này có
chung một triệu chứng với trĩ là chảy máu [9].
4.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ.
4.3.1. Tính chất phẫu thuật, vô cảm.
Tính chất phẫu thuật. 01 ca mổ cấp cứu do trĩ nội độ III xuất huyết điều trị
nội thất bại, còn lai đều mổ chương trình 98,4%(Bảng 3.11). Theo Nguyễn
Thành Quang thì có 35,6% mổ cấp cứu (32 ca), còn lại mổ chương trình [15].
Qua nghiên cứu cho thấy sự đảm bảo đúng quy trình phân loại phẫu thuật có
chuẩn bị, vì bệnh trĩ là bệnh mãn tính, nếu có xuất huyết điều trị nội hầu như
đều đạt hiệu quả cầm máu tạm thời khá tốt, hồi sức truyền máu ổn định hội
chẩn mổ chương trình, một số ít ca điều trị nội thất bại thì chuyễn mổ cấp
cứu. Hơn nữa ở bệnh viện chúng tôi Bác sỹ trực phải giải quyết ưu tiên bệnh
nặng khá nhiều nên bệnh trĩ chúng tôi điều trị nội trước cho ổn định rồi mổ
chương trình.
Tính chất vô cảm: Có 4,9% (3 ca) mổ mê trong đó 1 ca gây tê tủy sống
thất bại, 1 ca thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, 1 ca phẫu thuật cột sống thắt
49
lưng (Bảng 3.12). Các Bác sỹ gây mê luôn tuân thủ đúng chỉ định gây mê
trong phẫu thuật trĩ tại bệnh viện chúng tôi.
4.3.2. Thời gian phẫu thuật, khâu tăng cường, xử trí bổ sung, kích thước
vòng mô cắt.
Thời gian phẫu thuật trung bình 33,72 ± 14, 12(15-117). Đặng Quốc Ái
(2012) thời gian phẫu thuật 26,9±7,02[1], Dương văn Hải và cộng sự (2012)
thời gian phẫu thuật 25,49p [8], Hà Hữu Đức (2012) -BV Thống Nhất thời
gian 27,8p[6], Nguyễn Thế Trường (2013) thời g ian 23,34 ±8,10p [17], Trần
Trọng Dương thời gian phẫu thuật trung bình 37,73p [3]
Kết quả này cũng gần với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, hơn nữa
chúng tôi còn phải xử lý các bệnh kèm theo như da thừa hậu môn, nhú hậu
môn, trĩ ngoại kèm theo…thêm vấn đề nữa là kỹ thuật mới một số phẫu thuật
viên trong nhóm làm thao tác chưa nhanh và thời gian đóng máy, bấm máy có
khuynh hướng để lâu hơn thời gian quy định vì sự an toàn do vậy thời gian
phẫu thuật có dài hơn so với các tác giả không đáng kể (bảng 3.13).
Khâu tăng cường diện vòng nối: Có 78,7% khâu tăng cường tại các vị trí
chảy máu từ 1 đến > 4 mũi. Theo Nguyễn văn Hương (2014) khâu tăng cường
25,4%[10].Theo Trần Trọng Dương khâu tăng cường 9,8 3%[3]. Theo
Nguyễn Thành Quang có 95,6% trường hợp khâu tăng cường (khâu từ 1 đến 8
mũi khâu, trong đó có1 mũi/23 ca, 8 mũi/1 ca)[15]
Qua kết quả nghiên cứu thấy tỷ lệ của các tác giả có sự chênh lệnh điều
này cần phải nói đến các yếu tố kỹ thuật, trình độ chuyên môn, chất lượng
tapler, trang thiết bị... Riêng các phẫu thuật viên của nhóm chúng tôi khả năng
trình độ không đồng đều, một số phẫu thuật viên chưa tự tin quyết đoán cần
khâu hay không khâu…Do vậy tỷ lệ khâu cầm máu còn cao so với các tác giả.
Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi cũng tương đương với kết quả của Nguyễn
Thành Quang [15] điều này cho thấy sự phù hợp của tỷ lệ này (bảng 3.14)
50
Xử trí bổ sung: Có 13,1% (8/61) có xử trí bổ sung: Da thừa, trĩ ngoại
tắc mạch (1ca). Theo Trần Trọng Dương tỷ lệ này13,3% [3]. Theo Nguyễn
Thế Trường thì da thừa10,3%, poype hậu môn 10%.[17]. Theo Nguyễn
Thành Quang có 13,3%[15].
Qua kết quả của các tác giả trên so với kết quả của chúng tôi hoàn toàn
phù hợp (bảng 3.15).
Vòng cắt mô chiều ngang trung bình 2,13±0,39 cm. Theo Nguyễn
Thành Quang có chieu ngang trung bình 2,2± 0,5 cm [15] (bảng 3.16), vòng
cắt mô chiều dài trung bình 9,15±0,69 cm.
Vấn đề đo mảnh niêm mạc chưa thật sự quy ước tiêu chuẩn, vì tùy
thuộc phẫu thuật viên căng kéo khi đo, nên độ sai lệch kích thước có thể
không đồng nhất đôi chút là phù hợp (bảng 3.17).
4.3.3. Đau và chảy máu sau mổ.
Đau sau mổ : Có 11/61 bệnh nhân không đau 18%, 35/61 bệnh nhân
đau nhẹ 57,4%, 12/61 bệnh nhân đau vừa19,7%, 3/61 bệnh nhân đau nhiều
4,9% không có bệnh nhân đau dữ dội. Theo kết quả của Đặng Quốc Ái sau
mổ không đau 6,5%, đau nhẹ 79,0 % và đau nhiều 14,5%[1], Theo Trần trọng
Dương ngày đầu đau nhẹ 50,80%, đau vừa 32,78%, đau nhiều 16,39% [3],
Theo Nguyễn Thành Quang không đau 24,4 % (đau độ A), đau nhẹ và đau
vừa 56,7 % (đau độ B và C), đau nhiều 18,9%( đau độ D), không có bệnh
nhân nào đau dữ dội (độ E) [15], theo Nguyễn Thế Trường có 10% đau nhiều;
33,6% đau nhẹ; 64,6% không đau [17].
Theo kết quả nghiên cứu: Sau phẫu thuật những giờ đầu (trực tiếp
khám lâm sàng) tỷ lệ bệnh nhân không đau 18%; bệnh nhân đau nhẹ 57,4%;
đau vừa 19,7%; đau nhiều 4,9%; không có bệnh nhân đau dữ dội. Những ngày
kế tiếp bệnh nhân đau nhẹ hầu như hết đau hay chỉ còn đau âm ỉ, số bệnh
nhân đau vừa và nhiều cũng giảm theo thời gian tuy nhiên những bênh nhân
này là bệnh có xử lý bệnh phối hợp kèm theo, tỷ lệ này cũng khá phù hợp với
51
các tác giả đã nêu. Tuy vậy, việc đánh giá biến số này cũng hết sức tương đối,
vì đau là 1 cảm giác chủ quan, tùy thuộc nhiều yếu tố: mức độ tổn thương da
hậu môn, mức độ phù nề, viêm nhiễm sau mổ, sự co thắt của cơ vòng, độ
cứng của phân, trạng thái tâm lý, độ chịu đựng cảm giác đau … do vậy việc
thu thập số liệu theo đánh giá đau của Zolligher [23] còn mang tính chủ quan
(bảng 3.18).
Dùng thuốc sau mổ: Kết quả 88,5% thuốc đường uống, 11,5% đường
tiêm truyền, không có thuốc đường truyền và không có thuốc giảm đau trung
ương, theo Trần Trọng Dương thì giảm đau thông thường 50,8%, tiêm truyền
32,81%, giảm đau trung ương (Morphin) 16,39% [3], biến số này có một số
tác giả: Hồ Hữu Đức [6], Nguyễn Thành Quang [15] đều dùng thuốc giảm
đau đơn thuần (paracetamol). Riêng nghiên cứu của chúng tôi hầu như tất cả
những ca không có xử lý bệnh bổ sung đều dùng thuốc bằng đường uống
(Paracetamol), chỉ dùng thuốc tiêm (Propara, Meloxicam) cho những ca có xử
ý bệnh bổ sung, sau ngày thứ 2 ngày thứ 3 thì đều chuyển sang đường uống,
không xử dụng cho ca nào bằng thuốc nghiện.
Riêng thuốc kháng sinh và thuốc co mạch trĩ đều có sử dụng trong 100%
trường hợp theo phác đồ (Bảng 3.19).
Chảy máu sau mổ: Trong 12 giờ đầu sau phẫu thuật (trực tiếp khám
lâm sàng) chủ yếu có hiện tượng máu thấm băng ít (không ước hết gạc) có
12/61 ca chiếm 19,7%, Từ 12- 24 giờ sau có 1 ca máu thấm ước băng gạc đỏ
hồng chiếm 1,6% (ca rạch thoát huyết khối trĩ ngoại kết hợp, không cần can
thiệp phẫu thuật do máu tự cầm). Sau 24 h không ghi nhận ca nào còn chảy
máu và cũng không có ca nào phải can thiệp cầm máu, theo Trần Trọng
Dương chảy máu sau phẫu thuật ngày đầu có 3/61 trường hợp chiếm 5,0%, rĩ
máu thấm băng 46 ca chiếm 75,4%[3], theo Dương văn Hải chảy máu
2%(4/200), chảy máu mổ lại 1%(2/200)[7].
52
Qua so sánh, kết quả của chúng tôi thì hợp lý, điều lưu ý là tất cả những
ca phẫu thuật đều được đặt Spongostan nòng ống hậu môn khi kết thúc cuộc
mổ để giúp cầm máu, các tác giả trên không thấy nêu vấn đề nầy trong tài liệu
(bảng 3.20). Trong nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp chảy máu
sau mổ nào cần phải can thiệp. Tuy nhiên, nếu có trương hợp có chảy thì
bước điều trị nội khoa bằng đặt Mesh, Foley theo dõi trong 24 giờ đến 48 giờ.
Nếu còn tiếp tục chảy máu thì tiến hành mổ khâu cầm máu.
4.3.4. Đại tiện và tiểu tiện sau mổ.
Tình trạng tiểu tiện sau mổ: Có 5 ca bí tiểu 8,2%, phải đặt sonde tiểu và
rút sau 24 giờ tự tiểu thông tốt, không ghi nhận ca nào bí tiểu kéo dài, theo
Trần Trọng Dương có 01/61ca có bí đái sau phẫu thuật được đặt Sonde tiểu
và rút sau 24h (1,7%)[3], theo Nguyễn Thành Quang bí đái phải thông là
21,1% (19/90) [15], theo Dương văn Hải bí đái sau phẫu thuật 14,5%.[7]
Qua các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bí tiểu của chúng tôi là phù hợp. 05
ca bí tiểu có 3 ca chúng tôi phải đặt sonde tiểu sau 24 giờ rút sonde, còn laị 2
ca cho chườm nóng quanh hậu môn và hạ vị sau đó tự tiểu (Bảng 3.21).
Đại tiện lần đầu sau mổ: Đại tiện trong 24 giờ đầu chiếm 98,4% chỉ có
1 ca đại tiên sau 24 giờ, tác giả Nguyễn Thế Trường có 70% đại tiện trong
ngày 1 và 2[17], Đại tiện sớm là do bơm hay uống thuốc nhuận trường làm
sạch trực tràng trước mổ ít nhất 2h, mặc khác do sự kích thích vùng nhạy cảm
gây mót rặn đi ngoài trong những giờ đầu sau mổ (bảng 3.22)
Tính chất phân lần đầu sau đại tiện: Kết quả nghiên cứu đi phân lỏng
98,4%; 1,6% đi phân khuôn, theo Nguyễn Thành Quang sau phẫu thuật bệnh
nhân đi ngoài phân khuôn chiếm: 53,3%, phân lỏng 46,7%. Phân kèm máu
đen 63,3%, phân kèm máu tươi có 36,7%[15], theo Nguyễn Thế Trường thì
phân không máu 67,3%, phân có máu nâu đen 21,8%, phân có máu tươi
10,9% [17].
53
Đi phân lỏng chiếm tỷ lệ cao là do sự chuẩn bị bệnh nhân trước mổ
dung thuốc nhuận trường trước mổ 2- 4 h làm sạch trực tràng, điều này này
cũng góp phần giảm biến chứng sau mổ như chảy máu, đau…. (bảng 3.23).
Cảm giác đại tiện lần đầu sau mổ: Thoải mái 77,0%, không thoải mái 13,1%,
đau rát khi rặn 6,6%, sợ khi đi tiêu 3,3%, theo Nguyễn Thành Quang đại tiện
thấy tức ở hậu môn chiếm đa số: 54,4%, đau rát sau đại tiện 26,7%, thoải mái
18,9% [15]. Sợ (2 trường hợp) là do ảnh hưởng đau và ra máu trước khi đi
mổ, sau mổ bệnh sợ đi tiêu đau và ra máu giống như trước nên họ sợ, nhưng
khi được chúng tôi khám giải thích thì bệnh đi tiêu bình thường thoải mái.
Không thoải mái 13,1% (4 trường hợp) do khi đi tiêu đau, mặc khác do thói
quen đi tiêu chùi giấy nay chúng tôi tư vấn phải rữa nước sạch hay nước muối
sau tiêu làm bệnh khó chịu. 77% tiêu thoải mái cho thấy kết quả này khá tốt
(bảng 3.24).
4.3.5. Thời gian nằm viện sau mổ.
Thời gian nằm viện sau mổ: Thời gian nằm viện sau mổ trung bình
4,24±0,81ngày, dài nhất 6 ngày, ngắn nhất 3 ngày, theo Trần Trọng Dương
thời gian nằm viện sau mổ 4,5 ± 0 ngày [3], theo Nguyễn văn Hương thời
gian nằm viện sau mổ 2,21± 0,64 ngày [10], theo Dương văn Hải 2,59± 0
ngày [8], Theo Đặng Quốc Ái 3,05±1,42 ngày [1], theo Nguyễn thế Trường
thời gian nằm viện sau mổ 4 ngày [17].
Thời gian nằm viện của chúng tôi cũng tương đối phù hợp theo tác giả
nêu trên. Tuy nhiên so với Nguyễn văn Hương và Dương văn Hải thì nghiên
cứu của chúng tôi có dài hơn đôi chút do bệnh vùng sâu, vùng xa cho xuất
viện họ sợ không an toàn xin ở lại, ngoài ra còn phụ thuộc lịch xếp mổ ngày
thứ 5, thứ 6 thì sau mổ phải nằm lại cả thứ 7, chủ nhật nên thời gian nằm viện
có tăng đôi chút so với các tác giả nêu trên (bảng 3.25).
4.3.6. Kết quả tái khám sau 5 ngày.
54
Đau khi tái khám (sau ra viện 5 ngày): Không đau 91,8%, đau nhẹ
8,2%, đau vừa, nhiều và dữ dội không có trường hợp nào. Kết quả này cho
thấy sau 5 ngày ra viện tình trạng đau giảm rất nhiều vì sau mổ không đau
18%, đau nhẹ 57,4% sau ra viện 5 ngày giảm xuống còn 8,2%, không còn
trường hợp nào đau vừa và đau nhiều hay dữ dội, rỏ ràng đau sau mổ giảm
dần theo thời gian (bảng 3.26).
Tiêu máu (sau ra viện 5 ngày): Tiêu không máu 95,1%, tiêu có máu
4,9%(3 ca) trong đó có 1 ca rạch thoát huyết khối kết hợp do trĩ ngoại tắc
mạch, bệnh nhân táo bón chỉ ra ít máu thấm giấy vệ sinh, 2 ca tiêu có máu
nâu đen theo phân là do máu ứ động, 3 ca này chúng tôi cho thuốc co mạch trĩ
liều tấn công 4 ngày rồi liều duy trì đủ 14 ngày cùng kháng sinh và giảm đau
uống, sau 1 tháng bệnh nhân trở lại tái khám bình thường (bảng 3.27)
Cảm giác đại tiện (sau ra viện 5 ngày): Thoải mái 95,1%, không thoải
mái 4,9%(3 trường hợp) nguyên nhân do còn tiêu máu. Tỷ lệ này hoàn toàn
phù hợp với vấn đề tiêu máu sau ra viện 5 ngày. Không có trường hợp nào
gây không thỏai mái do ngyên nhân khác (bảng 3.28).
Thời gian trở lại công việc bình thưòng (sau ra viện 5 ngày): Thời gian
trở lại công việc bình thường từ 7 đến 14 ngày chiếm 86,9%, nhỏ hơn 7 ngày
chiếm 13,1%, theo Nguyễn Thành Quang thời gian trở lại công việc bình
thường < 7 ngày 62,7%; 7-14 ngày 33,3%;>14 ngay 4%[15]. Tỷ lệ trên là
hoàn toàn chấp nhận được vì không có trường hợp nào trong nghiên cứu của
chúng tôi có thời gian trở lại sinh hoạt bình thường lớn hơn 10 ngày (bảng
3.29).
Kết quả giải phẫu bệnh: Không có trường vòng niêm mạc được cắt ác
tính, không có trường hợp nào mô được cắt có cơ trực tràng kèm theo, tất cả
các mãnh mô đã cắt đều có lớp niêm mạc và lớp dưới niêm phù hợp với kỹ
thuật và tiêu chuẩn của phẫu thuật Longo (bảng 3.30).
55
Kết quả điều trị sau 05 ngày: Kết quả tốt chiếm 95,1%, kết quả trung
bình chiếm 4,9%, không có kết quả xấu, theo tác giả Nguyễn Thành Quang
bệnh nhân sau phẫu thuật kết quả tốt đạt 93,3% (70 bệnh nhân), kết quả trung
bình đạt 6,7% (5 bệnh nhân), kết quả xấu 0% [15], theo Nguyễn thế Trường
kết quả tốt đạt 94,5%, trung bình (5,5%), xấu (0%) [17].
Kết quả sau 5 ngày của chúng tôi tương đương với các tác giả trên (bảng
3.31)
4.3.7. Kết quả điều trị sau 01 tháng.
Kết quả điều trị sau 01 tháng của chúng tôi 100% bệnh nhân rất hài
lòng với kết quả điều trị, chức năng tự chủ bình thường, không hẹp hậu môn,
không còn tồn tại các triệu chứng như trước mổ (bảng 3.32)
4.4. MỐI LIÊN QUAN CỦA CÁC BIẾN SỐ VỚI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ.- Mối liên quan giữa độ trĩ và tình trạng đau sau mổ: Độ trĩ càng lớn
thì cảm giác đau sau mổ càng nhiều có ý nghĩa thống kê với p=0,007<0,05
(bảng 3.33).
Độ trĩ càng lớn khi khâu mũi túi thì dể gây rách niêm mạc, đôi khi vở
búi trĩ, dể gây tụ máu nên ảnh hưởng đến mức độ đau sau mổ.
- Mối liên hệ giữa khâu cầm máu và tình trạng đau sau mổ: Số mũi
khâu cầm máu càng nhiều thì đau sau mổ càng tăng có ý nghĩa thống kê với
p=0,021<0,05 (Bảng 3.34).
Khâu cầm máu nhiều thì khả năng rách niêm mạc, có thể vào cơ trực
tràng, co kéo nhiều phần niêm mạc và lớp dưới niêm gây tình trạng đau nhiều
sau mổ.
56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đánh giá sớm 61 bệnh nhân trĩ được điều trị bằng phẫu
thuật Longo tại bệnh viện Đa Khoa Bạc Liêu từ 01/4/2017 đến 30/10/2017
chúng tôi có kết luận sau:
1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
Bệnh gặp tỷ lệ nam 60,7% cao hơn nữ 39,9%, nhóm tuổi từ 40 đến 59 chiếm
tỷ lệ cao nhất 47,5%, các bệnh đi kèm chiếm tỷ lệ 13,1%, lao động tự do
chiếm nhiều nhất 55,7%.
Thời gian mắc bệnh trung bình 10,3±7,92 năm. Bệnh nhân trĩ độ III chiếm
60,7%, số búi trĩ thường gặp nhất là 3 búi trĩ 73,8%, nội soi trực tràng 98,4%,
soi đại tràng 1,6%.
1.2. Kết quả của bệnh nhân sau mổ Longo.
Thời gian phẫu thuật trung bình 33,72±14,12 phút. Khâu tăng cường 78,7%
tại các vị trí chảy máu từ 1 đến >4 mũi.
Xử trí bổ sung 13,1% (8/61). Sau mổ ệnh nhân không đau 18%, có đau từ
nhẹ đến đau nhiều là 82%, không có bệnh nhân đau dữ dội, chảy máu sau mổ
có 19,7%. Bí tiểu chiếm 8,2%(5/61), Có 77% đi tiêu cảm thấy thoải mái trong
lần đầu sau mổ.
Thời gian nằm viện trung bình 4,24±0,81 ngày, thời gian trở lại công việc
bình thường từ 7 đến 14 ngày chiếm 86,9%.
Kết quả điều trị sau 5 ngày loại tốt 95,1%, kết quả trung bình 4,9%, không
có kết quả xấu. Kết quả tái khám sau 1 tháng của chúng tôi 100% bệnh nhân
rất hài lòng với kết quả điều trị, không ghi nhận trường hợp nào có biến
chứng, không còn tồn tại các triệu chứng như trước mổ.
1.3. Mối liên quan của độ trĩ và khâu cầm máu với tình trạng đau sau
mổ.
57
Độ trĩ càng lớn thì cảm giác đau sau mổ càng nhiều có ý nghĩa thống kê với
p=0,007<0,05. Số mũi khâu cầm máu càng nhiều thì đau sau mổ càng tăng có
ý nghĩa thống kê với p=0,021<0,05.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Kết quả của chúng tôi cho thấy độ trĩ có liên quan với tình trạng đau sau
mổ nên gián tiếp ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Vì vậy, các phòng khám nên
khám và tư vấn cho bệnh nhân được đi mổ sớm, đúng chỉ định để có được kết
quả tốt.
2.2. Số mũi khâu cầm máu trong lúc mổ cũng là một yếu tố quan trọng liên
quan tới tình trạng đau sau mổ nên các phẫu thuật viên cần phải được đào tạo
và thực hiện đúng kỹ thuật, và có nhận định chính xác khi quyết định khâu
cầm máu tăng cường hay không.
2.3. Phẫu thuật Longo là phẫu thuật ít đau, an toàn, đơn giản dể thực hiện, nên
có thể triển khai tại các cơ sở tuyến huyện có phòng mổ.
2.4. Đối với tuyến tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, chuyển giao kỹ thuật này cho
các cơ sở tuyến dưới theo đề án hổ trợ 1816.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Đặng Quốc Ái, Vũ Văn Quân (2012), “Đánh giá kết quả phẫu thuật
longo trong điều trị bệnh trĩ tại bệnh viện trường đại học y hà nội”, Bộ Môn
Ngoại Đại Học Y Hà Nội– Khoa Ngoại Bệnh Viện Đại Học Y Hà Nội
2. Nguyễn Hoàng Diệu (2007), “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật Longo
trong điều trị trĩ tại bệnh viện Việt Đức”, Luận văn thạc sỹ y học, tr.71-75.
3. Trần Trọng Dương (2012), “Nghiên cứu kết quả ứng dụng phẫu thuật
longo điều trị bệnh trĩ vòng tại bệnh viện 19/8”. Luận văn thạc sỹ y học.
4. Triệu Triều Dương và cs (2005), “Kết quả sớm trong điều trị bệnh trĩ
độ III, IV bằng phẫu thuật Longo tại bệnh viện TWQĐ 108”. Tạp chí Y học
Việt Nam, 7, tr. 49- 52.
5. Triệu Triều Dương và cs (2006), “Kết quả điều trị bệnh trĩ độ III và
độ IV bằng phẫu thuật Longo so sánh với phương pháp Milligan- Morgan tại
bệnh viện TWQĐ 108”. Tạp chí Y dược học quân sự, 2, tr. 87- 92.
6. Hồ Hữu Đức, Nguyễn Lương Bằng (2012), “Kết quả phẫu thuật
longo điều trị trĩ trên bệnh nhân lớn tuổi”. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh,
Tập 16, Phụ bản của Số 1, tr. 229- 302.
7. Dương Văn Hải, Nguyễn Phúc Minh (2012), “so sánh phẫu thuật
longo và phẫu thuật cắt trĩ milligan – Morgan: kết quả sớm và trung hạn”. Y
Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 16, Phụ bản của Số 1,2012, tr. 200- 205.
8. Nguyễn Trung Học (2009), “So sánh kết quả điều trị phẫu thuật bệnh
trĩ theo hai phương pháp Longo và Milligan-Morgan tại bệnh viện Việt Đức
2008-2009”, Luận văn bác sỹ chuyên khoa II.
9. Nguyễn Đình Hối (2002), “Hậu môn trực tràng”. NXB Y học, tr. 1-
106.
10. Nguyễn Văn Hương (2014), “Đánh giá kết quả điều trị trĩ bằng phẫu
thuật Longo”. Tạp chí y học thực hành, số 1/2014, tr. 15-18.
11.Lê Quang Nghĩa và cs (2002), “Bệnh trĩ”. NXB Y học, tr. 11- 224.
12.Trần Khắc Nguyên (2004), “Đánh gía kết quả phẫu thuật Milligan-
Morgan trong điều trị bệnh trĩ tại bệnh viện Việt Đức”. Luận văn thạc sỹ y
dược, đại học y Hà Nội.
13.Nguyễn Mạnh Nhâm, Nguyễn Duy Thức (2004), “Điều trị một số
bệnh thông thường vùng hậu môn bằng thủ thuật- phẫu thuật”. NXB Y học,
tr. 3- 198.
14.Lê Quang Nhân, Nguyễn Thuý Oanh (2004), “Đánh giá kết quả bước
đầu điều trị trĩ nội độ III và độ IV bằng phẫu thuật Longo cải tiến”. Tạp chí Y
học TP. Hồ Chí Minh, 8, tr. 50- 58.
15. Nguyễn Thành Quang (2010), “Đánh giá kết quả của phẫu thuật
longo trong điều trị bệnh trĩ tại bệnh viện việt đức”. Luận văn thạc sỹ y học.
16.Nguyễn Quang Quyền (2004), “Đáy chậu”. Bài giảng giải phẫu, tập
2, tr. 257- 232.
17. Nguyễn Thế Trường (2013), “Kết quả điều trị trĩ bằng phẫu thuật
longo tại bệnh viện hữu nghị 2008 – 2012”. Tạp chí nghiên cứu y học, số
85(5)/2013, tr. 68-77.
18.Đỗ Đức Vân (2006), “Bệnh trĩ”. Bệnh học Ngoại khoa, tập 2, tr. 326-
332.
TIẾNG ANH
19.Salman YouSuf GuraYa (2013), “Stapled Hemorrhoidectomy;
Results of a Prospective Clinical Trial in Saudi Arabia”, Journal of Clinical
and Diagnostic Research. 2013 Sept, Vol-7(9): 1949-1952.
20.Corman M.L, Gravie J.F, Hager T, Loudon M.A, Mascagni D,
Nostrom P.O, Seow- Choen F, Abcarian F, Marcello P, Weiss E and
Logo (2003) “Stapled haemorrhoidopexy: a consensus position paper by an
international working party- indications, contra- indications and technique’’.
Colorectal Disease. 2003; 5: 304- 310.
21.Kanellos I • Zacharakis E • Kanellos D • Pramateftakis M.G •
Tsachalis T • Betsis D (2006). “Long-term results after stapled
haemorrhoidopexy for third-degree haemorrhoids”. Tech Coloproctol (2006)
10:47–49.
22.Williams NS (1993), “Haemorrhoidal disease’’. In: Surgery of
theAnus, Rectum and Colon (eds. Keighley MRB, Williams NS), pp.
295±363. W. B. Saunders Co. Ltd, London.
23.Zolliger J. C (1984), “Hemorrhoids or Piles’’. Surgery of the anus,
rectum and colon, 5th Edi, Balliere tindall, London, 89, 346.
PHỤ LUC PHIẾU THU THẬP DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT TRĨ PP
LONGO TẠI BV BẠC LIÊU NĂM 2017
(BỆNH ÁN MẪU)
Số thứ tự:…....………… Mã số lưu trữ:…....…...….
I.Hành chính:
1.Họ và tên:……………………………....Tuổi:….....…. Giới: Nam, Nữ.
2.Nghề nghiệp:……………..………………………………….......…….
3.Địa chỉ:………………………………………………………………..
4.Điện Thoại liên lạc :...........................................................................
5.Ngày vào viện:…......./…..../2017 Ngày ra viện:…......./…...../2017
Loại mổ: Mổ cấp cứu □ Mổ chương trình □
II.Tiền sử
1.Thời gian xuất hiện triệu chứng trĩ (tiêu máu, tiêu lòi khối):…......năm
2.Tiền sử điều trị trước phẫu thuật Longo:
Có □ ( Thuốc đông y, thuốc tây y, phẫu thuật, thủ thuật), Không □
3. Mắc bệnh khác:
Xơ gan □ Tăng áp lực tĩnh mạch cửa □ Cao huyết áp □
Bệnh tim □ Đái tháo đường □ Viêm đại tràng □
Táo bón □ Lỵ □ Lao □
III. Khám lâm sàng và cận lâm sàng:
1.Toàn thân:
Chiều cao:……..(cm) Cân nặng:…......(kg) Mạch:….….(lần/phút)
Nhiệt độ:…..…..(oC) Huyết áp:…...…/… ...…(mmHg)
2.Hậu môn trực tràng:
* Tầng sinh môn: Bình thường □ Bất thường □
* Hậu môn:
- Khám hậu môn: Bình thường □, Hẹp □, sa lồi trực tràng□, xơ cứng □
- Nhận cảm hậu môn: Bình thường □ Đau □ Căn tức khó chịu □
- Trĩ nội độ:……. Số búi trĩ:….. Vị trí:….. xuất huyết □
- Trĩ ngoại:…….. búi , vị trí……….
- Bệnh phối hợp: Polype □ Tắc mạch trĩ □
Nứt kẽ hậu môn □ Da thừa □
3. Cận lâm sàng:
- Hồng cầu:…… Bạch cầu:…… Tiểu cầu:……
- Hematocrit:…… Huyết sắc tố:…… Nhóm máu: “…...”
- Sinh hoá: Glysemie:….(mmol/l) Ure:…(mmol/l) Creatinin:……(mmol/l)
SGOT:……(U/l) SGPT:..……(U/l)
- Echo bụng tổng quát:......................................................................... …
- xquang tim phổi:....................................................................................
- Nội soi đại tràng:.................................................................. ...............
- Nội soi trực tràng:..................................................................................
- ECG:…………………………………………………………………..
IV.Điều trị:
1. Phương pháp vô cảm: Tê □ Mê □ Mask □
2.Thời gian mổ:………………………………………………………….
3.Khâu tăng cường cầm máu vòng cắt nối máy: Có □ Không □
(số mũi khâu:……..vị trí khâu:………………………………………)
4.Xử trí bổ sung: Cắt một phần cơ thắt trong □ Cắt da thừa □
Rạch thoát huyết khối □ Cắt polype □ Cắt nứt kẻ hậu môn □
5.Kích thước vòng mô đã cắt:
Chiều dài:…................ (cm) Chiều rộng:.......… (cm)
V. Theo dõi sau mổ:
1.Đau sau mổ: Không đau □ Đau nhẹ □ Đau vừa □
Đau nhiều □ Đau dữ dội □
2.Bí tiểu: Có □ Không □ Xử trí: Chườm □ Thông tiểu □
3.Sốt: Có □ Không □
4.Chảy máu sau mổ: Không chảy máu □ Có ít máu thấm băng □
Chảy máu (kích thích, mót rặn ra máu tươi và máu cục nhiều) □
Xử trí: Điều trị nội □, Đặt sonde Foley hậu môn □, Mổ lại □
5.Thời gian chảy máu (nếu có): <12h □ 12h-24h □ >24h □
6.Đại tiện lần đầu sau mổ: Trong 24h □ Sau 24h□
- Tính chất phân: Lỏng □ Thành khuôn □
- Phân kèm máu tươi: Có □ Không □
- Phân kèm máu nâu đen: Có □ Không □
7. Cảm giác đại tiện sau mổ:
Thoải mái □ Đau rát khi rặn □ Không thoải mái □ Sợ □
Các chỉ tiêu khác theo dõi sau mổ:
1.Thuốc sau mổ:
- Kháng sinh: Có □ không □ Thời gian dùng:….......…(ngày)
- Thuốc giảm đau: Đường uống □ Thuốc tiêm, truyền □ Thuốc á phiện □
- Thuốc co mạch trĩ: Có □ Không □
2. Thời gian vận động đi lại sau mổ:
Trước 12h □ 12h đến 24h □ sau 24h □
3.Thời gian nằm viện:.............ngày.
Theo dõi trong lần đầu tái khám( sau ra viện 05 ngày).
1.Đau hậu môn: Có □ Không □
2.Mức độ đau: Không đau □ Đau nhẹ □ Đau vừa □
Đau nhiều □ Đau dữ dội □
3.Sốt: Có □ Không □
4.Tiêu máu: Có □ Không □
Xử trí: Điều trị nội □, Đặt sonde Foley hậu môn □, Mổ lại □
5. Cảm giác đại tiện:
Thoải mái □ Đau rát khi rặn □, Không thoải mái □, Sợ □
6.Thời gian trở lại sinh hoạt bình thường:
<7 ngày □ 7 đến 14 ngày □ > 14 ngày □
7.Kết quả giải phẫu bệnh:
Mô lành tính □ Mô ác tính □
Cơ trực tràng: Có □ Không □
Lớp dưới niêm: Có □ Không □
Theo dõi sau 1 tháng (vấn đề tái phát và các biến chứng):
1.Trĩ tái phát: Có □ Không □
2.Đau hậu môn: Có □ Không □
3. Mất tự chủ hậu môn: Độ I □, Độ II □, Độ III □, Bình thường □
4.Da thừa hậu môn: Có □ Không □
5.Hậu môn ẩm ướt: Có □ Không □
6.Tiêu máu: Có □ Không □
7.Hẹp hậu môn: Có □ Không □
8.Tắc mạch trĩ: Có □ không □
9.Vấn đề của vòng khâu nối: Không sờ thấy □, sờ thấy vòng cắt gồ lên □
10.Abces quanh vòng cắt: Trong thành □ Niêm mạc □
11. Nứt kẻ hậu môn: Có □ không □
12. Kết quả nội soi (mô tả bất thường nếu có):…………............................
13. Xử lý các biến chứng (nếu có):...........................................................…
14. Vấn đề khác:……………………………………………………..........
Ngày…..tháng….. năm 2017 Ngày….. tháng…. Năm 2017
Người thu thập số liệu Người xử lý số liệu
DANH SÁCH BỆNH NHÂN ĐÃ PHẪU THUẬT LONGO
ST
T
TÊN TUỔI GIỚI MẢ SỐ
1 Nguyễn Tú Phươ 49 nam 17 112090
2 Nguyễn Việt Thu 42 Nữ 17 105406
3 Trần Văn Thơ 67 nam 17 113945
4 Thạch Thị Thu Vi 38 Nữ 17 72949
5 Trần Quốc C 31 nam 17 76008
6 Nguyễn Văn Ha 69 nam 17 79523
7 Lê Văn Đi 41 nam 17 79173
8 Huỳnh Văn Câ 64 nam 51464 17
9 Nguyễn Thanh Xuâ 87 nam 31530 17
10 Ngô Văn Ph 56 nam 49985 17
11 Lê Văn Hu 62 nam 153834 17
12 Nguyễn Hữu Luâ 50 nam 12919 17
13 Phan Văn Cu 57 nam 114884 17
14 Nguyễn Văn Kha 59 nam 40640 17
15 Lâm Văn Si 82 nam 37002 17
16 Nguyễn Hồng Đư 46 nam 17 38167
17 Võ Thị Khe 65 Nữ 235617
18 Trần Kim Thô 52 nũ 4622017
19 Bành Thô 62 nam 53586 17
20 Châu Hải Pho 49 nam 22124 17
21 Giang Trúc Bi 26 nam 17068753
22 Vũ Văn Hu 30 nam 1779310
23 Trần Quốc Miê 60 nam 17070940
24 Thạch Thị Viê 41 Nữ 17067235
25 Nguyễn Ngọc Yê 60 Nữ 1771359
26 Trần Thị Cẳm Hă 43 Nữ 1779286
27 Nguyễn Thị Nh 58 Nữ 1779019
28 Đàm Như Cô 75 Nam 1771087
29 Trương Hu 69 Nam 1753772
30 Lưu Tấn Lâ 47 Nam 1788515
31 Hứu Đức Chươ 68 Nam 1788386
32 Quách Hoàng Gi 55 Nam 1702443
33 Nguyễn Văn Đươ 57 Nam 1793288
34 Hồ Thị Hồng Mu 33 Nữ 1743241
35 Nguyễn Kim A 77 Nữ 1741929
36 Nguyễn Hồng Tươ 57 Nam 1741531
37 Lâm Nga 43 Nam 1791122
38 Lục Thị Cẩm Hô 48 Nữ 1796195
39 Lê Thị Ha 52 Nữ 1707687
40 Tăng Kim Hiê 66 Nam 1798359
41 Nguyễn Thị Ca 47 Nữ 17100407
42 Nguyễn Thị Kim Ngâ 31 Nữ 17102849
43 Nguyễn Hữu Đư 64 Nam 17112081
44 Thái Thị Liê 80 Nữ 1746267
45 Giang Xuân La 68 Nữ 1741763
46 Nguyễn Thị Hồng Liê 41 Nữ 17124400
47 Nguyễn Văn Du 47 Nam 1789569
48 Huỳnh Thì Kim Liê 64 Nữ 17122312
49 Lâm Thươ 66 Nam 17121565
50 Nguyễn Thị Ho 58 Nữ 1729927
51 Nguyễn Văn Điê 37 Nam 17167707
52 Lê Minh San 36 Nam 17107203
53 Nông Thị Biê 70 Nữ 17109974
54 Trần Thị Bướ 44 Nữ 17114819
55 Lê Chí Lăn 39 Nam 17119122
56 Trần Văn Chiê 54 Nam 17100102
57 Phạm Quốc Na 55 Nam 17004402
58 Nguyễn Hồng Liê 53 Nữ 1781924
59 Lương Thị L 49 Nữ 1781257
60 Lê Thị Xuyê 62 Nữ 1780926
61 Đinh Thanh Tâ 48 Nam 181108