Slide nhóm 6
-
Upload
buong-binh-bee -
Category
Documents
-
view
152 -
download
5
Transcript of Slide nhóm 6
Đề tài: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN
NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGÀNH
DƯỢC PHẨM VIỆT NAM.
A- TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DƯỢC PHẨM
a, Giai đoạn 1975
– 1990:Ngành dược Việt Nam trong giai đoạn thời bao cấp.
b, Giai đoạn 1991-2005:
Ngành dược bước vào thời kỳ đổi
mới, thực hiện sự chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường.
c, Giai đoạn 2006-2007: Ngành dược
tiếp tục phát triển với tốc độ cao, khoảng 18-20%/năm. Việt Nam gia nhập WTO
mang lại những thuận lợi cũng như khó khăn
cho ngành dược.
d, Giai đoạn 2008-nay: Ngành có những chuẩn bị và chủ động hội nhập với các nước trong khu vực và trên
thế giới nhằm đảm bảo cung cấp đủ
thuốc có chất lượng và an toàn.
1. Sự hình thành và phát triển
2. Thực trạng ngành dược phẩm Việt Nam
178 doanh nghiệpsản xuất thuốc
100 DN sản xuất Tân dược
78 DN sản xuất Đông
dược
- Sự lột xác mạnh mẽ từ những công
ty nhà nước bó buộc trong cơ chế bao
cấp trở thành công ty cổ phần năng động.
- Hiện tại, chi tiêu cho dược phẩm của người
Việt Nam chiếm khoảng 2% GDP, mức tiêu
thụ dược phẩm tại Viêt Nam tiếp tục duy trì
tốc độ tăng trưởng ấn tượng 16% (năm 2013).
Cơ hội đang mở ra cho ngành dược khi thu nhập và mức chi
tiêu của người dân được kỳ vọng sẽ tăng nhanh trong những
năm tiếp theo.
B- PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN NGÀNH DƯỢC PHẨM VIỆT NAM
Nhóm lực lượng kinh tế.
Nhóm lực lượng chính trị - pháp luật.
Nhóm lực lượng văn hóa – xã hội.
Nhóm lực lượng công nghệ.
1. Lực lượng kinh tế
1.1/ Trình độ phát triển kinh tế.
- Ngành dược chịu ảnh hưởng từ trình độ phát triển kinh tế.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cao (7,4%) → giúp ngành dược tăng trưởng nhanh với tốc độ trung bình 15%.
- Khủng hoảng kinh tế Thế giới → ngành vẫn phát triển tuy có chậm hơn.
1.2/ Lạm phát
- Ngành dược ít bị tác động vì đây là nghành thiết yếu và chịu sự quản lý chặt chẽ từ nhà nước về giá.
2. Lực lượng Chính trị và Pháp luật
- Môi trường chính trị, xã hội, an ninh
ổn định tạo điều kiện tốt cho hoạt
động kinh doanh của các DN ngành
dược nói riêng.
- Chính phủ ban hành nhiều văn
bản pháp lý để quản lý ngành dược
bao gồm các văn bản liên quan đến
các vấn đề như Chính sách của Nhà
nước về lĩnh vực dược.
- Trong giai đoạn hoàn thiện khung pháp lý, các thay đổi của luật và
các văn bản dưới luật có thể tạo ra rủi ro về luật pháp cho các doanh
nghiệp trong nghành dược.
3. Lực lượng Văn hóa – Xã hội
Dân số và tỷ lệ phát triển.
• Dân số đông, khoảng 88 triệu người với hơn 90% dân số ở độ tuổi lao động và mức sống ngày càng nâng cao, tình trạng sức khỏe ngày càng được quan tâm.
Thói quen sử dụng hàng hóa người tiêu dùng.
•Thói quen dùng thuốc không
cần kê đơn của bác sĩ.
•Mức sống ngày một cao, hiên
tượng lạm dụng thuốc bổ ngày
một phổ biến.
4. Lực lượng Công nghệ
Trình độ kỹ thuât, công nghệ sản xuất thuốc còn thấp và chưa được đầu
tư đúng đắn → cần đẩy mạnh phát triển nghiên cứu khoa học đồng thời
có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào sản xuất nghiên cứu chuyển
giao công nghệ.
C- PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH
ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGÀNH DƯỢC PHẨM
VIỆT NAM.
Đe dọa ra nhập mới
Đe dọa từ các sản phẩm – dịch vụ thay thế
Quyền lực của nhà cung ứng
Quyền lực của người mua
Cạnh tranh giữa các ĐTCT hiện tại
Quyền lực tương ứng của các bên liên quan khác
1. Đe dọa ra nhập mới
1.1/ Nhu cầu vốn đầu tư ban đầu
- Việc gia nhập ngành của các Công ty dược phẩm mới tương đối khó
khăn do chi phí bỏ ra khá lớn.
1.2/ Các quy định của Chính Phủ
- Vì dược phẩm liên quan trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng người tiêu
dùng nên phải trải qua một quá trình đánh giá rất dài và kỹ càng của các
cơ quan kiểm định dược của Chính phủ đòi hỏi thời gian, công sức và
tiền bạc.
1.3/ Gia nhập vào hệ thống phân phối
- Gia nhập vào hệ thống phân phối ngành dược không mấy khó khăn do
thuốc là sản phẩm thiết yếu và quan trọng trong đời sống hàng ngày.
2. Đe dọa từ các sản phẩm/dịch vụ thay thế.
- Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ từ ngành
hoặc lĩnh vực kinh doanh khác có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với
các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
- Từ những nhu cầu, mục đích cũng như tính năng của mỗi loại thuốc
thì sẽ rất khó có sản phẩm thay thế cho dược phẩm
3. Quyền lực của nhà cung ứng
- Nhà cung ứng cho ngành Dược phẩm bao gồm: Nhà cung cấp về nguyên
vật liệu chế biến thuốc, nhà cung cấp về nguồn lao động.
- Đa số nguồn nguyên liệu dùng cho việc sản xuất thuốc chủ yếu là nhập
khẩu từ các nước như : Áo, Ý, Hà Lan, Ấn Độ, Trung Quốc.... Tuy đã
xây dựng được nguồn nguyên liệu riêng nhưng tỷ lệ này là rất thấp.
- Việc phụ thuộc quá nhiều vào nguyên dược liệu nước ngoài khiến cho
ngành gặp rất nhiều rủi ro về tỉ giá, thanh toán tín dụng cũng như về
nhu cầu trên thị trường nguyên dược liệu.
4. Quyền lực của khách hàng
- Với nhóm khách hàng cá nhân nhỏ lẻ thì quyền lực mặc cả là rất yếu.
Còn với nhóm khách hàng là các tổ chức như bệnh viện, trung tâm y
tế…thì khả năng mặc cả của nhóm tiêu dùng này lớn hơn hẳn.
5. Cạnh tranh giữa các ĐTCT hiện tại
Ngành dược là một trong những ngành có môi trường cạnh tranh nội bộ cao.
Ngành dược phẩm Việt Nam chịu sự cạnh tranh rất lớn từ những nhãn thuốc và dược phẩm nước ngoài.
Với sự nhận thức về chăm sóc sức khỏe về nhu cầu y tế ngày càng tăng của người dân Việt Nam, doanh
thu ngành thuốc không ngừng tăng.
BMI đã dự báo lượng tiêu thụ thuốc sẽ tăng lên 117,802.35 tỷ VND vào năm 2017, tương ứng với tốc
độ tăng trưởng trung bình là 15.5%.
6. Quyền lực tương ứng của các bên liên quan
Cổ đôngGiá cổ phiếu