Sức mạnh nút " Like" - P2

27
SỨC MẠNH CỦA “LIKE” P2

description

Tiêu đề gốc: The Power of Like: How Brands Reach and Influence Fans Through Social Media Marketing Tiêu đề tiếng việt: Sức mạnh nút "Like" Dịch bởi: Nhóm biên dịch công ty CP AI&T

Transcript of Sức mạnh nút " Like" - P2

Page 1: Sức mạnh nút " Like" - P2

SỨC MẠNH CỦA “LIKE” – P2

Page 2: Sức mạnh nút " Like" - P2

Lời mở đầu

Nhóm biên dịch thuộc Công ty Cổ phần AI&T xin gửi lời chào trân trọng tới tất cả các bạn!

Trong quá trình làm việc, chúng tôi đã dịch một số tài liệu và muốn chia sẻ cho tất cả.

Chúng tôi luôn mong muốn bản dịch truyền tải đƣợc hết nội dung và tinh thần của bài viết, nhƣng trong

quá trình dịch thuật có thể còn nhiều thiếu sót, mong các bạn đóng góp ý kiến để bản dịch hoàn thiện

hơn.

Email đóng góp xin gửi về: [email protected]

Tất cả các bản dịch chỉ mang tính chất tham khảo và không nhằm mục đích kinh doanh, thƣơng mại,

nhóm biên dịch không chịu trách nhiệm về nội dung và tác quyền.

Xin chân thành cảm ơn!

---------------------------------------------------------------------------------------------------------

Dƣới đây, chúng tôi xin gửi tới các bạn bản dịch của bài viết “The Power of Like: How Brands Reach

and Influence Fans Through Social Media Marketing”.

Link bài viết gốc:

http://www.comscore.com/Insights/Presentations_and_Whitepapers/2011/The_Power_of_Like_How_Br

ands_Reach_and_Influence_Fans_Through_Social_Media_Marketing

Tiêu đề tiếng Việt: Sức mạnh nút “Like”

Page 3: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

3/27

okANDREW LIPSMAN VP, Marketing, comScore

GRAHAM MUDD Head of Measurement Partnerships, Facebook

CARMELA AqUINo Senior Marketing Manager, comScore

PATRICk kEMP Senior Data Analyst, comScore

Sức mạnh của “LIKE”

2

Phƣơng thức hoạt động của truyền thông xã hội

Page 4: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

4/27

TÓM TẮT CÁC ĐIỂM CHÍNH

“Quyển sách trắng” ( văn bản/ tài liệu hƣớng dẫn) dƣới đây là báo cáo thứ hai trong loạt

nghiên cứu hợp tác giữa comScore và Facebook – U.S.Power of Like – các nghiên cứu

này đƣa ra các thông tin về sự ảnh hƣởng của truyền thông mạng xã hội. Nghiên cứu đã

sử dụng dữ liệu và số liệu nội bộ do comScore Social Essentials™, comScore AdEffx™

và Facebook cung cấp. Nó tập trung vào tác động của các phƣơng tiện truyền thông tới

Fan trên Facebook và bạn bè của họ. Sau đây là tóm tắt nội dung :

Các thƣơng hiệu có thể khai thác tối đa hiệu quả của các chƣơng trình quảng cáo của mình trên facebook

bằng cách sử dụng một framework đi từ tiếp cận, mở rộng, tác động Fan tới tính toán tỷ lệ hoàn vốn sau

đầu tƣ ( ROI). Khi sử dụng trang thƣơng hiệu (Brand Page) làm trọng tâm để xây dựng các chƣơng trình

quảng cáo, các thƣơng hiệu nên tập trung vào việc tiêu chuẩn hóa và tối ƣu hóa các mặt sau để mở rộng

hơn muc tiêu marketing của họ:

o Fan Reach tiếp cận Fan thông qua Bảng tin (News Feed)

o Engagement (tƣơng tác) tƣơng tác của Fan với các hoạt động marketing của Trang thƣơng hiệu.

o Amplification (Khuếch trƣơng hay sự tăng trƣởng) tăng tỉ lệ reach bằng cách đƣa các nội

dung chƣơng trình đến bạn bè của Fan bằng cả hai cách earned (miễn phí) và paid (trả phí).

Hầu hết các thƣơng hiệu hàng đầu trên Facebook đạt đƣợc tỉ tăng trƣởng hàng tháng trong khoảng

0.5 đến 0.2, điều đó có nghĩa là họ đã tăng đƣợc tỉ lệ Fan Reach của earned media (quảng cáo truyền

miệng, ngƣời dùng biết đến thƣơng hiệu thông qua giới thiệu của bạn bè ) từ 50 đến 200%. Có thể

tăng các tỉ lệ này để cải thiện thƣơng hiệu bằng cách tập trung vào các cách tối ƣu hóa Fan Reach và

Engagement, đồng thời sử dụng thêm các chiến dịch paid advertising (quảng cáo trả phí)

Page 5: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

5/27

Facebook đại diện cho một kênh truyền thông độc đáo cho phép sử dụng cả ba loại hình

quảng cáo: Paid, Earned và Owned Media để tạo nên một vòng ảnh hƣởng của thƣơng

hiệu. Các thƣơng hiệu dùng các mẫu quảng cáo và các hình thức quảng cáo trả tiền

khác (Paid) để thu hút Fan tới trang thƣơng hiệu (Owned) trang này sẽ đƣợc dùng nhƣ

một nền tảng cho các hoạt động marketing khác để tƣơng tác với Fan và bạn bè của họ

và các phần khác của trang web (Earned). Sau đó các hoạt động này sẽ đƣợc hỗ trợ bởi

các chiến dịch quảng cáo khác nhƣ “Sponsored Stories( Các câu chuyện đƣợc tài trợ)”

và “Promoted Page Post” (Bài viết từ các trang đƣợc tài trợ) để nâng cao danh tiếng và

tối đa khả năng tiếp cận Fan cho thƣơng hiệu.

Các chiến dịch quảng cáo tập trung vào truyền thông xã hội (social media) nhƣ các hoạt

động đƣợc thực hiện trong các chiến dịch marketing quan trọng, có thể tăng đáng kể

lƣợng Fan Reach của earned media. Sự mở rộng này có thể tăng nhận thức khả năng

nhận biết và sự so sánh quan tâm của khách hàng, điều này đƣợc thể hiện qua sức mua

lớn hơn của Fan và Bạn của họ.

Tác động của earned media tới Fan và bạn bè của họ trên Facebook có thể đƣợc có

đƣợc bằng cách sử dụng phƣơng pháp kiểm tra vs kiểm soát (test vs control). Trong

trƣờng hợp của Starbucks, tỷ lệ mua hàng trong cửa hàng tăng đáng kể sau mỗi bốn

tuần sau khi tiếp xúc với earned media.

Tỷ lệ mua hàng ngày càng tăng của Fan Starbucks và bạn bè của họ là bằng chứng

mạnh mẽ về tác động của earned media trong việc xây dựng thƣơng hiệu. Tƣơng tự với

Target, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mua hàng của Fan của nhà bán lẻ Target tăng theo lỷ

lệ Fan tiếp xúc với nhãn hiệu.

Tiếp xúc với quảng cáo trả phí trên Facebook cũng tăng cả tỷ lệ mua hàng trực tuyến và

tại cửa hàng cho một số thƣơng hiệu bán lẻ lớn trong trong suốt bốn tuần sau chiến dịch

quảng cáo. Nghiên cứu này nêu bật tầm quan trọng của việc hiển thị quảng cáo một

cách hiệu quả trong một môi trƣờng mà tỷ lệ CTR (click-through rate: số lần click

quảng cáo trên số lần kết quả đó đƣợc hiển thị) đƣợc biết đến là thấp hơn nhiều so với

tỷ lệ trung bình của một số chiến dịch khác.

Page 6: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

6/27

Nói tóm lại, nghiên cứu này tập trung vào phƣơng thức hoạt động của truyền thông mạng

xã hội và cách nó giúp các thƣơng hiệu ƣớc tính đƣợc công sức phải bỏ ra cho truyền thông

xã hội và

đánh giá tác động của chúng. Các dữ liệu và phân tích trong bài báo này sẽ giải thích cách

tối ƣu hóa các phƣơng tiện truyền thông xã hội có thể đạt đƣợc các mục tiêu tiếp thị.

GIỚI THIỆU VÀ HOÀN CẢNH

comScore và Facebook đã hợp tác để xuất bản báo cáo đầu tiên trong loạt báo cáo về

nghiên cứu “The Power of Like: How Brands Reach and Influence Fans Through Social

Media Marketing”(Sức mạnh của “Like”- Phương thức tiếp cận và ảnh hưởng Fan qua

mạng xã hội) vào tháng 7 năm 2011, và báo cáo này đƣợc tái bản nguyên vẹn trong số báo

tháng 3 2012 của Journal of Advertising Research. Báo cáo thứ nhất đã thiết lập khá nhiều

framework cho các kế hoạch quảng cáo trên Facebook của các thƣơng hiệu lớn. Nó cũng

là khởi điểm của hội thảo về tiếp thị xã hội (social marketing) và có thể truy cập ở đƣờng

link: www.comscore.com/like.

Kết quả của nghiên cứu thứ nhất đã cung cấp cơ sở thảo luận cho báo cáo này. Tóm tắt nội

dung của báo cáo này là:

Các kênh truyền thông xã hội, mà đặc trƣng là Facebook, đại diện cho một cơ hội lớn

để các thƣơng hiệu tiếp cận ngƣời dùng và bạn bè của họ bằng cả biện pháp quảng cáo

“paid media” (trả phí) và “earned media” (truyền miệng, miễn phí).

Mặc dù hiện tại nhiều thƣơng hiệu tập trung vào việc thu hút nhiều Fan hơn - và dùng

lƣợng Fan làm làm thƣớc đo kết quả - nhƣng nghiên cứu cho thấy thu hút đƣợc fan chỉ

là một bƣớc đệm để từ đó thâu tóm Fan và Bạn của họ thông qua hình thức quảng cáo

paid và earned media.

Khi mà thông điệp và phƣơng pháp sử dụng trong các hình thức quảng cáo earned

media khác với các công cụ đƣợc sử dụng trong chiến dịch quảng cáo truyền thống, thì

hiệu quả của nó sẽ đƣợc đo bằng các số liệu thông dụng nhƣ reach (số ngƣời nhìn thấy

Page 7: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

7/27

mẫu quảng cáo) và frequency (tần số mà mỗi ngƣời trong số đó nhìn thấy mẫu quảng

cáo) và kết quả phân tích theo thị hiếu và hành vi của lƣợng ngƣời thấy quảng cáo đó.

Khi các thƣơng hiệu hiểu đƣợc đối tƣợng mà họ đang cố gắng tiếp cận thì họ có thể bắt

đầu định giá giá trị của Fan và bạn bè của Fan. Trong một số trƣờng hợp họ còn có thể

tính toán đƣợc tỷ lệ hồi vốn sau đầu tƣ vào truyền thông xã hội bằng cách đánh giá

hành vi của những ngƣời mà họ tiếp cận đƣợc qua tƣơng tác online hay hành vi mua

sắm của họ.

Bằng cách đo số lƣợng ngƣời thấy quảng cáo của thƣơng hiệu trong một số lƣợng lớn

các quảng cáo khác, các thƣơng hiệu có thể hiểu và tối ƣu hóa cách quảng cáo của họ

trên Facebook và nhận ra tầm quan trọng của việc quảng cáo tới Bạn của Fan.

Trong thời gian nguyên tác báo cáo đƣợc xuất bản thì đã có khá nhiều các nghiên cứu khác

đƣợc thực hiện giúp chúng ta hiểu sâu hơn về truyền thông xã hội. Báo cáo nghiên cứu này

làm nổi bật một số kết quả thú vị mà chúng tôi tìm đƣợc trong thời gian qua với các đổi

mới từ những nghiên cứu khác, về sự ảnh hƣởng của các phƣơng tiện mất phí và miễn phí

tới ngƣời tiêu dùng.

TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI NHƢ MỘT KÊNH QUẢNG CÁO

FANPAGE CỦA THƢƠNG HIỆU VỚI TƢ CÁCH MỘT WEBSITE THƢƠNG

HIỆU.COM MỚI

Sự xuất hiện của Facebook nhƣ một kênh tiếp thị đã trở thành tâm điểm phát triền cho các

Brand Page và đóng vai trò bảng điều khiển của các thƣơng hiệu khi thiết lập các kênh liên

lạc trực tiếp với Fans và khách hàng của họ. Ở thời kỳ đầu của Internet, ngƣời ta chú trọng

phát triển các website thƣơng hiệu, nhƣng sau này dù các trang trên vẫn giữ vị trí quan

trọng, ngƣời ta đang dần chuyển đổi qua kênh truyền thông xã hội

Với thƣơng hiệu nhƣ Skittles. Website của thƣơng hiệu (www.skittles.com) có 23,000 lƣợt

truy cập từ Mỹ vào tháng 3 năm 2012, trong khi đó trang thƣơng hiệu của Skittles trên

Facebook (www.facebook.com/skittles) có những 320,00 lƣợt truy cập - nhiều gấp 14 lần

www.skittles.com.

Hiện tại, các

Brand page

(fanpage của

thƣơng hiệu

trên

Facebook)

thƣờng có

lƣợng ngƣời

truy cập

nhiều hơn là

các trang chủ

của thƣơng

hiệu đó

Page 8: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

8/27

Hiện

tại, dù các Brand Page thƣờng có lƣợng ngƣời truy cập nhiều hơn là các trang chủ của

thƣơng hiệu đó thì chúng vẫn không phải là phƣơng tiện để tƣơng tác thƣơng hiệu chính

trên Facebook. Bởi ngƣời dùng dành phần lớn thời gian ở Bảng tin (40%), và nó trở thành

kênh chính để phổ biến thƣơng hiệu. Khi một số Fan truy cập vào trang thƣơng hiệu, thì số

lƣợng xuất hiện của thƣợng hiệu qua Bảng tin chắc chắn sẽ sẽ tăng lên vài lần.

QUẢNG CÁO CÓ HỖ TRỢ TÍNH NĂNG XÃ HỘI CHO VIỆC TĂNG LƢỢNG

FANS

Các thƣơng hiệu có mặt trên Facebook ban đầu thƣờng tập trung vào việc thâu tóm một số

lƣợng Fans nhất định, bởi họ nhận ra giá trị lâu dài của nó với việc họ có thể quảng cáo

trực tiếp đến các đối tƣợng này. Với việc đặt mục tiêu là thâu tóm Fans, rất nhiều thƣơng

hiệu đã bắt tay với các hãng thông tấn để làm các chiến dịch “Cost-Per-Like” (CPL - trả

phí cho mỗi Like) để thu thu hút một lƣợng Fans nhiều nhất có thể. Mục tiêu này đã làm

cho một số thƣợng hiệu đặt ra câu hỏi “Giá trị của một Fan là bao nhiêu?” để họ có thể xác

định đƣợc lƣợng lãi thu về sau các chiến dịch CPL.

Hiển thị quảng cáo là một trong số các cách thu hút Fans thịnh hành hiện nay, có khá nhiều

các chiến dịch kêu gọi hành động có tính xã hội nhƣ “Become a Fan” (hãy trở thành Fan)

hoặc “Like Us on Facebook” (Like chúng tôi trên Facebook). Các quảng cáo có hỗ trợ tính

năng xã hội này giúp xây dựng khả năng nhận diện thƣơng hiệu trên facebook và đem lại

Trong tháng 3

năm 2012,

15,2% của các

quảng cáo hiển

thị trên các

website ở U.S.

có hỗ trợ tính

năng xã hội,

tăng 8,2% so

với tháng 11

năm 2011

Page 9: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

9/27

nhiều Fan hơn. Vậy các quảng cáo này đã trở nên thông dụng đến mức nào? Trong tháng 3

năm 2012, 15.2% của các quảng cáo hiển thị trên các website ở U.S. có hỗ trợ tính năng xã

hội, tăng 8.2% so với tháng 11 năm 2011. Một số ngành công nghiệp sử dụng phƣơng thức

quảng cáo này nhiều hơn các ngành khác, ví dụ nhƣ CPG (Consumer Packed Goods –Sản

phẩm tiêu dùng đóng gói) – thực phẩm (40.9 %) và phim ảnh (26.9 %).

Sự nhấn mạnh vào tầm quan trọng của việc thâu tóm Fan cho ta thấy các thƣơng hiệu nên

hiểu và tập trung vào việc tăng lƣợng Fan trong thị trƣờng cạnh tranh khắc nghiệt này để có

đƣợc sự chú ý và sự trung thành của khách hàng. Nhƣng với một số thƣơng hiệu có lƣợng

Fan tăng lên đến con số hàng triệu thì mục tiêu tiếp theo của họ là gì để tối đa hóa giá trị

đầu tƣ của họ trong việc thâu tóm thị trƣờng?

PHƢƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TIẾP THỊ MẠNG XÃ HỘI

(SOCIAL MARKETING)

TIẾP CẬN, TƢƠNG TÁC VÀ KHUẾCH TRƢƠNG

Khi mà số đông các thƣơng hiệu lớn hiên nay đều hoạt động tích cực trên các phƣơng tiện

truyền thông xã hội, vẫn còn một số nhỏ các thƣơng hiệu vẫn dựa vào lƣợng Fans trên

Facebook nhƣ một thƣớc đo. Chắc chắn là một thƣơng hiệu có thể có đƣợc một số lƣợng

Fan nhất định nhƣng mục tiêu phải là đạt đƣợc lƣợng Fan reach tối đa, đạt đƣợc cộng

hƣởng thƣơng hiệu và có thể tác đông ngƣời mua mua hàng hay có tƣơng tác với họ. Để

đạt đƣợc những điều này, các thƣơng hiệu nên bắt đầu với một framework để có thể hiểu

đƣợc cách mà thông điệp của họ đƣợc đƣa đến ngƣời dùng. Chúng ta sẽ xét ba động lực:

Fan Reach, Tƣơng tác và Khuếch trƣơng.

Chắc chắn

rằng một

thƣơng hiệu có

thể có đƣợc

một số lƣợng

Fan nhất định

nhƣng mục

tiêu của họ

phải là đạt

đƣợc lƣợng

reach tối đa,

đạt đƣợc cộng

hƣởng thƣơng

hiệu và có thể

tác đông ngƣời

mua mua hàng

hay có tƣơng

tác với họ

Page 10: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

10/27

Fan Reach

Để thƣơng hiệu có thể phát triển trên Facebook, bƣớc đầu tiên là phải đƣợc ngƣời dùng

nhìn thấy theo đúng nghĩa đen.Thƣơng hiệu có cơ hội để giao tiếp với Fan qua Bảng tin

(News Feed), nhƣng không phải thông điệp nào đƣa ra cũng đƣợc ngƣời dùng biết đến.

Facebook sử dụng một thuật toán để sắp xếp các tin nhắn mà ngƣời dùng sẽ nhìn thấy trên

bảng tin, nhƣng thông tin về chính thuật toán lại không đƣợc công khai, vậy thì nội dung

thông điệp phù hợp sẽ đóng vai trò lớn ảnh hƣởng đến sự hiển thị của quảng cáo . Thƣơng

hiệu mà ngƣời dùng tƣơng tác thƣờng xuyên, dù là qua bình luận, chia sẻ, thích hay check-

in, sẽ có cơ hội xuất hiện trên Bảng tin còn không thì đƣợc gọi là Fan Reach.

Bên cạnh việc tối ƣu hóa bằng cách tập trung vào các thông tin liên quan tới Fan, doanh

nghiệp còn có thể mở rộng lƣợng fan reach của họ trên Facebook bằng cách dùng nền tảng

Facebook‟ad.

TƢƠNG TÁC

Sự tƣơng tác với thông điệp của thƣơng hiệu nhƣ Thích, chia sẻ, đăng bài, check-in … đã

trở thành chủ đề nóng trong giới truyền thông xã hội. Một nghiên cứu mới đây đã chỉ ra

rằng chỉ một phần nhỏ (khoảng 1 phần trăm lƣợng Fan) thực sự tƣơng tác với các thông

Chỉ số tƣơng

tác dù thấp

vẫn có giá trị

lớn hơn ta

tƣởng

Page 11: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

11/27

điệp do thƣơng hiệu đƣa ra. Nghiên cứu đã kết luận rằng bởi tỉ lệ tƣơng tác thấp, thƣơng

hiệu không nên dùng Facebook làm kênh truyền thông chính.

Tuy nhiên, kết luận này bỏ qua một số điểm quan trọng của tỉ lệ tƣơng tác đó, dù thấp

nhƣng giá trị của nó có thể nhiều hơn họ nghĩ. Để so sánh ta có thể xem xét tỉ lệ tƣơng tác

với các Ad đƣợc hiển thị. Theo DoubleClick, tỉ lệ đƣợc click của một quảng cáo mới đây là

vào khoảng 0.1%. Khi xem xét qua mặt đó, tỉ lệ tƣơng tác của truyền thông xã hội của 1%s

sẽ lớn hơn với hệ số 10.

Nếu mọi giá trị đều chỉ tính dựa trên tỷ lệ nhấn quảng cáo thì tỉ lệ tƣơng tác xã hội chỉ đƣợc

tính là 1%. Lập luận này đã bỏ qua tác dụng của tƣơng tác xã hội, dù nhỏ nhƣ thế nào thì

nó cũng cung cấp một ý nghĩa nhất định trong việc mở rộng khả năng tiếp cận của thông

điệp qua các mối quan hệ của ngƣời dùng. Hiện tƣợng này đƣợc gọi là khuếch trƣơng.

KHUẾCH TRƢƠNG

Khuếch trƣơng hay là sự tăng trƣởng của thƣơng hiệu có thể là yếu tố quan trọng nhất

nhƣng cũng ít đƣợc hiểu rõ nhất trong việc tạo ra Fan Reach và tiếng tăm cho thƣơng hiệu

trên Facebook. Ý của nó là Fan dƣợc tiếp xúc với thông điệp của thƣơng hiệu cũng có thể

trở thành một cách để thƣơng hiệu tiếp cận bạn bè họ qua mạng lƣới xã hội của họ. Bởi

trung bình mỗi Fan Facebook có hàng trăm bạn bè, mỗi ngƣời trong số họ có thể kết nối

với nhiều ngƣời khác với mỗi lần họ tƣơng tác với thông tin từ doanh nghiệp. Nhờ có Fan

Reach nên một thông điệp trung bình từ thƣơng hiệu trong Top 1000 nếu cố gắng hết sức

có thể khuếch đại lên 81 lần. Trên thực tế thì đôi khi khả năng lan truyền thông tin không

đƣợc lý tƣởng nhƣ trên nhƣng những bài đăng trên trang Fanpage của thƣơng hiệu vẫn có

thể tiếp cận lƣợng ngƣời dùng gấp đôi qua các Bạn của Fan. Để giúp doanh nghiệp tận

dụng tối đa tác dụng của Fan Reach thì Facebook đƣa ra “Sponsored Stories ” nhƣ một

công cụ để quảng cáo hoạt động của thƣơng hiệu tới bạn của ngƣời dùng.

Một cách để xác định sự khuếch trƣơng của thƣơng hiệu, ta dùng tỉ lệ tăng trƣởng, một

thông số từ việc chia lƣợng Bạn của Fan tiếp cận đƣợc với lƣợng Fan tiếp cận đƣợc bằng

earned media, hoặc số lƣợng xuất hiện của quảng cáo ở mỗi nhóm này. Một phân tích về

Thƣơng hiệu

thƣờng có thể

nhân đôi lƣợng

tiếp cận của

page posts qua

bạn bè của Fan

Page 12: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

12/27

các thƣơng hiệu hàng đầu trên Facebook đƣợc thực hiện để xác định tỷ lệ tăng trƣởng của

chúng nhằm tạo nên tiêu chuẩn cơ bản về tỷ lệ này ở các thƣơng hiệu đứng đầu. Mƣời

thƣơng hiệu doanh nghiệp đứng đầu có chỉ số trung bình là 1.05 (phạm vi: 0.42 đến 2.18).

Một trăm doanh nghiệp đứng đầu (ngoại trừ các Celebrities & Entertainment) có chỉ số

trung bình là 0.84 (phạm vi: 0.06 đến 2.87).

Biểu đồ 1: Tỉ lệ tiếp cận Fan & Bạn bè họ và tỉ lệ khuếch trương của các thương hiệu dẫn

đầu được chọn trên Facebook.

Nguồn: comScore Social Essentials, U.S., tháng ba 2012

Page 13: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

13/27

PHƢƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI: VÍ DỤ VỀ BÁN

HÀNG TRONG KỲ LỄ HỘI.

Khi mà quan hệ của Fan và bạn bè với sự tƣơng tác của tới thƣơng hiệu của đƣợc khẳng

định qua kinh nghiệm rút ra từ các phân tích của doanh nghiệp trên các lĩnh vực khác nhau,

ta vẫn cần phải tìm hiểu khả năng nhận biết quảng cáo có tác động thực sự tới hành vi

ngƣời dùng nhƣ thế nào chứ không chỉ đơn giản là có mối liên hệ suông.

Mùa lễ hội năm 2011 đƣa đến một cơ hội tốt để nghiên cứu sâu hơn về truyền thông xã hội

và kết quả nó đem lại cho các nhà bán lẻ. Nghiên cứu xét đến hoạt động quảng cáo của bốn

thƣơng hiệu bán lẻ lớn – Amazon, Best Buy, Target và Walmart- để tìm hiểu cách họ sử

dụng các phƣơng tiện truyền thông xã hội của họ để tiếp xúc và và hy vọng là có tác động

đến khách hàng trong kỳ nghỉ lễ quan trọng này.

Hầu hết các thƣơng hiệu này đều hoạt động rất tích cực trên Facebook, một số còn thu hút

khách hàng và khách hàng tiềm năng trở thành Fan để có thể xem trƣớc một số khuyến mại

của họ cho ngày khuyến mại Black Friday- Ngày thứ Sáu Đen Tối. Ý tƣởng sáng tạo này

của họ không chỉ giúp họ tăng lƣợng Fan mà còn có thể giúp họ khuếch trƣơng thƣơng hiệu

tới những ngƣời khác khi họ đƣợc thông báo thông tin về bạn bè họ.

Để định lƣợng tác dụng của hiệu ứng khuếch trƣơng này, tỷ lệ khuếch trƣơng của tuần nghỉ

lễ lớn nhất bao gồm ngày Black Friday và Cyber Monday (tuần kết thúc vào ngày 30 tháng

11, 2011) đƣợc so sánh với một tuần mốc là một tuần bình thƣờng trong tháng 10 (tuần kết

thúc vào ngày 19 tháng 10, 2011). Tỷ lệ khuếch trƣơng của tuần mốc cho mỗi thƣơng hiệu

là từ 0.31 đến 0.50, nhƣng trong thời gian nghỉ lễ thì tỷ lệ này tăng đáng kể, từ 0.67 đến

1.76. Trong mỗi trƣờng hợp, tỷ lệ này tăng với hệ số ít nhất là 2.2x so với tuần mốc, điều

này cho thấy thời kỳ quảng cáo mạnh đó mở rộng sự tiếp cận tới Bạn bè của Fan và tăng

nhận thức về thƣơng hiệu trong suốt thời gian khách hàng có nhu cầu mua sắm cho kỳ nghỉ.

Mùa lễ hội

năm 2011

mang lại một

cơ hội tốt để

nghiên cứu sâu

hơn về truyền

thông xã hội và

cách nó thúc

đẩy doanh số

cho các nhà

bán lẻ.

Page 14: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

14/27

Biểu đồ 2. Phân tích quảng cáo của các nhà bán lẻ trong kỳ nghỉ lễ 2011

Tỷ lệ khuếch trương: sự tiếp cận tới Bạn của Fan và Sự tiếp cận Fan.

Nguồn: comScore Social Essentials, U.S., tháng 10 - 11 2011

Biểu đồ này đã làm nổi bật tác động của earned media và cách mà các phƣơng tiện truyền

thông xã hội đƣợc triển khai nhƣ thế nào trong một số khoảng thời gian quan trọng trong

năm cho một số thƣợng hiệu nhất định. Ta có thể nghĩ tới một vài trƣờng hợp mà chuyên

gia tiếp thị của các thƣơng hiệu muốn sử dụng các chiến thuật tƣợng tự trong các mùa quan

trọng với họ: các công ty sản xuất phim trong lúc bắt đầu mùa phim hè, các kênh truyền

hình khi kết thúc một series phim, các nhà bán lẻ trong thời gian khai giảng, hay là các

CPG trong các kỳ nghỉ lễ lớn nhƣ Ngày quốc khánh hay lễ tạ ơn.

Trong khi các ví dụ này làm nổi bật sự lan tỏa của các chƣơng trình khuyến mãi bằng khả

năng làm tăng sự khuếch trƣơng của earned media, thì nó không cung cấp một indicator

nhất định nào về tác động của sự tiếp xúc này tới hành vi mua sắm. Giai đoạn tiếp theo của

nghiên cứu này xem xét cả hai mô hình mua hàng trực tuyến và ngoại tuyến của Fan đƣợc

tiếp cận và bạn bè của họ so với Tổng số ngƣời dùng internet trong kỳ nghỉ lễ tháng mƣời

một và tháng 12 năm 2011. Kết quả cho thấy tỷ lệ mua hàng ở Fan cao hơn đáng kể. Fan

Amazon tiêu nhiều gấp đôi so với ngƣời dùng Internet thông thƣờng (chỉ số chi tiêu = 209)

Fan Amazon

tiêu nhiều gấp

đôi so với ngƣời

dùng Internet

thông thƣờng

Page 15: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

15/27

trong khi các Bạn bè của Fan mà thƣơng hiệu tiếp cận đƣợc tiêu 8% nhiều hơn, cho thấy

thƣơng hiệu lớn không mạnh bằng hiệu ứng thuyết phục – một phần có thể là do chiến lƣợc

quảng cáo kém tích cực của của Amazon so với các nhãnh hiệu bãn lẻ khác (do không có

các đợt giảm giá tại cửa hàng). Với ba thƣơng hiệu khác nhƣ - Best Buy, Target và

Walmart – chỉ số tiêu dùng cao tƣơng tự xuất hiện ở Fan, nhƣng các thƣơng hiệu này có chỉ

số chi tiêu của Bạn bè của Fan lớn hơn, đây có thể là kết quả của các chiến dịch quảng cáo

của họ. Best Buy có chỉ số chi tiêu của Bạn bè của Fan khá cao ở mức 204.

Biểu đồ 3: Fan &và Bạn của họ: Chỉ số tiêu thụ của các hãng bán lẻ hàng đầu

Mua Online và mua tại cửa hàng.

Nguồn: comScore Social Essentials, U.S., Tháng 11-12/2011

Bằng chứng thực nghiệm về tỉ lệ tiêu thụ cao hơn của Fan và Bạn của Fan ở cả kênh mua

hàng online và mua tại cửa hàng đã củng cố thêm tầm quan trọng của việc tiếp cận phân

khúc ngƣời mua này. Họ thực sự là những khách hàng đáng giá hơn về mặt “hành vi mua

hàng thực” bất kể quyết định mua hàng của họ có bị ảnh hƣởng bởi earned media hay

không.

Nghiên cứu trên một mặt nâng cao tầm quan trọng của truyền thông xã hội, một mặt dấy

Page 16: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

16/27

lên một câu hỏi quan trọng nữa là việc nâng cao mức độ tiêu thụ của Fan và Bạn của Fan

có phải là kết quả của các thông điệp quảng cáo hay là khuynh hƣớng bản chất của phân

khúc khách hàng này? Nói cách khác nếu chỉ dựa trên dữ liệu này, vấn đề sẽ khó giải quyết

tựa nhƣ câu hỏi muôn thuở không có lời giải : “ quan hệ tƣơng liên hay quan hệ nhân quả”

( chỉ hai vấn đề có quan hệ với nhau không nhất thiết là quan hệ nhân quả, A gây ra B hay

ngƣợc lại).

EARNED MEDIA CÓ KHẢ NĂNG ĐIỀU HƢỚNG HÀNH VI NHƢ

THẾ NÀO.

TÍNH TOÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾP THỊ XÃ HỘI-SOCIAL MARKETING VÀ

TỶ LỆ HOÀN VỐN ( ROI)

Hiện nay có rất nhiều chuyên gia tiếp thị thấy không có đủ công cụ để đo chỉ số ROI ( tỷ lệ

hoàn vốn) của social marketing . Theo khảo sát về Social Marketing năm 2011 của Chief

Marketer, thông số duy nhất cho tới nay để đo độ thành công của truyền thông xã hội là số

Fan, Follower hay Like, có 60% đồng tình, chỉ có 25% cho rằng chỉ số tăng doanh thu nhờ

phƣơng tiện truyền thông mới là thông số đo độ thành công của phƣơng thức marketing

này. Nói các khác là ngƣời ta thƣờng dùng các thông số đơn giản và sẵn có hơn những

thông số không hợp với những mục tiêu marketing đích thực.

Nghiên cứu dƣới đây với mục tiêu thu hẹp khoảng cách trong nhận thức sẽ trình bày về

lƣợng tiêu thụ tăng lên của thƣơng hiệu khi tiếp cận đƣợc với khách hàng thông qua

phƣơng tiện truyền thông xã hội, do tự nhiên hay nhờ chiến dịch quảng cáo trả phí. Một số

thƣơng hiệu đƣợc nghiên cứu theo phƣơng diện làm thế nào mà việc tiếp cận khách hàng

nhờ hình thức quảng cáo trả tiền và quảng cáo truyền miệng ( earned media) có thể nâng

cao sức mua.

Framework để tính sức mua tăng nhờ Earned Media

Để hiểu rõ hơn tác động của hành vi, cần có phƣơng pháp tách riêng các hiệu ứng của việc

tiếp cận khách hàng qua quảng cáo earned media và paid media lên hành vi của khách hàng.

Phƣơng thức phân tích ban đầu sẽ là dùng một phƣơng pháp truyền thống “kiểm nghiệm vs

Page 17: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

17/27

kiểm soát” ( test vs control method) để tính hiệu quả của quảng cáo online.

Phối hợp nhóm “test” và nhóm “control” trong cùng bối cảnh là hết sức quan trọng. Khi

thiết kế chƣa phù hợp với thực tiễn, chúng ta phải giả lập một dãy biến số về ngƣời dùng và

hành vi ngƣời dùng. Ở những phân tích tiếp theo thì biến số sẽ mở rộng không chỉ về đối

tƣợng khách hàng mà còn cả chỉ số gắn bó với Facebook, chỉ số gắn bó trƣớc khi tiếp cận

thƣơng hiệu, chỉ số tiêu dùng thƣơng hiệu đang đƣợc phân tích.

Starbucks : Một ví dụ về hiệu quả của earned media đối với sức mua tại cửa hàng

Vẫn dùng phƣơng pháp “kiểm nghiệm vs kiểm soát” ( test vs control method), hành vi mua

hàng của nhóm kiểm nghiệm-tức Fan và Bạn của Fan đƣợc mang ra so sánh với nhóm

“kiểm soát” (tức nhóm không đƣợc tiếp cận với earned media) trong 4 tuần liên tiếp. Kết

quả ở biểu đồ dƣới đây cho thấy sức mua ở nhóm “test” đã tăng so với nhóm “control” và

mức độ tín nhiệm đạt đƣợc là 90% theo thống kê cho mỗi lần trong 4 tuần. Còn trong 4

tuần trƣớc khi earned media tiếp cận nhóm khách hàng „test”, tỉ lệ mua của là hai nhóm là

gần nhƣ nhau.

Những kết quả của cuộc điều tra đã cho thấy kết thúc 4 tuần, sức mua của nhóm tiếp cận

với earned media là 2,12%, cao hơn 0,58% so với 1,54% của nhóm còn lại. Nhƣ vậy sức

mua tăng theo từng tuần nhờ tiếp xúc khách hàng đã cho thấy hiệu quả của động thái này

lên việc kích thích hành vi mua hàng.

Biểu đồ 4 Sức mua tại cửa hàng của Fan và Bạn của Fan của Starbucks : so sánh % giữa

nhóm mua hàng có tiếp cận với quảng cáo và nhóm còn lại

Tuần 1-4 Khi tiếp xúc với Earned Media

Nguồn: comScore Social Lift, U.S., February-March 2012

Page 18: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

18/27

Có một cách khác để diễn giải biểu đồ ở trên là : trong vòng bốn tuần triển khai earned

media, trong nhóm test sức mua đã tăng 38% ( từ 1,54 lên 2,12). Việc triển khai earned

media có tiềm năng lớn để thúc đẩy sức tiêu thụ của khách hàng, cho nên hầu hết các

thƣơng hiệu nổi tiếng có cửa hàng thực có thể đo đƣợc chỉ số ROI (tỷ lệ hoàn vốn) bằng

cách đánh giá mức tăng trƣởng các chỉ số trên.

Page 19: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

19/27

TARGET: MỘT VÍ DỤ VỀ HIỆU QUẢ CỦA EARNED MEDIA ĐỐI VỚI SỨC

MUA ONLINE VÀ MUA TẠI CỬA HÀNG

Một phƣơng pháp phân tích tƣơng tự nhƣ với Starbucks tiếp tục đƣợc triển khai để điều tra

tác động của earned media với sức mua tại cửa hàng và mua online của hãng Target, kết

quả cho thấy sức tăng tƣơng tự ở nhóm Fan và Bạn của Fan. Trong 4 tuần thử nghiệm sức

mua của Fan tăng hơn 19%, độ tín nhiệm đạt 99%, bạn của Fan thậm chí mua tăng hơn

27%. Nhƣ đã nói trong ví dụ trƣớc, phƣơng pháp này phải bảo đảm trong 4 tuần trƣớc khi

triển khai quảng cáo, cả hai nhóm “test” và “control” có tỉ lệ mua là gần nhƣ nhau.

Biểu đồ 5 Sức mua online/tại cửa hàng của Fan và Bạn của Fan của

Tuần 1-4 Khi tiếp xúc với Earned Media

Nguồn: comScore Social Lift, U.S., February-March 2012

Page 20: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

20/27

RETAIL : MỘT VÍ DỤ VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA QUẢNG CÁO TRẢ PHÍ LÊN SỨC

MUA ONLINE VÀ TẠI CỬA HÀNG CỦA CÁC HÃNG BÁN LẺ

Các ví dụ ở trên đã cho thấy tác động tích cực của earned media lên khách hàng, nhƣng ta

cũng nên dành thời gian nghiên cứu xem quảng cáo trả phí có thể mang lại ROI hay không.

Tận dụng các gói sản phẩm của AdEffx, comScore đã tiến hành hàng nghìn nghiên cứu về

việc thay đổi thái độ hành vi mua do tác động của các chiến dịch quảng cáo trả phí online

trên danh nghĩa của rất nhiều khách hàng( bao gồm các đại lý, nhà phát hành, nhà quảng

cáo). Những nghiên cứu này thƣờng cho thấy sức tăng đáng kể theo kết quả thống kê. Nhƣ

ví dụ dƣới đấy là nghiên cứu tác động của một chiến dịch quảng cáo có trả phí trên

Facebook do chính Facebook yêu cầu.

Nghiên cứu gần đây về một hãng bán lẻ lớn hơn cho thấy hiệu ứng của quảng cáo trả phí

(PremiumAds) của Facebook đối với sức mua online và in-store( tại cửa hàng). Nghiên cứu

này cũng dùng mô hình “test-and-control”, tức là so sánh giữa hai nhóm-một nhóm tiếp

xúc với quảng cáo(test) còn một nhóm không(control)- dựa trên các tiêu chí đối tƣợng

khách hàng và hành vi online, đảm bảo tính so sánh giữa các nhóm. Kết quả cho thấy sức

tăng đáng kể cả online hay in store , mức tín nhiệm là 95%. Trong 4 tuần quảng cáo liên

tiếp, sức mua tại cửa hàng của nhóm test là 1.47%-tức nhiều hơn 16% so với mức 1,27%

của của nhóm control. Ở khu vực online tuy sức mua tổng thấp hơn nhƣng sức mua cũng

tăng mạnh hơn từ 0,39% lên 0,61%, tức tăng 56%.

Page 21: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

21/27

Biểu đồ 6 Sức mua tăng nhờ quảng cáo trả phí trên Facebook : Nhóm mua Online và In-

store (%)

Tuần 1-4 Hiệu quả của quảng cáo trả phí.

Nguồn: comScore AdEffx Action Lift, U.S., September-December 2011

Những kết quả này đã nhấn mạnh khả năng kích thích sức mua của quảng cáo trả phí trên

Facebook trong những tuần quảng cáo hiển thị. Với website có tỉ lệ nhấn quảng cáo thấp,

thƣờng là dƣới trung bình, việc hiểu rõ mức độ hữu hiệu của quảng cáo đƣợc hiển thị và

tính độc lập của ngƣời dùng khi quyết định nhấn quảng cáo cũng giúp đánh giá hiệu quả

marketing của các kênh truyền thông xã hội.

Page 22: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

22/27

ĐÁNH GIÁ TƢƠNG LAI CỦA MARKETING MẠNG

XÃ HỘI

Những nghiên cứu trong quyển “sách trắng” (văn bản/ tài liệu hƣớng dẫn) này nhằm chỉ ra

phƣơng thức hoạt động của marketing qua truyền thông xã hội, cung cấp framework cho

các doanh nghiệp để thực thi earned media trên Facebook, phân tích cách liên kết với

những đối tƣợng tiếp thị trên diện rộng và đánh giá tác động của nó cũng nhƣ chỉ số ROI

( tỷ lệ hoàn vốn). Bất chấp những tiến bộ vƣợt bậc của truyền thông xã hội, những hiểu biết

của nhiều ngƣời về tính năng động của kênh marketing này vẫn còn khá non nớt. Chỉ bằng

cách tiến hành các cuộc thử nghiệm, định lƣợng, tối ƣu hóa thì các doanh nghiệp mới có

thể nhận thức đầy đủ giá trị của kênh truyền thông này.

VẪN CÒN CHỖ CHO NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN XA HƠN

Để marketing mạng xã hội có thể tiếp tục phát triển và tạo ra nhiều giá trị hơn nữa cho

thƣơng hiệu, cần có thêm nghiên cứu khám phá những cách mới để nâng cao nhận thức về

giá trị của truyền thông xã hội và tăng cƣờng chỉ số ROI. Các mục nghiên cứu dƣới đây sẽ

minh họa cho những cách khả dĩ nhất

Đồng bộ và tối ƣu hóa hệ thống Paid + Earned Media (quảng cáo trả phí và quảng

cáo truyền miệng)

Tƣơng ứng với thị phần của mình trong thị trƣờng marketing số, mỗi doanh nghiệp nên tìm

cách tối ƣu hóa cách sử dụng paid và earned media. Liệu việc hiển thị ở các kênh tiếp thị

khác nhau có hiệu quả tổng hợp nhƣ với cách quảng cáo “search and display”(tìm kiếm và

hiển thị- chỉ việc mua từ khóa hiển thị trên search engine trùng với từ khóa hiển thị trên

banner quảng cáo của doanh nghiệp) hay không? Làm thế nào để doanh nghiệp tận dụng

chiến thuật quảng cáo có trả phí nhƣ Facebook đã làm với Sponsored Stories, để thông điệp

quảng cáo của mình có thể nổi lên đầu, tiếp cận đƣợc với thật nhiều các Bạn của Fan, từ đó

tăng cƣờng tính quen thuộc của thƣơng hiệu và kích thích sức mua.

Page 23: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

23/27

Mô Hình Tiếp Thị Hỗn Hợp Dựa Trên Các Nhóm Xã Hội

Với các thƣơng hiệu muốn đánh giá tầm quan trọng tƣơng đối của truyền thông xã hội đối

với tiếp thị quảng cáo hỗn hợp, họ có thể lựa chọn nhóm xã hội ( Social GRP) làm một giá

trị tiêu chuẩn khi khai thác mô hình tiếp thị tổng hợp. Với việc tỉ lệ xuất hiện của loại hình

quảng cáo earned media có quy mô tƣơng đối so với loại quảng cáo có trả phí, bất kỳ

thƣơng hiệu nổi tiếng nào nếu bỏ qua yếu tố Social GRP trong mô hình này cũng có nguy

cơ bỏ qua một yếu tố cực quan trọng để quyết định doanh thu bán hàng.

Chiến Dịch Quảng Cáo Và Tiếp Thị Hƣớng Đối Tƣợng Xã Hội

Mạng lƣới quảng cáo hƣớng đối tƣợng theo hành vi tiếp tục nâng cao hiệu quả tiếp cận

nhóm khách hàng mong muốn của nhà quảng cáo. Các giá trị dựa trên hành vi thói quen

ngƣời tiêu dùng có thể giúp cải thiện chỉ số ROI, nhƣng ta cũng có thể phát triển một mô

hình hƣớng đối tƣợng hữu hiệu hơn khi nhắm vào những khách hàng có tính chất tƣơng tự

Fan và Bạn của Fan. Với Fan, doanh nghiệp có thể triển khai một chiến dịch có quy mô tới

đối tƣợng khách hàng có tình cảm sâu sắc với thƣơng hiệu. Với Bạn của Fan, doanh nghiệp

có thể ra một chiến dịch ngăn cản những ngƣời có khả năng dễ bị thuyết phục chuyển sang

hƣởng ứng hay mua hàng của một thƣơng hiệu khác.

Mỗi một lĩnh vực nghiên cứu đề xuất trên đây đều giúp doanh nghiệp nhìn sâu hơn vấn đề,

làm sáng tỏ phƣơng thức vận hành của social marketing và tận dụng hiệu quả mạng xã hội

nhƣ là một phần trong chiến lƣợc tiếp thị tổng hợp. Những doanh nghiệp có hứng thú

nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này hay muốn thử các nghiên cứu liên quan khác, xin mời

liên hệ qua email [email protected].

Page 24: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

24/27

PHỤ LỤC

PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ ĐỊNH NGHĨA

Nguồn dữ liệu

Dữ liệu trong tài liệu này đƣợc lấy và phân tích từ comScore Social EssentialsTM, một

dịch vụ có cơ sở dữ liệu của 2 triệu ngƣời dùng internet trên toàn cầu, từ máy nhà đến máy

cơ quan( chú ý: phân tích này không bao gồm những ngƣời duyệt internet qua thiết bị di

động). Những ngƣời tham gia điều tra cho comScore quyền quan sát thụ động những hành

vi khi online của họ, bao gồm truy cập web, tìm kiếm, xem quảng cáo, và mua hàng online.

Nhờ đó comScore có thể quan sát cả những trang công khai (public) và không công khai

(nonpublic) ở những mạng xã hội nhƣ Facebook. Việc quan sát những ngƣời này khi tiếp

cận với quảng cáo tiêp thị ngay trong lòng mạng xã hội đó có thể liên kết với hành vi khác

trên web.Thêm vào đó, một số điểm dữ liệu minh họa trong tài liệu này là dựa trên nguồn

dữ liệu tổng hợp phi cá nhân của Facebook.

Tỉ lệ xuất hiện quảng cáo trên kênh truyền thông xã hội

Phần lớn phân tích trong tài liệu này đƣợc dựa trên một đơn vị gọi là “tỉ lệ xuất hiện quảng

cáo trên kênh truyền thông xã hội”.Tỉ lệ xuất hiện quảng cáo (impression) tính trên khắp

mạng xã hội và khuếch tán qua nhiều kênh khác nhau. Dƣới đây là 4 phƣơng tiện góp phần

phát tán những lƣợt quảng cáo đó:

1. Tin mới đăng (Page Publishing) Những lƣợt quảng cáo miễn phí này xuất hiện

trên tƣờng của doanh nghiệp và trên mục tin mới (News Feed ) của Fan hay Bạn

của Fan.

2. Stories about Friends Khi một ngƣời bạn like và theo dõi nhận tin từ fanpage

của một doanh nghiệp nào đó ( VD Nicole likes hãng quần áo thể thao Columbia

Sportswear) thì nó sẽ hiển thị trên tƣờng hay mục nhận tin mới của ngƣời bạn đó.

Page 25: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

25/27

Những quảng cáo này có thể hiển thị với Fan và Bạn của Fan nhƣ là những

“stories” theo cách gọi của Facebook.

3. Sponsored Stories Đây là những quảng cáo có trả phí tƣơng tự Stories about

Friends, nhƣng chúng xuất hiện liên tục rộng rãi hơn trên cột News Feed hay cột

web bên phải của Fan và Bạn của Fan.

4. Quảng Cáo mạng Xã Hội Là những mẩu quảng cáo cho thƣơng hiệu trực tiếp

từ nhà quảng cáo với những thông điệp về sự việc thật xảy ra trên mạng xã hội đó

(VD: “Nicole likes Columbia Sportswear” xuất hiện ở dƣới của mẩu quảng

cáo).Quảng cáo này hiển thị với Bạn của Fan.

Page 26: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

26/27

Phân khúc khách hàng “Fan và Bạn của Fan” trên Facebook

Phân tích trong tài liệu này tập trung vào vài loại đối tƣợng khách hàng trên Facebook_Fan

và Bạn của Fan_trong mối tƣơng quan với tổng ngƣời dùng internet. Trong khi phần lớn

phân tích khác về Facebook Fan thƣờng tập trung vào tổng số lƣợng Fan, báo cáo này sẽ

tập trung vào những ngƣời dùng Facebook tiếp cận với earned media trong thời gian xác

định. Dƣới đây là những chi tiết về những phân khúc khách hàng này:

Fans Đây là những ngƣời công khai sự yêu thích một nhãn hiệu nào đó bằng cách

bấm nút like trên fanpage của nhãn hiệu đó, từ đó có thể nhìn thấy các lƣợt quảng

cáo của nó. Qua một giai đoạn nhất định, một tập con của các Fan đó sẽ đƣợc tiếp

xúc thật sự với những quảng cáo này.

Bạn của Fan (Hay gọi là “Bạn bè” nói chung), là phân khúc ngƣời dùng mà

không phải là Fan nhƣng có thể tiếp xúc với các lƣợt tin quảng cáo của doanh

nghiệp thông qua ngƣời bạn là Fan trực tiếp của doanh nghiệp đó. Qua một giai

đoạn nhất định, một tập con của các Bạn của Fan đó cũng sẽ đƣợc tiếp xúc với

những quảng cáo này.

Về comScore

comScore, Inc. (NASDAQ: SCOR) là cơ quan hàng đầu chuyên phân tích dữ liệu trong thế

giới số và là nguồn lựa chọn ƣu tiên của các phân tích kinh tế điện tử.

comScore giúp khách hàng hiểu rõ, tận dụng và thu lợi nhuận từ thị trƣờng số đang phát

triển nhƣ vũ bão bằng cách cung cấp cho họ các dữ liệu, phân tích, giải pháp phần mềm

hay các tính toán về quảng cáo và khách hàng, lập kế hoạch truyền thông, phân tích

website, hiệu quả quảng cáo, copy và test, truyền thông xã hội, tìm kiếm, video, mobile,

Page 27: Sức mạnh nút " Like" - P2

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com

27/27

truyền thông chéo, thƣơng mại điện tử và nhiều dạng hành vi mới của ngƣời tiêu dùng Dịch

vụ của comScore nay bao gồm gói sản phẩm của Adxpose, Nedstat, Nexius xPlore,

ARSGroup và Certifica, đƣợc hơn 1,800 khách hàng trên khắp thế giới tin dùng, bao gồm

những thƣơng hiệu lớn nhƣ AOL, Baidu, BBC, Best Buy,Carat, Deutsche Bank, ESPN,

France Telecom, Financial Times, Fox,

Microsoft, MediaCorp, Nestle, Starcom, Terra Networks, Universal

McCann, Verizon Services Group, ViaMichelin and yahoo!

Để biết thêm chi tiết mời ghé thăm www.comscore.com,

call 866.276.6972 or email [email protected]

Nguồn:

http://www.comscore.com/Insights/Presentations_and_Whitepapers/2011/The_Power_of_

Like_How_Brands_Reach_and_Influence_Fans_Through_Social_Media_Marketing

Dịch bởi: Công ty Cổ phần AI&T