Sỏi tuyến nước bọt fb.ppt
-
Upload
le-phong-vu -
Category
Health & Medicine
-
view
85 -
download
2
Transcript of Sỏi tuyến nước bọt fb.ppt
Dr. Ambroise Pare (Pháp) thế kỷ XVI đã nói đến sỏi tuyến nước bọt
800ml – 1500ml/24h
pH # 6,5
Water: 99,4%.
Anorganic compounds: ± Na+, K+, Ca2+, Cl-, HCO3-,
Phosphates and others.
Organic compounds: ± Mucin, Amylase, Lysozym,
Immunoglobulin A, Bacteria, Virus.
Gồm:
Tricanxi photphat: 75%
Carbonatcalci: 11%
Muối có thể hòa tan: 6%
Các chất hữu cơ: 6%
Nước: 2%
Salivary gland stones: diagnosis and
treatment. Hosp Med. 2001 Jul;62(7):396-9
Sỏi tuyến nước bọt là tình trạng đóng khối của
Calcium (>90%) và Phosphate ở đường ra của các
tuyến nước bọt. Quá trình này hình thành khi có sự
đông vón các chất xuất tiết và các tế bào biểu bì của
ống dẫn nước bọt đổ ra khoang miệng do vi khuẩn
và quá trình viêm mạn tính.
Sỏi tuyến nước bọt thường gặp ở tuyến nước bọt
dưới hàm (80%), khoảng gần 20% sỏi ở tuyến nước
bọt mang tai.
Tỷ lệ 1/15.000 trên số liệu thống kê nhập viện ở
Anh (Escudier MP- 1999).
Tỷ lệ 1/10.000 của Tiến sĩ Marchal F (Mỹ-2000).
S J. Siddiqui (Anh-2009): 12/1000.
Nam >Nữ.
RHM-BVĐK TT TG: 08 (7:8) ca /1431 ( tổng số BN
nội trú từ tháng 02/2011 đến tháng 8/2012 chiếm
1,8%.
Giai đoạn sỏi có kích thước nhỏ: gây bán tắc ống dẫn
lưu, tuyến nước bọt sẽ to ra khi ăn uống đặc biệt là thức
ăn vị chua, sau đó tuyến nước bọt lại trở lại kích thước
bình thường (TC Garel). Những sỏi nhỏ có thể bị đẩy ra
khoang miệng qua lỗ thoát Wharton, Sténon.
Giai đoạn sỏi có kích thước lớn: gây tắc hoàn toàn các
chất xuất tiết của tuyến làm cho tuyến nước bọt sưng
phồng, dần dần gây phì đại và nhiễm trùng tuyến. Khối
sưng trở nên nóng đỏ, ấn đau. Bệnh nhân có thể sốt cao,
nuốt đau… Áp-xe tuyến mang tai có thể gây liệt mặt
tạm thời hoặc vĩnh viễn. Viêm tuyến dưới hàm có thể
gây: Viêm tấy sàn miệng, NT trung thất.
X-ray: Profil, Paranoma, Occlusal
Ultrasound
Sialography
Sialendoscopy
CT (computerized tomography)
MRI (magnetic resonance imaging)
X-ray
Ultrasound
SMG
W
Sialography
Sialography
Sialography
MRI
1. Nội khoa
2. Nội soi
3. Tán sỏi nội soi bằng Laser
4. Tán sỏi ngoài cơ thể
5. Phẫu thuật
Thuốc chống co thắt: giúp nước bọt dễ
thoát ra hơn.
Kháng sinh phổ rộng để chống nhiễm trùng
và đề phòng bội nhiễm.
Thuốc kháng viêm và giảm đau.
Thuốc làm tăng hoặc giảm tiết nước bọt:
tuỳ trường hợp.
Laser lithotripsy - Holmium:YAG-laser (Karl-Storz)
Minitlith SL1 (Storz Médical)
Bóc tách sỏi thông thường:
Khi sỏi đơn độc và nằm gần miệng ống dẫn
nước bọt
Gây tê tại chỗ
Phẫu thuật cắt bỏ tuyến nước bọt:
Điều trị tận gốc
Gây mê
Đề phòng tổn thương thần kinh
Sỏi ống Sténon
Họ và tên: NGÔ HOÀNG V. Sinh 1959 Giới tính:
Nam.
Nghề nghiệp: CNV. Dân tộc: kinh.
Địa chỉ: 32/4A, Mạc Văn Thành, Khu phố 01,
Phường 03, Thị xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang.
Vào viện lúc: 10 giờ 35 phút, ngày 13/08/2012.
Ra viện lúc: 16 giờ 00 phút, ngày 20/08/2012.
Số bệnh án vào viện: 12028623.
Nam > Nữ (7/8)
Tuổi trung bình là: 49,12±8,2 tuổi, (30-60)
(T)> (P): 6/2,
Thời gian nằm viện trung bình: 13,75±7 ngày,
Triệu chứng sưng đau vùng dưới hàm: 8/8,
Hội chứng bữa ăn: 5/8,
Triệu chứng Tần số
Sưng đau vùng dưới hàm 8
Hội chứng bữa ăn 5
Sưng đau sàn miệng 4
Sờ thấy khối u 5
Chảy mủ lỗ ống Wharton 2
Khô miệng 2
X-quang chếch nghiêng (6/8), X-quang tuyến có
bơm thuốc cản quang (1/8) và siêu âm (7/8).
Điều trị bằng phương pháp phẫu thuật : (7/8), trong
đó phẫu thuật lấy tuyến và sỏi (5/8), 3/8 lấy sỏi bảo
tồn tuyến, 01 trường hợp lấy sỏi bằng phương pháp
nong ống Wharton.
Kích thước sỏi trung bình: 9,57(±3,1)
x11,67(±6,95)mm.
Phẫu thuật cắt
tuyến và lấy sỏi
Phẫu thuật lấy sỏi
bảo tồn tuyến
Nong ống tuyến
Wharton
Số ca (n) 5 2 1
Tỉ lệ (%) 63,3 33,3 12,4
Cơ chế:
Các thuyết: cơ học, hóa học, nhiễm khuẩn.
Giải phẫu học.
Thành phần nước bọt.
Phương pháp điều trị:
Bảo tồn,
Không xâm lấn
Những ảnh hưởng:
Chức năng,
Bệnh lý niêm mạc miệng,
Tổn thương TK.
Phòng ngừa: VSRM