Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so...

38
Số ra ngày 12/7/2019 Đơn vị thực hiện: - Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương Tel: 024.22205440; Email: [email protected]; [email protected]; - Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại, Bộ Công Thương Tel: 024.22192875; Email: [email protected] Mọi thông tin phản hồi xin liên hệ theo số điện thoại và email trên. Giấy phép xuất bản số: 56/GP- XBBT ngày 28/08/2018 TÌNH HÌNH CHUNG ........................................................................2 Thị trường thế giới ...........................................................................2 Thị trường trong nước......................................................................2 THỊ TRƯỜNG CAO SU ..................................................................3 1. Thị trường thế giới ...................................................................................... 3 2. Thị trường trong nước ............................................................................... 4 3. Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam ............................................. 4 4. Thị phần cao su của Việt Nam tại Trung Quốc ...................................... 6 THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ...................................................................8 1. Thị trường cà phê thế giới......................................................................... 8 2. Thị trường cà phê trong nước .................................................................. 9 3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 ....................................................................................... 9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê Tây Ban Nha tháng đầu năm 2019 và thị phần của Việt Nam...................................... 10 THỊ TRƯỜNG HẠT ĐIỀU .............................................................13 1. Thị trường hạt điều thế giới.................................................................... 13 2. Xuất khẩu hạt điều tháng 6/2019 giảm so với tháng 5/2019............. 13 3. Dung lượng thị trường nhập khẩu hạt điều Hoa Kỳ 5 tháng đầu năm 2019 và thị phần của Việt Nam ................................................ 16 THỊ TRƯỜNG CHÈ .......................................................................18 1. Thị trường thế giới ................................................................................... 18 2. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam................................................ 19 3. Dung lượng thị trường nhập khẩu chè Nhật Bản và thị phần của Việt Nam. 20 THỊ TRƯỜNG SẮN VÀ SẢN PHẨM TỪ SẮN ............................24 1. Thị trường thế giới ................................................................................... 24 2. Thị trường trong nước ............................................................................ 25 3. Tình hình xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn..................................... 26 4. Thị phần sắn của Việt Nam tại Trung Quốc ........................................ 28 THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN............................................................30 1. Thị trường thủy sản thế giới................................................................... 30 2. Thị trường trong nước ............................................................................ 30 3. Tình hình xuất khẩu thủy sản................................................................ 31 4. Dung lượng thị trường thủy sản Hoa Kỳ và thị phần của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2019.................................................................................. 32 THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ .......................................34 1. Thị trường gỗ và sản phẩm gỗ thế giới ................................................ 34 2. Tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ............................................. 34 3. Dung lượng thị trường nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ Ca-na-đa và thị phần của Việt Nam ........................................................................... 35 TIN CHÍNH SÁCH/CHUYÊN ĐỀ ...........................................38 Quy định ghi mã HS với thủy sản phối trộn nhập khẩu vào Đức....... 38

Transcript of Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so...

Page 1: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019

Đơn vị thực hiện:

- Cục Xuất nhập khẩu,

Bộ Công Thương

Tel: 024.22205440;

Email:

[email protected];

[email protected];

- Trung tâm Thông tin

Công nghiệp và Thương

mại, Bộ Công Thương

Tel: 024.22192875;

Email: [email protected]

Mọi thông tin phản hồi xin

liên hệ theo số điện thoại

và email trên.

Giấy phép xuất bản số:

56/GP- XBBT

ngày 28/08/2018

TÌNH HÌNH CHUNG ........................................................................2Thị trường thế giới ...........................................................................2Thị trường trong nước ......................................................................2THỊ TRƯỜNG CAO SU ..................................................................31. Thị trường thế giới ......................................................................................32. Thị trường trong nước ...............................................................................43. Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam .............................................44. Thị phần cao su của Việt Nam tại Trung Quốc ......................................6THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ ...................................................................81. Thị trường cà phê thế giới .........................................................................82. Thị trường cà phê trong nước ..................................................................93. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .......................................................................................94. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê Tây Ban Nha tháng đầu năm 2019 và thị phần của Việt Nam......................................10THỊ TRƯỜNG HẠT ĐIỀU .............................................................131. Thị trường hạt điều thế giới ....................................................................132. Xuất khẩu hạt điều tháng 6/2019 giảm so với tháng 5/2019 .............133. Dung lượng thị trường nhập khẩu hạt điều Hoa Kỳ 5 tháng đầu năm 2019 và thị phần của Việt Nam ................................................16THỊ TRƯỜNG CHÈ .......................................................................181. Thị trường thế giới ...................................................................................182. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam ................................................193. Dung lượng thị trường nhập khẩu chè Nhật Bản và thị phần của Việt Nam .20THỊ TRƯỜNG SẮN VÀ SẢN PHẨM TỪ SẮN ............................241. Thị trường thế giới ...................................................................................242. Thị trường trong nước ............................................................................253. Tình hình xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn .....................................264. Thị phần sắn của Việt Nam tại Trung Quốc ........................................28THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN ............................................................301. Thị trường thủy sản thế giới ...................................................................302. Thị trường trong nước ............................................................................303. Tình hình xuất khẩu thủy sản ................................................................314. Dung lượng thị trường thủy sản Hoa Kỳ và thị phần của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2019 ..................................................................................32THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ .......................................341. Thị trường gỗ và sản phẩm gỗ thế giới ................................................342. Tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ .............................................343. Dung lượng thị trường nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ Ca-na-đa và thị phần của Việt Nam ...........................................................................35TIN CHÍNH SÁCH/CHUYÊN ĐỀ ...........................................38Quy định ghi mã HS với thủy sản phối trộn nhập khẩu vào Đức ....... 38

Page 2: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 2

TÌNH HÌNH CHUNG

Thị trường thế giới- Cao su: Giá cao su kỳ hạn tại các

sàn giao dịch chủ chốt giảm trong 10 ngày đầu tháng 7/2019 do thị trường lo ngại kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại và giá dầu giảm.

- Cà phê: Giá cà phê giao kỳ hạn trên thị trường thế giới 10 ngày đầu tháng 7/2019 tăng so với cuối tháng 6/2019.

- Hạt điều: Giá hạt điều xuất khẩu của Ấn Độ ổn định trong 10 ngày đầu tháng 7/2019.

- Chè: Thị trường chè toàn cầu dự báo đạt 7,58 triệu tấn vào năm 2024.

- Sắn và sản phẩm từ sắn: Trong 10 ngày đầu tháng 7/2019, giá sàn sắn lát xuất khẩu của Thái Lan tăng 5 USD/tấn; giá tinh bột sắn xuất khẩu và nội địa ổn định; giá sắn nguyên liệu nội địa tăng.

- Thủy sản: Tính đến tháng 6/2019, người nuôi tôm Ấn Độ đã giảm 20-30% lượng tôm giống thả nuôi do giá thị trường giảm, dịch bệnh, thời tiết thất thường. Nhập khẩu tôm của Hoa Kỳ tăng tháng thứ 3 liên tiếp, nhập khẩu cá da trơn giảm mạnh.

- Gỗ và sản phẩm gỗ: Căng thăng thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc đã tác động tiêu cực đến các công ty sản xuất nội thất Trung Quốc.

Thị trường trong nước- Cao su: Giá mủ cao su nguyên liệu

trong nước giảm theo xu hướng thế giới. Nhập khẩu cao su của Trung Quốc từ Việt Nam tăng tháng thứ 5 liên tiếp, trong khi nhập khẩu từ Thái Lan và Ma-lai-xi-a giảm.

- Cà phê: Giá cà phê trong nước biến động không đồng nhất. Thị phần cà phê Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Tây Ban Nha 4 tháng đầu năm 2019 giảm.

- Hạt điều: Thị phần hạt điều Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ giảm do Hoa Kỳ tăng nhập khẩu từ Bra-xin.

- Chè: Thị phần nhập khẩu chè từ Việt Nam giảm trong tổng nhập khẩu chè của Nhật Bản.

- Sắn và sản phẩm từ sắn:Từ đầu tháng 7/2019 đến nay, giá sắn nguyên liệu tại các vùng giảm nhẹ do đầu ra xuất khẩu gặp khó khăn, trong khi giá sắn lát nội địa tăng cao.

- Thủy sản: Giá cá tra nguyên liệu tại An Giang tăng nhẹ; giá tôm nguyên liệu tại Cà Mau ổn định. Tháng 6/2019, xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc có dấu hiệu cải thiện khi tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2018.

- Gỗ và sản phẩm gỗ: Thị phần của Việt Nam tăng trong tổng nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Ca-na-đa.

Page 3: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/20193

THỊ TRƯỜNG CAO SU

- Giá cao su kỳ hạn tại các sàn giao dịch chủ chốt giảm trong 10 ngày đầu tháng 7/2019 do thị trường lo ngại kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại và giá dầu giảm.

- Giá mủ cao su nguyên liệu trong nước giảm theo xu hướng thế giới.

- Tháng 6/2019, xuất khẩu cao su tăng mạnh so với tháng 5/2019.

- Nhập khẩu cao su của Trung Quốc từ Việt Nam tăng tháng thứ 5 liên tiếp, trong khi nhập khẩu từ Thái Lan và Ma-lai-xi-a giảm.

1. Thị trường thế giớiTrong 10 ngày đầu tháng 7/2019, giá

cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt giảm, cụ thể:

+ Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), ngày 10/7/2019, giá cao su kỳ hạn tháng 8/2019 giao dịch ở mức 225,6 Yên/kg (tương đương 2,07 USD/kg), giảm 3,4% so với ngày 28/6/2019.

+ Tại Sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE), ngày 10/7/2019, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 8/2019 ở mức 10.650 NDT/tấn (tương đương 1,55 USD/kg), giảm 6,1% so với cuối tháng 6/2019. Giá cao su tại Thượng Hải giảm sau khi cơ quan quản

lý chứng khoán Trung Quốc chấp thuận giao dịch hợp đồng kỳ hạn cao su TSR20 (Trung Quốc sẽ bắt đầu giao dịch hợp đồng kỳ hạn cao su TSR20 từ ngày 12/8/2019), trong bối cảnh lo ngại dư cung và nhu cầu yếu tại Trung Quốc.

+ Tại Thái Lan, ngày 10/7/2019, giá cao su RSS 3 chào bán ở mức 55,4 Baht/kg (tương đương 1,79 USD/kg), giảm 10,2% so với cuối tháng 6/2019.

Giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt giảm do: (i) Giá dầu giảm giữa bối cảnh dự trữ dầu mỏ của Hoa Kỳ giảm thấp hơn dự kiến. (ii) Ngân hàng Thế giới (World Bank) hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu do tác động tiêu cực của căng

Page 4: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 4

THỊ TRƯỜNG CAO SU

thẳng thương mại sẽ làm giảm nhu cầu tiêu thụ cao su. Do đó, nhiều khả năng giá cao su sẽ duy trì ở vùng giá hiện tại, khó có cơ hội tăng trưởng đột biến.

- Ấn Độ: Chính quyền bang Kerala, Ấn Độ lập công ty có vốn nhà nước để hỗ trợ giá cao su. Động thái này nhằm giúp khoảng 1 triệu người trồng cao su Ấn Độ tránh khỏi tác động của biến động giá trên thị trường cao su quốc tế. Bang đã thành lập Công ty Kerala Rubber Limited, trong đó chính phủ bang và các cơ quan chức trách sẽ nắm giữ 26% cổ phần. Công ty được thành lập với mục tiêu tạo ra nhu cầu nội địa đối với mủ tờ và mủ nước nhằm giúp giữ giá cao su nội địa ở mức cao, ngay cả khi những nhà sản xuất lốp xe, vốn chiếm 65% nhu

cầu tiêu dùng cao su nội địa Ấn Độ, đang chủ yếu sử dụng cao su nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất. Kerala chiếm gần 80% tổng sản lượng cao su tự nhiên của Ấn Độ.

2. Thị trường trong nướcTừ đầu tháng 7/2019 đến nay, giá

mủ cao su nguyên liệu trong nước giảm theo xu hướng thế giới. Cụ thể ngày 10/7/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ nước tại vườn và nhà máy đạt lần lượt 245 đ/độ TSC và 250 đ/độ TSC, giảm 25 đ/độ TSC so với cuối tháng 6/2019.

Trong 10 ngày đầu tháng 7/2019, Công ty TNHH MTV cao su Lộc Ninh 3 lần thông báo điều chỉnh giảm giá thu mua mủ cao su, cụ thể:

Giá thu mua mủ cao su của Công ty TNHH MTV cao su Lộc Ninh

Chủng loại Đơn vị tính

Ngày 25/6/2019

Ngày 28/6/2019

Ngày 05/7/2019

Ngày 09/7/2019

Ngày 10/7/2019

Mủ cao su nước tại vườn

Đ/độ TSC 270 265 260 255 252

Mủ cao su nước tại nhà máy

Đ/độ TSC 275 270 265 260 257

Mủ chén, dây khô đ/kg 11.500 11.400 11.200 11.200 11.000

Mủ chén ướt đ/kg tươi 8.000 7.900 7.700 7.700 7.600Mủ chén, dây vừa đ/kg tươi 10.200 10.100 9.900 9.900 9.700

Mủ tạp đ/kg tươi 11.500 11.400 11.200 11.200 11.000Nguồn: Công ty TNHH MTV cao su Lộc Ninh

3. Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 6/2019 xuất khẩu cao su đạt 122,76 nghìn tấn, trị giá 174,45 triệu USD, tăng 58,4% về lượng và tăng 56,1% về trị giá so với tháng 5/2019, tăng 0,5% về lượng và tăng 0,7% về trị giá so với tháng 6/2018. Lũy kế 6 tháng đầu

năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 614,39 nghìn tấn, trị giá 841,83 triệu USD, tăng 8,9% về lượng và tăng 2,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

Giá xuất khẩu cao su tháng 6/2019 bình quân ở mức 1.421 USD/tấn, giảm 1,5% so với tháng 5/2019, nhưng tăng 0,2% so với cùng kỳ năm 2018.

Page 5: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/20195

THỊ TRƯỜNG CAO SU

Xuất khẩu cao su theo tháng giai đoạn 2017 - 2019 (ĐVT: Nghìn tấn)

Nguồn: Tổng cục Hải quanNhìn chung, tháng 6/2019, xuất khẩu

cao su sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước, trong khi xuất khẩu sang Ấn Độ, Ma-lai-xi-a lại tăng mạnh. Tính chung 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang Ấn Độ và Hàn Quốc tăng mạnh, trong khi xuất khẩu sang Trung Quốc và Ma-lai-xi-a tăng nhẹ.

Trong tháng 6/2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 68,36 nghìn tấn, trị giá 95,59 triệu USD, tăng 35,2% về lượng và tăng 33,2% về trị giá so với tháng

5/2019, nhưng giảm 22,1% về lượng và giảm 22,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc chiếm 55,7% tổng khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 387,11 nghìn tấn, trị giá 523,9 triệu USD, tăng 6,6% về lượng và tăng 0,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Trung Quốc trong 6 tháng đầu năm 2019 bình quân ở mức 1.353 USD/tấn, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm 2018.

10 Thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2019

Thị trường

Tháng 6/2019 So với tháng 6/2018

6 tháng năm 2019

So với 6 tháng 2018 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng Trị giá

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng Trị giá

Trung Quốc 68.366 95.595 -22,1 -22,4 387.106 523.901 6,6 0,8Ấn Độ 13.926 20.840 251,2 252 52.198 74.031 71,5 57Ma-lai-xi-a 11.558 15.909 616,1 630,7 20.424 27.539 3,4 1,2Hàn Quốc 3.254 5.073 29,4 30,5 20.336 29.792 37,0 27,9Đức 1.749 2.587 -48,7 -50,2 14.404 20.330 -19,1 -27,4Hoa Kỳ 2.546 3.656 -16,2 -14,7 13.402 17.756 0,6 -9,3Đài Loan 2.680 4.142 54,5 54 12.413 18.131 -4,7 -11,5Thổ Nhĩ Kỳ 1.718 2.332 -29,6 -32,1 11.085 15.236 -8,1 -14In-đô-nê-xi-a 2.108 3.361 133,4 129,4 7.155 10.962 -2,4 -5,3Ý 1.130 1.438 -7,1 -14,8 5.790 7.329 -19,8 -29,5

Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan

Page 6: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 6

THỊ TRƯỜNG CAO SU

4. Thị phần cao su của Việt Nam tại Trung Quốc

Theo số liệu thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu cao su của Trung Quốc tháng 5/2019 đạt 524,9 nghìn tấn, trị giá 850,2 triệu USD, giảm 21,4% về lượng và giảm 24% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su của Trung Quốc đạt 2,72 triệu tấn, trị giá 4,16 tỷ USD, giảm 3,2% về lượng và giảm 11,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

Thái Lan, Việt Nam và Ma-lai-xi-a là 3 thị trường cung cấp cao su chính cho Trung Quốc trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2019.

Đáng chú ý, tháng 5/2019 là tháng thứ 5 liên tiếp Trung Quốc tăng nhập khẩu cao su từ Việt Nam, đạt 66,2 nghìn tấn, trị giá 95,9 triệu USD, tăng 4,9% về lượng và tăng 2,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong khi đó, Trung Quốc nhập khẩu cao su từ Thái Lan và Ma-lai-xi-a giảm mạnh so với tháng 5/2018.

10 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Trung Quốc trong tháng 5/2019

Thị trường

Tháng 5/2019 So với tháng 5/2018 (%)

Lượng (nghìn

tấn)

Trị giá (triệu USD)

Lượng Trị giá

Tổng 524,9 850,2 -21,4 -24,0Thái Lan 185,9 265,1 -40,8 -43,2Việt Nam 66,2 95,9 4,9 2,5Ma-lai-xi-a 64,6 95,6 -17,5 -17,6Hàn Quốc 32,4 56,1 -3,5 -13,8In-đô-nê-xi-a 28,8 43,3 -22,2 -22,6Nhật Bản 12,4 37,5 -32,4 -36,0Nga 16,5 27,3 22,4 17,6Mi-an-ma 27,4 46,7 53,2 49,0Hoa Kỳ 13,3 34,0 -40,1 -38,6

Nguồn: ITC

5 tháng đầu năm 2019, Trung Quốc nhập khẩu 372,2 nghìn tấn cao su từ Việt Nam, trị giá 493 triệu USD, tăng 34,4% về lượng và tăng 19,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Trung Quốc tăng từ 9,8% trong 5 tháng đầu năm 2018, lên 13,7% trong 5 tháng đầu năm 2019; Nhập khẩu từ Thái Lan đạt 1,2 triệu tấn, trị giá 1,6 tỷ USD, giảm 6,4% về lượng và giảm 14,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; nhập khẩu từ Ma-lai-xi-a đạt giảm 9,4% về lượng và giảm 16,8% về trị giá.

5 thị trường lớn cung cấp cao su lớn nhất cho Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm 2019 (mã HS: 4001, 4002, 4003, 4005)

Thị trường5 tháng 2019 So với 5 tháng

2018 (%)Tỷ trọng theo

lượng (%)Lượng

(nghìn tấn)Trị giá

(triệu USD) Lượng Trị giá 5 tháng 2018

5 tháng 2019

Tổng 2.721,4 4.167,2 -3,2 -11,8 100,0 100,0Thái Lan 1.209,8 1.612,7 -6,4 -14,9 46,0 44,5Việt Nam 372,2 493,0 34,4 19,6 9,8 13,7Ma-lai-xi-a 310,1 431,1 -9,4 -16,8 12,2 11,4Hàn Quốc 142,8 249,1 -0,6 -9,6 5,1 5,2In-đô-nê-xi-a 122,6 171,9 -33,2 -38,2 6,5 4,5

Nguồn: ITC

Page 7: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/20197

THỊ TRƯỜNG CAO SU

Về cơ cấu mặt hàng: Trong 5 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su tự nhiên (mã HS: 4001) của Trung Quốc đạt 849,81 nghìn tấn, trị giá 1,12 tỷ USD, giảm 11,8% về lượng và giảm 19,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc nhập khẩu cao su tự nhiên chủ yếu từ các thị trường như: Thái Lan, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a và Việt Nam. Trong đó, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 4 cho Trung Quốc, nhưng thị phần chỉ chiếm 8% trong tổng lượng cao su tự nhiên nhập khẩu của Trung Quốc; Thị phần cao su Thái Lan chiếm 59,7%; Ma-lai-xi-a chiếm 13% và In-đô-nê-xi-a chiếm 9,4%. Đáng chú ý, nhập khẩu cao su tự nhiên của Trung Quốc từ Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2019 tăng 48,5% về lượng và tăng 30,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, đạt 68,16 nghìn tấn, trị giá 90,09 triệu USD.

Trong khi đó, trong 5 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su tổng hợp của Trung Quốc (mã HS: 4002) đạt 1,78 triệu tấn, trị giá 2,88 tỷ USD, tăng 1,1% về

lượng, nhưng giảm 8,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Thái Lan, Việt Nam và Ma-lai-xi-a là 3 thị trường chính cung cấp cao su tổng hợp cho Trung Quốc. Thị phần cao su tổng hợp Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Trung Quốc chiếm 16,7% trong 5 tháng đầu năm 2019; Thái Lan chiếm 37,7%. Trong 5 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su tổng hợp của Trung Quốc từ Việt Nam đạt 297,86 nghìn tấn, trị giá 394,48 triệu USD, tăng 31,1% về lượng và tăng 16,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

Nhập khẩu cao su tái sinh (mã HS: 4003) trong 5 tháng đầu năm 2019 của Trung Quốc đạt 48,39 nghìn tấn, trị giá 33,75 triệu USD, tăng 43,2% về lượng và tăng 30,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu cao su tái sinh từ Thái Lan, Ấn Độ, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a và Việt Nam. Tuy nhiên, lượng cao su tái sinh của Việt Nam chỉ chiếm 3,5% trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm 2019, đạt 1,67 nghìn tấn, tăng 81,3% so với cùng kỳ năm 2018.

Cơ cấu thị trường cung cấp cao su cho Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm 2019 (Đvt: % tính theo lượng)

Cao su tự nhiên Cao su tổng hợp

Nguồn: ITC

Page 8: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 8

THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ

- Giá cà phê giao kỳ hạn trên thị trường thế giới 10 ngày đầu tháng 7/2019 tăng so với cuối tháng 6/2019.

- Giá cà phê trong nước biến động không đồng nhất.

- Tháng 6/2019, giá xuất khẩu cà phê tăng so với tháng 5/2019.

- Việt Nam là thị trường cung cấp cà phê lớn nhất cho Tây Ban Nha, nhưng thị phần cà phê Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Tây Ban Nha 4 tháng đầu năm 2019 giảm.

1. Thị trường cà phê thế giới10 ngày đầu tháng 7/2019, giá cà phê

Robusta và Arabica giao kỳ hạn trên thị trường thế giới tăng so với tháng 6/2019. Cụ thể như sau:

+ Trên sàn giao dịch London, ngày 10/7/2019, giá cà phê Robusta giao kỳ hạn tháng 9/2019 tăng 1,1% so với ngày 29/6/2019, lên mức 1.467 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 11/2019 giao dịch ở mức 1.494 USD/tấn, tăng 1,0% so với ngày 29/6/2019.

+ Trên sàn giao dịch New York, ngày 10/7/2019, giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 9/2019 tăng 1,7% so với ngày 29/6/2019, lên mức 111,3 Uscent/lb; kỳ hạn giao tháng 12/2019 giao dịch ở mức 114,9 Uscent/lb, tăng 1,6% so với ngày 29/6/2019.

+ Trên sàn BMF của Bra-xin, ngày 10/7/2019 giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 9/2019 và tháng 12/2019 ổn định ở mức 113 Uscent/lb và 118,15 Uscent/lb.

+ Tại cảng Thành phố Hồ Chí Minh,

ngày 10/7/2019, giá cà phê Robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% giao dịch ở mức 1.391 USD/tấn, trừ lùi 45 USD/tấn, giảm 1,1% so với ngày 29/6/2019.

Giá cà phê toàn cầu tăng do thời tiết không thuận lợi tại nước sản xuất cà phê hàng đầu thế giới Bra-xin, làm giảm áp lực dư cung và tồn kho cà phê tại Hoa Kỳ giảm.

- Bra-xin: Theo Ban Thư ký Ngoại thương (Secex) của Bộ Kinh tế Bra-xin, xuất khẩu cà phê của Bra-xin trong tháng 6/2019 đạt 2,8 triệu bao, giảm 14,1% so với tháng 5/2019, nhưng tăng 29,8% so với tháng 6/2018. Tính chung 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cà phê các loại của Bra-xin đạt 17,991 triệu bao, tăng 42,4% so với cùng kỳ năm 2018.

- In-đô-nê-xi-a: Xuất khẩu cà phê Robusta của In-đô-nê-xi-a trong tháng 6/2019 đạt 59.040 bao, giảm 52,5% so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 9 tháng đầu niên vụ 2018/2019, xuất khẩu cà phê Robusta của In-đô-nê-xi-a đạt 1.229.705 bao, giảm 4,1% so với 9 tháng đầu niên

Page 9: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/20199

THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ

vụ 2017/2018.

- Tồn kho cà phê tại Hoa Kỳ tính đến cuối tháng 5/2019 ở mức 6,61 triệu bao, giảm 265 nghìn bao so với cuối tháng 4/2019.

2. Thị trường cà phê trong nước10 ngày đầu tháng 7/2019, giá cà

phê Robusta nhân xô trong nước biến động không đồng nhất so với cuối tháng 6/2019. Cụ thể: Ngày 10/7/2019, giá cà phê Robusta nhân xô tại các tỉnh Lâm Đồng, Gia Lai, Đắk Nông tăng lên mức 33.200 đ/kg - 34.100 đ/kg; giá cà phê nhân xô Robusta ở huyện Buôn Hồ tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Kon tum giảm 0,3%, xuống còn 34.200 - 34.400 đ/kg. Tại các kho quanh khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, cà phê Robusta loại R1 có mức giá 35.200 đ/kg, giảm 0,3% so với ngày 29/6/2019.

Giá cà phê tại một số tỉnh/huyện ngày 10/7/2019

Khu vực khảo sát Đơn giá (đ/kg)

So với ngày 29/6/2019

(%)Tỉnh Lâm ĐồngBảo Lộc (Robusta) 33.300 0,9Di Linh (Robusta) 33.200 0,9Lâm Hà (Robusta) 33.200 0,9Tỉnh Đắk LắkCư M’gar (Robusta) 34.300 0,0Buôn Hồ (Robusta) 34.200 -0,3Tỉnh Gia Laila Grai (Robusta) 34.100 0,3Tỉnh Đắk NôngGia Nghĩa (Robusta) 34.000 0,3Tỉnh Kon TumĐắk Hà (Robusta) 34.400 -0,3TP. Hồ Chí Minh (R1) 35.200 -0,3

Nguồn: Tintaynguyen.com3. Giá xuất khẩu bình quân cà

phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê tháng 6/2019 đạt 142,4 nghìn tấn, trị giá 238,15 triệu USD, giảm 2,6% về lượng và giảm 0,03% về trị giá so với tháng 5/2019, giảm 8,8% về lượng và giảm 19,7% về trị giá so với tháng 6/2018. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cà phê đạt 919 nghìn

tấn, trị giá 1,568 tỷ USD, giảm 11,5% về lượng và giảm 21,7% về trị giá so với 6 tháng đầu năm 2018.

Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 đạt mức 1.672 USD/tấn, tăng 2,6% so với tháng 5/2019, nhưng giảm 11,9% so với tháng 6/2018. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu bình quân cà phê đạt mức 1.706 USD/tấn, giảm 11,5% so với 6 tháng đầu năm 2018.

Lượng và giá xuất khẩu bình quân cà phê năm 2018 – 2019 (ĐVT: Lượng: nghìn tấn; Giá TB: USD/kg)

0

80

160

240

T1/18 T2 T3

T4/18 T5 T6

T7/18 T8 T9

T10/18 T11 T12

T1/19 T2 T3

T4/19 T5 T6

0,00,51,01,52,02,5

Lượng Giá XKBQ

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Page 10: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 10

THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ

Tháng 6/2019, xuất khẩu cà phê sang Đức tăng về lượng, nhưng giảm về trị giá so với tháng 6/2018, đạt 25,4 nghìn tấn, trị giá 38,81 triệu USD; xuất khẩu cà phê sang các thị trường Nhật Bản, Nga, An-giê-ri, tăng về lượng, nhưng giảm về trị giá. Đáng chú ý, xuất khẩu cà phê sang thị trường Ma-lai-xi-a tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018, tăng 60,5% về lượng và tăng 31% về trị giá, đạt 5,2 nghìn tấn, trị giá 8,2 triệu USD.

6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cà phê sang Đức giảm 0,2% về lượng và giảm 13,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, đạt 136,1 nghìn tấn, trị giá 214,39 triệu USD; trong khi xuất khẩu cà phê sang Phi-líp-pin và Ma-lai-xi-a tăng cả về lượng và trị giá so với 6 tháng đầu năm 2018, đạt lần lượt 43,5 nghìn tấn và 23,9 nghìn tấn trị giá 98,82 triệu USD và 38,8 triệu USD.

10 thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất tháng 6 và 6 tháng năm 2019

Thị trường

Tháng 6/2019 So với tháng 6/2018 (%) 6 tháng năm 2019 So với 6 tháng

năm 2018 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng Trị giá Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng Trị giá

Đức 25.472 38.818 15,8 -1,8 136.180 214.396 -0,2 -13,6Ý 11.670 18.191 -15,3 -27,9 81.553 130.983 5,2 -9,0Tây Ban Nha 10.932 16.555 -12,5 -26,6 67.895 107.929 0,8 -12,8Hoa Kỳ 10.229 16.380 -33,4 -43,8 89.249 147.019 -15,1 -27,8Nhật Bản 9.199 15.287 6,9 -12,4 50.732 87.263 -13,9 -26,2Nga 7.412 14.044 9,9 -4,9 46.010 86.264 -1,2 -12,9Phi-líp-pin 7.357 16.936 -19,6 -0,1 43.582 98.821 1,2 21,1An-giê-ri 6.602 10.472 12,5 -1,9 37.161 59.956 -8,4 -20,1Thái Lan 5.714 8.739 -46,0 -53,0 17.291 29.288 -35,2 -41,7Ma-lai-xi-a 5.212 8.208 60,5 31,0 23.914 38.804 25,5 2,3

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan4. Dung lượng thị trường nhập

khẩu cà phê Tây Ban Nha 4 tháng đầu năm 2019 và thị phần của Việt Nam

Theo số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu cà phê của Tây Ban Nha trong 4 tháng đầu năm 2019 đạt 118.150 tấn, trị giá 320,37 triệu USD, tăng 11,4% về lượng, nhưng giảm 10,6% về trị giá so với 4 tháng đầu năm 2018.

4 tháng đầu năm 2019, Tây Ban Nha nhập khẩu chủ yếu hai chủng loại cà phê là: Cà phê chưa rang (không bao gồm

rang và khử caffein) mã HS 090111 và cà phê rang (không bao gồm khử caffein) mã HS 090121. Theo đó, nhập khẩu cà phê mã HS 090111 đạt 201,61 triệu USD chiếm 62,9% trong tổng trị giá nhập khẩu cà phê của Tây Ban Nha; nhập khẩu cà phê mã HS 090121 đạt 82 triệu USD, chiếm 25,6%.

Tây Ban Nha nhập khẩu từ Việt Nam hai chủng loại cà phê là cà phê chưa rang và chưa khử caffein và cà phê khử caffein (không bao gồm rang), chiếm 42,8% và 39,5% trong tổng trị giá nhập khẩu hai chủng loại cà phê này trong 4 tháng đầu năm 2019.

Page 11: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/201911

THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ

Chủng loại cà phê nhập khẩu của Tây Ban Nha 4 tháng đầu năm 2019

Mã HS Chủng loạiNhập khẩu

chung (nghìn USD)

So với 4 tháng năm 2018 (%)

Tỷ trọng nhập khẩu

(%)

Nhập khẩu từ Việt Nam (nghìn USD)

090111 Cà phê (không bao gồm rang và khử caffein) 201.615 -6,2 62,9 86.245

090121

Cà phê rang (không bao gồm khử caffein) 81.998 -18,9 25,6 -

090112

Cà phê khử caffein (không bao gồm rang) 19.178 -11,8 6,0 7.572

090122 Cà phê rang, khử caffein 15.303 -17,4 4,8 -

090190 Vỏ và vỏ cà phê; cà phê thay thế có chứa cà phê ở bất kỳ tỷ lệ nào

2.276 22,8 0,7 -

Nguồn: ITCGiá nhập khẩu bình quân cà phê của

Tây Ban Nha trong 4 tháng đầu năm 2019 đạt mức 2.712 USD/tấn, giảm 19,7% so với 4 tháng đầu năm 2018. Trong đó, giá nhập khẩu bình quân cà phê từ Việt Nam đạt mức thấp 1.779 USD/tấn, giảm 17%. Đáng chú ý, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Tây Ban Nha từ Pháp đạt mức cao 15.670 USD/tấn. Hiện Tây Ban Nha nhập khẩu chủ yếu chủng loại cà phê rang (không bao gồm khử caffein - HS 090121) và cà phê rang, khử caffein (HS 090122).

Cơ cấu nguồn cung: 4 tháng đầu năm 2019, Tây Ban Nha tăng nhập khẩu cà phê từ Việt Nam, Bra-xin, Đức, U-gan-đa, Pháp, Hon-đu-rát, Bờ Biển Ngà, nhưng giảm nhập khẩu từ Cô-lôm-bi-a, Ấn Độ, Bồ Đào Nha. Cụ thể:

Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Tây Ban Nha trong 4 tháng đầu năm 2019 với lượng nhập khẩu ghi nhận mức tăng trưởng 9,5% so với 4 tháng đầu năm 2018. Mặc dù vậy, thị phần cà phê Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu Tây Ban Nha giảm từ 45,4% trong 4 tháng đầu năm 2018, xuống 44,6% thị

phần trong 4 tháng đầu năm 2019.

Bra-xin là nguồn cung cà phê lớn thứ 2 cho Tây Ban Nha trong 4 tháng đầu năm 2019, lượng nhập khẩu đạt 17.556 tấn, trị giá 40,11 triệu USD, tăng 8,7% về lượng, nhưng giảm 10,9% về trị giá so với 4 tháng đầu năm 2018. Thị phần cà phê Bra-xin trong tổng lượng nhập khẩu của Tây Ban Nha giảm từ 15,2% trong 4 tháng đầu năm 2018, xuống còn 14,9% thị phần trong 4 tháng đầu năm 2019.

4 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cà phê của Tây Ban Nha từ Đức ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao 49,6% về lượng, đạt 12.097 tấn, nhờ vậy thị phần cà phê Đức trong tổng lượng nhập khẩu cà phê của Tây Ban Nha tăng từ 7,6% trong 4 tháng đầu năm 2018, lên 10,2%.

Page 12: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 12

THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ10 nguồn cung cà phê lớn nhất cho Tây Ban Nha 4 tháng đầu năm 2019

(HS0901)

Thị trường

4 tháng năm 2019 So với 4 tháng năm 2018 (%)

Thị phần tính theo lượng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Giá NKBQ (USD/tấn) Lượng Trị giá Giá

NKBQ4

tháng 2019

4 tháng 2018

Tổng 118.150 320.370 2.712 11,4 -10,6 -19,7 100,0 100,0 Việt Nam 52.730 93.818 1.779 9,5 -9,1 -17,0 44,6 45,4 Bra-xin 17.556 40.115 2.285 8,7 -10,9 -18,0 14,9 15,2 Đức 12.097 26.252 2.170 49,6 -4,8 -36,4 10,2 7,6 Cô-lôm-bi-a 6.750 22.459 3.327 -0,7 -5,3 -4,7 5,7 6,4 U-gan-đa 4.239 7.780 1.835 7,8 -3,7 -10,7 3,6 3,7 Pháp 3.602 56.436 15.670 17,7 -16,5 -29,0 3,0 2,9 Hon-đu-rát 3.159 7.450 2.358 34,5 10,9 -17,6 2,7 2,2 Bờ Biển Ngà 3.005 5.169 1.720 19,0 -12,7 -26,6 2,5 2,4 Ấn Độ 1.987 4.075 2.051 -40,1 -41,5 -2,2 1,7 3,1 Bồ Đào Nha 1.618 8.472 5.237 -4,5 -11,5 -7,3 1,4 1,6

Nguồn: ITC

Page 13: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/201913

THỊ TRƯỜNG HẠT ĐIỀU

- Giá hạt điều xuất khẩu của Ấn Độ ổn định trong 10 ngày đầu tháng 7/2019.

- Lượng hạt điều xuất khẩu tháng 6/2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018.

- Thị phần hạt điều Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ giảm do Hoa Kỳ tăng nhập khẩu từ Bra-xin.

1. Thị trường hạt điều thế giớiNguồn cung hạt điều toàn cầu ở mức

thấp, trong khi nhu cầu nguyên liệu cho ngành chế biến tăng. Hiện hầu hết các nước sản xuất hạt điều lớn toàn cầu như Việt Nam, Ấn Độ, Bờ Biển Ngà, Bê-nanh, Ni-giê-ri-a, Ga-na đều đã thu hoạch xong vụ mùa 2018/2019, trong khi đó hai nước là Ghi nê Bít-xao và Xê-nê-gan cũng bước vào thời kỳ cuối vụ thu hoạch chính, còn In-đô-nê-xi-a bắt đầu bước vào vụ thu hoạch. Bên cạnh đó, giá hạt điều vẫn ở mức thấp cũng hấp dẫn người tiêu dùng. Những thông tin trên đã tác động tích cực lên thị trường hạt điều toàn cầu.

Tại Ấn Độ: Giá hạt điều xuất khẩu của Ấn Độ ổn định trong 10 ngày đầu tháng 7/2019. Cụ thể:

Tại cảng Delhi Ấn Độ, giá xuất khẩu hạt điều loại WW180 trong 10 ngày đầu tháng 7/2019 ổn định ở mức 1.077,5 Rupi/kg (tương đương 15,71 USD/kg), tăng 2,1% so với ngày 10/6/2019. Giá hạt điều loại WW210 xuất khẩu đạt mức 945 Rupi/kg (tương đương 13,78 USD/kg), tăng 2,2%. Ở chiều ngược lại, giá xuất khẩu hạt điều loại WW240 và WW320 giảm lần lượt 5,1% và 9,0% so với ngày 10/6/2019,

xuống còn 745 Rupi/kg (tương đương 10,86 USD/kg) và 605 Rupi/kg (tương đương 8,82 USD/kg). Giá xuất khẩu hạt điều nhân vỡ 2 mảnh giảm 2,4% so với ngày 10/6/2019, xuống còn 597,5 Rupi/kg (tương đương 8,71 USD/kg).

Theo Thời báo kinh tế Ấn Độ, tiêu thụ hạt điều của nước này đạt khoảng 3 nghìn tấn/năm và đang tăng trưởng khoảng 5% mỗi năm. Tuy nhiên, giá hạt điều ở nước này đã giảm 15-20% trong năm 2019, xuống còn khoảng 600 Rupi/kg (tương đương 8,75 USD/kg) do nhập khẩu tăng. Chính vì vậy, ngành công nghiệp Ấn Độ yêu cầu tăng thuế nhập khẩu hạt điều lên 70%, ngang bằng với các loại hạt khác, từ mức 45% hiện tại.

2. Xuất khẩu hạt điều tháng 6/2019 giảm so với tháng 5/2019

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 6/2019, xuất khẩu hạt điều đạt 39,2 nghìn tấn, trị giá 275,61 triệu USD, giảm 4,6% về lượng và giảm 8,6% về trị giá so với tháng 5/2019, tăng 21,4% về lượng nhưng giảm 6% về trị giá so với tháng 6/2018. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu hạt điều đạt 195,7 nghìn tấn, trị giá 1,489 tỷ USD, tăng 12,2% về lượng, nhưng giảm 12,1% về trị giá so với 6 tháng đầu năm 2018.

Page 14: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 14

THỊ TRƯỜNG HẠT ĐIỀUKim ngạch xuất khẩu hạt điều năm 2018 – 2019

(ĐVT: nghìn USD)

0

200

400

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

Năm 2018 Năm 2019

Nguồn: Tổng cục Hải quanTháng 6/2019, giá xuất khẩu bình

quân hạt điều đạt mức thấp 7.024 USD/tấn, giảm 4,2% so với tháng 5/2019 và giảm 22,5% so với tháng 6/2018. Lũy kế 6

tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu bình quân hạt điều đạt mức 7.613 USD/tấn, giảm 21,5% so với 6 tháng đầu năm 2018.

Lượng và giá xuất khẩu bình quân hạt điều năm 2018 – 2019 (ĐVT: Lượng: nghìn tấn; Giá TB: USD/kg)

0

20

40

60

T1/18 T2 T3

T4/18 T5 T6

T7/18 T8 T9

T10/18 T11 T12

T1/19 T2 T3

T4/19 T5 T6

0,02,04,06,08,010,012,0

Lượng Giá XKBQ

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan6 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu

bình quân hạt điều sang các thị trường đều giảm so với 6 tháng đầu năm 2018. Cụ thể, giá xuất khẩu hạt điều sang thị trường Hồng Kông giảm 10,8%, xuống

còn 10.267 USD/tấn; Irắc giảm 20,1%, xuống còn 8.329 USD/tấn; Đức giảm 21,7%, xuống còn 7.946 USD/tấn; Hoa Kỳ giảm 22,5%, xuống còn 7.544 USD/tấn.

Giá xuất khẩu bình quân hạt điều sang 10 thị trường đạt mức cao nhất tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2019

Thị trườngGiá XKBQ

tháng 6/2019 (USD/tấn)

So với tháng

5/2019 (%)

So với tháng

6/2018 (%)

Giá XKBQ 6 tháng năm

2019 (USD/tấn)

So với 6 tháng năm 2018 (%)

Hồng Kông 9.992 8,3 -10,8 10.267 -10,8Irắc 8.260 6,6 -16,9 8.329 -20,1Ai Cập 8.160 12,6 -12,7 8.022 -12,5I-xra-en 7.770 0,4 -20,2 8.003 -20,8Pháp 7.752 -13,8 -26,3 9.075 -16,6

Page 15: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/201915

THỊ TRƯỜNG HẠT ĐIỀU

Thị trườngGiá XKBQ

tháng 6/2019 (USD/tấn)

So với tháng

5/2019 (%)

So với tháng

6/2018 (%)

Giá XKBQ 6 tháng năm

2019 (USD/tấn)

So với 6 tháng năm 2018 (%)

Trung Quốc 7.730 1,8 -16,3 7.844 -18,5Đài Loan 7.609 -4,9 -24,4 8.232 -19,5Na Uy 7.565 2,5 -21,3 7.705 -24,0Hy Lạp 7.408 1,8 -24,9 7.478 -25,8Đức 7.385 -5,7 -25,1 7.946 -21,7

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quanVề thị trường: Tháng 6/2019,

xuất khẩu hạt điều sang thị trường Trung Quốc tăng tới 143,8% về lượng và tăng 104,2% về trị giá so với tháng 6/2018, đạt 6,6 nghìn tấn, trị giá 51 triệu USD. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc tăng 53,2% về lượng và tăng 24,8% về trị giá so với 6 tháng đầu năm 2018, đạt 28,2 nghìn tấn, trị giá 221,47 triệu USD.

Xuất khẩu hạt điều sang Hoa Kỳ, đạt 13,2 nghìn tấn, trị giá 89,7 triệu USD trong tháng 6/2019, tăng 5,4% về lượng, nhưng giảm 21,8% về trị giá so với tháng 6/2018. Tính chung 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu hạt điều sang Hoa Kỳ đạt 63,7 nghìn tấn, trị giá 480,68 triệu USD, giảm 4% về lượng và giảm 25,7% về trị giá so với nửa đầu năm 2018.

10 thị trường xuất khẩu hạt điều lớn nhất trong tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2019

Thị trường

Tháng 6/2019 So với tháng 6/2018 (%) 6 tháng năm 2019 So với 6 tháng

năm 2018 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng Trị giá Lượng (tấn)

Trị giá(nghìn USD)

Lượng Trị giá

Hoa Kỳ 13.225 89.705 5,4 -21,8 63.719 480.684 -4,0 -25,7Trung Quốc 6.608 51.080 143,8 104,2 28.235 221.470 53,2 24,8Hà Lan 3.961 27.081 10,2 -20,9 18.051 142.260 -14,5 -34,8Anh 1.495 10.026 -3,0 -27,0 7.846 55.754 10,3 -16,2Đức 1.482 10.945 35,7 1,7 8.009 63.642 53,8 20,5Úc 1.299 8.740 4,3 -22,4 7.146 54.202 35,4 8,9Ca-na-đa 1.273 9.142 50,3 14,5 5.505 45.025 5,4 -18,0Thái Lan 701 4.950 -18,9 -36,2 4.911 36.090 14,3 -11,2I-xra-en 621 4.825 -12,4 -30,1 3.405 27.249 12,3 -11,1Nga 562 3.753 -3,3 -29,4 3.845 28.917 20,9 -4,8

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quanChủng loại xuất khẩu: 5 tháng đầu

năm 2019, xuất khẩu hạt điều loại WW320, WS/WB, WW450, DW giảm, trong khi xuất khẩu các chủng loại hạt điều như WW240, LP, WW180, WW210 và SP tăng mạnh so với 5 tháng đầu năm

2018. Cụ thể:

Xuất khẩu hạt điều loại WW320 trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 64,4 nghìn tấn, trị giá 521,52 triệu USD, giảm 8,0% về lượng và giảm 26,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Tính riêng tháng

Page 16: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 16

THỊ TRƯỜNG HẠT ĐIỀU

5/2019, xuất khẩu hạt điều loại WW320 đạt xấp xỉ 15 nghìn tấn, trị giá 114 triệu USD, giảm 16,3% về lượng và giảm 32,9% về trị giá so với tháng 5/2018.

Trong khi đó, xuất khẩu hạt điều loại WW240 trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt gần 25 nghìn tấn, trị giá 216,54 triệu USD, tăng 19% về lượng, nhưng giảm 2,1% về trị giá so với 5 tháng đầu năm 2018. Đáng chú ý, xuất khẩu hạt điều loại WW180 và WW210 tăng trưởng 331,7% và 252,7% về lượng, đạt lần lượt 17,7

nghìn tấn và 17,5 nghìn tấn trong 5 tháng đầu năm 2018.

5 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu bình quân tất cả các chủng loại hạt điều đều giảm so với 5 tháng đầu năm 2018. Cụ thể: Giá xuất khẩu bình quân hạt điều loại WW320 trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt mức 8.098 USD/tấn, giảm 19,9%; hạt điều loại WW240 đạt mức 8.734 USD/tấn, giảm 17,7%; hạt điều loại WW180 và WW210 đạt lần lượt 8.830 USD/tấn và 8.634 USD/tấn, giảm 26,9% và giảm 22,2%.

Cơ cấu chủng loại hạt điều xuất khẩu trong 5 tháng (Tỷ trọng tính theo lượng)

Năm 2019 Năm 2018

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan3. Dung lượng thị trường nhập

khẩu hạt điều Hoa Kỳ 5 tháng đầu năm 2019 và thị phần của Việt Nam

Theo số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ, nhập khẩu hạt điều của nước này trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 55.430 tấn, trị giá 455,11 triệu USD, giảm 3,1% về lượng và giảm 22,3% về trị giá so với 5 tháng đầu năm 2018.

Giá nhập khẩu bình quân hạt điều của Hoa Kỳ trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt mức 8.211 USD/tấn, giảm 19,8%

so với 5 tháng đầu năm 2018. Trong đó, giá nhập khẩu bình quân hạt điều của Hoa Kỳ từ Việt Nam đạt 8.169 USD/tấn, giảm 19,9%; Bra-xin đạt 8.189 USD/tấn, giảm 21,8%; In-đô-nê-xi-a đạt mức 7.898 USD/tấn, giảm 23,8%; Ấn Độ đạt mức 8.675 USD/tấn, giảm 17%. Đáng chú ý, giá nhập khẩu bình quân hạt điều của Hoa Kỳ từ một số nguồn cung đạt mức cao, gồm: Thái Lan đạt mức 10.869 USD/tấn; Bờ Biển Ngà đạt mức 9.262 USD/tấn; Ni-giê-ri-a đạt 9.171 USD/tấn.

Page 17: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/201917

Cơ cấu nguồn cung: 5 tháng đầu năm 2019, Hoa Kỳ giảm nhập khẩu hạt điều từ một số nguồn cung, gồm: Việt Nam, Ấn Độ, Bê-nanh, Ni-giê-ri-a, Ga-na. Trong khi đó, Hoa Kỳ gia tăng nhập khẩu hạt điều từ các nguồn cung Bra-xin, In-đô-nê-xi-a, Bờ Biển Ngà, Mô-dăm-bích, Thái Lan. Cụ thể:

Việt Nam là nguồn cung hạt điều lớn nhất cho Hoa Kỳ trong 5 tháng đầu năm 2019, nhưng nhập khẩu giảm 4,4% về lượng, do đó thị phần hạt điều của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu Hoa Kỳ giảm từ 82,8% trong 5 tháng đầu năm 2018, xuống 81,7%.

Bra-xin là nguồn cung hạt điều lớn thứ

2 cho Hoa Kỳ với lượng nhập khẩu đạt 2.883 tấn, trị giá 23,61 triệu USD trong 5 tháng đầu năm 2019, tăng 27,9% về lượng, nhưng giảm nhẹ 0,1% về trị giá so với 5 tháng đầu năm 2018. Theo đó, thị phần hạt điều của Bra-xin trong tổng lượng nhập khẩu Hoa Kỳ tăng từ 3,9% trong 5 tháng đầu năm 2018, lên 5,2%.

5 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu hạt điều của Hoa Kỳ từ In-đô-nê-xi-a đạt 1.943 tấn, trị giá 15,35 triệu USD, tăng 88,3% về lượng và tăng 43,5% về trị giá so với 5 tháng đầu năm 2018. Nhờ đó, thị phần hạt điều của In-đô-nê-xi-a trong tổng lượng nhập khẩu Hoa Kỳ tăng mạnh từ 1,8% trong 5 tháng đầu năm 2018, lên 3,5%.

THỊ TRƯỜNG HẠT ĐIỀU

10 nguồn cung hạt điều cho Hoa Kỳ 5 tháng đầu năm 2019 (Mã HS: 080132)

Thị trường

5 tháng năm 2019 So với 5 tháng năm 2018 (%)

Thị phần tính theo lượng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Giá NKBQ

(USD/tấn)Lượng Trị giá Giá

NKBQ5 tháng

20195 tháng

2018

Tổng 55.430 455.113 8.211 -3,1 -22,3 -19,8 100,0 100,0 Việt Nam 45.270 369.788 8.169 -4,4 -23,4 -19,9 81,7 82,8 Bra-xin 2.883 23.612 8.189 27,9 -0,1 -21,8 5,2 3,9 In-đô-nê-xi-a 1.943 15.349 7.898 88,3 43,5 -23,8 3,5 1,8 Ấn Độ 1.509 13.088 8.675 -47,0 -56,0 -17,0 2,7 5,0 Bờ Biển Ngà 988 9.150 9.262 87,9 63,3 -13,1 1,8 0,9Mô-dăm-bích 812 6.310 7.768 8,3 -16,2 -22,6 1,5 1,3 Bê-nanh 597 4.633 7.764 -33,8 -48,0 -21,4 1,1 1,6 Thái Lan 518 5.627 10.869 14,7 4,1 -9,2 0,9 0,8 Ni-giê-ri-a 228 2.090 9.171 -25,5 -31,1 -7,5 0,4 0,5 Ga-na 223 1.665 7.472 -28,3 -46,3 -25,1 0,4 0,5

Nguồn: Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ

Page 18: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 18

THỊ TRƯỜNG CHÈ

- Thị trường chè toàn cầu dự báo đạt 7,58 triệu tấn vào năm 2024.

- 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu chè sang Pa-ki-xtan tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018.

- Thị phần nhập khẩu chè từ Việt Nam trong tổng nhập khẩu chè của Nhật Bản

1. Thị trường thế giớiThế giới: Theo Researchandmarkets.

com, tốc độ tăng trưởng hàng năm của thị trường chè toàn cầu trong giai đoạn 2011-2018 ở mức 5,63%, đạt 6,2 triệu tấn vào năm 2018. Thị trường chè toàn cầu dự báo đạt 7,58 triệu tấn vào năm 2024 nhờ các yếu tố hỗ trợ sau:

- Thu nhập khả dụng của người tiêu dùng tăng, thúc đẩy các nhà sản xuất chè cho ra đời các sản phẩm cao cấp và hướng đến sức khỏe. Các nhà sản xuất chè đã bắt đầu thêm một số thành phần vào công thức chè hữu cơ để hỗ trợ sức khỏe như: Các sản phẩm chè hỗ trợ tiểu đường, làm đẹp, béo phì, tim mạch… Do đó, xu hướng chuyển sang tiêu thụ chè hữu cơ sẽ có tác động tích cực đến sự tăng trưởng của thị trường chè.

- Nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng tăng. Hiện nay, chè là loại đồ uống được tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới sau nước. Chè được dùng phổ biến ở châu Á và châu Âu với nhu cầu tiêu thụ chè hàng ngày ngày càng cao.

Chè là một loại đồ uống giá rẻ và được tiêu thụ trên tất cả các nhóm người tiêu dùng. Một yếu tố chính hỗ trợ sự phổ biến của chè trên các thị trường, ví dụ như tại thị trường Ấn Độ và Trung Quốc, với nhu cầu tiêu thụ chè thực tế rất lớn

bởi dân số đông, phần lớn nhu cầu tiêu thụ chè thuộc nhóm thu nhập thấp.

Trong các phân khúc chè như chè đen, chè xanh, chè ô long và chè thảo dược…thì chè đen là phổ biến nhất vì có lợi cho sức khỏe như tác dụng chống dị ứng, chống virut và chống co thắt.

Về bao bì đóng gói chè, thị trường bao bì được phân khúc như giấy, hộp nhựa, thiếc, nhôm và chè túi. Trong đó, chè được gói bằng bao bì giấy là phân khúc lớn nhất.

Chè được bán tại siêu thị, cửa hàng đặc sản, cửa hàng tiện ích, trực tuyến. Trong đó, chè được bán tại siêu thị chiếm thị phần lớn nhất.

Chè được tiêu thụ trong khu dân cư và thương mại, trong đó phần lớn chè được tiêu thụ bởi khu dân cư.

Về mặt địa lý: Trung Quốc là thị trường chè hàng đầu trên toàn cầu, nắm giữ thị phần lớn. Chè là một phần quan trọng của văn hóa Trung Quốc và đây là thị trường tiêu thụ và sản xuất chè lớn trên thế giới. Tiếp theo là thị trường Ấn Độ, Kê-ni-a, Xri Lan-ca, Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam.

Xri Lan-ca: Theo Hiệp hội xuất khẩu chè Xri Lan-ca, trong tháng 5/2019 sản lượng chè nước này đạt 34,1 nghìn tấn,

Page 19: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/201919

THỊ TRƯỜNG CHÈ

giảm 44,5% so với tháng trước, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 5/2019, sản lượng chè của Xri Lan-ca đạt 131,1 nghìn tấn, giảm 2,7% so với cùng kỳ năm 2018.

Sản lượng CTC trong tháng 5/2019 đạt 2,4 nghìn tấn, bằng so với cùng kỳ năm 2018. Trong 5 tháng đầu năm 2019 sản lượng CTC đạt 9,3 nghìn tấn, giảm 10,6% so với cùng kỳ năm 2018. Sản lượng chè xanh trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 1,2 nghìn tấn, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2018.

Về xuất khẩu: Tháng 5/2019, xuất khẩu chè của Xri Lan-ca đạt 26,6 nghìn tấn, tăng 30,4% so với tháng trước, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm 2018. Hầu hết các mặt hàng chè xuất khẩu đều tăng, trong đó chè đóng gói nhỏ có mức tăng trưởng cao nhất.

Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 5/2019 xuất khẩu chè của Xri Lan-ca đạt 121 nghìn tấn và 101,8 tỷ Rs (tương đương với 558,1 triệu USD), tăng 7,3%

về lượng và 9,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

Xri Lan-ca xuất khẩu chè nhiều nhất tới thị trường I-rắc, tiếp theo là thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, I-ran và Li-bi. Ngoài ra, Xri Lan-ca còn xuất khẩu chè sang một số thị trường khác với mức tăng trưởng đáng kể như: Trung Quốc, A-déc-bai-gian, Các TVQ Ả rập Thống nhất và Đức.

(Ghi chú: 1 USD = 182,42 Rs)

2. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu chè tháng 6/2019 đạt 10,5 nghìn tấn, trị giá 18,2 triệu USD, giảm 9% về lượng và giảm 10,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 6/2019 xuất khẩu chè đạt 57,2 nghìn tấn, trị giá 99 triệu USD, tăng 1,4% về lượng và tăng 8,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu bình quân mặt hàng chè trong 6 tháng đầu năm 2019 đạt 1.731,2 USD/tấn, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2018.

Xuất khẩu chè của Việt Nam theo tháng giai đoạn 2018-2019 (ĐVT: Triệu USD)

0

5

10

15

20

25

T01 T02 T03 T04 T05 T06 T07 T08 T09 T10 T11 T12

Năm 2018 Năm 2019

Nguồn: Tổng cục Hải quanTrong 6 tháng đầu năm 2019,

Pa-ki-xtan là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất, đạt 17,2 nghìn tấn, trị giá 34,6

triệu USD, tăng 28,7% về lượng và tăng 15,6% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Giá chè xuất khẩu bình quân sang

Page 20: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 20

THỊ TRƯỜNG CHÈ

thị trường này 6 tháng đầu năm 2019 đạt 2.007,9 USD/tấn, giảm 10,2% so với cùng kỳ năm 2018.

Tiếp theo là thị trường Đài Loan đạt 8,5 nghìn tấn, trị giá 13,3 triệu USD, tăng 5,2% về lượng và tăng 5,4% về trị giá; Giá xuất khẩu bình quân đạt 1.559,9 USD/tấn, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2018.

Xuất khẩu chè sang Nga đạt 6,5 nghìn tấn, trị giá 10,1 triệu USD, giảm 10,6% về lượng và giảm 8,7% về trị giá

so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu bình quân mặt hàng chè sang thị trường Nga đạt 1.537,3 USD/tấn, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đáng chú ý, mặc dù lượng chè xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh, nhưng giá xuất khẩu bình quân sang thị trường này tăng cao, nên trị giá xuất khẩu chè sang Trung Quốc đạt 10,3 triệu USD, tăng 45,5% so với cùng kỳ năm 2018.

10 thị trường xuất khẩu chè lớn nhất trong 6 tháng đầu năm 2019

Thị trường

6 tháng năm 2019 So với 6 tháng năm 2018 (%)

Tỷ trọng theo lượng (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (Nghìn USD)

Đơn giá (USD/tấn) Lượng Trị

giáĐơn giá

6 tháng 2019

6 tháng 2018

Tổng 57.189 99.004 1.731,2 1,4 8,7 7,2 100,0 100,0Pa-ki-xtan 17.238 34.612 2.007,9 28,7 15,6 -10,2 30,1 23,8Đài Loan 8.518 13.287 1.559,9 5,2 5,4 0,1 14,9 14,4Nga 6.541 10.056 1.537,3 -10,6 -8,7 2,1 11,4 13,0In-đô-nê-xi-a 4.476 4.329 967,2 -0,1 -1,2 -1,1 7,8 7,9Trung Quốc 3.445 10.317 2.994,7 -41,3 45,5 147,8 6,0 10,4Hoa Kỳ 2.673 3.377 1.263,4 -18,6 -9,9 10,7 4,7 5,8I-rắc 2.348 3.541 1.508,2 6,0 7,3 1,2 4,1 3,9Ma-lai-xi-a 2.124 1.619 762,0 5,5 1,3 -4,0 3,7 3,6Ả Rập Xê-út 1.075 2.766 2.573,4 11,7 9,6 -1,9 1,9 1,7U-crai-na 661 1.084 1.639,5 40,6 37,5 -2,2 1,2 0,8

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan3. Dung lượng thị trường nhập

khẩu chè Nhật Bản và thị phần của Việt Nam

Theo số liệu từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), trong 4 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu chè của Nhật Bản đạt 9,4 nghìn tấn và 55,1 triệu USD, giảm 5,1% về lượng và giảm 7,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá nhập khẩu bình quân mặt hàng chè của Nhật Bản đạt 5.879,7 USD/tấn, giảm 2,9% so với cùng kỳ năm 2018.

Theo thống kê của Worldstopexports.com, Nhật Bản là thị trường nhập khẩu chè lớn thứ 8 trên thế giới trong năm 2018. Trị giá nhập khẩu chè của Nhật Bản chiếm 2,8% tổng trị giá nhập khẩu chè thế giới. Tiêu thụ chè bình quân đầu người tại Nhật Bản là khoảng 0,97kg/người/năm. Nhật Bản là nước có truyền thống uống chè, chè trong tâm thức của người Nhật Bản không chỉ là một loại đồ uống có lợi cho sức khoẻ mà hơn nữa uống chè đã trở thành nghệ thuật, là thú chơi của những người già

Page 21: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/201921

THỊ TRƯỜNG CHÈ

có thu nhập cao. Chè xanh là đồ uống quan trọng của người Nhật Bản, tuy nhiên chè xanh chiếm 85% lượng chè xanh sản xuất nội địa. Cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu là đẩy mạnh

xuất khẩu chè đen sang thị trường Nhật Bản, do nhu cầu tiêu thụ chè đen đang tăng, nhưng sản xuất chè đen tại Nhật Bản rất ít nên chủ yếu phải nhập khẩu.

Nhập khẩu chè của Nhật Bản theo tháng giai đoạn 2018 – 2019 (ĐVT: Nghìn tấn)

1,00

1,50

2,00

2,50

3,00

3,50

T01 T02 T03 T04 T05 T06 T07 T08 T09 T10 T11 T12

Năm 2018 Năm 2019

Nguồn: ITC Về thị trường: Nhật Bản nhập khẩu

chè chủ yếu từ ba thị trường chính trong 4 tháng đầu năm 2019 như: Trung Quốc, Xri Lan-ca, Ấn Độ, lượng chè nhập khẩu từ ba thị trường này chiếm tới 78,9% tổng lượng chè Nhật Bản nhập khẩu. Lượng và trị giá chè nhập khẩu từ ba thị trường này đều giảm trong 4 tháng đầu năm 2019.

Đáng chú ý, Nhật Bản tăng mạnh nhập khẩu chè từ thị trường

In-đô-nê-xi-a và Đài Loan trong 4 tháng đầu năm 2019.

Nhập khẩu chè từ Việt Nam đạt 81 tấn và 315 nghìn USD, giảm 32,1% về lượng và giảm 4,0% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá nhập khẩu bình quân mặt hàng chè từ Việt Nam đạt 3.892,3 USD/tấn, tăng 41,5% so với cùng kỳ năm 2018. Tỷ trọng nhập khẩu chè từ Việt Nam giảm 0,3 điểm phần trăm trong 4 tháng đầu năm 2019.

10 thị trường cung cấp chè lớn nhất cho Nhật Bản trong 4 tháng đầu năm 2019

Thị trường

4 tháng năm 2019 So với 4 tháng năm 2018 (%)

Tỷ trọng theo lượng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (Nghìn USD)

Giá TB (USD/tấn)

Lượng Trị giá

Giá TB

4 tháng 2019

4 tháng 2018

Tổng 9.370 55.092 5.879,7 -5,1 -7,9 -2,9 100,0 100,0Trung Quốc 4.385 21.143 4.821,2 -7,1 -4,1 3,2 46,8 47,8Xri Lan-ca 1.987 13.355 6.719,6 -13,6 -12,4 1,3 21,2 23,3Ấn Độ 1.018 6.832 6.713,4 -8,8 -19,4 -11,6 10,9 11,3Kê-ni-a 686 2.391 3.487,4 -2,6 -4,8 -2,2 7,3 7,1In-đô-nê-xi-a 555 1.306 2.353,7 83,3 80,4 -1,6 5,9 3,1Úc 222 2.443 11.001,6 -13,5 -13,7 -0,2 2,4 2,6

Page 22: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 22

Thị trường

4 tháng năm 2019 So với 4 tháng năm 2018 (%)

Tỷ trọng theo lượng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (Nghìn USD)

Giá TB (USD/tấn)

Lượng Trị giá

Giá TB

4 tháng 2019

4 tháng 2018

Đài Loan 198 2.186 11.025,6 73,7 49,6 -13,9 2,1 1,2Việt Nam 81 315 3.892,3 -32,1 -4,0 41,5 0,9 1,2Hoa Kỳ 38 1.295 33.710,8 -33,1 -35,6 -3,7 0,4 0,6Bra-xin 37 261 6.991,7 -3,1 -20,7 -18,2 0,4 0,4

Nguồn: ITC

THỊ TRƯỜNG CHÈ

Về mặt hàng: Trước đây Nhật Bản đã xuất khẩu hơn 5.000 tấn chè đen, nhưng do chi phí sản xuất chè đen tăng cao, xuất khẩu chè đen giảm dần lợi thế và sau này sản xuất chè đen ít dần tại Nhật Bản. Vào cuối thế kỷ XX, sản xuất chè đen của Nhật Bản gần như dừng lại. Tuy nhiên, sản xuất chè đen đã phục hồi trở lại vào năm 2002, sản lượng chè đen tăng dần và đạt 84 tấn vào năm 2010, đến năm 2016 đạt 200 tấn, chủ yếu sử dụng cho tiêu dùng tại địa phương.

Lượng chè đen sản xuất trong nước vẫn không đủ cho tiêu thụ, do nhu cầu tiêu thụ chè đen ngày càng tăng tại Nhật Bản. Vì vậy, chè đen tiêu thụ ở Nhật Bản hầu hết được nhập khẩu. Chè đen được tiêu thụ tại Nhật Bản chủ yếu là chè lá và chè túi. Theo số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), Nhật Bản chủ yếu nhập khẩu mặt hàng chè đen trong 4 tháng đầu năm 2019, lượng và trị giá nhập khẩu chè đen đạt 7,8 nghìn tấn

và 44,4 triệu USD, giảm 4,7% về lượng và giảm 9,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá nhập khẩu bình quân mặt hàng chè đen vào Nhật Bản đạt 5.712,7 USD/tấn, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc, Xri Lan-ca, Ấn Độ là ba thị trường cung cấp chè đen lớn nhất cho Nhật Bản. Việt Nam là thị trường cung cấp chè đen lớn thứ 10 cho Nhật Bản trong 4 tháng đầu năm 2019, tuy nhiên lượng và trị giá nhập khẩu chè đen từ Việt Nam đều giảm so với cùng kỳ năm 2018. Đáng chú ý, tỷ trọng nhập khẩu chè đen từ Việt Nam tăng từ mức 0,33% trong 4 tháng đầu năm 2018, lên 0,34% trong 4 tháng đầu năm 2019.

Ngoài ra, Nhật Bản còn nhập khẩu mặt hàng chè xanh với lượng và trị giá 1,6 nghìn tấn và 10,5 triệu USD, giảm 7,0% về lượng và giảm 1,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá nhập khẩu bình quân mặt hàng chè xanh vào Nhật Bản đạt 6.715,2 USD/tấn, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, Trung Quốc là thị trường cung cấp chính với lượng chiếm tới 76,1% tổng lượng chè xanh nhập khẩu của Nhật Bản. Đáng chú ý, lượng và trị giá nhập khẩu chè xanh từ Việt Nam chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, tuy nhiên giá nhập khẩu bình quân mặt hàng chè xanh của Nhật Bản từ Việt Nam tăng rất mạnh.

Page 23: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/201923

Chủng loại chè nhập khẩu của Nhật Bản trong 4 tháng đầu năm 2019

Chủng loại

4 tháng năm 2019 So với 4 tháng năm 2018 (%)

Tỷ trọng theo lượng (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (Nghìn USD)

Giá TB (USD/tấn)

Lượng Trị giá

Giá TB

4 tháng 2019

4 tháng 2018

Chè đen 7.775 44.414 5.712,7 -4,7 -9,1 -4,7 100,0 100,0Trung Quốc 3.194 14.377 4.501,1 -7,4 -7,1 0,4 41,1 42,3Xri Lan-ca 1.987 13.327 6.708,5 -13,6 -12,6 1,2 25,6 28,2Ấn Độ 1.018 6.832 6.713,7 -8,8 -19,3 -11,5 13,1 13,7Kê-ni-a 674 2.333 3.463,4 -4,3 -7,1 -2,8 8,7 8,6In-đô-nê-xi-a 555 1.305 2.351,9 83,3 80,2 -1,7 7,1 3,7…Việt Nam 26 100 3.780,6 -2,3 -11,5 -9,4 0,3 0,3Chè xanh 1.566 10.516 6.715,2 -7,0 -1,9 5,6 100,0 100,0Trung Quốc 1.191 6.763 5.676,7 -6,4 2,7 9,7 76,1 75,6Úc 222 2.440 -13,5 -13,6 -0,1 14,2 15,2Việt Nam 54 216 3.964,8 -40,9 0,5 69,9 3,5 5,5Mi-an-ma 35 79 2.231,8 11,9 16,2 3,8 2,3 1,9Đài Loan 30 315 10.609,3 249,8 183,8 -18,9 1,9 0,5

Nguồn: ITC

(Ghi chú: Mã HS: 090210, 090220, 090230, 090240)

THỊ TRƯỜNG CHÈ

Page 24: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 24

THỊ TRƯỜNG SẮN VÀ SẢN PHẨM TỪ SẮN

- Trong 10 ngày đầu tháng 7/2019, giá sàn sắn lát xuất khẩu của Thái Lan tăng 5 USD/tấn; giá tinh bột sắn xuất khẩu và nội địa ổn định; giá sắn nguyên liệu nội địa tăng.

- Từ đầu tháng 7/2019 đến nay, giá sắn nguyên liệu tại các vùng giảm nhẹ do đầu ra xuất khẩu gặp khó khăn, trong khi giá sắn lát nội địa tăng cao.

- Trung Quốc tăng nhập khẩu tinh bột sắn, giảm nhập khẩu sắn lát.

1. Thị trường thế giớiThái Lan: Trong 10 ngày đầu tháng

7/2019, Hiệp hội Thương mại sắn Thái Lan công bố nâng giá sàn sắn lát xuất khẩu thêm 5 USD/tấn so với cuối tháng 6/2019, lên mức 235 - 240 USD/tấn FOB Băng Cốc. Trong khi, theo báo giá của Hiệp hội tinh bột sắn Thái Lan, chào giá xuất khẩu tinh bột sắn vẫn giữ ổn định so với cuối tháng 6/2019, ở mức 440 USD/tấn FOB Băng Cốc; giá tinh bột sắn nội địa cũng được giữ ổn định so với cuối tháng 6/2019, ở mức 13,0 Baht/kg; giá sắn nguyên liệu nội địa được điều chỉnh tăng 0,2 Baht/kg so với cuối tháng 6/2019 lên mức 2,10-2,40 Baht/kg.

Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, trong tháng 5/2019, xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn của Thái Lan đạt 535,42 nghìn tấn, trị giá 5,08 tỷ Baht (tương đương 165,17 triệu USD),

tăng 19,8% về lượng và tăng 5,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn của Thái Lan đạt 3 triệu tấn, trị giá 39,94 tỷ Baht (tương đương 972,64 triệu USD), giảm 16,4% về lượng và giảm 10,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a và Đài Loan là 3 thị trường chính xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn của Thái Lan.

Trong tháng 5/2019, lượng sắn lát và tinh bột sắn của Thái Lan xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 92,9%, đạt 443,94 nghìn tấn, trị giá 3,74 tỷ Baht (tương đương 121,59 triệu USD), tăng 28,9% về lượng và tăng 19,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Tính đến hết tháng 5/2019, xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn sang Trung Quốc đạt 2,37 triệu tấn, trị giá 20,93 tỷ Baht (tương đương 680,16 triệu USD), giảm 21,4% về lượng

Page 25: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/201925

THỊ TRƯỜNG SẮN VÀ SẢN PHẨM TỪ SẮN

và giảm 22,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018

Về chủng loại xuất khẩu:

Tháng 5/2019, xuất khẩu sắn lát của Thái Lan đạt 340,76 nghìn tấn, trị giá 2,29 tỷ Baht (tương đương 74,66 triệu USD), tăng 21,1% về lượng và tăng 10% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu trung bình ở mức 2019,1 USD/tấn, giảm 9,1% so với cùng kỳ năm 2018. Sắn lát chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc và In-đô-nê-xi-a. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,9% tổng lượng sắn lát xuất khẩu của Thái Lan. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu sắn lát của Thái Lan đạt 1,64 triệu tấn, trị giá 11 tỷ Baht (tương đương 357,6 triệu USD), giảm 32,8% về lượng và giảm 34,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

Xuất khẩu tinh bột sắn của Thái Lan trong tháng 5/2019 đạt 194,66 nghìn tấn, trị giá 2,79 tỷ Baht (tương đương 90,51 triệu USD), tăng 17,7% về lượng và tăng 2,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu trung bình ở mức 465 USD/tấn, giảm 12,7% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, lượng tinh bột sắn xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm 53,3% tổng lượng tinh bột sắn xuất khẩu của Thái Lan trong tháng 5/2019, đạt 130,68 nghìn tấn, tăng 64,3% so với cùng kỳ năm 2018; Đài Loan đứng vị trí thứ 2, chiếm 10,6% và In-đô-nê-xi-a đứng ở vị trí thứ 3, chiếm 4,5%. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2019, Thái Lan xuất khẩu 1,37 triệu tấn sắn lát, trị giá 19,93 tỷ Baht (tương đương 615,03 triệu USD),

tăng 18,1% về lượng và tăng 14% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

(Tỷ giá ngày 08/7/2019: 1 Baht = 0,03249 USD)

2. Thị trường trong nướcTừ đầu tháng 7/2019 đến nay, giá sắn

nguyên liệu tại các vùng giảm nhẹ do đầu ra xuất khẩu gặp khó khăn, trong khi giá sắn lát nội địa tăng cao. Hiện nhiều nhà máy chế biến tinh bột sắn đã nghỉ vụ 2018 - 2019 và triển khai việc bảo dưỡng máy móc, thiết bị.

Tại Tây Ninh, giá sắn thu mua tại nhà máy dao động quanh mức 2.300 – 2.500 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg so với cuối tháng 6/2019. Tại Kon Tum, giá sắn thu mua tại nhà máy dao động quanh mức 2.200 – 2.400 đồng/kg.

Tồn kho sắn lát hiện đạt khoảng hơn 100.000 tấn. Do giá sắn lát nội địa tăng cao, nên các doanh nghiệp chào giá xuất khẩu lên mức 255 USD/tấn FOB Quy Nhơn cho hàng giao tháng 7/2019. Trong khi, các nhà máy Việt Nam đang chào bán giá xuất khẩu tinh bột sắn ổn định so với cuối tháng 6/2019, với mức giá khoảng 420 - 430 USD/tấn FOB cảng thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, số lượng giao dịch không nhiều.

Page 26: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 26

THỊ TRƯỜNG SẮN VÀ SẢN PHẨM TỪ SẮN

Giá sắn củ tươi thu mua nội địa và giá sắn lát xuất khẩu của Việt Nam

Nội dung Đơn vị tính

Giá ngày 29/4/2019

Giá ngày 30/5/2019

Giá ngày 28/6/2019

Giá ngày 10/7/2019

Sắn nguyên liệu (trữ bột 30%)Tây Ninh (sắn Căm-pu-chia và nội địa)

Đồng/kg 2.650 -2.800 2.600 -2.700 2.500 -2.600 2.300 -2.500

Kon Tum Đồng/kg 2.450- 2.500 2.300- 2.500 2.200- 2.400 2.100- 2.300 Miền Bắc (mua xô) Đồng/kg 1.750 - 1.800 1.700 - 1.800 1.700 - 1.800 1.700 - 1.800

Sắn lát:FOB Quy Nhơn USD/tấn 220-225 220-225 230 255

Sắn lát khô Quy Nhơn

Đồng/kg 5.340 - 5.380 5.340 - 5.380 5.340 - 5.380 5.200 - 5.400

Tinh bột sắn:FOB cảng TP. Hồ Chí Minh

USD/tấn 435-440 430-440 430-440 420-430

DAF Lạng Sơn CNY/tấn 2.700 – 3.050 2.700 – 3.000 2.850-3.000 2.850 – 2.980

FOB Băng Cốc, Thái Lan

USD/tấn 465 445 440 440

Nguồn: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tổng hợp3. Tình hình xuất khẩu sắn và

sản phẩm từ sắnTheo thống kê từ Tổng cục Hải quan,

tháng 6/2019 xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 133,84 nghìn tấn, trị giá 53,13 triệu USD, giảm 8,2% về lượng và giảm 8,4% về trị giá so với tháng 5/2019, giảm 20,8% về lượng và giảm 31,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; Giá xuất khẩu bình quân giảm 13,1% so với cùng kỳ năm 2018, xuống còn 396,98 USD/tấn. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 1,19 triệu tấn, trị giá 461,74 triệu USD, giảm 18,9% về lượng và giảm 14,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất

khẩu bình quân đạt 386,35 USD/tấn, tăng 4,9%.

Trong đó xuất khẩu sắn trong tháng 6/2019 đạt 20,03 nghìn tấn, trị giá 5,45 triệu USD, tăng 4,9% về lượng và tăng 20,6% về trị giá so với tháng 5/2019, giảm 38,7% về lượng và giảm 39,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân đạt 236,7 USD/tấn, giảm 1,5% so với cùng kỳ năm 2018. Tính chung 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu sắn đạt 237,65 nghìn tấn, trị giá 49,72 triệu USD, giảm 56,8% về lượng và giảm 57,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân đạt 209,2 USD/tấn, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm 2018.

Page 27: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/201927

THỊ TRƯỜNG SẮN VÀ SẢN PHẨM TỪ SẮN

Xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn theo tháng giai đoạn 2017 - 2019 (ĐVT: Nghìn tấn)

Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quanTháng 6/2019, xuất khẩu sắn và sản

phẩm từ sắn sang hầu hết các thị trường đều giảm so với tháng 5/2019, trừ Hàn Quốc và Phi-líp-pin. Trong đó, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang Trung Quốc giảm 12,6% về lượng và giảm 11,3% về trị giá so với tháng 5/2019, đạt 107,28 nghìn tấn, trị giá 44,03 triệu USD, giảm 31% về lượng và giảm 37,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu trung bình ở mức 410,4 USD/tấn, giảm 9,8% so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang Trung Quốc đạt 1,05 triệu tấn, trị giá 406,3 triệu USD, giảm 20,2% về lượng và giảm 14,7% về trị giá, giá xuất khẩu bình quân ở mức 383,4 USD/tấn, tăng 6,9% so với

cùng kỳ năm 2018.

Đáng chú ý, tháng 6/2019, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang Hàn Quốc tăng 362,5% về lượng và tăng 323,6% về trị giá so với tháng 5/2019, tăng 531% về lượng và tăng 478,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, đạt 16,13 nghìn tấn, trị giá 4,48 triệu USD; giá xuất khẩu bình quân đạt 277,9 USD/tấn, giảm 8,4% so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang Hàn Quốc đạt 60,34 nghìn tấn, trị giá 17,32 triệu USD, tăng 31,2% về lượng và tăng 38,6% về trị giá; giá xuất khẩu bình quân ở mức 287,1 USD/tấn, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2018.

Thị trường xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn trong tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2019

Thị trường

Tháng 6/2019 So với tháng 6/2018 (%) 6 tháng 2019 So với 6 tháng

2018 (%)Lượng (nghìn

tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng Trị giá

Lượng (nghìn

tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng Trị giá

Trung Quốc 107 44.025 -31 -37,8 1.046 406.300 -20,2 -14,7 Hàn Quốc 16 4.482 531 478,2 60 17.324 31,2 38,6 Đài Loan 3 1.233 84,7 52,2 16 7.046 -17,4 -23,3 Ma-lai-xi-a 3 1.226 55,1 27,3 16 6.943 -23,4 -29,9 Phi-líp-pin 3 1.121 48,1 27,7 18 7.612 -14,6 -18,8

Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan

Page 28: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 28

4. Thị phần sắn của Việt Nam tại Trung Quốc

Theo số liệu thống kê của Trung tâm thương mại quốc tế (ITC), tháng 5/2019, Trung Quốc nhập khẩu 454,5 nghìn tấn sắn lát và tinh bột sắn, trị giá 147,85 triệu USD, giảm 42,2% về lượng và giảm 28,6% về trị giá so với tháng 5/2019; so với cùng kỳ năm 2018 tăng 3,7% về lượng và tăng 2,2% về trị giá; lũy kế 5 tháng đầu năm 2019, Trung Quốc nhập khẩu 2,9 triệu tấn sắn lát và tinh bột sắn, trị giá 902,79 triệu USD, giảm 27,5% về lượng và giảm 19,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Thái Lan, Việt Nam, Căm-pu-chia và Lào là các thị trường cung cấp chính sắn lát và tinh bột sắn cho Trung Quốc.

Trong 5 tháng đầu năm 2019, Trung Quốc giảm nhập khẩu sắn lát và tinh bột sắn từ Việt Nam và Thái Lan, trong khi lại tăng nhập khẩu sắn lát và tinh bột sắn từ Căm-pu-chia và Lào.

Trong đó, Trung Quốc nhập khẩu sắn lát và tinh bột sắn từ Việt Nam đạt 514,1 nghìn tấn, trị giá 179,5 triệu USD, giảm 19,2% về lượng nhưng tăng 0,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, lượng sắn lát và tinh bột sắn của Việt Nam chiếm 17,7% tổng lượng sắn lát và tinh bột sắn nhập khẩu của Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm 2019; trong khi đó, lượng sắn lát và tinh bột sắn của Thái Lan chiếm tới 79,1% tổng lượng sắn lát và tinh bột sắn nhập khẩu của Trung Quốc. Đáng chú ý, trong 5 tháng đầu năm 2019, Trung Quốc đẩy mạnh nhập khẩu sắn lát và tinh bột sắn từ Lào với 25,3 nghìn tấn, trị giá 7,11 triệu USD, tăng 1.417,8% về lượng và tăng 953,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; Trung Quốc cũng đẩy mạnh nhập khẩu sắn lát và tinh bột sắn từ Căm-pu-chia với 66,8 nghìn tấn, trị giá 19,93 triệu USD, tăng 77,2% về lượng và tăng 29,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

THỊ TRƯỜNG SẮN VÀ SẢN PHẨM TỪ SẮN

Thị trường cung cấp sắn lát và tinh bột sắn cho Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm 2019 (mã HS: 071410, 110814)

Thị trường5 tháng năm 2019 So với 5 tháng

năm 2018 (%)Tỷ trọng theo

lượng (%)Lượng

(nghìn tấn)Trị giá

(nghìn USD) Lượng Trị giá 5 tháng 2018

5 tháng 2019

Tổng 2.900,7 902.796 -27,5 -19,3 100,0 100,0Thái Lan 2.294,5 696.168 -31,0 -24,7 83,1 79,1Việt Nam 514,1 179.505 -19,2 0,8 15,9 17,7Căm-pu-chia 66,8 19.932 77,2 29,5 0,9 2,3Lào 25,3 7.111 1.418 953,5 0,0 0,9Đài Loan 0,1 63,0 -30,2 -36,4 0,0 0,0

Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của ITCVề cơ cấu mặt hàng nhập khẩu:

Trong 5 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu sắn lát (mã HS: 071410) của Trung Quốc đạt 1,73 triệu tấn, trị giá 388,05 triệu USD, giảm 43,1% về lượng và giảm 44,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

Thái Lan, Việt Nam và Căm-pu-chia là 3 thị trường chính cung cấp sắn lát cho Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm 2019. Trong 5 tháng đầu năm 2019, thị phần sắn lát của Việt Nam chiếm 9,3% trong tổng nhập khẩu của Trung Quốc,

Page 29: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/201929

THỊ TRƯỜNG SẮN VÀ SẢN PHẨM TỪ SẮN

đạt 434,67 nghìn tấn, giảm 63,1% so với cùng kỳ năm 2018. Thị phần sắn lát của Thái Lan chiếm 87,1%, đạt 1,51 triệu tấn, giảm 42,1%.

Nhập khẩu tinh bột sắn (mã HS: 110814) của Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 1,17 triệu tấn, trị giá 514,75 triệu USD, tăng 22,2% về lượng và tăng 23,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc nhập khẩu tinh bột sắn chủ yếu từ Thái Lan, Việt Nam, Căm-pu-chia và Lào. Trong đó, Việt Nam là thị trường cung cấp mặt hàng tinh bột sắn lớn thứ 2 cho Trung Quốc, chiếm 21,2% thị phần trong tổng lượng tinh bột sắn nhập khẩu của Trung Quốc, trong

khi Thái Lan chiếm 74,8%, Căm-pu-chia chiếm 3,9%.

Đáng chú ý, lượng tinh bột sắn nhập khẩu từ Việt Nam của Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm 2019 tăng so với cùng kỳ năm 2018, tăng tới 75,2%, với khối lượng đạt 201,88 nghìn tấn, trị giá 150,37 triệu USD, tăng 74,6%; trong khi đó Trung Quốc cũng tăng nhập khẩu tinh bột sắn của Thái Lan với 785,12 nghìn tấn, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm 2018 và tăng nhập khẩu tinh bột sắn từ Lào với 4,92 nghìn tấn, tăng 241,4%, trong khi giảm nhập khẩu tinh bột sắn của Căm-pu-chia với 23,73 nghìn tấn, giảm 37,1% so với cùng kỳ năm 2018.

Page 30: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 30

THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN

- Tính đến tháng 6/2019, người nuôi tôm Ấn Độ đã giảm 20-30% lượng tôm giống thả nuôi do giá thị trường giảm, dịch bệnh, thời tiết thất thường.

- Giá cá tra nguyên liệu tại An Giang tăng nhẹ; giá tôm nguyên liệu tại Cà Mau ổn định.

- Nhập khẩu tôm của Hoa Kỳ tăng tháng thứ 3 liên tiếp, nhập khẩu cá da trơn giảm mạnh.

1. Thị trường thủy sản thế giới

- Ấn Độ: Tính đến tháng 6/2019, người nuôi tôm Ấn Độ đã giảm 20-30% lượng tôm giống thả nuôi do giá thị trường giảm, dịch bệnh, thời tiết thất thường. Các khu vực nuôi tôm chính ở các bang như Andhra Pradesh, Orissa, West Bengal, và Gujarat đều giảm thả nuôi, nên dự kiến sản lượng tôm Ấn Độ sẽ giảm khoảng 30%.

- Thổ Nhĩ Kỳ: Theo Cơ quan thống kê của Thổ Nhĩ Kỳ, tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người của Thổ Nhĩ Kỳ tăng 11,8% so với năm 2017, lên 6,14kg/người trong năm 2018. Trong khi đó, sản lượng thủy sản giảm 0,3%, xuống còn 628.631 tấn. Tổng sản lượng thủy sản của Thổ Nhĩ Kỳ gồm: 35,3% cá đánh bắt từ biển, 9,9% các sản phẩm thủy sản khác, 4,8%

sản phẩm thủy sản nước ngọt đánh bắt và khoảng 50% thủy sản nuôi trồng.

2. Thị trường trong nướcTrong tuần đến ngày 11/7/2019, giá

cá tra nguyên liệu tại thị trường An Giang tăng nhẹ trở lại so với tuần trước đó; giá tôm nguyên liệu tại Cà Mau ổn định.

Giá cá tra nguyên liệu tại An Giang đến ngày 11/7/2019

Mặt hàng Trọng lượng

Dạng sản

phẩmĐơn giá (đ/kg)

So với tuần trước

(đ/kg)

So với cùng kỳ năm trước

(đ/kg)Cá Tra thịt trắng (mua tại hầm, quầng)

0,8-1kg/con Tươi 20.000 - 20.200 (+) 60 (-) 8.000 - 8.080

Cá Tra thịt hồng (mua tại hầm, quầng)

0,8-1kg/con Tươi 19.700 - 19.850 (+) 50 (-) 6.120 - 6.150

Nguồn: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tổng hợp

Giá thủy sản nguyên liệu tại Cà Mau tuần tới ngày 11/7/2019

Mặt hàng Kích cỡ Dạng sản phẩm

Đơn giá tuần trước (đ/kg)

Đơn giá tuần báo cáo (đ/kg)

Tôm sú (sống) 20 con/kg (sống sinh thái) 285.000 285.000Tôm sú (chết) 20 con/kg Nguyên liệu 255.000 255.000Tôm sú (sống) 30 con/kg (sống sinh thái) 245.000 245.000Tôm sú (chết) 30 con/kg Nguyên liệu 220.000 220.000Tôm sú (sống) 40 con/kg (sống sinh thái) 202.000 202.000Tôm sú (chết) 40 con/kg Nguyên liệu 183.000 183.000Tôm đất (sống) Loại I (sống) 111.000 111.000Tôm đất (chết) Loại I Nguyên liệu 94.000 94.000

Page 31: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/201931

THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN

Mặt hàng Kích cỡ Dạng sản phẩm

Đơn giá tuần trước (đ/kg)

Đơn giá tuần báo cáo (đ/kg)

Tôm Bạc Loại I Nguyên liệu 73.000 73.000Tôm Thẻ chân trắng

cỡ 70 con/kg Mua tại ao đầm 108.000 108.000

Tôm Thẻ chân trắng

cỡ 100 con/kg Mua tại ao đầm 86.000 86.000

Mực tua (sống) (sống) 125.000 125.000Mực ống Loại I 125.000 125.000Cá Chẻm 1 con/ kg 110.000 110.000

Nguồn: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tổng hợp3. Tình hình xuất khẩu thủy sảnTheo thống kê của Tổng cục Hải quan,

tháng 6/2019 xuất khẩu thủy sản đạt 722,5 triệu USD, giảm 5,3% so với tháng 5/2019 và giảm 4,87% so với tháng 6/2018. Tính chung 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu thủy sản đạt 3,9 tỷ USD, giảm 1,6% so với cùng kỳ năm 2018.

Nhìn chung, tháng 6/2019 xuất khẩu thủy sản vẫn đối mặt với nhiều khó khăn khi xuất khẩu sang hầu hết các thị trường lớn giảm so với cùng kỳ năm trước, trừ xuất khẩu sang các thị trường: Nhật Bản, Trung Quốc, Úc và Đài Loan tăng.

Tháng 6/2019, xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ giảm 0,5% so với cùng kỳ

năm 2018, đạt 140,9 triệu USD. Tính chung 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ đạt 650,1 triệu USD, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước.

Trong khi đó, tháng 6/2019 xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản vẫn tăng trưởng khả quan, đạt 127,8 triệu USD, tăng 8,9% so với tháng 6/2018. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản đạt 680,5 triệu USD.

Tháng 6/2019, xuất khẩu thủy sản sang EU, Hàn Quốc và Thái Lan tiếp tục khó khăn, trong khi xuất khẩu sang Trung Quốc đã có dấu hiệu khả quan trở lại khi tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 107,8 triệu USD.

10 thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất trong tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2019

Thị trường Tháng 6/2019 (nghìn USD)

So với tháng 6/2018 (%)

6 tháng năm 2018 (nghìn USD)

So với cùng kỳ 2018 (%)

Hoa Kỳ 140.912 -0,5 650.151 2,7Nhật Bản 127.838 8,9 680.553 11,0EU 107.816 -17,9 597.529 -13,0Trung Quốc 101.174 17,2 477.501 -1,3Hàn Quốc 64.080 -16,3 372.601 -4,4Thái Lan 19.428 -9,1 127.167 -3,4Ca-na-đa 18.350 -6,2 99.583 2,4Úc 17.982 27,2 94.203 8,4Hồng Kông 14.333 -12,0 83.028 -9,6Đài Loan 10.572 8,7 58.824 16,6

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Page 32: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 32

THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN

4. Dung lượng thị trường thủy sản Hoa Kỳ và thị phần của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2019

Theo số liệu thống kê của NMFS, tháng 5/2019 nhập khẩu thủy sản của Hoa Kỳ đạt 252,6 nghìn tấn, trị giá 2,11 tỷ USD, tăng 7,2% về lượng và tăng 4,62%

về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Đây là tháng tăng thứ 2 liên tiếp sau khi Hoa Kỳ giảm nhập khẩu thủy sản trong 3 tháng đầu năm 2019. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu thủy sản của Hoa Kỳ đạt 1,12 triệu tấn, trị giá 8,8 tỷ USD, giảm 1,3% về lượng và giảm 0,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

Nhập khẩu thủy sản của Hoa Kỳ theo tháng giai đoạn 2018 - 2019

0

50

100

150

200

250

300

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

Nghìn tấn

0

0,5

1

1,5

2

2,5

Lượng 2018 Lượng 2019 Kim ngạch 2018 Kim ngạch 2019

Nguồn: Tính toán từ số liệu của NMFSTháng 5/2019, Hoa Kỳ tăng nhập

khẩu hầu hết các chủng loại thủy sản, trừ nhập khẩu mực và cá da trơn. Tháng 5/2019, nhập khẩu tôm của Hoa Kỳ tăng tháng thứ 3 liên tiếp về lượng, đạt 60,7 nghìn tấn, trị giá 584,27 triệu USD, tăng 4,99% về lượng, nhưng giảm 3,32% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Tuy nhiên, do lượng tôm nhập khẩu 2 tháng đầu năm 2019 giảm mạnh, nên tính chung 5 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu tôm của Hoa Kỳ vẫn giảm 2,85% về lượng

và giảm 11,36% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, đạt 267,1 nghìn tấn, trị giá 2,5 tỷ USD.

Tháng 5/2019 nhập khẩu cá ngừ, cua, cá rô phi, cá tuyết của Hoa Kỳ tăng trên 20% so với tháng 5/2018. Trong khi đó, nhập khẩu cá da trơn, chủng loại thủy sản Hoa Kỳ nhập khẩu chủ yếu từ Việt Nam lại giảm tới 56,84% về lượng và giảm 59,47% về trị giá so với tháng 5/2018, đạt 4.195 tấn, trị giá 16,66 triệu USD.

Chủng loại thủy sản nhập khẩu của Hoa Kỳ tháng 5 và 5 tháng năm 2019

Chủng loại

Tháng 5/2019 So với tháng 5/2018 (%) 5 tháng 2019 So với 5 tháng

2018 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng Trị giá

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng Trị giá

Tổng 252.597 2.110.669 7,19 4,62 1.120.278 8.804.786 -1,32 -0,91Tôm 60.701 584.274 4,99 -3,32 267.100 2.508.217 -2,85 -11,36Cá hồi 37.167 383.981 6,07 -0,97 182.287 1.880.342 6,4 6,72Cá ngừ 29.050 183.014 23,61 22,11 136.457 860.199 4,68 8,07

Page 33: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/201933

THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN

Chủng loại

Tháng 5/2019 So với tháng 5/2018 (%) 5 tháng 2019 So với 5 tháng

2018 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng Trị giá

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng Trị giá

Cua 17.951 350.387 20,78 22,33 35.411 716.534 21,9 33,48Cá rô phi 15.594 54.784 39,28 26,86 62.728 233.880 -7,73 -8,86Cá tuyết 13.949 82.123 24,35 26,12 65.004 390.321 3,19 11,09Mực 4.813 26.283 -19,37 -17,8 21.673 123.073 -23,27 -20,53Cá trích 4.792 18.155 -6,09 11,65 24.018 87.033 -19,01 1,81Cá da trơn

4.195 16.658 -56,84 -59,47 36.354 167.874 -0,34 15,09

Ghẹ 2.309 51.017 16,01 2,52 10.299 237.003 -1,22 -4Bạch tuộc 2.280 19.408 3,26 -6 10.907 86.439 5,13 -1,28Nghêu 1.846 5.714 1,48 0,33 6.485 22.365 -27,42 -20,42Mặt hàng khác

57.949 334.871 4,98 6,18 261.557 1.491.505 -4,71 -7,03

Nguồn: Tính toán từ số liệu của NMFSTháng 5/2019, Trung Quốc vẫn là thị

trường cung cấp thủy sản lớn nhất cho Hoa Kỳ. Tiếp sau đó là Ca-na-đa, Ấn Độ, Chi-lê, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam, Ê-cu-a-đo… Hoa Kỳ tăng nhập khẩu thủy

sản từ hầu hết các thị trường cung cấp lớn trong tháng 5/2019, trừ nhập khẩu từ Việt Nam và Na Uy. Tháng 5/2019, nhập khẩu cá da trơn của Hoa Kỳ từ Việt Nam giảm mạnh.

10 thị trường cung cấp thủy sản lớn nhất cho Hoa Kỳ tháng 5 và 5 tháng năm 2019

Thị trường

Tháng 5/2019

So với tháng

5/2018 (%)5 tháng 2019

So với cùng kỳ 2018 (%)

Thị phần theo lượng

(%)

Lượng (nghìn

tấn)

Trị giá

(triệu USD)

Lượng Trị giá

Lượng (nghìn

tấn)

Trị giá

(triệu USD)

Lượng Trị giá

5 tháng 2019

5 tháng 2018

Tổng 253 2.111 7,2 4,6 1.120 8.805 -1,3 -0,9 100,0 100,0Trung Quốc 40 182 6,8 -3,2 159 759 -25,9 -27,1 14,16 18,9Ca-na-đa 38 526 6,8 7,5 115 1.214 0 0 10,3 10,2Ấn Độ 22 173 9,6 -2,6 103 838 11,2 -2,5 9,17 8,1Chi-lê 20 197 2,5 -2,2 100 980 6,7 8,9 8,89 8,2In-đô-nê-xi-a 18 165 15,5 6,3 84 756 -2,7 -10,1 7,5 7,6Thái Lan 17 98 22,8 14,5 86 503 2,9 -3,9 7,67 7,4Việt Nam 16 109 -11,1 -3 85 565 11,2 13,5 7,61 6,8Ê-cu-a-đo 12 70 9,7 -0,6 56 341 7,6 -7,2 4,96 4,6Na Uy 8 75 -2,7 -0,9 43 392 -0,1 7 3,81 3,8Mêhicô 8 44 14,1 23,4 37 257 -2,6 11,1 3,35 3,4

Nguồn: Tính toán từ số liệu của NMFS

Page 34: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 34

THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ

- Căng thăng thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc đã tác động tiêu cực đến các công ty sản xuất nội thất Trung Quốc.

- Thị phần của Việt Nam trong tổng nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Ca-na-đa tăng.

- Tháng 6/2019, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ và Nhật Bản tăng trưởng khả quan.

1. Thị trường gỗ và sản phẩm gỗ thế giới

Việc Hoa Kỳ tăng thuế nhập khẩu đồ nội thất từ Trung Quốc đã tác động mạnh đến các công ty sản xuất đồ nội thất Trung Quốc. Sau khi Hoa Kỳ tăng thuế đối với đồ nội thất Trung Quốc từ 10% lên 25% áp dụng từ ngày 1/6/2019.

Các công ty sản xuất nội thất Trung Quốc là bộ phận chịu tác động lớn nhất của chính sách thuế do Hoa Kỳ áp dụng đối với gói hàng hóa trị giá 200 tỷ USD của Trung Quốc. Theo Ngân hàng China International Capital Corp (CICC), mức thuế sẽ tương đương khoảng 34,2% lợi nhuận năm 2018 của ngành này.

Năm 2018, ngành nội thất Trung Quốc có giá trị sản xuất đạt 701 tỷ NDT, tăng 4,3% so với năm 2017. Xuất khẩu đồ nội thất sang Hoa Kỳ chiếm khoảng 10% sản lượng nội thất của Trung Quốc, tương đương khoảng 70 tỷ NDT.

Một số công ty sản xuất đồ nội thất tìm kiếm nhu cầu từ thị trường nội địa để bù đắp sụt giảm do xuất khẩu sang Hoa Kỳ chững lại. Thị trường nội địa Trung Quốc được đánh giá còn nhiều tiềm năng.

2. Tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 6/2019 đạt 806 triệu USD, giảm 10,7% so với tháng trước, nhưng tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 580,8 triệu USD, giảm 5,6% so với tháng trước, nhưng tăng 10,7% so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 4,8 tỷ USD, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 3,4 tỷ USD, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm 2018.

Page 35: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/201935

THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖXuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ theo tháng giai đoạn 2018-2019

(ĐVT: triệu USD)

200300400500600700800900

1.000

T1 T 2 T 3 T 4 T 5 T6 T7 T 8 T 9 T10 T 11 T 12

Năm 2018 Năm 2019

Nguồn: Tổng cục Hải quanThị trường xuất khẩu: Hoa Kỳ, Nhật

Bản và Trung Quốc là 3 thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất trong 6 tháng đầu năm 2019. Trị giá xuất khẩu tới ba thị trường này chiếm 71% tổng trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của

cả nước. Trong đó, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ đạt 2,2 tỷ USD, tăng 32,2% so với cùng kỳ năm 2018; Nhật Bản đạt 632 triệu USD, tăng 20%; Trung Quốc đạt 544 triệu USD, giảm 1,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

10 thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ chính trong tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2019

Thị trườngTháng 6/2019 (Triệu USD)

So với tháng 5/2019

(%)

So với tháng 6/2018

(%)

6 tháng năm 2019 (Triệu USD)

So với 6 tháng

năm 2018 (%)

Tỷ trọng 6 tháng (%)

Năm 2019

Năm 2018

Tổng 806 -10,7 6,9 4.821 16,6 100,0 100,0Hoa Kỳ 410 -3,1 21,4 2.249 32,2 46,7 41,1Nhật Bản 107 -3,4 23,2 632 20,0 13,1 12,7Trung Quốc 76 -31,0 -15,9 544 -1,4 11,3 13,3Hàn Quốc 68 -13,7 -20,4 415 -9,7 8,6 11,1Anh 26 -5,1 11,3 160 12,3 3,3 3,5Ca-na-đa 16 3,8 11,9 81 3,8 1,7 1,9Úc 12 10,7 -32,4 68 -19,9 1,4 2,0Pháp 9 -23,4 -7,0 63 -0,9 1,3 1,5Đức 5 -40,5 -22,1 62 17,8 1,3 1,3Hà Lan 5 -18,7 -7,6 42 4,8 0,9 1,0

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan3. Dung lượng thị trường nhập

khẩu đồ nội thất bằng gỗ Ca-na-đa và thị phần của Việt Nam

Theo số liệu từ Cơ quan thống kê Ca-na-đa, trị giá nhập khẩu đồ nội thất

bằng gỗ của Ca-na-đa trong tháng 5/2019 đạt 181,6 triệu USD, tăng 4,3% so với tháng trước, giảm 5,9% so với tháng 5/2018. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 5/2019, trị giá nhập khẩu đồ

Page 36: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 36

THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ

nội thất bằng gỗ của Ca-na-đa đạt 865,3 triệu USD, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2018.

Đồ nội thất bằng gỗ là một trong những thế mạnh của Việt Nam tại thị trường Ca-na-đa. Năm 2018, trị giá nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Ca-na-đa lên tới 2,13 tỷ USD, trong đó trị giá nhập khẩu từ Việt Nam đạt 259,2 triệu USD, chiếm 12,1% tổng trị giá nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Ca-na-đa. Như vậy, cơ hội mở rộng thị phần đồ nội thất bằng gỗ của

Việt Nam tại Ca-na-đa là rất lớn, nếu tận dụng tốt lợi thế từ Hiệp định CPTPP. Khi xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ sang thị trường Ca-na-đa, các doanh nghiệp cần lưu ý: Các sản phẩm gỗ khi xuất khẩu sang Ca-na-đa nên chú trọng nhiều đến chất liệu chịu được tác động của thay đổi khí hậu. Màu sắc, chất lượng hàng giao phải đúng với mẫu mã, nếu có thay đổi phải báo trước. Khi gặp hỏng hóc, gãy đổ trong quá trình vận chuyển cần nhanh chóng khắc phục

Nhập khẩu đồ nội thất của Ca-na-đa theo tháng giai đoạn 2018 - 2019 (ĐVT: Triệu USD)

Nguồn: Cơ quan Thống kê Ca-na-đaThị trường nhập khẩu:Trung Quốc, Hoa Kỳ và Việt Nam là

ba thị trường cung cấp đồ nội thất bằng gỗ chính cho Ca-na-đa trong 5 tháng đầu năm 2019, trị giá nhập khẩu từ ba thị trường này chiếm tới 70,4% tổng trị giá nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Ca-na-đa. Ca-na-đa tăng tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc và Việt

Nam trong 5 tháng đầu năm 2019, giảm tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ.

Trong 5 tháng đầu năm 2019, trị giá nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ từ Việt Nam đạt 108,8 triệu USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2018. Tỷ trọng nhập khẩu từ Việt Nam tăng thêm 0,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2018.

10 thị trường chính cung cấp đồ nội thất bằng gỗ cho Ca-na-đa trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2019

Thị trườngTháng 5/2019 (Nghìn USD)

So với tháng 4/2019

(%)

So với tháng

5/2018(%)

5 tháng 2019

(Nghìn USD)

So với 5 tháng

2018 (%)

Tỷ trọng 5 tháng (%)

Năm 2019

Năm 2018

Tổng 181.648 4,3 -5,9 865.283 0,0 100,0 100,0Trung Quốc 62.575 13,1 -11,1 307.145 1,1 35,5 35,1Hoa Kỳ 38.407 -3,7 -15,7 193.117 -9,0 22,3 24,5

Page 37: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/201937

THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ

Thị trườngTháng 5/2019 (Nghìn USD)

So với tháng 4/2019

(%)

So với tháng

5/2018(%)

5 tháng 2019

(Nghìn USD)

So với 5 tháng

2018 (%)

Tỷ trọng 5 tháng (%)

Năm 2019

Năm 2018

Việt Nam 23.350 8,2 6,1 108.813 4,2 12,6 12,1Ý 10.563 12,1 8,7 48.389 6,3 5,6 5,3Ba Lan 10.163 -0,7 -3,9 41.822 -1,8 4,8 4,9Ma-lai-xi-a 6.340 8,0 24,1 30.487 15,0 3,5 3,1Mê-hi-cô 3.751 17,5 18,5 17.142 6,7 2,0 1,9Đức 3.334 -16,6 2,9 14.436 13,0 1,7 1,5In-đô-nê-xi-a 3.601 11,3 15,8 13.676 5,1 1,6 1,5Bra-xin 3.171 14,7 60,9 12.063 29,1 1,4 1,1

Nguồn: Cơ quan Thống kê Ca-na-đaMặt hàng nhập khẩuGhế khung gỗ (mã HS 940161+940169)

là chủng loại đồ nội thất bằng gô Ca-na-đa nhập khẩu nhiều nhất trong 5 tháng đầu năm 2019, chiếm 39,1% tổng trị giá nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Ca-na-đa, đạt 338,5 triệu USD, giảm 0,8% so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc là thị trường cung cấp ghế khung gỗ lớn nhất cho Ca-na-đa, với tỷ trọng chiếm 51% tổng trị giá nhập khẩu ghế khung gỗ của Ca-na-đa; Hoa Kỳ chiếm 25,7% và Việt Nam chiếm 9%...

Đồ nội thất phòng khách và phòng ăn (mã HS 940360) là chủng loại nhập khẩu lớn thứ hai của Ca-na-đa trong 5 tháng đầu năm 2019 với tỷ trọng chiếm 29,5% tổng

trị giá nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Ca-na-đa. Những thị trường cung cấp đồ nội thất phòng khách và phòng ăn chính cho Ca-na-đa gồm: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Việt Nam, Ý, Ba Lan.

Trong 5 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu đồ nội thất phòng ngủ của Ca-na-đa đạt 159,2 triệu USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2018. Đồ nội thất phòng ngủ là chủng loại đồ nội thất bằng gỗ có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu cao nhất. Việt Nam là thị trường cung cấp đồ nội thất phòng ngủ lớn nhất cho Ca-na-đa, chiếm 24,5% tổng trị giá nhập khẩu đồ nội thất phòng ngủ của Ca-na-đa. Tiếp theo là các thị trường như: Trung Quốc, Ba Lan, Hoa Kỳ, Ma-lai-xi-a…

Chủng loại đồ nội thất nhập khẩu của Ca-na-đa trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2019

Chủng loạiTháng 5/2019 (Nghìn USD)

So với tháng 4/2019

(%)

So với tháng 5/2018

(%)

5 tháng năm 2019

(nghìn USD)

So với 5 tháng 2018 (%)

Tỷ trọng 5 tháng (%)

Năm 2019

Năm 2018

940161+940169 71.019 7,9 -8,6 338.483 -0,8 39,1 39,4940360 53.151 2,2 -4,2 255.417 -3,0 29,5 30,4940350 34.668 1,3 2,4 159.218 8,7 18,4 16,9940330 12.239 4,4 -8,9 61.795 3,0 7,1 6,9940340 10.572 2,3 -15,7 50.369 -7,2 5,8 6,3

Nguồn: Cơ quan Thống kê Ca-na-đa

Page 38: Số ra ngày 12/7/2019...3. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2019 tăng 2,6% so với tháng 5/2019 .....9 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê

Số ra ngày 12/7/2019 38

TIN CHÍNH SÁCH/CHUYÊN ĐỀ

Lưu ý: Thông tin sử dụng trong bản tin được thu thập từ những nguồn mà chúng tôi cho là đáng tin cậy. Thông tin trong bản tin chỉ mang tính tham khảo, các ước tính, dự báo có giá trị đến ngày ra báo cáo và có thể thay đổi bởi những biến động thị trường.

Rất mong nhận được sự phản hồi, trao đổi thông tin và đóng góp ý kiến của độc giả để Bản tin ngày càng chất lượng hơn.

Quy định ghi mã HS với thủy sản phối trộn nhập khẩu vào Đức

Ngày 1/7/2019, Tổng cục Thủy sản đã nhận được thông báo từ cơ quan thẩm quyền nước Đức về việc áp dụng các mã HS đối với sản phẩm thủy sản phối trộn (seafood mix) được chế biến từ Việt Nam, nhập khẩu vào thị trường Đức.

Theo thông báo, trong trường hợp sản phẩm thủy sản phối trộn (seafood mix) có chứa các sản phẩm được chế biến tại Việt Nam, thì cần phải ghi rõ trong ô số 3 trên giấy chứng nhận khai thác mã HS áp dụng (16xxx) của sản phẩm chế biến nhập khẩu vào Đức. Mã HS áp dụng có

thể được lấy từ các loài có tỷ lệ cao nhất trong sản phẩm thủy sản phối trộn. Nếu không ghi đúng thì không thể đăng ký sản phẩm thủy sản phối trộn ở Đức, giấy chứng nhận đánh bắt tương ứng sẽ bị Đức từ chối.

Nếu quá trình chế biến diễn ra ở các nước thứ ba, mã CN của sản phẩm được chế biến có thể tìm thấy trong giấy xác nhận chế biến.

Để tránh bị từ chối khi xuất khẩu vào thị trường Đức, đề nghị các doanh nghiệp lưu ý thực hiện.